
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh u sợi ở vú có lâm sàng và hình ảnh tương tự ung thư vú
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày kết luận: Bệnh u sợi dạng gân là một khối u lành tính hiếm gặp ở vú nhưng có thể giả ung thư vú. Chẩn đoán chính xác thông qua đánh giá kết hợp lâm sàng, hình ảnh học và mô bệnh học là điều cần thiết để tránh điều trị triệt để không cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh u sợi ở vú có lâm sàng và hình ảnh tương tự ung thư vú
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: BỆNH U SỢI Ở VÚ CÓ LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH TƯƠNG TỰ UNG THƯ VÚ Lê Minh Huy1, Hoàng Đình Tuy1, Dương Huỳnh Trà My2, Phan Điền Mạnh Nguyên2 TÓM TẮT 49 Bàn luận: Bệnh sợi dạng gân ở vú gây khó khăn Đặt vấn đề: Bệnh u sợi dạng gân (desmoid trong chẩn đoán do sự chồng lấn về hình thái học fibromatosis - DF) ở vú là một khối u lành tính với các tổn thương tế bào hình thoi ác tính. Mặc dù nhưng xâm lấn, tái phát tại chỗ, hiếm gặp, thường lành tính, u sợi dạng gân cần được chẩn đoán phân có biểu hiện lâm sàng và hình ảnh giống với ung biệt với các khối u xâm lấn để tránh điều trị quá thư vú. Khối u này chiếm chưa đến 0,2% trong mức. Trường hợp này nhấn mạnh tầm quan trọng tổng số các khối u vú và việc chẩn đoán thường gặp của việc kết hợp đánh giá lâm sàng, hình ảnh học khó khăn do sự tương đồng với ung thư vú. Báo và mô bệnh học trong chẩn đoán và quản lý bệnh lý cáo ca lâm sàng: Chúng tôi trình bày một trường hiếm gặp này. Kết luận: Bệnh u sợi dạng gân là hợp bệnh nhân nữ 41 tuổi có khối u ở vú trái, một khối u lành tính hiếm gặp ở vú nhưng có thể không đau, phát triển dần trong hơn một năm qua. giả ung thư vú. Chẩn đoán chính xác thông qua Khám lâm sàng ghi nhận khối u chắc, giới hạn đánh giá kết hợp lâm sàng, hình ảnh học và mô không rõ, da trên u bị co kéo. Nhiều lần siêu âm đã bệnh học là điều cần thiết để tránh điều trị triệt để chỉ ra tổn thương dạng BI-RADS 4-5, làm tăng không cần thiết. nghi ngờ ung thư. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ Từ khóa: u sợi dạng gân, u vú, tổn thương tế (FNA) được thực hiện ba lần, với kết quả không bào hình thoi đặc hiệu hoặc lành tính, gợi ý tổn thương sợi tuyến. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt bỏ khối u rộng SUMMARY 14 tháng sau khi chẩn đoán ban đầu. Kết quả giải DESMOID FIBROMATOSIS OF THE phẫu bệnh cho thấy các tế bào hình thoi xâm lấn BREAST MIMICKING BREAST mô vú và cơ xung quanh, phù hợp với bệnh u sợi CANCER: A CASE REPORT dạng gân. Nhuộm hóa mô miễn dịch cho thấy Background: Desmoid fibromatosis (DF) of dương tính mạnh với actin cơ trơn (SMA) và âm the breast is a rare, benign, but locally aggressive tính với CD34 và cytokeratin, xác nhận chẩn đoán. tumor, often mimicking malignancy in clinical and radiological presentation. This tumor accounts for less than 0.2% of all breast tumors, and its 1 Bộ môn Mô Phôi – Giải Phẫu Bệnh, Đại Học Y diagnosis remains challenging due to its Dược TP. Hồ Chí Minh, resemblance to breast cancer. Case Report: We 2 Bệnh viện Lê Văn Thịnh present a case of a 41-year-old female with a growing, painless mass in her left breast over the Chịu trách nhiệm chính: Lê Minh Huy past year. Clinical examination revealed a firm, ĐT: 0908190110 poorly defined mass with overlying skin retraction. Email: leminhhuy@ump.edu.vn Multiple ultrasound evaluations suggested a BI- Ngày nhận bài: 30/09/2024 RADS 4-5 lesion, raising suspicion of malignancy. Ngày phản biện khoa học: 07/10 và 09/10/2024 Fine-needle aspiration (FNA) was performed three Ngày duyệt bài: 15/10/2024 389
