T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
283
BÁOO CA LÂM SÀNG:
U LYMPHO KHÔNG HOGDKIN NGUYÊN PHÁT TI TINH HOÀN
Phạm Văn Hiu1, Nguyn Thanh Bình1, Phm Th Tuyết Nhung1,
Lê Th Thu Huyn1, Phan Th Thanh Long1, Nguyn Th Thùy Trang1
TÓM TT31
U lympho không Hodgkin nguyên phát ti
tinh hoàn (Primary Testicular Lymphoma - PTL)
mt bnh hiếm gp ca u lympho không
Hodgkin ngoài hch. Bnh chiếm t l 1% - 2%
trong c bnh u lympho không Hodgkin và hay
gp người ln tui. Chúng tôi t mt trưng
hợp PTL được tiếp cn chn đoán và điu tr đa
chuyên khoa ti Bnh vin Trung ương Quân đi
108. Bnh nhân 28 tui, đi khám bnh vì t s
thy khi u ti tinh hoàn trái mt đ chc, n
không đau, kích thước tinh hoàn trái to dn. Bnh
nhân không st, không gy t n, không ra
nhiu m hôi ban đêm. Khám m sàng phát hin
mt khi u kích thưc khong 10 cm, mật đ
chc, không đau bìu bên trái. Bnh nhân đã
đưc phu thut ct b tinh hoàn trái. Kết qu
gii phu bnh sau phu thut là u lympho tế
bào B ln lan ta típ không tâm mm. Bnh nhân
đưc chn đoán: U lympho không Hodgkin
nguyên phát ti tinh hoàn trái giai đon IIeA, sau
đó được hóa tr 6 chu k R-CHOP (Rituximab,
Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine và
Prednisone) và 2 chu k methotrexate liu cao
(3g/m2). Sau hóa tr, bnh nhân được x tr b
tr vùng bìu vi liu 30 Gy. Bnh nhân đt đáp
1Bnh vin Trung ương Quân đi 108
Chu trách nhim chính: Phm Văn Hiệu
SĐT: 0336929496
Email: bshieu108@gmail.com
Ngày nhn bài: 03/07/2024
Ngày phn bin khoa hc: 01/08/2024
Ngày duyt bài: 27/9/2024
ứng hoàn toàn sau điều tr (đánh g bng
PET/CT) và theo dõi đnh k ti phòng khám
huyết hc mi ba tháng. PTL bnh u
lympho không Hodgkin đ ác nh cao và tiên
ng xu. Điều tr PTL là đa chuyên khoa, kết
hp gia phu thut ct b tinh hoàn, điều tr a
cht toàn thân, điu tr hóa cht d phòng xâm
ln h thn kinh trung ương và x tr b tr vùng
bìu.
T khóa: U lympho không Hodgkin nguyên
phát ti tinh hoàn, phu thut, điều tr hóa cht,
x tr
SUMMARY
CASE REPORT: PRIMARY
TESTISCULAR DIFFUSE NON-
HODGKIN LYMPHOMA
Primary testicular lymphoma (PTL) is a rare
form of extranodal non-Hodgkin’s lymphoma. It
represents for 1% - 2% of non-
Hodgkin’s lymphoma, and mostly affects the
elderly. We describe a clinical case of PTL
managed by a combined multimodal approach at
108 Military Central Hospital. Patient aged 28
years, consulted for an increase in the volume of
the left testicle without associated pain, without
B symptom (fever, night sweater, weight loss).
Clinical examination revealed a large painless
mass in the left scrotal bursa. The patient had
undergone inguinal orchiectomy. Pathological
analysis showed diffuse large B-cell lymphoma
of the testis. The patient was diagnosed primary
disfuse large B cell lymphoma, stage IIeA (at left
testical) then received 6 cycles of chemotherapy
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
284
according to the R-CHOP protocol (Rituximab,
Cyclophosphamide, Doxorubicin, Vincristine,
and Prednisone) and 2 cycles of methotrexate
transfusion (3g/m2). After chemotherapy, scrotal
radiotherapy at a dose of 30 Gy was delivered.
The patient achieved a complete response
(assessed by PET/CT) and was followed up
periodically at the hematology clinic every three
months. The therapeutic approach is multimodal
and combined based on orchiectomy, systemic
chemotherapy, prophylaxis for central nervous
system invasion with methotrexate and scrotal
radiotherapy. PTL is an aggressive malignant
with a poor prognosis.
