UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ -------------------------------------
BẢN TIN KHOA HỌC
Lưu hành nội bộ
Số 1 – tháng 9/2009
Chịu trách nhiệm phát hành: Trong số này:
1. Thuốc kháng sinh có thể tăng nguy
ThS. Nguyễn Mạnh Tuấn
cơ tái phát các nhiễm khuẩn ở tai.
Chịu trách nhiệm nội dung:
2. Làm gì để phòng ngừa thoái hoá
ThS. Nguyễn Mạnh Tuấn
khớp.
BS. Nguyễn Văn Hải
3. Tự xoa bóp phòng chống cảm mạo
Thư ký biên tập và trình bày:
4. Trị chứng khó ngủ bằng hoa hoè
BS. Nguyễn Văn Hải
5. Viêm tuỵ cấp có thể gây tử vong
CN. Nguyễn Thị Khánh Vân
6. Bệnh ung thư liên quan đến ăn
Địa chỉ liên lạc:
uống
Phòng NCKH & HTQT
7. Cá mực – Món ăn ngon, vị thuốc
Điện thoại: (033) 3832 802
quý
E-mail:
8. Rượu tỏi giúp ngăn ngừa bệnh tăng
Nguyenvanhai.cyq@moet.edu.vn
huyết áp và ung thư.
Nguyenthikhanhvan.cyq@moet.edu.vn
9. Siêu âm sàng lọc ung thư buồng
PhongNCKH.cyq@moet.edu.vn
trứng.
Website: CDYTquangninh.edu.vn
10. Mối nguy hại từ thuỷ ngân
Phát hành theo Quyết định số 119/QĐ-
11. Khuyến cáo mới trong chẩn đoán
CĐYT, ngày 11/7/2007 của Hiệu trưởng
bệnh viêm xương khớp gối.
trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
12. Tăng cường sức miễn dịch phòng
In 21 bản, khổ 210 x 297 mm,
chống cảm cúm.
tại phòng Tổ chức-Hành chính-Quản trị,
13. Một trong những phương thức
trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
phòng chống cúm phản khoa học
và làm giàu cho…“con buôn”
- 1 -
Các nhà nghiên cứu cho rằng tỷ lệ tái
THUỐC KHÁNG SINH CÓ THỂ TĂNG NGUY CƠ TÁI PHÁT
nhiễm khuẩn tai ở những trẻ uống
CÁC NHIỄM KHUẨN Ở TAI
amoxicillin là do việc dùng kháng sinh 01/7/2009 (HealthDay News) –Các điều trị nhiễm khuẩn ngay từ giai đoạn nhà nghiên cứu Hà Lan đang kêu gọi đầu đã làm hệ miễn dịch tự nhiên yếu thận trọng khi sử dụng các thuốc đi. Việc sử dụng kháng sinh trong kháng sinh cho trẻ nhỏ, theo họ việc những trường hợp như vậy có thể gây sử dụng kháng sinh lặp đi lặp lại để ra “thay đổi bất lợi” (unfavorable chữa trị nhiễm trùng tai cấp tính ở trẻ shift) trong sự phát triển của vi khuẩn em làm tăng 20% nguy cơ tái nhiễm kháng thuốc. trùng tai. Các nhà nghiên cứu đã khẳng định Các nhà nghiên cứu nhận thấy 63% trẻ
em bị tái phát nhiễm khuẩn tai trong vòng 3 năm sử dụng amoxicillin, so với 43% sử dụng placebo ngay lần đầu tiên bị nhiễm khuẩn. Kết quả này được rút ra từ cuộc điều
thuốc kháng sinh có thể giảm thời gian và tình trạng nhiễm khuẩn ở tai nhưng cũng có thể tăng nguy cơ tái phát nhiễm khuẩn ở tai. Họ cho rằng vì điều này các bác sĩ cần rất thận trọng khi dùng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn ở tai cho trẻ nhỏ. Xem thêm thông tin:
Viện Khoa Nhi Hoa Kỳ đã có thêm chi tiết về nhiễm trùng tai cấp tính. - Robert Preidt Nguồn: BMJ, tin tức phát hành ngày 30 tháng 6 năm 2009.
Cập nhật: ngày 01 tháng 7 năm 2009. tra phụ huynh của 168 trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, những người đã tham gia vào nghiên cứu sử dụng kháng sinh điều trị các nhiễm khuẩn ở tai. Các kết quả của nghiên cứu được công bố trên ấn phẩm trực tuyến ngày 01 tháng 7 của tạp chí BMJ. Trong nhóm uống amoxicillin, 47/75 trẻ em đã có ít nhất một lần tái phát Bản quyền © 2009 ScoutNews, nhiễm khuẩn ở tai, so với tỷ lệ 37/86 LLC. Tất cả các quyền. trẻ trong nhóm sử dụng placebo.
LÀM GÌ ĐỂ PHÒNG NGỪA
Tương ứng với nguy cơ tái phát nhiễm
THOÁI HOÁ KHỚP?
khuẩn ở tai cao gấp 2.5 lần trong
Thoái hóa khớp (THK) là căn bệnh dễ
nhóm sử dụng amoxicillin.
xảy ra ở người cao tuổi và phụ nữ, gây nên các cơn đau dữ dội và có thể dẫn đến tàn phế. Vậy phải làm gì để chủ
động phòng ngừa THK?
Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy 30% trẻ trong nhóm sử dụng placebo phải phẫu thuật tai, mũi, họng sau lần đầu bị nhiễm khuẩn, tỷ lệ đó ở nhóm
THK là gì?
- 2 -
dùng amoxicillin là 21%.
THK là tình trạng hư hỏng phần sụn vác đồ nặng, cũng làm tăng gánh nặng
đệm giữa 2 đầu xương, kèm theo phản cho các khớp, khiến sự thoái hóa thêm
ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch trầm trọng. Ngoài ra, yếu tố di truyền
nhầy giúp bôi trơn ma sát ở điểm nối và di chứng từ các bệnh lý khác cũng
giữa 2 đầu xương. Tình trạng này gây góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
đau nhức và cứng khớp, hạn chế cử
động khớp. Tuy không gây tử vong Điều trị THK Nếu thấy đau nhức ở các khớp và khó
như cao huyết áp, đái tháo đường di chuyển trong 2 tuần, bạn nên đi
nhưng bệnh ảnh hưởng nặng nề đến khám bác sĩ để xác định loại THK.
sinh hoạt do triệu chứng đau, tê, hạn Việc chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp
giảm thiểu đáng kể cơn đau và nguy chế cử động...
cơ tàn phế. Hiện có 2 phương pháp điều trị: dùng thuốc và không dùng thuốc. Tùy theo thể trạng bệnh mà bác sĩ sẽ có phương pháp áp dụng thích hợp.
Những đối tượng nào dễ bị THK? THK không phải là bệnh của riêng người lớn tuổi. Nó có thể phát triển từ những tháng đầu tiên của cuộc đời. Khoảng 30% người trên 35 tuổi, 60% người trên 65 và 85% người trên tuổi 80 có nguy cơ mắc bệnh. Khoảng 2/3 số bệnh nhân là phụ nữ. Sau tuổi 45,
tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam giới (gấp khoảng 1,5 - 2 lần). THK hay tấn công phụ nữ trẻ sau thời kỳ mang thai và sinh nở, gây các cơn đau đớn. Những khớp dễ bị thoái hóa.
