1
Mục lục
1.1.
1.3.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... 3 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4 CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG . 8 Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 8 1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 8 1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................ 10 Vai trò của FDI ................................................................................. 10 1.1.3. 1.2. Một số vấn đề về giải ngân vốn FDI ..................................................... 11 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giải ngân vốn FDI ................................... 11 1.2.2. Tiến trình giải ngân vốn FDI ............................................................ 13 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tiến trình giải ngân ........................................ 16 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải ngân FDI .......................................... 17 Tổng quan về giải phóng mặt bằng ...................................................... 20 1.3.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng ........................................................ 20 1.3.2. Tầm quan trọng của giải phóng mặt bằng tới giải ngân vốn FDI .... 20 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng ............. 22
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................ 26
Thực trạng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố
2.1. Hà Nội 26 Tổng quan về môi trường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội ..... 26 2.1.1. Tiến trình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội ....... 28 2.1.2. 2.1.3. Thực trạng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội ..... 29 2.1.4. Đánh giá tình hình giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội ……………………………………………………………………...37 Thực trạng giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Nội ....................... 40 2.2.
2.2.1. Điều kiện địa lý, đặc điểm tự nhiên và định hướng phát triển của thành phố Hà Nội ............................................................................................. 40 2.2.2. Quy định của Nhà nước và thành phố Hà nội về giải phóng mặt bằng ……………………………………………………………………...42
2.2.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội trong thời gian qua ……………………………………………………………………...47
Phân tích ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng tới giải ngân FDI ở
2.3. dự án cụ thể ......................................................................................................... 51
2
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THÚC ĐẨY VIỆC GIẢI NGÂN VỐN FDI ................................... 54 3.1. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số địa phương ................... 54 3.1.1. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng từ Đà Nẵng ................................ 54 3.1.2. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ……………………………………………………………………...58 3.1.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...... 62 3.2. Một số nhóm giải pháp về chính sách và quy hoạch ........................... 64 3.2.1. Hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng trong các dự án FDI .. 64 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện biện pháp tổ chức thực thi .............................. 67 3.2.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch ........................................................... 68 3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý về quyền sử dụng đất .......................... 70 3.2.5. Nhóm các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển, ổn định thị trường bất động sản.......................................................................................... 72 3.3. Một số kiến nghị của nhóm nghiên cứu ............................................... 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Giải thích Từ viết tắt
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
TNC Công ty xuyên quốc gia
GPMB Giải phóng mặt bằng
TDC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
CN Công nghiệp
XD Xây dựng
KCX Khu chế xuất
KCN Khu công nghiệp
TC-NH Tài chính ngân hàng
GTVT Giao thông vận tải
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang trở thành
một điểm đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trên toàn thế giới. Lượng vốn FDI vào
nước ta ngày càng tăng cả về lượng và chất.
Hà Nội với vị trí là thủ đô, là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế của miền
Bắc cũng như cả nước. Với sự ổn định chính trị, môi trường đầu tư ngày càng được
cải thiện, Hà Nội đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhiều năm qua, Hà Nội luôn là một trong những địa phương hấp dẫn đầu tư nước
ngoài hàng đầu Việt Nam.
Ngày 29/5/2008, Quốc Hội Việt Nam khóa XII thông qua quyết định mở rộng
địa giới hành chính thành phố Hà Nội bằng việc hợp nhất thành phố Hà Nội với tỉnh
Hà tây cũ, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hòa
Bình. Việc mở rộng địa giới hành chính này tạo điều kiện cho Hà Nội có nhiều điều
kiện tự nhiên, nguồn lực dồi dào hơn cho phát triển kinh tế. Theo định hướng của
Chính phủ, Hà Nội sẽ không chỉ là một thành phố lớn về diện tích mà quan trọng hơn
là trở thành một thủ đô văn minh, hiện đại ngang hàng với các thành phố lớn trong
khu vực và trên thế giới. Vì vậy việc đầu tư và quy hoạch là một trong những nhiệm
vụ cốt lõi, mang ý nghĩa hết sức to lớn cho việc định hình thủ đô trong tương lai.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Hà Nội phải huy động nguồn lực tổng hợp nguồn
lực cho việc cải tạo và xây dựng trong giai đoạn tới. Trong những nguồn lực đó,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn lực vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên thực trạng giải ngân vốn FDI đang tồn tại nhiều bất cập. Trong
số đó việc chậm trễ trong khâu giải phóng mặt bằng là một trong những điểm nóng
nhất. Chậm trễ giải phóng mặt bằng dẫn tới sự chậm trễ trong giải ngân gây lãng phí
nguồn lực và nhiều thiệt hại cho cả nhà đầu tư và địa phương nhận đầu tư. Do đó
thành phố Hà Nội cần có những giải pháp để giải quyết triệt để những bất cập còn tồn
tại trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tốc độ giải ngân từ đó thu được
hiệu quả lớn hơn từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ những yêu cầu trên,
5
việc nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới giải ngân vốn
FDI đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu trong khâu
giải phóng mặt bằng là vô cùng cấp thiết. Vì vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài
“Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới tiến độ giải ngân vốn FDI vào thành
phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nghiên cứu về vốn FDI tại thành phố Hà Nội
như:
Nguyễn Thanh Tịnh (2003), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội, thực
trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ kinh tế Học viện Chính trị Quốc gia
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (2004), Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm
tháo gỡ khó khăn, bế tắc trong việc huy động vốn và thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Hà Nội, giai đoạn 2004-2010, Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
Khuất Thị Diệu Hằng (2010), Đẩy mạnh hoạt động thu hút và sử dụng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ
Đại học Ngoại Thương
Tuy nhiên những đề tài này chỉ quan tâm tới việc nghiên cứu thực trạng thu
hút và sử dụng vốn mà chưa đề cập tới những bất cập trong việc giải ngân vốn mà
đặc biệt là trong khâu giải phóng mặt bằng. Bởi vậy cần có một đề tài nghiên cứu,
phân tích ảnh hưởng và tìm ra giải pháp để cải thiện tình trạng này.
3. Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng
tới việc giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những mục tiêu chính của việc nghiên cứu bao gồm: trên cơ sở những lý luận
về ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới việc giải ngân vốn FDI đề tài sẽ phân
tích thực trạng về giải phóng mặt bằng tại các dự án FDI của thành phố, chỉ ra những
thiệt hại của việc chậm trễ trong khâu giải phóng mặt bằng gây ra, tìm ra những thành
tựu và và bất được cũng như những nguyên nhân gây ra những bất cập đó. Từ đó,
6
nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất phương hướng và những giải pháp khắc phục những
điểm còn hạn chế nhẳm đẩy mạnh việc giải ngân vốn FDI trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp thu thập những thông tin
từ chủ quan tới khách quan, từ cái chung tới cái riêng của vấn đề thông qua cái nhìn
của các doanh nghiệp, công ty.
Phân tích số liệu, tổng hợp thông tin để phân tích ảnh hưởng trong quá trình giải
phóng mặt bằng tới quá trình giải ngân vốn dự án đầu tư từ những địa bàn rộng tới
những dự án điển hình cụ thể.
Phương pháp biện chứng: nghiên cứu mối qua hệ nhân quả giữa các yếu tố kinh
tế, văn hóa, xã hội tác động tới quá trình giải phóng mặt bằng cũng như ảnh hưởng
của giải phóng mặt bằng tới tốc độ giải ngân vốn.
Suy luận logic khắc phục những điểm còn chưa hiệu quả của công tác quản lý
từ đó kiến nghị những giải pháp.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên tình hình giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm
1989 - 2012, tình hình giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Nội từ 2000 tới tháng
6/2011. Trong đó trọng tâm của việc nghiên cứu là nghiên cứu sự ảnh hưởng của giải
phóng mặt bằng tới tiến độ giải ngân vốn FDI.
Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu việc giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư
nước ngoài của một số địa phương khác để so sánh và rút ra kinh nghiệm cho thành
phố Hà Nội.
6. Kết quả nghiên cứu dự kiến
Đề tài dự kiến phân tích được cơ sở lý luận sự tác động của giải phóng mặt
bằng tới giải ngân vốn FDI. Đề tài sẽ tổng hợp ý kiến, quan điểm của các chủ đầu tư
về sự ảnh hưởng của những bất cập trong khâu giải phóng mặt bằng và đánh giá
những thiệt hại mà những bất cập đó gây ra. Nhóm nghiên cứu tìm ra những nguyên
7
nhân của tình trạng này từ đó đề xuất hướng giải quyết và một số giải pháp cụ thể để
khắc phục những bất cập còn tồn tại trong khâu giải phóng mặt bằng đẩy nhanh việc
giải ngân và sử dụng vốn FDI.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Hệ thống hóa những vấn đề về FDI, ảnh hưởng của giải phóng
mặt bằng tới giải ngân vốn FDI và kinh nghiệm của một số địa phương trong việc
giải phóng mặt bằng
Chương 2: Thực trạng giải ngân vốn FDI của thành phố Hà Nội và phân tích
sự ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới việc giải ngân
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh việc giải phóng mặt bằng thúc đẩy
việc giải ngân vốn FDI
8
CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. Tổng quan về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Đối với một quốc gia, để tăng cường và phát triển kinh tế thì cần phải đầu tư.
Hoạt động đầu tư là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và xã hội (PGS.TS Nguyễn Ngọc Mai, 1999, Giáo trình Kinh tế Đầu tư,
NXB Giáo dục, tr.101). Như vậy, mục tiêu của đầu tư là nhằm thu được hiệu quả
trong tương lai, tức là mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ,
làm tăng thu nhập quốc dân.
Đối với một doanh nghiệp, hoạt động đầu tư là công việc khởi đầu quan trọng
nhất và cũng khó khăn nhất của quá trình sản xuất, kinh doanh. Còn đối với một nền
kinh tế nói chung, hoạt động đầu tư là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giải quyết vấn đề
nhu cầu về việc làm của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp theo.
Trong một nền kinh tế đóng cửa, nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế chỉ dựa
vào huy động vốn trong nước. Nguồn này bao gồm tích lũy từ ngân sách Nhà Nước,
vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tích lũy tiết kiệm trong nhân dân là chủ yếu.
Trong nền kinh tế mở, nguồn vốn đầu tư phát triển ngoài nguồn vốn trong nước còn
có phần quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài.
Theo Quỹ tiền tệ Thế giới IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI là một hoạt
động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu
tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp. Trong
đó, ”lợi ích lâu dài” có nghĩa là các mục tiêu lợi ích dài hạn của các nhà đầu tư khi
tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài; và ”quyền quản lý thực sự của doanh nghiệp
nghiệp” chính là quyền ”kiểm soát doanh nghiệp”. Quyền kiểm soát doanh nghiệp là
quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp như thông qua các chiến lược hoạt động của công ty, quyết định
phần góp vốn giữa các bên v.v. Trong khái niệm trên, mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi
9
nhà đầu tư trực tiếp phải có một quan hệ lâu dài với doanh nghiệp nhận đầu tư trực
tiếp, đồng thời có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp
này.
Bên cạnh khái niệm của IMF, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD cũng
đưa ra khái niệm của riêng mình về FDI. Theo đó, ”Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu
tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc
quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp
hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua toàn lại toàn bộ
doanh nghiệp đã có, tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn hoặc
giữ quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp”. Về cơ bản khái niệm này cũng giống
khái niệm của IMF về FDI, đó là cũng ”thiết lập các mối quan hệ lâu dài”, và ”tạo
ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp”. Tuy nhiên khái niệm này chỉ ra cụ thể
hơn các cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh
nghiệp.
Còn theo Luật đầu tư 2005 của Việt Nam, có các khái niệm ”đầu tư”, ”đầu tư
trực tiếp”, ”đầu tư nước ngoài”, ”đầu tư ra nước ngoài” nhưng không có khái niệm
”đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên có thể tổng hợp các khái niệm trên lại và
hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động dầu tư ở Việt nam, hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổng quan lại có thể nói, FDI là một hình thức đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm
lâu dài và phản ảnh lợi ích dài hạn, quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền
kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một
doanh nghiệp (được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay chi
nhánh nước ngoài) cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế nói trên. FDI chỉ ra rằng
chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp
cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải đi kèm với một
mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.
10
1.1.2. Đặc điểm
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm khác biệt cơ bản đối
với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác, đó là:
FDI không chỉ là đem lại nguồn vốn về tài chính mà có thể là nguồn vốn về vật
chất như các thiết bị kĩ thuật, máy móc, hoặc nguồn vốn về công nghệ như các bí
quyết công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý điều hành, năng lực
marketing… Quyền quản lý các nguồn vốn trên phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ
đầu tư trong vốn pháp định của dự án.
Trong FDI tồn tại hiện tượng đa cực và đa biến, nghĩa là việc góp vốn gồm
nhiều bên tham gia với tỷ lệ góp vốn khác nhau và dưới nhiều hình thức doanh
nghiệp của cả tư nhân và nhà nước. Bên cạnh đó, có cả hiện tượng hai chiều trong
FDI, đó là một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận
dụng lợi thế so sánh giữa các nước. So sánh với ODA, nước đầu tư thường là các
quốc gia phát triển, muốn bành trướng và thế hiện sức mạnh kinh tế, còn nước nhận
đầu tư thường là các nước đang phát triển, cần hỗ trợ về vốn; không có trường hợp
các nước đang phát triển đi trao tặng ODA cho các nước phát triển khác.
Việc tiếp nhận vốn FDI không gây nên tình trạng nợ nần cho nước chủ nhà mà
trái lại nước chủ nhà lại có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước, nhưng với
điều kiện nước chủ nhà phải có năng lực quản lý cũng như học hỏi được thành tựu
khoa học, công nghệ đi kèm với FDI
Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia (TNCs), nhưng những
hoạt động trong khuôn khổ dự án FDI như bắt đầu, triển khai, kết thúc dự án của các
công ty này phải tuân theo sự điều chỉnh của một bộ luật tương ứng của nước này,
đối với Việt Nam đó là Luật đầu tư 2005.
1.1.3. Vai trò của FDI
FDI có vai trò quan trọng đối với cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn
là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì
11
các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích
luỹ từ bên ngoài.
FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với
các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền
sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các
nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên,
việc có tiếp cận được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của
các nước phát triển lại tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn
thiện môi trường đầu tư hay không.
FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của
FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc
biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ.
FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh
nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự
túc.
FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý
dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao
động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Đối với nước chủ đầu tư
FDI giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân
giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời kéo dài chu kỳ sống của sản
phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu
tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh. Bên cạnh
đó FDI cũng phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ, và giúp các
nước đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị.
1.2. Một số vấn đề về giải ngân vốn FDI
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giải ngân vốn FDI
Giải ngân là thuật ngữ xuất hiện trong nhiều lĩnh vực từ xây dựng cơ bản, tài
chính ngân hàng, đầu tư quốc tế v.v. Ở mỗi ngành, quy trình cũng như đặc điểm của
12
hoạt động giải ngân có thể mang ít nhiều tính chất riêng nhưng về mặt bản chất, giải
ngân có mối quan hệ trực tiếp, mật thiết đến nguồn vốn và nó phản ánh mặt tài chính
của hoạt động kinh tế. Giải ngân được dịch thuật từ “disbursement” có nghĩa là sự
chi tiêu, trong tiếng việt ngân mang ý nghĩa là tiền, giải có nghĩa là trải ra, giải
phóng, sử dụng nguồn tiền đó. Mở rộng hơn vào thực tế, giải ngân phải được hiểu
là hoạt động đưa vốn, bao gồm cả tiền mặt và các loại máy móc thiết bị…, vào hoạt
động, lưu thông, là việc chi tiền cho kinh doanh, xây dựng và thực hiện dự án.
Đứng từ quan điểm nước nhận đầu tư, giải ngân vốn FDI là việc sử dụng quỹ
vốn của dự án để đưa vào lưu thông, thực hiện dự án. Quỹ vốn này bao gồm cả vốn
đến từ nhà đầu tư nuớc ngoài và vốn góp đến từ trong nước.
Đứng trên quan điểm nhà đầu tư nuớc ngoài, nhà đầu tư quan tâm đến giản
ngân với ý nghĩa là việc đưa vốn đầu tư nhận từ nhà đầu tư nước ngoài vào tiến hành
các hoạt động đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư. Vốn FDI giải ngân là số vốn đã
được nhà đầu tư nước ngoài chuyển cho các doanh nghiệp FDI thông qua tài khoản
đặc biệt/tạm ứng của dự án hoặc chuyển trực tiếp cho nhà thầu theo thông báo rót
vốn của nhà đầu tư.
Như vậy, giải ngân là công tác trọng yếu trong quá trình thực hiện dự án và
hơn thế nữa, đây là công tác được thực hiện xuyên suốt. Khi quyết định đầu tư ra
nước ngoài, nhà đầu tư sẽ phải cam kết với bên nhận đầu tư một số vốn đủ lớn. Tuy
nhiên khi tiến hành dự án, nguyên tắc thận trọng khi bước ra môi trường quốc tế
buộc nhà đầu tư, để giảm rủi ro cũng như đảm bảo việc thực hiện được khả thi và
mang lại kết quả tốt nhất, thường không chuyển một lần toàn bộ số vốn đầu tư cho
doanh nghiệp tiếp nhận ngay từ đầu mà đòi hỏi bên nước nhận đầu tư có một kế
hoạch chi tiết, cụ thể và hợp lý cho việc triển khai dự án, trong đó vạch rõ từng bước
thực hiện, nội dung thực hiện, thời gian ước tính cùng với kế hoạch sử dụng vốn. Và
việc giải ngân sẽ được tiến hành dần dần qua từng giai đoạn của dự án, nghĩa là vốn
đi từ nhà đầu tư nước ngoài sang các doanh nghiệp FDI sẽ được chia ra và chuyển
lần lượt sau từng giai đoạn, giai đoạn này thực hiện xong nhà thầu mới nhận được
lượng tiền ước tính đủ cho việc thực hiện giai đoạn kế tiếp. Hình thức giải ngân
nhiều lần theo toàn bộ tiến trình thực hiện dự án được áp dụng phổ biến cho các dự
13
án FDI với quy mô vốn lớn, thời gian thực hiện kéo dài, gắn với các công trình xây
dựng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích tại sao công tác giải ngân
lại khi đi vào thực tế lại gặp phải nhiều điểm tắc nghẽn và có thể bị chậm tiến độ.
Nói tóm lại, giải ngân là quá trình từng bước đưa vốn vào trong sản xuất lưu thông,
phục vụ tiến hành và hoàn thành dự án. Công tác giải ngân và việc triển khai dự án
đầu là 2 quá trình có mối quan hệ song song tương hỗ, giải ngân có vai trò quan
trọng cho đảm bảo thực hiện dự án đúng tiến độ.
Giải ngân nằm trên con đường chuyển từ số vốn đăng ký thành vốn thực hiện,
hiện thực hóa những con số đầu tư trên giấy tờ mà nhà đầu tư nước ngoài cam kết
cấp cho nước nhận đầu tư thành tiền mặt phục vụ trực tiếp cho quá trình thực hiện
dự án. Có một ưu điểm của con số FDI giải ngân theo quan điểm nhà đầu tư so với
việc đơn thuần tính số vốn thực hiện và vốn đăng ký của một dự án. Về vốn đăng
ký, đó là tổng vốn FDI được ghi nhận trên giấy phép đầu tư, bao gồm cả vốn tự có
và vốn vay ngân hàng. Vốn tự có gồm vốn nước ngoài thu được từ hoạt động nhận
đầu tư và vốn góp của đối tác liên doanh trong nước. Vốn vay ngân hàng cũng gồm
vay ngân hàng nước ngoài và vay ngân hàng trong nước. Về số vốn thực hiện, con
số này cũng bao gồm cả việc sử dụng vốn nước ngoài và vốn trong nước. Như vậy
yếu tố trong nước của cả 2 con số này đều chưa được tách biệt ra, do đó chưa phản
ánh được chính xác mức độ hấp dẫn đầu tư nước ngoài cũng như năng lực hấp thụ
đầu tư của môi trường trong nước. Đây chính là lúc mà con số FDI giải ngân thể
hiện tầm quan trọng của nó bằng việc chỉ tính đến số vốn từ chủ đầu tư nước ngoài
giao cho nước tiếp nhận, không bao gồm số vốn của đối tác trong nước hay ngân
hàng trong nước. Đây mới là dòng vốn thực sự đầu tư từ nước ngoài vào và được
thể hiện trên cán cân thanh toán quốc tế.
