BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

------ o0o ------

BÀI TẬP NHÓM

CHỦ ĐỀ:

Hệ thống tài khoá của ngành công nghiệp dầu khí Canada

Giảng viên hướng dẫn: Phạm Cảnh Huy Sinh viên thực hiện:

1. Phan Hương Trà - 20202872 2. Đặng Thị Hải - 20181952 3. Nguyễn Thị Lan - 20192282 4. Hoàng Văn Long – 20192284 5. Lê Đức Anh - 20174429

HA NOI, 2022

MỤC LỤC I. Giới thiệu tổng quan về dầu khí và công nghiệp dầu khí thế giới .......................................... 3

2.

Đặc điểm chung của công nghiệp dầu khí ..................................................................................... 4

3.

Trữ lượng ......................................................................................................................................... 5

3.1. Phân loại trữ lượng dầu trên thế giới ............................................................................................. 6

3.2. Trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh ........................................................................................ 9

4. Khai thác dầu thô trên toàn cầu ............................................................................................................. 9

5.

Các quốc gia đứng đầu thế giới về khai thác dầu mỏ ................................................................. 14

6. Công nghiệp chế biến dầu trên thế giới .............................................................................................. 14

6.1. Sản xuất các sản phẩm từ dầu mỏ ................................................................................................. 14

II. Tổng quan về ngành dầu khí Canada .................................................................................. 17

1 Giới thiệu chung về ngành công nghiệp dầu khí Canada ............................................................... 18

2 . Các giai đoạn hình thành và phát triển ngành công nghiệp dầu khí của Canada .......................... 18

2.1. Khởi đầu chậm và sau đó tăng trưởng nhanh ................................................................................ 18

2.2. Chính sách Dầu mỏ Quốc gia, 1961 đến 1973 ............................................................................... 18

2.3. Sự hiện diện vai trò của Liên bang ngày càng cao, từ năm 1973 đến năm 1985 ......................... 19

2.4. Sự tách rời hoạt động của liên bang và vai trò ngày càng tăng của thị trường, từ năm 1985 ..... 19

Về ngành dầu mỏ của Canada trong giai đoạn 1990-2020 ......................................................... 20

3.

Về ngành khí thiên nhiên của Canada trong giai đoạn 1990-2020 ............................................ 21

4.

III. Giới thiệu chính sách tài khóa .................................................................................................. 24

Chính sách tài khóa Canada ......................................................................................................... 24

1.

Chính sách tài khóa dầu khí Canada ............................................................................................... 25

2.

Thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................................... 25

2.1

Các khoản lỗ và sử dụng thuế thu nhập .................................................................................. 26

2.2

Đánh thuế pháp nhân nước ngoài ............................................................................................ 27

2.3

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp khác ...................................................................................................... 27

3.1 Tỉnh ................................................................................................................................................... 27

4. Ưu đãi thuế ............................................................................................................................................. 27

4.1 Nghiên cứu khoa học và phát triển thực nghiệm .......................................................................... 27

5. Thanh toán cho các bên liên quan ........................................................................................................ 27

5.1 Chuyển giá ........................................................................................................................................ 27

5.2 Các quy tắc vốn hóa mỏng .............................................................................................................. 27

6. Giao dịch................................................................................................................................................. 27

6.1 Lãi vốn .............................................................................................................................................. 27

6.2 Xử lý tài sản...................................................................................................................................... 28

7. Khấu trừ thuế ........................................................................................................................................ 28

7.1 Cổ tức ................................................................................................................................................ 28

7.2 Lãi suất ............................................................................................................................................. 28

7.3 Tiền thuê và tiền bản quyền ............................................................................................................ 28

7.4 Lãi vốn .............................................................................................................................................. 28

7.5 Người không cư trú cung cấp dịch vụ tại Canada ........................................................................ 28

8 Thuế gián thu .......................................................................................................................................... 28

8.1 Thuế giá trị gia tăng, thuế hàng hóa và dịch vụ và thuế bán hàng và sử dụng .......................... 28

8.2 Thuế xuất nhập khẩu và thuế hải quan ......................................................................................... 29

8.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt ...................................................................................................................... 29

9. Chính sách năng lượng quốc gia .......................................................................................................... 29

9.1 Thuế Doanh thu Dầu khí (PGRT) .................................................................................................. 29

9.2 Thuế thu nhập từ dầu gia tăng (ORT) ........................................................................................... 30

9.3 Chương trình Khuyến khích Dầu khí (PIP) .................................................................................. 30

I.

Giới thiệu tổng quan về dầu khí và công nghiệp dầu khí thế giới

1. Lịch sử hình thành

Loài người đã tìm thấy dầu từ hàng nghìn năm trước Công nguyên, thời đó dầu thường được

sử dụng trong chiến tranh. Còn rất nhiều dấu tích của việc khai thác dầu mỏ được tìm thấy ở

Trung Quốc khi dân cư bản địa khai thác dầu mỏ để sử dụng trong việc sản xuất muối ăn, để

đốt làm bay hơi nước biển trong các ruộng muối vào khoảng thế kỷ IV. Trung Đông đã làm

quen với văn minh dầu hỏa vào thế kỷ thứ VIII. Các thùng dầu đã được bày bán trên các con

phố của Baghdad.

Mũi khoan dầu đầu tiên trên thế giới đã được tiến hành ở biển Caspian (Bacu) năm 1848.

Năm 1852, bác sĩ và là nhà địa chất người Canada tên là Abraham Gessner đã đăng ký một

bằng sáng chế sản xuất một chất đốt rẻ tiền và đốt tương đối sạch. Năm 1855 nhà hóa học

người Mỹ Benjamin Silliman đề nghị sử dụng axit sunfuric làm sạch dầu mỏ để làm chất đốt.

Giếng khoan dầu được toàn thế giới biết đến là của Edwin L. Drake vào ngày 27-8-1859 ở

Oil Creek, Pennsylvania. Drake khoan dầu theo lời yêu cầu của nhà công nghiệp người Mỹ

George H. Bissel và đã tìm thấy mỏ dầu lớn đầu tiên chỉ ở độ sâu 21,2m.

Các giếng khoan ở nước Nga được tiến hành vào năm 1864 tại lưu vực sông Kudako vùng

Cuban bằng phương pháp khoan đập và vào năm 1871 tại vùng Bacu bằng phương pháp cơ

học.

Từ đó đến nay ngành công nghiệp dầu khí thế giới không ngừng phát triển và hiện nay có 80

nước trên thế giới đang khai thác dầu khí.

2. Đặc điểm chung của công nghiệp dầu khí

Nhìn chung, công nghiệp dầu khí trên thế giới có các đặc điểm chung như sau:

Đóng vai trò quan trọng: Trước hết, ngành dầu khí luôn đóng vai trò rất quyết định trong

phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Dầu khí luôn có ảnh hưởng đáng kể

đến cả nền kinh tế, cũng như đến tình hình địa - chính trị của thế giới. Trong số các hàng

hóa được trao đổi trên thế giới, giá của dầu mỏ và khí thiên nhiên phụ thuộc nhiều nhất vào

tình hình địa - chính trị. Mối quan hệ về chính trị giữa các nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp

đến việc phát triển của ngành dầu khí.

Dầu khí là một ngành công nghiệp của các nước phát triển và quốc gia giàu nguồn tài

nguyên dầu mỏ. Đối với nhiều quốc gia, dầu khí là nguồn thu ngân sách chủ yếu và có ảnh

hưởng quyết định đến sự ổn định của đồng tiền, cũng như của nền kinh tế.

Nhà bác học vĩ đại Mendeleep đã nói “đốt dầu mỏ là đốt tiền”. Vì vậy, con người đã không

chỉ sử dụng dầu mỏ như một nguồn nhiệt năng, hơn thế nữa, đã và đang sử dụng triệt để dầu

mỏ nhằm chế ra các sản phẩm có giá trị kinh tế rất cao khác. Dầu mazut là một minh chứng.

Đó là sản phẩm rất có giá trị được chế từ chất thải của ngành hóa dầu.

Trữ lượng và sản lượng dầu khí của thế giới được phân bổ không đồng đều giữa các châu

lục và khu vực kinh tế. Ngay trong từng châu lục và khu vực kinh tế, trữ lượng và sản lượng

dầu khí cũng phân bổ không đồng đều. Các nước OPEC kiểm soát tới hơn 40% sản lượng

dầu mỏ, các nước phát triển chiếm khoảng 70% sản lượng khai thác, các nước phương tây -

19%.

Nhìn chung, sự phát triển của công nghiệp dầu khí thế giới luôn chịu ảnh hưởng của nhiều

yếu tố, trước hết là điều kiện địa lý - địa chất, phân bố trữ lượng, tài nguyên trong lòng đất,

hạ tầng cơ sở kỹ thuật v.v...

Đòi hỏi vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại: Công nghiệp dầu khí bao gồm các công đoạn

chủ yếu: Thăm dò, khai thác dầu, khí thiên nhiên từ lòng đất thông qua các lỗ khoan, vận

chuyển dầu thô, khí thiên nhiên đến các trung tâm hóa dầu (chế biến dầu) và từ đó đến các

hộ tiêu thụ bằng đường ống, hoặc tàu thủy, tầu hỏa, ô tô v.v... Trong đó, việc thăm dò, khai

thác dầu khí ngoài thềm lục địa đang ngày một tăng, điều kiện mỏ - địa chất ngày càng phức

tạp, đòi hỏi nguồn vốn phát triển rất lớn, kèm theo các công nghệ hiện đại trong tất cả các

khâu.

