2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
CẤP CỨU HÔ HẤP TUẦN HOÀN
I. Đánh giá hô hấp:
- Trẻ có thở gắng sức không?:
+ Thở nhanh so với tuổi
+ Có sử dụng cơ hô hấp phụ hay không?
+ Khó thở thì hít vào hay thở ra
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên
- Hiệu quả của hô hấp:
+ Di động lồng ngực
+ Nghe phổi : nếu giảm phế âm → suy hô hấp nặng.
+ Độ bão hòa oxy máu động mạch ( SpO2)
- Hậu quả của suy hô hấp:
+ Nhịp tim
+ Màu sắc da
+ Tri giác
II. Đánh giá tuần hoàn:
- Trẻ có suy tuần hoàn không?
+ Nhịp tim
+ Thời gian phục hồi sắc da
+ Huyết áp
- Hậu quả của suy tuần hoàn:
+ Thay đổi nhịp thở
+ Nhiệt độ và màu sắc da
+ Tri giác
III. Sinh lý bệnh và thứ tự ƣu tiên:
- Suy hô hấp: tùy mức độ thở oxy, NCPAP, đặt nội khí quản giúp thở.
- Sốc : lập đườnng truyền, dịch truyền, thuốc vận mạch.
1
- Suy hô hấp tuần hoàn : thở oxy, giúp thở, đánh giá và chống sốc.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
XỬ TRÍ ĐA CHẤN THƢƠNG Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƢƠNG
- Chấn thương là tai nạn thường gặp ở trẻ em, trong đó, chấn thương nặng chiếm 1/3 tử suất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sau 1 tuổi.
- Cơ hội sống còn đạt được tốt nhất khi trẻ được nhận những điều trị tối ưu ngay trong giờ đầu sau tai nạn.
II. LÂM SÀNG
1. Cơ chế chấn thƣơng: là bước đầu tiên cần đánh giá. - Động học: tai nạn giao thông với vận tốc cao, rơi từ độ cao trên 3m, vết thương
xuyên thấu, xây xát,…
- Tổn thương chủ yếu: hôn mê ngay sau chấn thương đầu, đa chấn thương, chấn thương tuỷ,…
2. Đánh giá lâm sàng: - A (Airway) - B (Breathing) hô hấp: nhịp thở, co kéo, phế âm, SpO2,… Vết thương thành ngực, biến dạng và di động lồng ngực( mảng sườn di động). - C (Circulation) tuần hoàn: mạch, huyết áp, TRC,… Chú ý: sốc mất máu, tràn dịch màng tim, hiếm gặp: sốc thần kinh (do tổn thương trung tâm điều hoà HA, tổn thương tuỷ cao)…
- D (Disability) thần kinh:
+ Glasgow. + Dấu thần kinh khu trú: gợi ý khả năng xuất huyết nội sọ. + Đồng tử: kích thước, đều 2 bên, phản xạ ánh sáng? + Co giật, chức năng vận động-phản xạ, trương lực cơ, sức cơ,…
- E (Exposure and Examination):
+ Bụng: Sưng, bầm, vết thương. Khám bụng tìm dấu hiệu đau, khối u, phản ứng thành bụng, tràn dịch ổ bụng,…
+ Quan sát khung chậu, tầng sinh môn, lỗ sáo,… + Khám cột sống, tứ chi. PTS: Pediatric Trauma Score: Thang điểm chấn thương giúp ích cho việc phân loại
những bệnh nhân nặng cần chuyển đến trung tâm chấn thương.
+2 >20kg CN (kg) Thông thoáng Đường thở HA tâm thu >90mmHg Thần kinh trung ương Tỉnh thức Vết thương hở Gãy xương
Không Không
+1 10-20kg Ồn định 50-90mmHg Lơ mơ Nhẹ Kín
-1 <10kg Không ổn định <50mmHg Hôn mê Nặng Hở hoặc gãy nhiều nơi
1
>8: tiên lượng tử vong <1%.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
≤8: đề nghị chuyển trung tâm chấn thương. 4: tiên lượng tử vong 50%. <1: tiên lượng tử vong >98%.
III. CẬN LÂM SÀNG
1. Huyết đồ, nhóm máu, 2. XQ phổi thẳng: TDMP, nhu mô, dập phổi, CST/LN, xương, cơ hoành,… 3. XQ khung chậu thẳng: gãy xương. 4. Cột sống cổ nghiêng. 5. Siêu âm bụng: gan, lách, nhu mô thận,… Sau khi tạm ổn: CT scanne sọ, bụng, MRI,…tuỳ tổn thương.
IV. ĐIỀU TRỊ
- A (Airway): duy trì đường thở thông thoáng, nẹp cổ (khi nghi ngờ chấn thương cột sống cổ), đặt dụng cụ thông miệng hầu.
- B (Breathing):
+ Cung cấp oxy, đặt NKQ khi cần,... + Chọc và dẫn lưu màng phổi (TKMP, TDMP). + Đặt sonde dạ dày (giải áp và tránh giãn dạ dày cấp tính).
- C (Circulation):
+ Chèn vết thương chảy máu. + Lập 2 đường truyền lớn ở ngoại biên: TM đùi, chích xương,... + Chống sốc: bù dịch nhanh bằng Lactat Ringer hoặc NormalSalin 0,9% 20ml/kg. Trong trường hợp chấn thương đầu chống chỉ địng sử dụng Lactat Ringer và dung dịch đường.
+ Vận mạch, truyền máu, truyền huyết tương tươi đông lạnh... + Đặt sonde tiểu.
- D ( Disability) Thần kinh:
+ G≤8: đặt NKQ và thông khí hỗ trợ. + Theo dõi áp lực tưới máu não. + Chống phù não: Mannitol 0,5g/kg/6h. + Điều trị động kinh.
- E Điều trị khác :
+ Giảm đau (Perfalgan, morphine). + Kháng sinh (nếu vết thương bẩn). + SAT (nếu cần).
Tri giác, áp lực tưới máu não. Nước tiểu.
2
Theo dõi: M, HA, T, NT, SpO2, CVP.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
I. ĐẠI CƯƠNG:
1. Định nghĩa:
Dị vật đường thở thường gặp ở trẻ em. Bản chất dị vật có thể từ nguồn gốc thực vật, động vật, kim khí…
2. Nguyên nhân: + Dị vật rơi vào đường thở khi cười, ho, nhảy mũi. + Do lấy dị vật mũi, dị vật hạ họng. + Cannule gãy, rớt vào ống cao su lúc dẫn lưu. Vị trí: thanh quản, khí quản, phế quản…
II. LÂM SÀNG 1. Hội chứng xâm nhập:
Trẻ nhỏ: khó thở, mặt tái, mắt trợn, vẻ mặt hốt hoảng, cố gắng thở, thở rít sau đó ho bật ra. Trẻ lớn: sặc, ho từng tràng, có khi đau nhói. Nếu không ho bật ra, sau hội chứng xâm nhập sẽ xuất hiện một loạt triệu chứng khác tùy thuộc vị trí của dị vật. Hội chứng xâm nhập có thể bị bỏ qua đối với trẻ em quá nhỏ, trong lúc ngủ, động kinh.
2. Dị vật thanh quản:
Thở rít kèm những cơn co thắt thanh quản. Ho từng tràng, ho khan hoặc đàm mủ, khàn tiếng (có khi mất tiếng). Nếu dị vật nhọn có thể gây đau, khó nuốt.
3. Dị vật khí quản:
Do dị vật lớn không vào phế quản được gây khó thở, thở rít từng cơn do dị vật di động. Xảy ra ở một số tư thế: thường ngủ và ban đêm. Sau đó yên ổn hoàn toàn. Thường luôn luôn tồn tại một tình trạng khó thở, luôn luôn có ho và khạc đàm mủ có lẫn máu, đau sau xương ức.
4. Dị vật phế quản:
1
Thường dễ bị bỏ quên vì quá nhỏ và không khó thở. Chính biến chứng ở phổi cho biết sự hiện diện của nó: Dữ dội như viêm phổi dầu (peanut bronchitis) trong hóc đậu phộng. Có khi chậm: không có một triệu chứng gì. Dị vật bằng kim khí chỉ thấy khi chụp phim, soi hoặc mổ xác. Nếu dị vật bít một phế quản: khó thở, lồng ngực xẹp một bên, rung thanh giảm, gõ đục. Nếu không hoàn toàn: nghe tiếng thổi còi. Tóm lại dị vật phế quản một bên dẫn đến triệu chứng viêm phế quả một bên kéo dài.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
III. DIỄN TIẾN - TIÊN LƯỢNG
- Ho bắn dị vật ra ngoài ngay hoặc sau một thời gian. - Chết ngay tức khắc do dị vật lớn gây cio thắt thanh môn, tắc nghẽn cơ học. - Nếu dị vật tồn tại trong đường thở sẽ gây các biến chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí:
+ Thanh quản: dị vật cắm chặt gây phù nề, giả mạc, có khi che lấp dị vật. + Khí quản: thường dị vật di động gây rơi vào phế quản hay mắc vào thanh qiản dẫn đến viêm khí phế quản xuất tiết.
+ Phế quản phổi: thường dị vật ở phế quản gốc gây phế quản phế viêm, abcès phổi, gây ho, khạc mủ hôi lẫn máu, khó thở, tổng trạng xấu. Trẻ nhỏ thường dễ tử vong vì phế quản phế viêm. Dị vật vô trùng gây viêm phổi mủ mãn tính, xơ phổi, dãn phổi ở vùng dưới dị vật và chít hẹp tại dị vật. Thường ở phế quản thì dị vật gây biến chứng nặng nhất, lệ thuộc vào: Dị vật vô trùng hay không. Bít tắc nhiều hay không. Gây xẹp phổi và ứ dịch. Loét và nhiễm trùng niêm mạc có thể gây viêm phế quản. Nếu thủng thành phế quản gây tràn mủ – viêm mủ màng phổi, trung thất.