1.2.2. Tiến trình giải ngân vốn FDI
Tiến trình giải ngân là quá trình tiến hành giải ngân được tính từ khi
nhà đầu tư chuyển vốn (được xác định bằng chứng từ chuyển vốn) cho đến khi bên
tiếp nhận đưa vào sử dụng, thực hiện các chương trình, dự án. Tiến trình giải ngân
được xem là kết thúc khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng phục vụ mục đích
phát triển kinh tế, thu lợi nhuận của các nhà đầu tư.
14
Đối với từng dự án đầu tư, chủ đầu tư sẽ dựa vào bản kế hoạch thực hiện dự
án, kế hoạch sử dụng vốn tương ứng và nhiều khi là quy định của nước nhận đầu tư
mà ra quyết định giải ngân. Lượng vốn, cách thức, thời gian giữa mỗi lần chuyển
giao cũng như toàn bộ quá trình phụ thuộc vào bản thân kế hoạch đặt ra và tính chất
của từng dự án riêng biệt, do vậy là khác nhau qua mỗi dự án. Song, có thể khái quát
quy trình giải ngân vốn FDI trải qua các bước như sau:
Thứ nhất: Mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ để tiến hành rút vốn và thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán.
Thứ hai: tiếp cận nguồn vốn FDI. Đây là giai đoạn đầu tiên trong toàn bộ
quá trình giải ngân vốn FDI. Giai đoạn này được kéo dài từ khi bên chủ đầu tư cam
kết sẽ góp vốn đầu tư cho bên tiếp nhận đến khi nguồn vốn này đến được nước tiếp
nhận. Trong nhiều trường hợp thời gian chuyển tiền có thể thực hiện một lần, với
các dự án quy mô nhỏ, thực hiện đơn giản, tuy nhiên thông thường thời gian chuyển
tiền khá dài và được thực hiện theo từng giai đoạn theo một thời gian biểu nhất định.
Thứ ba: lập kế hoạch tài chính dự án, tức là kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu
tư và dự toán ngân sách cần thiết cho các giai đoạn. Vốn đưa vào kế hoạch phải được
phân bổ theo nội dung công việc và phụ hợp với tiến độ cũng như khả năng thực tế
triển khai của dự án, lập kế hoạch vốn phải đầy đủ, căn cứ vào nhu cầu sát thực của
dự án trong năm tới.
Thứ tư: Kiểm soát chi cho dự án đầu tư. Việc kiểm soát chi cho các dự án đầu
tư nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được tiến hành hợp lý, tiết chế, hợp với
kế hoạch đặt ra và mang lại hiệu quả tốt nhất.
Thứ năm: Lập hồ sơ và tiến hành rút vốn. Đây là bước cần thực hiện để nhà
đầu tư được thông báo và tiến hành chuyển tiền cho bên nhận đầu tư.
Thứ sáu: Giai đoạn báo cáo, quyết toán, kiểm tra, kiểm toán việc rút vốn và
sử dụng vốn
Thứ bảy: Nghiệm thu, bàn giao sử dụng sản phẩm. Cũng như các dự án đầu
tư khác, sau khi sản phẩm của dự án FDI được bàn giao và đi vào sử dụng, quá trình
giải ngân dự án được xem là kết thúc.
15
Trong quá trình giải ngân thực hiện dự án, các bước của quy trình này có thể
được tiến hành nhiều lần, lặp đi lặp lại theo một chu trình nhất định.
Đặc biệt, đối với hình thức giải ngân nhiều lần, toàn bộ tiến trình này phải
tuân theo một nguyên tắc đó là sự gắn liền giữa việc giải ngân với cả quá trình thực
hiện, bao gồm nhiều giai đoạn, của dự án; giải ngân để cung cấp nguồn vốn cho giải
quyết các thủ tục, cung cấp tiền cho mua sắm cần thiết, xây dựng… và hoàn thành
lần lượt từng giai đoạn. Do vậy, việc giải ngân sẽ theo sát tiến trình thực hiện của
một dự án đầu tư như sau:
- Thực hiện các thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất đối với các dự án đầu tư có
sử dụng đất, trong nhiều trường hợp nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lựa chọn
hình thức đầu tư vào các khu công nghiệp hoặc khu chế xuất, nơi cơ sở hạ
tầng sẵn có hoặc lựa chọn đầu tư bằng cách mua lại hoặc sáp nhập vào các cơ
sở kinh doanh tại nước tiếp nhận thì các thủ tục cho bước này có thể được
giản lược hoặc loại bỏ.
- Xin giấy phép xây dựng (trừ các dự án đã được cơ quan nhà nước thẩm định
thiết kế cơ sở và phê duyệt dự án đầu tư) và giấy phép khai thác tài nguyên
(nếu có)
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi (nếu có), chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Đây là bước quan trọng nhưng
thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Việc thực hiện tốt khâu
giải phóng mặt bằng sẽ tạo được sự thông thoáng cho việc tiến hành giải ngân
đúng tiến độ.
- Mua sắm hàng hoá và xây lắp các hạng mục thuộc dự án. Việc lựa chọn nhà
thầu để thực hiện các nội dung thuộc quá trình thực hiện dự án phải được thực
hiện theo quy định trong quyết định đầu tư và Quy chế Đấu thầu hiện hành
(sắp tới là Luật Đấu thầu và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện
Luật Đấu thầu)
- Ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng mua sắm hàng hoá, xây lắp của các
gói thầu thuộc dự án đầu tư
16
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng hàng hoá và chất lượng xây dựng công trình theo
đúng tiến độ trong hợp đồng đã ký kết
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo
hành sản phẩm.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá tiến trình giải ngân
a) Các tiêu chí định lượng
Khối lượng vốn đã giải ngân: cho biết giá trị tuyệt đối lượng vốn đã giải ngân
trong kì, được dùng để so sánh với lượng vốn đã giải ngân được trong kì trước để cho
thấy sự biến động của lượng vốn đã giải ngân từ đó so sánh mức độ hiệu quả của tiến
trình giải ngân trong từng thời kì.
Tỷ trọng vốn thực tế đã giải ngân: được đánh giá bằng tỷ số giữa khối lượng
vốn đã giải ngân được trong kì so với kế hoạch đặt ra, thể hiện giá trị tương đối giữa
giải ngân trong kì và kế hoạch. Tiêu chí này đánh giá được xem tiến trình giải ngân
trong kì có đúng với kế hoạch đặt ra hay không.
Tỷ số này có giá trị <1: tiến trình giải ngân đang bị chậm so với kế hoạch
Tỷ số này có giá trị =1: dự án đang tiến hành giải ngân theo đúng tiến độ
Tỷ số này có giá trị >1: dự án đang vượt tiến độ về giải ngân, giải ngân hiệu quả
Tỷ lệ giải ngân: Tỷ lệ giải ngân được tính bằng tổng số vốn đã thực hiện trong
một kỳ nhất định so với tổng số vốn cam kết trong thời gian nhất định. Tiêu chí này
cụ thể hóa hiệu quả giải ngân của tiêu chí tỷ trọng vốn đã thực hiện.
Lũy kế vốn giải ngân/ tổng khối lượng vốn cần giải ngân: cho biết tiến độ
giải ngân của dự án so với thời gian dự kiến, mức độ tương đối trong việc hoàn thành
giải ngân dự án.
b) Các tiêu chí định tính
Khả năng hấp thụ vốn FDI của nền kinh tế: Khả năng hấp thụ vốn FDI của
nền kinh tế tại nước nhận đầu tư có sự biến đổi theo chu kì vào thời gian. Điều này bị
chi phối bởi tính chu kì của nên kinh tế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, hệ thống
luật pháp chính sách và hệ thống thủ tục đầu tư.
17
Thủ tục giải ngân: Thủ tục giải ngân được đánh giá qua mức độ đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tư, thời gian tiến hành thủ tục, mức độ phức tạp của quá trình làm
thủ tục đầu tư. Tùy vào mỗi dự án mà các nhà đầu tư quy định thời gian làm thủ tục
giải ngân cho các dự án của mình. Bên cạnh đó, phía nước nhận đầu tư cũng quy định
thời gian tối đa xử lý hồ sơ cho các cơ quan chức năng. Từ đó ta có thể rút ra được
thời gian trung bình tiến hành xử lý thủ tục hồ sơ, đánh giá được mức độ phức tạp
trong quá trình làm các thủ tục đầu tiên để giải ngân vốn FDI. Thủ tục đầu tư đơn
giản, nhanh gọn, minh bạch, hiệu quả luôn là mục tiêu hướng tới của các nước tiếp
nhận đầu tư.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải ngân FDI
Các yếu tố ảnh hưởng tới dự án FDI được phân ra theo nguồn gốc tác động
của chúng tới dự án. Đó là: (i) các yếu tố thuộc chủ đầu tư, (ii) các yếu tố thuộc nước
nhận đầu tư và (iii) các yếu tố thuộc môi trường quốc tế.
a) Các yếu tố liên quan tới chủ đầu tư nước ngoài
Bên cạnh các yếu tố khách quan về môi trường đầu tư, các yếu tố chủ quan tới
từ nhà đầu tư đó là : Chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính và năng lực quản lí
dự án của nhà đầu tư.
Thay đổi chiến lược kinh doanh :
Cùng với sự biến động của nền kinh tế quốc gia, nền kinh tế thế giới, sự thay
đổi chính sách của chính phủ ở cả nước nhận đầu tư và nước chủ đầu tư, chiến lược
kinh doanh của nhà đầu tư cũng thay đổi để đem lại lợi ích chung lớn nhất cho nhà
đầu tư trên tất cả các thị trường. Nếu những nhân tố tác động là thuận lợi ví dụ như
các chính sách khuyến khích đầu tư, kinh tế tăng trưởng, chiến lược của công ty có
thể thay đổi tập trung mạnh vào một thị trường hoặc một lĩnh vực nào đó khiến cho
việc giải ngân trở nên nhanh hơn, nhiều hơn. Nếu gặp phải những chính sách bất lợi
hoặc gặp môi trường đầu tư khác thuận lợi hơn, nhà đầu tư có thể thu nhỏ quy mô
vốn, chậm giải ngân vốn hay chuyển hướng kinh doanh sang thị trường khác.
Tình hình tài chính của nhà đầu tư:
18
Tình hình tài chính của nhà đầu tưtác động lớn tới giải ngân các dự án FDI.
Có rất nhiều dự án FDI đã được cấp phép nhưng lại không thể thực hiện hoặc bị kéo
dài thời gian thực hiện do nhà đầu tư không đủ năng lực về tài chính, quy mô vốn để
thực hiện đúng thời hạn. hiện tượng này thường xảy ra khi thị trường đầu tư tăng
trưởng mạnh dẫn tới đăng kí đầu tư ồ ạt để đặt chỗ ( hiện tượng tăng trưởng nóng của
đầu tư FDI Việt Nam 2008). Tình hình tài chính của nhà đầu tư cũng có thể chi phối
tới chính sách và chiến lược của nhà đầu tư trong một thời gian nhất định khiến cho
tiến độ giải ngân thay đổi theo.
Năng lực quản lí dự án của nhà đầu tư :
Sau khi nhận được giấy phép đầu tư, chủ đầu tư có nghĩa vụ triển khai đúng
tiến độ và mục tiêu cam kết trong giấy phép đầu tư. Tuy nhiên, dự án có được triển
khai và đi vào hoạt động theo đúng tiến độ hay không lại phụ thuộc vào năn lực quản
lí của nhà đầu tư. Có những dự án FDi sau khi được cấp phép thì rất lâu sau mới đi
vào hoạt động hay những dự án đang triển khai dở dang thì ngưng hoạt động do một
số khâu trong quá trình quản lí bị ách tắc. Do đó, quản trị dự án FDI là một trong
những vấn đề quan trọng đối với chủ đầu tư để đảm bảo tiến độ giải ngân.
b) Các yếu tố thuộc về môi trường đầu tư của nước chủ nhà
Việc thực hiện giải ngân vốn FDI chịu sự chi phối và tác động trực tiếp của
môi trường nước nhận đầu tư. Tác động tới việc thực hiện giải ngân FDI ở môi trường
đầu tư bao gồm nhiều nhân tố cấu thành: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, yếu tố
luật pháp – chính sách và yếu tố bao quát là năng lực hấp thụ vốn FDI của nước nhận
đầu tư.
Yếu tố chính trị:
Yếu tố ổn định chính trị là yếu tố tiên quyết đảm bảo sự cam kết của nước
nhận đầu tư đối với chủ đầu tư về quyền sở hữu, tài sản, chính sách ưu đãi khuyến
khích, tính an toàn của dự án FDI trong quá trình thực hiện. Các nhà đầu tư nước
ngoài có xu hướng lựa chọn các quốc gia có tính ổn định chính trị cao để có thể đảm
bảo môi trường đầu tư an toàn, thuận lợi cho việc phát triển của nhà đầu tư.
Yếu tố kinh tế:
19
Trình độ phát triển kinh tế phản ánh khả năng điều hành hệ thống kinh tế vĩ
mô của một quốc gia, điều kiện cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp các dịch vụ cho
các dự án đầu tư. Những yếu tố trên bị ảnh hưởng bởi các vấn đề liên quan tới chính
sách, trình độ quản lý và ảnh hưởng tới chất lượng cũng như tiến độ thực hiện vốn
FDI. Ngoài ra, các yếu tố này còn tác động tới cung cầu thị trường, ảnh hưởng tới
việc triển khai kinh doanh của các nhà đầu tư.
Yếu tố văn hóa- xã hội:
Các yếu tố về văn hóa xã hội như ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, giáo
dục cũng ảnh hưởng tới giải ngân vốn FDI. Ví dụ: bất đồng về ngôn ngữ sẽ làm phát
sinh thêm chi phí, dễ gây ra những sai sót hiểu lầm trong quá trình làm việc với cơ
quan nhà nước, những khó khăn trong hoạt động giải phóng mặt bằng để triển khai
dự án, khó khăn trong việc tìm kiếm người lao động. Những tôn giáo hay phong tục
tập quán khác biệt cũng gây trở ngại cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
Yếu tố chính sách, luật pháp liên quan tới đầu tư nước ngoài:
Các yếu tố về chính sách luật pháp liên quan tới đầu tư nước ngoài có ảnh
hưởng trực tiếp tới giải ngân vốn FDI. Trong tiến trình giải ngân FDI, có rất nhiều
giai đoạn cần tới sự can thiệp của cơ quan nhà nước ở nước nhận đầu tư. Vì thế, một
hệ thống chính sách luật pháp đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả không mâu thuẫn, không
chồng chéo, thống nhất từ trung ương tới địa phương là rất cần thiết để tiến hành giải
ngân có hiệu quả các dự án FDI.
Những chính sách tác động trực tiếp như chính sách về đất đai, giải phóng mặt
bằng, về lao động, chuyển giao công nghệ, xuất nhập khẩu; những chính sách tác
động gián tiếp như chính sách tiền tệ chính sách kinh tế đối ngoại. Những quy định
luật pháp đôi khi trên thực tế lại rườm rà, tốn thời gian và gây khó khăn cho nhà đầu
tư trong việc thực hiện dự án.
Việc giải quyết vấn đề mặt bằng cho chủ đầu tư trong chính sách của nhà nước
cũng là một mối quan tâm lớn, đặc biệt với các dự án sản xuất cần nhiều mặt bằng
hay các dự án về dịch vụ như khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí,... Việc chậm trễ
trong giải phóng mặt bằng sẽ cản trở tiến độ thực hiện các dự án nói chung. Giải
phóng mặt bằng chậm không chỉ làm ảnh hưởng tiến độ giải ngân, chất lượng công
20
trình, mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của dự án. Càng kéo dài thời gian thi
công trong điều kiện giá cả không ổn định sẽ làm đội giá công trình, ảnh hưởng đến
kế hoạch giải ngân vốn.
Tóm lại, tất cả những yếu tố trên từ phía nước nhận đầu tư tạo nên năng lực
hấp thụ vốn FDI của nước nhận đầu tư. Một nước có năng lực hấp thụ tốt sẽ thu hút
và giải ngân hiệu quả nguồn vốn FDI. Ngược lại, một nước có năng lực hấp thu vốn
kém sẽ gây nhiều vướng mắc, khó khăn cho chủ đầu tư trong việc giải ngân các dự
án FDI.
1.3. Tổng quan về giải phóng mặt bằng 1.3.1. Khái niệm giải phóng mặt bằng
Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến di dời
nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất
nhất định đã được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới.
Quá trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi thành lập hội đồng giải phóng
mặt bằng tới khi giải phóng xong và giao đất cho chủ đầu tư. Đây là một quá trình
gồm nhiều công đoạn đa dạng và phức tạp liên quan trực tiếp đến các bên tham gia
và mang tính xã hội cao.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, giải phóng mặt bằng là một trong những công
đoạn quan trọng phải làm trong quá trình công nghiệp hóa. Sự phát triển kinh tế kéo
theo nhu cầu ngày càng cao về mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất và các công trình khác.
Giải phóng mặt bằng là một trong những khâu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
tới tiến độ thực hiện dự án. Việc giải phóng mặt bằng không chỉ trực tiếp ảnh hưởng
tới lợi ích của nhà đầu tư mà còn tác động mạnh mẽ tới cuộc sống của người bị thu
hồi đất.
1.3.2. Tầm quan trọng của giải phóng mặt bằng tới giải ngân vốn FDI
Quỹ đất để xây dựng là có hạn nhưng nhu cầu về đầu tư, xây dựng dự án không
ngừng tăng lên. Thêm nữa, nhiều chủ đầu tư muốn sử dụng đất ở những vị trí thuận
21
lợi trong trung tâm hoặc gần trung tâm thành phố. Chúng ta không thể đủ diện tích
đất trống để phục vụ các dự án. Do đó, giải phóng mặt bằng là nhu cầu tất yếu đối
với các dự án đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Đó là một
trong những công đoạn đầu tiên và vô cùng quan trọng của bất kì dự án nào. Thậm
chí công tác giải phóng mặt bằng cần phải đi trước một bước so với các công đoạn
khác trong quá trình đầu tư dự án. Không giải phóng hay chậm giải phóng mặt bằng
đồng nghĩa với việc dự án sẽ bị trì trệ thậm chí không thể thực hiện được.
Giải phóng mặt bằng tác động tới các dự án FDI trên hai phương diện chính:
Giải phóng mặt bằng ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân của dự án
Sau khi xin giấy phép xây dựng dự án, chủ đầu tư sẽ tiến hành đền bù giải
phóng mặt bằng, xây dự phương án di dân, tái định cư (nếu có) để chuẩn bị mặt bằng
xây dựng. Nếu doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp thì công tác này khá đơn
giản vì đất trong khu công nghiệp đã được các cơ quan chức năng quy hoạch trước.
Nhà đầu tư có thể nhanh chóng nhận được đất “sạch” và nhanh chóng thực hiện việc
xây dựng nhà xưởng hay các công trình cần thiết cho dự án. Từ đó doanh nghiệp sẽ
nhanh chóng hoàn thành dự án, đưa dự án vào hoạt động. Giải phóng mặt bằng nhanh
sẽ tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân của doanh
nghiệp.
Song các dự án đầu tư ở khu dân cư lại gây cho các nhà đầu tư nhiều khó khăn
hơn trong công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. Chỉ một hộ dân không chịu di dời
để giải phóng mặt bằng có thể ảnh hưởng tới cả dự án. Sự chậm trễ trong việc giải
phóng mặt bằng sẽ kéo theo sự chậm trễ của các công tác xây dựng và hoàn thành
các gói thầu còn lại. Nếu chủ đầu tư không thể đề bù và di dời dân cư thì dự án thậm
chí không thể thực hiện được. Ngoài ra, trên thực tế, có nhiều dự án do không kịp
thời giải phóng mặt bằng, tiến độ giải ngân quá chậm đã bị nhà nước thu hồi không
cho tiếp tục đầu tư. Tóm lại, việc giải phóng mặt bằng là một yếu tố tiên quyết, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự án có thể giải ngân hay không và giải ngân nhanh hay
chậm.
Giải phóng mặt bằng ảnh hưởng tới tính kinh tế của dự án
22
Giải phóng mặt bằng ảnh hướng gián tiếp tới việc nắm bắt cơ hội thị trường
của chủ đầu tư. Trước khi đầu tư, các doanh nghiệp chắc chắn cần tiến hành nghiên
cứu thị trường trên nước nhận đầu tư hay rộng hơn là trên toàn cầu và xác định được
cơ hội kinh doanh cho mình. Nếu việc nhận được mặt bằng và giải ngân vốn thuận
lợi, doanh nghiệp sẽ tận dụng tốt cơ hội kinh doanh và thu được nhiều lợi nhuận. Trái
lại, sự trì trệ trong việc nhận được đất để đầu tư sẽ kéo theo sự chậm trễ trong việc
thực hiện cả dự án dẫn tới việc doanh nghiệp sẽ là người đi sau, lỡ mất cơ hội thị
trường, giảm năng lực cạnh tranh. Thậm chí, nếu dự án quá chậm, sản phẩm của
doanh nghiệp thậm chí khó có thể tiêu thụ và doanh nghiệp có thể bị phá sản.
