TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
25
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: PHI BIT LP
Trn Minh Nht1, Nguyễn Văn Dương1, Nguyễn Văn Giang1
TÓM TT5
Phi bit lp (PBL) mt bất thường bm
sinh chiếm t 0,15% đến 6,40% các d tt phi
bẩm sinh, trong đó một phn hoc mt thùy phi
lon sn tn ti không s kết ni vi cây
khí qun phế qun nhận được ngun cung cp
mch máu toàn thân bất thường, ch bit vi
phn còn li ca phổi. Do đó, đây một vùng
phi không chức năng hp. Ngoài vic
phát hin tình c trên chp ct lp vi tính ngc
(CLVT), biu hin lâm sàng của PBL đa dạng
không đặc hiu. Các biu hiện khác nhau như ho
dai dẳng, đau lưng, ho ra máu hoặc khó th khi
gng sc dai dng. Do thuc nhóm bnh hiếm
gp biu hin lâm sàng không triu chng
gi ý làm cho vic chẩn đoán điều tr còn gp
nhiều khó khăn.
T khoá: Phi bit lp, phi bit lp trong
thu, phi bit lp ngoài thu.
SUMMARY
CASE STUDY: PULMONARY
SEQUESTRATION
Pulmonary sequestration is thought to
accounting for 0.15% to 6.40% of congenital
lung malformations, which condition is a
segment or lobe of dysplastic lung tissue exists
with no communication with the rest of the
tracheobronchial tree and receives an anomalous
systemic vascular supply, separate from the rest
1Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
Chu trách nhim chính: Trần Minh Nhật
Email: ngvangiang@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/09/2024
Ngày phn bin khoa hc: 04/10/2024
Ngày duyt bài: 18/10/2024
of the lung. It is, therefore, a nonfunctional
tissue. Apart from incidental diagnosis on
computed tomographic chest scans, the clinical
manifestations of pulmonary sequestration are
diverse and nonspecific. Different manifestations
include persistent cough, back pain, hemoptysis
or persistent exertional dyspnea. Because it is a
rare disease without clinical manifestations
suggestive, diagnosis and treatment are still
difficult.
Keywords: Pulmonary sequestration,
intralobar pulmonary sequestration, extralobar
pulmonary sequestration.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chúng tôi báo cáo ca bnh PBL người
trưởng thành, đây ca PBL ngoại thu được
chẩn đoán xác định bng CLVT mạch, điều
tr ti bnh viện Đa khoa Đông, thi gian
t 16/8/2024 23/8/2024. Vi mong mun
cái nhìn v đặc điểm lâm sàng, cn lâm
sàng cũng như các đặc điểm hình nh chp
CLVT của căn bệnh y. Đ t đó cách
tiếp cn chẩn đoán tốt hơn khi gặp ca bnh
tương tự.
PBL bất thường bm sinh, hiếm gp,
ngun gc t bất thường n ng tiêu hóa
nguyên thy s phát trin bất thường các
cu trúc liên quan xy ra trong sut quá
trình phát trin ca phi, phế qun mch
phi. Phi bit lp thuc nhóm bất thường
phi liên kết vi bất thường mch phi.
hai dạng thường gặp đó phổi bit lp
trong thu phi bit lp ngoài. Mc
chúng chung mt s đặc điểm song cũng
s khác nhau đáng kể trong một vài đặc
HI NGH KHOA HC HI NI KHOA THÀNH PH HÀ NI
26
điểm quan trng v lâm sàng chẩn đoán
hình nh [1], [2].
PBL trong thùy t chc PBL nm
trong tng ca mt thùy phổi, thường gp
bên trái khoảng 2/3 được tìm thy
vùng cnh vòm hoành thuộc phân thùy đáy
trong thuộc thùy dưới phi trái. Trong 75%
các trường hợp, động mch cung cp cho
vùng phi bit lập trong thùy thường xut
phát t động mch ch (ĐMC) ngc, t động
mch ch bng hoc các nhánh của ĐMC
bng hoc t các động mạch liên sườn; s ít
(rt hiếm) th được cp máu t h thng
tĩnh mạch ch. Những động mch bất thường
xut phát t động mch h thống thường đi
vào phi qua các dây chằng đáy phổi [1], [3].
