intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Sử dụng quyền và thực hiện nhiệm vụ đại biểu QH trong và ngoài kỳ họp - Nguyễn Văn Mễ

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:19

87
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Sử dụng quyền và thực hiện nhiệm vụ đại biểu QH trong và ngoài kỳ họp do Nguyễn Văn Mễ biên soạn gồm có 4 phần trình bày về vị thế pháp lý của ĐBQH (đại biểu Quốc hội); cách thực thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH; quy tắc ứng xử của ĐBQH; kinh nghiệm giúp ĐBQH thực thi tốt quyền và trách nhiệm của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Sử dụng quyền và thực hiện nhiệm vụ đại biểu QH trong và ngoài kỳ họp - Nguyễn Văn Mễ

  1. Sử dụng quyền và thực hiện nhiệm vụ Đại  biểu QH trong và ngoài kỳ họp                                   Người trình bày:                   Ông Nguyễn văn Mễ,nguyên PBT Tỉnh Uỷ,                         Chủ tịch HĐND, Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh                                     Thừa Thiên Huế, khoá 11.                                        
  2. Phần trình bày gồm 4 phần: I­   Vị thế pháp lý của ĐBQH. II­  Các quyền và trách nhiêm.       Cách thực thi quyền và trách        nhiệm của ĐBQH. III­ Quy tắc ứng xử của ĐBQH. IV­ Một số kinh nghiệm giúp ĐBQH thực thi         tốt quyền và trách nhiệm của mình. V­   Kết luận và kiến nghị.
  3. I­   Vị thế pháp lý của ĐBQH.    Vị trí pháp lý của ĐBQH dựa trên 3 yếu tố chính:  Sự uỷ quyền của cử tri: là cơ sở để ĐBQH thực thi quyền và  trách nhiệm của mình tại cơ quan quyền lực NN cao nhất.  ĐBQH được bầu ở 1 khu vực bầu cử nhưng không chỉ đại diện  cử tri ở đó mà còn là đại diện cho ý chí của nhân dân cả nước.  Sự uỷ quyền có thể bị thu hồi theo qui định của PL.  Sự độc lập: ĐBQH khi thực hiện vai trò đại diện của mình cơ  quyền độc lập quyết định trong các hoạt động của QH nhằm  đảm bảo lợi ích quốc gia và của cử tri, không chịu sự tác động  và can thiệp trái luật  Sự bình đẵng: ĐBQH có quyền bình đẳng ngang nhau trong  hoạt động lập pháp, GS và QĐ.Mỗi ĐB nắm giữ một lá phiếu  có giá trị ngang bằng ĐB khác 
  4. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực      thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH 1­ Các quyền của ĐBQH và cách thực thi quyền của ĐBQH:  Các quyền của ĐBQH theo Luật Tổ chức Quốc hội: + Quyền tham gia hoạt động lập pháp: quyền trình dự án luật; kiến  nghị về Luật; thảo luận và biểu quyết thông qua các dự án luật,  các Nghị quyết.. + Quyền tham gia hoạt động GS: GS văn bản QPPL; GS việc thi hành  PL; GS việc giải quyết KN,TC của công dân; chất vấn… + Quyền tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước cả  đối nội, đối ngoại: Thảo luận và biểu quyết về nhiệm vụ PTKTXH,  kế hoạch NS; các chương trình , dự án trọng điểm quốc gia;  những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy  NN; về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân; thảo luận và  biểu quyết các điều ước quôc tế…
  5. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt )   Cách thực thi các quyền của ĐBQH: A­ Thực thi quyền LP   ĐBQH cần nghiên cứu để nắm vững các v/đ: + Quan niệm về lập pháp và vai trò lập pháp của QH. + Qui trình , thủ tục lập pháp nêu trong Luật BHVBQPPL.  Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng: Thu thập và sử lý thông tin;  tham vấn công chúng; xây dựng lập luận; thảo luận và tranh luận;  tạo sự đồng thuận…để hoạt động có hiệu quả tại các diễn đàn  QH ( biết cách nghiên cứu dự thảo luật; cách nêu kiến nghị lập  pháp..).  Các kênh để ĐBQH tham gia hoạt động lập pháp:  + Thông qua các cơ quan của QH mà mình là thành viên. + Độc lập nghiên cứu, phân tích và đánh giá các v/đ lập pháp để tham  gia các diễn đàn QH, chú ý đi sâu các lĩnh vực mình có thế mạnh  và tham khảo chuyên gia.
