
Hội chứng giảm hoạt phó giáp
HỘI CHỨNG GIẢM HOẠT PHÓ GIÁP
Mục tiêu
1. Trình bày được nguyên nhân của hội chứng giảm hoạt phó giáp.
2. Mô tả được các triệu chứng của cơn Tetani điển hình
3. Trình bày các dấu hạ calci máu tiềm tàng.
I. ĐỊNH NGHĨA
Giảm hoạt phó giáp bao gồm những triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng xảy
ra hoặc do tuyến phó giáp không tiết đủ lượng hormon phó giáp (PTH) có hoạt tính
sinh học (thường gặp nhất) hoặc do PTH không tạo được đáp ứng sinh học ở mô đích
(ít gặp hơn). Giảm hoạt phó giáp bao gồm các rối loạn chuyển hóa trong đó hạ calci
máu và tăng phosphate máu
II. NGUYÊN NHÂN
Có nhiều cách phân loại về nguyên nhân
1. Do tai biến điều trị
- Phẫu thuật là nguyên nhân gây giảm hoạt phó giáp thường gặp nhất. Phẫu thuât tuyến
giáp do K, Basedow hay bướu giáp đơn: cắt phải phó giáp, thiếu máu tại chỗ gây hoại
tử phó giáp. Có thể xảy ra sớm và thoáng qua ngay sau khi cắt bỏ tuyến phó giáp trong
vòng 1 - 2 ngày
- Điều trị bằng iode phóng xạ: hiếm.
2. Giảm hoạt phó giáp vô căn
Hiếm gặp. Là bệnh mắc phải có tính cách gia đình và có bằng chứng đây là một
bệnh tự miễn vì có sự kết hợp với các bệnh tự miễn khác.
Kết hợp giữa suy phó giáp với suy thượng thận, bệnh nấm Candida ở da và niêm mạc
gọi là hội chứng đa tuyến tự miễn typ 1 (APS-1: Autoimmune Polyglandular
Syndrome type 1) hay hội chứng Whitacker, thường xảy ra ở lứa tuổi nhỏ (5 - 14 tuổi).
Còn APS-2 đặc trưng bởi suy thượng thận xảy ra ở người lớn, đái tháo đường típ 1 và
bệnh lý tuyến giáp.
3. Giảm hoạt phó giáp chu sinh
Giảm hoạt phó giáp bẩm sinh, vĩnh viễn là hậu quả của vô sản phó giáp đơn độc
hoặc kết hợp với bất sản tuyến hung do sự không phát triển của túi mang thứ 3, đó là
hội chứng Di George.
4. Giảm hoạt phó giáp cơ năng
- Giảm hoạt phó giáp thoáng qua ở trẻ sơ sinh do hậu quả chưa trưởng thành của bào
thai hoặc do calci máu tăng của mẹ.
- Giảm hoạt phó giáp thoáng qua sau phẫu thuật các tuyến phó giáp bị tăng hoạt.