Giải phóng mặt bằng ảnh hưởng tới chi phí thực hiện của dự án. Chi phí đền
bù, chi phí thuê đất được tính vào chi phí trực tiếp của dự án. Việc giải phóng mặt
bằng cần một lượng vốn tương đối lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài
chính mạnh để đủ đáp ứng. Ở Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức trong nước có thể
dùng quyền sử dụng đất như một hình thức góp vốn kinh doanh. Ngoài ra, tốc độ giải
phóng mặt bằng một phần ảnh hưởng tới chi phí lãi vay để thực hiện dự án của doanh
nghiệp. Việc giải phóng càng mất nhiều thời gian thì chi phí lãi vay sẽ càng lớn. Giải
phóng mặt bằng tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho dự án, góp phần tăng tốc độ quay vòng
vốn và tận dụng tối đa nguồn lực đất đai. Ngược lại, chậm giải phóng sẽ làm tăng chi
phí và gây nhiều thiệt hại khác cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, xét về nước chủ đầu tư, giải phóng mặt bằng là một trong những yếu
tố quan trọng tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư nước ngoài. Giải phóng nhanh với một chi phí hợp lý, chính sách thông thoáng sẽ
giúp chủ đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư và nhanh chóng thực hiện các dự án.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng khá phức tạp và khó thực hiện do bị ảnh hưởng
và chi phối bởi nhiều yếu tố:
Chính sách giá đất
Giá đất là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp nhất đến thành công hay thất
bại của công tác giải phóng mặt bằng.Tuy nhiên sự thay đổi của chính sách đất đai
của nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng theo từng thời kỳ và sự bất cập trong quy
23
định khung giá đất, bồi thường khung giá đất khiến việc áp dụng mức đền bù gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng lợi ích của người được đền bù và chủ đầu tư. Điều này có
thể dẫn tới tình trạng người dân khiếu kiện, khiếu nại, không giao đất cho chủ đầu tư
khi có quyết định thu hồi đất, làm mất trật tự an ninh và cản trở tiến trình giải phóng
mặt bằng .Ngoài ra, sự chậm trễ tiến trình giải phóng mặt bằng gây ra thiệt hại không
nhỏ cho chủ đầu tư, từ đó làm giảm tính hấp dẫn của môi trường kinh doanh. Trong
khi đó những dự án sử dụng phương án đền bù thỏa đáng, sát với giá thị trường thường
nhận được sự chấp nhận và ủng hộ của các hộ gia đình và công tác thực hiện đền bù
được thực thi nhanh chóng, dễ dàng. Vì vậy công tác xác định giá đất phù hợp là điều
kiện tiên quyết để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong giải phóng mặt bằng
Chính sách hỗ trợ ổn định và tái định cư
Tái định cư là việc di dời một nhóm, một bộ phận hay một cộng đồng dân cư xác
định từ nơi này sang nơi ở khác. Chỉ một sự thay đổi về chỗ ở của cộng đồng dân cư
được di dời cũng có thể dẫn đến thay đổi ở các thành phần khác trong hệ thống như:
kinh tế, giáo dục và đào tạo, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác, việc tiếp
cận y tế và các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội,… Tâm lý người dân luôn muốn
gắn bó với nơi ở cũ của mình.Vấn đề này trở nên nhạy cảm và phức tạp hơn khi Nhà
nước thu hồi đất để phục vụ mục đích xây dựng các khu công nghiệp, khu dịch vụ,
mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Quy luật giá trị bắt đầu tác động vào
tư tưởng của người có đất bị thu hồi rồi hình thành nên sự so sánh về thiệt thòi của
mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người khác với khả năng sinh lợi
cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của dân về mức bồi thường, hỗ
trợ, tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để giải phóng mặt bằng.
Công tác dân vận và công tác tư tưởng
Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng không tránh khỏi phải thu hồi đất của
cộng đồng dân cư đang sinh sống và tiến hành thay đổi nơi ở của cộng đồng dân cư
này, ảnh hưởng tới cuộc sống và sự phát triển của cộng đồng dân cư này. Chính sách
giá đất không sát với giá thị trường, mức đền bù thấp và giải phóng mặt bang còn
24
nhiều bất cập. Trong thực tế, không phải cứ đền bù thấp hay không đúng là xảy ra
khiếu kiện, cưỡng chế trong giải phóng mặt bằng mà vẫn có trường hợp giá cả đền
bù rất cao song khiếu kiện vẫn xảy ra và ngược lại. Có những nơi, giá cả đền bù không
cao lắm song do làm tốt công tác tuyên truyền nên hiệu quả mang lại rất cao. Làm
sao để người dân hiểu được dự án có lợi ích trực tiếp tới chính người dân bị ảnh
hưởng, tới cộng đồng dân cư và xã hội là vấn đề cấp thiết, tầm quan trọng của công
tác tuyên truyền, dân vận và tư tưởng.
Công tác thiết kế tổ chức thi công
Chất lượng và hiệu quả của công tác chuẩn bị và thi công giải phóng mặt bằng
bị chi phối đáng kể bởi giải pháp công nghệ và tổ chức thi công đã lựa chọn. Công
tác thiết kế tổ chức thi công từ tổng thể đến chi tiết – làm cơ sở cho quản lý và chỉ
đạo thi công công trình có ý nghĩa kinh tế - kỹ thuật đặc biệt quan trọng. Thiết kế tổ
chức thi công giải phóng mặt bằng để quản lý hoạt động thi công một cách khoa học.
Thông qua thiết kế tổ chức thi công, một loạt các vấn đề về công nghệ và tổ chức, và
quản lý sẽ được thể hiện phù hợp với đặc điểm đất đai và điều kiện thi công cụ thể.
Được tiến hành trên cơ sở gắn liền với tính chất, quy mô và đặc điểm cụ thể của
nguồn đất giải phóng mặt bằng, điều kiện về địa lý, yêu cầu về thời gian thi công, khả
năng huy động nhân lực, trình độ trang bị cơ giới thi công, điều kiện cơ sở hạ tầng
phục vụ thi công…
Quy mô của dự án và lượng vốn dành cho dự án
Giải phóng mặt bằng vốn là công tác tạo mặt bằng xây dựng cho các dự án.
Quy mô của dự án lớn hay nhỏ quyết định trực tiếp đến phạm vi của khu vực giải
phóng mặt bằng. Lượng vốn dự kiến cho giải phóng mặt bằng là một yếu tố quyết
định đến tiến độ thực hiện của dự án. Một dự án đầu tư xây dựng thường được diễn
ra trong một khoảng thời gian dài và phạm vi rộng lớn. Dự kiến ban đầu về lượng
vốn cho giải phóng mặt bằng là rất quan trọng do trong thời gian dài thực hiện dự án
ấy, có rất nhiều sự thay đổi về giá đất, giá bất động sản… nên nếu không dự kiến một
lượng vốn hợp lý thì rất có thể sẽ bị vướng mắc trong quá trình thực hiện do lượng
25
vốn ban đầu không đủ để chi trả cho công tác giải phóng mặt bằng. Để có thể đưa ra
một lượng vốn dự kiến phù hợp đòi hỏi các nhà quản lý phải có một tầm nhìn xa, bao
quát và định hướng được sự thay đổi về giá đất trên thị trường bất động sản.
Sự phát triển ổn định của thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi diễn ra các hành vi mua bán bất động sản cũng
như dịch vụ gắn liền với hàng hóa đó. Do vậy đất đai cũng như các loại hàng hóa
khác chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cụ thể như: quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu và quy luật giá trị. Nhân tố cung cầu là nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến giá
cả đất, khiến giá đất trên thị trường bất động sản biến đổi và vì thế cũng ảnh hưởng
tới giá cả đền bù. Sự biến động của thị trường bất động sản là nguyên nhân dẫn tới sự
chênh lệch gay gắt giữa giá đất niêm yết hàng năm quy định giá đất đền bù và giá đất
mua bán trên thị trường, hệ quả là công tác đền bù gặp nhiều bất cập do ảnh hưởng
của tính khung pháp lý trên thị trường bất động sản chưa rõ ràng. Thi trường bất động
sản Việt Nam còn nhiều tồn tại trong các quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng
tại các khu đô thị được quy hoạch để xây dựng nhà ở; thủ tục cấp phép đầu tư và quy
hoạch chung còn nhiều bất cập.
26
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG GIẢI NGÂN FDI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thành phố Hà
Nội
2.1.1. Tổng quan về môi trường thu hút đầu tư nước ngoài tại Hà Nội
Lợi thế
Về vị trí địa lý: Hà Nội nằm trong tam giác phát triển Hà Nội- Hải Phòng – Quảng
Ninh với những thuẩn lợi về phát triển kinh tế và giao thông. Hà Nội có diện tích
đồng bằng chiếm tới ¾ và vị trí địa lý thuận lợi khai thác nguồn tài nguyên quý giá
để xây dựng và giảm thiểu chi phí cho dự án đầu tư lớn cần cơ sở hạ tầng phát triển
Về tình hình chính trị: Hà Nội là trung tâm chính trị, đầu não của cả nước định
hướng phát triển theo chế độ Xã Hội Chủ Nghỉa bền vững và lâu dài. Với vị thế của
tầm quan trọng về chính trị, xã hội, Hà Nội được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.Theo đánh giá của các TNCs Hà Nội xây
dựng được sự ổn định về chính trị, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trước các
thế lực đe dọa phá hoại, khủng bố nhà nước xã hội chủ nghĩa.Không có xung đột tôn
giáo và xung đột chính trị. Đó là môi trường lý tưởng và an toàn cho các nhà đầu tư
nước ngoài tìm kiếm cơ hội phát triển ở Hà Nội
Về kinh tế xã hội: Hà Nội là trung tâm trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học
kỹ thuật, trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Thị trường tài chính sôi động với nhiều
kênh và ngành thu hút nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Thành phố có tốc
độ tăng trưởng GPD cao hơn so với tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Các
chỉ tiêu kinh tế ổn định và tăng trưởng khá trong những năm qua đã tạo nên một nền
kinh tế năng động, tạo sức mua hàng hóa lớn thúc đẩy hoạt động sản xuất và đầu tư
của các dự án đầu tư nước ngoài. Truyền thống 1000 năm văn hóa lâu đời, có nhiều
di tích lịch sử là những điểm mạnh phát triển các dự án kinh doanh dịch vụ,du lịch.
Ngoài ra, Hà Nội tập trung nhiều ngành công nghệ mũi nhọn của đất nước (công nghệ
thông tin, công nghệ tin học, công nghệ phần mềm…) tạo ra sức mạnh “chất xám ”;
27
tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận chuyển giao dây chuyền sản xuất, tiếp
nhận vốn và công nghệ, sang chế, khoa học của dự án đầu tư nước ngoài
Về cơ sở hạ tầng, Hà Nội là một thành phố có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn
thiện.Hệ thống mạng lưới giao thông được nâng cấp và tu sửa liên tục. Lợi thế về
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật phụ trợ cho sản xuất kinh doanh như: dịch vụ điện,
nước, điện thoại, dịch vụ vận chuyển, giao nhận… các loại hình dịch vụ này đang
được thành phố đầu tư cải tạo nhằm xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ thuật
ngày càng thuận tiện và hiện đại. Thành phố được sự ưu đãi rất lớn của Chính phủ
nhằm nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng phục vụ xây dựng công trình và chuyển giao
công nghệ trong các dự án đầu tư nước ngoài
Những hạn chế Về vị trí địa lý: Hà Nội nằm sâu trong nội địa. Các doanh nghiệp ở Hà Nội
phải chịu chi phí vận chuyển đến cảng Hải Phòng khi xuất khẩu hàng hóa, làm giảm
lợi thế cạnh tranh các mặt hàng giá rẻ ở thị trường nước ngoai. Thực tế là các dự án
đầu tư nước ngoài thường lựa chọn các tỉnh giáp Hà Nội mà không đầu tư vào trung
tâm nhằm tiết kiệm chi phí lưu chuyển hàng hóa
Về trình độ phát triển của nền kinh tế: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế 2008-2009 đã dẫn đến rất nhiều hệ lụy bất ổn cho kinh tế vĩ mô của thành phố
Hà Nội và sự rút vốn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài trước sự bất ổn và mất tính
thanh khoản của thị trường bất động sản thị trường chứng khoán. Chính sách tiền tệ
thắt chặt để kiềm chế lạm phát tăng cao. Suy thoái kinh tế kéo dài làm giảm sức
mua,tiêu dùng của người dân và hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Hà Nội
vẫn chưa có nhiều chuyển biến tích cực. Nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn có lí do để
thận trọng trước tình hình kinh tế bất ổn của thành phố Hà Nội hiện nay
Về đội ngũ lao động: sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu
dân, lao động của Hà Nội tuy dồi dào song Thành phố vẫn thiếu lao động có trình độ
chuyên môn cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2012 mới đạt 42,1%, trong đó lao
động qua đào tạo nghề đạt 33,5%. Chất lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật phân bố không đều, tập trung ở vùng đô thị, các quận nội thành. Cơ cấu và chất
28
lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Hơn nữa,
chi phí lao động của Hà Nội cao hơn so với các vùng khác.
Về cơ sở hạ tầng: Hệ thống đường xá vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu hệ thống
đường vành đai. Đường xá hẹp gây nhiều phiền hà: thường xuyên tắc đường, các
phương tiện giao thông cỡ lớn ít được tham gia giao thông trong nội thành, vì vậy
gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Mạng lưới cấp điện,nước vệ sinh môi
trường…chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân dân.
Về chính sách – pháp luật: Hệ thống luật còn nhiều mâu thuẫn và chưa phù hợp
với các cam kết quốc tế đã tham gia.
2.1.2. Tiến trình giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội
Chủ đầu tư muốn thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố
Hà Nội phải đảm bảo sử dụng công nghệ cao, tiến bộ ; có khả năng chuyển giao công
nghệ, đảm bảo tính bền vững, không gây thiệt hại nghiêm trọng tới môi trường,và
gây lãng phí tài nguyên, năng lượng quốc gia
1. Chủ đầu tư (hoặc đại diện được ủy quyền) có văn bản đề nghị ủy ban nhân
dân thành phố cấp giấy phép đầu tư vào Hà Nội đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội.
Thủ tục cần có:
- Tờ trình đề nghị đầu tư.
- Báo cáo tóm tắt nội dung đầu tư.
- Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân và năng lực tài chính.
2. Uỷ ban nhân dân Thành phố giao Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét quy
hoạch phát triển sản xuất và thẩm tra năng lực tài chính của nhà đầu tư (trong thời
gian 5 – 6 ngày làm việc) để đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc từ chối đối với dự án.
3. Sau khi được Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư.
Nhà đầu tư cùng các Sở chuyên ngành liên quan tiến hành khảo sát, chọn địa điểm
thực hiện dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân thành phố Quyết định địa điểm đầu
tư trong thời gian 5 ngày làm việc.
29
4. Sau khi có Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố về địa điểm đầu tư,
nhà đầu tư tiến hành lập Quy hoạch xây dựng chi tiết để Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành thẩm định trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt trong thời gian 5 ngày
làm việc. Đồng thời nhà đầu tư triển khai xây dựng dự án khả thi.
5. Trên cơ sở Quy hoạch chi tiết đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Nhà đầu tư có báo cáo dự án khả thi; báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo
khả năng tài chính; tiến độ thực hiện dự án (được cấp có thẩm quyền phê duyệt), có
Tờ trình gửi Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu trình Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận dự án đầu tư trong
thời gian 3 – 4 ngày làm việc (Các dự án nhóm A phải báo cáo trình Chính Phủ).
6. Sau khi Uỷ ban nhân dân thành phố có quyết định chấp thuận dự án đầu
tư, Uỷ ban nhân dân quận, huyện thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt
bằng và lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng
7. Sở Tài chính thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng trình
Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt trong thời gian 5- 10 ngày làm việc kể từ có
quyết định chấp thuận dự án đầu tư của Ủy ban thành phố
8. Uỷ ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện xong bồi thường giải
phóng mặt bằng trong thời gian không quá 6 tháng.
9. Sau khi hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài
nguyên & Môi trường tiến hành lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đóng mốc chỉ giới
và ký hợp đồng cho thuê đất, bàn giao địa điểm cho nhà đầu tư trong thời gian không
quá 5 ngày làm việc.
2.1.3. Thực trạng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội
a) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thực trạng thực hiện vốn FDI giai
đoạn 1989-2012
Quá trình thu hút và giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà nội từ
1989 đến nay có thể chia làm các giai đoạn rõ rệt.
30
Bảng 2.1: Tỷ trọng vốn thực hiện/vốn đăng ký của các dự án FDI
Năm Vốn đăng ký Vốn thực hiện Vốn thực hiện/vốn
(Triệu USD) (Triệu USD) đăng ký(%)
1989 48 0 0
1990 295 12 4,07
1991 126 28 26
1992 301 55 18,27
1993 857 109 12,72
1994 989 386 39,03
1995 1058 519 49,05
1996 2641 605 22,91
1997 913 712 77,98
1998 673 525 78,01
1999 345 182 52,75
2000 100 80 80
2001 200 85 42,5
2002 362 175 48,34
2003 162 72 44,44
2004 293 270 92,15
2005 1.585 350 22,08
2006 1.120 350 31,25
2007 2.353,8 400 17
2008 5000 600 12
2009 521,7 650 124,5
2010 854,5 550 64,3
2011 1.909 652 34,15
2012 1.111 750 67,5
Nguồn : Tổng hợp từ các báo cáo của bộ Kế hoạch và đầu tư
31
Giai đoạn 1: từ năm 1989-1992: Trong 770 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đăng ký tại Hà Nội, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 95 triệu USD đạt chiếm
12,3% tổng vốn đầu tư đăng ký trong giai đoạn này
Giai đoạn 2: từ 1993-1996. Giai đoạn này được đánh dấu bằng tốc độ và quy
mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng vọt. Vốn đăng ký đạt kỷ lục vào năm 1996
với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.641 triệu USD và gấp 2,5 lần năm 1995. Ba yếu tố
chính giải thích cho sự bùng nổ của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn này
là: Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế đối với Việt Nam vào cuối năm 1994, sự kiện
Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN vào tháng 7/1995 và việc sửa đổi, bổ sung
Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam vào năm 1996.Tổng vốn đầu tư thực hiện tăng
nhanh và đều đặn, tương tự như vốn đầu tư đăng ký; năm 1995, vốn đầu tư thực hiện
đạt gần 50% so vốn đầu tư đăng ký mới 1995.Đó là nỗ lực đẩy nhanh thực hiện các
dự án đầu tư nước ngoài để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của thành phố Hà Nội
Giai đoạn 3: từ năm 1997-2004. Đây là thời kỳ khủng khoảng và sau khủng
khoảng tài chính châu Á khiến số vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký vào Hà
Nội giảm mạnh với tốc độ giảm trung bình lên đến 62% trong những năm 1997-2000
và dao động quanh điểm đáy 100-300 triệu USD vốn đăng ký từ năm 2001-2004. Sự
suy giảm của vốn đăng ký không chỉ do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực, mà một phần còn do chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài không đủ sức hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh suy giảm chung của khu vực. Số vốn
thực hiện đạt giai đoạn này đạt đỉnh cao vào năm 1997 với mức 712 triệu USD, sau
đó giảm đột ngột khi khủng khoảng tài chính khu vực xảy ra và có tăng nhẹ vào cuối
giai đoạn. Sự kiện Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ vào
cuối năm 2001 có tác động lớn đến sự tăng trưởng của cả vốn đăng ký và thực hiện
vào cuối giai đoạn này.
Giai đoạn 4: bắt đầu từ năm 2005 đến 2009.Đây là giai đoạn diễn biến khá
phức tạp của nền kinh tế thế giới. Giai đoạn này bắt đầu bằng có nhiều thay đổi thuận
32
lợi cùng môi trường đầu tư trong nước tiếp tục được cải thiện sau khi ban hành Luật
Đầu tư và Luật Doanh nghiệp chung cho lĩnh vực đầu tư nước ngoài.Hà Nội là điển
hình thành phố đối mới cơ chế giúp thủ tục đầu tư đã trở nên thông thoáng hơn. Năm
2005, cùng với Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương, Hà Nội là một trong thành
phố dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài với hơn 1 tỷ USD đăng ký cho
152 dự án mới .Năm 2008 đạt tổng số vốn đăng ký là hơn5 tỷ USD; tăng 49% so với
năm 2007.Tuy nhiên, Ngược lại với sự hiệu quả của quá trình thu hút vốn đầu tư, quá
trình thực hiện vốn đầu tư lại gặp nhiều khó khăn.Giai đoạn 2005-2006, số vốn thực
hiện không suy chuyển nhiều.Từ năm 2006 tới năm 2007, số vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài được thực hiện chỉ tăng 50 triệu USD so với 1tỷ 223,8 triệu USD tăng
lên của vốn đầu tư nước ngoài thu hút được.Tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký
giảm còn 12% năm 2008.
