YOMEDIA

ADSENSE
Báo cáo ca lâm sàng: Phổi biệt lập
6
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày phổi biệt lập (PBL) là một bất thường bẩm sinh chiếm từ 0,15% đến 6,40% các dị tật phổi bẩm sinh, trong đó một phần hoặc một thùy phổi loạn sản tồn tại mà không có sự kết nối với cây khí quản phế quản và nhận được nguồn cung cấp mạch máu toàn thân bất thường, tách biệt với phần còn lại của phổi.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng: Phổi biệt lập
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BÁO CÁO CA LÂM SÀNG: PHỔI BIỆT LẬP Trần Minh Nhật1, Nguyễn Văn Dương1, Nguyễn Văn Giang1 TÓM TẮT 5 of the lung. It is, therefore, a nonfunctional Phổi biệt lập (PBL) là một bất thường bẩm tissue. Apart from incidental diagnosis on sinh chiếm từ 0,15% đến 6,40% các dị tật phổi computed tomographic chest scans, the clinical bẩm sinh, trong đó một phần hoặc một thùy phổi manifestations of pulmonary sequestration are loạn sản tồn tại mà không có sự kết nối với cây diverse and nonspecific. Different manifestations khí quản phế quản và nhận được nguồn cung cấp include persistent cough, back pain, hemoptysis mạch máu toàn thân bất thường, tách biệt với or persistent exertional dyspnea. Because it is a phần còn lại của phổi. Do đó, đây là một vùng rare disease without clinical manifestations mô phổi không có chức năng hô hấp. Ngoài việc suggestive, diagnosis and treatment are still phát hiện tình cờ trên chụp cắt lớp vi tính ngực difficult. (CLVT), biểu hiện lâm sàng của PBL đa dạng và Keywords: Pulmonary sequestration, không đặc hiệu. Các biểu hiện khác nhau như ho intralobar pulmonary sequestration, extralobar dai dẳng, đau lưng, ho ra máu hoặc khó thở khi pulmonary sequestration. gắng sức dai dẳng. Do thuộc nhóm bệnh hiếm gặp và biểu hiện lâm sàng không có triệu chứng I. ĐẶT VẤN ĐỀ gợi ý làm cho việc chẩn đoán và điều trị còn gặp Chúng tôi báo cáo ca bệnh PBL ở người nhiều khó khăn. trưởng thành, đây là ca PBL ngoại thuỳ được Từ khoá: Phổi biệt lập, phổi biệt lập trong chẩn đoán xác định bằng CLVT mạch, điều thuỳ, phổi biệt lập ngoài thuỳ. trị tại bệnh viện Đa khoa Hà Đông, thời gian từ 16/8/2024 – 23/8/2024. Với mong muốn SUMMARY có cái nhìn về đặc điểm lâm sàng, cận lâm CASE STUDY: PULMONARY sàng cũng như các đặc điểm hình ảnh chụp SEQUESTRATION CLVT của căn bệnh này. Để từ đó có cách Pulmonary sequestration is thought to tiếp cận chẩn đoán tốt hơn khi gặp ca bệnh accounting for 0.15% to 6.40% of congenital tương tự. lung malformations, which condition is a PBL là bất thường bẩm sinh, hiếm gặp, segment or lobe of dysplastic lung tissue exists có nguồn gốc từ bất thường nụ ống tiêu hóa with no communication with the rest of the nguyên thủy và sự phát triển bất thường các tracheobronchial tree and receives an anomalous cấu trúc có liên quan xảy ra trong suốt quá systemic vascular supply, separate from the rest trình phát triển của phổi, phế quản và mạch phổi. Phổi biệt lập thuộc nhóm bất thường phổi có liên kết với bất thường mạch phổi. 1 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Có hai dạng thường gặp đó là phổi biệt lập Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Nhật trong thuỳ và phổi biệt lập ngoài. Mặc dù Email: ngvangiang@gmail.com chúng có chung một số đặc điểm song cũng Ngày nhận bài: 05/09/2024 có sự khác nhau đáng kể trong một vài đặc Ngày phản biện khoa học: 04/10/2024 Ngày duyệt bài: 18/10/2024 25
