LỰA CHỌN THUỐC TỐI ƯU TRONG ĐIỀU TRỊ DUY TRÌ COPD TUYẾN CƠ SỞ
THS. BS. VŨ VĂN THÀNH Khoa Bệnh Phổi mạn tính Bệnh viện Phổi Trung ương
Hà Nội, ngày 10/03/2020
Nội dung trình bày
1. Cập nhật GOLD 2020, một số điểm chính
2. Cơ sở lựa chọ thuốc điều trị COPD giai đoạn ổn
định
3. Lựa chọn thuốc điều trị hợp lý cho bệnh nhân
COPD giai đoạn ổn định
10 NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY TỬ VONG TẠI VIỆT NAM?
Theo Tổ chức Y tế thế giới
➢ 25000 ca tử vong/năm và nhiều hơn số người chết vì tai nạn giao thông, và vẫn đang gia tăng
Country statistics and global health estimates by WHO and UN partners (2015). Link: http://www.who.int/gho/countries/vnm.pdf
➢ BPTNMT là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 3 tại Việt Nam chỉ sau đột quỵ và bệnh tim thiếu máu cục bộ
Định nghĩa
• COPD: bệnh hay gặp, có thể phòng ngừa và điều trị
được, được đặc trưng bởi triệu chứng hô hấp và
giới hạn luồng khí thở ra dai dẳng do bất thường ở
phế quản và/hoặc phế nang, thường do tiếp xúc với
các hạt hoặc khí độc hại, bị ảnh hưởng bởi yếu tố
chủ thể bao gồm kém phát triển phổi lúc nhỏ.
GOLD 2020 GOLD 2020
TỔN THƯƠNG PHỔI TRONG BPTNMT
BPTNMT
CƠ CHẾ BỆNH SINH TRONG BPTNMT
Khói thuốc lá Khói bụi, hóa chất
Các yếu tố di truyền
Viêm mạn tính tại phổi
Anti- oxidants
Anti- proteinases
Proteinases Oxidative stress
Cơ chế sửa chữa, Tái tạo
Tắc nghẽn không hồi phục
Nguồn : Peter J. Barnes, MD
LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN COPD
TRIỆU CHỨNG
YẾU TỐ NGUY CƠ Cơ thể Hút thuốc Nghề nghiệp Ô nhiễm MT
Khó thở dai dẳng Ho mạn tính Khạc đờm
CHỨC NĂNG HÔ HẤP
FEV1/FVC<0,7 GTLT sau thuốc GPQ
© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Câu hỏi
Quý bác sĩ phân loại bệnh nhân COPD tại cơ sở điều trị của mình như thế nào?
A. Dựa vào triệu chứng và đợt kịch phát B. Dựa vào chức năng hô hấp và phân loại theo nhóm
A,B,C,D
C. Dựa vào lượng bạch cầu ái toan D. Không phân loại E. Cả A, B và C
Đánh giá mức độ nặng tắc nghẽn
Đánh giá triệu chứng/nguy cơ đợt cấp
Chẩn đoán xác định bằng đo chức năng hô hấp
Tiền sử đợt cấp TB hoặc nặng
Mức độ FEV1%
FEV1/FVC < 0,7 sau thuốc GPQ
Có ≥ 2 hoặc ≥ 1 đợt cấp nhập viện
0 hoặc 1 (không có đợt cấp nhập viện)
ĐÁNH GIÁ PHÂN NHÓM ABCD
Triệu chứng
© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Chẩn đoán phân biệt
• Hen phế quản
• Khởi phát sớm
• Cơ địa dị ứng: VMDƯ, chàm, viêm da cơ địa
• Triệu chứng thay đổi theo ngày, theo mùa
• Suy tim
• Gia đình có người mắc hen
• Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi
• Xquang ngực: tim to, phù khoảng kẽ
• Doppler tim: giảm chức năng tâm thu, giãn buồng tim
© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
• Xét nghiệm: BNP, pro-BNP tăng
Chẩn đoán phân biệt
• Giãn phế quản
• Ho khạc đờm nhiều là triệu chứng chủ yếu
• CT ngực (HRCT): hình giãn phế quản, dày thành phế quản
• Lao phổi
• Thường có đợt nhiễm trùng: ho, sốt, đờm vàng (xanh)
• Khởi phát ở mọi lứa tuổi
• Xquang ngực: tổn thương nốt, hang … phần cao phổi
• Xét nghiệm: AFB đờm (+), Genexpert đờm/DPQ (+)
© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
• Yếu tố thuận lợi: ĐTĐ, suy giảm miễn dịch …
Mục tiêu điều trị COPD
Điều trị COPD
Giảm
Giảm
Triệu chứng
Nguy cơ
Giảm triệu chứng
Ngăn ngừa và điều trị cơn kịch phát
Giảm tử suất
Cải thiện tình trạng sức khỏe
Cải thiện khả năng vận động
Ngăn ngừa bệnh tiến triển
GOLD 2019
CAN THIỆP GIẢM TẦN XUẤT ĐỢT CẤP, GIẢM KHÓ THỞ
CAN THIỆP
PHÂN LOẠI
Thuốc giãn phế quản
Phác đồ gồm ICS
Chống viêm non-steroid
Chống viêm
Điều hòa miễn dịch
© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Phương pháp khác
Điều trị không dùng thuốc
• Phục hồi chức năng phổi: cải thiện khó thở, tình trạng sức khỏe, khả
năng vận động, lo âu trầm cảm ở bệnh nhân COPD ổn định (A) • Chỉ giáo dục sức khỏe đơn thuần không cho thấy hiệu quả (C).
