LOGO
GVH: TS Đinh Thái Hoàng
Factors affecting the utilization of the internet by internationalizing firms in transition markets
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng internet của các Công ty quốc tế trên thị trường chuyển tiếp tại Việt Nam
Contents
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU
II – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
V – THẢO LUẬN
VI – KẾT LUẬN
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu:
Điều tra các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng internet của các công ty kinh doanh quốc tế trong một thị trường chuyển đổi: Việt Nam.
“Purpose - This study investigates key factors that influence the utilization of the internet by internationalizing firms in one transition market, Vietnam”
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU
Thiết kế/phương pháp/cách tiếp cận:
306 công ty kinh doanh quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để kiểm tra các mô hình lý thuyết Phân tích dữ liệu bằng phương pháp mô hình cấu trúc
“Design/methodology/approach - A systematic sample of 306 internationalizing firms in Ho Chi Minh City was surveyed to test the theoretical model. Structural equation modelling was used to analyze the data”
Những Phát Hiện (Findings)
Predict
Facilitate
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU
Hạn chế/khuyến nghị của nghiên cứu:
Cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để điều tra những tiền đề
khác cũng như kết quả của việc sử dụng internet tại các công
ty kinh doanh quốc tế.
“Research limitations/implications - Further research is needed
to investigate other antecedents as well as outcomes of internet
utilization by internationalizing firms”
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU
Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu:
Nghiên cứu cho thấy các chương trình hỗ trợ và đào tạo của các
công ty kinh doanh quốc tế cần:
* Đẩy mạnh nhận thức về sự hữu ích và dễ sử dụng của internet
* Thúc đẩy định hướng thị trường và định hướng học hỏi.
“Practical implications - This study suggests that programmes for the assistance
and training of internationalizing firms should promote the usefulness and ease of
use of the internet, and foster market orientation and learning orientation, in order
to stimulate them to use the Internet effectively in the pursuit of marketing success
in international markets”
I – GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGHIÊN CỨU
Giá trị nghiên cứu:
Nghiên cứu này mở rộng khả năng bao quát của mô hình TAM trong việc dự đoán việc sử dụng Internet của các công ty kinh doanh quốc tế.
Nhận xét:
Nghiên cứu kết cấu rõ ràng, đủ tiêu chuẩn của một nghiên cứu Phần tóm tắt và phần giới thiệu được trình bày
ngắn gọn, dễ hiểu.
Originality/value - This study expands the explanatory power of the TAM in predicting the utilization of the Internet by internationalizing firms
II – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
Các Nghiên Cứu Trước
Lỗ Hổng Nghiên Cứu
Mô Hình Tam
Các Nghiên Cứu Trước
Các Nghiên Cứu Về Lợi Ích Của Internet - Hamill, 1997 : Internet, một mạng lưới toàn cầu
phép trao đổi thông tin, cung cấp một số ứng dụng thương mại và tạo ra một nguồn thông tin phong phú về xu hướng thị trường…
McDonald và Adam, 2003; Weible và Wallace năm 2001; Wilson và Laskey, 2003 :thông tin từ internet mang tính hứa hẹn cao bởi vì nó tiết kiệm chi phí và đạt được thông tin một cách nhanh chóng
Porter và Millar, 1985 sự cải tiến của công nghệ thông tin và truyền thông cơ hội để các công ty trên toàn thế giới
Các Nghiên Cứu Trước
Obra et al, 2002 Việc sử dụng internet
Javalgi et al, 2005 : Thành công tiếp thị internet quốc
tế
Các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet: Dholakia và Kshetri, 2004 Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng và sự dụng internet trong doanh nghiệp
Lỗ Hổng Nghiên Cứu