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 times, yielding inconclusive or benign results, Bệnh nhân nữ 41 tuổi, phát hiện khối u ở suggestive of a fibroepithelial lesion. The patient vú trái không đau, to dần trong vòng một năm underwent wide local excision 14 months after qua. Bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý gì đặc initial diagnosis. Histopathological examination biệt. Bệnh nhân không có chấn thương hoặc revealed spindle-shaped cells infiltrating the surrounding breast tissue and muscle, consistent phẫu thuật nào trước khi xuất hiện khối u. with desmoid fibromatosis. Immunohistochemistry Không ghi nhận yếu tố nguy cơ gia đình. showed strong positivity for smooth muscle actin Khám lâm sàng trước phẫu thuật cắt bỏ u: (SMA) and negative staining for CD34 and Bệnh nhân có 1 khối u vú trái, vị trí 4-5h cytokeratin, confirming the diagnosis. Discussion: cách rìa núm vú 3 cm. Khối u có mật chắc, giới DF of the breast poses diagnostic difficulties due to hạn không rõ, ít di động. Da phía trên u co kéo, its overlap with malignant spindle cell lesions. cảm giác khối u dính vào mạc cơ ngực lớn. Although benign, DF requires differentiation from invasive malignancies to prevent overtreatment. Không có tiết dịch núm vú. This case emphasizes the importance of a 2.2. Siêu âm vú multidisciplinary approach, including imaging, Siêu âm vú vào lần FNA đầu tiên: ghi nhận cytology, and histopathology, in the diagnosis and có tổn thương vú trái, phản âm kém, dạng management of this rare entity. Conclusion: đường, kích thước 2,9x0,7cm. Siêu âm hướng Desmoid fibromatosis is a rare, benign breast tumor nghĩ u vú trái BRADS 4. that can mimic breast carcinoma. Accurate Siêu âm vú vào lần FNA thứ 2: ghi nhận có diagnosis through combined clinical, imaging, and histological evaluation is critical to avoid tổn thương vú trái, phản âm kém, dạng đường, unnecessary radical treatment. kích thước 1cm. Siêu âm hướng nghĩ u vú trái Keywords: desmoid fibromatosis, breast tumor, BRADS 4. spindle cell lesion Siêu âm vú vào lần FNA thứ 3: ghi nhận có tổn thương vú trái, phản âm kém, kích thước I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2cm. Siêu âm hướng nghĩ u vú ác tính Bệnh u sợi dạng gân (desmoid (BRADS 5). fibromatosis) ở vú là một khối u hiếm gặp, Siêu âm vú trước phẫu thuật cắt bỏ u (lần lành tính nhưng có tính xâm lấn tại chỗ và có 4) cho thấy ở vú bên trái có 1 tổn thương khu thể tái phát, phát sinh từ các tế bào nguyên bào trú ở vị trí 6h cách núm vú 3 cm có cấu trúc sợi cơ. Bệnh chiếm chỉ 0,2% trong số các khối phản âm rất kém, với kích thước 37 x 20 mm, u vú, và do có hình ảnh lâm sàng và X-quang giống với ung thư vú, việc chẩn đoán thường có bóng lưng, bên trong tổn thương không bắt gặp nhiều thách thức. Mặc dù u không di căn, tín hiệu doppler, bờ và hình dạng không đều, nhưng nó có đặc điểm là tái phát tại chỗ sau len lỏi trong mô vú, kéo dài hướng lan lên gần khi phẫu thuật không triệt để. Báo cáo này bề mặt da trình bày một trường hợp u sợi ở vú trái ở nữ Kết luận: Theo dõi ổ dịch viêm trong mô bệnh nhân 41 tuổi. vú trái. Chẩn đoán phân biệt: Tổn thương vú xếp II. CA BỆNH loại BI-RADS 5. 2.1. Thông tin bệnh nhân 390
