Máy cắt lớp điện toán I

ThS Nguyễn Văn Hòa

Nguyên tắc cơ bản Cấu hình và lịch sử phát triển

Nguyên tắc cơ bản

• Nguyên tắc toán học của CT do Radon phát

triển 1917 :

• Có thể tạo ảnh 3D của một vật từ vô số các ảnh chiếu (projection hay view) qua vật đó .

Nguyên tắc cơ bản

• Chụp ảnh trực tiếp lên phim làm giảm cấu trúc 2 chiều (3D) thành ảnh chiếu 2 chiều (2D)

• Đậm độ tại một điểm trong ảnh biểu diễn độ suy giảm tia x trong bệnh nhân dọc theo đường tia giữa nguồn phát tia x (focal spot) và điểm trên đầu dò (detector) ứng với điểm đó .

Nguyên tắc cơ bản

• Trong ảnh chiếu của x quang qui ước, thông tin dọc theo chiều song song với chùm tia bị mất.

• Thường phải chụp 2 ảnh thẳng góc nhau 90o

để nhận biết thêm thông tin về vị trí .

Aûnh lát cắt

• Là ảnh của một lát cấu trúc cơ thể bệnh nhân • Aûnh CT 2D ứng với một lát cắt 3D của bệnh

nhân

• Độ dày lát cắt CT rất mỏng (1 tới 10 mm) và

mỏng đều . Mỗi phần tử ảnh ( pixel) trong ma trận ảnh CT 2D ứng với một phần tử thể tích (voxel) trong lát cắt bệnh nhân.

• Mỗi phần tử ảnh hiển thị độ suy giảm tia x trung bình của các mô trong phần tử thể tích tương ứng.

Phần tử thể tích (Voxel)

Phần tử ảnh (Pixel)

Ghi hình cắt lớp

• Dùng mỗi đầu dò đo lượng bức xạ truyền qua

bệnh nhân từ mỗi đường tia bức xạ nối giữa nguồn và đầu dò .

• Một loạt các số đo truyền qua bệnh nhân tại cùng một hướng tạo nên một ảnh chiếu (projection hay view)

• Có 2 cấu hình chiếu dùng trong CT : • - Cấu hình chùm song song : các đường tia song

song

• - Cấu hình chùm rẽ quạt : các đường tia phân kỳ

Tia

Phép chiếu chùm tia song song

Phép chiếu chùm tia rẽ quạt

Ghi hình cắt lớp (tt)

• Máy CT ghi một số lớn các ảnh chiếu qua bệnh nhân tại các vị trí (hướng) khác nhau. • Ví dụ, một ảnh lát cắt CT có thể dùng 800

tia ghi ở 1000 góc chiếu khác nhau.

• Các lát cắt được ghi lần lượt dọc theo trục Z của máy CT, là hướng đầu – đuôi của bệnh nhân.

Tái tạo ảnh lát cắt

• Đo cường độ ban đầu Io của tia x không đi qua bệnh nhân (không bị suy giảm) bằng detector chuẩn.

 t

• Đo cường độ It của mỗi tia sau khi truyền qua qua bệnh nhân có độ dày t và chịu một độ suy giảm bức xạ  :

I

I

t ln(

 t

e 0 )I/I 0 t

Tái tạo ảnh lát cắt

• Có nhiều thuật toán tái tạo ảnh : • Chiếu ngược có lọc (Filtered backprojection)

thường dùng trong CT lâm sàng

• Thực hiện các bước ghi hình ngược từ các ảnh

chiếu để tạo lại ảnh lát cắt CT.

• Độ suy giảm  của mỗi tia được ghi nhận dọc theo

cùng đường tia trong ảnh bệnh nhân

• Sau khi một số lớn các tia được chiếu ngược lên ma trận ảnh, vùng có độ suy giảm cao hơn sẽ nỗi rõ hơn vùng các vùng có độ suy giảm thấp hơn, từ đó tạo nên ảnh.

