SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG GAN

TS. Nguyễn Lĩnh Toàn

Nội dung và mục tiêu học tập

Nội dung học tập chủ yếu • Nguyên nhân gây rối loạn chức năng gan • Rối loạn chức phận chuyển hóa • Rối loạn chức phận chống độc • Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết

mật

• Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu • Suy gan

Nội dung và mục tiêu học tập

Mục tiêu học tập • Giải thích được các cơ chế các rối loạn chuyển hoá, chống độc và bài tiết mật của gan

• Trình bày được nguyên nhân và biểu hiện suy gan cấp diễn và trường diễn

Nguyên nhân gây rối loạn chức năng gan

Yếu tố gây bệnh • Yếu tố bên ngoài: virut viêm gan (A-E), virut khác parvovirus B19, HPV…, vi khuẩn (coli, lao, giang mai), KST (sốt rét..) nhiễm độc (rượu, chì, đồng), CCl4...

• Yếu tố bên trong: ứ trệ tuần hoàn (ứ máu trong gan) rối loạn chuyển hoá (thiếu emzym G6D, thiếu chất hướng mỡ..), rối loạn thần kinh thực vật (co thắt cơ vòng tĩnh mạch trên gan), thiếu dinh dưỡng…

Nguyên nhân gây rối loạn chức năng gan

Đường xâm nhập • Đường tĩnh mạch cửa : yếu tố gây bệnh từ

ống tiêu hoá

• Đường ống dẫn mật : giun, sán.. • Đường tuần hoàn máu : virut viêm gan.B, C,

D

• Đường bạch huyết : amip.

Rối loạn chức phận chuyển hoá Rối loạn chuyển hoá Protid Giảm khả năng tổng hợp protid

Giảm tổng hợp albumin huyết tương (gan sản xuất 95% albumin ht), trong khi globulin ht không giảm, nên tỷ lệ A/G hạ thấp hay đảo ngược (bt tỷ lệ A/G~1,2 - 1,5),

Rối loạn chức phận chuyển hoá Rối loạn chuyển hoá Protid

-Giảm tổng hợp các yếu tố đông máu, dễ gây chảy máu -Giảm khả năng phân huỷ protid: Một số protid (polypeptid, diamin) từ ống tiêu hoá không bị gan phân huỷ, vào máu, gây nhiễm độc cho cơ thể.

Rối loạn chức phận chuyển hoá

Rối loạn chuyển hoá Lipid • Tích mỡ ở gan do nhiễm độc, do thiếu chất

hướng mỡ.

• Giảm lượng mỡ dự trữ do thiếu cung cấp và

giảm tổng hợp.

• Giảm lượng mỡ lưu hành trong máu.

Rối loạn chức phận chuyển hoá

Rối loạn chuyển hoá Lipid • Giảm cholesterol - este hoá do thiếu enzym

este hoá.

• Giảm các vitamin hấp thu tan trong mỡ (A,D,E,K) và các hậu quả của thiếu vit. này. • Trong tắc mật cholesterol và lượng mỡ trong

máu đều tăng

Rối loạn chức phận chuyển hoá

Rối loạn chuyển hoá Gluxid Giảm khả năng chuyển glucose -> glycogen

Nghiệm pháp :

Tăng glucoza máu: Glucose tăng cao gần bữa ăn, giảm thấp xa bữa ăn NP glucoza niệu, nghiệm pháp này đặc hiệu với gan hơn, vì glactose: Chỉ bị giữ ở gan Không chịu tác dụng của dịch tiêu hoá Không có ngưỡng bài tiết ở thận

Rối loạn chức phận chuyển hoá

Rối loạn chuyển hoá Gluxid • Giảm khả năng dự trữ glycogen, người bệnh

dễ bị hạ glucose máu khi xa bữa ăn.

• Tăng các sản phẩm chuyển hoá trung gian

của gluxid (a.lactic, acid pyruvic).

Rối loạn chức phận chống độc

Chức phận chống độc của gan được thực

• Cố định và thải trừ: thực hiện bởi cả tế bào nhu mô

gan và tế bào của tổ chức liên võng.

• Các phản ứng hoá học: thực hiện bởi tế bào nhu mô

gan.

hiện bằng 2 phương thức

Rối loạn chức phận chống độc

Rối loạn chức phận chống độc của gan

được thể hiện bằng

• Giảm phân huỷ một số hocmon (sinh dục,

thượng thận, ADH, aldosterol)

• Giảm khả năng cố định chất màu, vi khuẩn, chuyển chất độc thành chất không độc hoặc kém độc bằng các phản ứng hoá học (oxy hoá, khử oxy, thuỷ phân, liên hợp..).

Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật

Bilirubin tự do

Axid Uridin di P glucuronic

Glucuronyl

Transferase

Bilirubin kết hợp

Uridin di P glucoza

Tại gan

Khử oxy

Urobilinogen Stercobilinogen

Tại Ruột

Oxy hoá

Urobilin Stercobilin

Sơ đồ chuyển hoá sắc tố mật

Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật

Rối loạn chuyển hoá sắc tố mật KN: Vàng da là tình trạng bệnh lý xảy ra khi sắc tố mật cao hơn trong máu bình thường và ngấm vào da và niêm mạc.

Xếp loại: theo cơ chế bệnh sinh vàng da trước

gan, tại gan và sau gan

Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật

Vàng da do nguyên nhân trước gan Nguyên nhân

Nhiễm khuẩn (liên cầu..), nhiễm KST (sốt rét), nhiễm độc (phentylhydrazin, sulfamid..), truyền máu khác loài (ABO, Rh..)

• Đặc điểm

Bilirubin tự do tăng cao trong máu. Bilirubin két hợp tăng. Phân sẫm màu. Urobilinogen và stercobilinogen tăng.

Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật

Vàng da do tổn thương gan Nhóm 1 : Rối loạn vận chuyển bilirubin tự do qua màng tế bào. VD bệnh vàng da có tính di truyền Gilbert.

Nhóm 2 : Rối loạn quá trình vận chuyển bilirubin tự do thành bilirbin kết hợp. VD: thiếu men transferase, nên bilirubin tự do tăng cao trong máu. Bệnh Dubin Johnson : tăng hoạt động men transferase nên bilirubin két hợp tăng cao trong máu và trong nước tiểu.

Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật

Nhóm 3 : Tổn thương tế bào gan và rối loạn bài tiết mật, trong máu tăng cả bilirubin tự do và kết hợp, phân nhạt màu VD viêm gan virut.

Rối loạn chức phận cấu tạo và bài tiết mật

Vàng da do nguyên nhân sau gan

• Nguyên nhân: Cơ học: sỏi ống mật, giun chui

ống mật, u đầu tụy. Rối loạn thần kinh thực vật gây co thắt cơ oddi.

• Đặc điểm: Các thành phần khác của mật

(acid mật, cholesterol) tăng cao trong máu. Phân trắng, nước tiểu vàng.

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu

Máu tới gan do 2 nguồn cung cấp

Động mạch gan: Cung cấp mỗi phút 300ml máu

(400 – 450l/24h)

Tĩnh mạch cửa: cung cấp lượng máu gấp 4 lần

động mạch gan (1400 – 1600l/24h). Máu tĩnh mạch cửa nhiều oxy hơn máu ở các tĩnh mạch khác.

Máu tĩnh mạch cửa và động mạch gan trộn lẫn tại các xoang máu ở kẽ tế bào trước khi dồn về tĩnh mạch gan và tĩnh mạch trên gan.

Rối loạn tuần hoàn

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu

Rối loạn tuần hoàn

Giảm lưu lượng tuần hoàn

• Nguyên nhân

Do cản trở máu về tim phải (suy tim phải, gệnh phổi mãn tính, viêm tắc tĩnh mạch chủ dưới..)

• Hậu quả

Tế bào gan thiếu oxy sẽ tạo VDM (vaso dilateter material) làm giãn mạch, hạ huyết áp.

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu

Rối loạn tuần hoàn

Ứ máu

• Nguyên nhân

Do cản trở máu về tim phải (suy tim phải, gệnh phổi mãn tính, viêm tắc tĩnh mạch chủ dưới..)

• Hậu quả

Lúc đầu gan có hiện tượng gan đàn xếp. Về sau gan bị thoái hoá mỡ, xơ hoá.

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu

Rối loạn tuần hoàn

Tăng huyết áp tĩnh mạch cửa

• Nguyên nhân

Do tăng huyết áp tĩnh mạch toàn thân, hoặc do tắc một đoạn nào đó trước hoặc sau xoang do xơ gan, do u chèn ép

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu Rối loạn tuần hoàn • Hậu quả của tăng huyết áp tĩnh mạch cửa • Tổ chức xơ của gan dễ phát triển.

Tuần hoàn bên ngoài gan phát triển, gây nôn máu, trĩ và tuần hoàn bàng hệ. Đó là :

Vòng nối ở thực quản giữa tĩnh mạch vành vị của hệ thống chủ với tĩnh mạch đơn của hệ thống cửa.

Vòng nối ở trực tràng giữa tĩnh mạch trĩ trên với

tĩnh mạch trĩ dưới của hệ thống chủ.

Vòng nối ở quanh rốn giữa tĩnh mạch rốn với

tĩnh mạch thượng vị và hạ vị của hệ thống chủ.