Keywords: Primary testiscular lymphoma,
surgery, chemotherapy, radiotherapy
I. ĐẶT VN ĐỀ
U lympho không Hodgkin nguyên phát
tại tinh hoàn (PTL) là bệnh u lympho
không Hodgkin ngoài hạch ít gặp [1]. Đây là
bệnh ác tính của tinh hoàn thưng gặp nhất
nam giới trên 60 tuổi. Bệnh tiên lượng
xấu, tng biểu hiện tổn tơng lan tràn
sang các vị t ngoài hạch khác, đặc biệt
xâm lấn hệ thần kinh trung ương tlệ
tái phát cao [2].
Tại Việt nam, có ít nghiên cứu đưc công
bố về PTL. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh
PTL bệnh nhân nam 28 tuổi, được điều tr
đa mô thức kết hợp giữa phẫu thuật, điều trị
hóa chất toàn thân, điều tr dự phòng xâm lấn
thần kinh trung ương xạ trị bổ trợ vùng
u.
II. CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân V.H, 28 tuổi, đã có vợ và 2
con, tiền sử khỏe mạnh. Tháng 3 năm 2023,
bệnh nhân thấy xuất hiện khối bất tng
vùng u ti, khối ban đầu ch tc nhỏ
khoảng 1cm, không loét da. Khối tổn
tơng vùng bìu trái to dần, không đau. Bệnh
nhân không sốt, không gầy sút cân, không ra
nhiều mồ hôi ban đêm, đại tiểu tiện nh
tng. Bệnh nhân nhập viện vào tháng 5
năm 2023, khám m sàng phát hiện một
khối u lớn không đau vùng u ti kích
tc khoảng 10cm, mật độ chắc, ranh giới
rõ với bên lành, ấn không đau.
Xét nghiệm:
BC: 10,54 G/l, HC: 4,84 T/l; Hb: 143
g/L; TC: 255 G/l
Tủy đồ: trong gii hạn nh tng
Chức năng gan, thận trong gii hạn bình
tng, nồng độ LDH: 1050 U/l
HBsAg âm tính, Anti HCV âm tính, Anti
HIV âm tính
Đnh lưng BHCG (Beta Human
Chorionic Gonadotropin): < 2 mUI/l (trong
gii hạn bình thường)
Đnh lưng Alpha Fetoprotein (AFP):
1,72 IU/ml (trong gii hạn bình tng)
CT scanner cổ/ngực/bụng tiêm chất
tương phản: Tổn thương lan tỏa gây tăng
ch thước toàn bộ tinh hoàn trái, kích tc
71x 86x 95 mm, tăng nhẹ t trọng trước
tm. Sau tiêm thuốc cản quang ngấm thuốc
mạnh (ttrọng trước tiêm 36 HU, sau tiêm
57 HU) nhiều mạch máu tăng sinh,
một số không ngấm thuốc dạng hoại t.
Tổn thương dính, phát triển lan ra đến da bìu.
giãn tĩnh mạch tinh bên ti, đường nh
ngang 10mm, dày lan tỏa các thành ống bẹn,
thừng tinh bên ti. Có nhiều hạch cạnh
mạch chủ- chậu gốc trái sau phúc mạc,
hạch ln ngang mc bờ trên ngã ba chủ -
chậu ch tc 58x 70mm, bờ đa cung.
Chưa phát hiện tổn thương bất thường khác
trên phim chụp cắt lớp vi tính vùng cổ
vùng ngực. Bệnh nhân không đưc chụp
PET/CT để đánh giá trước điều tr.
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
285
Hình 2.1: Tổn thương lan tỏa gây tăng kích tc toàn bộ tinh hoàn trái
trên hình ảnh CTScan của bệnh nhân V.Đ.H tc điều tr
Hình 2.2: Nhiều hạch ổ bụng trên hình ảnh CTScan của bệnh nhân V.H trước điều trị
Bệnh nhân đưc phẫu thuật cắt bỏ tinh
hoàn ti cùng thừng tinh, không thấy xâm
lấn, phá vỡ vỏ tinh hoàn.
Phân tích giải phẫu bệnh cho thấy: Nhận
xét đại thể, khối bệnh phẩm kích tc
12,5 x 8x 7 cm, mặt cắt qua u màu xám
bóng, u vùng vỏ mỏng; nhận t vi thể, u
cấu trúc bởi các tế o nhân hình đa diện
hoặc đa nh thái, kích tc lớn, hạt nhân
rõ, rải rác nhân chia. Bào tương hẹp, ưa
acid, ranh giới giữa các tế o rõ, mật độ tế
bào tăng cao, sắp xếp dạng nhú hoặc vi nang.
