intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Các quyển trên Trái Đất và sự ảnh hưởng của chúng đến biến đổi khí hậu

Chia sẻ: | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

145
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo đề tài Các quyển trên Trái Đất và sự ảnh hưởng của chúng đến biến đổi khí hậu được nghiên cứu với mục đích giới thiệu về các quyển của Trái Đất, tìm hiểu về sự hình thành các quyển đó, nắm được tính chất lý hóa của từng quyển, suy luận được sự ảnh hưởng qua lại của các quyển và biến đổi khí hậu. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn tham khảo nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Các quyển trên Trái Đất và sự ảnh hưởng của chúng đến biến đổi khí hậu

  1. Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường  CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HN Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc Khoa môi trường BÁO CÁO VỀ CÁC QUYỂN TRÊN TRÁI ĐẤT VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG QUA  LẠI CỦA CHÚNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Kính gửi: Giảng viên Nông Bảo Anh Thảnh viên trong nhóm 6: lớp DH4KM ST Tên thành viên Phân công công việc T 1 Nguyễn Quốc Toản Tìm tài liệu 2 Nguyễn Sơn Tùng Tìm tài liệu 3 Vũ Song Toàn Tìm tài liệu 4 Nguyễn Thị Trang Tìm tài liệu 5 Ngô Thị Bích Phượng Tìm tài liệu 6 Vũ Hoa Ngọc Linh Tìm tài liệu, tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Trái đất là một hành tinh trong hệ  Mặt trời, vào thời điểm sau khi hình thành   (cách đây khoảng 4,5 tỷ năm), Trái đất là một quả  cầu lạnh, không có khí quyển, tự  quay xung quanh Mặt trời. Sự phân hủy của các chất phóng xạ  làm cho quả  cầu Trái   đất nóng lên dần, dẫn đến sự  phân dị  của vật chất bên trong và thoát khí, hơi nước,   tạo nên khí quyển nguyên sinh gồm CH4, NH3 và hơi nước. Các chất rắn trong lòng  Trái đất phân dị, phần nặng nhất gồm Fe, Ni tập trung tạo thành nhân Trái đất. Các   phần nhẹ  hơn gồm các hợp chất MgO, FeO, SiO2,... tạo nên Manti. Phần nhẹ  nhất   gồm các kim loại Al, Si tập trung  ở lớp ngoài. Dần dần, lớp ngoài Trái đất nguội dần   trở nên đông cứng và tạo nên Vỏ Trái đất. Thành phần và cấu trúc của khí quyển, thủy   quyển, thay đổi theo thời gian cho đến hiện nay. Trong báo cáo của mình, chúng em sẽ đi tìm hiểu về 5 quyển trên Trái Đất: địa   quyển(   được   chia   thành  thạch  quyển   và   thổ   quyển),   khí  quyển,   thủy  quyển,   sinh  quyển và từ quyển; nêu lên được sự hình thành của các quyển, tính chất ( vật lý, hóa   học) của chúng và từ  đó suy luận ra sự   ảnh hưởng của các quyển đến biến đổi khí   hậu. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Tên đề  tài: các quyển trên Trái Đất và sự   ảnh hưởng của chúng đến biến đổi  khí hậu.
  2. 2. Mục đích: - Giới thiệu về các quyển của Trái Đất - Tìm hiểu về sự hình thành các quyển đó - Nắm được tính chất lý hóa của từng quyển - Suy luận được sự ảnh hưởng qua lại của các quyển và biến đổi khí hậu  CÁC QUYỂN CỦA TRÁI ĐẤT 1.  Thạch quyển a. Khái niệm: Thạch quyển là lớp vỏ rắn của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và lớp trên của tầng  lót Manti, cấu tạo bới các đá kết tinh. Vì vậy người ta còn gọi thạch quyển là quyển   đá. Nó là cái áo choàng của vỏ Trái Đất, hay nói cách khác thạch quyển là tất cả đất ,  đá che phủ  cho vỏ  Trái Đất  ở  khắp mọi nơi. Chiều dày của thạch quyển  ở  lục địa   khoảng 100km, còn ở đại dương ước chừng khoảng 50km.  b. Cấu tạo và tính chất của quyển Thạch quyển (vỏ Trái đất): là một lớp vỏ cứng rất mỏng, có cấu tạo hình thái rất  phức tạp, có thành phần không đồng nhất, có độ dày thay đổi theo vị trí địa lý. Vỏ Trái  đất được chia làm 2 kiểu: vỏ  lục địa và vỏ  đại dương. Vỏ  đại dương có thành phần  chủ  yếu là các đá giàu CaO, FeO, MgO, SiO2 trải dài trên tất cả  các đáy của các đại  dương với chiều dày trung bình 8 km. Vỏ lục địa gồm 2 lớp vật liệu chính là đá bazan  dày 10­ 20km ở dưới và các loại đá khác như granit, sienit giàu SiO2, Al2O3 và đá trầm   tích  ở  bên trên. Vỏ  lục địa thường rất dày, trung bình 35km, có nơi 70­80km như   ở  vùng núi cao Hymalaya.  Ở vùng thềm lục địa, nơi tiếp xúc giữa đại dương và lục địa,  lớp vỏ lục địa giảm còn 15­20km. Thành phần hóa học của thạch quyển bao gồm: các nguyên tố  hóa học có số  thứ tự từ 1­92 trong bảng hệ thống tuần hoàn Menđeleep. 8 nguyên tố hóa học ( O, Si,   Al, Fe, Mg, Ca, Na, K) chiếm 99% trọng lượng thạch quyển.  c. Lịch sử hình thành Đất đá và các khoáng vật tự  nhiên được tạo ra trên Trái đất nhờ  3 quá trình địa  chất: macma, trầm tích và biến chất . Ba loại đá macma, biến chất và trầm tích có   quan hệ nhân quả chặt chẽ với nhau trong vỏ Trái đất