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1: Cấu trúc phản âm rất kém, với kích thước 37 x 20 mm, có bóng lưng, bên trong tổn thương không bắt tín hiệu doppler, bờ và hình dạng không đều, len lỏi trong mô vú (siêu âm vú trước phẫu thuật cắt bỏ u (lần 4) 2.3. FNA mô - cơ biểu mô xếp dạng đám nhỏ hay dạng Bệnh nhân đã thực hiện chọc hút tế bào nhú nhỏ phân nhánh. Với hình ảnh tiêu bản tế bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn siêu âm bào học này gợi ý một kết quả lành tính, hướng lần đầu vào năm 2023 (cách phẫu thuật cắt bỏ nghĩ u lành sợi tuyến. Mặc dù được khuyến u vú 16 tháng), lần 2 sau FNA thứ nhất 4 tháng cáo phẫu thuật ở các lần khám sau khi có kết và lần 3 sau FNA thứ hai 6 tháng được làm lại quả siêu âm và FNA, bệnh nhân từ chối lúc FNA ở vị trí tổn thương: cả 3 lần đều với phết đầu nhưng 14 tháng sau đó đồng ý phẫu thuật có mật độ tế bào ít đến trung bình, hiện diện rải khi khối u tiếp tục phát triển. rác các đám mô sợi mỡ, các đám tế bào biểu Hình 2: FNA ở vị trí tổn thương: cả 3 lần đều với phết có mật độ tế bào ít đến trung bình 391
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Điều trị: Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt (hay dạng lưỡi) tại ngoại vi tổn thương. Không bỏ toàn bộ khối u với rìa diện cắt rộng có sự hiện diện của tế bào viêm như limphô 2.4. Giải phẫu bệnh bào, mô bào trong mô u. Ở vài vùng ngoại vi Đại thể: Có 2 mẫu mô được cắt bỏ với kích tiếp giáp u có các lymphô bào tụ thành đám. thước 2,8cm và 4,5cm với mô mỡ xung quanh. Không thấy dị dạng nhân hoặc phân bào. Mẫu mô 2,8cm có khối u màu trắng vàng, Không thấy hoại tử u. Không có sự hiện diện đồng nhất ở giữa với mật độ chắc, giới hạn rõ. của các ông tuyến hay mô mỡ trong mô u. Mẫu mô 4,5cm có 3 khối u màu trắng vàng, Không có hoại tử mỡ ở mô xung quanh. đồng nhất, kích thước 2 u nhỏ là 0,5cm và u Không có xâm nhập mạch máu hay thần kinh. lớn 2,5cm, giới hạn không rõ. Có hình ảnh các tiểu thuỳ vú nhỏ, có nơi tăng Vi thể: Tổn thương gồm các tế bào hình sản biểu mô tuyến đơn giản. thoi tăng sản, với nhân tế bào khá đồng dạng, Xét nghiệm hóa mô miễn dịch cho thấy hạt nhân rõ. Các bó tế bào sợi có nơi xen lẫn dương tính với SMA, trong khi CD34, với mô sợi collagen với số lượng thay đổi, có cytokeratin đều âm tính. nơi hơi nhầy. Các tế bào u xếp thành bó đan Chẩn đoán giải phẫu bệnh phù hợp trong xen nhau. Các tế bào u xếp thành bó thâm trường hợp này là bệnh u sợi dạng gân nhiễm vào mô mỡ và mô tuyến vú xung quanh (desmoid fibromatosis) ở vú. và mô cơ vân với các nhánh dạng ngón tay Hình 3: Một phần tổn thương còn lại sau khi cắt lọc bệnh phẩm Hình 4: Các tế bào hình thoi tăng sản (HE x100) 392
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 5: Các tế bào hình thoi xếp dạng bó xâm nhiễm vào mô mỡ xung quanh (HE x100) Hình 6: Các tế bào hình thoi xếp dạng bó xâm nhiễm vào mô cơ vân (HE x100) Hình 7: Hình ảnh tăng sản biểu mô tuyến đơn giản ở mô vú quanh u (HE x100) Hình 8: Các tế bào u xếp thành bó đan xen nhau (HE x100) 393