IV. CHẨN ĐOÁN 1. Triệu chứng:
- Bệnh sử có nuốt dị vật, cơn sặc, ho. - Triệu chứng cơ năng: hội chứng xâm nhập. - Triệu chứng thực thể: + Dị vật thanh quản : khàn tiếng. + Dị vật khí quản : co thắt từng cơn. + Dị vật phế quản : dị vật mắc lại – dấu hiệu viêm phổi 1 bên. Chẩn đoán phân biệt với : + Khó thở do thức ăn lớn vào thực quản. + Cơn sặc: có thể do co thắt thanh môn, bạch hầu, viêm thanh quản. + Nếu không có hội chứng xâm nhập rõ ràng dễ lầm lẫn với bệnh phổi khác (viêm phế quản mủ, dãn phế quản, lao phổi, tràn mủ màng phổi, hoại thư phổi). Chỉ qua mổ tử thi mới phân biệt được. 2. Chụp X-quang: ngay khi nghi ngờ có di vật đường thở.
2
Cần chụp các tư thế: + Thẳng, nghiêng thì hít vào. + Thẳng, nghiêng thì thở ra. + Nằm nghiêng bên bệnh, tia ngay. Dị vật là kim khí hay xương sẽ thấy rõ trên X-quang. Dị vật không cản quang: xẹp phổi hay khí phế thủng. Chụp cản quang với Lipidol bơm vào khí quản: nghẽn lại hay bao quanh dị vật.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
3. Soi khí – phế quản: vừa chẩn đoán vừa điều trị. Có thể lấy dị vật, thấy mủ xuất tiết,
dẫn đến hút, đặt Adrenalin sẽ thấy dị vật bên dưới.
V. ĐIỀU TRỊ 1. Cấp cứu: Mở khí quản cấp cứu giải quyết tốt nếu dị vật ở thanh quản, nếu ở khí quản có thể ho bắn ra ở lỗ mở khí quản.
2. Chọn lọc: 3. Nếu dị vật ở thanh quản có thể soi gián tiếp để lấy nhưng tốt nhất vẫn là soi trực tiếp. 4. Nếu dị vật ở khí phế quản: Soi khí phế quản tốt nhất dưới sự kiểm soát của soi X – quang. Phải chuẩn bị sẵn ôxy, bộ mở khí quản đề phòng ngưng thở.
3
3. Yếu tố thành công: - Chẩn đoán sớm. - Kỹ thuật tốt và dụng cụ tốt. - Lấy dị vật nhanh.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
ĐIỆN GIẬT
I. ĐẠI CƯƠNG
- Điện giật là phản ứng mạnh, đột ngột được gây ra bởi dòng điện chạy qua cơ thể người.
- Lứa tuổi thường bị điện giật là trẻ mới biết đi và trẻ vị thành niên.
II. LÂM SÀNG:
Độ nặng của tổn thương phụ thuộc 6 yếu tố: - Điện trở của mô. Ở da, điện trở còn phụ thuộc vào lứa tuổi, độ ẩm, dày và sạch của da. Trong cơ thể, điện trở giảm theo thứ tự: xương > mỡ > gân > da > cơ > mạch máu > thần kinh.
- Loại dòng điện: dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng điện một chiều. - Điện thế dòng điện: càng cao tổn thương càng nặng. - Cường độ dòng điện: cường độ từ 20mA trở lên đã có thể gây ngưng thở. - Thời gian tiếp xúc: càng lâu tổn thương càng nhiều. - Đường đi của dòng điện: tạng nằm trên đường đi dòng điện sẽ tăng nguy cơ tổn thương dù khoảng cách xa nguồn điện. Dòng điện qua hai tay ngang tim nguy hiểm nhất.
- Các yếu tố trên ảnh hưởng lẫn nhau (ví dụ: cường độ dòng điện tỷ lệ nghịch với điện trở, đường đi của dòng điện bị ảnh hưởng bởi điện thế…) gây nên những tổn thương rất đa dạng.
Những sang thương nhỏ ngoài da nơi tiếp xúc dòng điện không phản ánh đúng tổn thương rất lớn của mô, cơ, thần kinh và mạch máu ở bên dưới. Tác động trực tiếp lên tim và hệ thần kinh đặc biệt rất hay gặp.
- Tim: tử vong ngay do rung thất, vô tâm thu. Các rối loạn khác gồm: nhịp nhanh thất, nhịp nhanh xoang, ngoại tâm thu, blốc nhánh, blốc nhĩ thất độ I – II, rung nhĩ. Một số trường hợp đau ngực có biến đổi ST-T không đặc hiệu trên điện tâm đồ nhưng ít khi nhồi máu cơ tim.
- Thần kinh: hôn mê, co giật, lú lẫn, điếc, giảm cảm giác, liệt nửa người, yếu chi. Các triệu trứng này xảy ra cấp tính và có thể hồi phục. Tổn thương tủy sống có thể thứ phát do chấn thương. Tổn thương mạch máu có thể gây xuất huyết dưới màng cứng, ngoài màng cứng hoặc trong não thất. Dị cảm cũng hay gặp.
- Mạch máu: mạch ngoại biên nhẹ gợi ý có tổn thương mạch máu, nhưng mạch rõ vẫn không loại trừ vì tổn thương mạch máu do dòng điện có thể dẫn đến co mạch, huyết khối muộn, hoại tử, phình mạch và xuất huyết nhiều tuần sau đó.
1
- Hô hấp: chấn thương thành ngực, tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi. - Da niêm: phỏng tại nơi tiếp xúc, phỏng do tia lửa điện và do nhiệt từ quần áo bị cháy. Vết phỏng thường không đau, màu xám; có thể phù và hoại tử sau nhiều ngày. Trẻ nhỏ thường phỏng ở vùng mặt và miệng do cắn dây điện.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Cơ xương khớp: hoại tử cơ, thiếu máu cơ cục bộ; trật khớp, gãy xương do co giật kiểu co thắt hoặc chấn thương khi dòng điện cao thế đẩy nạn nhân ra xa nơi tiếp xúc.
- Dạ dày - ruột: xuất huyết tiêu hóa do stress. - Thận: suy thận cấp do tổn thương trực tiếp hoặc do sốc, hạ huyết áp, myoglobin gây hoại tử ống thận.
- Tai: giảm thính giác do xuất huyết màng nhĩ, tai giữa, ốc tai hoặc do biến chứng muộn.
- Mắt: tổn thương giác mạc, xuất huyết tiền phòng, viêm màng bồ đào, xuất huyết thủy tinh thể. Nạn nhân bị sét đánh có thể giãn đồng tử cố định do rối loạn thần kinh tự chủ.
- Nhiễm trùng: khi tổn thương một lượng lớn khối cơ sâu hay phỏng da diện tích lớn.
- Biến chứng muộn: đục thủy tinh thể, rối loạn tâm thần, trí nhớ, co giật, xơ cứng cột bên teo cơ.
III. CẬN LÂM SÀNG - Công thức máu. - Ure, creatinine máu. - Hemoglobin, myoglobin niệu, tổng phân tích nước tiểu. - Ion đồ. - CPK máu. - Điện tâm đồ. - Xem xét X Quang sọ, cột sống, ngực, xương dài; CT Scan sọ não và điện não đồ.
IV. CHẨN ĐOÁN:
Căn cứ trên bệnh sử, chẩn đoán phân biệt hoặc tìm kiếm nguyên nhân thường không cần thiết ngoại trừ trường hợp nạn nhân bị điện giật trong bồn tắm (tình huống không rõ ràng, điện thế cao có thể đẩy nạn nhân ra xa nguồn điện gây nhầm lẫn nguyên nhân chấn thương). Nạn nhân sét đánh khám trên cơ thể có hình ảnh sét đánh: các vết thương nhỏ màu đỏ, tỏa theo đường dẫn của mạch máu.
V.
ĐIỀU TRỊ 1. Xử trí ban đầu: - Tách nạn nhân khỏi nguồn điện (tiếp cận SAFE-xin xem bài đánh giá hô hấp tuần hoàn).
Điều trị chuyên biệt:
- Cố định đốt sống cổ và cột sống. - Cấp cứu ngưng tim ngưng thở nếu cần. - Chuyển ngay nạn nhân đến bệnh viện. 2. - Luôn đảm bảo nạn nhân được cố định cột sống cổ nếu không loại trừ chấn thương.
2
- Đảm bảo hô hấp:
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
+ Đặt nội khí quản khi: bỏng vùng miệng và mặt nghiêm trọng trước khi phù tiến triển nặng gây hẹp đường thở; hôn mê, mất phản xạ bảo vệ đường thở. + Cung cấp oxy đầy đủ, thông khí tốt để duy trì pH bình thường và PaCO2 từ
35 đến 40mmHg. - Chống sốc: xin xem bài sốc. - Điều trị các rối loạn nhịp.
Không đáp ứng Không thở/thở hước
CPR (15:2) Mắc monitor theo dõi
Đánh giá nhịp tim
Rung thất Vô tâm thu
Có tuần hoàn trở lại Sốc điện 4J/kg
Tiếp tục CPR trong 2 phút Tiếp tục CPR trong 2 phút
● Tiếp cận ABCDE ● Điều chỉnh oxy và thông khí ● Hỏi bệnh ● Điều trị nguyên nhân ● Kiểm soát thân nhiệt
- Co giật: Diazepam 0,2mg/kg TMC; Midazolam 0,2mg/kg TMC hoặc Phenobarbital 20mg/kg TTM (xin xem thêm bài co giật).
- Điều chỉnh nước điện giải – kiềm toan và phòng ngừa suy thận: Dùng Lactate Ringer hay Natri Clorua 0,9% để duy trì lượng nước tiểu > 1ml/kg/giờ. Không cho K+, albumin trong 24 giờ đầu.
3
Tiểu myoglobin: Natri bicarbonate bolus 1mEq/kg, sau đó 50 đến 100mEq trong 1L dextrose 5% để duy trì pH nước tiểu ≥ 7,45; lợi tiểu furosemide (1mg/kg)
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
và/hoặc mannitol (0,25 đến 1g/kg) ngắt quãng. Cần thận trọng khi có kết hợp tổn thương hệ thần kinh trung ương.