Các tế bào u dương tính với các markers:
LCA, CD20, BCL2, BCL6, Ki 67 (80%),
MUM1; các tế bào u âm tính với các
markers: PLAP, AFP, CD56, Cytokeratin
ae1/ae3, P40, CD10, CD3, Cyclin D1. Hình
ảnh mô bệnh học hóa miễn dch phù
hợp với u lympho không Hodgkin tế bào B
ln lan tỏa típ không tâm mầm.
Bệnh nhân đưc chẩn đoán xác định: U
lympho không Hodgkin nguyên phát tại tinh
hoàn trái giai đoạn IIeA. Bệnh nhân đưc
điều trị 6 đợt hóa chất phác đồ R-CHOP
(Rituximab, Cyclophosphamide,
Doxorubicin, Vincristine Prednisone),
mỗi đợt cách nhau 21 ngày. Sau điều trị 6
chu kỳ R-CHOP, bệnh nhân được điều trị d
K YU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CU KHOA HC CHUYÊN NGÀNH HUYT HC - TRUYN MÁU
286
phòng xâm lấn hệ thần kinh trung ương bằng
methotrexate (liều 3g/m2 da) 2 chu kỳ. Sau
hóa trị toàn thân bệnh nhân đạt lui bệnh hoàn
toàn tn PET/CT. Bệnh nhân được xạ tr bổ
trợ vùng bìu (vào tinh hoàn đối bên, mào tinh
hoàn, thừng tinh ng trắng) với liều tiêu
chuẩn 20 fx/30 Gy. Hiện tại, sau 8 tháng t
khi kết thúc điều tr xạ trị bổ trợ, bệnh nhân
đạt đáp ứng hoàn, theo dõi tái khám định
kỳ mỗi 3 tháng tại phòng khám chuyên khoa
huyết học.
Hình 2.3: Hình ảnh PET/CT của bệnh nhân V.H đạt đáp ứng hoàn toàn sau điều trị,
không còn tổn tơng tăng chuyển hóa FDG khu trú bất thường
III. N LUN
U lympho không Hodgkin nguyên phát
tại tinh hoàn (PTL) là một bệnh lý hiếm gặp,
chiếm t l dưi 1% trong các bệnh lý u
lympho ác tính không Hodgkin, 4% trong số
tất cả các u lympho ác tính không Hodgkin
ngoài hạch 1% - 7% các khối u ác tính
tinh hoàn. Bệnh thưng gặp nam gii tn
50 tuổi với độ tuổi trung nh là 65 tuổi. Tuy
nhiên c công bố gần đây cho thấy, bệnh có
thể đưc chẩn đoán những người trẻ tuổi
n [2]. Bệnh nhân của chúng tôi còn trẻ
chỉ mi 28 tuổi.
Triệu chứng hay gặp sờ thấy khối u tại
tinh hoàn, ch tc tinh hoàn to dần trong
vài tháng mà không đau. Khối u tinh hoàn có
ch thước khác nhau, mật độ chắc, thể
một bên hoặc hai bên, hay gặp n 2 bên
[3]. Bệnh nhân của chúng tôi bị u tinh hoàn ở
một bên (bên ti).
Bệnh thể kèm theo sốt, gầy sút cân
hoặc ra nhiều mhôi ban đêm (hội chứng B).
Sự biểu hiện của các triệu chứng toàn thân là
dấu hiệu dbáo về sự xâm lấn của khối u và
được quan sát thấy 25% đến 41% bệnh
nhân giai đoạn bệnh tiến triển [4]. Bệnh
nhân của chúng tôi không biểu hiện của
triệu chứng toàn thân (hội chứng B).
Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán
xác định đánh giá giai đoạn của bệnh bao
gồm: xét nghiệm máu, huyết tủy đồ, sinh
thiết tủy ơng. Siêu âm u là xét nghiệm
đầu tiên để phát hiện khối tổn tơng tại tinh
hoàn. Siêu âm tng đưc kết hợp với
Doppler để phát hiện các vùng giảm âm lan
tỏa hoặc khu trú tăng sinh mạch máu tinh
hoàn. Nồng độ Lactate dehydrogenase
T¹P CHÝ Yc vt nam tP 544 - th¸ng 11 - QuyN 1 - sè ĐẶC BIT - 2024
287
(LDH) tăng cao, trong khi BHCG AFP
hiếm khi tăng [5]. Ở bệnh nhân của chúng tôi
nồng độ LDH tăng cao (1050 U/l), nồng
độ BHCG, AFP trong giới hạn nh tng.