Nguyên nhân gây THK? THK ở người cao tuổi phần lớn không Làm gì để phòng ngừa THK? Để phòng ngừa và hạn chế các cơn có nguyên nhân rõ rệt. Các yếu tố thúc đau do THK trong sinh hoạt cũng như
ăn uống, bạn nên lưu ý những điều sau đẩy quá trình thoái hóa bao gồm tuổi tác, tình trạng béo phì, chấn thương đây: nhẹ và mạn tính ở khớp. Nhiều nghiên Giảm cân: hãy giảm cân nếu cân nặng cứu cho thấy, trong quá trình lão hóa, của bạn vượt chuẩn. Đây là yếu tố
chức năng chống đỡ của sụn bị suy giảm và dễ hư hỏng khi khớp cử động. quan trọng hàng đầu, bởi nó sẽ giúp giảm áp lực cho khớp. Thêm vào đó, các chấn thương nhẹ
- 3 -
nhưng kéo dài nhiều năm do khuân
Tập luyện: tập luyện sẽ đem lại những - Tăng cường các loại trái cây như: đu
ích lợi nhất định đối với người mắc đủ, dứa, chanh, bưởi vì các loại trái
chứng viêm khớp. Sẽ là sai lầm nếu này là nguồn cung ứng men kháng
cho rằng, khi các cơn đau hoành hành viêm và sinh tố C, 2 hoạt chất có tác
thì càng ít hoạt động càng tốt, bởi điều
đó sẽ chỉ làm cảm giác đau đớn kéo
dài thêm. Tuy nhiên, bạn nên lựa chọn dụng kháng viêm. BS. Trọng Nghĩa (http://suckhoedoisong.vn) hình thức luyện tập phù hợp với sức
khỏe bản thân. Ví như các động tác
TỰ XOA BÓP PHÒNG CHỒNG CẢM MẠO
nhẹ nhàng có tác dụng thư giãn các Cảm mạo (bao gồm cả bệnh cúm) là khớp, tránh tình trạng để cho các khớp một bệnh chứng của y học cổ truyền
bị “ỳ”, ít hoạt động. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhờ đến sự giúp đỡ từ phía các nhà vật lý trị liệu, để thực hiện các bài tập “chống lại” các cơn đau khớp. Hoặc áp dụng các biện pháp châm cứu. Chế độ ăn uống: trong chế độ ăn cũng nên lưu ý những điểm sau:
bao hàm các bệnh lý cấp tính thuộc đường hô hấp do virut hoặc vi khuẩn gây nên trong y học hiện đại, đặc biệt là tình trạng viêm long đường hô hấp trên do virut. Những bệnh lý này thường khởi phát đột ngột, bệnh tình nặng nhẹ khác nhau nhưng đều có những triệu chứng chính như sốt, đau đầu, đau mình mẩy, ngạt mũi, chảy nước mũi, ho,
hắt hơi, rát họng, sợ lạnh hoặc sợ gió ở các mức độ khác nhau... Trong y học cổ truyền, cảm mạo - Hạn chế đồ uống có cồn. Bạn cần tránh sử dụng những loại đồ uống như rượu, bia và các đồ uống có chứa nhiều cồn khác. - Tránh ăn những thực phẩm có hàm lượng purin và fructozo cao như: cá thường được chia làm hai thể: cảm trích, thịt gia súc, gan và thịt lợn muối. mạo phong hàn và cảm mạo phong - Cần tránh tất cả món ăn làm tăng mỡ nhiệt. Trên thực tế lâm sàng, tùy từng
thể bệnh khác nhau mà các thầy thuốc trong máu như: thịt mỡ, bơ, xúc xích, dăm bông và ngay cả bánh kẹo cũng lựa chọn những phương pháp điều trị nên hạn chế, vì sẽ làm gia tăng tình không giống nhau. Tuy nhiên, những trạng viêm tấy. Nên ăn bổ sung thêm biện pháp dân gian như cạo gió, đánh
thực phẩm có chứa acid omega -3, tăng cường vitamin D qua chế độ ăn
- 4 -
uống và uống viên nén sẽ có tác dụng gió, sử dụng nồi xông, ăn cháo giải cảm, xoa bóp, bấm huyệt... vẫn có một giá trị khá quan trọng và nếu được kết giảm đau lâu dài. hợp với các biện pháp khác của cả
Đông y và Tây y thì hiệu quả trị liệu
chắc chắn sẽ nhanh chóng và chắc
chắn hơn nhiều. Dưới đây xin giới
thiệu một quy trình tự xoa bóp giải
cảm để độc giả có thể tham khảo và
vận dụng khi cần thiết.
Chọn tư thế nằm trên giường hoặc
Day huyệt phong trì. ngồi trên ghế tựa nhưng tốt nhất là tư
thế nửa nằm nửa ngồi, thả lỏng cơ thể, Xát gáy và day ấn huyệt phong trì:
thở nhẹ đều và sâu, tư tưởng tập trung dùng các ngón tay của cả hai bàn tay
vào các huyệt vị được xoa bóp. đan lại với nhau ôm sau gáy rồi kéo
qua kéo lại 10 lần. Tiếp đó, dùng hai ngón tay cái day ấn đồng thời cả hai huyệt phong trì trong 1 phút với một lực tương đối mạnh, sao cho đạt cảm giác căng tức cả vùng gáy và nửa đầu sau là được. Vị trí huyệt phong trì: ở
Dùng ngón giữa của cả hai bàn tay đặt chụm giữa trán rồi miết tỏa ra hai bên thái dương, làm sát lông mày trước rồi chuyển dần lên cho đến chân tóc trước trán rồi ngược lại, làm 10 lần như vậy. Tiếp đó, dùng ngón trỏ và ngón cái véo từ đầu lông mày tới đuôi lông mày mỗi bên 5 lần.
Day ấn huyệt thái dương: dùng ngón tay giữa day ấn đồng thời hai huyệt thái dương từ nhẹ đến nặng trong 2 phút sao cho đạt cảm giác căng tức là được. Vị trí huyệt thái dương: ở đuôi mắt đo ra sau 1 thốn. chỗ lõm dưới xương chẩm, bên ngoài khối cơ nổi sau cổ, khi ấn có cảm giác tức nặng, mỗi bên một huyệt. Day ấn huyệt kiên tỉnh: dùng ngón tay trỏ hoặc ngón tay giữa day ấn huyệt kiên tỉnh trong 1 phút, sao cho đạt cảm giác tức nặng cả hai vai và lan lên cổ là được. Vị trí huyệt kiên tỉnh: cúi cổ để
Day ấn huyệt nghinh hương: dùng xác định hai đốt xương gồ cao nhất ở
ngón tay giữa hoặc ngón tay trỏ day ấn cổ (C7 và D1), huyệt nằm ở điểm giữa
đường thẳng nối khe của hai đốt xương
đồng thời hai huyệt nghinh hương trong 1 phút, sao cho đạt cảm giác này với mỏm cùng vai.
căng tức cả hai cánh mũi và gò má là Day ấn huyệt khúc trì: dùng ngón tay
được. Vị trí huyệt nghinh hương: từ trỏ hoặc ngón tay giữa day ấn huyệt
chân cánh mũi ngang ra, huyệt ở trên rãnh mũi mép.
khúc trì với một lực tương đối mạnh trong 1 phút, sao cho đạt cảm giác căng tức lan xuống bàn tay là được. Vị
- 5 -
trí huyệt khúc trì: gập cẳng tay vào
cánh tay, bàn tay để phía trên ngực thuật, cơ thể sẽ cảm thấy nhẹ nhõm và
cho nổi rõ nếp gấp khuỷu, đánh dấu dễ chịu, nếu có mồ hôi thì dùng khăn
đầu ngoài nếp gấp khuỷu để xác định khô lau sạch, ăn cháo hành, tía tô nóng
vị trí huyệt rồi đặt tay lại cho cẳng tay có đập 1 quả trứng gà rồi nằm nghỉ nơi
vuông góc với cánh tay để day bấm. kín gió là được.
ThS. Hoàng Khánh Toàn (http://suckhoedoisong.vn)
TRỊ CHỨNG KHÓ NGỦ BẰNG HOA HOÈ
Day huyệt hợp cốc.
Day ấn huyệt hợp cốc: dùng ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ day ấn huyệt hợp cốc từng bên, mỗi bên 1 phút sao cho
đạt cảm giác căng tức lan sang ngón tay út là được. Vị trí huyệt hợp cốc: ở chỗ lõm giữa hai xương bàn tay thứ nhất và thứ hai (ngón cái và ngón trỏ),
dùng ngón tay cái ấn men theo bờ xương bàn tay thứ hai tìm điểm khi ấn có cảm giác đau tức nhất và lan sang ngón tay út thì đó là vị trí của huyệt. Cũng có thể xác định bằng cách: xòe
rộng ngón tay cái và ngón tay trỏ, lấy
nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón
tay cái bên kia để vào hố khẩu tay này,
đặt áp đầu ngón tay cái lên mu bàn
tay, giữa 2 xương bàn tay 1 và 2, đầu
ngón cái ở đâu chỗ đó là huyệt.
