BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:

BỆNH HỌC: THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

CỘT SỐNG CỔ

1

MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:

Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Thoát vị đĩa đệm cột sống

cổ”, người học nắm được những kiến thức có liên quan bệnh này như:

Giải phẫu, sinh lý cột sống cổ; Đĩa đệm cột sống cổ; Bệnh căn, bệnh sinh

thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Lâm sàng; Hội chứng thiểu năng tuần hoàn

hệ động mạch sống - nền; Các hình thức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Vị

trí thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán quyết

định thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; và Điều trị bệnh Thoát vị đĩa đệm cột

sống cổ.

2

NỘI DUNG

I. ĐẠI CƢƠNG

Đau vùng cổ vai là bệnh lý khá phổ biến, bệnh do nhiều nguyên nhân,

thường xảy ra ở người lớn, đặc biệt từ trên 40 tuổi, làm ảnh hưởng nhiều đến

năng xuất lao động xã hội. Theo Kramer Jurgen, tỷ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột

sống cổ chiếm 36,1%, đứng thứ hai sau bệnh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng. Ở

các trung tâm chuyên khoa thần kinh, chứng đau vùng cổ vai chiếm tới 18,2%

của cơ cấu mặt bệnh điều trị nội trú. Tại các phòng khám đa khoa, tỷ lệ bệnh

nhân đau cổ - vai đến khám khoảng 28 - 35%. Hồ Hữu Lương và cs cho thấy

tỷ lệ bệnh nhân đau cổ - vai - cánh tay điều trị tại khoa Thần kinh - Bệnh viện

103 trong 10 năm từ 1990 - 1999 chiếm 23,1%. Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu

nguyên nhân các chứng bệnh đau cổ - vai, đồng thời điều trị và dự phòng các

chứng bệnh này là một yêu cầu cấp thiết đối với đời sống xã hội, đòi hỏi sự

kết hợp của nhiều chuyên ngành nội, ngoại khoa, điều trị lý liệu, phục hồi

chức năng.

1. Nhắc lại sơ lƣợc giải phẫu, sinh lý cột sống cổ

Cột sống có 32 - 33 đốt, trong đó 7 đốt sống cổ từ C1 - C7, đốt C1 còn

gọi là đốt đội, đốt C2 còn gọi là đốt trục. Cột sống cổ có đường cong ưỡn ra

trước. Thân đốt sống có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước - sau, ở

mặt trên có hai mỏm móc hay gọi là “mấu bán nguyệt”, cuống sống tròn và

dày, mỏm ngang có lỗ ngang cho động mạch đốt sống đi qua, từ C2. Gai sống

tách làm hai củ dài dần từ C2 - C7. Lỗ đốt sống to dần từ C1 - C5, nhỏ dần từ

C6 và C7.

Giữa hai đốt sống từ C2 trở xuống có các đĩa đệm gian đốt sống, các đĩa

3

đệm này dày ở phía trước, mỏng ở phía sau, tạo nên đường cong ưỡn ra trước.

Mỗi đĩa đệm được cấu tạo bởi các vòng sợi collagen và nhân nhầy có chiều

cao 3mm bằng 2/5 chiều cao thân đốt sống

2. Đĩa đệm cột sống cổ

* Đĩa đệm cột sống cổ là bộ phận chính để liên kết các đốt sống. Đĩa

đệm được cấu tạo bởi: nhân nhầy, vòng sợi, mâm sụn.

- Nhân nhầy nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với 1/3 trước (nằm ở phía trước

hơn so với đoạn thắt lưng).

- Vòng sợi: ở phía sau cũng dày hơn phía trước do đó hạn chế lồi hoặc

thoát vị đĩa đệm vào ống sống.

- Mâm sụn: thuộc về thân đốt sống nhưng có liên quan với đĩa đệm.

Mâm sụn gắn chặt vào tấm cùng của thân đốt sống bằng một lớp canxi có

nhiều lỗ nhỏ có tác dụng dinh dưỡng cho đĩa đệm (theo kiểu khuyếch tán) và

bảo vệ xương khỏi bị nhân nhầy ép vào, bảo vệ đĩa đệm khỏi bị nhiễm khuẩn

từ xương đi tới.

