Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Phát hiện tín hiệu trong Cảnh giác Dược và hướng xử trí

Nha Trang, 18/8/2018

DS Nguyễn Hoàng Anh Trung tâm DI&ADR Quốc gia – Trường Đại học Dược Hà Nội

Phát hiện tín hiệu

Định nghĩa một tín hiệu Là thông tin đã được báo cáo về khả năng có mối quan hệ nhân quả giữa một biến cố có hại và một thuốc, mối quan hệ này chưa được biết tới hoặc chưa được ghi chép đầy đủ trong y văn trước đó

➥Thông thường yêu cầu cần phải có từ hai báo cáo trở lên để có thể hình thành tín hiệu tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của biến cố và chất lượng của thông tin

Mục đích •Xác định những phản ứng bất thường và chưa từng được biết đến •Xác định những phản ứng nghiêm trọng hiếm gặp

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 1

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Chu trình Quản lý nguy cơ

Phát hiện tín hiệu an toàn thuốc

Nguồn dữ liệu:  Báo cáo ADR  CEM1, RMP2/REMS3, TSR4, giám sát trọng điểm,

hồ sơ đăng ký

Đánh giá tín hiệu

 Câu hỏi Thông tin thuốc  Đánh giá sử dụng thuốc

Công cụ đánh giá tín hiệu  Dịch tễ Dược học  Nghiên cứu lâm sàng/Dược lâm sàng

Quản lý và truyền thông về nguy cơ

Đánh giá tác động của can thiệp

Hình thức quản lý/truyền thông: - Thông tin cảnh báo - Thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm - Giới hạn sử dụng - Thu hồi chế phẩm, rút số đăng ký

Báo cáo tự nguyện (SR): phương pháp tốt

1CEM: Cohort-Event Monitoring,2RMP : Risk Management Plan,3 REMS: Risk Evaluation and Mitigation Strategies, 4TSR: Targeted Spontaneous Reporting

nhất để phát hiện những phản ứng có hại mới và hình thành giả thuyết (hypothesis-generating)

Phát hiện và đánh giá tín hiệu

Phương pháp định tính

Phương pháp định lượng

Bộ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR

Một báo cáo đơn lẻ hoặc một chuỗi báo cáo

Chuyên gia đánh giá - Mối quan hệ nhân quả - Vấn đề trong sử dụng thuốc

Khai phá dữ liệu Thuật toán thống kê => Tỷ lệ báo cáo cao bất thường

Tín hiệu

Tín hiệu

Thực hiện tự động, liên tục bằng máy tính

• Thủ công, yên cầu nhân lực lớn • Dễ bỏ sót, đặc biệt là các trường

• Bước rà soát ban đầu để tiến

hành đánh giá tín hiệu

hợp phức tạp (tương tác thuốc, ADR là một hội chứng).

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 2

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Phát hiện tín hiệu trên thế giới

Đánh giá tín hiện tại Cơ sở dữ liệu VigiBase (WHO-UMC)

Phát hiện tín hiệu trên thế giới

Bản đồ phát hiện tín hiệu bằng phân tích đa biến tại US.FDA Phần mềm phát hiện tín hiệu tại Lareb

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 3

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

“Overview of the new process for Signal Detection and Management” - PCWP and HCPWP joint meeting - 25 February 2014 Presented by: Georgy Genov EMA/Inspections & Human Medicines Pharmacovigilance Division

Tại Việt Nam ?

- Xử lý chuỗi báo cáo ADR - Đánh giá ADR phòng tránh được - Phân tích thống kê từ cơ sở dữ liệu báo cáo

ADR

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 4

Quy trình giám sát ADR

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

1

Rà soát báo cáo (Phát hiện tín hiệu)

2

Thu thập dữ liệu, phân loại (Xử lý tín hiệu ưu tiên) Thu thập dữ liệu ADR và phân tích ban đầu

Ưu tiên Xử lý khẩn

Thông thường Xử lý thường qui

3

Thẩm định báo cáo ADR (đánh giá tín hiệu) Phân tích mối quan hệ giữa thuốc và biến cố bất lợi nghi ngờ

