TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG KHOA DƯỢC

BÀI BÁO CÁO PHÂN LOẠI HỆ PHÂN TÁN GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Lê

LỚP : MKU - 2111070C - K21 NHÓM 2

TÔ THỊ NGUYỆT HỒNG PHAN NGUYỄN HOÀI VŨ NGÔ THỊ DIỄM TRINH VÕ TRẦN NGỌC THẮNG NGUYỄN THỊ KIM BẰNG NGUYỄN THỊ HỒNG TƯƠI NGUYỄN THỊ NGỌC HIẾU NGUYỄN THỊ KIM NGÂN ĐẶNG VÕ THANH UYÊN HUỲNH THỊ QUẾ PHƯƠNG PHAN VĂN NHI

1

Trong đời sống, sự hiểu biết hệ phân tán giúp ta giải thích các hiện tượng, điều chỉnh các quá trình xảy ra trong cuộc sống.

Trong các ngành Y - Dược, các hệ phân tán nói chung hay hóa keo nói riêng đã cung cấp nhiều kiến thức cơ bản về các quá trình hóa lý học của hệ phân tán để nghiên cứu thuốc và tác dụng thuốc trong cơ thể.

2

Đặc biệt là trong ngành Dược chúng ta, thì nhiều quá trình bào chế thuốc là những quá trình keo. Trong nghiên cứu cũng như trong công nghiệp hóa học , các hệ keo rất phổ biến rộng rãi. Bất kỳ một dạng chế phẩm nào dùng để dự phòng và điều trị đều là những dạng cụ thể của hệ phân tán. - Các dạng viên nén bao phim đều là các hệ phân tán rắn, trên công

nghệ tích điện hỗn dịch cho hiệu quả và độ bền cao.

- Trong các dạng thuốc mỡ có những dạng bào chế cấu trúc dị thể, ví dụ: nhũ tương, hỗn dịch, hỗn nhũ dịch…

Quy luật tương tác của các hạt với môi trường phân tán và của các hạt tương tác với nhau đã quyết định tới sự khuếch tán, sự hấp thu và có tác dụng ngắn dài hay nhanh chậm của một dạng thuốc. Ví dụ: isullin kẽm là hỗn dịch có tác dụng kéo dài... Những ứng dụng cơ bản của các hệ phân tán nói chung và các hệ keo nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn trong kĩ thuật hiện đại.

3

1. Định nghĩa: Hệ phân tán là hệ gồm có pha phân bố trong môi trường phân tán. Pha phân tán gồm một hay nhiều chất được phân chia thành những tiểu phân được phân chia thành những tiểu phân có kích thước nhất định phân bố trong môi trường (rắn, lỏng, khí)

4

Theo kích thước hạt phân tán

Theo sự tương tác giữa các pha

Phân loại hệ phân tán

Theo trạng thái tập hợp của các pha

5

2. Phân loại hệ phân tán:

2.1 Phân loại hệ phân tán theo kích thước hạt phân tán: - Căn cứ vào kích thước hạt phân tán, chia thành 3 loại :

10-5 cm

10-7 cm

Hệ phân tán phân tử hoặc ion

Hệ keo

Hệ thô

Dung dịch thật

Bao gồm

Chia thành

Hệ dị thể

Nhũ tương Vd: Sữa trong nước

ề Huy n phù ấ Vd: Đ t sét  cướ trong n

Có kích thước lớn hơn các phân tử của môi trường nên chúng tạo ra bề mặt phân chia

ế

N u pha phân  ạ tán g m các h t  r nắ

ế N u pha phân  ồ tán g m các  ấ ỏ ọ t ch t l ng gi

Axit, bazơ, dd muối và dd khác…

6

7

Hệ keo thuận nghịch

Hệ keo không thuận nghịch

Hệ keo thân dịch

2.2 Phân loại hệ phân tán theo sự tương tác giữa các pha

Hệ keo sơ dịch

8

Hệ keo thuận nghịch

Hệ keo không thuận nghịch

Là những hệ keo khô bốc hơi dung môi, có cắn khô không trương nở khi tiếp xúc với môi trường phân tán cũ và không phân tán trở lại thành hệ keo.