  6. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt ) B­ Thực thi quyền GS:  Nắm vững vai trò, chức năng GS của QH; tính chất “ tối cao “ và  phạm vi bao trùm của hoạt động GS của QH.  Xác định đúng chủ thể của GS ( của QH tại kỳ họp; của các cơ  quan QH và ĐBQH ngoài các kỳ họp ).  Từng bước nâng cao các kỹ năng phục vụ GS, chú ý: + KN lập kế hoạch GS: Xác định chủ thể GS; đối tượng GS; vấn đề  trọng tâm và địa bàn trọng điểm GS; các hình thức GS; lực lượng  tham gia; XD kết luận và kiến nghị.. Lưu ý: Chọn hình thức thích hợp, mức thấp là xem xét các b/c, GS  thực địa, chất vấn; mức cao kiến nghị lập UB điều tra; bỏ phiếu  tín nhiệm… + Ngoài các KN nêu ở phần trên; cần chú ý rèn luyện KN phân tích CS;  kỹ năng hỏi và nghe; kỹ năng l/v với BC..  Các kênh để ĐBQH tham gia GS: + Theo chương trình GS của cá  nhân. + Tham gia các hoạt động GS của các cơ quan QH khi có  yêu cầu.
  7. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt ) C­ Thực thi quyền quyết định:  Dành thời gian n/c kỹ dự thảo do các cơ quan CP trình + B/c thẩm  tra của các UB& HĐDT.  Y/c các đ/v liên quan giải trình hoặc cung cấp thêm TT. Lấy thêm  TT tham khảo từ bộ máy giúp việc của QH.  Chủ động tiến hành TVCC; trước hết là những đối tượng chịu tác  động của CS; các đơn vị tư vấn, chuyên gia… Chú ý: + Do ĐBQH chỉ am hiểu sâu một vài lĩnh vực nên chọn những vấn đề  KT­XH mà mình có thế mạnh để tham gia thảo luận và QĐ. Cũng  có thể đi sâu n/c các v/đ chính sách “ nỗi cộm “ của QG& ĐP, gây  bức xúc trong q/c. Ví dụ: Các giải pháp kiềm chế lạm phát; bảo vệ MT… + Về TCNS nên sử dụng quyền của ĐB để tìm hiểu kỹ hơn các CS  trung, dài hạn ( CS tài chính, tiền tệ QG; v/đ quản lý nợ công; cơ  chế quản lý vốn NN tại các tập đoàn KT… + Sử dụng quyền của ĐB ngay từ kỳ họp đầu tiên để bầu các chức  danh của Nhà nước, QH, Chính Phủ, Kiểm toán NN..                     