Đĩa đệm bình thường không hiện hình trên phim X.quang thường (trừ

khi bị vôi hoá).

Chiều cao đĩa đệm được xác định bằng khoảng cách giữa hai thân đốt

sống. Bình thường tỷ lệ chiều cao đĩa đệm so với thân đốt sống là 1/6 - 1/4.

Nhân nhầy có sự di chuyển khi cột sống cử động. Trong động tác gấp

người, nhân nhầy chuyển động về phía sau, đĩa đệm hẹp lại ở phía trước.

Trong tư thế nghiêng phải, nghiêng trái, đĩa đệm cũng di chuyển theo hướng

ngược lại. Biến đổi trên dây xảy ra trên toàn bộ đoạn cột sống có tham gia

động tác. Trường hợp thoát vị đĩa đệm, có thể thấy khe đĩa đệm có “góc mở

chọn lọc” ở một vị trí nhất định (trong khi các khe đĩa đệm khép lại thì đĩa

4

đệm bị thoát vị lại có góc mở).

* Thần kinh và mạch máu của đĩa đệm rất nghèo nàn:

- Thần kinh: đĩa đệm được các nhánh màng tủy (ramus meningeus)

phân bố cảm giác (do V.Luschka phát hiện năm 1850) và được gọi là dây thần

kinh quặt ngược Luschka. Nhánh màng tủy là một nhánh ngọn của dây thần

kinh tuỷ sống đi từ hạch sống, sau khi đã tiếp nhận những sợi giao cảm của

chuỗi hạch giao cảm cạnh sống, trở lại chui qua lỗ tiếp hợp, uốn theo cung

sau vào đường giữa, nằm sau dây chằng dọc sau rồi phân bố các nhánh cảm

giác cho dây chằng dọc sau, màng cứng và những lớp ngoài cùng của vòng

sợi đĩa đệm, bao khớp đốt sống, cốt mạc đốt sống bằng những sợi ly tâm và

giao cảm.

Những thành phần có phân bố thần kinh cảm giác chịu kích thích cơ

học là dây chằng dọc sau, bao khớp đốt sống và bản thân dây thần kinh tủy

sống.

- Mạch máu của đĩa đệm: chủ yếu có ở xung quanh vòng sợi (trong

nhân nhầy không có mạch máu). Đĩa đệm được nuôi dưỡng chủ yếu bằng

khuyếch tán (theo Schmorl, 1932), các chất liệu chuyển hoá được chuyển từ

khoang tủy của thân đốt sống qua các lỗ sàng của bề mặt thân đốt và lớp

canxi dưới mâm sụn để bảo đảm dinh dưỡng cho khoang gian đốt sống.

Những sợi và tổ chức liên kết của đĩa đệm chỉ được nuôi dưỡng bằng

mạch máu tới lúc 2 tuổi sau đó các mạch máu trong khoang gian đốt biến đi

khi con người chuyển sang hoạt động ở tư thế đứng thẳng. Do nuôi dưỡng

kém nên quá trình thoái hoá đĩa đệm xuất hiện sớm.

II. BỆNH CĂN, BỆNH SINH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG

CỔ

Về cơ chế bệnh sinh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có thể khái quát như

5

sau:

- Đĩa đệm bị thoát hoá do hai quá trình:

+ Quá trình thoái hoá sinh học (THSH) theo tuổi (lão hoá) và do đĩa

đệm CSC phải chịu áp lực trọng tải của đầu.

+ Thoái hoá bệnh lý (THBL) do nhiều yếu tố bệnh lý: yếu tố cơ học

(CH), miễn dịch (MD), chuyển hoá (C/H), di truyền (DT).

Quá trình thoái hoá sinh học và thoái hoá bệnh lý của đĩa đệm đan xem

nhau (khó phân biệt), gây nên thoái hoá hỗn hợp đĩa đệm (thoái hóa nhân

nhầy), nứt rách vòng sợi gây thoát vị nhân nhầy qua chỗ nứt của vòng sợi (gọi

là thoát vị đĩa đệm - hernie discal).