- Bù dịch trong phỏng: tương tự các trường hợp phỏng nhiệt (xin xem bài phỏng). Trong trường hợp nặng, lượng dịch cần nhiều hơn khi tính toán theo công thức phỏng nhiệt vì những tổn thương dưới da nặng nề hơn biểu hiện bên ngoài. Nên đặt CVP theo dõi.
- Giảm đau: Morphine 0,1mg/kg TM. - Phòng ngừa biến chứng đường tiêu hoá:
+ Khi có nguy cơ loét dạ dày tá tràng: antacid, anti H2, ức chế bơm proton. + Khi có liệt ruột, chướng bụng: đặt ống thông dạ dày dẫn lưu. + Tìm các tổn thương trong ổ bụng nếu các tình trạng trên kéo dài hơn 2 ngày. - Chống phù não: tăng thông khí, lợi tiểu, giảm đau nếu có dấu hiệu phù não hoặc hôn mê kéo dài. Theo dõi sát ion đồ máu và ion đồ niệu. Xem xét chụp CT Scan. - Phòng ngừa nhiễm trùng: chăm sóc vết thương, SAT; kháng sinh toàn thân liều cao khi có tổn thương nặng hoặc nghi ngờ nhiễm trùng.
- Can thiệp khác:
+ Xẻ cân cơ giải áp khi có dấu hiệu chèn ép khoang (đau dữ dội tăng dần, không bắt mạch được, sưng phù nhiều, giảm chức năng của dây thần kinh đoạn xa các chi).
+ Mổ lấy sẹo để phòng ngừa co rút. + Phỏng ở vùng mặt và miệng có thể cần được phẫu thuật.
3. Tiêu chuẩn nhập viện - xuất viện: - Tất cả trẻ có tiếp xúc với nguồn điện trên 240V bất kể có tổn thương nhìn thấy bên ngoài hay không.
- Tất cả trẻ có triệu chứng (đau ngực, đánh trống ngực, lú lẫn, yếu chi, khó thở, đau bụng, phỏng, tổn thương mạch máu); thay đổi cận lâm sàng (điện tim bất thường, tăng Creatinin máu, tăng myoglobin nước tiểu) hoặc tiền căn ngưng tim ngưng thở, rối loạn nhịp.
- Trong trường hợp nghi ngờ, có thể cho trẻ nhập viện theo dõi nhưng không nhất thiết phải theo dõi nhịp tim bằng monitor.
4
- Trẻ được xuất viện khi không còn bằng chứng bất thường về tim mạch và thần kinh. Sang thương ngoài da nhẹ có thể được chăm sóc tại nhà.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
HÔN MÊ
Hôn mê là một trạng thái bệnh lý của não, biểu hiện lâm sàng gồm rối loạn ý thức, mất hay giảm trí tuệ, mất vận động tự chủ, mất cảm giác, chỉ duy trì tuần hoàn, hô hấp và bài tiết. Nguyên nhân do tổn thương cấu trúc hai bán cầu đại não, hệ thống lưới thân não và suy chức năng vỏ não.
- Cuống não bị tổn thương: hôn mê, mất phản xạ ánh sáng (nhân dây thần kinh III). - Cầu não: có các nhân V, VI, VII, khi tổn thương mất phản xạ ánh sáng, mất phản xạ
I. LÂM SÀNG 1. Các dấu hiệu thần kinh giúp định vị trí tổn thương: - Vỏ não bị tổn thương: mất ý thức. - Tổ chức dưới vỏ bị tổn thương: rối loạn vận động và trương lực cơ. - Gian não (Mesencéphale) - vùng đồi thị và hạ đồi bị tổn thương: rối loạn trung khu nghe nhìn, rối loạn thần kinh thực vật.
- Hành tủy: nhân dây IX, X, XI, khi bị tổn thương mất phản xạ nuốt, hô hấp, tim mạch,
mắt búp bê.
đe dọa tính mạng.
+ Hôn mê độ 1: hôn mê nhẹ
2. Phân độ hôn mê: Có hai cách - Cách 1: Dùng cho nguyên nhân nội khoa
+ Hôn mê độ 2: hôn mê vừa
Ý thức còn nhưng xa xăm. Đáp ứng được y lệnh lời nói. Kích thích đau phản ứng còn chính xác. Phản xạ giác mạc (+). Cách thực hiện: lấy bông gòn se nhỏ, đưa từ phía thái dương (nằm ngoài thị trường) quệt vào giác mạc bệnh nhi. Mắt nhắm: phản xạ dương tính. Mắt không nhắm: phản xạ âm tính.
Mất ý thức, không đáp ứng y lệnh, lời nói. Kích thích đau phản ứng kém chính xác. Duỗi cứng mất vỏ. Phản xạ giác mạc giảm. + Hôn mê độ 3: hôn mê nặng
+ Hôn mê độ 4: hôn mê không hồi phục hay chết não.
- Cách 2: Dùng thang điểm Glasgow (Xem bài chấn thương sọ não), không chính xác
Mất hoàn toàn các đáp ứng. Duỗi cứng mất não. Đồng tử dãn. Phản xạ ánh sáng (-). Phản xạ giác mạc (-). Rối loạn thần kinh thực vật.
1
đối với trẻ nhỏ
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
: Từ 8 điểm trở xuống rất nặng Người bình thường: V+M+E = 15 điểm Sau 24 giờ Từ 3 - 6 điểm có khả năng tử vong sau 48 giờ.
+ Tiền căn chấn thương. + Đang điều trị thuốc gì? + Tiếp xúc với độc chất. + Tiền căn bệnh lý trước đây (động kinh, sốt rét…)
- Kiểu xuất hiện hôn mê: + Khởi đầu chậm:
3. Thăm khám bệnh nhân hôn mê: - Hỏi bệnh sử:
+ Khởi đầu nhanh:
Khởi đầu hôn mê chậm + dấu thần kinh khu trú: u não, máu tụ, áp xe não. Hôn mê sau một trạng thái lú lẫn: rối loạn chuyển hóa
- Kiểu thở của hôn mê:
+ Thở nhanh sâu: hôn mê do đái tháo đường, do toan chuyển hóa nặng. + Thở chậm nông: hôn mê trong ngộ độc thuốc, ức chế thần kinh trung ương hoặc
Hôn mê nhanh: tai biến mạch máu não. Hôn mê có khoảng tỉnh: tụ máu nội sọ. Hôn mê có dấu màng não: viêm màng não, xuất huyết dưới màng nhện
+ Nhịp thở Cheynes-Stoke, có cơn ngưng thở (trong lụt não thất). + Tam chứng Cushing (mạch chậm, cao huyết áp, nhịp thở bất thường): tăng áp lực
tổn thương não nặng.
+ Mùi thuốc trừ sâu: hôn mê do ngộ độc thuốc rầy. + Mùi trái cây chín thối: hôn mê gan, hôn mê do đái tháo đường. + Mùi rượu: hôn mê do ngộ độc rượu. + Mùi tỏi: ngộ độc phosphore vô cơ.
- Đồng tử:
+ Co nhỏ: hôn mê do ngộ độc thuốc phiện, phosphore hữu cơ. + Giãn một bên: hôn mê do khối choán chỗ nội sọ. + Giãn hai bên: tổn thương não nặng hoặc do ngộ độc thuốc Atropin.
não nặng. - Mùi hơi thở:
Phản xạ đồng tử là dấu hiệu đáng tin cậy phân biệt hôn mê do tổn thương thực thể thần kinh hay hôn mê do rối loạn chuyển hóa. Phản xạ ánh sáng mất sớm trong hôn mê thần kinh. Phản xạ ánh sáng còn ở các giai đoạn của hôn mê do biến dưỡng trừ giai đoạn cuối.
+ Ác tính:
II. NGUYÊN NHÂN 1. Chấn thương sọ não 2. Các nguyên nhân khác không chấn thương: - Bất thường về cấu tạo:
2
Khối u tiên phát não
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
+ Đầu nước + Mạch máu
Tẩm nhuận do bệnh bạch huyết cấp
- Rối loạn biến dưỡng:
+ Bệnh lý não do thiếu máu hoặc thiếu oxy não. + Đái tháo đường hay hạ đường huyết. + Suy gan cấp hay tối cấp. + Suy vỏ thượng thận cấp. + Tăng giảm Na+ máu quá ngưỡng. + Hội chứng Reye. + Tăng ammoniac máu bẩm sinh. + Rối loạn biến dưỡng acid amin bẩm sinh. + Thiếu Vitamine B6, PP, B1 hoặc acide folique.
- Ngộ độc: hóa chất hoặc thuốc
+ Viêm nhiễm hệ thần kinh trung ương
Xuất huyết tự nhiên Vỡ mạch máu não do dị dạng (anévrysme)
+ Hạ hoặc tăng nhiệt độ thình lình + Nguyên nhân khác:
Viêm màng não mủ. Viêm não màng não siêu vi. Áp xe não.
Lồng ruột Hội chứng huyết tán tăng urê huyết (SHU: syndrome hémolytique urémique) Sốc chảy máu Sốc nhiễm độc
III. BIẾN CHỨNG
Các biến chứng gồm có hai loại: 1. Biến chứng liên quan tới hôn mê: - Giảm thông khí đưa đến ngưng thở. - Viêm phổi hít, xẹp phổi, bội nhiễm phổi. - Rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm. - Nhiễm trùng huyết. - Rối loạn điều hòa nhiệt độ: tăng thân nhiệt hoặc hạ thân nhiệt. - Lở loét ngoài da, loét giác mạc. 2. Các biến chứng liên quan đến nguyên nhân gây hôn mê - Tăng áp lực nội sọ. - Rối loạn huyết động học. - Tụt não, chết não. - Sống trong tình trạng thực vật.
- Thông hô hấp, ổn định tuần hoàn.