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI điểm quan trọng về lâm sàng và chẩn đoán như là một khối đường bờ rõ, không chứa hình ảnh [1], [2]. khí. Nó thường xuất hiện là một tổn thương PBL trong thùy là tổ chức PBL nằm đồng nhất nhưng cũng có thể có các kén khí trong lá tạng của một thùy phổi, thường gặp phía ngoại vi. Động mạch cấp máu có thể ở bên trái và khoảng 2/3 được tìm thấy ở thấy trên CLVT mạch. Nếu không thấy, chụp vùng cạnh vòm hoành thuộc phân thùy đáy mạch có thể cần thiết cho chẩn đoán [1], [3]. trong thuộc thùy dưới phổi trái. Trong 75% các trường hợp, động mạch cung cấp cho II. BÁO CÁO CA BỆNH vùng phổi biệt lập trong thùy thường xuất 2.1. Thông tin nhập viện phát từ động mạch chủ (ĐMC) ngực, từ động Bệnh nhân nam 57 tuổi vào viện với lý mạch chủ bụng hoặc các nhánh của ĐMC do ho khan, đau tức ngực (P). Với chẩn đoán bụng hoặc từ các động mạch liên sườn; số ít ban đầu vào viện là viêm phổi theo dõi u (rất hiếm) có thể được cấp máu từ hệ thống phổi. tĩnh mạch chủ. Những động mạch bất thường 2.2. Tiền sử, bệnh sử xuất phát từ động mạch hệ thống thường đi Bệnh nhân nhiều lần ho sốt, đau ngực tái vào phổi qua các dây chằng đáy phổi [1], [3]. diễn, tự mua thuốc uống ko đi khám, chấn PBL ngoài thùy là tổ chức PBL được bao thương ngã giáo xây dựng, đập ngực phải bọc bởi một màng riêng, ít gặp hơn PBL xuống nền đất cách 2 năm, nhưng không trong thùy, 90% biểu hiện ở đáy phổi trái, sát khám và điều trị gì, mới mổ thoát vị bẹn phải vòm hoành trái, đôi khi xuất hiện trong ổ 1 tháng trước vào viện. Đợt này bệnh diễn bụng thường được tìm thấy ở phụ nữ như là biến 1 tuần trước và viện, xuất hiện ho khan, một khối u phúc mạc trái. Động mạch cấp đau tức ½ dưới ngực phải, đau tăng khi ho, máu thường từ động mạch chủ bụng và tĩnh khi hít sâu, khi vận động, đau không lan, mạch hồi lưu hầu hết là hệ thống tĩnh mạch không sốt, không khó thở, không phù -> vào chủ dưới, tĩnh mạch đơn, tĩnh mạch bán đơn viện. và tĩnh mạch cửa. Phổi biệt lập ngoài thùy 2.3. Khám lúc vào viện thường được chẩn đoán ở trẻ nhỏ, được phát Bệnh nhân tỉnh, nhiệt độ 36,5oc, nhịp thở hiện tình cờ và biểu hiện như là một tổn 19l/p, nặng 53kg, cao 160cm, BMI: 20.7, thương dạng khối; nếu kích thước đáng kể, không phù, hạch ngoại vi không sờ thấy, tim thường biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn đầu đều, HA 130/80mmHg, lồng ngực cân đối, của trẻ sơ sinh với tình trạng suy hô hấp, suy phổi (P) giảm thông khí đáy phổi, ít ran ẩm, tim sung huyết (do shunt phải-trái) và thỉnh nổ rải rác đáy phổi, gõ đục đáy phổi, không thoảng xuất huyết phổi hoặc màng phổi tự phát. Không giống như PBL trong