TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
99
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG LỒNG RUỘT HIẾM GẶP Ở NGƯỜI LỚN
Đặng Đức Hoàng1, Bùi Khắc Thái1, Hoàng Thanh Ngân1
TÓM TẮT14
Gii thiu: Ung thư tuyến giáp mt trong
nhng loại ung thư phổ biến với xu hướng gia
tăng. Điều tr ch yếu phu thuật, đặc bit vi
ung thư tuyến giáp th bit hóa, bao gồm ung thư
tuyến giáp th nhú th nang. Phn lớn trường
hợp ung thư thể nhú, đặc điểm tiến trin
chậm, thường phát trin ti ch di n hạch
vùng cổ. Tuy nhiên, di căn tới xương c là rt
hiếm gp và hiếm khi được ghi nhận trong y văn,
dẫn đến nhiều tranh cãi trong điều tr.
Báo cáo ca lâm sàng: Báo cáo một trường
hợp ung thư tuyến giáp th nhú tái phát ti ch,
di căn xương c. Bệnh nhân đã được điều tr ti
Bnh vin K bng phu thut ct toàn b tuyến
giáp và tổn thương di căn tại xương ức. Quá trình
phu thut din ra thun li, giúp loi b tn
thương cải thin chất lượng sng cho bnh
nhân.
Kết lun: Ung thư tuyến giáp th nhú di căn
xương ức rt hiếm và là thách thức trong điều tr.
Chiến lược điều tr cn được th hóa; tuy
nhiên, phu thut triệt đ tổn thương di căn, kết
hợp điều tr b tr, th giúp gim triu chng
và kéo dài thi gian sng cho bnh nhân.
1Khoa Ngoại Tổng Quát Bệnh viện Hoàn Mỹ
Quốc Tế Đồng Nai
Chu trách nhiệm chính: Đặng Đức Hoàng
ĐT: 02513955955
Email: khoangoai@bvquoctedongnai.com
Ngày nhn bài: 26/10/2024
Ngày phn bin khoa hc: 29/10/2024
Ngày duyt bài: 31/10/2024
SUMMARY
INTUSSUSCEPTION IN ADULTS: A
RARE CLINICAL CASE REPORT
Introduction: Thyroid cancer is a common
type of cancer with a rising incidence, primarily
treated through surgery. Differentiated thyroid
cancer (DTC), including papillary and follicular
thyroid carcinomas, constitutes the majority of
cases. Among these, papillary thyroid cancer
(PTC) is the most prevalent, generally
characterized by slow progression, local growth,
and regional lymph node metastasis. However,
direct invasion or metastasis to the sternum is
extremely rare and infrequently reported in the
literature, creating ongoing debates and
challenges in treatment.
Case Report: We report a case of papillary
thyroid carcinoma with local recurrence and
sternal metastasis. The patient underwent total
thyroidectomy and removal of the sternal
metastatic lesion at K Hospital. The surgery was
successful, allowing for complete removal of the
metastatic site and improvement in the patient's
quality of life.
Conclusion: Papillary thyroid carcinoma
with sternal metastasis is exceedingly rare and
presents significant treatment challenges.
Treatment strategies must be individualized, but
extensive surgical removal of metastatic lesions,
combined with appropriate adjuvant therapies,
can alleviate symptoms and improve patient
survival.
I. TỔNG QUAN
Lng rut xy ra khi một đoạn rut chui
vào đoạn rut lin k, y tc nghn và thiếu
máu cc b rut. Quá trình này dẫn đến các
biến chứng như tắc rut, hoi t rut
nhim trùng huyết. Lng rut rt ph biến
HI NGH KHOA HC K THUT HOÀN M 2024
100
tr em, tuy nhiên ngưi ln li hiếm gp,
khi xut hiện thưng do nguyên nhân u.
[1]
Các du hiu triu chng lâm sàng
điển hình ca lng rut tr em như cơn đau
qun bng tái phát trong thi gian ngn, hôn
mê, sốt phân máu như thạch nho.
Người ln b lng ruột thường các du
hiu triu chứng không điển hình. Trên
thc tế, vic chẩn đoán lâm sàng lồng rut
rất khó khăn người ln. Nguyên nhân lng
rut người ln do các u lành tính, ác tính
hoặc vô căn.
Lng rut chiếm 1-5% trong tt c các
trường hp tc rut. Mc lng rut
thường được chẩn đoán tr em nhưng đây
mt nguyên nhân hiếm gp gây tc rut
người ln. [1]
II. BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Bnh nhân nam 38 tui nhp viện đau
bng h n phi, hông phi âm liên tc,
thnh thoảng đau quặn từng cơn, đau nhiều,
không lan, nôn ói. Bệnh nhân chưa ghi nhn
bnh ni ngoại khoa trước đây. Qua thăm
khám thy bng mm, ấn đau bụng phi
nhiều, đề kháng (+), s thy khi vùng
bng phi khong 5-10 cm.
Các ch s xét nghim máu trong gii hn
bình thường.
