Ketnooi.com vi su nghiep giao duc

BÁO CÁO TỔNG HỢP

KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

**************************

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT- ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

PHỤC VỤ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN MÃ SỐ: KC 09.01/06-10

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Mỏ Địa chất

Chủ nhiệm đề tài: GS.TSKH Mai Thanh Tân

Hà Nội - 2010

Ketnooi.com vi su nghiep giao duc

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.09/16-10

BÁO CÁO TỔNG HỢP

KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

*************************

ĐỀ TÀI

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt- ®Þa chÊt c«ng tr×nh

thÒm lôc ®ỊA MIỀN TRUNG PHỤC VỤ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN M∙ sè: KC 09.01/06-10

Chủ nhiệm đề tài/dự án:

Cơ quan chủ trì đề tài:

GS.TSKH. Mai Thanh Tân

PGS.TS Trần Đình Kiên

Ban chủ nhiệm chương trình

Bộ Khoa học và Công nghệ

GS.TS Lê Đức Tố

Hà Nội - 2010

Ketnooi.com vi su nghiep giao duc

TRƯỜNG ĐH MỎ ĐỊA CHẤT __________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2010.

BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI/DỰ ÁN SXTN

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên đề tài/dự án:

Nghiên cứu đặc điểm địa chất- địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung phục vụ cho việc xây dựng công trình và định hướng phát triển kinh tế biển

Mã số : KC09.01/06-10 Thuộc: Chương trình Khoa học và công nghệ Biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội.

Mã số KC09/06-10

2. Chủ nhiệm đề tài/dự án:

Họ và tên: Mai Thanh Tân

Ngày, tháng, năm sinh: 15.4.1944 Nam/ Nữ: Nam

Học hàm, học vị: GS. TSKH

Chức danh khoa học: Giảng viên cao cấp Chức vụ : Phó chủ tịch Hội KHKT Địa vật lý Việt Nam

Điện thoại: Tổ chức: 38389633, Nhà riêng: 38572324

Mobile: 0913027045 Fax: 38389633 E-mail: mttan@fpt.vn

Tên tổ chức đang công tác:Trường Đại học Mỏ Địa chất.

Địa chỉ tổ chức: Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

Địa chỉ nhà riêng: 117/71/6 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội

3. Tổ chức chủ trì đề tài/dự án:

Tên tổ chức chủ trì đề tài: Trường Đại học Mỏ Địa chất

Điện thoại: 38389633 Fax: 38389633 E-mail:

Website: www.humg.edu.vn

Địa chỉ: Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội

Họ và tên thủ trưởng tổ chức: PGS.TS Trần Đình Kiên

i

Số tài khoản: 931.01.001

Ngân hàng: Kho bạc Từ Liêm, Hà Nội

Tên cơ quan chủ quản đề tài: Bộ Khoa học và Công nghệ

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện đề tài/dự án:

- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 4/ năm 2007 đến tháng 4/ năm 2010

- Thực tế thực hiện: từ tháng 4 /năm 2007 đến tháng 4 / năm 2010

2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:

a) Tổng số kinh phí thực hiện: 4000 tr.đ, trong đó:

+ Kính phí hỗ trợ từ SNKH: 4000 tr.đ

+ Kinh phí từ các nguồn khác:

+ Tỷ lệ và kinh phí thu hồi đối với dự án (nếu có):

b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn SNKH:

Theo kế hoạch Thực tế đạt được

Số TT Ghi chú (Số đề nghị quyết toán)

1 2 3 4 Thời gian (Tháng, năm) 2007 2008 2009 2010 Kinh phí (Tr.đ) 1.455,59 1.656,64 703,93 183,84 Thời gian (Tháng, năm) 2007 2008 2009 2010 Kinh phí (Tr.đ) 1.455,59 1.656,64 703,93 183,84 1.455,59 1.656,64 703,93 183,84

c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:

Đơn vị tính: Triệu đồng

Theo kế hoạch Thực tế đạt được Nội dung các khoản chi Tổng Tổng Số TT SNKH Nguồn khác SNKH Nguồn khác 1 Trả 2023,33 2023,33 2023,33 2023,33

156,0 156,0 lao công động (khoa học, phổ thông) 2 Nguyên, vật liệu, năng lượng

156,0 1060,13 3 Thiết bị, máy 156,0 1060,13 1060,13 1060,13 móc

4 Xây dựng, sửa

chữa nhỏ 5 Chi khác Tổng cộng 760,54 4000,0 760,54 4000,0 760,54 4000,0 760,54 4000,0

ii

- Lý do thay đổi (nếu có):

3. Các văn bản hành chính trong quá trình thực hiện đề tài/dự án: (Liệt kê các quyết định, văn bản của cơ quan quản lý từ công đoạn xác định nhiệm vụ, xét chọn, phê duyệt kinh phí, hợp đồng, điều chỉnh (thời gian, nội dung, kinh phí thực hiện... nếu có); văn bản của tổ chức chủ trì đề tài, dự án (đơn, kiến nghị điều chỉnh ... nếu có)

Tên văn bản Số, thời gian ban hành văn bản Ghi chú

Số TT 1 Quyết định số: 1678 /QĐ-BKHCN ngày 27/07/2006

2 Quyết định số 2206/QĐ-

BKHCN ngày 09/10/2006

3 Quyết định số 1488/QĐ- BKHCN ngày 28/7/2007

4 Hợp đồng 1/2006/ Phê duyệt các tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN năm 2006 thuộc Lĩnh vực khoa học và công nghệ biển Phê duyệt chủ nhiệm, cơ quan chủ trì và kinh phí các đề tài bắt đầu thực hiện từ 2006 thuộc chương trình KHCN trọng điểm KC09/06-10 Điều chỉnh thời gian thực hiện các đề tài thuộc chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước thực hiện từ 2006 Hợp đồng NCKH và phát triển công nghệ

HĐ- ĐTCT-KC09.01/06- 10 ngày 15/5/2007 Cử các đoàn đi công tác nước ngoài 5 Quyết định số 753/QĐ- BKHCN ngày 6/5/2009

4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:

Tên tổ chức đăng ký Nội dung tham gia Ghi chú*

Số TT 1 Trường ĐH KH Tự nhiên Tên tổ chức đã thực hiện Trường ĐH KH Tự nhiên Nghiên cứu đặc điểm tướng đá cổ địa lý

2 Viện Địa chất và Địa vật lý biển Khảo sát địa chấn phân giải cao và lấy mẫu 3 Viện Dầu khí Viện Địa chất và Địa vật lý biển Viện Dầu khí Nghiên cứu đặc

điểm cấu trúc địa chất Plocen Đệ tứ

iii

4 Liên đoàn Địa vật lý Liên đoàn Địa vật lý Khảo sát địa chấn phân giải cao và lấy mẫu Sản phẩm đạt được Bản đồ tướng đá cổ địa lý và thuyết minh Kết quả khảo sát đợt 1 và mẫu Bản đồ cấu trúc đẳng sâu và đẳng dầy, thuyết minh Kết quả khảo sát đợt 2 và mẫu

5 Công ty PVEP Tổng hội Địa chất Việt nam Bản đồ địa chất và thuyết minh

6

Viện Vật liệu, Viện KH và CN Viẹt Nam Nghiên cứu đặc điểm địa tầng trầm tích Plocen Đệ tứ Nghiên cứu đặc điểm kiến tạo địa động lực Plocen Đệ tứ Bản đồ địa động lực và kiến tạo trẻ, thuyết minh

- Lý do thay đổi: Tổng hội Địa chất và Viện Vật liệu nghiên cứu đặc điểm địa tầng và kiến tạo-địa động lực thay công ty PVEP

5. Cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án: (Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp, không quá 10 người kể cả chủ nhiệm)

Sản phẩm đạt được Số TT Tên cá nhân đăng ký Tên cá nhân thực hiện Nội dung tham gia Ghi chú *

1 GS.TSKH Mai Thanh Tân GS.TSKH Mai Thanh Tân

2 GS.TSKH Phạm Văn Tỵ 3 GS.TSKH Đặng Văn Bát 4 GS.TSKH Phạm Năng Vũ 5 PGS.TS Nguyễn Văn Lâm GS.TSKH Phạm Văn Tỵ GS.TSKH Đặng Văn Bát GS.TSKH Phạm Năng Vũ PGS.TS Nguyễn Văn Lâm Chủ trì, địa chấn, tổng hợp tài liệu Chuyên đề ĐC công trình Chuyên đề Địa mạo Tài liệu địa chấn Khảo sát, tổng hợp tài liệu

6 GS.TS Trần Nghi 7 TSKH Lê Duy Bách GS.TS Trần Nghi TSKH Lê Duy Bách

8 TSKH Nguyễn Biểu TSKH Nguyễn Biểu Chủ trì đề tài, dề cương, địa vật lý, tổng hợp Đặc điểm địa chất công trình Đặc điểm địa hình địa mạo Phân tích tài liệu địa chấn Thư ký đề tài, khảo sát, điều kiện KT xã hội Đặc điểm tướng đá, cổ địa lý Đặc điểm kiến tạo, địa động lực Đặc điểm địa tầng trầm tích Chuyên đề tướng đá Chuyên đề kiến tạo, địa động lực Chuyên đề địa tầng trầm tích

9 KS Đỗ Bạt

10 TS Nguyễn Thế KS Lê Văn Dung Đặc điểm cấu trúc địa chất Chuyên đề cấu trúc địa chất Tiệp

iv

- Lý do thay đổi: KS Lê Văn Dung Viện Dầu Khí thay KS Đỗ Bạt (nghỉ hưu). TS Nguyễn Thế Tiệp Viện trưởng Viện Địa chất và Địa vật lý biển và Phó chủ nhiệm chương trình nên không có thời gian trực tiếp tham gia

6. Tình hình hợp tác quốc tế:

Ghi chú* Số TT Thực tế đạt được (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm, tên tổ chức hợp tác, số lượng người tham gia...) Theo kế hoạch (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm, tên tổ chức hợp tác, số lượng người tham gia...) 1 Đi trao đổi khoa học với

Cục Địa chất Đan Mạch và Anh, 5 người, 7 ngày, 176.780.000đ Giảm kinh phí so với kế hoạch 70.772.000đ

2 Đi Nhật trao đổi khoa học, Viện Khoa học công nghệ Nhật Bản AIST, Tokyo, 3 người, 6 ngày, 89.200.000đ - Đi đổi khoa học với Cục Địa chất Đan Mạch, 2 người, 7 ngày, 70.008.000đ - Đi Mỹ HNKH về CN Biển, 1 người, 7 ngày, 36.000.000đ Tổng kinh phí 2 chuyến đi là 106.008.000đ Đi Nhật trao đổi khoa học, Viện Khoa học công nghệ Nhật Bản AIST, Tokyo, 3 người, 6 ngày, 89.200.000đ

- Lý do thay đổi (nếu có): Trong công văn số 753/QĐ-BKHCN ngày 6/5/2009, Bộ KH và CN cho phép rút số người đi từ 5 người xuống 3 người và thay chuyến đi Anh bằng đi Mỹ, giảm kinh phí các chuyến đi 70.772.000đ để chuyển sang bổ sung cho đợt khảo sát biển 2008 7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:

Ghi chú* Số TT Theo kế hoạch (Nội dung, thời gian, địa điểm )

1

Thực tế đạt được (Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm ) 7/6/2007, hội thảo phối hợp triển khai đề tài, Hà Nội 11/10/2007.Hội thảo các chuyên đề địa hình, phân tích địa chấn phân giải cao, Hà Nội 19/3/2008 Hội thảo các chuyên đề địa mạo, kiến tạo địa động lực, Hà Nội 22/7/2008 Hội thảo các chuyên đề cấu trúc địa chất, địa tầng, ĐCCT 10/12/2008 Hội thảo kết quả nghiên cứu 2008, tại Hà Nội

Bộ KH và CN tổ chức

v

17/9/2009. Hội chợ KHCN Techmark 2009 với sản phẩm kết quả nghiên cứu ĐCCT (bản đồ, tài liệu địa chất…) Hội thảo kết quả NCKH, 14/12/2009, 41.600.000đ, Hòa Bình Phối hợp với các đề tài của Chương trình

- Lý do thay đổi (nếu có): 8. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:

(Nêu tại mục 15 của thuyết minh, không bao gồm: Hội thảo khoa học, điều tra khảo sát trong nước và nước ngoài)

Số Thời gian (Bắt đầu, kết thúc - tháng … năm)

TT Các nội dung, công việc chủ yếu (Các mốc đánh giá chủ yếu) Người, cơ quan thực hiện Thực tế đạt được Theo kế hoạch

1 Lập đề cương, phối hợp các cơ 8- 9/2006 1/2007

quan thực hiện Tập thể các tác giả

4/2007- 4/2007-

6/2008 6/2008 Thu thập tài liệu về địa chất các tầng nông và ĐCCT vùng thềm lục địa Miền Trung

ĐH Mỏ ĐC, Viện DK, Viện ĐC và ĐVL Liên Biển, đoàn ĐVL, ĐH KH TN

6/2007- 6/2007-

Chỉnh lý, đánh giá và phân tích các tài liệu thu thập 10/2008 10/2008

ĐH Mỏ Địa chất, ĐH KH Tự nhiên, Viện Dầu Khí

4-6/2007 4-5/2007

3-6/2008 5-6/2008 2 Tổ chức 2 đợt khảo sát biển địa chấn nông phân giải cao, kết hợp lấy mẫu địa chất, mẫu ĐCCT

ĐH Mỏ ĐC, Cục ĐC và KS, Viện ĐC và ĐVL Biển

12/2007 Tập thể tác giả

6-8/2007 6- 8/2008 Tổ chức khảo sát ven đới bờ ven biển trên đất liền chính

5- 5/2007 4- 5/2007

3-6/2008 5-6/2008 Lấy mẫu thực địa, mẫu lõi, ống phóng trọng lực, cuốc đại dương

ĐH Mỏ ĐC, Viện ĐC và ĐVL Biển, đoàn Liên ĐVL

8-12/2007 1-8/2008 Phân tích mẫu địa chất, ĐCCT

vi

ĐH Mỏ Địa chất 8- 12/2008 1- 6/2009

6/2007- 6/2009 6/2007- 9/2009

Tập tác thể giả và các chuyên gia

Xử lý tài liệu, nghiên cứu các chuyên đề địa mạo, cấu trúc địa chất, địa tầng, kiến tạo địa động lực, cổ địa lý tướng đá

1-8/2009 1-12/2009 Các tác giả

chính Thành lập các bản đồ chuyên đề tỷ lệ 1:500.000 và 1: 100.000

8/2007- 12/2009 8/2007- 2/2010 ĐH Mỏ Địa chất Xác định các yếu tố địa chất công trình, phân vùng ĐCCT

Các hội thảo Khoa học 5/2007 5/2007

6/2008 6/2008

6/2009 6/2009 Tập thể tác giả và các nhà chuyên môn

1-3 /2010 Xây dựng báo cáo tổng hợp

1-4 /2010 Chủ nhiệm đề tài và các tác giả chính

Nghiệm thu cấp cơ sở và cấp 4-6 /2010 4-6 /2010 Các cơ quan

quản lý nhà nước

- Lý do thay đổi (nếu có):

III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN

1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:

a) Sản phẩm Dạng II (Phương pháp, quy trình...):

Yêu cầu khoa học cần đạt Tên sản phẩm Ghi chú Số TT Theo kế hoạch

1

Phương pháp Địa chấn phân giải cao khảo sát Pliocen-Đệ tứ

2 Địa chấn địa tầng và địa tầng phân tập Áp dụng có hiệu quả vùng biển đến 200m nước Áp dụng có hiệu quả trong điều kiện Việt nam Thực tế đạt được Áp dụng có hiệu quả vùng biển đến 200m nước Áp dụng có hiệu quả trong điều kiện Việt nam

vii

- Lý do thay đổi (nếu có):

b) Sản phẩm Dạng III (Sơ đồ bản đồ, cơ sở dữ liệu, báo cáo phân tích):

Yêu cầu khoa học cần đạt

Số TT Tên sản phẩm Ghi chú

1 Bộ bản đồ tỷ lệ 1/500.000

2 Bộ bản đồ tỷ lệ 1/100.000

3 Cơ sở dữ liệu 4 Báo cáo phân tích Theo kế hoạch - Bản đồ địa hình đáy biển - Bản đồ địa mạo - Bản đồ cấu trúc đáy Pliocen và đáy Đệ tứ - Bản đồ địa chất - Bản đồ kiến tạo - địa động lực - Bản đồ tướng đá cổ địa lý - Bản đồ ĐCCT và phân vùng ĐCCT Các bản đồ địa hình đáy biển, địa mạo, đáy Pliocen Đệ tứ, địa chất, kiến tạo - địa động lực, tướng đá cổ địa lý, ĐCCT và phân vùng ĐCCT cho 3 vùng: Huế Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Nha trang Mũi Né Các bản đồ được số hóa và lưu giữ trên đĩa CD Báo cáo tổng hợp và 6 báo cáo chuyên đề Thực tế đạt được - Bản đồ địa hình đáy biển - Bản đồ địa mạo - Bản đồ cấu trúc đáy Pliocen và đáy Đệ tứ - Bản đồ địa chất - Bản đồ kiến tạo - địa động lực - Bản đồ tướng đá cổ địa lý - Bản đồ ĐCCT và phân vùng ĐCCT Các bản đồ địa hình đáy biển, địa mạo, đáy Pliocen Đệ tứ, địa chất, kiến tạo - địa động lực, tướng đá cổ địa lý, ĐCCT và phân vùng ĐCCT cho 3 vùng: Huế Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Nha trang Mũi Né Các bản đồ được số hóa và lưu giữ trên đĩa CD Báo cáo tổng hợp và 6 báo cáo chuyên đề

- Lý do thay đổi (nếu có): c) Sản phẩm Dạng III (bài báo, sách chuyên khảo..):

Yêu cầu khoa học cần đạt Tên sản phẩm Số TT Theo kế hoạch 1 Sách chuyên khảo Thực tế đạt được Biển Đông, tập 3, Địa chất và ĐVL Biển, 2010

2 Bài báo 4 bài 11 bài đã đăng, 2 bài đã nhận đăng Số lượng, nơi công bố (Tạp chí, nhà xuất bản) NXB KH Tự nhiên và Công nghệ Có 2 bài đăng HNKH Quốc tế Nhật và Australia

viii

- Lý do thay đổi (nếu có):

Ghi chú (kết thúc)

d) Kết quả đào tạo: Số TT 1 2 Cấp đào tạo, Chuyên ngành đào tạo Thạc sỹ Tiến sỹ Số lượng Theo kế hoạch Thực tế đạt được 2 2 4 2 10/2009 2012

- Lý do thay đổi (nếu có): đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, giống cây trồng:

Kết quả

Số TT Tên sản phẩm đăng ký Ghi chú (Thời gian kết thúc) Theo kế hoạch Thực tế đạt được

Thời gian Địa điểm (địa chỉ ứng dụng) Tên kết quả đã được ứng dụng Kết quả sơ bộ e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế Số TT

2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài, dự án mang lại: a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ: (Nêu rõ danh mục công nghệ và mức độ nắm vững, làm chủ, so sánh với trình độ công nghệ so với khu vực và thế giới…) Các kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài về địa chất Pliocen- Đệ tứ và ĐCCT thềm lục địa Miền Trung là là công trình nghiên cứu toàn diện, làm cơ sở khoa học cho phát triển kinh tế xã hội vùng biển Miền Trung và hợp tác quốc tế. Sản phẩm đã được triển lãm tại hội chợ Khoa học và Công nghệ TECHMARK 2009 Các công trình công bố (2006-2009) liên quan đến kết quả của đề tài + Sách chuyên khảo 1. Mai Thanh Tân (chủ biên), 2009, Biển Đông, tập 3: Địa chất - Địa vật lý Biển, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 517 trang,

+ Các bài báo trong tuyển tập HNKH Quốc tế tại Nhật Bản và Australia 1. Mai Thanh Tan, 2009, Seismic stratigraphy interpretation of shallow sediments in continental shelf of Center Vietnam, Proceedings of The 9th SẸG International Symposium on Imaging and Interpretation. Sapporo, Japan.

2. Mai Thanh Tân, 2010. High Resolution Seismic for sequence stratigraphy interpretation of shallow sediments in the Continental Shelf of Vietnam, 21st Proceedings of International Geophysical Conference, Sydney, Australia.

+ Các bài báo trong Tạp chí và tuyển tập HNKH trong nước 3. Phạm Năng Vũ, 2007, Hoạt động kiến tạo trẻ và hiện đại ở thềm lục địa Việt Nam, Tuyển tập báo cáo HNKHKT Địa vật lý lần thứ 5, tr. 519-529

ix

4. Lê Duy Bách, Cao Đình Triều, Ngô Gia Thắng, 2007, Kiến tạo – địa động lực Kainozoi muộn vùng thềm lục địa Đông Nam Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT Địa vật lý Việt Nam, lần thứ 5, tr 21 – 30.

5. Mai Thanh Tân, Lê Văn Dung, Lê Đình Thắng, 2008, Hình thái cấu trúc địa chất Pliocen- Đệ Tứ thềm lục địa Việt Nam. Tuyển tập HNKH Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 188-198.

6. Nguyễn Biểu, Mai Thanh Tân, Trần Nghi, Nguyễn Thị Hồng Liễu, Nguyễn Quốc Hưng, 2008, Địa tầng phân tập phân giải cao trầm tích Pliocen- Đệ Tứ biển Nam Trung Bộ, Tuyển tập HNKH Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr.199-209

7. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 2008 – Các kiểu bồn trũng Kainozoi khu vực biển rìa đông Việt Nam. Tuyển tập hội nghị Khoa học địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 114 – 124.

8. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách, Cao Đình Triều, 2008, Các dấu tích sóng thần phát hiện được trên các đảo ven biển Miền Trung Việt nam, Tuyển tập hội nghị Khoa học địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 547-556.

9. Mai Thanh Tân, Phạm Năng Vũ, 2010. Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển (đang in)

10. Tran Nghi et al, 2007, Quaternary sedimentary cycle in relation to sea level change in Vietnam, VNU Journal of Science, Earth Science 23, pp. 235-243

11. Tran Nghi et al, 2007, Quaternary geological map of the continental shelf of Vietnam at the scale ò 1:1.000.000, VNU Journal of Science, Earth Science 23, pp. 1-9

12. Phạm Năng Vũ, Nguyễn Hà Vũ, Nguyễn Xuân Bình, 2008, Hoạt động kiến tạo và núi lửa trẻ (Pliocen- Đệ tứ) thềm lục địa Việt Nam (theo tài liệu Địa vật lý). Tạp chí Các Khoa học về trái đất 30 (4), tr. 289-301

13. Tran Nghi et al, 2009, Sequence stratigraphy of Quaternary depositions on the land and at the continental shelf of Vietnam, VNU Journal of Science, Earth Science 25, pp. 32-39

x

Các tiến sỹ được đào tạo liên quan đến nội dung đề tài - Bùi Nhị Thanh, “Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ thềm lục địa Đông Nam Việt Nam và mối quan hệ với các tai biến địa chất trên cơ sở tài liệu địa chấn”. Người hướng dẫn GS.TSKH Mai Thanh Tân, TS Nguyễn Văn Lương (2008- 2012) - Đinh Xuân Thành, “Tiến hóa trầm tích Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa từ Quảng Nam đến Bình Thuận”. Người hướng dẫn GS.TS Trần Nghi, TS Doãn Đình Lâm (2006-2009) - Dương Quốc Hưng “Nghiên cứu áp dụng phương pháp thăm dò địa chấn để khảo sát chi tiết các lát cắt địa chấn sát đáy biển và các hoạt động kiến tạo trẻ ở một số vùng biển Việt nam”. Người hướng dẫn GS.TSKH Phạm Năng Vũ. Từ 15.9.2009 thay đổi người hướng dẫn GS.TSKH Mai Thanh Tân - Đào Triệu Túc, "Nghiên cứu phương pháp địa chấn phân giải cao phục vụ điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản vùng biển nông ven bờ. Thí dụ vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ". Người hướng dẫn GS.TSKH Phạm Năng Vũ. Từ 15.9.2009 thay đổi người hướng dẫn GS.TSKH Mai Thanh Tân Các Thạc sỹ được đào tạo liên quan đến nội dung đề tài

- Vũ Bá Dũng, Áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao nghiên cứu trầm tích biển nông ven bờ (Thí dụ vùng biển Sóc Trăng). Quyết định 700/QĐ-MĐC ngày 31/12/2008. Bảo vệ 8/2009. Người hướng dẫn GS.TSKH Mai Thanh Tân - Nguyễn Bá Đại, Áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao nghiên cứu trầm tích Holocen vùng Cửa Ba Lạt, Quyết định 703/QĐ-MĐC ngày 31/12/2008. Quyết định 703/QĐ-MĐC ngày 31/12/2008. Bảo vệ luận văn 8/2009. Người hướng dẫn GS.TSKH Mai Thanh Tân b) Hiệu quả về kinh tế xã hội: (Nêu rõ hiệu quả làm lợi tính bằng tiền dự kiến do đề tài, dự án tạo ra so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường…) - Có sản phầm tham gia triển lãm hội chợ KHCN Techmark - 2009 tổ chức tại Hà Nội do Bộ KH và CN tổ chức 3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài, dự án:

Nội dung Số TT Thời gian thực hiện

I Báo cáo định kỳ lần 1 15/9/2007

Báo cáo định kỳ lần 2 Báo cáo định kỳ lần 3 15/5/2008 15/9/2008

Báo cáo định kỳ lần 4 Báo cáo định kỳ lần 5 15/3/2009 Ghi chú (Tóm tắt kết quả, kết luận chính, người chủ trì…) Đề tài đã triển khai kịp thời. Có sự phối hợp tốt giữa cơ quan. Triển khai theo kế hoạch. Triển khai theo kế hoạch. Đề nghị điều chỉnh kế hoạch khảo sát và HTQT Triển khai theo đúng kế hoạch. Triển khai theo đúng kế hoạch. II Kiểm tra định kỳ lần 1 21/10/2007 BCN chương trình đánh giá đề tài triển khai khẩn trương, đúng tiến độ Kiểm tra định kỳ lần 2 27/11/2007 Văn phòng các CT kiểm tra tài chính.

Kiểm tra định kỳ lần 3 10/8/2008 Quyết toán>50% BCN chương trình đánh giá bảo đảm tiến độ theo đúng đề cương Kiểm tra định kỳ lần 3 12/11/2009 Văn phòng các CT+BCN chương trình,

III Nghiệm thu cơ sở 7/5/2010

đánh giá nội dung có chất lượng tôt. Kinh phí hợp lý Đầy đủ số lượng, chủng loại> các sản phẩmcó chất lượng cao, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn. Đủ điều kiện đánh giá ở cấp Nhà nước

xi

Chủ nhiệm đề tài (Họ tên, chữ ký) GS.TSKH Mai Thanh Tân Thủ trưởng tổ chức chủ trì (Họ tên, chữ ký và đóng dấu) PGS.TS Trần Đình Kiên

Môc lôc

Báo cáo thống kê

Mục lục

a Danh mục các hình vẽ

i Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Mở đầu 1

8 Chương 1 Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu

1.1. Cơ sở tài liệu 8

1.2. Các phương pháp khảo sát thực địa 10

1.3. Phương pháp phân tích tài liệu 13

29 Ch−¬ng 2. Đặc điểm địa mạo thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

2.1. Đặc điểm địa mao thềm lục địa Miền Trung 29

2.2. Các kiểu địa hình đáy biển thềm lục địa Miền Trung 40

48 2.3. Phân vùng địa mạo thềm lục địa Miền Trung

2.4. Lịch sử phát triển địa hình 48

54 Chương 3 Đặc điểm địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

3.1. Cơ sở xác định ranh giới địa tầng Pliocen - Đệ tứ 54

3.2. Địa tầng trong Pliocen – Đệ tứ.. 62

78 Chương 4 Đặc điểm cấu trúc địa chất Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

4.1. Khái quát về đặc điểm cấu trúc địa chất 78

4.2. Cơ sở phân chia tập địa chấn 81

4.3. Kết quả minh giải tập địa chấn 89

4.4. Đặc điểm cấu trúc đáy và độ dày trầm tích Pliocen 93

95 4.5. Đặc điểm cấu trúc đáy và độ dày trầm tích Đệ tứ

103 Chương 5. Đặc điểm kiến tạo và địa động lực Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung Việt nam

5.1. Kiến tạo thềm lục địa Miền Trung 103

5.2. Đặc điểm địa động lực hiện đại 137

145 Chương 6. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý và môi trường trầm tích thềm lục địa Miền Trung

6.1. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý thềm lục địa Miền Trung 145

6.2. Tiến hoá trầm tích và cổ địa lý kỷ Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung 169

Chương 7. Đặc điểm địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt nam 178

7.1. Phân chia các thể địa chất trên bản đồ địa chất công trình và tính 178 chất cơ lý của đất đá

200 7.2. Quá trình và hiện tượng địa chất động lực liên quan đến điều

kiện địa chất công trình

208 7.3. Phân vùng địa chất công trình

216 Chương 8. Đặc điểm địa chất – địa chất công trình 3 vùng trọng điểm

8.1. Vùng biển Huế - Đà Nẵng 216

8.2. Vùng biển Quảng Ngãi 236

8.3. Vùng biển Nha Trang – Mũi Né 256

276 Chương 9. Đặc điểm địa chất biển liên quan đến phát triển kinh tế xã hội các tỉnh ven biển Miền Trung

9.1 Vai trò của nghiên cứu địa chất địa chất – địa chất công trình biển 276 phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội

9.2 Đặc điểm các tỉnh ven biển Miền Trung 278

9.3 Đặc điểm địa chất biển liên quan đến sự phát triển kinh tế xã hội 280

9.4 Một số kiến nghị từ kết quả nghiên cứu 283

285 Kết luận và kiến nghị

287 Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Chương 1

Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu thềm lục địa Miền Trung

Hình 1.2. Các khảo sát địa chấn trong diện tích nghiên cứu

Hình 1.3. Sơ đồ tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao và vị trí lấy mẫu

Hình 1. 4. Sơ đồ vị trí các điểm đã khảo sát thực địa ven biển Miền Trung

Hình 1.5. Mối quan hệ giữa chu kỳ thay đổi mực nước biển và cách phân chia các hệ thống trầm tích, tập trầm tích trầm tích

Hình 1.6. Bản đồ ảnh vệ tinh 2D (a) và 3D (b) có đường đẳng sâu biển Miền Trung theo NASA thu từ ảnh tỷ lệ 1:500.000).

Hình 1.7. Hình ảnh các sóng cát (a), khối trượt bắc Cam Ranh (b)và vết nứt cửa sông Cái (c)

Chương 2

Hình 2.1. Đường đồng mức địa hình đáy biển thềm lục địa Miền Trung

Hình 2.2. Đường đồng mức đáy biển thềm lục địa khu vực Bình Định- Khánh Hòa (a), Nam Vịnh Bắc Bộ (b) và khu vực đảo Lý Sơn (c)

Hình 2.3. Bản đồ địa mạo thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

Chương 3

Hình 3.1. Các tập địa chấn địa tầng trong Pliocen - Đệ tứ theo tuyến địa chấn BP89-2130 và BP89-2090

Hình 3.2. Mắt cắt địa chấn - địa chất theo tuyến VOR93-101

Hình 3.3. Mặt cắt địa chấn - địa chất theo tuyến VOR93-301 hướng Bắc- Nam (vị trí tuyến hình 1.2)

Hình 3.4. So sánh tài liệu địa chấn với tài liệu khoan 121-CM-1X

Hình 3.5. Vị trí các tuyến địa chấn phân giải cao khảo sát năm 2007 và 2008

Hình 3.6. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T10 khu vực biển Quảng Ngãi

Hình 3.7. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T13 khu vực biển Quảng Ngãi

Hình 3.8. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T12 khu vực biển Bình Định

Hình 3.9. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến MĐC 57-58 biển Phú Yên

a

Hình 3.10. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến MĐC 70-73 khu vực biển Cam Ranh

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

Hình 3.11. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến 89-90 khu vực biển Phan Rí

Hình 3.12. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến BP89-1170.

Hình 3.13. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T7.

Hình 3.14. Mặt cắt địa chấn - địa chât tuyến T9.

Hình 3.15. Mặt cắt địa chấn tuyến AW05.

Hình 3.16. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T 10.

Hình 3.17. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T 12.

Hình 3.18. Cột địa tầng tổng hợp vùng biển Phú Yên - Bình Định

Hình 3.19. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến S 74-19

Hình 3.20. Cột địa tầng vùng biển Khánh Hòa.

Hình 3.21. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến VOR93-110

Hình 3.22. Mặt cắt địa chấn - địa chât T13.

Hình 3.23. Cột địa tầng tổng hợp vùng biển Thuận Hải

Hình 3.24. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến Vuncanolog.6.

Hình 3.25. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến MĐC T16 Hình 3.26. Vị trí các đường bờ cổ và tuổi C14 đáy biển khu vực 10-11o

Hình 3.27a. Các kiểu mặt cắt 2-5 thể hiện trên bản đồ hình 3.29.

Hình 3.27b. Các kiểu mặt cắt 6-8 thể hiện trên bản đồ hình 3.29.

Hình 3.28. Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ biển Miền Trung.

Chương 4

Hình 4.1. Bản đồ phân bố trầm tích Đệ tứ vùng ven biển Miền Trung và hệ thống đứt gãy trước Kz trên đất liền (theo bản đồ địa chất tỉ lệ 1/500.000)

Hình 4.2. Mặt cắt địa chấn liên kết đáy Pliocen qua các GK 118CVX-1X (Nam bể Sông Hồng) đến GK15SD-1X và Agrate 1X (Bắc bể Cửu Long)

Hình 4.3. Các tập địa chấn trong Pliocen - Đệ tứ phía Nam vùng nghiên cứu

Hình 4.4. Lát cắt địa chấn và lát cắt thời địa tầng tuyến BP.91-1170

Hình 4.5. Mặt cắt địa chấn và thời địa tầng tuyến VOR 93- 104

Hình 4.6. So sánh mực nước biển xây dựng được trong vùng và đường cong mực nước biển toàn cầu của Haq(1978)

Hình 4.7. Các đặc trưng đường cong giếng khoan

b

Hình 4.8. Liên kết địa tầng GK và địa chấn địa tầng trong Pliocen – Đệ tứ

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

Hình 4.9. Mặt cắt thời địa tầng tuyến VOR 93 -104

Hinh 4.10. Bản đồ đẳng sâu Pliocen thềm lục địa Miền Trung

Hinh 4.11. Bản đồ đẳng dầy trầm tíchPliocen thềm lục địa Miền Trung

Hinh 4.12. Bản đồ đẳng sâu đáy Đệ Tứ thềm lục địa Miền Trung

Hinh 4.13. Bản đồ đẳng dày trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

Chương 5

Hình 5.1. Sơ đồ cấu trúc Kainozoi thềm lục địa Miền Trung

Hình 5.2. Sơ đồ cấu trúc bồn trũng Sông Hồng

Hình 5.3. Các yếu tố cấu trúc bồn trũng Phú Khánh

Hình 5.4. Mặt cắt địa chấn tuyến PK-03-084 qua đới Tuy Hòa

Hình 5.5. Sơ đồ cấu trúc Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

Hình 5.6. Bản đồ kiến tạo, địa động lực Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

Hình 5.7. Các đứt gẫy ở khu vực thềm lục địa Miền Trung

Hình 5.8. Các dấu hiệu địa vật lý trọng lực về đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda [71]

Hình 5.9. Các dấu hiệu địa vật lý từ về đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda

Hình 5.10. Biểu hiện của đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda trên sơ đồ vận tốc sóng dọc P khu vực Đông Nam Á.