3
IV. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Phát hiện bệnh lý ngoại thần kinh. - Điều trị hỗ trợ, ngừa biến chứng. - Điều trị nguyên nhân. 1. Điều trị hỗ trợ, ngừa biến chứng:
- Đánh giá xử trí suy hô hấp:
+ Nếu tím tái cho thở O2 bảo đảm SaO2 > 95% hay PO2 > 70 mmHg, giữ PCO2 28 - 32 mm Hg. Nếu SaO2 không cải thiện với O2 qua cannula, phải đặt nội khí quản, tránh thiếu oxy não gây phù não.
- Hỗ trợ tuần hoàn:
+ Nếu có sốc thì chú ý thông khí, truyền tĩnh mạch dung dịch điện giải Lactate
Lưu thông đường thở: tư thế ngửa đầu nâng cằm, hút đàm nhớt
+ Nếu thất bại: dùng đại phân tử. + Trường hợp bệnh lý não do cao huyết áp:
Ringer hay Normal Saline 20 ml/kg/giờ.
+ Kiểm soát co giật (xem bài Co giật). + Điều trị tăng áp lực nội sọ (xem bài Phù não). + Hạ sốt. + Điều chỉnh nước điện giải và thăng bằng kiềm toan.
Dùng Furosemide 0,5 - 1 mg/kg tĩnh mạch chậm. Nifedipine 0,1 - 0,5 mg/kg nhỏ dưới lưỡi.
+ Tính đủ năng lượng và các chất. + Cho ăn nhiều lần, tốc độ chậm tránh nguy cơ sặc. + Nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn khi: bệnh nhân co giật, sốc, suy hô hấp chưa ổn định
2. Điều trị nguyên nhân - Chấn thương sọ não: phẫu thuật. - Hạ đường huyết: xem bài Hạ đường huyết. - Điều chỉnh rối loạn điện giải: thường là hạ Na máu. - Hôn mê do ngộ độc, đái tháo đường, sốt rét thể não. - Các hôn mê do bệnh khác cần điều trị theo chuyên khoa. 3. Dinh dưỡng và theo dõi - Tốt nhất là nuôi ăn qua ống thông dạ dày - Từ ngày thứ 4 trở đi:
- Ngăn ngừa bội nhiễm, ngừa nhiễm trùng bệnh viện. Kháng sinh chỉ dùng khi nghi ngờ
hay xuất huyết tiêu hóa.
- Hút đàm, vật lý trị liệu, xoay trở, vỗ lưng, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng. - Theo dõi: mạch, HA, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, co giật, các dấu hiệu của tăng áp lực
hôn mê do nhiễm trùng hay có bội nhiễm.
4
nội sọ dấu thần kinh định vị. Các xét nghiệm Ion đồ, đường huyết, dịch não tủy.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
NGẠT NƢỚC
I. ĐẠI CƢƠNG
Theo Hội nghị toàn cầu về ngạt nước năm 2002 và Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Ngạt nước là quá trình suy hô hấp do chìm trong nước hay chất lỏng. Hậu quả để lại là tử vong, sống có di chứng hoặc sống không di chứng.
II. LÂM SÀNG
1. Hỏi bệnh sử: hoàn cảnh phát hiện, loại nước gây ngạt (ngọt, mặn, hay dơ…), thời gian chìm trong nước, tình trạng lúc đưa trẻ ra khỏi nước, sơ cứu ban đầu. 2. Triệu chứng: - Hô hấp: ngưng thở, tím tái hoặc thở nhanh, ho, khó thở, có bọt hồng trong nước
bọt, ran phổi.
- Thần kinh: hôn mê, lơ mơ, co gồng mất não hay co giật do thiếu oxy não. - Tim mạch: lạnh chi, tím mô, đầu chi, mạch yếu nhanh hay không bắt được, huyết áp hạ hay bằng 0 (sốc).
- Hạ thân nhiệt: dưới 35oC gây rối loạn chức năng thần kinh, hô hấp, tim mạch và biến dưỡng.
- Các chấn thương đầu, cổ, cột sống và nơi khác kèm theo. - Có thể ngộ độc, say rượu, dung thuốc an thần, động kinh, hoặc bị lạm dụng… trước đó.
3. Yếu tố tiên lƣợng nặng - Trẻ ≤ 3 tuổi - Glasgow ≤ 5 - Thời gian chìm trong nước ≥ 5 phút (Đối với nước lạnh < 100C, thời gian > 10 phút).
- Thời gian hồi sức ≥ 5 phút nhưng tim đập còn rời rạc và chưa tự thở . - Toan máu pH ≤ 7,2 - Hạ thân nhiệt ≤ 320C
III. CẬN LÂM SÀNG
- Công thức máu Hct, Hb, ion đồ, khí máu, đường huyết. - Chức năng thận, X-quang tim phổi hay cột sống hoặc nơi khác nếu nghi ngờ. - Cấy dịch khí quản và cấy máu (nếu chìm trong nước dơ).
IV. ĐIỀU TRỊ
1
1. Nguyên tắc điều trị: - Hồi sức tim phổi. - Điều trị triệu chứng và biến chứng. - Điều trị bội nhiễm. 2. Sơ cứu tại hiện trƣờng: - Hồi sức tim phổi tại bờ nước: Thông đường hô hấp, thổi ngạt, giúp thở, ấn tim (đối với trẻ nhũ nhi, trước khi thổi ngạt và ấn tim nên để đầu dốc úp xuống, ép bụng cho nước ra để làm giảm bụng chướng do nước).
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Chú ý: tránh hơ lửa, xốc nước. - Hồi sức tim phổi đến khi da ấm lại. Nếu sau 1 – 2 giờ hồi sức mà tim phổi không
hoạt động mới ngưng. 3. Điều trị tại bệnh viện: Cần cho nhập viện tất cả bệnh nhân ngạt nước vì có khả năng xảy ra suy hô hấp muộn.
- Bệnh nhân tỉnh, không khó thở: Theo dõi 24 giờ để phòng suy hô hấp muộn sau nhiều giờ ngạt nước do viêm phổi hít, ngạt nước mặn, nước bẩn hoặc hít dị vật.
- Bệnh nhân tỉnh, có khó thở:
+ Thông đường hô hấp: Hút đàm nhớt. + Cho oxy duy trì SaO2 92 – 96%. + Nếu thất bại với oxy qua canula thì cho thở NCPAP. + Nếu phù phổi: cho thở NCPAP và Lasix 1 – 2mg/kg/lần , nếu thất bại với NCPAP thì đặt nội khí quản giúp thở. Theo dõi nước tiểu, ion đồ máu, chức năng thận.
- Bệnh nhân mê – khó thở:
+ Thông đường hô hấp: Hút đàm nhớt. + Cho thở CPAP, giữ SaO2 92 – 96%. + Đặt nội khí quản giúp thở nếu cần với PEEP 5 – 10cm H2O. + Điều trị phù phổi (xem bài Phù phổi cấp). + Điều trị hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS): ngoài điều trị tích cực hô hấp còn có thể cho Dexamethasone 0,6mg/kg/ngày chia làm 3 trong 4 ngày.
+ Điều trị sốc: đặt CVP sớm:
CVP bình thường hay cao cho Dobutamine, Dopamine. CVP thấp < 5cm H2O: truyền Lactate Ringer 20ml/kg/giờ, nếu thất bại dung đại phân tử (Albumine hay Dextran).
Đặt ống thông dạ dày. Theo dõi nước tiểu, ion đồ máu, chức năng thận.
+ Điều trị phù não (xem phác đồ điều trị phù não).
4. Điều trị khác: - Hạ thân nhiệt:
+ < 300C: Ủ ấm, truyền dịch với dịch làm ấm hoặc rửa dạ dày với Natri Clorua 0,9% 400C.
+ > 300C: Ủ ấm tích cực.
- Rối loạn nhịp tim: điều trị rối loạn nhịp tim đặc hiệu. - Điều chỉnh rối loạn nước điện giải thăng bằng kiềm toan: rối loạn Natri, tăng Kali, toan biến dưỡng, hội chứng tăng tiết ADH bất thường.
- Thiếu máu nhiều do tán huyết: Hb < 10%/g truyền hồng cầu lắng 10ml/kg trong 3 – 4 giờ.
2
- Điều trị kháng sinh: do nguy cơ nhiễm trùng phổi cao trong các trường hợp nặng nên cho kháng sinh phổ rộng: Cefotaxime.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Điều trị co thắt phế quản: bằng khí dung hoặc tiêm truyền tĩnh mạch β2 agonist. - Điều trị các chấn thương: nếu có. 5. Theo dõi - Tri giác, mạch, HA, nhiệt độ, nhịp thở, SaO2, CVP (nếu có) đến khi ổn định sau đó mỗi 2 giờ trong 24 giờ đầu, theo dõi lượng dịch xuất nhập 6 – 12 giờ.
3
- Đặt sonde dẫn lưu dạ dày theo dõi.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
NGỘ ĐỘC THUỐC TRỪ SÂU RẦY
I. ĐẠI CƯƠNG
- Các thuốc trừ sâu rầy chứa phosphore hữu cơ hoặc carbamate ức chế men cholinesterase, làm ứ đọng acetylcholin tại synape. Biểu hiện lâm sàng của ngộ độc có 3 hội chứng chính: muscarinic, nicotinic và thần kinh trung ương.
- Ngộ độc có thể qua đường uống, hít hay qua da.
II. LÂM SÀNG
- Dấu hiệu muscarinic: tiêu tiểu không tự chủ, co đồng tử, chậm nhịp tim, tăng tiết phế quản, co thắt phế quản, nôn, chảy nước mắt, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi. - Dấu hiệu nicotinic: yếu cơ, rung giật cơ, co rút cơ cục bộ, nhịp tim nhanh, cao huyết áp.
- Dấu hiệu thần kinh trung ương: lo âu, lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, co giật. - Hội chứng trung gian (hiếm khi gặp trong ngộ độc carbamate): xuất hiện sau 24 – 96 giờ ngộ độc gồm: yếu cơ phần gốc chi, cơ cổ, cơ hô hấp gây suy hô hấp, liệt thần kinh sọ.