tập trung chủ yếu vào nền kinh tế tiên tiến hoặc công nghiệp hóa
Tập Trung
Thị Trường Chuyển Đổi
Các Nghiên Cứu Trước Đây
Ít chú ý đến việc sử dụng internet của các công ty kinh doanh quốc tế trong các thị trường chuyển đổi, chẳng hạn như Việt Nam
Mô Hình TAM
TAM : Technology Acceptance Model được chứng minh về khả năng dự đoán cho việc sử dụng công nghệ thông tin, bỏ qua việc ứng dụng mô hình TAM để giải thích việc sử dụng Internet
Lỗ Hổng Nghiên Cứu
Sơ Lược Mô Hình TAM Được Davis đưa ra năm 1989
Adams et al, 1992 và Lucas và Spitler, 1999 chứng minh về khả năng dự đoán cho việc sử dụng công nghệ thông tin
nhưng hầu như đã bỏ qua việc sử dụng mô hình này để giải thích về việc sử dụng internet của các tổ chức
Nghiên cứu này được thực hiện để lắp vào lỗ hổng nghiên cứu trước đó
Cơ Sở Lý Thuyết
Mô Hình TAM Gốc Giải thích và dự đoán sự chấp nhận và sử dụng một loại hình công nghệ nào đó
Công Nghệ
Sử Dụng
Chấp Nhân
Mô Hình TAM
công nghệ)
I Mô hình TAM (Technology Acceptance Model - Mô hình chấp nhận
Nhận thức sự hữu ích: là “mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ
thống đặc thù sẽ nâng cao sự thực hiện công việc của chính họ”
Nhận thức sự dễ sử dụng: là “mức độ mà một người tin rằng sử
dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”
Mô Hình Tam Mở Rộng
Mô Hình Tam Mở Rộng
5 Khái niệm: Perceived Usefullness Of The Internet Nhận thức sự hữu ích: của Internet trong bối cảnh tổ chức phản ánh niềm tin của công ty về tính hữu ích trong việc sử dụng internet để thu thập thông tin có liên quan đến thị trường nước ngoài. Perceived ease of Use Of the internet: Nhận thức sự dễ sử dụng của việc sử dụng internet trong bối cảnh tổ chức là niềm tin của công ty quốc tế về sự dễ dàng trong việc sử dụng internet để có được thông tin có liên quan về thị trường nước ngoài. Market Orientation : Định hướng thị trường là một nội dung trong văn hóa tổ chức của các công ty hướng vào khách hàng, hướng về các đối thủ cạnh tranh và sự phối hợp chức năng giữa các phòng ban trong công ty Learning Orientation: Định hướng học hỏi là một nội dung khác trong văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến xu hướng của công ty trong việc tạo và sử dụng tri thức. Định hướng học hỏi phản ánh sự cam kết của công ty đối với việc học hỏi, mở mang kiến thức và chia sẻ tầm nhìn Internet Utilization
Mô Hình Tam Mở Rộng
8 Mô Hình Hồi Quy H1.Có một mối quan hệ tích cực giữa tính hữu dụng nhận thức của internet và sử dụng internet. H2. Có một mối quan hệ tích cực giữa sự dễ dàng cảm nhận sử dụng của các internet và sử dụng internet. H3. Có một mối quan hệ tích cực giữa nhận thức dễ dàng sử dụng và cảm nhận hữu ích của internet. H4.Có một mối quan hệ tích cực giữa định hướng thị trường và nhận thức hữu ích của internet.
Mô Hình Tam Mở Rộng
8 Mô Hình Hồi Quy H5. Có một mối quan hệ tích cực giữa định hướng thị trường và internet sử dụng. H6.Có một mối quan hệ tích cực giữa học định hướng và nhận thức hữu ích của internet. H7. Có một mối quan hệ tích cực giữa học định hướng và nhận thức dễ sử dụng internet. H8. Có một mối quan hệ tích cực giữa định hướng học tập và thị trường định hướng.
Mô Hình Tam Mở Rộng
II – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
* Nhận xét:
Tác giả không xây dựng câu hỏi nghiên cứu vì mục tiêu nghiên cứu đã rõ
ràng.
Giả thuyết tác giả đưa ra là các giả thuyết kiểm định tính nhân quả
Đây là nghiên cứu nhân quả nhằm kiểm định lý thuyết khoa học, kiểm định
mối liên hệ nhân quả. Do đó nghiên cứu này phù hợp với phương pháp suy
diễn và tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp định lượng.
Nghiên cứu này đã thỏa mãn 2 yêu cầu cơ bản của một nghiên cứu là tính
mới và có ý nghĩa thực tiễn
III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đo lường Tiến trình nghiên cứu Chọn lọc biến Chọn mẫu Nhận xét
Đo Lường
Bậc
Khái niệm đơn hướng (nhất):
• Internet utilization, Perceived usefulness,
Perceived ease of use of the internet.
