intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng nguyên lí Dirlchlet và các bài Toán

Chia sẻ: A A | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng nguyên lí Dirlchlet và các bài Toán trình bày giới thiệu về nguyên lý Dirlchlet cùng với cách giải các bài toán theo cấu trúc giáo án qua từng tiết học,... Mời các bạn cùng tham khảo

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng nguyên lí Dirlchlet và các bài Toán

  1. Chuyên đề 9:    NGUYÊN LÍ DIRICHLET VÀ CÁC BÀI TOÁN Tiết 1 GIỚI THIỆU NGUYÊN LÍ DIRICHLET A.Nguyên lí Dirichlet Nguyên tắc này mang tên nhà toán học người Đức Peter Gustav Dirichlet (1851­ 1931) còn gọi là “nguyên tắc lồng chim câu, nguyên tắc thỏ và lồng…”được phát biểu   hết sức đơn giản như sau: Nếu nhốt n + 1 con thỏ  vào n cái lồng (n  N*) thì thế  nào cũng có một lồng  chứa ít nhất 2 thỏ. Nếu nhốt n con thỏ vào k cái lồng ( với n, k   N* , n lớn hơn và không chia hết  �n� cho k) thì thế nào cũng có một cái lồng chứa ít nhất    � �+1 con thỏ. k� � B.Ví dụ: VD 1:Cho 100 số tự nhiên tuỳ  ý. Chứng minh rằng tồn tại 10 số sao cho hiệu   hai số bất kỳ đều chia hết cho 11 Giải: Bài toán thực chất là đi chứng minh tồn tại 10 số trong 100 số đã cho có   cùng số dư khi chia cho 11. Khi chia cho 11 ta nhận được tất cả 11 số dư: 0, 1,…,10 Ta xét 11 cái lồng: lồng thứ  i bao gồm các số chia cho 11 dư  i  ( 0 i 10 ) .Ta có 100  chú thỏ  là 100 số  đã cho, nhốt vào 11 cái lồng nói trên. Theo nguyên tắc Dirichlet thì   �100 � tồn tại một lồng chứa ít nhất: � �+ 1 = 10 số. Các số  này thoả  mãn yêu cầu bài ra,  �11 � tức là hai số bất kỳ có hiệu chia hết cho 11 (ĐPCM). VD 2: Trong một tam giác đều cạnh 1, ta đặt 17 điểm. Chứng minh rằng, tồn   1 tại hai điểm mà khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn  . 4
  2. Giải: Chia tam giác đã cho thành 16 tam giác đều nhỏ, cạnh có độ  dài   (như  hình bên) Theo nguyên tắc Dirichlet thì tồn tại ít nhất hai điểm nằm trong cùng một   1 hình tam giác nhỏ. Hai điểm này có khoảng cách bé hơn  .(ĐPCM) 4 VD 3: Một bà mẹ  chiều con nên ngày nào cũng cho con ăn ít nhất một chiếc  kẹo. Để hạn chế, mỗi tuần bà cho con không ăn quá 12 chiếc kẹo. Chứng minh rằng   trong một số ngày liên tiếp nào đó bà mẹ đã cho con tổng số 20 chiếc kẹo. Giải: Xét 21 ngày liên tiếp kể từ một ngày thứ hai nào đó. Gọi S(n) là tổng số  kẹo mà bà mẹ đã cho  con tính đến ngày thứ n  ( 1 n 21) Ta có:S(m)   S(n),  m   n  ( 1 m, n 21) và 1 S ( n ) 3 12 = 36 Vì   có   21   ngày   nên   tồn   tại   m   >1   ( 1 m, n 21) sao   cho  S ( m ) �S ( n ) ( mod 20 ) � S ( m ) − S ( n ) M20 � S ( m ) − S ( n ) = 20 (vì 0 ∃  i≠  j:a1 ≡  b1(mod 100).
