TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
103
con cái. Đây cũng do sao các học sinh
chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về vấn đề
này, dẫn đến việc tự m tòi các thông tin khó
kiểm soát từ internet. Ngược lại, về chương trình
giáo dục giới nh SKSS trong trường học, đa
số học sinh cho rằng nội dung và hình thức phù
hợp. Vì vậy, song song với việc tiếp tục củng cố
kênh thông tin từ chương trình giáo dục của nhà
trường, các gia đình cũng cần phối hợp, tăng
ờng trao đổi, nói chuyện với các em học sinh về
chủ đề này một cách phù hợp.
Về các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ
về SKSS của học sinh, kết quả cho thấy học sinh
nam kiến thức đạt cao n 2,2 lần (95% CI:
1,4-3,3) so với học sinh nữ, học sinh không tham
gia hoạt động giáo dục SKSS ca nhà trường có
kiến thức đạt thấp hơn 0,6 lần so với học sinh
tham gia hoạt động (95% CI: 0,4-0,9). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt < 0,001 và
= 0,01). Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát
triển thể chất, tâm sinh lứa tuổi của học sinh
phổ thông trung học, như đã được chỉ ra ở một số
nghiên cứu trong ớc quốc tế trước [2,6,7].
Đồng thời, kết qucũng một lần nữa khẳng định
tầm quan trọng của việc triển khai các hoạt động
giáo dục SKSS của nhà trường trong việc trang bị
kiến thức, từ đó cải thiện thái độ, hành vi của học
sinh về các vấn đề liên quan đến SKSS. Đây
một quá trình, đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa
nahf trường, gia đình hội, như trong kế
hoạch tổng thể quốc gia mà BY tế đã đề ra [8].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 350 học sinh phổ thông trung
học trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2018
cho thấy nguồn thông tin chủ yếu học sinh
nhận được mong muốn nhận được từ
internet. Các bố mẹ còn chưa chủ động nói
chuyện với con cái về các vấn đề liên quan đến
giới tính SKSS. Về phía nhà trường, nội dung
hình thức của chương trình giáo dục SKSS
được các học sinh cho phù hợp. Các học sinh
tham gia các hoạt động giáo dục SKSS kiến
thức đạt cao hơn so với các học sinh không tham
gia. Trong thời gian tới, cần phát huy vai trò của
công tác giáo dục trong nhà trường, đồng thời
tích cực phối hợp cùng các bậc phụ huynh để
tăng cường cung cấp kiến thức, từ đó cải thiện
thái độ, nh vi của học sinh về các vấn đliên
quan đến SKSS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. WHO
recommendations on adolescent sexual and
reproductive health and rights. Geneva, 2018.
2. Espinoza C, Samandari G, Andersen K.
Abortion knowledge, attitudes and experiences
among adolescent girls: a review of the literature.
Sex Reprod Health Matters. 2020; 28(1): 1744225.
3. B Y tế. Sc khe sinh sn. Nhà xut bn giáo
dc Vit Nam, Hà Ni, 2009.
4. Đỗ Th Vân Anh. Kiến thức, thái độ, hành vi
mt s yếu t liên quan v quan h tình dc ti
một trường trung hc ph thông quận Đống Đa-Hà
Nội, năm 2011. Luận văn Thạc s Y tế ng cng,
Đại hc Y tế công cng, Hà Ni, 2011.
5. Khut Thu Hng, Bạch ơng Nguyễn
Ngọc Hường. Tình dc trong hi Vit Nam
đương đại: Chuyn d đùa khó nói. Nhà xuất bn
tri thc, Hà Ni, 2009.
6. Tng cc Dân s - Kế hoạch hóa gia đình,
Tng cc thng Ngân hàng phát trin châu
Á. Điều tra quc gia v v thành niên và thanh niên
Vit Nam ln th 2. Hà Ni, 2010.
7. Nguyễn Văn Nghị các cng s. Yếu t nguy
cơ, yếu t bo v đối vi quan h tình dc v
thành niên. Tp chí y tế công cng, 2010; 15(15),
tr. 33-39.
8. B Y tế. Kế hoch tng th quc gia v bo v,
chăm sóc nâng cao sc khe ca v thành niên
thanh niên Việt Nam giai đon 2006-2010
định ớng đến năm 2020. Nhà xuất bn y hc,
Hà Ni, 2006.