+ Khởi phát của thoát vị đĩa đệm có thể từ từ trên cơ sở đĩa đệm đã bị

thoái hoá (thoái hoá sinh học và thoái hoá bệnh lý) hoặc thoát vị đĩa đệm khởi

phát sau một chấn thương gấp quá mức cột sống cổ do chấn thương.

Một số ít trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ xảy ra ở đĩa đệm bình

thường (chưa bị thoái hoá) do một chấn thương cột sống cổ bị gấp quá mức,

mạnh và đột ngột.

III. LÂM SÀNG

1. Khởi phát

- 85% khởi phát từ từ, chủ yếu là đau mỏi, hạn chế vận động cột sống

cổ, đau đĩa đệm; đau thường xuyên (60% trường hợp), đau sau khi ngủ dậy

(30% trường hợp). Biểu hiện lâm sàng thành từng đợt.

- 15% khởi phát đột ngột sau chấn thương gấp cột sống cổ quá mức.

- Tuỳ thuộc vào vị trí và giai đoạn thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mà triệu

chứng lâm sàng hoặc riêng lẻ, hoặc phối hợp thành các hội chứng. Trường

hợp thoát vị đĩa đệm nhiều tầng hoặc có thoái hoá cột sống cổ nặng có bệnh

6

cảnh lâm sàng đa dạng. Nguồn gốc các triệu chứng lâm sàng của thoát vị đĩa

đệm cột sống cổ là do: rễ thần kinh cổ bị chèn ép cơ học do TVĐĐ, do ứ trệ

tĩnh mạch và phù nề rễ thần kinh.

Tủy bị chèn ép mạn tính. Triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ: do gai

xương chèn ép động mạch đốt sống và đám rối thần kinh giao cảm quanh

động mạch đốt sống gây nên hội chứng giao cảm cổ sau hoặc chèn ép các

nhánh giao cảm của hạch sao gây nên đau vùng trước tim, cơn đau thắt ngực.

- Bệnh thường phát triển theo hai thời kỳ. Thời kỳ đầu biểu hiện bằng

hội chứng cột sống cổ. Thời kỳ sau ngoài hội chứng cột sống cổ, có thêm hội

chứng rễ và/hoặc bệnh lý tủy cổ.

2. Hội chứng cột sống cổ

Gặp ở 100% trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ:

2.1. Triệu chứng chủ quan của đau cổ cục bộ

- Đau xuất hiện sớm và thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh:

Đau cột sống có thể là đau từ đĩa đệm, khớp đốt sống, gân, cơ, dây

chằng dọc sau, đau từ màng xương do kích thích vào nhánh màng tủy (nhánh

thần kinh quặt ngược).

Đau từ đĩa đệm (đau do mất tải trọng) là do đĩa đệm (đã bị thoái hoá)

tăng hấp thu dịch thể sẽ bị chứa căng nước, phình lên, chèn vào dây chằng

dọc sau (rất nhạy cảm với đau), nhưng khi ngồi dậy và vận động cột sống cổ,

sự cân bằng áp lực sẽ nhanh chóng được hồi phục lại, các biểu hiện đau sẽ

mất đi.

- Đau khu trú ở vùng gáy lan lên chẩm hoặc xuống vai.

- Tính chất đau: đau rát, đau nông ở vùng do rễ thần kinh cổ chi phối

(neuralgia) hoặc đau sâu trong cơ (myalgia) vai, gáy.

- Đau tăng khi vận động cột sống cổ.

7

- “Đau cổ cục bộ” gồm:

+ Đau vùng gáy cấp tính hay vẹo cổ cấp (torticolis):

. Khởi phát sau lao động nặng, bị lạnh.

. Đau vùng gáy một bên, đau lan lên chẩm, đầu có thể ngoẹo về một bên

không quay được, thường khỏi sau vài ngày, dễ tái phát.

+ Đau vùng gáy mạn tính:

. Đau âm ỉ khi tăng, khi giảm, lan ít.

. Hạn chế vận động cột sống cổ khi gấp, duỗi, nghiêng, xoay, đôi khi

thấy lạo xạo khi quay cổ.