Vật

Ảnh

Thu ảnh chiếu

Chiếu ngược ảnh chiếu

Thế hệ 1: quay/dịch ngang , chùm tia nhỏ “pencil”

• Chỉ dùng 2 đầu dò (cho 2 lát cắt khác nhau ) • Chùm tia song song • Dịch ngang đầu dò để ghi một ảnh chiếu với 160 tia song song qua trường chiếu (FOV) 24 cm • Quay hệ đầu dò mỗi khoảng 1o để thu 180 ảnh

chiếu.

• Cần khoảng 4.5 phút cho lần ghi hình với 1.5 phút

tái tạo ảnh lát cắt.

Dịch ngang

Quay

Dịch ngang

Thế hệ 1 (tt)

• Tín hiêu thay đổi lớn ở vùng ngoài đầu bệnh

nhân do dòng tăng cao – Cần ép đầu bệnh nhân trong túi nước khi ghi

• Dùng đầu dò nhấp nháy NaI có đô phân giải

thời gian không đủ cao

• Chùm tia nhỏ “pencil” giảm tán xạ rất hiệu

qủa

hình

Thế hệ 2: quay/dịch ngang , chùm tia rẽ quạt hẹp

• Dùng một dãy 30 đầu dò • Thu nhiều dữ liêu hơn để cải tiến chất lượng

ảnh (ví dụ : 600 tia x 540 ảnh chiếu)

• Thời gian quét nhanh (ví dụ:18 sec/lát cắt) • Ghi nhiều bức xạ tán xạ hơn

Cấu hình chùm tia rẽ quạt Cấu hình chùm tia nhỏ “Pencil’ Cấu hình chùm tia mở

Thế hệ 3 : quay/quay, chùm tia rẽ quạt rộng

• Số đầu dò có thể trên 800

• Bóng phát tia x và dãy đầu dò được gắn kết

cơ khí.

• Các hệ CT mới hơn có thời gian ghi hình

khoảng ½ giây

– Không cần dịch ngang hệ đầu dò

Xảo ảnh vòng (Ring artifact)

CT thế hệ 3 tạo ra các xảo ảnh hình vòng tròn ứng với mỗi đầu dò

• Độ dịch các mức tín hiệu trong đầu dò theo thời gian làm ảnh hưởng các giá trị t , tạo ra các ảnh vòng sau khi chiếu ngược.

Xảo ảnh vòng

Đầu dò hỏng

Thế hệ 4: quay / dừng

• Khắc phục được xảo ảnh vòng • Dùng một vòng đầu dò cố định ( ví dụ :

khoảng 4800 đầu dò ).

Một đầu dò trong vòng đầu dò

Bóng tia x quay

Dãy (vòng) đầu dò cố định 360o

So sánh thế hệ 3 và 4

Thế hệ 3 : ln(g1Io / g2It ) =  t

Thế hệ 4 : ln(gIo / gIt ) =  t

• Đỉnh của chùm tia rẽ quạt trong thế hệ 3 là bóng phát tia x và đỉnh trong thế hệ 4 là một đầu dò

Chùm tia rẽ quạt từ đầu dò

Chùm tia rẽ quạt từ nguồn

Thế hệ 3

Thế hệ 4

Thế hệ 5: dừng / dừng

• Phát triển đặc biệt để ghi hình cắt lớp tim • Không dùng bóng phát tia x qui uớc ; đặt các cung tungsten (anod) vòng quanh bệnh nhân,đối diện với vòng đầu dò.

