LUẬT KINH TẾ - GV: PHẠM ĐỨC HUY

 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) trong công ty cổ phần (CTCP) gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty.

 ĐHĐCĐ thông qua các quyết định đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình qui định tại Điều 96 Luật Doanh nghiệp (Luật DN) 2005 và Điều lệ CTCP.

 Những qui định chi tiết sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi cổ đông nói chung và cổ đông thiểu số nói riêng.

Song, không phải mọi quyết định của ĐHĐCĐ cũng đúng theo pháp luật và điều lệ công ty. Quyền yêu cầu hủy quyết định của ĐHĐCĐ trong một số trường hợp cũng là một quyền quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi cổ đông.

 Vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế xung quanh quyền yêu cầu hủy quyết định ĐHĐCĐ của các cổ đông:

Thứ nhất, về căn cứ để yêu cầu hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ: điều 107 Luật DN 2005 đưa ra căn cứ để yêu cầu hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ, tuy nhiên chưa qui định rõ mức độ sai trái, hoặc mức độ vi phạm trình tự, thủ tục họp và ra quyết định so với các qui định về trình tự thủ tục triệu tập là như thế nào.

Thứ hai, Luật DN 2005 qui định việc cổ đông có quyền yêu cầu Tòa án hay Trọng tài xem xét, hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ. Tuy nhiên, theo Pháp lệnh Trọng tài thương mại 2003 và Luật Trọng tài thương mại 2010 thì Trọng tài không thể thụ lý giải quyết yêu cầu này, trừ phi yêu cầu hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ là tranh chấp thương mại, xác định được các bên tranh chấp cụ thể và có thỏa thuận trọng tài. Nếu căn cứ theo pháp luật hiện hành thì qui định cho Trọng tài giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định của ĐHĐCĐ là bất hợp lý, không thuyết phục.

Thứ ba, Luật DN 2005 chưa qui định rõ ràng về vấn đề thi hành quyết định của ĐHĐCĐ trong quá trình tố tụng (cho đến khi có quyết định có hiệu lực của Tòa án về việc hủy hay không hủy quyết định của ĐHĐCĐ).

Từ những phân tích trên, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau đây:

Một là, để hạn chế việc TAND hủy bỏ quyết định của ĐHĐCĐ vì những vi phạm nhỏ nhặt, không nghiêm trọng, không ảnh huởng đến kết quả cuộc họp ĐHĐCĐ , Luật DN 2005 nên sửa đổi Điều 107 theo hướng Tòa án chỉ hủy các quyết định có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục, trình tự mà pháp luật và điều lệ qui định.

Hai là, Luật DN 2005 cần bổ sung qui định: Trong thời gian quyết định của ĐHĐCĐ đang bị Tòa án xem xét hủy bỏ thì nó vẫn có hiệu lực pháp luật cho đến khi có quyết định có hiệu lực của Tòa án hủy bỏ nó; trong suốt thời gian này, những người thực tế đang quản lý, điều hành công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do hành vi không đúng pháp luật và điều lệ gây ra.

1. Sự cần thiết của quy định XLVP quyền cổ đông :

 Thể hiện tính bảo vệ của pháp luật  Là nền tảng hướng tới mục tiêu chung của Nhà

nước pháp quyền XHCN

 Là cơ sở bảo vệ các nhà đầu tư nói chung, cổ đông nói riêng mà đại đa số là các cổ đông phổ thông  Đảm bảo các quyền lợi của xã hội, duy trì trật tự xã

hội ổn định,tạo điều kiện phát triển kinh tế

 Là điều kiện nhằm xây dựng và nâng cao lòng tin

của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh tế.

2. Quy định và thực trạng thi hành XLVP quyền cổ đông phổ thông: •Nghị định 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 •Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 •Luật Chứng khoán (2007 (sđ, bs 2010)) •Luật Doanh nghiệp (2005) •Luật Hình sự (1999 (sđ, bs 2010)) •Luật Tố tụng dân sự - TTDS (2004, sđ, bs 2011) •Luật Tố tụng hình sự (2003) •Pháp lệnh XLVP hành chính (2002, sđ, bs 2004, 2008) •Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 4/4/2007 •Nghị định 85/2010/NĐ-CP •Bộ luật Dân sự (2005)

sđ, bs 2011).