  3. Đất là lớp ngoài cùng của thạch quyển, bị  biến đổi tự  nhiên dưới tác động tổng  hợp của nước, không khí, sinh vật. Các thành phần chính của đất là chất khoáng,  nước, không khí, mùn và các loại sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt,.. Địa hình mặt đất và cảnh quan là kết quả tác động tương hỗ đồng thời, ngược với   nhau và liên tục của hai nhóm quá trình nội sinh và ngoại sinh. Địa hình phát triển qua  nhiều giai đoạn khác nhau trên các cấu trúc địa chất rất khác nhau, nên rất đa dạng. d. Sự ảnh hưởng qua lại với biến đổi khí hậu Thạch quyển có vai trò to lớn đối với chế  độ  khí hậu, mặc dù phần thạch  quyển trên các lục địa ­ phần có ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ khí hậu ­ chỉ chiếm   khoảng 1/4 diện tích bề mặt Trái đất. Thạch quyển ảnh hưởng đến chuyển động của  không khí trong khí quyển và dòng chảy trong đại dương. Ngoài lớp hoạt động ở phía   trên, trong đó nhiệt độ  và hàm lượng nước có thể  thay  đổi cho phù hợp với các hiện  tượng xảy ra trong khí quyển và đại dương, thạch quyển  có thời gian tồn tại lâu nhất  trong các thành phần của hệ thống khí hậu. Về  quy mô thời gian thạch quyển có thể  được xem là đặc trưng gần như vĩnh cửu của hệ thống khí hậu. Có sự tương tác mạnh  mẽ giữa thạch quyển và khí quyển thông qua việc truyền  động lượng, khối lượng và  nhiệt lượng cũng như  thông qua sự  tiêu tán động năng do ma sát trong lớp biên khí  quyển. Sự truyền khối lượng chủ yếu dưới dạng hơi nước, mưa và tuyết, và ở  phạm   vi   nhỏ hơn   là   dưới   dạng   tạp   chất   hoặc   bụi.  Núi lửa phun vật chất và năng lượng từ thạch quyển vào khí quyển, làm tăng độ vẩn  đục của không khí. Các hạt vật chất có thể  ngưng tụ  trong tầng bình lưu, làm  ảnh   hưởng quan trọng đến cân bằng bức xạ  của khí quyển và do đó  ảnh hưởng đến khí  hậu trái đất.  Sự  nóng lên và lạnh đi nhanh chóng trong ngày cũng như  trong năm của phần  thạch quyển này dẫn tới sự  khác biệt về  phân bố  nhiệt độ  giữa các mặt đệm khác  nhau.  Đấy là nguyên nhân trực tiếp sinh ra các dòng không khí trên Trái đất, tuy nhiên   các dạng địa hình khác nhau của thạch quyển cũng làm thay đổi các dòng không khí  này. Đặc điểm bề  mặt có  ảnh hưởng lớn đến khí hậu địa phương và khí hậu toàn  cầu, do khí hậu địa phương và các điều kiện bề mặt tham gia mối quan hệ hai chiều.   Hiện nay khoảng 70% diện tích bề  mặt  đất là  ở  BBC, sự  bất  đối xứng này gây   nên những khác biệt đáng kể giữa khí hậu Bắc và Nam bán cầu. 2. Khí quyển: a. Khái niệm
  4. Khí quyển trái đất là lớp khí bao quanh trái đất được giữ  lại bởi lực hấp dẫn   của Trái Đất. Ranh giới khí quyển dưới là bề  mặt thủy quyển, thạch quyển và ranh  giới trên là khoảng không giữa các hành tinh.  Khí quyển Trái đất có cấu trúc phân lớp với các tầng đặc trưng từ dưới lên trên  như sau: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt, tầng điện ly. b. Tính chất Vật Lý, hóa học của khí quyển:  Khí quyển Trái đất được hình thành do sự thoát hơi nước, các chất khí từ  thủy  quyển và thạch quyển. Thời kỳ  đầu, khí quyển chủ  yếu gồm hơi nước, amoniac,   metan, các loại khí trơ và hydro. Dưới tác dụng phân hủy của tia mặt trời, hơi nước bị  phân hủy thành oxy và hydro. Oxy tác động với amoniac và metan tạo ra khí N2 và   CO2. Quá trình tiếp diễn, một lượng H2 nhẹ mất vào khoảng không vũ trụ, khí quyển   còn lại chủ yếu là hơi nước, Nitơ, CO2, một ít Oxy. +Tầng đối lưu: Tầng đối lưu (Troposphere): là tầng thấp nằm ngay trên mặt  đất, chiếm khoảng 70% khối lượng khí, ở  tầng này càng lên cao nhiệt độ càng giảm,  có nhiệt độ thay đổi giảm dần từ +40 oC ở lớp sát mặt đất tới ­50 oC ở trên cao. Tầng  đối lưu có chiều cao thay đổi từ  7­ 8km ở các đới cực và khoảng 16­18km ở đới xích  đạo. Số lượng các khí ở tầng này khoảng 4,12 x 10 15 tấn so với tổng khối lượng khí   là 5,15.10 15 tấn.Không khí trong tầng đối lưu chuyển động theo chiều thẳng đứng và   nằm ngang rất mạnh làm cho nước thay đổi cả 3 trạng thái, gây ra hàng loạt quá trình   thay   đổi   vật   lý.   Những   hiện   tượng   thời   tiết   như mưa, mưa   đá, gió, tuyết, sương  giá, sương mù,... đều diễn ra  ở  tầng đối lưu. Thành phần không khí của khí quyển  thay đổi theo thời gian địa chất, cho đến nay khá  ổn định, bao gồm chủ  yếu là Nito,  Oxy và một số loại khí trơ. + Tầng bình lưu (Stratosphere): có một vùng thấp hơn với độ cao trên 25km và  có nhiệt độ  gần như  không đổi, trong khi đó tầng trên của nó nhiệt độ  tăng cùng với  tăng độ  cao.  Ở  độ  cao khoảng 25km trong tầng bình lưu, tồn tại một lớp không khí  giàu khí ôzôn thường được gọi là tầng ôzôn. Ở  đây không khí loãng, nước và bụi rất   ít, không khí chuyển động theo chiều ngang là chính, rất ổn định. + Tầng trung lưu (Mesosphere): nằm bên trên tầng bình lưu cho đến độ  cao  80km. Nhiệt độ tầng này giảm theo độ cao, từ ­2  oC ở phía dưới giảm xuống ­92  oC ở  lớp trên.  Phần đỉnh tầng có một ít hơi nước, thỉnh thoảng có một vài vệt mây bạc gọi  làmây dạ quang. + Tầng điện ly (Thermosphere): có độ cao từ 80km đến 500km, ở đây nhiệt độ  không khí có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ ­92  oC đến +1200 oC. Nhiệt độ không  khí ban ngày rất cao và ban đêm thấp.  Ôxy và nitơ ở tầng này ở trạng thái ion, vì thế 
