TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI

ThS. Lê Khắc Bảo

Khoa Hô hấp – BVCR

Bộ môn Nội – ĐHYD – TPHCM

A. KHÁI NiỆM TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI

(TKMP)

1. TKMP là sự hiện diện của không khí trong khoang màng phổi, làm xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi.

2. TKMP có thể xảy ra tự nhiên trên một người “hoàn toàn khỏe mạnh”, hoặc trên người có bệnh lý phổi trước đó.

3. TKMP cũng có thể xảy ra sau chấn thương

hoặc sau tai biến thủ thuật.

KHÍ TRONG KHOANG MÀNG PHỔI  XẸP PHỔI

KHÍ CÓ THỂ NHIỀU HAY ÍT GÂY XẸP PHỔI MỘT PHẦN HAY TOÀN BỘ

VÌ SAO CÓ KHÍ TRONG KHOANG MÀNG PHỔI

1. Tự nhiên:

o Nguyên phát.

2. Không tự nhiên:

o Chấn thương

o Thứ phát.

o Do thầy thuốc

NGUYÊN NHÂN TKMP TỰ NHIÊN

 Nguyên phát:

 Thứ phát

– Hen

– Thường do vỡ bóng khí trên màng phổi.

– COPD

– Do hút thuốc lá

– Viêm phổi hoại tử

– Viêm phổi do P.carinii /

BN AIDS

– Lao phổi

NGUYÊN NHÂN TKMP KHÔNG TỰ NHIÊN

 Chấn thương:

 Do bác sỹ gây ra

– Tai nạn giao thông.

– Chọc dò – sinh thiết màng

phổi.

– Vết thương thấu ngực.

– Đặt sonde tĩnh mạch

trung tâm.

– Thở máy.

– Hồi sức hô hấp tuần hoàn.

B. CHẨN ĐOÁN TKMP

1. Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng.

2. Dựa vào các triệu chứng khám thực thể.

3. Dựa vào hình ảnh X quang lồng ngực.

BỆNH CẢNH LÂM SÀNG TKMP

 Nếu TKMP không do chấn thương đôi khi có thể

 Bệnh nhân than phiền:

không có triệu chứng gì.

– khó thở: có thể đột ngột hoặc tăng lên từ từ tùy

tốc độ và mức độ TKMP.

– đau ngực kiểu màng phổi, tăng khi hít sâu vào,

 Nếu là TKMP sau chấn thương hay thủ thuật, trước

khi ho, khi di chuyển.

đó thường có bệnh cảnh gợi ý rõ ràng.

TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ

 Hội chứng tràn khí màng phổi:

– Gõ: vang như trống.

– Sờ: rung thanh giảm hay mất hẳn.

 Nhìn:

– Nghe: phế âm giảm hay mất hoàn toàn.

– Nếu TKMP sau chấn thương  thấy vết thương

– Nếu TKMP lượng lớn  lồng ngực bên TKMP căng phồng, di động ít, khí quản lệch về đối bên.

trên thành ngực.

TRIỆU CHỨNG X QUANG

American College of Chest Physicans consensus 2001

 3 cm

CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ THEO ACCP

CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ THEO BTS

British Thoracic Society consensus 2003

> 2 cm

 Xuất hiện “tự nhiên” không nguyên nhân bên dưới.

 Thường “hay gặp” trên người trẻ khỏe mạnh.

– Tần suất nam = 7,4/105 người/năm

– Tần suất nữ = 1,2/105 người/năm

 Đặc điểm:

– Người gầy & cao.

– 10% có tiền căn gia đình.

– Tỷ lệ hút thuốc lá cao.

– Thường gặp nhất khoảng tuổi 20 - 25.

BỆNH CẢNH TKMP TỰ NHIÊN NGUYÊN PHÁT

 X quang:

 Lâm sàng:

– Trước đó hoàn toàn khỏe

mạnh.

– Thường xảy ra khi đang nghỉ ngơi hoặc sau một gắng sức thể lực dù rất nhẹ.

– Đau nhói ngực kiểu màng phổi, sau đó là khó thở.

– Khám: hội chứng TKMP.

C. CÁC BIỆN PHÁP XỬ TRÍ TKMP

Talcage

Phẫu

Theo dõi đơn thuần

thuật

Đặt ống dẫn lưu

KHI NÀO CHỌC HÚT KHÍ ?

 TKMP nhiều: khoảng cách đỉnh – màng phổi >

 TKMP hoàn toàn: khoảng cách từ đường nách

3cm (ACCP)

 Thể tích phổi giảm 45 – 55% trên Xquang kỹ

thuật số (Henry M 2006)

 TKMP làm bóc tách hoàn toàn tại đường nách

giữa đến màng phổi > 2cm (BTS)

giữa (M. Noopen 2006)

KHI NÀO XƠ HOÁ - PHẪU THUẬT

 TKMP tái phát: lần hai hoặc ba.

 TKMP lần đầu không đáp ứng điều trị dẫn lưu.

 TKMP hai bên.

 TKMP trên BN làm nghề nghiệp nguy cơ cao:

– Thợ lặn.

– Phi công, phi hành đoàn.

– Cư trú quá xa cơ sở y tế.

CHỌC HÚT KHÍ & ĐẶT ỐNG DẪN LƯU

DỤNG CỤ

VỊ TRÍ CHỌC HÚT KHÍ

CHUẨN BỊ CHỖ CHỌC

SÁT TRÙNG DA

GÂY TÊ

LUỒN KIM

HÚT ĐƠN GIẢN

gentle gift of Marc Noppen. Brussels

DẪN LƯU QUA VAN HEMLICH

KẾT LUẬN

1) TKMP là sự hiện diện của khí trong khoang màng

2) TKMP có thể là tự nhiên, tư phát hay thứ phát hoặc

phổi.

3)

sau chấn thương, do thầy thuốc gây ra.

1)

Theo dõi đơn thuần.

2) Chọc hút, đặt ống dẫn lưu.

3) Gây xơ hoá màng phổi bằng bột talc.

4)

Phẫu thuật.

4 biện pháp xử trí TKMP là: