TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
125
TIÊU HÓA - GAN MT
BÁO O CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐATEZOLIZUMAB
KẾT HỢP BEVACIZUMAB TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Mai Thanh Huyn1, Phm Th Hng1
TÓM TT16
Tng quan: Ung thư biểu mô tế bào gan
ung thư ác tính ph biến, thường được chn đn
giai đon muộn, tiên lượng xấu, nguy cơ t
vong cao. Ung thư biu mô tế o gan giai đon
mun, phương pháp điu tr chính là điều tr toàn
thân bao gm liu pp nhắm trúng đích và điều
tr min dch
Ca m ng: Bnh nhân nam, 47 tui, được
chn đoán ung thư biu tế bào gan tiến trin,
được điều tr toàn thân bng phác đ
atezolizumab kết hp bevacizumab ti Bnh vin
Hu Ngh.
T khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, điều
tr toàn thân, Atezolizumab phi hp
Bevacizumab.
SUMMARY
CASE REPORT TREATMENT
ATEZOLIZUMAB COMBINED WITH
BEVACIZUMAB REGIMEN IN
HEPATOCELLULAR CARCINOMA
1Bnh vin Hu Ngh
Chu trách nhim chính: Mai Thanh Huyn
SĐT: 0904281159
Email: huyenmt1302@gmail.com
Ngày nhn bài: 22/7/2024
Ngày phn bin: 27/7/2024
Ngày chp nhn đăng: 30/7/2024
Overview: Hepatocellular carcinoma is a
common malignant cancer, often diagnosed at an
advanced stage, with a poor prognosis and high
risk of mortality. With advanced stage
hepatocellular carcinoma, the main treatment is
systemic therapy including targeted therapy and
immunotherapy.
Case report: A 47-year-old male patient,
diagnosed with advanced stage hepatocellular
carcinoma, was treated with systemic therapy
with Atezolizumab combined with Bevacizumab
regimen at Friendship Hospital.
Keywords: Hepatocellular carcinoma,
systemic therapy, Atezolizumab combined with
Bevacizumab.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Ung t biu mô tế bào gan
(UTBMTBG) là mt bnh ác tính ph
biến, t l mc t l t vong cao. Theo
thống Globocan 2020, ung t biểu mô tế
bào gan đứng hàng th 6 v t l mc khong
905.677 ca mc mi mỗi năm nguyên
nhân t vong th 2 do ung t tn toàn cầu.
Ti Việt Nam, ung t biểu mô tế bào gan
đứng đầu v c t l mc t l t vong,
vi t l mc chun theo tui 39/100.000
dân nam và 9,5/100.000 dân n.
Ch định phương pháp điều tr
UTBMTBG ph thuộc vào giai đoạn bnh.
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CẦN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
126
UTBMTBG giai đoạn sm hay giai đoạn
trung gian đưc điều tr bằng phương pháp
phu thuật hay các phương pháp can thiệp ti
ch như đốt sóng cao tn (RFA), nút mch
khối u gan (TACE) đã đưc chng minh
mang li li ích sống thêm cho ngưi bnh.
Tuy nhiên vi UTBMTBG giai đon mun,
bệnh tiên ng xu, thi gian sng thêm
ngắn, phương pháp điều tr chính vẫn điu
tr toàn thân trong đó hóa trị mang li rt ít
hiu qu. Vi s ra đời ca các thuốc điều tr
nhắm trúng đích như Sorafenib hay
Lenvatinib đã mang lại kết qu li ích
sng thêm cho bnh nhân UTBMTBG giai
đoạn tiến trin. Tuy nhiên, các thuc nhm
trúng đích nhiều độc tính ảnh ng đến
chất lượng cuc sng của ngưi bnh. Trong
nhng năm gần đây, những tiến b điu tr
min dch trong UTBMTBG đã mở ra nhng
trin vọng đáng k ci thin thi gian sng
thêm đng thi mang li chất lượng cuc
sng tốtn cho ngưi bnh.
Atezolizumab là thuc kháng th đơn
dòng globulin min dch G1 (IgG1) có ngun
gc t ngưi, kh năng liên kết trc tiếp
vi PD-L1 c chế s tương tác của phân
t này vi các receptoer PD-1 B7.1 t đó
phc hi li hoạt đng chống ung t ca tế
bào T. Bevacizumab là thuc kháng th đơn
dòng kháng yếu t tăng trưởng ni mô mch
máu (VEGF) c chế s hình thành mch
s phát trin khi u. Hiu qu và tính an toàn
của phác đ atezolizumab kết hp
bevacizumab đã đưc chng minh qua mt
s nghiên cu thuốc đã đưc phê duyt
trong điều tr c 1 UTBMTBG tiến trin
tn thế gii. Ti Việt Nam, phác đồ
Atezolizumab kết hp Bevacizumab đã đưc
B y tế chp thuận trong điu tr UTBMTBG
tiến triển, tuy nhiên chưa nhiều o cáo
đánh giá hiệu qu của phác đồ. Vì vy, chúng
tôi tiến hành báo cáo ca m sàng ung t
biu tế bào gan giai đoạn tiến triển đưc
điu tr bằng phác đồ atezolizumab kết hp
bevacizumab ti Bnh vin Hu Ngh.
II. CA M SÀNG
2.1. Lâm sàng và chẩn đoán
Bệnh nhân Nguyễn Đc L. 47 tuổi. Tiền
sử Viêm gan B đang điều trị Tenofovir 300
mg/ngày. Tháng 5 năm 2022, bệnh nhân đã
được chẩn đoán ung t biểu mô tế bào gan
giai đoan trung gian, điều trị nút mạch u gan
3 lần. Tháng 11/2022, thời điểm nhập viện,
bệnh nhân tỉnh táo, thể trạng trung bình, đau
nhiều hạ sườn phải (đang điều trị thuốc giảm
đau), gầy sút 2kg, khám hạch ngoại vi không
phát hiện trên lâm sàng, bụng mềm, gan mấp
mé bờ sườn và tuần hoàn bàng hệ âm tính
Chụp cộng ng t bụng: U gan đa ổ
khối lớn nhất u gan hạ phân thùy IV-V ch
tc 101x47mm, các tổn thương tăng ch
tc so với phim chụp tháng 9/2022. Hạch
cuống gan 13x8mm.
Chụp cắt lp vi tính lồng ngực: Hiện
không thấy tổn tơng thứ phát 2 phổi. Vài ổ
giãn phế nang
Nội soi ddày, đại tng: viêm nhẹ hang
vị, không giãn tĩnh mạch thực quản,
không có trĩ.
Xét nghiệm chỉ số AFP: 7,21 ng/ml; Xơ
gan child pugh 5 điểm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
127
Hình 1: Cộng hưng t ổ bụng tháng 11/2021: U gan đa ổ cả gan phải và trái
Chẩn đoán: Ung t biểu tế bào gan
tiến triển sau TACE/ Vm gan B Xơ gan
Child pugh A.
2.2. Điều trị và kết qu
2.2.1. Điều trị
Bệnh nhân được điều tr phác đồ
Atezolizumab kết hợp Bevacizumab chu kỳ 3
tuần với liều:
Atezolizumab tĩnh mạch 1200mg/ lần
Bevacizumab tĩnh mạch 15 mg/kg/ lần
Q tnh theo dõi, không ghi nhận tác
dụng không mong muốn của phác đồ : tăng
huyết áp, tăng men gan, giảm tiểu cầu, ho
máu.
2.2.2. Đánh giá kết quả điều trị
Lâm sàng: bệnh nhân không đau bụng và
không phụ thuộc vào thuốc giảm đau, ăn
uống tốt và tăng 2 kg cân nặng.
Xét nghiệm chỉ số AFP giảm t 7,21
xuống còn 4,94, chức ng gan Child
pugh 5 điểm.
Tại thời điểm sau điều trị 10 chu kỳ, tn
phim chụp cắt lớp vi tính nh ảnh u gan hạ
phân thùy IV-V KT 82x38 mm, u gan h
phân thùy IV 40x44mm không ngấm thuốc
sau tiêm, giảm so với phim chụp tháng
11/2022. Hch cung gan kích tc
13x8mm.
Hình 2: Ct lp vi tính bng tháng 6/2023: U gan khi ln nht h phân thùy IV-V
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CẦN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
128
Đánh giá sau điều tr, bnh nhân bnh n
định, dung np thuc tt. Bệnh nhân đưc
ch định duy t điều tr phác đồ Atezolizumb
+ Bevacizumab đồng thi điu tr duy t
kháng virus viêm gan B theo dõi sát các
độc tính ca thuc.
