intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Phương pháp kiểm tra bằng bột từ

Chia sẻ: Le Duoc | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:34

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu phương pháp kiểm tra bằng bột từ trình bày các kiến thức Vật lý như: Nguyên lý của kiểm tra bột từ, phân bố của từ trường trong các vật dẫn, các thông số cần quan tâm khi lựa chọn phương pháp từ hóa. Ảnh hưởng của tính chất vật liệu, thiết bị kiểm tra bột từ, cùng với một số thiết bị hạn chế,.. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Phương pháp kiểm tra bằng bột từ

  1. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA  BẰNG BỘT TỪ
  2. Nguyên lý của phương pháp kiểm tra  Kiểm tra bột từ là phương  pháp không phá huỷ có khả năng  bột từ • phát hiện và định vị các khuyết tật bề mặt và gần bề mặt  trong các vật liệu sắt từ • Phương pháp do W.E. Hoke (Mỹ) phát minh vào những năm  1920. Nguyên lý của phương pháp dựa trên sự biến dạng của  từ trường trong vật nhiễm từ do sự có mặt của khuyết tật. • Sự biến dạng này gây nên một số đường sức của từ  trường  thoát ra ngoài, đi trong không khí và sau đó quay về vật. Hiện  tượng này gọi là sự dò trường từ  thông. Trường dò có khả  năng hút các hạt sắt từ nhỏ và tạo nên các chỉ thị hoặc hình  ảnh của khuyết tật. Một trong những ứng dụng chính của  phương pháp này là phát hiện các gián đoạn càng sớm các tốt  trong các công đoạn  chế tạo và sử dụng, để tránh được các  chi phí vào các vật liệu và sản phẩm mà sau đó lại bị loại bỏ. 
  3. • Kiểm tra bột từ có thể phát hiện được các  khuyết tật bề mặt trong các vật liệu sắt từ, kể  cả các khuyết tật rất nhỏ và hẹp mà mắt  thường không thể phát hiện được. Các chỉ thị  từ được hình thành ngay trên khuyết tật và do   đó cho ta biết vị trí, hình dạng và kích thước  gần đúng của khuyết tật. Kiểm tra bột từ còn  có khả năng phát hiện các khuyết tật nằm gần  bề mặt của vật.  •  Độ nhậy đối với các khuyết tật này hạn chế  và phụ thuộc vào chiều sâu, kích thước, thể  loại, hình dáng của khuyết tật và vào cường độ  từ trường sử dụng .
  4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT • Cơ sở của phương pháp kiểm tra bột từ dựa trên các nguyên lý  của lý thuyết điện và từ. 1.1.Nam châm Vật có khả năng hút sắt từ được gọi là nam châm.  Khả năng hút hoặc đẩy của nam châm không đồng đều mà tập  chung ở các đầu của thanh, gọi là các cực. Hình 2: Nam châm thẳng với các đường từ thông •  Nếu đặt một miếng bìa lên một thanh nam châm, rồi rắc bột  sắt mịm lên tờ bìa và gõ nhẹ, các bột sắt từ sẽ sắp xếp như  hình 2. •  Các đường cong “bột sắt” này cho ta hình ảnh về các đường từ  thông (đường sức) tạo nên từ trường của nam châm
  5. Những tính chất liên quan đến đường từ thông: + Chúng tạo nên đường vòng tròn liên tục, không gấp khúc và luôn  khép kín +Chúng không bao giờ cắt nhau +Chúng là đại lượng có hướng: các đường từ thông xuất phát từ  cực Bắc, đi vào không khí rồi vào cực Nam và qua cực Nam lại trở  về cực Bắc. +Mật độ của chúng giảm dần khi khoảng cách tăng. +Chúng có  khuynh hướng bị lệch và đi qua các vật liệu từ và  trong quá trình đó chúng làm các vật liệu bị từ hoá (hình 3). Hình 3: Các đường  từ thông ở trong  và xung quanh thanh nam châm và  bulông sắt từ.
  6. Nguồn gốc của từ trường •  Nguồn gốc của từ trường liên quan đến sự chuyển  động quay  (spin) của điện tử trong nguyên tử, phân tử.  •   Khi  không  có  từ  trường  ngoài,  các  vùng  từ  này  sắp  xếp  ngẫu  nhiên  và  do  đó  từ  trường  của  chúng  khử  lẫn  nhau.  Khi  đặt  vật  trong một từ trường ngoài, các vùng nhiễm từ sẽ kết hợp lại và  sắp  xếp  theo  hướng  của  từ  trường  ngoài.  Kết  quả  là  vật  bị  nhiễm từ (hình 4) a) b) Hình 4: Định hướng của các vùng từ trong vật liệu vật liệu sắt  từ khi không có từ trường ngoài (a) và khi có từ trường ngoài  (b)
  7. Các loại từ trường Từ trường vòng:  ­ Hình 5a: Loại nam châm hình móng ngựa. Nó có một cực Bắc, đi vào không khí và trở vào  cực Nam. Các vật liệu sắt từ chỉ bị hút và giữ ở các đầu hoặc giữa các cực của nam châm.  ­ Hình5b, các cực của nam châm vẫn còn, các đường từ thông vẫn rời và trở lại các cực như  trước. Các đường từ thông lúc này gần nhau và dầy đặc hơn. Vùng mà ở đó các đường từ  thông rời khỏi một cực, đi vào không khí và sau đó trở lại cực kia của nam châm được gọi  là trường rò hay trường từ thông rò  ­ Hình 5c , nam châm không còn hút các chất sắt từ  nữa (không có các cực và các trường  rò). Các đường từ thông vẫn tồn tại, nhưng chúng bị ngăn lại hoàn toàn bên trong nam  châm. Trong trạng thái như vậy, nam châm được gọi là nam châm vòng hay bị từ hoá vòng.  ­ Hình 5d: Nếu có một vết nứt cắt ngang các đường từ thông trong một vật bị từ hoá vòng,  cực Bắc và cực Nam xuất hiện ngay lập tức ở mỗi đầu của gián đoạn này. Nam châm sẽ  đẩy một phần của từ thông vào vùng không khí xung quanh tạo nên trường rò và sẽ hút các  hạt từ tạo nên các chỉ thị từ. a) Hình 5: Từ trường trong các dạng: a) nam châm móng ngựa  Hạt từ b) nam châm vòng với khoảng  b) không c) nam châm vòng khép kín Hạt từ d) bột từ bị dính vào vết nứt trong 
  8. Từ trường dọc a) Hình 6: Từ trường dọc a) Nam châm thẳng với  các cực bắc và nam b) b) Nam châm thẳng có  khe hở và trường dò  tương ứng c)  Vết nứt trong vật từ  hoá thẳng tạo nên các cực  hút và giữ bột từ c)
  9. Nam châm điện: Xung quanh dây dẫn có dòng điện chạy qua xuất  hiện một từ trường. Nếu vật sắt từ đặt trong từ trường này, vật  sẽ bị nhiễm từ. Sự từ hoá được thực hiện bởi sự cảm ứng từ.  Hiệu ứng của từ trường xung quanh dây dẫn có dòng điện chạy  qua này có thể tăng đáng kể nếu đoạn dây được cuộn thành vòng  tròn. Từ trường trong mỗi vòng sẽ cộng lại biến cuộn dây thành  một nam châm có các cực ở mỗi đầu, giống như một nam châm  thẳng. Nếu một thanh sắt non được đưa vào trong lòng cuộn cảm và cho  dòng điện chạy qua cuộn dây, thanh sắt sẽ bị nhiễm từ mạnh
  10. Tính chất của các vật liệu từ. Vòng từ trễ : Mỗi vật liệu từ có vòng từ trễ  nhất định đặc trưng cho vật liệu đó. Các số liệu cho vòng từ trễ có thể thu  nhận được bằng cách đặt một thanh từ trong cuộn cảm có dòng xoay chiều đi  qua. Đo sự phụ thuộc của B vào H, ta sẽ thu được đường cong từ trễ   Vòng  từ  trễ  của  vật  liệu  sắt  từ:  vòng  OA  (ngắt  • quãng)  ứng  với  vật  liệu  từ  nguyên  thuỷ  (chưa  bị  từ hoá ) •  Ta thấy quan hệ của B và H là không tuyến tính.  Bắt đầu từ điểm O (H=0, B=0) và tăng dần H với  một  lượng  nhỏ,  B  lúc  đầu  tăng  rất  nhanh,  sau  đó  chậm  dần  đến  điểm  A.  ở  đây  vật  trở  thành  bão  Bắt đầu từ điểm O ta tăng dầhoà từ.  n H, B lúc đ ầu tăng rất nhanh, sau đó chậm  dần đến điểm A. ở đây vật trở thành bão hoà từ. Qua điểm bão hoà, tăng  cường độ từ trường không làm tăng mật độ từ thông bên trong vật liệu.  Giảm dần H về 0 ta thu được đường AB. Ta thấy khi H=0 (I=0), thì B 0.  OB được gọi là từ dư của vật liệu. Đổi chiều dòng điện và tiếp tục tăng  dòng ta thu được đoạn BC. OC đặc trưng cho sức kháng từ của vật liệu  và được gọi là độ kháng từ. Tiếp tục tăng H ta thu được DC. Tại D mật  độ từ thông lại bão hoà. Tiếp tục giảm H, ta thu được đoạn DE, sau đó  đổi chiều dòng điện và tăng dần, ta thu được đoạn EF và FA. Từ thẩm là 
  11. Từ dư c) Từ dư b) a) Lực kháng từ Lực kháng từ a) Thép cứng có   lớn, từ dư nhỏ, hệ số kháng từ  thấp và do đó đường cong từ trễ hẹp.  b) Các vật liệu sắt non có từ thẩm nhỏ, hệ số kháng  từ cao, đường cong từ trễ rộng.  c) Sự phụ thuộc của B vào H và hệ số từ thẩm cực  đại   của vật liệu. Khi nói từ thẩm của một vật  liệu nào đó ta ám chỉ giá trị cực đại   của vật liệu  đó.