2. Quy định vàthực trạng thi hành XLVP quyền cổ đông phổthông: Một sốvi phạm liên quan đến quyền cổ đông được xem lànhững tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS (2004, Pháp luật cũng quy định những trường hợp các cổ đông không yêu cầu bảo vệquyền của mình nhưng các vi phạm này cũng phải được xử lý dưới một hình thức chếtài nhất định.

2. Quy định và thực trạng thi hành XLVP quyền cổ đông phổ thông:

Pháp luật về XLVP quyền cổ đông đã và đang trong quá trình hoàn thiện dần, nhưng việc XLVP và áp dụng chế tài xử phạt chưa đủ bao quát và đủ mạnh nên tác dụng chưa thực sự như mong muốn.

Trên cơ sở tần suất vi phạm, chia ra quyền:

•ít vi phạm •vi phạm có tính chất định kỳ •vi phạm thường xuyên

2. Quy định và thực trạng thi hành XLVP quyền cổ đông phổ thông:

Nhiều cổ đông chưa nhận biết được quyền của mình và ý thức về quyền lợi, nghĩa vụ của các cổ đông hiện vẫn chưa thật tốt.

Các CTCP không muốn thực hiện các nghĩa vụ đảm bảo quyền cổ đông, đôi khi xâm hại đến các quyền đó.

Việc quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng chưa sát sao, thủ tục để các cổ đông thực hiện các quyền yêu cầu đối với những vi phạm quyền cổ đông chưa đáp ứng với điều kiện kinh tế thị trường, đặc biệt đối với các CTCP là công ty đại chúng

3. Việc áp dụng pháp luật XLVP quyền cổ đông theo pháp luật hiện nay: Việc XLVP quyền cổ đông phổ thông ít được thực hiện có thể do một số nguyên nhân sau:

Thứ nhất, thủ tục tố tụng theo Luật TTDS (2004)

Thứ hai, xử lý các vi phạm liên quan đến quyền cổ

• giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại thường phức tạp, kéo dài • đông phổ thông theo Nghị định 53/2007/NĐ-CP chưa được quan tâm.

3. Việc áp dụng pháp luật XLVP quyền cổ đông theo pháp luật hiện nay:

Thứ ba, trường hợp Đại hội đồng cổ đông xem xét xử lý các vi phạm quyền cổ đông là khó xảy ra.

Thứ tư, thị trường chứng khoán là bề nổi của các CTCP nên quan tâm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan báo chí, cổ đông phổ thông tập trung vào các CTCP là công ty đại chúng.

Thứ năm, là sự thờ ơ của cổ đông đối với những quyền của mình bị vi phạm.

4. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm quyền cổ đông:

-Xây dựng hệ thống chế tài phù hợp, mức chế tài phải đủ sức răn đe -Xây dựng cơ chế linh hoạt XLVP quyền cổ đông -Không ngừng nâng cao ý thức pháp luật của các cổ đông -Nhất thể hoá hoặc ít nhất cũng thực hiện tương đối việc nhất thể hoá các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quyền cổ đông

3. NHỮNG ĐIỀU BẤT CẬP TRONG LUẬT DN 2005

ĐIỀU

Khoản

Cổ đông phổ thông phải thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

-Cổ đông sáng lập phải thanh toán đủ số cổ phần phổ thông đăng ký mua trong thời hạn trên. -Đối với các cổ đông khác, trên nguyên tắc họ phải thanh toán đủ một lần khi đăng ký mua.

ĐIỀU

Khoản

Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty… thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty”

Họ đã làm điều đó như thế nào ???

ĐIỀU

Khoản

Điều 86, khoản 4 quy định: “cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày được sở hữu tỉ lệ đó”.

