SỐC
ĐIỆN
Y Quán
#Blackcell
Chain of survival
Brief history
Prevost and Batelli.
• 1899: First demonstrated on dogs by
• 1947: First human use was done by Prof. Claude Beck, a surgeon, on a boy getting operated for a CHD.
• Transthoracic defibrillation was first used in humans using alternating current (AC).
• 1959: Bernard Lown introduced direct current (DC) defibrillators into clinical practice.
Các loại máy sốc điện (MSĐ)
• MSĐ ngoài lồng ngực điều khiển bằng tay
• MSĐ ngoài lồng ngực tự động (AED)/ bán tự động
• MSĐ với điện cực hình thìa áp vào tim khi phẫu thuật tim hở
• MSĐ chuyển nhịp – phá rung cấy được vào cơ thể (ICD)
• Áo sốc điện ngoài lồng ngực (life vest defibrillator)
x
Cơ chế sinh lý của sốc điện
rối loạn nhịp.
• Dòng điện 1 chiều khử cực toàn bộ cơ tim, phá các vòng vào lại gây
• Gây vô tâm thu tạm thời
giành lại quyền chủ nhịp
• Cho phép nút xoang
Ø RESET not TRIGGER
Cấu tạo cơ bản của MSĐ
• Bộ phận tạo xung điện: Chủ yếu là một tụ
điện
ü Được sạc từ AC với mức năng lượng tùy chọn
(2-400J)
ü Phóng ra dòng điện một chiều (DC) với cường độ
có thể lên đến 20A sau khi ấn nút sốc điện
ü Cường độ nhát sốc: 750 – 800V
ü Thời gian nhát sốc: ~ 1/10s
ü Sốc điện đồng bộ (synchronized)
ü Sốc điện không đồng bộ (unsynchronized)
• Nút lựa chọn chế độ sốc điện
• Nút lựa chọn mức năng lượng
Bản cực
Vị trí các điện cực
• Nếu đặt quá gần nhau: xung điện không bao trọn quả tim.
Hình ảnh được lấy từ Textbook of Cardiovascular Medicine 2ed
• Nếu đặt quá xa nhau: kháng trở tăng, xung điện không đủ.
Cách đặt các bản cực
Thực tế là…
Khảo sát của Heames và CS
101 bác sĩ công tác tại
Southampton General Hospital
• Điện cực phải: đặt đúng 65%
VỊ TRÍ CHUẨN (theo Textbook of Cardiovascular Medicine 2ed)
• Điện cực trái: đặt đúng 22%
• Điện cực phải: Dưới xương đòn phải,
sát bờ phải xương ức.
• Điện cực trái: Nằm trên đáy của lồng
ngực và trên đường nách giữa.
Lưu ý
• Giữa bản điện cực và da: chỉ bôi gel, không sử dụng
cồn
• Nếu ngực có nhiều lông
cạo bớt
• Lực ép bản cực khi sốc #12kg
• Quan sát đèn báo hiệu lực ép ở cần sốc tay trái. Đèn xanh tối đa báo hiệu “good contact”
• Nút sốc điện nằm ở đầu mỗi
bản cực.
Chế độ ghi điện tim trực tiếp qua bản cực (chế độ PADDLE)
Có 2 loại máy sốc điện!
Cách nhận biết: Máy 2 pha thường có ghi Biphasic ở một góc của thân máy, và hiển thị trên biểu đồ là dạng sóng có 2 pha âm – dương.
Ưu điểm của MSĐ 2 pha so với 1 pha
• Cần mức năng lượng thấp hơn
• Tổn thương cơ tim và da ít hơn
• Hiệu quả sau lần sốc đầu tiên cao hơn
Ø Khuyên dùng MSĐ 2 pha hơn!
• Bardy chỉ ra rằng năng lượng 130J của dòng điện 2 pha tương đương 200J của dòng điện 1 pha
và có hiệu quả như nhau (86% về nhịp xoang)
• Tỷ lệ thành công với nhát sốc đầu bệnh nhân ngưng tim: 1 pha là 60%, 2 pha đến 90%
Xin đừng nhầm lẫn!!
• 1 pha hay 2 pha là đang nói về loại máy
• Đồng bộ hay không đồng bộ là đang nói về chế độ của
máy
SỐC ĐIỆN PHÁ RUNG (UNSYNCHRONIZED DEFIBRILLATOR)
bộ
• Là sốc điện không đồng
phóng ra qua bản cực
ngay khi ấn nút phóng
điện.
• Dòng điện từ tụ điện được
Chỉ định sốc điện phá rung
Rung thất (VF)
Nhịp nhanh thất vô mạch (pulseless VT)
Nhịp nhanh thất đa dạng bền bỉ (sustained polymorphic VT) bền bỉ là kéo dài > 30 giây
Ép tim ngoài lồng ngực ngay! Sốc điện phá rung càng sớm càng tốt!! The sooner, the better
Không có chỉ định sốc điện
• Vô tâm thu (Asystole)
• Nhịp tự thất rời rạc
(Pulseless Electrical Activity) - PEA
• Hoạt động điện vô mạch
Lưu ý khi sốc điện phá rung
• Tuyệt đối không ấn nút Sync
dòng điện sẽ tích ở tụ điện, không phóng ra.