  3. (Các trường hợp khác không xảy ra). * Cách 2: Nếu có hai số cùng chia hết cho 100. Xét các cặp:             (1,99), (2,98), …,(49, 51),(50, 50) Suy ra có hai số  mà số  dư  của chúng khi chia cho 100 cùng rơi vào một cặp suy ra   đpcm. Bài 4: Ở vòng chung kết cờ vua có 8 bạn tham gia. Hai bạn bất kỳ đều phải đấu với   nhau một trận và người nào cũng phải gặp đủ 7 đấu thủ của mình. Chứng minh rằng trong mọi thời điểm của cuộc đấu, bao giờ cũng có hai đấu  thủ  đã   đấu một số trận như nhau HD: Ta có:  0 ai 7, ∀1 i 8 . Xét các trường hợp: Tính đến thời điểm đó có một bạn chưa đấu trận nào suy ra không có bạn nào  đấu đủ 7 trận. Khi đó: 0 �ai �6, ∀1 �i �8 � ∃ak = am (đpcm) Tính đến thời điểm đang xét, mỗi bạn đều đã đấu ít nhất một ván. Khi đó: 0 �ai �7, ∀1 �i �8 � ∃ak = am (đpcm) Bài 5: Chứng minh rằng trong 2001 người bất kỳ, luôn có ít nhất hai người có số  người quen bằng nhau (số người quen chỉ tính trong nhóm) HD: Gọi số người quen của Ai là ai  0 ai 2001, ∀1 i 2001 Xét các trường hợp: Có một người không quen ai suy ra không có ai quen cả  2000 người còn lại  trong nhóm. Khi đó: 0 �ai �1999, ∀1 �i �2001 � ∃ak = am Mỗi người đều quen ít nhất một người suy ra: 0 �ai �2000, ∀1 �i �2001 � ∃ak = am Tiết 3                                  BÀI TẬP Bài 1:Trong một hình tròn tâm O bán kính R = 1 ( đơn vị  dài). Cho 7 điểm phân biệt,   biết  rằng:  khoảng cách  giữa  hai  điểm  bất kỳ  trong  chúng  đều không nhỏ  hơn  1.   Chứng minh rằng: một trong 7 điểm đó phải trùng với tâm O. Hướng dẫn:  Cách 1: Giả  sử  không có điểm nào trùng vi tâm O. Ta chia hình tròn  thành 6 hình quạt bằng nhau. Theo nguyên tắc Dirichlet thì tồn tại một hình   quạt bằng chứa ít nhất hai điểm A và B trong số các điểm đã cho. Dễ thấy AB  
  4.   Hướng dẫn: Chia hình vuông đã cho thành 16 hình vuông nhỏ  cạnh 1 bởi các đường  thẳng song song với cạnh của hình vuông đó. Vì có 33 điểm nên theo nguyên tắc   Dirichlet tồn tại 3 điểm nằm trong cùng một hình vuông nhỏ. Ba điểm này thoả  mãn  yêu cầu đề bài ra. Bài 3: Cho 6 điểm trong mặt phẳng sao cho 3 điểm bất kỳ  trong chúng tạo nên một   tam giác có độ dài các cạnh khác nhau. Chứng minh rằng tồn tại một cạnh vừa là cạnh  nhỏ nhất của một tam giác vừa là cạnh lớn nhất của một tam giác khác. Hướng dẫn: Trong mỗi tam giác ta  tô màu đỏ cạnh nhỏ nhất, các cạnh khác không tô   màu. Hãy chứng minh có ít nhất một tam giác có 3 cạnh màu đỏ. Khi đó cạnh lớn nhất   của một tam giác khác. Bài 4: Trong một cuộc họp có 6 người. Người ta nhận thấy cứ ba người bất kỳ thì có   hai người quen nhau. Chứng minh rằng thế nào cũng có ba ngưới