Ví dụ: Keo lỏng của các kim loại, keo Agl, keo S trong nước →keo không thuận nghịch

Là những hệ keo mà khi bốc hơi môi trường phân tán, ta thu được những cắn khô và những cắn khô này được phân tán trở lại vào môi trường phân tan cũ thì tạo thành hệ keo như ban đầu. Ví dụ: Phân tán agar, gelatin trong nước nóng hoặc cao su trong benzene ta thu được keo thuận nghịch

9

Hệ keo sơ dịch Là những hệ keo mà tiểu phân của pha phân tán khó và không có ái lực với môi trường phân tán, nếu môi trường là nước ta có keo sơ nước. Thường keo sơ dịch không thuận nghịch

Ví dụ: keo S, keo Agl và keo kim

loại

Hệ keo thân dịch Là những hệ keo mà tiểu phân của các pha phân tán dễ dàng phân tán và có áp lực mạnh mẽ với môi trường phân tán, nếu môi trường phân tán là nước ta có keo thân nước. Thường keo thân dịch có tính nghịch. thuận Ví dụ: keo thạch, agar keo gelatin

10

Khi tăng nồng đồ pha phân tán, keo sơ dịch sẽ bị keo tụ, còn keo thân dịch dễ trở thành gel. Gel là hệ phân tán trong đó các tiểu phân tán tương tác với nhau tạo ra một dạng cấu trúc nhất định, ràng buộc trong một khối liên kết và phân bố trong một môi trường phân tán. Vd: gel thạch, gel alginat

2.3 Phân loại hệ phân tán theo trạng thái tập hợp của các pha

Ở điều kiện bình thường vật chất thường tồn tại ở 3 trang thái: Rắn, Lỏng

và Khí

Chất phân tán Môi trường phân tán Hệ phân tán Thí dụ

Dung dịch thật Hỗn hợp Khí

Mây, sương mù, aerosol Thô, keo Lỏng Khí

Rắn

Thô, keo Thô, keo Bụi, khói Nước ga, hệ bọt Khí

Lỏng Thô, keo Nhũ dịch Lỏng

Thô, keo Hỗn dịch, hệ keo Rắn

Thô Bọt rắn, chất xốp Khí

Keo Gel Lỏng Rắn

Keo Hợp kim,ngọc, đá quý Rắn

11

Sol khí

Sol lỏng

Sol: Là những hệ phân tán trong đó các hạt phân tán có kích thước của hệ keo phân bố trong môi trường phân tán.

Sol rắn

12

*Sol khí

Các hệ phân tán với môi trường là khí. Khi chất phân tán là khí =>hỗn hợp khí. Khi hệ là chất lỏng phân tán trong chất khí => sương mù, mây. Khi hệ là chất rắn phân tán trong chất khí => bụi.

13

Khói bụi

Mây

*Sol lỏng Các hệ phân tán với môi trường là lỏng. Hệ khí phân tán trong môi trường lỏng tạo thành bọt. Chất lỏng phân tán trong chất lỏng ta được nhũ tương. Hệ phân tán rắn trong lỏng, tùy thuộc vào kích thước của hạt phân tán sẽ tạo thành dung dịch keo hoặc huyền phù.

14

Nhũ tương

Bọt khí

*Sol rắn:

Các hệ phân tán với môi trường là rắn Khi chất khí phân tán trong chất rắn => bọt rắn ( đá xốp, đá bọt). Khi chất lỏng phân tán trong chất rắn => nhũ tương rắn (gelatin, agar). Khi chất rắn phân tán trong chất rắn => sol rắn ( hợp kim, thủy tinh màu,…)

Agar

15

Thủy tinh màu

ế

K t lu n:

Hệ phân tán có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong ngành Y – Dược. Hệ phân tán gồm chất phân tán và môi trường phân tán.

Chất phân tán và môi trường phân tán có thể ở trạng thái rắn, lỏng, khí

Các hệ keo và các hệ vi thể ( hệ phân tán) cần được phân loại để vừa giúp nghiên cứu đỡ phức tạp và vừa nghiên cứu được mọi đối tượng

Khi phân tán một chất vào môi trường khác nhau, tùy theo trạng thái phân tán mà có thể thu được những hệ khác nhau. Dựa vào bản chất của môi trường phân tán lỏng là nước hoặc cồn mà người ta gọi là hydrosol, alcolsol.

16

NHÓM 2

Ạ Ả Ơ C M  N TH Y VÀ CÁC B N  ĐàQUAN TÂM THEO DÕI !

See you again!

17