sức khỏe (A)
Nhưng nếu thường xuyên trao đổi với NVYT sẽ có hiệu quả cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm đợt cấp nhập viện và khám cấp cứu (B) • Hỗ trợ dinh dưỡng giúp cải thiện sức mạnh cơ hô hấp và tình trạng
• Giáo dục tự quản lý, phục hổi chức năng phổi, hỗ trợ dinh dưỡng có
thể cải thiện tình trạng mệt mỏi (A)
• Thở oxy, NIV: tăng tỷ lệ sống còn ở BN nặng, SHH mạn tính (A) • Kể cả bão hòa oxy máu mức bình thường khi nghỉ, cũng không loại
GOLD 2020
© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
trừ khả năng thiếu oxy máu nặng khi đi trên máy bay (B)
THEO DÕI ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC
1. NẾU ĐÁP ỨNG TỐT VỚI ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU, TIẾP TỤC DUY TRỊ VÀ ĐỀ NGHỊ: • Tiêm vác xin phòng cúm 1 lần/năm và các vác xin khác được khuyến cáo • Giáo dục cách tự theo dõi, điều trị • Đánh giá yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, ô nhiễm môi trường
ĐẢM BẢO • •
Duy trì chương trình tập luyện Ăn ngủ hợp lý
1. NẾU KHÔNG ĐÁP ỨNG, XEM XÉT THAY ĐỔI ĐIỀU TRỊ ĐỂ ĐẠT MỤC TIÊU
ĐỢT CẤP
KHÓ THỞ
➢ Giáo dục bệnh nhân tự theo dõi điều trị (bản kế
➢ Giáo dục cách tự theo dõi điều trị (bản kế hoạch hành động). Kết hợp tự theo dõi điều trị với:
•
hoạch hành động), cá thể hóa điều trị và: Tránh yếu tố kịch phát
•
•
Phát hiện và xử trí khi triệu chứng xấu hơn
Phục hồi CNHH và / hoặc duy trị luyện tập sau chương trình PHCN
•
Thông tin liên lạc khi có đợt cấp
• Cách duy trì năng lượng và tình trạng khó thở,
cách kiểm soát những rối loạn tâm lý
Tất cả người bệnh COPD mức độ nặng cần được hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ để tối ưu kiểm soát triệu chứng và trao đổi với gia đình người bệnh cùng đưa ra các lựa chọn chăm sóc lâu dài
© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Khuyến cáo điều trị thuốc GPQ
• LABA, LAMA: là nền tảng trong giảm triệu chứng, cải thiện
FEV1, giảm đợt cấp, cải thiện CLCS (A)
• LAMA hiệu quả giảm đợt cấp tốt hơn LABA (A) • LABA+LAMA: hiệu quả giảm triệu chứng, cải thiện chức
năng phổi (A) và giảm đợt cấp (B) tốt hơn đơn trị
• SABA+SAMA: giảm triệu chứng và chức năng phổi phổi tốt
hơn đơn trị (A)
• Theophylline: hiệu quả chưa rõ, có thể giãn nhẹ phế quản
(A) và giảm nhẹ triệu chứng (B). Sử dụng khi thuốc giãn phế quản dạng hít không sẵn có hoặc BN không thể chi trả
GOLD 2020
Khuyến cáo điều trị thuốc chống viêm
• ICS/LABA: Cải thiện chức năng phổi, tình trạng sức khỏe, giảm đợt cấp ở BN COPD có đợt cấp thường xuyên (A) • Chuyển điều trị ICS/LABA khi bệnh nhân COPD vẫn nhiều đợt cấp dù được điều trị phù hợp bằng thuốc LABDs • ICS/LABA/LAMA cải thiện chức năng phổi, tình trạng sức khỏe, giảm đợt cấp tốt hơn so với ICS/LABA hoặc LABA/LAMA hoặc LAMA đơn trị (A) • Không có lợi ích khi dùng ICS đơn thuần • Uống corticoid lâu dài làm tang nguy cơ tắc dụng phụ (A) và không có bằng chứng hiệu quả (C)
GOLD 2019
Khởi đầu điều trị thuốc duy trì
Lựa chọn thuốc điều trị khởi đầu theo phân nhóm ABCD
Nhóm C Nhóm D
≥ 2 đợt cấp vừa hoặc ≥ 1 đợt cấp nhập viện
LAMA
