intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Mô phôi: Mô thần kinh

Chia sẻ: Nhân Sinh ảo ảnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

360
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Mô phôi: Mô thần kinh" cung cấp các kiến thức giúp sinh viên có thể trình bày được đặc điểm cấu tạo và chức năng của mô thần kinh, mô tả được cấu tạo của một Neuron, mô tả được cấu tạo của synapse thần kinh và cơ chế dẫn truyền xung động thần kinh, mô tả được cấu tạo và chức năng của các loại tế bào thần kinh đệm. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Mô phôi: Mô thần kinh

  1. Mä tháön kinh- Mä Phäi 37 MÔ THẦN KINH. Mục tiêu học tập 1.Trình bày được đặc điểm cấu tạo và chức năng của mô thần kinh. 2. Mô tả được cấu tạo của một Neuron. 3. Mô tả được cấu tạo của synapse thần kinh và cơ chế dẫn truyền xung động thần kinh. 4. Mô tả được cấu tạo và chức năng của các loại tế bào thần kinh đệm. Mô thần kinh bao gồm những tế bào đã biệt hoá cao để cảm nhận kích thích, tạo xung động và dẫn truyền xung động đó. Mô thần kinh phân bố hầu như khắp cơ thể tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh điều hoà hoạt động các mô và cơ quan trong cơ thể, làm cho cơ thể trở thành một thể hoàn chỉnh và thống nhất. Mô thần kinh được cấu tạo bởi 2 loại tế bào: Tế bào thần kinh chính thức (Neuron) và tế bào thần kinh đệm. Mô thần kinh tạo thành những cấu trúc và tập hợp của những cấu trúc đó được gọi là hệ thần kinh. Về mặt giải phẫu, hệ thần kinh được chia làm 2 nhóm: - Hệ thần kinh trung ương nằm trong hộp sọ và cột sống: gồm não bộ và tuỷ sống. - Hệ thần kinh ngoại biên: Bao gồm các dây thần kinh và các hạch thần kinh, các đầu tận cùng thần kinh. I. NEURON Neuron là đơn vị cấu tạo và chức năng của mô thần kinh. Ðó là những tế bào có cấu tạo đặc trưng, thích ứng với chức năng tiếp nhận và dẫn truyền xung động thần kinh. Hình thái và kích thước của neuron rất đa dạng. Mỗi neuron có 3 phần chính: thân neuron chứa nhân, là trung tâm dinh dưỡng tiếp nhận và phân tích các tín hiệu, các nhánh neuron (đuôi gai và sợi trục) là phần kéo dài từ thân Neuron, đầu tận cùng thần kinh (cúc tận cùng của sợi nhánh hoặc sợi trục). 1. Cấu tạo neuron 1.1. Thân neuron Thân Neuron có hình dạng khác nhau, thường là hình sao, hình cầu, hình tháp. Kích thước thân cũng rất khác nhau, từ 4 - 6 (m ở tế bào lớp hạt của tiểu não, đến 130 (m ở tế bào Betz của vỏ bán cầu đại não. Hầu hết các tế bào thần kinh đều có một nhân hình cầu, bào tương chứa hầu hết các bào quan phổ biến, đặc biệt lưới nội bào có hạt rất phát triển, cùng với các đám ribosom tự do chúng tạo thành những vùng ưa màu base đậm, phân bố đều khắp bào tương thân neuron gọi là thể Nissl. Bào tương của thân neuron còn chứa nhiều xơ thần kinh và vi ống thần kinh. Hình dạng của thân và các nhánh neuron được duy trì bởi xơ thần kinh. Các vi ống (siêu ống) có tác dụng vận chuyển các chất từ vùng này đến vùng khác của neuron. Trong thân Neuron còn chứa những hạt mỡ, hạt glycogen, hạt vùi màu nâu hoặc màu đen (hạt sắc tố Lipofuscin) thường thấy ở những tế bào thần kinh già. 1.2. Nhánh neuron Là các nhánh bào tương kéo dài từ thân neuron và phân nhánh nhiều lần. Căn cứ vào hướng dẫn truyền xung động thần kinh, các nhánh neuron được chia làm 2 loại: sợi nhánh và sợi trục. 1.2.1. Sợi nhánh (đuôi gai) Là những nhánh dẫn truyền xung động thần kinh vào thân neuron. Mỗi neuron có thể có từ một đến nhiều sợi nhánh. Sợi nhánh phân nhánh phong phú và thường có kích thước nhỏ hơn sợi trục. Bề mặt sợi nhánh thường không đều đặn, có những chồi, hay gai lồi ra, đây là những vị trí tiếp xúc, liên hệ với các neuron xung quanh. Trong bào tương của sợi nhánh chứa lưới nội bào có hạt, ty thể, xơ thần kinh và các vi ống thần kinh. Ở phần tận cùng các nhánh tận của sợi nhánh thường phình ra giống như những hạt cúc gọi là cúc tận cùng (đầu tận cùng).