  8. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt )  Kênh thực thi quyền QĐ: ĐB sử dụng lá phiếu tại các kỳ họp QH  để bày tỏ sự chấp thuận, không chấp thuận hay YK khác đối với  CS đang được QH xem xét, thông qua. 2­ Trách nhiệm của ĐBQH và cách thực thi trách nhiệm của ĐBQH: A­Trách nhiệm của ĐBQH cũng được ghi rõ trong Luật TCQH và các  văn bản QPPL khác. Có 3 nhiệm vụ cụ thể: + Liên hệ chặt chẽ và chịu sự GS của cử tri ( TXCT định kỳ; b/c kết  quả hoạt động trước cử tri; LYK nhân dân khi triển khai các hoạt  động LP,QĐ và GS; tiếp dân; tiếp thu và đôn đốc giải quyết các  kiến nghị, KN,TC của công dân) + Tham gia hoạt động chung của QH ( kỳ họp và các phiên họp của  QH; các cuộc họp của Tổ và Đoàn ĐBQH). + Tham gia các hoạt động của các cơ quan QH mà mình là thành viên  hoặc được mời ( các UB, HĐDT, Các Đoàn GS)
  9. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt ) B­ Cách thực thi trách nhiệm của ĐBQH:    Việc thực thi trách nhiệm, phụ thuộc chủ yếu vào sự nổ  lực của bản thân + sự quan tâm, sắp xếp của ĐP, đơn vị  nơi ĐB sinh sống và làm việc và của các cơ quan QH.  Có hai nhóm ĐBQH chủ yếu: ĐBQH chuyên trách và ĐBQH  kiêm nhiệm. Cách thực thi trách nhiệm của 2 nhóm này có  sự khác nhau. + ĐB chuyên trách hoạt động cho QH 100% thời gian. + ĐBkhông chuyên trách có thể là thành viên kiêm  nhiệm của các UB và HĐDT hoặc không tham gia một  cơ quan nào mà vẫn hoạt động nghề nghiệp hoặc đảm  nhiệm các chức vụ, vị trí không thuộc QH và phải dành  ít nhất 1/3 quĩ thời gian cho hoạt động QH. 
  10. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt ) B­ Cách thực thi trách nhiệm của ĐBQH ( tt ):   Ngoài trách nhiệm chung đối với cử tri, ĐB còn phải tham gia  hoạt động chung của QH; thực thi trách nhiệm của cơ quan  QH, qui chế hoạt động của ĐĐBQH mà mình là thànhviên . Một số điểm cần lưu ý về vị thế, quyền và trách nhiệm của ĐB: + Trong thực tế, việc bảo đảm vị thế, quyền và trách nhiệm của  ĐBQH không hoàn toàn bình đẳng như mong muốn do khác  nhau về sự kế thừa năng lực thể chế, môi trường làm việc  ( TƯ&ĐP); quĩ thời gian ; tầm ảnh hưởng của chức trách.. + Khi thực hiện n/v, ĐBQH được hưởng một số đặc quyền, quyền  miễn trừ ( về thủ tục bắt giam, truy tố ); thủ tục cách chức,  buộc thôi việc…  
  11. II­Các quyền và trách nhiệm. Cách thực  thi quyền và trách nhiệm của ĐBQH( tt ) Một số điểm cần lưu ý về vị thế, quyền và trách nhiệm của  ĐB:  + Thời gian tham gia các hoạt động QH của ĐB kiêm nhiệm  không thể chỉ 1/3 vì như thế chỉ đủ bố trí dự các kỳ họp và  các lần TXCT định kỳ. Để thực thi trách nhiệm, ĐB cần  dành thêm thời gian và gắn hoạt động QH với công việc  thường xuyên một cách thích hợp, “ phân vai “ rõ ràng. +  Muốn việc thực hiện quyền, trách nhiệm của ĐBQH tốt hơn  cần góp phần hoàn thiện hệ thống PL, cơ chế, chính sách  nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của ĐB. Mặt  khác, từng ĐB phải nỗ lực cao nhất để phat huy thế mạnh,  khắc phục bất lợi; không ngừng rèn luyện qua thực tiễn và  quan tâm việc bồi dưỡng, đào tạo.  
  12. III­ Quy tắc ứng xử của ĐBQH khi        thực thi quyền và trách nhiệm: Chưa có quy tắc thành văn về cách ứng xử của ĐBQH nhưng dựa vào các qui định PL; thực tiễn hoạt động của QH và  ĐBQH, có thể rút ra một số quy tắc chủ yếu:  Tôn trọng và gương mẫu thực hiện HP và PL trong mọi hoạt động  ( tuân thủ hiện hành và góp phần hoàn thiện )  Dựa vào dân, giữ vững liên hệ với dân, hoạt động vì lợi ích của nhân  dân ( LHCT và chịu sự GS của cử tri không chỉ là trách nhiệm pháp lý  mà còn là giá trị đạo đức, động lực hoạt động )  Tôn trọng và hợp tác trên tinh thần xây dựng với các cơ quan CP,  VKSND, TAND ( Vì có chung n/v xây dựng bộ máy NN vững mạnh ;  điều này không mâu thuẫn quyền tranh luận, phản biên..)  Công khai, minh bạch trong mọi hoạt động; chủ động tránh những  việc làm gây phương hại đến việc thực thi đúng đắn quyền và trách  nhiệm ĐB, lợi ích chung và sự tín nhiệm của cử tri ( Vd: Không tác  động một cách không minh bach để QH,CP ra những QĐ chỉ vì lợi ích  riêng của ĐP, đơn vị hoặc bản thân; nhận tài trợ không đúng khi thực  hiện chức trách ĐB…).                              