thùy, điểm đau chói. Bụng mềm, không sờ thấy nhiễm trùng tổ chức này thường rất hiếm khối và điểm đau khu trú. thấy vì nó được bao bọc hoàn toàn bởi màng 2.4. Xét nghiệm cơ bản phổi riêng biệt. Phổi biệt lập ngoài thuỳ WBC: 8.32 G/L, Neu: 71.1%, CRP: 3.1 thường liên quan với bất thường bẩm sinh mg/l. Hồng cầu: 5.02 G/L; HST: 155 g/dL. khác, đặc biệt với bất thường vòm hoành và Điện tim: nhịp xoang, tần số 78 ck/p. giảm sản phổi cùng bên. Trên Xquang và AFB đờm: âm tính. Đo chức năng hô CLVT, phổi biệt lập ngoài thùy xuất hiện hấp: không thấy rối loạn thông khí 26
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2.5. Chẩn đoán hình ảnh đối thuần nhất, bờ đều rõ thùy dưới phổi (P) - Xquang ngực thường qui: khối mờ tương theo dõi u phổi. (hình 2.1) Hình 2.1. Khối mờ bờ tương đối đều đáy phổi phải CLVT ngực 128 dãy: Thùy dưới phổi (P) có tổn thương đông đặc với khối tỷ trọng tổ chức hỗn hợp, thành phần trung tâm có tỷ trọng dịch, kích thước 68x83mm, ranh giới đều, rõ. Dịch màng phổi (P). Gãy cũ xương sườn 9 phải. (hình 2.2 và 2.3) Hình 2.2. Hình ảnh tràn dịch màng phổi (P) Hình 2.3. Khối tỷ trọng hỗn hợp, bờ đều đáy phổi (P) Nội soi phế quản ống mềm: hẹp lỗ phế nghiệm dịch rửa phế quản AFB, cấy vi quản 9-10 bên phải do đè đẩy từ ngoài. Rửa khuẩn, Genexpert TB: âm tính phế quản phế nang chọn lọc: kết quả xét 27
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chụp CLVT động mạch phổi: Nhu mô đồng nhất, có nguồn động mạch nuôi từ động vùng sau dưới sát vòm hoành phải có cấu mạch chủ ngực. Xơ xẹp và dày tổ chức kẽ trúc tỷ trọng tổ chức tương đối đồng nhất, thuỳ dưới phổi phải. Tràn dịch màng phổi ranh giới rõ, đè đẩy phế quản và mạch máu phải (hình 2.4) quanh khối, sau tiêm khối ngấm thuốc không Hình 2.4. Động mạch nuôi xuất phát từ động mạch chủ ngực Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi/ Lâm sàng PBL giống như bệnh lý viêm phổi biệt lập đáy phổi phải. Điều trị kháng mạn tính đường hô hấp khác. Bệnh nhân ho, sinh cefoperazone 2g/12 giờ x 8 ngày, có đờm với thỉnh thoảng xuất hiện các đợt Ciprofloxacin 400mg/12 giờ x 8 ngày. Sau 8 cấp có sốt và đờm đặc nhiều hơn. Do đã trải ngày điều trị tình trạng viêm phổi ổn định, có qua thời gian dài trong đời thích nghi với chỉ định can thiệp điều trị ngoại khoa. Tuy tình trạng viêm mạn tính nên hầu hết các nhiên do bệnh nhân mới mổ thoát vị bẹn nên bệnh nhân khi nhập viện đều có Billan viêm gia đình xin trì hoãn phẫu thuật. Chúng tôi ở mức độ nhẹ (Bạch cầu tăng nhẹ, đa nhân hẹn bệnh nhân khám lại sau 02 tháng. trung tính tỷ lệ không cao, CRP cũng tăng vừa) [1]. Bệnh nhân của chúng tôi diễn biến III. BÀN LUẬN lâm sàng khá giống với báo cáo của các tác Ca lâm sàng của chúng tôi là bệnh nhân giả, khi có chẩn đoán chúng tôi hồi cứu lại nam giới, 57 tuổi. Theo Đinh Văn Lượng thì bệnh nhân nói rất hay bị ho, tức ngực (P), (2015), trong số 36 bệnh nhân nghiên cứu tuy nhiên bệnh nhân làm nghề nông nên thấy tỷ lệ giới gặp Nam/Nữ: 1/1,77. Tuổi không có điều kiện khám và chụp chiếu, chỉ thấp nhất là 11 tuổi, cao nhất là 62 