  2. Mä tháön kinh- Mä Phäi 38 1.2.2. Sợi trục: thường là nhánh neuron dài nhất, dẫn truyền luồng xung động thần kinh từ thân neuron truyền sang tế bào khác, mỗi neuron chỉ có một sợi trục.. Sợi trục có hình trụ, kích thước và chiều dài thay đổi tùy từng loại Neuron. Sợi trục có đường kính lớn, dẫn xung động thần kinh nhanh hơn sợi nhánh. Sợi trục có đường kinh ít thay đổi, ít chia nhánh, trên đường đi sợi trục có thể phân ra một vài nhánh bên. Phần xa của sợi trục thường chia ra các nhánh tận nhỏ, đầu cuối của các nhánh tận đó tận cùng trên những tế bào kế tiếp bằng những đầu phình gọi là cúc tận cùng (đầu tận cùng). Băo tuong của sợi trục chứa ty thể, vi ống thần kinh, xơ thần kinh, không có lưới nội bào hạt và riboxom. Màng sợi nhánh và màng sợi trục đều là màng bào tương có tốc độ khử cực rất nhanh. 1.2.3. Sợi thần kinh Sợi trục và sợi nhánh của neuron là thành phần cấu tạo chủ yếu của sợi TK. Khi còn ở trong chất xám của hệ thần kinh trung ương, các nhánh của neuron không có vỏ bọc ngoài. Khi tới chất trắng và ra vùng ngoại biên các nhánh của neuron được bọc ngoài bởi một hoặc 2 bao do tế bào thần kinh đệm tạo nên. Có 2 loại sợi TK: - Sợi TK không myelin: ở hệ thần kinh trung ương, sợi thần kinh không myelin nằm trong chất xám và chính là các nhánh bào tương (sợi nhánh hoặc sợi trục) của neuron không có vỏ bọc, còn gọi là sợi thần kinh trần. Ở hệ thần kinh ngoại biên sợi thần kinh không myelin được bao bọc phía ngoài bởi 1 lớp bào tương mỏng của tế bào TK đệm Schwann được gọi là bao Schwann. - Sợi thần kinh myelin: nằm trong chất trắng của hệ thần kinh trung ương và dây thần kinh của hệ thần kinh ngoại biên. Sợi trục hoặc sợi nhánh được bao bọc ở phía ngoài bởi một cái bao do tế bàoTK đệm ít nhánh hoặc tế bào TK đệm Schwann tạo thành gọi là bao myelin. Cấu tạo của bao myelin: bao myelin không liên tục, có nhiều chỗ bị gián đoạn gọi là vòng thắt (nút) Ranvier, khoảng cách giữa 2 vòng thắt Ranvier liên tiếp của bao gọi là quãng Ranvier . Sự dẫn truyền xung động thần kinh qua sợi myelin nhanh hơn rất nhiều lần (hàng chục, hàng trăm lần) so với sợi TK không myelin. H.1: Sơ đồ cấu tạo của neuron vận động.