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 9: Các tế bào hình thoi tăng sản, với nhân tế bào khá đồng dạng, hạt nhân rõ (HE x400) Hình 10: Hóa mô miễn dịch cho thấy dương tính với SMA (HE x400) III. BÀN LUẬN đến các khối u ác tính độ thấp có tiềm năng tái Bệnh u sợi dạng gân ở vú là một tổn phát, di căn. Do đó, việc chẩn đoán phân biệt thương khó chẩn đoán, có thể có hình ảnh lâm giữa các tổn thương tế bào hình thoi lành tính sàng, chẩn đoán hình ảnh khó phân biệt với các và các khối u có khả năng xâm lấn là bắt buộc bệnh lý ác tính khác như ung thư vú và có khả để tránh chẩn đoán quá mức và điều trị quá năng tái phát tại chỗ [7]. Ở trường hợp ca bệnh mức. Tuy nhiên, sự phân biệt này thường gặp này, lâm sàng và siêu âm có hình ảnh khó phân khó khăn trong thực hành hàng ngày, do sự biệt ung thư vú. chồng lấn về hình thái học và hóa mô miễn Các tổn thương tế bào hình thoi lành tính ở dịch giữa các tổn thương khác nhau, thường vú bao gồm một nhóm không đồng nhất của tương tự với các đặc điểm hình thái tế bào hình các thực thể giống u và u, dao động từ các tổn thoi lành tính của nguyên bào sợi/nguyên bào thương phản ứng (như phản ứng tăng sản sợi cơ, được sắp xếp lộn xộn hoặc theo các bó sợi/sẹo phì đại, viêm cân dạng nốt, u giả viêm) ngắn hoặc bệnh lại, cuộn lại với nhau và nằm 394
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong một nền mô sợi collagen, nhầy thay đổi. mặc dù cũng có trường hợp u ở hai bên (đồng Việc nhận diện một tổn thương chủ yếu là thời hoặc không đồng thời). dạng nguyên bào sợi hay nguyên bào sợi cơ có Ở trường hợp điển hình, u là một khối thể giúp trong việc tiếp cận chẩn đoán. Các tổn chắc, sờ thấy được, ranh giới không rõ ràng, thương dạng nguyên bào sợi chủ yếu hoặc không đau và tiến triển chậm. Các triệu chứng hoàn toàn bao gồm các tế bào hình thoi kéo dài hiếm gặp bao gồm da co lại hoặc lõm, tiết dịch với bào tương nhạt màu đến hơi ưa eosin, nhân núm vú và đau. Tổn thương có thể liên quan kéo dài với hạt nhân không rõ hoặc không có. đến mô mềm ở nách và không nên nhầm lẫn Nguyên bào sợi thường được nhuộm dương với bệnh hạch lymphô. Trên hình ảnh học biểu tính với vimentin và CD34, là các dấu ấn trung hiện dưới dạng một khối có bờ viền không đều, mô chung không đặc hiệu cho bất kỳ dòng tế tua gai, không vôi hóa, tương tự hình dạng bào biệt hóa nào. Có thể thấy nhuộm yếu và khối u ác tính [2,4,5]. khu trú với α-actin cơ trơn. Ngược lại, nguyên Bệnh u sợi chiếm tỉ lệ < 0,2% trong tổng số bào sợi cơ - là các nguyên bào sợi biến đổi có các u vú. U có thể gặp ở bất kì độ tuổi nào, độ khả năng co lại – “mập” hơn nguyên bào sợi, tuổi trung bình của bệnh nhân khi phát hiện có bào tương ưa eosin từ nhạt đến đậm và nhân bệnh là từ thập niên thứ ba đến thứ năm của hình bầu dục, có thể có hạt nhân rõ. Khác với cuộc đời. Phần lớn trường hợp xảy ra ở phụ nữ. nguyên bào sợi, nguyên bào sợi cơ thể hiện Tuổi của trường hợp hiện tại là 41 tuổi, thuộc nhuộm dương tính mạnh và lan rộng hơn với độ tuổi đỉnh điểm có tỉ lệ cao nhất. α-actin cơ trơn; một số tổn thương, như u Nguyên nhân: hơn 90% bệnh u sợi xuất nguyên bào sợi