  5. gọi là tầng điện li.Sóng vô tuyến phát ra từ một nơi nào đó trên vùng bề mặt Trái Đất  phải qua sự phản xạ của tầng điện li mới truyền đến các nơi trên thế giới. Tại đây, do  bức xạ  môi trường, nhiều phản  ứng hóa học xảy ra đối với ôxy, nitơ, hơi nước,  CO2...chúng bị phân tách thành các nguyên tử và sau đó ion hóa thành các ion như NO+,  O+, O2+, NO3­, NO2­...và nhiều hạt bị  ion hóa phát xạ  sóng điện từ  khi hấp thụ  các tia   mặt trời vùng tử ngoại xa. + Tầng ngoại quyển (Exosphere): bắt đầu từ độ cao 500km trở lên.  c. Lịch sử hình thành: Lịch sử của bầu khí quyển Trái Đất trong thời gian một tỷ năm trước đây vẫn  chưa được hiểu rõ lắm. Hiện nay bầu khí quyển Trái Đất vẫn là một đề  tài nghiên  cứu của các nhà khoa học. Bầu khí quyển ngày nay đôi khi vẫn được gọi là "bầu khí quyển thứ  ba" trong   sự so sánh về thành phần hóa học so với hai bầu khí quyển trước đây. Bầu khí quyển  nguyên thủy chủ yếu là heli và hiđrô; nhiệt (từ lớp vỏ Trái Đất khi đó vẫn nóng chảy   và từ Mặt Trời) đã làm tiêu tan bầu khí quyển này. Khoảng 3,5 tỷ  năm trước, bề  mặt Trái Đất nguội dần đi để  tạo thành lớp vỏ,  chủ yếu là các núi lửa phun tràonham thạch, điôxít cacbon và amôniắc. Đây là "bầu khí  quyển thứ hai"; nó chứa chủ yếu là CO2 và hơi nước, với một ít nitơ nhưng vẫn chưa   có ôxy. Bầu khí quyển thứ  hai này có thể  tích khoảng ~100 lần khí quyển hiện nay.   Nhìn chung, người ta tin rằng hiệu  ứng nhà kính, sinh ra bởi mật độ  cao của điôxít  cacbon đã giữ cho Trái Đất không bị đóng băng. Trong vài tỷ  năm tiếp theo, hơi nước ngưng tụ  để  tạo thành mưa và các đại  dương để hòa tan điôxít cacbon. Khoảng 50% điôxít cacbon có lẽ đã bị hấp thụ bởi các   đại dương. Một trong những dạng vi khuẩn có mặt sớm nhất trên Trái Đất là vi khuẩn  lam. Các chứng cứ  hóa thạch đã chỉ  ra rằng các vi khuẩn này có mặt khoảng 3,3 tỷ  năm trước và là những sinh vật sinh sống bằng quang hợp để sản xuất ra ôxy. Chúng  là những sinh vật đầu tiên chuyển đổi khí quyển từ  trạng thái không ôxy sang trạng  thái có ôxy. Cây cối quang hợp tạo ra nhiều sự  tiến hóa và chuyển đổi được nhiều hơn  điôxít cacbon thành ôxy. Theo thời gian, lượng cacbon dư  thừa tạo thành các nguồn   nhiên liệu hóa thạch ngày nay cũng như đá trầm tích nhất là  đá vôi và các lớp động  vật. Ôxy được giải phóng tương tác với amôniắc để  tạo ra nitơ; ngoài ra vi khuẩn   cũng có thể chuyển đổi amôniắc thành nitơ. Khi cây cối xuất hiện nhiều hơn thì lượng ôxy tăng lên một cách đáng kể (trong  khi lượng  điôxít cacbon giảm  đi). Đầu tiên ôxy tương tác với các nguyên tố  khác  như sắt chẳng hạn, nhưng cuối cùng chúng tích tụ  trong khí quyển — là kết quả  của  
  6. sự tiêu hủy hàng loạt cũng như các tiến hóa trong một thời gian dài. Với sự xuất hiện  của lớp ôzôn, các loại hình sinh vật sống được bảo vệ tốt hơn trước bức xạ tử ngoại.  Bầu khí quyển chứa ôxy­nitơ này là "bầu khí quyển thứ ba". d. ảnh hưởng của khí quyển đến biến đổi khí hậu và ngược lại Khí quyển có một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của sinh vật   trên Trái Đất. Nguyên nhân gây ra những biến đổi khí hậu  ở  Trái Đất từ  khí quyển  chủ yếu là do Biến đổi bức xạ mặt trời và thay đổi nồng độ khí Nhà Kính.    Bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng chủ yếu để duy trì sự sống trên Trái đất.   Bức xạ đó khi truyền xuống Trái đất với một phổ sóng rất rộng. Bầu khí quyển Trái   đất có tác dụng khuếch tán, hấp thụ và lọc một phần các tia BXMT, không cho chúng   chiếu toàn bộ  xuống bề mặt Trái đất. Vì vậy, khí quyển không phải là nơi cung cấp  không khí cho hoạt động sống của sinh vật mà còn là màn chắn đối với các tác động  có hại của tia sáng mặt trời. ­ Sự  chênh lệch về tính chất của các khối không khí theo chiều ngang tạo nên  gió, bão và các hiện tượng thời tiết khác. Năng lượng và hơi nước đi kèm với các hiện   tượng thời tiết trên góp phần đáng kể điều hòa nhiệt độ và khí hậu của các vùng khác  nhau trên Trái đất. ­ Bão, giông, vòi rồng là những hiện tượng đặc biệt của quá trình hoàn lưu khí   quyển. Hoàn lưu khí quyển và chu trình hoàn lưu nước trong tự  nhiên  là các nguyên   nhân cơ  bản tạo nên đặc điểm khí hậu, thời tiết, chúng tác động mạnh mẽ  tới chất   lượng môi trường không khí và điều kiện sống của sinh vật và con người. ­ Sự gia tăng nhiệt độ Trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ  tới   nhiều mặt của MT Trái đất: + Nhiệt độ Trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy,  sẽ có nhiều vùng bị ngập + Khí hậu Trái đất sẽ  bị  biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay  đổi. Toàn bộ các điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. + Nhiều loại bệnh tật mới xuất hiện, dịch bệnh lan tràn.     Hiệu  ứng nhà kính : nguyên nhân chính của sự  biến đổi khí hậu Trái đất là sự  gia  tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức   các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như: sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven   bờ và đất liền khác. 3. Thủy quyển