-Phải chăng để Nhà nước kiểm soát công ty? Nhưng như thế là vi phạm quyền tự chủ của doanh nghiệp tại điều 8 bộ luật này.

ĐIỀU

Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần… phải được thanh toán đủ một lần.

4.

Thứ nhất, Luật doanh nghiệp 2005 cần phải định nghĩa rõ:  Cổ đông thiếu số là ai?  Đặc điểm của cổ đông thiểu số là gì?  Biết quyền và nghĩa vụ của mình?

Việc xác định các vấn đề trên nên căn cứ vào: Khả năng chi phối được công ty Khả năng áp đặt quan điểm, ý chí, đường lối, sách lược của mình trong công ty. Trao quyền cho chính công ty đó quyết định

Thứ hai, Luật doanh nghiệp 2005 quy định : ♠ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông đạt tỉ lệ 10% tổng số cổ phần phổ thông và phải sở hữu ít nhất sáu tháng liên tục ♠Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần trong thời gian giữa hai phiên họp ĐHĐCĐ được pháp luật thừa nhận quyền tham dự của họ nhưng không cho họ được tham gia biểu quyết góp ý kiến.

=> Nên sửa lại khoản 2 Điều 79 theo hướng không quy định cổ đông, nhóm cổ đông phải sở hữu trong sáu tháng liên tục đồng thời quy định tỉ lệ nhỏ hơn 10% thì phù hợp hơn, 10% là quá lớn.

Thứ ba, quy định tại khoản 3 Điều 79 Luật doanh nghiệp 2005: Nhóm cổ đông tại khoản 2 Điều 79 triệu tập ĐHĐCĐ khi HĐQT vi phạm nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền được giao. Nhà làm luật không quy định thế nào là vi phạm nghiêm trọng và không mang tính thực tế.

Cần quy định rõ thế nào là vi phạm nghiêm trọng. Song song với việc triệu tập ĐHĐCĐ thì cổ đông không mất quyền viện dẫn cơ quan nhà nước bảo vệ khi lợi ích của mình bị thiệt hại thông qua các chế định về khởi kiện trách nhiệm dân sự

Thứ tư, quy định về bầu dồn phiếu tại điểm c khoản 3 Điều 104 Luật doanh nghiệp 2005 với mục đích:

Tăng cường quyền lực cho cổ đông nhỏ. Hiện nay tỉ lệ thông qua quyết định bầu thành viên 65% là

quá cao và cổ đông thiểu số khó mà có tiếng nói với tỉ lệ này.

Quy định về bầu dồn phiếu cơ bản là tốt nhưng để phát huy hiệu quả cần kết hợp với các quy định mà đầu tiên là việc bầu thành viên HĐQT và BKS chỉ cần theo thứ tự từ cao xuống thấp và tối thiểu đảm bảo tỉ lệ 25%.

Thứ năm, đối với các quyền thông tin thì cần cụ thể và chi tiết hơn.

Cổ đông có quyền yêu cầu công ty cung cấp thông tin cần thiết mà luật cho phép, bất kể khi đã được cung cấp trước đây rồi, nếu HĐQT không cung cấp là vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin làm tổn hại đến lợi ích của cổ đông, và Tòa án có nghĩa vụ giải quyết khi có yêu cầu của cổ đông.

Thứ sáu, Luật doanh nghiệp 2005 trao cho các cổ đông quyền yêu cầu Tòa án, Trọng tài hủy quyết định ĐHĐCĐ khi trình tự và thủ tục tập họp, ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.

=> Không nên quy định cho Trọng tài thẩm quyền này bởi : Vấn đề tranh chấp này có thuộc thẩm quyền của Trọng tài hay không( có thể bị hủy bởi Tòa án).

Mặt khác, nếu quyết định của ĐHĐCĐ đang bị khởi kiện thì không có hiệu lực và những người khởi kiện không đúng phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

5. BƯỚC TIẾN TRONG VIỆC BẢO VỆ CỔ ĐÔNG NHỎ

Cổ đông nhỏ chiếm đa số trong bất cứ thị trường nào. Với chút tiền nhỏ nhoi, họ tham gia đầu tư vào các công ty cổ phần với ước mơ làm giàu.