Hình 5.11. Biểu hiện của đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda trên hệ số Poison

Hình 5.12. Biểu hiện đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda

Hình 5.13. Sơ đồ phân bố đứt gãy thềm lục địa miền Trung

Hình 5.14. Sơ đồ phân bố các thành tạo basalt thểm lục địa miền Trung

Hình 5.15. Sơ đồ cấu trúc địa hình đáy biển thềm lục địa miền Trung

Hình 5.16. Sơ đồ dòng nhiệt Biển Đông và kế cận

Hình 5.17. Sơ đồ phân bố chấn tâm động đất

Chương 6

Hình 6.1. Mặt cắt địa chấn GPGT 83-07 qua lô 117 Vịnh Bắc Bộ.

Hình 6.2. Mặt cắt địa chấn 93-23 (Total)

c

Hình 6.3. Mặt cắt địa chấn GPGT 93-217 vùng biển Hà Tĩnh

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

Hình 6.4. Mặt cắt địa chấn BP89-2090 cắt qu a khối nâng Tri tôn.

Hình 6.5. Mặt cắt địa chấn địa chất tuyến SVOR 93 -103

Hình 6.6. Mặt cắt địa chất tuyến VRP 93 – 73a

Hình 6.7. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 111

Hình 6.8. Mặt cắt địa chất tuyến SVOR 93 – 112

Hình 6.9. Mặt cắt địa chất tuyến SVOR 93 - 116

Hình 6.10. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 203

Hình 6.11. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 103

Hình 6.12. Mặt cắt địa chấn tuyến SHV 9

Hình 6.13. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 113

Hình 6.14. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 108.

Hình 6.15. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 - 114.

Hình 6.16 Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 205.

Hình 6.17. Mặt cắt địa chấn tuyến S74 – 23

Hình 6.18 . Mặt cắt địa chấn tuyến S 74d 3

Hình 6.19. Mặt cắt địa chấn tuyến T65 -1.

Hình 6.20. Mặt cắt địa chấn tuyến T65 -2.

Hình 6.21. Mặt cắt địa chấn tuyến L82-1

Hình 6.22. Sơ đồ tướng đá cổ địa lý thềm lục địa Miền Trung

Chương 7

Hình 7.1. Bản đồ các vùng phát sinh động đất trên lãnh thổ Việt nam

Hình 7.2. Sơ đồ đứt gẫy hoạt động và tai biến xói lở bờ biển vùng Nam Trung Bộ [31].

Hình 7.4. Bản đồ phân vùng địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung

Hình 7.3. Bản đồ địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung

Chương 8

d

Hình 8.1. Bản đồ địa mạo vùng Huế- Đà Nẵng

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

Hình 8.2. Bản đồ đẳng sâu Đệ tứ vùng biển Huế - Đà Nẵng

Hình 8.3. Bản đồ đẳng dày Đệ tứ vùng biển Huế - Đà Nẵng

Hình 8.4. Bản đồ đẳng sâu Holocen vùng biển Huế - Đà Nẵng

Hình 8.5. Bản đồ đẳng dày Holocen vùng biển Huế - Đà Nẵng

Hình 8.6. Bản đồ địa chất Pliocen-Đệ tứ vùng biển Huế- Đà Nẵng

Hình 8.7. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen Đệ tứ vùng Huế- Đà Nẵng

Hình 8.8. Bản đồ tướng đá cổ địa lý khu vực Huế- Đà Nẵng

Hình 8.9. Bản đồ địa chất công trình khu vực Huế- Đà Nẵng

Hình 8.10. Bản đồ địa mạo vùng biển Quảng Ngãi

Hình 8. 11. Mặt cắt địa chất tuyến T10 khu vực biển Quảng Ngãi

Hình 8.12. Bản đồ đẳng sâu Đệ tứ vùng biểnQuảng Ngãi

Hình 8.13. Bản đồ đẳng dày Đệ tứ vùng biển Quảng Ngãi

Hình 8.14. Bản đồ đẳng sâu Holocen vùng biểnQuảng Ngãi

Hình 8.15. Bản đồ đẳng dày Holocen vùng biển Quảng Ngãi

Hình 8.16. Bản đồ địa chất Pliocen-Đệ tứ vùng biển Quảng Ngãi

Hình 8.17. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen – Đệ tứ vùng Quảng Ngãi

Hình 8.18. Bản đồ tướng đá- cổ địa lý vùng biển Quảng ngãi

Hình 8.19. Bản đồ địa chất công trình vùng biển Quảng ngãi

Hình 8.20. Bản đồ địa mạo vùng biển Nha Trang- Mũi Né

Hình 8.21. Bản đồ đẳng sâu Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

Hình 8.22. Bản đồ đẳng dày Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

Hình 8.23. Bản đồ đẳng sâu Holocen vùng biển Nha Trang- Mũi Né

Hình 8.24. Bản đồ đẳng dày Holocen vùng biển Nha Trang- Mũi Né

Hình 8.25. Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né.

Hình 8.26. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

Hình 8.27. Bản đồ tướng đá cổ địa lý Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang - Mũi Né

e

Hình 8.28. Bản đồ địa chất công trình vùng biển Nha Trang - Mũi Né

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chronostratigraphy Delta front Thời địa tầng Tiền châu thổ

Depositional sequence Downlap Erosion-truncation Tập tích tụ Phủ đáy Bào mòn cắt xén

Forced Regressive system tract/FRST Hệ thống biển lùi cưỡng bức

Highstand system tract/HST High Resolution Seismic/HRS Heat flow/HF Hệ thống trầm tích biển cao Địa chấn phân giải cao Dòng nhiệt

Genetic sequence Tập nguồn gốc

Lowstand system tract/LST Hệ thống trầm tích biển thấp

Mặt ngập lụt cực đại Chế độ căng dãn không đồng đều

Maximum flooding surface / MFS non-uniform stretching Normal Regressive system tract/ NRST Hệ thống biển lùi bình thường onlap Progradation deposits Prodelta Sequence Stratigraphy Seismic Stratigraphy Sequence boundary/SB Shelf Margin Systems Tract - SMST Gá đáy Trầm tích bồi lấn Trước châu thổ Địa tầng phân tập Địa chấn địa tầng Ranh giới tập Hệ thống trầm tích rìa thềm

Transgressive - Regresive Sequence Tập biển tiến- biển lùi

Transitional system tract/TST toplap Hệ thống trầm tích biển tiến Chống nóc

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

MỞ ĐẦU

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài KHCN 06.11 về đặc điểm các thành tạo địa chất phần cấu trúc nông (Pliocen - Đệ tứ) thềm lục địa Việt Nam (1997 - 2000) và đề tài KC 09.09 về đặc điểm địa chất - địa chất công trình vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam (2001-2005), đề tài này tiếp tục các nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình vùng thềm lục địa Miền Trung. 1. Tính cấp thiết của đề tài:

Thềm lục địa Miền Trung là một dải hẹp nằm giữa phần lục địa có giải núi Trường Sơn chạy sát bờ biển, phía đông địa hình đáy biển dốc, sụt bậc phía ven bờ có các thuỷ vực xen kẽ các doi cát, các phần đá gốc nhô ra biển... Đây là khu vực có đặc điểm địa chất phức tạp và khác so với vùng phía Bắc và phía Nam. Khu vực này bao gồm bể trầm tích Phú Khánh đang được nghiên cứu đánh giá tiềm năng dầu khí. Đây cũng là khu vực có khá nhiều đảo, trong đó có nhiều khu vực phát triển các rạn san hô ngầm rất có giá trị về sinh thái và công trình. Các hoạt động dịch chuyển trượt bằng có liên quan đến sự hình thành trũng trung tâm Biển Đông, các hoạt động kiến tạo đang có biểu hiện tích cực. Ở khu vực đới bờ, một số vùng trọng điểm kinh tế đang được phát triển mạnh như khu công nghiệp Đà Nẵng, dầu khí Dung Quất (Quảng Ngãi), khu kinh tế mở Chu Lai, cảng Cam Ranh, nhà máy điện nguyên tử ở Ninh Thuận... Ngoài ra một số vùng bờ đang xảy ra các quá trình biến động mạnh như Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Bình Định....

Nghiên cứu địa chất các thành tạo trẻ trong trầm tích Pliocen - Đệ tứ và địa chất công trình biển đòi hỏi xác định đặc điểm địa hình địa mạo, địa tầng cấu trúc, kiến tạo địa động lực, tướng đá cổ địa lý và một loạt yếu tố khác như thành phần vật chất và các chỉ tiêu cơ lý của đất đá, các quá trình địa chất động lực nội và ngoại sinh, mối quan hệ tương tác giữa nền móng và đặc điểm công trình...

1

Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc định hướng phát triển kinh tế, xây dựng các công trình biển và góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh hải. 2. Cơ sở pháp lý của đề tài: - Quyết định số 1678 /QĐ-BKHCN ngày 27/07/2006 về phê duyệt các tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN năm 2006 thuộc Lĩnh vực khoa học và công nghệ biển - Quyết định số 2206/QĐ-BKHCN ngày 09/10/2006 về phê duyệt chủ nhiệm, cơ quan chủ trì và kinh phí các đề tài bắt đầu thực hiện từ 2006 thuộc chương trình KHCN trọng điểm KC09/06-10

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Hợp đồng NCKH và phát triển công nghệ số 1/2006/HĐ- ĐTCT-KC09. 01/06-10 ngày 15/5/2007 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài Mục tiêu: Xác định đặc điểm địa chất Pliocen- Đệ tứ và địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung, làm cơ sở khoa học phục vụ định hướng phát triển kinh tế biển, xây dựng công trình, khai thác hợp lý và bảo vệ môi rường địa chất vùng ven bờ Nhiệm vụ: - Xác định đặc điểm địa chất Pliocen – Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung (địa mạo, cấu trúc địa chất, địa tầng, kiến tạo- địa động lực, cổ địa lý tướng đá) - Làm sáng tỏ đặc điểm địa chất công trình, phân vùng và đánh giá điều kiện địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung 4. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên được giới hạn từ vĩ độ 11oN đến 16o30N và từ kinh độ 105oE đến 109o30’E, diện tích 80.000km² với tỷ lệ 1: 500.000 và 3 vùng trọng điểm (Huế - Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Nha Trang- Mũi Né) tỷ lệ 1: 100.000.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: - Đề tài KC09.01/06-10 là công trình nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về đặc điểm địa chất Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung, bao gồm đặc điểm địa mạo, cấu trúc địa chất, địa tầng, kiến tạo- địa động lực, tướng đá - cổ địa lý. Các kết quả đạt được là những luận cứ khoa học cho phép làm sáng tỏ đặc điểm địa chất phần cấu trúc nông của thềm lục địa Miền Trung, tạo cơ sở liên kết địa chất từ đất liền ra biển và từ cấu trúc sâu lên các tầng mặt

- Làm sáng tỏ cơ sở khoa học về điều kiện và phân vùng địa chất công trình vùng biển Miền Trung với nhiều đặc điểm khác biệt so với vùng biển phía Bắc và phía Nam

Ý nghĩa thực tiễn: - Là các tài liệu rất cần thiết cho định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng biển Miền Trung, đặc biệt là điều kiện địa chất công trình các vùng kinh tế trọng điểm như Huế- Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang- Mũi Né.

- Các kết quả đạt được góp phần làm sáng tỏ điều kiện tự nhiên vùng biển chủ quyền của Tổ Quốc, tăng cường hợp tác quốc tế và nâng cao chất lượng công tác đào tạo trong lĩnh vực địa chất biển, 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2

Khu vực nghiên cứu của đề tài là thềm lục địa miền Trung có lịch sử nghiên cứu địa chất gắn liền với thềm lục địa Việt Nam từ những năm đầu tiên của nửa sau

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

thập kỷ XX; song chỉ từ những năm 1990 với những phát hiện về triển vọng dầu khí thì công tác khảo sát và thăm dò địa chất, địa vật lý ở thềm lục địa miền Trung mới được triển khai có quy mô rộng ở khu vực. Có thể chia lịch sử nghiên cứu ở vùng thềm lục địa miền Trung thành 2 giai đoạn chính:

Giai đoạn trước 1975 Từ thời phong kiến, đặc biệt là từ thời nhà Nguyễn, với việc mở rộng đất đai, khai hoang vùng ven biển, những hiểu biết, những mô tả đơn giản về đới bờ cũng đã được nhắc đến trong những văn liệu khác nhau. Song, mãi đến đầu thế kỷ XX, sau khi Viện Hải dương học Nha Trang được thành lập năm 1923 thì các cuộc nghiên cứu biển ở đây mới được tiến hành một cách có hệ thống, nhưng cũng chỉ giới hạn trong đới ven bờ. Năm 1923, sau khi hoạt động của núi lửa ở ngoài khơi Quy Nhơn tạo thành hòn đảo Tro, nhà địa chất người Pháp E. Patte đã có chuyến khảo sát xung quanh hòn đảo và ghi lại một số hình ảnh của đảo khi còn nổi lên mặt nước [130]. Sau đó Lacroix A. (1933) đã công bố kết quả phân tích mẫu Bazan của đảo Tro [120]. Công trình nghiên cứu khái quát của E. Saurin về Tân kiến tạo Đông Dương [138] cũng đã phát hiện dấu vết của đường bờ biển cổ nhất trong Pleistocen ở độ sâu 497m ở phía đông mũi Ba Làng An 78km trong phạm vi thềm lục địa miền Trung. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng, hoạt động núi lửa ở Việt Nam trong Đệ tứ có xu hướng di chuyển từ lục địa ra phía biển.

Năm 1959, trong khuôn khổ hợp tác giữa Hoa Kỳ và chính quyền Sài Gòn, cuộc điều tra biển Việt Nam NAGA kéo dài 4 tháng trong phạm vi 50 - 160 vĩ độ Bắc trên tàu nghiên cứu của Viện Hải dương học Scripp, California. Đây là chuyến nghiên cứu tổng hợp đầu tiên về các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, địa chất và đo độ sâu đáy biển ở khu vực biển phía nam Việt Nam. Kết quả điều tra đã xây dựng được bản đồ độ sâu vùng biển phía nam vĩ tuyến 160 vĩ độ Bắc ở tỷ lệ xấp xỉ 1:2.000.000. Năm 1974 Công ty GSI đã tiến hành thu nổ 6.523km tuyến địa chấn 2D khu vực 60 -160 với mạng lưới từ 30x30km đến 50x80km. Năm 1973-1974 Công ty Western Geophysical cũng thu nổ địa chấn 2D ở khu vực trên với mạng lưới 40x60x80km, tổng số 7145 km. Năm 1974 công ty GSI đã thu nổ địa chấn khu vực 2D với tổng số 6.380 km.

Nhìn chung, ở giai đoạn này, việc nghiên ở thềm lục địa miền Trung còn rất

3

ít và mang tính tản mạn, chưa hệ thống. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Từ 1975, nhiều chương trình nghiên cứu biển đã triển khai. Chương trình nghiên cứu biển đầu tiên được quan tâm là "Điều tra tổng hợp vùng biển Thuận Hải - Minh Hải" năm 1977 - 1981. Tiếp theo là các chương trình "Dải ven bờ" (1981 - 1985), "Chương trình 52-E" (1985-1990), "KT-01" (1991-1995), "KHCN-06" (1996-

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

2000), KHCN-09 (2000 - 2005), KC-09/06-10 (2006-2010) và nhiều đề tài nghiên cứu độc lập khác. Mặc dù ở những mức độ khác nhau, nhưng các chương trình, các đề tài này cũng đề cập đến các đặc điểm khái quát về địa chất biển Việt Nam, trong đó có thềm lục địa miền Trung. Trong Chương trình nghiên cứu biển 52-E, giai đoạn 1985 - 1990, dưới sự chủ biên của Hồ Đắc Hoài, bản đồ đẳng sâu đáy biển trên toàn thềm lục địa Việt Nam đã được xây dựng ở tỷ lệ 1:1.000.000, đây là bản đồ đẳng sâu đầu tiên khái quát về một vùng lãnh hải rộng lớn của nước ta. Đồng thời, trong những năm 1980 - 1985, Bộ Tư lệnh Hải quân Việt Nam đã vẽ hải đồ một số vùng của biển Đông, trong đó có các tờ hải đồ ở khu vực Mũi Né, mũi Kênh Gà. Năm 1989 - 1990 Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước đã thành lập bản đồ địa hình Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000 (trong đó có thểm lục địa miền Trung). Đây là bản đồ địa hình chính thức được sử dụng trong các cơ quan Nhà nước. Trên bản đồ, địa hình đáy biển được thể hiện bằng những đường đẳng sâu cách nhau 50, 100 và 200m. Trên thềm lục địa miền Trung chỉ ghi nhận được 3 đường đẳng sâu -50; - 100 và -200m.

Năm 1985 Tổng công ty Dầu khí Việt Nam thông qua công ty Technoexport đã ký với Liên Xô (Liên đoàn địa vật lý Shakhalin) hợp đồng thu nổ địa chấn 2D trên khu vực 8o -16o bắc tổng cộng là 6200km. Năm 1989 công ty BHP (Australia) đã trúng thầu lô 120-121 thuộc khu vực phía bắc thềm lục địa Miền Trung và đã tiến hành thu nổ địa chấn 2D chi tiết ở 2 lô này với tổng số là 7243km tuyến. Công ty BP đã trúng thầu và thu nổ địa chấn 2D chi tiết vào các năm 1989 và 1991ở lô 117,118, 119 với khối lượng 16.825 km. Năm 1990, dự án ENRECA-1 hợp tác giữa Đan Mạch và Việt Nam đã nghiên cứu đặc điểm địa chất bể Phú Khánh.

Ngoài các hoạt động khảo sát với mục đích tìm kiếm dầu khí, một số chuyến khảo sát của tàu Vulcanolog, Nexmeianov, Vinogrodop, Gagarinski cũng đã được tiến hành. Ở vùng biển Phú Khánh - Thuận Hải, các tàu này đã đo 30 tuyến địa vật lý, kết quả khảo sát cho những thông tin ban đầu về cấu trúc địa chất tầng đáy của vùng thềm và sườn lục địa, phát hiện các cấu tạo dạng diapia và họng núi lửa ngầm. Năm 1990 -1992 tàu Gagarin đã khảo sát và lập bản đồ Từ, Trọng lực tỷ lệ 1:50.000.

4

Năm 1993, trong dự án hợp tác với Pháp, tàu Atlanta đã thực hiện chuyến khảo sát “Ponaga”đo Trọng lực, Từ và Địa chấn nông kết hợp lấy mẫu tầng mặt theo mạng lưới tuyến khá dày ở vùng biển miền Trung và Đông Nam. Trong đó chú ý đến các mặt cắt địa chấn vùng rìa thềm và sườn lục địa cũng như hệ thống các lòng sông cổ và quạt ngầm cửa sông tương ứng với các đới đường bờ cổ. Năm 1995, Bộ Quốc phòng CHLB Nga đã xây dựng hải đồ Biển Đông tỷ lệ 1: 500.000. Đây là nguồn số liệu có độ chính xác cao và được sử dụng để xây dựng bản đồ địa hình - địa mạo thềm lục địa Miền Trung.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

Trong những năm 1996 - 1999, Viện nghiên cứu biển (CHLB Đức) cũng đã đưa tàu Sonne khảo sát tại vùng thềm lục địa Việt Nam, đo địa hình, địa chấn nông và lấy mẫu trầm tích đáy với mục đích nghiên cứu môi trường trầm tích đáy biển. Trong các năm 1998 - 2000 thực hiện đề án "Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển nông ven bờ (0 - 30m nước) Việt Nam", các đợt khảo sát địa vật lý bao gồm phương pháp địa chấn phân giải cao, từ và đo sâu hồi âm đã được tiến hành ở các khu vực ven biển Miền Trung. Đây là lần đầu tiên vùng biển nghiên cứu được đo vẽ chi tiết ở tỷ lệ 1:500.000 lập loạt bản đồ đáy biển: bản đồ địa chất trước Đệ tứ, địa chất Đệ tứ, địa hình, địa mạo, thuỷ động lực, trầm tích tầng mặt, cấu trúc kiến tạo, dị thường xạ phổ, vành trọng sa, dị thường địa hoá, dự báo khoáng sản, bồi tụ xói lở, địa chất môi trường... Đã phân chia được các phân vị địa tầng Đệ tứ với các kiểu nguồn gốc khác nhau, phân chia các kiểu trầm tích tầng mặt.

Năm 1998, đề tài KHCN 06-04 “Cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa Việt Nam” đã có những đóng góp mới về số liệu đo sâu đáy biển, mặt cắt địa chấn và các cấu trúc dịa chất vùng ranh giới thềm và sườn lục địa. Trong chương trình nghiên cứu do tàu Sonne (1996 – 1997) khảo sát đã có 37 ống phóng trọng lực trong khu vực thềm lục địa Đông Nam, tàu hải sản Nhật Bản (1998) đã có 18 trạm lấy mẫu trầm tích tầng mặt và nhiều mặt cắt đo sâu hồi âm. Đây là nguồn tài liệu có giá trị trong việc xây dựng bản đồ trầm tích tầng mặt từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu địa chất Pliocen - Đệ tứ khu vực Đông Nam thềm lục địa Việt Nam. Trong giai đoạn 1995-2000, đề tài KHCN-06-11 “Nghiên cứu các thành tạo địa chất phần cấu trúc nông (Pliocen - Đệ tứ) thềm lục địa Việt Nam phục vụ đánh giá điều kiện xây dựng công trình biển” tỷ lệ 1:1.000.000 là công trình nghiên cứu tổng hợp đầu tiên nghiên cứu về lát cắt Pliocen - Đệ tứ trong đó bao gồm cả vùng thềm lục địa Miền Trung.

Các nghiên cứu và khảo sát ĐCCT trong vùng thềm Miền Trung được thực hiện phân tán và muộn hơn so với những nghiên cứu chung về địa chất. Phương pháp khảo sát ĐCCT biển được áp dụng thường là tổ hợp đo sâu đáy biển, siêu âm sườn, sóng phản xạ phân giải cao, khoan xoay lấy mẫu với chiều sâu vài chục mét, khoan rung thuỷ lực chiều sâu nhỏ và lấy mẫu bằng ống phóng trọng lực. Mẫu đất được phân tích xác định thành phần và tính chất cơ lý tại các phòng thí nghiệm trên tầu khảo sát và phòng thí nghiệm cố định. Trên các vùng tiếp giáp với vùng nghiên cứu đã thực hiện nhiều phương án khảo sát ĐCCT để xây dựng các công trình trong đới ven bờ và hải đảo, chủ yếu là đê kè chắn sóng, cầu tầu, bến cảng, đèn biển. Những kết quả này góp phần làm sáng tỏ điều kiện ĐCCT vùng nghiên cứu.

Qua các kết quả khảo sát và nghiên cứu địa chất - địa vật lý đã tiến hành ở

5

vùng biển thềm lục địa Miền Trung có thể có một số nhận xét:

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Thềm lục địa Miền Trung nằm giữa phần lục địa có giải núi Trường Sơn chạy sát bờ biển, phía đông địa hình đáy biển dốc, sụt bậc, phía ven bờ có các thuỷ vực xen kẽ các doi cát, các phần đá gốc nhô ra biển... Đây là khu vực có đặc điểm địa chất phức tạp và khác so với vùng thềm lục địa phía Bắc và phía Nam đòi hỏi phải có các nghiên cứu với các phương pháp có hiệu quả. - Các kết quả khảo sát địa chất - địa vật lý biển Miền Trung của ngành dầu khí là nguồn tài liệu phong phú, song các nghiên cứu địa chất phần nông như phân chia ranh giới địa tầng, xác định thành phần vật chất, đặc điểm ĐCCT... ít được quan tâm. - Các khảo sát địa vật lý - địa chất đới ven bờ đã đạt được những kết quả tốt, song với phạm vi chỉ tới độ sâu 30m nước, chiếm một diện tích nhỏ so với toàn vùng biển. - Việc liên kết tài liệu địa chất từ trên đất liền ra đới ven bờ và vùng biển sâu còn nhiều hạn chế.

Như vậy, cho đến nay các khảo sát địa vật lý và địa chất được tiến hành bởi các cơ quan khác nhau và với các mục đích khác nhau, vì vậy mặc dù nguồn tài liệu khá phong phú và đa dạng song còn phân tán. Điều này đòi hỏi phải tập hợp tài liệu, xây dựng đề tài NCKH với mục tiêu thống nhất. 7. Quá trình thực hiện đề tài

Nghiên cứu đặc điểm địa chất Pliocen - Đệ tứ phục vụ nghiên cứu địa chất công trình là một vấn đề phức tạp, tuy nhiên đề tài đạt kết quả tốt với sự phối hợp có hiệu quả của các cơ quan khác nhau như Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Vật liệu (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Đại học Mỏ - Địa chất (Bộ Giáo dục và Đào tạo), Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học Quốc gia), Liên đoàn Vật lý Địa chất (Cục Địa chất và Khoáng sản), Viện Dầu khí, Tổng Công ty Thăm dò và khai thác Dầu khí (Tập đoàn Dầu khí Việt Nam)..

Trong quá trình thực hiện, đề tài được chia thành các đề tài nhánh: - Nghiên cứu địa mạo do GS.TSKH Đặng Văn Bát, ĐH Mỏ - Địa chất, chủ trì. - Nghiên cứu hình thái cấu trúc địa chất do KS Lê Văn Dung, Viện Dầu khí chủ trì. - Nghiên cứu các thành tạo địa chất do TSKH Nguyễn Biểu, Tổng hội Địa chất, chủ trì. - Nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý do GS.TS Trần Nghi, ĐH Khoa học Tự nhiên Hà nội, chủ trì. - Đặc điểm kiến tạo, địa động lực và tai biến địa chất do TSKH Lê Duy Bách, Viện Vật liệu chủ trì - Nghiên cứu đặc điểm ĐCCT do GS.TSKH Phạm Văn Tỵ, ĐH Mỏ- Địa chất, chủ trì. - Tổng kết toàn bộ các đề tài nhánh, đúc kết báo cáo chung do GS.TSKH Mai Thanh Tân chủ trì

6

Tập thể các cán bộ tham gia bao gồm:

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

- Đại học Mỏ - Địa chất: GS. TSKH Mai Thanh Tân, PGS.TS Nguyễn Văn Lâm, GS.TSKH Phạm Văn Tỵ, GS.TSKH Phạm Năng Vũ , GS.TSKH Đặng Văn Bát, TS Nguyễn Viết Tình, KS Ngô Thị Kim Chi, ThS Nguyễn Quốc Hưng, TS Hoàng Văn Long, ThS Hoàng Văn Hoan, ThS Phạm Thị Việt Nga, ThS Nguyễn Thị Nụ, KS Phùng Hồng Quảng., KS. Bùi Thu Hiền, KS. Vũ Thị Anh Thư

- Viện Dầu Khí: KS Lê Văn Dung, TS Nguyễn Thu Huyền, TS Nguyễn Hồng

Minh, KS Lê Đình Thắng, ThS Nguyễn Trung Hiếu, , KS Lê Kim Thư

- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam: TS Nguyễn Trần Tân, KS Nguyễn Quốc

Phôn, KS Nguyễn Duy Tiêu.

- Đại học Khoa học Tự nhiên: GS.TS Trần Nghi, TS Doãn Đình Lâm, ThS Đinh Xuân Thành, CN Nguyễn Duy Mười, ThS. Trần Thị Thanh Nhàn, ThS Nguyễn Đình Thái, CN Nguyễn Thị Huyền Trang, CN Phạm Thu Thảo, CN Phạm Thị Thu Hằng

- Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia: TSKH Lê Duy Bách, TS Ngô Gia Thắng, TS Nguyễn Văn Lương, TS Mai Xuân Bách, KS Phạm Hồng Cường, ThS.Nguyễn Bá Đại, TS Nguyễn Xuân Hãn, TS Trịnh Thế Hiếu, ThS Dương Quốc Hưng, Th.S Doãn Thế Hưng, ThS. Nguyễn Quốc Hưng. KS. Phùng Thị Thu Hằng - Bộ Tài nguyên và Môi trường: ThS. Nguyễn Khắc Đức, ThS Vũ Bá Dũng,

TS Nguyễn Thị Hồng Liễu

Toàn bộ kết quả thực hiện đề tài đã được trình bày trong 6 bộ báo cáo tổng kết của các đề tài nhánh, báo cáo tổng hợp của đề tài gồm 8 chương, 7 bản đồ tỷ lệ 1:500.000, 18 bản đồ tỷ lệ 1:100.000, các số liệu gốc trên đĩa CD. Các bản đồ được thu nhỏ để minh hoạ trong báo cáo.

7

Lời cảm ơn Tập thể tác giả chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn phòng các chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước, Ban chủ nhiệm Chương trình KC.09, trường Đại học Mỏ - Địa chất đã quan tâm chỉ đạo, động viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để đề tài tiến hành đúng kế hoạch. Các tác giả chân thành cảm ơn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Khoa học Tự nhiên đã hợp tác có hiệu quả trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp đặc biệt là các nhà địa chất, địa vật lý nghiên cứu về địa chất và địa vật lý biển ở các cơ quan khác nhau đã góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thu thập tài liệu, hội thảo, tổng kết báo cáo. Chúng tôi cũng xin cảm ơn các nhà khoa học nước ngoài đã tham gia các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và có nhiều đóng góp bổ ích.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

Ch−¬ng 1

CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ TÀI LIỆU.

Vùng Huế- Đà

Vùng Quảng

Vùng Nha Trang-

Để tiến hành nghiên cứu đề tài, nguồn tài liệu được sử dụng bao gồm tài liệu các tuyến địa chấn 2D trong thăm dò dầu khí, các tuyến địa chấn nông phân giải cao vùng ven bờ (0-30m nước), các chuyến tàu khảo sát nghiên cứu biển, tài liệu các giếng khoan, tài liệu địa chất Pliocen Đệ tứ và địa chất công trình vùng đồng bằng ven biển Miền Trung… Đặc biệt trong đề tài này đã tiến hành 2 đợt khảo sát địa chấn phân giải cao và lấy mẫu đáy biển. Phạm vi vùng nghiên cứu được thể hiện trên hình 1.1.

Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu thềm lục địa Miền Trung

1.1.1. Cơ sở tài liệu địa chấn

- Tài liệu địa chấn 2D và 3D:

8

Trong khu vực nghiên cứu, từ những năm 1970 các hoạt động thăm dò, tìm kiếm dầu khí đã được triển khai thông qua các hoạt động thu nổ địa chấn. Đáng kể nhất là mạng lưới địa chấn 20 x 20km khu vực Hoàng Sa và bể Phú Khánh được công ty Western Geophysical thu nổ năm 1974 tổng số 7189km tuyến. Các khảo sát địa chấn 2D của các nhà thầu nước ngoài dần dần phủ hầu hết các lô trên thềm biển khu vực miền trung như khảo sát Malưgin 1984 (3862km tuyến), khảo sát BP89, BP91 phủ lô 117, 118 và 119, khảo sát BH91 phủ lô 120 và 121 và GECO93 phần phía bắc khu vực nghiên cứu.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

Để nghiên cứu các tập trầm tích Pliocen - Đệ tứ, trong đề tài này đã sử dụng mạng lưới địa chấn khu vực và tài liệu địa chấn 2D chi tiết ở một số diện tích cần thiết để làm rõ cấu trúc và địa tầng cần quan tâm. Tổng số km tuyến địa chấn sử dụng để minh giải và thành lập các bản đồ và mặt cắt địa chất địa vật lí khoảng 18.000 km. Hình 1.2 là sơ đồ các tuyến địa chấn trong vùng nghiên cứu.

Hình 1.2. Các khảo sát địa chấn trong diện tích nghiên cứu

9

- Tài liệu địa chấn nông phân giải cao: Tài liệu địa chấn phân giải cao do Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển và Liên đoàn Địa vật lý khảo sát đới biển nông ven bờ (0- 30m nước) từ năm 1992 đến nay

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

Tài liệu địa chấn phân giải cao do đề tài KC09.01/06-10 tiến hành trong các năm 2007-2008 bao gồm 30 tuyến với chiều dài tổng cộng 2620km trong khu vực biển Miền Trung (11-17 độ vĩ Bắc)

1.1.2. Tài liệu các tầu khảo sát biển

Nguồn tài liệu tổng hợp thu được trong các chuyến khảo sát của tàu Vulcanolog (1962), tàu Nghiên cứu Biển (1998, 1999), tàu Sonne (CHLB Đức, 1999). Tổng chiều dài các tuyến khảo sát là 2.111km. Số mẫu lấy được của tàu Sonne là 98 mẫu và tàu NCB là 20 mẫu.

Các tài liệu lỗ khoan và ống phóng trọng lực đã được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt là các tài liệu và cột địa tầng lỗ khoan sâu, ống phóng trọng lực của tàu Sonne 115 và 140, ống phóng trọng lực và mẫu trầm tích tầng mặt của tàu Seafdec. Ngoài ra, còn có các lỗ khoan, ống phóng và trầm tích mặt của Liên đoàn Địa chất và khoáng sản Biển thực hiện.

1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA.

1.2.1. Phương pháp địa chấn phân giải cao:

Phương pháp Địa chấn phân giải cao được áp dụng để khảo sát tỷ mỷ các thành tạo địa chất Pliocen - Đệ tứ, địa chất công trình biển, phục vụ xây dựng các cầu cảng, đường luồng, đường ống, cáp biển, xây dựng chân đế dàn khoan, các công trình ven đảo và trên các đảo ngầm. Bằng phương pháp địa chấn phân giải cao kết hợp với lấy mẫu trầm tích tầng mặt, Cục Địa chất Việt Nam đã thực hiện đề án khảo sát dọc đới ven biển Việt Nam trong dải độ sâu 0 - 30m nước. Viện Địa chất và Địa vật lý biển đã thực hiện các đề án khảo sát ở các vùng đảo và bãi ngầm san hô thuộc quần đảo Trường Sa. Ngoài ra phương pháp địa chấn phân giải cao cũng đã được ứng dụng phát hiện xác định các cồn cát ngầm dọc các lòng sông, cửa sông phục vụ xây dựng các công trình biển, khai mở luồng lạch.

Để phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài, trong các năm 2007 và 2008 chúng tôi đã tiến hành đo địa chấn phân giải cao theo 30 tuyến với tổng chiều dài 2.620km cắt qua toàn bộ vùng thềm lục địa Miền Trung Việt Nam. Sơ đồ khảo sát được nêu trên hình 1.3. Đợt 1 (2007) khảo sát dọc 17 tuyến với tổng chiều dài trên 1.500km, ở phía Nam thềm lục địa Miền Trung (11º – 14º độ vĩ Bắc ). Đợt 2 (2008) tiếp tục khảo sát 13 tuyến với chiều dài 1.120km ở phía Bắc thềm lục địa Miền Trung (14º – 17º độ vĩ Bắc ).