PBL ngoài thùy t chức PBL được bao
bc bi mt màng riêng, ít gặp hơn PBL
trong thùy, 90% biu hin đáy phổi trái, sát
vòm hoành trái, đôi khi xuất hin trong
bụng thường được tìm thy ph n như
mt khi u phúc mạc trái. Đng mch cp
máu thường t động mch ch bụng tĩnh
mch hồi lưu hầu hết h thống tĩnh mạch
ch dưới, nh mạch đơn, tĩnh mạch bán đơn
tĩnh mạch ca. Phi bit lp ngoài thùy
thường được chẩn đoán tr nhỏ, được phát
hin tình c biu hiện như một tn
thương dạng khi; nếu kích thước đáng kể,
thường biu hin lâm sàng giai đoạn đầu
ca tr sinh với tình trng suy hp, suy
tim sung huyết (do shunt phi-trái) thnh
thong xut huyết phi hoc màng phi t
phát. Không giống như PBL trong thùy,
nhim trùng t chức này thường rt hiếm
thấy được bao bc hoàn toàn bi màng
phi riêng bit. Phi bit lp ngoài thu
thường liên quan vi bất thường bm sinh
khác, đặc bit vi bất thường vòm hoành
gim sn phi cùng bên. Trên Xquang
CLVT, phi bit lp ngoài thùy xut hin
như một khối đường b rõ, không cha
khí. thường xut hin mt tổn thương
đồng nhất nhưng cũng thể các kén khí
phía ngoại vi. Động mch cp máu th
thy trên CLVT mch. Nếu không thy, chp
mch có th cn thiết cho chẩn đoán [1], [3].
II. BÁO CÁO CA BNH
2.1. Thông tin nhp vin
Bnh nhân nam 57 tui vào vin vi
do ho khan, đau tc ngc (P). Vi chẩn đoán
ban đầu vào vin viêm phi theo dõi u
phi.
2.2. Tin s, bnh s
Bnh nhân nhiu ln ho sốt, đau ngực tái
din, t mua thuc uống ko đi khám, chấn
thương ngã giáo xây dựng, đập ngc phi
xung nền đất cách 2 năm, nhưng không
khám và điu tr gì, mi m thoát v bn phi
1 tháng trước vào viện. Đợt này bnh din
biến 1 tuần trước vin, xut hin ho khan,
đau tức ½ dưới ngc phải, đau tăng khi ho,
khi hít sâu, khi vận động, đau không lan,
không st, không khó th, không phù -> vào
vin.
2.3. Khám lúc vào vin
Bnh nhân tnh, nhiệt độ 36,5oc, nhp th
19l/p, nng 53kg, cao 160cm, BMI: 20.7,
không phù, hch ngoi vi không s thy, tim
đều, HA 130/80mmHg, lng ngực cân đối,
phi (P) giảm thông khí đáy phổi, ít ran m,
n rải rác đáy phổi, đục đáy phổi, không
điểm đau chói. Bụng mm, không s thy
khối và điểm đau khu trú.
2.4. Xét nghiệm cơ bản
WBC: 8.32 G/L, Neu: 71.1%, CRP: 3.1
mg/l. Hng cu: 5.02 G/L; HST: 155 g/dL.
Đin tim: nhp xoang, tn s 78 ck/p.
AFB đờm: âm tính. Đo chức năng
hp: không thy ri lon thông khí
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
27
2.5. Chẩn đoán hình ảnh
Xquang ngực thường qui: khối mờ tương
đối thuần nhất, bờ đều rõ thùy dưới phổi (P) -
theo dõi u phổi. (hình 2.1)
Hình 2.1. Khối mờ bờ tương đối đều đáy phổi phải
CLVT ngực 128 dãy: Thùy dưới phổi (P) tổn thương đông đặc với khối tỷ trng tổ
chức hỗn hợp, thành phần trung tâm có tỷ trng dịch, kích thước 68x83mm, ranh giới đều, rõ.