III. N LUN
Trường hp bnh nhân nam, 47 tui,
bệnh nhân đã đưc phát hin bệnh Ung t
biu mô tế bào gan đã được điu tr nút mch
u gan (TACE) 3 ln. Sau 3 lần điu tr
TACE, bnh nhân triu chng m sàng
biu hin tiến triển: đau h n phải, ăn
ung kém, gy sút cân hình nh cng
hưởng t bng cho thy các khi u gan
tăng ch tc so vi phim chụp trước khi
điu tr nút mch u gan ln th 3, tn
tơng di căn hạch cung gan. Bnh nhân
được chẩn đoán Ung t biểu tế bào gan
tiến triển sau điều tr TACE.
Ung t biu mô tế bào gan giai đon
tiến trin, không còn ch định phu thut, nút
mạch, đốt u gan t điu tr toàn thân
phương pháp điều tr chính. Phn ln bnh
nhân UTBMTBG giai đoạn này đều trên nn
bnh v gan mạn tính gan, vy
la chọn phương pháp điều tr cho ngưi
bnh không ch ph thuộc vào ch tc
khi u còn ph thuc vào chc năng gan,
th trạng ngưi bnh. Vic la chn bt k
một phác đồ điều tr nào đều có nguy cơ dn
đến suy gim chức năng gan cần được
theo dõi, đánh giá k. Cùng vi ra đời ca
các thuốc điều tr nhắm trúng đích thuc
điu tr min dch, cho đến thi đim hin ti
đã 4 sự la chọn cho điu tr c 1
UTBMTBG giai đoạn tiến trin.
- Sorafenib thuc c chế đa kinase
đường ung liu pháp điu tr đầu tay
được áp dng ti Vit Nam và tn thế gii t
năm 2007. Kết qu t 2 th nghim pha III
mù đôi ngẫu nghiên SHARP AP cho thy
sorafenib ci thin thi gian sng còn toàn b
ti 10,7 tháng so vi 4,2 tháng nhóm gi
c và gim 31% nguy cơ t vong do bnh.
Các tác dng ph ca sorafenib th gp
như phản ng da bàn tay bàn chân, tu
chảy, tăng huyết áp....
- Lenvatinib là thuc c chế kinase
đưng ung, c chế VEGFR 1-3, FGFR 1-4
mt s kinase khác, đưc ch định trong
UTBMTBG tiến trin. Nghiên cu
REFLECT cho thy thi gian sng còn toàn
b 13,6 tháng không t tri so vi
sorafenib 12,3 tháng. Các độc tính hay gp
như tăng huyết áp 42%, tiêu chy 39%, chán
ăn 34%, sút cân 31%.
- Durvalumab Tremelimumab: Nghiên
cu pha III Himalaya cho thy nhóm bnh
nhân điều tr Durvalumab kết hp vi
tremelimumab thi gian sng còn toàn b
16,4 tháng so vi 13,6 tháng nhóm bnh
nhân điều tr sorafenib. Phác đồ điu tr này
đã đưc FDA chp thuận trong điều tr
UTBMTBG tiến triển, chưa đưc B Y tế
Vit Nam phê duyt.
- Atezolizumab Bevacizumab:
Atezolizumab là kháng th đơn dòng khóa
tương tác giữa PD-L1 B7.1 trên tế bào
min dch nhằm tăng ng hot hóa tế bào
T đng thi khôi phc hoạt đng min dch
chống ung t nhờ tái hot hóa quá trình tiêu
dit tế bào u qua trung gian tế bào T.
Bevacizumab là thuc kháng th đơn dòng
kháng yếu t tăng trưởng ni mch máu
(VEGF) làm gim s c chế min dch qua
trung gian VEGF trong khi u vi môi
trường khối u, đồng thi tăng ng hiuu
qu kháng PD-1 PD-L1 bằng cách đảo
ngưc s c chế min dch qua trung gian
VEGF thc đẩy xâm nhp tế bào T trong
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
129
khi u. S phi hp của phác đồ
Atezolizumab + Bevacizuab nhm to vi môi
trường thun li n đ tối đa khả năng tu
diệt ung t của h min dch. Trong nghiên
cu IMBrave 150 là th nghim lâm sàng
ngu nhiên, pha 3, nhãn m, đa trung tâm.