LAMA LAMA+LABA * ICS+LABA** * Xem xét khí triệu chứng nhiều (CAT > 20) ** Xem xét nếu BCAT máu > 300/mcl
0-1 đợt cấp vừa, không có đợt cấp nhập viện
Nhóm A Nhóm B
SAMA hoặc SABA
LAMA hoặc LABA
mMRC 0-1 CAT ≤ 10
mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10
Câu hỏi
Tỷ lệ bệnh nhân kiểu hình nhiều đợt cấp tại cơ sở thực hành của Quý bác sĩ là bao nhiêu?
A. <20%
B. 20% - 40%
C. 40% - 60%
D. >60%
CÁC YẾU TỐ CẦN XEM XÉT KHI KHỞI ĐẦU ĐIỀU TRỊ VỚI ICS
Lựa chọn điều trị ban đầu ICS kèm với một hoặc hai thuốc giãn phế quản
ỦNG HỘ MẠNH
KHÔNG DÙNG
XEM XÉT
• 01 đợt cấp mức độ trung
bình/năm
• Viêm phổi tái diễn • BCAT máu < 100 TB/µl • Tiền sử mắc lao
• Đợt cấp nhập viện, mặc đù điều trị phù hợp với thuốc giãn phế quản
• BCAT máu 100-300 TB/µl
• ≥ 2 đợt cấp trung bình/năm • BCAT máu > 300 TB/µl • Tiền sử hen phế quản
Mặc đù điều trị duy trì phù hợp với thuốc giãn phế quản (LABA, LAMA) * Chú ý: BCAT trong máu nên được đánh giá liên tục; Khoảng giá trị đại diện cho ngưỡng gần đúng; Số lượng BCAT có thể thay đổi
© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Bafadhel M et al. Lancet Respir Med 2018; 6:117-26
BCAT/máu tiên đoán nguy cơ đợt cấp và đáp ứng Budesonide
Bafadhel M et al. Lancet Respir Med 2018; 6:117-26
Pascoe et al. Lancet Respir Med 2019;7:745-756
NC IMPACT
Hiệu quả giảm đợt cấp TB-nặng của điều trị có ICS càng tăng khi BCAT máu càng cao
Pascoe et al. Lancet Respir Med 2019;7:745-756
Hiệu quả giảm đợt cấp của ICS tốt hơn ở người ngưng hút thuốc lá
Pascoe et al. Lancet Respir Med 2019;7:745-756
Chất lượng cuộc sống của điều trị có ICS cải thiện khi BCAT máu cao
100
200
300
400
500
600
Pascoe et al. Lancet Respir Med 2019;7:745-756
CHU TRÌNH THEO DÕI ĐIỀU TRỊ
Xem lại
• Khó thở • Đợt cấp
•
khác
• Giảm bậc điều trị
Điều chỉnh • Tăng bậc điều trị • Thay thuốc/dụng cụ
© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Đánh giá Tuân thủ điều trị và kỹ thuật dung thuốc hít • Điều trị không dung thuốc: PHCN, GDSK
ĐIỀU TRỊ COPD
CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng CNHH (làm lại nếu chưa rõ)
ĐÁNH GIÁ FEV1, Triệu chứng
ĐIỀU CHỈNH
Dùng thuốc Không dung thuốc
• • Đợt cấp • Hút thuốc lá • •
Alpha1-antitrypsin Bệnh đồng mắc
XEM LẠI
ĐIỀU TRỊ BAN ĐẦU
Triệu chứng Đợt cấp Tình trạng hút thuốc Yếu tố nguy cơ Vậng động Phục hồi chức năng Kỹ năng tự quản lý • Khó thở • Kế hoạch hành động Thở oxy, NIV, giảm thể tích phổi, CS giảm nhẹ, vác xin Điều trị bệnh đồng mắc Chức năng hô hấp
Bỏ thuốc lá Tiêm vác xin Vận động Điều trị thuốc Giáo dục tự theo dõi • Kiểm soát YTNC • Kỹ thuật hít thuốc • Kế hoạch hành động Điều trị bệnh đồng mắc
© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Khi nào cần thay đổi điều trị
Lâm sàng Đo lường
Không đáp ứng với điều trị
• Triệu chứng khó thở, khả năng gắng sức, giấc ngủ không cải thiện như ý muốn của người bệnh và thầy thuốc
• Điểm CAT, mMRC không cải thiện mặc dù tuân
thủ và dung thuốc đúng
Tăng thuốc cắt cơn • ≥ 6 nhát xịt salbutamol/ngày
Giảm FEV1 đi kèm tăng độ nặng của bệnh
Giảm chức năng phổi
Đợt cấp Còn đợt cấp (hoặc nhập viện) khi đang duy trì
Tiếp cận chuyển đổi điều trị
1. 2.