  7. a. Khái niệm Thủy quyển là lớp nước trên Trái Đất, bao gồm nước trong các biển, đại dương,   nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển. b. Cấu tạo và tính chất của thủy quyển Chiếm khoảng 71% với 361 triệu km 2  bề  mặt Trái đất được bao phủ  bởi mặt   nước. Cho nên các nhà khoa học gọi Trái đất là “ Trái nước”. Thủy quyển là lớp vỏ  lỏng không liên tục bao quanh Trái đất gồm: nước ngọt, nước mặn ở  cả 3 trạng thái   cứng, lỏng và hơi. Thủy quyển bao gồm: Đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng   tuyết. Khối lượng của thủy quyển khoảng 1,4.10 18  tấn, tương đương với 7% trọng   lượng thạch quyển. Hiện nay người ta chia thủy quyển làm 4 đại dương, 4 vùng biển  và 1 vùng vịnh lớn. c. Sự hình thành thủy quyển ( đại dương) Sự đông cứng lớp vỏ Trái đất được coi là sự bắt đầu lịch sử địa chất, các dấu hiệu   địa chất thu được cho thấy sự kiện này xảy ra cách đây khoảng 4,5 tỷ  năm. Sự  đông   cứng lớp vỏ  Trái đất liên quan đến sự  nguội đi do sự  phát xạ  năng lượng lớn vào  không gian. Đồng thời, Trái đất cũng mất một phần các khí bao bọc. Quá trình này   diễn ra phức tạp, song có thể thấy các khí nhẹ như hydro, heli bị mất vào không gian   vũ trụ, còn các khí khác nặng hơn như oxy, nito vẫn được Trái đất giữ lại. Vào thời kỳ  này, núi lửa vẫn hoạt động rất mạnh, phát thải ra nhiều loại khí hình thành nên khí  quyển với thành phần khác xa với khí quyển hiện tại. Khí quyển lúc này chứa một   hàm lượng oxy tự  do nhỏ còn phần lớn là CO2 và hơi nước. Với sự lạnh dần đi làm  cho hơi nước ngưng kết lại rơi xuống bề mặt Trái đất. Chính sự bốc hơi (mất nhiệt),   ngưng kết (tỏa nhiệt) của hơi nước với nhiệt dung lớn lại làm gia tăng quá trình lạnh  đi của bề mặt Trái đất qua thoát nhiệt vào các đám mây vũ trụ. Vì vậy, có thể nói hơi   nước tự bản thân nó quyết định sự tồn tại của mình trên Trái đất. Từ  khi hình thành, khoảng 3,8 tỷ  năm về  trước, diện mạo của đại dương đã có   những thay đổi lớn. Sự thay đổi này biểu hiện qua độ mặn của nước biển, mực nước   biển, quá trình hình thành và tạo những khối băng khủng lồ, đia hình đáy biển và đặc  biệt là sự phân bố giữa đại dương và đất liền. Để có hình dạng lục địa và đại dương như hiện nay, đã có nhiều giả thuyết về sự  hình thành, có thể nêu ra các giả  thiết sau: trôi dạt lục địa, nới rộng đáy biển và kiến  tạo mảng. d. Sự ảnh hưởng qua lại đến biến đổi khí hậu
  8. - Thủy quyển ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu Thủy quyển điều hòa không khí, những nơi có nước thì nhiệt độ  thường ít biến   động, khí hậu ôn hòa. Thủy quyển cung cấp cho khí quyển một lượng lớn hơi nước,   tạo mây gây mưa. Ngoài ra thì cần phải nói đến hai vòng tuần hoàn nước. Đối với vòng tuần hoàn nhỏ: Nước biển và đại dương bốc hơi (do tác dụng của   gió, nhiệt độ,…) và ngưng tụ  trên cao tạo thành mây, gây mưa ngay trên mặt biển và   đại dương. Còn vòng tuần hoàn lớn: Nước bốc hơi ngoài mặt biển, đại dương và hình thành  mây. Gió đưa mây vào đất liền và gây mưa tại đây. Một phần nước mưa tụ lại thành   các dòng song rồi chảy ra biển; một phần khác ngấm xuống đất thành nước ngầm,  cuối cùng chảy ra sông suối rồi chảy ra biển. - Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến thủy quyển Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế  sông phụ thuộc vào chế độ mưa. Ví dụ: Sông Hồng, mùa lũ (tháng 6 – tháng 10) trùng  với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, ít mưa. Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc vào   lượng tuyết băng tan. Ví dụ: Sông Ô bi, Lênitxay, Lena khi mùa xuân đến nhiệt độ tăng   làm băng tuyết tan, mực nước sông dâng. Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá vôi). * Tan băng: Băng là một thành phần quan trọng của thủy quyển, tập trung chủ yếu   ở  2 cực Trái đất. Theo các số liệu hiện nay, khối lượng băng trên Trái đất chiếm  75%. Tuy nhiên cùng với sự biến đổi khí hậu khiến cho Trái Đất nhanh chóng nóng   lên thì tình trạng băng tan đang diễn ra ngày một nhanh, đặc biệt là ở  hai cực Bắc   và Nam. 4.  Sinh quyển a. Khái niệm Tập hợp các quần xã sinh vật trên cạn, dưới nước và các nhân tố  môi trường  vô sinh trên Trái Đất hoạt động như m ột hệ  sinh thái duy nhất  được gọi là sinh  quyển. Nói cách khác, sinh quyển là tập hợp các hệ  sinh thái trên cạn và dưới nước,  liên hệ  chặt chẽ  với nhau bằng các chu trình sinh địa hoá và dòng năng lượng trên  phạm vi toàn cầu. Các khái niệm hiện đại về  sinh quyển đã xuất hiện trong các công trình của   nhà tự  nhiên vĩ đại người Pháp J.B.Lamac vào đầu thế  kỷ  XIX. Năm 1875, nhà Địa 