2.2. Triệu chứng khách quan

- Có điểm đau cột sống (khi ấn mỏm gai cột sống cổ).

- Có điểm đau cạnh sống.

- Có cứng cơ cạnh sống.

- Có tư thế chống đau: nghiêng đầu về một bên đau, vai bên đau nâng

cao hơn bên lành.

- Đau tăng lên khi vừa ấn đầu bệnh nhân xuống vừa gấp, duỗi, nghiêng,

xoay cổ.

Nghiệm pháp Schpurling: vừa quay vừa ấn đầu xuống: đau tăng lên.

- Tầm hoạt động của cột sống cổ bị hạn chế (rõ nhất là ở giai đoạn đầu

hoặc đợt tái phát). Tầm hoạt động cột sống cổ người Việt Nam bình thường

là: gấp 520, duỗi 650, nghiêng 510, xoay 750 (đo theo thước của Hồ Hữu

Lương).

3. Hội chứng rễ thần kinh cổ

Gặp ở 100% trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.

3.1. Triệu chứng chủ quan

8

a) Đau kiểu rễ.

- Đau rễ thần kinh cổ thường xuất hiện từ từ (85%) trường hợp (khác

với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, thường xuất hiện đột ngột sau chấn

thương, mang vác nặng).

- Đau vùng gáy lan theo giải phân bố cảm giác rễ thần kinh cổ (xem

khám lâm sàng hệ thần kinh - Nhà xuất bản Y học 2001 - trang 101, hình 5.4

và 5.5). Biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng vai - gáy hoặc hội chứng cổ - vai

- cánh tay.

Triệu chứng thường gặp ở một bên (65%). Gặp nhiều nhất là thương tổn

rễ C7 (35%), C6 (25%), C5 (10%), C8 (5%).

Thường gặp thương tổn một rễ, ít trường hợp thương tổn nhiều rễ (C4,

C5, C6, C7…) giống như biểu hiện thương tổn đám rối thần kinh cánh tay.

b) Có cảm giác tê bì ở vùng rễ thần kinh cổ bị thương tổn chi phối cảm

giác, rõ nhất là tê bì ở bàn tay, ngón tay.

3.2. Triệu chứng khách quan

* Triệu chứng cảm giác:

- Điểm đau cạnh sống tương ứng với các rễ thần kinh bị thương tổn.

- Dấu hiệu chuông bấm: ấn vào điểm cạnh sống, đau lan theo rễ thần

kinh bị thương tổn do thoát vị đĩa đệm.

- Một vài nghiệm pháp:

+ Nghiệm pháp ép rễ thần kinh cổ: bệnh nhân ở tư thế ngồi ngay ngắn,

đầu nghiêng, ưỡn, xoay về bên bệnh đồng thời ấn đầu xuống theo trục cột cột

cổ: đau ở điểm cạnh sống tương ứng với rễ thần kinh bị thương tổn, đau có

thể lan theo rễ thần kinh (nghiệm pháp ép rễ thần kinh cổ dương tính (+)) (do

rễ thần kinh bị ép trong lỗ tiếp hợp khi nghiêng, ưỡn, xoay cột sống cổ, các lỗ

tiếp hợp lại) và do đĩa đệm bị đè ép làm tăng sự lồi của đĩa đệm sẽ tăng ép rễ

9

thần kinh.

+ Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ.

Đẩy đầu bệnh nhân theo hướng nghiêng - gấp - xoay về bên lành và giữ

cố định vai bên bệnh: sẽ đau dọc theo tễ bị thương tổn (nghiệm pháp căng rễ

thần kinh cổ dương tính).

Gấp cổ cho cằm chạm xương ức: sẽ đau dọc theo rễ bị thương tổn, rõ

nhất là khi thoát vị đĩa đệm ở đoạn cột sống cổ dưới (nghiệm pháp căng rễ

thần kinh cổ dương tính +), bình thường trong tư thế gấp cổ, tủy sẽ bị kéo dài

lên trên, các rễ thần kinh cũng bị kéo dài, các rễ thần kinh cổ dưới bị căng

nhiều hơn.