Bệnh nhân UTBMTBG giai đon tiến trin,
di căn và/hoc không còn ch định phu
thuật, chưa đưc điều tr toàn thân tc đó
được phân ngu nhiên thành 02 nhóm theo t
l 2:1, ơng ng : nhóm điều tr
Atezolizumab/bevacizumab (Atezolizumab
1200mg, truyền tĩnh mch ngày 1;
Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mch
ngày 1, chu k 03 tuần) nhóm điều tr
bng sorafenib (sorafenib 400mg/ln x 02
ln/ngày, uống hàng ngày), điều tr cho ti
khi không còn li ích lâm sàng hoặc độc tính
không chp nhận đưc. Tiêu chí chính là
đánh giá sống thêm toàn b sng thêm
không bnh tiến trin. Tu chí ph t l
đáp ng, thi gian duy t đáp ứng, phn ng
bt li.
Kết qu là trong thi gian t 15/3/2018
đến 30/01/2019 501 bnh nhân
UTBMTBG đáp ng đủ tiêu chun t 111
trung tâm ca 17 quốc gia đưc điều tr bng
Atezolizumab/Bevacizumab (336 bnh nhân)
hoc sorafenib (165 bnh nhân). Thi gian
sng thêm toàn b (OS) ca nhóm
Atezolizumab/Bevacizumab 19,2 tháng
cao n so với 13,4 tháng ca nhóm
sorafenib (p< 0.001). Thi gian sng thêm
không bnh tiến trin trung bình (PFS) ca
nhóm Atezolizumab/Bevacizumab là 6.8
tháng, cao n so với 4.3 tháng ca nhóm
sorafenib (p< 0.001). Nhóm bệnh nhân điều
tr atezolizumab + bevacizumab cho t l đáp
ứng 33,2% cao n gp 2 ln so vi n nhóm
điu tr sorafenib 13,3% đưc đánh giá theo
tiêu chun mRECIST (p<0,001). Da trên
kết qu nghiên cu này, tháng 5/2020 FDA
đã chấp thun bevacizumab kết hp vi
atezolizumab trong điu tr c 1
UTBMTBG B Y tế Vit Nam phê duyt
vào tháng 10/2022.
Trong nghiên cu Imbrave150, tác dng
không mong muốn đ 5 nhóm bnh nhân
điu tr atezolizumab là 4,6% thấp hơn so với
nhóm bênh nhân điều tr sorafenib 5,8%. Các
tác dng không mong mun dẫn đến điu
chnh liu hoặc gián đoạn điều tr xy ra
49,5% nhóm điều tr
atezolizumab+bevacizumab thấp n so với
60,9% nhóm điều tr sorafenib. Tăng huyết
áp độ 3 hoc 4 gp 15,2% bnh nhân trong
nhóm điều tr atzolizumab + bevacizumab.
Bnh nhân trong báo cáo ca chúng tôi
chức năng gan tt Child-Pugh A, bnh
nhân tr, th trng tt đồng thi bnh nhân
không tin s bệnh lý liên quan đến các
bnh t min, min dch, xut huyết tu hóa
tim mch. Bệnh nhân đưc la chn phác
đồ phi hp Atezolizumab + Bevacizumab
truyền tĩnh mch, chu k 3 tun.
Ca lâm sàng chúng tôi báo cáo, bnh
nhân đưc đánh giá bnh ổn định sau 10 chu
k điu tr atezoluzumab + bevacizuamab
thi gian sng thêm bnh không tiến trin
là 7 tháng tương t vi kết qu ca nghiên
cu Imbrave150. Bệnh nhân đáp ng v
mt lâm sàng: t tình trạng đau bụng h n
phi duy t thuc gim đau sang không đau
bng không ph thuc vào thuc gim
đau đ kim soát bệnh, ăn uống tốt tăng
cân. Kết qu sinh hóa cho thy nồng độ AFP
gim sau 10 chu k điu tr, t 7,21 ng/ml
trước điều tr sau 10 chu k điu tr
4,94. Các ch s v chc năng gan
(AST,ALT, Bilirubin toàn phn) t khi điều
tr vn duy t trong gii hạn bình tng.
Trên nh nh hc theo tiêu chun