Giai đoạn từ năm 2009 tới 2012, do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh
tế thế giới; cùng sự bất ổn của nền kinh tế vĩ mô mà số vốn đầu tư đăng ký thêm giảm
đáng kể. Hà Nội chỉ cấp thêm 521,7 triệu USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm
2009, bằng 10,43% so với 2008,và số vốn đầu tư thu hút được biến động mạnh các
năm tiếp theo.Hà Nội duy trì tốc độ thực hiện vốn đầu tư nước ngoài ổn định mức
550 tới 650 triệu USD. Năm 2012; Hà Nội chủ trương quản lý dự án FDI theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và tập trung vào thúc đẩy giải ngân vốn FDI đã đăng
ký. Năm 2012, tỷ lệ lượng vốn thực hiện đạt 67,5% vốn đăng ký .
b) Thực trạng giải ngân vốn FDI theo ngành
Bảng 2.2 : Vốn giải ngân FDI theo ngành (tính tới ngày 22/9/2007 – chỉ tính
các dự án còn hiệu lực)
Chuyên ngành Vốn cam kết Vốn điều lệ Vốn giải ngân
1
CN và Xây dựng CN dầu khí CN nhẹ CN nặng 44,784,367,541 2,146,011,815 12,151,951,867 22,595,924,916 19,111,177,100 1,789,011,815 5,526,964,816 8,664,260,599 21,250,062,971 5,828,865,303 3,665,337,494 7,331,881,749 Số dự án 5348 36 2289 2307
33
CN T.phẩm 3,455,986,533 1,533,323,940 2,203,981,216 295
Xây dựng 4,434,492,410 1,597,615,930 2,219,997,209 421
2
Nông - lâm nghiệp Nông lâm nghiệp Thủy sản 4,246,675,825 3,875,557,666 371,118,159 1,979,672,763 1,804,338,882 175,333,881 2,081,771,352 1,913,735,851 168,035,501 903 778 125
Dịch Vụ Dịch vụ 1807 896 23,827,975,362 2,114,197,936 10,429,567,303 916,675,100 7,628,592,930 444,916,320
GTVT- BĐ 4,274,047,923 2,743,987,098 737,698,632 203
KS - DL 5,544,752,832 2,313,006,024 2,509,336,180 213
3 TC - NH 840,150,000 777,395,000 762,870,077 64
VH,YT,GD 1,192,733,662 532,797,694 403,261,809 264
8 XD khu đô thị mới 3,227,764,672 894,920,500 282,984,598
XD Văn phòng, căn hộ 134 5,483,303,791 1,822,841,290 1,907,957,984
XD KCN - KCX 25 1,151,024,546 427,944,597 579,567,330
8058 72,859,018,728 31,520,417,166 30,960,427,253
Tổng số
Nguồn : Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ những năm đầu mở cửa tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài, tại Việt Nam,
ngành công nghiệp xây dựng luôn là ngành dẫn đầu về thu hút và giải ngân vốn FDI.
Trên cả ba khía cạnh là số lượng dự án FDI, vốn cam kết và cả vốn giải ngân trong
ngành, số liệu thống kê (tính đến năm 2007) đều cho thấy công nghiệp xây dựng đã
vượt lên hẳn so với 2 ngành còn lại là dịch vụ và nông nghiệp. Đạt được số vốn FDI
cam kết cao nhất trong 3 khu vực, công nghiệp xây dựng (vốn cam kết xấp xỉ 45 tỷ
VND, 2007) cũng theo đó là ngành có con số FDI giải ngân cao hơn hẳn, vào khoảng
21,25 tỷ đồng, gấp 10 lần ngành nông nghiệp và 3 lần dịch vụ. Trong đó, công nghiệp
nặng chiếm 34,5% vốn giải ngân ngành công nghiệp, tiếp theo đó là công nghiệp dầu
khí với 27,4%. Vị trí dẫn đầu đó của ngành công nghiệp trong thu hút và sử dụng
vốn FDI có thể được lý giải bởi tính chất thâm dụng vốn của ngành cộng thêm với
lịch sử ưu tiên phát triển công nghiệp thể hiện rõ trong các chính sách kinh tế ngay
từ những năm đầu đổi mới tại Việt Nam. Trong khi đó ngành nông nghiệp chỉ thu
hút được một số vốn FDI nhỏ tương đối so với 2 khu vực còn lại và không thể hiện
nhiều chuyển biến rõ rệt trong những năm qua.
34
Tuy nhiên, nếu chỉ xét đến những năm gần đây, đặc biệt là sau dấu mốc Việt
Nam gia nhập WTO năm 2007 và hội nhập sâu rộng hơn vào kinh tế quốc tế, có thể
thấy một sự thay đổi quan trọng trong tỷ trọng vốn đăng ký và vốn giải ngân FDI
theo ngành. Theo đó, dịch vụ trở thành khu vực dẫn đầu trong thu hút và giải ngân
vốn FDI (chiếm trên 50% vốn giải ngân), tiếp đó đến công nghiệp xây dựng và cuối
cùng là nông lâm ngư nghiệp. Sự thay đổi này phù hợp với xu hướng phát triển của
kinh tế thế giới và là tất yếu đối với một thành phố trung tâm, đông dân và có trình
độ lao động cao tương đối như Hà Nội.
Bảng 2.3: Vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư vào 1 số ngành dịch vụ của Hà
Nội từ năm 1989 – 2/2002
Tổng vốn Vốn thực Tỷ trọng vốn Tỷ trọng vốn
Ngành đầu tư hiện đầu tư thực hiện
(triệu USD) (triệu USD) (%) (%)
Khách sạn và 042.3 976.99 38.98 56.75 du lịch
GTVT – BĐ 1224.10 492.3 45.78 28.59
Văn hóa, y 192.51 48.48 7.20 2.82 tế, giáo dục
Tài chính 214.75 203.89 8..03 11.84 ngân hàng
Tổng 2673.66 1721.66 100 100
Nguồn : bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu FDI trong các ngành dịch vụ trên địa bàn Hà Nội từ 1989 –T2-2002
35
TỶ TRỌNG VỐN ĐẦU TƯ
8,03
7,2
38,98
45,78
KS & DL
GTVT - BĐ
VH - YT - GD
TC - NH
TỶ TRỌNG VỐN THỰC HIỆN
11,84
2,82
28,59
56,75
KS & DL
GTVT - BĐ
VH - YT - GD
TC - NH
Nghiên cứu sâu hơn vào khu vực giàu tiềm năng này, ta có thể thấy các ngành
khách sạn du lịch là ngành chủ lực trong thu hút vốn FDI và thực hiện giải ngân hiệu
quả nhất, chiếm tới trên 50% vốn giải ngân. Trong khi đó, các dịch vụ chất lượng cao
như tài chính ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (Tài chính
ngân hàng 11%, văn hóa – y tế - giáo dục 3%) trong nguồn vốn thực hiện. Điều này
cho thấy tình hình giải ngân vốn FDI vào các ngành dịch vụ chất lượng cao còn rất
nhiều hạn chế và đòi hỏi Hà Nội phải sớm có các biện pháp cải thiện công tác giải
ngân ở các lĩnh vực này. Để đồng thời theo đuổi mục tiêu xây dựng thủ đô văn minh,
36
phát triển giàu mạnh thì việc sử dụng tốt nguồn vốn FDI trong các lĩnh vực dịch vụ
chất lượng cao như tài chính ngân hang, văn hóa, giáo dục là rất quan trọng bởi hoạt
động ở các ngành này tác động trực tiếp đến phát triển con người, mà con người là
yếu tố then chốt để đạt được các mục tiêu kinh tế chính trị vĩ mô.
c) Thực trạng giải ngân vốn FDI theo hình thức đầu tư
Bảng 2.4 : Vốn giải ngân FDI theo hình thức đầu tư trên địa bàn Hà Nội, tính
đến năm 2008
Số dự án Vốn cam kết Vốn giải ngân Hình thức đầu tư (USD) (USD) (USD )
DN 100% vốn 494 3.054.572.624 1.298.374.734 nước ngoài
DN liên doanh 258 5.683.045.414 1.685.835.116
Hợp đồng hợp tác 18 920.805.969 257.641.510 kinh doanh
Tổng cộng 770 9.658.424.007 3.241.851.360
Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư
Tính đến năm 2008, đầu tư 100% vốn nuớc ngoài, liên doanh và hợp đồng hợp
tác kinh doanh là 3 hình thức đầu tư phổ biến và quan trọng của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Hà Nội với tổng cộng 770 dự án, quy mô vốn trung bình 6.7 triệu USD/dự
án, công tác giải ngân đã hoàn thành 30%. Xét về số lượng dự án, các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài chiếm số lượng lớn nhất (494 dự án, chiếm 65% tổng số dự
án), tiếp đó là doanh nghiệp liên doanh (33,5% số dự án), còn lại là hợp đồng hợp tác
kinh doanh với tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với 2 hình thức còn lại. Nếu đem so sánh
quy mô, thì doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn cam kết nhỏ
hơn so với doanh nghiệp liên doanh, mặc dù số dự án gấp đôi doanh nghiệp liên doanh
nhưng vốn cam kết vào Hà Nội chỉ bằng một nửa. Tuy nhiên, khi xem xét đến tình
hình giải ngân vốn đầu tư thì dường như các doanh nghiệp hoàn toàn sử dụng vốn
nước ngoài lại triển khai hiệu quả hơn công tác giải ngân, tỷ lệ giải ngân thực hiện
được của loại hình doanh nghiệp này là 43%, trong khi doanh nghiệp liên doanh mới
hoàn thành giải ngân 30%.
37
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, việc đầu tư 100 % vốn mang lại cho họ sự
tự chủ, độc lập trong hoạt động xây dựng và phát triển doanh nghiệp, hiệu quả hơn
trong việc quảng bá thương hiệu và mở rộng thị trường, phát triển lâu dài nên nhiều
nhà đầu tư chọn phương án đầu tư này khi bước vào một thị trường trẻ và nhiều ưu
đãi như Việt Nam. Tuy nhiên dù là hình thức gì thì tỷ trọng vốn giải ngân còn chưa
cao và quy mô dự án nhỏ cho thấy hoạt động triển khai dự án ở Hà Nội vẫn còn những
vướng mắc, tâm lý đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn dè dặt, ngại rủi ro.
Thành phố cần có những biện pháp và chính sách nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư khi hoạt động và triển khai dễ dàng hơn công tác giải ngân.
2.1.4. Đánh giá tình hình giải ngân vốn FDI trên địa bàn thành phố Hà
Nội
a) Đánh giá qua tỷ lệ giải ngân.
Trước năm 2007, tỷ lệ giải ngân vốn FDI ở Hà Nội đạt khoảng 40-50% nhưng
trong năm 2007-2008, tỷ lệ giải ngân này đang giảm xuống một cách đáng kể mặc dù
vốn đăng ký đầu tư có tăng mạnh. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư), tổng vốn đầu tư FDI đăng ký trong năm 2007 đạt 20,3 tỷ USD, mức kỷ lục trong
20 năm qua (1998 - 2007) từ khi Việt Nam thực hiện mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI). Tuy nhiên, trong số 20,3 tỷ USD này, mới chỉ khoảng 4,6 tỷ USD
(chiếm 30%) được đưa vào thực hiện. Nguyên nhân ở đây là sự tăng trưởng nóng về
đầu tư, các doanh nghiệp đăng kí đầu tư giữ chỗ cho các dự án của mình nhưng không
đủ hoặc chưa đủ khả năng tài chính để tiến hành thực hiện các dự án đó. Tỷ lệ giải
ngân FDI trên địa bà Hà nội có sự sụt giảm mạnh vào năm 2007, 2008 (chỉ còn 17%
năm 2007 và 12% năm 2008).
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tỷ lệ giải ngân vốn của Việt Nam có
nhiều biến chuyển rõ rệt. Nguồn vốn FDI tập trung hơn vào các ngành công nghiệp
dịch vụ có yêu cầu trình độ kĩ thuật cao, trong đó dịch vụ có tỷ trọng lớn nhất. Điều
này chứng tỏ định hướng thu hút và khuyến khích đầu tư FDI của Hà Nội đã có những
bước tiến bộ trong việc phát triển cơ cấu ngành.
Sự phát triển trên về FDI là tất yếu đối với sự phát triển kinh tế của Hà Nội,
trung tâm chính trị kinh tế của cả nước. Việc đầu tư lớn vào khu vức công nghiệp sẽ
38
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa của Hà Nội. Tỷ trong ngành
dịch vụ lớn nhất cho thấy mục tiêu tương lai của Hà Nội là trở thành một trung tâm
thương mại dịch vụ lớn của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy các ngành công nghiệp công
nghệ cao phát triển, tạo sức hút cho các doanh nghiệp đầu tư FDI.
Giai đoạn 2010-2011, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn khiến cho tốc độ giải
ngân vốn FDI ở Hà Nội có phần chậm lại. Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam có nhiều
biến động phức tạp, khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, tạm dừng hoạt
động hoặc phá sản, vốn giải ngân yếu kém cũng do một phần một số nhà đầu tư đăng
ký giữ chỗ, năng lực tài chính còn hạn chế, quá trình triển khai dự án dài, nhà đầu tư
gặp khó khăn về huy động vốn.
Tới năm 2012, tình hình giải ngân FDI đã có sự gia tăng rõ rệt, xu hướng thu
hút và giải ngân FDI vào Hà Nội đang đi theo hướng tích cực:” Việc thu hút dự án
FDI sẽ không đặt nặng về lượng vốn đầu tư đăng ký mà tập trung vào thúc đẩy giải
ngân vốn FDI đã được cấp phép; khuyến khích phát triển theo quy hoạch, ưu tiên
thu hút các dự án công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên, tạo điều kiện tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong
nước.
Ngoài ra, thu hút vốn FDI sẽ tập trung vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ,
dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức cao.” (Theo cổng thông tin điện tử chính
phủ, ngày 25/04/2012)
b) Đánh giá qua khả năng hấp thụ vốn của Hà Nội
Giải ngân tiếp tục là điểm đáng quan tâm nhất của hoạt động đầu tư vào Việt
Nam nói chung và vào Hà Nội nói riêng. Mặc dù là trung tâm chính trị kinh tế văn
hóa của cả nước, cơ sở hạ tầng phát triển so với mặt bằng chung nhưng so với sự phát
triển mạnh về khoa học công nghệ, sự gia tăng nhanh chóng của vốn đầu tư nước
ngoài thì những mối lo ngại về mặt bằng, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, thiếu hụt
năng lượng và trình độ nguồn nhân lực đang là những khó khăn trong việc giải ngân
39
nguồn vốn FDI vào Hà Nội. Lượng vốn đầu tư FDI đổ vào nhiều hơn hay việc các
công ty nước ngoài đăng kí gia tăng vốn chứng tỏ năng lực thu hút vốn FDI của Hà
Nội, tuy nhiên tỷ lệ giải ngân chậm cũng cho thấy hạn chế về khả năng hấp thụ vốn
của nền kinh tế.
Việc FDI tăng đột biến do sự tăng trưởng nóng của nền kinh tế (vốn đăng kí
năm 2007, 2008 tăng đột biến đều gấp 2 lần năm trước) , đã làm cho tốc độ giải ngân
chậm lại (tốc độ giải ngân giảm từ 31,25% năm 2006 xuống còn 17% năm 2007 và
12% năm 2008) ( theo báo cáo tổng kết 20 năm đầu tư nước ngoài tại Hà Nội) do nền
kinh tế không đủ khả năng hấp thụ cũng như năng lực các nhà đầu tư không đủ để
triển khai nhanh các dự án.
Để chuẩn bị các căn cứ pháp lý cũng như môi trường đầu tư, tăng cường thu
hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, năm 2012, Hà Nội tập trung
công tác lập, phê duyệt một số đồ án quy hoạch như quy hoạch phát triển đến năm
2020, tầm nhìn 2030 đối với các lĩnh vực thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, y
tế và giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố. (Theo thời báo kinh tế Việt Nam
ngày 28/04/2012)
Thực tế tình hình giải ngân FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian
qua đã chứng minh việc thu hút vốn FDI nhiều hay ít không mang tính quyết định đối
với sự phát triển đầu tư của Hà Nội mà quan trọng là khả năng nội tại của địa phương
để có thể hấp thụ và khuyến khích tiến hành giải ngân tới đâu mới là yếu tố quan
trọng. Việc tập trung đi vào cải thiện các yếu tố thực của kinh tế xã hội sẽ làm cho
FDI đi vào thực chất hơn.
c) Đánh giá về thủ tục giải ngân FDI
Mặc dù quá trình giải ngân của các dự án FDI đã được quy định rõ ràng từ khi
bắt đầu làm thủ tục kinh doanh, cấp phép, tiền hành giải phóng mặt bằng, chuẩn bị
cơ sở vật chất trong các văn bản của thành phố nhưng trên thực tế, việc giải ngân vốn
FDI phải trải qua nhiều công đoạn, không tập trung vào một mối, liên quan tới nhiều
tổ chức nhà nước. Ngoài ra, việc bố trí quy hoạch của các cơ quan nhà nước cho các
dự án đầu tư cũng đang gặp rất nhiều khó khăn. Những khu công nghiệp được xây
40
dựng đang thừa mặt bằng kêu gọi đầu tư trong khi đó ở khu vực nội thành, nhiều dự
án lớn đang gặp bế tắc trong quá trình giải phóng mặt bằng. Do xu thế phân cấp mạnh
mẽ từ trung ương tới địa phương trong khi năng lực chưa phù hợp và tinh thần trách
nhiệm chưa cao, hàng loạt các dự án được cấp phép tràn lan mà không xem xét tới
khả năng thực hiện cũng như các giai đoạn quy hoạch sau này. Hiện nay, công tác
quản lý các dự án FDI của Hà Nội đang được định hướng dần đi vào chất lượng,
khuyến khích và ưu tiên các dự án cần thiết như trường hoạc, bệnh viện. Định hướng
trong thời gian tới của thành phố Hà Nội sẽ phát triển “Đề án nâng cao hiệu quả nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015” trong
đó sẽ tính đến việc phân công, ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, ký cấp mới/điều chỉnh/thu hồi đối với các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc diện đăng ký đầu tư nhằm đơn giản và rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính.
2.2. Thực trạng giải phóng mặt bằng trên địa bàn Hà Nội
2.2.1. Điều kiện địa lý, đặc điểm tự nhiên và định hướng phát triển của
thành phố Hà Nội
Về điều kiện địa lý, Hà Nội nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, có diện tích
tự nhiên 920,97 km2, kéo dài theo chiều Bắc - Nam 53 km và thay đổi theo chiều
Đông Tây từ gần 10km (phía Bắc huyện Sóc Sơn) đến trên 30km (từ xã Tây Tựu, Từ
Liêm đến xã Lệ Chi, Gia Lâm). Vị trí địa lý tiếp giáp với 5 tỉnh: Thái Nguyên ở phía
Bắc; Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía Đông; Vĩnh Phúc ở phía Tây; và Hà Tây ở phía
Nam (nay đã được sát nhập vào Hà Nội).
Về đặc điểm tự nhiên, Hà Nội có hai đặc điểm nổi bật liên quan, tác động trực
tiếp đến việc quy hoạch, xây dựng các dự án; đó là địa hình và tài nguyên đất.
Xét về đặc điểm địa hình, nhìn chung, địa hình Hà Nội khá đa dạng với núi thấp,
đồi và đồng bằng. Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng,
thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Điều
này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
41
Thành phố. Khu vực nội Thành và phụ cận là vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực
nước sông Hồng về mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 - 5m. Hà Nội
có nhiều hồ, đầm thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhưng do thấp trũng
nên khó khăn trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây úng ngập cục bộ thường xuyên
vào mùa mưa. Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội thuận lợi cho xây
dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ chức nhiều loại hình du lịch.
Xét về tài nguyên đất, Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó
diện tích đất nông nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở
chiếm 19,26%. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất
có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và
đất xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở Nội thành Hà Nội được đánh giá là không
thuận lợi cho xây dựng do có hiện tượng tích nước ngầm, nước mặt, sụt lún, nứt đất,
sạt lở, trôi trượt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.