- Bệnh lý thần kinh muộn (hiếm khi gặp trong ngộ độc carbamate): 1 – 3 tuần sau ngộ độc gồm dị cảm đau kiểu mang găng-vớ, yếu cơ phần ngọn chi, yếu chi dưới đối xứng có thể tiến triển đến chi trên, rối loạn cảm giác.
III. CẬN LÂM SÀNG
- Tìm phosphore hữu cơ trong dịch dạ dày. - Hoạt độ acetylcholinesterase trong hồng cầu giảm hơn 25% so với bình thường. - Hoạt độ pseudocholinesterase trong huyết tương là chỉ số nhạy nhưng không đặc hiệu bằng acetylcholinesterase trong hồng cầu. Chỉ số bình thường các hoạt độ này thay đổi rất lớn nên không giúp chẩn đoán hay loại trừ chẩn đoán mà thường có ích trong theo dõi sự hồi phục của các men này sau khi cho Pralidoxime. - Trường hợp nặng: ion đồ, đường huyết, chức năng gan thận, khí máu, ECG, X- quang phổi.
IV. CHẨN ĐOÁN
1. Tiêu chuẩn chẩn đoán: - Bệnh sử có tiếp xúc với thuốc trừ sâu. - Biểu hiện lâm sàng: Muscarinic và nicotinic. - Hút dịch dạ dày xác định phosphore hữu cơ hay carbamate. - Giảm nồng độ cholinestarase trong hồng cầu hay huyết tương. - Test Atropine: tim mạch chậm 0,02mg/kg Atropine, nếu không ngộ độc bệnh nhân có dấu hiệu thấm Atropine sau liều đầu hay liều thứ hai.
1
2. Chẩn đoán phân biệt: Ngộ độc một số loài nấm như Clitocybe dealbata, C. cerusata... cũng gây ra dấu hiệu muscarinic, điều trị bằng atropin. Chẩn đoán dựa vào bệnh sử, xác định độc chất.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
V. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị - Loại bỏ độc chất. - Bình thường hóa men acetylcholinesterase. - Chống tác dụng của acetylcholine. - Điều trị biến chứng. 2. Tình huống cấp cứu: suy hô hấp, co giật, sốc, hôn mê. Lập ngay đường truyền tĩnh mạch để tiêm Atropine: - Atropine phải được tiêm trước và trong khi rửa dạ dày. - Liều Atropine : 0,05mg/kg TM (tối đa 2mg) mỗi 5 – 15 phút cho đến khi có dấu thấm Atropine, sau đó tiêm cách quãng xa hơn (mỗi 30 phút, 1 giờ, 2 giờ..). Chuyển sang tiêm dưới da khi bệnh nhân ổn định.
- Mục tiêu mong muốn là duy trì dấu hiệu thấm Atropine (hết ran phổi, đồng tử hơi giãn 3 – 4mm) trong 12 – 24 giờ, tránh đưa đến tình trạng ngộ độc Atropine (sảng, sốt cao, đỏ da, đồng tử giãn to).
- Nên chọn loại Atropine đậm đặc 1mg/ml để tránh ngộ độc nước, hạ natri máu. 3. Loại bỏ độc chất: - Cẩn thận không để chất độc nhiễm vào nhân viên cấp cứu. Nhân viên cấp cứu cần mang 2 lớp găng chuẩn (găng vinyl) tốt nhất là nên mang găng neoprene hay nitrile. + Qua da: cởi bỏ quần áo nạn nhân, rửa sạch da với nước sau đó thoa xà phòng và rửa lại với nhiều nước. Quần áo bệnh nhân phải được xử lý như chất nguy hiểm.
+ Qua đường tiêu hóa: Than hoạt liều 1g/kg cho ngay qua uống hay ống thông dạ dày. Thường chỉ cần cho một liều, vì liệt ruột có thể xảy ra khi dùng Atropine (than hoạt đa liều chưa được chứng minh là cải thiện lâm sàng). - Có thể đặt sonde dạ dày nhỏ để hút các chất trong dạ dày nếu phương pháp này được thực hiện an toàn và trong vòng 1 – 2 giờ sau khi nuốt. Có thể xem xét rửa dạ dày nếu bệnh nhân ngộ độc lượng nhiều trong vòng 1 giờ và sau khi đã đặt nội khí quản. Việc rửa dạ dày có nguy cơ cao gây ra viêm phổi hít ở bệnh nhân tăng xuất tiết và lơ mơ. Ngoài ra rửa dạ dày vẫn chưa được chứng tỏ làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong, quan trọng là không nên chậm trễ cho than hoạt.
4. Chất đối kháng: Pralidoxime - Là chất đối kháng đặc hiệu của ngộ độc phospho hữu cơ. - Áp dụng làm hoạt hóa men acetylcholinesterase, nên cho dùng càng sớm càng tốt (trước khi men acetylcholinesterase bị lão hóa) nếu nghi ngờ ngộ độc phospho hữu cơ.
2
- Cách dùng: 20 – 50mg/kg/lần (tối đa 2g), pha trong 100ml Natriclorua 0,9% truyền tĩnh mạch 30 – 60 phút, có thể lập lại sau 1 – 2 giờ nếu vẫn còn yếu cơ. Liều kế tiếp mỗi 10 – 12 giờ cho đến khi giảm triệu chứng cholinergic hoặc sau
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
khi ngưng atropin 24 giờ. Hoặc sau liều tấn công, truyền TM liên tục 10 – 20mg/kg/giờ (tối đa 500mg).
- Tác dụng phụ: truyền nhanh có thể gây nhức đầu, buồn nôn, tim nhanh, ngưng tim.
5. Điều trị hỗ trợ: - Hạ huyết áp:
+ Atropine cho trong trường hợp hạ huyết áp, gây nhịp chậm. + Nếu hạ huyết áp không có rối loạn nhịp tim chậm: truyền dịch chống sốc, đo CVP, thuốc vận mạch nếu cần thiết.
- Co giật: hypnovel, diazepam. 6. Theo dõi: - Mạch, nhiệt độ, huyết áp, tri giác, đồng tử, ran phổi, đỏ da, cầu bàng quang mỗi giờ cho đến khi ổn định ít nhất là 12 giờ đầu.
- Cần đặt thông tiểu vì bệnh nhân sẽ bị bí tiểu do Atropine. 7. Tiêu chuẩn xuất viện: - Bệnh nhân không cần dùng Atropine ít nhất là 24 giờ. - Bệnh nhân không triệu chứng 12 giờ sau khi nghi ngờ tiếp xúc với phosho hữu cơ được xuất viện vì triệu chứng thường khởi phát trong khoảng thời gian này.
8. Hướng dẫn bệnh nhân: - Tránh công việc tiếp xúc với phosphore hữu cơ cho đến khi hoạt độ men cholinesterase đạt được 75% mức cơ bản.
3
- Tái khám mỗi tuần trong 3 tuần đầu để phát hiện bệnh lý thần kinh muộn.
