BS. CK1. Đào Thanh Hiệp

1

 Lipid có tỷ trọng nhẹ hơn nước, không tan

trong nước

 Gắn với protein huyết tương thành lipo-

protein

 Có nhóm rượu (-OH) có thể thực hiện phản ứng ester hóa với acid béo (acid hữu cơ có nhóm -COOH gắn vào một chuỗi dài hydratcarbon)

2

 Lipid trong cơ thể người gồm 3 nhóm chính

-Triglycerid: gồm 1 phân tử glycerol được ester hóa với 3 acid béo -Phospholipid : trong cấu trúc có phospho, cũng kết hợp với acid béo bằng phản ứng ester hóa -Cholesterol: có nhóm (-OH) có thể tồn tại ở dạng ester hóa

3

1. Tiêu hóa, hấp thu

-Nguồn Lipid từ thức ăn đóng vai trò quan trọng (50-60 g/ngày ) -Môi trường hòa tan nhiều vitamin để cơ thể hấp thu được -Nhu cầu lipid phụ thuốc vào tuổi, tính chất lao động, khí hậu

4

-Lipid thức ăn được tiêu hóa ngay từ tá tràng: Lipase của tụy và ruột làm đứt dây nối ester, để hấp thu vào cơ thể.

-Lipid được hấp thu hấp thu nhờ muối mật: biến lipid thành dạng nhũ tương (chylomicron), có thể hấp thu theo đường bạch mạch ruột vào tuần hoàn chung

-Bữa ăn nhiều Lipid có thể làm huyết tương trở thành đục vì lượng chylomicron cao

5

2 Sử dụng, vận chuyển trong máu a. Sử dụng

-Triglycerid được sử dụng như một nguồn năng lượng tương tự vai trò năng lượng glucid -Phospholipid, cholesterol chủ yếu được sử dụng để tạo ra các cấu trúc tế bào (màng tế bào, bào quan) và thực hiện một số chức năng -Cholesterol còn là nguyên liệu ban đầu để tạo ra nên một số chất: vitamin D, Hormon sinh dục, thượng thận và muối mật…

6

b. Vận chuyển trong máu

Vận chuyển chylomicron:

-Lipid hấp thu ở ruột trong bữa ăn được vận chuyển trong hệ bạch mạch ruột dưới dạng chylomicron sau đó qua ống ngực vào vòng tuần hoàn chung -Cơ thể loại trừ chylomicron khỏi máu sau 1 giờ bằng cách đưa qua vách mao mạch để vào gan và mô mỡ

7

-Tế bào nội mạc mao mạch và tế bào mỡ rất giàu enzym tên gọi là lipo-protein-lipase có khả năng thủy phân các triglycerid của chylomicron thành acid béo và glycerol -Acid béo vào tế bào mỡ, còn glycerol được sản xuất mới trong tế bào để tái tạo triglycerid ở mô mỡ

8

 Vận chuyển acid béo trong máu -Để sử dụng như nguồn năng lượng cho cơ thể Triglycerid trong mô mỡ được thủy phân thành acid béo tự do (FFA: free fat acide), còn gọi là acid béo không ester hóa (NEFA: non-esterified fat acid) đưa vào máu. -FFA gắn với albumin để tới nơi sử dụng (chủ yếu là gan)

:

9

Cơ chế đưa đến sự thủy phần nói trên gồm

-(1)… Khi glucose không đủ cung cấp năng lượng cho cơ thể (thiếu glyceraldehyd) -> hoạt hóa enzym lipase trong tế bào mỡ

- (2)… Một loại lipase khác trong tế bào mỡ có tên lipase nhạy cảm hormon được hoạt hóa-> làm tăng mạnh tốc độ thủy phân triglycerid trong tế bào mỡ

10

-Nồng độ FFA (NEFA) trong huyết tương khi cơ thể nghỉ là 15 mg/100 ml (0.45 g/ máu tuần hoàn) -Cơ thể oxy hóa toàn bộ số này chỉ trong 2-3 phút để tạo năng lượng, tốc độ bổ sung FFA từ mỡ ra máu cũng nhanh như vậy -Ở người bình thường FFA đảm bảo tới 50% năng lượng cơ thể mà nồng độ FFA trong máu vẫn không cần tăng lên -Cơ thể tăng sử dụng năng lượng, khi đã cạn nguồn glucid dự trữ, thì nồng độ FFA mới tăng rõ rệt trong máu (đói, tiểu đường…)