Định hướng phát triển của Thủ đô tầm nhìn đến 2030 là quy hoạch và mở rộng
thành phố ra các địa phương lân cận để hình thành một chuỗi đô thị gồm đô thị trung
tâm làm hạt nhân kết nối với 5 đô thị vệ tinh. Cụ thể:
Đô thị hạt nhân là trung tâm chính trị, văn hóa, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo
chất lượng cao của cả nước, khu vực và Thành phố Hà Nội, có dân số khoảng 4-4,5
triệu người, được mở rộng từ đô thị lõi lịch sử về phía Tây đến tuyến đường Vành đai
IV, về phía Bắc sông Hồng – Khu vực Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm theo định hướng
của Quy hoạch 1998. Trong đó: Thành phố lõi lịch sử được kiểm soát bảo tồn nghiêm
ngặt các di sản di sản văn hóa Thăng Long cổ và lối sống truyền thống của người Hà
Nội, dân số tối đa là 0,8 triệu người, khống chế kiểm soát mật độ và tầng cao xây
dựng. Xây dựng Chuỗi đô thị nằm dọc đường vành đai IV Đan Phượng – Hoài Đức
– Hà Đông – Thường Tín nơi đây sẽ xây dựng các công trình có mật độ cao, ưu tiên
về cảnh quan cây xanh mặt nước. Chuỗi đô thị này sẽ ôm lấy đô thị lõi lịch sử, có
vùng đệm ngăn cách bởi hành lang xanh dọc sông Nhuệ và tiếp nhận nhiều đồ án từ
trên 750 dự án đang rà soát, cập nhật.
Khu vực Gia Lâm, Long Biên phát triển dịch vụ chất lượng cao như thương mại,
tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán, đào tạo nghề, y tế chuyên sâu…và hỗ
42
trợ các ngành công nghiệp dọc QL5. Đông Anh phát triển thương mại giao dịch quốc
tế, công nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái, trường quay gắn với bảo tồn di tích Cổ
Loa và đầm Vân Trì, TT thể thao thành phố Hà Nội (ASIAD). Mê Linh khu là khu
đô thị dịch vụ và công nghiệp sạch, đa ngành, kỹ thuật cao kết nối với sân bay Nội
Bài, phát triển trung tâm triển lãm EXPOR, hội chợ hoa kết hợp trung tâm khoa học
công nghệ chuyên ngành hoa và cây.
Hình thành 5 đô thị vệ tinh là Hòa Lạc, Sơn tây, Xuân Mai, Phú Xuyên – Phú
Minh và Sóc Sơn có dân số từ xấp xỉ từ 21 vạn đến 75 vạn người/1 đô thị. Mỗi đô thị
vệ tinh sẽ có một hoặc nhiều nhân tố chính để tạo công ăn việc làm và có chức năng
đặc thù riêng để hỗ trợ, chia sẻ với đô thị trung tâm về nhà ở, đào tạo chất lượng cao,
công nghiệp, dịch vụ… Trong đó Hòa Lạc là đô thị khoa học, nơi tập trung trí tuệ và
công nghệ tiên tiến nhất của Việt Nam, là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao của cả nước và vùng. Sơn Tây là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế – xã
hội cửa ngõ Tây Bắc thủ đô Hà Nội, là đô thị văn hóa lịch sử du lịch sinh thái, phát
triển tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp sinh thái. Xuân Mai là đô thị đại học và dịch
vụ cửa ngõ phía Tây Nam Hà Nội. Phú Xuyên – Phú Minh là đô thị vệ tinh phía Nam
của Thủ đô, phát triển công nghiệp, kho tàng, các dịch vụ trung chuyển, đầu mối phân
phối, tiếp vận hàng hóa và Logistics phân phối nông sản vùng. Sóc Sơn là đô thị cửa
ngõ phía Bắc Hà Nội, là đô thị công nghiệp, dịch vụ cảng hàng không Nội Bài gắn
với bảo tồn khu vực núi Sóc.
2.2.2. Quy định của Nhà nước và thành phố Hà nội về giải phóng mặt bằng
a) Cơ sở pháp lý
Về phía Nhà nước, Luật đất đai năm 2003 và các Nghị định (NĐ) hướng dẫn thi
hành luật đất đai là cơ sở pháp lý cho công tác giải phóng mặt bằng. Trong đó, cụ thể
có các Nghị định liên quan đến vấn đề bồi thường trong công tác GPMB; đó là Nghị
định 197/NĐ-CP ngày 3-12-2004 về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về phương pháp giá
đất và khung giá đất, và Nghị Định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
43
Để tránh trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo ý chí chủ quan, Luật đất đai
2003 quy định rõ về trình tự thủ tục và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền trong việc thu hồi đất tại điều 39, 40; đồng thời điều 42 Luật đất đai quy định
cụ thể việc bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
Về phía thành phố Hà Nội, căn cứ vào các văn bản của Nhà nước nói trên, ngày
29/9/2009 Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định Quyết định số 108/2009/QĐ-
UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
ngày 07/01/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 108/2009. Đây là những cơ sở pháp lý giúp giải quyết các vấn
đề liên quan đến công tác GPMB trên địa bàn thành phố.
thành phố Hà Nội, kèm theo đó mới đây nhất là Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND
b) Quy định về Trình tự, thủ tục GPMB của thành phố Hà Nội
Căn cứ vào NĐ 197/2004/NĐ-CP ngày 3-12-2004, thành phố đã ban hành
quyết định 26/2005/QĐ-UB ngày 18-2-2005; nội dung của quyết định quy định về
trình tựthủ tục GPMB :
44
Trình tự, thủ tục giải phóng mặt bằng cho các dự án
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Lập hồ sơ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Khi nhận được quyết định về thu hồi đất, cho thuê đất hoặc quyết định giao
nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình từ cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tổ chức thực hiện công tác bồi
45
thường, hỗ trợ tái định cư đến UBND quận, huyện nơi có đất bị thu hồi; đồng thời
báo cáo thường trực Ban chỉ đạo GPMB thành phố để tổng hợp theo dõi.
Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong thời hạn không quá 5 ngày sau khi nhận hồ sơ của chủ đầu tư, UBND
quận, huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
dự án, đồng thời giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trong thời hạn không quá 10 ngày sau khi thành lập Hội đồng bồi thường hỗ
trợ và tái định cư có trách nhiệm trình chủ tịch UBND quận, huyện phê chuẩn kế
hoạch GPMB cho đơn vị được giao đất, trong đó bao gồm cả nội dung về áp dụng
chính sách giá đất tính bồi thường thiệt hại, giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối,
hoa màu… theo quy định.
Trong thời gian không quá 3 ngày sau khi nhận hồ sơ, Chủ tịch UBND quận,
huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch GPMB … đồng thời báo cáo UBND thành
phố và thường trực ban chỉ đạo GPMB thành phố để tổng hợp, chỉ đạo.
Các cơ sở pháp lí để thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các
chính sách áp dụng được niêm yết công khai trong suốt thời gian thực hiện tại nơi
làm việc của hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trụ sở UBND phường, xã, thị
trấn nơi thu hồi đất. Trong thời gian niêm yết, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và UBND phường, xã, thị trấn phân công cán bộ thu thập ý kiến đóng góp, phản
ánh của tổ chức, cá nhân.
Điều tra xác lập số liệu về đất đai, tài sản để làm cơ sở lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Căn cứ kế hoạch GPMB được UBND quận, huyện phê duyệt chậm nhất sau 3
ngày, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chủ đầu tư phối hợp với UBND
phường, xã, thị trấn tổ chức họp với các cá nhân, tổ chức sử dụng nằm trong phạm vi
dự án để phổ biến các văn bản chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và hướng dẫn kê khai.
Trong thời gian không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được tơ khai, các tổ chức,
hộ gia đình bị thu hồi đất phải kê khai và nộp các tờ khai cho Hội đồng bồi thường,
46
hỗ trợ, tái định cư quận, huyện, điều tra xác nhận hồ sơ làm căn cứ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Căn cứ kế hoạch thực hiện, các biên bản điều tra, kê khai và xác nhận hồ sơ Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư soạn thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư công khai dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn; đồng thời gửi tới
người sử dụng nhà, đất bị thu hồi để kiểm tra, góp ý kiến trong thời hạn 3 ngày.
Sau khi thực hiện công khai phương án tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn
và đến từng chủ sử dụng đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quận, huyện
hoàn thiện các phương án chi tiết và tổ chức thẩm định.
Sau khi phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND quận,
huyện chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư tổ chức công khai
phương án, tiến độ thực hiện.
Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt
Trong thời gian không quá 3 ngày sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức được giao đất
có trách nhiệm thông báo công khai tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn trên hệ
thống truyền thông về phương án cho các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất và thời gian
nhận tiền, giao nhà, đất, tái định cư.
Tổ chức được giao đất phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
UBND phường, xã, thị trấn tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
từng đối tượng.
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận nhà tái định cư, người sử dụng đất
có trách nhiệm bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định.
UBND phường, xã, thị trấn nơi tái định cư và các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định để các đối
tượng tái định cư ổn định cuộc sống, sinh hoạt.
Bàn giao đất cho chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao đất
47
Sau khi hoàn thành công tác GPMB, chậm nhất thời hạn 3 ngày Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức thực hiện bàn giao trên cho chủ đầu tư.
Trình tự và thủ tục kể trên còn một số vấn đề bất cập cần nói đến. Đó là các thủ
tục còn rườm rà, cần chờ phê duyệt tại nhiều bước làm kéo dài thời gian thực hiện
GPMB gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án của nhà đầu tư. Cụ thể là từ khi lập hồ sơ
đến khi được bàn giao đất nhà đầu tư phải chờ đến hơn một tháng, chưa kể đến các
vấn đề phát sinh liên quan đến giấy tờ pháp lý và thủ tục. Tuy nhiên, cũng phải nói
trình tự trên đã cơ bản kết nối được các bên liên quan đến việc giai quyết GPMB như
chính quyền địa phương, nhà đầu tư và người dân. Các bước được thực hiện công
khai, minh bạch và có sự tham khảo ý kiến các tổ chức, cá nhân liên quan tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình triển khai dự án sau này của nhà đầu tư.
2.2.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội trong thời gian qua
Vấn đề thu hồi đất, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư
là công việc vô cùng khó khăn và phức tạp trong cả nước. Tại Hà Nội, công tác này
còn gặp nhiều khó khăn thêm nhiều lần. Hà Nội có tốc độ phát triển kinh tế xã hội
nhanh, ngày càng nhiều các dự án đầu tư lớn, yêu cầu GPMB, di dời dân cư cần phải
được quan tâm giải quyết một cách triệt để. Trong những năm qua việc giải phóng
mặt bằng đã có những chuyển biến tích cực song vẫn còn đó những mặt hạn chế nhất
định.
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện tình hình giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại
Hà Nội 2000-2011
Năm Số dự án Diện tích đất (ha) Số hộ nhận tiền Số hộ
được
tái định bồi thường Tổng số hộ Tổng số dự án Số dự án bàn giao cư
Tổng tiền bồi thường (tỷ đồng)
2000 139 64 Tổng diện tích đất thu hồi 854 Tổng diện tích đất đã giao mặt bằng 349 11450 438 921
2001 351 159 1475 733 22662 768 1602
2002 417 194 2863 1003 27767 931 969
48
2003 429 214 2656 1415 30037 1736 1873
2004 417 161 2814 875 20889 1551 1212
2005 374 184 2340 927 28718 2770 2275
2006 337 148 1524 392 12202 1927 1833
2007 356 128 994 394 11384 1792 1013
2008 1005 282 13526 1538 49602 2917 2039
2009 1170 428 13484 1987 39671 5912 2014
2010 1159 462 11603 2111 44415 13125 2996
131 T6/2011 1000 10381 943 19587 8316 650
Tổng 7154 2555 64514 12667 318384 42183 20064
nguồn tự tổng hợp từ số liệu của Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
Xét về mặt số lượng và tổng diện tích các dự án
Số lượng các dự án cần GPMB và diện tích đất thu hồi theo kế hoạch của Hà
Nội trong giai đoạn 2000-2010 có xu hướng tăng. Năm 2000, theo kế hoạch chỉ có
139 dự án với 854 ha đất cần thu hồi. Tới giai đoạn 2008-2010 số dự án đã tăng tới
hơn 1000 dự án (tăng 5 lần so với 2000), diện tích đất thu hồi trên 11000 ha (tăng 11
lần so với năm 2000). Ta có thể thấy năm 2008 có bước tăng nhảy vọt so với năm
2007 đó là do năm 2008 tỉnh Hà Tây cũ sáp nhập vào thành phố Hà Nội và trong giai
đoạn này các dự án bất động sản và giao thông bùng nổ mạnh mẽ. Từ năm 2011 tới
nay, số dự án và diện tích đất cần giải phóng theo kế hoạch có xu hướng giảm xuống.
Nguyên nhân được cho là do sự suy thoái kinh tế, thị trường bất động sản lao dốc và
sự giảm sút lượng các dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước
ngoài. Một nguyên nhân khác là thành phố thay đổi chiến lược phát triển theo chiều
rộng thành phát triển theo chiều sâu.
Xét về tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng:
Quy mô giải phóng mặt bằng ở Hà Nội ngày càng lớn thể hiện trên tất cả các
phương diện về số dự án, diện tích đất bàn giao, số tiền đền bù, số hộ dân được tái
định cư. Từ năm 2000 đến tháng 6/2011 có tổng số hơn 2500 dự án được bàn giao
đất, tổng diện tích đất bàn giao đạt 12667 ha, thành phố đã chi trả hơn 42000 tỉ đồng
cho gần 320000 hộ gia đình, bố trí tái định cư cho 20000 hộ. Trong giai đoạn 2008-
49
2010 quy mô giải phóng mặt bằng tăng mạnh mẽ do sự mở rộng thành phố và Hà Nội
đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, thúc đẩy hoàn thành các dự án hoàn thành
đại lễ 1000 năm Thăng Long-Hà Nội. Một số dự án lớn đơn cử như: Đại lộ Thăng
Long, Cầu Vĩnh Tuy, đường vành đai 3, …Trong 6 tháng đầu năm 2011, Hà Nội đã
hoàn thành GPMB cho 943 dự án với tổng số tiền đền bù, hỗ trợ 8316 tỉ đồng. Từ
năm 2011 tới nay quy mô và số lượng các dự án cần GPBM có xu hướng giảm xuống
do suy thoái kinh tế và nhiều vướng mắc trong công tác đền bù.
Mục đích của việc thu hồi đất thực hiện bồi thường GPMB tại Hà Nội chủ yếu
phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Theo số liệu thông kế của
sở kế hoạch đầu tư Hà Nội trong năm 2006, có tới 38,7% dự án thu hồi đất phục vụ
phát triển hạ tầng giao thông và 16,1% số dự án phục vụ mục đích kinh doanh.
Xét về mặt số lượng, trong những năm qua, quy mô GPMB của Hà Nội phát
triển theo chiều hướng tích cực, các chỉ số đều có xu hướng tăng. Việc GPMB đã
bước đầu giải quyết được nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án. Tuy nhiên, khi
xem xét về chất lượng việc giải phóng mặt bằng ta thấy vẫn còn rất nhiều điểm bất
cập.
Xét về tỉ lệ dự án được giải phóng mặt bằng
Tỷ lệ dự án được bàn giao mặt bằng trên tổng số dự án theo kế hoạch còn rất
thấp chưa vượt qua ngưỡng 50%. Đặc biệt sau khi mở rộng thành phố, tỉ lệ các dự án
không được giải phóng còn tăng cao trên 60%. Tính trung bình trong giai đoạn từ
2000-T6/2011 chỉ có 2555/7154 dự án được bàn giao mặt bằng (chiếm 35,71 %), còn
lại 4599 dự án phải chuyển sang giai đoạn sau. Nguyên nhân là do mức giá đất đền
bù thấp, có những dự án thấp hơn nhiều lần so với mức giá thị trường, vì vậy người
dân không chịu di chuyển. Mặt khác, trình tự giải ngân vốn phức tạp, mất nhiều thời
gian dẫn đến việc chậm trễ trong thanh toán. Một nguyên nhân khác là việc giá đất
đền bù thường xuyên thay đổi theo chiều hướng tăng, người dân găm đất chờ sang
năm sau để được hưởng mức đền bù cao hơn. Trong khi ngân sách đền bù không đổi
do đó nhiều dự án không thể GPMB được. Chúng ta có thể nhận ra rõ hơn tỉ lệ số dự
án được giải phóng qua từng năm qua biểu đồ:
50
100%
,
,
80%
,
,
,
,
,
,
,
,
,
5 0 1 2 %
5 0 8 0 %
5 3 4 8 %
5 3 9 6 %
5 4 7 0 %
5 6 0 8 %
6 0 1 4 %
6 1 3 9 %
6 3 4 2 %
6 4 0 4 %
60%
7 1 9 4 %
40%
,
,
,
,
,
,
,
,
,
,
,
20%
4 9 8 8 %
4 9 2 0 %
4 6 5 2 %
4 6 0 4 %
4 5 3 0 %
4 3 9 2 %
3 9 8 6 %
3 8 6 1 %
3 6 5 8 %
3 5 9 6 %
2 8 0 6 %
0%
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỉ lệ dự án chưa bàn giao
Tỉ lệ dự án bàn giao
Tỉ lệ dự án được bàn giao mặt bằng
Tỉ lệ dự án được bàn giao mặt bằng thực tế giai đoạn 2000-2010
Xét về tỉ lệ diện tích đất bàn giao trên tổng diện tích đất thu hồi
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Năm 2001
Tỉ lệ 49,7% 35,0% 53,3% 31,1% 39,6% 25,7% 39,6% 11,4% 14,7% 18,2%
Xử lí số liệu từ bảng
Tỉ lệ đất bàn giao thực tế so với đất thu hồi có dấu hiệu giảm, đặc biệt trong
những năm gần đây đều đạt dưới 20%. Điều này chứng tỏ việc GPMB còn gặp rất
nhiều khó khăn cũng như tồn tại nhiều điểm bất cập.
Xét về số tiền chi trả thực tế đúng hạn trên số tiền dự toán
Hàng năm nhu cầu về vốn để đền bù, hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
bị thu hồi đất trung bình khoảng 5000 tỷ đồng. Từ năm 2001 đến năm 2009 Hà Nội
dự kiến dùng 45459 tỷ đồng chi trả cho các cán bộ dự án, trong đó thành phố và các
chủ đầu tư mới thực hiện được 19448 tỷ đồng đạt 42,8% kế hoạch. Đây là một con
số khá thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Ở một số dự án chủ đầu tư không chủ động nguồn vốn để GPMB dẫn tới khi
có phê duyệt của các cơ quan chức năng thì việc GPMB vẫn không thực hiện được
do thiếu nguồn lực tài chính.
Ở trường hợp khác, sau khi tất cả mọi thủ tục đã được hoàn thành, các hộ đã
đồng ý nhận tiền và di dời nhưng do hết năm tài chính nguồn vốn phải chuyển sang
năm sau và phải làm thủ tục để tiếp tục ghi vốn cho dự án.
51
Xét về mặt bố trí tái định cư sau di dời
Số hộ yêu cầu tái Số hộ được bố trí Tỉ lệ hộ được bố Năm
định cư tái định cư trí tái định cư
1602 3717 43,1% 2001
969 2186 44,3% 2002
1873 4224 44,3% 2003
1212 2925 41,4% 2004
2275 5649 40,3% 2005
1833 7191 25,5% 2006
1013 2006 50,5% 2007
2039 4679 43,6% 2008
2014 4139 48,7% 2009
Tỉ lệ bố trí tái định cư trong cả đạt thấp (42,7%) do những nguyên nhân sau:
- Nhu cầu bố trí tái định cư cho các hộ dân phải di dời rất lớn nhưng tiến độ giải
ngân cho GPMB chậm dẫn đến việc người dân chậm trễ di chuyển đến các
khu tái định cư.
- Tiến độ xây dựng các toàn nhà tái định cư quá chậm so với kế hoạch nên xảy
ra tình trạng thiếu nhà cho hộ phải di dời
- Chất lượng nhà tái định cư kém, cơ sở hạ tầng và liên kết với các công trình
tiện ích khác kém.
2.3. Phân tích ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng tới giải ngân FDI ở dự
án cụ thể Tác động của giải phóng mặt bằng tới dự án khu đô thị Gamuda
Tập đoàn Gamuda Berhad được thành lập vào ngày 6 tháng 10 năm 1976 tại
Malaysia. Gamuda là công ty khá nổi tiếng trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng và phát
triển bất động sản theo hình thức chìa khóa trao tay (turnkey) và Xây dựng - Điều
hành - Chuyển giao (Build - Operate - Transfer). Các dự án phát triển và đầu tư của
tập đoàn có mặt khắp Đông Nam Á, Viễn Đông, Đông Dương, Nam Á và Trung
Đông.