BÁO CÁO CA BỆNH: ẨN TINH HOÀN SANG BÊN ĐỐI DIỆN Ở TRẺ EM
Phạm Duy Hiền**
TÓM TẮT27
Mục tiêu: trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và kết quả phẫu thuật ẩn tinh hoàn sang bên đối
*Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
**Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
diện trẻ em. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng,
tả một ca bệnh. Kết quả: Trẻ nam 1 tuổi, khối
thoát vị ở bìu phải. Trẻ được siêu âm phát hiện: không
thấy tinh hoàn trái trong bẹn bìu trái, tinh hoàn
phải nằm trong bìu nhu mô cấu trúc bình thường, hình
ảnh thoát v bẹn phải.Bệnh nhân được chẩn đoán
thoát vị bẹn phải được chỉ định phẫu thuật. Trong
mổ mở đánh giá: tinh hoàn trái lạc chỗ sang bên bìu
phải. Tiến hành thắt ống phúc tinh mạc lỗ bẹn sâu.
Giải phóng làm dài mạch tinh của 2 tinh hoàn
thấy chiều dài đủ để cố định 2 tinh hoàn xuống 2 bên
bìu: Một tinh hoàn được cố định bìu phải, một tinh
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
104
hoàn được xuyên qua vách gian bìu và cố định vào bìu
trái. Sau mổ bệnh nhân ổn định ra viện sau 5 ngày.
Kết luận: Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện
bệnh lý hiếm gặp với sinh bệnh học còn chưa rõ ràng.
Chẩn đoán bệnh sẽ nghĩ đến khi thoát vị bẹn 1 bên và
đồng thời ẩn tinh hoàn đối bên. Phương pháp điều trị
cố định tinh hoàn về vị trí giải phẫu, điều trị các dị
tật sau mổ, theo dõi xa sau mổ
Từ khóa:
tinh hoàn lạc chỗ, trẻ em.
SUMMARY
A CASE REPORT: AN ECTOPIC TESTIS
IN CHILDREN
Objective: to describe the clinical and pre-clinical
characteristics of ectopic testis in chlidren. Methods: a
case report. Results: a one year old boy presented
with a mass on R-inguinal area. Ultrasound suggested :
no imaging of L- testis in L- inguinal area and scrota, R-
testis : normal and R-inguinal hernia. The patient was
diagnosed of R- inguinal hernia and indicated of
operation. On operation: L-ectopic testis into R-
scrotum. We dissect the L testis and ligated processus
vaginalis. We push one testis into the L-testis and the
other into the R-testis. The patient was discharged 5
days after operation. Conclusion: Ectopic testis is very
rare disease with unknown idiophathy. Diagnosis of
disease when inguinal hernia occurs and contralateral
side shows undescended testis. The operative strategy
is orchidopexy of two testis into two scrotum.
Keywords:
ectopic testis, children.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện là trường
hợp hiếm gặp của tinh hoàn lạc chỗ, làm cho
phẫu thuật viên lúng túng trong cách xử trí khi
gặp lần đầu tiên, biểu hiện cả 2 tinh hoàn cùng
di chuyển qua một bên ống bẹn [1][4].
Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện ngoài ra
còn n giả trùng lặp tinh hoàn, một bên 2
tinh hoàn, sự hạ tinh hoàn lạc chỗ sang bên kia.
Bệnh thường thể hiện bằng thoát vị bẹn một bên
đồng thời với ẩn tinh hoàn bên đối diện, thông
thường được chẩn đoán trong quá trình thăm
phẫu thuật [4].
Hiện nay khoảng hơn 100 trường hợp tinh
hoàn lạc chsang n đối diện được thông báo
trong các tài liệu y văn trên thế giới. Chúng tôi
báo cáo trường hợp tinh hoàn lạc chỗ sang bên
đối diện được tình cờ phát hiện khi phẫu thuật
cho bệnh nhân bị thoát vị bẹn phải không
tinh hoàn trong bìu trái [4][5].
II. BÁO CÁO CA BNH
Hành chính:
Họ tên bệnh nhân: Mạnh Q., nam, ngày
sinh: 14/11/2015.
Địa chỉ: Hoàng Quý, Hoàng Hóa, Thanh Hóa.
Mã số BA: 16020118.
Ngày vào viện: 10/10/2016.
Ngày phẫu thuật: 14/10/2016.
Ngày ra viện: 19/10/2016.
Bệnh án:
do vào vin: khối thoát v bn
u phải.
Bệnh sử: Trẻ được phát hiện bệnh từ
sau đẻ, không tinh hoàn trái trong bìu, bên
phải khối thoát vị bẹn, khối thoát vị bẹn lúc
lên lúc xuống, đợt khối thoát vị to trẻ quấy
khóc nên gia đình cho nhập viện.