Giá dầu mỏ và khí đốt luôn biến động: Trước những năm 90 của thế kỷ trước, công nghiệp

dầu khí của thế giới đã phát triển tương đối ổn định. Từ cách đây trên 50 năm, giá dầu tương

đối rẻ và được điều chỉnh theo sản lượng khai thác của các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ

(OPEC).

Đến năm 1998, giá dầu đã giảm xuống mức kỷ lục là 18 U$/tấn, ảnh hưởng đến nguồn thu

của OPEC, vì vậy, các nước OPEC đã dần dần giảm sản lượng khai thác để tăng giá dầu.

Kết quả là giá dầu đã tăng đến mức kỷ lục (gần 300 U$/tấn), và đã xẩy ra một cuộc khủng

hoảng nhân tạo về dầu mỏ. Điều này đã có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng kinh tế của các

nước nhập khẩu dầu chủ yếu, trong đó có Anh, Mỹ và Đức. Vì vậy, các nước nhập khẩu dầu

mỏ, đặc biệt là Mỹ đã buộc phải huy động nguồn tài nguyên dầu mỏ của mình vào khai

thác.

Về mặt nhân khẩu học, các mâu thuẫn trong phát triển công nghiệp dầu khí nói riêng và của

ngành khai thác khoáng sản nói chung, ngày càng rõ nét: Dân số thế giới ngày một tăng, để

duy trì được chất lượng sống cần thiết, việc tiêu dùng dầu mỏ và khí đốt được tăng lên. Điều

này đã dẫn loài người tới nhu cầu phải tăng cường khai thác các nguồn tài nguyên khoáng

sản. Khi các nguồn tài nguyên khoáng sản được khai thác cao hơn “ngưỡng” (mức chấp

nhận của thiên nhiên), chất lượng sống của con người sẽ giảm đi đáng kể.

3. Trữ lượng

Theo số liệu công bố của CIA vào năm 2013, trữ lượng đã được chứng minh của dầu mỏ

trên thế giới phân bổ theo các quốc gia được trình bày trong bản đồ sau:

Hình 1. Bản đồ phân bố trữ lượng đã được chứng minh của dầu mỏ trên thế giới.

3.1. Phân loại trữ lượng dầu trên thế giới

Trong thực tế, trên thế giới có nhiều bảng phân cấp trữ lượng dầu mỏ. Sau đây là một số

bảng phân cấp phổ biến và thường gặp:

3.1.1. Phân loại SPE-PRMS

Đây là bảng phân cấp phổ biến nhất trên thế giới, nó không chỉ tính đến xác suất tìm thấy

dầu và khí trong mỏ, mà còn tính đến hiệu quả kinh tế của việc khai thác các trữ lượng này.

Trữ lượng dầu được chia thành 3 cấp:

Cấp 1: Trữ lượng đã được chứng minh (Proven reserves) - Xác suất thu hồi 90 %.

Cấp 2: Trữ lượng có thể (Probable reserves) - 50%; và

Cấp 3: Trữ lượng có khả năng (Possible reserves) - 10%.

SPE-PRMS thường được sử dụng trong kiểm toán các công ty đại chúng.

3.1.2. Phân loại của Liên hợp quốc:

Để hài hòa giữa việc phân loại quốc gia, khái quát hóa các thông lệ tốt nhất, Liên hợp quốc

trong những năm 1990 đã xây dựng một bảng phân loại quốc tế thống nhất. Kết quả là vào

năm 1997, Phân loại khung của Liên hợp quốc về trữ lượng, tài nguyên của các mỏ: Nhiên

liệu hóa thạch rắn và khoáng sản được thành lập (UNFC-1997). Phân loại khung của Liên

hợp quốc về trữ lượng và tài nguyên khoáng sản và năng lượng hóa thạch năm 2009

(UNFC-2009) hiện đang có hiệu lực.

UNFC-2009 là một hệ thống phổ quát, trong đó các đại lượng được phân loại dựa trên ba

tiêu chí cơ bản: Tính khả thi về kinh tế, xã hội của dự án (E), tình trạng và tính khả thi của

dự án phát triển mỏ (F), và mức độ nghiên cứu về địa chất (G), kết hợp với việc sử dụng hệ

thống mã hóa số. Sự kết hợp của ba tiêu chí này tạo ra một hệ thống ba chiều.

3.1.3 Phân loại của Mỹ:

Tại Hoa Kỳ, đồng thời có nhiều cách phân loại trữ lượng: Phân loại của Ủy ban Thị trường

Chứng khoán (SEC), phân loại của Hiệp hội Kỹ sư Dầu khí (SPE), phân loại của Hiệp hội

Các nhà Địa chất Dầu khí Hoa Kỳ (AAPG), v.v...

Biểu đồ minh họa khối lượng và trữ lượng dầu của Mỹ được trình bày trong hình dưới đây.

Hình 2. Sơ đồ phân loại trữ lượng dầu của Mỹ.

Trong sơ đồ trên, các đường cong đại diện cho các loại dầu trong đánh giá. Các loại trữ

lượng được đánh giá từ: Có 95% cơ hội (tức là, xác suất, F95) có ít nhất thể tích V1 của trữ

lượng dầu công nghiệp đến có 5% cơ hội (F05) có ít nhất thể tích V2 của trữ lượng dầu

công nghiệp. Theo đó, trữ lượng, tài nguyên về dầu mỏ được phân thành:

Thứ nhất: Trữ lượng dầu, gồm 3 cấp:

Cấp 1: Trữ lượng dầu đã được chứng minh: Có xác suất thu hồi từ 90% trở lên.

Cấp 2: Trữ lượng dầu chưa được chứng minh (Unproven reserves).

Cấp 3: Trữ lượng dầu chiến lược (Strategic oil reserve) - trữ lượng đã được khai thác nằm

trong kho.

Thứ hai: Tài nguyên dầu (Resources).

3.1.4. Phân loại của Nga

Bắt đầu từ ngày 1/1/2016, một bảng phân loại mới có hiệu lực theo Lệnh số 477 của Bộ Tài

nguyên ngày 1/11/2013. Theo đó, trữ lượng (tài nguyên) dầu khí theo mức độ thăm dò địa

chất để phát triển công nghiệp có các phân loại sau:

Một là: Trữ lượng, gồm các cấp:

Cấp A (đã khoan, đang được khai thác).

Cấp B1 (chuẩn bị cho phát triển công nghiệp, được khai thác bằng các giếng riêng lẻ, chưa

được khoan khai thác bằng hệ thống các giếng khoan, đã được thăm dò, có sơ đồ công nghệ

khai thác (ТСР), hoặc dự án thử nghiệm công nghiệp (ТПР).

Cấp B2 (đã được đánh giá, chưa được khoan khai thác, đang có kế hoạch khoan bằng vốn

của dự án bao gồm cả các bên phụ thuộc, có sơ đồ công nghệ khai thác hoặc dự án thử

nghiệm công nghiệp.

Cấp C1 (đã được thăm dò, chưa có sơ đồ công nghệ khai thác, hay dự án thử nghiệm công

nghiệp).

Cấp C2 (đã được đánh giá, chưa có sơ đồ công nghệ khai thác, hoặc dự án thử nghiệm công

nghiệp).

Hai là: Tài nguyên, gồm các cấp:

Cấp D0 - đã được chuẩn bị (prepared).

Cấp Dл - đã được bản địa hóa (localized).

Cấp D1 - có triển vọng (promising).

Cấp D2 - đã được dự báo (projected).

Kinh nghiệm cho thấy rằng, trữ lượng dự kiến của các mỏ dầu đã được phát hiện thường ít

hơn so với thực tế chúng có thể được khai thác. Điều này là do nhiều lý do khác nhau. Ví

dụ, với việc sử dụng các công nghệ đắt tiền hơn (các thiết bị công nghệ thế hệ ba) thường có

thể tăng hệ số thu hồi dầu lên 5-10% và trong một số trường hợp, thậm chí có thể tiếp tục

phát triển các mỏ đã đóng cửa sau khi sử dụng công nghệ truyền thống.

3.2. Trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh

Trữ lượng đã được chứng minh của dầu mỏ trên thực tế thường biến động rất lớn qua các

năm. Theo số liệu đã được công bố của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (US Energy

Information Administration), sự biến động về trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh của 5

quốc gia có các mỏ dầu lớn nhất trên thế giới được trình bày trong sơ đồ dưới đây:

Hình 3. Biến động trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh của một số nước trong giai đoạn

1980-2017.

4. Khai thác dầu thô trên toàn cầu

Ở qui mô công nghiệp, trên thế giới, dầu mỏ đã được bắt đầu khai thác từ thế kỷ 19 ở 3

nước là Mỹ, Nga và Rumani. Đến đầu thế kỷ 20, dầu mỏ được khai thác ở 20 quốc gia,

nhưng tập trung chủ yếu ở 3 nước: Mỹ, Venezuela và Nga. Đến năm 1940, dầu mỏ đã được

khai thác ở hơn 40 quốc gia và tập trung chủ yếu ở Mỹ, Liên Xô, Venezuela và Iran. Số

quốc gia khai thác dầu mỏ năm 1970 đã tăng lên 60 và đến cuối năm 1990 là 95.

Trong những năm 1960, hơn nửa sản lượng dầu mỏ được khai thác ở các nước Tây bán cầu,

những sau đó sự thống trị trong khai thác dầu mỏ đã chuyển dần sang các nước Đông bán

cầu.