Ít vốn, họ có ít quyền và tiếng nói ít trọng lượng trong hoạt động điều hành công ty.

=> Họ là những đối tượng được pháp luật doanh nghiệp ưu tiên bảo vệ.

Luật Doanh nghiệp quên?

Luật Doanh nghiệp cũng quy định cơ chế bảo vệ các cổ đông nhỏ, nhưng lại quên trao cho cổ đông công ty cổ phần quyền khởi kiện các cán bộ quản lý. Trong bối cảnh ban kiểm soát hoạt động yếu kém như hiện nay, thiếu sót này dẫn đến tình trạng chung là các cán bộ quản lí coi thường quyền lợi của công ty và cổ đông mà chỉ lo vun vén cho lợi ích cá nhân.

Nghị định 102 - một bước tiến trong việc bảo vệ cổ đông nhỏ...

Nghị định 102/2010/NĐ-CP đã trao cho cổ đông nhỏ quyền khởi kiện các cán bộ quản lý khi có vi phạm trong điều hành công ty: •Khẳng định cơ sở pháp lý để cổ đông khởi kiện các cán bộ quản lý. •Răn đe các cán bộ quản lý, buộc họ phải ưu tiên cho lợi ích của công ty cũng như phải chịu những hậu quả khi họ vi phạm các nghĩa vụ của mình.

Nhưng vẫn còn đó sự nửa vời…

Nghị định 102 chỉ cho phép cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong sáu tháng mới có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu ban kiểm soát khởi kiện. Chỉ sau 15 ngày nếu ban kiểm soát không trả lời bằng văn bản hoặc không tiến hành khởi kiện hoặc công ty không có ban kiểm soát thì cổ đông mới được quyền trực tiếp khởi kiện.

Trong 15 ngày này, các thông tin mà cổ đông cung cấp cho ban kiểm soát có thể bị rò rỉ cho các cán bộ quản lý liên quan

=> nên dành cho cổ kiện quyền đông thẳng ra tòa án mà không cần thông qua ban kiểm soát.

Về việc hạn chế đối tượng khởi kiện

Đã là cổ đông thì dù chỉ giữ một cổ phiếu, cũng là chủ của doanh nghiệp và phải có quyền khởi kiện, nhất là khi họ khởi kiện vì quyền lợi của doanh nghiệp.

Vấn đề đặt ra là một khi tòa án tuyên các cán bộ quản lý đã vi phạm nghĩa vụ đối với cổ đông hoặc công ty, họ phải chịu trách nhiệm dân sự. Nhưng “trách nhiệm dân sự” là một khái niệm pháp lý rất rộng

đ ư ợ c c h ọ n t r o n g s ố đ ó ?

h a y c h ỉ m ộ t

Có được phép yêu cầu tòa án áp dụng mọi biện pháp: bồi thường thiệt hại, chấm dứt hành vi vi phạm, cải chính công khai về vi phạm...

t ò a

l ý ;

l ý t r o n g t y

m ộ t

m ộ t

C ó đ ư ợ c q u y ề n y ê u c ầ u á n b ã i m i ễ n c h ứ c d a n h q u ả n c ấ m c á c c á n b ộ q u ả n đ ả m n h ậ n c h ứ c v ụ n à y h o ặ c c ô n g g i a n ; c ó q u y ề n d ù n g b ả n á n n h ư t h ờ i l ý đ ể b ã i c ơ s ở p h á p m i ễ n h ọ k h ô n g ?

Khi theo đuổi một vụ kiện, cổ đông phải tự chịu các chi phí liên quan như thù lao luật sư, án phí...Điều này là rào cản kinh tế cho các cổ đông tâm huyết theo đuổi vụ kiện.

=> Nên chăng cần có quy định buộc bên thua kiện phải hoàn trả lại các chi phí mà nhà đầu tư đã bỏ ra để theo đuổi vụ kiện?