10

Khảo sát thực địa đợt 2 sử dụng tổ hợp máy địa chấn Applied Acousties do Anh sản xuất gồm bộ nguồn CSP 1500, bộ xử lý sơ bộ Octopus 360, đầu phát Sparker- Squid 2000 và dải thu dài 11m với 20 máy thu và bộ tiền khuếch đại. Về cơ bản bộ máy tương tự bộ máy địa chấn GEONT SHELF đã sử dụng trong đợt 1,

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

08

108.2

108.4

108.6

108.8

109

109.2

109.4

109.6

109.8

110

14

m

d

c

5

3

13.9

mdc54

m

13.8

d c

5 4

2

13.7

5 c

d

m

mdc55

md c52 mdc 55

13.6

1

5 c d m

13.5

mdc51

m d c5 0

mdc5 0

13.4

m

mdc56

d

c

5

mdc 49

Tuyến 57-58 mdc58

6 mdc57

mdc58

mdc49

mdc57

md c59

13.3

mdc4 8

Các tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao và vị trí lấy mẫu 2007

13.2

Đà Nẵng

8 4 - 7 4 c d m

mdc47

mdc59

13.1

6 4 c d mdc45 m

mdc44

mdc45

md c46

mdc44

mdc6 0

Phú Yên

13

3

4

m d c 6 0

c d

m

12.9

mdc 43 mdc61

m d c 6 1

12.8

1 4 c d m

mdc4 1

md c62

12.7

m d c 6 2

0 4 c d m

mdc39

mdc38

mdc3 9

md c38

mdc6 3

mdc6 4

mdc40

12.6

7

3

c d

12.5

m d c 6 4

m

mdc37

mdc6 5

12.4

6

Nha Trang

3

Quảng Ngãi

c d

m d c 6 5

12.3

m

mdc34

mdc35

mdc36

mdc3 5

12.2

md c66

mdc30

mdc 66 md c31 0 3 c d m mdc67

mdc68

mdc 67

12.1

m

d c

6 8

9 2 c d m mdc 29

mdc69

m

md c69

md c70

12

d

c

7

Tuyến 70-71-72-73

mdc7 1 mdc7 2

mdc73

m

11.9

dc73

md c28

mdc 75

mdc74

md c75

mdc74

md c76

11.8

mdc77

0 mdc71-72 8 2 c d m 76 dc m

mdc25

mdc26

md c27

mdc2 5

11.7

m

mdc26 mdc27

d

dc77

c

m

2

4

mdc23

mdc24

11.6

mdc7 8

mdc18

mdc17

mdc2 3 2 2 c d mdc19 mdc20 m

mdc2 0

mdc22 md c19

mdc 21

md c18

mdc1 7

11.5

Các tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao và vị trí lấy mẫu 2008

mdc14

mdc16 mdc15

mdc 13

mdc79

md c14

md c15

md c16

md c80

mdc 13

11.4

mdc08

mdc80

mdc10

md c79 1 1 dc m

mdc1 0

mdc08

md c11

11.3

md c81

7 0

Mũi Né

mdc05

mdc04

mdc06

mdc81

c d m

md c05

mdc04

md c82

md c06

mdc0 7

11.2

Bình Định

3

0

mdc8 5

c

2

8

c

m d

md c83

3

mdc84

mdc90

mdc88

md c89

11.1

mdc03

2

mdc90

0

mdc87

mdc88

mdc89

c

m d 8 c m d mdc86

mdc 87 mdc 86

Tuyến 89-90

m d

11

tuy nhiên có một số khác biệt như nguồn phát Squid có tần số phát sóng cao hơn nguồn sparker GEONT, sử dụng bộ máy in nhạy nhiệt EPC1086 rộng gần gấp đôi băng ghi của GEONT và có bộ xử lý sơ bộ tín hiệu TOPUS 360. Các đặc điểm này cho phép ghi được các số liệu địa chấn có độ phân giải cao hơn nghiên cứu lát cắt chi tiết hơn so với đợt 1.

Hình 1.3. Sơ đồ tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao và vị trí lấy mẫu

Các thiết bị dẫn đường và định vị tuyến trong 2 mùa thực địa khác nhau, năm 2002 bằng loại GPS Navigation pathfinder còn năm 2003 sử dụng GPS Garmin 12 Map. Sự khác biệt thiết bị định vị và có thể do khác biệt về hệ thống chương trình chuyển lưới chiếu GAUSS sang lưới chiếu UTM nên tọa độ định vị giao tuyến của 2 mạng lưới tuyến không trùng nhau. Điều này gây khó khăn cho việc liên kết các số liệu địa chấn ở các điểm cắt nhau của các tuyến khảo sát giữa 2 mùa thực địa.

11

Việc bố trí các tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao bảo đảm liên kết với tài liệu địa chấn dầu khí và tài liệu khảo sát đới biển nông ven bờ (< 30m nước), bổ sung tài liệu phần phía Nam khu vực nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi cho xây

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

dựng bản đồ tỷ lệ 250.000 toàn khu vực. Các số liệu thực địa được ghi dưới dạng số trên đĩa CD và in ra dưới dạng các mặt cắt địa chấn biểu diễn ở tỷ lệ ngang 1:50.000, tỳ lệ đứng: 1 cm tương ứng với 10ms.

1.2.2. Phương pháp lấy mẫu địa chất:

Trong quá trình khảo sát, các tuyến lấy mẫu địa chất trùng với các tuyến đo địa chấn. Các điểm lấy mẫu trên tuyến được xác định nhằm đáp ứng yêu cầu các điểm lấy mẫu địa chất đặc trưng cho các điều kiện địa chất khác nhau và trên các độ sâu khác nhau, ưu tiên lấy mẫu địa chất đối với các diện tích đang còn thiếu thông tin. Công tác lấy mẫu địa chất được thực hiện bằng ống phóng Piston được thiết kế để lấy mẫu trầm tích đáy biển tại các độ sâu khác nhau và cuốc đại dương. Các thông số của ống phóng được chọn là tổng khối lượng ống phóng 31,5kg, chiều dài ống phóng 3,3m, đường kính quả nặng 40,6cm, đường kính ống nhựa 7,0cm, chiều dài ống nhựa 2,4m.

1.2.3. Khảo sát địa chất trên đất liền ven biển

Phó Yªn

Đà Nẵng

Kh¸nh Hßa

Qu¶ng Ng·i

Ninh ThuËn

B×nh §Þnh

Khảo sát các thành tạo Pliocen - Đệ tứ và nền đá cổ dọc ven biển tại 21 vị trí từ cửa Thuận An (Huế) cho đến Phan Thiết để có tài liệu so sánh với phần đáy biển 0-200m nước Miền Trung. Sơ đồ vị trí các điểm đã khảo sát thực địa ven biển được thể hiện trên hình 1.4.

12

Hình 1. 4. Sơ đồ vị trí các điểm đã khảo sát thực địa ven biển Miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI LIỆU

Để nghiên cứu đặc điểm địa chất Pliocen- Đệ Tứ thềm lục địa Miền Trung,

chúng tôi áp dụng một tổ hợp các phương pháp phân tích bao gồm:

1.3.1. Phương pháp địa chấn - địa tầng và địa tầng phân tập

a. Đặc điểm địa tầng phân tập trong nghiên cứu Pliocen - Đệ tứ:

Để nghiên cứu tỷ mỷ trầm tích Pliocen - Đệ tứ, việc xác định các hệ thống trầm tích, các tập trầm tích và các mặt ranh giới, đặc điểm tướng trầm tích trên cơ sở địa tầng phân tập có vai trò rất quan trọng.

Địa tầng phân tập là lĩnh vực nghiên cứu địa tầng trầm tích có nội dung nghiên cứu mối quan hệ của quá trình trầm tích với các chu kỳ nâng hạ của mực nước biển và hoạt động kiến tạo. Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm về các phân vị địa tầng và ranh giới phân chia do xuất phát từ mô hình của các vùng khác nhau [84, 90, 92, 98, 100]. Ở trong nước, việc vận dụng các quan điểm về địa tầng phân tập còn nhiều nội dung chưa nhất quán. Chính vì vậy trong đề tài này chúng tôi đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về địa tầng phân tập để vận dụng có hiệu quả trong xác định đặc điểm trầm tích Pliocen- Đệ tứ.

- Các chu kỳ nâng hạ của mực nước biển xẩy ra liên tục và được phân định một cách tương đối với các bậc khác nhau. Hiện nay thường sử dụng 6 bậc chu kỳ với mức độ phân chia từ hàng trăm triệu năm đến hàng chục ngàn năm. Trong đề tài nghiên cứu trầm tích Pliocen - Đệ tứ (0 - 5 triệu năm), khi sử dụng tài liệu địa chấn dầu khí cần quan tâm đến chu kỳ bậc 3 (0.5 - 3.0 tr. năm) tương ứng với bề dày trầm tích khoảng vài chục đến vài trăm mét và với địa chấn phân giải cao cần nghiên cứu các chu kỳ bậc cao hơn (bậc 4,5).

- Quá trình biển tiến được xác định là đường bờ tiến vào đất liền khi mực nước biển nâng lên. Quá trình biển lùi là đường bờ lùi ra phía biển không chỉ khi mực nước biển hạ xuống (biển lùi cưỡng bức) mà cả khi mực nước biển nâng lên (biển lùi bình thường). Ở giai đoạn đầu của hệ thống trầm tích biển cao (từ khi kết thúc quá trình biển tiến đến khi mực nước biển đạt mức cao nhất) và giai đoạn cuối của hệ thống trầm tích biển thấp (từ khi mực nước biển đạt mức thấp nhất đến khi kết thúc quá trình trầm tích biển lùi) là các thời kỳ biển lùi trong điều kiện mực nước biển nâng lên. Đây là vấn đề quan trọng để tránh nhầm lẫn khái niệm biển tiến cực đại với mực nước biển cao nhất và biển lùi cực đại với mực nước biển thấp nhất.

13

Để làm sáng tỏ vấn đề này có thể minh họa sự nâng hạ mực nước biển tương đối và một số vị trí quan trọng trong một chu kỳ có liên quan đến việc phân chia các phân vị địa tầng trên hình 1.5. Vị trí A là mực nước biển cao nhất để từ đó bắt đầu

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

hạ xuống (mực cơ sở của biển lùi cưỡng bức), vị trí B xác định mặt bào mòn bất chỉnh hợp khi mực nước biển hạ nhanh, vị trí C khi mực nước biển đạt thấp nhất để từ đó bắt đầu tăng lên (mực cơ sở nước biển tăng), vị trí D bắt đầu quá trình biển tiến (mặt biển tiến hoặc mặt biển lùi cực đại), vị trí E kết thúc quá trình biển tiến và bắt đầu biển lùi mặc dầu mực nước biển vẫn tăng lên (mặt ngập lụt cực đại).

- Từ các vị trí được xác định trong một chu kỳ nâng hạ của mực nước biển, có thể xác định các hệ thống trầm tích (hình 1.5). Giai đoạn EA là quá trình biển lùi khi mực nước biển tăng lên (hệ thống biển lùi bình thường), AB là giai đoạn biển lùi khi mực nước biển hạ xuống (hệ thống biển lùi cưỡng bức). Hai hệ thống này được gộp lại được coi là giai đoạn sớm và muộn của hệ thống trầm tích biển cao (giai đoạn EB), giai đoạn BC mực nước biển giảm nhanh tạo nên quá trình biển lùi (hệ thống biển lùi cưỡng bức), CD là giai đoạn biển lùi khi mực nức biển bắt đầu nâng lên (hệ thống biển lùi bình thường). Hai hệ thống này được coi là giai đoạn sớm và muộn của hệ thống trầm tích biển thấp (giai đoạn BD), giai đoạn DE là hệ thống trầm tích biển tiến. Như vậy quá trình biển lùi xẩy ra trong suốt khoảng EABCD bao gồm hệ thống biển cao (giai đoạn EB) và hệ thống biển thấp (giai đoạn BD), hoặc bao gồm 3 giai đoạn: giai đoạn biển lùi bình thường EA (giai đoạn sớm của hệ thống biển cao), giai đoạn biển lùi cưỡng bức AC (gồm giai đoạn muộn của hệ thống biển cao và giai đọan sớm của hệ thống biển thấp) và giai đoạn biển lùi bình thường CD (giai đoạn muộn của hệ thống biển thấp). Quá trình biển tiến chỉ xẩy ra trong khoảng DE.

- Với tập hợp các hệ thống trầm tích khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm từng vùng và quan điểm chọn mốc của chu kỳ mà có các quan điểm phân chia tập khác nhau. Trên cơ sở các quan điểm của các tác giả khác nhau có thể khái quát về bản chất các tập tích tụ, tập cùng nguồn gốc, tập biển tiến biển lùi.

Tập tích tụ (Depositional sequence) có ranh giới là các bất chỉnh hợp bào mòn của quá trình biển lùi và các chỉnh hợp liên kết được, bao gồm hệ thống trầm tích biển thấp ở dưới, hệ thống trầm tích biển tiến ở giữa và hệ thống trầm tích biển cao ở trên. Trong đó tập kiểu 2 khác tập kiểu 1 là phần dưới của tập hệ thống trầm tích biển thấp được thay bằng hệ thống trầm tích rìa thềm.

14

Tập cùng nguồn gốc (Genetic sequence) được xác định bởi ranh giới tập là các mặt ngập lụt cực đại. Tập gồm các hệ thống trầm tích biển lùi ở dưới và hệ thống biển tiến ở trên. Mặt bất chỉnh hợp giữa hệ thống biển cao với hệ thống biển thấp nằm ở giữa tập. Hình thái các mặt ngập lụt cực đại dễ nhận dạng bới các lớp trầm tích biển phát triển rộng rãi, đặc biệt những vùng các mặt bào mòn bất chỉnh hợp khó xác định.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

- Tập biển tiến - biển lùi (Transgressive - Regresive Sequence/ T-R Sequence) có ranh giới là các mặt biển tiến. Tập gồm phần dưới là hệ thống trầm tích biển tiến và phần trên là các hệ thống trầm tích biển lùi. Trong tập này mặt bất chỉnh hợp và mặt ngập lụt cực đại nằm ở giữa tập. Trong các vùng rìa biển nông có môi trường phân lớp song song, mặt ngập lụt cực đại có liên quan chặt chẽ đến mặt biển tiến và sự khác biệt giữa tập cùng nguồn gốc và tập biển tiến - biển lùi không đáng kể

Ranh giới tập trầm tích

Hệ thống trầm tích

Chu kỳ mực nước biển

Tập tích tụ

Tập biển tiến- lùi

Tập cùng nguồn gốc

E

Biển tiến (TST)

Biển tiến (TST)

Biển tiến (TST)

D

Biển lùi bình thường

C

Biển thấp (LST)

Biển lùi (RST)

Biển lùi cưỡng bức (FRST)

B

Biển cao (HST)

A

Biển lùi bình thường

E

Biển tiến (TST)

Biển tiến (TST)

Biển tiến (TST)

D

Biển lùi bình thường

C

Biển thấp

(LST)

Biển lùi cưỡng bức (FRST)

Biển lùi (RST)

B

A

Biển cao (LST)

Biển lùi bình thường

E

D

Hình 1.5. Mối quan hệ giữa chu kỳ thay đổi mực nước biển và cách phân chia các hệ thống trầm tích, tập trầm tích trầm tích

b. Phân tích địa chấn địa tầngtheo quan điểm địa tầng phân tập

15

Việc phân tích địa chấn địa tầng được tiến hành với mục đích xác định độ sâu và bề dày của trầm tích Pliocen và Đệ tứ, phân chia các tập, nhóm phân tập, hệ thống trầm tích, nghiên cứu tướng và môi trường trầm tích. Quá trình phân tích đã được tiến hành theo các bước sau:

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

- Phân chia các mặt cắt địa chấn thành các phân vị địa tầng

- Xác định các ranh giới địa chấn địa tầng phân chia các tập trầm tích: Các mặt ranh giới địa chấn được nhận biết trên cơ sở dạng kết thúc của các yếu tố phản xạ như gá đáy, chống nóc, bào mòn-cắt xén, phủ đáy, đào khéo lòng sông… Tiến hành liên kết pha để xác định các ranh giới và liên kết sang các phần khác nhau dọc tuyến. Các mặt ranh giới tập tồn tại trên diện rộng có tính khu vực, trong khi đó các mặt ranh giới các hệ thống trầm tích chỉ tồn tại trên diện hẹp có tính địa phương.

- Dựa trên các tập đã được xác định bằng địa chấn địa tầng, tiến hành xây dựng biểu đồ thời địa tầng và đường cong lên xuống mực nước biển trên một số tuyến đặc trưng. Việc xây dựng biểu đồ thời địa tầng cho phép xác định khung thời gian liên quan đến lượng vật liệu trầm tích được cung cấp, mức độ lún chìm…So sánh đường cong lên xuống của mực nước biển với đường cong chuẩn của Haq sẽ xác định được tuổi của các tập trầm tích trong khu vực nghiên cứu.

- Xác định tướng và môi trường trầm tích: Để xác định tướng địa chấn cần

xét quan hệ các yếu tố phản xạ ở ranh giới và bên trong tập phản xạ. Các tập địa chấn có cùng dạng phản xạ sẽ có cùng tướng địa chấn và được liên kết theo không gian, từ đó có thể xác định tướng môi trường. Dạng gá đáy liên quan đến mặt địa hình đáy biển cổ nơi mực nước biển được nâng cao dần. Dạng vòm, kênh xâm thực và dạng trượt thường đặc trưng các trầm tích tích tụ trong khi nước biển rút xuống dưới sườn thềm. Dạng lấp đầy sườn dốc chủ yếu là các trầm tích hạt mịn bùn lắng đọng ngoài biển khơi. Dạng chống nóc thường liên quan tới các trầm tích bị bào mòn hoặc dòng chảy biển sâu. Các dấu hiệu như chống nóc đi kèm với phủ đáy biểu hiện sự thiếu hụt nguồn trầm tích. Từ giữa trũng vào tới đất liền, việc minh giải tướng địa chấn còn khó hơn do sự thay đổi môi trường trầm tích.

Các mặt ranh giới phản xạ được xác định dựa trên các dấu hiệu gá đáy, phủ

đáy, chống nóc.. lưu ý tới các dấu hiệu như:

- Ranh giới gây nên do thay đổi thành phần thạch học và độ gắn kết, đặc biệt là các mặt phản xạ do có các lớp vỏ phong hoá tạo vào thời gian biển lùi. Ngoài ra còn có các lớp bùn vôi, đá vôi tạo ra khi biển tiến đạt mặt ngập lụt cực đại.

- Ranh giới lồi lõm, ghồ ghề liên quan tới quá trình bào mòn xâm thực bề mặt các lớp trầm tích và các loại đá magma, biến chất. Loại này phổ biến ở đới biển ven bờ 0- 50m nước miền Trung.

- Ranh giới kiểu gá đáy, chống nóc, gián đoạn trầm tích hoặc bào mòn. Các

16

ranh giới này có mặt ở rìa thềm lục địa độ sâu 100-300m nước.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

- Ranh giới kiểu vát nhọn - cắt cụt là kết quả của gián đoạn và bào mòn trầm tích trong giai đoạn ngắn hoặc là có trượt lở do đứt gãy gây nên thường đi song song với kiểu trên, gặp nhiều ở vùng nước 0 - 20m; 90 - 200m.

Các ranh giới do bào mòn và vỏ phong hoá tạo nên khi mực nước biển lùi xa ngoài thềm lục địa có ý nghĩa quan trọng trong việc phân chia và so sánh địa tầng Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa đặc biệt là ở các bồn trũng trước châu thổ. Các ranh giới này thường dễ bị phá huỷ do hoạt động của sông cổ, tuy nhiên ở nhiều nơi nó còn giữ được giúp ta liên kết được chúng với nhau.

Qua phân tích các băng địa chấn thấy trầm tích biển lùi thể hiện khá tốt trong mặt cắt và phủ gần như toàn bộ diện tích thềm lục địa. Trên mặt cắt phần biển lùi có thể chia trầm tích châu thổ, aluvi (lòng sông và bãi bồi, hồ, đầm lầy và biển nông). Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất xuất hiện các chu kỳ và khoảng không trầm tích tương đối đều đặn trên thềm biển, các chu kì thăng giáng mực nước biển có thể thuộc chu kì bậc bốn.

Giữa các lần hạ xuống của mực nước biển là thời gian làm lộ thềm, trầm tích không được tích tụ ở vùng thềm mà chỉ được vận chuyển qua thềm ra tích tụ ở ngoài rìa thềm. Trong một số pha hệ thống trầm tích biển thấp đã hình thành đầy đủ các thành phần như quạt đáy biển, quạt sườn thềm và nêm lấn. Các nêm lấn quan sát được luôn đi kèm các dấu hiệu tướng thềm biển, các châu thổ, hệ thống biển thấp, rìa thềm với các quạt chủ yếu có thành phần trầm tích giầu cát. Quá trình biển tiến tạo nên các khoảng lát cắt đặc sít mỏng dần về phía đất liền, do bề dày không đáng kể nên khó phát hiện trên lát cắt.

Dựa vào các hệ thống trầm tích cho phép xác định vị trí các đường bờ cổ tương ứng và phân chia các đới bờ, vùng lục địa và vùng biển. Dựa vào các đặc điểm bên trong (thế nằm) cũng như đặc điểm không gian của trường sóng đã tiến hành phân chia lát cắt thành các khu vực tương tứng với tướng lục địa, tướng ven bờ và tướng biển. Tướng biển được phân thành các quạt đáy bể, các quạt sườn, cát và sét của nêm lấn biển thấp, hay tướng sét biển tiến nằm trên hệ thống trầm tích biển thấp và tướng sông, cửa sông phát triển ở phần lục địa và ven biển của hệ thống trầm tích biển tiến. Tương tự, đối với hệ thống biển cao thì phía trong đường bờ là các thành tạo lục địa còn phần phía ngoài là tướng cát sét biển cao nằm trên các lớp sét biển tiến.

c. Phân tích tướng địa chấn

17

Mục đích của bước này nhằm xác định các dạng phản xạ địa chấn trong một tập địa chấn và trong các hệ thống trầm tích để dự đoán sự thay đổi thạch học theo chiều ngang theo các vị trí địa lý cắt ngang qua một bể trầm tích. Một đơn vị địa

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

chấn ba chiều bao gồm tập hợp các phản xạ cùng có các đặc điểm như hình dạng, độ liên tục, biên độ, tần xuất và vận tốc khoảng, khác biệt hẳn so với các tướng địa chấn lân cận. Do vậy các tham số địa chấn chính trong phân tích tướng bao gồm hình dạng trong không gian 3 chiều của các tập phản xạ, biên độ phản xạ, độ liên tục, tần xuất phản xạ, vận tốc khoảng...

Các dạng phản xạ địa chấn chính bao gồm: dạng song song, phân kỳ; dạng nêm lấn; dạng vòm , dạng lớp phủ, dạng lấp đầy.. Mỗi loại phản xạ có thể xảy ra ở một vài môi trường trầm tích nhất định. Bằng cách loại trừ dần qua thông tin địa chất chung của vùng nghiên cứu và các vùng lân cận sẽ tiếp cận tới môi trường tích tụ của chúng trong bể.

Trong phân tích tướng địa chấn, việc xác định một tướng địa chấn trong không gian ta cần phải xét đến quan hệ các phản xạ ở ranh giới trên, dưới và bên trong tập phản xạ. Các tập địa chấn có cùng một dạng phản xạ sẽ có cùng một tướng địa chấn và được liên kết theo không gian. Từ tướng địa chấn ta có thể xác định tướng môi trường theo một tiêu chuẩn đã được đúc kết.

Để xác định hình dạng trong không gian, ta tìm các mặt phản xạ có độ

nghiêng lớn so với các phản xạ bên trên và dưới nó. Nhìn chung các mặt phản xạ này thường là các sườn tích tụ trầm tích. Phần trên cùng của dạng tích tụ này là trầm tích rìa thềm. Các phản xạ thường được minh giải là do các trầm tích được hình thành ở vùng nước sâu gây nên. Dạng gá đáy dùng để minh giải các mặt địa hình đáy biển cổ nơi mực nước biển có được nâng cao dần. Dạng vòm, kênh xâm thực và dạng trượt thường là đặc trưng của các trầm tích được tích tụ trong khi nước biển rút xuống dưới sườn thềm biển. Dạng lấp đầy sườn dốc chủ yếu là các trầm tích hạt mịn bùn lắng đọng ngoài biển khơi. Dạng chống nóc thường liên quan tới các trầm tích bị bào mòn hoặc dòng chảy biển sâu. Dạng phủ được cho là các trầm tích tích tụ từ các hạt lửng lơ ngoài biển khơi. Các dấu hiệu như chống nóc đi kèm với phủ đáy biểu hiện sự thiếu hụt nguồn trầm tích. Từ giữa trũng vào tới đất liền, việc minh giải tướng địa chấn còn khó hơn do sự thay đổi môi trường trầm tích.

Trong mỗi tập địa chấn đã minh giải có thể có đủ các thành phần hoặc có thể thiếu một số thành phần. Mỗi thành phần bao gồm các trầm tích được hình thành trong những môi trường trầm tích nhất định, trong đó:

18

Vùng gần sát mép bể các phân lớp trầm tích có thế nằm ngang hoặc với góc dốc rất nhỏ (<0.1o). Trên tài liệu địa chấn, phản xạ có dạng nằm ngang, bao gồm các tích tụ thuộc môi trường trầm tích từ đồng bằng aluvi đến thềm biển. Bờ biển có thể trùng với điểm uốn rìa thềm hoặc có thể ở hàng trăm km về phía đất liền. Những đầu mút phản xạ gá đáy dần về phía đất liền là các trầm tích được tích tụ trong môi

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

trường ven biển. Phần nghiêng (>1o) phát triển về phía tâm bể, bao gồm các trầm tích thuộc môi trường nước sâu đặc trưng của trầm tích sườn thềm. Độ nghiêng thưòng quan sát được trên tài liệu địa chấn. Phần cuối của đơn nghiêng với các phân lớp có độ nghiêng nhỏ gần như nằm ngang, trầm tích tại vùng này chỉ bao gồm các trầm tích hạt mịn được tích tụ trong môi trường nước sâu.

Các vùng này là kết quả tương tác giữa nguồn trầm tích và năng lượng sóng biển, bão biển và thuỷ triều trong một bể trầm tích. Vật liệu trầm tích khi bắt đầu ra khỏi cửa sông sẽ được phân bố ở vùng thềm bởi các dòng biển, thuỷ triều, sóng biển, bão biển và có thể có cả sự tham gia của các dòng chảy của hệ thống sông đổ ra biển…Các quá trình vận chuyển trầm tích trong vùng sát mép bể chỉ có hiệu quả ở độ sâu khoảng vài chục mét nước. Để vận chuyển tiếp trầm tích ra vùng nước sâu hơn thì cần phải hình thành một sườn dốc để trầm tích có thể được vận chuyển bằng các quá trình trọng lực trên sườn dốc đó. Các đơn nghiêng hình thành trên sườn dốc với một góc sao cho có thể vận chuyển trầm tích với một tốc độ nào đó. Độ nghiêng của các đơn nghiêng này phụ thuộc rất lớn đến sự ổn định của trầm tích. Nếu trầm tích bao gồm các thành phần hạt thô thì sườn dốc được hình thành với góc dốc lớn. Còn thành phần trầm tích có độ hạt càng nhỏ, sườn dốc được hình thành với góc dốc càng nhỏ. Khi trong vùng tồn tại cả đá cacbonat, sườn dốc hình thành thường có góc dốc lớn hơn (đôi khi lên đến 35o) so với các vùng trong môi trường siliciclastic với góc dốc nhỏ (0.5o-3o). Sườn dốc quá ở trong môi trường siliciclastic thông thường là được xây lên bởi các trầm tích hạt thô hoặc những vùng bị bào mòn để chuyên chở trầm tích đi qua do vậy kém bền vững và hay bị trượt và sạt lở do trọng lực và hệ quả sẽ hình thành các trầm tích quạt ngầm đáy biển và quạt sườn thềm.

d. Các phương pháp nghiên cứu địa tầng truyền thống

- Phương pháp sinh địa tầng :

19

Phương pháp sinh địa tầng có ý nghĩa quan trọng nhằm tổng hợp các kết quả nghiên cứu bào tử phấn, Foraminifera và Nannoplaton của các tác giả trong và ngoài nước kể cả kết quả cổ sinh trong các giếng khoan dầu khí để tiến hành đối sánh địa tầng. Việc xác định ranh giới địa tầng dựa trên nguyên tắc xuất hiện lần đầu và xuất hiện lần cuối của một số nhóm hoá đá Foraminifera, Nannofossil và bào tử phấn đặc trưng. Trên cơ sở sự xuất hiện lần đầu và xuất hiện lần cuối của số nhóm hoá đá nói trên, người ta đã xác lập các đới chuẩn cổ sinh. Trong phạm vi nghiên cứu của chúng ta, tầng trầm tích Pliocen tương ứng với các đới Foraminifera N19 -N21 và các đới Nannofossil NN13 - NN18, còn trầm tích Pleistocen thì tương ứng với các đới N22 và NN19. Trong các trầm tích Pliocen - Đệ tứ tướng biển khá phong phú Foraminifera, Nannoplanton, Diatome... và được nghiên cứu để định tuổi

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

cho các tập mẫu. Theo các kết quả phân tích cổ sinh trầm tích tầng mặt đáy biển có tuổi cổ nhất là Pleistocen muộn và trên nó là Holocen. Còn trong lỗ khoan gặp các tập hợp vi cổ sinh tuổi Pleistocen sớm, giữa và muộn.

- Phương pháp thạch địa tầng :

Phương pháp thạch địa tầng được sử dụng để phân tích thành phần khoáng vật - thạch học của mẫu tầng mặt và mẫu giếng khoan, sử dụng quy luật thay đổi độ hạt để vạch ranh giới các tập, lớp. Thông thường ứng với tập trầm tích biển tiến là trầm tích hạt mịn liên quan đến bãi bồi vùng vịnh còn tập trầm tích biển lùi có độ hạt thô hơn vì đây là trầm tích sông, lũ tích. Thành phần thạch học của trầm tích đóng vai trò quan trọng trong phân chia địa tầng Đệ tứ. Trong thực tế các tập trầm tích ven bờ đa khoáng, lựa chọn kém thuộc Holocen muộn. Trong khi đó trầm tích đơn khoáng màu trắng hoặc sét dẻo xám xanh thường thuộc Holocen giữa kiểu aluvi - biển bị phong hoá mạnh.

1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu địa mạo.

a. Phương pháp phân tích viễn thám

Phương pháp phân tích ảnh viễn thám trong nghiên cứu đáy biển đã được áp dụng ở nhiều nước, song ở Việt Nam, phương pháp này vẫn chưa được áp dụng trong các công trình nghiên cứu địa hình, địa chất biển do chưa có ảnh vệ tinh đáy biển. Trong công trình nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ảnh viễn thám và ảnh vệ tinh 3D có các đường đẳng sâu và 2D (hình 1.6) để nghiên cứu đặc điểm địa mạo thềm lục địa miền Trung. Phân tích chi tiết cho thấy rõ các sóng cát (hình 1.7a), các dấu hiệu trượt với quy mô chiều ngang khối trượt lên tới 2km xuất hiện ở phía bắc cảng Cam Ranh (hình 1.7b), những vết nứt phương Tây Bắc - Đông Nam thể hiện trên địa hình tại cửa sông Cái (hình 1.7c) nơi đới trượt Tuy Hòa đi qua và các sóng cát trong vịnh Nha Trang.

b. Phương pháp phân tích hình thái

Phân tích hình thái địa hình chính là phân tích hình dạng, kích thước, quy mô của các yếu tố hình thái. Những yếu tố ng này cho phép suy đoán ra các hình dạng hình học của địa hình, quy mô và hướng phát triển của chúng, mối liên quan giữa địa hình với các nguồn gốc thành tạo nên chúng. Trong quá trình thực hiện đề tài, phân tích hình thái địa hình được tiến hành trên cơ sở phân tích bản đồ đẳng sâu đáy biển ở tỷ lệ 1: 500.000 và ảnh vệ tinh do Google - Earth, NASA cung cấp.

20

Trên cơ sở phân tích hình thái, cho thấy ở thềm lục địa miền Trung các đường đẳng sâu chạy song song và gần sát nhau, tạo thành một dải thềm khá hẹp có sườn dốc lớn, các đường đẳng sâu khép kín tạo thành các trũng sâu, các đảo ngầm nhô cao khỏi đáy biển. Địa hình đáy biển thềm lục địa miền Trung chia thành 2

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

108o

110o

110o

14o

12o

a

b

vùng rõ rệt: vùng thềm lục địa phía Bắc các đường đẳng sâu có phương chung chạy theo hướng TB-ĐN, trong khi đó ở phía nam vùng có đường đẳng sâu chạy theo phương kinh tuyến. Phân tích hình thái cũng cho phép phân chia ra các kiểu địa hình, xác nhận các rãnh xâm thực liên quan tới các quá trình trượt lở, khả năng tồn tại tàn dư của bề mặt san bằng.

(11o48 B, 109 o13Đ)

b

a

c

Hình 1.6. Bản đồ ảnh vệ tinh 2D (a) và 3D (b) có đường đẳng sâu biển Miền Trung theo NASA thu từ ảnh tỷ lệ 1:500.000).

Hình 1.7. Hình ảnh các sóng cát (a), khối trượt bắc Cam Ranh (b) và vết nứt cửa sông Cái (c)

c. Phương pháp phân tích trắc lượng hình thái.

21

Phương pháp này dựa vào các bản đồ địa hình để tính toán các chỉ tiêu định lượng của hình thái địa hình. Bản đồ đẳng sâu đáy biển thềm lục địa miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

cho phép tác giả tính toán một số chỉ tiêu định lượng nhất định, ví dụ như quy mô, kích thước của các khối nâng, trũng sụt và đặc biệt là độ dốc địa hình. Độ đốc địa hình được tính bằng tỷ lệ giữa sự chênh lệch độ sâu trên khoảng cách. Đó là giá trị tgα (α - góc dốc). Địa hình nghiêng dốc khi tgα > 0,01 địa hình nghiêng thoải khi tgα = 0,01 - 0,001 và địa hình hơi nghiêng khi tgα = 0,001 - 0,0001 và địa hình bằng phẳng và nằm ngang nếu tgα < 0,0001.

Dựa vào mức độ chia cắt địa hình bề mặt đáy biển chúng tôi chia ra địa hình lượn sóng khi sự chênh lệch độ cao giữa các gờ và các trũng sâu khoảng 10m (độ cao tương đối). Đồng thời các gờ cao và các trũng sâu có xu thế nằm xen kẽ và song song với nhau. Địa hình bằng phẳng khi sự chênh lệch độ cao không quá lớn trên một khoảng không gian rộng. Địa hình bị chia cắt mạnh khi đáy biển gồ ghề, phức tạp, các trũng sâu và gờ này nằm sát nhau, phân bố hỗn loạn.

d. Phương pháp phân tích hình thái - cấu trúc.

Đây là phương pháp phân tích mối quan hệ giữa địa hình với cấu trúc địa chất, tìm hiểu các cấu trúc địa chất phản ánh trực tiếp trên địa hình đáy biển. Trên thềm lục địa miền Trung các cấu trúc địa chất phản ánh rất rõ nét trên địa hình hiện tại.

kinh độ Đông được thể hiện bằng hệ thống các đường đẳng sâu có giá trị từ - 150m đến - 200m chạy song song sát nhau trên một khoảng có chiều rộng từ 5 đến 10 km. Hệ thống đứt gãy này cũng được thể hiện bằng những sườn dốc trên các bậc khác nhau. Vòm nâng ven rìa lục địa miền Trung tăng được thể hiện bằng dải đồng bằng hẹp, nghiêng và dốc.