  9. chất nổi tiếng người Aïo E.Zins (1831­1914) đã tách sinh quyển thành 1 quyển độc lập  của Trái đất. Học thuyết về  sinh quyển (biosphere) được nhà Địa hóa người Nga   V.N.Vernatxki đưa ra năm 1926. Theo học thuyết này, sinh quyển là toàn bộ dạng vật   chất sống tồn tại  ở bên trong, bên trên và phía trên Trái đất hoặc là lớp vỏ  sống của   Trái đất, một hệ  thống động vô cùng phức tạp với số  lượng lớn các yếu tố  ngẫu   nhiên và nhiều quá trình mang đặc điểm xác suất. Đây là một hệ  thống động và rất   phức tạp. Nhờ hoạt động của các HST mà năng lượng ánh sáng Mặt trời đã bị  biến   đổi cơ bản để tạo thành vật chất hữu cơ trên Trái đất. Sự  sống trên bề  mặt Trái đất  được phát triển nhờ sự tổng hợp các mối quan hệ tương hổ giữa các sinh vật với MT   tạo thành dòng liên tục trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. Như  vậy,   trong sự hình thành sinh quyến có sự tham gia tích cực của các yếu tố bên ngoài như  năng lượng Mặt trời, sự nâng lên và hạ xuống của vỏ Trái đất, các quá trình tạo núi,   băng hà,...Các cơ  chế  xác định tính thống nhất và toàn diện của sinh quyển là sự  di  chuyển và tiến hóa của thế giới sinh vật; vòng tuần hoàn sinh địa hóa của các nguyên  tố hóa học; vòng tuần hoàn nước tự nhiên. Sinh quyển tồn tại trên Trái đất trong mối   cân bằng động với các hệ tự nhiên khác.Với sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của  loài  người,  bên trên  sinh quyển  hình thành  một  quyển  đặc   biệt là   Trí  tuệ   quyển  (Noosphere). Sinh quyển là một màng sống rất mỏng bao quanh hành tinh, nơi sự  sống tồn   tại. Lớp này dao động từ  cao trên 10.000m trên mực nước biển (Các loài chim bay)   cho đến độ sâu hơn 8.000 m chiều sâu dưới đáy đại dương như rãnh Puerto Rico. Đây  là những thái cực. Tuy nhiên, nói chung lớp sinh quyển chứa sự sống trên trái đất là  mỏng do không khí trên cao có ít Oxy và nhiệt độ  thấp, cũng như   ở  dưới biển sâu   dưới 1.000m thường tối và lạnh. b.Tính chất của sinh quyển Sinh quyển là một phần của Trái Đất, bao gồm tầng trên của thạch quyển (có thể  sâu tới 11 km), toàn bộ thủy quyển, tầng đối lưu, tầng bình lưu của khí quyển, nơi có  các điều kiện tự  nhiên thích hợp cho sự  sống phát triển. Sinh quyển thường được  hiểu gắn liền với Trái Đất. Sinh quyển của Trái Đất bao gồm các loài động vật,thực  vật, vi khuẩn, nấm,... từ sinh vật đơn bào nguyên thủy đến đa bào tiến hóa cao. Tính chất đặc trưng của sinh quyển là sự  đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học là  tổng hợp tất cả  các gen, các loài và các hệ  sinh thái. Đó là sự  biến đổi liên tục theo  tiến hóa để tạo ra các loài mới trong điều kiện sinh thái mới khi những loài khác biến   đi (McNeely, 1991). + Sự đa dạng về chủng loại Hiện nay, tổng số các loài sinh vật trong sinh quyển vào khoảng 5 đến 30 triệu loài,  nhưng con người chỉ  mới ghi nhận khoảng gần 2 triệu loài, bao gồm virus, vi sinh  
  10. vật, thực vật, động vật . Nhiều nhóm phân loại lớn còn biết rất ít như vi sinh vật, côn   trùng .. .. Ngay ở lớp thú, trong thế kỷ 20 cũng chỉ bổ sung thêm một số loài . +Sự đa dạng di truyền Mỗi loài đặc trưng bằng hệ  gen và nó mang đặc trưng di truyền riêng, đảm  bảo cho sự tồn tại của loài . Vì vậy sự đa dạng về loài cũng chính là sự đa dạng về di   truyền . Với bản chất di truyền và biến dị, dưới tác động của chọn lọc tự  nhiên,  sinh  giới phát triển không ngừng, ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn . +Sự đa dạng tổ hợp Loài là đơn vị cơ sở của hệ thống sinh vật, chúng không tồn tại riêng lẻ,các cá   thể của một loài tập hợp thành quần thể, nhiều quần thể của các loài tập hợp thành  quần xã . Khi đề cập đến tập hợp sinh vật, dù ở  cấp độ tổ chức nào cũng là nói đến   các mối quan hệ giữa các loài và nhóm loài với nhau . Có thể chia sinh giới làm 3 nhóm ­         Nhóm sinh vật sản xuất . ­         Nhóm sinh vật tiêu thụ . ­         Nhóm sinh vật phân hủy . +Sự đa dạng  sống và đa thích nghi Sinh vật sống theo môi trường hóa lý rất phức tạp của Trái Ðất . Chúng có thể  sống trong điều kiện 80­90oC và ngược lại âm 80­90oC, nơi có ẩm độ  cao, nơi thấp,  bức xạ  mặt trời gay gắt .Sự  thích nghi biểu hiện  ở  cấu trúc hình thái cá thể,   ở  phương thức sinh sản đơn giản hay phức tạp với vòng đời và chu trình phát triển từ  trứng đến trưởng thành khác nhau . +Sự đa dạng sinh thái Sinh giới và điều kiện tự  nhiên có quan hệ  mật thiết, hai chiều . Sự đa  dạng  sinh vật được nhân lên khi gắn kết với sự đa dạng sinh cảnh . Thiên nhiên không đồng nhất, vì vậy sự đa dạng của sinh vật ở các hệ sinh  thái  khác nhau thì khác nhau . Con người có nhiều khả năng trong việc điều khiển tính đa  dạng sinh vật của quần xã sinh vật trong một hệ sinh thái nào đó . +Khung cảnh xã hội của sự đa dạng sinh học Xã hội loài người đã có những quan hệ khác nhau đối với sự đa dạng sinh học  và ngược lại sự  đa dạng sinh học cũng đã tác động đến biến động của xã hội loài  người. c.Lịch sử hình thành Trái Đất ra đời cách chúng ta 4,6 tỉ năm về trước. Suốt quá trình đó Trái Đất hoàn   thiện dần về  cấu trúc, nhất là  lớp vỏ  ngoài cùng thông qua  những biến  đổi cực  lớn. Sự  ra đời của sự  sống gắn liền với quá trình tiến hoá hoá học nhờ  bức xạ  của  các tia vũ trụ. Những tia này như những tác nhân tạo ra các hợp chất vô cơ và hữu cơ,  trước hết chứa trong các đại dương cổ. Nước đại dương như m ột bức màn lọc các 