Trẻ vào khoa trong tình trạng: Tỉnh táo,
bình thường, không nôn, không sốt. Sờ không
thấy tinh hoàn bẹn bìu trái, bên phải
khối thoát vị đẩy lên bụng được, dương vật
hình dáng bìu 2 bên bình thường.
Cận m ng:
Siêu âm bẹn u 2 bên: không
thấy tinh hoàn trái trong bẹn bìu trái, tinh
hoàn phải nằm trong bìu nhu cấu trúc bình
thường, hình ảnh thoát vị bẹn phải.
CTM: HC: 4,64T/L, HST: 101g/L, TC: 284G/L.
Đông máu: PT: 184,1%, aPTT: 25 giây.
Các xét nghiệm khác bình thường.
Chẩn đoán trước mổ: Thoát vị bẹn phải, ẩn
tinh hoàn trái. Bệnh nhân chỉ định phẫu thuật
điều trị thoát vị bẹn phải.
Bệnh nhân được phẫu thuật ngày
14/10/2016: Rạch da theo nếp lằn bẹn bụng
phải i 2cm, qua tổ chức dưới da, cân chéo
lớn, vào trong ống bẹn, bộc lộ ống phúc tinh
mạc thấy ống rất rộng, bộc lộ mạch tinh khó
khăn do hình dạng bất thường, kéo bó mạch tinh
lên thấy thừng tinh rất dày tinh hoàn trong
bìu cũng di chuyển n dễ dàng, vị trí lỗ bẹn sâu
cũng thấy 1 khối hình dạng kích thước giống
tinh hoàn, bộc lộ thấy khối này tinh hoàn
2 mạch ràng tách biệt nhau, 2 ống
dẫn tinh ràng, vị trí chia đôi mạch gần sát
lỗ bẹn u. Sờ dọc ng bẹn trái không thấy tinh
hoàn trái, hội chẩn c định chẩn đoán trong
mổ: Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện.
Hình 1 : Hình ảnh 2 tinh hoàn cùng bên.
Tiến hành thắt ống phúc tinh mạc lỗ bẹn
sâu. Giải phóng làm dài mạch tinh của 2
tinh hoàn thấy chiều dài đủ để cố định 2 tinh
hoàn xuống 2 bên bìu: Một tinh hoàn được cố
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
105
định bìu phải, một tinh hoàn được xuyên qua
vách gian u cố định vào bìu trái. Sau mổ
bệnh nhân được điều trị tại khoa 5 ngày, toàn
trạng ổn định, cho xuất viện ngày 19/10/2016.
Hình 2 : Tinh hoàn được cố định vào 2 bên bìu.
IV. BÀN LUẬN
Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện tình
trạng bệnh rất hiếm gặp của sự thay đổi vị trí
của tinh hoàn. Được báo cáo lần đầu tiên bởi
Von Lenhossek năm 1886 [2]. Năm 1982 theo
Golladay Redman 55 trường hợp được báo
cáo [3]. Cho đến nay khoảng n 100 trường
hợp được báo cáo trong y văn thế giới [4].
Trường hợp nhiều tuổi nhất 77 tuổi ít tuổi
nhất 3 ngày tuổi đã được báo cáo trong y văn
[1], [6].
Một vài giả thuyết được đưa ra để giải thích
sự hình thành bệnh ẩn tinh hoàn sang bên đối
diện. Berg cho rằng khả năng sự phát triển của 2
tinh hoàn từ đỉnh sinh dục giống nhau trong thời
kỳ o thai [4], Kimura đã kết luận rằng, nếu
cae 2 ống dẫn tinh nguồn gốc 1 vị tthì 2
tinh hoàn sẽ 2 phía, nếu 2 ống dẫn tinh 2
nguyên ủy thì 1 tinh hoàn sẽ đi ngang sang bên
đối diện [4], Gupta Das đã mặc nhiên công
nhận rằng dính chặt hợp nhất của quá trình
phát triển của ng Wolffian xảy ra sớm, sự di
chuyển của 1 tinh hoàn sẽ kéo theo sự di chuyển
của tinh hoàn n lại cả 2 đi cùng nhau [4],
theo tác giả Paltti, sự bất thường trong sự
phát triển của dây chằng bìu, hoặc stắc
nghẽn lỗ bẹn đã ngăn cản tinh hoàn di chuyển
xuống vị trí cùng bên n đã đi sang n đối
diện [4], Frey Rajfer tiến hành thí nghiệm
chuột cũng nhận thấy rằng skhiếm khuyết
trong sự phát triển của dây chằng bìu nên có thể
dẫn đến bị lạc hỗ sang bên đối diện. Theo
Thevathasan thì cho rằng tinh hoàn bị lạc chỗ
sang bên đối diện do cả 2 tinh hoàn đều nằm
trong cùng 1 bao tinh mạc trước khi đi xuống
bìu, tình trạng này nếu c tinh hoàn hoặc ống
dẫn tinh bị dính vào nhau hoặc dính vào cấu trúc
ống Mullerian, sự dính bất thường này có thể bắt
nguồn từ sự tồn tại của lớp trung giữa 2
tinh hoàn, hoặc do sự hợp nhất phần dưới
của 2 dây chằng bìu với nhau [4]. Thoát vị bẹn
luôn đi kèm bên c 2 tinh hoàn cùng 1 ch.
Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện được
chia thành 3 type [4][7]:
Type 1: Chỉ đi kèm với thoát vị bẹn, chiếm 40
50%.
Type 2: Đi kèm với sự tồn tại di tích ống
Mullerian, chiếm 30%.
Type 3: Có sự kết hợp với các dị tật khác như
thoát vị bẹn, lỗ đái thấp, ỡng giới giả các dị
tật của bìu, chiếm 20%.
Theo cách phân loại này, trường hợp bệnh
nhân của chúng tôi thuộc type 1, chỉ kết hợp với
thoát vị bẹn không phát hiện thêm được dị
tật bẩm sinh nào khác ở bộ phận sinh dục.
Tuổi trung bình của các bệnh nhân được báo
cáo 4 tuổi [4], thể gặp người lớn [6],
trường hợp bệnh nhân của chúng tôi 11 tháng
tuổi. Triệu chứng thường thấy thoát vị bẹn 1
bên, ẩn tinh hoàn bên đối diện hoặc đôi khi
ẩn tinh hoàn cả2 bên [4]. Ali S cộng sự
(2010) báo cáo trường hợp ca bệnh 11 tháng
tuổi với sự kết hợp với thoát vị bẹn trái [1],
Mohammad KM cộng s (2011) [4] báo cáo
trường hợp ca bệnh 7 tháng tuổi bị thoát vị bẹn
phải và không tinh hoàn trong bìu cả 2 bên.
Thường thì không thể chẩn đoán chính xác được
trước mổ, chỉ chẩn đoán được trong mổ [4],
giống như trường hợp của chúng tôi.
Siêu âm thể chẩn đoán được trước mẩn
tinh hoàn sang n đối diện [4]. Ngoài ra chụp
CT scanner, cộng hưởng từ cũng có thể được chỉ
định để xác định vị trí của tinh hoàn trong
trường hợp không sờ thấy khi thăm khám [4],
tuy nhiên nội soibụng là lựa chọn đầu tiên đ
thăm trong trường hợp nghi ngờ, chẩn
đoán chắc chắn phải sinh thiết tinh hoàn làm
nhiễm sắc thể đồ.
Hội chứng còn ống Mullerian một dạng
hiếm gặp của lưỡng giới giả nam đặc trưng bởi
sự tồn tại của tử cung hoặc ống dẫn trứng trong
kiểu hình bình thường của nam 46XY [4]. Tinh
hoàn lạc chỗ sang bên đối diện kết hợp với hội
chứng còn ống Mullerian 1 tình trạng hiếm
gặp, được Jordan tả lần đầu tiên năm 1895
[4], nguyên nhân của tình trạng này do sự
thiếu hụt về lượng của AMH (anti-mullerian
hormone) hay còn gọi chất c chế ống
Mullerian, chất ức chế y được sản xuất tcác
tế bào Sertoni trong bào thai nam, hoặc do sự
thiếu nhạy cảm của quan đích với hormone.
Trường hợp của chúng tôi sau mổ được kiểm tra
lại bản đồ gen với kết quả bình thường 46XY.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
106
Bệnh nhân tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối
diện nguy bị biến chuyển ác tính cao hơn,
tỷ lệ loạn sản ác tính nói chung của tuyến sinh
dục 18% [4], Đã những o cáo về ung
thư biểu phôi, khối u ác tính tinh hoàn, khối
u màng phôi teratoma, trong nghiên cứu của
họ kết luận thì ung thư tinh hoàn hơn gần 6 lần
so với những người b ẩn tinh hoàn được mổ
chậm sau 10 đến 11 tuổi, rủi ro ác tính của tinh
hoàn không xuống bìu giảm xuống nếu được mổ
trước 10 12 tuổi. Chưa báo cáo nào về sự
ác tính từ di tích ống Mullerian.