• Chùm electron được lái quanh bệnh nhân để đập vào vòng bia tunsgten (anod) hình vành khuyên

• Có thể ghi hình khoảng 50-ms; có thể tạo ảnh

động (cine) nhanh của tim đang đập

Hệ thụ dữ liệu

Hệ thụ dữ liệu Các đầu dò

Cuộn tụ tiêu

Chùm tia x

Cuộn lệch

Chùm electron

Súng electron

Bơm chân không

Bàn bệnh nhân

Các vòng bia (anod)

Thế hệ 6: xoắn ốc

• CT xoắn ốc thu dữ liệu liên tục trong lúc

bệnh nhân dịch chuyển liên tục

• Thời gian ghi hình rất ngắn • Dùng ít chất tương phản • Có thể ghi hình trong một lần ngưng thở của

bệnh nhân.

Dịch bàn bệnh nhân

Đường đi của bóng tia x quanh bệnh nhân

Quay bóng tia x

Thế hệ 7: nhiều dãy đầu dò

• Dùng nhiều dãy đầu dò, bộ chuẩn trực rộng hơn , cùng lúc thu nhận nhiều photon tia x hơn để tạo ảnh – CT một dãy đầu dò : tăng độ rộng bộ chuẩn

trực làm tăng bề dày lát cắt, làm giảm độ phân giải không gian trong chiều z .

– CT nhiều dãy đầu dò : bề dày lát cắt do kích thước đầu dò xác định ( không phải do bộ chuẩn trực xác định)

Đầu dò

4 dãy đầu dò

Dãy đầu dò

Máy cắt lớp điện toán (CT)

Đầu dò và các dãy đầu dò Thu dữ liệu ảnh Tái tạo ảnh lát cắt

Các loại đầu dò

• Đầu dò khí Xenon • Đầu dò chất rắn • Nhiều dãy đầu dò

Đầu dò khí Xenon

• Dùng buồng khí dài, mật độ khí cao (áp suất lớn đến 25 atm) để tăng cường độ tín hiệu và định hướng cao đường tia.

• Dùng vách kim loại mỏng để giảm không

gian chết giữa các đầu dò và tăng hiệu suất hình học

Tia x

Góc thu nhận

Các điện cực

nhỏ

Xenon

Các ion

Dãy đầu dò khí xenon

Đầu dò khí xenon

Đầu dò xenon (tt)

• Định vị và định hướng cố định so với nguồn

tia x

• Không dùng được với CT thế hệ 4 khi

nguồn quay một góc rộng

Đầu dò chất rắn

• Gồm một chất nhấp nháy gắn chặt với một

đầu dò quang học ( như quang diode) • Khi hấp thụ 1 tia x, chất nhất nháy phát ra

ánh sáng nhìn thấy , tương tự như màn tăng quang.

• Đầu dò quang học chuyển đổi cường độ ánh sáng thành tín hiệu điện tỉ lệ với cường độ ánh sáng.

Góc thu lớn

Tia x

Chùm tia x qua bộ chuẩn trực

Aùnh sáng nhìn thấy

Chất nhấp nháy

Quang diod

Dãy đầu dò CT

Tín hiệu điện

Đầu dò chất rắn (tt)

• Kích thước đầu dò thường khoảng 1.0 x 15 mm (hay 1.0 x 1.5 mm cho nhiều dãy đầu dò)

• Dùng các chất nhấp nháy CdWO4 và yttrium và các chất sứ có gadolinium

• Hiệu suất hấp thụ cao hơn đầu dò khí vì có

mật và số Z hiệu dụng cao hơn.

Đầu dò chất rắn (tt)

• Có khoảng hở nhỏ giữa các đầu dò để giảm tác dụng chéo qua lại, điều này cũng làm giảm hiệu suất hình học hệ đầu dò.

• Mặt trên đầu dò phẳng để ghi được bức xạ

trên một khoảng góc rộng.

• Dùng trong CT thế hệ 4 và thế hệ 3 bậc cao

Các dãy nhiều đầu dò

• Hệ gồm các dãy nhiều đầu dò chất rắn gắn

sát và chặt với nhau

• Các đầu dò xác định bề dày lát cắt (không

phải bộ chuẩn trực xác định) .

