Tình hình bệnh lao, lao kháng thuốc và ý thức sử dụng kháng sinh hợp lý trong NKHH cộng đồng

Nguyễn Viết Nhung

Chủ tịch Hội Phổi Việt Nam GĐ BV Phổi Trung ương Chủ nhiệm CTCLQG Trưởng BM Lao & BP ĐHYHN Trưởng BM Phổi ĐHQGHN

Nội dung

1. Thực trạng bệnh lao và lao kháng thuốc trên

thế giới và Việt Nam

2. Triển vọng chấm dứt bệnh lao và các thách thức : Phát hiện, điều trị và lao kháng thuốc

3. Các nguy cơ của sử dụng fluoroquinolone

cho viêm đường hô hấp

4. Thực hành sử dụng kháng sinh hợp lý viêm

đường hô hấp tại cộng đồng

5. Kết luận

LAO – BỆNH TRUYỀN NHIỄM GÂY TỬ VONG

CAO NHẤT TRÊN THẾ GIỚI

Bệnh lao:

BN lao chưa phát Undiagnosed TB hiện

BN lao chưa điều trị

• 10,4 triệu người mắc / năm • 1.7 triệu người chết • Nguyên nhân hàng đầu tử vong

MDR

ở người có HIV

Toàn bộ BN lao

• >4 triệu BN lao không được

chẩn đoán và điều trị

Bệnh lao kháng thuốc

• 600 000 BN kháng Rifampicin • Dưới 25% BN lao kháng thuốc

WHO Global TB report

được phát hiện và điều trị

Dịch tễ lao, lao/hiv, lao kháng thuốc

30 quốc gia có gánh nặng cao về lao, Lao/HIV và MDR-TB (2016−2020)

Việt Nam:

16/30 –TB 15/30 : MDR-TB

Dịch tễ lao kháng thuốc

Số mắc mới

Tử vong

558,000 RR (460,000; 82% là MDR)

Lao kháng R/MDR-TB 230,000 (140,000–310,000)

(8.5% /MDR-TB)

XDR-TB

7.1% (/mới) 7.9% (/điều trị lại)

Kháng đơn H

47% người bệnh kháng R/ MDR TB từ 3 nước: Ấn độ, TQ, Liên bang Nga

Hiển thị quốc gia > 1000 bệnh nhân MDR/RR TB mới mắc

Dịch tễ lao kháng thuốc

MDR-TB trong số người bệnh lao mới 3.5% (95%CI:2.5-4.7%) MDR-TB: 18% (95%CI:6.3-34%) trong số NB lao đã điều trị

 16/30 nước có gánh nặng

bệnh lao cao

Dịch tễ bệnh lao ở Việt Nam (WHO Báo cáo năm 2018)

 13/30 nước có gánh nặng bệnh lao kháng thuốc cao

Chỉ số

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Hiện mắc lao / 100,000

323

218

209

198

187

180

x

199

147

144

140

137

133

129

33

20

19

18

17

14

12

Mới mắc lao / 100,000 Tử vong do lao / 100,000 Mắc Lao - HIV / 100,000 Tỷ lệ phát hiện (%)

16 56

10 76

10 76

7.6 77

5.9 79

4.4 81

4.7 83

Annual declining prevalence: 4,6%

Annual declining incidence: 2,6%

Annual declining mortality:4,4%

Tỷ lệ mắc lao phổi đã giảm rất có ý nghĩa sau 10 năm ở người lớn qua 2 điều tra mắc lao toàn quốc

2007 461 (415 - 507)

2017 316 (253 - 395)

31% decrease

0.009

y t i s n e D

0.006

2017

2007

0.003

0.000

200

300

400

500

600

70

Prevalence per 100 000

BỆNH LAO Ở VIỆT NAM VẪN CAO !

Dịch tễ bệnh lao theo giới:

Dịch tễ bệnh lao theo khu vực: Khu vực

Tỷ lệ / 100.000

Giới

Tỷ lệ mắc lao/ 100.000

M. Bắc

268 (178 - 402)

Nữ

126 (86.5 - 183)

M. Trung

323 (181 - 574)

Nam

514 (412 - 639)

M. Nam

364 (282 - 470)

Nam mắc lao cao hơn nữ:

4.2 lần (2.5 – 5.9)

T. QUỐC

289 (124 - 354)

Nhóm tuổi

Tỷ lệ hiện mắc/100 000 dân

(15 - 25]

80.5 (36.6 - 177)

(25 - 35]

199 (107 - 367)

(35 - 45]

321 (219 - 469)

(45 - 55]

463 (336 - 637)

Dịch tễ bệnh lao theo nhóm tuổi:

(55 - 65]

585 (437 - 782)

(65 - ]

665 (495 - 893)

Phillippines

10

Việt Nam là mô hình PCL thành công

11

Thailand DPR Korea

Mặc dù khá tham vọng nhưng tuyên bố này vô cùng có ý nghĩa vì có thể cứu sống hàng triệu người và làm cho hàng chục triệu gia đình hạnh phúc mỗi năm !