Quy trình trên có thể làm từ 1 - 2 lần
trong ngày, cường độ day bấm phải
- 6 -
tương đối mạnh, tiến hành càng sớm Hoa hoè màu trắng hay vằn lục nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành. Mùa hoa vào tháng 5 đến tháng 8. Thu hoạch hoa hoè lúc còn nụ, phơi hay sấy khô; dùng sống hay sao hơi vàng để pha nước uống, hoặc cho vào nồi đất đun to lửa, sao cháy tồn tính (80%) để cầm máu. Theo Đông y, hoa hoè vị đắng, tính hơi lạnh, có công dụng thanh nhiệt, lương huyết và chỉ huyết, thường được dùng để chứa các chứng bệnh như tràng phong tiện huyết (đại tiện ra máu), trĩ huyết (trĩ chảy máu), niệu huyết (tiểu tiện ra máu), huyết lâm (đái ra máu, bụng dưới trướng đau), băng lậu (băng huyết, băng kinh, rong huyết, rong kinh), nục huyết (chảy máu mũi hoặc chảy máu ở các khiếu như nhãn nục là chảy máu ở mắt, nhĩ nục là chảy máu ở tai...), xích bạch lỵ (kiết lỵ phân ra màu trắng đỏ xen lẫn nhau), trị mụn nhọt, viêm loét... Theo nghiên cứu Dược học cho thấy: Hoa hoè có các tác dụng nâng cao sức thì hiệu quả càng cao. Sau khi làm thủ
Đại tiện ra máu: Hoa hoè, trắc bá diệp, kinh giới và chỉ xác, mỗi vị 45g, sấy khô, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước cơm. Hoặc: Hoa hoè 60g, địa du 45g, thương truật 45g, cam thảo 30g, sao thơm sấy khô, tán bột uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 6g. Chữa băng huyết, khí hư: Hoa hoè lâu năm 30g, bách thảo sương 15g, tán bột, uống mỗi lần 9-12g với rượu ấm để chữa băng huyết; hoa hoè sao, mẫu lệ nung, mỗi vị 30g, tán bột, uống mỗi lần 9g với rượu ấm để chữa bạch đới (khí hư máu trắng). Trị bệnh trĩ: Hoa hòe 12g, trắc bá than 12g, kinh giới 8g, chỉ xác 12g tán bột mịn uống với nước sôi nguội hoặc làm thang uống. Chữa khó ngủ: Hoè hoa, hạt muỗng mỗi vị 40g, sấy khô, tán bột, mỗi lần uống 5g, ngày dùng 8g, uống làm 2 lần. Bác sĩ Minh Hằng (http://suckhoedoisong.vn)
VIÊM TUỴ CẤP CÓ THỂ GÂY TỬ VONG
Viêm tụy cấp là một bệnh lý cấp
tính của tuyến tụy, có thể thay đổi
từ viêm tụy phù nề cho đến viêm tụy
xuất huyết và hoại tử. Tần suất xuất
hiện bệnh thay đổi tùy theo từng nước và phụ thuộc vào các yếu tố
nguyên nhân như rượu, sỏi, do bền thành mạch, cầm máu; kháng khuẩn và chống viêm, chống co thắt cơ trơn ở đường ruột và phế quản; hưng phấn nhẹ và tăng cường sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình vữa xơ động mạch; lợi niệu, chống phóng xạ, bình suyễn và chống viêm loét. Đơn thuốc có sử dụng hoa hoè: Trị vảy nến: Hoa hòe sao vàng tán bột mịn, luyện mật làm hoàn mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần, dùng nước sôi để nguội uống sau bữa cơm. Chữa viêm loét: Hoa hoè 15g, kim ngân hoa 15g, sắc với 2 bát rượu uống cho ra mồ hôi. Với tổn thương viêm loét về mùa hè có thể dùng hoa hoè 60g sắc đặc rồi dùng bông thấm dịch thuốc bôi lên nơi bị nhiều lần trong ngày. Trị mụn nhọt mùa hè: Dùng hoa hòe khô 30 - 60g cho nước 1500ml sắc lấy nước, lấy bông thấm nước rửa tại chỗ, nước có thể hâm nóng mỗi ngày rửa 2 - 3 lần, bã thuốc đắp vào chỗ đau. Chữa tăng huyết áp: Hoa hoè 25g, tang ký sinh 25g, hạ khô thảo 20g, cúc hoa 20g, thảo quyết minh 20g, xuyên khung 15g, địa long 15g, sắc uống ngày một thang, ngày uống 3 lần. Nếu mất ngủ gia thêm toan táo nhân sao 15g, dạ giao đằng 25g; đau ngực gia đan sâm 20g, qua lâu nhân 25g; có cơn đau thắt ngực gia huyền hồ sách 12g, phật thủ 20g, bột tam thất 7,5g. thuốc... Ở Việt Nam thường do sỏi
- 7 -
hoặc do giun đũa chui vào ống tụy,
nhẹ đến nặng mà bệnh nhân không tuy nhiên trong những năm gần đây
chịu nổi, đau thường xuyên và có cơn tỷ lệ viêm tụy cấp do rượu đang
trội hẳn lên. Đau ở vùng thượng vị và tăng lên rõ rệt.
ở vùng quanh rốn hoặc hạ sườn trái,
tương ứng vùng tụy, đau lan lên ngực Nguyên nhân gây bệnh Có nhiều nguyên nhân trong bệnh sinh trái hoặc ra sau lưng, đau tăng khi nằm viêm tụy cấp, nhưng cơ chế chủ yếu ngửa, giảm khi cúi gập mình ra phía của viêm tụy cấp đến nay vẫn chưa trước. Đau có thể làm bệnh nhân vật được hoàn toàn biết rõ. Trong đó vã bất an, toát mồ hôi hoặc choáng nguyên nhân đầu tiên là do các yếu tố ngất. Với biểu hiện đau này gần giống tắc nghẽn đường dẫn mật tụy như do với đau bụng cấp trong bệnh lý dạ dày sỏi, giun, u, do chèn ép từ ngoài đã làm
viêm tụy cấp hoặc do kích thích tiết quá nhiều dịch tụy như ăn quá nhiều, nhất là sau một thời gian nhịn đói, sự tắc nghẽn này thường kèm theo sự trào ngược dịch ruột và dịch tụy đã được
- tá tràng, nhất là xuất hiện sau khi uống rượu bia nhiều sẽ làm chúng ta chủ quan không đi khám bác sĩ ngay, nhiều trường hợp đã để lại những hậu quả nghiêm trọng. 70 - 80% các trường hợp có nôn. Toàn thân có hội chứng nhiễm khuẩn, với các biểu hiện như sốt, đau đầu,
hoạt hóa khi đến tá tràng có thể kèm theo dịch mật là những yếu tố gây hoạt hóa men tụy. Nguyên nhân thứ hai là do rượu, rượu có thể gây viêm tụy cấp nhưng cũng có thể gây viêm tụy mạn. Sau phẫu thuật, nhất là sau phẫu thuật bụng. môi khô, lưỡi bẩn; nhất là trong trường hợp do giun và sỏi có thể xảy ra ngày đầu hoặc ngày thứ hai, còn trong viêm tụy cấp do rượu, nhiễm khuẩn thường đến muộn sau 5 - 7 ngày do bội nhiễm. Sau chấn thương vùng bụng. Ngoài ra nếu trong trường hợp có Sau nội soi mật tụy ngược dòng. viêm tụy cấp hoại tử thì có thêm các Ngoài ra còn có một số nguyên nhân
biểu hiện khác như mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, đầu chi lạnh, tím tái... khác như nhiễm khuẩn (sau quai bị, viêm gan virut), do dùng thuốc (thuốc
lợi tiểu thiazid, furosemid, thuốc ngừa Các biến chứng có thể xảy ra Thể viêm tụy cấp phù nề: điều trị tốt, thai...).
- 8 -
kịp thời thì bệnh sẽ ổn sau 5 - 7 ngày, không để lại di chứng. Biểu hiện của bệnh Khởi phát cấp tính, đột ngột với cơn Thể hoại tử từng phần: đáp ứng điều đau bụng cấp - triệu chứng chính trị chậm chạp hơn, nếu không kịp thời thường gặp. Đau có thể thay đổi từ
có thể tử vong, diễn tiến có thể dẫn Phần lớn viêm tụy cấp là thể phù (85-
đến áp - xe tụy hoặc nang giả tụy. 90%), điều trị chủ yếu bằng phương
Thể xuất huyết: tiên lượng nặng nề, tỷ pháp nội khoa, bệnh sẽ thoái triển sau
lệ tử vong cao. 5-7 ngày. Các biện pháp thông thường
Ngoài ra có thể gây các biến chứng là: hút dịch vị, nuôi dưỡng bằng
nặng nề trên các cơ quan như gan, đường tĩnh mạch khi các triệu chứng
thận, tim mạch... Tuy nhiên các biến đau giảm nhiều mới bắt đầu cho ăn
chứng này chủ yếu gặp ở các thể hoại dần, bắt đầu là nước đường, đến nước
tử, xuất huyết. Cụ thể: cháo đường, rồi cháo để giảm sự tiết
- Biến chứng ở phổi: tràn dịch màng phổi dịch tụy; bù nước và điện giải để đảm
nhất là đáy phổi trái, xẹp phổi hoặc viêm bảo thăng bằng kiềm toan, tùy theo
đáy phổi trái. Biến chứng nặng nhất về hô hấp là hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn. - Biến chứng trên hệ tim mạch: giảm huyết áp, hoặc trụy tim mạch là do giảm thể tích tuần hoàn hoặc do sốc mà nguyên nhân là do phối hợp nhiều yếu tố, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, xuất huyết điều kiện và nguyên nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng các loại thuốc giảm tiết, kháng sinh cho phù hợp. Ở bệnh nhân có tiền sử sỏi hoặc giun chui đường mật, hoặc sau bữa ăn thịnh soạn có sử dụng nhiều rượu, mà xuất hiện đau bụng cấp, cần đến ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để khám và điều trị
và thoát dịch. Có thể gây hội chứng đông máu rải rác nội mạch, như trong trường hợp viêm ruột xuất huyết hoại tử. - Biến chứng trên hệ tiêu hóa: đó là biểu hiện của viêm loét dạ dày - tá hợp lý, kịp thời tránh các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Cách tốt nhất với mỗi chúng ta cần giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, định kỳ 6 tháng đến một năm tẩy giun một lần để tránh mắc ký sinh trùng đường ruột; ăn uống
tràng cấp thường biểu hiện dưới dạng hợp lý, tránh việc sử dụng bia, rượu
xuất huyết và được coi như là một quá nhiều để đảm bảo cho cơ thể luôn
luôn được khỏe mạnh.
biến chứng stress do đau và nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
BS. Nguyễn Bạch Đằng (http://suckhoedoisong.vn)
- Trên thận: thiểu niệu hoặc vô niệu do
BỆNH UNG THƯ
suy thận chức năng vì giảm thể tích
LIÊN QUAN ĐẾN ĂN UỐNG?
tuần hoàn, kèm theo urê máu cao, đây là một yếu tố tiên lượng nặng.