Dịch màng phổi (P). Gãy cũ xương sườn 9 phải. (hình 2.2 và 2.3)
Hình 2.2. Hình ảnh tràn dịch màng phổi (P)
Hình 2.3. Khối tỷ trọng hỗn hợp, bờ đều đáy phổi (P)
Nội soi phế quản ống mềm: hẹp lỗ phế
quản 9-10 bên phải do đè đẩy từ ngoài. Rửa
phế quản phế nang chn lc: kết quả xét
nghiệm dịch rửa phế quản AFB, cấy vi
khuẩn, Genexpert TB: âm tính
HI NGH KHOA HC HI NI KHOA THÀNH PH HÀ NI
28
Chụp CLVT động mạch phổi: Nhu
vùng sau dưới sát vòm hoành phải cấu
trúc tỷ trng tổ chức tương đối đồng nhất,
ranh giới rõ, đè đẩy phế quản mạch máu
quanh khối, sau tiêm khối ngấm thuốc không
đồng nhất, có nguồn động mạch nuôi từ động
mạch chủ ngực. xẹp dày tổ chức kẽ
thuỳ dưới phổi phải. Tràn dịch màng phổi
phải (hình 2.4)
Hình 2.4. Động mch nuôi xut phát t động mch ch ngc
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi/
phổi biệt lập đáy phổi phải. Điều trị kháng
sinh cefoperazone 2g/12 giờ x 8 ngày,
Ciprofloxacin 400mg/12 giờ x 8 ngày. Sau 8
ngày điều trị tình trạng viêm phổi ổn định, có
chỉ định can thiệp điều trị ngoại khoa. Tuy
nhiên do bệnh nhân mới mổ thoát vị bẹn nên
gia đình xin trì hoãn phẫu thuật. Chúng tôi
hẹn bệnh nhân khám lại sau 02 tháng.
III. BÀN LUN
Ca lâm sàng ca chúng tôi bnh nhân
nam gii, 57 tuổi. Theo Đinh Văn Lượng
(2015), trong s 36 bnh nhân nghiên cu
thy t l gii gp Nam/N: 1/1,77. Tui
thp nht 11 tui, cao nht 62 tuổi, độ
tui trung bình 33,19 ± 13 [4]. Alessandro
M cs (2024), PBL th phát hin mi
la tuổi, thường phát hiện được tình c trên
Xquang ngc. Bnh nhân th không
triu chng hoặc cũng thể gp vi tình
trng viêm phi tái phát, th gp suy tim,
hoc ho ra máu. Không s khác bit v t
l gp gia 2 gii [3].
Lâm sàng PBL giống như bệnh viêm
mạn tính đường hp khác. Bnh nhân ho,
đờm vi thnh thong xut hiện các đt
cp sốt và đờm đặc nhiều hơn. Do đã trải
qua thời gian dài trong đời thích nghi vi
tình trng viêm mn tính nên hu hết các
bnh nhân khi nhp viện đều Billan viêm
mức độ nh (Bch cầu tăng nhẹ, đa nhân
trung tính t l không cao, CRP cũng tăng
va) [1]. Bnh nhân ca chúng tôi din biến
lâm sàng khá ging vi báo cáo ca các c
gi, khi chẩn đoán chúng tôi hi cu li
thì bnh nhân nói rt hay b ho, tc ngc (P),
tuy nhiên bnh nhân làm ngh nông nên
không điều kin khám chp chiếu, ch
t mua thuc kháng sinh, giảm đau uống và
theo bnh nhân ch vài ngày lại đỡ. Khi nhp
vin các du n viêm ca bệnh nhân đu
trong gii hạn bình thường. Theo Đinh Văn
ng (2015), các triu chng lâm sàng hay
gp nhất đau ngực (33.72%), ho (34.88%),
st (18.6%) và khó th (12.79%) [4].
Trên chẩn đoán hình nh PBL nhiu
biu hin khác nhau. Có th xut hin mt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
29
khi tổn thương đồng t trng nét, mt
hoc nhiu kén cha khí hoc dch, mt vùng
phổi tăng sáng và giảm mch máu hoc s
kết hp các dạng trên. Tăng sáng thưng gp
PBL chưa biến chng do by khí; s khác
bit này khó nhn ra trên Xquang ngc thng
nhưng thường thy trên CLVT. S xut hin
ca kén nhy hoc dch vi mc dch-khí
th thy khi hoc không nhim trùng.