  11. bức xạ tử ngoại, tạo điều kiện thuận lợi để  mầm sống ra đời. Cơ thể  sống ban đầu   quá đơn giản, chỉ như một "con men" sống kị khí, tồn tại trong một giai đoạn dài của  lịch sử  Trái Đất được mệnh danh là thời "Tiền Cambri". Các hình thái sống cơ  bản   đầu tiên trên Trái Đất được gọi là các prokaryote, tồn tại mà không cần oxy. Các  Prokaryote cổ đại bao gồm các sinh vật đơn bào như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. Một số  prokaryote phát triển nhờ vào một quá trình hóa học độc đáo. Chúng đã có thể sử dụng   ánh sáng mặt trời để  tạo ra đường đơn giản và Oxy từ  nước và Cacbon Dioxide   (CO2), quá trình này gọi là quang hợp. Các sinh vật quang hợp trở nên dồi dào và làm   thay đổi sinh quyển. Trong một thời gian dài, khí quyển đã phát triển dựa vào hỗn hợp   của Oxy và các khí khác để duy trì các hình thức mới của sự sống. Dù sao, sự  tiến hoá của Trái Đất cũng đã lật sang trang sử  mới ­ giai đoạn khởi  đầu của tiến hoá sinh học mà đặc trưng bằng kiểu  tiến hoá dị dưỡng. Sau đó, có lẽ do  áp lực của chọn lọc tự nhiên, nguồn thức ăn hữu cơ cạn kiệt đã thúc đẩy sự xuất hiện  quá trình quang hợp. Nhờ  đó, hàm lượng ôxi trong nước, trong khí quyển ngày một  tăng lên, đưa khí quyển chuyển từ dạng khử sang dạng ôxi hoá, còn sự  tiến hoá của  sinh quyển trên hành tinh đươc chuyển từ tiến hoá dị dưỡng sang tiến hoá tự dưỡng. Nguồn thức ăn sơ cấp ngày một giàu có, điều kiện hô hấp được cải thiện cơ bản,  lớp ôzôn được hình thành và ngày một dày lên nên ngay từ kỉ Cambri, sự sống bùng nổ  với   sự   xuất   hiện   của   nhiều   dạng   sống   mới   như  Thân   l ỗ (Porifera),   San  hô (Anthrozoa), Thân Mềm (Mollusca), rong biển, tổ tiên của thực vật có hạt và động   vật có dây sống. Trong các giai đoạn khác nhau của đại Cổ sinh (Paleozoi), các nhóm  loài sinh vật cả ở dưới nước và trên cạn trở nên đông đúc, song sự phát triển ồ ạt của   giới thực vật, nhất là sau khi"vượt cạn" đã tạo tiền đề  quan trọng, đảm bảo vững  chắc cho sự xuất hiện những nhóm động vật cỡ lớn như Bò sát cổ  đại, chim, thú và   cuối   cùng,   người   vượn   sớm   nhất (Australopithecus) ra   đời.   Từ   đó giống   người  Homo khởi   nguồn   từ Australopithecus đã   xuất   hiện   và   tiến   hoá   để   đến   khoảng  200.000 năm cách đây ngườiH. sapiens thực sự đứng ra cai quản thế giới này. Như vậy, rõ ràng, sự tiến hoá hoá học làm xuất hiện sự sống, còn sự  sống ra đời  đã dẫn đến những biến đổi lớn lao trên bề  mặt hành tinh, thúc đẩy sự  tiến hoá của   môi trường vật lí và hoá học, nơi mà sự sống ngự trị. Nhờ đó, sinh quyển tiến hoá và   ngày càng đạt đến trạng thái ổn định bền vững. d.Sự ảnh hưởng qua lại với biến đổi khí hậu Cuộc sống trên trái đất được định hình, phụ  thuộc vào cũng như   ảnh hưởng đến   khí hậu. Đây là nguyên tắc thứ ba trong bảy nguyên tắc thiết yếu của Khoa Học Khí   Hậu. Bản chất của nguyên tắc này đó là sự  sống  ảnh hưởng đến khí hậu và ngược   lại, Khí hậu sẽ quy định các điều kiện và khu vực các loài có thể tồn tại và phát triển. Sinh vật trong sinh quyển tham gia vào các chu trình sinh địa hóa. Hai chu trình lớn   trong chuyển hóa năng lượng là Chu trình Cacbon và Chu trình Nito, ngoài ra có chu   trình Photpho và chu trình nước. Sự tham gia của sinh vật vào các chu trình này là thiết   yếu để  tổng hợp các chất từ  năng lượng và phân hủy chất. Sự  tồn tại của sinh vật   trong sinh quyển giúp cho khí hậu có sự cân bằng ổn định theo thời gian nhờ sự tham  
  12. gia vào hai chu trình chuyển hóa này. Các chu trình này sản sinh ra một lượng khí nhà   kính tự nhiên ổn định làm ấm trái đất và duy trì sự sống trên trái đất. Ngược lại, Khí hậu cũng ảnh hưởng đến sự sống và phân bố của sinh vật trên trái  đất chủ yếu thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, ánh sáng, nước và độ ẩm không khí. + Nhiệt độ: mỗi loài sinh vật thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Các   loài ưa nhiệt thường phân bố ở các vùng nhiệt đới và Xích đạo. Trái lại, các loài chịu  lạnh chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh   vật   sẽ   phát   triển   nhanh   hơn   và   thuận   lợi   hơn.   + Nước và độ ẩm không khí: Những nơi có điều kiện nhiệt, nước và ẩm thuận   lợi như  vùng Xích đạo, nhiệt đới  ẩm, cận nhiệt gió mùa, ôn đới  ấm… sẽ  có nhiều   loài sinh vật sinh sống. Còn ở hoang mạc, khí hậu rất khô nên có ít loài sinh vật cư trú   tại   đó.     + Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng  thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường  sống trong bóng râm, dưới tán lá của những cây khác. Con người là một sinh vật sống trong sinh quyển, và tác động của con người   đối với khí hậu là rất lớn, trong đó có cả  những tác động tích cực và tác động tiêu   cực. Sự phát triển khoa học kỹ thuật và quá trình cách mạng công nghiệp dẫn đến việc sử  dụng một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên, thải ra một lượng lớn khí nhà kính làm  cho Trái đất ngày một nóng lên. Con người là nguyên nhân chính dẫn đến biến đổi khí  hậu và làm cho biến đổi khí hậu ngày một gia tăng. Đồng thời sự   ảnh hưởng của   Biến đổi Khí hậu đối với con người và hệ  sinh thái làm cho khí hậu ngày càng khắc   nghiệt, các thiên tai xảy ra ngày càng nhiều. Con người sử  dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2,   SO2,... Thí dụ  , mỗi năm con người tạo thêm 550 tỷ  tấn CO2 do đốt các loại nhiên   liệu hóa thạch. Nguồn chất thải bổ  sung vào khí quyển trên đang làm thay đổi cân   bằng sinh thái tự nhiên của Trái đất , dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của   các thành phần MT tự nhiên. Thay đổi và cải tạo các HST tự nhiên. ­ Chuyển đất rừng   thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loài động thực vật quý hiếm, tăng xói mòn  đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu,... ­ Cải tạo đầm lầy thành   đất canh tác, làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với MT sống   của nhiều loài sinh vật và con người ­ Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các   khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự  mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm   cục bộ  ­ Gây ô nhiễm MT  ở  nhiều dạng hoạt động kinh tế  xã hội khác nhau • Tác  động vào cân bằng sinh thái Tác động của con người vào cân bằng sinh thái thể hiện  trong một số  thí dụ  như  sau: ­ Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức, gây ra sự  suy  
  13. giảm thậm chí làm biến mất một số loài và gia tăng sự  mất cân bằng sinh thái ­ Săn   bắt các loài động vật quý hiếm như : hổ, tê giác, voi,... có thể dẫn đến sự tiệt chủng   nhiều loại động vật quý hiếm ­ Chặt phá rừng tự  nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư  trú  của động thực vật ­ Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự  nhiên ­ Đưa vào các HST tự  nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả  năng phân hủy. 5.Từ quyển a. Khái niệm ­Từ  quyển là vùng không gian bao quanh một hành tinh được điều khiển bởi từ  trường của hành tinh đó. Hình dáng của từ quyển là do kết quả của tương tác giữa từ  trường của hành tinh với các dòng hạt tích điện, như gió Mặt Trời. b. Đặc điểm và các tính chất của từ quyển ­ Từ  quyển của Trái Đất cùng với khí quyển chặn các dòng hạt tích điện, bảo vệ  sự sống trên Trái Đất, từ trường Trái Đất có vành đai bức xạ bao quanh trái đất ở môi  trường khí quyển trên cao từ  500­600 km dến 60.000­ 80.000 km và có tác dụng đến  hàng chục ngàn km trong vũ trụ và được gọi là Từ  quyển.  Nghiên cứu từ  quyển Trái  Đất là một lĩnh vực của địa vật lý. Kết quả của nghiên cứu cũng áp dụng để miêu tả  vùng chịu điều khiển của từ  trường tại các hành tinh, các thiên thể khác, và cả  những  đối tượng chẳng hạn như pulsar. ­Vì từ  quyển bắt nguồn từ từ trường nên nó bao gồm các tính chất lý hóa như  từ  trường. tức là nó có tính chất của 1 nam châm. ­Từ trường tạo từ quyển làm lệch hướng các điện tử của gió Mặt Trời. "Sốc hình  cung" hướng về phía Mặt Trời nằm ở  khoảng cách gấp 13 lần bán kính Trái Đất. Sự  va chạm giữa từ  trường Trái Đất và gió Mặt Trời tạo ra vành đai bức xạ  Van Allen,  một   cặp   những   vùng   tích   điện   dạng   vòng   cung   đồng   tâm   hình  đế   hoa.   Khi  thể plasma xâm nhập vào bầu khí quyển của Trái Đất  ở  các cực, chúng tạo ra cực  quang. c. Lịch sử hình thành ­ Lịch sử hình thành của từ quyển gắn liền với sự hình thành của từ trường Trái  Đất, từ trường Trái Đất hình thành cách đây khoảng 1 tỷ năm, từ trường của Trái đất   được cho là được tạo ra bởi dòng điện trong vật liệu dẫn điện của cốt lõi của nó,   được tạo ra bởi dòng đối lưu do nhiệt thoát ra từ lõi. Tuy nhiên quá trình này rất phức  tạp, và mô hình máy tính mô phỏng một số  tính năng của nó đã chỉ  được phát triển   trong vài thập kỷ  qua. Trong nghiên cứu của Viện khoa học Carnegie, Mỹ, đăng trên  tạp chí Geophysical Research Letters hôm 6/6/2016, từ  quyển của Trái Đất hoàn toàn   khác biệt so với hiện nay trong giai đoạn từ  500 triệu năm đến một tỷ  năm trước.   Nhiều cực từ  đột nhiên xuất hiện trên khắp thế  giới, làm từ  trường hỗn loạn,  ảnh   hưởng đến đời sống sinh vật.