Điều trị và dự phòng
Hai nhà dịch tễ học nổi tiếng người Anh - Doll và Peto trong danh tác
“nguyên nhân của ung thư (UT)” xuất
- 9 -
bản vào năm 1982 cho thấy: “Trong
những ca tử vong do UT, có khoảng
UT thực quản Nguyên nhân gây UT thực quản cho
đến nay vẫn chưa hoàn toàn làm rõ,
35% liên quan đến bữa ăn và dinh dưỡng”. Nói khác đi, nếu thực hành dự
nhưng có liên quan đến những nguyên
phòng bằng bữa ăn đạt hiệu quả, có thể
nhân ăn uống dưới đây:
Nghiên cứu khám phá tầng thượng bì
thực quản của người hút thuốc phì đại,
giúp bệnh UT giảm đi 1/3. UT tuyến vú Là khối u ác tính thường gặp nhất của
tế bào biểu hiện tính không điển hình, nữ giới, vài năm gần đây được gọi là thực trạng này tăng nặng tùy theo “sát thủ” số một của phụ nữ thành thị, lượng thuốc hút và sự kéo dài của thời bên cạnh độ tuổi phát bệnh có khuynh gian. hướng trẻ hóa. Hàng năm cả thế giới có
khoảng 1,2 triệu phụ nữ phát sinh UT tuyến vú, có 500 ngàn phụ nữ tử vong do UT tuyến vú. Cho dù cơ chế phát bệnh UT tuyến vú
Bản thân rượu không mang tính gây UT, nhưng có tác dụng “thúc đẩy”. Ethanol có thể xem là chất dung dịch dẫn đến UT, thúc đẩy chất UT đi vào thực quản. Tổn thương niêm mạc thực quản là điều kiện chế tác xảy ra UT thực quản. Hợp chất nitrosamine là một chất gây
rất phức tạp, nhưng nếp sống và kết cấu ăn uống vẫn là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh. Nghiên cứu y học chứng minh, giới nữ thời gian dài ăn uống nhiều chất béo và giàu đạm dễ mắc UT tuyến vú. Thiếu nữ dinh dưỡng quá thừa, vượt cân và béo phì có thể làm cho kinh nguyệt lần đầu đến sớm, đều UT mạnh, có hơn 10 loại nitrosamine có thể gây UT thực quản ở động vật. Nghiên cứu cho thấy, thức ăn thô, ăn quá nhanh, ăn nóng thời gian dài… cũng là những nguyên nhân thúc đẩy UT thực quản. có thể tăng nguy cơ mắc UT tuyến vú
sau khi trưởng thành. Phòng ngừa: - Bỏ thuốc lá, ít uống rượu.
Phòng ngừa: - Ít ăn thức ăn giàu chất béo, nhất là - Không ăn hay ít ăn thực phẩm ngâm, ủ, xông khói, quay, nướng… chất béo động vật, không dùng thức ăn - Không ăn thức ăn thối rữa biến chất. chiên mỡ, thức ăn ngâm, ủ, xông khói. - Không ăn thức ăn quá nóng, nhanh, - Khống chế chất đạm thích đáng.
- 10 -
thô. - Chú ý bổ sung đủ vitamin và chất - Ăn nhiều rau cải, trái cây tươi, lương thực chứa các vitamin, chất khoáng và khoáng. xơ. UT dạ dày - Khống chế cân nặng nghiêm ngặt.
UT dạ dày là khối u ác tính thường gặp, - Ít uống rượu hay bỏ rượu.
đứng thứ tư về khối u ác tính ở các nước - Không ăn hay ít ăn thực phẩm xông
phát triển, đứng thứ hai ở các nước đang khói, quay, nướng, nhiều muối…
phát triển. Theo nghiên cứu dịch tễ học - Không ăn thực phẩm thối rữa biến
nước ngoài cho biết, UT dạ dày phát chất.
sinh có liên quan đến những nguyên - Không ăn nóng, quá nhanh, thô.
nhân dưới đây: - Ăn cơm đúng giờ đúng liều.
Thức ăn trong quá trình xông khói, - Chú ý uống nước vệ sinh.
quay, nướng sẽ sản sinh nhiều chất - Chú ý bổ sung đủ vitamin và chất
polycyclic aromatic hydrocarbons, khoáng.
trong đó có chứa benzpyrene là chất - Điều trị thiếu máu ác tính.
gây UT mạnh, nó có thể thấm đến toàn bộ thức ăn. Trong quá trình chế biến, chất đạm dưới nhiệt độ cao nhất là khi nướng khét sẽ phân giải sản sinh thành phần gây UT. Hàm lượng nitrate, nitrite trong nước uống và lương thực hơi cao; Nitrate trong dạ dày có thể kết hợp với amin, UT gan Theo thống kê, hàng năm cả thế giới có khoảng 315.000 người mắc UT gan nguyên phát, với vùng Đông-Nam châu Phi là cao nhất, kế đến là Đông- am Á và Trung Quốc, hàng năm Trung Quốc có tỷ lệ tử vong do UT gan là 20.370/100.000 ca bệnh UT.
hình thành nitrosamine, đây là chất gây UT rất mạnh. Khám phá lương thực và thực phẩm của vùng phát bệnh UT dạ dày cao bị ô nhiễm nấm mốc nghiêm trọng, thậm chí trong dịch vị của người bệnh cũng Nguyên nhân gây UT gan đến nay chưa xác định, thông qua điều tra dịch tễ học và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm khám phá ra một vài nguyên nhân ăn uống có liên quan đến UT gan như sau:
kiểm thấy được nấm mốc và độc tố. Độc tố aflatoxin quan hệ mật thiết với
Nghiện rượu gây tổn thương niêm mạc UT gan. Nghiên cứu khám phá, độc tố
dạ dày, gây viêm dạ dày mạn tính. Ethanol thúc đẩy hấp thu chất gây UT, aflatoxin có thể bộc phát UT gan. Ngoài ra, aflatoxin với viêm gan,
tổn hại và làm suy giảm chức năng nghiện rượu có tác dụng “đồng hành”
giải độc của gan. gây UT, nghiên cứu dịch tễ học cho
Thích ăn nóng, ăn nhanh, ăn không đúng giờ cũng là nguyên nhân gây UT thấy, tiếp xúc với aflatoxin cùng lúc nhiễm phải virus viêm gan siêu vi B là
nhân tố nguy hiểm gây bệnh UT gan. dạ dày.
- 11 -
Phòng ngừa:
Tùy vào mức độ nước uống bị ô nhiễm Ăn uống hấp thu quá nhiều chất béo
nặng, tỷ lệ phát bệnh UT gan cũng và đạm động vật.
tương ứng nâng cao. Chuyên gia cho
rằng, điều này có liên quan đến một số Phòng ngừa: - Bỏ rượu và thuốc lá.
hợp chất hữu cơ nào đó có trong nước. - Khống chế lượng hấp thu chất béo và
Vài năm gần đây khám phá, độc tính đạm từ động vật.
trong nước của tảo và tảo xanh có tác - Không ăn hay ít ăn thức ăn mang
dụng thúc đẩy UT. tính kích thích, thức ăn rác.
UT gan cũng liên quan đến nghiện - Ăn nhiều thực phẩm giàu xơ như rau
rượu, thiếu nguyên tố vi lượng. cải, trái cây, lương thực.
- Tránh nhiều bữa ăn no.
- Bổ sung thích đáng vitamin và nguyên tố vi lượng.
Lương y Bàng Cầm (http://suckhoedoisong.vn)
CÁ MỰC – MÓN ĂN NGON,
Phòng ngừa: - Ít uống rượu hay bỏ rượu. - Không ăn hay ít ăn thực phẩm ngâm, ủ, hun khói, quay, nướng, nhiều muối… - Không ăn thực phẩm thối rữa biến chất, nhất là đậu phộng, hạt bắp bị mốc… - Chú ý uống nước vệ sinh.
- Chú ý bổ sung vừa đủ vitamin và nguyên tố vi lượng.
VỊ THUỐC QUÝ Cá mực còn gọi là mực nang, mực mai, mực ván, ô tặc ngư, mặc ngư, thuộc họ mực nang (Sepiidae), tên khoa học là Sepia spp. Cá mực là loại động vật không xương sống, cơ thể chia làm 2 phần: đầu và thân. Phần đầu có 8 – 10 tay với những hàng giác bám, tay xúc
UT tuyến tụy UT tuyến tụy là một khối u ác tính chủ yếu đến từ tế bào ống tụy, vài năm gần đây tỷ lệ phát bệnh tăng lên thấy rõ, do giác dài hơn thân. Miệng ở dưới bụng. bệnh này khó chẩn đoán thời kỳ đầu, Phần thân mềm chiếm 70% trọng mức độ ác tính cao, phát triển nhanh lượng, có hình bầu dục, mặt lưng có
nhiều vân gợn sóng. Mai mực là lớp chóng, tỷ suất sống còn tự nhiên thường không vượt quá nửa năm. vỏ trong bằng đá vôi xốp bọc một lớp Nguyên nhân UT tuyến tụy, trước mắt sừng mỏng. Mực nang có nhiều ở vẫn không khẳng định được, những vùng biển nhiệt đới, chúng sống ở tầng
nước sâu có độ mặn cao, thành từng nguyên nhân liên quan đến ăn uống gồm: Hút thuốc, uống rượu lâu dài là
- 12 -
nguyên nhân quan trọng gây UT tuyến đàn ở dưới đáy. Mực nang ăn cá, giun và các động vật nhỏ hơn. Mùa sinh đẻ tụy. vào tháng 4 – 9. Bộ phận dùng làm
thuốc chủ yếu là mai mực với tên gọi - Chữa lở loét ở âm hộ: Mai mực đốt
là ô tặc cốt hay hải phiêu tiêu. Mùa thành than trộn với lòng trắng trứng gà,
khai thác vào tháng 6 – 8. Mực đem về bôi hằng ngày.
mổ lấy thịt, giữ lại mai, rửa sạch muối Chữa cam tẩu mã, loét mũi, viêm tai
bám ở ngoài, phơi khô. Khi dùng cạo chảy nước: Mai mực 12g, hoàng liên
sạch vỏ cứng ở ngoài mai, cắt thành 12g, thanh đại 12g, hồng đơn 12g, ngũ
miếng nhỏ hoặc tán bột, rây mịn. bội tử 12g, tế tân 12g, nhân trung bạch
Trong mai mực có các muối canxi 12g, phèn phi 8g, mai hoa 4g. Sao
dưới dạng carbonat, phosphat, sulfat, riêng từng vị (trừ hồng đơn, mai hoa,
các chất hữu cơ và chất keo. Mai mực thanh đại) rồi tán nhỏ mịn, trộn đều.
có vị mặn, chát, mùi hơi tanh, tính ấm, Khi dùng rắc vào vết thương, vết loét.