11

Vận chuyển Phospholipid và cholesterol:

lipo-protein (LP)

-Hiện nay coi LP chính thức là dạng lipid kết hợp một tỷ lệ cao protein->phân tử rất lớn-> vận chuyển phospholipid và cholesterol từ gan đến mô và ngược lại -95% lipid máu có mặt và vận chuyển dưới dạng lipo-protein

12

-Thành phần của LP gồm: protein, triglycerid, phospholipid, cholesterol -Protein chuyên chở lipid có tên là apo- protein, do gan sản xuất

13

3. Các typ Lipo-Protein a. Sự tạo thành LP

-Hầu hết tạo thành ở gan (cholesterol, phospholipid, triglycerid) trừ triglycerid của chylomicron do hấp thu từ ruột -Gan cũng là nơi sản xuất protein chuyên chở lipid, gọi là apo-protein -Phân biệt LP theo tỷ trọng, có các loại sau

14

-Chylomicron: tỷ trọng 0.93, tồn tại ngắn hạn -LP tỷ trong rất thấp (VLDL: Very low density LP): 90% là Lipid, 10% Protit, trong Lipd thì Triglycerid chiếm 50% -LP tỷ trọng thấp (LDL: LOW density LP) 75% Lipid (chủ yếu cholesterol, phospholipid, rất ít triglycerid), 25% Protein -LP tỷ trọng trung gian (IDL: intermediate LP): chứa chủ yếu triglycerid nội sinh và cholesterol -LP tỷ trọng cao (HDL: hight dendity LP): chứa 50 % Lipid, 50% Protein

15

b. Chức năng LP

-Vận chuyển Lipid đi khắp cơ thể

-Triglycerid được sản xuất ở gan, từ glucid, ra khỏi gan dưới dạng VLDL để tới mô mỡ ->trao Triglycerid cho mô mỡ->tỷ trọng tăng lên->biến thành LDL (gồm đa số Cholesterol, phospholipid). Sau khi trao cholesterol cho tế bào, LDL biến thành HDL (là dạng vận chuyển cholesterol khỏi các mô ngoại vi để về gan, nếu mô thừa chất này HDL đóng vai trò quan trọng giảm nguy cơ xơ vữa động mạch

16

4. Dự trữ -Mô mỡ là nơi dự trữ triglycerid của cơ thể -Tế bào mỡ: tạo thành mô mỡ, có khả năng lưu trữ lipid, cũng có khả năng sản xuất một lượng nhỏ acid béo và triglycerid từ glucid -Mô mỡ: hầu hết lipid trong cơ thể chứa ở mô mỡ, gan, chức năng cung cấp triglycerid như một nguồn năng lượng -Sự trao đổi với máu: Nhờ enzym lipase mô, mô mỡ nhận triglycerid từ gan và từ chylomicron dưới dạng đã bị thủy phân. Nhờ enzym lipase phụ thuộc hormon, mô mỡ có thể đưa ngược triglycerid vào lại máu sau khi đã thủy phân nó

17

Lipid gan: Gan là nơi chuyển hóa lipid. Nhiệm vụ chính gồm

-(1) Thoái biến FFA thành các mảnh nhỏ (2C) sau đó tạo thành thể cetonic-là dạng các tế bào ưu sử dụng (tạo năng lượng)

-(2) Tổng hợp acid béo và triglycerid chủ yếu từ glucid và một phần nhỏ từ Protein

-(3) Tổng hợp các lipid (chủ yếu cholesterol, phospholipid) từ mẩu 2C nguồn gốc từ triglycerid

18

-Tế bào gan ngoài chuyển hóa triglycerid, còn chuyển hóa cholesterol, phospholipid, do chính nó tổng hợp ra

-Gan có khả năng khử bão hòa các acid béo nhờ enzym deshydrogenase triglycerid ở gan thường không bão hòa như mô mỡgan cung cấp acid béo không bão hòa cho cả cơ thể.