Đứt gãy 1090 - 1100

e. Phương pháp phân tích hình thái - động lực ngoại sinh.

Phân tích mối quan hệ giữa các quá trình động lực ngoại sinh xảy ra ở thềm lục địa với các hình thái địa hình do chúng tạo nên. Trong phạm vi thềm lục địa miền Trung các quá trình động lực ngoại sinh xảy ra mạnh là quá trình động lực của sóng, của dòng chảy đáy. Sóng tác động chủ yếu ở đới ven bờ, tạo nên những đường bờ khúc khuỷu mài mòn vào trong đá gốc. Điển hình là đường bờ Vịnh Cam Ranh, Mũi Né, Cà Ná. Với đặc trưng địa hình đáy biển dốc, quá trình di chuyển vật liệu với những dòng chảy đáy mạnh, những canhon ngầm khe rãnh xâm thực được hình thành.

22

Ở những nơi có độ sâu lớn (trên 200 m), sóng không còn phát huy tác dụng, các dòng chảy ngầm, dòng chảy đáy chiếm ưu thế và chúng có thể vận chuyển lắng đọng những vật liệu trầm tích mịn với cấp hạt bột và nhỏ hơn, tác dụng mài mòn và xói mòn đáy không đáng kể. Vì vậy tại đây hình thành nên những đồng bằng tích tụ bằng phẳng. Còn ở những độ sâu nhỏ hơn (từ 50 m đến 100 m), vai trò vận chuyển vật liệu là chính tạo nên những đồng bằng mài mòn. Quá trình động lực ngoại sinh cũng gắn liền với tính phân đới của địa hình đáy biển. Trong phạm vi khu vực

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

nghiên cứu có thể chia thành đới thềm trong nằm ở độ sâu 0 - 90m nước và đới thềm ngoài ở độ sâu trên 90m. Đới thềm trong được đặc trưng bằng những dải địa hình hẹp, dốc chịu tác động mạnh của quá trình mài mòn do tác động của sóng. Đới thềm ngoài với địa hình phân dị trên những độ sâu khác nhau chịu tác động mạnh của quá trình vận chuyển vật liệu và tích tụ trầm tích, hình thành nên những đồng bằng lượn sóng hay bằng phẳng.

g. Phương pháp phân tích hình thái - thạch học.

Phương pháp này xác định mối liên hệ giữa hình thái địa hình với đặc điểm các thành tạo trầm tích. Từ đó có thể thấy được đặc điểm phân bố trong không gian của các hình thái địa hình gắn chặt với đặc điểm phân bố trầm tích. Ở thềm lục địa miền Trung, theo Nguyễn Biểu [9] trầm tích Pliocene - Đệ tứ được tích tụ ở 3 vùng: Thuận Hải, Khánh Hòa và Phú Yên khác nhau về địa hình và cấu trúc địa chất. Như vậy địa hình có vai trò quan trọng trong việc chi phối các vật liệu trầm tích. Mặt khác trên những độ sâu 120m, 300m phát hiện được các sản phẩm hạt thô cấu tạo bởi cuội, sỏi, sạn, hoặc như trên đã nêu, trên độ sâu 497 m ở ngoài như Ba Làng An, E. Saurin đã phát hiện được các sản phẩm như cuội, sỏi mài tròn. Những trầm tích này gắn chặt với vị trí của những đường bờ biển cổ. Phân tích hình thái - thạch lọc còn cho phép dự đoán nguồn cung cấp vật liệu khá dồi dào và phong phú từ các khối nâng Đà Lạt, địa khối Kontum cho thềm lục địa miền Trung, hoặc từ những vật liệu núi lửa có thể dự đoán về sự tồn tại của các miệng núi lửa bên cạnh.

h. Phương pháp phân tích các mực địa mạo. Đây là phương pháp dựa trên quan điểm của K.K.Markov (1948) cho rằng mỗi một tập hợp của quá trình ngoại sinh thì tương ứng với một mực địa mạo, đặc biệt là quá trình san bằng. Phân tích địa hình ở thềm lục địa miền Trung có thể ghi nhận những mực địa mạo sau đây:

- Mực địa mạo gắn với quá trình san bằng nằm trên các độ sâu 120 - 130m. Những mặt đỉnh này có kích thước không lớn, nhưng phân bố trên một khoảng không gian dài chạy song song với đường bờ trên cùng một khoảng độ sâu nhất định. Đó là những Gaiot điển hình ở thềm lục địa miền Trung.

- Mực địa mạo gắn liền với vách kiến tạo liên quan với hệ thống đứt gẫy kinh tuyến 109 - 110 trên 3 mức độ sâu khác nhau: mức 50 - 120m, mức độ 150 - 200m và mức 320- 500m. Điều đó chứng tỏ rằng đứt gẫy này được thể hiện trên địa hình là một đới khá rộng.

23

- Mực địa mạo liên quan đến đường bờ biển cổ ở những mực 25 - 30m đến 50 - 60m tương ứng với đường bờ biển cổ trước biển tiến Flandrian, mực 100 - 120m gắn với thời kỳ trước biển trên Pleistocene muộn...

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

i. Phương pháp xác định tuổi địa hình.

Tuổi địa hình là một trong những nhiệm vụ cần giải quyết trong nghiên cứu địa mạo, trên thực tế tuổi những địa hình nằm dưới mực nước biển khó xác định. Vì vậy các tác giả phải gắn các đới địa hình với sự dao động mực nước biển. Sự dao động này liên quan đến các thời kỳ băng hà và gian băng. Vì vậy xác định tuổi địa hình thềm lục đáy miền Trung kế thừa các kết quả nghiên cứu của các đề tài trước đây, địa hình đáy biển nằm ở độ sâu từ 0 đến 50 - 60m nước ứng với thời kỳ biển trên Flandrian, tuổi địa hình được xác định là Holocene. Địa hình nằm trên độ sâu 100 - 120m gắn với đường bờ biển thoái của băng hà Wurm được xác định tuổi thời kỳ giữa của Pleistocene muộn, trước giai đoạn biển tiến Vĩnh Phúc vào cuối Pleistocene muộn. Bậc địa hình ứng với độ sâu 200 - 300m gắn với bờ biển thoái của thời kỳ băng hà Riss, được xác định tuổi là thời kỳ đầu của Pleistocene muộn.

Các địa hình núi lửa được xác định bằng tuổi của các dung nham núi lửa. Nhìn chung hoạt động núi lửa ở khu vực ven bờ đều xảy ra trong Holocene với bằng chứng là sự hiện diện của đảo Tro ở ngoài khơi Quy Nhơn gắn với phun trào xảy ra năm 1923. Tuy nhiên, các hoạt động núi lửa có thể xảy ra các thời điểm khác nhau.

k. Phương pháp lập bản đồ địa mạo.

Khác với bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo hiện nay còn nhiều khuynh hướng thành lập khác nhau. Trước hết là khuynh hướng nguồn gốc - hình thái. Theo quan niệm của tác giả nên gọi là hình thái - nguồn gốc, nhấn mạnh yếu tố hình thái của địa hình. Theo nguyên tắc này, địa hình được khái quát lại thành các kiểu hình thái - nguồn gốc và được thể hiện trên bản đồ bằng những màu khác nhau. Khuynh hướng thứ hai là khuynh hướng phân tích cho rằng bất cứ địa hình nào tồn tại trên bề mặt Trái đất đều có thể phân tích thành các bề mặt giới hạn. Vì vậy, theo khuynh hướng này, địa hình được phân tích thành những bề mặt có nguồn gốc khác nhau và các bề mặt có được thể hiện trên bản đồ bằng những màu khác nhau. Bản đồ địa mạo thành lập theo các bề mặt đồng nguồn gốc cũng nằm trong khuynh hướng này.

Gần đây xuất hiện khuynh hướng thành lập bản độ địa mạo theo các hình thái - cấu trúc và hình thái điêu khắc. Địa hình được khái quát trong các hình thái - cấu trúc với những bậc khác nhau. Bản đồ địa mạo Biển Đông tỷ lệ 1:2.000.000 do Nguyễn Thế Tiệp thành lập và bản đồ địa mạo thềm lục địa phía Nam tỷ lệ 1:1.000.000 do Nguyễn Văn Tạc thành lập cũng theo khuynh hướng này. Mặc dù có những khuynh hướng khác nhau, nhưng nội dung đòi hỏi phải thể hiện trên bản đồ địa mạo là các yếu tố hình thái, nguồn gốc và tuổi địa hình.

24

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu các thành tạo địa chất Pleistocen - Đệ tứ thềm lục địa miền Trung phục vụ xây dựng các công trình biển và định hướng phát

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

triển kinh tế biển, đồng thời dựa vào mức độ nghiên cứu, lập bản đồ tỷ lệ: 1:500.000, chúng tôi chọn nguyên tắc hình thái - nguồn gốc - động lực để lập bản đồ địa mạo. Xây dựng công trình biển phải được chọn lựa trên những hình thái địa hình nhất định, vì vậy yếu tố hình thái được quan tâm đầu tiên, sau đó là yếu tố nguồn gốc của địa hình. Quan điểm này được thống nhất trong tất cả các cách phân chia của chú giải bản đồ địa mạo. Địa hình ở thềm lục địa chịu tác động của yếu tố động lực nội ngoại sinh, vì vậy yếu tố động lực (tác động của sóng, các dòng chảy ngầm..) được đưa vào bản chú giải.

Ngoài ra còn một số yếu tố khác như cấu trúc địa chất, vị trí và điều kiện tạo thành của một số đơn vị có những nét đặc biệt, góp phần làm sáng tỏ bản chất hoặc nguồn gốc của địa hình cũng được đưa vào trong chú giải. Bên cạnh các yếu tố hình thái - nguồn gốc - động lực, chúng tôi ghép các tên địa phương với mục đích chỉ vị trí để dễ theo dõi, dễ xác định các đơn vị địa mạo.

1.3.3. Các phương pháp nghiên cứu kiến tạo, địa động lực.

Để nghiên cứu đặc điểm kiến tạo và địa động lực trong giai đoạn Pliocen -

Đệ tứ đã sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp phân tích các phức hệ thạch động lực: Dựa trên cơ sở tài liệu về các thành tạo địa chất Kainozoi (địa tầng, macma...) để xác định các chế độ kiến tạo - địa động lực đã từng biểu hiện tại khu vực nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích kiến trúc kiến tạo: Dựa trên cơ sở các tài liệu địa vật lý nhằm xác định các đặc trưng cơ bản về bề dày trầm tích, các phá huỷ kiến tạo uốn nếp và đứt gãy, các bất chỉnh hợp kiến trúc, phục vụ cho việc phân vùng kiến tạo và xác định các đặc điểm cơ bản của bình đồ kiến trúc kiến tạo hiện đại.

- Phương pháp phân tích biến dạng tân kiến tạo cho thời đoạn Pliocen - Đệ Tứ của các kiến trúc kiến tạo thềm lục địa nhằm phát hiện những đặc điểm cơ bản của hoạt động kiến tạo và xu thế tiến hóa của các kiến trúc kiến tạo.

- Phương pháp phân tích đối sánh các hoạt động địa động lực hiện đại (động đất, núi lửa, sóng thần, xói lở bờ biển,...) để xác định các khu vực có nguy cơ xảy ra các tai biến địa chất đe dọa các công trình trên biển.

- Phương pháp phân tích hệ thống địa chất - địa vật lý trên cơ sở sử dụng các tài liệu về đặc điểm cấu trúc địa chất, các trường địa vật lý để phân tích phát hiện các đới tập trung các dị thường về hoạt động kiến tạo - địa động lực, làm cơ sở cho việc lập các mô hình phân vùng kiến tạo - địa động lực.

25

1.3.4. Các phương pháp nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

Quá trình nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý vùng Đông Nam thềm lục địa Việt

Nam được thực hiện trên cơ sở các phương pháp sau:

- Xác định đường bờ cổ trên cơ sở đặc điểm trầm tích tầng mặt:

Các trầm tích hạt thô, vỏ sò mài tròn cạnh phân bố theo đường đẳng sâu xa bờ là dấu hiệu của tướng bãi triều cổ; hệ thống lòng sông cổ, các đê cát ven bờ chạy song song đường đẳng sâu; các lớp sét bột loang lổ vàng đỏ xen kết vón laterit là 3-1 bị phong hoá trong giai đoạn khí hậu khô nóng biển lùi dấu hiệu của sét biển Q1 đến độ sâu 100 - 120m nước.

- Phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất:

- Phân tích độ hạt bằng sàng và pipet, máy tự động để tính hàm lượng % các cấp hạt (cát, bột, sét ..) xây dựng các biểu đồ tích luỹ độ hạt, biểu đồ phân bố độ hạt, tính toán các tham số Md, So, Sk để xác định chế độ thuỷ động lực của môi trường.

- Phân tích hình thái hạt vụn: độ mài tròn (Ro), độ cầu (Sf) để xác định

nguồn gốc và chế độ thuỷ động lực của môi trường.

- Phân tích khoáng vật: khoáng vật tạo đá, khoáng vật nặng bằng kính hai mắt và kính hiển vi phân cực, khoáng vật sét bằng tia Rơnghen định lượng, kính hiển vi điện tử (xác định hàm lượng kaolinit, hydromica, monmorilonit).

- Phân tích hoá cơ bản để biết một số thành phần quan trọng: SiO2, Al2O3,

FeO, Fe2O3, CaO, Na2O, K2O, MgO.

+

+

- Phân tích hoá môi trường: độ pH, Eh (thế năng oxi hoá khử) Fe+2S/Chc,

2

+

K + Ca

Na + 2 Mg +

⎞ ⎟⎟ ⎠

⎛ ⎜⎜ ⎝

. Fe+2HCl, Fe+3, Kt

Các chỉ tiêu trên được dùng để luận giải cổ địa lý theo bảng 1.1:

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu phân tích môi trường

Môi trường Loại phân tích TT Lục địa Chuyển tiếp Biển

(1) (3) (4) (5)

1 < 0,06 0,06 - 0,2 > 0,2

(2) Fe+2S/Corg Na+/Cl- 2 < 1 > 1 ≈ 1

Cl/Br 3 < 300 > 300 ≈ 300

Br/I 4 < 1,5 0,5 – 1 > 1

Kt 5 < 0,5 0,5 – 1 > 1

26

PH 6 < 7 > 7 ≈ 7

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

- Phương pháp vẽ bản đồ tướng đá - cổ địa lý bao gồm các nội dung:

+ Phân tích lục địa cổ (miền xâm thực)

+ Phân tích kiểu môi trường vận chuyển lắng đọng

+ Phân tích lòng sông cổ, dòng chảy biển ven bờ

+ Phân tích đường bờ cổ

+ Phân tích và biểu diễn các tướng trầm tích lên bản đồ

+ Phương pháp lập chú giải bản đồ.

1.3.5. Các phương pháp nghiên cứu địa chất công trình:

- Phương pháp phân tích lịch sử tự nhiên: Phương pháp này được sử dụng nhằm làm sáng tỏ đặc điểm và sự hình thành điều kiện địa chất công trình vùng nghiên cứu

- Phương pháp đối sánh, liên hệ nguồn gốc, tuổi, mức độ thành đá và tính chất cơ lý của trầm tích: do tài liệu về tính chất cơ lý không nhiều, phân bố không đều vì thế để đánh giá tính chất cơ lý phải dựa vào mối tương quan giữa thành phần, tuổi địa chất, mức độ thành đá, mức độ nén chặt và tính chất cơ lý của các trầm tích.

- Phương pháp tương tự địa chất: Cho phép đánh giá tính chất cơ lý và điều kiện địa chất công trình của các địa tầng và vùng có điều kiện thành tạo và lịch sử phát triển địa chất tương tự vùng đã nghiên cứu

- Phương pháp phân tích hệ thống: Cho phép làm rõ sự tương tác của các

thành phần, sự vận động của hệ thống cho phép dự báo sự biến đổi tính chất cơ lý của đất đá, sự phát sinh và phát triển các quá trình địa chất.

- Phương pháp thống kê: sử dụng để tổng hợp, phân tích và đánh giá tính

chất cơ lý của đất đá theo tuổi, nguồn gốc, loại và dạng thạch học.

- Phương pháp kinh nghiệm xây dựng: Sử dụng kết quẩ khảo sát kinh nghiệm xây dựng các công trình vùng thềm lục địa để xác định lớp đất đá có khả năng tựa cọc và sức chịu tải của cọc cho các công trình biển, lớp đất có thể giữ neo cho tầu khoan thăm dò và khai thác dầu khí

- Phương pháp thực nghiệm: xác định thành phần cỡ hạt, hệ số không đều hạt, độ ẩm tự nhiên, khối lượng thể tích, khối lượng thể tích khô, khối lượng riêng, hệ số rỗng, độ lỗ hổng, độ bão hoà, độ ẩm giới hạn chảy, độ ẩm giới hạn dẻo, chỉ số dẻo, độ sệt, lực dính kết, góc ma sát trong, chỉ số lún, áp lực tiền cố kết, hệ số cố kết và hệ số thấm ở các cấp áp lực khác nhau. Độ bền của đất được xác định trên máy cắt phẳng và máy nén 3 trục hiện đại.

27

- Phương pháp thành lập bản đồ địa chất công trình: Các thể địa chất thể hiện trên bản đồ là các phức hệ địa tầng - nguồn gốc. Trong chú giải bản đồ các thể địa

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−¬c KC.09.01/06-10

chất được đối sánh với hệ thống phân loại đất đá trong Địa chất công trình. Tất cả đất đá theo đặc điểm liên kết kiến trúc được chia thành 2 lớp là lớp không có liên kết cứng và lớp có liên kết cứng. Trong mỗi lớp dựa vào nguồn gốc và điều kiện thành tạo chia ra các nhóm và phụ nhóm, dưới phụ nhóm là loại thạch học chủ yếu. Các thể địa chất tuỳ theo đặc điểm liên kết kiến trúc của đất đá, nguồn gốc, điều kiện thành tạo và thành phần thạch học chủ yếu được xếp vào lớp, nhóm, phụ nhóm với loại thạch học tương ứng. Mỗi phức hệ địa tầng- nguồn gốc được biểu thị trên bản đồ bằng màu.

1.3.6. Phân tích mẫu:

+ Phân tích thành phần vật chất

- Phân tích độ hạt bằng sàng và pipet, để tính hàm lượng % các cấp hạt (sạn, cát, bột, sét ...) từ đó xây dựng các biểu đồ tích luỹ độ hạt, biểu đồ phân bố độ hạt, tính toán các tham số Md, So, Sk, C để xác định tướng trầm tích chế độ thuỷ động lực của môi trường.

- Phân tích hình thái hạt vụn: độ mài tròn (Ro), độ cầu (Sf) để xác định

nguồn gốc và chế độ thuỷ động lực của môi trường.

- Phân tích khoáng vật: khoáng vật tạo đá, khoáng vật nặng bằng kính hai mắt và kính hiển vi phân cực, khoáng vật sét bằng tia Rơnghen định lượng, kính hiển vi điện tử (xác định hàm lượng kaolinit, hydromica, monmorilonit).

- Phân tích hoá cơ bản để biết một số thành phần quan trọng: SiO2, Al2O3,

FeO, Fe2O3, CaO, Na2O, K2O, MgO.

- Phân tích hoá môi trường có thể phân biệt các kiểu môi trường trầm tích được dựa trên các chỉ tiêu sau: độ pH, Eh (thế năng oxi hoá khử) Fe+2S/Chc, Fe+2HCl, Fe+3, Kt Na+/Cl-, Cl/Br, Br/I.

28

- Đã tiến hành phân tích ở phòng thí nghiệm của trường Đại học Mỏ - Địa chất các mẫu đất lấy từ ống phóng, gầu cuốc do tầu khảo sát địa vật lý biển của đề tài thực hiện trong hai năm 2007 và 2008. Xác định đầy đủ các chỉ tiêu của đất về thành phần hạt, tính chất vật lý, tính chất đối với nước, tính biến dạng và độ bền bằng các phương pháp và thiết bị khác nhau, kể cả thiết bị nén ba trục.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO

THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Trong chương này trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa mạo vùng thềm lục địa Miền Trung Việt Nam bao gồm sự phân đới địa mạo, đặc điểm địa hình các đới thềm trong, đới thềm ngoài, địa hình các đảo; lịch sử phát triển địa hình thời kỳ trước Pliocen và thời kỳ Pliocen - Đệ tứ.

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

2.1.1. Đặc điểm chung

Khác với thềm lực địa Bắc Bộ và Đông Nam Bộ, thềm lục địa miền Trung có đặc trưng địa hình dốc và hẹp. Độ đốc trung bình ở đây đạt 0,5%, có nghĩa là cứ cách xa bờ 100m thì độ sâu địa hình đáy biển tăng thêm 0,5m. Vì vậy trong khoảng chiều rộng trung bình 50km, độ sâu đã đạt tới 250m. Hình thái địa hình đáy biển đều chạy theo phương kinh tuyến, hầu như song song với đường bờ. Đặc trưng địa hình đó cho phép chúng ta nhận định đây là một sườn dốc từ lục địa ra biển. Sườn dốc này được khống chế bởi hệ thống đứt gẫy kinh tuyến 109 - 110 kinh độ Đông.

Như vậy vai trò của đứt gẫy này có ý nghĩa lớn trong việc thành tạo địa hình thềm lục địa miền Trung. Song, trên thực tế, đới đứt gẫy này không chỉ đơn giản là một đới duy nhất, mà thể hiện thành 3 dải chạy hầu như song song với nhau trên những độ sâu khác nhau. Dải gần bờ trên độ sâu từ 50 - 60m đến 140m, dải giữa trên độ sâu từ 150m đến 220m và dải ngoài cùng nằm trên độ sâu 320 - 500m. Điều đó đã làm cho địa hình thềm lục địa miền Trung mang tính phân bậc. Trên những bậc địa hình đó tồn tại những dải đồng bằng trũng, hẹp cũng chạy theo phương kinh tuyến, phù hợp chung với cấu trúc địa chất của thềm lục địa.

Bản đồ đường đồng mức địa hình đáy biển thềm lục địa Miền Trung được thể hiện trên hình 2.1. Đường đồng mức đáy biển thềm lục địa khu vực Bình Định- Khánh Hòa, Nam Vịnh Bắc Bộ và khu vực đảo Lý Sơn được thể hiện trên hình 2.2

kinh độ đông được thể hiện bằng hệ thống các đường đẳng sâu có giá trị từ - 150m đến - 200m chạy song song sát nhau trên một khoảng có chiều rộng từ 5 đến 10 km. Hệ thống đứt gãy này cũng được thể hiện bằng những sườn dốc trên các bậc khác nhau: bậc 150 - 200m và bậc 300m - 500m độ sâu (hình 2.2a); các vòm núi lửa cũng được dự đoán bằng các yếu tố hình thái của những vòng tròn đồng tâm do đường đẳng sâu tạo nên, mà tâm vòng tròn là đỉnh nhô cao hơn cả (hình 2.2b). Vòm nâng ven rìa lục địa miền Trung tăng được thể hiện bằng dải đồng bằng hẹp, nghiêng và dốc.

29

Đứt gãy 1090 - 1100

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

1080

1090

1100

160

160

140

120

30

Hình 2.1. Đường đồng mức địa hình đáy biển thềm lục địa Miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

b

a c

Hình 2.2. Đường đồng mức đáy biển thềm lục địa khu vực Bình Định- Khánh

Hòa (a), Nam Vịnh Bắc Bộ (b) và khu vực đảo Lý Sơn (c)

2.1.2. Các tác nhân thành tạo địa hình

Trong phạm vi thềm lục địa miền Trung, các tác nhân thành tạo địa hình bao

gồm các nhân gây động lực nội sinh và tác nhân động lực ngoại sinh.

2.1.2.1. Tác nhân động lực nội sinh

Tác nhân động lực nội sinh là những tác nhân xảy ra ở trong vỏ Trái đất, ở phần trên của Manti, tạo nên những kiến trúc hình thái lớn, định hướng cho quá trình phát triển chung của địa hình thềm lực địa Việt Nam nói chung và thềm lực địa miền Trung nói riêng. Kết quả nghiên cứu địa chất đều khẳng định rằng Biển Đông được hình thành theo cơ chế tách giãn một vỏ lục địa đã được cố kết trước Creta, nghĩa là cách đây trên 70 triệu năm về trước. Quá trình tách giãn theo kiểu Rift bắt đầu khoảng Oligocene (45 triệu năm về trước) và kết thúc khoảng 12 triệu trước đây vào Miocene.

31

Nhìn chung Biển Đông của nước ta mang tính chất đặc trưng của biển rìa lục địa. Trên suốt dải kéo dài bao quanh lục địa, xuất hiện các kiểu địa hình tàn dư có nguồn gốc từ lục địa. Toàn bộ thềm lục địa được hình thành trên cấu trúc vỏ granit

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Bề dày vỏ Trái đất ở thềm lục địa miền Trung giảm dần từ đới ven bờ khoảng 26km xuống 22km ở đới chân thềm. Hình hài của đường đẳng dày vỏ Trái đất ở đây cũng chạy theo phương kinh tuyến. Bề dày phần trên cùng của đỉnh Manti ở đường bờ biển khoảng 55km và ở chân thềm khoảng 60km [70,71]. Thềm lục địa miền Trung nằm ở ven rìa của khối cấu trúc Indosini. Quá trình vận động tân kiến tạo chủ yếu là quá trình tách giãn và sụt lún Biển Đông đã làm cho móng granit bị phân dị, sụt bậc. Sự sụt bậc của địa hình ở đây liên quan chặt chẽ tới hoạt động của đứt gẫy kinh tuyến 109 - 1100 kinh độ đông. Một số tác giả cho rằng đứt gẫy này là một phần kéo dài của đứt gẫy trược bằng - chuyển dạng Ailao Shan - Sông Hồng hoặc đới biến dạng Ailao Shan - Kalimatan (Phan Văn Quýnh, 1997) [47]. Chúng tôi cho rằng đây là một nhánh của "đứt gẫy 3 chạc" hay đứt gẫy hình chứ Y. Nhánh này được hình thành sau khi hội tụ của đứt gẫy Sông Hồng (theo phương Tây Bắc - Đông Nam) và đứt gẫy Đông Nam Hải Nam (theo phương Đông Bắc - Tây Nam) ở phía nam Vịnh Bắc Bộ, tiếp tục kéo dài theo phương kinh tuyến, trùng với kinh tuyến 109 - 1100 đông, tạo nên đứt gẫy cùng tên. Sự thể hiện của đứt gẫy trên địa hình thành những bậc như đã nêu ở trên. Rõ ràng đây là đứt gẫy mà dấu hiệu trực tiếp của nó trên địa hình không thể bàn cãi. Hoạt động hiện đại của đứt gẫy khá mạnh. Đặc điểm địa động lực của đứt gẫy được trình bày trong chuyên đề "Tân kiến tạo, địa động lực thềm lục địa miền Trung" do TSKH. Lê Duy Bách chủ trì. Ở đây, chúng tôi chỉ nhấn mạnh, theo tính toán của Cao Đình Triều, kết quả dự báo cực đại động đất (Mmax) dựa trên các công thức thực nghiệm thì giá trị cực đại động đất dọc đứt gẫy kinh tuyến 109 là Mmax = 8,4 và dọc kinh tuyến 110 - Mmax = 8,6 [70]. Hoạt động phun trào dọc theo đứt gẫy này được ghi nhận bằng những miệng núi lửa còn để lại trên đảo Lý Sơn, Cù Lao Chàm, Hòn Tro,... Riêng ở Hòn Tro, theo khảo sát của tàu Vulcanolog (1982), ngoài miệng núi lửa Hòn Tro còn tồn tại 3 miệng núi lửa hoạt động vào năm 1923 và có 1 miệng núi lửa có thời gian hoạt động cổ hơn, bị bao phủ bởi một lớp đá vôi san hô dày tới 20m, đồng thời trong đá núi lửa còn có các bao thể siêu mafic - leczolit [23, 14, 66 ].

32

Một trong những tác nhân động lực nội sinh quan trọng phải kể đến là vai trò của cấu trúc địa chất và các thành tạo địa chất ở đới ven bờ và đáy biển. Thềm lục địa miền Trung nằm trên những đới kiến tạo có lịch sử phát triển địa chất rất khác nhau. Đó là đới Tam Kỳ - Phước Sơn, địa khối Kon Tum và đới hoạt hóa Mezozôi Đà Lạt. Chính phương của các cấu trúc này đã quy định hướng của đường bờ hiện đại và tính chất của các loại đá tạo nên đường bờ, cũng như địa hình đới bờ và ảnh hướng tới sự thành tạo địa hình đáy biển ở thềm lục địa. Đới Tam Kỳ - Phước Sơn đã tạo cho đường bờ chuyển dần sang hướng á kinh tuyến ở khu vực Quảng Nam - Đà Nẵng. Địa khối Kontum là một cấu trúc vòng lớn tiếp giáp với Biển Đông và là một

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

thành tạo cổ cấu tạo bởi các đá rất bền vững và được nâng lên trong giai đoạn Tân kiến tạo. Vì vậy hướng đường bờ trong phạm vi Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên có hướng kinh tuyến và cấu tạo bởi các đá bền vững. Đó là các đá biến chất cổ tuổi hệ tầng A Vương có tuổi tiền Cambri; các phức hệ macma granit Hải Vân, Bà Nà.

Đoạn bờ biển Khánh Hòa nằm trong phạm vi đới Đà Lạt có hướng chung là Bắc Nam, trong khi hướng chủ đạo chung của cấu trúc là Tây Bắc - Đông Nam. Trong phạm vi đới này ở khu vực Khánh Hòa, bờ biển cũng rất phổ biến hướng cấu trúc Tây Bắc - Đông Nam và cũng được nâng lên trong giai đoạn tân kiến tạo. Do vậy đường bờ ở đây rất khúc khuỷu và cấu tạo hầu hết bởi các đá bền vững. Đó là cá đá thuộc phức hệ Đèo Cả, Cà Ná và đá phun trào thuộc hệ tầng Nha Trang. Như vậy hình hài của đường bờ biển hiện đại là kết quả tương hỗ của các cấu trúc địa chất cổ Tam Kỳ - Phước Sơn, Kontum, Đà Lạt với các kiến trúc tân kiến tạo (hệ đứt gẫy kinh tuyến 109 - 1100). Điều đó cũng giải thích cho sự khúc khuỷu của địa hình bờ biển miền Trung.

2.1.2.2. Tác nhân động lực ngoại sinh

Tác nhân động lực ngoại sinh là những tác nhân xảy ra ở trên bề mặt Trái đất, ở chính trong khối nước biển, có ý nghĩa lớn trong việc thành tạo địa hình đáy biển. Tác nhân động lực ngoại sinh quan trọng nhất phải kể đến là sóng. Số liệu quan trắc ở các trạm hải văn đều cho rằng chế độ sóng phụ thuộc rất chặt chẽ vào chế độ gió. Trong khu vực thềm lục địa miền Trung sóng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ gió của 2 mùa chính, mùa đông và mùa hè.

33

Hướng thịnh hành chính của gió vào mùa đông là đông bắc; hướng thịnh hành chính của gió vào mùa hè là tây nam. Tuy nhiên, phụ thuộc vào đặc điểm địa hình của của từng vùng mà các đặc trưng sóng cũng khác nhau. Ở khu vực Thừa Thiên - Huế, độ cao trung bình của sóng vào mùa đông và mùa hè tương tự nhau là 0,50 - 0,75m, cực đại đến 3 - 4m. Ở khu vực Đà Nẵng - Khánh Hòa; độ cao trung bình của sóng vào mùa đông là 0,75 - 1,0m. Ở khu vực Ninh Thuận, Bình Thuận độ cao trung bình của sóng vào mùa đông và mùa hè là 0,75 - 1.00m; độ cao cực đại ở mùa đông là 3,0 - 3,5m, ở mùa hè chỉ đạt 2,5 - 3,0m. Một số nghiên cứu chi tiết [35] ở Bình Thuận lại chỉ ra rằng từ tháng 10 đến tháng 12, hướng sóng thịnh hành chính là đông bắc, độ cao sóng trung bình xấp xỉ 1,2m; từ tháng 1 đến tháng 4 sóng biển lại có hướng thịnh hành chính là đông bắc - đông, độ cao trung bình là 0,9 - 1,0m. Khi vào gần bờ thì hướng sóng chuyển dần sang hướng đông. Kết hợp với điều kiện khô cạn và gió mạnh, nên tác động của sóng vào đường bờ ở những tháng này khá mạnh gây ra xói lở bờ đáng kể, đặc biệt vào những ngày triều cường. Từ tháng 5 đến tháng 9, ở đây hướng sóng thịnh hành là tây - tây nam, độ cao trung bình khoảng 1,0 - 1,1m, song do hướng chung của đường bờ ở khu vực Bình Thuận là

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

đông bắc - tây nam, nên sóng hướng này hầu như không có tác động mạnh đến bờ, nên vào các tháng này, hoạt động bồi tụ xảy ra chiếm ưu thế, nhưng cũng không bù được lượng vật chất đã mất do xói lở. Kết quả đường bờ biển vẫn lấn sâu vào trong đất liền.

Theo độ sâu, hoạt động của sóng giảm dần và đến độ sâu 200m thì hầu như hoạt động của sóng không còn tác dụng. Như vậy, mặc dù sóng là tác nhân động lực ngoại sinh quan trọng, nhưng phạm vi hoạt động của chúng chủ yếu tập trung ở đới ven bờ, trong phạm vi của đới thềm trong.

Chế độ thủy triều trong vùng nghiên cứu mang tính hỗn hợp, nhưng thiên về nhật triều, độ cao vào ngày nước cường từ 1,5 - 2m. Từ nam Quảng Bình đến Thuận An có chế độ bán nhận triều không đều, độ cao của thủy triều vào thời kỳ nước cường là 0,6 đến 1,1m. Trong khi đó ở cửa Thuận An và các vùng lân cận lại có chế độ bán nhật triều đều, song lại là khu vực có độ cao thủy triều nhỏ nhất nước ta (chỉ đạt 0,4 - 0,5m vào kỳ nước cường). Ở khu vực Hội An - Dung Quất, Cà Ná - Kê Gà, chế độ nhật triều cũng không đều, hàng tháng có tới 18 - 22 ngày nhật triều, độ lớn của thủy triều trong thời kỳ nước cường đạt 1,5m đến 2,0m và ít thay đổi suốt giai đoạn này. Giữa kỳ nước cường và kỳ nước kém biên độ triều chênh lệch nhau rất đáng kể. Vào kỳ nước kém, triều chỉ lên xuống khoảng 0,5m.

Như vậy đô lớn của thủy triều ở vùng biển thềm lục địa miền Trung không cao, nên tác động địa mạo của nó đối với đường bờ không đáng kể. Vì vậy bờ biển miền Trung được xếp vào bờ biển chịu tác động của sóng chiếm ưu thế. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây vào kỳ triều cường của các tháng cuối năm âm lịch, kết hợp với gió mạnh đã tạo nên sóng lớn gây ra xói lở mạnh và lụt lội ở một số khu vực như Huế, Bình Thuận.