Thở khò khè, thở gấp, đờm nhiều: Mai mực sấy khô, mỗi lần uống 15g với một ít đường đỏ. Chữa đau loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, đại tiện táo:
không độc, có tác dụng chỉ huyết, làm se. Thịt cá mực cũng được dùng làm thuốc nhưng không phổ biến. Trong thịt mực có protid, lipid, Ca, P, Fe, vitamin B1, B2, B6, PP. Thịt cá mực có vị ngọt, chua, tính bình, có tác dụng bổ trung, ích khí, điều kinh.
Thuốc chữa bệnh từ mai mực Chữa ho ra máu, phụ nữ bị băng huyết, trẻ em chậm lớn: Ngày uống 4 – 8g bột mai mực, có thể đến 12g. Dùng liền 7 – 10 ngày, nghỉ một tuần, sau lại tiếp tục nếu cần thiết.
Đại tiện ra máu: Mai mực nướng vàng,
tán bột, mỗi lần uống 4 – 8g với nước
sắc cây mộc tặc (Nam dược thần hiệu). Đau mắt hột: Mai mực vót nhọn ngâm
vào dung dịch rễ hoàng liên với tỷ lệ 1
– 5%, rồi đánh mắt.
Chữa bỏng: Mai mực đốt thành than, rây bột mịn, trộn với dầu vừng hoặc dầu
dừa, bôi ngày 2 lần. 1 tuần sau vết loét
- 13 -
sẽ se lại. + Mai mực 20g, cam thảo 12g, thổ bối mẫu 6g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g vào trước bữa ăn 30 phút. + Mai mực 60g, mẫu lệ nung 30g, gạo tẻ 30g (sao vàng), hoàng bá 20g (sao vàng), màng mề gà 20g (sao vàng), cam thảo 20g, hàn the 10g (phi). Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 2 lần, người lớn mỗi lần 8g, trẻ em 5 – 10 tuổi mỗi lần 2g, trẻ em trên 10 tuổi mỗi lần 4g. + Mai mực 120g, cam thảo 200g, màng mề gà 20g, hương phụ 20g, chế với giấm và nước tiểu, sao vàng, lá cà độc dược khô 12g, hàn the 10g (phi), phèn chua 10g (phi), vỏ quýt 8g. Tất cả tán bột, rây mịn. Ngày uống 2 – 3 lần giữa hai bữa ăn. Người lớn mỗi lần 4g chiêu với nước ấm. Lưu ý: phụ nữ và trẻ nhỏ không được dùng.
Mirelman - người đứng đầu nhóm
nghiên cứu cho biết: việc cho thêm
một lượng 10 - 15g tỏi vào chế độ ăn
hằng ngày đối với bệnh nhân tăng
huyết áp sẽ giúp giảm huyết áp. Ngoài
ra ở những bệnh nhân bị ung thư dạ
dày, uống 10 - 15 giọt rượu tỏi có thể
giúp hạn chế quá trình phát triển của
các khối u ác tính. Với người khỏe
mạnh, thì loại rượu này sẽ có tác dụng
phòng ngừa ung thư nhờ vào các thành
Thuốc từ thịt cá mực Chữa tắc kinh: Thịt cá mực tươi 1 con, nhân hạt đào 15g, nấu chín, ăn hết một lần. Bổ máu, tăng cường thể lực cho phụ nữ sau sinh: Thịt cá mực tươi 250g, rửa sạch, thái nhỏ, xào chín với ít muối và 1 – 2 thìa nước gừng, ăn trong bữa cơm hằng ngày. Thanh nhiệt, giải độc, giảm mỡ, hạ huyết áp: Thịt cá mực tươi 50 – 100g thái miếng, luộc chín, để ráo, cho vào bát cùng với gừng 5g, hành 10g, giấm 10g, dầu vừng đen 10g, muối ăn 5g. Tất cả trộn đều, ăn trong ngày. BS. Nguyễn Văn Trường (http://suckhoedoisong.vn) RƯỢU TỎI GIÚP NGĂN NGỪA BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ UNG THƯ
phần như selen, nguyên tố germani, kẽm... Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy: trong tỏi có chứa nhiều tinh dầu, glycoside allicin, ngoài ra còn có các vitamin B, C, carbonhydrat, kẽm, canxi, clo, phospho, iod, các lysozym và các nguyên tố vi lượng khác có tác
Lê Huy (Theo Pravda, 2009)
dụng rất tốt đối với việc tăng cường hệ miễn dịch và bảo vệ cơ thể.
SIÊU ÂM SÀNG LỌC
UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Rượu tỏi từng được người Trung Quốc sử dụng như một loại thuốc dân gian nhằm chống lại chứng viêm phổi và các chứng bệnh về đường ruột. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu của các nhà khoa học Nga, ngoài tác dụng nêu
trên, rượu tỏi còn có thể được sử dụng
Khi một khối u buồng trứng được phát hiện, bác sĩ thường cho thử máu để xem nồng độ protein CA-125 có cao
như thuốc nhằm chữa trị các vết rắn cắn, bệnh truyền nhiễm và bệnh dịch
không để xác định khối u là lành tính
trong đó có dịch cúm. Nhóm các nhà
hay ác tính. Tuy nhiên, mới đây các
khoa học Nga đã tìm thấy trong thành
nhà nghiên cứu Bỉ đã khẳng định siêu âm chẩn đoán chính xác hơn thử
phần của tỏi có chứa một hàm lượng
lớn chất allicin - một chất có tác dụng
nghiệm máu. Công trình nghiên cứu nhắm đến việc
kháng khuẩn cao cho cơ thể.
Bản thân tỏi cũng có chứa rất nhiều
các phân tử tự do, nhờ đó giúp bảo vệ
- 14 -
khảo sát hình thái trên hình ảnh siêu âm để phân loại khối u buồng trứng. Cuộc nghiên cứu được thực hiện trên cơ thể khỏi sự viêm nhiễm. GS.
1.000 phụ nữ đã được phẫu thuật để
cắt bỏ khối u. Tất cả các bệnh nhân
này đều được khám siêu âm trước khi
phẫu thuật và hầu như đều được thử
máu. Các nhà nghiên cứu đã phân tích
các mẫu máu để định lượng CA-125
cũng như phân tích các kết quả siêu
âm. Sau đó họ đã so sánh kết quả giữa
2 bên.
Kết quả cho thấy siêu âm đã chẩn
đoán xác định được 93% trường hợp
khối u là lành tính hay ác tính. Trong khi đó thử nghiệm CA-125 chỉ xác định được 83% trường hợp các khối u. Với kết quả này các nhà nghiên cứu hy vọng cộng đồng y học sẽ khuyến cáo việc sử dụng siêu âm rộng rãi hơn nữa trong chẩn đoán sản phụ khoa. (Theo DrKoop.com, 2009)
BS. Nguyễn Văn Thông
MỐI NGUY HẠI TỪ THUỶ NGÂN
Thủy ngân (TN) ký hiệu hóa học là Hg, xuất xứ từ tiếng Hy Lạp: Hydrargyrum (trong đó Hydros: nước và argyros: bạc). Đó là một trong 3 kim loại (TN, chì,
cadmium) được coi là nguy hiểm nhất đối với con người, đã thế nó còn là một chất không có chức năng gì đối với cơ thể. TN có mặt ở khắp nơi và mức độ gây hại đang ngày một nghiêm trọng hơn những gì các nhà khoa học từng đánh giá về nó cách đây vài năm. ở dạng nguyên chất, mức độc chỉ ở dạng trung bình vì nó lưu chuyển nhanh, khắp cơ thể khiến cho ít bộ phận nào
- 15 -
kịp có thời gian hấp thu nó. Nguy hiểm là nó làm nhiễm bẩn không khí, chuyển thành dạng methyl TN, bền vững và bám dính trong quá trình chuyển hóa một thời gian dài trong cơ thể. Methyl TN là chất độc thần kinh rất mạnh. Người bị nhiễm độc TN thường có những triệu chứng lâm sàng như: - Thể nhẹ: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó ngủ, tanh mùi kim loại ở miệng, khó thở, đau thắt ngực. Khám thấy: viêm lợi, mi mắt co giật liên tục, tính tình cáu gắt, hưng phấn khác thường. - Thể vừa: Tổn thương viêm tủy sống hay các dây thần kinh, nếu nặng sẽ bị viêm não, viêm tủy sống, viêm dây thần kinh, có khi liệt tứ chi. Trí nhớ bị giảm sút, tập trung tư tưởng kém, lao động suy yếu, ăn mất ngon, không ngủ được. Cuối cùng dẫn tới hội chứng bệnh não. - Thể mạn: rối loạn thần kinh thực vật và tim mạch. Chức năng chống độc của gan giảm, hàm lượng TN trong nước tiểu tăng: 0,04 - 0,10mg/l. TN còn ảnh hưởng rõ rệt đến thai nhi: mù, điếc, dị dạng, trí thông minh giảm sút... Những trường hợp ngộ độc thủy ngân Trong mỹ phẩm Thời trung cổ, nhiều phụ nữ đã chết một cách kỳ lạ mà không ai hiểu tại sao. Ngày nay, khoa học, sau khi đã phân tích kỹ và chính xác - đã kết luận
khoáng thạch: hùng hoàng, tiêu thạch,
vân mẫu, chu sa, thần sa... Trong các
thuốc này có chứa hàm lượng cao: TN,
chì, asen..., như chu sa chứa selenua
thủy ngân.
