Táo bón, lỵ, tiêu chảy
TÁO BÓN, LỴ, TIÊU CHẢY
Mục tiêu học tập
1. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng của mỗi hội chứng táo
bón, hội chứng lỵ và tiêu chảy.
2. Nêu được các nguyên nhân thường gặp của mỗi hội chứng trên.
I. TÁO BÓN
1. Đại cương
Táo bón được định nghĩa bởi sự kết hợp của sự giảm thúc tính của ruột với sự giảm
số lượng nước trong phân (dưới 70%), m ng biểu hiện với triệu chứng đại tiện ít lần
(hơn 2 ngày một lần hoặc dưới 3 lần mỗi tuần), phân khô cứng và khó tống ra.
Táo bón một hội chứng ảnh hưởng tới hơn 30% dân số, kể cả táo bón từng đợt
hoặc dai dẳng; tỷ lệ nữ gấp 2-3 lần nam giới, tần suất táo bón tăng dần theo tuổi, phần
lớn táo bón căn. Việc sử dụng các xét nghiệm thăm chức năng thể cho phép
xác định cơ chế sinh lý bệnh của táo bón và giúp điều trị hiệu quả hơn.
2. Sinh lý bệnh
2.1. Cơ chế của táo bón thứ phát
Thường ràng, liên quan đến tắc nghẽn cơ học, hoặc do thương tổn của đám
rối thần kinh hoặc cơ trơn của đại tràng.
2.2. Cơ chế sinh lý bệnh của táo bón vô căn
Cơ chế phức tạp hơn, có thể chia thành 2 nhóm
2.2.1. Táo bón tận cùng
Do rối loạn chế tống phân. Trong đó một nguyên nhân quan trọng do co thắt
vòng hậu môn, tức sự co thắt nghịch của vòng ngoài hậu môn mu-trực
tràng (làm đóng góc hậu môn-trực tràng) khi tống phân.
2.2.2. Táo bón do rối loạn vận chuyển ở đại tràng
Chủ yếu do giảm vận động đại tràng, lâm sàng biểu hiện bằng đại tiện rất ít phân
ít nhu cầu đại tiên. Các thể trung bình thể được khắc phục bằng cách làm tăng
khối lượng phân trong lòng đại tràng bằng khẩu phần ăn nhiều xơ. Trường hợp nặng hơn
thì không đáp ứng với các khẩu phần này, bệnh nhân đi cầu rất ít, cách nhau nhiều tuần.
Nặng nhất là một tình trạng trơ đại tràng, nghĩa là mất toàn bộ nhu động đại tràng ngay cả
khi có những kích thích sinh lý như trong bữa ăn.
3. Triệu chứng
- Đi đại tiện khó khăn, nhiều ngày mới đi một lần, mỗi lần đại tiện phải rặn nhiều.
- Phân rắn, mật độ cứng, có thể ít nhầy, có khi có máu do rách niêm mạc hậu môn.
Táo bón, lỵ, tiêu chảy
- Bệnh nhân thường nhức đầu, đánh trống ngực, thay đổi tính tình khi bón kéo dài.
- Khám bụng thấy nhiều u phân cứng, lổn nhổn đại tràng xích-ma cả đại tràng
xuống.
4. Cận lâm sàng
4.1. Nội soi trực tràng- đại tràng, kèm sinh thiết
Thường được chỉ định trong các trường hợp tuổi trên 45, táo bón mới xuất hiện
hoặc mới nặng lên, hoặc các triệu chứng phối hợp như đại tiện ra máu, hội chứng lỵ,
gầy sút nhanh.
4.2. Chụp đại tràng có ba- rýt
4.2.1. Đo áp lực trực tràng
Chỉ định trong trường hợp táo bón do rối loạn tống phân, giúp kiểm tra sự hiện
diện của phản xạ hậu môn-trực tràng (giúp loại trừ bệnh Hirschprung), phát hiện co thắt
cơ hậu môn hoặc giảm trương lực cơ vòng hậu môn.
4.2.2. Đo thời gian lưu chuyển ở đại tràng bằng các mảnh cản quang
Chủ yếu chỉ định trong các thtáo bón rất nặng, nhất chứng trơ đại tràng (các
mảnh cản quang tập trung chủ yếu ở đại tràng phải, thời gian lưu chuyển rất chậm).