• Nếu ấn nút Sync, máy sẽ “mải mê” phân định đâu là sóng R,
Khuyến cáo cấp cứu ngừng tuần hoàn của ACC/AHA 2015
(SYNCHRONIZED
Ố
Ể
Ệ
Ị
S C ĐI N CHUY N NH P DEFIBRILLATOR)
• Là sốc điện đồng bộ
• Ấn nút Sync trên máy
• Máy sẽ tự động dò theo phức bộ QRS và đánh dấu vị trí sẽ phóng điện (sườn xuống sóng R hoặc là sóng S)
• Khi ấn nút phóng điện, năng lượng sẽ tích ở tụ điện và chờ đến đúng thời điểm mới phóng điện.
• Lưu ý: Khi ấn nút phóng điện, phải giữ nguyên bản sốc và chờ đến khi cú sốc được phóng ra.
• Tránh nghiêng bản cực
Tại sao phải sốc đồng bộ với SVT?? • Vì nếu đánh nhầm vào nửa sau của sóng T (thời kỳ siêu bình thường) thì có thể khởi kích loạn nhịp.
• Sốc điện đồng bộ cần năng lượng thấp hơn ít tổn thương cơ tim.
Chỉ định sốc điện đồng bộ
• Rung nhĩ
• Tim nhanh trên thất (SVT) do vòng vào lại
• Nhịp nhanh thất đơn dạng bền bỉ có huyết động ổn định
Thái độ tiếp cận xử trí cơn tim nhanh trên
thất
Các bước sốc điện chuyển nhịp
• Bật máy sốc
• Cho gây mê
nhiều lông cạo bớt.
• Dán điện cực, nếu ngực có
• Ấn nút Sync
• Chọn năng lượng
• Ấn nút sốc điện
Tai biến của chuyển nhịp
• Thuyên tắc hệ thống
̃/thất
• Rối loạn nhịp sau chuyển nhịp: Ngưng tim, block AV, NTT nhi
• Biến đổi tạm thời ST/T
• Tụt huyết áp
• Suy hô hấp do thuốc an thần
Nguy cơ đột quị/thuyên tắc hệ thống khi chuyển nhịp ở bệnh nhân rung nhĩ
bằng thuốc) thường có hiện tượng đờ nhĩ trái (left atrial stunning) kéo dài 3-4 tuần. Trong thời gian này nhĩ trái co không hiệu quả về mặt cơ học (dù trên ECG vẫn có P xoang) ứ đọng máu nguy cơ hình thành huyết khối gây thuyên tắc.
• Sau chuyển nhịp rung nhĩ (bằng sốc điện ngoài lồng ngực hoặc
• 10,33/100 bệnh nhân-năm nếu không điều trị chống đông.
• 4,00/100 bệnh nhân-năm nếu có điều trị chống đông trước chuyển nhịp
(HR 2,25; Cl 95% 1,43 – 3,53).
• Khảo sát 16.247 ca chuyển nhịp rung nhĩ tại Đan Mạch (2000- 2008) Tần suất thuyên tắc mạch hệ thống (30 ngày đầu):
Trong tình huống nào không cần phải điều trị chống đông trước chuyển nhịp rung nhĩ?
• Rung nhĩ mới xuất hiện dưới 48 giờ (huyết khối chưa kịp hình thành trong nhĩ trái).
• Siêu âm
tim qua
thực
quản xác nhận là không có huyết khối trong nhĩ trái (độ nhạy rất cao).
SỐC ĐIỆN CHUYỂN NHỊP Thủ thuật có chọn lọc Sốc đồng bộ Năng lượng thấp Có thể trì hoãn Có thể cần kháng đông Ít tổn thương cơ tim
Đa số các rối loạn nhịp còn lại
So sánh giữa SĐ phá rung & SĐ chuyển nhịp SỐC ĐIỆN PHÁ RUNG Thủ thuật cấp cứu Sốc không đồng bộ Năng lượng cao Không trì hoãn Không cần kháng đông Tổn thương nhiều cơ tim Sử dụng cho rung thất, nhanh thất
Chọn mức năng lượng sốc điện ở người lớn
120J nếu dung máy 2 pha.
• Rung nhĩ: khởi đầu 100-200J nếu dung máy 1 pha hoặc 100-
• Cuồng nhĩ: khởi đầu 50-100J
(sau đó tang lên 200, 300, 360J).
• Nhịp nhanh thất đơn dạng: Khởi đầu 100J nếu dùng máy 1 pha
máy 2 pha.
• Nhịp nhanh thất đa dạng: 360 với máy 1 pha hoặc 150-200J với
Sốc điện ở những đối tượng đặc biệt
tim và các vấn đề khác của thai nhi.
• Phụ nữ có thai: hoàn toàn an toàn, không ảnh hưởng đến nhịp
kháng
• Phụ nữ có đặt túi silicon: có thể chọn sốc trước-sau để giảm trở
tối thiểu 12cm.
• BN có cấy Pacemaker hoặc ICD: an toàn, đặt bản cực cách máy
Trừ phi rung thất hoặc VT vô mạch Sốc điện, Lidocain, điều
chỉnh K+
• BN ngộ độc Digitalis: chống chỉ định tương đối.
Chống chỉ định sốc điện
• Cơn nhịp nhanh thoáng qua lặp đi lặp lại
là do tăng tự động tính).
• Nhịp nhanh nhĩ đa ổ (vì bản chất không phải là do vòng vào lại mà
nhịp trước khi điều trị đạt được tình trạng bình giáp (vì rung nhĩ có
thể tái phát).
• Bệnh nhân cường giáp bị rung nhĩ: Không nên sốc điện chuyển
ngộ độc: không phải là chống chỉ định của sốc điện.
• Ngộ độc Digoxin (bệnh nhân đang dùng digoxin nhưng không có