07/01/2016
1
VAI TRÒ CỦA SẮT
TRONG TẠO MÁU
I. ĐẠI CƯƠNG
Sắt là 1 nguyên tố vi lượng cấu tạo
huyết sắc tố.
1. Dự trữ sắt trong cơ thể
Dạng sắt Nồng độ sắt (mg/kg)
Nam Nữ
Hemoglobin
Myoglobin
Men có heme
Men không
heme
Transferine
Feritine
Hemosiderine
31
5
1
1
<1
8
4
28
4
1
1
<1
4
2
Tổng cộng # 50 # 40
07/01/2016
2
2. Nhu cầu sắt của cơ thể
- Hầu như toàn bộ lượng sắt cần thiết để tạo hồng cầu
đều được tái sử dụng từ sắt thu lại từ các hồng cầu già
bị tiêu hủy. Chỉ 5% lượng sắt cần thiết để tạo
hemoglobin (1mg/ ngày) là được hấp thu từ đường
tiêu hóa.
- Nguồn cung cấp sắt từ thực phẩm như gan, thịt, cá,
trứng, chocolat, trái cây khô chứa rất nhiều sắt.
- Bình quân lượng sắt hấp thu qua ruột khoảng 10 - 20%
lượng sắt ăn vào. Lượng sắt hấp thu khoảng 1 - 2mg
ngày và tuỳ từng loại thức ăn mà tỉ lệ hấp thu Fe khác
nhau.
3. Hấp thu sắt
- Phần lớn được hấp thu tại hành tá tràng và đoạn trên hỗng
tràng.
- Khi thức ăn vào dạ dày, tác dụng của pepsin trong dịch vị,
sắt được tách ra. Đến ruột, sắt ở dạng ferric (Fe+++)
không hòa tan sẽ chuyển thành dạng ferrous (Fe++) hòa
tan, được hấp thu.
- Điều hòa quá trình hấp thu sắt có vai trò của các tế bào
niêm mạc ruột non và nồng độ sắt trong bào tương.
+ Khi dự trữ sắt trong cơ thể cao, tế bào niêm mạc ruột sẽ
ngăn cản sự hấp thu quá mức sắt bằng cách duy trì nồng
độ sắt trong bào tương cao, ngăn cản vận chuyển quá
nhiều sắt từ ruột vào huyết tương. Đồng thời, niêm mạc
ruột cũng bài tiết lượng sắt thừa ra ngoài.
07/01/2016
3
+ Khi dự trữ sắt trong cơ thể thấp, nồng độ sắt trong bào
tương tế bào niêm mạc ruột thấp, sẽ tăng vận chuyển sắt
từ lòng ruột vào huyết tương.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hấp thu sắt
+ Tăng hấp thu: acid citric, vitamine, đường, acid amin.
Tăng hấp thu do tăng nhu cầu như ở phụ nữ có thai, trẻ
em, tuổi đang phát triển. + Giảm hấp thu: các tác nhân
kiềm, thuốc chống acid, dịch tiết tuyến tụy, các tác nhân
gây kết tủa sắt (trà, phosphat...).
Giảm hấp thu trong một số bệnh như viêm nhiễm, chứng
vô toàn dạ dày, tổn thương niêm mạc ruột...
4. Vận chuyển sắt
Sắt được vận chuyển trong cơ thể theo 2 cơ chế
- Hiện tượng ẩm bào: các tế bào tiền thân dòng
hồng cầu hấp thụ sắt từ đại thực bào qua quá
trình ẩm bào.
- Vận chuyển bằng transferrin: Transferrin là 1
protein vận chuyển có 2 vị trí gắn sắt.
Transferrin gắn với sắt từ tế bào niêm mạc ruột
và vận chuyển đến các receptor trên bề mặt các
hồng cầu non và hồng cầu lưới.
07/01/2016
4
II. CHUYỂN HOÁ SẮT
- Transferrin gắn sắt, khi đến tuỷ xương sẽ nhường sắt cho
các nguyên hồng cầu để tạo huyết sắc tố.
- Các đại thực bào ở gan, lách, tuỷ xương bắt và tiêu hủy
các hồng cầu già đã có đời sống đạt 120 ngày.
- Transferin là phương tiện vận chuyển sắt trung gian từ đại
thực bào và niêm mạc ruột đến các tế bào non dòng hồng
cầu và phân phối sắt đến các nơi dự trữ ở gan và các tế
bào nhu mô khác.
- Ở trạng thái bình thường săt được dự trữ 95% dưới dạng
ferritin ở hệ võng nội mô, nhất là gan, lách, tuỷ xương.
Dạng dự trữ ít hơn (5%) là hemosiderin.
Sắt trong hồng cầu
(1,5-3g)
Tạo Hb Tan máu
(nhu cầu 1- 30mg/ngày) (phóng thích 15- 30mg/mgày)
Sắt trong
trasferrin
(1,3 0,6mg/l)
Sắt hấp thu từ ăn uống Thải mỗi ngày
(1- 2mg/ngày) (1- 2mg/ngày)
Ferritin
(Sắt dự trữ: 0,6 - 1g)
Hemosiderin
Sơ đồ chu trình hấp thu và vận chuyển sắt trong cơ thể
07/01/2016
5
III. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY
THIẾU SẮT
1. MẤT MÁU MẠN TÍNH
1.1. XUẤT HUYẾT DẠ DÀY- RUỘT
1.2. XUẤT HUYẾT TỬ CUNG
1.3. NGUYÊN NHÂN KHÁC
Hiếm gặp, như đái máu, đái huyết sắc tố hoặc ho
ra máu trong nhiễm hemosiderin phổi.
2. Tăng nhu cầu sinh lý đối với sắt
2.1. Trẻ nhỏ
Thiếu sắt thường do chế độ ăn sữa không được
bổ sung.
2.2. Trẻ đang lớn
Thiếu sắt do tăng nhu cầu trong quá trình phát
triển. ở trẻ gái dậy thì, thiếu sắt còn có thể do
các kỳ kinh nguyệt đầu tiên.T