5. Nguyên nhân
5.1. Táo bón và bệnh lý tiêu hóa
5.1.1. Ung thư đại - trực tràng
Cần nghĩ đến khi táo bón mới xuất hiện ở người trên 45 tuổi
5.1.2. Bệnh đại tràng không do u
- Rối loạn chức năng ruột : táo bón thường xen kvới những đợt tiêu chảy.
- Túi thừa đại tràng xích-ma.
- Hẹp đại tràng do viêm, sau chiếu xạ, thiếu máu cục bộ hoặc do dính sau mổ.
- Phình đại tràng bẩm sinh (Hirschprung) : thiếu đám rối thần kinh của thành ruột.
Thường gặp ở trẻ sơ sinh ( chậm đi cầu phân su), trẻ nhỏ, rất hiếmngười lớn.
Thăm trực tràng thường thấy bóng trực tràng rỗng. Chụp cản quang thấy hình ảnh
đặc hiệu : trực tràng nhỏ, hẹp chỗ gấp xích ma-trực tràng và giãn to phía trên.
- Trĩ và nứt hậu môn : mỗi lần đại tiện rất đau, không dám đại tiện gây nên táo bón.
5.2. Tổn thương ngoài ống tiêu hóa
Thai, khối u của tử cung, tiền liệt tuyến, tiểu khung, các dây chằng dính sau mổ,
viêm xung quanh đại-trực tràng làm dính đại-trực tràng.
5.3. Bệnh lý toàn thân
Táo bón, lỵ, tiêu chảy
Hội chứng màng o, tăng áp lực nội sọ, tổn thương tủy sống m mất phản xạ
mót rặn.
5.4. Táo bón chức năng
- Mất nước do sốt, chế độ ăn ít chất xơ, uống nước, uống sữa bò, uống chè đặc, phê.
- Do thuốc : dẫn xuất opium, tanin, sắt, thuốc chống co thắt...
- Do nghề nghiệp và thói quen : ít vận động, ngồi nhiều, tiếp xúc với chì. Thói quen đại
tiện không đúng giờ .
- Do suy nhược, các bệnh mạn tính làm giảm trương lực cơ thành bụng.
II. HỘI CHỨNG LỴ
Lỵ là một hội chứng tiêu hóa gồm những rối loạn về đại tiện và những cơn đau đặc
biệt. Nguyên nhân phần lớn là do những tổn thương thực thể ở đại tràng và trực tràng.
1. Triệu chứng
1.1. Rối loạn về đại tiện
Đại tiện nhiều lần, mỗi lần ra ít phân, mót rặn nhiều, rất khó đại tiện
1.2. Tính chất của phân
Phân thường rất ít, lẫn với chất nhầy niêm dịch, mủ nhầy, máu tươi, máu lẫn niêm
dịch, bọt và hơi; có khi chỉ có máu và niêm dịch, không có phân.
1.3. Đau quặn và mót rặn
Đau quặn từng cơn dọc theo khung đại tràng, nhất đại tràng xích-ma trực
tràng, có phản xạ mót rặn, đau buốt ở hậu môn bắt phải đi đại tiện ngay.
1.4. Các triệu chứng tiêu hóa khác
Có thể nôn, sôi bụng, bán tắc ruột...
2. Khám thực th
- Khám bụng : điểm đau dọc khung đại tràng, chủ yếu hố chậu trái, phát hiện khối u
hố chậu trái
- Phải thăm trực tràng cho tất cả những bệnh nhân hội chứng lỵ để phát hiện sớm
ung thư trực tràng.
3. Xét nghiệm
- Soi tươi phân tìm amíp di động, tế bào.
- Cấy phân tìm trực khuẩn shigella
- Soi trực tràng, đại tràng xích-ma kèm sinh thiết
- Chụp đại tràng cản quang
4. Nguyên nhân
Táo bón, lỵ, tiêu chảy
4.1. Lỵ amíp
Do Entamoeba Histolytica gây nên. Đau quặn mót rặn nhiều, đại tiện khoảng
dưới 10 lần/ ngày, phân có nhầy và máu. Sốt nhẹ hoặc không sốt, toàn trạng ít ảnh hưởng.
Soi tươi phân có thể có amíp di động.
4.2. Lỵ trực khuẩn
Do trực khuẩn Shigella, thường gặp S. Shiga. Hội chứng nhiễm trùng rõ, trẻ em
thể co giật. Đau quặn và mót rặn, đại tiện rất nhiều lần ngày, thường trên 20 lần/ngày,
phân lỏng nhiều nhầy, đôi khi máu hòa loãng như nước rữa thịt. Soi phân nhiều
bạch cầu thoái hóa. Cấy phân có trực khuẩn lỵ.