Trước những năm 1980, trong kỷ nguyên của giá dầu rẻ, sản lượng khai thác dầu thô của thế

giới đã tăng liên tục. Sau đó, công nghiệp dầu mỏ thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng năng lượng (dầu mỏ) xẩy ra vào năm 1979 - 1980. Cũng như cuộc khủng hoảng năng

lượng đầu tiên (xẩy ra vào năm 1973), cuộc khủng hoảng năng lượng lần thứ hai này đã làm

tăng đáng kể giá dầu trên thị trường thế giới. Đến đầu những năm 1990, sản lượng khai thác

dầu mỏ thế giới đã dần lấy lại mức ổn định dưới sự kiểm soát của các nước OPEC.

Sản lượng dầu thô của các khu vực trên thế giới trong gian đoạn 50 năm (1950-2000) được

tổng hợp trong bảng sau:

Sản lượng dầu thô trên thế giới giai đoạn 1950 - 2000 (triệu tấn):

Khu vực 1950 1960 1970 1980 1990 2000

Liên Xô, SNG 150 350 605 570 395 40

Châu Âu 18 30 35 150 230 330

Châu Á 95 295 770 1165 1150 1455

Châu Phi 2 15 290 270 330 375

Mỹ La tinh 150 195 270 290 360 530

Úc và Châu đại dương - - 8 20 30 35

Hình 4: Sản lượng dầu thô giai đoạn 1950-2000 của các khu vực trên thế giới (triệu tấn).

Trong giai đoạn 30 năm gần đây (1990 - 2019), sản lượng dầu thô trên thế giới đã tăng

tương đối ổn định hơn so với 50 năm trước. Sản lượng dầu thô của các khu vực trên thế gới

qua các năm mốc được tổng hợp trong bảng sau:

Sản lượng dầu thô của các khu vực trên thế giới trong 30 năm ngần đây (triệu tấn):

Năm 1990 1995 2000 2005 2010 2015 2019

Thế giới 3177 3325 3630 3954 3994 4329 4437

Châu Âu 220 314 336 268 201 169 161

SNG 577 352 392 573 656 676 705

Bắc Mỹ 505 494 478 450 498 789 1013

Mỹ La tinh 381 454 524 567 534 532 416

Châu Á 294 329 340 357 376 383 347

Châu Đại dương 35 34 38 28 27 19 17

Châu Phi 320 348 387 477 498 394 401

Trung cận Đông 845 1000 1135 1234 1204 1367 1377

Từ năm 1990 đến nay, sản lượng dầu thô đã tăng liên tục, từ 3177 triệu tấn/1990 lên 4437

triệu tấn/2019 (xem đồ thị sau):

Hình 5: Sản lượng dầu thô trên thế giới trong 30 năm qua (1990-2019) - triệu tấn.

Hình 6: Thị phần dầu thô của thế giới trong 30 năm qua (1990-2019).

Hình 7: Sản lượng dầu thô bình quân hàng năm của các khu vực trên thế giới (triệu

tấn/năm).

Các sơ đồ trên cho thấy, tổng sản lượng khai thác dầu thô trong 30 năm gần đây của thế giới

đã đạt 114,3 tỷ tấn, với qui mô hàng năm đã tăng từ 3,177 tỷ tấn/1990 lên 4,437 tỷ tấn/2019.

Trong đó, các khu vực được xếp lần lượt như sau:

Khu vực Trung Đông đã khai thác 35,252 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm tăng từ 845 triệu

tấn/1990 lên 1377 triệu tấn/2019, bình quân 1175 triệu tấn/năm.

Khu vực Bắc Mỹ đã khai thác 16,695 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm tăng từ 505 triệu

tấn/1990 lên 1013 triệu tấn/2019, bình quân 566 triệu tấn/năm.

Khu vực SNG đã khai thác 16,289 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm tăng từ 577 triệu tấn/1990

lên 705 triệu tấn/2019, bình quân 543 triệu tấn/năm.

Khu vực Mỹ La tinh đã khai thác 14,965 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm tăng từ 381 triệu

tấn/1990 lên 416 triệu tấn/2019, bình quân 499 triệu tấn/năm.

Khu vực châu Phi đã khai thác 12,145 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm tăng từ 320 triệu

tấn/1990 lên 401 triệu tấn/2019, bình quân 405 triệu tấn/năm.

Khu vực châu Á đã khai thác 10,425 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm tăng từ 294 triệu

tấn/1990 lên 347 triệu tấn/2019, bình quân 348 triệu tấn/năm.

Khu vực châu Âu đã khai thác 7,398 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm giảm từ 220 triệu

tấn/1990 xuống còn 161 triệu tấn/2019.

Khu vực châu Đại Dương đã khai thác 0,861 tỷ tấn, với sản lượng hàng năm giảm từ 35

triệu tấn/1990 xuống còn 17 triệu tấn/2019.

5. Các quốc gia đứng đầu thế giới về khai thác dầu mỏ

Đến nay, những quốc gia có sản lượng khai thác dầu thô (năm 2019) với qui mô trên 100

triệu tấn/năm 2019 lần lượt gồm: Mỹ - 745 triệ tấn/2019, Nga - 560, Ả Rập xê ut - 545,

Canada - 268, Iraq - 232, Trung Quốc - 195, Tiểu vương quốc Ả Rập - 183, Brazil - 146, Cô

Oét - 144, Iran - 137, Nigieria - 99.

Trên thế giới có 3 trung tâm lớn về dầu mỏ và khí thiên nhiên: Nga, Mỹ, và Ả Rập xê út.

Hình 11: So sánh sản lượng dầu thô của 3 nước đứng đầu thế giới (triệu tấn).

6. Công nghiệp chế biến dầu trên thế giới 6.1. Sản xuất các sản phẩm từ dầu mỏ

Bảng 1. Sản xuất các sản phẩm dầu mỏ trên thế giới trong 30 năm qua:

Tổng sản lượng 30 Sản lượng bình quân, Sản lượng năm 2019, Khu vực năm, triệu tấn triệu tấn/năm triệu tấn

Thế giới 112593 3753 4338

Châu Âu 21704 723 692

SNG 8820 294 342

Bắc Mỹ 27712 924 993

Mỹ La tinh 9260 309 255

Châu Á 30122 1004 1510

Châu Đại 1166 39 30 dương

Châu Phi 3581 119 109

Trung cận 10228 341 407 Đông

Các nước đứng đầu thế giới về chế biến dầu mỏ được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 2. Các nước đứng đầu thế giới về sản xuất sản phẩm dầu mỏ:

Tổng sản lượng 30 Sản lượng bình quân, Sản lượng năm 2019, Quốc gia năm, triệu tấn triệu tấn/năm triệu tấn

Mỹ 24882 829 890

Trung 9853 328 643 Quốc

Nga 6747 225 284

Nhật 5641 188 152

Ấn Độ 4391 146 269

Hàn Quốc 3432 114 156

Ả Rập Xê 3399 113 142 Út

3288 110 97 Đức

2823 94 103 Canada

2627 88 102 Brazil

Bảng trên cho thấy, trong “top ten” có 3 quốc gia luôn đứng đầu: Mỹ, Trung Quốc và Nga.

Trong đó:

Mỹ - nền kinh tế số 1 của thế giới, luôn dẫn đầu ở mức cao và vượt trội so với các quốc gia

còn lại về chế biến sản phẩm dầu mỏ, với sản lượng bình quân 890 triệu tấn/năm.

Trung Quốc có mức tăng trưởng cao về sản phẩm dầu mỏ được chế biến (tăng từ 146 triệu

tấn năm 2019 lên 643 triệu tấnnăm 2019). Đặc biệt, từ năm 1995, Trung Quốc đã vượt qua

Nga về chế biến dầu mỏ.

Nga có sản lượng chế biến dầu mỏ thay đổi theo tình hình chính trị: Giai đoạn 1990-1993

Nga luôn ở vị trí thứ hai (sau Mỹ), sau đó đã nhường chỗ cho Nhật Bản và Trung Quốc.

Nhưng từ 2005 đến nay, Nga lại vượt qua Nhật để chiếm lại vị trí thứ ba (sau Mỹ và Trung

Quốc).

Bắt đầu từ năm 2009 đến nay, Ấn Độ đã qua mặt Nhật Bản, có mức tăng trưởng khá cao và

luôn chiếm vị trí thứ 4 về sản xuất sản phẩm dầu mỏ trên thế giới.

Xem các đồ thị sau:

Hình 12: Sản xuất các sản phẩm từ dầu mỏ của các khu vực trên thế giới, triệu tấn.

Hình 13: Sản phẩm dầu mỏ trong 30 năm qua của 10 nước dẫn đầu thế giới.