34

Dòng chảy cũng là một tác nhân quan trọng thành tạo nên địa hình đáy biển, đặc biệt là địa hình ở đới thềm trong. Các kết quả nghiên cứu Hải dương học đã chỉ ra rằng, chế độ dòng chảy ở vùng biển ven bờ Việt Nam nói chung chịu sự chi phối của hai mùa gió (đông bắc và tây nam), đồng thời cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của yếu tố hình thái đáy biển. Từ khu vực đảo Lý Sơn về phía bắc lên vịnh Bắc Bộ, dòng chảy ở đây chịu chi phối bởi một xoáy thuận có tâm nằm ở khoảng giữa vịnh. Mùa đông tâm này dịch xuống phía nam, còn mùa hè thì dịch lên phía bắc. Như vậy vùng biển ven bờ phía bắc đảo Lý Sơn thuộc rìa Tây của xoáy thuận (hoàn lưu) này, nên cả hai mùa đông và hè đều có dòng thường kỳ có xu hướng dịch chuyển từ bắc xuống nam. Từ bắc xuống nam hướng dòng chảy thay đổi theo địa thế đường bờ và có hướng thay đổi từ tây nam đến nam và nam - đông nam. Đến khu vực Lý Sơn hoàn lưu chuyển sang hướng đông và ngược lại phía bắc tạo thành hoàn lưu kín. Tốc độ trung bình của hoàn lưu là 20 - 25cm/s. Tốc độ dòng chảy lớn có thể đạt 100

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

cm/s khi đi qua các eo hẹp, giữa các đảo. Ở bán đảo Sơn Trà tốc độ dòng chảy thường đạt 25 - 35 cm/s.

Ở phía nam đảo Lý Sơn chế độ dòng chảy phục thuộc vào chính hướng gió. Vào mùa hè dòng chảy có xu hướng từ nam lến bắc và ngược lại vào mùa đông. Dòng chảy có hướng thay đổi bám theo sự uốn lượn của đường bờ vì vậy dễ dàng nhận thấy hướng dòng chảy từ nam đảo Lý Sơn đến Cà Ná là từ bắc xuống nam vào mùa đông, từ nam lên bắc vào mùa hè. Tốc độ dòng chảy vào mùa đông thay đổi 10 - 20 cm/s và mùa hè khoảng 20 - 25 cm/s. Đoạn ven biển từ đảo Lý Sơn đến Cà Ná có đường bờ khúc khuỷu, nhiều vùng vịnh, đảo che chắn nên dòng chảy rất phức tạp, nhiều nơi tốc độ dòng chảy tăng lên rất nhanh, có thể đến 60 -70 cm/s ở các mũi biển và thay đổi hướng đột ngột. Mặt khác ở một số nơi như vịnh Quy Nhơn, Nha Trang hay ở những nơi bị che chắn bởi các đảo thì tốc độ dòng chảy có khi lại nhỏ ở cả hai mùa. Dòng chảy ở thềm lục địa chủ yếu là dòng chảy gần đáy có tác dụng cải tạo lại địa hình và trầm tích phần đáy biển trong khoảng độ sâu từ 15m đến 30m.

Một tác nhân ngoại sinh cần được nhắc đến là vai trò của các dòng sông trên lục địa. Trên phạm vi lục địa miền Trung có tới gần 40 con sông lớn nhỏ đều trực tiếp đổ ra Biển Đông bằng một cửa duy nhất. Chế độ thủy văn của chúng thay đổi theo mùa rất rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Do lượng mưa trong khu vực đáng kể nên tổng lượng nước hàng năm mang ra biển không nhỏ. Theo thống kê của Cục Khí tượng Thủy văn, chỉ tính riêng 10 con sông lớn ở đây bao gồm Sông Gianh, Sông Quảng Trị, Sông Thu Bồn, Sông Hương, Sông Trà Khúc, Sông Vệ, Sông An Lão, Sông Kôn, Sông Kỳ Lô và Sông Đà Rằng hàng năm mang ra biển tới 62,34 km3 nước. Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 70 - 80%, còn mùa cạn chỉ có 20- 30%, trong khi thời gian mùa cạn kéo dài gần tới 2/3 thời gian trong năm.

Bảng 2.1: Lượng bùn cát mang ra biển của một số con sông miền Trung.

TT Tên sông

Thu Bồn Lượng nước Km3/năm 19.30 Độ đục g/m3 108.4 Lượng bùn cát x 106 tấn/năm 2.092 1

Trà Khúc 6.19 70.1 0.434 2

Sông Vệ 2.36 102.3 0.241 3

Sông Kôn 2.58 82.3 0.212 4

35

Sông Đà Rằng 10.36 210.4 2.179 5

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Như vậy, độ đục bình quân của các sông trong vùng đạt khoảng 100 g/m3. Tổng lượng bồi tích cung cấp cho các khu bờ từ lục địa khoảng 10,5 x 106/năm. Điều này ảnh hưởng lớn tới các quá trình địa mạo đới ven bờ, đặc biệt là quá trình vận chuyển dòng bùn cát. Lượng bùn cát mang ra biển hàng năm của một số con sông lớn được thể hiện trên bảng 2.1.

Theo tính toán của Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Mợi (1999) vùng ven biển từ cửa Tư Hiền đến mũi Cà Ná, dòng vận chuyển bùn cát tổng cộng ở phía bắc là 2.000.000 m3/năm, phía nam là 3.000.000 m3/năm. Đây là vùng bờ có dòng vận chuyển bùn cát dọc bờ mạnh nhất trên toàn dải ven biển Việt Nam do động lực sóng và định hướng đường bờ theo hướng bắc - nam. Trong phạm vi thềm lục địa miền Trung các quá trình động lực ngoại sinh xảy ra mạnh là quá trình động lực của sóng, của dòng chảy đáy. Sóng tác động chủ yếu ở đới ven bờ, tạo nên những đường bờ khúc khuỷu mài mòn vào trong đá gốc.

Điển hình là đường bờ ở Vịnh Cam Ranh, Mũi Né, Cà Ná. Với đặc trưng địa hình đáy biển dốc, quá trình di chuyển vật liệu với những dòng chảy đáy mạnh, những canhon ngầm khe rãnh xâm thực được hình thành. Điển hình là những khe rãnh xâm thực xung quanh đảo Lý Sơn (hình 2.2c).

2.1.3. Phân đới địa mạo

Mặc dù là một thềm lục địa hẹp, khu vực nghiên cứu có thể chia thành hai đới địa mạo: đới thềm trong có độ sâu từ 0 đến 90m nước và đới thềm ngoài có độ sâu lớn hơn 90m nước.

2.1.3.1. Đới thềm trong: là một dải địa hình hẹp bao quanh đường bờ biển. Chiều rộng của đới thềm trong lớn nhất đạt 60 - 80km ở phía bắc vùng, nằm trên thềm Quảng Trị, thu hẹp dần về phía nam đến Bình Định - Phú Yên chiều rộng của đới này khoảng 10 - 15km. Đến Khánh Hòa, Ninh Thuận, đới thềm trong mở rộng đến 20 - 25km. Giới hạn ngoài của đới thềm trong là một sườn dốc hẹp, độ sâu đạt từ 50m đến 120m với chiều rộng khoảng 5 - 7km, như vậy độ dốc của sườn này đạt tới 0,1. Như vậy đới thềm trong liên quan chặt chẽ tới dải ven bờ, nơi đường bờ bị chia cắt mạnh, khúc khuỷu. Tại đây gặp nhiều đảo, bán đảo được cấu tạo từ đá gốc như đá macma (bán đảo Sơn Trà, các đảo nhỏ ở ven bờ Ninh Thuận), đảo phun trào (như Cù Lao Xanh). Một số đảo ngầm trên đó san hô phát triển mạnh. Các đảo và bán đảo đã tạo nên những vũng, vịnh kín, nửa kín, nửa hở, điển hình nhất là vịnh Cam Ranh. Một số nơi biển ăn sâu vào đất liền tạo nên những đầm phá như đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đầm Thị Nại.

36

2.1.3.2. Đới thềm ngoài: nằm ở phía đông đường đẳng sâu 90 - 100m. Đới thềm ngoài chia thành hai vùng rõ rệt: Vùng phía bắc từ ngoài khơi Quảng Trị cho đến phía

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

bắc đảo Lý Sơn, và vùng phía nam kéo dài từ đảo Lý Sơn cho đến Ninh Thuận. Vùng phía bắc thềm mở rộng, địa hình có phương tây bắc - đông nam trên những độ sâu 60m - 100m, sau đó chuyển dần sang phương Bắc Nam trên những độ sâu lớn hơn. Phương tây bắc - đông nam là phương liên quan chặt chẽ tới cấu trúc của bồn trũng Sông Hồng. Địa hình ở đây bao gồm những đồng bằng lượn sóng với những trũng khép kín. Vùng phía nam đảo Lý Sơn, địa hình chạy theo phương bắc - nam với những sườn dốc nằm trên những đô sâu khác nhau. Điều đó đã tạo nên tính phân bậc của đới thềm ngoài. Tại đây ghi nhận 3 bậc nằm trên những độ sâu 120 - 140m; 200 - 220m và bậc sâu trên 300m. Trên những bậc địa hình này tồn tại những trũng hẹp kéo dài, một số nơi gặp những đồi Gaiot nhô cao đến độ sâu 100m với những bề mặt đỉnh bằng phẳng.

2.2. CÁC KIỂU ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

Đới thềm ngoài chiếm một diện nhỏ ở góc đông nam bản đồ, địa hình phân dị mạnh, biến đổi từ cao độ -200 tới -500, -700m và còn thấp hơn nữa ở phía ngoài bản đồ. Trên đáy biển phát triển các dòng chảy đáy, chúng đào cắt sâu vào đáy biển hình thành các kênh ngầm . Các kênh này có chiều rộng từ vài trăm mét tới 2-3km, sâu từ vài chục mét tới 200-300m và thường thấy ở vùng thềm ngoài, vùng sườn dốc. Vì thế ở vùng sườn thềm địa hình đáy biển đa dạng, phức tạp và có mật độ phân cắt cao hơn rất nhiều so với vùng thềm.

2.2.1. Đặc điểm địa mạo đới thềm trong (từ 0 đến 90m nước)

Đới thềm trong được chia thành các kiểu hình thái - nguồn gốc - động lực:

1. Đồng bằng nghiêng, hẹp, mài mòn ven bờ biển miền Trung, hình thành

trong đới tác động của sóng, phát triển ven rìa các khối nâng lục địa.

Đây là dải đồng bằng hẹp bao quanh ven rìa lục địa miền Trung nằm trên độ sâu từ 0 đến 10m. Dải đồng bằng này được bắt đầu từ ven rìa bờ biển Quảng Trị với chiều rộng chỉ khoảng 1km kéo dài xuống Đà Nẵng, bao quanh bán đảo Sơn Trà với một sườn mài mòn dốc. Tiếp theo, dải đồng bằng phát triển xuống phía nam, bao quanh địa khối Kon Tum ở khu vực Quảng Ngãi, Bình Định. Ở Khánh Hòa, dải đồng bằng hẹp khúc khuỷu, uốn lượn xung quanh đường bờ các vịnh và đi về phía nam ôm lấy đường bờ Ninh Thuận. Đặc trưng chung của dải đồng bằng này là nghiêng dốc, độ dốc đạt tới 0,01. đây là đới chịu tác động mạnh của sóng nhất là sóng vỗ bờ. Tại đây tích tụ các vật liệu hạt thô như sạn, cát được đưa từ lục địa ra.

2. Đồng bằng phân cắt với những trũng khép kín có nguồn gốc tích tụ phía

đông Đông Hà.

37

Dải đồng bằng nằm ở phía đông thị trấn Đông Hà, là tiếp tục của dải đồng bằng từ phía nam đảo Cồn Cỏ. Chiều rộng ở đây đạt tới 35km và thu hẹp dần khép kín ở phía nam. Đồng bằng có độ sâu từ 20m đến 35 - 55m, độ dốc 0,006. Trên độ

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

sâu 45 - 55m, tồn tại những trũng khép kín có chiều dài tới 5 - 7km, chiều rộng 0,5 - 0,7km. Các trũng này có phương phát triển chủ yếu là TB-ĐN. Ở đây thịnh hành các dòng chảy đáy với việc thành tạo các trầm tích hạt mịn ở đáy các trũng khép kín. Về phía nam, đồng bằng chuyển sang sườn cấu trúc. Về phía đông, đồng bằng thoải dần.

3. Đồng bằng bằng phẳng chia cắt yếu có nguồn gốc tích tục hình thành

trong đới tác động của sóng phía đông Quảng Trị - Nam Cù lao Chàm.

Đồng bằng gồm 2 phần. Phần phía bắc là dải đồng bằng rộng nằm ở phía đông bờ biển Quảng Trị - Huế. Đồng bằng chạy theo phương đông bắc - tây nam có chiều rộng lớn nhất đạt tới 30km ở phần trung tâm và thu hẹp về hai phía: phía Quảng Trị ở phía bắc và Đà Nẵng ở phía nam. Đồng bằng nằm trên độ sâu 15 - 30m. Hình thái đồng bằng khá bằng phẳng, mức độ chia cắt yếu. Trên nền độ sâu chung khoảng 20m nhô cao lên những dải đồi thấp với độ cao tương đối khoảng 5m. Đây có thể là những bar cát ngầm. Những bar cát này được tích tụ từ những vật liệu cát được đưa ra từ phía các đầm, phá. Điển hình nhất là bar cát ngầm chạy song song với đường bờ biển theo phương tây bắc - đông nam nằm chắn trước cửa đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Ở độ sâu lớn (25 - 30m) đồng bằng tích tụ vật liệu hạt mịn như bột - sét. Phía đông, đồng bằng chuyển tiếp sang đồng bằng nghiêng dốc đều.

Dải đồng bằng này sau khi bị thu hẹp ở bán đảo Sơn Trà, lại được tiếp tục mở rộng ở phía nam Đà Nẵng và phía Nam Cù lao Chàm với quy mô nhỏ hơn. Đây là phần phía nam của dải đồng bằng này. So với phía bắc, dải đồng bằng phía nam có dốc hơn, đặc biệt là phía nam Cù lao Chàm, nhưng hình thái địa hình đều có những nét tương đồng như phía bắc. Vì vậy chúng được xếp chung vào một kiểu.

4. Đồng bằng nghiêng, dốc đều có nguồn gốc mài mòn trong đới tác động của

sóng lan truyền trên các cấu trúc đơn nghiêng ven rìa Bắc Trung Bộ.

Đây là dải đồng bằng chạy theo phương tây bắc - đông nam ở phía đông Huế, qua phía đông Cù lao Chàm, vượt qua đảo Lý Sơn, đồng bằng chuyển sang phương kinh tuyến và kết thúc ở một sườn dốc hẹp ở các đảo tại Bình Định. Đồng bằng có chiều rộng trung bình 15 - 25km nằm ở độ sâu từ 30m đến 55m. Như vậy độ dốc của đồng bằng nghiêng xáp xỉ đạt 0,001. Đặc trưng chung của đồng bằng là nghiêng dốc đều. Càng về phía nam, độ dốc của đồng bằng lớn hơn, chúng đạt đến độ sâu 80m với địa hình phức tạp chia cắt mạnh. Ở khu vực phía tây đảo Lý Sơn. Đồng bằng bị thu hẹp với chiều rộng chỉ đạt 3 - 4km. Có lẽ hoạt động núi lửa ở đảo Lý Sơn đã tạo nên những dung nham phủ lấp đồng bằng này. Hình thái địa hình dốc đều phản ánh cấu trúc đơn nghiêng khá rõ nét. Ở đây chủ yếu xảy ra quá trình vận chuyển dòng bồi tích với những khe rãnh mài mòn - xâm thực.

5. Đồng bằng hẹp, chia cắt mạnh, sườn dốc, có nguồn gốc mài mòn - tích tụ

38

trong đới tác động của sóng phía đông quy Nhơn.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Dải đồng bằng hẹp ven bờ kéo dài từ bắc Bình Định xuống đến Phú Yên. Chiều rộng trung bình của đồng bằng khoảng 5km, nơi rộng nhất ở khu vực Quy Nhơn đạt tới 12 - 15km. Đồng bằng tuy hẹp, nhưng bị chia cắt rất mạnh mẽ bởi các trũng nhỏ, khép kín trên độ sâu 20m - 25m. Mức dộ chia cắt mạnh nhất ở phía đông Quy Nhơn, độ dốc của sườn đạt 0,04. Đây là đới tác động mạnh của sóng với sườn dốc lộ đá gốc bị mài mòn và vật liệu tích tụ cát - bột nằm ở đáy những thung lũng nhỏ, hoặc phủ trên đáy đồng bằng. Phía bắc Bình Định tồn tại một vách kiến tạo - mài mòn. Đồng bằng được giới hạn bởi đường bờ ở phía tây và sườn dốc chạy theo phương kinh tuyến ở phía đông. Dải đồng bằng này cũng theo phương kinh tuyến.

6. Đồng bằng bị chia cắt mạnh ở nguồn gốc mài mòn - tích tụ với các đảo và

đảo ngầm phía đông Nha Trang - Bình Thuận.

Đồng bằng phân bố ở hai khu vực: phía đông Nha Trang và phía đông Bình Thuận. Đặc điểm chung của đồng bằng là bị chia cắt rất phức tạp bởi hệ thống đảo và đảo ngầm. Ở phía đông Nha Trang, do địa hình bờ khúc khuỷu với sự tồn tại nhiều đảo được cấu tạo bởi đá cứng, nên địa hình đáy khá phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi nhiều rãnh xâm thực. Trong khi đó, ở phía đông Bình Thuận, đồng bằng này được mở rộng và có địa hình đáy bằng phẳng hơn. Chiều rộng ở đây đạt tới 30km, chiều sâu khoảng 20 - 30m.

7. Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn trong đới hoạt động của sóng ven

rìa lục địa miền Trung.

Dải sườn dốc nằm ở ven rìa lục địa miền Trung từ độ sâu 30m đến 90 - 120m, được bắt đầu từ phía bắc Bình Định, kéo dài theo phương kinh tuyến đến Cam Ranh và kết thúc ở đường bờ bắc Ninh Thuận. Sau đó dải này lại xuất hiện ở phía nam Ninh Thuận trên độ sâu lớn hơn khoảng từ 20m đến 50m. Dải sườn có chiều rộng tương đối ổn định khoảng 5km. Như vậy độ dốc tại sườn khá lớn đạt giá trị gần 0,2. Dải sườn dốc này ôm lấy đồng bằng chia cắt mạnh ở phía trong. Sườn dốc đã tạo cho địa hình đáy biển sụt bậc từ đới thềm trong (ở độ sâu 20 - 30m) ra đới thềm ngoài có độ sâu lớn hơn 100 - 120m. Sự hình thành của sườn này liên quan chặt chẽ đến đới đứt gãy ven rìa lục địa chạy theo phương kinh tuyến và chịu tác động mài mòn mạnh mẽ của sóng và dòng chảy đáy. Nhiều khe rãnh mài mòn gặp trên sườn làm nhiệm vụ di chuyển vật liệu từ đới thềm trong ra thềm ngoài.

8. Đồng bằng nghiêng thoải, lượn sóng, nguồn gốc tích tụ - mài mòn hình

thành trong đới dòng chảy đáy thềm lục địa Bắc Trung Bộ.

39

Đồng bằng chiếm một diện tích khá rộng ở rìa ngoài của thềm trong Bắc Trung Bộ, được bát đầu từ vĩ độ 170 bắc, chạy theo phương tây bắc - đông nam, trên độ sâu từ 60m đến 80 - 90m đến tận phía bắc đảo Lý Sơn. Nơi rộng nhất của đồng

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

bằng đạt tới 25km - 30km ở phía bắc. Độ dốc của đồng bằng chỉ đạt giá trị 0,001. Trên bề mặt đồng bằng đôi khi xuất hiện những đồi nâng cao 20 - 25m so với đáy biển; có những đồi hình tròn, nâng cao từ độ sâu 60m đến 15m. Những đồi này có khả năng liên quan đến hoạt động núi lửa, có thể là những miệng núi lửa đã từng hoạt động không lâu. Bên cạnh đó là các trũng khép kín lõm, kích thước nhỏ với chiều dài khoảng 3 - 5km thường nằm ở độ sâu 55 - 60m. Sự phân dị địa hình đó dã làm cho bề mặt đồng bằng mang tính lượn sóng. Quá trình động lực ngoại sinh ở đây chủ yếu là quá trình tích tụ do những dòng chảy đáy tạo nên. Vật liệu phủ đáy đồng bằng là những vật liệu hạt mịn gồm bột sét.

9. Đồng bằng dốc, nguồn gốc mài mòn - tích tụ trong đới di chuyển vật liệu

phía đông Ninh Thuận.

Đồng bằng chiếm một diện tích khá rộng nằm ở phía nam khu vực nghiên cứu bao quanh sườn dốc ở phía đông Ninh Thuận. Chúng chạy theo phương kinh tuyến và mở rộng dần xuống phía nam, nơi chiều rộng đạt tới 35 - 40km. Đồng bằng nằm ở độ sâu từ 30m đến 90m, có nơi đến 100m, độ dốc đạt 0,03 và tương đối đồng đều trên toàn đồng bằng. Đồng bằng được hình thành trong đới vận chuyển vật liệu với quá trình mài mòn - tích tụ xảy ra mạnh. Trên đáy đồng bằng xuất hiện nhiều gờ nâng, có độ cao tương đối so với đáy khoảng 15 - 20m, ít gặp hơn là các trũng nhỏ khép kín, tuy vậy có những trũng sâu tới 100m.

2.2.2. Đặc điểm địa mạo đới thềm ngoài

10. Đồng bằng bằng phẳng, phân cắt yếu, nguồn gốc tích tụ hình thành trên

đới sụt của trũng Sông Hồng

Đồng bằng kéo dài theo phương tây bắc - đông nam từ phía Vịnh Bắc Bộ. Đây là đầu mút cuối cùng của bồn trũng sông Hồng trên thềm lục địa Việt Nam. Đồng bằng có chiều rộng đạt tới 50km nằm ở độ sâu trung bình 90 - 100m. Bề mặt đồng bằng khá bằng phẳng được tích tụ chủ yếu là sét, bột - sét. Trên bề mặt đồng bằng tồn tại nhiều trũng sâu khép kín. Các trũng này phần lớn đều nằm trên độ sau 80 - 85m hoặc 100m.

11. Đồng bằng lượn sóng bị chia cắt mạnh, nguồn gốc mài mòn - tích tụ, hình thành trong đới di chuyển bồi tích trên vùng chuyển tiếp giữa bồn trũng sông Hồng và thềm lục địa miền Trung.

40

Đây là dải đồng bằng rộng nằm ở phía đông Quảng Nam - Đà Nẵng. Chiều rộng lớn nhất của đồng bằng đạt tới 75km. Độ sâu của nó dao động từ 90m ở phía Tây ra đến 150m ở phía đông. Đồng bằng có địa hình khá phức tạp, nhiều hố trũng sâu khép kín bên cạnh những đới nâng cao với sự dao động độ cao tương đối ± 5 - 10m. Điều đó đã tạo cho bề mặt mang tính lượn sóng và bị chia cắt phức tạp. Đồng

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

bằng được hình thành trong đới di chuyển bồi tích với những dòng chảy đáy mang vật liệu từ thềm trong ra thềm ngoài. Hệ thống mạng mài mòn - xâm thực ở đây vẫn có xu hướng chạy theo phương tây bắc - đông nam, hoàn toàn không trùng với hình thái chung của đồng bằng. Hình thái đồng bằng tạo nên một ấn tượng như là tam giác châu cổ của bồn trũng sông Hồng bị chìm ngập dưới đáy biển

12. Đồng bằng dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn hình thành trong đới di

chuyển vật liệu phía đông Quảng Ngãi.

Đồng bằng nằm trên độ sâu từ 90m đến 120m ở phía đông Quảng Ngãi, chạy theo phương kinh tuyến với chiều rộng khoảng 25 - 30m. Ở phía tây đồng bằng, từ độ sâu 90m đến 100m, độ dốc không lớn (0,006), sau đó độ dốc tăng dần về phía đông đạt giá 0,03. Các khe rãnh mài mòn - xâm thực hầu như vuông góc với phương kéo dài của đồng bằng, di chuyển những vật liệu từ thêm trong ra thềm ngoài. Hình thái cấu trúc của đồng bằng thể hiện cấu trúc đơn nghiêng khá rõ nét.

13. Đồng bằng hẹp, dốc đều, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn trong đới di

chuyển vật liệu, ở phía đông Bình Định - Phú Yên.

Về nguyên tắc, đồng bằng này là phần kéo dài của đồng bằng nghiêng dốc phía đông Quảng Ngãi. Vì vậy địa hình có cấu trúc tương tự, phản ánh một cấu trúc đơn nghiêng ven rìa lục địa miền Trung. Điều khác biệt của đồng bằng này là chiều rộng khá hẹp, nơi rộng nhất cũng chỉ đạt 15 - 17km, vì vậy độ dốc lớn hơn, đạt giá trị 0,02. ĐỘ dốc cũng khá đồng đều trên toàn đồng bằng. Đáy đồng bằng tồn tại những trũng khép kín kéo dài trên độ sâu 150m. Ở phía đông nam Quy Nhơn, trên phạm vi đồng bằng có một đồi nhỏ nhô cao đến độ sâu 95m. Khả năng đây là miệng núi lửa cũng hoạt động đồng thời với đảo Tro vào năm 1923.

14. Đồng bằng lượn sóng với những hố trũng, nguồn gốc tích tụ trên đới di

chuyển vật liệu phía đông Khánh Hóa - Ninh Thuận.

Dải đồng bằng rộng tới 30 - 35 km nằm ở phía nam thềm lục địa miền Trung trên độ sâu từ 90 - 100m đến 110 - 120m. Bề mặt đồng bằng bị lượn sóng bởi những trũng sâu khép kín chiếm ưu thế trên độ sâu 135 - 145m. Bên cạnh đó gặp những đồi nâng cao đến độ sâu 80 - 85m. Các khe rãnh mài mòn có xu hướng chảy từ phía tây sang phía đông mang theo những vật liệu từ sườn dốc ven bờ ra phía thềm ngoài. Bề mặt đồng bằng được phủ bởi những vật liệu bột, sét.

15. Đồng bằng lõm, nguồn gốc tích tục phía đông đảo ngầm nam Vịnh

Bắc Bộ.

41

Đồng bằng nằm ở phía đông đảo ngầm Vịnh Bắc Bộ trên độ sâu từ 115m đến 145m. Là một bộ phận tiếp tục của đồng bằng lõm kéo từ Vịnh Bắc Bộ xuống, ở thềm lục địa miền Trung, đồng bằng này có chiều dài khoảng 70km, chiều ngang

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

khoảng 50 - 60km. Bề mặt đồng bằng bị lõm xuống bởi những hố trũng sâu so với đáy biển khoảng 10 - 15m. Một số trũng có phương chạy theo đông bắc - tây nam. Bên cạnh đó thỉnh thoảng gặp những đồi nâng cao nhỏ có độ cao tương đối cũng khoảng 10 - 15m. Phía đông đồng bằng, bề mặt có địa hình bằng phẳng, hơi trũng, phía tây địa hình thoải dần xuống bậc kiến tạo - mài mòn. Dòng chảy đáy là động lực ngoại sinh mạnh đã phủ lên bề mặt đồng bằng những vật liệu hạt mịn chủ yếu là sét.

16. Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn thềm lục địa miền Trung.

Đây là đới sườn dốc điển hình của thềm lục địa Trung bộ chạy hoàn toàn theo phương kinh tuyến và trùng với kinh tuyến 190020' - 190030'. Sườn dốc nằm trên độ sâu tư 150m đến 200m với chiều rộng lớn nhất chỉ đạt 5km. Như vậy giá trị độ dốc ở đây đạt tới 0,4. Sườn dốc này là một thể hiện trực tiếp của đới đứt gẫy 109 - 1000 kinh độ đông, làm cho địa hình thềm lục địa miền Trung sụt bậc. Đây là bậc thứ 2 của địa hình ở đới thềm ngoài. Quá trình di chuyển vật liệu ở sườn xảy ra mạnh trên những canhon hẹp hầu như vuông góc với sườn.

17. Đồng bằng bằng phẳng, dốc đều, nguồn gốc tích tụ trên đới thềm ngoài

Bắc Trung Bộ.

Đây là đồng bằng rộng lớn nằm ở đông bắc vùng nghiên cứu có chiều rộng đạt tới 50 - 60km, chiều dài tới 150km. Đồng bằng chạy theo phương kinh tuyến nằm trên độ sâu từ 200m đến 1000m. Đôi khi gặp các trũng ở độ sâu lớn hơn (khoảng 120m). Bề mặt đồng bằng tương đối bằng phẳng và nghiêng dốc đều về phía đông. Quá trình xâm thực - mài mòn xảy ra mạnh ở phía sườn kiến tạo - mài mòn và chuyển dần sang quá trình tích tụ ở phía đông. Vật liệu phủ lên bề mặt đồng bằng là sét và các loại bùn.

18. Đồng bẳng thoải, chia cắt yếu, nguốn gốc tích tụ trên đới thềm ngoài

Quảng Ngãi - Phú Yên.

Đồng bằng chạy theo phương kinh tuyến, nằm sát sườn mài mòn kiến tạo trên độ sâu từ 200m đến 300 - 320m, được bắt đầu ở phía đông Quảng Nam và thu hẹp khép kín ở phía đông Phú Yên. Chiều rộng của đồng bằng khoảng 20 - 30km, độ dốc trung bình đạt 0,05, nhưng độ dốc tương đối đều, tạo cho bề mặt địa hình thoải. Tuy vậy bề mặt địa hình cũng bị chia chắt bởi hệ thống khe rãnh mài mòn - xâm thực, chủ yếu ở phía bắc đồng bằng. Càng về phía nam, mức độ chia cắt địa hình yếu hơn. Trên bề mặt địa hình thỉnh thoảng nổi lên những đồi hình tròn có độ cao tương đối so với đáy biển khoảng 20m. Bên cạnh đó cũng gặp nhiều trũng nhỏ khép kín có kích thước chỉ vài trăm mét. Đồng bằng chịu tác động mạnh của quá trình di chuyển vật liệu bởi dòng chảy đáy với sự tích tụ những bùn sét.

19. Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn trên đới di chuyển vật liệu thềm

42

ngoài .

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Đây là dải sườn kiến tạo - mài mòn thứ ba nằm ở đô sâu từ 320m đến 550m, chạy theo phương kinh tuyến từ phía đông Quảng Ngãi đến phía bắc Khánh Hòa. Chiều rộng của sườn khoảng 15km ở phía bắc và thu hẹp dần về phía nam, sườn dốc đều, độ dốc trung bình dao động từ 0,2 - 0,4. Dải sườn này làm cho địa hình đáy biển bị phân bậc từ 200 - 300m phía tây chuyển xuống 600m ở phía đông.

20. Đồng bằng bằng phẳng, lượn sóng, nguồn gốc tích tụ bắc bồn Phú Khánh.

Dải đồng bằng bằng phẳng nằm ở phía bắc bồn trũng Phú Khánh trên độ sâu 400 - 500m và kéo về phía đông ra khỏi phạm vi tờ bản đồ. Nhìn chung bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, trên đó xuất hiện những trũng sâu mở rộng với sự chênh lệch độ cao tương đối không lớn (5 - 10m), làm cho địa hình bị lượn sóng yếu. Ở phần trung tâm xuất hiện đảo ngầm nhô cao đến độ sâu 200m dưới đáy biển, độ cao tương đối của đảo ngầm cũng khoảng 200m, có khả năng liên quan đến hoạt động núi lửa. Quá trình tích tụ xảy ra mạnh với lớp phủ hạt mịn là bùn sét trên bề mặt.

21. Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn phía tây bồn trũng Phú Khánh.

Đây là dải sườn dốc phía tây của bồn trũng Phú Khánh, chạy theo phương kinh tuyến. Sườn dốc từ độ sâu 500m đến 2000m, độ dốc của sườn xấp xỉ đạt giá trị 0,1. Quá trình di chuyển vật liệu với các dòng chảy ngầm xảy ra mạnh. Trên sườn ít gặp những trũng đào khoét sâu, một số nơi, trên độ sâu 1500 - 1700m gặp những yên ngựa làm cho địa hình thoải hơn.

22. Đồng bằng chia cắt mạnh, nguồn gốc tích tụ chuyển tiếp giữa bồn trũng

Phú Khánh và bồn trũng Cửu Long.

Trong phạm vi nghiên cứu đồng bằng có diện tích nhỏ hẹp và còn tiếp tục phát triển về phía đông và phía nam, ra ngoài vùng nghiên cứu. Đồng bằng nằm trên độ sâu từ 220 - 340m, bị chia cắt mạnh bởi những đồi nâng và trũng sâu khép kín hình tròn. Đồi nâng đến độ sâu 80m và độ cao tương đối đạt tới 180m. Điều đó làm cho địa hình bị phân cắt mạnh bởi hệ thống khe rãnh xâm thực. Những khe rãnh này cũng là nơi vận chuyển vật liệu xuống bồn trũng Phú Khánh ở phía Bắc.

Địa hình các đảo

23. Địa hình bóc mòn - xâm thực các đảo nổi, cấu tạo bởi đá phun trào (đảo

Lý Sơn).

Đây là đảo cấu tạo bởi các dung nham phun trào điển hình ở thềm lục địa miền Trung. Ở đây quan sát được 4 miệng núi lửa nằm ở độ cao khoảng 120m. Các miệng núi lửa đều có dạng phễu rất tròn. Dung nham bazan tạo thành các lớp phủ đều vòng quanh sườn miệng núi lửa.

24. Địa hình mài mòn của các dảo ngầm cấu tạo bởi đá phun trào nam Vịnh

43

Bắc Bộ.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Đảo ngầm ở nam Vịnh Bắc Bộ, dưới độ sâu 15m nước dự đoán là cấu tạo bởi

đá phun trào. Đảo có hình tròn, đường kính khoảng 12 - 15km. Sườn đảo dốc

25. Địa hình đảo bóc mòn - xâm thực cấu tạo bởi đá macma xâm nhập.

Điển hình đảo này là Cù lao Chàm. Đảo này nằm ở phía đông nam Đà Nẵng, chạy theo phương tây bắc - đông nam. Xung quanh là các đảo nhỏ và đảo ngầm được cấu tạo bởi đá granit của phức hệ Hải Vân. Quá trình bóc mòn - xâm thực xảy ra mạnh trên bề mặt làm cho địa hình không phức tạp, sườn thoải. Các đảo ngầm chịu tác động mài mòn của sóng, là nền đá cứng tạo điều kiện cho san hô phát triển.

Ở phía nam, trên vịnh Nha Trang gặp một loạt các đảo như Hòn Gốm, Hòn Tre, Hòn Mun, v.v... cũng được cấu tạo từ đá granit của phức hệ Đèo Cả. Các đảo thường nhô lên khỏi mực nước biển vài chục mét bị bóc mòn mạnh mẽ, làm cho các sườn tương đối thoải (10 - 150).

26. Địa hình tích tụ các đảo san hô ven bờ biển miền Trung.

Các đảo san hô gặp phổ biến ở ven bờ biển miền Trung, nơi có điều kiện sống thích hợp đối với sạn hô và tảo vôi như nhiệt độ nước biển trung bình tương đối cao (không thấp dưới 18 - 200), độ muối bình thường từ 27 đến 38‰, độ trong suốt của nước cao.