đôi một quen nhau. Hướng dẫn: Các đại biểu tương ứng với 5 điểm A, B, C, D, E, F. Hai đại biểu X và  Y nào đó mà quen nhau thì ta tô đoạn thẳng XY bằng màu xanh còn nếu X vá Y không  quen nhau thì tô đoạn XY màu đỏ. Xét 5 đoạn thẳng AB, AC, AD, AE, AF: Theo nguyên tắc Dirichlet thì  tồn tại ba đoạn cùng màu. Giả  sử  AB, AC, AD màu xanh. Xét ba điểm B, C, D: vì 3   đại biểu nào cũng có hai người quen nhau suy ra một trong ba đoạn BC, CD, DB màu  xanh. Giả sử BC màu xanh   A, B, C đôi một quen nhau. Còn nếu AB, AC, AD màu đỏ  B, C, D đôi một quen nhau. Bài 5:Cho 2001 điểm trên mặt phẳng. Biết rằng cứ 3 điểm bất kỳ trong số 2001 điểm  nói trên bao giờ  cũng có hai điểm mà khoảng cách giữa chúng 
  5. các nhóm khác . Theo nguyên tắc Dirichlet thì với 4 người bất kỳ  luôn có hai người  thuộc cùng một nhóm. Hai người này không quen nhau. Bài 2: Cho 5 số nguyên phân biệt  a1 , a2 ,..., a5 . Xét tích: P =  ( a1 − a2 ) ( a1 − a3 ) ... ( a1 − a5 ) ( a2 − a3 ) ... ( a2 − a5 ) ( a3 − a5 ) ( a3 − a4 ) ( a 3 −a5 ) ( a4 − a5 ) Chứng minh: P  M288 Hướng dẫn: Ta có:288 = 32.25 Chứng minh: P  M9 Xét 4 số :  a1 , a2 , a3 , a4  tồn tại hai số có cùng số dư khi chia cho 3. Giả sử  a1 a2 ( mod 3)    a1 − a2 M3  (1) Bỏ đi  a1  và xét  a2 , a3 , a4 , a5  tồn tại hai số có cùng số dư khi chia cho 3. Giả sử  a3 a4 ( mod 3)    a3 − a4 M3  (2) Từ (1) và (2)    P  M9. Chứng minh: P  M25 . Trong 5 số đã cho có 3 số cùng tính chẵn lẻ. Xét các khả năng có  thể: Có 4 số chẵn, giả sử là  a1 , a2 , a3 , a4 Đặt  a1 = 2b1 ;  a2 = 2b2 ;  a3 = 2b3 ;  a4 = 2b4 ( b1 , b2 , b3 , b4 Z ) Khi đó: P=   32 ( b1 − b2 ) ( b1 − b3 ) ( b1 − b4 ) ( a1 − a5 ) ( b2 − b3 ) ( b2 − b4 ) ( a2 − a5 ) ( a3 − a4 ) ( a3 − a5 ) ( a4 − a5 ) chia hết cho 32. Có 3 số chẵn  a1 , a2 , a3  còn a4, a5 lẻ: Đặt  a1 = 2b1 ; a2 = 2b2 ;  a3 = 2b3 ;  a4 = 2b4 +1, a5 = 2b5 + 1 Khi đó: P = 16 ( b1 − b2 ) ( b1 − b3 ) ( b2 − b3 ) Q Trong 3 số b1, b2, b3 có hai số cùng tính chẵn lẻ  Giả sử  b1 �b2 ( mod 2 ) � b1 − b2 M2 � P M32 Có 3 số chẵn  a1 , a2 , a3  còn a4, a5 chẵn : Đặt  a1 = 2b1 + 1, a2 = 2b2 + 1, a3 = 2b3 + 1, a4 = 2b4 , a5 = 2b5 Xét tương tự các trường hợp trên. Bài 3:Chứng minh rằng trong 12 số nguyên tố phân biệt luôn chọn được 6 số, gọi là  a1 , a2 ,..., a6  sao cho tích: P = ( a1 − a2 ) ( a3 − a4 ) ( a5 + a6 ) chia hết cho 1800. Hướng dẫn: Trong 12 số đã cho có ít nhất 9 số lớn hơn 5. Giả sử 9 số này là b 1, b2, …,b9. Mỗi số  trong 9 số  này khi chia cho 3 chỉ  cho số  dư  là 1 hoặc 2.   Theo nguyên tắc Dirichlet thì tồn tại 5 số có cùng sồ  dư khi chia cho 3,   giả sử các số này làø  b1 , b2 , b3 , b4 , b5 .