Khái niệm bậc hai
• Learning orientation, Market orientation
3.1Đo Lường
Các biến quan sát
3.1 Đo lường Thang đo
Khái Niệm Phương Pháp Đo Lường
1.Sử Dựng Internet
Đo bằng 2 biến (Thời Gian Tìm Kiếm Trên Internet & Tần Suất Sử Dụng email) (Tỷ Lệ)
2.Nhận Thức Tính Hữu Ích Nguyên và Barrett (2006) (Likert)
3.Nhận Thức Tính Dễ Sử Dụng Nguyên và Barrett (2006) (Likert)
4.Định Hướng Học Tập Sinkula et al. (1997) (Likert)
5.Định Hướng Thị Trường Narver và Slater (1990) (Likert)
3.1 - Đo lường
Loại thang đo:
1. Thời Gian Tìm Kiếm Trên Internet & Tần Suất Sử
Dụng email: thang đo tỷ lệ
2. Các biến còn lại đo bằng thang đo Likert
“all other items were measured by a five-point Likert scale from 1 strongly disagree to 5 strongly agree”
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
Tiến trình nghiên cứu : 3 giai đoạn: N=6
N=89
N=306
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
Giai đoạn 1
n=6: đề cập đến các nhà quản lý phu trách hoạt động kinh doanh quốc tế sử dụng internet
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
Giai đoạn 2
n=89 (công ty tại Tp HCM)
Được thực hiện bởi các cuộc phỏng vấn mặt
đối mặt Quy mô được đánh giá thông qua alpha của Cronbach và phân tích nhân tố khám phá (gốc trục bao thanh toán PROMAX xoay)
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
Giai đoạn 2
It was conducted by face-to-face interview with 89 firms
in Ho Chi Minh City, Vietnam. The scales were assessed via Cronbach’s alpha and exploratory factor analysis (principal axis factoring with promax rotation).
3.2 - Tiến trình nghiên cứu
Giai đoạn 3
306 bảng câu câu trả lời hợp lệ
400 công ty (400 bảng câu hỏi)
Thu lại 327 bảng câu trả lời
Danh bạ TM khoảng 5.000 công ty KDQT Tại Việt Nam
Sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất có hệ thống, lấy mẫu
có kích thước là 306.
Bước Nhảy (sampling interval) = N/n= 5000/400= 12,5 Số bảng câu hỏi được gửi đi là 400, tỷ lệ phản hồi 82% Phương pháp lấy mẫu là gửi bản câu hỏi song ngữ Anh Việt Đối tượng điều tra là giám đốc điều hành cấp cao
3.3 - Sàng Lọc Biến
Một biến đo định hướng thị trường đã bị xóa do hệ số tương quan biến tổng thấp < 0,30 (Nunnally và Bernstein, 1994).
Một biến khác đo lường định hướng thị trường cũng
tiếp tục bị xóa bởi hệ số tải thấp (< 0.50).
Các hệ số tải cho các biến khác là chấp nhận được
(> 0,50), và chúng đã được sử dụng cho cuộc nghiên cứu chính thức để thử nghiệm các mô hình. “The results indicate that another item measuring market orientation was further deleted because it had a low factor loading (,0.50). The loadings for other items were acceptable (.0.50), and they were used for the main survey to test the models”
3.4 – Nhận Xét
Nghiên cứu này đã suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra các khái niệm nghiên cứu, mô hình và giả thuyết -> phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết bằng dữ liệu là hoàn toàn phù hợp.
- Lý thuyết tổng kết từ các nghiên cứu trước cũng đã là nền tảng để xây dựng
thang đo cho các khái niệm nghiên cứu. Tác giả thực hiện đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua 2 nghiên cứu định lượng:
+ Nghiên cứu sơ bộ (với mẫu n = 89) để đánh giá sơ bộ thang đo: kiểm định
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
+ Nghiên cứu định lượng chính thức (với mẫu chính thức n = 306) để kiểm định lại thang đo và mô hình lý thuyết, tác giả đã dùng phép phân tích nhân tố khẳng định CFA.
-
Thu thập thông tin bằng cách gửi thư: Đây là dạng phỏng vấn phổ biến trong nghiên cứu khoa học hàn lâm bởi các câu trả lời không bị tác động bởi sự hiện diện của người phỏng vấn cũng như tránh được hiện tượng tự điền trả lời của phỏng vấn viên, suất trả lời của phỏng vấn cao (82% - do người nghiên cứu chủ động gọi điện thoại nhắc nhở) nên tiết kiệm được chi phí khi thực hiện.