Hình 14:So sánh sản lượng chế biến dầu mỏ của 3 nước đứng đầu thế giới, triệu tấn

II. Tổng quan về ngành dầu khí Canada

1 Giới thiệu chung về ngành công nghiệp dầu khí Canada

Ngành công nghiệp dầu khí của Canada rất quan trọng đối với sự thịnh vượng kinh tế của quốc gia. Trong năm 2016, thăm dò và hoạt động sản xuất trong ngành này đang diễn ra ở 12 trong số 13 tỉnh và vùng lãnh thổ của Canada. Từ năm 2000-2018, ngành công nghiệp dầu khí Canada đã tạo ra hơn 490 tỷ đô la doanh thu cho các chính phủ trên cả nước. Các lĩnh vực khai thác, dịch vụ và đường ống dẫn dầu và khí đốt của Canada chiếm khoảng 132 tỷ đô la, hay gần 7% nền kinh tế của Canada vào năm 2018. Dầu thô, khí đốt tự nhiên và các sản phẩm dầu mỏ khác chiếm khoảng 113 tỷ USD, hay 19% tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa của Canada vào năm 2019 Ngành dầu khí trực tiếp và gián tiếp hỗ trợ khoảng 530.000 việc làm trên khắp cả nước, với khoảng 6% lực lượng lao động của ngành là người bản địa vào năm 2016 Năm 2014, Canada là nước sản xuất khí đốt lớn thứ tư trên thế giới và là nước sản xuất lớn thứ năm về dầu thô. Sự bất ổn của giá hàng hóa xăng dầu đã góp phần vào sự biến động giá cổ phiếu của các nhà sản xuất xăng dầu của Canada. Bất chấp sự biến động này, môi trường chính trị ổn định của Canada, thiên nhiên phong phú tài nguyên và biến động giá cả hàng hóa xăng dầu đã tạo nên một môi trường hấp dẫn cho mua bán và sáp nhập trong ngành dầu khí. Lĩnh vực dầu mỏ là ngành chi tiêu nhiều nhất cho công nghệ sạch ở Canada, chiếm 75% trong tổng số khoảng 1,4 tỷ USD chi tiêu mỗi năm. Năm 2016, ngành khai thác dầu và khí đốt chiếm 3,7 tỷ đô la, hay 44% tổng chi phí bảo vệ môi trường kinh doanh được thực hiện ở Canada. Liên minh đổi mới cát dầu của Canada (COSIA) là một trong những trung tâm đổi mới hợp tác tích cực nhất ở mọi nơi trên thế giới, nơi các nhà sản xuất hợp tác với nhau để cải thiện hoạt động môi trường 2 . Các giai đoạn hình thành và phát triển ngành công nghiệp dầu khí của Canada 2.1. Khởi đầu chậm và sau đó tăng trưởng nhanh Việc sản xuất dầu đầu tiên ở Canada có từ cuối những năm 1850, chủ yếu tập trung ở Ontario và Alberta. Ngành công nghiệp dầu khí của Canada rõ ràng vẫn ở giai đoạn sơ sinh, các hoạt động phát triển và sản xuất chủ yếu là mối quan tâm của địa phương, chưa có tầm quan trọng lớn đối với toàn thể quốc gia. Canada chưa có hoạt động xuất khẩu vào lúc này, hầu hết sản lượng dầu được tiêu thụ hết trong tỉnh mà nó được sản xuất. Ngành công nghiệp dầu khí hiện đại của Canada bắt đầu bằng việc phát hiện ra mỏ dầu khổng lồ tại Leduc (gần Edmonton, Alberta) vào năm 1947. Vào cuối những năm 1950, đường ống vận chuyển dầu thô và khí đốt tự nhiên có đường kính lớn từ Tây Canada đến các thị trường tiêu thụ, chủ yếu ở miền Đông Canada và ở Hoa Kỳ, đã được xây dựng. Chính phủ liên bang đã đã tạo điều kiện cho sự thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ này bằng cách cho phép, theo quyền hạn hiến định, việc xây dựng các đường ống liên tỉnh và quốc tế để thuận tiện cho việc xuất khẩu. Năm 1959, chính phủ liên bang thành lập Ban Năng lượng Quốc gia cho nhiệm vụ phê duyệt và điều chỉnh việc xây dựng và vận hành các đường ống liên tỉnh và quốc tế, và điều tiết việc xuất khẩu dầu và khí tự nhiên. 2.2. Chính sách Dầu mỏ Quốc gia, 1961 đến 1973 Trước những lo ngại về khả năng sản xuất dư thừa ngày càng tăng do các nhà sản xuất dầu ở Tây Canada (đặc biệt tại Alberta), chính phủ liên bang đã giới thiệu Chính sách Dầu mỏ Quốc gia trong tháng 2 năm 1961. Nó ra quyết định rằng người tiêu dùng Canada ở phía Đông của Thung lũng Ottawa (về cơ bản là biên giới giữa Ontario và Québec) sẽ được cung

cấp các sản phẩm dầu được sản xuất từ dầu thô nhập khẩu, trong khi người tiêu dùng ở phía Tây của đường phân giới đó sẽ chỉ dựa vào dầu do Canada sản xuất. Do đó, người tiêu dùng dầu ở Ontario sẽ không còn quyền truy cập vào hàng nhập khẩu; đổi lại, các chính phủ sẽ thúc đẩy sự phát triển liên tục của công nghệ lọc dầu và các ngành công nghiệp hóa dầu trên địa bàn tỉnh đó. Sáng kiến chính sách liên bang này đã được hỗ trợ rộng rãi bởi ngành công nghiệp dầu mỏ của Canada và bởi chính quyền của các tỉnh sản xuất ở miền Tây. Bằng cách hạn chế nhập khẩu vào Ontario, nó đã tăng giá trung bình của dầu do Canada sản xuất, và giảm vấn đề về các mỏ dầu ngừng hoạt động sản xuất. Kết quả là, sản lượng khai thác dầu tăng mạnh trong giai đoạn này. Đến năm 1972, sản lượng dầu của Canada đạt trung bình 1,8 triệu thùng (khoảng 290 nghìn mét khối) mỗi ngày, một nửa trong số đó được xuất khẩu sang Hoa Kỳ.8 Trong giai đoạn này, sản lượng khí đốt tự nhiên thậm chí còn tăng nhanh hơn so với khối lượng sản lượng dầu thô tương ứng. 2.3. Sự hiện diện vai trò của Liên bang ngày càng cao, từ năm 1973 đến năm 1985 Do giá dầu thế giới ngày càng tăng cùng với sự lo ngại về nguồn dự trữ dầu khí của Canada để đáp ứng các yêu cầu trong nước trong tương lai đã đặt nền tảng cơ bản cho sự thay đổi trong chính sách liên bang. Vào tháng 9 năm 1973 (trước khi có khủng hoảng giá dầu thế giới năm 1973), Chính phủ Canada tuyên bố ý định thực hiện quyền lực hiến định, thứ nhất để hạn chế xuất khẩu dầu và khí đốt, và thứ hai để điều chỉnh giá của những hàng hóa bán ra thị trường ngoài tỉnh sản xuất. Những biện pháp này sẽ tăng cường an ninh cho các nguồn cung cấp năng lượng trong nước và bảo vệ người tiêu dùng Canada khỏi tác động của việc giá dầu và khí đốt quốc tế tăng cao. Năm 1975, Chính phủ Canada thành lập một công ty xăng dầu quốc gia - Petro-Canada. Ban đầu có nhiệm vụ thăm dò và phát triển dầu khí, đặc biệt là trong các lĩnh vực quyền tài phán của liên bang và đầu tư vào việc áp dụng các công nghệ mới ở thượng nguồn ngành công nghiệp. Chính phủ liên bang cũng mở rộng đối xử ưu đãi cho Petro-Canada, đặc biệt là trong việc mua lại quyền sản xuất trong các dự án phát triển ở nước ngoài. Cuối cùng phạm vi ảnh hưởng của Petro-Canada đã được mở rộng để bao gồm cả sự hiện diện ở hạ nguồn ngành công nghiệp Không có gì ngạc nhiên khi các sáng kiến chính sách liên bang không được đón nhận trong sản xuất các tỉnh của Tây Canada. Trong bảy năm tiếp theo, quan hệ giữa Ottawa và chính quyền của các tỉnh này khá căng thẳng. Sau đó, vào tháng 10 năm 1980, Chính phủ của Canada đã giới thiệu Chương trình Năng lượng, mở rộng và làm sâu sắc thêm sự can thiệp của liên bang vào hoạt động kinh doanh năng lượng của đất nước - và gia tăng sự khác biệt giữa liên bang và tỉnh về chính sách năng lượng. Thuế liên bang đối với doanh thu từ sản xuất dầu khí và doanh thu xuất khẩu đã được thực hiện, kiểm soát giá trong nước. Ngoài ra, các hạn chế hơn nữa đối với khối lượng xuất khẩu được phép đã được áp dụng, cũng như các biện pháp tài chính khuyến khích các hoạt động thăm dò và phát triển dầu khí trong các khu vực thuộc phạm vi liên bang quyền tài phán. Tất cả điều này đã dẫn đến một cuộc khủng hoảng trong quan hệ liên bang-tỉnh 2.4. Sự tách rời hoạt động của liên bang và vai trò ngày càng tăng của thị trường, từ năm 1985 Một cuộc bầu cử liên bang vào cuối năm 1984 đã dẫn đến một chiến thắng to lớn cho Đảng Cấp tiến Bảo thủ đối với Đảng Tự do. Chính phủ mới được bầu ngay sau đó đã thông qua cam kết bãi bỏ quy định về giá dầu và khí đốt, và bãi bỏ các hạn chế đối với việc bán hàng xuất khẩu. Các thỏa thuận với các tỉnh sản xuất miền Tây Canada thiết lập một cách hiệu quả khuôn khổ can thiệp của chính quyền liên bang thông qua Chính sách Dầu mỏ Quốc gia và Chương trình Năng lượng Quốc gia. Đặc biệt là các loại thuế do chính phủ liên bang

đánh đối với hoạt động của ngành dầu khí đã bị loại bỏ, tương tự với việc kiểm soát giá đối với sản xuất trong nước. Đối xử ưu đãi cho việc thăm dò và phát triển trong các lĩnh vực thuộc quyền tài phán của liên bang cũng bị chấm dứt. Người mua và người bán dầu và khí đốt sẽ được phép thiết lập các điều khoản của các thỏa thuận mua bán, kể cả những vấn đề liên quan đến giao dịch xuất khẩu. Nhìn chung, giai đoạn này được đặc trưng bởi sự gia tăng rõ rệt và bền vững trong sản lượng dầu và khí của Canada 3.Về ngành dầu mỏ của Canada trong giai đoạn 1990-2020

1990 40.3 1991 40.1 1992 39.6 1994 48.1 1993 39.5 1995 48.4

5882.90 5854.36 5786.56 5766.38 7029.78 7061.52 111.91 92.76 106.69 102.28 93.21 97.16