  6. Mỗi số trong 5 số  b1 , b2 , b3 , b4 , b5 khi chia cho 5 chỉ cho số dư là 1, 2, 3, 4.  Theo nguyên tắc Dirichlet thì tồn tại hai số có cùng số dư khi chia cho 5,   giả sử hai số này là b1, b2. Bây giờ, xét các số  b1 , b2 , b3 , b4 , b5 Nếu có hai số nào đó có cùng số dư khi chia cho 5, chẳng hạn b3 và b4 thì chọn  a1 = b1, a2 = b2, a3 = b3, a4 = b4, a5 = b5, và a6 = b6. Khi đó: a1 − a2 M3, a3 − a4 M3 P M9 a1 − a2 M5, a3 − a4 M5 P M25 a1 − a2 M2, a3 − a4 M2, a5 + a6 P M8 Vậy P chia hết cho 8.9.25 = 1800 Nếu không có hai số nào trong 4 số   b1 , b2 , b3 , b4 , b5  có cùng số dư khi chia cho 5   dư 1 và một số chia cho 5 dư 4, giả sử b 5   1 (mod 5) vàb6   4 (mod 5). Khi đó a1 = b1,  a2 = b2, a3 = b3, a4 = b4, a5 = b5, và a6 = b6. Ta có:   a1 − a2 M3, a3 − a4 M3 P M9 , a1 − a2 M5, a3 − a4 M5 P M25 , a1 − a2 M2, a3 − a4 M2, a5 + a6 P M8 . Vậy trong trường hợp này ta cũng có P chia hết cho 1800. Bài 4:Cho 40 số nguyên dương   a1 , a2 ,..., a19 và  b1 , b2 ,..., b21  thoả mãn: 1 a1 < a2 < ... < a19 200     1 b1 < b2 < ... < b21 200 Chứng minh rằng tồn tại 4 số ai, aj, bk, bp ( 1  19,1  k, p   21) sao cho: ai < a j bk < bp a j − ai = bp − bk Hướng dẫn: Xét các tổng có dạng: ai +bj. Có tất cả 19x21 =399 tổng như thế.  Các tổng này nhận giá trị từ 2 đến 400. Các tổng trên nhận đủ 399 giá trị từ 2 đến 400 � a1 = b1 = 1, a19 = b21 = 200 � đpcm Các tổng trên không nhận đủ  399 giá trị  từ  2 đến 400  có hai tổng bằng  nhau   đpcm. Tiết 5                                  BÀI TẬP Bài 1:Tại một cuộc họp, một nhà Toán học tuyên bố : “ Số các nhà Toán học tham gia tại đây là một số có hai chữ số, số náy bé hơn hai lần   tích 2 chữ số của nó 9 đơn vị”. Hỏi có bao nhiêu nhà Toán học tham dự cuộc họp? Hướng dẫn:  Gọi số đã cho là  xy , ta có: 10 x + 9 10x + y + 9 = 2xy  y= 2x −1
  7. Với x = 4, ta suy ra y = 7. Các khả  năng khác của x đều không cho ta giá trị  y  chấp nhận được . Vậy có 47 nhà Toán học tham dự. Bài 2:A và B tiến hành một trò chơi với 2001 hạt đậu. A đi nước và luân phiên nhau. Một nước đi là một lần lấy khỏi đốn hạt đậu đi 1, 2 hay 3 hạt. Người nào đi nước   cuối (hết đậu trong đống), ngưới  ấy thắng. Vậy người nào có chiến thuật để  chiến   thắng và chiến thuật đó ra sao? Hướng dẫn: A luôn chiến thắng nếu A tiến hành như sau : Nước đi đầu tiên, A lấy 1 hạt , nước tiếp theo A sẽ lấy đi 4­x hạt, với x là số  hạt B lấy ở nước đi trước đó. Thật vậy, sau khi A đi đầu tiên, còn lại 2000 hạt đậu. Tiếp theo, cứ  sau mỗi  lần B rồi A đi, đống đậu luôn còn lạisố hạt bằng một bội số của 4. Do vậy, cuối cùng  sẽ còn lại 4 hạt. Bấy giờ đến B đi và A đi nước cuối thì sẽ còn 0 hạt: A thắng. Bài 3: Trong một thời gian nọ của một lớp học Toán có một nhóm gồm 5 học sinh mà   cứ  mỗi người trong nhóm này thì rơi vào trong trạng thái ngủ  gục trong lớp đúng 2   lần. Với mỗi cặp học sinh, đều có cả hai cùng ngủ gục một lần. Chứng minh rằng, tại một thời điểm nào đó có 3 học sinh tronh nhóm đó đồng  thời ngủ gục . Hướng dẫn: Giả sử ngược lại, rằng không hề có chuyện 3 