  3. Mä tháön kinh- Mä Phäi 39 Trụ trục không có bao Vaûch Shmidt - Lantermann Voìng thàõt ranvier Myelin thường có đường kính nhỏ. Sự dẫn truyền của những sợi thần kinh có đường kính lớn và bao myelin dày thường nhanh Maìng âaïy såüi TK hơn. 2. Phân loại neuron 2.1. Phân loại theo hình 1 thái Neuron có kích thước và hình dạng rất khác nhau. Nơi xuất phát Maìng truû truûc của các sợi nhánh và sợi 2 trục từ thân neuron gọi là cực. Căn cứ vào số lượng cực phát sinh các nhánh, có thể chia neuron thành 1 các loại sau: - Neuron đa cực: đa số neuron thuộc loại neuron đa cực với nhiều sợi nhánh và một sợi trục. H.2: Sơ đồ cấu tạo của sợi thần kinh myelin. Thuộc loại này là: neuron 1. Bao Myelin; 2. Truû truûc vận động ở sừng trước tuỷ sống, tế bào purkinje ở vỏ tiểu não, tế bào tháp ở bán cầu đại não... - Neuron 2 cực: thân neuron hình thoi hoặc hình trứng, một cực là nơi xuất phát sợi nhánh và cực kia là sợi trục. Loại neuron này có ở một số vùng như võng mạc thị giác, hạch xoắn của ốc tai, hạch tiền đình tai trong. - Neuron một cực giả: đó là các neuron chữ T ở các hạch tuỷ sống (hạch gai) . Từ thân hình cầu hoặc hình trứng cho ra một sợi lớn, sau một đoạn chạy quanh thân sợi này tách ra làm 2: 1 sợi nhánh và 1sợi trục. - Neuron 1 cực: loại này rất hiếm, chỉ có một sợi trục, không có sợi nhánh. 2.2. Phân loại theo chức năng Có 3 loại neuron: - Neuron vận động: vận chuyển xung động từ các trung tâm thần kinh tới các cơ quan, điều khiển hoạt động co cơ và hoạt động chế tiết của các tuyến. - Neuron cảm giác: nhận các xung động thần kinh được tạo thành do sự kích thích từ các tế bào, cơ quan cảm giác ngoại biên và vận chuyển vào hệ thần kinh trung ương. - Neuron trung gian: vận chuyển xung động thần kinh giữa các neuron vận động hoặc giữa các neuron cảm giác hoặc giữa các neuron vận động và neuron cảm giác. 3. Synapse (khớp thần kinh, giao thoa thần kinh): 3.1. Cấu tạo synapse Xung động thần kinh truyền từ neuron này sang neuron khác nhờ một cấu trúc đặc biệt gọi là synapse. Ðó là nơi 2 tế bào thần kinh tiếp xúc với nhau và có cấu trúc đặc biệt để dẫn truyền xung động thần kinh chỉ theo một chiều nhất định. Cấu tạo của synapse: gồm có 2 phần: tiền synapse và hậu synapse. Giữa tiền synapse và hậu synapse là một khoảng gian bào hẹp kích thước khoảng 20nm gọi là khe synapse.
  4. Mä tháön kinh- Mä Phäi 40 - Phần tiền synapse: thường là đầu tận cùng của sợi trục thuộc neuron trước. Màng bào tương bao bọc phần tiền synapse đối diện với phần hậu synapse gọi là màng tiền synapse. Màng tiền synapse thường dày hơn màng bào tương ở những chỗ khác. Trong bào tương của tiền synapse có nhiều ty thể, xơ thần kinh, siêu ống thần kinh, đặc biệt có chứa nhiều túi nhỏ chứa chất trung gian hoá học đóng vai trò quyết định trong việc dẫn truyền xung động thần kinh qua synapse, gọi là túi synapse. - Phần hậu synapse: có thể là cúc tận cùng của sợi nhánh, thân sợi nhánh, thân neuron hay thân sợi trục hoặc là một tế bào hiệu ứng ( VD: tế bào cơ, tế bào biểu mô tuyến). Phần màng bào tương của hậu synapse đối diện với màng tiền synapse gọi là màng hậu synapse. Màng hậu synapse chứa các thụ thể đặc hiệu với từng chất trung gian hoá học dẫn truyền xung động Cuïc táûn cuìng såüi