• Bộ chuẩn trực giới hạn chùm tia đến bề dày

lát cắt tổng cộng (total slice thickness)

Bộ chuẩn trực

Các module đầu dò

Chùm tia x

Dãy nhiều đầu dò

Một đầu dò

Ghép 2 đầu dò

Độ rộng chùm tia gồm 4 đầu dò (4x5.0 mm) do bộ chuẩn trực xác định

Độ rộng chùm tia gồm 4 đầu dò (4x1.25mm) do bộ chuẩn trực xác định

Ghép 4 đầu dò

Các cấu hình đầu dò

Các dãy nhiều đầu dò (tt)

• Dãy nhiều đầu dò thế hệ 3 có 16 đầu dò xác định độ rộng lát cắt và 750 đầu dò dọc theo mỗi dãy, sử dụng 12.000 phần tử đầu dò riêng lẻ.

• CT thế hệ 4 cần gấp 6 lần số phần tử đầu dò nói trên ; do đó CT hiện nay vẫn dùng cấu hình của thế hệ 3 .

Bề dày lát cắt : Dãy một đầu dò • Dùng 2 ngàm chì của Bộ chuẩn trực (collimator) để giới hạn chùm tia x và xác định bề dày lát cắt. • Độ rộng đầu dò là giới hạn cực đại của bề dày lát

cắt .

• Với cùng giá trị kV và mAs, số photon thu nhận

được sẽ tăng tuyến tính với bề dày lát cắt.

• Bề dày lát cắt lớn hơn sẽ cho độ phân giải tương phản cao hơn ( tỉ số tín hiệu / nhiễu cao hơn), nhưng độ phân giải không gian bị giảm.

Đường cong độ nhạy lát cắt

• Với máy dùng dãy một đầu dò, dạng đường cong

độ nhạy lát cắt ảnh hưởng bởi : – Độ rộng nguồn điểm tia x (focal spot) – Vùng bán dạ (Penumbra) của Bộ chuẩn trực . – Các yếu tố thứ yếu khác

• Ghi hình xoắn ốc có đường cong độ nhạy lát cắt rộng hơn vì bệnh nhân dịch chuyển trong lúc ghi hình.

Đường cong đô

nhạy lát cắt Kích thước lát cắt danh định

T C ố S

Vị trí

Aûnh chiếu 0o

Aûnh chiếu 180o

Tác dụng tổng hợp

Bề dày lát cắt : Dãy nhiều đầu dò

• Trong ghi hình trục (bàn đứng yên) , nếu ví dụ dùng 4 dãy đầu dò, độ rộng 2 dãy đầu dò chính giữa sẽ hoàn toàn xác định bề dày 2 lát cắt. • Với 2 lát cắt nằm ngoài, mặt trong lát cắt do bờ

đầu dò xác định, nhưng bờ ngoài lát cắt hoặc do bờ ngoài đầu dò hoặc do vùng bán dạ bộ chuẩn trực xác định , tùy theo sự điều chỉnh bộ chuẩn trực .

Chùm tia x

Chùm tia x

Collimator

Lát cắt 1

Bề dày lát cắt

Lát cắt 2

Lát cắt 3

Lát cắt 4

Vùng bán dạ

Dãy nhiều đầu dò

Dãy một đầu dò

Bề dày lát cắt : Dãy nhiều đầu dò (tt) • Trong kiểu quét xoắn ốc, mỗi dãy đầu dò

góp phần vào mọi ảnh được tái tạo. – Đường cong độ nhạy lát cắt của mỗi dãy đầu dò

• Cần chỉnh bộ chuẩn trực để vùng bán dạ

của nguồn – ngàm bộ chuẩn trực nằm ngoài các đầu dò ở bờ ngoài. – Vùng bán dạ làm tăng liều xạ (đặc biệt với các

cần giống nhau để giảm xảo ảnh .

bề rộng lát cắt nhỏ )

Bước xoắn đầu dò / Bước xoắn bộ chuẩn trực • Bước xoắn (pitch) là một tham số dùng trong ghi

hình xoắn ốc

• Với dãy một đầu dò, bước do bộ chuẩn trực xác

định.