học sinh đồng thời ngủ gục. Ta  sẽ chứng minh điều này mâu  thuẩn. Thật vậy, trong khoảng thời gian có hai người đồng thời ngủ gục, 3 người còn  lại tỉnh táo. Theo đề bài, mỗi học sinh trong nhóm đều ngủ gục đúng hai lần nên một trong  hai người(đang ngủ gục) sẽ có lúc lại ngủ gục với một trong 3 người còn lại. Như  vậy, nhiều nhất sẽ có tất cả là 9 khoảng thời gian diễn ra ngủ gục từng   cặp. Nhưng nhóm này có 5 học sinh, số  cặp là   C52 = 10 , mà chỉ  có nhiều lắm là 9  khoảng thời gian. Do vậy sẽ có ít nhất một cặp không đồng thời ngủ gục. Ta có điều   mâu thuẫn. Bài 4: Có 5 người đấu cờ với nhau. Hãy xác định kết quả của tất cả các trận đấu nếu   biết rằng mỗi người chơi một lần với 4 người kia và số  điểm của mỗi người nhận   được đều khác nhau. Ngoài ra: a) Người xếp thứ nhất không hoà trận nào. b) Người xếp thứ nhì không thua trận nào. c) Người xếp thứ tư không thắng trận nào. Hướng dẫn: Theo điều kiện của bài ra ta thấy ngay người xếp thứ  nhất thắng người xếp   thứ  ba, thứ  tư, thứ  năm và được tất cả  3 điễm. Còn người thứ  nhì thắng người xếp  thứ nhất. Người thứ nhì hoà trong các trận đấu với người xếp thứ ba, thứ tư, thứ năm  và nhận 2,5 điểm. Những người còn lại chỉ nhận số điểm lớn nhất lần lượt là 2; 1; 5; 1. Ta chứng  minh họ không thể nhận ít hơn. Thật vậy, vì có 5 người nên họ chơi tất cả 10 trận và  nhận tất cả 10 điểm. Nhưng người xếp thứ nhất và thứ  nhì đã nhận 5,5 điểm nên ba  
  8. người còn lại nhận 4,5 điểm. Mặt khác: 2 + 1,5 +1 = 4,5 nên họ  không thể  nhận ít  hơn. Như  vậy, do người thứ  tư không thắng trận nào nên anh ta hoàvới người xếp   thứ ba và thứ năm. Còn lại người thứ ba thắng người thứ năm. Tiết 6                                  BÀI TẬP Bài 1:Trong một cuộc tranh giải vô địch quốc gia về  bóng đá có 20 đội tham gia. Số  nhỏ nhất các trận đấu là bao nhiêu để trong 3 đội bất kỳ luôn tìm được 2 đội đã chơi   với nhau? Hướng dẫn: Ta chia 20 đội thành 2 nhóm, mỗi nhóm 10 đội và chỉ  các đội   trong cùng1 nhóm mới thi đấu với nhau. Rõ ràng cách sắp xếp này thoả mãn các điều   kiện của bài toán và tất cả có 90 trận đấu. Ta chứng minh rằng nếu các điều kiện của   bài toán thoả mãn thì số trận đấu sẽ   90. Giả  sử  ngược lại, ta tìm đôi một A đấu số  trận k   8. Ta ký hiệu các đội đã  đấu với A là X. Các đội không đấu với A là Y: X= k, Y = 19 –k. Dĩ nhiên các đội trong   Y sẽ  đấu với nhau nếu không hai đội thuộc Y và A sẽ  là 3 đội mà không có đội nào  chơi với nhau. Giả  sử trong X có P cặp không chơi với nhau. Do đó mỗi đội Y phải  đấu với mỗi đội trong P cặp đó của X và mỗi đội trong X có mặt không quá (k ­1) cặp  trong số P cặp (X có tất cả k đội). Vì vậy giữa các đội của X và Y đấu  số trận bé hơn   19 − k hoặc bằng =  . k −1 19 − k Mặt khác: do k   8 nên  .P   P. Như vậy: nếu thay các trận của các đội  k −1 trong X đấu với các đội trong Y bởi các trận đấu cần thiết sẽ giảm đi. Như vậy số trận đấu cần phải tiến hành là: k ( k − 1) ( 19 − k ) ( 18 − k ) = k 2 − 18k + 9.19 = ( k − 9 ) + 90 90 2 + 2 2 Vậy số các trận đấu ít nhất cần phải tiến hành là 90 Bài 2:Các học sinh được phát bài kiểm tra, mỗi môn một bài, trong n (n  3) môn học.  