Trong nhiều trường hp, PBL th rt
ging mt áp xe phi [1], [2], [5]. Vi ca
bnh ca chúng tôi, trên Xquang ngc thng
ch thy khi m b tương đối đều đáy phổi
phi (Hình 2.1). Khiu Mạnh Cường cs
(2018), Chp XQ ngực thường quy: 100%
tổn thương nằm thùy dưới, phi trái chiếm
ưu thế (23/39 trương hợp), Xquang có 3 dng
tổn thương, dng u chiếm 27,78%, dng kén
khí: 41.67%, dng viêm: 30.55% [5].
Nguyễn Chi Lăng (2007), trong 4 trưng hp
thì 3 trường hp dạng áp xe, 1 trường hp
dng u [6]. Yong Wei (2011), trong 1106
trường hp: dng khi chiếm 49,01%, dng
nang chiếm 28,57%, khoang chng
11,57% [7]. Như vậy trên Xquang ngc biu
hin rất đa dạng, du hiu gợi ý cũng mơ hồ.
Tiếp cn ca bệnh ban đầu chúng tôi
hướng đến 3 chẩn đoán th gp là: cn
màng phi, u phi phi bit lp. bnh
nhân tin s chấn thương ngực phi, lâm
sàng bnh nhân các du n viêm không cao,
trên CLVT gãy xương sườn s 9 phi,
nên lúc đầu chúng tôi nghĩ tới kh năng ổ cn
màng phi phi. Tuy nhiên khi vào vin khoa
khám bệnh chưa cho BN chụp CLVT có tiêm
thuc cản quang, chưa đánh giá đưc bn
cht khối đông đặc đáy phi. vy vi
mong muốn đánh giá được bn cht khối đặc
này cũng phân biệt được xem phi
phi bit lập không chúng tôi đã cho bnh
nhân chp CLVT mch phế qun kết qu
đã cho thấy khối đông đặc này ngm thuc
không đều, mch nuôi xut phát t động
mch ch ngực đi ngang sang (Hình 2.4).
khi này nằm đáy phổi phi, cấu trúc tỷ
trng tổ chức tương đối đồng nhất, ranh giới
nên chúng tôi hướng tới chẩn đoán đây
phổi biệt lập ngoại thùy. Đây cũng là điều
hiếm gặp PBL ngoại thùy thường nằm đáy
phổi nhưng thường gặp ở bên trái hơn.
Đinh Văn Lượng (2015), PBL bên phi
phi chiếm 13/36 (36.11%), phi trái 23/36
(63,89%). PBL ngoài thùy tác gi gp ch
11.11%, ch yếu gp PBL trong thùy
88.89%. [4] Abhishek P cs (2024), đa s
gp PBL ni thùy chiếm 75%, ngoi thùy
25% và đa số bên trái [8].
Alessandro M cs (2024), chẩn đoán
xác đnh PBL chẩn đoán bệnh hc,
nhưng thể chẩn đoán trước phu thut
bằng cách xác định nguyên y ca mch nuôi
vào tổn thương [3]. Sujith V. Cherian cs
(2019), ni soi phế qun không giá tr
trong chẩn đoán PBL, việc chẩn đoán cần tìm
thy s hin din ca mch máu nuôi cho tn
thương CLVT mạch máu phương pháp
không xâm ln tốt để xác định mch nuôi
dưỡng [2]. PBL thường nhn máu cung cp
t nhánh của động mch ch ngc hoc động
mch ch bng chp mch máu luôn
cn thiết nhằm xác định các nhánh mch
này trước khi phu thut ct b. Chúng
thường được cung cp máu bi mt nhánh
động mch xut phát t động mch h thng.
động mch h thng cp máu cho phn PBL
thường được nhìn thy. Nếu không thy, các
k thut chp mch có th được s dụng để
xác định chẩn đoán. Chụp mch bng k