• Bước xoắn bộ chuẩn trực = độ dịch bàn (mm)

trong mỗi vòng quay đầu máy (360o) / độ rộng bộ chuẩn trực (mm) tại điểm đồng tâm (isocenter) • Giá trị bước có thể từ 0.75 (quét quá chậm) tới 1.5 ( thời gian quét nhanh hơn, thể tích chất cản quang có thể nhỏ hơn)

Độ mở bộ chuẩn trực

Độ dịch bàn

Bề rộng đầu dò

Dãy nhiều đầu dò

Dãy một đầu dò

Bước xoắn (tt)

• Với dãy nhiều đầu dò, bước xoắn bộ chuẩn trực

không có giá trị.

• Bước xoắn đầu dò = độ dịch bàn (mm) trong mỗi vòng quay đầu máy (360o) / độ rộng đầu dò (mm)

• Với máy có N dãy đầu dò, bước xoắn bộ chuẩn

trực = bước đầu dò / N

• Với máy có 4 dãy, dùng các bước từ 3 đến 6.

Tái tạo ảnh lát cắt

• Các tia và ảnh chiếu : ảnh sinogram • Xử lý trước dữ liệu • Nội suy (xoắn ốc )

Ảnh Sinogram

• Hiển thị dữ liêu thô thu được cho một lát cắt CT

trước khi tái tạo ảnh.

• Các số đo truyền qua từ các đường tia (số đo tia) được vẽ theo trục ngang và vị trí các ảnh chiếu (hướng chiếu) được vẽ theo trục dọc.

• Các vật gần bờ trường chiếu (FOV) tạo một đường

sin biên độ cao.

• Đầu dò hỏng trong thế hệ 3 tạo một vạch dọc

trong ảnh sinogram

Ảnh sinogram

Vật

Ảnh chiếu B

u ế i h c ) g n ớ u h / c ó g ( í r t ị

V

Số đo tia

Ảnh chiếu A

Số đo tia và ảnh chiếu

• Máy CT thế hệ 1 và 2 dùng 28.800 và 324.000

điểm dữ liệu (theo thứ tự ).

• Máy CT hiện đại có thể thu khoảng 800.000 điểm

dữ liệu.

• Ảnh CT 512 x 512 hiện đại chứa khoảng 205.000

phần tử ảnh .

• Số đường tia ảnh hưởng đến thành phần xuyên

tâm của độ phân giải không gian ( radial resolution) ; số ảnh chiếu ảnh hưởng đến thành phần vòng quanh của độ phân giải (circumferential resolution) .

Độ phân giải vòng

Độ phân giải xuyên tâm

Số tia

• Giảm số tia sẽ cho ảnh mờ , độ phân giải

thấp.

Số ảnh chiếu

• Dùng quá ít ảnh chiếu sẽ tạo ra xảo ảnh (view aliasing) • Các bờ nét (tần số không gian cao ) tạo ra xảo ảnh xuyên tâm

(radiating artifact) gần vùng ngoại vi của ảnh CT

60 ảnh chiếu

240 ảnh chiếu

960 ảnh chiếu

Tiền xử lý

• Dữ liệu chuẩn xác định từ ảnh chụp không khí và phantom (do kỹ thuật viên hoặc kỹ sư bảo trì thực hiện định kỳ) được dùng để hiệu chỉnh độ khuyếch đại của từng đầu dò. • Các thay đổi về hiệu suất hình học do lệch

hướng đầu dò cũng được hiệu chỉnh.

Nội suy

• Thuật toán tái tạo ảnh CT xem nguồn tia x quay tròn, chứ không xoắn ốc , quanh bệnh nhân. • Truớc khi tái tạo ảnh thật sự, tập dữ liệu xoắn ốc

được nội suy thành các tập ảnh phẳng.