cơ, thường nhuộm dương tính hiện lẻ tẻ, phần còn lại phát sinh trong bệnh với desmin nhiều hơn so với α-actin cơ trơn. cảnh bệnh polyp tuyến gia đình (familial Theo WHO, bệnh u sợi dạng gân (desmoid adenomatous polyposis). Đến 44% trường hợp fibromatosis) là một tân sinh tế bào hình thoi có mối liên quan rõ ràng với tổn thương mô với khả năng xâm lấn tại chỗ, được đặc trưng trước đó, bao gồm phẫu thuật. bởi sự biệt hóa nguyên bào sợi/ nguyên bào sợi Sinh bệnh học (pathogenesis): đột biến cơ và sự kích hoạt con đường WNT/β-catenin. kích hoạt CTNNB1 được phát hiện trong 83- Mã ICD-O: 8821/1 [7]. Bệnh u sợi dạng gân 95% trường hợp bệnh u sợi lẻ tẻ. Các đột biến được chia thành loại trong ổ bụng và ngoài ổ này có khuynh hướng mạnh đối với exon 3 của bụng. Vị trí phổ biến nhất của bệnh u sợi dạng β-catenin. Các đột biến kích hoạt CTNNB1 gân ngoài ổ bụng là các chi. bệnh u sợi dạng hoặc các đột biến bất hoạt/xóa bất hoạt của gân (desmoid fibromatosis) ở vú là một tổn APC dẫn đến sự gia tăng trong tín hiệu phiên thương cực kỳ hiếm gặp. Mặc dù hầu hết các mã thông qua con đường WNT/β-catenin, qua trường hợp u sợi là phát hiện tình cờ, nhưng đó thúc đẩy sự tăng sinh tế bào. Các đột biến cũng có một số ca liên quan đến chấn thương, của cả CTNNB1 và APC đều ức chế sự phân phẫu thuật trước đó hoặc mang tính gia đình. hủy β-catenin qua trung gian APC, sau đó Bệnh u sợi có thể phát sinh chủ yếu ở nhu chuyển đến nhân, nơi điều hòa biểu hiện gen. mô vú (bệnh u sợi ở vú nguyên phát), nhưng Đại thể: u có giới hạn không rõ, kích thước có nhiều u xuất nguồn từ cân cơ ngực (pectoral lớn nhất dao động từ < 1 cm đến > 10 cm. Mặt fascia) và lan rộng thứ phát vào vú. Đôi khi u cắt có màu trắng nâu đến xám, hình dạng vòng khu trú ở lớp bì hoặc hạ bì. U thường đơn độc, xoắn hoặc dạng bè. 395
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Vi thể: các tế bào hình thoi, mảnh, đồng u nguyên bào sợi cơ và mô đệm của u diệp thể. dạng, tạo thành các bó vòng cung, đan xen ER, PR và ERBB2 (HER2) thường không biểu nhau với số lượng tế bào thay đổi; thâm nhiễm hiện. Hầu hết bệnh u sợi biểu hiện SMA và một cách đặc trưng vào các mô lân cận, chẳng calponin. Đôi khi desmin biểu hiện ở một phần hạn như ống dẫn/ tiểu thùy vú, mô mỡ và cơ nhỏ của các tế bào tân sinh [5,7]. vân. Nhân tế bào tương đối nhỏ, nhạt màu, có Tiêu chuẩn chẩn đoán [7]: thể chứa một vài hạt nhân nhỏ. Phân bào Thông thường (cần thiết): tế bào hình thoi thường không có hoặc hiếm. Bào tương ái toan nhìn hiền lành; không có nhân tế bào dị dạng và có kết cấu dạng sợi. Sợi collagen với số và phân bào không điển hình; không có giới lượng thay đổi xen kẽ giữa các tế bào, làm cho hạn rõ ràng kèm theo sự xâm nhiễm các mô lân u có phổ hình thái rộng, có khi giống với sẹo cận; loại trừ các khối u tế bào hình thoi có biệt lồi. Mặc dù mô đệm của các tổn thương mới hóa biểu mô, cơ biểu mô, bao dây thần kinh phát có thể nhìn giống như mô đệm nhầy niêm ngoại biên, nội mô và cơ, bằng xét nghiệm hóa hơn, nhưng các tổn thương lâu năm có thể tạo mô miễn dịch hoặc phân tử. thành vôi hóa hoặc chuyển sản sụn-xương. Các Tối ưu: bằng chứng về kích hoạt WNT/β- đám lymphô bào tụ tập thường được thấy ở catenin bằng biểu hiện β-catenin trong nhân tế ngoại vi. Các đặc