Nguyên tắc điều trị tinh hoàn lạc chỗ sang
bên đối diện đưa tinh hoàn về vị trí bình
thường, tìm di tích của ống Mullerian các dị
tật phối hợp khác. Trường hợp ca bệnh của
chúng tôi nhận định không ng Mullerian
trong mổ, không phát hiện có các dị tật khác.
Trong quá trình phẫu tích c định tinh
hoàn cần thận trọng để tránh làm tổn thương
tinh hoàn nh hưởng đến chức năng tinh hoàn.
Trong trường hợp còn nghi ngờ thì có thể nội soi
bụng để khẳng định chẩn đoán cũng như phát
hiện các dị tật khác. Hai tinh hoàn đi cùng về 1
bên bẹn thể dính nhau hoặc tách riêng cùng
với bó mạch thừng tinh rõ ràng.
Hình 3: Hai tinh hoàn dính nhau cùng bên.
nh 4 : 2 tinh hoàn cùng bên, không dính nhau.
2 cách di chuyển tinh hoàn xuống bìu
đưa tinh hoàn qua ch gian bìu hoặc ngoài
phúc mạc cố định sang bên đối diện [4]. Việc
lựa chọn theo phương pháp nào phụ thuộc vào
vị trí của tinh hoàn độ dài của mạch thừng
tinh, nếu 2 tinh hoàn đi cùng nh vào nhau
cần phẫu tích tách riêng 2 tinh hoàn đồng
thời giải phóng ch riêng 2 bó mạch thừng tinh.
Trong trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, 2
tinh hoàn đền nằm vùng bẹn phải, 2 tinh hoàn
tách riêng không dính vào nhau, sau khi giải
phóng mạch thừng tinh của 2 tinh hoàn dễ
dàng đủ dài, thế chúng tôi quyết định mở
đường gian bìu đưa 1 tinh hoàn sang cố định
vào bìu trái. Trong những trường hợp 1 hoặc 2
tinh hoàn trong bụng cần giải phóng tối đa
xác định độ i của mạch thừng tinh, trường
hợp với những tinh hoàn qcao, không thể hạ
xuống được cần cân nhắc đến việc cắt bỏ để
tránh nguy cơ ung thư hóa về sau. Bắt buộc theo
dõi xa để theo dõi ung thư biểu tinh hoàn
đánh giá khả năng sinh sản.
Kiểm tra lại bệnh nhân sau 10 tháng, kết hợp
siêu âm bẹn bìu kết quả 2 tinh hoàn nằm trong 2
bên bùi, kích thước bình thường so với tuổi.
Hình 5: Ảnh chụp bệnh nhân sau mổ 10
tháng.
V. KẾT LUẬN
Tinh hoàn lạc chỗ sang bên đối diện bệnh
hiếm gặp với sinh bệnh học còn chưa ràng.
Chẩn đoán bệnh sẽ nghĩ đến khi thoát vị bẹn 1
bên đồng thời n tinh hoàn đối bên, trường
hợp nghi ngờ cần nội soi bụng để chẩn đoán
tìm các dị tật phối hợp. Phương pháp điều trị
cố định tinh hoàn về vị trí giải phẫu, điều trị
các dị tật sau mổ, theo dõi xa sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ali S, Amir AA, Kazem H, Mahmood M (2010),
Transverse testicular ectopia (TTE): Case report and
brief review, Int J Nephrol Urol, 2(1): 278 – 281.
2. Debnath P et al (2006), Tuberculosis in
transverse testicular ectopia testic: A diagnosis
dilemma, case report”, Indian J Tuberc, 53, 27.
3. Golladay ES, Redman JF (1982), “Transverse
testicular ectopia”, Urology, 19, 181 – 6.
4. Mohammad KM, Mohammad RE, Shabir Al-
Mousawi (2011), Transverse testicular ectopia, a
case report and review or literature”, Ger Med Sci, 9.
5. Naouar S, Maazoun K, Sahnoun L et al
(2008), “Transverse testicular: A three-case
report and review of the literature” Urology, 71:
1070 3.
6. Prakash D, Rabin K, Neeraj S (2014),
“Transverse testicular ectopia: A rare association
with inguinal hernia”, J Surg Case Rep (10).
7. Rosito JB et al (2015), “Transverse testis
ectopia: Diagnosis and management algorithm”,
international Journal of Urology 22: 330 331.