truûc thần kinh. Bào tương hậu synapse chứa ty thể, lưới nội bào, ống siêu vi, xơ thần Khe sinapse kinh nhưng không có túi synapse. Xå TK 3.2. Phân loại synapse - Dựa vào thành phần tham gia hình thành synapse ta có: + Synapse liên neuron: Synapse trục - nhánh, Synapse trục - thân, Maìng tiãön S Synapse trục - trục. Tuïi S + Synapse thần kinh - bộ phận tác Maìng háûu S động: Synapse thần kinh - cơ, Synapse thần kinh - tuyến, Synapse thần kinh - tế H.3: Cấu tạo của synapse. A. Hình dạng bên bào cảm giác. ngoaìi cuía 1 neuron vaì caïc âáöu táûn cuìng cuía neuron khaïc - Dựa vào cơ chế dẫn truyền xung maìu âen; C. Cáúu taûo siãu vi cuía ynapse động thần kinh qua Synapse, ta có: + Synapse điện: về cấu trúc, Synapse điện tương tự liên kết khe của các tế bào biểu mô hoặc cuả các tế bào cơ trơn hoặc cơ tim. Sự dẫn truyền xung động thần kinh qua Synapse này không đòi hỏi hoá chất trung gian mà do sự chuyển dịch của dòng ion gây thay đổi điện thế màng. Ở người, Synapse điện hiếm gặp, Synapse điện có ở võng mạc, ở não. + Synapse hoá học: là loại Synapse phổ biến trong co thể và cần có sự tham gia của chất trung gian hoá học để dẫn truyền xung động thần kinh qua Synapse. - Dựa vào chức năng sinh lý: có các loại Synapse: + Synapse hưng phấn: màng hậu Synapse thường dày hơn màng tiền Synapse. Ở loại Synapse này xung động thần kinh sẽ được truyền từ tiền Synapse đến hậu Synapse. + Synapse ức chế: màng tiền Synapse và màng hậu Synapse có chiều dày ngang nhau. Ở Synapse ức chế, xung động thần kinh không thể truyền qua phần hậu Synapse. - Dựa vào các loại chất trung gian hoá học chứa trong các túi Synapse, có các loại synapse: synapse acetylcholin, synapse noradrenalin, synapse dopamin, synapse serotonin, synapse G.A.B.A (gama - aminobutiric acid), synapse glycin, synapse histamin, synapse glutamat. 4. Cơ chế dẫn truyền xung động thần kinh 4.1. Cơ chế truyền xung động dọc theo sợi thần kinh Trong một neuron, các tín hiệu được dẫn truyền dọc theo màng sợi nhánh, thân, sợi trục dưới dạng sóng khử cực. Sự khử cực liên quan đến các kênh ion trong màng tế bào. Các
  5. Mä tháön kinh- Mä Phäi 41 kênh này cho phép các ion (VD:Na+ , K+) đi vào hoặc ra khỏi tế bào. Ở sợi thần kinh không myelin, sự khử cực diễn ra liên tiếp ở các điểm gần nhau trên màng sợi thần kinh. Ở sợi thần kinh myelin, do màng trụ trục chỉ tiếp xúc với môi trường ở các vòng thắt ranvier nên sự khử cực chỉ xẩy ra ở các vòng thắt ranvier và sự khử cực xẩy ra theo kiểu nhảy từ vòng thắt ranvier này sang vòng thắt ranvier kế tiếp. Vì vậy, tốc độ dẫn truyền A xung động thần kinh nhanh hơn ở sợi thần kinh myelin. 4.2. Cơ chế dẫn truyền xung động thần kinh qua synapse Xung động thần kinh lan truyền dọc theo sợi trục và đạt đến phần tiền synapse, tạo nên sự khử cực và mở các kênh ion Ca++. Luồng ion Ca++ đi vào cúc tận cùng của tiền synapse gây nên hiện tượng xuất bào acetylcholin vào khe synapse. B Acetylcholin qua khe synapse và gắn nên các thụ thể ở màng hậu synapse và gây nên H.4: Sơ đồ sự dẫn truyền XÐTK A. Såüi TK khäng myelin B. Såüi TK myelin sự xâm nhập của ion Na+ qua kênh đặc hiệu. Một khi acetylcholin nhả khỏi thụ thể, các kênh Na+ sẽ đóng lại. Tại khe synapse, acetylcholinesterase sẽ phân