tuổi, độ tự mua thuốc kháng sinh, giảm đau uống và tuổi trung bình là 33,19 ± 13 [4]. Alessandro theo bệnh nhân chỉ vài ngày lại đỡ. Khi nhập M và cs (2024), PBL có thể phát hiện ở mọi viện các dấu ấn viêm của bệnh nhân đều lứa tuổi, thường phát hiện được tình cờ trên trong giới hạn bình thường. Theo Đinh Văn Xquang ngực. Bệnh nhân có thể không có Lượng (2015), các triệu chứng lâm sàng hay triệu chứng hoặc cũng có thể gặp với tình gặp nhất là đau ngực (33.72%), ho (34.88%), trạng viêm phổi tái phát, có thể gặp suy tim, sốt (18.6%) và khó thở (12.79%) [4]. hoặc ho ra máu. Không có sự khác biệt về tỷ Trên chẩn đoán hình ảnh PBL có nhiều lệ gặp giữa 2 giới [3]. biểu hiện khác nhau. Có thể xuất hiện một 28
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khối tổn thương đồng tỷ trọng và rõ nét, một nhân chụp CLVT mạch phế quản và kết quả hoặc nhiều kén chứa khí hoặc dịch, một vùng đã cho thấy khối đông đặc này ngấm thuốc phổi tăng sáng và giảm mạch máu hoặc là sự không đều, có mạch nuôi xuất phát từ động kết hợp các dạng trên. Tăng sáng thường gặp mạch chủ ngực đi ngang sang (Hình 2.4). Vì ở PBL chưa biến chứng do bẫy khí; sự khác khối này nằm đáy phổi phải, có cấu trúc tỷ biệt này khó nhận ra trên Xquang ngực thẳng trọng tổ chức tương đối đồng nhất, ranh giới nhưng thường thấy trên CLVT. Sự xuất hiện rõ nên chúng tôi hướng tới chẩn đoán đây là của kén nhầy hoặc dịch với mức dịch-khí có phổi biệt lập ngoại thùy. Đây cũng là điều thể thấy khi có hoặc không có nhiễm trùng. hiếm gặp vì PBL ngoại thùy thường nằm đáy Trong nhiều trường hợp, PBL có thể rất giống một áp xe phổi [1], [2], [5]. Với ca phổi nhưng thường gặp ở bên trái hơn. bệnh của chúng tôi, trên Xquang ngực thẳng Đinh Văn Lượng (2015), PBL bên phổi chỉ thấy khối mờ bờ tương đối đều đáy phổi phải chiếm 13/36 (36.11%), phổi trái 23/36 phải (Hình 2.1). Khiều Mạnh Cường và cs (63,89%). PBL ngoài thùy tác giả gặp chỉ có (2018), Chụp XQ ngực thường quy: 100% 11.11%, chủ yếu gặp PBL trong thùy tổn thương nằm ở thùy dưới, phổi trái chiếm 88.89%. [4] Abhishek P và cs (2024), đa số ưu thế (23/39 trương hợp), Xquang có 3 dạng gặp PBL nội thùy chiếm 75%, ngoại thùy tổn thương, dạng u chiếm 27,78%, dạng kén 25% và đa số ở bên trái [8]. khí: 41.67%, dạng viêm: 30.55% [5]. Alessandro M và cs (2024), chẩn đoán Nguyễn Chi Lăng (2007), trong 4 trường hợp xác định PBL là chẩn đoán mô bệnh học, thì 3 trường hợp dạng áp xe, 1 trường hợp nhưng có thể chẩn đoán trước phẫu thuật dạng u [6]. Yong Wei (2011), trong 1106 bằng cách xác định nguyên ủy của mạch nuôi trường hợp: dạng khối chiếm 49,01%, dạng vào tổn thương [3]. Sujith V. Cherian và cs nang chiếm 28,57%, khoang chống là (2019), nội soi phế quản không có giá trị 11,57% [7]. Như vậy trên Xquang ngực biểu trong chẩn đoán PBL, việc chẩn đoán cần tìm hiện rất đa dạng, dấu hiệu gợi ý cũng mơ hồ. thấy sự hiện diện của mạch máu nuôi cho tổn Tiếp cận ca bệnh ban đầu chúng tôi thương và CLVT mạch máu là phương pháp hướng đến 3 chẩn đoán có thể gặp là: ổ cặn không xâm lấn tốt để xác