N. T. K. Tiến

VIỆT NAM BƯỚC VÀO CON ĐƯỜNG CHẤM DỨT BỆNH LAO

12

TUYÊN BỐ CHẤM DỨT BỆNH LAO TOÀN CẦU CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030

NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6 KHOÁ XII ĐẶT MỤC TIÊU

ĐẾN NĂM 2030 VIỆT NAM CƠ BẢN CHẤM DỨT BỆNH LAO

2017

2025

2030

350

289

300

265

240

250

217

195

200

170

139

150

111

85

100

64

48

36

27

50

20

0

2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030

Tỷ lệ hiện mắc lao trên 100.000 dân

Từ năm 2017 đến 2025 mỗi năm giảm 9% Từ năm 2025 đến năm 2030 mỗi năm giảm 15%

BẢN CHẤT VẤN ĐỀ LÀ GÌ:

1. PHÁT HIỆN ĐIỀU TRỊ SỚM VÀ HẾT ĐỂ CẮT NHANH NGUỒN LÂY 2. ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN ĐỂ CẮT NGUY CƠ NHIỄM THÀNH BỆNH

Giảm được 10%

PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO HOẠT ĐỘNG ĐỂ CẮT NGUỒN LÂY

I

Y R O T C V

Y G E T A R T S B T D N E

Giảm được 20%

ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN ĐỂ KHÔNG PHÁT TRIỂN BỆNH LAO

Việt Nam đã hội tụ gần đủ các điều kiện để chấm dứt bệnh lao !

ĐÃ HỘI TỤ CÁC ĐIỀU KIỆN

CÒN CẦN …

1. NGHỊ QUYẾT TW 6 KHOÁ XII 1. TÍNH BỀN VỮNG :

2. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA

• Trách nhiệm đa ngành: UBQG về chấm dứt bệnh lao 3. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU YT-DS

4. CÁC THÔNG TƯ HỖ TRỢ (02, 04, …)

• Chương trình hành động quốc gia chấm dứt bệnh lao đến 2030

• Văn bản Luật về CHẤM DỨT BỆNH LAO 5. MẠNG LƯỚI PHÒNG CHỐNG LAO MẠNH PHỦ KÍN TOÀN QUỐC

6. PHÁC ĐỒ CHUẨN THỐNG NHẤT

• 15 tỉnh chưa có bệnh viện, mô hình CDC cần tổ chức phù hợp TOÀN QUỐC

7. CÓ MẠNG LƯỚI NGHIÊN CỨU

2. NGƯỜI DÂN HƯỞNG ỨNG & CHỦ ĐỘNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ MẠNH

8. HỖ TRỢ QUỐC TẾ MẠNH MẼ

9. CÁC ĐỐI TÁC TRONG NƯỚC VÀ

QUỐC TẾ ỦNG HỘ

10. QUYẾT TÂM CAO

• Tìm hiểu và thực hành hưởng ứng phát hiện sớm, Không kỳ thị, mặc cảm, TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ • Bảo trợ xã hội • PASTB 15

THÁCH THỨC: Lao kháng thuốc đe doạ an ninh y tế toàn cầu

WHO 2018

(06-07)

DRS 4 (11-12)

Dịch tễ MDR TB DRS 3

Tỷ lệ MDR trong số BN mới

2.7 %

4.0 %

4.1%

Tỷ lệ MDR trong số BN đã điều trị

19%

23.3

17%

3700

5200

4.900

Tổng số BN MDR-TB trong số BN lao phát hiện

XDR-TB/MDR-TB

5.6%

Kháng FQ/MDR-TB

16.7%

Kháng H

44.7% (đơn 10,4%)

7.100 (7.4)

Số mới mắc MDR/RR-TB : Số lượng (tỷ lệ/100.000 dân)

QUẢN LÝ LAO ĐA KHÁNG THUỐC

MDR-TB

Tỷ lệ phát hiện kháng Rifampicin trong số bệnh nhân lao phát hiện bằng Xpert MTB/RIF

60000

48183

i

50000

30

)