• Với ghi hình xoắn ốc, có thể tái tạo ảnh CT tại bất

kỳ vị trí nào dọc theo chiều quét.

Mặt phẳng tái tạo

Thể tích lát cắt

Nội suy dữ liệu

Đường thu dữ liệu xoắn ốc

Bề dày lát cắt

Nội suy (tt)

• Tái tạo xen kẻ cho phép đặt thêm các ảnh

dọc theo bệnh nhân, để xét nghiệm lâm sàng nhạy đều với các bất thường nhỏ.

• Không thêm liều cho bệnh nhân, nhưng thời

thêm thời gian để tái tạo ảnh.

• Độ phân giải không gian thực dọc theo trục dài bệnh nhân vẫn được đánh giá theo độ dày lát cắt.

Các lát cắt danh định

Tổn thương

Độ nhạy lát cắt

Xen kẻ

Tiếp giáp

Vị trí dọc theo trục dài bệnh nhân

Cắt lớp điện toán (III)

Tái tạo ảnh Chất lượng ảnh Xảo ảnh

Lời giải

Bài toán

Phương pháp

Chiếu ngược đơn giản

• Bắt đầu với một ma trận rỗng, và giá trị  từ mỗi tia trong tất cả các ảnh chiếu được cộng vào mỗi phần tử ảnh trong đường tia xuyên qua ảnh.

• Ảnh vật bị mờ theo qui luật 1/r. • Ảnh được lọc để hiệu chỉnh độ mờ.

Chiếu ngược đơn giản

Chiếu ngược có lọc

Chiếu ngược có lọc

• Dữ liệu thô được lọc toán học trước khi

chiếu ngược lên ma trận ảnh.

• Dùng phép tích chập giữa dữ liệu ảnh chiếu

với một nhân chập.

• Dùng các nhân chập khác nhau cho các ứng dụng lâm sàng khác nhau như ghi hình mô mềm hay ghi hình xương.

Các hàm lọc chập

• Hàm lọc Lak làm tăng tuyến tính biên độ như một hàm của tần số ; làm việc tốt khi không có nhiễu trong dữ liệu.

• Hàm lọc Shepp-Logan giảm nhiễu tần số

cao trong ảnh.

• Hàm lọc Hamming giảm nhiễu tần số cao

mạnh hơn.

ộ đ n ê i B

ộ đ n ê i B

ộ đ n ê i B

Tần số

Tần số

Tần số

Các nhân xương và nhân mô mềm

• Dùng nhân xương để làm nổi các tần số cao trong

ảnh (đồng thời cũng tăng nhiễu)

• Dùng nhân mô mềm trong các ứng dụng lâm sàng cần độ phân giải tương phản cao hơn là độ phân giải không gian cao – như ghi hình các bệnh di căn gan.

• Giảm các tần số cao hơn sẽ cho ảnh giảm nhiễu và

độ phân giải không gian thấp hơn.

Số CT hay đơn vị Hounsfield (HU) • Số CT(x,y) trong mỗi phần tử ảnh , (x,y), của ảnh

water

,( yxCT

000,1)

,( ) yx 

water

là :

• Các số CT nằm trong khoảng từ –1.000 đến

+3.000 trong đó –1.000 ứng với không khí, các mô mềm từ –300 tới –100, nước là 0, xương đặc và các vùng chứa đầy chất tương phản lên tới 3.000

Số CT (tt)

• Số CT là định lượng • Máy CT đo mật độ xương với độ chính xác

cao. – Có thể dùng đánh giá nguy cơ gãy xương. • Máy CT cũng định lượng về kích thước.

– Có thể dùng CT để đánh giá chính xác thể tích

khối u hay đường kính tổn thương.