định mạch nuôi màng phổi, u phổi và phổi biệt lập. Vì bệnh dưỡng [2]. PBL thường nhận máu cung cấp nhân có tiền sử chấn thương ngực phải, lâm từ nhánh của động mạch chủ ngực hoặc động sàng bệnh nhân các dấu ấn viêm không cao, mạch chủ bụng và chụp mạch máu luôn là trên CLVT có gãy cũ xương sườn số 9 phải, cần thiết nhằm xác định rõ các nhánh mạch nên lúc đầu chúng tôi nghĩ tới khả năng ổ cặn này trước khi phẫu thuật cắt bỏ. Chúng màng phổi phải. Tuy nhiên khi vào viện khoa thường được cung cấp máu bởi một nhánh khám bệnh chưa cho BN chụp CLVT có tiêm động mạch xuất phát từ động mạch hệ thống. thuốc cản quang, chưa đánh giá được rõ bản động mạch hệ thống cấp máu cho phần PBL chất khối đông đặc đáy phổi. Vì vậy với thường được nhìn thấy. Nếu không thấy, các mong muốn đánh giá được bản chất khối đặc kỹ thuật chụp mạch có thể được sử dụng để này và cũng phân biệt được xem có phải là xác định chẩn đoán. Chụp mạch bằng kỹ phổi biệt lập không chúng tôi đã cho bệnh 29
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI NỘI KHOA THÀNH PHỐ HÀ NỘI thuật số hóa xóa nền (DSA) đòi hỏi trang hợp viêm mủ màng phổi, 1/36 trường hợp rò thiết bị hiện đại kèm chuyên gia giỏi và chi thực quản sau mổ, các biến chứng thường phí cao, trong khi độ chính xác của hai nhẹ không có trường hợp nào nặng hoặc tử phương pháp chênh nhau không nhiều [1]. vong khi ra viện [4]. Đinh Văn Lượng (2015), nguyên ủy của động mạch nuôi chủ yếu xuất phát từ động IV. KẾT LUẬN mạch chủ ngực: 63.89%, động mạch chủ PBL trong thùy phổi hoặc ngoài thùy bụng: 33.33%, động mạch ngực – bụng: phổi là một hiện tượng lâm sàng hiếm gặp 2.78%. Đa số chỉ có 1 động mạch nuôi chiếm với tỷ lệ mắc dưới 6% trong số các dị tật 75%, 2 động mạch: 11,11%, trên 2 động phổi bẩm sinh. Các thử nghiệm lâm sàng quy mạch găp 13,89% [4]. Báo cáo khác của mô lớn và các hướng dẫn đồng thuận về các Khiếu Mạnh Cường và cs (2018), Trong 39 chiến lược chẩn đoán và quản lý điều trị vẫn trường hợp phát hiện mạch bất thường, 7 còn thiếu. Hầu hết các tiêu chuẩn thực hành trường hợp không phát hiện mạch. Số lượng đều dựa trên các đánh giá loạt ca bệnh hồi mạch bất thường chủ yếu 1 mạch 76,09%, cứu và kinh nghiệm của cơ sở y tế. trên 2 mạch 8,7% [5]. Yong Wei (2011), Lâm sàng dấu hiệu viêm phổi (thậm chí nguyên ủy động mạch bất thường chủ yếu từ áp xe phổi) tái lặp nhiều lần và thường xuất động mạch chủ ngực (76,55%), động mạch hiện cố định vùng đáy, hay gặp phổi trái là chủ bụng (18,475), số còn lại từ các động dấu hiệu cần hết sức gợi ý khi chẩn đoán căn mạch khác. Số lượng mạch bất thường 813 bệnh này. trường hợp chủ yếu 1 mạch (79,09%), 2 Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan mạch (15,99%), trên 2 mạch (4,92%) [7]. trọng trong việc chỉ ra những mạch bất Điều trị PBL triệt để phải cắt bỏ khối thường cấp máu cho vùng PBL, vừa để chẩn PBL là bắt buộc. Tuy nhiên chảy máu nặng đoán xác định, vừa để hỗ trợ cho lựa chọn có thể xảy ra nếu tình cờ cắt phải các nhánh phương pháp điều trị. Hiện nay chụp CLVT động mạch này trong quá trình