4

Quyết định Cảnh báo cho CB y tế, gửi công văn thông báo cho cơ quan quản lý

Tiếp tục theo dõi

5

Xử lý các chuỗi báo cáo ADR nghi ngờ liên quan đến chất lượng chế phẩm

2013: Relab 20% (albumin)

26 báo cáo từ 05 bệnh viên. Thuốc không đạt chỉ tiêu chí nhiệt tố và nội độc tố vi khuẩn 2013: Nước cất pha tiêm (NSX: Armephaco)

12 báo cáo từ 01 bệnh viên. Thuốc không đạt chỉ tiêu chí nhiệt tố và nội độc tố vi khuẩn

2015: Nước cất pha tiêm 5ml (NSX: CTCPDP Vĩnh Phúc) 03 báo cáo phản vệ từ 1 bệnh viên. Chế phẩm không đạt chỉ tiêu nội độc tố vi khuẩn

2015: Hadubaris (bari sulfat)

02 báo cáo từ 2 bệnh viện, 9 trường hợp khác chưa được báo cáo. Thuốc bị rút số đăng ký do sản xuất không đúng với hồ sơ đăng ký

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 5

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Thuốc Hadubaris (barium sulfat) SĐK: VD18438-13, số lô 200115

CV số 36/2015/TTCĐ ngày 11/09/2015 Báo cáo ADR liên quan đến thuốc Hadubaris (barium sulfate)

Trung tâm chống độc BV Bạch Mai

CV số 17690/QLD-CL ngày 17/09/2015 Tạm ngừng sử dụng thuốc Hadubaris

Cục Quản lý Dược Tạm ngừng sử dụng thuốc

Trung tâm DI & ADR Đề nghị báo cáo ADR

CV số 69/TTT ngày 22/9/2015 Đề nghị 04 bệnh viện khác báo cáo các trường hợp gặp ADR liên quan đến chế phẩm Hadubaris (barium sulfate)

CV số 17999/QLD-TT ngày 22/9/2015 Tổng hợp ghi nhận ADR do barium sulfate từ năm 2011 - 2015

Cục Quản lý Dược Đề nghị cung cấp thông tin

Trung tâm DI & ADR Cập nhật thông tin

CV số 72/TTT ngày 25/09/2015 và 77/TTT ngày 14/10/2015 Tổng hợp báo cáo ADR liên quan đến barium sulfate (ghi nhận thêm 01 báo cáo ADR về thuốc Hadubaris)

QĐ 625/QĐ-QLD ngày 19/11/2015 Tổng hợp ghi nhận ADR do barium sulfate từ năm 2011 - 2015

Cục Quản lý Dược Đình chỉ lưu hành, thu hồi, rút SĐK thuốc

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 6

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Đánh giá ADR phòng tránh được

• 152/763 (19,9%) báo cáo có thể có sai sót

liên quan đến thuốc (ME)

• 85/763 (11,1%) báo cáo được xác định là có

ADR phòng tránh được

Phương pháp p (WHO)

Đánh giá ADR phòng tránh được

Thiếu tuân thủ khuyến

Số lượng (tỷ lệ %)

Thang đánh giá của Pháp

cáo

(n = 46)

Chỉ định

18 (39,1)

Dùng lại thuốc đã có tiền

15 (32,6)

sử dị ứng (chống chỉ định)

6 (13,0)

Liều dùng

2 (4,3)

Yếu tố nguy cơ

1 (2,2)

Cách dùng (tốc độ truyền)

1 (2,2)

Thiếu thận trọng khi dùng

thuốc

Khác (trùng lặp trị liệu)

1 (2,2)

Tự ý sử dụng thuốc kê

7 (15,2)

đơn

Trần Thị Lý (2017) - Đánh giá khả năng phòng tránh được của các phản ứng có hại của thuốc từ hệ thống báo cáo tự

nguyện tại Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ ĐH Dược Hà Nội

Phân tích trên 464 báo cáo ADR mức độ nặng năm 2017: 46/464 (9,9%) báo cáo ADR có thể phòng tránh được

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 7

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Khai phá dữ liệu Cảnh giác dược Phát hiện tín hiệu allopurinol-SCAR

 56 ca SCAR liên quan đến allopurinol (2006-2013).