* Triệu chứng vận động: liệt ngoại vi chi trên: bại một số cơ ở cánh tay,

ngón tay, không giơ tay lên cao được; có thể kèm theo hiện tượng giật bó cơ

khi cơ đã bị teo rõ; trường hợp bệnh kéo dài nhiều năm sẽ teo cơ bàn tay kiểu

Aran-Duchènne.

* Giảm phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị thương tổn.

3.3. Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ

Bảng: Triệu chứng định khu thương tổn rễ thần kinh cổ

Rễ TK

Rối loạn cảm giác (đau,

Rối loạn vận động

Mất phản

bị TT

giảm cảm giác, tê bì)

xạ

C1

Vùng da chỏm đầu.

C2

Vùng da sau đầu, da phía

bên dưới mặt và một phần

vành tai.

C3

Vùng gáy riêng trên bả vai.

- Cảm giác nói khó do TT

dây XII.

- Khó thở, tức ngực do TT

dây hoành.

10

C4

Vùng cơ thang và vùng

Ho, nấc, khó thở khi dây

trên ngoài của cánh tay (teo

hoành bị kích thích (C3 -

cơ thang, cơ vùng gáy).

C4).

C5

Vùng gáy, mỏm vai mặt

Yếu cơ delta.

ngoài cánh tay (hội chứng

vai - cánh tay).

C6 Mặt trước cánh tay, mặt

Yếu cơ ngửa dài, cơ nhị

Gân cơ nhị

ngoài cẳng tay, ngón tay

đầu cánh tay, cơ cánh tay

đầu và trâm

cái.

trước.

quay.

C7 Mặt sau cánh tay, cẳng tay,

Yếu cơ duỗi chung ngón

Gân cơ tam

đầu.

3 ngón giữa.

tay.

Đau vùng trước tim, cơn

đau thắt ngực (vì rễ C6, C7

phân bố cảm giác cho cơ

ngực lớn và bé).

C8 Mặt trong cánh tay, cẳng

Yếu các cơ gấp ngón tay và

Trụ - sấp.

tay và ngón út.

cơ bàn tay.

4. Hội chứng tủy cổ

Do chèn ép tủy lâu ngày đôi khi tới hàng chục năm. Biểu hiện lâm sàng

chèn ép tủy cổ ở các mức độ khác nhau:

- Tăng trương lực cơ chi dưới, đi bộ khó khăn, đặc biệt có cảm giác bó

ở bắp chân khi đi bộ.

- Yếu hai chi dưới.

- Rối loạn cảm giác ở hai tay.

- Tăng phản xạ gân xương hai chi dưới, giảm phản xạ gân xương chi

11

trên hoặc tăng phản xạ gân xương tứ chi.

- Một số trường hợp có rối loạn cơ thắt (mót đái không nhịn được, đái

dầm cách hồi).

Các triệu chứng này có thể được hồi phục nhưng sau một thời gian lại

xuất hiện trở lại nhưng ở mức độ nặng hơn.

IV. HỘI CHỨNG THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN HỆ ĐỘNG

MẠCH SỐNG - NỀN.

Bao gồm các triệu chứng ù tai, giảm thính lực tạm thời, chóng mặt, mất

thăng bằng, ám điểm, mệt mỏi, trường hợp nặng có thể xuất hiện cơn sụp đổ

(drop attacks), kèm theo mất ý thức hoặc không mất ý thức và đau đầu (xem

bài thiểu năng tuần hoàn não hệ động mạch sống - nền).

V. CÁC HÌNH THỨC THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ

Các hình thức thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Thường gặp thoát vị đĩa đệm giữa - bên: hay gặp nhất (khoảng 50%),

biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng kết hợp rễ - tủy.

- Thoát vị bên: triệu chứng rễ là chính.

- Thoát vị đường giữa: có thể ép vào động mạch tủy sống trước gây nên

thiếu máu tủy và bại tứ chi.

VI. VỊ TRÍ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ

Vị trí thoát vị đĩa đệm cột sống cổ:

Đĩa đệm C2 - C3: 5%.