  13. IV­ Một số kinh nghiệm giúp ĐBQH thực        thi tốt quyền và trách nhiệm của mình. 1­ Dựa vào dân và làm việc cho dân: + Thái độ của cử tri là thước đo kết quả thực thi CS; nhận xét và kiến nghị  của cử tri là cơ sở thực tiễn để ĐB thực hiện quyền và trách nhiệm  theo sự uỷ thác của họ. + Tâm tư, nguyện vọng và các kiến nghị chính đáng của cử tri sẽ giúp ĐB  phát hiện những vấn đề có tầm CS. Sáng kiến, kinh nghiệm của ND là  nguồn sinh lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của  ĐBQH. + Phải đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của cử tri, bắt nhịp hơi thở cuộc  sống; chia xẻ niềm vui, nỗi buồn và lo toan của họ sẽ làm tăng động  lực hoạt động của đại biểu dân cử. + Không phải mọi kiến nghị của cử tri đều hoàn toàn đúng và đều có thể  giải quyết; ĐBQH cần biết chắt lọc và khi đã xác định các kiến nghị  chính đáng cần” đeo bám “, giải quyết. ( Ví dụ: ĐBQH Yên Bái đối với  vụ tranh chấp con trâu; nhận xét của cử tri Hưng Yên đối với các vị  ĐB khi tham gia biểu quyết đường cao tốc BN.).
  14. IV­ Một số kinh nghiệm giúp ĐBQH thực  thi       tốt quyền và trách nhiệm của mình (tt). 2­ Nhận thức và sử dụng tốt vị thế của ĐBQH:  Sự uỷ quyền của cử tri và mối liên hệ mật thiết với ND tạo vị thế đặc  biệt cho ĐBQH trong mối quan hệ với các cơ quan công quyền. Sự  đồng thuận của ND tạo nên tính pháp lý của các QĐ của QH.  Hiểu rõ vị thế bình đẳng giúp ĐB mạnh dạn, tự tin, hăng hái tham gia  tranh luận, chất vấn, biểu quyết.  Khi tham gia biểu quyết , ĐB không chỉ chịu trách nhiệm cá nhân mà  còn chịu áp lực của công chúng, nên phải huy động tốt nhất kiến  thức, năng lực và phải có dũng khí để bày tỏ sự đồng thuận, không  đồng thuận hoặc có YK khác.  Có nhiều phương thức để thực hiện vị thế nhưng quyền năng có được  thực hiện hay không, phụ thuộc vào chính ĐB và việc hoàn thiện các  qui định PL. Ví dụ: Có những việc không có vị thế ĐB không giải quyết được ( Kinh  nghiệm YB, TTH ; ĐB Nguyễn minh Thuyết 7 phút,4 CC).
  15. IV­ Một số kinh nghiệm giúp ĐBQH thực  thi       tốt quyền và trách nhiệm của mình (tt). 3­ Phải có quyết tâm thực hiện nhiệm vụ của ĐBQH:  ĐBQH gặp nhiều khó khăn khi thực hiện quyền và trách nhiệm  ( lỗ hổng kiến thức và kỹ năng, khả năng tiếp cận thông tin; bị  động về sắp xếp quỹ thời gian..) nếu không quyết tâm và coi hoạt  động QH là hoạt động chính thì rất dễ vin vào lý do khách quan  để thoái thác một số công việc.  Không coi hoạt động QH là hoạt động chính thì sẽ không lý giải  được việc chậm phát hiện những v/đ chính sách thuộc trách  nhiệm trực tiếp của mình và thiếu quyết tâm đeo bám giải quyết  nguyện vọng chính đáng của cử tri.   . Mặt khác cũng sẽ thiếu động lực trong rèn luyện KT,KN. Ví dụ: Kinh nghiệm ĐB Hồ thị Thu Hằng, ĐB Vĩnh long .