 Nguy cơ SCAR liên quan đến allopurinol: PRR = 45,3 (CI95%: 33,9 - 60,6), cao nhất trong CSDL.

 Sử dụng không hợp lý: chỉ định không phù hợp: tăng acid uric không có triệu chứng/lao (43%), liều dùng ban đầu cao (≥ 300 mg/ngày: 95,2%). Nhiều bệnh nhân cao tuổi, có suy thận không được hiệu chỉnh liều phù hợp

Nguyễn Hoàng Anh và cs. Y học thực hành số 3/2015: 106-110

Khai phá dữ liệu Cảnh giác dược

Thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý, an toàn: Quản lý thuốc có nguy cơ cao

CV 14212/QLD-CL ngày 30/08/2013: Tạm ngừng sử dụng các lô thuốc cản quang Xenetix 300mg/50ml 12WC034A và 12WC027C.

Tổng

2006 n=18

2007 n=29

2008 n=26

2009 n=16

2010 n=11

2011 n=35

2012 n=55

Tỷ lệ % n=190

SPV/PƯPV

1

1

2

3

6

14

31

58

30,5

Tử vong

0

0

1

-

0

1

5

7

3,7

Nguyễn Phương Thúy và cs. Tạp chí Dược học số 2/2014

Lê Thị Thùy Linh Và Cs. Poster tại hội nghị Asean về đào tạo và nghiên cứu dược học lần thứ 1, tháng 12/2015, Bangkok, Thái Lan.

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 8

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

13.699 báo cáo liên quan đến kháng sinh, 2.089 (15,25%) báo cáo phản vệ báo cáo liên quan đến phản vệ

46 bệnh nhân (chiếm 2,20%) có tiền sử dị ứng với kháng sinh cùng nhóm với thuốc nghi ngờ gây phản vệ

25 bệnh nhân (chiếm 1,19%) có tiền sử dị ứng với chính kháng sinh nghi ngờ gây phản vệ

Thuốc cản quang

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 9

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Khai phá dữ liệu Cảnh giác dược

UMC - WHO SIGNAL October 2016

25 báo cáo (9 từ Trung Quốc, 7 từ Việt Nam)

Hình thành tín hiệu

8.5

6.5

4.5

3.66

Việt Nam

2.27

2.12

1.99

1.89

2.5

o i t a R d d O d e t r o p e R

Năm

1 0.5

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Alpha chymotrypsin – Tín hiệu về phản vệ

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 10

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Alpha chymotrypsin – Tín hiệu về phản vệ

The 40th Annual Meeting of Representatives of the National Pharmacovigilance Centres participating in the WHO Programme for International Drug Monitoring

Cung cấp thông tin cho Cục Quản lý Dược

Công văn 22098/QLD-ĐK ngày 26/12/2017 về việc thống nhất thông tin chỉ định đối với thuốc chứa alphachymotrypsin dùng đường uống, ngậm dưới lưỡi: Điều trị phù nề sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 11

Trung tâm DI&ADR Quốc gia Trung tâm DI&ADR khu vực TP. HCM Hội nghị Cảnh giác Dược 2018 Nha Trang, 18/8/2018

Kết luận

• Hệ thống báo cáo tự nguyện là nguồn dữ liệu quan trọng và phong phú để khai thác và phát hiện các vấn đề về an toàn thuốc • Bên cạnh các phương pháp truyền thống, khai phá dữ liệu bằng thuật toán máy tính đang trở thành một xu thế toàn cầu để phát hiện tín hiệu an toàn thuốc • Khai thác tín hiệu từ CSDL tại Việt Nam giúp phát hiện các vấn đề an toàn thuốc đặc thù và giúp cơ quan quản lý đưa ra các quyết định phù hợp./.

You!

Tài liệu chia sẻ miễn phí từ website canhgiacduoc.org.vn 12