39135

%

40000

25

30000

20

23366

n ệ h t á h p c ợ ư đ o a

l

( R g n á h k ệ

20000

15

l ỷ T

13947

8309

10000

10

4342

n â h n h n ệ B

0

5

0

Proportion of RIF positivity (%)

Proportion of RIF positivity, (new cases) (%)

Total MTB detected via Xpert

2013 2014 2015 2016 2017 2018

Phân loại Lao kháng thuốc

HỆ THỐNG XÉT NGHIỆM

Phòng XN kiểm chuẩn siêu quốc gia, IMVS, Adelaide

4 Trung tâm chẩn đoán: - 1 Lab QG - BVPTW; - 1 Lab khu vực BV PNT HCM - 1 Lab khu vực Can Tho, - 1 Lab khu vực Da Nang

DST Culture Xpert LPA Smear

Cấp III/central, regional EQA of smears; monitoring and supervision of culture laboratories

Cấp II/ intermediate

Phân bổ tại tuyến tỉnh - Điểm chẩn đoán với Xpert - Lab nuôi cấy Xpert Culture Smear

Cấp I/ peripheral

Microscopy Xpert Tuyến quận huyện hoặc tương đương

16 2

17 3

18 4

09 2

10 2

11 2

12 2

13 2

14 2

15 2

72

92

157

14

25

40

71

26

25

30

1

6

17

19

19

19

19

Năm Trung tâm chẩn đoán DST Điểm chẩn đoán (Xpert) Điểm nuôi cấy (culture)

Phân loại BN và phác đồ

Xác định tình trạng kháng thuốc khi chỉ định phác đồ – Y HỌC CHÍNH XÁC

Người nghi lao/lao đa kháng

Diagnostic algorithm: Xpert and at least molecular tests for FQ and SLI (+/- DST)

Pre-XDR

Nhạy cảm (RIF-)

XDR

MDR (RIF+) phức tạp

Lao đa kháng đơn thuần MDR (RIF+)

Thuốc lao hàng 1 Phác đồ ngắn Phác đồ MDR có thuốc mới

Hình thành lao kháng thuốc

ĐIỀU TRỊ KHÔNG ĐÚNG LÂY TRUYỀN LÂY TRUYỀN

Nhiễm lao Nhạy cảm

Nhiễm lao Kháng thuốc

Mắc Lao Kháng Thuốc

Mắc Lao nhạy cảm

21

• Quản lý yếu tố nguy cơ • Điều trị lao tiềm ẩn • Vắc xin ?

Nguyên nhân hình thành lao kháng thuốc

1. Nguyên nhân có VK lao kháng thuốc: Do tự đột biến gien hoặc khuếch đại đột biến sau tiếp xúc với thuốc - ADN Gynase

2. Nguyên nhân mắc lao kháng thuốc :

• Kháng thuốc tiên phát: Do lây nhiễm chủng vi

khuẩn lao đã kháng thuốc

• Kháng thuốc mắc phải: do điều trị không đúng

(thầy thuốc kê không đúng thuốc / liều/ phối hợp/ thời gian – người bệnh không tuân thủ điều trị) • Do lạm dụng điều trị các thuốc chống lao cho

mục đích khác: RMP, FQ ?

THUỐC LAO HÀNG 2 ĐIỀU TRỊ LAO KHÁNG THUỐC

Vấn đề sử dụng FQ điều trị VPCĐ ở nước có gánh nặng bệnh lao cao

(1) Ở những người nhiễm khuẩn hô hấp dưới, sử

dụng FQ có làm chậm chẩn đoán lao phổi không ? Mức nào ? Hậu quả là gì ?

(2) Nếu điều trị nhiễm trùng HH dưới bằng FQ có làm tăng chủng vi khuẩn lao kháng thuốc không ?

SỬ DỤNG FQ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CÓ THỂ LÀM CHẬM CHẨN ĐOÁN LAO KHOẢNG 2 TUẦN, VÌ VẬY NÊN TRÁNH SỬ DỤNG FQ CHO CÁC TRƯỜNG HỢP NGHI LAO

FQ có làm chậm chẩn đoán lao và gây lao kháng không ? KL: ĐIỀU TRỊ VPCĐ KINH NGHIỆM VỚI FQ 5 - 10 NGÀY NHƯ HƯỚNG DẪN HIỆN NAY LÀ PHÙ HỢP NGAY CẢ Ở NHỮNG NƯỚC CÓ LAO CAO, CỐT YẾU LÀ PHẢI LOẠI TRỪ ĐƯỢC LAO BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NHANH. KHÔNG DÙNG FQ KHI CÓ HO KÉP DÀI, SỐT, SÚT CÂN VÀ PHỔI CÓ HANG MÀ CHƯA LOẠI TRỪ ĐƯỢC LAO