81.02 76.32 78.32 79.35 80.59 84.67

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Canada trong giai đoạn 1990- 1995 Trữ lượng ( nghìn triệu thùng) Trữ lượng ( triệu tấn) Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 1365.69 138.43 25.42 76.97 64.22

1999 181.6 2000 181.5 1996 48.9 1997 48.8 1998 49.8 1995 48.4

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Canada trong giai đoạn 1995- 2000 Trữ lượng ( nghìn triệu thùng) Trữ lượng ( triệu tấn) 7061.52 7145.62 7125.25 7274.17 26507.8

111.91 115.45 120.70 125.09 3 121.00 26499.5 4 125.09

84.67 86.75 89.43 91.25 92.83 92.33

Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 196.01 95.08 269.62 19358.7 4 112.71

2004 179.6 2001 180.9 2002 180.4 2003 179.9 2000 181.5 2005 180.0

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Canada trong giai đoạn 2000 - 2005 Trữ lượng ( nghìn triệu thùng) Trữ lượng ( triệu tấn)

26499.5 4 125.09 26417.3 8 126.17 26338.4 0 133.00 26265.8 3 140.63 26218.1 0 145.16 26286.4 4 142.68

92.33 95.00 98.65 102.54 107.45 104.42 Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn)

Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 42.92 47.19 60.43 92.90 213.50

2009 175.0 2006 179.4 2007 178.8 2008 176.3 2005 180.0 2010 174.8

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Canada trong giai đoạn 2005- 2010 Trữ lượng ( nghìn triệu thùng) Trữ lượng ( triệu tấn)

26286.4 4 142.68 26186.8 5 151.00 26109.7 7 155.67 25747.0 9 153.24 25552.2 2 153.15 25527.8 1 160.63

104.42 105.22 108.15 104.14 101.63 105.89

Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 43.09 73.92 -207.01 -41.63 128.74

2014 172.2 2011 174.2 2012 173.7 2013 173.0 2010 174.8 2015 171.5

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Canada trong giai đoạn 2010- 2015 Trữ lượng ( nghìn triệu thùng) Trữ lượng ( triệu tấn)

25527.8 1 160.63 25429.8 2 170.13 25362.5 5 182.91 25263.4 8 195.41 25134.7 8 209.78 25040.8 0 216.07

105.89 106.01 107.48 106.91 106.66 106.78

Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) 62.64 102.86 83.84 66.70 115.80

2019 169.1 2017 171.8 2016 170.5 2018 170.7 2015 171.5 2020 168.1

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ dầu của Canada trong giai đoạn 2015- 2020 Trữ lượng ( nghìn triệu thùng) Trữ lượng ( triệu tấn)

25040.8 0 216.07 24897.1 4 218.84 25081.5 9 236.62 24926.9 0 257.75 24692.2 4 263.46 24540.7 9 252.19

106.78 110.39 105.45 106.18 109.17 98.13

403.30 112.02 23.08 72.41 81.94

Sản lượng sản xuất (triệu tấn) Sản lượng tiêu thụ (triệu tấn) Bổ sung trữ lượng (triệu tấn) Dầu thô được sản xuất tại Canada để lọc dầu trong nước cũng như xuất khẩu. Năm 2019, sản lượng dầu thô của Canada đạt trung bình 236 triệu tấn/ ngày. Sản lượng giảm 1.05% vào năm 2020, phần lớn do đại dịch COVID-19, nhưng đã trở lại

mức 2019 vào cuối năm 2020. Trong những năm gần đây, hầu hết tăng trưởng sản lượng tập trung vào cát dầu. Theo khu vực, hầu hết sản xuất là ở Alberta, với khối lượng bổ sung ở Saskatchewan và ngoài khơi Newfoundland và Labrador Canada nắm giữ 170 nghìn triệu thùng trữ lượng dầu đã được chứng minh tính đến năm 2016, đứng thứ 3 trên thế giới và chiếm khoảng 10,4% tổng trữ lượng dầu của thế giới. Canada đã chứng minh được lượng dự trữ tương đương với 188,3 lần mức tiêu thụ hàng năm. Điều này có nghĩa là, nếu không có xuất khẩu, sản lượng dầu sẽ còn lại khoảng 182 năm (với mức tiêu thụ hiện tại và không bao gồm trữ lượng chưa được chứng minh). Canada sản xuất hàng năm một lượng tương đương 1,0% tổng trữ lượng đã được chứng minh của mình (tính đến năm 2016).

4. Về ngành khí thiên nhiên của Canada trong giai đoạn 1990-2020

1998 1,748 1990 2,725 1996 1,942 1995 1,929 1993 2,232 1991 2,711 1997 1,809 1992 2,672 1994 1,898 1999 1,719

2,725, 000 106,8 40 2,672, 000 127,9 80 1,809, 000 165,5 80 2,232, 000 139,0 40 1,898, 000 149,1 20 1,929, 000 158,6 60 1,942, 000 164,0 80 1,748, 000 171,0 90 2,711, 000 114,8 90 1,719, 000 177,3 70

78,76 0 84,92 0 67,52 0 71,74 0 76,83 0 80,18 0 85,27 0 83,77 0 66,79 0 83,04 0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 1,727 1,683

1,593

1,694

1,634

1,664

1,594

1,632

1,640

1,754

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Canada trong giai đoạn 2000 - 2009 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng ( tỉ m3)

1,664 ,000

1,594 ,000

1,593 ,000

1,632 ,000

1,640 ,000

1,634 ,000

1,754 ,000

1,727 ,000

1,683 ,000

1,694 ,000

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Canada trong giai đoạn 1990-1999 Trữ lượng (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng ( tỉ m3) Sản lượng sản xuất (tỉ m3) Sản lượng tiêu thụ (tỉ m3) Bổ sung trữ lượng (tỉ m3) 92,84 0 75,89 0 31,08 0 - 312,0 20 - 194,9 60 180,1 20 171,6 60 104,5 80 142,0 90

183,1 90 83,03 0

186,8 10 85,25 0 194,1 90

187,8 10 86,06 0 156,8 10

182,7 40 92,15 0 117,8 10

183,5 70 90,21 0 181,7 40

187,3 41 98,03 1 222,5 70

188,3 52 96,64 8 195,3 41

184,0 33 96,61 8 182,3 52

176,4 22 95,53 8 304,0 33

163,7 39 93,89 2 149,4 22

Sản lượng sản xuất (tỉ m3) Sản lượng tiêu thụ (tỉ m3) Bổ sung trữ lượng (tỉ m3)

1,90 7

1,98 7

2,09 7

2,00 8

2,02 8

1,99 9

2,08 3

2,06 1

2,35 4

Bảng tổng hợp trữ lượng, sản xuất và tiêu thụ khí của Canada trong giai đoạn 2010-2020 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Trữ 2,17 1,97 lượng 1 7 (nghìn tỉ mét khối) Trữ lượng ( tỉ m3)

1,97 7,00 0 159, 837

1,90 7,00 0 159, 714

1,99 9,00 0 156, 547

2,02 8,00 0 156, 068

1,98 7,00 0 162, 102

2,17 1,00 0 164, 010

2,09 7,00 0 183, 819

2,08 3,00 0 190, 625

2,00 8,00 0 195, 471

2,06 1,00 0 188, 020

2,35 4,00 0 183, 002

94,4 32

100, 851

100, 704

104, 210

104, 510

104, 027

123, 746

133, 063

138, 127

138, 950

132, 413

89,8 37

251, 714

185, 547

115, 068

346, 102

90,0 10

169, 819

115, 625

248, 471

481, 020

Sản lượng sản xuất (tỉ m3) Sản lượng tiêu thụ (tỉ m3) Bổ sung trữ lượng (tỉ m3)

Tại Canada, khí đốt tự nhiên được sản xuất để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Vào năm 2020, sản lượng khí đốt tự nhiên trên thị trường của Canada đạt trung 183 nghìn tỉ m3. Sản lượng khí đốt tự nhiên ở Alberta tương đối ổn định trong vài năm qua, trong khi sản lượng ở British Columbia đã tăng đều kể từ năm 2010. Canada nắm giữ 2083 nghìn tỉ mét khổi trữ lượng khí đốt đã được chứng minh tính đến năm 2017, đứng thứ 18 trên thế giới và chiếm khoảng 1% tổng trữ lượng khí đốt tự nhiên của thế giới

Canada đã chứng minh được trữ lượng tương đương 17,5 lần mức tiêu thụ hàng năm. Điều này có nghĩa là nó còn khoảng 18 năm khí đốt (ở mức tiêu thụ hiện tại và không bao gồm trữ lượng chưa được chứng minh).