SUY HÔ HẤP CẤP TRẺ EM
Suy hô hấp được định nghĩa bằng tình trạng giảm khả năng cung cấp oxy đến tế bào và khả năng thải trừ CO2. Là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ phải nhập khoa hồi sức. Với FiO2= 21%, suy hô hấp xảy ra khi PaO2 <55mmHg ở sơ sinh và < 60mmHg với trẻ ngoài tuổi sơ sinh. Người ta chia suy hô hấp thành 2 nhóm dựa vào tình trạng giảm thông khí phế nang có hay không (tăng CO2 máu > 50mmHg): nhóm I không tăng CO2 và nhóm II có tăng CO2 máu. I. NGUYÊN NHÂN SUY HÔ HẤP - Do tắc nghẽn:
Tắc nghẽn đường hô hấp trên
Tắc nghẽn đường hô hấp dưới - Viêm tiểu phế quản cấp - Suyễn - Dị vật đường thở - Mềm sụn phế quản thanh quản, dị dạng - Viêm thanh – khí quản - Dị vật đường thở - Phì đại amygdales và hạch - Abces thành sau họng - Nhuyễn đường thở trên
- Không do tắc nghẽn:
Nguyên nhân tại phổi - Viêm phổi, ARDS, abces phổi, viêm phổi hít
tắc mạch máu - Xẹp phổi - Thuyên phổi, xuất huyết phổi
- Bệnh phổi mô kẽ, do thuốc, vi trùng, siêu vi
Nguyên nhân ngoài phổi - Tràn dịch, tràn khí màng phổi - Liệt cơ hoành, thoát vị hoành - Suy tim, phù phổi cấp, thiếu máu, suy tuần hoàn, sốc… - Bệnh lí thần kinh cơ, thần kinh trung ương, chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ - Ngộ độc, bệnh lí chuyển hóa
II. LÂM SÀNG
Lâm sàng Cận lâm sàng
- Tăng công hô hấp:
Tăng tần số/độ sâu của nhịp Độ bão hòa oxy qua da <90% (ngoài tuổi sơ sinh) - Khí máu động mạch: thở
Lo lắng/ khó thở Co kéo cơ hô hấp phụ: cơ liên sườn, ức đòn chũm, cánh mũi
Giảm PaO2 < 60mmHg Tăng CO2 > 50mmHg AaDO2 tăng PaO2/FiO2 < 300 (tổn thương phổi cấp tính) - Giảm công hô hấp: Thở chậm, nông
Lừ đừ, mệt mỏi Lú lẫn PaO2/FiO2 < 200 (ARDS) Toan hô hấp-chuyển hóa hỗn
hợp - Biểu hiện mệt mỏi của cơ hô hấp: - XQ phổi, biểu hiện:
thâm nhiễm nhu mô phổi, tổn thương mô kẽ
Ngực bụng ngược chiều Thở rên Thở không đều - Tình trạng thiếu oxy: Tình trạng ứ khí, xẹp phổi, Tràn dịch/khí màng phổi, hạch rốn phổi,
Tím, tái Nhịp tim tăng Kích thích/ức chế thần kinh Ngón tay dùi trống (mạn tính) Chèn ép từ bên ngoài, Khí phế quản tổn thương Tổn thương trung thất (bóng - Bằng chứng tổn thương tại phổi: tim)
Khò khè/ran ẩm/nổ Co kéo cơ hô hấp phụ
- Bằng chứng của mệt mỏi cơ hô
hấp: Ngực bụng ngược chiều Thở nông Không thể ho - Tăng CO2 máu:
Đỏ da, lồi mắt Lồng ngực căng Huyết áp tăng
- Bằng chứng của tắc nghẽn đường
hô hấp trên: Thở rít, thở ồn ào Chảy dãi Ngưng thở Tiêu chuẩn nặng của suy hô hấp:
- Không thể nằm - Thay đổi tri giác - Thở chậm, thở không đều, thở ngáp, lồng ngực căng phồng, kém di động, phổi câm, nói ngắt quãng, ngưng thở
- Tím ngoại biên - Nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, vã mồ hôi, sau đó nhịp tim giảm, huyết áp giảm, - Giảm thông khí PaCO2 50 – 55mmHg - PaO2 < 70mmHg với FiO2 > 60% hay PaO2< 100mmHg với FiO2 100% - AaDO2 > 300 với FiO2 100%
III. CẬN LÂM SÀNG
- Xét nghiệm chẩn đoán: khí máu - Xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân: XQ phổi
IV. ĐIỀU TRỊ - Nguyên tắc:
Bảo đảm thông thoáng đường thở, hỗ trợ hô hấp Cung cấp oxy Điều trị hỗ trợ Theo dõi Điều trị bệnh nền - Làm thông đường thở:
Thủ thuật ngửa đầu, nâng hàm, Heimlich (nếu nghi ngờ dị vật) Đặt thông miệng hầu Nếu có tắc nghẽn đường thở thì cần phải loại bỏ như đàm nhớt, khí dung Adrenaline nếu viêm thanh quản cấp
Đặt nội khí quản (xem bài riêng)
- Hỗ trợ hô hấp:
Oxy liệu pháp: thực hiện đầu tiên trong mọi trường hợp suy hô hấp, có thể cung cấp bằng nhiều phương pháp Qua cannula Thở áp lực dương cuối kỳ thở ra đường mũi (NCPAP): trong trường hợp suy hô hấp nặng hơn, cần cải thiện thông khí tưới máu. Duy trì áp lực từ 3 -10 cmH2O. Trong trường hợp FiO2 > 60% mà tình trạng hô hấp vẫn không cải thiện thì cần thông khí xâm lấn
Thở máy (thông khí xâm lấn)
- Các điều trị hỗ trợ:
Tư thế: cao đầu > 30 độ, đặc biệt trong thở máy, giảm tỉ lệ viêm phổi liên quan thở
máy
NO: cải thiện tỉ số thông khí/tưới máu Surfactant ngoại sinh (trong trường hợp suy hô hấp sơ sinh) Chế độ dinh dưỡng Ổn định huyết động học Đảm bảo hemoglobin trong máu >10g/dl , đặc biệt trong suy hô hấp nặng
- Theo dõi:
Đánh giá hiệu quả cung cấp oxy dựa vào sự cải thiện triệu chứng lâm sàng suy hô hấp: nhịp thở, co kéo, tần số tim, SpO2, khí máu động mạch, XQ phổi để quyết định hỗ trợ bằng phương pháp tích cực hơn - Điều trị bệnh nền: tùy theo nguyên nhân
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
RẮN CẮN
I. ĐẠI CƢƠNG
- Rắn độc phân bố khắp nơi trên thế giới, đặc biệt ở miền nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tại Việt Nam, đa số dân miền Tây thường bị rắn hổ cắn, trong khi dân miền Đông thường bị rắn lục cắn. Khi bị rắn độc cắn, nếu không xử trí kịp thời sẽ dễ đưa đến tử vong.
- Thường gặp 2 loại rắn độc:
+ Họ rắn lục: rắn lục điển hình, chàm quạp…→ gây rối loạn đông máu. + Họ rắn hổ: hổ chúa, hổ đất, hổ mèo, cạp nong, cạp nia…→ gây liệt, suy hô
hấp. + Nọc rắn: + Độc tố thần kinh: gây liệt cơ, suy hô hấp… + Độc tố gây rối loạn đông máu: DIC, xuất huyết da niêm… Ngoài ra còn có độc tố gây tán huyết, tiêu sợi cơ.
II. LÂM SÀNG
1. Hỏi bệnh sử: 4 câu hỏi quan trọng cần được trả lời: - Bị con gì cắn? - Phần nào của cơ thể bị cắn? - Thời điểm bị cắn? - Cách sơ cứu ban đầu thế nào? 2. Triệu chứng - Tại chỗ: dấu móc độc, cảm giác tê rần, ngứa ngáy tại chỗ hoặc quanh môi, sưng phù và lan rộng, bầm tím, bóng nước, xuất huyết, nhiễm trùng.
- Toàn thân: buồn nôn, nôn, khó chịu, đau bụng, lạnh run, vã mồ hôi, rung cơ, yếu toàn than, ngủ gà, mệt lả, ngất.
- Các hội chứng thường gặp trên lâm sàng:
+ Nhiễm độc thần kinh: sụp mí mắt, tăng tiết đàm nhớt, liệt hầu họng, liệt cơ hô hấp, liệt gốc chi, mất các phản xạ gân xương, giãn đồng tử.
+ Rối loạn đông cầm máu: đông máu nội mạch lan tỏa, tiêu huyết, biểu hiện:
chảy máu nơi vết cắn và nơi khác: nướu răng, mũi, da niêm, hệ tiêu hóa, tiểu máu, xuất huyết não, xuất huyết nơi tiêm chích...
III. CẬN LÂM SÀNG
1
- Xét nghiệm phát hiện nọc rắn. - Xét nghiệm đông cầm máu: + Đông máu toàn bộ. + D-dimer: tăng sau 24 – 36 giờ bị rắn cắn. + Fibrinogen: dần tăng lên sau 32 – 60 giờ bị cắn.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
Ion đồ: đặc biệt K có thể tăng do hủy cơ.
- Creatine kinase do hủy cơ. - Haemoglobin, myoglobin niệu. - Chức năng thận: có thể rối loạn thứ phát do myoglobin niệu hay cơ chế khác. - - Công thức máu: bạch cầu thường tăng nhẹ, tiểu cầu giảm có thể do DIC hoặc tán
huyết do bệnh vi mạch máu. - Lập lại xét nghiệm máu sau 6 giờ.
IV. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định:
Triệu chứng Chàm quạp
Hổ đất
Hổ mèo Hổ chúa Cạp nia
+++ +++ +++ +++ + +
Lục xanh ++ + ++ + + +
+/- +/- ++ ++ ++ +
- + +++ +++ +++ +++
- - +++ +++ - -
- - - - - -
+++ -
++ -
- +++
- -
- +++
- +++
Tại chỗ Chảy máu Bóng nước Sưng nề Đau Hoại tử Triệu chứng tiêu hóa Triệu chứng đặc biệt Xuất huyết tự nhiên Nhiễm độc thần kinh Vùng dịch tễ
Cả nước
Cả nước
Cả nước
Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ, An Giang, Kiên Giang.
Tây Nam Bộ, Tây Ninh, TP.HCM
2. Chẩn đoán phân biệt: - Rắn không độc cắn. - Sinh vật khác cắn hay chích: nhện, sứa, bọ cạp, sâu bọ, bạch tuộc... - Tai biến mạch máu não. - Bệnh lí thần kinh tiến triển (ví dụ Guillain – Barre). - Nhồi máu cơ tim cấp. - Phản ứng dị ứng (chú ý một số bệnh nhân, đặc biệt là những người huấn luyện
rắn, có thể có phản ứng dị ứng với nọc rắn và huyết thanh kháng nọc rắn).
- Hạ đường huyết/hạ calci huyết. - Quá liều thuốc. - Chấn thương sọ não kín.
V. ĐIỀU TRỊ
2
1. Nguyên tắc điều trị: - Làm chập hấp thu độc tố. - Xác định loài rắn và dung huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Điều trị biến chứng. 2. Sơ cứu ban đầu: - Trấn an bệnh nhân. - Bất động và nẹp. - Dùng băng thun rộn bản băng chặt vùng bị cắn (băng chặt như khi bị bong gân), băng từ dưới vết cắn băng lên càng cao càng tốt.
Không có bằng chứng khác biệt giữa điểm bắt đầu băng và hướng băng. - Nẹp cố định và giữ bất động chi bị cắn. - Không cởi bỏ quần áo hay rửa, chạm vào vết thương. - Ép cố định giúp ngăn ngừa triệu chứng dù đã có dấu hiệu nhiễm độc. Chỉ gỡ bỏ băng ép khi đã có kết quả xét nghiệm ban đầu nếu nghi ngờ nhiễm độc
nọc rắn và có đội ngũ hồi sức tích cực sẵn sàng.
3. Điều trị đặc hiệu: - Chỉ định điều trị HTKNR:
+ Nhiễm độc toàn thân: bất thường về đông cầm máu, dấu hiệu thần kinh, bất thường về tim mạch, suy thận cấp, hemoglobine/myoglobine niệu
+ Nhiễm độc tại chỗ: sưng nề hơn ½ chi bị cắn, sưng nề sau bị cắn tới ngón
chân, đặc biệt tới ngón tay, sưng nề lan rộng nhanh, xuất hiện sưng nề, đau hạch lympho dọc chi bị cắn.
- Chống chỉ định: Không có chống chỉ định tuyệt đối với điều trị HTKNR. - Thời điểm sử dụng HTKNR: HTKNR được chỉ định điều trị càng sớm càng tốt, có hiệu quả cao nhất trong vòng 4 giờ đầu sau khi bị rắn cắn. Nếu được cho sau 12 giờ bị cắn thường không có hiệu quả. Nếu bệnh nhân nhập viện trễ sau 2-3 ngày mà tình trạng rối loạn đông máu nặng vẫn có chỉ định dùng HTKNR.