Hiển thị ảnh số

• Có thể hiệu chỉnh mức và bề rộng cửa sổ • Có thể xử lý dữ liệu ảnh trục dài (axial) để

có tập ảnh lát cắt phải – trái (sagittal), trước - sau (coronal) nhưng với độ phân giải không gian thấp hơn ảnh trục dài (axial). • Có thể xác định đường bao khối và bề mặt

để hiển thị ảnh 3D phức tạp.

ị h t n ể i h ộ đ g n ờ ư C

Số CT

Ảnh trục dài (axial)

Ảnh sagittal

Chất lượng ảnh

• So với ảnh x quang qui ước, ảnh CT có độ phân

giải không gian kém hơn và có độ tương phản tốt hơn.

• Giới hạn độ phân giải của tổ hợp phim – màn tăng quang khoảng 7 lp/mm; với CT khoảng 1 lp/mm • Độ phân giải tương phản của tổ hợp phim – màn tăng quang khoảng 5%; của CT khoảng 0.5%

Chất lượng ảnh (tt)

• Độ phân giải tương phản phụ thuộc vào tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR), liên hệ đến số lượng tử tia x dùng trong mỗi phần tử ảnh.

• Có sự thỏa hiệp giữa độ phân giải không gian và độ phân

giải tương phản.

• Liên hệ giữa SNR, kích thước phần tử ảnh (), bề dày lát

cắt (T), và liều bức xạ (D) như sau :

2

D

SNR 3  T

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải không gian

– Với máy thế hệ 3, bước xoắn đầu dò xác định khoảng cách tia; với máy thế hệ 4, nó xác định độ phân mẫu (sampling).

• Bước xoắn đầu dò (khoảng cách tâm–tâm )

– Dùng đầu dò nhỏ sẽ cải tiến độ phân giải không gian

• Độ mở đầu dò (độ rộng phần tử hoạt động)

– Quá ít ảnh chiếu tạo ra xảo ảnh, chủ yếu hướng về phía

ngoại vi ảnh

• Số ảnh chiếu

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải không gian

– Với trường chiếu cố định, số tia tăng khi bước đầu dò

giảm.

• Số tia

– Điểm nguồn lớn hơn sẽ làm giảm độ nét hình học và

giảm độ phân giải không gian.

• Kích thước điểm nguồn (Focal spot)

– Độ khuếch đại tăng sẽ tăng độ làm nhòe của điểm

nguồn.

• Độ khuếch đại vật

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải không gian

– Bề dày lát cắt lớn sẽ làm giảm độ phân giải không gian theo trục dài bệnh nhân; và giảm độ nét các bờ cấu trúc trong ảnh trục (transaxial)

• Bề dày lát cắt

– Để mô tả bề dày lát cắt chính xác hơn

• Đường cong độ nhạy lát cắt

– Bước xoắn lớn làm giảm độ phân giải. Bước xoắn lớn

hơn sẽ làm rộng đường cong độ nhạy lát cắt.

• Bước xoắn :

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải không gian

– Hàm lọc xương có độ phân giải không gian tốt nhất , và hàm lọc mô mềm có độ phân giải không gian thấp hơn.

• Nhân tái tạo ảnh

– Chuyển động của bệnh nhân trong lúc ghi hình sẽ làm

nhòe ảnh CT và độ nhòe tăng theo khoảng cách chuyển động. • Trường chiếu • Aûnh hưởng đến kích thước vật lý của mỗi phần

• Ma trận ảnh • Chuyển động của bệnh nhân

tử ảnh (pixel)

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải tương phản

– Ảnh hưởng trực tiếp đến số photon tạo ảnh CT, do đó ảnh hưởng đến tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) và độ phân giải tương phản.

• mAs

– Liều tăng tuyến tính với số mAs ghi hình.

• Liều

– Nếu kích thước bệnh nhân và các thông số ghi hình

khác không đổi, thì khi trường chiếu tăng, kích thước phần tử ảnh (pixel) sẽ tăng, và số photon đi qua mỗi phần tử ảnh sẽ tăng.