  16. IV­ Một số kinh nghiệm giúp ĐBQH thực  thi       tốt quyền và trách nhiệm của mình (tt). 4­ Nắm vững qui trình, thủ tục hoạt động:  Hoạt động nghị trường cũng có “ luật chơi “ riêng, đó là qui trình,  thủ tục làm việc của QH trong công tác LP, QĐ và GS.   Thông thạo qui trình, thủ tục là điều kiện quan trọng để ĐB phát  huy vị thế, quyền và trách nhiệm; tạo ra ảnh hưởng mạnh hơn  đến các quyết định của QH. Ví dụ: Khi nêu kiến nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng  cho TPHCM; các ĐBQH Thành phố đã nêu kiến nghị và vận động  QH sửa đổi Luật TĐKT trước. Đối với việc kéo dài thời gian cai  nghiện bắt buộc; các vị ĐB của TPHCM lại vận dụng thủ tục xin  phép được làm thí điểm.       Việc QH khoá 12 chậm thông qua Luật Thủ đô và chưa chấp nhận  DA đường cao tốc BN là do nhiều ĐB yêu cầu CP tiếp tục bổ sung  một số qui trình , thủ tục cần thiết.
  17. IV­ Một số kinh nghiệm giúp ĐBQH thực  thi       tốt quyền và trách nhiệm của mình (tt). 5­ Thường xuyên học hỏi, rèn luyện: Phần lớn ĐB mới được bầu, MT làm việc mới mẽ. Muốn hoàn  thành n/v, ĐB phải phát huy tối đa năng lực sẵn có, đi đôi  với việc rèn luyện để sớm “ nhập cuộc “ và từng bước nâng  cao chất lượng, hiệu quả công việc bằng các cách:  Có KH tự học, tham khảo kinh nghiệm người đi trước.  N/c kỹ các tài liệu của kỳ họp; tìm thêm tư liệu về những  v/đ trọng tâm; Y/c các cơ quan liên quan cung cấp thêm  thông tin tham khảo.( Vd : ĐB NN Trân y/c 32 cơ quan cung  cấp thông tin đánh giá kết quả thực hiện HĐTM Việt Mỹ ).  Tập trung n/c chuyên sâu các v/đ mình có thế mạnh,  làm chổ dựa mở rộng. Trao đổi với đồng nghiệp, chuyên gia,  tự rút kinh nghiệm qua mỗi hoạt động.  Khắc phục k/k để tham gia các hoạt động của các cơ quan  QH, dự các lớp tập huấn.
  18. V­ Kết luận  HP, Pháp luật đã xác định rõ vị thế, quyền và trách nhiệm của  ĐBQH nhưng do đặc điểm của cơ cấu QH Việt nam muốn thực  hiện sự bình đẳng giữa các ĐBQH như mong muốn phải có sự  nổ lực cao từ bản thân ĐB và sự quan tâm của các cơ quan QH,  CP và toàn bộ HTCT từ ĐP, đơn vị công tác của ĐB đến các  diễn đàn của QH, trong đó có việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn  thiện các qui định PL.  ĐBQH phải củng cố “ cái tâm “ , phải phấn đấu “ nâng tầm “, rèn  luyện từ thực tiễn trong mối quan hệ máu thịt với ND và từ  trường “ đại học “ Quốc hội.  Sự kết hợp cả ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng và động lực tinh  thần là điều kiện tiên quyết để ĐB thực thi quyền và trách nhiệm  của mình.
  19. Xin chân thành cảm ơn quí anh/ chị đã  chú ý lắng nghe. Tháng 6/2011
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2