Nếu đáp ứng điều trị ban đầu tốt, duy trì điều trị Nếu không: + Cân nhắc các đặc điểm nổi bật (còn khó thở hoặc còn đợt cấp)
- sử dụng nhánh đợt cấp nếu cả đợt cấp và khó thở cần đạt mục tiêu + đặt BN vào đúng nhóm điều trị hiện tại và theo dõi điều trị này. + đánh giá đáp ứng, thay đổi và xem xét + khyến cáo này không phụ thuộc vào đánh giá ABCD tại thời điểm chẩn đoán
KHÓ THỞ
ĐỢT CẤP
• Kiểm tra
dụng cụ hít, thuốc điều trị
• Đánh giá, điều trị nguyên nhân khác
* Cân nhắc nếu Eos ≥ 300 hoặc ≥ 100 và ≥2 đợt cấp trung bình/1 lần nhập viện ** Cân nhắc giảm bậc ICS hoặc đổi nếu có viêm phổi, chỉ định ban đầu không phù hợp hoặc không đáp ứng với ICS
© 2017 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
© 2019 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Nội dung trình bày
1. Cập nhật GOLD 2020, một số điểm chính
2. Cơ sở lựa chọ thuốc điều trị COPD giai đoạn ổn
định
3. Lựa chọn thuốc điều trị hợp lý cho bệnh nhân
COPD giai đoạn ổn định
Lựa chọn thuốc điều trị COPD gđ ổn định
• Tùy vào tính sẵn có, giá thành và đáp ứng (triệu chứng và tác dụng phụ) của từng bệnh nhân.
• Chọn loại dụng cụ hít, tùy vào tính sẵn có, giá
thành, bác sĩ, khả năng sử dụng của bệnh nhân.
• Thuốc hợp lý: sẵn có, bệnh nhân có thể chi trả, có
hiệu quả, chấp nhận dùng và tuân thủ điều trị
GOLD 2020
Khởi đầu điều trị thuốc duy trì
Lựa chọn thuốc điều trị khởi đầu theo phân nhóm ABCD
Nhóm C Nhóm D
≥ 2 đợt cấp vừa hoặc ≥ 1 đợt cấp nhập viện
LAMA
LAMA LAMA+LABA * ICS+LABA** * Xem xét khí triệu chứng nhiều (CAT > 20) ** Xem xét nếu BCAT máu > 300/mcl
0-1 đợt cấp vừa, không có đợt cấp nhập viện
Nhóm A Nhóm B
SAMA hoặc SABA
LAMA hoặc LABA
mMRC 0-1 CAT ≤ 10
mMRC ≥ 2 CAT ≥ 10
Thuốc điều trị COPD tại BV tỉnh, huyện
• Danh mục thuốc BHYT:
GOLD 2020: giảm đợt cấp
GOLD 2020: cho đợt cấp
GOLD 2020: giãn phế quản yếu
– ICS/LABA – SABA/SAMA – Theophyllin – Giãn phế quản uống – LAMA, LABA và LABA/LAMA: Đa số không có hoặc
BHYT chưa chi trả
Khi không có dạng hít
Vai trò ICS/LABA trong COPD
• “ICS/LABA còn có vai trò trong điều trị COPD”