Trong động vật
Tiến hành thử nghiệm trên các loài
chim di trú ở miền Đông Bắc nước Mỹ,
các nhà nghiên cứu phát hiện mức
thủy ngân tiềm ẩn trong máu của hơn
175 loài từng được coi là "chim sạch".
TN còn tồn tại trong cơ thể gấu Bắc cực, chồn nước, rái cá, báo. Các nhà khoa học Hokkaido (Nhật Bản) đã phát hiện trên 26 mẫu gan cá voi, lượng TN trung bình cao hơn 900 lần lượng cho phép (0,4mcg/g). Bác sĩ Jane Hightower (California - Mỹ) đã đưa ra nhận xét: Qua xét
nghiệm máu của 123 người, có triệu chứng tóc rụng, mệt mỏi, nhức đầu, mất trí nhớ, do thường ăn cá biển loại to (cá mũi kiếm, cá ngừ), nhận thấy 90% có hàm lượng TN cao hơn mức cho phép của Cơ quan bảo vệ môi nạn nhân bị tử vong do đã sử dụng các mỹ phẩm trong đó có chứa các chất độc: TN, chì, asen... Việc phân tích các mẫu xương còn lại của một số nữ hoàng, công chúa, công tước được lưu lại tại các hầm mộ từ thế kỷ 15 ở Nga cho thấy mức độ tập trung TN và chì cao gấp hàng trăm lần so với mức bình thường. Một trong những nghi án lớn nhất của lịch sử Nga là cái chết của Sa hậu Anatassia Romanova (vợ Ivan bạo chúa) qua đời khi mới ở tuổi 25, nổi tiếng lạm dụng mỹ phẩm. Phân chất trong bím tóc màu nâu của bà, thấy muối thuỷ ngân có tỷ lệ cao (4,8mg/g). Bà chết vào năm 1560, khi còn rất trẻ và gây tai họa cho nhiều người vì Ivan bạo chúa cho rằng có kẻ đã ám sát vợ mình (!). Những cuộc khai quật hầm mộ ở Ai Cập, thu được những túi nhỏ mỹ phẩm trong mộ phần của nhiều phụ nữ, phân tích thấy có chứa nhiều TN, chì... Trong các thuốc tráng dương, trường sinh bất tử Các vua chúa và các nhà quyền quý ưa
trường Mỹ (EPA), trong đó hơn 50% chuộng các loại tân dược được chế tạo
cao gấp đôi, gấp 3 hoặc 4 lần. Ngừng từ khoáng vật, thực vật... nhằm kéo dài
tuổi thọ, tăng cường khoái cảm, tráng
ăn các loại cá to này một thời gian dài các triệu chứng khó chịu trên sẽ biến kiện, hoạt động tình dục không biết
mất. mỏi mệt. Cái chết của Hán Thành tổ
Cơ quan quản lý thực phẩm và Lưu Ngao (thế kỷ I trước CN) được
coi là ông vua đầu tiên trong lịch sử
thuốc của Mỹ (FDA) khuyến cáo: các bà mẹ mang thai hay đang có dự định Trung Hoa băng hà vì lạm dụng đan
mang thai, không nên ăn các loại cá: dược, được chính sử ghi chép lại.
- 16 -
mũi kiếm, ngừ, thu, mập... hoặc hạn Nguyên liệu luyện đan thường có các
chế ăn cá (dưới 200g một tuần). TN có trong nước uống của châu Âu.
Khuyến cáo này đã được phổ biến tại ở Pháp đã có một số nha sĩ bị bệnh
45 tiểu bang, các quầy bán cá phải có nhân kiện vì họ có triệu chứng nhiễm
bảng cảnh báo về TN có trong cá bán. độc TN. ở một số nước Đức, Canada,
Trong một số hóa chất bảo quản Úc, Thụy Điển... đã cấm dùng loại
Ở Pakistan, năm 1971 có hơn 6.000 amalgam trên và thay bằng các loại
người chết vì thóc bảo quản bằng chất nhựa tổng hợp. Sự thay thế này còn
có chứa oxyd TN. Đáng tiếc hơn là gây nhiều tranh cãi vì dùng loại nhựa
sau sự kiện trên không được rút kinh này đắt gấp 5 lần và phải thay trong
nghiệm, nên năm 1972 lại gây cho 300 vòng 2-3 năm nhất là tính vô hại của
người dân Irak chết vì lý do tương tự. chúng chưa được chứng minh.
Trong nha khoa và một số dụng cụ y khoa Việc dùng Amalgam để trám răng đã có từ 1833 do hai anh em người Pháp tên là Crawcowz tìm ra: hợp chất độn amalgam bằng bạc có chứa tới 50% TN. Qua khảo sát thấy trong máu một số nha sĩ có tỷ lệ TN cao hơn mức TN có trong một số dụng cụ y khoa: Huyết áp kế, nhiệt kế. Riêng nhiệt kế do thân làm bằng thủy tinh nên dễ vỡ, làm TN có trong đó thoát ra ngoài thành những hạt tròn nhỏ lăn tròn trên mặt đất. Nếu không sớm thu hồi, xử lý thì chúng sẽ bốc hơi vào không khí, xâm nhập vào cơ thể người bằng con
đường hô hấp, thấm qua da, gây độc.
bình thường, một số ít có biểu hiện rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên. Còn với người bệnh được trám răng, có ý kiến cho rằng: các miếng trám amalgam đã được nhốt kín trong chất này nên an toàn nhưng nếu không Kiểm soát nguồn tạo TN Thủ phạm gây ô nhiễm TN còn xuất xứ từ các xưởng hóa chất, từ các bãi khai thác vàng, từ các nhà máy điện chạy bằng than đá, từ các vùng rừng
làm đúng quy trình kỹ thuật thì TN sẽ đầm lầy, các lò thiêu, các đồ phế thải ở
rò rỉ, ngấm trực tiếp vào máu và gây các bãi rác (pin, bình điện, đèn huỳnh
hại. Có ý kiến là các nha sĩ nên lưu ý bệnh nhân sau trám amalgam nên nhai quang, hộp đựng sơn...). Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới gây
kẹo cao su để có thể lấy đi phần nào ra nạn ô nhiễm TN. Với 440 nhà máy
TN phóng thích từ răng trám. Một chạy điện bằng than đá đã tạo ra
nghiên cứu ở Đức năm 1996 thấy nước bọt của 90% bệnh nhân trám khoảng 48 tấn TN/năm, các lò thiêu và ngành công nghiệp khai thác đã phun
răng bằng loại amalgam trên có tỷ lệ vào bầu khí quyển khoảng 150 tấn
- 17 -
TN cao gấp 5 lần tiêu chuẩn cho phép TN/năm. Thấy được vấn đề này, cuối
nhiệm kỳ của B. Clinton, chính phủ của xương) ở các khớp ngón xa của
nước này đã đưa ra kế hoạch cắt giảm ngón tay.
50% lượng TN thải ra từ các nhà máy - Chẩn đoán lâm sàng gồm: 3 triệu
điện vào năm 2008. Nhiều chính chứng: đau khi sử dụng khớp, cứng
quyền ở các tiểu bang nước Mỹ cũng khớp vào buổi sáng trong thời gian
đặt ra luật riêng nhằm kiểm soát ô ngắn, hạn chế chức năng và 3 dấu
nhiễm của TN. Nhiều quốc gia châu hiệu: tiếng răng rắc, cử động hạn chế,
Âu, Canada, Australia và Nhật đã bắt và xương to ra. Dựa vào 3 triệu chứng
tay vào kiểm soát ô nhiễm TN và giảm và 3 dấu hiệu có thể nhận dạng chính
mức sử dụng kim loại này từ 5-10 năm xác đến 99% các trường hợp viêm
nay. xương khớp gối.
Hy vọng từ những động thái tích cực trên, mối nguy hại của TN đối với con người ngày càng giảm, tạo sự trong lành cho môi trường sống của con người và động, thực vật...