4.3. Ung thư trực tràng
Cần chú ý khi hội chứng lỵ kéo dài người già. Bệnh nhân đau ít nhưng mót rặn
nhiều, phân nhầy máu, khi ra máu tươi. Thăm trực tràng thấy khối u cứng, bề mặt
không đều, dễ chảy máu. Cần soi trực tràng và sinh thiết.
4.4. Nguyên nhân khác
Ung thư đại tràng xích-ma, các khối u xung quanh trực tràng như tiền liệt tuyến,
cổ tử cung...
III. TIÊU CHẢY
1. Định nghĩa
Tiêu chảy hiện tượng đại tiện nhiều lần trong ngày, phân nhão lỏng hay nước,
nguồn gốc do tăng tiết hoặc do vận động. Độ rắn mềm của phân do tỷ lệ nước trong phân
quyết định: phân nhão (85%), phân lỏng(88%) hoặc phân lỏng như nước (90%).
2. Cách khám
2.1. Hỏi bệnh
- Hoàn cảnh xuất hiện : nhiễm độc, nhiễm khuẩn, dùng thuốc hoặc sau phẫu thuật về
tiêu hóa
- Khởi phát : đột ngột hay từ từ
- Số lần đại tiện, tính chất của phân.
- Các rối loạn khác về tiêu hóa và toàn thân : nôn, đau bụng, đau quặn, mót rặn, sốt.
2.2. Khám lâm sàng
- Khám phân : là khâu quan trọng bậc nhất trong thăm khám bệnh nhân ỉa chảy
- Khám bộ máy tiêu hóa : Khám có hệ thống về tiêu hóa, chú ý thăm trực tràng.
- Khám toàn thân : hội chứng nhiễm khuẩn, hội chứng nhiễm độc, hội chứng mất nước
và các chất điện giải, hội chứng trụy mạch
- Các hội chứng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu vitamin
Táo bón, lỵ, tiêu chảy
2.3. Cận lâm sàng
- Xét nghiệm phân : soi cấy m vi khuẩn, sinh vật, tổ chức tế bào, thành phần hóa
học.
- Thăm chức năng hấp thu : khảo sát dịch tụy, dịch mật, các trắc nghiệm như D-
Xylose, Schilling...trong trường hợp tiêu chảy mạn tính
- Đánh giá hậu quả của ỉa chảy: urê, điện giải, protein máu, thể tích hồng cầu...
- Thăm dò hình thái : Nội soi đại tràng, sinh thiết hồi tràng, chụp đại tràng ruột non cản
quang bằng ba-rýt.
3. Nguyên nhân
3.1. Các nguyên nhân gây ỉa chảy cấp tính
- Nhiễm khuẩn : Vi khuẩn gây bệnh đường ruột như phẩy khuẩn tả, trực khuẩn
Shigella, thương hàn, độc tố tụ cầu, Clostridium Difficile, một số vi-rút : ỉa chảy
thường kèm hội chứng nhiễm khuẩn.
- Một số ký sinh trùng : Amíp, Giardia, Trichomonas.
- Nhiễm khuẩn ngoài ống tiêu hóa : sốt rét, vm tai giữa
- Nhiễm độc : Arsen, thủy ngân, nấm độc, hội chứng urê máu cao.
- Nguyên nhân khác : dị ứng thức ăn, thuốc nhuận tràng
3.2. Các nguyên nhân gây ỉa chảy mạn tính
- Nhiễm khuẩn sinh trùng : lao ruột, viêm đại tràng mạn do amip, đơn bào, vi
khuẩn.
- Rối loạn hấp thu : suy tụy mạn, bệnh Sprue, Whipple, phẫu thuật cắt đoạn ruột, rối
loạn khuẩn chí đường ruột sau dùng kháng sinh phổ rộng kéo dài.
- Ung thư ống tiêu hóa : ung thư đại tràng, ung thư ruột non, lymphoma ruột non...
- Các bệnh lý viêm ruột mạn : bệnh crohn, vm loét đại tràng.
- Nguyên nhân khác : cường giáp, suy thượng thận, rối loạn tâm thần - kinh .
Tài liệu tham khảo
1.Bài giảng triệu chứng học nội khoa. Bộ môn Nội, Đại Học Y Hà nội 1994
2.Hepato-gastro-enterology. Maloine 1994.