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân Tích Số Liệu
Mô Hình Mạng SEM
Đánh Giá Thang Đo
Kết quả đo lường thang đo
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích:
Mô hình mạng (SEM - Structural Equation Modeling) được sử dụng để thử nghiệm mô hình lý thuyết và giả thuyết
• Mô hình SEM là sự mở rộng của mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) cho phép nhà nghiên cứu kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc.
• SEM sử dụng để ước lượng các mô hình đo lường (Mesurement Model) và mô hình cấu trúc (Structure Model) của bài toán lý thuyết đa biến.
• Là phương pháp tổ hợp phương pháp hồi quy, phương pháp
phân tích nhân tố, phân tích phương sai.
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh Giá Thang Đo
Các thang đo được được đánh giá bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
• Sử dụng thích hợp khi nhà nghiên cứu có sẵn một số kiến thức về
cấu trúc biến tiềm ẩn cơ sở.
• Trong đó mối quan hệ hay giả thuyết (có được từ lý thuyết hay thực nghiệm) giữa biến quan sát và nhân tố cơ sở thì được các nhà nghiên cứu mặc nhiên thừa nhận trước khi tiến hành kiểm định thống kê.
• Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA chấp nhận các giả thuyết của các nhà nghiên cứu, được xác định căn cứ theo quan hệ giữa mỗi biến và một hay nhiều hơn một nhân tố
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả đo lường thang đo:
Các khái niệm đơn hướng trong mô hình: Nhận thức sự hữu ích, Nhận
thức về sự dễ dàng sử dụng và sử dụng internet: phù hợp rất tốt với dữ
liệu
Các khái niệm đa hướng bậc 2 là định hướng thị trường và định hướng
học hỏi: phù hợp tốt với dữ liệu
Các chỉ số về sự tương quan giữa các thành phần trong mỗi khái niệm
nghiên cứu, cùng với sai số chuẩn cung cấp bằng chứng của tính hiệu
lực phân biệt nội tại của các khái niệm nghiên cứu.
Giả thuyết đường dẫn cấu trúc Est.(se)a CRb p- value
H1 Sử dụng internet 1.23(0.234) 5.26 0 Nhận thức về tính hữu dụng
H2 Sử dụng internet 0.64(0.212) 3 0.003 Nhận thức về sự dễ dàng sử dụng
H3 0.22(0.073) 3.07 0.002 Nhận thức về sự dễ dàng sử dụng Nhận thức về tính hữu dụng
H4 Định hướng thị trường 0.31(0.076) 4.05 0 Nhận thức về tính hữu dụng
H5 Định hướng thị trường Sử dụng internet 0.977(0.225) 4.29 0
H6 Định hướng học tập 0.33(0.104) 3.19 0.001 Nhận thức về tính hữu dụng
H7 Định hướng học tập 0.43(0.087) 4.91 0 Nhận thức về sự dễ dàng sử dụng
Định hướng thị H8 Định hướng học tập 0.60(0.110) 5.49 0 trường
Ghi chú: a ước lượng (với sai số chuẩn); b tỷ số giới hạn CR
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhận xét Kết quả đo lường thang đo:
Các yếu tố tải của tất cả các biến là có ý nghĩa và
đáng tin cậy (>= 0,63, p < 0,001)
Các hệ số AVE (average variances extracted) là
cao (>= 0,50)
Ngoài ra, độ tin cậy phức hợp của tất cả các thang
đo là chấp nhận được (>= 0,67).
IV – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả đo lường thang đo:
Đánh giá:
Mô hình đo lường cuối cùng đã đạt được một sự phù hợp
tốt đối với các dữ liệu;
Các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu đơn
hướng và các thành phần của các khái niệm nghiên cứu đa
hướng bậc 2 đều biểu thị sự hội tụ thích hợp (sự nhất quán
nội tại).