III. Giới thiệu chính sách tài khóa

1. Chính sách tài khóa Canada:

Chính sách tài khóa (Fiscal Policy) là quyết định của chính phủ về điều chỉnh mức chi tiêu và thuế suất nhằm mục đích hướng nền kinh tế vào mức sản lượng, mức việc làm mong muốn, ổn định giá cả, lạm phát trong nền kinh tế của một quốc gia. Xét trong điều kiện kinh tế bình thường thì chính sách này tác động vào giúp tăng trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện khi nền kinh tế có dấu hiệu phát triển quá mức hay suy thoái thì nó lại được dùng như công cụ đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng. Chỉ có cấp chính quyền trung ương như chính phủ mới có quyền ban hành cũng như thực thi chính sách tài khóa còn cấp chính quyền địa phương hoàn toàn không có chức năng này. Canada là một trường hợp điển hình của mối quan hệ ngược chiều giữa mức độ mở rộng của chính sách tài khóa và t ăng trưởng kinh tế. Số liệu thống kê kinh tế của Canada cho thấy, khi chi tiêu chính ph ủ giảm mạnh, tăng trư ởng lại cao hơn rất nhiều. Giai đoạn 1993-2006, giai đoạn trước khi xảy ra khủng hoảng tài chính toàn c ầu, tăng trưởng kinh tế của Canađa bình quân đạt 3,4%, trong khi giai đoạn 1989-1992, tăng trư ởng chỉ đạt chưa đến 1%. Ngược lại với tăng trưởng kinh tế chậm chạp, trạng thái ngân sách c ủa nước này liên tục được cải thiện. Giai đoạn 1995-1998, ngân sách liên bang đã chuy ển từ thâm hụt 32 tỷ đôla Mỹ sang thặng dư 2,5 tỷ đôla Mỹ. Giai đoạn 1999-2008, ngân sách của Canada vẫn duy trì trạng thái thặng dư. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ công, thuế suất và tỷ lệ nghèo đều giảm; tăng trưởng, đầu tư và việc làm tiếp tục gia tăng. Trạng thái tài khóa cân bằng đã giúp Canađa không bị ảnh hưởng quá lớn từ hậu quả của cuộc khủng hoảng năm 2008. Riêng năm 2010, tăng trưởng kinh tế của Canada đạt 3,3%, cao hơn hẳn tốc độ 2,9% của Mỹ, trong khi đó thâm hụt ngân sách của Canađa tính trong năm tài khóa 2010 -2011 chỉ ở mức 2,4%, thấp hơn nhiều so với mức 9,8% của Mỹ. Chính sự quản lý chính sách tài khóa và tuân th ủ kỷ luật tài khóa của Canada là yếu tố quyết định giúp họ đạt được thành công như vậy. Để cắt giảm chi tiêu chính phủ, Canada tiếp cận theo hướng: cắt giảm bộ máy lao động công quyền; loại bỏ những chương trình kích thích gi ống nhau và lặp đi lặp lại, cắt giảm trợ cấp cho doanh nghiệp, cải tổ các chương trình an sinh xã h ội; cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp nhà nước; cắt giảm chi ngân sách cho các chính quy ền địa phương. Mục tiêu của Canada là giảm thâm hụt ngân sách nhưng không ph ải thông qua tăng thu ế hay vay nợ, mà là từ cắt giảm các khoản chi tiêu của chính phủ. Hướng tiếp cận này khiến các doanh nghiệp không còn lo ng ại sẽ phải chi trả những khoản thuế cao để bù đắp thâm hụt của chính phủ. Điều này sau đó đã thúc đẩy hoạt động tái đầu tư vào nền kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thành công của Canada chỉ ra rằng, chính sách tài khóa m ở rộng không phải lúc nào cũng phát huy tác

dụng. Trong trường hợp này, lý thuyết kinh tế của Keynes không còn phù h ợp khi cho rằng chi tiêu chính phủ và thâm hụt ngân sách sẽ hỗ trợ tăng trưởng, mặc dù khẳng định này được cho là xác đáng trong đi ều kiện của thời đại khủng hoảng thừa giai đoạn 1929-1933. Thay vào đó, chính sách tài khóa th ắt chặt kết hợp với tái cơ cấu kinh tế sẽ mang lại kết quả tăng trưởng bền vững. 2.Chính sách tài khóa dầu khí Canada: Các loại thuế mà các công ty kinh doanh tại Canada trong ngành dầu khí thường phải chịu là:

• Thuế Thu nhập Doanh nghiệp Liên bang 15%. • Thuế Thu nhập Doanh nghiệp của Tỉnh (Thay đổi theo Tỉnh) 10% đến 16%. • Tiền bản quyền Crown lên đến 45%. • Lợi tức vốn * 50% x Thuế suất biên. • Thuế Hàng hóa và Dịch vụ (“GST”) 5%. • Thuế Bán hàng Tỉnh (“PST”) Lên đến 7%. • Thuế bán hàng hài hòa (“HST”) Lên đến 15%. • Khấu trừ thuế. • Tiền lãi, cổ tức, tiền bản quyền **25%. * Chỉ áp dụng cho các khoản lãi vốn đã thực hiện. Lãi vốn chưa thực hiện không bị đánh thuế. ** Có thể được giảm theo hiệp định thuế hiện hành. 2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1.1 Tổng quan

Các công ty ở Canada chịu sự điều chỉnh của liên bang thuế thu nhập ở mức lãi suất cơ bản là 38%. Tỷ lệ này nói chung là giảm 13% nếu công ty không thuộc vào bất kỳ miễn trừ khác và giảm thêm 10% nếu công ty có cơ sở thường trú tại một tỉnh của Canada. Nói chung, một công ty cũng sẽ phải chịu thuế cấp tỉnh hoặc vùng lãnh thổ tại một tỉnh hoặc vùng lãnh thổ nếu nó có cơ quan thường trú thành lập tại tỉnh hoặc vùng lãnh thổ đó. Thuế suất thuế thu nhập tỉnh dao động từ 10-16%, và thuế tỉnh không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế liên bang. Do đó, tổng thể liên bang và tỉnh thuế suất thuế thu nhập có thể thay đổi từ 25% đến 31%. 2.1.2 Thu nhập chịu thuế

Thuế công ty được áp dụng đối với lợi nhuận của một công ty, bao gồm thu nhập kinh doanh, thu nhập tài sản và vốn lợi nhuận. Các chi phí kinh doanh thông thường có thể được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. 2.1.3 Các khoản giảm trừ và trợ cấp

Các khoản khấu trừ chung Các khoản khấu trừ được phép thông thường bao gồm các khoản chi phí phát sinh nhằm mục đích thu được lợi nhuận hoặc tạo ra thu nhập từ kinh doanh hoặc tài sản trừ khi chúng có bản chất là vốn Tiền bản quyền Có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2007, tiền bản quyền Crown (thường là tiền bản quyền trả cho chính quyền cấp tỉnh) được khấu trừ hoàn toàn

2.1.4 Trợ cấp vốn

CCA được thực hiện trên tất cả các thiết bị giếng dầu khí hữu hình thường bao gồm tất cả các thiết bị trên mặt đất và thiết bị lỗ xuống có thể phục hồi. 2.1.5 Chi tiêu nguồn lực vô hình

Các chi phí vô hình bao gồm các chi phí phát sinh trong việc mua tài sản hoặc tiến hành địa chấn, khoan, hoặc hoạt động đục lỗ, v.v ... Các khoản chi này thường được phân thành một trong các loại sau: Bất động sản Dầu khí Canada (“COGPE”) - Được khấu trừ ở mức 10%, số dư giảm dần Nói chung, COGPE bao gồm tất cả các chi phí vô hình liên quan đến việc mua lại tài sản tài nguyên của Canada, bao gồm cả việc mua lại quyền đối với tài sản chưa phát triển, quyền khai thác hoặc sản xuất, hoặc quyền đối với tiền bản quyền hoặc tài sản ròng tiền lãi. Chi phí Phát triển Canada (“CDE”) - Được khấu trừ ở mức 30%, số dư giảm dần Nói chung, CDE bao gồm tất cả các chi phí vô hình phát sinh trong quá trình khoan và hoàn thiện một giếng ở Canada, trừ khi chi phí là CEE, và bao gồm khoan hoặc chuyển đổi giếng để xử lý chất lỏng thải, bơm và giám sát giếng Chi phí Thăm dò Canada (“CEE”) - 100% được khấu trừ Nói chung, CEE là chi phí vô hình phát sinh trong quá trình khoan và hoàn thành một giếng thăm dò, địa chất, địa vật lý hoặc chi phí địa hóa, chi phí của các giếng được khoan và bỏ đi (tức là một lỗ khô) trong vòng một năm hoặc sáu tháng sau khi kết thúc trong năm mà giếng không được sản xuất ngoài mục đích thử nghiệm và chi phí liên quan đến giếng chưa được sản xuất, ngoài mục đích thử nghiệm, trong 24 tháng sau khi hoàn thành việc khoan Chi phí nguồn lực nước ngoài (“FRE”) - Việc khấu trừ phụ thuộc vào thu nhập từ nguồn lực nước ngoài cho quốc gia liên quan, nhưng ít nhất là 10%, số dư giảm dần Nói chung, FRE là chi phí vô hình phát sinh bên ngoài Canada tương tự như các loại chi phí được mô tả ở trên như COGPE, CDE hoặc CEE, được theo dõi trên cơ sở từng quốc gia Chi tiêu Vốn Đủ điều kiện (“ECE”) Nói chung, ECE là các chi phí vô hình liên quan đến quyền đi đường, lợi thế thương mại và chi phí thành lập 2.2 Các khoản lỗ và sử dụng thuế thu nhập

Mỗi loại tổn thất có đặc điểm riêng đối với thời gian sử dụng và chuyển nhượng. Các loại chính của các khoản lỗ cho mục đích thuế thu nhập được nêu dưới đây. Các khoản lỗ không do vốn Các khoản lỗ không do vốn thường là số tiền mà người đóng thuế bị lỗ trong một năm từ văn phòng, việc làm hoặc kinh doanh hoặc tài sản, vượt quá thu nhập của người đóng thuế từ các nguồn này và bất kỳ khoản thu nhập ròng nào chịu thuế. Lỗ vốn ròng Lỗ vốn ròng nói chung là số tiền mà người nộp thuế bị lỗ vốn cho phép trong một năm vượt quá lợi nhuận vốn chịu thuế trong năm. Mức lỗ vốn cho phép bằng 50% mức vốn thực tế bị lỗ và mức vốn chịu thuế thu được bằng 50% số vốn thực thu được. Chuyển lỗ và sử dụng Các khoản lỗ không do vốn có thể được lùi lại ba năm tính thuế và được chuyển sang hai mươi năm tính thuế, trong khi lỗ vốn thuần có thể được lùi lại ba năm thuế và được chuyển tiếp vô thời hạn. Lỗ vốn ròng chỉ được khấu trừ vào lãi ròng chịu thuế trong một năm cụ thể. Đối với một thương vụ mua lại dẫn đến việc kiểm soát một công ty, các khoản lỗ vốn

ròng sẽ hết hạn, trong khi các khoản lỗ không phải vốn có thể thường chỉ được yêu cầu đối với thu nhập từ cùng một doanh nghiệp hoặc công việc kinh doanh tương tự. 2.3 Đánh thuế pháp nhân nước ngoài