Đĩa đệm C3 - C4: 3%.

Đĩa đệm C4 - C5: 6%.

Đĩa đệm C5 - C6: 25%.

Đĩa đệm C6 - C7: 35%.

Đĩa đệm C7 - D1: 5%.

12

Thoát vị đĩa đệm nhiều tầng: 21%.

VII. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán lâm sàng

* Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ:

- Khởi phát sau một chấn thương gấp mạnh cột sống cổ hoặc đau có

tính chất cơ học.

- Hội chứng cột sống cổ.

- Hội chứng rễ thần kinh - cổ.

- Hội chứng tủy cổ.

* Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán sớm thoát vị đĩa đệm cột sống cổ:

Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống cổ khi có 4 trong 5 triệu chứng

sau:

- Khởi phát đột ngột sau một chấn thương gấp mạnh cột sống cổ.

- Vẹo cột sống cổ.

- Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ (+).

- Đi bộ khó khăn, có cảm giác bó bắp chân khi đi bộ.

- Đau có tính chất cơ học.

2. Chẩn đoán quyết định

Ngoài chẩn đoán lâm sàng, chụp X.quang cột sống cổ tư thế thẳng,

nghiêng chếch 3/4 sẽ thấy hình thoái hoá cột sống cổ: gai xương, hẹp khe gian

đốt hoặc hẹp lỗ tiếp hợp.

Chụp tủy cản quang, chụp CT, scanner cột sống cổ, chụp MRI sẽ giúp

chẩn đoán bệnh một cách chính xác.

VIII. ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị bảo tồn

- Chế độ bất động (immobilisation): 5 - 7 ngày đầu đối với những

13

trường hợp cấp tính.

- Chế độ nghỉ ngơi một phần: tránh những động tác làm bệnh nặng

thêm, tăng cường nằm nghỉ tại giường khi đau nhiều.

- Bất động cột sống cổ bằng đai cổ (neck collar) hoặc đai quấn để cố

định cổ trong tư thế sinh lý. Dùng đai cổ kéo dài phải kết hợp điều trị và tập

luyện để tránh tình trạng phụ thuộc vào đai cổ và giảm trương lực cơ cổ.

- Thuốc giảm đau, chống viêm.

- Thuốc chống viêm steroid và không steroid.

- Thuốc giãn cơ.

- Vitamin nhóm B liều cao.

- Phóng bế tại chỗ và cơ thang trước làm giảm co cứng cơ do đau và

chống phù nề rễ thần kinh.

- Vật lý trị liệu: tia hồng ngoại, điện phân, điện xung, tắm nóng tác

dụng làm giảm co cứng cơ, giảm phù nề rễ thần kinh, thay đổi vận mạch ở rễ

tủy.

- Xoa bóp bằng tay.

- Kéo giãn cột sống cổ.

2. Điều trị phẫu thuật

* Chỉ định phẫu thuật:

- Điều trị bảo tồn ở cơ sở có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật điều trị

tốt, có kinh nghiệm mà không có kết quả, bệnh có xu hướng tăng lên.

- Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ có hội chứng rễ - tủy.

* Các phương pháp phẫu thuật:

- Mổ đường sau: cắt cả cung hoặc nửa cung sau vào lấy bỏ đĩa đệm.

- Mổ đường trước - bên cổ (lấy bỏ đĩa đệm bằng hai cách).

+ Rạch da vùng gian đốt tương ứng với vùng thoát vị đĩa đệm, vén cơ

14

vùng cổ bên ra ngoài, khí quản và thực quản vào trong. Sau khi xác định đúng

vị trí vùng gian đốt, dùng khoan đặc biệt khoan cả xương và phần vòng sợi

cho tới đĩa đệm. Sau khi lấy hết tổ chức đĩa đệm, dùng xương mào chậu chám

vào phần khuyết xương đó.

+ Vi phẫu: rạch vùng gian đốt nhỏ hơn 1cm2. Dùng microcuret và

rongeur lấy hết tổ chức đĩa đệm, không cần tạo hình xương cột sống, tránh

được các biến chứng do kết ghép xương.

=====HẾT=====

15