52
Tháng 12/2007, Công ty Gamuda Land Việt Nam, thuộc Tập đoàn Gamuda
Berhad (Malaysia) đã chính thức được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép triển
khai dự án Công viên Yên Sở - một trong hai dự án được doanh nghiệp này thực hiện
theo phương thức “đổi đất lấy hạ tầng”, nhằm phục vụ cho việc triển khai xây dựng
khu đô thị Gamuda City ngay bên cạnh công viên. Với quy mô rộng trên 500 ha và
được phát triển theo mô hình “thành phố thu nhỏ”, Gamuda City được xây dựng với
mục tiêu sẽ trở thành khu đô thị tầm cỡ thế giới đầu tiên tại Hà Nội, với 2 khu dân
cư, khu công viên vui chơi, giải trí và một trung tâm thương mại cao cấp. Dự án có
tổng vốn đầu tư đăng kí lên tới 3 tỷ đô la Mỹ và dự kiến hoàn thành toàn vào năm
2019.
Cho tới thời điểm hiện tại Gamuda đã rót hơn 300 triệu Đô la Mỹ hoàn thành 2
công trình là nhà máy xử lí nước Yên Sở và công viên Yên sở. Tuy nhiên dự án
Gamuda City thì hầu như chưa được tiến hành. Ngày 21/12/2011, UBND TP Hà Nội
đã có quyết định giao 81 ha đất nằm trên địa bàn phường Yên Sở và Trần Phú, quận
Hoàng Mai cho công ty Gamuda Land Việt Nam xây dựng khu dân cư Trong số 82ha
đất này có 22,5ha đất dự án sẽ dành để xây dựng nhà liền kề, biệt thự, chung cư. Tuy
nhiên, sau hơn 1 năm được giao đất, khu đô thị này vẫn trong tình trạng chỉ là một
khu đất trống. Trong đó, một phần lớn diện tích vẫn chưa giải phóng xong mặt bằng,
còn một phần dự án đang được chủ đầu tư san lấp. Theo ông Phạm Sơn Hà-phó trưởng
ban giải phóng mặt bằng quận Hoàng Mai, chủ đầu tư mới giải phóng mặt bằng xong
71% tổng diện tích. Số diện tích còn lại phần lớn là đất nông nghiệp vẫn chưa thỏa
thuận được với người dân. Rất nhiều hộ dân không chấp nhận mức giá đền bù quá
thấp mà chủ đầu tư đưa ra. Trong khi chủ đầu tư cho biết mức giá đó đã được UBND
quận Hoàng Mai phê duyệt. Đơn cử gia đình bác Vũ Đình Kim - người dân đang sinh
sống trên khu đất chưa giải phóng mặt bằng của Công Viên Yên Sở, chỉ được đền bù
hơn 413 triệu đồng cho 50m2 nhà. Nhà nước cho bốc thăm căn hộ tái định cư ở Pháp
Vân với giá 9,5 triệu đồng/m2. Để có được căn hộ này, vợ chồng bác phải bỏ thêm
hơn 300 triệu đồng nữa. Anh LQB, nhân viên của Gamuda cho biết, anh chỉ được đền
bù 400 triệu đồng cho 160m2 bị thu hồi cho dự án. Như vậy giá đền bù cho mỗi mét
53
vuông đất chỉ hơn 3 triệu đồng. Trong khi doanh nghiệp đã bắt đầu bán dự án ra bên
ngoài với giá từ 2600-3200 đô la Mỹ/m2. Người dân đang vô cùng bức xúc với chính
sách đền bù GPMB của doanh nghiệp cũng như UBND quận Hoàng Mai.
Hiện tại, dự án đang gần như nằm bất động không hề có hoạt động xây dựng
nào. Tỉ lệ giải ngân mới chỉ đạt chưa tới 1% so với vốn đăng kí. Những vướng mắc
trong khâu GPMB đã khiến dự án bị đình trệ nghiêm trọng gây lãng phí lớn và nhiều
hậu quả cho cả chủ đầu tư và quận Hoàng Mai. Gamuda là một siêu dự án với tầm
nhìn xa, thời gian xây dựng dài tới 7 năm, vốn đầu tư lớn nhưng chủ đầu tư đã không
thực hiện tốt khâu đầu tiên là việc di dời dân để lấy mặt bằng. Sự chậm trễ này khiến
doanh nghiệp bị mất niềm tin ở các chủ đầu tư. Bằng chứng là nhiều nhà đầu tư đã từ
bỏ ý định đầu tư vào dự án, rất nhiều nhà đầu tư đã thoái vốn khỏi dự án hoặc bán cắt
lỗ những hạng mục đã mua với giá rẻ. Khách hàng mua nhà để ở trong dự án cũng
khó có thể kiên nhẫn chờ đợi dự án này. Trong tình trạng thị trường bất động sản trầm
lắng, vốn đầu tư thiếu, siêu dự án này có lẽ sẽ không hẹn ngày hoàn thành. Gamuda
đang gặp bế tắc trong việc triển khai dự án và rất có thể sẽ bị thành phố Hà Nội thu
hồi trong thời gian tới.
54
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG THÚC ĐẨY VIỆC GIẢI NGÂN VỐN FDI
3.1. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng ở một số địa phương Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam lâu nay vẫn được nhận định là
một nền kinh tế trẻ giàu tiềm năng, hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho nước nhận
đầu tư khi quyết định thâm nhập. Và thực tế là kể từ sau năm cải cách 1986, mở cửa
nền kinh tế tiếp nhận đầu tư nước ngoài, Việt Nam luôn thu hút được một lượng lớn
vốn FDI, đồng thời đây cũng là nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế nước nhà. Với nguồn đầu tư đó, việc thực hiện các công đoạn nhằm triển khai hiệu
quả các dự án FDI có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Ở dưới dây là 3 tỉnh thành phố
được chọn lựa nghiên cứu trong phần rút ra kinh nghiệm giải phóng mặt bằng từ các
địa phương cho Hà Nội, đó là các thành phố: Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và
Vĩnh Phúc. Cả 3 thành phố này đều có dân số đông, điều kiện địa lý đồng bằng thuận
lợi cho xây dựng kinh tế, kinh tế địa phương tương đối phát triển xét trên phạm vi cả
nước … Đó là những sự tương đồng lớn so với điều kiện của Hà Nội, do đó là cơ sở
để Hà Nội quyết định vận dụng những kinh nghiệm từ các địa phương này vào công
tác GPMB của thành phố. Hơn nữa, đây là 3 thành phố trong những năm đầu thế kỉ
XXI đã vượt lên và đạt những thành tựu to lớn trong công tác GPMB. Với những
cách làm và chủ trương của riêng mình, Đà Nẵng, TP.HCM và Vĩnh Phúc để lại nhiều
bài học kinh nghiệm quý giá và có giá trị tham khảo cao đối với Hà Nội trong công
tác GPMB.
3.1.1. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng từ Đà Nẵng
Ngày 30/12/2003, UBND TP Đà Nẵng tổ chức lễ công bố quyết định số
145/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ công nhận Đà Nẵng là đô thị loại 1. Sau
khi trở thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương, thành phố Đà Nẵng đã đạt được
nhiều thay đổi và phát triển không ngừng cả về kinh tế, xã hội, là một trong 4 thành
phố có được diện mạo đô thị hiện đại, quy củ nhất cả nước. Một trong những nhân tố
hàng đầu đóng góp vào sự phát triển đó là việc làm tốt công tác đền bù, giải phóng
55
mặt bằng. Đà Nẵng là điểm sáng trên cả nước trong việc thực hiện giải phóng mặt
bằng đúng tiến độ, nhanh gọn và hợp lòng dân.
Tính đến 2012, Đà Nẵng đã phê duyệt đến gần 70.000 hồ sơ giải tỏa, tổng trị
giá đền bù lên đến hơn 3.700 tỷ đồng. Thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở Đà
Nẵng hiện có 17 đơn vị với chức năng kiểm định, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
(GPMB), bố trí tái định cư (TĐC). Kết quả GPMB trong 3 năm (2010-2012), trên
toàn địa bàn thành phố đã thực hiện giải tỏa được khoảng 200 dự án. Về tranh chấp,
giải quyết khiếu nại, thành phố đã hoàn thành nghiên cứu tình hình thực tế và ban
hành 145 quyết định giải quyết khiếu nại, trong nó chú trọng được đến những vấn đề
nổi cộm của GPMB đó là giải tỏa đền bù. Kể từ năm 2003, Đà Năng chỉ có 19 trường
hợp khiếu kiện kéo dài và đều đã được Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét và chỉ đạo giải quyết. Về bố trí TĐC, thành phố đã cơ bản bố trí TĐC cho
90 ngàn hộ dân di dời giải tỏa về nơi ở mới, ổn định cuộc sống…
Là một trong những địa phương đi đầu trong công tác GPMB, Đà Nẵng đã để
lại những bài học kinh nghiệm quý giá:
a) Về tổ chức thực hiện:Phân cấp quản lý công tác GPMB sát sao theo
quy mô dự án đầu tư, đảm bảo sự tham gia quản lý của Chính quyền
địa phương trong toàn bộ quá trình GPMB.
Đà Nẵng đặt công tác giải phóng mặt bằng trong sự quản lý đầu cấp của thành
phố, chính quyền địa phương phải tham gia trực tiếp từ lúc bắt đầu cho kết thúc dự
án, đồng thời phát huy các nguồn lực hỗ trợ từ nhân dân. Phải đạt được sự phối hợp
chặt chẽ của hệ thống chính trị toàn thành phố trong GPMB. Chủ trương của Đà Nẵng
là chính quyền thành phố phải quản lý sát sao qua từng giai đoạn của giải phóng mặt
bằng nhằm tạo được sự thống nhất và đảm bảo việc thực hiện chính xác các nghị
quyết, chính sách liên quan. Sự tham gia của các cấp chính quyền thể hiện ở Hội đồng
giải phóng mặt bằng được lập đặc biệt cho từng dự án. Đối với các dự án lớn liên
quan đến nhiều quận huyện thì Hội đồng này sẽ do một phó chủ tịch UBND TP làm
Chủ tịch hội đồng, các chủ tịch quận, huyện làm phó. Với các dự án vừa và nhỏ liên
quan đến nhiều quận huyện thì việc xác định chủ tịch Hội đồng được thực hiện qua
56
xem xét ranh giới dự án: ranh giới dự án nằm trong địa phương nào thì địa phương
đó làm chủ tịch hội đồng. Nếu dự án nằm gọn trong địa bàn một quận huyện thì vì trí
này do chủ tịch quận huyện đó đảm nhiệm, các chủ tịch xã, phường liên quan làm
thành viên. Sự phân cấp quản lý đối với công tác GPMB được quy định cụ thể, rõ
ràng và có hệ thống, đảm bảo sự quan tâm thường xuyên và trách nhiệm của ban lãnh
đạo thành phố trong việc thực hiện công tác. Sự đồng nhất trong thực hiện đúng các
chính sách liên quan đạt được do việc quản lý tập trung này sẽ tạo nên sự đồng thuận
trong người dân do thực hiện được nguyên tắc công bằng, khách quan, tránh việc nảy
sinh so bì và khiếu kiện do cách làm khác nhau giữa các nhà đầu tư. Quy trình GPMB
được thực hiện nghiêm ngặt qua 6 bước: thu hồi đất, kiểm điểm xác định số lượng,
chất lượng, tài sản, cây cối hoa màu bị thiệt hại; thu thập hồ sơ giấy tờ liên quan đến
đất đai, tài sản bị giải tỏa để xét và phê duyệt tính pháp lý về nhà đất, tính toán thẩm
đinh, phê duyệt giá trị đện bù, chi trả tiền đền bù; nhận mặt bằng và bàn giao cho đơn
vị thi công. Việc thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố được thực hiện năng
động và linh hoạt.
b) Khai thác sức mạnh từ nhân dân. Nguyên tắc thực hiện: công khai,
dân chủ, minh bạch
Xây dựng sự đồng thuận từ nhân dân, phối hợp sức mạnh của nhân dân và
chính quyền. Đặt nguyên tắc thực hiện là công khai, dân chủ, minh bạch và lấy lợi
ích của nhân dân làm ưu tiên hàng đầu, thực hiện tốt công tác dân vận khéo, tuyên
truyền sâu rộng và thay đổi nhận thức của người dân. Trong công tác GPMB tại Đà
Nẵng ngoài các chính sách chung do nhà nước ban hành, thành phố còn chú trọng
vận dụng sao cho phù hợp nhất với tình hình thực tế tại địa phương, với tập quán sinh
sống và quan điểm của dân từng vùng để đáp ứng dược những nhu cầu sát sao của
họ.
Để đạt được tính công khai, công bằng, thành phố chỉ thị Ban lãnh đạo và mỗi
cán bộ thực hiện công tác GPMB phải thực hiện đúng và thống nhất các quy định của
trung ương và thành phố, hoàn thành chính xác công tác đo lường, kiểm định. Đặc
biệt trong công đoạn giải tỏa đền bù, phải kiểm định chính xác, đầy đủ, công khai, cụ
57
thể về pháp lý, áp dụng thống nhất chuẩn đền bù đất, tài sản cho từng hộ dân, dảm
bảo các hộ dân có cùng mục đích sử dụng đất, cùng thời gian sử dụng đất, cùng vị trí
đất phải được hưởng giá đền bù như nhau; đối với các hộ dân trong cùng một địa bàn
phải thực hiện cùng một quyết sách hỗ trợ, bố trí TĐC như nhau. Sự công khai trong
công tác GPMB được đảm bảo bằng việc đại đa số các hộ gia đình được tham gia vào
việc đo đạc, kiểm đếm đất, tài sản và định giá đền bù khi bị di dời, giải tỏa.
Người dân sẽ chỉ đồng thuận, chấp hành các yêu cầu về di dời, giải tỏa của
thành phố nếu lợi ích của họ được quan tâm thỏa mãn, nguyện vọng được lắng nghe
và tư tưởng được khai thông. Do đó, công tác dân vận thực hiện khéo léo nằm truyền
đạt đến nhân dân về tầm quan trọng của việc thực hiện đúng tiến độ các dự án và xây
dựng lòng tin của họ vào các cam kết của nhà đầu tư về lợi ích dân nhận được là công
tác được thành phố rất coi trọng. Đà Nẵng cũng quan tâm đặc biệt đến đời sống tinh
thần và tâm linh của nhân dân tại nơi tái định cư mới bằng việc bố trí đất xây dựng
các thiết chế văn hóa thể thao, cơ sở thờ tự của tôn giáo nhà thờ họ, đình chùa, đặc
biệt ở những địa phương mà đời sống và thói quen suy nghĩ của người dân ảnh hưởng
sâu sắc bởi các vấn đề tâm linh, tôn giáo, tâm lý. Cuối cùng, tất cả các ý kiến của
người dân thành phố Đà Nẵng đều được tiếp nhận trực tiếp thông qua các buổi đối
thoai, vận động tại địa phương. Đồng thời, lãnh đạo thành phố còn thường xuyên tổ
chức họp dân, lắng nghe nguyện vọng của người dân trong quá trình triển khai dự án
và kịp thời giải quyết các vướng mắc trong thực thi GPMB, giải quyết các trường hợp
khiếu kiện tập thể, tránh gây thiệt thòi cho dân.
Có thể nêu vắn tắt những công tác then chốt Đà Nẵng đã thực hiện trong công
tác giải phóng mặt bằng trong thời gian qua như sau
- Thành phố không đền bù cho các loại đất không chứng minh được nguồn gốc sử
dụng đất mà không có tranh chấp được sử dụng trước 15/10/1993. Đà Nẵng quy định
đất đó là đất toàn dân và do nhà nước thống nhất quản lý
- Hoàn thiện những quy định và điều kiện rõ ràng trong việc tính giá đất đền bù và
TĐC. Chủ trương xây dựng khu TĐC với điều kiện tốt hơn hoặc bằng so với điều
kiện trước đó của người dân.
58
- Làm tốt công tác quản lý Nhà nước với đất đai để thuận lợi hơn trong công tác điều
tra xác nhận nguồn gốc đất để làm cơ sở lập phương án bồi thường.
Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, tỉnh Đà Nẵng có thể tự tạo cho mình
một lợi thế cạnh tranh trong phát triển đô thị mới và thay đổi diện mạo thành phố theo
hướng hiện đại hơn trong thời gian ngắn hơn, bằng những cách hiệu quả hơn.
3.1.2. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh
Là trung tâm kinh tế của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh hằng năm tiếp nhận
một lượng lớn các dự án đầu tư từ nước ngoài đổ vào. Được coi như khâu quan trọng
cần thực hiện trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đô thị, công tác GPMB trong
các dự án đầu tư do đó luôn được thành phố Hồ Chí Minh quan tâm, thực hiện tối đa
các biện pháp hỗ trợ dự án trong việc GPMB, ở tất cả các khâu giải tỏa, di dời, đền
bù, tổ chức tái định cư… Đây là thành phố đạt được những thành tựu nổi bật trong
công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt đối với các dự án đầu tư nước ngoài nhằm
khai thác tối đa lợi ích nhận được từ chủ đầu tư. Bài học kinh nghiệm đằng sau những
thành công của thành phố Hồ Chí Minh là việc đảm bảo thực hiện tốt riêng lẻ và kết
hợp các công tác sau:
Trước hết, thành phố đảm bảo việc thực hiện giải phóng mặt bằng phải được
làm theo quan điểm chỉ đạo của Thành ủy Thành phố, theo đó, chính sách đền bù phải
đảm bảo tái tạo được nơi ở mới, cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ cho những
người có nhà cửa và đang sinh sống ổn định. Chính sách phải đảm bảo hài hòa được
lới ích của cả ba bên liên quan là người dân có đất bị thu hồi, nhà đầu tư và Nhà nước.
Trong đó phần lợi ích của người dân phải được đặc biệt quan tâm và tạo điều kiện,ban
lãnh đạo địa phương phải là người giám sát, quản lý sát sao quá trình Giải phóng mặt
bằng thực hiện tại các dự án đầu tư để đảm bảo việc chấp hành công khai, minh bạch
các chính sách của thành phố, tạo nên sự công bằng cho mọi người dân.
a) Kinh nghiệm thực hiện chính sách giá đất
Cụ thể, khi đi vào thực tế GPMB, thành phố đặc biệt chú trọng đến chính sách
giá đất, và đây cũng là chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của mỗi bên có
59
liên quan. Vì thế, thành phố đã chủ trương hoàn thành chi tiết các quy định có liên
quan đến việc áp dụng giá đất đền bù để nâng cao tính thống nhất, công bằng trong
thực thi đền bù, hỗ trợ. Thành phố áp dụng Bảng giá các loại đất ban hành theo quyết
định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 nhân với hệ số k. Bảng giá đất cũng được
xây dựng sát tương đối với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường áp dụng đối với mục đích bồi thường. Thành phố linh hoạt tính hỗ trợ
thêm ngoài giá đất đã ban hành hàng năm nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng cho
người sử dụng đất bị thu hồi, đây thực chất là một cách xác định lại giá đất tính bồi
thường theo hướng có lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi. Quan tâm tối đa đến lợi
ích của người được đền bù, thành phố còn căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng bồi
thường đất nông nghiệp theo vị trí, theo đó, quyết định mức hỗ trợ thêm không quá
50% đơn giá bồi thường đất nông nghiệp với những mảnh đất mặt đường hoặc có vị
trí thuận lợi hơn. Đặc biệt việc áp dụng giá đất sẽ được thực hiện linh hoạt trong các
dự án đầu tư. Thêm vào đó, ngoài phương thức bồi thường bằng tiền, để đảm bảo
quyền lợi cho những hộ gia đình có đất nông nghiệp bụ thu hồi trong các dự án kinh
doanh nhà ở, thành phố còn áp dụng phương thức bồi thường bằng giao lại nền đất ở
đã có hạ tầng kỹ thuật, tức là người bị thu hồi đât nông nghiệp được hoán đổi lại đất
ở đã hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo tỷ lệ 8-
10% đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và từ 10-15% đối với đất nông
nghiệp trồng cây lâu năm bị thu hồi tùy theo địa bàn. Cách làm này phần nào đơn
giản hóa được khâu xây dựng nhà ở mới trong tổ chức tái định cư. Như vậy, có một
điểm đáng chú ý và tương đối đặc biệt trong công tác GPMB ở TP.HCM có thể nhận
thấy đó là sự vận dụng linh hoạt sáng tạo các chính sách và quy định nhà nước, theo
đó kết hợp việc hoàn thiện chính sách nhằm tạo khung pháp lý và định hướng rõ ràng
hơn cho doanh nghiệp thực hiện việc GPMB, đồng thời linh hoạt áp dụng những cách
làm ngoài luật để mang đến lợi ích tối đa cho người dân sinh sống tại khu vực giải
phóng mặt bằng, làm tăng phúc lợi và phản ánh đúng tình hình thực tế. Tư tưởng
hướng tới dân cũng sẽ tạo được tâm lý tin tưởng và sự hợp tác trong nhân dân, góp
phần làm công tác GPMB được đẩy nhanh tiến độ.
b) Kinh nghiệm thực hiện chính sách TĐC
60
Việc thực hiện tốt chính sách tái định cư là mấu chốt trong việc hoàn thành tốt
công tác GPMB tại Tp.HCM. Trong tổ chức TĐC, TP thực hiện nguyên tắc giúp
người dân có cuộc sống mới tốt hơn cũ, tạo điều kiện xây dựng nơi ở mới khang trang
hơn trước, người dân phát triển được đời sống kinh tế ổn định và thuận lợi hơn nhờ
tác động tốt của các dự án đầu tư mang lại. Thành phố đảm bảo quỹ nhà ở TĐC cho
bằng cách chủ động tạo quỹ nhà đất TĐC đồng thời phát triển quỹ nhà thương mại
phục vụ GPMB để người sử dụng đất có thể lựa chọn căn hộ phù hợp với nhu cầu và
khả năng của mình. Để tạo lập được quỹ nhà đất tối đa phục vụ GPMB các thành
phần kinh tế, nguồn đầu tư xây dựng khu TĐC được đối xử bình đẳng và cùng nằm
dưới sự giám sát quản lý trực tiếp của lãnh đạo địa phương. Thành phố thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất nhằm gây quỹ tiếp tục phục vụ công tác bồi thường, quy hoạch
các địa điểm khác. Đồng thời, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân, các hình thức
tái định cư được cho phép áp dụng một các đa dạng như: nhận tiền tự túc lo nơi ở
mới, hỗ trợ dân mua nhà với giá vốn, mua trả góp hoặc thuê nhà, đổi nền nhà v.v…
để phù hợp với điều kiện của mỗi đối tượng và bám sát nhất nhu cầu của họ.