Theo các quy định của hiệp ước thuế hiện hành, các công ty không cư trú hoạt động kinh doanh tại Canada hoặc đang được coi là hoạt động kinh doanh ở Canada phải chịu thuế suất thuế thu nhập thông thường cộng với thuế chi nhánh là 25% (có thể được giảm bởi một hiệp ước thuế hiện hành). 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp khác 3.1 Tỉnh Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Canada thường thuộc sở hữu của các Tỉnh, điều này làm cho việc thanh toán tiền bản quyền tùy thuộc vào Tỉnh quyền hạn. Tiền bản quyền rất khác nhau giữa các tỉnh và có thể lên đến 45% lợi nhuận ròng. Các phép tính được sử dụng để xác định mức thuế suất thuế tài nguyên giữa các tỉnh cũng khác nhau rất nhiều cả về cách tính và loại tài nguyên bị đánh thuế. 4. Ưu đãi thuế 4.1 Nghiên cứu khoa học và phát triển thực nghiệm Chính phủ liên bang cung cấp các khoản tín dụng thuế đầu tư cho người nộp thuế như một động lực để thực hiện hoạt động kinh doanh ở Canada và phải chịu chi phí nghiên cứu và phát triển. Hầu hết các tập đoàn, công ty tư nhân, quan hệ đối tác và quỹ tín thác của Canada có thể được tín dụng thuế đầu tư 20% cho tất cả các khoản chi đủ tiêu chuẩn cho việc nghiên cứu và thực nghiệm phát sinh trong Canada. Các khoản tín dụng thuế đầu tư được coi giống như các khoản lỗ không hoạt động cho các mục đích thuế, có nghĩa là chúng có thể được lùi lại ba năm và tiếp tục lên đến hai mươi năm. Điều quan trọng cần lưu ý là nhiều hoạt động nghiên cứu và phát triển có thể đủ điều kiện để được tín dụng thuế đầu tư. Ngoài ra, nhiều tỉnh cung cấp các khoản tín dụng / ưu đãi thuế nghiên cứu và thực nghiệm riêng biệt có thể được yêu cầu đối với thuế của tỉnh phải trả. 5. Thanh toán cho các bên liên quan 5.1 Chuyển giá Khi người nộp thuế thực hiện các giao dịch với các bên không cư trú của tổ chức phi chi nhánh, các giao dịch bắt buộc phải xảy ra ở một mức giá mà lẽ ra sẽ thắng thế nếu giao dịch được thực hiện bởi các bên giao dịch theo chiều dài của nhánh. Những người có liên quan được xác định bao gồm, giữa các nước khác, một tập đoàn (hoặc một thành viên của một nhóm các tập đoàn có liên quan) và một công ty mà nó kiểm soát, cũng như bất kỳ hai tập đoàn nào dưới sự kiểm soát chung. 5.2 Các quy tắc vốn hóa mỏng Các quy tắc vốn hóa mỏng giới hạn số tiền lãi đối với khoản nợ đối với những người không cư trú của tổ chức phi nhánh có thể được khấu trừ khi tính toán thu nhập của một công ty cư trú tại Canada. Nói chung, nếu lượng các khoản nợ chưa thanh toán cho các cổ đông không cư trú cụ thể của công ty vượt quá 1,5 lần vốn chủ sở hữu của Canada công ty cư trú, phần tiền lãi được trả trong năm cho những người không cư trú đó có thể bị giới hạn 6. Giao dịch 6.1 Lãi vốn Hiện tại ở Canada, 50% lãi vốn thực hiện (tức là số tiền thu được trừ đi cơ sở chi phí đã điều chỉnh) bị đánh thuế thu nhập tỷ lệ áp dụng cho năm mà số tiền được thực hiện.

6.2 Xử lý tài sản Tiền thu được từ việc bán tài sản của Canada Việc định đoạt một tài sản tài nguyên ở Canada thường bao gồm việc định đoạt hai loại tài sản (trừ khi tài sản chưa được phát triển): tài sản vô hình (quyền thuộc loại được đề cập trong mô tả của COGPE) và hữu hình tài sản (thiết bị đầu giếng, dây thu gom hiện trường, v.v.). Tiền thu được từ việc định đoạt liên quan đến tài sản vô hình làm giảm số dư COGPE của người bán, và nếu số tiền thu được vượt quá số dư COGPE của người bán, bất kỳ số tiền còn lại nào sẽ làm giảm số dư CDE của người bán, sau đó, bất kỳ số tiền nào vượt quá số dư COGPE và CDE của người bán được bao gồm trong thu nhập của người bán. Đối với việc định đoạt tài sản hữu hình, càng ít hơn giữa nguyên giá và tiền thu được sẽ làm giảm loại CCA liên quan của người bán và có thể dẫn đến việc bao gồm thu nhập do thu lại CCA đã yêu cầu trước đó và/ hoặc vốn thu được nếu số tiền thu được vượt quá chi phí ban đầu. 7. Khấu trừ thuế 7.1 Cổ tức Mọi người không cư trú phải trả thuế thu nhập 25% trên mỗi số tiền mà một công ty cư trú tại Canada trả hoặc các khoản tín dụng cho người không cư trú, về tài khoản, là một khoản cổ tức chịu thuế. Thuế suất có thể được giảm xuống nếu có hiệp ước thuế hiện hành. 7.2 Lãi suất Lãi suất đối với hầu hết các khoản nợ (không bao gồm nợ tham gia) trả cho các bên tham gia hợp đồng phải được miễn trừ khỏi Canada thuế khấu trừ, trong khi tiền lãi trả cho các bên không ký quỹ hoặc liên quan đến khoản nợ tham gia phải chịu thuế khấu trừ 25%. Thuế suất có thể được hạ xuống nếu có hiệp định thuế hiện hành. 7.3 Tiền thuê và tiền bản quyền Tiền bản quyền dầu khí thường phải chịu thuế khấu trừ với thuế suất 25%, thường không được giảm các hiệp định thuế hiện hành. Các khoản tiền bản quyền khác cũng phải chịu khấu lưu với tỷ lệ 25%, nhưng chúng có thể được giảm bớt hiệp định thuế hiện hành tùy thuộc vào bản chất của tiền bản quyền. 7.4 Lãi vốn Những người không phải là cư dân kích hoạt lợi nhuận vốn từ việc định đoạt tài sản đặt tại Canada thường không phải là đối tượng đối với thuế của Canada trừ khi tài sản đó là Tài sản Canada chịu thuế (tức là tài sản bất động sản hoặc quyền lợi về dầu khí). 7.5 Người không cư trú cung cấp dịch vụ tại Canada Mọi người trả phí, hoa hồng hoặc số tiền khác cho người không cư trú tại Canada liên quan đến các dịch vụ được cung cấp trong Canada được yêu cầu giữ lại và chuyển 15% tổng số tiền đã thanh toán. Phí này không phải là thuế cuối cùng mà là khoản thanh toán trước thuế. Người không cư trú có thể khai thuế Canada, và tùy thuộc vào việc họ có thường trú hay không thành lập tại Canada, họ có thể đủ điều kiện để nộp đơn xin hoàn lại tiền. Trong một số trường hợp nhất định, có thể có được sự từ bỏ khấu lưu bằng cách nộp đơn yêu cầu với CRA trong ứng trước của việc thực hiện bất kỳ khoản thanh toán nào mà nếu không sẽ áp dụng khấu lưu. 8 Thuế gián thu 8.1 Thuế giá trị gia tăng, thuế hàng hóa và dịch vụ và thuế bán hàng và sử dụng Hệ thống thuế bán hàng của Canada là một bối cảnh tổng hợp bao gồm thuế VAT liên bang được gọi là Hàng hóa & Dịch vụ Thuế / Thuế bán hàng hài hòa (“GST / HST”) , cùng với các loại thuế bán hàng và sử dụng do tỉnh quản lý, truyền thống hơn được gọi là thuế bán hàng của tỉnh (PST). GST / HST là một loại thuế giá trị gia tăng chịu một số miễn trừ cụ thể nhất định áp dụng chung cho tất cả các nguồn cung cấp tài sản và các dịch vụ được sản xuất