  12. Từ hoá bằng dòng điện:  •  Dùng dòng điện tạo nên các từ trường xung quanh và trong  các vật liệu dẫn điện. Ta có thể thay đổi các hướng của từ  trường cảm ứng bằng cách điều khiển hướng của dòng  điện từ hoá. •  Ta chọn hướng và cường độ của dòng điện sao cho các  đường từ thông có hướng và mật độ thích hợp trên các  vùng cần khảo sát. Vì độ nhậy của phép kiểm tra là cao  nhất khi từ trường vuông góc với trục chính của khuyết tật.  Cần kiểm tra các khuyết tật có hướng khác nhau. Từ trường Từ trường Dòng điện từ hoá  Vật kiểm tra Dòng điện từ hoá  Vật kiểm tra
  13. Từ hoá trực tiếp và từ hóa gián tiếp : Khi dòng điện dùng để từ hoá chạy trực  tiếp qua vật kiểm tra như hình, ta gọi đó là từ hoá trực tiếp. Từ hoá vòng các vật  dẫn đặc thường áp dụng phương pháp này. Việc xác định độ lớn của dòng thích  hợp cho phép kiểm tra là cần thiết vì: •  Dòng cao quá có thể làm nóng chảy vật kiểm tra  hoặc  làm  cho  bột  từ  tích  tụ  quá  dày  đặc  tạo  nên  nền phông quá cao. •   Dòng  yếu  quá  có  thể  sẽ  không  tạo  nên  được  từ  Từ trường trường dò đủ mạnh để có thể hút các sắt từ. Dòng điện  Với đối  tượng là đường  ống hoặc vật rỗng, mặt trong  • Từ trường Dòng điện của vật cũng có vai trò quan trọng như  mặt ngoài. Nếu  Vết nứt từ hóa trực tiếp, ta sẽ không phát hiện ra các khuyết tật  Vết nứt nằm  phía  mặt  trong  của  đối  tượng  do  hiệu  ứng  vỏ  của  dòng điện. •  Ta có thể từ hoá vật rỗng bằng cách luồn một thanh dẫn  Dòng điện Từ trường điện  vào  trong  đường  ống  và  cho  dòng  điện  chạy  qua  thanh Phương pháp này gọi là từ hoá gián tiếp. •  Nếu không có thanh dẫn, ta có thể dùng chính dây dẫn luồn qua vật. Chú ý với   đường ống dài, các thanh dẫn không bọc không được phép dùng vì nguy cơ đánh  lửa
  14. Từ hoá dùng thanh ấn (Prod): Thông thường ta rất khó có thể từ hoá toàn  bộ vật kiểm tra. Đối với các vật lớn, ta thường từ hoá từng vùng của vật  bằng cách cho dòng điện chạy qua các vùng và tiết diện nhờ 1 công cụ gọi  là Prod Dòng điện Dòng điện •  Bằng cách này ta tạo được từ  trường vòng ở vùng nằm giữa các  Bề mặt điểm tiếp xúc. Các que ấn thường   kiểm  tra được làm bằng đồng được ấn chặt  trên bề mặt vật cần kiểm tra, giữ  chặt trong quá trình cho dòng  điện  Từ trường chạy qua. Các đầu Prod  và vùng tiếp  xúc cần phải giữ đủ sạch đảm bảo  •  Khi kiểm tra, thường mỗi vùng đ ược từ hoá 2 l cho dòng l ớn chạầ n vuông góc  y qua mà không gây  nhau.  đánh lửa hay nóng chảy. •  Để tránh đánh lửa, đòi hỏi máy phải có cơ cấu tắt và bật dòng  điện thuận tiện trong khi Prod tiếp xúc với vật kiểm tra. •  Đối với vật có chiều dày = 75mm, giá trị tương ứng là 100­125A 
  15. Từ hoá bằng nam châm chữ U (Yoke): Cuộn dây Vết nứt a) b) nằm ngang Từ thông Vùng tạo từ •  Dòng điện dùng tạo từ trường có thể là dòng xoay chiều hoặc 1  chiều. •  Các nam châm chữ U thường gồm các khớp nối có thể điều chỉnh  độ mở phù hợp với các yêu cầu kiểm tra các đối tượng có hình dạng  khác nhau. Ưu điểm của ph/pháp này so với dùng dòng điện trực  tiếp hoặc prod là:   + Không bị đánh lửa   + Thiết bị nhẹ   + Dễ sử dụng và rất linh hoạt •  Để có thể kiểm tra các đối tượng có hình dạng phức tạp hoặc tăng  khả năng tiếp xúc giữa các đầu Yoke và các vật kiểm tra, ta có thể 