Ở đới ven bờ biển miền Trung, từ mũi Đại Lãnh (Khánh Hòa) đến mũi Cà Ná (Ninh Thuận), các rạn san hô diềm (hay thường gọi là viền bờ) phân bố khá phổ biến. Ở một số nơi khác như xung quanh khu vực bán đảo Sơn Trà, rạn san hô diềm chỉ phân bố một cách cục bổ ở những nơi núi kéo dài ra biển. Sườn ngoài của các ám tiêu này thường có độ dốc lớn trên 200. Các rạn san hô dạng nền thường phát triển trên các bãi cạn, gò đồi ngầm nguồn gốc cấu tạo từ đá macma và đá trầm tích ven biển. Chúng phân bố ở Bãi Cạn Lớn (vịnh Nha Trang) ở độ sâu 20m, bãi cạn Thủy Triều (ngoài khơi Cam Ranh) ở độ sâu 40m, nhô cao đến độ sâu 3m, bãi cạn bắc Bình Thuận ở độ sâu 20m.

27. Đảo tích tụ

Đây là các đảo tích tục ở cửa các con sông gặp ở vùng ven biển Huế, Đà Nẵng, Phú Yên. Các đảo tích tụ thường có kích thước nhỏ, hình dạng kéo dài và được cấu tạo bởi các trầm tích cát, sạn, cuội mài tròn có thành phần phức tạp.

2.3. PHÂN VÙNG ĐỊA MẠO THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

2.3.1. Phân vùng địa mạo:

44

Căn cứ vào những đặc điểm địa mạo đã trình bày ở trên, thềm lục địa miền Trung có thể phân thành vùng thềm lục địa Bắc Trung Bộ và vùng thềm lục địa Trung Bộ. Ranh giới giữa chúng là một đứt gẫy trẻ chạy theo phương ĐB-TN được bắt

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

đầu từ ven bờ Quảng Ngãi chạy theo phương đông bắc 450 và được thể hiện trên địa hình là một dải canhon ngầm, hẹp.

Vùng thềm lục địa Bắc Trung Bộ được giới hạn bởi vĩ độ 170 vĩ độ Bắc đến Bắc đảo Lý Sơn. Đây là vùng thềm lục địa mở rộng, được tiếp tục từ thềm lục địa của Vịnh Bắc Bộ kéo xuống phía nam. Địa hình được đặc trưng chủ yếu bởi các đồng bằng thoải, bằng phẳng có phương tây bắc - đông nam. Rìa đông của vùng địa hình chuyển sang phương kinh tuyến, chịu ảnh hưởng của đứt gẫy kinh tuyến 109 - 1100 kinh độ Đông.

Vùng thềm lục địa Trung Bộ: Bao gồm các kiểu địa hình ở phía nam đảo Lý Sơn. Vùng này được đặc trưng bằng các kiểu đồng bằng hẹp, hoặc các sườn dốc chạy theo phương kinh tuyến. Địa hình mang tính phân bậc và chịu ảnh hưởng mạnh của hệ đứt gẫy 109 - 1100 kinh độ Đông. Tại đây, hoạt động núi lửa xảy ra mạnh để lại trên địa hình những vòm dung nham, những miệng núi lửa.

2.3.2. Phân vùng địa hình đáy biển Trong đề tài này việc xác định địa hình đáy biển rất cần thiết cho nghiên cứu đặc điểm và phân vùng địa chất công trình chúng, vì vậy trên cơ sở các nghiên cứu phân đới và phân vùng địa mạo như đã nêu, chúng tôi chú ý tới phân chia tỷ mỷ hơn các vùng địa hình đáy biển sẽ sử dụng trong địa chất công trình. Khu vực thềm lục địa Miền Trung có chiều sâu nước biến đổi nhanh từ 0m đến 2.000m và lớn hơn với diện tích không lớn. Thềm lục địa phân bậc do hoạt động của các đứt gãy kiến tạo khống chế, tạo nên đáy biển có dạng bậc thang chuyển tiếp nhanh xuống trũng nước sâu. Trên đáy biển có nhiều hố trũng, nhiều khối nhô do hoạt động nâng, sụt kiến tạo phân dị, do có nhiều núi lửa trẻ, nhiều kênh rạch ngầm phân cắt. Chiều rộng của thềm cũng biến đổi nhiều, mở rộng ở phần phía bắc và phía nam, thu hẹp ở phần trung tâm. Những đặc điểm này làm cho địa hình đáy biển khu vực nghiên cứu phức tạp và đa dạng. Tuy nhiên, nhìn chung đặc điểm địa hình đáy biển biến đổi theo hướng từ bờ ra vùng trung tâm Biển Đông. Theo hướng này có thể chia ra một số dải kế tiếp nhau như sau:

Dải 1: Dải ven bờ, chiều sâu nước 0-50m Kéo dài ven theo bờ biển, chiều rộng của đới mở ra ở phần phía bắc và phía nam, thu hẹp ở đoạn giữa. Đáy biển nghiêng thoải, ít phân dị, nhưng ở những đoạn bờ có nhiều đảo nhỏ và vũng vịnh như các đoạn bờ Bình Định, Khánh Hòa và gần Cù Lao Chàm địa hình phân dị mạnh, đoạn bờ Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế và Bình Thuận đáy biển thoải, đoạn bờ Ninh Thuận đáy biển có độ dốc lớn hơn.

45

Dải 2: Dải gần bờ, chiều sâu nước 50-100m.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Dải này ôm theo đới 1, nhưng đường độ sâu 100m nước từ khoảng vĩ tuyến 15˚10’ trở về phía nam kéo dài gần theo phương kinh tuyến. Chiều rộng của đới thu hẹp ở khoảng vùng biển Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, mở rộng ở Ninh Thuận, Bình Thuận. Nhìn chung, ở đới này đáy biển có độ dốc thoải, ít phân dị, riêng các đoạn ở vùng đảo Lý Sơn, vùng biển Ninh Thuận và Bình Thuận địa hình phân dị, có dạng các đồi và hố trũng.

Dải 3: Chiều sâu nước từ 100 đến 200m. Dải mở rộng ở phía nam, đặc biệt là ở phần phía bắc, từ khoảng vĩ độ 15˚30’ trở lên. Địa hình đáy biển trong đới biến đổi nhiều. Trong khoảng từ vĩ độ 17˚00’ xuống đến 16˚20’ đới mở rất rộng, đáy biển nghiêng thoải về phía đông, ít phân dị. Kế tiếp đến khoảng 15˚20’ vĩ Bắc, đới gần có dạng một hình tam giác với đỉnh cắm về phía nam. Trong phạm vi này địa hình đáy biển phân dị rất mạnh, có nhiều đồi và hố trũng. Từ khoảng vĩ tuyến 13˚00’ trở xuống phía nam địa hình cũng phân dị nhưng mức độ thấp hơn. Trong khoảng 15˚30’ đến 13˚00’ đới về cơ bản là một sườn dốc kéo dài phương kinh tuyến với độ dốc thấp.

Dải 4: Dải này tiếp giáp với dải 3 ở phía tây, kéo dài phương kinh tuyến từ vĩ độ 17˚00’ trở xuống, bị vót nhọn và nhập vào đới tiếp giáp bên phải ở khoảng 13˚00’ vĩ Bắc. Theo đặc điểm địa hình có thể chia ra 2 pần:

- Phần phía bắc: kéo dài từ mép phía bắc của bản đồ xuống tới khoảng vĩ độ 15˚40’. Ở phụ đới này địa hình đáy biển phân dị, biến đổi rất mạnh, tạo thành sườn dốc lớn cắm xuống trũng Bắc Hoàng Sa, chuyển tiếp địa hình từ -200m xuống -600, -700m và -1.200m.

- Phần phía nam: đáy biển tương đối phẳng, phân dị yếu, độ dốc thấp. Có thể

xem đây là một mặt thềm bị sụt trượt xuống.

Dải 5: Kéo dài phương kinh tuyến, từ khoảng vĩ độ 16˚40’đến ranh giới phía nam của bản đồ. Đây là một sườn dốc lớn cắm về phía đông. Dải này gồm 2 phụ dải có đặc điểm địa hình không giống nhau.

- Phần phía bắc là một sườn khá dốc, ít phân dị, chuyển từ cao độ -300m xuống cao nguyên ngầm Nail có chiều sâu nước 400, 500m. Từ khoảng vĩ độ 14˚00’ phụ đới này thu hẹp dần rồi nhập vào phụ đới phía nam.

- Phần phía nam: chiếm phần còn lại của đới, là một sườn dốc cao, kéo dài, góc dốc lớn. Sườn này cắm thẳng xuống phần phía tây của trũng Trung tâm Biển Đông có cao độ -1.900, -2.000m và thấp hơn.

46

Dải 6: Phân bố ở phần tận cùng phía tây của bản đồ, thành dải hẹp kéo dài phương kinh tuyến từ ranh giới phía bắc xuống quá vĩ tuyến 12˚00’, là phần sâu nhất trong phạm vi nghiên cứu. Theo độ sâu nước và đặc điểm địa hình đáy biển, đới này được chia thành 3 phụ dải:

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

- Phần phía bắc: kéo dài tới khoảng vĩ độ 15˚40’. Đây là phần phía tây của trũng Bắc Hoàng Sa, địa hình tương đối bằng phẳng, phân dị yếu, chiều sâu nước dao động trong khoảng 500-600m đến hơn 1.000m.

- Phần giữa: nối tiếp từ phụ đới vừa mô tả tới khoảng vĩ độ 14˚00’. Đây là một bộ phận của cao nguyên ngầm Nail, địa hình tương đối phân dị, cao độ biến đổi trong khoảng từ -400 đến -700m.

- Phần phía nam: là phần phía tây của trũng nước sâu Biển Đông, địa hình khá bằng phẳng, phân dị yếu, chiều sâu nước 1.700-2.000m và tới 2.500m ở cách bờ 190km (tuyến đo địa vật lý VOR 93-112).

Kết quả khảo sát trên những diện tích hẹp ở vị trí đặt giếng khoan cho thấy trên đáy biển thường có các khối nhô/đồi san hô/cacbonat với chiều cao từ vài mét tới vài chục mét. Ở phần phía bắc, nơi địa hình đáy biển tương đối bằng phẳng, độ sâu nước nhỏ hơn 100m thường gặp các đồi/sóng cát. Các đồi/sóng này cao tới 2,5- 3,0m, rộng 400-600m. Ngoài ra còn phát triển các sóng cát nhỏ với chiều cao 0,6- 0,7m, chiều dài sóng 50-60m. Những đặc điểm về địa hình và vi địa hình đáy biển nêu trên ảnh hưởng tới việc lựa chọn vị trí đặt các công trình kỹ thuật và khai thác kinh tế biển nói chung.

2.4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA HÌNH.

Thềm lục địa Miền Trung nằm trong phạm vi Biển Đông. Theo nhiều nguồn tài liệu, những nét đặc trưng của địa hình đáy biển Đông hiện tại được hình thành từ cuối Pliocen. Song lịch sử phát triển của chúng là cả một quá trình lâu dài trong lịch sử tiến hóa của lục địa - đại dương suốt từ đầu nguyên đại Kainozôi đến ngày nay. Có thể sơ bộ phác họa quá trình phát triển địa hình đáy biển Đông thành 3 thời kỳ chính: thời kỳ trước Pliocene, thời kỳ Pliocen - Pleistocen và thời kỳ Holocen - Hiện đại, mỗi giai đoạn được bắt đầu và kết thúc bằng các chu kỳ biển thoái và được phản ánh bằng những đặc trưng riêng của địa hình.

2.4.1. Thời kỳ trước Pliocen.

Thời kỳ phát triển địa hình trước Pliocen được đặc trưng bằng việc hình thành bồn trũng Biển Đông mang tính kế thừa của một thung lũng rift trước núi. Vào cuối Eocen ranh giới bờ biển còn nằm phía ngoài của quần đảo Hoàng Sa. Quần đảo Trường Sa là phần kéo dài của lục địa phía nam [61].

47

Khoảng 32 triệu năm về trước đã xảy ra quá trình giãn đáy đại dương ở trung tâm và Biển Đông bắt đầu được hình thành. Đây là giai đoạn đồng tạo rift. Kéo theo quá trình tách giãn đó, ven rìa địa khối Kontum bị sụt lún, thềm lụa địa

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

miền Trung bắt đầu được hình thành với các dạng bậc thang trước núi. Bồn trũng Phú Khánh cũng được hình thành từ đây. Cuối Oligocen, phần phía nam thềm lục địa miền Trung, trên vị trí của bồn trũng Cửu Long và bồn trũng Nam Côn Sơn ngày nay đã xuất hiện sự tồn tại của biển và thềm lục địa miền Trung cũng bắt đầu chịu ảnh hưởng của biển.

Vào Miocen sớm mực nước biển dâng lên tràn ngập vào các địa hình bồn trũng. Ở phía Bắc, thung lũng Sông Hồng bị ngập nước tạo thành vịnh Bắc Bộ, còn ở phía nam vùng trũng Ma Lay cũng được khai thông với Biển Đông qua một eo biển nằm giữa hai khu vực địa hình nhô cao là Corat và Natuna. Thềm lục địa miền Trung cũng chịu sự ngự trị của biển, bồn trũng Phú Khánh tiếp tục bị sụt lún. Quá trình hình thành các kiểu địa hình tích tụ biển còn được kéo dài sang cả Miocen giữa.

Cuối Miocen muộn, quá trình kiến tạo nâng lên ở khu vực Biển Đông đồng thời với việc rút lui của biển làm cho toàn bộ địa hình thềm lục địa thoát khỏi chế độ biển và phát triển theo chế độ lục địa. Đường bờ biển bấy giờ nằm ở vị trí gần trùng với mép ngoài của thềm lục địa hiện nay. Toàn bộ khu vực Vịnh Bắc Bộ, Nam Bộ và Vịnh Thái Lan hình thành các đồng bằng tích tụ dạng delta do các sông lớn từ lục địa đưa ra bồi đắp như sông Hồng và sông Cửu Long.

Trên thềm lục địa miền Trung cũng hình thành những đồng bằng tích tụ nhỏ, hẹp. Thời gian này tại khu vực phía đông và trung tâm của Biển Đông xuất hiện hoạt động của núi lửa, các dung nhan Bazan trào nên tạo thành những ngọn núi có độ cao hàng ngàn mét. [66]. 2.4.2. Thời kỳ Pliocen - Pleistocen.

Trong thời kỳ Pliocene - Đệ tứ về cơ bản bình đồ địa hình đáy biển Đông gần giống với ngày nay. Các đồng bằng tích tụ delta trên thềm lục địa tiếp tục phát triển kéo dài từ cuối Miocene sang đầu Pliocene. Thời kỳ này có thể chia thành hai giai đoạn: Pliocene và Đệ tứ.

a. Giai đoạn Pliocen. Đầu Pliocene với giai đoạn tạo núi Hymalaya lần thứ ba, quá trình sụt chìm của trũng sông Hồng diễn ra với cường độ khá lớn (3000m). Sự có mặt của đợt phun trào Bazan có độ tuổi xác định K/Ar: 3,95 triệu năm [66], tạo thành các núi lửa phân bố ở phía nam và tây nam biển Đông chứng minh cho thời kỳ hoạt động kiến tạo khá sôi động của đới tách giãn nói riêng và khu vực biển rìa nói chung.

48

Cuối Pliocene biển tiến Đông Nam Á lần thứ tư với qui mô khá lớn làm cho toàn bộ các đồng bằng ven biển Việt Nam bị chìm ngập dưới mực nước biển. Trong lịch sử phát triển có lẽ đây là thời kỳ thềm lục địa Biển Đông có diện tích lớn nhất. Chế độ biển thiết lập đã bồi đắp cho đồng bằng một lớp trầm tích cát, bột kết (thuộc phức hệ Biển Đông) chứa các hóa thạch Foraminifera, đồng thời hình thành hệ thống thềm biển phân bố ven rìa các đồng bằng với độ cao khá lớn ví dụ Thềm

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Mavick (Sơn Hải) cao 75 - 80m. Qui mô lớn của đợt biển tiến này không chỉ biểu hiện ở nước ta mà còn biểu hiện nhiều nước trong khu vực, ví dụ sự tồn tại của thềm biển 100m ở Sumatra (Indonexia), thềm 150 - 200m ở Nhật Bản...

b. Giai đoạn Đệ tứ. Đây là giai đoạn mực nước biển liên quan chặt chẽ tới thời kỳ băng hà. đã ghi nhận 6 chu kỳ trầm tích. Ranh giới các chu kỳ thường trùng với các chu kỳ băng hà lớn trên thế giới. Ứng với các chu kỳ băng hà, địa hình thường bị đào khoét, bị bào mòn phong hóa mạnh.

Đầu Pleistocen, giai đoạn băng hà Gund bắt đầu, biến thoái trên phạm vi toàn cầu, mực nước Biển Đông rút ra xa thềm lục địa và dừng ở độ sâu 180 - 200m thậm chí 300 - 400m thềm lục địa miền Trung. Đồng bằng tích tụ delta của Sông Hồng trải dài hết thềm lục địa phía Bắc và đồng bằng Cửu Long phát triển hết thềm lục địa phía Nam và Vịnh Thái Lan. Riêng khu vực Miền Trung dải đồng bằng tích tụ ven biển mở rộng xa bờ từ 30 - 50 km.

Cung đảo Phillipin, Indonesia, Malaysia nối với nhau thành dải lục địa kéo dài chắn phía ngoài bồn trũng tạo cho Biển Đông gần có dạng một biển kín, chỉ thông với đại dương bằng một cửa ở phía ĐB quần đảo Hoàng Sa.

Khí hậu khô lạnh ở khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng đã tạo điều kiện để hình thành tầng sản phẩm đá vôi vụn nát do phong hóa, mức độ gắn kết kém trên hai cao nguyên san hô Hoàng Sa và Trường Sa. Trên thềm lục địa miền Trung bề mặt tích tụ các vật liệu thô dạng "molas" bao gồm các mảnh vụn vỏ sò cũng được tìm thấy ở độ sâu 497 m [138]. Các hệ thống đảo ven bờ bị bóc mòn mãnh liệt và trở thành nơi cung cấp vật liệu tích tụ cho các vùng trũng Biển Đông.

Chế độ kiến tạo thời kỳ đầu Pleistocene biểu hiện khá mạnh. Dọc theo các đứt gãy sâu và nơi tiếp xúc giữa hai kiểu vỏ đại dương và vỏ lục địa xuất hiện các phun trào bazan (đảo Vĩnh Hưng ở Hoàng Sa, Cù Lao Ré, Cù Lao Thu ở thềm lục địa miền Trung và một số nơi trong quần đảo Trường Sa) tạo thành một vành đai núi lửa bao bọc lấy bồn trũng của Biển Đông.

Vào thời kỳ đầu Pleistocene trung, mực nước đại dương dâng cao dần và lấn vào một số khu vực đồng bằng ven biển. Bằng chứng sự có mặt của biển ở đồng bằng ven biển là các tầng trầm tích cát, cát bột chứa hóa thạch Foraminifera hệ tầng Tiền Hải), thành tạo cát đỏ ở miền Trung. Cùng thời gian này, ở Trung Quốc trên các đồng bằng Bột Hải, Thượng Hải, và Leizu người ta cũng tìm thấy các thành tạo kiểu tương tự, đương nhiên là phạm vi của đợt biển tiến này chỉ dừng lại ở đường bờ hiện đại [151].

49

Khí hậu ấm áp của thời kỳ này tạo điều kiện cho san hô ở cao nguyên Hoàng Sa và Trường Sa phát triển tạo thành tầng sản phẩm đá vôi san hô ngầm dày tới 150m. Sự có mặt của Laterit trên bề mặt trầm tích biển Pleistocene trung chứng tỏ biển đã thoái lùi, và chế độ lục địa được thiết lập ở các vùng kể trên. Ở phía bắc

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

thuộc lãnh thổ Trung Quốc, lớp vỏ phong hóa laterit màu đỏ này khá phổ biến và kéo dài xuống đến vĩ độ 400N. Đây là giai đoạn liên quan chặt chẽ tới thời kỳ băng hà Milden. Song chế độ khí hậu nhiệt đới tồn tại hầu hết trên khu vực Đông Nam Á. Hoạt động núi lửa cũng xuất hiện ở một số nơi trên đảo và dưới đáy biển. Bazan ở Hoàng Sa và Lý Sơn chủ yếu là bazan plagioclas, bazan olivin [5, 7]. Ở phía tây lòng chảo Biển Đông hình thành các núi lửa ngầm có độ cao từ vài trăm đến hàng nghìn mét.

Vào khoảng giữa Pleistocene trung, biển bắt đầu lại tiến vào vùng nghiên cứu và đến cuối Pleistocene trung, biển phủ kín diện tích vùng biển đông ven bờ. Tiếp theo vào khoảng cuối Pleistocene trung, mực nước biển lại hạ thấp do ảnh hưởng của băng hà Riss. Biển rút khỏi vùng nghiên cứu và nằm ở độ sâu khoảng 200 - 300m. Hoạt động phun trào tiếp tục tiếp diễn. Các hệ thống dòng chảy hoạt động mạnh, đào khoét bề mặt trầm tích.

Pleistocene muộn là thời kỳ tan băng trên toàn cầu làm cho mực nước đại dương thế giới dâng cao tràn ngập vào các vùng trũng trên lục địa. Ở Việt Nam một lần nữa ranh giới phía trong của thềm lục địa được mở rộng ăn sâu vào đất liền. Hoạt động biển thời kỳ này đã để lại các bậc thềm có độ cao trung bình 10 - 15m phân bố ven rìa các đồng bằng ven biển miền Trung và trên các đảo ven bờ và quần đảo Hoàng Sa. Ở một số khu vực lân cận Việt Nam chiều cao của thềm này có sự khác biệt, ví dụ 9 - 18m ở Bang Wang (Trung Quốc), 12 - 17 m ở bán đảo Malaca.

Mực nước biển dâng cao làm cho những khối núi trên đồng bằng như Sơn Trà tách rời khỏi đất liền và trở thành các đảo mài mòn ven bờ. Toàn bộ đồng bằng ven biển miền Trung ngập dưới mực nước hàng chục mét. Hai cao nguyên san hô Hoàng Sa và Trường Sa biến thành cao nguyên ngầm dưới biển tạo điều kiện cho san hô phát triển. Việc xuất hiện phun trào núi lửa ở đảo Cao Tiêm Thạch (trong quần đảo Hoàng Sa) có thành phần bazan tương đối giống với bazan ở bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam - Trung Quốc cho thấy dải núi lửa phía bắc của Biển Đông đồng thời hoạt động. Điều đó cũng có nghĩa vành đai núi lửa dọc theo thềm lục địa miền Trung và phía Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ có khả năng tái hoạt động, làm cho địa hình đáy biển phân dị phức tạp.

50

Cuối Pleistocen muộn là thời kỳ biển thoái trên hầu hết các đại dương trên thế giới. Đây là thời kỳ gắn với băng hà Wurm. Theo J.Jelgerma mực nước đại dương lúc bấy giờ nằm ở độ sâu từ 50 - 60 m nước. Ở biển Trung Quốc người ta đã phát hiện ra một đường bờ nằm ở độ sâu 150 m có độ tuổi xác định là 22.000 - 12.000 năm và bậc thềm phân bố ở độ sâu 130 - 155m có độ tuổi từ 23.700 - 14.000 năm [151]. Trên thềm lục địa bề mặt tích tụ ở độ sâu 110 - 120m có thời gian thành tạo là 18.000 năm [73]. Thời gian này đồng bằng tích tụ ven biển miền Trung rộng lớn hơn bây giờ từ 50 - 60km và trở thành khu vực bóc mòn rất mạnh.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Theo nghiên cứu của Vestapen về cổ khí hậu ở Malaysia và Robert Peterson nghiên cứu ở Borneo cho thấy cuối Pleistocene muộn ở Đông Nam Á có mùa khô lạnh kéo dài. Vào khoảng 35.000 - 26.000 năm, môi trường băng hà vĩnh cửu kéo xuống đến vĩ độ 390N và nhiệt độ trung bình hạ thấp 10 - 110C và trong khoảng 22.000 - 12.000 năm băng hà tiếp tục trải xuống phía nam một lần nữa. Sau thời kỳ này, mực nước biển lên dần và dừng lại ở độ sâu 40 - 60m, để tạo các bề mặt tích tụ và mài mòn trên phạm vi thềm lục địa Việt Nam ví dụ thềm mài mòn bao quanh đảo Hải Nam ở độ sâu 40 - 60m, ở Hoàng Sa là 45 - 50m có tuổi thành tạo là 11.000 năm tương ứng với thời kỳ băng hà Ngọc Mạc ở Trung Quốc.

2.4.3. Giai đoạn Holocen - hiện đại.

Đầu Holocene khí hậu lạnh tiếp tục ảnh hưởng một thời gian ngắn, sau đó ấm dần làm cho nước biển tăng lên. Vào khoảng 9.000 - 7000 năm, tiểu lục địa Hoàng Sa còn lớn gấp 20 lần so với ngày nay và đường bờ biển lúc đó nằm ở độ sâu ít nhất là 40 - 60m. Dấu vết đường bờ biển để lại trên thềm lục địa là các đới cát thô phân bố ở miền Trung. Diện tích thềm lục địa bị thu hẹp gần 2/3 diện tích, ở nhiều nơi nhô cao khỏi mực nước biển vài chục mét. Đây là thời kỳ bắt đầu hình thành các đồng bằng ven biển.

Thời kỳ Holocen giữa, khí hậu toàn cầu ấm áp, quá trình băng tan và biển tiến Flandrian (6.000 - 4500 năm) làm cho mực nước đại dương dâng cao, mực nước Biển Đông đã xâm lấn vào các đồng bằng nội địa. Theo thống kê ở thềm biển Việt Nam thì mực nước biển thời bấy giờ không thấp hơn + 5m. Do đó một lần nữa thềm lục địa được mở rộng. Hoạt động của biển đã để lại trên đồng bằng các hệ thống thềm tích tụ và mài mòn phân bố ven rìa đồng bằng ven biển trên độ cao 4 - 6 m điển hình là thềm Cà Ná có tuổi 4500 năm. Ven rìa các đồng bằng delta phát triển các đầm lầy tạo điều kiện hình thành than bùn. Do địa hình ban đầu bị chia cắt mạnh, nên đường bờ ở thời kỳ biển tiến Flandrian trên vùng biển miền Trung rất khúc khuỷu. Sau khi đạt tới mức cực đại, mực nước biển lại hạ thấp dần để tạo ra địa hình tích tụ nằm ở độ cao khoảng 4m với các vách mài mòn ở độ cao lớn hơn. Các thềm cát rộng lớn có độ cao 3 -5m phân bố rộng rãi ở ven biển miền Trung được hình thành trong điều kiện này.

51

Đến khoảng 2000 - 2500 năm về trước, mực nước biển lại dâng lên đến vị trí độ cao khoảng 1,5 - 3,0m so với mực nước hiện nay. Dấu ấn của nó hiện nay còn quan sát được ở một số vùng trũng phía sau các cửa sông như khu vực xã Cẩm An ở vùng cửa sông Thu Bồn [40]. Một số kết quả phân tích tuổi tuyệt đối của Kopotky A.M. và đồng nghiệp (1995) đã minh chứng cho điều này. Ở khu vực Hòn Tre, trên thềm biển Đầm Lâm cao 3 - 4m từ vật liệu san hô, tuổi tuyệt đối được xác định là 2307 ± 92 năm; 2412 ± 107 năm. Một số dạng tích tụ nối đảo ở khu vực Hòn Gốm, Hòn Khói, các dạng tích tụ ở Vịnh Nha Trang được hình thành vào thời kỳ này.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Sau đó mực nước biển tiếp tục hạ thấp dần cho đến vị trí hiện nay. Biển lùi đến đâu thì vùng đất này thoát khỏi mực nước đến đấy. Tiếp theo đó là các loại động thực vật có điều kiện thuận lợi để phát triển. Sau đó miền đất này được con người khai phá. Cách đây vài trăm năm mực nước đại dương lại bắt đầu dâng lên. Như trên đã nêu, số liệu đo được tại các trạm quan trắc ở Đà Nẵng với tốc độ dâng của mực nước biển là 1,198 mm/năm, ở Quy Nhơn là 0,957 mm/năm.

Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận định sau:

- Thềm lục địa miền Trung có địa hình dốc và hẹp, hình thái đáy biển đều chạy theo phương kinh tuyến, song song với đường bờ. Địa hình thềm lục địa miền Trung kế thừa các cấu trúc địa chất của địa khối Kontum và đới uốn nếp Đà Lạt ở trên lục địa, bị sụt bậc vào Kainozoi, tạo thành một đới sườn dốc bao quanh lục địa. Địa hình thềm lục địa miền Trung bị khống chế bởi hệ thống đứt gãy 109 - 1100. Đới đứt gãy này được thể hiện trên địa hình bằng 3 dải chạy song song trên những độ sâu khác nhau (50 - 110m; 150 - 220m và trên 300m). Điều đó thể hiện tính phân bậc của địa hình đáy biển miền Trung.

- Đặc điểm địa mạo thềm lục địa miền Trung được chia thành 2 đới: Đới thềm trong có độ sâu từ 0 đến 90m nước. Đây là một dải địa hình hẹp, bao quanh đường bờ biển với sự tồn tại của các đảo, đảo ngầm, địa hình phức tạp. Đới thềm ngoài có độ sâu lớn hơn 90m nước: địa hình được mở rộng ở phía bắc Trung Bộ và thu hẹp dần về phía nam với tính phân bậc rõ rệt.

- Theo đặc trưng hình thái - nguồn gốc - động lực, đới thềm trong bao gồm 9

kiểu địa hình, đới thềm ngoài 13 kiểu địa hình và 5 kiểu địa hình đảo.

- Thềm lục địa Miền Trung được chia thành 2 vùng địa mạo: vùng thềm lục địa Bắc Trung Bộ đặc trưng bằng những đồng bằng rộng, thoải chủ yếu có phương TB-ĐN, vùng thềm lục địaTrung Bộ đặc trưng bằng những đồng bằng hẹp, sườn dốc, địa hình phân bậc với phương phát triển chính Bắc - Nam.

52

- Lịch sử phát triển địa hình thềm lục địa Miền Trung được chia thành 3 thời kỳ trước Pliocen, thời kỳ Pliocen- Pleistocen và thời kỳ Holocen- Hiện đại. Những đặc trưng chung của địa hình đáy biển được hình thành từ cuối Pliocen.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

53

Hình 2.3. Bản đồ địa mạo thềm lục địa Miền Trung Việt Nam

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Chương 3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH PLIOCEN - ĐỆ TỨ

THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Trong chương này trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa tầng Pliocen - Đệ tứ, bao gồm các nội dung về cơ sở xác định ranh giới địa tầng, đặc điểm các phân vị địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung .

3.1. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH RANH GIỚI ĐỊA TẦNG PLIOCEN – ĐỆ TỨ.

Xác định các ranh giới địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa là vấn đề phức tạp vì số mẫu phân tích từ các giếng khoan rất ít, tài liệu địa chấn dầu khí có độ phân giải thấp, tài liệu địa chấn phân giải cao có độ sâu nghiên cứu hạn chế. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp, liên kết và bổ trợ nhau nhằm có được bức tranh tương đối hoàn chỉnh về các phân vị địa tầng trong trầm tích Pliocen - Đệ tứ. Các tiêu chuẩn để xác định địa tầng bao gồm địa chấn - địa tầng, sinh địa tầng, thạch địa tầng, thời địa tầng.

3.1.1. Các tiêu chuẩn phân chia địa tầng

a. Tiêu chuẩn địa chấn - địa tầng:

Đặc điểm phương pháp phân tích địa chấn địa tầng dựa trên cơ sở địa tầng phân tập được trình bày trong chương 1. Quá trình phân tích được tiến hành trên một số tuyến địa chấn 2D và các tuyến địa chấn phân giải cao. Các mặt ranh giới được nhận biết trên cơ sở các dấu hiệu như gá đáy, chống nóc, bào mòn - cắt cụt và phủ đáy. Gá đáy và phủ đáy xảy ra ở phía trên của mặt ranh giới còn chống nóc và bào mòn nằm phía dưới của các mặt ranh giới.

b. Tiêu chuẩn sinh địa tầng:

54

Dựa trên các kết quả nghiên cứu sinh địa tầng thì nóc Miocen trên được xác định bởi sự xuất hiện sau cùng của Nannofossil (NN11) Discoaster Quinqueramus [57] và các loài plankton Foraminifera như Globorotalia Turmida, Grt. obesa, Globigerina nepenthes, Globigerina obliquus thuộc đới N17 và N18. Pliocen sớm được xác định bởi sự xuất hiện của hoá đá Foraminifera Globoquadrina altispira và Sphaeroidinella dehiscens. Ngoài ra ở các giếng khoan địa chất công trình, cho thấy trầm tích Pliocen kết thúc bởi các loài Globigeroides obliquns extremus, globorotalia axostaensis, G. inflata, G. truncatulinoides, Pulenniatina obliquilocuta trong một tầng sét bùn biển. Pleistocen sớm được xác định bởi các loài Pseudorotalia như: P. indopasifica, P. papuanueusis, P. f. schoeterina... trong tầng cát tướng ven bờ chứa nhiều cuội nằm ngay trên tầng sét bùn biển cuối Pliocen.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

2-Q2, Ceratolithus Simplex Bukry: Q1 2-Q2, H. Carteri (Wal.) Kampt: N1

Trong Nannoplanton các đại biểu định tuổi trầm tích Pleistocen muộn gồm: 3-Q2, 3-Q2. Còn 2-Q2 ,

Geophyrocapra Oceanica Kampfner: Q1 Helicosphaera Colombiana Gartner: Q1 Holocen có: Helicosphaera Hyalina Garder: Q2, Helicosphaera Wallichii: N2 Emiliania Huxleyi Hay & Moller: Q2 c. Tiêu chuẩn thạch địa tầng:

Sử dụng quy luật thay đổi độ hạt, thạch học, khoáng vật để vạch ranh giới các tập, lớp. Thông thường ứng với tập trầm tích biển tiến là bùn sét với lớp sạn, cát cơ sở đa khoáng còn tập trầm tích biển lùi có độ hạt thô hơn của trầm tích sông, lũ tích. Các tập trầm tích ven bờ đa khoáng, lựa chọn kém thường thuộc Holocen muộn, trầm tích đơn khoáng hoặc sét dẻo xám xanh thường thuộc Holocen giữa kiểu aluvi - biển bị phong hoá mạnh… Trong mặt cắt Đệ tứ có các lớp vỏ phong hoá tạo laterit thể hiện trên mặt cắt địa chấn và trong các GK ven biển. Đây là cơ sở để phân chia và so sánh địa tầng Đệ tứ.

d. Tiêu chuẩn thời địa tầng:

Ranh giới giữa Pliocen và Đệ tứ là 1,6 triệu năm, thường là tầng sét bột màu xám xanh phân lớp mỏng gắn kết chắc đôi nơi bị phong hoá loang lổ. Trầm tích Pliocen có nguồn gốc biển nông giàu Foraminifera, còn Pleistocen sớm - aluvi, hạt thô chiếm ưu thế. Đối sánh ranh giới này ở đồng bằng và biển nhận thấy về cơ bản phù hợp nhau [14,15].

Ranh giới giữa Pleistocen và Holocen khoảng 10.000 năm, là bề mặt sét phong hoá loang lổ có tuổi Pleistocen muộn gặp phổ biến đáy biển. Đáy Holocen còn được vạch theo đáy của các tầng trầm tích biển đầm lầy chứa các vỉa than bùn mỏng hoặc tầng trầm tích giàu mùn thực vật.

