Bài 11: Sinh lý bệnh tuần hoàn
PGS.TS. Lê Văn Quân
ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
Nội dung bài học và mục tiêu học tập
NỘI DUNG BÀI HỌC
Đại cương
Rối loạn hoạt động của tim
Rối loạt động của hệ thống mạch
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Các biện pháp thích nghi của tim và bệnh sinh của suy tim
Cơ chế bệnh sinh của tăng HA và sốc
Đại cương
Hệ thống tuần hoàn gồm tim và các mạch máu
Chức năng
Tưới máu cho tế bào : vận chuyển các chất dinh dưỡng như oxy,
glucose, hormon đến tổ chức và nhận các chất đào thải như urê, CO2.
Tham gia vào giữ thăng bằng nội môi.
Trong điều kiện bất thường như (sốc, bỏng, mất máu.. ) huy động mọi
chế bù trừ để đảm bảo cung cấp máu cho những quan quan trọng
như não và tim.
Liên quan chức phận và bệnh lý
Giữa tim và mạch hoạt động nhịp nhàng (như cái bơm và ống dẫn)
Tuần hoàn tim hô hấp (tim phổi liên quan về sinh lý, giải phẩu...)
Hoạt động dưới sự điều hoà kiểm soát của hệ TK chung TK riêng biệt
của tim
vậy thể gặp những rối loạn của hệ tuần hoàn trong hầu hết các tình
trạng bệnh lý, đặc biệt trong những tổn thương của tim mạch, hấp
của hệ thần kinh cả khi rối loạn những quan xa như gan, thận,
nội tiết ... cũng ảnh hưởng đến tuần hoàn
Rối loạn hoạt động của tim
KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA TIM
Tăng nhịp tim
Bình thường 60 - 80 lần/phút, khi lao động nặng khi lao động nặng tăng tới
140 - 180 l/phút.
Có 3 cơ chế tăng nhịp tim (phản xạ làm tăng nhịp tim):
Phản xạ Marey: áp lực (HA) xoang động mạch cảnh, cung động
mạch chủ giảm (sốc, chảy máu nặng ...), tác động lên các thụ tháp lực
2 b phận này theo dây TK hướng tâm lên trung khu tim đập nhanh,
tăng tần số tim nhằm phục hồi HA.
Phản xạ Bainbridge: HA nhĩ phải tăng (suy tim phải, suy tim toàn
bộ) tác động lên các thụ thể áp lực rồi đưa lên trung khu tim đập nhanh
Phản xạ Alam-Smirk: Thiếu oxy tim kích thích lên đoạn cùng của
đám rối tim làm cho tim đập nhanh.
Các phản xạ tăng tần số tim chỉ tác dụng tăng lưu lượng tuần hoàn.
Song tim đập nhanh kéo dài sẽ hại với tim do tim không đựơc nghỉ
ngơi đầy đủ, tuần hoàn vành bị hạn chế. Tần số tim quá nhanh thể suy
tim cấp.
Dãn tim
tình trạng tế bào cơ tim dãn dài ra, làm tăng dung tích buồng tim, chứa
được nhiều máu hơn. Theo định luật Frank-Starling: sợi tim càng dài
(mức độ nhất định) thì sức bóp tim càng mạnh, khối ợng máu tống ra
càng lớn, áp lực thất bóp càng cao (khi dãn máu về nhiều sẽ phát đI nhiều).
Dãn tim sinh lý: vận động viên rèn luyện tốt tim dãn rộng hơn bóp chặt
hơn so với tim bình thường hoặc người lao động nặng kéo dài. Sức chứa
khi tim dãn có thể gấp 2 - 4 lần.
Dãn tim bệnh lý: thể xẩy ra thụ động sau suy tim, do tim mềm nhẽo
trước, sức bóp giảm, nên không tống được máu ra khỏi buồng tim, máu
lại làm dãn tim. Thí nghiệm: truyền nhiều dịch -> dãn tim đột ngột
Rối loạn hoạt động của tim