  14. "Phát hiện này có thể  đưa ra lời giải thích cho những biến  động kỳ  lạ  về  hướng từ  trường được tìm thấy trong các dữ  liệu địa chất khoảng 600­700 triệu năm   trước", Peter Driscoll, đồng tác giả nghiên cứu, cho biết. Tuy nhiên, khoảng 650 triệu   năm trước đây, nó đã chuyển dần về còn 2 cực Bắc, Nam như hiện nay khiến cho khả  năng bảo vệ  của từ  quyển trước gió Mặt Trời được tăng lên so với thời điểm có  nhiều cực. Theo các nhà khoa học, từ  trường hai cực của Trái Đất được tạo ra do lõi sắt  lỏng của hành tinh quay xung quanh một lõi rắn nhỏ  hơn, nhưng lõi bên trong không  phải luôn ở thể rắn. Tại một thời điểm trong lịch sử hình thành Trái Đất, phần lõi bên   trong phải trải qua giai đoạn chuyển đổi từ trạng thái nóng chảy thành thể rắn. Peter Driscoll, đồng tác giả nghiên cứu, tin rằng sự kiện này diễn ra khoảng 500   triệu đến một tỷ  năm trước, khi phần lõi bên trong bắt đầu cứng lại, nó tàn phá từ  trường Trái Đất. Giai đoạn hỗn loạn này kéo dài cho đến khi lõi bên trong chuyển  thành thể rắn hoàn toàn. "Phát hiện này có thể  đưa ra lời giải thích cho những biến  động kỳ  lạ  về  hướng từ  trường được tìm thấy trong các dữ  liệu địa chất khoảng 600­700 triệu năm   trước", Driscoll cho biết. Tuy nhiên, khoảng 650 triệu năm trước đây, nó đã chuyển   dần về còn 2 cực Bắc, Nam như hiện nay khiến cho khả năng bảo vệ  của từ  quyển   trước gió Mặt Trời được tăng lên so với thời điểm có nhiều cực. d.Sự ảnh hưởng qua lại với biến đổi khí hậu ­Từ quyển có tác dụng chính là ngăn chặn gió mặt trời đến Trái Đất. Khi gió Mặt   Trời tới Trái Đất, nó có tốc độ khoảng từ 400 km/s đến 700 km/s. Nó ảnh hưởng trực  tiếp đến từ quyển của Trái Đất. Ở phía trước từ quyển, các dòng điện tạo ra lực ngăn   chặn gió mặt trời và làm đổi hướng nó ở xung quanh vành đai bảo vệ. gió Mặt trời là  nguyên nhân gây ra hiện tượng bão từ, cũng như ảnh hưởng lớn đến sinh vật. cụ thể:   bão từ có thể gây ra rối loạn trong liên lạc vô tuyến hay thậm chí gây mất điện, thời  kỳ  có bão từ  là thời kỳ  rất nguy hiểm cho người có bệnh tim mạch bởi vì từ  trường   ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động của các cơ  quan trong hệ  tuần hoàn của con  người;  nó  cũng  ảnh hưởng  đến cuộc  sống của  sinh  vật  như  khả   năng  nhận biết   phương hướng của các loài… Như  vây, có thể  thấy từ  quyển không có  ảnh hưởng nhiều đến biến đổi khí hậu.  nó chỉ giúp bảo vệ Trái Đất khỏi gió Mặt Trời có thể gây xáo trộn từ trường của hành   tinh và ảnh hưởng đến chức năng định hướng của một số loài động vật.  KẾT LUẬN Trái đất đã hình thành và trải qua hàng tỉ năm phát triển mới tạo nên một môi  trường sống như hiện nay. Kể từ đó, sinh quyển, bầu khí quyển của Trái Đất và các  điều kiện vô cơ khác đã thay đổi đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho sự  phổ biến   của các vi sinh vật  ưa khí cũng như  sự  hình thành của  tầng ôzôn­lớp bảo vệ  quan 
  15. trọng, cùng với từ  trường của Trái Đất, đã ngăn chặn các bức xạ  có hại và chở  che   cho sự sống. Các đặc điểm vật lý của Trái Đất cũng như  lịch sử địa lý hay quỹ đạo,  cho phép sự  sống tồn tại trong thời gian. Tuy nhiên, sự  biến đổi khí hậu ngày nay  đang diễn ra ngày một gay gắt do sự  ảnh hưởng của các quyển đồng thời chính sự  biến đổi này cũng đã tác động ngược trở  lại gây nên sự  thay đổi của các quyển. Ta   không thể  ngăn chặn Trái Đất vận động, ngăn chặn sự  kiến tạo địa chất, sự  biến   thiên của từ quyển… nhưng con người có thể giảm thiểu được sự biến đổi khí hậu   bằng năng lực của mình. Kéo dài thời gian tồn tại của Trái Đất là đang kéo dài thười   gian tồn tại của sinh vật và con người.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2