Kết quả phân tích một số mẫu C14 của than bùn,vỏ sinh vật định tuổi trầm tích Pleistocen muộn – Holocen, đối sánh với địa tầng Đệ tứ ở lục địa ven biển [22, 50,65] và các nước trong khu vực cho thấy ranh giới Pliocen/ Pleistocen là 1,6 triệu năm; Pleistocen sớm/ giữa là 700 ngàn năm; Pleistocen giữa/ muộn là 125 ngàn năm, Pleistocen muộn phần sớm/ phần muộn là 70.000 năm, Pleistocen/ Holocen là 10.000 năm, Holocen sớm/ giữa là 7.000 năm, Holocen giữa / muộn là 4.000 năm.

3.1.2. Phân chia địa tầng trong Pliocen - Đệ Tứ.

a. Phân tích tài liệu địa chấn 2D

55

Quá trình phân tích tài liệu địa chấn 2D vùng biển Miền Trung được thực hiện trên cơ sở địa chấn địa tầng và địa tầng phân tập. Một số kết quả phân tích trên mặt cắt các tuyến BP89-2130 và BP89-2090, VOR93-101, VOR93-301 được thể hiện

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

trên hình 3.1, 3.2 và 3.3. So sánh tài liệu địa chấn với tài liệu khoan 121-CM-1X được thể hiện trên hình 3.4.

Quá trình hình thành các tập do các pha lún chìm xẩy ra trong thời kì Pliocen- Đệ tứ. Sau đó quá trình lún chìm bình thường đựơc tái lập cho phép quá trình lắng đọng và trầm tích lấn dần tạo thành các rìa thềm biển trước khi một pha lún chìm khác lại xẩy ra sau đó. Nếu khoảng trống trầm tích được tạo ra nhiều do mực nước biển dâng cao, nguồn trầm tích dồi dào thì trầm tích trên thềm là các lớp song song và ngoài rìa thềm có dạng nêm lấn.

Trong trường hợp mực nước biển hạ với nhịp độ chậm và nguồn trầm tích lớn sẽ tạo ra quá trình lấn biển của rìa thềm (quá trình biển lùi bắt buộc) tạo ra các phản xạ dạng xiên chéo có phần trên chống nóc và phần dưới gá đáy. Mặt bất chỉnh hợp hình thành là do sự khống chế của mực nước biển. Ngoài ra, khi mực nước biển dâng từ từ sẽ tạo ra các phản xạ gá đáy phía rìa thềm tiến dần vào thềm là dấu hiệu của biển tiến. Mặt ranh giới tập dạng này cũng có nguồn gốc từ sự thăng giáng của mực nước biển.

Hình 3.1. Các tập trầm tích trong Pliocen – Đệ tứ theo tuyến BP89-2130 và BP89-2090

56

Hình 3.2. Mắt cắt địa chấn theo tuyến VOR93-101 (vị trí tuyến hình 1.2)

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Hình 3.3. Mặt cắt địa chấn - địa chât theo tuyến VOR93-301 hướng Bắc- Nam (vị trí tuyến hình 1.2)

57

Hình 3.4. So sánh tài liệu địa chấn với tài liệu khoan 121-CM-1X.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Tuy nhiên, trong tự nhiên mực nước biển tương đối là kết quả của sự tương tác giữa quá trình thăng giáng mực nước biển toàn cầu và các hoạt động kiến tạo trong vùng nghiên cứu. Các dạng phân lớp trầm tích trong môi trường biển đều chịu ảnh hưởng bởi dao động của mực nước biển tương đối trong một vùng nhất định.

b. Phân tích tài liệu địa chấn phân giải cao

170

Trên các mặt cắt địa chấn phân giải cao, trường sóng có dạng nêm lấn gồm

T. 1

các lớp nằm chồng nhau, các lớp trẻ thể hiện rõ xu thế dịch chuyển dần ra phía biển.

T. 2

T. 4

Huế

T. 3

T. 5

160

Dà Nẵng

T. 6

T. 7

T. 9

T. 8

Quảng Ngãi

T. 10

T. 11

150

T. 12

140

Ngoài ra, còn có thể quan sát thấy thế nằm của các mặt phản xạ sóng đặc trưng cho các hệ thống trầm tích biển thấp, biển tiến và biển cao. Các đặc trưng điển hình của trường sóng cho phép phân chia mặt cắt Đệ tứ thành các tập địa chấn, các hệ thống trầm tích.

Bình Định

T. 13

T. 57-58

Phú Yên

130

Khánh Hòa

Hình 3.5. Vị trí các tuyến địa chấn cao giải phân khảo năm sát 2007 và 2008

120

T. 71-72-73

Ninh Thuận

T. 89-90

110

1090

1100

1070

1080

58

Trên các mặt cắt địa chấn đo được ở vùng biển Trung Bộ có thể quan sát được 6 - 7 tập địa chấn. Mỗi tập có thể quan sát các hệ thống trầm tích biển thấp và hệ thống biển cao. Riêng hệ thống biển tiến thường chỉ quan sát thấy ở tập S4, ở các tập khác do chiều dày không đáng kể nên khó quan sát trên các mặt cắt địa chấn. Ngoài các đặc điểm về thế nằm của các ranh giới phản xạ đặc trưng cho các hệ thống trầm tích, trên các mặt cắt địa chấn có thể quan sát thấy các dấu hiệu trường sóng đặc trưng cho đáy Đệ tứ và các ranh giới phân chia Đệ tứ thành các tập và các hệ thống trầm tích.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Trên các mặt cắt địa chấn, đáy Đệ tứ là bề mặt chống nóc, đào khoét và bào mòn cắt xén liên quan đến quá trình sụt giảm đáng kể mực nước biển vào cuối Pliocen – đầu Đệ tứ. Có thể quan sát thấy dấu hiệu bất chỉnh hợp trên phần lớn các mặt cắt địa chấn, đặc biệt là tuyến MĐC 89-90 (hình 3.11)

Các tập địa chấn của các thành tạo Đệ tứ được phân tách bởi các mặt bất chỉnh hợp nằm ở nóc các hệ thống biển cao. Các mặt này, ở khu vực ngoài khơi thường là các mặt chống nóc, giả bào mòn cắt xén, còn ở phần sát bờ được thể hiện chủ yếu dưới dạng các bề mặt đào khoét xâm thực lòng sông.

2a, Q1

1, Q1

3.

Dựa vào kết quả phân tích trường sóng địa chấn, các mặt cắt theo các tuyến ở khu vực vùng biển Miền Trung đã được xây dựng với tỷ lệ ngang 1:250.000, tỷ lệ đứng 1:5.000.

3b và Q2

3a, Q1

2, Q2

1, Q2

Một số mặt cắt địa chấn đặc trưng cho trầm tích Đệ tứ ở vùng biển Trung Bộ được thể hiện ở các hình 3.6 ÷ 3.11. Trên mặt cắt, trầm tích Đệ tứ được phân thành 2b, các tập trầm tích ứng với các phân vị địa tầng có tuổi quy ước là Q1 Q1

Hình 3.6. Mặt cắt tuyến T10 khu vực biển Quảng Ngãi (vị trí tuyến hình 3.5)

59

Hình 3.7. Mặt cắt tuyến T 11 khu vực biển Quảng Ngãi (vị trí tuyển hình 3.5)

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 3.8. Mặt cắt tuyến T12 khu vực biển Bình Định (vị trí tuyển hình 3.5)

Hình 3.9. Mặt cắt địa chấn và địa chất tuyến MĐC 57-58 biển Phú Yên

60

Hình 3.10. Mặt cắt tuyến MĐC 70-73 biển Cam Ranh (vị trí tuyển hình 3.5)

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Hình 3.11. Mặt cắt địa chấn và địa chất tuyến ĐMC 89-90 vùng biển Phan Rí

Ngoài các ranh giới tập còn thể hiện tướng trầm tích. Tướng được phân thành tướng lục địa gồm cát bột aluvi, fluvi xen kẹp các lớp than mỏng, tướng cát delta cửa sông, tướng cát biển ven bờ, tướng cát sạn biển thấp và các tướng sét biển thấp, biển cao và biển tiến. Trên các mặt cắt các tướng trên được thể hiện bằng thành phần thạch học cũng như bằng màu để thể hiện môi trường trầm tích.

Từ các mặt cắt có thể nhận định địa chất Đệ tứ ở vùng biển Trung Bộ gồm tập hợp các lớp nằm xếp chồng, tạo thành một nêm lấn phát triển ra phía biển. Chiều dày các thành tạo Đệ tứ tăng lên đáng kể ở khu vực thềm ngoài nơi độ sâu nước biển khoảng 150-200 m nước. Ở khu vực này chiều dày của các thành tạo Đệ tứ có thể đạt tới 250-300 m. Ở khu vực gần bờ, nơi có độ sâu đáy biển không vượt quá 100-150 m, chiều dày chủ yếu khoảng 100-150 m.

Đáy của lớp phủ Đệ tứ là bề mặt bất chỉnh hợp, ở phần sát bờ các thành tạo Đệ tứ nằm đè kề áp lên các thành tạo đá cổ trước Kz, còn trên phần lớn diện tích, chúng phủ trên bề mặt chống nóc và bào mòn cát xén của các thành tạo Plicoen. Bề mặt đáy Đệ tứ ở đới gần bờ nằm khá thoải và chủ yếu ở độ sâu ~ 200 m, ở khu vực ngoài khơi (ngoài kinh tuyến 1090 – 109030’). Bề mặt đáy Đệ tứ chìm xuống độ sâu 500-600m.

61

Về mặt cấu tạo, trầm trích Đệ tứ chủ yếu gồm các tập:

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

1?) có chiều dày 40-70m, nằm trên bề măt đáy Đệ tứ và

Tập dưới cùng (Q1

2a) dày từ 50 đến trên 100m và gồm hệ thống trầm tích biển thấp và

gồm 2 hệ thống trầm tích biển thấp và biển cao.

Tập 2 (Q1

2, gồm 3 hệ thống trầm tích biển thấp,

biển cao.

2b) nằm chồng lấn lên tập Q1

Tập 3 (Q1

3, gồm 3 hệ thống

biển tiến và biển cao. Chiều dày 40-80 m.

3a) nằm trên bề mặt đào khoét khá sâu của tập Q1

Tập 4(Q1

trầm tích biển thấp, biển tiến và biển cao.

3b là các thành tạo Pleistocen. Trong khi đó, các tập Q2

1, Q2

3b), trên phần lớn diện tích, nóc của tập này nằm trùng với bề mặt đào khoét của đáy biển hiện tại. Nhiều khả năng đây là tập sét loang lổ Pleistocen muộn rất phát triển ở thềm lục địa Việt Nam. Với quan điểm trên thì các tập trầm 3 2, Q2 1 đến Q1 tích từ Q1 là các thành tạo Holocen.

Tập 5(Q1

Ở vùng biển Miền Trung, các thành tạo Holocen chỉ phát hiện ở khu vực cửa sông ven bờ và khu vực rìa thềm nằm phía ngoài đứt gãy 109030, vắng mặt ở các khu vực địa hình đáy biển dốc. Các thành tạo Pleistocen muộn lộ ra trên bề mặt đáy biển hiện tại. Nhìn chung, các thành tạo Holocen vùng biển Miền Trung có chiều dày không đáng kể, ở khu vực cửa sông có thể tới 20 - 30m thậm chí đến trên 100m, còn ở ngoài khơi, không vượt quá 10 m.

3.2. ĐỊA TẦNG TRONG PLIOCEN – ĐỆ TỨ.

Trên cơ sở phân tích tài liệu địa chấn phân giải cao, liên kết với tài liệu địa chất các đồng bằng ven biển Trung bộ và các tài liệu địa chất khác có thể mô tả đặc điểm trầm tích Pliocen - Đệ tứ ở vùng biển Miền Trung với các vùng khác nhau (hình 3.28).

1. Vùng biển Đà Nẵng.

Trầm tích Pliocen gồm phần dưới có đặc trưng cho trầm tích biển và phần trên có trầm tích đồng bằng ven biển, thềm, sườn và chân thềm. Theo tài liệu khoan trầm tích rìa thềm cho thấy chủ yếu là cát mịn xen kẻ bùn và sét.

62

Đặc điểm địa chất được minh họa trên các mặt cắt địa chấn T89-2130 và 2090 ghép nối với nhau tạo nên mặt cắt chạy từ gần bờ ra khơi dài gần 81 km, cắt phần bắc đới nâng Tri Tôn (hình 3.1). Vị trí của nó cắt phần bắc đới nâng Tri Tôn bị chìm sâu nên các nêm lấn Pliocen - Đệ tứ ở phần giữa mặt cắt lần lượt kéo dài ra biển. Có thể chia trầm tích Pliocen làm hai phần: phần dưới đặc trưng cho trầm tích biển, phần trên là trầm tích đồng bằng ven biển, thềm, sườn và chân thềm. Theo tài liệu khoan trầm tích rìa thềm chủ yếu là cát mịn xen kẽ bùn và sét. Trầm tích

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Pleistocen thể hiện các hệ thống trầm tích và không có đứt gãy xuyên qua Pliocen - Đệ tứ.

Theo tuyến địa chấn phân giải cao T1 (hình 3.12) dài 194 km có các đứt gãy xuyên qua Pliocen – Đệ tứ. Trầm tích Pliocen gặp ở độ sâu > 20 m từ đáy biển gần bờ. Trầm tích Pleistocen dày ở phần giữa và ngoài mặt cắt. Sát bờ vì có đứt gãy nên vi địa hào được lấp đầy trầm tích Pleistocen và Holocen. Chiều dày các tập thay đổi 15- 250m. Cuối Pleistocen hoạt động đứt gãy mạnh mẽ và bào mòn mạnh. Trên bề mặt đáy biển có mặt các bậc thềm ở khoảng độ sâu 27- 30m, 67-77m, 100, 115, 140, 160 và 270m thể hiện các thời kỳ dâng - hạ mực nước biển. Trầm tích tầng mặt thuộc Pleistocen trên gồm các loại cát, sạn, cuội aluvi và trên đó có phủ màng bùn hiện đại. Trầm tích Holocen khá phát triển và chỉ phân bố từ 100 m trở vào.

Hình 3.12. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T1 (vị trí tuyến trên hình 3.5).

2. Vùng biển Lý Sơn.

Bao quanh đảo Lý Sơn với sự phong phú các khối bazan. Phát triển các khối bazan như ở vùng Vạn Tường, Sa kỳ ven biển và đảo Lý Sơn. Theo các mặt cắt ở độ sâu 0-30m nước có các đợt phun trào vào Miocen muộn, cuối Pliocen, cuối Pleistocen trung, cuối Pleistocen muộn và Holocen. Vắng mặt trầm tích Pliocen. Trầm tích Pleistocen nằm ở phần ngoài mặt cắt sâu hơn 160m nước. Trầm tích Holocen ở phía gần bờ với thành phần bùn - sét, sát mép bờ có cát, sạn bãi triều và sườn ngầm. Mặt biển khá gồ ghề bới sự có mặt cá định bazan và các cồn cát Pleistocen muộn.

63

Mẫu trầm tích ở độ sâu mực nước biển 70m (tọa độ: X= 15°19, Y=109°) gồm cuội - sạn - cát vụn sinh vật vôi chứa ít bùn -sét màu vàng nâu thuộc trầm tích bờ biển, chân các núi san hô. Mẫu trầm tích ở độ sâu 255m (tọa độ: X=15° 29', Y= 109°27') gồm cát hạt nhỏ trung thạch anh màu vàng nâu lựa chọn tốt, chứa ít vụn sinh vật vỏ vôi (trầm tích bãi biển).

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 3.13. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến địa chấn phân giải cao T7.

Hình 3.14. Mặt cắt địa chấn - địa chât tuyến địa chấn phân giải cao T9.

Theo mặt cắt tuyến T7 (hình 3.13), sát bờ có mặt đá gốc có thể là các đá hệ tầng A Vương và khối bazan tuổi Pleistocen muộn ở rìa thềm. Phần còn lại của mặt cắt là trầm tích Pliocen - Đệ tứ. Pleistocen chiếm phần lớn, Holocen phát triển trên diện rộng song chiều dày không lớn.

Có mặt khá nhiều đứt gãy Pliocen, Pleistocen và đứt gãy trượt ở rìa thềm. Holocen khá phát triển có chiều dày trên 10m và tạo bề mặt gồ ghề phức tạp ở độ sâu đáy biển 60 - 115m. Bề mặt địa hình có 3 phần: < 60m- nghiêng thoải đều, 60- 120m gồ ghề gợn sóng, 120 - 160m nghiêng hơi vòm và 160 - 250m rìa thềm với khối basan, đứt gãy trượt.

Các khối bazan phát triển ở vùng Vạn Tường, Sa kỳ và đảo Lý Sơn, Pleistocen ở phần ngoài mặt cắt sâu hơn 160m nước (hình 3.14). Đứt gãy xuyên qua Pleistocen, cắt qua các khối bazan. Mặt biển khá gồ ghề bới sự có mặt các đỉnh bazan và các cồn cát Pleistocen muộn. Mặt cắt phía nam của vùng biểu hiện đứt gãy nhiều hơn.

3. Vùng biển Nghĩa Bình

64

Đặc trưng bởi tích tụ mạnh trầm tích Pliocen - Đệ-tứ. Các đứt gãy thường phát triển kiểu nội tầng và phía rìa thềm song không nhiều. Trầm tích Pliocen có chiều dày lớn nhất ở phần giữa mặt cắt và vát nhọn về hai phía. Phần trong mặt cắt

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

đáy biển khá phẳng, còn ở ngoài rìa nơi độ sâu trên 300m nước có các trũng đào khoét khá sâu do hoạt động của đứt gãy và động lực dòng chảy đáy.

Tuyến địa chấn sâu AW- 05 (hình 3.15) nằm phía bắc của cấu trúc ngoài khơi Quảng Ngãi cho thấy trầm tích Pliocen-Đệ tứ được tích tụ trong điều kiện có sự che chắn của đới nâng Tri Tôn phía ngoài khơi và trên đới nâng này độ sâu 400m là đới nâng không có điều kiện tích tụ các trầm tích này và trong một địa hào hướng á bắc - nam với nguồn cung cấp vật liệu hạn chế.

Hình 3.15. Mặt cắt địa chấn tuyến AW05. Tuyến địa chấn nông T 10 (hình 3.16) chạy từ cửa sông Thu Bồn (Cửa Đại) ra khơi theo hướng đông có đặc điểm đá gốc ở phần ven bờ và trên đó phủ trầm tích Holocen. Hệ đứt gãy phát triển trong Pleistocen. Mặt đáy biển gồ ghề cả trầm tích Pleistocen và Holocen.

Hình 3.16. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T10.

65

Trên tuyến địa chấn nông của vùng T12 (hình 3.17) cho thấy các đứt gãy Pliocen và Pleistocen có mặt ở gần bờ và phía rìa thềm. Trầm tích Pliocen tiếp xúc với đá gốc qua đứt gãy tạo nên thấu kính dạng uốn cong. Trầm tích Pleistocen tạo

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

nên thấu kính. Bề mặt sát biển nghiêng thoải với các nếp uốn địa hình tạo mặt thềm ở độ sâu 30-35, 90, 140 m nước.

Hình 3.17. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến T 12 (vị trí tuyến hình 3.5).

Trầm tích Pliocen gồm 2 phần, phần dưới phân bố trong các thung lũng sông suối dạng thấu kính với cuội, sạn, cát các loại ở phía tây đới nâng Tri Tôn (hình 3.15), ở ven bờ cũng là trầm tích lục nguyên hạt thô với các thấu kính dạng nêm lấn biển. Chiều dày chung từ 69 - 660 m. Phần trên đều gặp ở ven bờ cũng như ngoài khơi, có cấu tạo dạng nêm và oằn võng ở phần cuối (hình 3.17), thành phần cơ bản là cát nhỏ lớp mỏng xen với bùn-sét, ở ven bờ có các nêm lấn biển giàu cát. Chiều dày chung thay đổi: 41- 415m

Pleistocen là trầm tích phổ biến nhất và có dạng nêm, thấu kính hoặc khá

phức tạp (hình 3.15).

Trầm tích Holocen trong vùng khá phát triển. Từ 100m nước vào bờ trước hết bắt gặp bùn sét. Ở nhiều đoạn ven bờ độ sâu 20-30 m nước cát-bùn Pleistocen muộn cùng lớp vỏ phong hóa thay thế Holocen bị bào mòn do thủy động lực hiện đại. Ngoài ra ở chân thềm cũng gặp trầm tích Holocen.

4. Vùng biển Phú Yên

Cột địa tầng biển ven bờ và biển khơi Phú Yên - Bình Định (hình 3.18) được thành lập dựa theo mặt cắt địa chấn tuyến VOR 93-101 và tuyến TMĐC 89 – 90 (hình 3.2, 3.11). Trên các mặt cắt này cho phép vạch các yếu tố cơ bản của địa tầng như ở độ sâu 120-130m, nơi có điểm uốn mặt thềm song vắng mặt trầm tích châu thổ tạo nêm lấn biển trong Đệ tứ, một phần gần giống với vùng biển Khánh Hòa.

Trên mặt cắt VOR 93-101 có xác định đáy Pliocen, trong Pliocen - Đệ tứ và tương đồng với chúng ở phía biển khơi, Mặt cắt song song với bờ biển ở độ sâu 130-140m đoạn Bình Định - Hòn Gốm chiều dày trầm tích Pliocen - Đệ tứ trên 1600m tạo nên dạng trũng lấp đầy của Sông Ba cổ.

66

Trên mặt cắt địa chấn sâu S74-19 (hình 3.19) thấy rõ chiều dày trầm tích Pliocen và Pleistocen gần tương đương nhau, các đứt gãy thường phát triển kiểu nội tầng và phía rìa thềm song không nhiều. Trầm tích Pliocen nằm trên đá gốc có chiều

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

dày lớn nhất ở phần giữa mặt cắt và vát nhọn về hai phía. Trầm tích Pleistocen có thể chia làm 6 tập. Phần trong mặt cắt bề mặt đáy biển khá phẳng, còn ở ngoài rìa nơi độ sâu trên 300 m nước có các trũng đào khoét khá sâu do hoạt động của đứt gãy và động lực dòng chảy đáy.

Hình 3.18. Cột địa tầng tổng hợp vùng biển Phú Yên

Để làm sáng tỏ đặc điểm địa tầng trầm tích Pliocen – Đệ tứ vùng biển, có thể

đối sánh với vùng đồng bằng ven biển

67

Trầm tích Pliocen bao gồm lục nguyên và phun trào. Hệ tầng Kon Tum (N2kt) Các trầm tích đầm hồ xen phun trào bazan phân bố rải rác quanh khu vực cao nguyên Vân Hòa, Phú Yên. Trong GK TH.4 độ sâu 114- 200m gồm 3 tập từ dưới lên: tập 1(200-188m) gồm cát kết tuf, dăm, sạn kết, bazan

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

đặc sít màu đen rắn chắc, dày 12m. Tập 2 (188-146m) gồm các lớp bentonit, diatomit, sét kết, cát –sạn kết xen kẻ nhau, có 3 lớp tuf bazan, bột kết tuf bazan. Tập chứa tảo nuớc ngọt, bào tử phấn hoa tuổi Miocen muộn - Pliocen sớm, dày 42m. Tập 3 (146 - 114m) chủ yếu là diatomit màu xám xanh, xám sáng phớt nâu nhạt, xen ít lớp mỏng cát kết tuf bazan chứa tảo nước ngọt Neogen, dày 32m.

Hình 3.19. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến S74-19.

Hệ tầng Đại Nga (ßN2 đn): Phân bố ở phía bắc thị xã Tuy Hoà, đáy vịnh Xuân Đài, đầm Ô Loan, gành đá đĩa, Sông Cầu và Tuy An.Thành phần gồm: bazan olivin augit plagioclas, bazan olivin - augit, bazan olivin. Một số nơi có bazan cột như ở gành Đá Đĩa, chiều dày -100m.

Tại đồng bằng Tuy Hòa trầm tích Đệ tứ có các tập sau:

1-2 th). Độ sâu 77,0 - 106,5 m ở LK TH2 hay 63,0 - 1-2xt). Tập dưới phủ lên đá 67,4m ở LK 54 tương ứng trầm tích thềm Hệ tầng Xà Thu (aQ1 gốc, gồm cát chứa sạn pha bột sét, cát pha bột sét lẫn sạn tích tụ ở môi trường sông - biển. Tập trên tạo từ bột, sét màu xám, xám đen, mịn dẻo chứa phong phú trùng lỗ thuộc trầm tích biển tiến.

- Hệ tầng Tuy Hòa (am, m Q1

2-3) ở thềm cao 15 - 25m và trong các lỗ khoan: tập duới bao gồm sạn sỏi pha cát xen cát chứa sạn màu xảm trắng phớt xanh đến loang lỗ vàng, đỏ, két dính yếu thuộc aluvi hạ lưu. Tập này tương ứng với trầm tích phần dưới hệ tầng Rồng. Tập trên bột sét pha cát, bột sét, xám đen, mịn, dẻo chứa nhiều vỏ sò ốc thuộc tướng đầm phá ven biển. Tuổi C14 của vỏ ốc ở LK54 là 39.000 năm. Tập này có thể tương ứng với trầm tích phần dưới hệ tầng Tam Đảo.

- Hệ tầng Phước Nông (Q1

3) gặp ở thềm cao 10 - 15m và trong các lỗ khoan có thể chia làm 2 tập: tập dưới trầm tích aluvi gồm cát pha bột chứa sạn màu xám, xám trắng kết dính khá chặt. Tập trên gồm bột xám xanh phớt đen, gắn kết chặt, phần trên có các ổ cát nhỏ, chứa các mảnh vỏ trùng lỗ. Đây là trầm tích ven biển. 1-2vx) với tập dưới là cát pha bột Cùng tuổi này có trầm tích hệ tầng Vĩnh Xuân (mQ2

68

- Hệ tầng Hòa Quang (Q1

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

2-3ht): cát chứa xen cát lẩn sạn, cát pha bột lẩn sạn

sét màu xám xanh dinh kết kém, chuyển lên bột sét pha cát màu xám xanh đến nâu chứa vỏ sò kiểu trầm tích vịnh hở. Tuổi C14 của vỏ sò ở LK 51: 8000+/- 110năm. 1-2ph) có tập dưới là cát chứa sạn, chuyển lên cát Trầm tích hệ tầng Phước Hậu (mQ2 lẫn sạn màu xám vàng, bở rời chứa vỏ sò, ốc; tập trên- cát hạt vừa có lẩn ít bột màu xám vàng bở rời chứa phong phú vỏ sò, ốc cho giá trị C14 6215+/- 100năm và khoáng vật nặng.

- Hệ tầng Hòa Trị (aQ2

thuộc trầm tích châu thổ biển lùi.

2-3hc) gồm 2 tập: tập dưới gồm cát lẫn sạn xen các lớp cát mỏng, cát lẫn sạn máu xám, bở rời thuộc bãi triều thấp. Tập trên gồm sạn pha cát chuyển lên cát lẫn sạn bở rời giàu khoáng vật nặng của đới triều thấp. Các trầm tích này tương ứng với trầm tích hệ tầng Khánh Hòa.

- Hệ tầng Hòn Chồng (mbQ2

Các thành tạo bazan gồm:

2 xl): bazan olivin lỗ hổng, ít hyalobazan, bazan piroxen (pha 1 và 2), tro, tuf và bom núi lửa (pha 3), giữa các pha có lớp vỏ phong hóa mỏng, dày 20-150m.

3-2 pt): bazan olivin kiềm tới bazan thường,

- Hệ tầng Xuân Lộc (ßQ1

- Hệ tầng Phước Tân (ß Q1

andezitobazan phổ biến ở đảo Phú Quý, dày 10-40m.

5. Vùng biển Khánh Hòa

Cột địa tầng biển ven bờ và biển khơi Khánh Hòa (hình 3.20) được thành lập dựa theo mặt cắt địa chấn VOR 93-110 (hình 3.21), tuyến MĐC 89-90 (hình 3.11) song không được chi tiết như các tuyến ở vùng biển Thuận Hải. Trên tuyến MĐC 89-90, tại khoảng độ sâu 120-140m thấy có điểm uốn địa hình song vắng mặt các nêm lấn biển đặc trưng cho rìa thềm. Theo tuyến địa chấn sâu rìa thềm ở khoảng 300 - 318m, nơi phát triển các nêm lấn biển của trầm tích Đệ tứ, trong khi đó độ sâu ở Thuận Hải là 120-140m.

Phát triển các thành tạo bazan Đại Nga, Xuân Lộc và Phước Tân. Chiều dày trầm tích Pliocen - Đệ tứ tăng đột biến, đạt khoảng 800 - 900m, gấp đôi vùng nâng Phan Rang và Hòn Gốm, tạo nên dạng bể Pliocen - Đệ tứ. Sau khi ra khỏi rìa thềm chiều dày của các trầm tích này cũng tăng. Holocen dưới và giữa khá hoàn chỉnh

69

Để là sáng tỏ đặc điểm địa tầng vùng biển Khánh Hòa, có thể so sánh với địa tầng đồng bằng ven bờ. Theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 tờ Đà Lạt - Cam Ranh và tờ Nha Trang các thành tạo Pliocen - Đệ tứ tương tự vùng Thuận Hải và từ trẻ đến cổ có các phân vị sau:

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hệ tầng Mavieck N2(m): cát-sạn kết vôi, chứa tảo Flagillaria japonica,

F.constusta, Gomphorema sp., Eunotia sp., Synetdra sp., dày 4-10m.

Hệ tầng Đại Nga, N2-Q: bazan tholeit, andezitobazan, dày 30-30m. 2 Pleistocen giữa Q1 Hệ tầng Phan Thiết: cát thạch anh màu đỏ, nâu vàng, dày 20-70m.

2-3 (m): cát, cuội, sỏi, bột, sét, dày 2-16m.

Hệ tầng Tức Trung: bazan olivin kiềm, bazan tholeit, dày 10-60m

Pleistocen giữa - trên. Q1 Hệ tầng Phước Tân: bazan olivin kiềm, andezitobazan, bazan. dày 10-40m.

Hệ tầng Xuân Lộc: bazan olivin kiềm, hyalobazan, dày 40-100m.

70

Hình 3.20. Cột địa tầng vùng biển Khánh Hòa.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Hình 3.21. Mặt cắt địa chất-địa chất tuyến VOR93-110 (vị trí tuyến hình 1.2)

3 (m): cát-sạn kết vôi, đá vôi san hô, cát, bột, sét chứa

Hình 3.22. Mặt cắt địa chấn – địa chất tuyến T13 (vị trí tuyến hình 3.5).

Pleistocen trên Q1

2(m): cát thạch anh ít cuội sỏi, mảnh vỏ sò; (am): cát, bột,

Amphistegina madagascagiensis, A. Lessoni, Calcarina spegleri, dày 4-13m.

Holocen giữa Q2

2-3(am): cát, bột, sét, dày 2-4m. (ab): cát, bột, sét, mùn

sét, dày 4-27m; (mv): cát thạch anh xám trắng, nâu vàng; (am): cát, bột.

Holocen giữa - trên Q1

3 (m): cát thạch anh, ilmenit, vỏ sò; (v): cát thạch anh, ít

thực vật. (mb): cát, bột, sét, mùn thực vật, mảnh vỏ sò, dày 0,5-5m.

Holocen trên Q2

ilmenít; (mb): cát, bột, xác thực vật, ít mảnh vỏ sò, dày 1-6m.

6. Vùng biển Thuận Hải

1): phân bố ở biển Cà Ná có

Cột địa tầng biển ven bờ và biển khơi Thuận Hải (hình 3.23) được thành lập dựa theo mặt cắt tuyến Vuncanolog V6, tuyến MĐC 86-90. Trên các mặt cắt này cho phép vạch các yếu tố cơ bản của địa tầng. Vùng biển ven bờ có các thành tạo sau:

Các trầm tích sông biển Pleistocen sớm (maQ1

2). Trầm tích biển cát thô lẫn sỏi và bột sét, ở độ sâu

thành phần chủ yếu là cát, sạn, cuội xen với các lớp bột sét, dày 5-30m

Pleistocen giữa(mQ1

71

46m có các dạng bào tử phấn hoa như Cyathea, Pterix, Polypodiaceae,…

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3-1): sét cát xám xanh chứa tảo vôi, cát mịn chứa vụn thực vật hoá than. Tại LK85 khu vực Hòn Lao - Cà Ná trầm tích gồm cát lẫn sạn màu xám vàng, xám trắng độ chọn lọc và mài tròn trung bình (sâu 24 - 18,0m), cát trung thô lẫn sét màu trắng, xám trắng lẫn vật liệu vôi màu trắng (18 - 12m), chiều dày 8m.

Trầm tích biển (mQ1

So sánh với địa tầng đồng bằng ven biển cho thấy

Trầm tích Pliocen bao gồm các hệ tầng.

2 mv): Phân bố một dải hẹp ở khu vực Dinh Hải, Sơn Hải, phía bắc mũi Dinh (Phan Rang - Tháp Chàm). Thành phần sạn kết, cát kết có chứa vôi, chiều dày 4-10m và có thể chia làm 3 tập. Tập 1: cát, sạn kết với xi măng carbonat, phân lớp nghiêng thoải về phía đông, dày 2,6m. Tập 2: cát kết màu xám lẫn nhiều mảnh vụn san hô, dày 2,0m. Tập 3: cát kết màu xám xanh chứa tectit nguyên dạng trên bề mặt, dày 5,4m. Tuổi đồng vị K/Ar của tectit 0,65 triệu năm.

- Hệ tầng Mavieck (N2

2lh) có phần dưới là cuội, sạn đa khoáng, mài tròn và lựa chọn tốt. Phần giữa gồm cát pha bột sét, bột sét pha cát, chứa trùng lỗ, tảo biển môi trường biển ven bờ. Phần trên: cát sạn, cát hạt thô, grauvac chứa tổ hợp tảo pha trộn lục địa và biển thuộc kỳ biển thoái. Trên cùng là sét kết Tiến Thành thuộc tướng biển nông, trong đó kaolinit 30%, hydromica 22%, clorit 5%; vụn 43%, chiều dày 9,5 m. (cùng tuổi là hệ tầng Sông Lũy trên tờ bản đồ địa chất Phan Thiết song thành phần khác biệt).

- Hệ tầng Liên Hương (N2

1tt): bazan olivin kiềm, bazan tholeit, plagiobazan, bazan dolerit dạng bọt, đặc sít màu xám tro, có nhiều tinh hốc chứa olivin, saphia, zircon như ở suối Đá Bàn, Phan Thiết, chiều dày 1-60m.

- Hệ tầng Tức Trung (ßN2 –Q1

1-2) gồm dăm, sạn, sỏi đa khoáng của sông và thành tạo sườn tích, lũ tích, chiều dày 10-20 m. Đây là phần đầu chu kỳ 1 của Đệ tứ, tuổi tectit là700 000 năm.

2-1) gồm sạn, cát, bột, chứa limonit và phấn hoa (phần

Trầm tích Pleistocen. – Hệ tầng Tuy Phong (Q1

- Hệ tầng Mũi Né (Q1

2-2 tương tự như trên song cuội thạch anh nhiệt dịch tăng cao, mài

cuối của chu kỳ 1 Đệ tứ), dày 10-15 m.

Hệ tầng Q1

tròn và chọn lọc kém thuộc tướng proluvi (bờ cổ cao 150-200m).

2-3: cát thạch anh hạt thô nhỏ, màu vàng, đỏ tướng đê cát chứa tảo nước mặn ven biển, biển và vũng vịnh ven bờ. Hệ tầng có 4 nhịp: màu trắng nguyên sinh của cát biển tích tụ khi mực nước biển cao tạo thềm mài mòn thấy ở độ cao 70 - 90, 120 m, còn màu vàng, đỏ của cát phong hóa khi bị phơi trên không khí. Chiều dày 40 - 60 m.