V – THẢO LUẬN
NÂNG CAO SỰ HiỂU BiẾT Những tiền đề quan trọng của việc sử dụng Internet
DỰ ĐOÁN THÀNH CÔNG MỞ RỘNG CAC KHÁI NiỆM
Cao học - Đêm 3
Nhóm 4
Sự chấp nhận và sử dụng Internet trong tổ chức
Liên quan đến sư hữu ích và dễ sử dụng Internet trong tổ chức
V – THẢO LUẬN
- Nhận thức sự hữu ích và dễ sử dụng là 2 nhân tố dự báo việc sử dụng Internet (bằng chứng là sử dung mô hình TAM để giải thích)
- Nghiên cứu chỉ ra ràng, nhận thức sự hữu ích là nhân tố quan trọng trong ứng dụng IT, không chỉ của tổ chức nói chung mà đối với cá nhân nói riêng
Phương pháp ML(Maximum Likehood) đã được dùng để ước lượng các hệ số t rong mô hình
V – THẢO LUẬN
- Mối quan hệ quan trọng giữa sự nhận thức hữu ích và sự dễ sự dụng. - Nhưng nhận thức hữu ích ít quan trọng trong quyết định sử dụng
ADAMS ETAL (1992)
TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỰ NHẬN THỨC HỮU ÍCH
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
- Nhận thức sự dễ sử dụng không phải là 1 yếu tố quyết định về ý định sử dụng Internet của các cty XK
NGUYỄN & BARRETT (2006)
www.themegallery.com
Company Logo
V – THẢO LUẬN
www.themegallery.com
Company Logo
V – THẢO LUẬN
CÁC YẾU TỐ MANG TÍNH TỔ CHỨC KHÁC
Text in here
ĐỊNH HƯỚNG HỌC HỎI
SỬ DỤNG INTERNET
ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
Text in here
Text in here
- Định hướng học hỏi làm nền tảng cho định hướng thị trường - Các công ty theo định hướng học hỏi có nhiều khả năng tiếp cận và sẵn sàng thích nghi các cách tiếp cận mới để làm kinh doanh – định hướng thị trường.
Company Logo
VI- Kết Luận
KHUYẾN NGHỊ VỀ MẶT QUẢN TRỊ
Đại lý nước ngoài
Nhà phân phối
Khách hàng
TẦM QUAN
TRỌNG
Tổ chức khu vực công
Đối thủ cùng ngành
Company Logo
VI- Kết Luận
KHUYẾN NGHỊ VỀ MẶT QUẢN TRỊ
CTY KINH DOANH CTY KINH DOANH
-Nên được chuẩn bị để sử dụng Internet 1 cách sâu rộng hơn. - Khuyến khích, bồi dưỡng các mức độ về sự nhận thức, đồng thời tổ chức ctham gia các chuong trình đào tạo
TỔ CHỨC HỖ TRỢ TỔ CHỨC HỖ TRỢ QUỐC TẾ QUỐC TẾ -Khuyến khích các công ty tiếp tục nuôi dưỡng định hướng thị trường và học hỏi
NHÀ HOẠCH NHÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH ĐỊNH CHÍNH SÁCH SÁCH
Company Logo
-Các chương trình trợ giúp nên quảng bá về sự hữu ích của việc sư dụng Internet, bằng cách thiết kế các Models đào tạo để giúp các cty sử dụng các công cụ Internet khác nhau 1 cách hiệu quả
VI- Kết Luận
HẠN CHẾ
- Khác biệt TT khác: Kinh tế, chính trị, văn hóa, cơ sở
- Điều tra thực nghiệm chỉ được
vật chất hạ tầng về truyền thông và công nghệ.
thực hiện trong 1 TT chuyển đổi –
-- Tính phổ cập của kết quả có thẻ có giá trị hơn nếu
Việt Nam
NC lặp lại và NC xuyên quốc gia đã được tiến hành tại
các TT chuyển đổi khác
- Một số các công cụ Internet như điều tra điện tử và
phân phối trực tuyến đã ko được các công ty sử
dụng. Vì vậy thước đo cho việc sử dụng Internet có lẽ
là ko có ý nghĩa nhiều như tiềm năng có thể.
- Internet là 1 sự đổi mới tương đối gần đây, và tiềm năng của nó đối với các cty quốc tế hóa đã ko được khai thác 1 cách đầy đủ và hiệu quả ở các TT chuyển đổi – nơi mà cơ sở hạ tâng Internet chưa được phát riển
- Một cuộc điều tra khác về tính cách quản trị cũng
như là kết quả sử dụng Internet có mối liên hệ với
nghiên cứu này VD: những phát hiện về mối quan hệ
giữa việc sử dụng Internet và hiệu quả hoạt động
- NC này Chỉ tập trung vào 1 số tiền đề quan trọng của việc sử dụng Internet: (TAM & 2 yếu tố tổ chức: Định hướng TT & định hướng học hỏi
quốc tế có thể sẽ là 1 đóng góp có giá trị cho phạm vi
này
VI- Kết Luận
Mở rộng phạm vi NC các thị trường đang chuyển đổi khác.