Biết rằng với một môn học bất kỳ  có đúng 3 học sinh đạt điểm tối  ưu, còn với hai  môn tuỳ  ý thì có đúng 1 học sinh đạt điểm tối  ưu cho mỗi môn trong cả  hai môn đó.   Hãy xác định số n bé nhất sao cho từ các điều kiện trên có thể  suy ra rằng có đúng 1  học sinh đạt điểm tối ưu cho mỗi môn trong cả n môn học. Hướng dẫn: Giá trị nhỏ nhất của n là 8. Ta biểu thị mỗi học sinh bằng một điểm trong mặt phẳng sao cho không có ba  điểm nào thẳng hàng. Nếu hai học sinh đạt điểm tối ưu ở một môn nào đó, ta nối hai   điểm tương ứng lại với nhau. Khi đó, theo đề bài, mỗi môn học sẽ cho tương ứng duy   nhất một tam giác vàbất cứ hai tam giác nào cũng có đúng một đỉnh chung. Chú ý rằng nếu như bốn tam giác có chung một đỉnh thì tất cả các tam giác đều   có chung đỉnh đó, bởi vì nếu không thì tam giác thứ năm sẽ có chung đỉnh với mỗi một  
  9. trong bốn tam giác đó. Như  vậy tam giác thứ  năm này sẽ  có bốm đỉnh, điều này mâu   thuẩn. Bây giờ, nếu n   8 thì một tam giác sẽ có chung một đỉnh với mỗi một trong 7   tam giác còn lại. Theo nguyên lí Dirichlet , một trong các đỉnh của nó sẽ có chung đỉnh  với ít nhất ba tam giác khác, tức là tồn tại 4 tam giác có chung một đỉnh. Cuối cùng ví dụ  sau đây chứng tỏ  rằng trường hợp n = 7 không thỏa mãn đề  bài (do vậy n  n) mỗi sợi dây cáp chỉ nối được một máy tính   và một máy in. Tại một thời điểm bất kỳ  mỗi máy tính chỉ  có thể  điều khiển được  một máy in và người lại mỗi máy in chỉ  in được cho một máy tính. Hỏi phải dùng ít   nhất là bao nhiêu sợi dây cáp để n máy tính bất kỳ có thể đồng thời in được ? Hướng dẫn: Ta xét một cách nối thoả mãn đề bài như sau: Với n máy tính đầu tiên mỗi máy nối với một máy in; với (m­n) máy tính còn   lại, mỗi máy nối với tất cả n máy in. Số dây cáp cần dùng trong cách nối này là: S = n + n(m–n) = n (m­n +1). Ta sẽ chứng minh rằng nếu số dây cáp S 
  10. Một dự đoán khác cho rằng thứ tự xếp hạng là D, A, E, C, B . Kết quả sau khi   thi, có đúng 2 học sinh đã đạt vị trí dự đoán và cũng đã có được  hai cặp học sinh khác   nhau xếp thứ tự kề nhau như đã dự đoán . Hãy xác định kết quả xếp hạng  của 5 học sinh đó. Hướng dẫn: Ta bắt đầu tự  dự đoán thứ  hai. Theo dự đoán này, các cặp học sinh khác nhau   chỉ  có thể là DA và EC, DC và CB hay AE và CB. Cũng theo dự đoán đó, có đúng hai   học sinh đã đạt vị trí như  dự đùoán. Do vậy, thứ tự  xếp hạng là một trong những khả  năng sau: DABEC (1) DACBE (2) EDACB (3) AEDCB (4) Đến đây , ta xét kết hợp với dự đoán ban đầu. Kết quả (1) không thể xảy ra vì   AB rơi đúng vị trí liên tiếp như dự đoán ban đầu . Kết quả (2) cũng không xảy ra bởi  C xếp đúng vị trí như dự đoán ban đầu. Cũng vậy kết quả (4) không xảy ra vì nếu thế  thì A lại xếp đúng vị trí của dự đoán ban đầu. Tóm lại: E, D, A, C, B xếp theo thứ tự tương  ứng từ 1 đến 5, đó là kết quả sau  kỳ thi.           Hết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2