điểm hình thái không phải bào bằng xét nghiệm hóa mô miễn dịch, hoặc lúc nào cũng phân biệt được bệnh u sợi với u bằng chứng phân tử về đột biến bất hoạt APC diệp thể hoặc carcinôm chuyển sản, phải loại hoặc đột biến kích hoạt CTNNB1. trừ bằng các phương pháp phân tử và/ hoặc Tiên lượng: bệnh u sợi phát triển xâm hóa mô miễn dịch. FNA có thể cho hình ảnh nhiễm tại chỗ, không có tiềm năng di căn hoặc các mảnh mô đệm sợi, tuy nhiên một số trường tiến triển thành ác tính độ cao. Một trường hợp hợp có thể khó khăn do mật độ tổn thương ngoại lệ hiếm gặp là hiện tượng sarcôm do xạ chắc. Ở ca bệnh này, có sự hiện diện của tăng trị liên quan tới bệnh u sợi đã chiếu xạ. Tái sản biểu mô ống tuyến vú đơn giản ở rìa tổn phát tại chỗ trong 25–29% trường hợp tổn thương – đây có thể là lý do dẫn đến hình ảnh thương vú sau khi phẫu thuật, nhưng giá trị dự các đám tế bào biểu mô xếp dạng đám hay nhú đoán của tình trạng rìa phẫu thuật vẫn chưa nhỏ phân nhánh [4,5,7]. chắc chắn. Sự thay thế serine thành Hóa mô miễn dịch: 76-100% trường hợp phenylalanine ở codon 45 của exon 3 có biểu hiện β-catenin ở nhân tế bào, mặc dù (p.Ser45Phe) dường như báo hiệu nguy cơ tái các kiểu hình phản ứng miễn dịch đôi khi khó phát tại chỗ cao hơn ở bệnh u sợi lẻ tẻ. Nhìn diễn giải. Sự biểu hiện ở nhân của β-catenin chung u phát triển dai dẳng, nhưng sự quan không đáng tin cậy để phân biệt giữa bệnh u tâm mới trong việc điều trị không phẫu thuật sợi với carcinôm chuyển sản hoặc u diệp thể. đã cho thấy sự ngừng phát triển u xảy ra ở một Cytokeratin không biểu hiện (dùng kháng thể nhóm đáng kể những bệnh nhân không trải qua cytokeratin phổ rộng) là cần thiết để loại trừ phẫu thuật. carcinôm chuyển sản, đặc biệt là subtype có Trước đây, phẫu thuật là phương pháp điều hình thái giống bệnh u sợi. p63 không biểu trị chính. Tuy nhiên, hướng dẫn của ESMO hiện cũng giúp phân biệt bệnh u sợi với một hiện nay khuyến nghị giám sát tích cực ban nhóm trong carcinôm chuyển sản. Bệnh u sợi đầu đối với bệnh nhân không có triệu chứng không biểu hiện CD34, không giống như trong hoặc bệnh ổn định, và chỉ can thiệp phẫu thuật 396
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khi có triệu chứng tiến triển . Trong trường hợp Res Treat. 2019;176(2):329-335. doi: này, phẫu thuật được lựa chọn do khối u tiếp 10.1007/s10549-019-05245-5. tục phát triển và yêu cầu của bệnh nhân [1,3]. 2. Hammood ZD, Salih AM, Kakamad FH, et al. Desmoid fibromatosis of the breast; a rare IV. KẾT LUẬN case report. Int J Surg Case Rep. Bệnh u sợi dạng gân (desmoid 2021;87:106363. doi: 10.1016/j.ijscr.2021. fibromatosis), hiếm gặp, càng đặc biệt hiếm 106363. gặp hơn ở vú. Bệnh u sợi dạng gân mặc dù 3. Kangas-Dick A, Ali M, Poss M, et al. lành tính, vẫn cần được phân biệt kỹ với các Diagnosis and Management of Desmoid bệnh ác tính. Việc chẩn đoán phân biệt giữa Fibromatosis of the Breast. World J Oncol. các tổn thương tế bào hình thoi lành tính và các 2024;15(3):394-404. doi: 10.14740/ wjon1844. khối u có khả năng xâm lấn là bắt buộc để 4. Lorenzen J, Cramer M, Buck N, et al. tránh chẩn đoán quá mức và điều trị quá mức. Desmoid Type Fibromatosis of the Breast: Tuy nhiên, sự phân biệt này thường gặp khó Ten-Year Institutional Results of Imaging, khăn trong thực hành hàng ngày, do sự chồng Histopathology, and Surgery. Breast Care lấn về hình thái học và hóa mô miễn dịch giữa (Basel). 