Siêu âm bng ghi nhận vùng đại tràng lên
thành dày, phù n, du Halo sign (+), kích
thước đoạn đại tràng d#122x44mm Theo
dõi viêm vùng đại tràng lên. CT-scan bng
có cn quang cho thấy đại tràng lên - góc gan
mt phần đại tràng ngang lng vào nhau,
kích thước khi lồng d#56x140mm, chưa
thy hình nh tc rut.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
101
Hình 1. CT-scan bng có cn quang cho thấy đại tràng lên - góc gan
và mt phần đại tràng ngang lng vào nhau
Bệnh nhân được phu thut cp cu trong
cùng ngày. Bệnh nhân được phu thut ni
soi vi 4 l trocar. Quá trình phu thut ghi
nhn: Vào bng thy khi lồng đại tràng phi
qua tới đoạn giữa đại tràng ngang ch thước
khong 15 x 30 cm. Ekip phu thut tiến
hành cắt đại tràng phi m rng, ct b đoạn
đại tràng cha khi lng, ni ruột non đi
tràng. X khi lng rut thy bên trong
đoạn ruột non tím đen, 1 polyp kích thước
khong 3x12cm trong lòng hi tràng.
HI NGH KHOA HC K THUT HOÀN M 2024
102
Hình 2. Khi lng sau m
Bnh nhân sau m được theo dõi sát,
phc hi sau m tt. Bệnh nhân được xut
vin sau 7 ngày.
III. BÀN LUẬN
Lng rut người ln rt hiếm, ch
chiếm 1 đến 5% các trường hp tc rut. Các
nguyên nhân gây lng rut người ln
không phi t phát được th hin trong Bng
nguyên nhân lng rut người ln. Độ tui
trung bình ca lng rut người ln 50
tui không phân bit giới tính. Ngược li
hoàn toàn vi nguyên nhân tr em, lng
rut người ln th xác định được
nguyên nhân 90% các trường hp 10 %
các trường hợp nguyên nhân n. [7]
Trong trường hp chúng tôi, bnh nhân phù
hp v la tui (38 tui) gii nh. Phu
tích khi lng ca bnh nhân chúng tôi ghi
nhn nguyên nhân gây lng mt polyp
cung t đoạn cui hồi tràng. Điều này cũng
phù hp vi các nghiên cu khác trên thế
gii. Hu hết lng rut người ln xut phát
t rut non các tổn thương này đều lành
tính vi t l t 50 đến 75% trong hu hết
các trường hp. Các tn thương phổ biến
nht túi tha Meckel, u lành tính dính
rut. Các khi u lành tính bao gồm tăng sản
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
103
lymphoid, u mỡ, u trơn, u máu polyp.
[2] Trong nghiên cu ca Wang và cng s:
Trong thời gian 20 năm, 292 bệnh nhân b
lng ruột trong đó 24 bệnh nhân người
ln, 20 (83,3 %) tổn thương được xác
định; 11 (55 %) tổn thương lành tính 9
(45 %) ác tính. [9] Trong mt nghiên cu
khác ca Lianos, tổn thương ác tính
nguyên nhân gây ra tới 30% các trường hp
lng rut xy ra rut non, còn li tn
thương lành tính. Mặt khác, lng rut xy ra
rut già có nhiu kh năng do nguyên nhân
ác tính trong 66% các trường hp. [6]
Bảng 1. Nguyên nhân lồng ruột ở người lớn
Lành tính
Ác tính
Dính rut
U tuyến ng
Tuyến cantor
Bnh Crohn
U lc ni mc t cung
U mô đệm ác tính (GIST)
U máu
Polyp viêm
Sarcoma Kaposi
U m
Túi tha Meckel
U xơ thần kinh
Polyp Peutz-Jegher
Bnh lao
Xut huyết dưới niêm mc do thuc chng
đông không được kim soát
Ung thư biểu mô tuyến
U carcinoid
U cơ trơn
U lympho
Ung thư biểu mô di căn (u hắc t ph biến
nht)
GIST ác tính
U thn kinh ni tiết
Ở người lớn, biểu hiện m sàng của lồng
ruột thể không đặc hiệu, hiếm khi biểu
hiện đầy đủ bộ ba kinh điển đau bụng, sờ
thấy khối u phân máu. Thay vào đó,
bệnh biểu hiện bằng các triệu chứng tắc ruột
non hoặc ruột già. Triệu chứng biểu hiện phổ
biến nhất là đau bụng, với các triệu chứng
liên quan với tình trạng tắc ruột một phần:
buồn nôn, nôn, táo bón, chảy máu đường tiêu
hóa, thay đổi thói quen đại tiện, táo bón hoặc
đầy hơi. Trường hợp bệnh của chúng tôi,
bệnh nhân đau bụng hsườn phải, bụng phải
âm liên tục, thỉnh thoảng đau quặn từng
cơn, sau đau bụng nhiều, bệnh nhân phải
dùng thuốc giảm đau Morphin không đỡ.
Qua thăm khám thấy bụng mềm, ấn đau bụng
phải nhiều, đề kháng (+), sờ thấy khối
vùng bụng phải khoảng 5-10 cm. Trường
hợp ca lâm sàng của chúng tôi không điển
hình một bệnh cụ thể nào, khó đánh giá
được nguyên nhân gây bệnh. Trong nghiên
cứu của Wang cộng sự: Đau bụng triệu
chứng thường gặp nhất (79,2 %). Chẩn đoán
lồng ruột người lớn được thực hiện trước
phẫu thuật 18 trường hợp (75 %). [9] Cũng
như các nghiên cứu khác, việc khám thực thể
cho thấy bụng chướng, đau bụng nhiều mức
độ từ nhẹ tới nặng khối u bụng. Nếu biểu
hiện giai đoạn trễ của bệnh, bệnh nhân
thể các dấu hiệu viêm phúc mạc hoặc