  16. Phân bố của từ trường trong các vật dẫn •  Từ trường bên trong và xung quanh vật  dẫn biến đổi theo loại vật liệu và kích  thước cũng như hình dạng của vật dẫn.  •  Để có thể lựa chọn phương pháp từ hoá  thích hợp, điều quan trọng là phải biết  phân bố và độ lớn của từ trường trong  vật kiểm tra và xung quanh vật dẫn, đặc  biệt là trong các phép kiểm tra đối với  đường ống, mép bích hay các vành 
  17. a)  Phân  bố  của  từ  trường  trong  b) Phân bố của từ trường trong  c)  Phân  bố  của  từ  trường  trong  và  d)  Phân  bố  của  từ  trường  trong  và  và xung quanh dây dẫn phi sắt từ  và xung quanh dây dẫn phi sắt  xung quanh dây dẫn  sắt từ đặc khi  xung quanh dây dẫn  sắt từ rỗng khi  đặc  khi  có  dòng  điện  một  chiều  chạy qua từ rỗng khi có dòng điện một  có dòng điện một chiều chạy qua có dòng điện một chiều chạy qua chiều chạy qua e)  Phân  bố  của  từ  trường  trong  và  f)  Phân  bố  của  từ  trường  trong  và  g)  Phân  bố  của  từ  trường  trong  vầ  xung  quanh  ống  xung  quanh  ống  sắt  từ  đặc  khi  có  xung  quanh  ống  phi  sắt  từ  đặc  khi  sắt từ khi dòng điện xoay chiều chạy qua thanh dẫn  dòng điện một chiều chạy qua thanh  có  dòng  điện  một  chiều  chạy  qua  luồn trong ống dẫn luồn trong ống thanh dẫn luồn trong ống
  18. Các thông số cần quan tâm khi lựa chọn  phương pháp từ hoá: •   Loại hợp kim, hình dạng và trạng thái của đối    tượng kiểm tra  •   Loại dòng điện kiểm tra •   Hướng của từ trường •   Các bước thực hiện •   Trị số của từ thông •   Công suất làm việc •   Loại khuyết tật cần phát hiện.
  19. ảnh hưởng của tính chất vật liệu •  Thành phần hợp kim, quá  trình xử lý nhiệt và các điều  kiện xử lý khác quyết định độ từ thẩm của vật. Cần  phải quan tâm đến các đặc trưng này khi chọn các bước  kiểm tra, độ lớn của mật độ từ thông hay cường độ từ  trường. Các thông số này quyết định đến phương pháp  từ hoá. •  Kích thước và hình dáng của vật quyết định phương  pháp từ hoá với các thiết bị sẵn có. •  Điều kiện bề mặt của đối tượng ảnh hưởng đến sự lựa  chọn loại bột từ và phương pháp từ hoá. Các lớp phủ bề  mặt như lớp sơn, vecni là các chất dẫn nhiệt kém và ảnh  hưởng đến phép kiểm tra, vì hầu như rất khó cho dòng  điện chạy qua các lớp đó. Chiều dày của lớp phủ, lớp  mạ cũng là mối quan tâm khi tiến hành kiểm tra.
  20. ảnh hưởng của loại dòng điện dùng để từ hoá •  Nhiều loại dòng điện có thể dùng để từ hoá như  dòng điện xoay chiều, dòng điện một chiều, dòng  điện chỉnh lưu một nửa, dòng điện chỉnh lưu toàn  phần , dòng điện 3 pha. •  Dòng điện một chiều nhận từ acquy đã từng được  coi là nguồn điện tốt nhất cho từ hoá vì dòng một  chiều có khả năng xuyên sâu vào vật liệu hơn dòng  xoay chiều. Nhưng vì sự hạn chế lớn của acquy là  dòng và thời gian sử dụng hạn chế cùng với nhiều  rắc rối và tốn kém trong quá trình bảo dưỡng, nên  phương pháp dùng dòng điện một chiều ngày nay ít  được dùng và chỉ được sử dụng trong một số ứng  dụng đặc biệt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2