tại Canada. Nói chung, người đăng ký GST / HST có thể khôi phục GST / HST mà họ phải chịu trong phạm vi chi phí chịu GST / HST được đề cập liên quan đến “hoạt động thương mại” của người đăng ký. 8.2 Thuế xuất nhập khẩu và thuế hải quan Hàng hóa nhập khẩu vào Canada có thể phải chịu thuế. Trong ngành dầu khí, thuế suất thường dao động từ 3% đến 6% giá trị 'giá trị tính thuế' của hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, hàng hóa nhập khẩu vào Canada từ Hoa Kỳ và Mexico có thể đủ điều kiện để được miễn thuế theo Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (“NAFTA”). Điều quan trọng là hiểu rằng ngay cả khi hàng hóa không phải chịu thuế, vẫn có thể có các yêu cầu tuân thủ áp đặt đối với nhà nhập khẩu. 8.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt Ngoài ra còn có rất nhiều loại thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng ở cả cấp liên bang, tỉnh và khu vực tiềm năng. Thuế áp dụng cụ thể cho ngành dầu khí là nhiên liệu và thuế carbon. Nhiều tỉnh cũng áp dụng hình thức chuyển nhượng đất thuế và hầu hết các thành phố cũng đánh thuế tài sản (đối với quyền sở hữu bất động sản). Với nhiều loại và mức thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm nhiên liệu và carbon, bạn nên tham khảo ý kiến của chúng tôi để xem xét tình hình hiện tại của bạn. Việc xác định đúng các loại thuế tiêu thụ đặc biệt có thể áp dụng có thể rất cụ thể. 9. Chính sách năng lượng quốc gia Trong giai đoạn 1975-1979, ngành dầu khí đã hỗ trợ dòng vốn ròng ra 2,1 tỷ USD, không bao gồm chi trả cổ tức. Dòng vốn lớn này được tài trợ một phần bởi chính sách đánh thuế khoáng sản thấp, cho phép tạo ra một dòng tiền lớn, được cho là cần thiết để chi trả cho chi tiêu của ngành. Điều này dẫn đến sự tập trung nhiều hơn của công ty và sự kiểm soát của nước ngoài trong ngành dầu mỏ. Mối quan tâm của chính phủ liên bang về sự chiếm ưu thế của các công ty dầu mỏ nước ngoài đã dẫn đến Chương trình Năng lượng Quốc gia. Các mục tiêu chính sách của chương trình là tăng nguồn thu từ tài nguyên cho chính phủ cũng như tăng số lượng sở hữu của Canada trong lĩnh vực dầu khí. Biên bản Thỏa thuận thực hiện theo tinh thần của Chương trình Năng lượng Quốc gia. Mục tiêu chính sách của việc chuyển đổi ngành công nghiệp dầu khí thành một ngành công nghiệp thuộc sở hữu của Canada tự bản thân nó vẫn giữ được hiệu quả khai thác dầu mỏ. Tuy nhiên, một số biện pháp thuế được áp dụng để đạt được những mục tiêu này đã không khuyến khích đầu tư hiện tại vào ngành dầu khí. Trong một số trường hợp, Chương trình Năng lượng Quốc gia gây nguy hiểm cho vị thế của ngành dầu mỏ khi các công ty riêng lẻ mắc phải mức nợ chưa từng có để tài trợ cho việc mua lại các công ty dầu mỏ thuộc sở hữu của Canada. Ngoài ra, những thay đổi trong các biện pháp khuyến khích sản xuất năng lượng đã trở nên tốn kém hơn so với các chương trình mà chúng thay thế như trong trường hợp Chương trình Ưu đãi Dầu mỏ đang dần làm xói mòn nguồn thu thuế của chính phủ liên bang. Tiếp theo sẽ đưa ra phân tích về hiệu quả của hệ thống đánh thuế ngành xăng dầu hiện nay. 9.1 Thuế Doanh thu Dầu khí (PGRT) Loại thuế này lần đầu tiên được áp dụng trong Chương trình Năng lượng Quốc gia và sau đó được sửa đổi bởi Biên bản thỏa thuận. Thuế đã được áp dụng tại đầu giếng và được thiết kế để chiếm một tỷ lệ phần trăm của tất cả các khoản thu từ dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. Tỷ lệ PGRT theo luật định ban đầu được đặt ở mức 8% vào năm 1981. Tỷ lệ này sau đó được thay đổi thành 16% vào năm 1982. Tỷ lệ cao hơn năm 1982 đi kèm với khoản khấu trừ tài nguyên được phép bằng 25% doanh thu sản xuất trước khi thanh toán tiền bản quyền tài nguyên. Tỷ giá PGRT sau đó được giảm xuống còn 14,67% trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 6 năm 1982 đến ngày 31 tháng 5 năm 1983. Tỷ lệ thấp hơn này được đưa ra để phản

ứng với giá dầu quốc tế đang giảm. Tỷ lệ PGRT hiệu dụng lần lượt là 8%, 12% và 11 %. PGRT cũng được sửa đổi vào năm 1982 để cho phép giảm thuế suất theo luật định đối với việc sản xuất dầu tổng hợp từ các nhà máy cát dầu. Về thực tế, PGRT đã làm tăng thuế suất biên vì PGRT không được khấu trừ vào cơ sở thu nhập doanh nghiệp. Mục đích của thuế là thu được lợi nhuận phát sinh từ doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất xăng dầu và đồng thời thu được một phần tiền thuê khan hiếm do sản xuất dầu tạo ra. PGRT là một loại thuế doanh thu và vì nó không được khấu trừ trên cơ sở thuế thu nhập doanh nghiệp, nó sẽ làm tăng chi phí sản xuất dầu và không khuyến khích sự phát triển của thùng dầu cận biên. 9.2 Thuế thu nhập từ dầu gia tăng (ORT) Loại thuế này được đưa ra để thu một phần lợi nhuận phát sinh từ sự khác biệt trong cơ cấu giá giữa Bản ghi nhớ và Chương trình Năng lượng Quốc gia. IORT sẽ được áp đặt với tỷ lệ 50 phần trăm doanh thu từ dầu mỏ gia tăng sau khi được phép khấu trừ thuế tài nguyên Crown. Doanh thu gia tăng không được tính thuế thu nhập nhưng phải chịu thuế doanh thu từ dầu khí. IORT được hoãn lại trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 6 năm 1982 đến ngày 31 tháng 5 năm 1983. Trong ngân sách ngày 15 tháng 2 năm 1984, chính phủ đã cấp cho ngành dầu khí một kỳ nghỉ IORT khác cho đến ngày 1 tháng 6 năm 1985. IORT dường như là một loại thuế lợi tức vì nó được gắn vào lợi nhuận gia tăng do sự thay đổi giá dầu trong nước. Việc tăng giá xăng dầu theo Biên bản thỏa thuận đã làm tăng chênh lệch giá thuê của từng giếng dầu. IORT đã cố gắng thu được một phần trong số tiền thuê này. Tuy nhiên, thuế được áp theo cách mà các giếng dầu cũ được khấu trừ nhiều hơn các giếng dầu mới. Do đó, thuế không hiệu quả vì nó làm sai lệch các quyết định đầu tư liên quan đến việc phát triển các giếng dầu mới. 9.3 Chương trình Khuyến khích Dầu khí (PIP) Chương trình này được giới thiệu để thay thế các khoản phụ cấp cạn kiệt và siêu cạn kiệt kiếm được đã bị chấm dứt trước đây. Cho đến gần đây, các ưu đãi dành cho thăm dò đã được cung cấp thông qua hệ thống thuế thu nhập. Do đó, các doanh nghiệp lớn được hưởng lợi từ các khoản phụ cấp suy giảm trong khi các doanh nghiệp nhỏ hơn không nộp thuế thu nhập không thể sử dụng các khoản phụ cấp. PIP thể hiện sự thay đổi từ ưu đãi dựa trên thuế sang một hệ thống cung cấp các khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho các cá nhân Canada tham gia vào hoạt động thăm dò và phát triển dầu khí. Điều này dự kiến sẽ đẩy nhanh tốc độ thăm dò ở Canada. Các ưu đãi PIP được thiết kế để cung cấp cho những người nộp đơn có từ 50 phần trăm trở lên thuộc sở hữu của Canada với các ưu đãi lớn hơn so với những người nộp đơn có ít hơn một nửa sở hữu của Canada. Chương trình đã bổ sung thêm các khoản phụ cấp cho các chi phí phát sinh trên đất Canada PIP đã có một điểm cộng gấp đôi ở chỗ nó làm tăng tỷ trọng doanh thu tài nguyên của chính phủ và tạo ra động lực để làm cho ngành công nghiệp Canada phát triển hơn, đồng thời khuyến khích thăm dò dầu khí. Người ta giả định rằng các khoản thanh toán PIP sẽ thấp hơn nhiều so với các khoản khấu trừ thuế được phép theo các khoản phụ cấp cạn kiệt và siêu thiếu hụt kiếm được.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Lê Đông (2019), Khái niệm cơ bản về tài nguyên dầu khí, Tạp trí của Hội dầu khí Việt

Nam, Hà Nội

2. Nguyễn Thành Sơn (2020), Công nghiệp dầu khí thế giới [Kỳ 2]: Trữ lượng đã được chứng

minh, Cơ quan của Hiệp hội năng lượng Việt Nam.

3. Nguyễn Thành Sơn (2020), Công nghiệp dầu khí thế giới [Kỳ 3]: Cập nhật sản lương khai

thác dầu thô, Cơ quan của Hiệp hội năng lượng Việt Nam.

4. . Nguyễn Thành Sơn (2020), Công nghiệp dầu khí thế giới [Kỳ 4]: Bao nhiêu tỷ tấn dầu đã

được chế biến, Cơ quan của Hiệp hội năng lượng Việt Nam.

https://assets.kpmg/content/dam/kpmg/ca/pdf/2018/05/oil-gas-guide.pdf https://sites.ualberta.ca/~econwps/2010/wp2010-01.pdf https://www.international.gc.ca/investors-investisseurs/assets/pdfs/download/Oil_and_Gas.pdf

https://www.jstor.org/stable/24807073?read- now=1&oauth_data=eyJlbWFpbCI6InRyYXBoYW4xMTA1QGdtYWlsLmNvbSIsImluc3R pdHV0aW9uSWRzIjpbXX0&seq=16 https://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/global/Documents/Energy-and- Resources/dttl-er-canada-oilandgas-guide.pdf