Thời gian chậm trễ trong chẩn đoán lao liên quan đến sử dụng các loại kháng sinh

TỶ LỆ KHÁNG FQ CỦA CÁC BN LAO THEO LIỆU TRÌNH VÀ KHOẢNG THỜI GIAN TIẾP XÚC FQ LẦN SAU CÙNG ĐẾN LÚC CHẨN ĐOÁN LAO

A - Không ĐT FQ B - FQ <10 ngày và phát hiện lao trong vòng 60 ngày C- FQ <10 ngày và phát hiện lao sau hơn 60 ngày D- FQ >10 ngày và phát hiện lao sau dưới 60 ngày E- FQ >10 ngày và phát hiện lao sau hơn 60 ngày

TỶ LỆ KHÁNG FQ

Ý TƯỞNG MỚI ĐỂ TĂNG PHÁT HIỆN LAO: TẦM SOÁT LAO Ở TẤT CẢ BN VPCĐ NHẬP VIỆN

SÀNG LỌC TÍCH CỰC LAO Ở NKHH NHẬP VIỆN

SÀNG LỌC TÍCH CỰC TRONG SỐ NKHH DƯỚI NẰM VIỆN

LÀM PHÁT HIỆN LAO SO VỚI THƯỜNG QUY ĐẾN 6.8%,

CHẨN ĐOÁN SỚM HƠN, GIẢM BỚT LÂY LAN ĐẾN NGƯỜI

TIẾP XÚC HỘ GIA ĐÌNH

TẦM SOÁT THƯỜNG QUY VÀ TẦM SOÁT TÍCH CỰC LAO Ở NKHH DƯỚI NẰM VIỆN

HIỆU QUẢ TẦM SOÁT THƯỜNG QUY VÀ TẦM SOÁT TÍCH CỰC LAO Ở NKHH DƯỚI ĐẾN MẮC LAO Ở NGƯỜI TIẾP XÚC HỘ GIA ĐÌNH

PHÂN BỐ NGƯỜI TX HGĐ CÓ AFB+ ĐỐI CHIẾU BN ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỐ NGƯỜI TX HGĐ CÓ AFB+ ĐỐI CHIẾU BN ĐỊNH HƯỚNG

ĐỘT PHÁ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Chính sách chẩn đoán lao: Chiến lược 2X Áp dụng tối ưu X-Quang và Xpert

2020

• Như 2019 và • Tất cả người nghi lao

2019

• Như 2018 và • Tất cả người nghi lao trên XQ NEW TECH - Sequencing - New regimen - New vaccine

eHealth - VITIMES - eTB Manager - GXAlert - VSMART - SMS DOT - Blockchain

2018

2017

• Như 2017 và • Tất cả AFB(-) trước khi điều trị lao

NEW APPROACH - LTBI - PAM - PPM • Như 2016 và • Tất cả AFB (+)

Sử dụng GeneXpert

2016

• MDR TB suspects (8 groups) • PTB AFB (+) in some provinces • TB suspects in children, HIV(+), severe EPTB

Cách mạng công nghệ để chấm dứt bệnh lao ở Việt Nam 2030

BIG DATA – DỮ LIỆU - AI – TRÍ TUỆ NHÂN TẠO - Digital X-ray, LIS, PACS, … - MAI (medical AI center)

KẾT LUẬN

1. Thực trạng bệnh lao và lao kháng thuốc trên thế giới và Việt Nam

đang ở mức cao

2. Mục tiêu chấm dứt bệnh lao có thể đạt được với những đột phá về

công nghệ, tiếp cận, đầu tư và cam kết chính trị tốt.

3. Thách thức lớn nhất là phát hiện sớm tất cả BN lao để cắt đứt nguồn

lây và vấn đề kiểm soát lao kháng thuốc

4. Quinolone hô hấp có nguy cơ làm chậm chẩn đoán lao cũng như gia tăng kháng thuốc nếu ý thức sử dụng FQ cho VPCĐ không đúng

5. Với VPCĐ, thầy thuốc cần luôn đặt câu hỏi có phải lao không ? có nền là lao không ? Có thể dùng FQ điều trị CAP 5-10 ngày là an toàn, khi có ý thức loại trừ được nguyên nhân là lao bằng các phương pháp chẩn đoán nhanh

6. Tầm soát lao tích cực mang tính hệ thống tất cả những trường hợp NKHH dưới nhập viện là một hướng đi quan trọng để tăng phát hiện và phát hiện sớm lao ở Việt Nam.