huỷ các phân tử acetylcholin thành acetat và cholin. II. MÔ THẦN KINH ÐỆM: Những tế bào thần kinh đệm hợp thành mô thần kinh đệm giữ nhiệm vụ chống đỡ, làm sườn cấu tạo, dinh dưỡng, bảo vệ cho các neuron. Trong hệ thần kinh trung ương cứ 1 neuron có khoảng 10 tế bào thần kinh đệm, kích thước tế bào thần kinh đệm nhỏ hơn nhiều so với kích thước của neuron. Có nhiều loại tế bào thần kinh đệm : tế bào thần kinh đệm chính thức, tế bào thần kinh đệm ngoại vi, tế bào thần kinh đệm biểu mô. 1. Tế bào thần kinh đệm chính thức Bao gồm những tế bào đệm sao, tế bào ít nhánh, vi bào đệm. Hai loại đầu có chức năng chống đỡ, nằm xen giữa các neuron, đóng vai trò đệm lót và trung gian trao đổi chất giữa neuron và các mạch. Vi bào đệm có chức năng thực bào. 1.1. Tế bào đệm sao Tế bào thần kinh đệm sao là những tế bào có kích thước lớn, chiếm khoảng 1/4 tổng số tế bào thần kinh đệm. Từ thân tế bào có nhiều nhánh bào tương toả ra các phía, những nhánh bào tương thường đi đến các neuron hoặc quấn quanh các mao mạch hoặc gắn vào màng đáy ngăn cách giữa mô thần kinh và mô liên kết. Tế bào thần kinh đệm sao có nhiệm vụ nâng đỡ, đệm lót giữa các neuron, ngăn cách mô thần kinh với mạch máu và mô liên kết. Có 2 loại tế bào đệm sao: 1.1.1. Tế bào sao nguyên sinh: có nhiều nhánh bào tương và thường phân nhánh nhỏ. Những nhánh này bao quanh bề mặt các Neuron, chúng có nhiều ở hệ thần kinh trung ương. 1.1.2. Tế bào sao loại sợi: có ít nhánh hơn, các nhánh dài và mảnh, chúng có nhiều ở chất trắng của hệ thần kinh trung ương. 1.2. Tế bào đệm ít nhánh Là loại tế bào chiếm số lượng nhiều nhất, khoảng 3/4 tổng số tế bào thần kinh đệm, nằm trong chất xám và chất trắng của hệ thần kinh trung ương. Kích thước tế bào nhỏ hơn tế bào đệm sao, thân tế bào hình cầu hoặc đa diện, ít nhánh bào tương, nhân nhỏ, bào tương chứa 1 số bào quan phổ biến.
  6. Mä tháön kinh- Mä Phäi 42 Trong chất xám chúng phân bố quanh thân neuron, trong chất trắng tế bào ít nhánh nằm xen giữa các trụ trục và tạo bao myelin của sợi thần kinh myelin. Mỗi nhánh của tế bào đến bề mặt của trụ trục quấn quanh trụ trục, một tế bào ít nhánh có thể tạo bao myelin cho nhiều sợi trục. 1.3. Vi bào đệm Vi bào đệm là tế bào thần kinh đệm có kích thước nhỏ nhất, nằm trong chất xám và chất trắng. Nhân nhỏ, sẫm màu hình bầu dục, bào tương chứa nhiều tiêu thể, các nhánh bào tương ngắn. Vi bào đệm có khả năng di động và thực bào, bảo vệ mô thần kinh. 2. Tế bào thần kinh đệm ngoại vi: nằm ở hệ thần kinh ngoại vi, có 2 loại: 2. 1.Tế bào Schwann: là tế bào tạo bao schwann và bao myelin cho các sợi thần kinh của hệ thần kinh ngoại biên. Tế bào schwann có cấu tạo và chức năng tương tự tế bào ít nhánh. 2.2. Tế bào vệ tinh: là các tế bào thần kinh đệm nằm trong các hạch thần kinh. Chúng tạo thành một lớp tế bào quây quanh thân các neuron hạch. 3. Tế bào đệm dạng biểu mô Tế bào đệm dạng biêíu mô lợp mặt trong ống nội tuỷ hoặc não thất và lợp mặt ngoài các đám rối màng mạch. Tế bào có dạng hình trụ thấp hoặc hình vuông, đứng sát nhau, cực ngọn có nhiều vi mao và lông chuyển, cực đáy có một ít nhánh bào tương. Tế bào biểu mô lợp các đám rối màng mạch có chức năng chế tiết dịch não tuỷ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2