• GOLD 2020: ICS/LABA nên được sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử hoặc triệu chứng gợi ý hen
• GOLD 2020: ICS/LABA nên được sử dụng cho bệnh nhân COPD có ≥ 1 đợt cấp/năm + BCAT/máu ≥ 300/µL hoặc ≥ 2 đợt cấp/năm (≥ 1 lần nhập viện/năm) + BCAT/máu ≥ 100/µL
Paul A Ford et al. International Journal of COPD 2009:4 289–290
GOLD 2020
GOLD 2019
Dùng ICS khi bệnh nhân có tiền căn đợt cấp hay eosinophil máu tăng
Điều trị hiện tại
Tiền sử đợt cấp
BCAT (TB/µL)
Điều trị
Điều trị khởi đầu
Chưa điều trị
≥ 2 TB hoặc ≥ 1 nặng
≥ 300
ICS/LABA
Theo dõi điều trị
≥ 300
LAMA or LAMA
1 TB
ICS/LABA
≥ 100
LAMA or LAMA
≥ 2 TB or ≥ 1 nặng
ICS/LABA
≥ 100
LAMA/LABA
Có đợt cấp
ICS/LAMA/LABA
LAMA/LABA
Có đợt cấp
< 100
Thêm Roflumilast hoặc 36 Azithromycin nếu có thể
GOLD. Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 2019
Câu hỏi
GOLD 2020 đưa ra các yếu tố cần xem xét khi khởi đầu điều trị với ICS kèm thuốc giãn phế quản bao gồm:
A. Đợt cấp nhập viện, mặc đù điều trị phù hợp với thuốc giãn phế
quản.
B. ≥ 2 đợt cấp trung bình/năm
C. BCAT máu > 300 TB/µl
E. Cả 4 ý trên
D. Tiền sử hen phế quản
CÁC YẾU TỐ CẦN XEM XÉT KHI KHỞI ĐẦU ĐIỀU TRỊ VỚI ICS
Lựa chọn điều trị ban đầu ICS kèm với một hoặc hai thuốc giãn phế quản
ỦNG HỘ MẠNH
KHÔNG DÙNG
XEM XÉT
• 01 đợt cấp mức độ trung
bình/năm
• Viêm phổi tái diễn • BCAT máu < 100 TB/µl • Tiền sử mắc lao
• Đợt cấp nhập viện, mặc đù điều trị phù hợp với thuốc giãn phế quản
• BCAT máu 100-300 TB/µl
• ≥ 2 đợt cấp trung bình/năm • BCAT máu > 300 TB/µl • Tiền sử hen phế quản
Mặc đù điều trị duy trì phù hợp với thuốc giãn phế quản (LABA, LAMA) * Chú ý: BCAT trong máu nên được đánh giá liên tục; Khoảng giá trị đại diện cho ngưỡng gần đúng; Số lượng BCAT có thể thay đổi
© 2020 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
Hiệu quả phòng ngừa
đợt cấp của ICS/LABA
tăng khi % bạch cầu ái
toan trong máu tăng
Pascoe et al Lancet Resp 2015;3:435-42
Nghiên cứu FORWARD hiệu quả của ICS/LABA tùy theo số lượng BCAT/máu
BDP/FF 200/12 µg b.i.d.
46% difference p<0.001
1.5
FF 12 µg b.i.d.