phẫu thuật. mạch bằng máy CLVT đa dãy đã rất phổ Để giảm thiểu nguy cơ này, khi mổ có thể biến, được ứng dụng nhiều hơn phương pháp can thiệp nút nhánh mạch cấp máu cho PBL chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) trong chẩn đã giảm thiểu tối đa các biến chứng chảy đoán PBL. máu và nhiễm trùng sau mổ [1], [3]. Đinh Việc chẩn đoán bệnh, đặc biệt là khi Văn Lượng (2015), mổ mở 36 trường hợp, được chẩn đoán ở thời kỳ bào thai, trẻ sơ 34 (94,44%) cắt thùy phổi chứa phổi biệt lập, sinh, đòi hỏi nỗ lực phối hợp giữa các bác sĩ 1(2,78%) trường hợp cắt phân thùy phổi, chuyên khoa: hô hấp, sản khoa, chẩn đoán 1(2,78%) trường hợp cắt nguyên phần phổi hình ảnh và phẫu thuật lồng ngực. Phẫu thuật biệt lập. Trong đó 29 trường hợp không có trước đây là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, biến chứng sau mổ. 2/36 trường hợp chảy nhưng trong các năm gần đây, gây tắc mạch máu sau mổ, 2/36 trường hợp xẹp phổi sau và đặt coils mạch đã nổi lên như một phương mổ, 1/36 trường hợp rò khí và 1/36 trường pháp điều trị thay thế. Gây tắc mạch làm 30
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 giảm lưu lượng máu đến mô bị cô lập, dẫn 4. Đinh Văn Lượng, Nghiên Cứu đặc điểm đến hoại tử, xơ hóa và thoái triển khối PBL. lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật Đặt coils được ưa chuộng ở trẻ sơ sinh như phổi biệt lập, Phẫu thuật tim mạch và lồng một tác nhân thuyên tắc vì chúng có thể được ngực Việt Nam, 2015, 11: p 41-41. đưa qua ống thông có đường kính nhỏ hơn. 5. Khiều Mạnh Cường, Nguyễn Lê Vinh, Nguyễn Sỹ Khánh, Đinh Văn Lượng, Đinh Gây tắc mạch trước phẫu thuật của vùng Văn Tuấn, Đoàn Quốc Hưng, Phổi biệt lập: PBL để giảm thiểu nguy cơ chảy. Kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện phổi trung ương, Phẫu thuật tim mạch TÀI LIỆU THAM KHẢO và lồng ngực Việt Nam, 2018, 22: p 36-42. 1. Cung Văn Công, Phổi biệt lập: Tổng quan 6. Nguyễn Chi Lăng, Nghiên cứu đặc điểm tài liệu và báo cáo 10 ca bệnh điều trị tại lâm sàng, xét nghiệm của 12 trường hợp phổi bệnh viện phổi trung ương, Tạp chí nghiên biệt lập trong thùy. Y học thực hành, 2007, 5: cứu y học, 2022, 155(7): p 236-246. p. 76-78. 2. Sujith V. Cherian, Anupam Kumar, 7. Wei, Y. and F.li, Pulmonary sequestration: a Daniel Ocazionez, et al, Developmental retrospective analysis of 2626 case in China, lung anomalies in adults: A pictorial review, European Journal of CardioThoracic Respiratory Medicine, 2019, 155: p 86-96. Surgery, 2011. 40(1): p. 39-42. 3. Alessandro Monfregola, Leda De 8. Abhishek Pandey, Archana Pandey, Suraj Angelisa, Rosita Comune, et al, Interlobar Keshar, Aliza Dulal, et al, Intralobar pulmonary sequestration with celiac aberrant bronchopulmonary sequestration in an adult: artery in an elderly patient treated with a case report, Annals of medicine and combined endovascular and video-assisted surgery, 2024. 86: p. 4143-4145. thoracoscopic approach, Radiology case reports, 2024, 19: p 3418-3424. 31

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