Phạm Hương
KHUYẾN CÁO MỚI TRONG CHẨN
- Phim chụp khớp gối: chụp khi có mang nặng, góc bán duỗi, nghiêng và theo đường chân trời. Biểu hiện gồm: các khoảng hẹp, các chồi xương và xơ cứng xương dưới sụn. Chụp cộng hưởng từ MRI, siêu âm và chụp nhấp nháy đồ hiếm khi cần thiết. Đây là tiêu chuẩn tham khảo vì một số bệnh nhân
ĐOÁN BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP GỐI
BS. Weiya Zhang, Trường Đại học
Nottingham, Anh, trên cơ sở các bằng
chứng của các nghiên cứu từ năm
1950- 2008, với sự đồng thuận của 17 chuyên gia về viêm xương khớp từ 12
có hình ảnh tổn thương trên phim chụp X-quang có thể không có các triệu chứng và một số bệnh nhân có triệu chứng lại có thể không có bằng chứng tổn thương trên phim chụp X-quang. Các khuyến cáo có ứng dụng hữu ích
nước, đã trình bày các khuyến cáo mới
trên lâm sàng với các bác sĩ chẩn đoán
về chẩn đoán viêm xương khớp gối ở
ban đầu vì tính an toàn, đơn giản và
chính xác. Tài liệu đầy đủ về 10 khuyến cáo sẽ được sớm công bố.
EULAR 2009 (Hội nghị châu Âu hàng năm về thấp khớp) gồm 3 khuyến cáo: - Các yếu tố nguy cơ viêm xương
(Theo medscape) khớp gối gồm: giới nữ, độ tuổi, thừa
cân, chấn thương khớp, sai lệch khớp,
BS. LÊ THỊ THANH HÀ
khớp lỏng lẻo, sử dụng khớp trong
TĂNG CƯỜNG SỨC MIỄN DỊCH
nghề nghiệp và trong giải trí, tiền sử
ĐỂ PHÒNG CHỐNG CẢM CÚM
- 18 -
gia đình, các nốt Heberden’s (quá phát
Nhiều nghiên cứuii[ii] cho thấy vận Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Vận
động trung bình liên quan đến những động dều dặn phối hợp với chế độ ăn
đáp ứng miễn dịch tích cực, sự gia có bổ sung một số thực dưỡng có tác
tăng tạm thời những đại thực bào, loại dụng giải độc và tăng cường hệ miễn
tế bào chủ chốt có nhiệm vụ tấn công
dịch sẽ giúp nâng cao sức đề kháng để phòng chống dịch cúm. những vi trùng, vi khuẩn gây bệnh.
Thông tin về đại dịch cúm A/H1N1 Trong khi vận động, tế bào miễn dịch
hiện nay đã cho biết một số trường di chuyển nhanh hơn và khả năng đối
hợp dương tính với cúm H1N1 nhưng kháng với vi trùng cũng tốt hơn. Sau
không có triệu chứng gì rõ ràng. khi vận động, hệ miễn dịch thường trở
Trong điều kiện hội nhập và giao lưu lại tình trạng bình thường trong vòng
vài giờ. Tuy nhiên, theo Giáo sư David Nieman, trường Đại học Appalachian, vận động đều đặn hàng
phát triển như hiện nay, việc bảo đảm cách ly, không tiếp xúc với nguồn bệnh không phải lúc nào cũng dễ dàng. Mặt khác, một số người nhiễm bệnh mà hệ miễn dịch tốt “Người mắc
bệnh tự hồi phục, không cần chăm sóc y tế đặc biệt cũng có thể tự khỏi”i[i]. Nói chung, khi cơ thể khoẻ ngày hoặc gần như hàng ngày có tác dụng tích luỹ dẫn đến gia tăng những đáp ứng miễn dịch dài hạn. Nghiên cứu của ông đã cho thấy những người vận động trung bình và
mạnh, sức đề kháng tốt, nguy cơ nhiễm bệnh sẽ ít hơn. Những yếu tố làm cơ thể suy yếu bao gồm tuổi già, hút thuốc, stress, ăn uống không đủ chất dinh dưỡng, mệt mỏi, thiếu ngủ hoặc làm việc quá lao lực. Ngược lại, đều đặn trên cơ sở 40 phút mỗi ngày đã giảm được phân nửa số ngày nghỉ bệnh do cảm cúm và đau họng so với những người không vận động. Các hoạt động không cố sức như đi bộ, đi xe đạp, tập aerobics, chèo thuyền . .
ngoài những nhóm chất căn bản, việc được xem là vận động trung bình.
bổ sung một số thức ăn có tác dụng Vận động quá sức làm suy giảm hệ
giải độc và tăng cường hệ miễn dịch kèm theo chế độ vận động đều đặn sẽ miễn dịch. Nghiên cứu cũng cho thấy những vận
giúp nâng cao sức đề kháng để phòng động viên tập luyện ở cường độ cao
chống bệnh tật bao gồm các chứng với thời gian quá 90 phút thường dễ
cảm cúm. Vận động trung bình và đều đặn giúp nhiễm bệnh trong vòng 72 giờ sau khi tập. Điều nầy rất có ý nghĩa đối với
gia tăng sức kháng bệnh. những người phải tập luyện hoặc tham
- 19 -
gia những đợt thi đấu dài ngày. Các
nhà khoa học cho rằng vận động quá Nước súp gà. Súp gà, cháo gà với một
số gia vụ như tiêu, hành hoặc một vài
sức làm giảm sút tạm thời chức năng miễn dịch. Điều nầy liên quan đến loại rau, củ để cung cấp thêm nhiều
hoạt động nội tiết. Một số hormon sinh tố, chất chống oxy hóa là một loại
stress như cortisol, adrenaline có tác thực dưỡng chống cảm và giải cảm
dụng làm tăng áp huyết, gia tăng độ thông dụng của y học dân gian. Kết
cholesterol và làm suy giảm hệ miễn quả nghiên cứu của bác sĩ Stephen
dịch. Rennard thuộc trường Đại học
Như vậy, không chỉ những stress vật Nebraska, Mỹ cho biết nước súp gà
lý khi lao lực hoặc vận động quá độ, giúp làm tan những chỗ sung huyết,
những căng thẳng tâm lý trong cuộc
sống gây tăng tiết nội tiết tố stress cũng làm giảm chức năng miễn dịch của cơ thể và làm gia tăng nguy cơ bị cảm nhiễm bởi vi trùng, vi khuẩn. Áp lực tâm lý nầy cũng góp phần làm suy giảm sức đề kháng ở những vận động viên phải luyện tập hoặc thi đấu dài ngày. Nói chung, trong những lúc cuối phù nề, làm loãng dịch tiết và giảm tình trạng nghẹt mũi. Các nhà khoa học còn cho biết nước súp gà có thành phần của cysteine, một amino acid có thể phối hợp với những sinh tố C, E và chất selenium trong tác dụng chống oxy hoá. Cysteine còn có tác dụng kích thích tế bào bạch cầu trong hoạt động miễn dịch, đặc biệt là có khả
của một giai đoạn căng thẳng hoặc những lúc phải đáp ứng với những cao điểm của công việc, nhiều người dễ bị cảm, cúm vì stress làm suy giảm sức miễn dịch. Vận động và thư giãn, ngủ nghỉ là 2 yếu tố tương phản luôn cần năng làm loãng và đánh tan những chỗ ngăn nghẹt do đờm dịch đọng lại ở bộ máy hô hấp. Tỏi. Tỏi có hàm lượng những chất chống oxy hoá mạnh nhất trong số những gia vị thông dụng. Tỏi vị cay,
được thực hành điều hòa để giữ gìn sức tính ấm, có thể tăng cường sự lưu
khỏe. thông khí huyết, sát trùng, sát khuẩn,
Một số thực dưỡng giúp tăng cường hệ miễn dịch. cải thiện độ mỡ trong máu, tăng cường sức đề kháng để phòng chống nhiều
Ngoài những thực dưỡng hàng đầu loại bệnh khác nhau bao gồm các
như nhân sâm, hoàng kỳ, kỷ tử, hoa chứng cảm cúm. Mỗi bửa ăn nên ăn
cúc, một số thực phẩm sau đây thường được đánh giá cao trong vai trò tăng một vài tép tỏi dưới hình thức xắt lát móng hoặc đập dập dùng với nước
cường tính miễn dịch. chấm hoặc ăn với rau trộn trong bửa ăn
- 20 -
hàng ngày. Trong những đợt dịch cúm
có thể sử dụng dung dịch tỏi pha loãng Các loại cá, hải sản, nhất là hàu, ốc.
nhỏ mũi giúp ngừa cúm và ngặn chận Ngoài những loại chất đạm và chất
một số chứng nhiễm trùng hoặc các béo hữu ích, những loại thực phảm
loại bệnh lây lan qua đường hô hấp. nầy, nhất là hàu, có hàm lượng rất cao
Giã nát 3 tép tỏi, hãm trong 50g nước khoáng chất kẽm, yếu tố cần thiết cho
sôi khoảng nửa giờ. Chắt lấy nước, nhỏ việc sản xuất và hoạt hoá những tế bào
vào mũi mỗi bên khoảng 2 hay 3 giọt, của hệ miễn dịch. Chế độ ăn thiếu kẽm
ngày 2 hoặc 3 lần. Cũng có thể hít hơi có liên quan đến việc suy giảm chức
tỏi qua mũi sau khi đun sôi khoảng năng sinh dục cà cả khả năng miễn
200g tỏi giã nát trong 300cc nước dịch của cơ thể. Không chỉ kẽm,
khoảng 10 phút. Hít thở sâu khi nước những loại hải sản nầy còn có hàm
lượng cao selenium, một chất chống oxy hoá mạnh. Selenium cũng có tác dụng kích thích hoạt động của hệ miễn nhiễm.