e
t
1.39
28% difference p=0.041
1.3
23% difference p=0.105
a r n o
i t
22% difference p=0.113
) r a e y / t
1.1
1.14
n e
1.12
i t
a p
1.02
/ s t
0.9
0.87
n e v e (
a b r e c a x e D P O C d e
0.82
0.79
0.7
0.75
j
t s u d A
n=143n=153
n=158n=138
n=152n=144
n=141n=155
0
EOS 0 to <110.4/µL
EOS 110.4 to <181.6/µL
EOS 181.6 to <279.8/µL
EOS 279.8/µL or more
Siddiqui SH, et al. Am J Respir Crit Care Med 2015;192(4):523–525
BDP = beclomethasone dipropionate; EOS = eosinophils; FF = formoterol fumarate
Nghiên cứu TRIBUTE: so sánh hiệu quả giảm đợt cấp trung bình –nặng giữa BDP/FF/G và IND/GLY
RR (95%CI)
P
BDP/FF/G (n=764)
IND/GLY (n=768)
0.50/năm
0.59/năm
0.848 (0.723–0.995
0.043
Đợt cấp TB-nặng (ITT)
Per protocol
0.849 (0.721–1.000)
0.050
KH Viêm PQ mạn
0.752 (0.605–0.935)
0.010
KH Khí phế thũng
0.995 (0.754–1.314)
0.974
Kiểu hình hỗn hợp
0.939 (0.605–1.459)
0.781
BCAT≥2%
0.806 (0.664–0.978)
0.029
BCAT<2%
0.943 (0.711–1.251)
0.685
Viêm phổi
28 (4%)
27 (4%)
Alberto Papi et al. Lancet. 2018;391:1076-1084
ICS/LABA/LAMA giảm đợt cấp trung bình-nặng tốt hơn ICS/LABA hoặc LABA/LAMA
Đặc điểm
Triple Therapy (N = 4151)
Umeclidinium– Vilanterol (N = 2070)
Fluticasone Furoate– Vilanterol (N = 4134)
2953 (71%)
2892 (70%)
1454 (70%)
≥2 đợt cấp TB hoặc ≥1 đợt cấp nặng năm qua n(%)
FEV1%
45.7±15.0
45.5±14.8
45.4±14.7
CAT
20.1±6.1
20.1±6.1
20.2±6.2
1396 (34%)
1433 (35%)
734 (35%)
ICS + LABA + LAMA
ICS + LABA
1103 (27%)
1067 (26%)
523 (25%)
LABA + LAMA
330 (8%)
308 (7%)
163 (8%)
David A. Lipson et al. N Engl J Med 2018; 378:1671-1680
ICS/LABA/LAMA giảm đợt cấp trung bình-nặng tốt hơn ICS/LABA hoặc LABA/LAMA
HR 0.84 (95%CI, 0.78-0.91
RR 0.75 95%CI 0.70-0.81
HR 0.85 (95%CI, 0.80-0.91
RR 0.85 95%CI 0.80-0.90
Sự cải thiện bất chấp BCAT/máu, nhưng BCAT/máu càng cao thì cải thiện càng nhiều BCAT/máu≥150: số đợt cấp/năm 0.95 (triple), 1.08 (ICS/LABA), và 1.39 (LABA/LAMA) BCAT/máu<150: số đợt cấp/năm 0.85 (triple), 1.06 (ICS/LABA), và 0.97 (LABA/LAMA)
David A. Lipson et al. N Engl J Med 2018; 378:1671-1680
David A. Lipson et al. N Engl J Med 2018; 378:1671-1680
Nội dung trình bày
1. Cập nhật GOLD 2020, một số điểm chính
2. Cơ sở lựa chọ thuốc điều trị COPD giai đoạn ổn
định
3. Lựa chọn thuốc điều trị hợp lý cho bệnh nhân
COPD giai đoạn ổn định
Nguy cơ viêm phổi tỉ lệ thuận với liều ICS và thời gian dùng
Wang et al. International Journal of COPD 2016;11:2775–2783
Nguy cơ viêm phổi chỉ tăng với Fluticasone, không với Budesonide
Wang et al. International Journal of COPD 2016;11:2775–2783
Fluticasone ở trong lớp dịch lòng phế quản lâu hơn và nhiều hơn Budesonide
)
6
D D L E
Budesonide Fluticasone propionate (FP)
5
f o %
(
4
3
m à đ g n o r t
2
c ố u h
t
1
0
g n ợ ư L
0
1
2
5
4
6
Khác biệt về lượng thuốc được khạc ra đàm giữa FP và Bud: 5.21; KTC 95%: 1.72–15.8
3 Thời gian kể từ khi dùng thuốc (giờ)
Adapted from Dalby C et al. Respir Res 2009; 10: 104.
KẾT LUẬN
• LABAs là thuốc điều trị nền tảng giảm triệu chứng, giảm đợt cấp ở BN COPD, tuy nhiên không sẵn có sử dụng • ICS/LABA có hiệu quả trong giảm đợt cấp, giảm triệu chứng, cải thiện CLCS, được chỉ định cho COPD: – Có nhiều đợt cấp dù được điều trị phù hợp thuốc GPQ – Kiểu hình: ACO, BCAT/máu cao
• ICS/LABA/LAMA chỉ định trong trượng hợp người bệnh
nhiều triệu chứng, nhiều đợt cấp, tắc nghẽn nặng • Bud/For có bằng chứng ít gây viêm phổi hơn Flu/Sal1
1. Wang et al. International Journal of COPD 2016;11:2775–2783