Tập trung vào các công cụ khác cuả Internet cho công ty quốc tế
HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU TƯƠNG LAI
Mở rộng các khái niệm liên quan: Tính cách quản trị, cũng như các kết quả của việc sử dụng internet
NHẬN XÉT CHUNG
Bài nghiên cứu có bố cục trình bày đầy đủ theo cấu trúc theo yêu cầu
của một bài nghiên cứu khoa học.
Nội dung trình bày rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có tính logic và tính hệ
thống cao.
Tài liệu tham khảo được trích dẫn cụ thể, đầy đủ theo thứ tự bản chữ
cái nên dễ tra cứu Giá trị của nghiên cứu:
Giá trị nội: Phương pháp và kết quả nghiên cứu đã đáp ứng được
mục tiêu nghiên cứu
Giá trị ngoại: phạm vi nghiên cứu chỉ được thực hiện trong một thị trường chuyển đổi - thị trường Việt Nam, do đó tính tổng quát hóa của nghiên cứu chưa cao.
NHẬN XÉT CHUNG Lý thuyết tổng kết từ các nghiên cứu trước cũng đã là nền tảng để xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu. Tác giả thực hiện đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu thông qua 2 nghiên cứu định lượng:
+ Nghiên cứu sơ bộ (với mẫu n = 89) để đánh giá sơ bộ thang đo: kiểm định Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. + Nghiên cứu định lượng chính thức (với mẫu chính thức n = 306) để kiểm định lại thang đo và mô hình lý thuyết, tác giả đã dùng phép phân tích nhân tố khẳng định CFA. +Thu thập thông tin bằng cách gửi thư: Đây là dạng phỏng vấn phổ biến trong nghiên cứu khoa học hàn lâm bởi các câu trả lời không bị tác động bởi sự hiện diện của người phỏng vấn cũng như tránh được hiện tượng tự điền trả lời của phỏng vấn viên, suất trả lời của phỏng vấn cao (82% - do người nghiên cứu chủ động gọi điện thoại nhắc nhở) nên tiết kiệm được chi phí khi thực hiện.
NHẬN XÉT CHUNG Nghiên cứu này đã thỏa mãn 2 yêu cầu cơ bản của một nghiên cứu là tính mới (giải quyết khe hổng nghiên cứu) và có ý nghĩa thực tiễn.
Đây là loại nghiên cứu nhân quả, áp dụng phương pháp nghiên cứu suy diễn và tiếp cận theo phương pháp định lượng để kiểm định các giả thuyết nhân quả đưa ra bằng dữ liệu là hoàn toàn phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu này đã suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra các khái niệm nghiên cứu, mô hình và giả thuyết - > phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết bằng dữ liệu là hoàn toàn phù hợp.
NHẬN XÉT CHUNG Tác giả đã dùng những giả thuyết nhân quả để kiểm định giá trị của bài nghiên cứu này, các nghiên cứu đã cho ta thấy giá trị hội tụ cao và chấp nhận được của nó Mô hình đo lường cuối cùng phù hợp tốt với dữ liệu. Yếu tố tải trọng của tất cả các mục là có ý nghĩa và đáng
kể.
Tất cả các phương sai trung bình chiết xuất cao. Độ tin cậy tổng hợp của tất cả các quy mô này là chấp nhận
được.
Các kết quả này cũng hỗ trợ tất cả tám giả thuyết. Nghiên cứu này cung cấp một số gợi ý cho các nhà quản lý cấp cao, như cũng như cho các nhà quản lý quốc tế của các công ty quốc tế tại các thị trường chuyển tiếp.
Tạo ra sự đóng góp có giá trị cho khu vực.
NHẬN XÉT CHUNG Thu thập thông tin bằng cách gửi thư: Đây là dạng phỏng vấn phổ biến trong nghiên cứu khoa học hàn lâm bởi các câu trả lời không bị tác động bởi sự hiện diện của người phỏng vấn cũng như tránh được hiện tượng tự điền trả lời của phỏng vấn viên, suất trả lời của phỏng vấn cao (82% - do người nghiên cứu chủ động gọi điện thoại nhắc nhở) nên tiết kiệm được chi phí khi thực hiện.
LOGO