tỏi còn nóng thông qua 1cái phễu úp trên miệng ấm khi vừa bắt xuống. Độ nóng và hít sâu vừa với khả năng chịu đựng của cơ thể để tránh bị phỏng. Sữa chua. Từ lâu người ta đã biết sữa chua là một nguồn dinh dưỡng giàu calcium và những chất đạm dễ tiêu hoá, nhất là đối với những người có cơ Rau quả sậm màu, màu vàng, màu đỏ. Quá trình sinh hoạt, môi trường ô nhiễm và chế độ ăn uống, nhất là ăn uống nhiều thịt động vật thực phẩm
địa không dung nạp đường lactose họăc dị ứng với những protein có trong sữa. Sữa chua cũng là một món ăn tự nhiên giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột và tăng cường khả năng miễn dịch. Sữa chua đặc biệt công nghiệp làm tích luỹ nhiều cặn bả độc hại là 1 nguyên nhân quan trọng làm suy giảm hệ miễn dịch. Chế độ ăn nhiều rau quả vừa giúp thanh lọc cơ thể vừa tăng cường tính kiềm để ổn định độ PH giúp duy trì khả năng bình
hữu ích cho người già, trẻ em, những thường của chức năng miễn dịch. Đặc
bệnh nhân tiểu đường, cao huyết áp biệt, các loại loại rau quả sậm màu,
hoặc những trường hợp rối loạn khuẩn đường ruột do tiêu chảy, kiết lỵ hoặc màu vàng, màu đỏ như các loại rau xanh, khoai lang, bí đỏ, cà rốt, bông
dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Sữa bí, bầu, quả gấc, nho tím, dâu tây . . có
chua tốt nhất là loại sữa chua ít chất hàm lượng cao những sinh tố C, A,
béo có thêm trái cây nghiền nát để được bổ sung thêm nhiều chất chống chất beta caroten và nhiều hợp chất chất chống oxy hoá khác có khả năng
- 21 -
oxy hoá. trung hoà những gốc tự do, bảo vệ
màng tế bào giúp tăng cường sức did=19193267) Tổ chức Y tế Thế giới
chống bệnh. cũng như Trung tâm kiểm soát bệnh
Rong biển. Ngày nay, các loại tật của Mỹ (CDC) cũng ra khuyến cáo
rong biển cũng được các nhà dinh là KHÔNG NÊN đeo khẩu trang để
dưõng đánh giá rất cao trong vai trò ngăn ngừa cúm. Ấy thế mà...
giải độc và cung cấp nhiều vi chất
dinh dưỡng giúp phòng chống bệnh
tật. Bên cạnh hàm lượng đạm dễ
chuyển hóa rất cao, rong biển còn có
nhiều sinh tố A và những carotenoids
là những chất chống oxy hóa mạnh có
cũng định
tác dụng kháng viêm, bảo vệ màng tế bào. Những polysaccharides trong rong biển có tác dụng tăng cường tính miễn dịch và nâng cao sức chịu đựng của cơ thể đối với những thay đổi của môi trường. Các nhà khoa học Nhật bản được xác polysaccharide Sprulan (Ca-Sp) trong
rong biển có tác dụng kháng virus HIV và virus Herpes. (ykhoanet.com)
MỘT TRONG NHỮNG PHƯƠNG THỨC
PHÒNG CHỒNG CÚM …PHẢN KHOA HỌC
VÀ LÀM GIÀU CHO “CON BUỐN”
Nguyễn Đình Nguyên Khuyến cáo của WHO về khẩu trang: http://www.who.int/csr/resources/publication s/ Adviceusemaskcommunity.pdf Một trí năng bình thường nhìn vào các cảnh này cũng thấy rằng mang khẩu trang còn nguy hại hơn là không! Chẳng thể nào bắt các cháu phải "có ý thức" được cả trong việc ngừa lây bệnh, vô hình chung các cháu cứ phải khư khư cái khẩu trang của mình, đôi tay vấy bẩn mới là thủ phạm. Và như thế thì nguy cơ lây lan và mắc bệnh là
ở đây! Các quan y tế "dạy" là không
"Cho đến nay, chưa có một bằng chứng nào cho thấy việc đeo khẩu
được cho tay lên mặt, mặt khác bắt các
trang cho người chưa mắc cúm
cháu phải dùng cả hai tay mà chụp lấy
ngoài cộng đồng có thể ngăn ngừa
mũi và ôm chặt cái khẩu trang!!!"
được bất kỳ loại cúm nào, thậm chí
Ơ hay sao hai "quan" không chịu
mang khẩu trang mà cười toe thế???!!!
Trích lời "quan ngự y", Tiến sĩ
không
là
Nguyễn Công Tảo: "Chúng tôi khuyến
có nghiên cứu còn cho thấy có hại đeo! hơn (http://www.pubmedcentral.nih.gov/ar
- 22 -
cáo NÊN đeo khẩu trang THƯỜNG ticlerender.fcgi?tool=pubmed&pubme
XUYÊN, KHÔNG NHỮNG ở công là một lớp hay 3 lớp. Ta vẫn hít thở
sở, trường học MÀ cả những khu vực không khí qua các khe hở bên cạnh
công cộng. Người dân không hoang mũi, dưới hàm. Và vì vậy, nếu còn thở
mang trong giai đoạn hiện nay, mà thì virus vẫn ra vào thoải mái, không
phải bình tĩnh thực hiện đúng theo các hề có chút gì gọi là cản trở. Bạn không
khuyến cáo của ngành y tế." tin thì hãy lấy miếng khẩu trang bịt
Ôi! Tội nghiệp cháu bé, hy vọng là cho kín các khe hở xung quanh xem
cháu không quá đỗi ngạt vì thiếu khí có thở được không?
thở - Não bộ là nơi nhạy cảm với sự thiếu
(Nên nhớ rằng buồng phổi của trẻ con oxy nhất. Khi đeo khẩu trang liên lục
rất nhỏ, chứa ít khí, trong khi đó nhu gây tình trạng thiếu oxy có thể gây
buồn ngủ, mất tập trung. Trẻ con không biết nói có thể bị miếng khẩu trang chặn ngang mũi chết ngạt mà không biết. ai - Người có chứng hôi miệng, có bệnh về nha chu sẽ phải hít vào hơi thở ô nhiễm từ miệng của mình gây viêm phổi. cầu trao đổi khí của trẻ cao gấp nhiều lần so với người lớn nếu tính trên tỷ trọng cơ thể. Cho nên đối với trẻ nhỏ, chỉ cần thiếu thông khí trong một thời gian ngắn là có thể ảnh hưởng đến nuôi dưỡng não bộ rồi!!!) Nguồn: http://ngdinhnguyen.multiply.com/
Khuyến cáo của CDC về khẩu trang: http://www.cdc.gov/h1n1flu/masks.ht m
Nói thêm của YKHOANET: - Bác sĩ ngoại khoa khi mổ cho bệnh nhân phải đeo khẩu trang không phải
là để tự bảo vệ mình mà là bảo vệ cho
bệnh nhân. Người ta lo ngại rằng nước
bọt, nuớc mũi của bác sĩ sẽ văng vào vết mổ gây nhiễm trùng. Nếu lỡ bác sĩ
có ngứa mũi hắt hơi thì chất đàm nhớt,
nuớc bọt sẽ dính ngay vào khẩu trang
tự bác ngửi ...
lấy. sĩ và - Virus có kích thước nhỏ bằng một
phần ngàn hạt bụi. Khi ta thở, không
- 23 -
khí không được lọc qua khẩu trang dù
Cùng bạn đọc!
Bản tin khoa học của Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh là một hình thức chuyển
tải những thông tin khoa học thiết yếu tới CBGV của nhà trường, được phát hành theo
Quyết định số 119/QĐ-CĐYT, ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Hiệu trưởng trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh.
Việc phát hành Bản tin khoa học là một cố gắng của nhà trường; nhằm tạo ra một
diễn đàn để chia sẻ và tiếp nhận những thông tin khoa học hữu ích; góp phần phát triển
các kỹ năng giảng dạy và nghiên cứu khoa học cho đội ngũ CBGV của trường, đặc
biệt là kỹ năng viết các bài báo khoa học, tham luận, bình luận và phản biện khoa học.
Để hoàn thành sứ mạng của mình, Bản tin khoa học mong nhận được sự hưởng
ứng tích cực của các độc giả bằng cách:
1. Ứng dụng thông tin thu được từ Bản tin khoa học để nghiên cứu cải thiện năng
xuất và chất lượng công việc hàng ngày của mình.
2. Tích cực tham gia viết và gửi bài cho Bản tin khoa học:
- Bài gửi đăng tải có thể là bài báo khoa học, bài tham khảo chuyên đề, bài tham
luận, bình luận hoặc phản biện khoa học, hoặc các thông tin định hướng cho sự
phát triển kỹ năng nghề nghiệp của các CBGV của nhà trường.
- Bài gửi đăng tải có thể là bài do tác giả biên soạn, biên dịch hoặc sưu tầm. Nếu
là bài biên dịch hoặc sưu tầm cần ghi rõ nguồn gốc thông tin.
- Nên gửi bài dưới dạng file điện tử được đánh máy bằng mã UNICODE, font
chữ TIME NEW ROMAN, cỡ chữ 13.
3. Phản hồi, góp ý để Bản tin khoa học ngày càng hoàn thiện hơn về nội dung và
hình thức.
Trân trọng !
Ban biên tập