19

20

5. Sự điều hòa của nội tiết đối với chuyển hóa Lipid a. Hormon làm tăng thoái hóa lipid -Tối thiểu có 7 hormon làm tăng sử dụng lipid trong cơ thể -Làm tăng sử dụng lipid mạnh nhất là adrenalin, rồi đến noradrenalin, vì tác dụng trực tiếp lên “lipase phụ thuộc hormon” của mô mỡ -

-Stress làm tăng sử dụng lipid cũng thông qua hoạt hóa “lipase phụ thuộc hormon” để giải phóng FFA khỏi mô mỡ

-GH cũng gây tăng huy động nhanh nhưng gián tiếp qua sự tăng chuyển hóa ở mọi tế bào cơ thể để huy động FFA ở mức trung bình -Hormon tuyến giáp cũng tác động gián tiếp qua sự sản xuất nhiệt ở các tế bào cơ thể

21

b. Hormon kích thích tổng hợp Triglycerid -Insulin: giúp glucid nhanh chóng vào tế bào và sử dụngđẩy mạnh chu trình pentosetăng cao acetyl CoA và hydro, là nguyên liệu chính tổng hợp acid béo -Insulin còn ức chế adenyl-cyclasegiảm hoạt động triglycerid lipasegiảm thoái hóa lipid -Prostaglandin E: Có tác dụng chống thoái hóa, tăng tổng hợp lipid

22

1. Tăng lipid máu

-Bình thường lipid máu ổn định trong khoảng 600-800 mg/dl -Ổn định nhờ sự cân bằng giữa cung cấp (hấp thu, tổng hợp) và tiêu thụ

23

LIPID MÁU

Mô mỡ Ăn Vận chuyển (ở máu) Tiêu thụ (tế bào) Tổng hợp từ glucid (gan, mô mỡ) Tạo thể ceton Chu trình Krebs (tại gan) (các tế bào)

24

Tăng Lipid máu sinh lý -Gặp sau bữa ăn. Triglycerid tăng sớm và cao nhất, sau đó là phopholipid, cuối cùng là cholesterol -Sau ăn 2 giờ lipid bắt đầu tăng, cao nhất sau 4-5h, trở về sau 7-8 giờ -Lipid sau ăn thường ở dạng hạt nhỏ (chylomicron) làm huyết tương đụclấy máu xét nghiệm thường tiến hành buổi sáng (chưa ăn), để khỏi sai lệch.

25

Tăng lipid do huy động: -Khi tốc độ huy động cao hơn bình thường, hầu hết trường hợp có vai trò của hormon. -Trường hợp ưu năng một số tuyến (yên, giáp, thượng thận, hoặc khi tiêm adrenalin, corticoid…) đều có tăng lipid máu vì chúng hoạt hóa enzym lipase ở mô mỡ, thành phần tăng chủ yếu là acid béo -Tăng huy động lipid còn gặp khi nguồn năng lượng từ glucose không đảm bảo nhu cầu: đói, sốt, tiểu đường

26

Do giảm sử dụng và chuyển hóa -Gặp ở một số bệnh gan: viêm gan cấp, vàng da tắc mật, ngộ độc rượu, thuốc mê, nhiễm tetracloride carbon… -Lipid ở mô mỡ chỉ bị huy động ở mức bình thường, nhưng không được gan tiếp nhận, hoặc còn do gan giảm sản xuất chất vận chuyển (apo protein) -Cơ thể người già có thể tăng lipid máu do hệ lipase mô suy giảm hoạt tính Tăng lipid máu gia đình: do một gen trội

27

Hậu quả: -Tăng lipid máu kéo dài có thể gây một số hậu quả: + Chế độ ăn nhiều mỡ có thể gây béo phì + Suy giảm chức năng gan, tăng do huy động có thể giảm thể trọng + Tăng cholesterol có thể gây xơ vữa động mạch

28

2. Rối loạn LIPO-PROTEIN a. Tăng lipo-protein

 Mắc phải:  Tăng tổng hợp gặp trong suy giáp, hội

chứng thận hư, suy thượng thân, trong chế độ ăn…trong đó có loại giữ vai trò chính

 Tăng từng phần -Tăng do thiếu enzym lipo-protein lipase: già, cơ địa xơ vữa, tiểu đường

29

 Tăng riêng lẻ : thành phần lipo-protein

-Tăng -lipo-protein kèm theo tăng cholesterol làm lipid ứ đọng ở các tổ chức: bệnh u vàng, bệnh xơ vữa động mạch, về tỷ trọng đó là LDL -Tăng tiền -lipo-protein nhưng giảm -và - lipo-protein: tiểu đường, xơ vữa động mạch, béo phì …

30

B. Giảm lipo-protein -Không có lipo-protein: bệnh di truyền, ít gặp, tích trữ lipid ở ruột, gan nên lipid máu thấp -Giảm -lipo-protein: gây tích cholesterol trong các mô

31

3. Rối loạn chuyển hóa cholesterol -Ở động vật ăn thịt, cholesterol do 2 nguồn: thức ăn và tự tổng hợp -Cholesterol được hấp thu ở ruột cùng các lipid khácvào hệ bạch huyết rồi vào hệ tuần hoàn và được este hóa .