Việc đánh giá giai đoạn da tn chụp cắt lp
vi tính toàn thân tiêm chất tương phản
hoặc PET/CT nhiều giá trị trong việc lập
kế hoạch điều trị cho bệnh nhân. PET/CT
độ nhạy n trong việc phát hiện các tổn
tơng u lympho ngoài hạch, vậy nên
được sử dụng để đánh giá giai đoạn trước
điều tr đánh giá đáp ng sau khi kết thúc
điều trị. Phân chia giai đoạn theo Ann-Abor
cũng được áp dụng với u lympho không
Hodgkin nguyên phát tại tinh hoàn. Bệnh
tng gặp giai đoạn khu trú (giai đoạn I,
II) với 70% - 80% các trường hợp chẩn đoán,
giai đoạn lan tràn (giai đoạn III - IV) hiếm
gặp hơn [4].
Phân nhóm mô bệnh học phổ biến nhất là
u lympho tế bào B lớn lan tỏa, chiếm khoảng
80 - 90% các trường hợp u lympho tại tinh
hoàn. Nhuộm hóa mô miễn dch, các tế bào u
tng biểu hiện các dấu ấn dòng tế bào B
như CD19, CD20, CD22, CD79a PAX5.
U lympho tế bào T u lympho Burkitt tại
tinh hoàn cũng đã đưc ttrong một số
trường hợp.
Do tlệ mắc bệnh thấp nên chưa thử
nghiệm pha III ngẫu nhiên nào được tiến
hành phương pháp điều trị dựa trên d
liệu t các thử nghiệm giai đoạn II các
nghiên cứu hồi cứu. Phương pháp điều trị đa
mô thức bao gồm: phẫu thuật cắt bỏ tinh
hoàn, điều trị hóa chất và xạ trị bổ trợ.
Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn giá trị để
chẩn đoán xác định điều trị [6]. Sau phẫu
thuật, hóa tr với phác đồ R-CHOP, sau đó là
điều tr d phòng xâm lấn hệ thần kinh trung
ương xạ trị vào vùng bìu (bao gồm tinh
hoàn đối bên, mào tinh hoàn, thừng tinh
màng trắng) là phương pháp điều trị tu
chuẩn cho PTL. V điều trị d phòng xâm
lấn hệ thần kinh trung ương, hai lựa chọn có
thể được cân nhắc sử dụng bao gồm: tm
hóa chất nội tủy sống với methotrexate hoặc
truyền hóa chất methotrexate liều cao toàn
thân. So sánh gia hiệu quả của hai phương
pháp này vẫn còn nhiều tranh cãi.
Methotrexate thuốc phân t nhỏ, do vậy
khi điều trị với liều cao truyền tĩnh mạch,
thể đi qua hàng rào máu não gây độc tế o
trong nhu mô não, trong dch não tủy
khoang dưi nhện với nồng độ thuốc cao
n. Trong khi đó, tm nội tủy bằng
Methotrexate không đảm bảo nồng độ thuốc
đồng đều, đặc biệt khi đi qua hàng o u
não, làm giảm hiệu quả tác dụng gây độc tế
bào của thuốc [7].
Bệnh nhân đưc điều tr bằng phẫu thuật
cắt bỏ tinh hoàn sau đó hóa trị liệu mà không
xạ trị bổ trợ vùng bìu có nguy cơ tái phát cao
n, đặc biệt là tái phát tinh hoàn đối bên.
Theo một số tác giả, t ltái phát ước tính
khoảng 25%. Nguyên nhân có thể do thuốc ít
khả ng ngấm vào tinh hoàn lành.
Kết quả của nhiều nghiên cứu chứng minh
rằng xạ trị bổ tr vùng bìu cải thiện thời gian
sống còn toàn bộ cũng như thời gian sống
không bệnh cho bệnh nhân. Liệu pháp xạ trị
bổ tr vùng bìu (bao gồm tinh hoàn đối bên,
mào tinh hoàn, thừng tinh và màng trắng) với
liều tiêu chuẩn 30 Gy ý nghĩa trong việc
cải thiện khả năng sống còn toàn bộ, cũng
như giảm tlệ tái phát tại tinh hoàn t 35%
xuống 10% [8].
Tiên lượng của bệnh u lympho không
Hodgkin nguyên phát tại tinh hoàn tng
xấu với t l sống còn toàn bộ sau 5 năm
khoảng 17% - 48% liên quan đến các
yếu t như: giai đoạn bệnh, tuổi cao, triệu
chứng B điểm chỉ số tiên lượng quốc tế