- Sử dụng HTKNR:
+ HTKNR được sử dụng bằng đường tĩnh mạch. + Thử test dị ứng trước không được khuyến cáo vì nó không đáng tin cậy và
làm chậm thời gian điều trị cho bệnh nhân.
+ Adrenaline 0.1% 0.005 – 0.01ml/Kg TDD cho 1 lần trước khi dùng liều đầu tiên HTKNR.
3
+ HTKNR nên được pha loãng trong ít nhất 100ml nước muối sinh lí, hoặc dextrose 5%, hoặc dung dịch Hartmann ngay trước khi sử dụng. Bắt đầu truyền tốc độ chậm, theo dõi sát dấu hiệu phản ứng dị ứng trong lúc truyền. Nếu không có phản ứng dị ứng, truyền toàn bộ HTKRN trong 30 – 60 phút. Nếu bệnh nhân phản ứng với HTKNR, truyền chậm lại hoặc tạm ngưng truyền. Nếu sốc phản vệ hoặc phản ứng nghiêm trọng xảy ra, điều trị bằng adrenaline, antihistamines, corticosteroids, hoặc truyền huyết tương. Quyết định bắt đầu sử dụng lại HTKNR nên dựa vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
+ Hiệu quả trung hòa của HTKNR và liều lượng rất khác nhau.
4. Điều trị triệu chứng: - Suy hô hấp: thường do rắn hổ cắn.
+ Thở oxy, nếu nặng thì đặt nội khí quản giúp thở. + Thường bệnh nhân tự thở lại sau 24 giờ.
- Sốc: thường là hậu quả của suy hô hấp, xuất huyết.
+ Hỗ trợ hô hấp. + Chống sốc bằng dung dịch Lactate Ringer 20ml/kg tiêm mạch nhanh trong 15 – 60 phút.
5. Điều trị hỗ trợ: - Kháng sinh chống nhiễm trùng:
+ Vi trùng có thể gặp là vi trùng Gram (-), Gram (+) hoặc kị khí. + Kháng sinh sử dụng: Cefotaxime, Bristopen, Gentamycine, Flagyl...
- Rối loạn đông máu, DIC:
+ Truyền máu tươi toàn phân – 20mml/kg khi Hct < 30%. + Huyết tương tai đông lạnh 10 – 20ml/kg khi có DIC. + Kết tủa lạnh khi fibrinogen < 0.5mg/l. + Vitamin K1 5 – 10mg tiêm mạch. + Phòng ngừa uốn ván. + Điều chỉnh nước điện giải, thăng bằng kiềm toan dinh dưỡng thích hợp.
6. Điều trị tại chỗ: - Nơi vết cắn:
+ Săn sóc vết thương hằng ngày. + Cắt lọc, rửa thay băng tránh vi trùng yếm khí. + Nâng cao phần cơ thể bị cắn để chống hiện tượng tái hấp thu dịch phù nề. + Bóng nước căng to, mềm, nhưng chỉ được chọc hút khi có nguy cơ bị vỡ mà thôi.
- Hoại tử: khi có dấu hiệu hoại tử xuất hiện:
+ Tăng, giảm sắc tố. + Tê vùng phân ranh giới của da. + Mùi thối rữa. + Dấu hiệu bong tróc da.
→ Cắt lọc hoàn toàn ngay tức khắc, ghép da hở, cho kháng sinh phổ rộng. - Hội chứng chèn ép khoang: Biểu hiện lâm sàng của hội chứng chèn ép khoang:
4
+ Đau dữ dội không tương ứng tổn thương. + Yếu cơ trong vùng khoang chèn ép. + Đau các cơ trong khoang khi duỗi thụ động.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
+ Giảm nhạy cảm của vùng da phụ thuộc thần kinh chạy qua vùng chèn ép khoang.
+ Sờ nắn vùng khoang thấy căng rõ rệt.
- Tiêu chuẩn phẫu thuật giải áp chi bị rắn cắn: phải có đủ cả 3 biểu hiện sau:
+ Rối loạn đông máu đã điều chỉnh. + Có bằng chứng lâm sàng của hội chứng chèn ép khoang. + Áp lực trong khoang > 40mmHg (ở người lớn, trẻ em thấp hơn).
- Mắt bị rắn hổ phun nọc:
+ Sơ cứu gồm có tưới mắt và màng niêm dịch bằng nhiều nước hoặc bất cứ dịch sạch nào sẵn có.
+ Nhỏ dung dịch adrenaline 0.5% làm giảm nhẹ sự đau đớn và viêm. + Xem xét nguy cơ cọ xát giác mạc, nhuộm Fluorescin hoặc khám bằng đèn khe là cơ bản.
+ Kháng sinh tetracycline, chloramphenicol nên được sử dụng để phòng ngừa viêm nhãn cầu, hoặc mờ giác mạc. Một số nhà nhãn khoa sử dụng đặt miếng gạc ép kín mắt.
+ Thấm HTKNR pha loãng có thể gây khó chịu tại chỗ và không có ích lợi, vì vậy không được khuyến cáo.
7. Phục hồi chức năng và di chứng:
Sự phục hồi chức năng bình thường của phần cơ thể bị cắn sau khi bệnh nhân xuất viện thường không được tốt. Vật lí trị liệu bảo tồn có thể đạt kết quả tốt. Bệnh nhân rắn cắn nhiễm độc tại chỗ nặng, chi bị tổn thương nên được đặt ở vị trí chức năng.
8. Theo dõi mỗi giờ ít nhất trong 12 giờ đầu.
5
- Tri giác, dấu hiệu sinh tồn. - Vết cắn. - Nhìn khó, sụp mi, liệt chi. - Chảy máu. - Chức năng đông máu.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
CẤP CỨU NGƢNG TIM NGƢNG THỞ
I. HỒI SỨC CƠ BẢN:
1. Chẩn đoán ngƣng thở ngƣng tim - Hôn mê: lay gọi không tỉnh.
- Lồng ngực không di động.
- Không mạch trung tâm.
+ Mạch trung tâm: Nhũ nhi: mạch khuỷu, mạch bản;
+ Trẻ lớn: mạch cổ, mạch bản
2. Hồi sức cơ bản - Thực hiện tại nơi xảy ra tai nạn ngoài bệnh viện.
- Nguyên tắc: nhanh và theo thứ tự C, A, B.
+ Ấn tim ngoài lồng ngực (Circulation)
+ Thông đường thở (Airway)
+ Thổi ngạt (Breathing)
2
Các bước thực hiện theo thứ tự ưu tiên:
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
Chuỗi cấp cứu nhi khoa 1. Nhận biết trẻ ngưng tim ngưng thở 2. Hồi sức tim phổi bắt đầu với ép tim 3. Kích hoạt hệ thống cấp cứu 4. Chyển đến trung tâm y tế 5. Theo dõi sau hồi sức
3. Lay gọi, kêu giúp đỡ - Lay gọi bệnh nhân.
- Nếu không đáp ứng là hôn mê, nghi ngờ ngưng thở ngưng tim khi hôn mê và kêu gọi
người giúp đỡ.
4. Ấn tim ngoài lồng ngực
Tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực
- Trẻ sơ sinh nhũ nhi (dưới 1 tuổi):
+ Vị trí: X. ức dưới đường nối 2 vú một khoát ngón tay.
+ Kỹ thuật:
2 ngón cái hoặc 2 ngón tay
Ấn sâu 3 - 4 cm (mới )
- Trẻ lớn (Trên 1 tuổi):
+ Vị trí: trên mấu xương ức 1 thoát ngón tay (1 - 8 tuổi)
2 khoát ngón tay (> 8 tuổi)
+ Kỹ thuật: 1 bàn tay (1- 8 tuổi)
2 bàn tay (> 8 tuổi)
Ấn sâu 4 – 5 cm ( mới )
Tần số ấn tim 100 lần/phút
3
5. Thông đƣờng thở
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Ngửa đầu nâng cầm, nếu nghi chấn thương cột sống cổ thì dùng phương pháp nâng
hàm và cố định cổ để tránh di lệch cột sống cổ.
- Trong trường hợp hôn mê thì các cơ vùng cổ mất trương lực gây chèn ép tắc đường
thở.
- Lấy dị vật nếu có:
+ Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực: sơ sinh, nhu nhi.
+ Thủ thuật Hemlich: trẻ lớn.
Không dùng tay móc mù dị vật vì có thể đẩy di vật vào sâu hơn và làm tổn thương niêm mạc miệng hầu
6. Quan sát di động lồng ngực và nghe cảm nhận hơi thở - Lồng ngực không di động Ngưng thở
- Không cảm nhận được hơi thở
7. Thổi ngạt - Thổi ngạt 2 cái có hiệu quả
Thổi có hiệu quả khi thấy lồng ngực nhô lên khi thổi.
Để có 2 cái có hiệu quả, một số tác giả khuyến cáo nên thổi 5 cái với nhịp bình thường.
Ấn tim đúng: mạch trung tâm có khi ấn
- Ngưng thở ngưng tim:
Tỉ lệ ấn tim/thổi ngạt: + Sơ sinh : 3/1, nếu ngưng tim được biết là do các nguyên nhân tim mạch, một tỷ lệ
cao hơn (15:02) nên được xem xét.
+ Trẻ > 1 tháng : 30/2
- Nếu có 2 người: người ấn tim đếm lớn để người thổi ngạt nghe phối hợp
- Tiếp tục thổi ngạt và ấn tim 2 phút. Sau đó đánh giá lại
8. Quan sát di động lồng ngực và bắt mạch trung tâm - Nếu mạch trung tâm rõ, đều: tim đập lại ngưng ấn tim, tiếp tục thổi ngạt.
- Nếu có di động lồng ngực: tự thở ngưng thổi ngạt.
- Nếu bệnh nhân vẫn còn ngưng thở ngưng tim phải tiếp ác ấn tim thổi ngạt.