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu Rối loạn tuần hoàn • Hậu quả của tăng huyết áp tĩnh mạch cửa

Báng nước: là sự kết hợp của nhiều rối loạn. Tăng áp lực thuỷ tĩnh tĩnh mạch cửa. Tăng tính thấm thành mạch. Giảm áp lực keo huyết tương. Gan không huỷ được một số hocmon

(ADH, aldosterol)

Rối loạn tuần hoàn và chức phận tạo máu

Cơ chế bệnh sinh của báng trong gan xơ gánh (theo Scherlook và Seraldon 1963)

Xơ gan

Tới mạch trong gan

Giảm TH albumin

Cản trở TM gan

Giảm albumin huyết tương

Giảm áp lực keo

Tăng áp lực tĩnh mạch gan

Tăng bạch mạch gan

Thay đôir ở màng phúc mạc

BÁNG

Giảm dịch cơ thể

Ống thận

Gần

Xa (alelosterol)

Giữ Na, H2O tăng dịch cơ thế

Suy gan

Suy gan là tình trạng bệnh lý trong đó gan không làm tròn các chức phận của nó và ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan khác

Suy gan cấp diễn • Nguyên nhân

Do nhiễm độc nặng (phospho, thuốc mê), do nhiễm khuẩn nặng (viêm gan virut)

Suy gan

• Biểu hiện

Lâm sàng: bệnh nhân có thể nặng ngay từ đầu hay diễn biến từ từ, rồi bất chợt triệu chứng thần kinh nặng lên như mê man, co giật, nôn liên tục, xuất huyết dưới da, dạ dày và ruột, sốt tăng lên.

Xét nghiện máu: Glucoza giảm, cholesterol este hoá giảm, amoniac tăng.

Giải phẫu bệnh: nhu mô gan bị huỷ hoại

toàn bộ nhất là vùng trung tâm tiểu thuỳ.

Tiến triển: có thể chết sau 5 – 6 ngày

Suy gan Suy gan trường diễn • Nguyên nhân

Thường gặp ở những bệnh gan kéo dài, nhu mô gan bị tổn thương làm ảnh hưởng đến chức phận của gan. • Biểu hiện

Rối loạn chức phận tiêu hoá : thiếu mật dẫn đến :

Giảm co bóp và tiết dịch của ruột, gây chán ăn,

buồn nôn, chướng hơi, đầy bụng, táo bón và ỉa lỏng.

Không nhũ tương hoá được mỡ, gây giảm hấp

thu mỡ, phân mỡ.

Giảm nhu động ruột, tạo điều kiện cho vi khuẩn

phát triển, gây rối loạn hấp thu, suy dinh dưỡng.

Suy gan Suy gan trường diễn

Rối loạn chức phận tuần hoàn

Thiểu năng tim mạch do tăng lưu lượng tuần hoàn, ngộ độc cơ tim và các chất độc chung cho toàn cơ thể.

Chảy máu (dưới da, nội tạng) do thiếu các

yếu tố đông máu, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, chất độc gan không trung hoà được. Giảm số lượng hồng cầu (do thiếu protein, sắt, vitamin B12 và do chảy máu), giảm số lượng tiểu cầu, bạch cầu (do lách tăng hoạt động).

Suy gan Suy gan trường diễn

Rối loạn chức phận tuần hoàn

Thay đổi thành phần máu : Giảm albumin, tăng globulin, rối loạn các men (cholestelase, phosphatase kiềm, gluco-6-phosphat dehdrogenase (G6PD)…).

Suy gan Suy gan trường diễn

Rối loạn các chức phận thận : do thận bị tổn thương vì các chất độc chung của cơ thể, gây thiểu niêu, urê máu cao…

Rối loạn chức phận thần kinh : do thần

kinh bị nhiễm độc, biểu hiện đa dạng từ nhẹ đến nặng (hôn mê).

Suy gan

Hôn mê gan Hôn mê gan bắt đầu từ những rối loạn thần kinh như run tay, phản xạ tăng, ý thức giảm sút mơ màng, nói lắp bắp co giật rồi hôn mê.

Suy gan

Hôn mê gan Cơ chế

Tăng amoniac trong máu từ 2 nguồn : Ngoại sinh (do vi khuẩn ruột sinh ra) và nội sinh (do chuyển hoá).

=>Hội chứng urê máu cao. Tăng các chất dẫn truyền thần kinh giả : đó là các chất dẫn xuất bất thường của các chất dẫn truyền thần kinh, do qua trình β hydroxy hoá bởi một men không đặc hiệu.

Suy gan

Hôn mê gan

Một số điều kiện thuận lợi Giảm glucoza máu Phù tổ chức não Các sản phẩm độc từ ống tiêu hoá Tình trạng suy sụp cơ thể

Suy gan Hôn mê gan

Cơ chế chuyển hoá hình thành các chất dẫn truyền thần kinh giả

Phenylalanin

Tyrosin

DDPA

Phenylethylarin

Tyramin

Dopamin

β hdroxylaza

Noraorenalin

Phenylethacnolamin Octapamin