• Kích thước trường chiếu (FOV)

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải tương phản

– Lát cắt dày hơn cần nhiều photon hơn và cho tỉ số tín

hiệu trên nhiễu tốt hơn.

• Bề dày lát cắt

– Hàm lọc xương cho độ phân giải tương phản thấp hơn, và hàm lọc mô mềm làm tăng độ phân giải tương phản.

• Hàm lọc tái tạo

• Kích thước bệnh nhân • Với cùng kỹ thuật, bệnh nhân lớn hơn sẽ làm giảm tia x nhiều hơn, đầu dò ghi nhận ít tia x hơn, tỉ số tín hiệu trên nhiễu bị giảm và độ phân giải tương phản cũng giảm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải tương phản

• Tốc độ quay đầu máy • Phần lớn máy CT có giới hạn trên cho mA, và với một bước xoắn và mA cố định, đầu máy quay nhanh hơn sẽ làm giảm mAs , làm giảm độ phân giải tương phản.

Cứng hoá chùm tia

• Máy CT dùng phổ tia x đa năng • Hệ số suy giảm phụ thuôc năng lượng

– Sau khi qua bệnh nhân, số tia x năng lượng thấp bị suy giảm nhiều hơn số tia x năng lượng cao • Khi chùm tia truyền qua một độ dày mô và xương, dạng phổ bị lệch về phía năng lượng cao.

10 cm mô

10 cm mô

10 cm mô

Các tia x

Cứng hoá chùm tia x

Cứng hoá chùm tia (tt)

• Khi đi qua mô , năng lượng trung bình của chùm tia x trở nên lớn hơn (“cứng hơn”). • Vì độ suy giảm trong xương lớn hơn trong mô, xương làm chùm tia cứng hơn so với mô mềm có bề dày tương đương

)

Xương

Mô mềm

V e k ( h n ì b g n u r t x a i t g n ợ ư l g n ă N

Độ dày chất hấp thụ (cm)

Cứng hoá chùm tia (tt)

• Hiện tượng cứng hoá chùm tia làm giảm xảo ảnh trong CT vì các tia từ các góc chiếu khác nhau được làm cứng ở các mức độ khác nhau, gây nhầm lẫn cho thuật toán tái tạo. • Hầu hết máy CT đều có thuật toán hiệu chỉnh sự cứng hoá

chùm tia, dựa vào độ suy giảm của mỗi tia.

• Các thuật toán “2 qua” phức tạp hơn sẽ xác định độ dài

đường đi qua xương và mô mềm của mỗi chùm tia, sau đó bù trừ sự cứng hoá cho mỗi tia trong lần truyền qua thứ 2

Xảo ảnh do cứng hoá chùm tia

Xảo ảnh do chuyển động

Xảo ảnh do chuyển động

• Xảo ảnh do chuyển động xãy ra khi bệnh

nhân dịch chuyển trong lúc ghi hình • Các chuyển động nhỏ làm nhòe ảnh • Các dịch chuyển lớn hơn sẽ tạo ra xảo ảnh

như ảnh kép hay bóng ảnh mờ .

Trung bình thể tích riêng phần

• Một số phần tử thể tích (voxel) trong ảnh chứa hỗn hợp các loại mô khác nhau.

• Khi đó,  không đại diện cho một mô mà là số trung bình lấy theo trọng số của các giá trị  khác nhau.

• Rõ nhất là các cấu trúc tròn mềm song song

với lát cắt CT.

Tụy

Gan

Lát cắt CT Xảo ảnh thể tích riêng phần

Trung bình thể tích riêng phần (tt)

• Đôi khi, xảo ảnh thể tích riêng phần trông

giống tình trạng bệnh lý.

• Có vài phương pháp làm giảm xảo ảnh thể

tích riêng phần – Dùng lát cắt mỏng hơn – Với ghi hình xoắn ốc, dùng dữ liệu thô có sẵn

để tái tạo lại ảnh tại các vị trí khác.