32

-Cholesterol từ gan được đưa đến tế bào dưới dạng lipo-protein, chủ yếu là: HDL-cholesterol và LDL- cholesterol. Vào tế bào cholesterol bị tách ra khỏi lipo-protein và bị thoái hóa, hoặc tạo acid mật (khi vào tế bào gan), tạo các hormon steroid (tuyến sinh dục hay thượng thận) -Khoảng 50% cholesterol được đào thải theo đường mật xuống phân sau khi được chuyển thành acid mật, phần còn lại được đào thải dưới dạng sterol trung tính

33

a. Tăng cholesterol máu

Nguyên nhân -Ăn nhiều thức ăn giàu cholesterol -Do kém đào thải, ứ đọng trong cơ thể: vàng da tắc mật -Do thoái hóa chậm; thiểu năng tuyến giáp, tích đọng glycogen trong tế bào gan

34

Hậu quả

-Cholesterol máu tăng cao và kéo dài sẽ xâm nhập vào các tế bào làm rối loạn chức phận của các tế bào các cơ quan: u vàng, xơ gan, xơ vữa động mạch -Đo LDL và HDL có thể đáng giá và tiên lượng xơ vữa động mạch.

35

b. Giảm cholesterol -Do tăng đào thải ra ngoài hoặc giảm hấp thu: lỵ amip, viêm ruột già, basedow -Giảm cholesterol máu bẩm sinh, do một gen lặn gây ra, hậu quả chỉ xảy ra khi khẩu phần ăn không đủ cholesterol

36

4. Béo phì -Là sự tích lũy mỡ quá mức khiến trọng lượng cơ thể nặng thêm 20% mức quy định -Có thể gặp béo phì trong một số trường hợp bệnh lý đưa đến ăn nhiều, hoặc khi cơ thể có xu hướng tăng tổng hợp lipid, hoặc giảm huy động lipid

37

 Ăn nhiều: vùng dưới đồi có cặp nhân nhân

bụng bên chi phối cảm giác thèm ăn, còn cặp nhân bụng giữa chi phối cảm giác chán ăn

 Thực nghiệm phá 2 nhân bụng giữa của chuốt

thì chuột ăn rất nhiều, béo rất nhanh

 Có một số trường hợp sau viêm não, sau

chấn thương vùng dưới đồi, bệnh nhân trở nên ăn rất nhiều, tăng cân nhanh.

38

 Một số người có xu hướng tăng tiết insulin,

hoặc tăng hoạt tính insulin đưa đến ăn nhiều và tạo ưu thế chuyển glucid thành mỡ gây tích mỡ nhanh

 Cơ thể già cũng có xu hướng tích mỡ, một phần do giảm vận động, phần khác do suy yếu các tuyến huy động mỡ

39

Giảm huy động

-Hệ giao cảm có tác dụng huy động và kéo dài thời gian bán hủy của mỡ -Trong một số trường hợp chấn thương cột sống ở người thường có ứ đọng mỡ ở các khu vực mà thần kinh giao cảm chi phối cho vùng đó bị tổn thương -Những cơ thể có hệ phế vị ưu thế hơn hệ giao cảm thường dễ béo mập do kém huy động mỡ

40

Do rối loạn nội tiết -Ưu năng thượng thận (Hội chứng Cushing) gây tích lũy mỡ ổ cổ, gáy, mặt, thân, chủ yếu phần trên cơ thể -Tổn thương vùng dưới đồi, gây suy giảm tuyến sinh dục, gây tích lũy mỡ, đùi, mông - Suy tuyến giáp trạng tích lũy mỡ ở nhiều nơi, kết hợp tích nước

41

Vai trò của di truyền trong béo phì -Đã chứng minh có một số gen chi phối khả năng béo phì, khi gen hoạt động có thể thông qua nội tiết (tăng hoạt tính insulin, giảm hoạt tính thyroxin, adrenalin…) và thần kinh (trung tâm ăn uống vùng dưới đồi -Béo phì chỉ xuất hiện hay xuất hiện tốc độ nhanh khi có sự thuận lợi của ngoại cảnh (môi trường, thói quen)

