intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Cái đẹp

Chia sẻ: Lê Quốc Hiếu | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:38

663
lượt xem
176
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

quan niệm cái đẹp trong lịch sử ? Đê mô cơ rít – Arixtốt cho rằng thuộc tính cái đẹp là cân xứng hài hoà, trật tự, số lượng, chất lượng, dẫn tới cái đẹp (dựa vào quan điểm vũ trụ luận - thuộc tính tự nhiên dẫn tới phẩm chất cái đẹp. Thước đo thế giới tự nhiên được con người đo cái đẹp của con người). Platon, ông cũng thừa nhận cái đẹp có phẩm chất: cân xứng hài hoà, trật tự, số lượng, hoàn thiện hoàn mĩ; tuy nhiên nó chỉ tồn tại ở thượng giới mà thôi....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Cái đẹp

  1. Câu hỏi: Tìm hiểu quan niệm cái đẹp trong lịch sử ?
  2. 1. Quan niệm về cái đẹp của các nhà mĩ học Hy Lạp cổ đại - Đê mô cơ rít – Arixtốt cho rằng thuộc tính cái đẹp là cân xứng hài hoà, trật tự, số lượng, chất lượng, dẫn tới cái đẹp (dựa vào quan điểm vũ trụ luận - thuộc tính tự nhiên dẫn tới phẩm chất cái đẹp. Thước đo thế giới tự nhiên được con người đo cái đẹp của con người) - Platon, ông cũng thừa nhận cái đẹp có phẩm chất: cân xứng hài hoà, trật tự, số lượng, hoàn thiện hoàn mĩ; tuy nhiên nó chỉ tồn tại ở thượng giới mà thôi.
  3. 2. Quan niệm về cái đẹp của các nhà mĩ học Trung cổ phong kiến - Xuất phát từ triết lí khắc kỉ giả dối, họ chia thế giới thành hai cõi tiên(sướng) cõi khổ (cõi trần) Cuộc đời không có cái đẹp, nó như ngọn nến leo lét trước cơn gió mạnh, như con thuyền monh manh trước cơn sóng giữ. - Khuyên con người ta hãy “cam chịu”, ngày ngày cầu kinh xám hối chờ khi rũ sạch bụi trần đến cõi cực lạc.
  4. 3. Quan niệm về cái đẹp của các nhà mĩ học thời Phục Hưng - Con người nhận ra sự giả dối của triết lí khắc kỉ phong kiến. Con người đòi xét lại các giá trị của cái đẹp (Bru nô lên dàn hoả thiêu vẫn giõng dạc tuyên bố “Trái đất tròn”; Con người tự nhiên sinh ra chứ không phải chúa trời sinh ra ông A Đam và bà E Va…) - Cái đẹp phải được xem xét ở chân giá trị đích thực của nó, có tính khách quan và tính thực tiễn.
  5. 4. Quan niệm về cái đẹp của chủ nghĩa cổ điển(TK 17) - Sự hoà hoãn giữa tư sản – phong kiến(nước Pháp) - Xếp lại vẻ đẹp tự do phóng khoáng của thời Phục Hưng, kêu gọi tuân thủ cái đẹp khắt khe theo chuẩn mực mà viện hàn lâm khoa học Pháp nêu lên(Luật tam duy nhất; đề cao nghĩa vụ với quốc gia)
  6. 5. Quan niệm thời kì khai sáng - Giai cấp Tư Sản lật nhào giai cấp phong kiến, thừa nhận cái đẹp trong sáng hoà điệu của tự nhiên là vẻ đẹp lí tưởng của con người - Do vậy Đi Đrô nói chỉ có cái đẹp dựa trên sự liên hệ với những tạo vật của thiên nhiên thì mới sống lâu. Luận điểm này có tính siêu hình.
  7. 6. Quan niệm về cái đẹp của các nhà mĩ học cổ điển Đức 6.1. I. Kant (1724 - 1804) - Đề xuất tư tưởng mĩ học đề cao cái tôi “Tôi tư duy tức là tôi tồn tại” - Ông thừa nhận cái đẹp khách quan, nhưng chỉ do thị hiếu chủ quan của con người “Vẻ đẹp không ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà trong mắt kẻ si tình” - Ông thừa nhận không có khoa học về nghệ thuật(cái đẹp), mà chỉ có phán đoán về nghệ thuật…