Diễn tiến tốt: hồng hào, tự thở, tim đập lại, mạch rõ, tỉnh táo.
II. HỒI SỨC TIẾN BỘ
Thực hiện tại cơ sở y tế, bệnh viện có đủ y dụng cụ và thuốc cấp cứu.
4
1. Lay gọi, kêu giúp đỡ
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Lay gọi bệnh nhân.
- Nếu không đáp ứng, hôn mê, kêu gọi Bác sĩ, điều dưỡng giúp đỡ
2. Thông đƣờng thở - Ngửa dầu nâng cầm (nghi chấn thương cột sống cổ: nâng hàm, cố định cổ)
- Hút đàm.
- Lấy dị vật nếu có:
+ Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực: sơ sinh, nhũ nhi.
+ Thủ thuật Hemlich: trẻ lớn.
Đặt ống thông miệng hầu khi thất bại với ngửa đầu, hút đàm.
3. Quan sát di động lồng ngực và cảm nhận hơi thở - Lồng ngực không di động Ngưng thở
- Không cảm nhận được hơi thở
4. Bóp bóng qua mask - Bóp bóng qua mask 2 cái có hiệu quả với FIO2 100%
Bóp bóng có hiệu quả: lồng ngực nhô khi bóp + Bóp bóng mà lồng ngực không nhô:
Đường thở chưa thông: kiểm tra ngửa đầu.
Mặt nạ không kín.
Cỡ bóng nhỏ so với trẻ.
Bóp bổng nhẹ tay.
+ Ấn nhẹ sụn nhẫn (thủ thuật Sellick: tránh hơi vào dạ dày giảm chướng bụng và
nguy cơ hít sặc/
5. Bắt mạch trung tâm - Sơ sinh, trẻ nhỏ: mạch cánh tay mạch bẹn
- Trẻ lớn: mạch cổ, mạch bẹn
Không có mạch trung tâm trong vòng 10 giây Ngưng tim
6. Ấn tim ngoài lồng ngực - Kỹ thuật ấn tim: xem phần hồi sức cơ bản.
- Tỉ lệ ấn tim/bóp bóng
+ Sơ sinh : 3/1, nếu ngưng tim được biết là do các nguyên nhân tim mạch, một tỷ lệ
cao hơn (15:02) nên được xem xét
5
+ Trẻ >1 tháng: 30/2
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
- Nếu có 2 người: người ấn tim đếm lớn để người bóp bóng nghe phối hợp.
- Tiếp tục bóp bóng và ấn tim trong vòng 2 phút, sau đó đánh giá lại.
- Trường hợp không tắt thở lại sau bóp bóng qua mask (1 - 5 phút): đặt nội khí quản
đường miệng và bóp bóng qua NKQ.
7. Thuốc - Thiết lập đường tĩnh mạch. Trong tình huống cấp cứu ở trẻ < 6 tuổi nếu sau 5 phút không tiêm được tĩnh mạch phải tiến hành tiêm tủy xương (dùng kim 18 gắn vào ống tiêm 3ml/ tiêm vào mặt trước đầu trên xương chày, dưới lồi củ chày 1 khoát ngón tay). Qua đường tiêm tuỷ xương sẽ cho thuốc câp cứu, dịch truyền, máu
TM
+ Epinephrine
Epinephrine (Adrenaline) 1 0/ 000
Chỉ định: Ngưng tim.
Cách pha dd Epinephrine 1 %00 dùng ống tiêm 10 ml rút 1 ml dd Epinephrine
1 %00 + 9 ml nước cất. - Liều: 0/1 ml/kg dung dịch 1%00 TM. Sau khi bơm Epinephrine/ bơm 2- 5
ml Norrnalsaline để đẩy thuốc.
- Sau 3 - 5 phút tim chưa đập là: lặp lại liều hai liều như trên hoặc gấp 10
1ần và lập lại mỗi 3 - 5 phút.
Epinephrine (Adrenaline) khảo bơm qua NKQ
Dùng trong trường hợp không có đường tĩnh mạch
- Liều: 0,1 ml/kg dung dịch Epinephrine 1 %00 pha Nacl 9%o Cho đủ 3-5
ml.
- Sau bơm NKQ: bóp bóng để thuốc phân tán và hấp thu vào hệ tuần hoàn.
+ Bicarbonate ưu trương: không thường quy vì nguy cơ ứ CO2 gây nặng thêm tình
trạng toan hô hấp.
Chỉ định:
Toàn chuyển hóa nặng.
Nếu không thử khí màu được : có thể xem xét chỉ định Bicarbonate sau 10phút bóp bóng giúp thở và tiêm Epinephrine bệnh nhân vẫn còn ngưng thở ngưng tim.
- Liều : dung dịch Bicarbonate 8,4% 1ml/kg/lần hay dung dịch 4,2%2ml/kg/lần TMC , không được dùng chung với đường TM dnag truyền Calcium.
6
+ Atropine
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
Chỉ định: chậm nhịp tim.
Liều : 0,02mg/kg TMC liều tối thiểu O,15mg, tối đa O,5mg/liều hoặc tổng
liều không quá 1mg
A miodarone
+ Amiodarone
Chỉ định : đây là thuốc được lựa chọn torng trường hợp rung thất, nhịp nhanh
nhất mất mạch.
Liều 5 mg/kg bơm TM nhanh hay qua tủy xương
Thuốc thay thế : Lidocain 2% (0,04/2ml), liều 1mg/kg TM, duy trì
50ug/kg/phút qua bơm tiêm tự động
+ Calium : không dùng thường qui, chỉ dùng trong trường hợp có bằng chứng hạ
Calci huyết hoặc ngô độc thuốc ức chế calci.
+ Calcium chloride 10% O,2ml/kg TM chậm.
+ Calcium gluconate 10% 1ml/kg TM chậm.
+ Glucose:
Chỉ định: hạ đường huyết (Dextrostix).
Trẻ lớn: Dung dịch glucose 30% 2ml/kg TMC.
Trẻ sơ sinh: Dung dịch glucose 10% 2ml/kg TMC
+ Truyền dịch
Nếu nguyên nhân ngưng thở ngưng tim là hậu quả của sốc giảm thể tích: truyền nhanh Lactate Ringer 20 ml/kg/15 phút, nếu thất bại dùng cao phân tử.
Trường hợp cấp cứu không thể cân bệnh nhân được có thể ước lượng cân
nặng theo tuổi:
- Trẻ < 9 tuổi: cân nặng(Kg) = (2 x tuổi) + 9
- Trẻ > 9 tuổi: cân nặng(kg) = 3 x tuổi
8. Sốc điện (xem lưu đồ xử trí ngưng thở ngưng tim sau bóp bóng ấn tim)
- Chỉ định:
+ Sốc điện không đồng bộ: Rung thất, Ngưng tim.
+ Sốc điện đồng bộ: Nhịp nhanh thất, Nhịp nhanh kịch phát trên thất, sau khi điều
trị thuốc thất bại hay có rối loạn huyết động
Ở trẻ nhỏ, dùng bảng điện cỡ trẻ em 4 - 5 cm. Nếu không có bảng nhỏ có thể dùng bảng lớn đặt trước và sau ngực.
7
- Liều: 2 - 4 Jun/kg.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
+ Sau mỗi lần sốc điện, phải nghe tim và theo dõi nhịp tim qua monitor để có
hướng xử trí tiếp
9. Theo dõi sau hồi sức - Nhịp thở, màu da niêm, mạch, HA, tri giác, đồng tử mỗi 15 phút.
- SaO2 (độ bão hòa oxygen).
- Nhịp tim bằng ECG monitoring.
- Khí máu, ion đồ, Dextrostix, XQ tim phổi.
Diễn tiến tốt: hồng hào, tự thở, tim đập lại, mạch rõ, tỉnh táo.
Khi nào ngƣng hồi sức ?
8
Quyết định thời điểm nào ngưng hồi sức trường hợp ngưng thở ngưng tim kéo dài thì khó khăn. Tuy nhiên có thể xem xét việc ngưng hồi sức nếu sau 30 – 60 phút mà tim không đập lại, không thở lại, đồng từ dãn và sau khi đã giải thích thân nhân.
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
Lay gọi, kêu giúp đỡ
Thông đường thở
Quan sát di động lồng ngực và cảm nhận hơi thở
Lay gọi, kêu giúp đỡ
2 phút
Lay gọi, kêu giúp đỡ
Lay gọi, kêu giúp đỡ
Ngưng tim
Rung thất, nhanh thất, mất mạch
9
LƢU ĐỒ XỬ TRÍ NGƢNG THỞ NGƢNG TIM TRONG HỒI SỨC TIẾN BỘ
2013
PHAÙC ÑOÀ ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÄN NHI ÑOÀNG 2
THÔNG ĐƯỜNG THỞ BÓP BÓNG QUA MASK/NQK ẤN TIM
LƢU ĐỒ XỬ TRÍ NGƢNG THỞ NGƢNG TIM SAU BÓP BÓNG ẤN TIM
ĐÁNH GIÁ NHỊP TIM
NGƯNG TIM
RUNG THẤT, NHANH THẤT MẤT MẠCH
ẤN TIM
PHÁ RUNG X 3 LẦN Liều: 2 – 2 – 4 J/kg/lần
Adrenaline 1 %00 o,1 ml/kg TM Adrenaline 1 %00 0,1ml/kg NKQ
Adrenaline 1 %00 o,1 ml/kg TM
KHÔNG ĐÁP ỨNG Adrenaline 1 %00 o,1 ml/kg TM mỗi 3 – 5 phút Xem xét - Bicarbonate và bù dịch LR 20 ml/kg - Nguyên nhân giảm thể tích, TKMP,
Amiodarone 5mg/kg TM hoặc Lidocaine 1mg/kg TM
chẹn tim, ngộ độc thuốc, RLDG, toan CH
PHÁ RUNG X 3 LẦN Liều: 4 – 4 – 4 J/kg/lần
10