2021;16(1):77-84. doi: 10.1159/ các tổn thương khác nhau, thường tương tự với 000507842. các đặc điểm hình thái tế bào hình thoi lành 5. Magro G, Salvatorelli L, Puzzo L, et al. tính của nguyên bào sợi/nguyên bào sợi cơ, Practical approach to diagnosis of bland- được sắp xếp lộn xộn hoặc theo các bó ngắn looking spindle cell lesions of the breast. hoặc bệnh lại, cuộn lại với nhau và nằm trong Pathologica. 2019;111(4): 344-360. doi: một nền mô sợi collagen, nhầy thay đổi. Chẩn 10.32074/1591-951X-31-19. đoán chính xác thông qua đánh giá kết hợp lâm 6. Tan PH, Ellis I, Allison K, Brogi E, Fox SB, sàng, hình ảnh học và mô bệnh học là điều cần et al. The 2019 World Health Organization thiết để tránh điều trị triệt để không cần thiết. classification of tumours of the breast. 2019. 7. Wuyts L, De Schepper A. Desmoid-type TÀI LIỆU THAM KHẢO Fibromatosis of the Breast Mimicking 1. Duazo-Cassin L, Le Guellec S, Lusque A, et Carcinoma. J Belg Soc Radiol. 2019; al. Breast desmoid tumor management in 103(1):13. doi: 10.5334/jbsr.1612. France: toward a new strategy. Breast Cancer 397

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo ca lâm sàng ít gặp: Giảm áp lực nội sọ do rò dịch não tủy tại cổ cao
7 p |
3 |
2
-
Suy thượng thận do sử dụng lạm dụng Glucocorticoid: Báo cáo ca bệnh và tổng quan y văn
8 p |
6 |
2
-
Siêu âm tim gắng sức trong đánh giá bệnh nhân hẹp van hai lá khít không tương xứng với triệu chứng lâm sàng: Báo cáo ca lâm sàng
8 p |
5 |
2
-
Hội chứng thực bào máu liên quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh
8 p |
2 |
1
-
Ca lâm sàng hiếm gặp: Liệt dây thần kinh số III đơn độc một bên liên quan đến sốt xuất huyết Dengue
3 p |
3 |
1
-
Ung thư tuyến tế bào đài ruột thừa: Báo cáo ca lâm sàng và cập nhật phân loại who phiên bản 5
7 p |
3 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Huyết khối tĩnh mạch não sâu gây tổn thương đồi thị hai bên
6 p |
5 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Bệnh Creutzfeldt-Jakob
7 p |
2 |
1
-
Gãy đơn thuần củ bé xương cánh tay: Xem lại y văn và báo cáo ca lâm sàng
7 p |
1 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét to hành tá tràng biến chứng vỡ túi giả phình động mạch vị tá tràng bằng thuyên tắc nội mạch
6 p |
7 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: 2 trường hợp phẫu thuật điều trị béo phì
5 p |
3 |
1
-
Báo cáo ca lâm sàng: Điều trị bàng quang tăng hoạt bằng mirabegron tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
5 p |
3 |
1
-
Sử dụng đinh xi măng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng sau kết hợp xương gãy thân xương dài chi dưới: Báo cáo ca lâm sàng và xem xét y văn
10 p |
6 |
1
-
Vai trò của denosumab trong điều trị bướu đại bào xương: Báo cáo ca lâm sàng và xem xét y văn
8 p |
5 |
1
-
Tổn thương mạch máu trong phẫu thuật cột sống thắt lưng: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan y văn
5 p |
5 |
1
-
Ca lâm sàng: Loét trực tràng do giun lươn
3 p |
0 |
0
-
Bệnh rỗng tủy hiếm gặp, thách thức trong chẩn đoán: Báo cáo ca bệnh và tham khảo y văn
5 p |
1 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