  8. 6.2. F. Hê ghen (1770 -1831) - Ông đã đứng trên quan điểm lịch sử để giải quyết vấn đề cái đẹp. - Thừa nhận cái đẹp theo quy luật khách quan, cái đẹp trong tự nhiên nhưng theo ông cho rằng nó mờ nhạt và thô thiển. - Cái đẹp trong nghệ thuật, tức là ý niệm được thể hiện trong hình tượng, nghệ thuật là sự cụ thể hoá bằng hình tượng. Ông cho rằng chỉ có cái đẹp trong nghệ thuật mới đẹp thật sự, vì nó có cái đẹp tinh thần – “Ý niệm của thần linh” - Quan niệm về cái đẹp của ông không nhất quán, mâu thuẫn với triết học – tôn giáo - nghệ thuật.
  9. 7. Quan niệm về cái đẹp của các nhà mĩ học dân chủ Nga -Bêlinxki, Tsecnưsepxki, Đôbrôcliu bốp, đều cho rằng “cái đẹp là cuộc sống”, cái đẹp trong nghệ thuật phản ánh cái đẹp ngoài đời”. - Cuộc sống đẹp thuộc về nhân dân, nghệ thuật đẹp thuộc về nghệ thuật đấu tranh cho lý tưởng cao quí hàng triệu người. - Cái đẹp luôn biến đổi mang tính lịch sử, cái đẹp mang tính giai cấp. - Hạn chế của mỹ học của các nhà mĩ học dân chủ Nga chỉ dừng lại “Tư tưởng cách mạng nông dân” chưa bắt nhịp với chiều hướng tất yếu của lịch sử”.
  10. 8. Quan niệm về cái đẹp của triết học cổ Phương Đông Nho giáo (Khổng Tử - Mạnh Tử) - Mỹ gắn với thiện “ Tận thiện, tận mỹ” yêu cầu cái đẹp. - Tính thống nhất: Thiện - nội dung; Mỹ - hình thức “ Người có đức tất có lời, người có lời tất có đức” - Mạnh Tử: cái thiện, tâm, tín sự thống nhất chân, thiện, mỹ (. Ông cho rằng: Làm cho đầy đặn gọi là đẹp - chỉ sự tu dưỡng cái tín, cái thiện, phù hợp với nghĩa và đạo). - Tuân Tử: cái đẹp của con người ở sự tu dưỡng đạo đức, học tập không ngừng để tính ác đi vào quỹ đạo của cái thiện.
  11. Quan niệm đạo giáo - Vô thanh, vô ngôn, vô sắc “đạo” ở nguyên tắc trong tự nhiên. “Người theo phép đất, đất theo phép trời, trời theo phép đạo, đạo theo phép tự nhiên” (Lão tử) - Đạo từ trong nhận thức chủ quan, hy vọng điều hoà những mâu thuẫn trong đời sống hiện thực để đi vào hư tĩnh (Đạo giáo: Cái đẹp của đạo chân chính, không đầy không vơi, không thành không mất, không có giới hạn giữa bộ phận và chỉnh thể. Còn Phác chỉ là cái bản nhiên nguyên thuỷ, cho nên đạo giáo chủ trương cái đẹp tự nhiên). Quan niệm của đạo Phật - Cái đẹp là đỉnh cao khí tuệ, tượng trưng ở toà sen - Hướng con người tới cõi niết bàn siêu thực, siêu không gian thời gian, nơi mất giới hạn khách thể và chủ thể. - Phật giáo phủ định hiện thế, tìm cái đẹp siêu thoát.
  12. II. Đặc điểm của cái đẹp 1. Cái đẹp từ góc nhìn bản thể - Cái đẹp trước hết do các phẩm chất các yếu tố kết cấu khách quan của sự vật hiện tượng (tính cân đối, hài hoà, tỉ lệ, nhịp điệu, nhạc điệu đem lại) - Cái đẹp vừa thể hiện bên ngoài vừa cái đẹp tâm linh. - Tính chất bản thể ta có thể tiếp cận có thể không tiếp cận, có thể gọi tên và không gọi tên được. Tính bản thể vừa đẹp tuyệt đối vừa tương đối. - Trong mĩ học thường gọi là “độ” thiết diện vàng, đó là thước đo không xác định.
  13. 2. Đẹp trong quy luật hài hoà - Các yếu tố trong chỉnh thể có tỉ lệ nhất định rất uyển chuyển(mảng khối, số lượng - chất lượng; đầy - khuyết; lồi – lõm; thô - nhẵn; dài - ngắn; trong - đục; nhanh - chậm ; cong - thẳng…) - Khái niệm hài hoà có thuộc tính: vừa trật tự hợp lí vừa lộn xộn. Hài hoà có yếu tố cân xứng, thế cân bằng. (ví dụ cánh hoa lan) 3. Đẹp trong chỉnh thể toàn vẹn - Hài hoà trong chỉnh thể: bên ngoài – bên trong; hình thức - nội dung. - Các bộ phận không cân xứng hài hoà nhưng được đặt trong tương quan nào đó của chỉnh thể, do vậy cũng tạo nên sự hài hoà thống nhất của các yếu tố tạo nên kết cấu. (ví dụ vẻ đẹp hình thể con người với đạo đức của họ)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2