Đối với đối tượng đất bồi thường là đất nông nghiệp, thành phố linh hoạt
chuyển đổi việc tuân thủ quy định giá đất nông nghiệp để tính bồi thường xác định
trên cơ sở giá đất theo khả năng sinh lợi của việc sử dụng theo mục đích sản xuất
nông nghiệp sang xác định theo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường và khả
năng sinh lợi để cân đối.
c) Kinh nghiệm trong chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
cho người bị thu hồi đất
Trong chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho người bị thu hồi
đất là lao động sản xuất nông nghiệp, thành phố ra quyết định số 197/2004/NĐ-CP
áp dụng cho các trường hợp lao động nông nghiệp phải chuyển dổi nghề do bị thu hồi
đất, đảm bảo hỗ trợ phí đào tạo lại lao động và quyền ưu tiên tuyển dụng cho họ.
Trước hết là vì lợi ích lâu dài của người dân, đồng thời cũng là hành động hỗ trợ
GPMB cho các dự án, thành phố cho xây dựng các trng tâm dạy nghề và cấp kinh phí
61
hoạt động cho các trung tâm hỗ trợ việc làm, trung tâm đào tạo giáo dục thường
xuyên.
d) Kinh nghiệm về tổ chức thực hiện GPMB
Thành phố chú trọng kết hợp tốt 3 biện pháp vận động quần chúng – biện pháp
kinh tế - biện pháp hành chính (cưỡng chế) trong đó lấy công tác tư tưởng làm trung
tâm nhằm thay đổi nhận thức của người dân, không những tạo ra sự đồng thuận của
mỗi hộ gia đình mà còn khơi gợi sự chủ động trong chấp hành của họ, từ đó mang
đến thuận lợi tối đa cho công tác di dời, tái định cư. Để thực hiện công tác tư tưởng
tốt, thành phố đã đào tạo được đội ngũ cán bộ có uy tín, nắm vững chủ trương chính
sách của nhà nước, có kinh nghiệm trong công tác dân vận và tuyên truyền, tạo nên
tổ vận động làm việc hiệu quả. Công tác tư tưởng phải được tiến hành thường xuyên,
chủ động đến với người dân, phối hợp với ban quản lý dự án truyền đạt đúng mục
tiêu của dự án và tạo dựng lòng tin ở người sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện
công tác, cần tiếp thu thường xuyên nguyện vọng của người dân và phản ánh hợp lý
vào các chính sách được áp dụng sau này. Các lớp tập huấn, hướng dẫn thực hiện các
văn bản pháp lý được tổ chức thường xuyên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi
nghiệp vụ. Trong công tác tổ chức, thành phố tiến hành phân cấp mạnh, toàn diện để
ban chỉ đạo thành phố có thể tham gia trực tiếp vào công tác GPMB, đảm bảo các
quy định, nghị quyết của thành phố được áp dụng đúng, tiếp thu nguyện vọng của
dân mình và giải quyết ngay lập tức các tranh chấp có thể phát sinh. Việc phân cấp
cũng giúp rút ngắn thời gian thực heienj GPMB do giảm việc giải quyết hồ sơ sự vụ
của các cơ quan cấp thành phố. Hỗ trợ cho công tác tư tưởng là các biện pháp kinh tế
và hành chính, Tp.HCM đã ban hành Quyết định số 74/2006/QĐ-UBND về thủ tục
kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà đất và tài sản gắn liền trên đất để phục
vụ công tác GPMB, hỗ trợ việc thực hiện thu hồi.
Như vậy, có thể thấy sự quan tâm sát sao và những thành công của TP.HCM
là bài học kinh nghiệm khả thi cho Hà Nội tham khảo và vận dụng. Có thể tóm tắt
những quan điểm chính trong đó như:
62
Xây dựng bảng giá đất sát với giá chuyển nhượng trên thị trường khi áp dụng
cho bồi thường để tránh tác động lớn trong quá trình GPMB, mang lại lợi ích xứng
đáng cho người bị thu hồi đất và góp phần tạo sự hợp tác cùng tâm lý tốt cho người
dân.
Vận dụng đúng, hợp lý các quy định, chính sách ban hành của Nhà nước nhưng
cũng cần sự sáng tạo sao cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo được tính
công bằng cho các bên liên quan. Trong công tác GPMB cần tránh sự cứng nhắc và
máy móc trong thực hiện các thủ tục hành chính nhằm hạn chế tính nhiêu kê, phức
tạp gây kéo dài thời gian. Thành phố khuyến khích cách làm mới, ví dụ như áp dụng
phương thức bồi thường bằng giao lại nền đất ở đã có hà tậng kỹ thuật trong các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở.
Đa dạng các loại nhà TĐC để tăng sự lựa chọn và phù hợp hơn với người sử
dụng đất. Đồng thời áp dụng linh hoạt nhiều hình thức TĐC như nhận tiền để tự lo
nơi ở mới, mua nhà với giá vốn, mua trả góp… Chủ động xây dựng quỹ TĐC ổn định.
Vận dụng kết hợp các biện pháp tư tưởng – kinh tế - hành chính, lấy công tác
tư tưởng làm mũi nhọn nhưng phải biết kết hợp đúng lúc các biện pháp cưỡng chế.
Tiến hành kiểm kê bắt buộc để thực hiện GPMB để tiến độ GPMB được nhanh hơn
trong trường hợp có hộ không hợp tác.
3.1.3. Kinh nghiệm giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh tiếp giáp với Hà Nội về phía Tây và nằm trong quy
hoạch mở rộng thành phố Hà Nội. Đây là một trong 10 địa phương dẫn đầu cả nước
và hiện là địa phương dẫn đầu miền Bắc trong việc thu hút các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI. Có được điều nay là nhờ tiềm lực tự nhiên sẵn có ở Vĩnh Phúc
kèm theo sự linh hoạt của chính quyền địa phương trong việc tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, hỗ trợ triển khai dự án cho các nhà đầu tư, trong đó có việc triển khai
các chính sách để đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng. Những kinh nghiệm mà
Vĩnh Phúc có được nằm ở chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân
hợp lý kèm theo việc thực hiện chính sách nhất quán và có sự đồng thuận cao từ các
cấp chính quyền cũng như người dân địa phương.
a) Về chính sách
63
Bên cạnh các quy định hiện hành của nhà nước, tỉnh Vĩnh Phúc còn xem xét
hỗ trợ thêm về giá bồi thường, về TĐC theo từng dự án, khu vực nhằm giải quyết
thỏa đáng về lợi ích cho người bị thu hồi đất để người dân yên tâm, tin tưởng, chấp
hành tốt các quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước tiến hành thu hồi
đất. Cụ thể đó là ở chính sách hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm dưới
hình thức giao đất dịch vụ đối với các hộ bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp. Đối
với những hộ này, ngoài được bồi thường theo giá đất nông nghiệp hiện hành, các
hộ còn được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc bằng tiền
Trong chính sách cũng quy định rõ việc giao nhận đất dịch vụ hoặc tiền theo
các trường hợp cụ thể. Theo đó, trường hợp HGĐ nhận hỗ trợ bằng giao đất dịch
vụ, thì nộp tiền theo giá bồi thường đất nông nghiệp. Diện tích tối thiểu 1 lô là
50m2, chiều rộng mặt đường tối thiểu 5m. Các hộ được tự xen ghép để đủ 1 lô đất.
Nếu một hộ được 80% diện thích ô đất dịch vụ và có nhu cầu giao đủ 1 ô thì trả tiền
chênh lệch theo giá đất ở. Trường hợp hộ gia đình nhận hỗ trợ bằng tiền thì tiền hỗ
trợ tính theo giá đất ở liền kề tại khu vực thu hồi đất nhân với diện tích được giao
đất dịch vụ. Hình thức giao đất dịch vụ ở VP được người dân đồng thuận cao do đó
tiến độ GPMB nhanh.
b) Về quá trình tổ chức thực hiện
Chính quyền địa phương luôn quan tâm chỉ đạo sát sao, cùng sự phối hợp chặt
chẽ của các cấp chính quyền và sự tham gia tích cực của các đoàn thể đã đạt được
sự ủng hộ cao từ phía nhà đầu tư và nhân dân. Ủy ban Nhân dân tỉnh xác định được
GPMB là một trong những yếu tố quyết định đối với môi trường thu hút đầu tư vì
vậy đã tập trung tuyên truyền, vận động, kiên trì tuyết phục đối với người dân, giúp
các dự án nhận được sự đồng thuận cao trong việc thu hồi đất. Bên cạnh đó, tỉnh
cũng tích cực đôn đốc nhà đầu tư triển khai dự án sau khi thu hồi để tránh gây bức
xúc trong dân.
Quan trọng hơn cả, vấn đề về chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn, đặc biệt là đối tượng lao động nông nghiệp bị thu hồi đất được
quan tâm hơn cả. Khi tuyển dụng dự án, ban quan lý và nhà thầu yêu cầu doanh
64
nghiệp cam kết tuyển dụng lao động địa phương, cam kết tuyển dụng ngay từ khi
doanh nghiệp chưa hoạt động đề đào tạo lao động đồng thời tạo sự đồng thuận cao.
Những ví dụ điển hình như công ty TNHH Song Việt đưa trên 50 lao động mới
tuyển dụng đi học nghề, Công ty xây dựng Hạ tầng Nam Đức đào tạo tiếng Nhật
miễn phí cho 120 lao động chuẩn bị cho Công ty Marumitsu tuyển dụng v.v. Các
khu TĐC được xây dựng phải đảm bảo điều kiện sống, sinh hoạt cho người dân mới
được đưa vào sử dụng cũng như việc giao đất dịch vụ được thực hiện đúng trình tự,
quy trình và đảm bảo tính công bằng.
Từ những kinh nghiệm trên, có thể thấy Hà Nội có thể học hỏi cũng như áp
dụng mô hình đất dịch vụ như của Vĩnh Phúc. Hiện nay phần lớn đất dự án của Hà
Nội được thu hồi từ đất nông nghiệp, vì vậy mô hình trên có thể giúp người dân
chuyển đổi cuộc sống tốt hơn và gắn liền với dự án. Vấn đề việc làm cho lao động
nông thôn cũng cần được quan tâm. Và quan trọng hơn cả là việc triển khai, quản lý
dự án cần được hợp lý, minh bạch, có sự gắn kết với người dân để tạo được niềm
tin, sự ủng hộ và hợp tác từ phía họ.
3.2. Một số nhóm giải pháp về chính sách và quy hoạch
3.2.1. Hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng trong các dự án FDI
a) Đối với người sử dụng đất ban đầu.
Chính sách giá đất:
Thành phố đã và đang tiếp tục mở rộng phạm vi và diện tích ra bên ngoài nên
ngày càng cần phải có những chính sách cũng như công cụ xác định giá đất một cách
hợp lý. Thị trường bất động sản luôn có những biến đổi bất thường vì vậy thành phố
Hà Nội nên áp dụng những chính sách định giá cho từng khu vực riêng biệt, cụ thể
và giá ở đây phải tương đương với giá chuyển nhượng để tránh tình trạng bất đồng ý
kiến dẫn tới khiếu nại tố cáo ảnh hưởng tới công tác GPMB. Ngoài ra, nhóm nghiên
cứu đề xuất chính sách linh hoạt đối với công tác đền bù, chủ động hỗ trợ giá đất sao
cho sát nhất đối với giá chuyển nhượng để có thể tránh các tranh chấp trong quá trình
đền bù thiệt hại sau này.
65
Đối với đất đai bị thu hồi nên phân chia rõ ràng thành các loại đất với các chính sách
giá khác nhau:
Đất nông nghiệp: Hiện tại các vùng đất nông nghiệp đang được phân ra trực
thuộc nhiều cấp quản lý khác nhau (có những vùng đất trực thuộc quản lý cấp xã, có
những vùng trực thuộc quản lý cấp phường) do đó phương pháp tính giá đất nông
nghiệp cũng khác nhau. Vì vậy cần thống nhất lại cơ quan quản lí đất nông nghiệp
(phân cấp, cơ quan rõ ràng) để đảm bảo sự công bằng cho người sử dụng đất, tránh
trường hợp cùng một thời điểm, cùng một dự án nhưng lô đất thuộc địa giới hành
chính cấp xã lại thấp hơn cấp huyện. Đất nông nghiệp đã và đang được định giá dựa
theo khả năng sinh lời của đất theo mục đích sử dụng, như vậy giá đất nông nghiệp
sẽ rất thấp. Vì thế, thành phố nên cân đối giữa giá trị chuyển nhượng thực tế và giá
trị sử dụng của đất để có thể đưa ra mức giá đền bù hợp lí nhất.
Đối với đất phi nông nghiệp: nên phần chia cụ thể và rõ ràng ra thành các loại
đất dựa theo tính hợp pháp sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đất có chứng nhận quyền sử dụng đất: việc tính toán lại giá đất phải dựa trên
giá đất thực tế để có thể đảm bảo sự hài lòng giữa các bên trong quá trình giải
phóng mặt bằng.
- Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện để cấp
chứng nhận quyền sử dụng đất: xác định giá đất như đất có chứng nhận quyền
sử dụng đất nhưng trừ đi chi phí thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về đất đai
(tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất, lệ
phí địa chính)
- Đất không đủ điều kiện để cấp chứng nhận quyền sử dụng đất: đây là loại đất
lấn chiếm hoặc sai mục đích sử dụng. Khi tiến hành giải phóng mặt bằng sẽ
không bối thường, tuy nhiên để hỗ trợ cuộc sống ổn định cho người dân, thành
phố cần hỗ trợ một phần giá đất và ưu tiên đối với mua các căn hộ trung cư (
kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh bồi thường 30% giá đất, ưu tiên mua
căn hộ trung cư với giá không kinh doanh)
66
Chính sách tái định cư và ổn định cuộc sống của các hộ dân có đất bị thu
hồi
Đối với đất thu hồi là nhà ở của người dân, thành phố cần có những chính sách
phù hợp đối với không chỉ việc đền bù mà còn quy hoạch và tái định cư cho người
dân có đất bị thu hồi. Việc thực hiện bố trí tái định cư phải đảm bảo thuận lợi nhất
cho việc ổn định cuộc sống người dân và phải tùy từng đối tượng chịu tác động và
ảnh hưởng khác nhau mà có những phương hướng đền bù khác nhau.
Đối tượng được bố trí tái định cư không chỉ là những hộ gia đình không có
chỗ ở sau khi đất bị thu hồi mà còn có thể là diện tích đất không đủ đáp ứng việc xây
dựng. Khu tái định cư phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo ổn định
nhanh nhất cuộc sống cho người dân, không bị xáo trộn trong công việc.
Hỗ trợ ổn định việc làm và sản xuất đối với đất nông nghiệp
Đồng thời với việc thu hồi đất nông nghiệp, việc làm cũng như nguồn thu
chính của nhiều hộ dân đã bị lấy đi và đa số trong đó các hộ gia đình không thể ngay
lập tức tìm ra công việc khác để kiếm thu nhập thay thế đã bị mất đi. Tình trạng này
dễ dẫn tới trường hợp thất nghiệp cho các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi
và họ sẽ sử dụng số tiền bồi thường để chi tiêu hàng ngày. Vì thế thành phố cần có
quỹ hỗ trợ thất nghiệp đối với các hộ dân này, đồng thời kết hợp với nhà đầu tư hỗ
trợ chi phí đào tạo nghề cho người lao động hoặc trợ giúp người lao động tìm kiếm
việc làm.
b) Đối với nhà đầu tư
Để đẩy nhanh tiến độ GPMB từ đó có thể đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
FDI, chính quyền địa phương không chỉ cải thiện chính sách giải phóng mặt bằng đối
với người sử dụng đất mà còn có những chính sách về mặt bằng đối với nhà đầu tư
FDI.
Hỗ trợ thuê mặt bằng: Đối với những dự án đầu tư FDI cần mặt bằng ngày
lập tức mà chưa thể giải phóng mặt bằng kịp, thành phố Hà Nội có thể đề xuất chính
sách hỗ trợ giá thuê mặt bằng tạm thời cho doanh nghiệp. Chính sách này vừa có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý đẩy nhanh tiến độ
67
giải ngân, từ đó có thể tăng cường thu hút vốn FDI vào thành phố và gia tăng tỷ lệ
giải ngân trong thời gian tới.
Thành lập quỹ hỗ trợ giải phóng mặt bằng: Trong nhiều trường hợp vốn giải
ngân của một số doanh nghiệp bơm vào không đủ nhiều trong một thời gian ngắn để
có thể đền bù hết giá trị mặt bằng, từ đó gây ra sự chậm trễ trong quá trình giải ngân
vốn FDI cũng như quá trình cung ứng vốn từ công ty mẹ ở nước ngoài. Vì vậy, nhóm
nghiên cứu đề xuất UBND thành phố Hà Nội thành lập quỹ cho vay doanh nghiệp
trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng với lãi suất được hỗ trợ một phần. Điều
này có thể tạo thêm cho doanh nghiệp động lực để tiếp tục tiến độ giải ngân vốn, gia
tăng thu hút FDI vào địa phương, thúc đẩy các dự án tiềm năng. Cơ quan chuyên
trách có thể đảm bảo an toàn cho quỹ bằng cách hỗ trợ cho các doanh nghiệp có đủ
những điều kiện nhất định, ví dụ như các doanh nghiệp đã có uy tín trong đầu tư FDI
vào thành phố muốn mở rộng phạm vi hoạt động, số tiền cho vay không vượt quá
30% - 40% tổng chi phí giải phóng mặt bằng và cam kết hoàn trả cả gốc và lãi sau
khi hoàn thành giải phóng mặt bằng một thời gian nhất định.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện biện pháp tổ chức thực thi
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
người dân.
Để tăng cường công tác tư tưởng, thông tin tuyên truyền, trước hết cần phải
quy định rõ ràng các chính sách về GPMB, thực hiện công khai mình bạch, đảm bảo
hài hòa lợi ích của nhà nước với lợi ích của người dân, hướng tới mục tiêu ổn định
chính trị xã hội, thu hút đầu tư phát triển thành phố Hà Nội. Tiếp đó là vận động và
nâng cao nhận thức của các cán bộ đảng viên ở các cơ quan các cấp các ngành, tạo
tiền đề phổ biến rỗng rãi cơ chế giải phóng mặt bằng tới người dân. Tuy nhiên, mức
độ nhân thức của người dân còn nhiều khác biệt nên cần phải đẩy mạnh tuyên truyền,
giáo dục, vận động, thuyết phục trong quá trình GPMB, tác động tới ý thức tự giác
của người dân.