42

Hậu quả của béo phì -Hoạt động nặng nề, chậm chạp, giảm khả năng lao động -Mỡ bọc quanh tim tạo gánh nặng cho tim khi co bóp -Béo phì dễ bị tiều đường, xơ vữa động mạch và nhiều bệnh khác

43

5 Gầy -Trọng lượng thân thể thấp hơn 20% so với quy định -Có thể do kém hấp thu: trong bệnh lý đường tiêu hóa, các bệnh gây chán ăn (ung thư, thần kinh, lo âu…) -Có thể do tăng sử dụng : sốt, nhiễm khuẩn kéo dài, khối u, cường giáp -Gầy làm giảm năng lượng dự trữ, giảm sức chịu đựng và đề kháng, giảm năng suất lao động, dễ nhiễm bệnh…

44

6 Mỡ hóa gan -Tế bào gan bị tích đọng một lượng lipid lớn và kéo dài, ảnh hưởng xấu đến chức năng gan -Mất cân bằng giữa lượng lipid vào tế bào gan và lượng lipid đi khỏi gan thì mỡ sẽ tích tụ trong tế bào gan -Tùy mức độ nhiễm mỡ, chia làm: thâm nhiễm mỡ, và thoái hóa mỡ .

45

Mất cân bằng điều hòa mỡ đến và đi ở gan gặp trong

-Tăng kéo dài acid béo trong máu, gan tạo nhiều triglycerid, và tích lại vì không kịp tạo ra LP (ăn quá nhiều mỡ, rối loạn chuyển hóa glucid) Thiếu apo- protein không tạo được LP, làm lipid không đươc vận chuyển đi -Nguyên nhân và cơ chế: suy gan hoặc chế độ ăn thiếu các chất có tính “hướng mỡ” (các chất cần để gan sản xuất apo-protein

46

Xơ vữa động mạch -XVĐM là sự tích tụ cholesterol dưới lớp áo trong của động mạch, làm thành mạch dầy lên, sau đó lắng động calcithoái hóa, loét, sùinội mạc mất trơn nhẫn, tạo điều kiện cho tiểu cầu bám vào, và khởi động quá trình đông máu (gây tắc mạch) -Xơ vữa là bệnh của các mạch tương đối lớn, khác với tăng huyết áp là bệnh của hệ thống động mạch tận.

47

HDL-cholesterol -Thành phần 50% Protid, 50% Lipid -Vận chuyển cholesterol từ mô về gan -Thuốc loại -lipo-protein có tác dụng bảo vệ thành mạch -Acid béo không bão hòa có tác dụng làm tăng HDL

48

LDL-cholesterol -Có vai trò quan trọng nhất trong xơ vữa động mạch -Là dạng để gan đưa cholesterol đến tế bào sử dụng -Trong thành phần chứa 25% protid, 75% lipid -Thuộc -lipo-protein vận chuyển cholesterol từ máu đến các mô, do vậy thường lắng đọng ở thành mạch

49

Xơ vữa có thể do -Tế bào thiếu thụ thể: bẩm sinh, do một số gen chi phối, xơ vữa rất sớm -Xuất hiện quá nhiều cholesterol trong máulàm tăng LDL máu, vượt khả năng bắt giữ của thụ thể và tiêu thụ của tế bào. Nếu giáng hóa và đào thải cholesterol không đạt yêu cầu thì xơ vữa sẽ hình thành

50

Nguyên nhân tăng LDL, giảm HDL -Giảm protid máu -Không có thụ thể tiếp nhận LDL-cholesterol : di truyền -Giảm lipo-protein lipase di truyền -Ăn nhiều mỡ động vật, thức ăn nhiều cholesterol

51

Điều kiện thuận lợi giúp cholesterol tăng mức lắng đọng -Thiếu vitamin C -Giảm sút hệ enzym heparin-lipase (người cao tuổi) -Lipid máu tăng cao kéo dài -cao huyết áp -Có tổn thương ở vách mạch -Nghiện thuốc lá, rượu -Ít vận động thể lực

52

Hậu quả -Tùy vị trí và phạm vi xơ vữa, nặng nhất là xơ vữa động mạch vành và động mạch não -Biến chứng nghiêm trọng nhất là tắc mạch và vỡ mạch

53

 Tài liệu tham khảo -Sinh lý bệnh- Nguyễn Ngọc Lanh 2012

54