Ngoài ra trong công tác tổ chức vận động tuyên truyền, các chương trình kế
hoạch, nội dung cụ thể rõ ràng, thống nhất về mặt tư tưởng, các phương thức tuyên
68
truyền đơn giản, dễ tiếp nhận. Tuy nhiên, các hình thức trong công tác vận đông tuyên
truyền phải luôn đổi mới, không đi theo lối mòn và nâng cao tính thuyết phục trong
cộng đồng.
b) Vận dụng linh hoạt các nguồn luật để đảm bảo tiến độ giải ngân FDI và
GPMB
Trong quá trình chờ việc sửa đổi Luật Đất Đai 2003, một số chính sách của
nhà nước hiện tại đang không phù hợp và gây khó khăn, vướng mắc trong công tác
bồi thường, tổ chức tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. UBND thành phố có thể
linh hoạt áp dụng những quy định của nhà nước kết hợp với tình hình thực tế của
thành phố Hà Nội trong tiến trình giải phóng mặt bằng, đảm bảo công bằng cho người
sử dụng đất tránh các trường hợp khiếu kiện hay tranh chấp gây ảnh hưởng tới tiến
trình GPMB cũng như tiến độ giải ngân FDI nói chung.
c) Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra
Một trong những nguyên nhân khiến cho tốc độ giải ngân FDI chậm cũng như
GPMB chậm đó là do trong quá trình thực hiện, các quá trình này không di đúng theo
các bước đã đề ra của chính quyền thành phố. Việc tăng cường công tác thanh tra
kiểm tra đối với các dự án sẽ sớm phát hiện và ngăn chặn các tiêu cực nảy sinh trong
quá trình thực hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong từng dự án.
Qua việc thanh tra kiểm tra, UBND thành phố cũng có thể kịp thời phát hiện những
chính sách chưa phù hợp với tình hình thực tế để nhanh chóng điều chỉnh, đảm bảo
quyền lợi cho người dân và doanh nghiệp.
3.2.3. Nhóm giải pháp về quy hoạch
Tiếp tục triển khai nhanh các quy hoạch chi tiết trên địa bàn 14 quận, huyện,
thực hiện quy hoạch đi trước 1 bước, đặc biệt là quy hoạch các khu đất xây dựng nhà
ở tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng và các tuyến đường đồng bộ với tuyến phố
Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch chi tiết các khu đô thị mới chưa triển khai
xây dựng, sớm lên các phương án đền bù thu hồi đất để tiến hành triển khai dự án,
khuyến khích từng quận, huyện trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được UBND thành
69
phố phê duyệt, chủ động xây dựng quỹ đất để phục vụ xây dựng khu tái định cư phục
vụ di dân, giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn thành phố, nhất là các
huyện ngoại thành
a) Đẩy mạnh triển khai xây dựng quỹ nhà, đất tái định cư bằng nhiều hình
thức:
Thành phố cần quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa việc xây dựng quỹ nhà, quỹ đất
tái định cư dưới nhiều hình thức:
- Do các Ban quản lý dự án các Bộ, Ngành, Trung ương, Ban quản lý dự án cấp
thành phố, Ban quản lý dự án các quận, huyện đầu tư xây dựng khu tái định
cư bằng nguồn vốn ngân sách
- Do các chủ đầu tư thực hiện dự án phải xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái định cư
phực vụ dự án bằng nguồn vốn tự có
- Do các doanh nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn ứng trước của ngân sách theo
phương thức thành phố ký hợp đồng đặt mua nhà
- Do các doanh nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn ứng trước của ngân sách theo
phương thức thành phố ký hợp đồng đặt mua nhà
Trong quá trình phát triển các khu đô thị mới nhất thiết phải dành những tỷ lệ
diện tích nhất định về nhà cho các đối tượng tái định cư trong diện di dời do giải
phóng mặt bằng của thành phố. Các chủ dự án cần nghiêm chỉnh thực hiện quy định
dành tối thiểu 20% quỹ đất, 30% quỹ sàn nhà để xây dựng nhà ở phục vụ di dân giải
phóng mặt bằng, nhà ở cho các đối tượng chính sách, các đối tượng thu nhập
thấp.Trong thời gian chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất, phải triển khai
ngay thủ tục chuẩn bị đầu tư xây dựng quỹ nhà tái định cư, trình lên UBND thành
phố phê duyệt. Chủ đầu tư được UBND thành phố giao thực hiện xây dựng quỹ nhà
tái định cư phải có văn bản cam kết thực hiện dự án đúng tiến độ
Thành phố cần tổ chức rà soát lại các dự án xây dựng nhỏ lẻ, thu hồi các khu
đất trống bỏ hoang, sử dụng sai mục đích, đặc biệt là thu hồi các dự án đã giao đất
nhưng chưa triển khai theo đúng tiến độ quy định để tập trung giao cho chủ đầu tư
thích hợp thực hiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật.Sau khi thực hiện xong sẽ tiếp tục giao
70
cho các chủ đầu tư đã được giới thiệu địa điểm, đã thực hiện một bước chuẩn bị đầu
tư hoặc giới thiệu chủ đầu tư mới có năng lực triển khai xây dựng công trình theo
đúng quy hoạch
b) Đa dạng loại nhà tái định cư
Chất lượng căn hộ, quy mô cơ cấu là những mối quan tâm hàng đầu của người
dân khi phải di chuyển đến nơi ở mới. Diện tích các căn hộ cũng phải đảm bảo những
điều kiện sống phù hợp theo chiều chướng tốt hơn nơi cũ để thực sự hấp dẫn người
dân, làm cho họ cảm thấy được bù đắp xứng đáng so với thiệt thòi khi đi khỏi nơi ở
cũ. Người bị thu hồi đất sẽ có nhu cầu về một căn hộ tái định cư với quy mô, cơ cấu,
chất lượng cao hơn nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh của hộ gia đình.Cần phải đa
dạng cơ cấu căn hộ tái định cư (Biệt thự liền kề, chung cư thường, cao cấp,…) để
người dân lựa chọn theo khả năng tài chính của họ. Giá bán nhà tái định cư sát theo
giá thị trường. Với một gia đình có thu nhập thấp, khi bố trí vào một căn hộ với giá
thành vượt quá khả năng chi trả hiện tại của họ, mặc dù được trả góp lâu dài cũng sẽ
ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của chủ đầu tư. Phương án tối ưu là có thể cho
họ lựa chọn căn hộ chất lượng thấp hơn và các hộ gia đình có mức sống cao hơn sẽ
không phải lo lắng khi được bố trí căn hộ với chất lượng thấp hơn mong muốn
c) Giải pháp về tài chính
Tập trung chủ động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng quỹ nhà, quỹ đất tái
định cư, gồm: vốn của các chủ đầu tư, vốn ngân sách, vốn huy động của các doanh
nghiệp, tiền bán nhà theo Nghị định số 61/CP, tiền thuê nhà, tiền sử dụng đất từ nguồn
tiền giao đất tái định cư nộp về quỹ phát triển nhà ở, kể cả tiền đấu giá quyền sử dụng
đất để đầu tư trở lại xây dựng quỹ nhà ở tái định cư của thành phố
Sở Tài chính Vật giá và Sở Kế hoạch đầu tư có trách nhiệm bố trí đủ nguồn
vốn ngân sách, đề xuất phương án huy động nguồn vốn phục vụ công tác chuẩn bị
đầu tư và giải phóng mặt bằng để chuẩn bị xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu tái định
cư, đồng thời theo dõi, quyết toán tài chính đối với các chủ đầu tư sau khi bố trí xong
quỹ nhà đất tái định cư của các dự án
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý về quyền sử dụng đất
71
a) Chủ động công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ giải
phóng mặt bằng
Thành phố tập trung chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch
chi tiết các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng vẫn chưa tiến hành dự
án hoặc chậm tiến độ dự án.Cần hoàn thiện hành lang pháp lý, quy định về tỷ lệ mức
vốn tối thiểu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu đủ lớn để đảm bảo an toàn về tài chính khi chủ đầu
tư không đủ khả năng thực hiện dự án ( Khủng khoảng kinh tế, không đủ vốn đầu tư,
không thuê được đất…)
Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050, thành phố chi đạo các Sở, Ngành có liên quan triển khai lập, phê
duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết để phục
vụ cho công tác giải phóng mặt bằng. Đặc biệt cơ quan sở hữu quyền sử dụng đất
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao cho các trung tâm phát triển đất thực hiện
giải phóng mặt bằng,tạo quỹ đất sạch để đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất
để nhà đầu tư vào triển khai được ngay dự án.
Đẩy mạnh rà soát các dự án sai quy hoạch, ảnh hưởng tới mĩ quan đô thị cũng
như tác động nặng nề tới môi trường xung quanh và gây lãng phí tiền của nhà nước
để sớm ban hành các quy định xử lý trách nhiệm phát sinh thêm
b) Tăng cường công tác quản lý đất đai của chính quyền địa phương
Triển khai đưa công nghệ thông tin trong công tác quản lý hồ sơ đất đai của
chính quyền địa phương để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý của thành
phố về đất đai, đặc biệt ở cấp cơ sở như xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ địa chính,
đảm bảo cung cấp thông tin dữ liệu địa chính phục vụ cho công tác quản lý, cũng như
phục vụ cho công tác xác nhận nguồn gốc đất khi bị thu hồi,giải phóng mặt bằng được
nhanh chóng và chính xác, đồng thời giảm bớt sức ép từ khối lượng công việc lên bộ
máy quản lý.Nếu chỉ sử dụng công nghệ quản lý lạc hậu, khó có thể đáp ứng yêu của
của công tác quản lý về đất đai trong nền kinh tế hội nhập
Chấn chỉnh và thực hiện thường xuyên công tác tổng hợp biến động đất đai
đối với từng loại đất theo diện tích, đồng thời hoàn chỉnh công tác chỉnh lý bản đồ
72
địa chính và lập báo cáo biến động đất đai, làm cơ sở để các cơ quan chức năng có
thẩm quyển chỉ đạo lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, phù hợp với quy hoạch. Kế
hoạch sử dụng đất được phê duyệt hoặc điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhằm
khắc phục tình trạng quản lý về đất đai lỏng lẻo, công tác kê khai đăng ký gặp nhiều
khó khăn, thống kê biến động, bản đồ đo đạc có độ chính xác thấp…
Đẩy mạng cải cách các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cả công
dân và cơ quan quản lý khi giải quyết các thủ tục hành chính, pháp lý trong quan hệ
sử dụng đất lâu dài
3.2.5. Nhóm các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển, ổn định thị
trường bất động sản
a) Triển khai thành lập các tổ chức chuyên nghiệp về định giá và thẩm
định giá đất độc lập
Để đảm bảo tính khách quan, công bằng khi bồi thường, đền bù và hỗ trợ về
đất đối với người bị thu hồi đất, thành phố cần phải có những đơn vị chuyên nghiệp
định giá và thẩm định giá đất độc lập có thể là các doanh nghiệp hoặc là các đơn vị
sự nghiệp công của thành phố. Việc định giá đất phải mang yêu tố độc lập, khách
quan và bám sát giá đất trên thị trường. Có như vậy mới đảm bảo được quyền lợi của
người có đất bị thu hồi, đẩy nhanh tiến độ đền bù, bồi thường và thời gian triển khai
dự án của nhà đầu tư
Trên cơ sở phát triển mô hình định giá và thẩm định giá đất độc lập phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng, thành phố phải ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về quy trình, quy định cụ thể về định giá, cơ chế phán quyết của tổ chức trọng tài
kinh tế đối với tranh chấp giá đất khi người sử dụng đất bị thu hồi không đồng ý với
giá đất đã được cơ quan nhà nước quyết định trên cơ sở kết quả định giá và thẩm định
giá đất của tổ chức định giá, thẩm định giá chuyên nghiệp
b) Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà đất phục vụ cho công tác
định giá và thẩm định giá nhà đất
Đẩy mạng dịch vụ cung cấp các thông tin, dữ liệu về nhà đất nhằm phục vụ
cho việc định giá nhà đất trong giải phóng mặt bằng và giao dịch bất động sản, đặc
73
biệt thông tin về tình trạng bất động sản và giá cả bất động sản trên thị trường để
thành phố tham khảo phục vụ cho công tác định giá bồi thường về đất sát với giá
chuyển quyền sử dụng đất trên thị trường. Đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp các thông tin, dữ liệu về nhà đất nhằm phục vụ cho việc định giá nhà đất
trong giải phóng mặt bằng và giao dịch bất động sản
c) Chống đầu cơ, thúc đẩy thị trường bất động sản phục hồi
Một giải pháp hữu hiệu để chống đầu cơ bất động sản là cần phải điều chỉnh
tăng thuế nhà đất nhằm khuyến khích sử dụng có hiệu quả bất động sản và hạn chế
đầu cơ.Cụ thể, có thể đánh thuế lũy tiến đối với các trường hợp sử dụng nhiều nhà
ở, đất ở hoặc có sở hữu nhà ở với quy mô lớn. Đồng thời quy định sử dụng một tỉ lệ
nhất định thuế sử dụng đất (khoảng 50%) nhằm hỗ trợ những người bị thu hồi đất
nông nghiệp trong một thời gian nhất định (từ 10 - 15 năm) để họ có điều kiện
chuyển đổi nghề nghiệp, ổn định cuộc sống.
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang lâm vào tình trạng cụt vốn
và phá sản, ảnh hưởng mạnh đến thanh khoản các ngân hàng, uy hiếp an toàn của hệ
thống các ngân hàng thương mại.Để giúp các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
trong nước tồn tại và vượt qua khủng khoảng thì biện pháp là định hướng tái cơ cấu
lại doanh nghiệp, chủ động phân bố lại nguồn nhân lực và cắt giảm chi phí. Quan
trọng hơn vẫn là các doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để giải quyết
vấn đề khơi thông nguồn vốn, giảm áp lực trả nợ cũng như chi phí trả lãi vay cao như
hạ giá thành sản phẩm, kêu gọi giúp đỡ hợp tác đầu tư…để tháo gỡ khó khăn trước
mắt
Công khai, minh bạch các thông tin về quy hoạch nhà đất trên các phương tiện
truyền thông để mọi người dân có thể biết được giá đất trên thị trường, tránh được
luồng thông tin giá đất ảo, tạo tác động tâm lý an toàn không nhỏ khi nhà thành phố
thu hồi đất để giải phóng mặt bằng. Đồng thời cần ban hành cơ chế, chính sách phù
hợp để các nhà đầu tư kinh doanh bất động sản phát triển mạnh thị trường nhà đất
phụ vụ đa dạng các loại nhà ở phục vụ nhu cầu người bị thu hồi đất thay vì mua nhà
ở tái định cư của thành phố.
74
3.3. Một số kiến nghị của nhóm nghiên cứu Đối với các bộ ngành
Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa để UBND thành phố Hà Nội cũng
như UBND các quận huyện dễ dàng thực hiện các điều Luật, Nghị định về bồi thường
hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Đối với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội nên xem xét tăng giá đất đền bù cho người dân sao cho sát với giá
thị trường. Giá đất cần ổn định để tránh tình trạng găm giữ đất chờ giá lên. Ngoài ra
thành phố cũng cần áp dụng chính sách giá đất linh hoạt cho các loại đất với mục đích
sử dụng khác nhau. Chỉ khi người dân cảm thấy thỏa đáng với giá đất đền bù thì họ
mới tự nguyện di dời.
Thực hiện công khai các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của thành phố để các
cấp các ngành cũng như người dân được biết và có định hướng sử dụng đất của mình.
Thực hiện nghiêm túc công tác định giá đất theo Nghị định 123/ND-CP
Kịp thời xử lý dứt điểm các khiêu kiện liên quan đến giải phóng mặt bằng, bố trí tái
định cư, đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý nghiêm các sai phạm, có biện pháp mạnh đối với các trường hợp cố tình không
chấp hành việc thu hồi đất, GPMB
Tăng cường giám sát công tác thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB và bố trí tái
định cư của các quận, huyện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách đất đai tới các cơ quan và người
dân để dân thực sự hiểu quyền lợi và trách nhiệm của mình
Đối với ủy ban nhân dân các quận huyện
Rút ngắn thời gian thẩm định các dự án cần có bồi thường, hỗ trợ GPMB, đẩy nhanh
tiến độ đền bù, hỗ trợ cho người dân.
Nghiên cứu, đề xuất với ủy ban nhân dân thành phố đề nghị được thay đổi phương án
đền bù, hỗ trợ GPMB với các trường hợp đặc biệt để đảm bảo quyền lợi cho người
dân.
Nghiêm túc thực hiện theo chỉ đạo của các bộ ngành, ủy ban nhân dân thành phố
nhưng cũng cần áp dụng linh hoạt cho điều iện riêng của địa phương.
75
Lập các quỹ hỗ trợ GPMB cho các doanh nghiệp đầu tư, tiến hành cho vay ưu đãi
một phần chi phí giải phóng mặt bằng để chủ đầu tư nhanh chóng đề bù cho người
dân.
Đối với các chủ dự án đầu tư
Lên kế hoạch đề bù và chuẩn bị đủ tiềm lực tài chính để nhanh chóng bồi thường, hỗ
trợ GPMB cho các cơ quan tổ chức, hộ gia đình.
76
KẾT LUẬN Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước có đóng góp vô cùng quan
trọng cho sự phát triển kinh tế của khu vực phía Bắc cũng như cả nước. Sau khi mở
rộng năm 2008, Chính phủ định hướng biến Hà Nội thành một thủ đô hiện đại, phát
triển ngang hàng với các thành phố khác trong khu vực.
Các dự án đầu tư nước ngoài vào thành phố có xu hướng tăng cả về số lượng
và lượng vốn đăng kí. Đây là nguồn động lực lớn cả về vốn lẫn công nghệ giúp thực
hiện mục tiêu xây dựng thủ đô văn minh hiện đại với trình độ phát triển kinh tế cao.
Tuy nhiên nguồn vốn này đang chưa được sử dụng thực sự hiệu quả do tồn tại quá
nhiều vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng dẫn đến việc rất nhiều dự án bị
chậm tiến độ giải ngân, thậm chí không thể giải ngân được. Thực tế trong nhiều năm
qua thành phố cũng đã liên tục có những điều chỉnh, đẩy mạnh công tác giải phóng
mặt bằng song hiệu quả mang lại chưa được như mong đợi. Nguyên nhân sâu xa của
tình trạng này là do chính sách giá đất chưa thực sự hợp lý, chưa đảm bảo được quyền
lợi chính đáng của người dân cũng như việc bố trí tái định cư còn nhiều yếu kém. Bên
cạnh đó, một nguyên nhân khác cần được nhắc tới đó là sự quy hoạch không rõ ràng
và sự thiếu công khai, minh bạch trong việc thanh toán bồi thường, hỗ trợ GPMB.
Tình trạng này dẫn đến việc các chủ đầu tư chậm trễ trong việc thuê đất kéo theo
chậm trễ trong việc xây dựng cơ bản, đưa máy móc vào sản xuất và gián tiếp gây ra
nhất nhiều tác động tiêu cực đến doanh nghiệp. GPMB thực sự là một vấn đề “ám
ảnh” nhiều chủ đầu tư nước ngoài. Nếu tình trạng này không được giải quyết triệt để,
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không còn mặn mà trong việc đầu tư vào thành phố.
Bằng chứng là vốn đầu tư đăng kí cũng như vốn thực hiện đang có dấu hiện chững
lại trong thời gian gần đây.
Hà Nội cần có những giải pháp mạnh và đồng bộ để giải quyết triệt để những
mặt tồn tại trong công tác đền bù, hỗ trợ GPMB. Tuy nhiên, bên cạnh việc thu hồi đất
phục vụ phát triển kinh tế, thành phố cũng cần đảm bảo lợi ích của người dân, có
nhiều chính sách hỗ trợ cho những hộ bị mất đất.
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu
- Giáo trình Đầu tư quốc tế, Đại học Ngoại Thương, 2010
- Giáo trình Đầu tư nước ngoài, NXB Giáo Dục, 2000
- TS. Nguyễn Trọng Xuân, luận văn “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam”, 2012
- ThS. Khuất Thị Diệu Hằng, luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh hoạt động thu hút và
sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố Hà Nội”,
2010
- TS. Trần Đông Dực, luận văn tiến sĩ “Đánh giá và giải pháp cải thiện tình hình
giải phóng mặt bằng ở thành phố Hà Nội”, 2012
- “Hoàn thiện chính sách giá đất trong bồi thường GPMB qua nghiên cứu một
số dự án trên địa bàn Hà Nội”
Website:
- http://vneconomy.vn/
- Bộ kế hoạch đầu tư http://www.mpi.gov.vn/portal/page/portal/bkhdt
- Diễn đàn đầu tư http://diendandautu.vn/
- “Hà Nội đẩy mạnh giải ngân vốn FDI”:
http://thanglong.chinhphu.vn/Home/Ha-Noi-day-manh-giai-ngan-von-
FDI/20124/6052.vgp
- “Thu hút FDI ở Hà Nội: Đăng ký mới - thấp, giải ngân – cao”:
http://htpc.gov.vn/xuatkhau/trong-nuoc_30/thu-hut-fdi-o-ha-noi-dang-ky-
moi-thap-giai-ngan-cao_1527.htm