72

- Hệ tầng Phan Thiết Q1

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Hình 3.23. Cột địa tầng tổng hợp vùng biển Thuận Hải

Hình 3.24. Mặt cắt địa chấn - địa chất tuyến Vuncanolog.6.

73

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 3.25. Mặt cắt địa chấn – địa chất tuyến T16 (hình 5.3)

Hình 3.26. Vị trí các đường bờ cổ và tuổi C14 đáy biển khu vực 10-110

74

Hình 3.27a. Các kiểu mặt cắt 2-5 thể hiện trên bản đồ hình 3.28.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

3-1 (cực đại – 40-60m) và phun trào

Hình 3.27b. Các kiểu mặt cắt 6-8 thể hiện trên bản đồ hình 3.28.

- Các thành tạo lục địa kỳ biển lùi Q1

bazan Phước Tân ở Lương Sơn, chiều dày 15-25 m, tuổi 73 000 năm

3-2 gồm cát sạn, cát hạt lớn chứa nhiều Mollusca và trùng lỗ, phân lớp xiên như ở vùng Phước Thể; cát trắng thạch anh ở Bình Thạnh, Hòa Minh, Hòa Thắng, Hồng Sơn, Hàm Đức, Hàm Kiệm tướng biển ven bờ; bột sét pha cát tướng vũng vịnh ở Phan Rí Cửa, thị xã Phan Thiết; cuội sỏi sạn, cát sạn chuyển lên cát pha bột sét thung lũng sông; cát sạn chuyển lên bột sét pha cát tướng aluvi đồng bằng và châu thổ chứa nhiều bào tử, phấn hoa. Cát vùng Tuy Phong có tuổi theo nhiệt huỳnh quang thach anh 19000+/- 1700 năm. Đây là phần cuối chu kỳ 3 Pleistocen.

- Các thành tạo cát ven biển Q1

Trầm tích Holocen.

1- Cuội sỏi thềm biển ở khu vực chùa Hang cao 5-10 m (đường bờ cổ cao 10-15 m). Mắt có sạn cát ở đáy và chuyển dần lên là cát bột sét kiểu biến tiến trong 2-3- Cát, bột, sét aluvi, châu thổ, biển ven bờ thuộc kỳ biển Flandri, dày 0-15 m. Q2 lùi. Trên cùng là các thành tạo biển lấn mới đây, dày 5-10 m.

75

Q2

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

76

Hình 3.28. Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ biển Miền Trung.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lục ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Trong LK90 trầm tích gồm: ở độ sâu 15 - 13,5m: cát sạn chứa vật liệu núi lửa màu xanh đến xám trắng, giàu mảnh felspat sắc cạnh màu hồng; Từ 13,5 - 10,5m: sét lẫn sét sạn thạch anh màu xám xanh, sét = 80- 90%, sét thạch anh = 10 - 20%. Trầm tích trong các lỗ khoan này phía dưới phủ bất chỉnh hợp trên tầng trầm 2 phía trên bị phủ bởi tầng trầm tích cát sạn kết vôi tích phong hoá loang lổ tuổi Q1 3-2. Chiều dày 5 - 15m. Các rạn san hô gặp ở một số nơi, nhất là trên các núi tuổi Q1 lửa bazan. Các đường bờ biển cổ, thành phần và tuổi C14 của trầm tích tầng mặt ở các độ sâu 20m (960-1400 năm), 43, 63m (10100 năm), 120m (18-20000 năm) và 140m (22400 năm).

3) phân bố ở độ sâu 0-15m nước. Trầm tích chủ yếu là cát, cát lẫn sạn màu xám vàng, xám sáng, cát bùn, bùn sét màu xám, xám phớt xanh. Mặt cắt điển hình theo lỗ khoan tay gồm các loại cát chứa ít sạn sỏi. Cát có thành phần đa khoáng, thạch anh = 65- 80%, mảnh đá = 20 – 25%, felspat= 5 – 10%, mica = 8 – 10%, độ chọn lọc So = 1,5 – 2,5. Ngoài ra tại những nơi phát triển san hô còn gặp loại trầm tích sạn cát san hô màu trắng bở rời, thành phần chủ yếu là san hô (95 – 97%) vụn đá và thạch anh (3- 5%). Trầm tích chứa phong phú các dạng Foraminifera: Quinqueloculina tricaniata, Q.seminulum, Q.oblonga Textularia foliacea, Bolivina sp… tuổi Holocen muộn. Nhiều rạn san hô Holocen giữa- muộn đã bị chết hoặc đang phát triển dọc biển Cà Ná, Hòn Chông - Hòn Đỏ tạo nên bậc thềm san hô rộng 20 - 40m và kéo dài nhiều km.

Holocen trên. Trầm tích biển (mQ2

77

Bazan (βQ2) gặp trong LK92 vùng biển Cà Ná độ sâu từ 3 – 4,5m. Thành phần chủ yếu là bazan bọt, bazan lỗ rống xốp nhẹ màu xám đen. Chúng nằm phủ trên tầng cát trắng, phía trên bị phủ bởi tầng cát bùn giàu vụn sinh vật màu xám xanh. Chiều dày đạt 1,5m

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Chương 4

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ

THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Trong chương này trình bày đặc điểm cấu trúc địa chất trên cơ sở xây dựng các bản đồ cấu trúc đáy và các bản đồ đẳng dày trầm tích Pliocen và Đệ tứ với tỷ lệ 1/500.000.

4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT

Vùng thềm lục địa Miền Trung bao gồm phần phía nam của bể Sông Hồng, bể Phú Khánh và phần cuối đới nâng Côn Sơn. Việc phân chia các vùng dựa vào các hệ thống đứt gãy và bản đồ cấu trúc trước Đệ tam minh giải theo tài liệu địa chấn và các đứt gãy trên bản đồ địa chất 1/500.000 (hình 4.1). Ngoài ra các thành tạo Pliocen - Đệ tứ trên đất liền cũng được tham khảo để minh giải khu vực thềm biển miền Trung. Các trầm tích Pliocen - Đệ tứ ven biển Miền Trung được phân bố trong dải các đồng bằng hẹp bao gồm các trầm tích sông, biển, gió, và các lớp đất trồng, đôi chỗ xen kẹp các lớp than. Phần phía bắc từ vĩ tuyến 17 đến bắc đèo Hải Vân các trầm tích này phủ bất chỉnh hợp lên các thành tạo Paleozoi (Cambri- Ordovic-Silua-Devon). Phía nam đèo Hải Vân đến vĩ độ 14 các trầm tích Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên trên các đá Protezozoi hoặc các đá xâm nhập. Từ vĩ tuyến 14 đến hết vùng nghiên cứu các trầm tích Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên các đá Proterozoi và Mezozoi (Trias, Jura) và các đá núi lửa. Sự phân bố của các trầm tích Đệ tứ vào sâu trong đất liền rất hạn hẹp chủ yếu dọc theo các hệ thống sông trong vùng.

Địa chất thềm biển miền Trung chưa có nhiều thông tin, chỉ có một số giếng khoan thăm dò dầu khí ở phía Nam bể Sông Hồng bao gồm 114KT-1X, 115A-1X, 117-1X, 118CVX-1X, 119CH-1X, 120CS-1X và 121CM-1X. Trong các giếng trên chỉ có GK 118-CH-1X đã gặp trầm tích Oligocen, còn bể Phú Khánh chưa có giếng khoan, do vậy các thông tin địa chất chủ yếu dựa trên các tài liệu địa chấn thu nổ từ năm 1974 trở lại đây và liên kết từ các giếng khoan từ bể Sông Hồng và một vài giếng khoan từ bể Cửu Long.

78

Dựa trên tài liệu địa chấn và một số giếng khoan trong vùng và các bể Cửu Long và Sông Hồng, địa chất vùng nghiên cứu bao gồm các tập trầm tích lấp đầy các bể trầm tích được hình thành và phát triển từ thời Eocen? Oligocen đến ngày nay. Các bể trầm tích bắt đầu được hình thành từ thời Eocen? Oligocen bởi quá trình tạo rift. Quá trình tách dãn tạo bể có thể liên quan với quá trình tách dãn Biển Đông bắt đầu khoảng 32 triệu năm. Các bể trầm tích được hình thành dọc theo hệ thống đứt gãy trong móng trước Kz chủ yếu có hướng á B-N (hình 4.1). Ban đầu

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

chúng chỉ là các địa hào nhỏ và hẹp, không liên tục được lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên vụn thô. Các trầm tích lục nguyên có nguồn gốc từ các khối nhô xung quanh các địa hào mới được hình thành. Khi quá trình tạo bể tiếp tục phát triển, các địa hào mở rộng dần do quá trình lún chìm phân dị dọc theo các hệ thống đứt gãy.

79

Hình 4.1. Bản đồ phân bố trầm tích Đệ tứ vùng ven biển Miền Trung và hệ thống đứt gãy trước Kz trên đất liền (theo bản đồ địa chất tỉ lệ 1/500.000)

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Chế độ đầm hồ được thiết lập trong các địa hào và có thể nước biển tràn vào qua các eo biển nối với Biển Đông. Vào cuối thời Miocen sớm các địa hào mở rộng được lấp đầy và chế độ biển mở đã tồn tại từ đó. Từ cuối Miocen sớm đến nay chế độ lún chìm phân dị dần dần chuyển sang chế độ lún chìm khu vực hay lún chìm nhiệt. Các bể trầm tích trong vùng mở rộng, các trầm tích lấp đầy bể phủ toàn bộ các cấu tạo được hình thành trong thời kì tạo bể trước đó. Do tốc độ lún chìm khu vực nhanh, các bể trầm tích mở rộng, lượng trầm tích không đủ để lấp đầy bể ở phía đông dẫn đến hình thành và phát triển hệ thống rìa và sườn thềm quan sát được trên tài liệu địa chấn. Trong thời Pliocen Đệ tứ quá trình lún chìm nhiệt hầu như không ảnh hưởng đến phần cuối của đới nâng Côn Sơn, do lượng trầm tích cung cấp nhiều, mực nước biển gần như không biến đổi nhiều do vậy vào giữa Pliocen các nêm lấn delta hình thành và lấn hàng chục km về phía nam và phía đông trong điều kiện nước nông.

Khu vực bể Phú Khánh, có lẽ quá trình lún chìm xẩy ra mạnh mẽ, lượng trầm tích nhiều song vẫn thiếu hụt nghiêm trọng nên đã hình thành một rìa bể thụ động với quá trình nêm lấn tạo thềm. Điều đó chứng tỏ khoảng trống trầm tích được hình thành luôn lớn hơn lượng trầm tích đổ vào bể. Khu vực nam Sông Hồng, vào đầu Pliocen với với bốn tập dày phân lớp song song dầy dần về phía bắc chứng tỏ hướng vận chuyển trầm tích từ nam lên phía bắc. Vào giữa Pliocen đến cuối Đệ tứ quá trình nêm lấn của trầm tích lại có hướng từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. Điều này chứng tỏ đã có một sự kiện kiến tạo nào đó trong thời gian này đã làm đảo ngược hướng vận chuyển trầm tích. Hiện tượng này cũng đã được các nhà địa chất Trung Quốc đề cập đến ở vùng phía nam đảo Hải Nam.

80

Các thành phần thạch học và môi trường trầm tích của các tập trầm tích Pliocen và Đệ tứ hầu như bị bỏ quên trong quá trình thăm dò và khai thác dầu khí. Qua phân tích tướng địa chấn và thời địa tầng trên tài liệu địa chấn từ bắc xuống nam từ đầu Pliocen đến nay ít nhất có 10 đợt thăng giáng mực nước biển đã xẩy ra trong khu vực nghiên cứu. Lượng trầm tích từ phía tây (vùng đất liền) và phía bắc đổ vào vùng nghiên cứu là rất lớn, khoảng trống trầm tích tạo ra không nhiều (ngoại trừ phía bắc bể Phú Khánh) do vậy quá trình nêm lấn delta ra phía biển rất mạnh từ vài ki lô mét đến bẩy tám chục km. Các hệ thống đứt gãy đã hình thành trong móng trước Đệ tam tiếp tục hoạt động đến cuối Miocen giữa song ở phần phía bắc chỉ xuyên cắt đến tập trầm tích Miocen dưới, xuống phía nam vùng nghiên cứu chúng hoạt động đến tận Miocen giữa. Các đứt gãy ảnh hưởng đến tập địa chất Pliocen chủ yếu là các đứt gãy vùng rìa thềm (vùng bể Phú Khánh) và ở hai bên rìa địa hào Quảng Ngãi (phía bắc vùng nghiên cứu). Đó là các đứt gãy đồng trầm tích hình thành do sức nặng cột trầm tích trên vùng rìa thềm.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

4.2. CƠ SỞ PHÂN CHIA TẬP ĐỊA CHẤN

Đáy Pliocen được xác định trong hầu hết giếng khoan thăm dò và khai thác

dầu khí đã có ở phía bắc vùng nghiên cứu và một vài giếng khoan ở Nam bể Sông Hồng (bảng 4.1) và đông bắc bể Cửu Long. Đáy Đệ tứ được xác định trên cơ sở xây dựng đường cong lên xuống mực nước biển tương đối trên hai mặt cắt điển hình của vùng nghiên cứu. Từ các vị trí giếng khoan và các mặt cắt, các mặt phản xạ đã được liên kết trên toàn vùng nghiên cứu.

Bảng 4.1

119CH-1X 120CS-1X 121CM-1X Agate-1X Ranh giới 118CVX- 1X

h(m) t(ms) h(m) t(ms) h(m) t(ms) h(m) t(ms) h(m) t(ms)

950 1095 770 900 785.5 773 1170 1160 675 650 Đáy Đệ Tứ Đáy Pliocen

- Cơ sở địa chấn địa tầng

Quá trình minh giải địa chấn địa tầng được thực hiện trên tuyến địa chấn S-9, VOR93-104 và BP89-1170. Vị trí các tuyến trong hình 1.2. Đáy Pliocen được liên kết từ các giếng khoan từ vùng nam Sông Hồng xuống và từ giếng khoan Agate-1X ở đông bắc bể Cửu Long lên. Hình 4.2 và 4.3 là các mặt cắt liên kết qua các giếng khoan. Các mặt cắt tướng địa chấn và thời địa tầng được thành lập trên một số tuyến đặc trưng như BP89-1170 và VOR93-104 nhằm xác định đáy Đệ tứ và sự phân bố thạch học trầm tích theo thời gian và không gian. Tuyến địa chấn BP89-1170 là một tuyến đặc trưng chạy theo hướng bắc nam, tuyến này chạy từ tây nam bể Sông Hồng xuống Địa hào Quảng Ngãi. Tuyến VOR93-104 chạy theo hướng đông tây từ bờ biển ra phía tâm biển đông ở phía bắc bể Phú Khánh. Tuyến PK03-114-087 nằm phía nam vùng nghiên cứu.

Dựa trên các phản xạ bồi tụ và nêm lấn đã phân chia như trong hình 4.4 và 4.5. đường cong lên xuống của mực nước biển trong vùng đã được thành lập trong hình 4.6 dựa theo mặt cắt BP89-1170. Mặt phản xạ dưới cùng đã được liên kết với các marker nóc Miocen trên trong các giếng khoan dầu khí đã cho trong bảng 4.1.

81

Trên mặt cắt liên kết (hình 4.8), lát cắt Pliocen phía bắc vùng nghiên cứu được chia làm hai phụ tập, phụ tập dưới được hình thành trong môi trường thềm tương đối ổn định với khoảng trống trầm tích được hình thành liên tục xen kẽ hai lần hạ thấp mực nước biển. Phụ tập trên phản ánh các chu kì lên xuống của mực nước biển tương đối. Phía nam vùng nghiên cứu mặt cắt Pliocen chỉ bao gồm một tập. Ở những khối nhô cao móng tập này rất mỏng đôi khi vắng mặt hoàn toàn. Mặt

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

cắt Đệ tứ ở cả hai vùng phía nam và phía bắc khu vực nghiên cứu (hình 4.2 và 4.3) đều bao gồm bên dưới là ba pha nêm lấn tạo thềm chứng tỏ lượng trầm tích cung cấp rất lớn song mực nước biển tương đối không thay đổi hoặc dâng rất chậm.

Hình 4.2. Mặt cắt địa chấn liên kết đáy Pliocen qua các GK 118CVX-1X (Nam bể Sông Hồng) đến GK15SD-1X và Agrate 1X (Bắc bể Cửu Long)

82

Hình 4.3. Các tập địa chấn trong Pliocen- Đệ tứ phía Nam vùng nghiên cứu

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

83

Hình 4.4. Lát cắt địa chấn và lát cắt thời địa tầng tuyến BP.91-1170

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

84

Hình 4.5. Mặt cắt địa chấn và thời địa tầng tuyến VOR 93- 104

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

Hình 4.6. So sánh mực nước biển xây dựng được trong vùng

và đường cong mực nước biển toàn cầu của Haq(1978)

Trên cùng là hai pha lên xuống của mực nước biển tương đối, trong thời kì này mực nước biển dâng lên hoặc lún chìm liên tục đã tạo đủ khoảng trống trầm tích để hình thành được lớp trầm tích phát triển trên diện tích toàn bể. Trong khi đó ở bể Phú Khánh quá trình nêm lấn tạo thềm lại phát triển từ sớm. Theo kết quả minh giải các mặt cắt địa chấn theo hướng đông - tây thì quá trình này bắt đầu vào khoảng cuối Miocen giữa và liên tục hình thành các nêm lấn tạo thềm cho đến hiện tại. Mặt cắt thời địa tầng của phía bắc bể Phú Khánh thấy các tập nêm lấn tạo thềm với các topset phát triển không tới bờ biển chúng vát nhọn và gá đáy lên các trầm tích trước đó thuộc cánh nâng về phía đất liền chứng tỏ quá trình lún chìm ở ngoài khơi bể Phú Khánh tương đối lớn làm cho quá trình dâng lên của mực nước biển rõ rệt hơn. Lượng trầm tích cung cấp không đủ lấp đầy khoảng trống trầm tích được hình thành đã góp phần tạo ra một rìa thềm dạng thụ động điển hình với hệ thống sườn có góc dốc lớn cùng với hệ thống trầm tích turbidit biển sâu rất đặc trưng. Lát cắt Pliocen của bể Phú khánh bao gồm 5 chu kì thăng giáng của mực nước biển. Lát cắt Đệ tứ bao gồm ba chu kì thăng giáng của mực nước biển.

85

Các mặt cắt thời địa tầng (hình 4.4 và 4.5) cho thấy:

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Những mặt bất chỉnh hợp xác định được qua các phản xạ gá đáy, phủ đáy ,

chống nóc và các dấu hiệu bào mòn.

- Tần xuất xuất hiện các topset và khoảng không trầm tích tương đối đều đặn (13 lần/5.9 tr.năm) trên thềm biển khu vực nghiên cứu chứng tỏ các chu kì thăng giáng mực nước biển tương đối thuộc các chu kì bậc bốn. Giữa các lần hạ xuống của mực nước biển là thời gian làm lộ thềm biển trầm tích không được tích tụ ở vùng thềm mà chỉ được vận chuyển qua thềm ra tích tụ ở ngoài rìa thềm. Trong một số pha hệ thống trầm tích biển thấp đã hình thành đầy đủ các thành phần như quạt đáy biển, quạt sườn thềm và nêm lấn.

- Các nêm lowstand quan sát được luôn đi kèm các topset tướng thềm biển các châu thổ rìa thềm với các quạt đáy biển chủ yếu có thành phần trầm tích giầu cát, trừ tập 11, 12 và 13.

- Các khoảng mặt cắt đặc sít hẹp dần về phía đất liền, mở rộng ra phía biển đối diện với khoảng không trầm tích mở rộng về phía đất liền và hẹp dần về phía tâm bể, chủ yếu là trầm tích hạt mịn trong những lớp rất mỏng nhưng được tích tụ trong thời gian rất dài.

Tuyến địa chấn BP89-1170 thể hiện rõ các chu kì tích tụ trầm tích trong cả khu vực thềm lục địa Miền trung (hình 4.4). Trên cơ sở minh giải tuyến địa chấn này đã xác định được các tập địa chấn, trong đó tập 11, 12 và 13 được hình thành trong khi thời giam mực nước biển tương đối dừng hoặc dâng lên rất chậm. Đường cong lên xuống mực nước biển tương đối được thể hiện trên hình 4.6.

Đáy của Đệ tứ được xác định nhờ so sánh đường cong lên xuống mực nước biển trong vùng với đường cong của Haq và nnk (1978). Trên đường cong của Haq chỉ có 7 chu kì bậc 3, trong khi đó trên đường cong mực nước biển trong vùng có nhiều những chu kì thuộc chu kì bậc 4 và chu kì đầu của Pliocen và hai chu kì của Đệ tứ là thuộc bậc 3. Những chu kì lên xuống mực nước biển tương đối liên quan đến những hoạt động kiến tạo địa phương kết hợp với sự lên xuống của mực nước biển toàn khu vực biển đông. Qua đó ta có thể xác định được đáy của đệ tứ là mặt bất chỉnh hợp.

- Địa tầng theo tài liệu các đường cong giếng khoan

86

Các đường cong GK 121CM-1X, 119CH-1X ở khu vực bể nam Sông Hồng đã được liên kết (hình 4.4). Phần dưới cùng gồm các tập bồi tụ có xu hướng thô dần lên trên rất đặc trưng cho các phân tập được hình thành trong môi trường thềm biển. Ngay bên trên các tập bồi tụ dạng thô dần lên trên là một tập dày với đường cong gama có dạng cánh cung, đó là đặc điểm của trầm tích quạt biển sâu. Tiếp lên trên là một loạt các tập dạng mịn dần lên trên đặc trưng cho các lớp trầm tích được

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

tích tụ trong môi trường ven biển. Trên cùng là các tập có xu hướng thô dần lên trên đặc trưng cho các lớp trầm tích được hình thành trong môi trường thềm biển.

Các kết quả phân tích các đường cong địa vật lí giếng khoan và tài liệu địa chấn trùng hợp với nhau (hình 4.8). Các phân tập có xu hướng thô dần lên trên trong đường cong giếng khoan đều liên kết được với các phản xạ song song trên tài liệu địa chấn. Trên tài liệu địa chấn, các nêm lấn rìa thềm được hình thành ngay trên bề mặt các lớp trầm tích song song biển thềm Pliocen dưới. Bắt đầu các nêm lấn này là các quạt biển sâu của hệ thống trầm tích biển thấp. Các tập có xu hướng mịn dần lên trên trên đường cong giếng khoan có xen kẽ một vài tập có xu hướng thô dần lên trên thường chỉ được tích tụ trong môi trường trầm tích ngay sát mép biển hoặc là các tập lấp đầy các lòng sông, các kênh cổ.

87

Hình 4.7. Các đặc trưng đường cong giếng khoan

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

88

Hình 4.8. Liên kết địa tầng GK và địa chấn địa tầng trong Pliocen – Đệ tứ

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

Kết quả minh giải địa chấn và đường cong giếng khoan cho thấy trong vùng nghiên cứu từ đáy Pliocen đến nay môi trường trầm tích bắt đầu bằng các topset bồi tụ song song thềm biển thuộc hệ đường cong gama có dạng cánh cung là do các quạt đáy biển vì quạt đáy biển được giới hạn trên và dưới bởi các lớp hạt mịn biển sâu hình thành giữa các đợt ngừng nghỉ hoạt động turbidit rìa thềm. Cấu trúc bên hệ thống trầm tích biển cao chuyển lên trên là các nêm lấn rìa thềm trong hệ thống trầm tích biển thấp và trên cùng là các topset được tích tụ trong môi trường thuộc hệ thống trầm tích biển tiến và biển cao.

Sự phù hợp của các kết quả phân tích tài liệu ở một số giếng khoan với kết quả phân tích tướng địa chấn, thời địa tầng và đường cong mực nước biển cho thấy việc phân chia tập theo các phương pháp đã nêu ở trên là có cơ sở. Việc kết hợp minh giải các loại tài liệu như trên và nếu có kèm theo kết quả phân tích mẫu lõi và sinh địa tầng chính là địa tầng phân giải cao vẫn thường dùng trong thăm dò và tìm kiếm dầu khí.

4.3. KẾT QUẢ MINH GIẢI TẬP ĐỊA CHẤN

Trên diện tích nghiên cứu mặt đáy Pliocen trùng với mặt phản xạ nóc tầng Miocen trên. Mặt này đã được xác định trong nhiều giếng khoan ở cả hai bể trầm tích Sông Hồng và Cửu Long (bảng 4.1). Trên vùng nghiên cứu đã xác định được đặc điểm đáy Pliocen, đáy Đệ tứ và hai tập địa chấn tương ứng là Pliocen và Đệ tứ.

Ngoài ra nhiều mặt bất chỉnh hợp khác đã được liên kết trên một số mặt cắt dùng trong xây dựng các mặt cắt địa chất địa vật lí. Các bản đồ đẳng sâu, đẳng dày và các mặt cắt địa vật lí - địa chất đều được xây dựng dựa trên phần mềm Zmapplus, một modul trong OpenWork của công ty Landmark.

4.3.1. Đặc điểm phản xạ trong các tập địa chấn

4.3.1.1. Khối nhô đông bắc bể Cửu Long

- Trầm tích Pliocen

89

Vùng phía đông bắc bể Cửu Long là phần cuối đới nâng Côn Sơn do vậy móng trước Đệ tam nhô cao chiếm gần toàn bộ diện tích phía nam vùng nghiên cứu. Ở những nơi cao nhất của khối nhô, trầm tích Pliocen có thể vắng mặt hoàn toàn và trầm tích Đệ tứ đã phủ trực tiếp lên trầm tích tập Miocen giữa (hình 4.5). Trên tuyến theo hướng TB-ĐN, phản xạ bên trong tập địa chấn này bao gồm các phản xạ song song độ liên tục trung bình đến tốt, biên độ biến đổi phản ánh các tích tụ trầm tích thềm biển ven bờ. Phần nông thường bị các phản xạ lặp của đáy biển ảnh hưởng. Trên tuyến theo hướng đông tây, tập trầm tích này cũng vẫn là các phản xạ song song hơi phân kì về phía đông nơi hình thành các rìa thềm mà từ đó hệ thống sườn thềm biển được hình thành để chuyên chở các trầm tích turbidit tích tụ ở vùng biển

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

sâu. Phần dưới tập trầm tích Pliocen thưòng có dạng gá đáy dần lên tập trầm tích Miocen trung về phía bờ biển hiện tại và phủ đáy ra phía tâm bể. Mặt trên của tập Pliocen là một ranh giới tập được nhận biết thông qua các phản xạ phủ đáy của các nêm lấn của tập Đệ tứ bên trên (hình 4.9).

Hình 4.9 . Mặt cắt thời địa tầng tuyến VOR 93 -104

- Trầm tích Đệ tứ

90

Trầm tích Đệ tứ trên một số tuyến (hình 4.8) gồm nhiều nêm nêm lấn thềm biển, các phản xạ bên trong phần gần bờ biển hiện tại bao gồm các phản xạ xiên chéo có độ liên tục vừa đến tốt, biên độ trung bình đến yếu với hướng đổ từ bờ ra ngoài khơi và phủ đáy dần về phía sườn tây bắc khối nâng Côn Sơn và về phía đông. Các nêm lấn này chủ yếu là các trầm tích của các delta cửa sông đổ ra thềm biển với các nêm lấn chủ yếu bao gồm phần topset và các phản xạ xiên chéo, với các phản xạ bào mòn cắt cụt bên trên, không có quạt . Điều này chứng tỏ lượng vật liệu trầm tích được cung cấp nhiều và tích tụ trong điều kiện mực nước biển tương đối dừng hoặc dâng chậm cho nên sau mỗi một nêm được hình thành dòng chảy lại chuyên chở vật liệu trầm tích qua vùng nêm vừa hình thành trước đó ra xa hơn và bào mòn phần trên cùng của nêm cũ. Kết quả thấy các phản xạ bào mòn cắt cụt trong các nêm lấn. Cũng có thể phần topset của các nêm này đã được hình thành và có thể đã bị bào mòn ngay sau đó nhất là trên tuyến CV91-30 vùng gần bờ hơn. Ở vùng này ít nhất đã phát hiện được 7 chu kì nêm lấn châu thổ. Trên tuyến PK03- 114-087 quá trình nêm lấn còn xẩy ra ở hai mức độ cao trên cùng một tuyến cho thấy lượng trầm tích cung cấp cho bể là rất lớn. Trên các tuyến địa chấn khác các phản xạ địa chấn bên trong tập Đệ tứ bao gồm các phản xạ hơi phân kì từ phía rìa ra

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

phía trung tâm của bể. Các phản xạ này có độ liên tục vừa đến tốt, biên độ biến đổi rất đặc trung cho các trầm tích được hình thành trong môi trường ven bờ. Trong các tập trầm tích đều quan sát được các thành phần của nêm lấn và các phản xạ gá đáy ven bờ các phản xạ phủ đáy và các phản xạ bào mòn cắt cụt bên trên các nêm lấn.

4.3.1.2. Bể Phú Khánh

- Tập địa chấn Pliocen ở bể Phú Khánh bao gồm các phản xạ song song trên thềm chuyển dần sang phản xạ nêm lấn rìa thềm và các phản xạ đặc trưng cho các tích tụ biển sâu. Quá trình nêm lấn tạo thềm này trong bể Phú khánh đã bắt đầu từ cuối Miocen Trung. Việc phân tích tỷ mỉ địa chấn địa tầng và theo hệ thống trầm tích trong các chu kì lên xuống của mực nước biển tương đối trong vùng được thực hiện trên tuyến địa chấn VOR93-104 (hình 4.5 và 4.9) theo hướng tây – đông. Từ dưới lên trên tập địa chấn Pliocen bao gồn 6 chu kì nêm lấn với đầy đủ các thành phần trầm tích biển thấp và còn thêm cả phần trầm tích dòng chảy rối biển sâu. Các phần topset là các phản xạ song song phân kì, vát nhọn về phía bờ biển. Các phản xạ phân kì luôn liên quan đến quá trình tâm bể lún chìm mạnh hơn vùng rìa bể. Phần nêm lấn bao gồm các đơn nghiêng với độ dốc lớn (khoảng hơn 10o) với độ sâu nước thay đổi từ rìa thềm khoảng hơn 200m nước đến hơn 1000m và ở cuối tuyến nhiều nơi sâu gần 3000m nước. Hệ thống quạt đáy biển sâu phát triển rất dày, dày hơn cả phần topset, với các phản xạ dạng vòm gá đáy về phía rìa thềm phủ đáy về phía tâm bể (hình 4.9). Điều này chứng tỏ lượng trầm tích cung cấp nhiều song do bể quá sâu, hệ thống đơn nghiêng sườn thềm quá dốc nên nguồn trầm tích cung cấp cho bể đã đổ phần lớn xuống vùng biển sâu tạo thành một hệ thống trầm tích quạt turbidit biển sâu rất dày. Qua phân tích địa chấn địa tầng, đã phát hiện trên tuyến địa chấn VOR93-104 có 6 chu kì nêm lấn biển trong tập địa chấn Pliocen. Phân bố các tập địa chấn theo thời gian và không gian được cho trong mặt cắt tướng địa chấn như trong hình 4.5. Do bể Phú khánh quá sâu có thể những đợt thăng giáng mực nước biển tương đối với mức độ dâng hoặc hạ mực nước biển tương đối không lớn sẽ không thể tạo dấu ấn trên các tập trầm tích hình thành trong bể nhất là các tập không có topset ở ranh giới giữa Pliocen và Đệ tứ. Mặt cắt dự đoán thành phần thạch học trên tuyến VOR93-104 đã xây dựng được cho trong hình 4.9.

91

- Trầm tích Đệ tứ: Trên mặt cắt địa chấn, các phản xạ trong tập này được đặc trưng bởi hai pha nêm lấn tạo thềm. Cũng như các pha nêm lấn trong tập trầm tích Pliocen, hai pha của tập trầm tích Đệ tứ cũng có đủ thành phần từ thềm đến trầm tích quạt biển sâu. Các phản xạ trên thềm là các phản xạ song song trên thềm với độ liên tục trung bình đến tốt, biên độ lớn trên vùng thềm. Vùng rìa thềm là các phản xạ xiên chéo bên trên (có thể phản ánh môi trường delta cửa sông hoặc cửa một kênh ngầm đáy biển) độ liên tục kém, biên độ nhỏ, các phản xạ đơn nghiêng có độ

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

liên tục kém biên độ nhỏ. Các phản xạ gá đáy và phủ đáy luôn có mặt ở ranh giới tập bên dưới các phản xạ toplap Chân sườn thềm và vùng đáy biển sâu là các phản xạ dạng vòm với các phản xạ phủ đáy về cả phía biển sâu, phủ chờm về phía sườn thềm rất đặc trưng cho các quạt sườn thềm và quạt đáy biển thuộc môi trường nước sâu. Trên hình 4.5 dấu hiệu của hiện tượng sạt lở sườn thềm quan sát rất rõ. Quạt đáy biển sâu được hình thành trong khi nước biển rút ra ngoài rìa thềm và nêm lấn được hình thành khi nước biển bắt đầu dâng chậm trở lại.

4.3.1.3. Khu vực nam bể Sông Hồng

- Trầm tích Pliocen

Khu vực nam bể Sông Hồng bao gồm địa hào Quảng Ngãi ở giữa, thềm Đà Nẵng phía tây và khối nhô Qui Nhơn ở phía Đông. Phân tích địa chấn địa tầng chi tiết được thực hiện trên tuyến địa chấn BP91-1170 theo hướng bắc nam (hình 4.4). Trên tuyến địa chấn này cũng như tuyến địa chấn BP91-118 đi qua giéng khoan 118CVX-1X theo hướng đông tây. Đáy Pliocen được xac định theo các giếng khoan đã có trong vùng là các giếng khoan trong các lô 117,118,119, 120 và 121 là nóc Miocen trên được xác định bằng hoá thạch trong các mẫu lõi trong quá trình thăm dò dầu khí. Theo tài liệu địa chấn, trầm tích Pliocen bao gồm hai phần.

+ Phụ tập dưới: Phần dưới có thể phân biệt được ba tập phản xạ địa chấn song song, nhất là trên tuyến BP89-1170, Tập dưới cùng bao gồm các phản xạ song song độ liên tục tốt, biên độ khá cao dầu dần về phía bắc. Tập giữa bao gồm các phản xạ từ hỗn độn đến song song, độ liên tục trung bình đến kém và cũng có xu hướng dày dần lên phía bắc. Tập trên cùng cũng bao gồm các phản xạ song song độ liên tục tốt, biên độ cao. Tập này bị bào mòn gần như toàn bộ về phía bắc trung tâm bể Sông Hồng trên tuyến theo hướng bắc nam và phần lớn ở vùng địa hào Quảng Ngãi trên tuyến đông tây. Như vậy phụ tập địa chấn dưới có thể là tập trầm tích được hình thành trong vùng thềm biển nông. Vào cuối thời kì hình thành phụ tập dưới có thể cả vùng đã bị nhô lên khỏi mặt nước, quá trình bào mòn đã xẩy ra và mặt trên của nó chính là một ranh giới tập.

92

+ Phụ tập trên : Phụ tập trên bao gồm 10 tập nêm lấn tạo thềm về phía bắc và về phía đông (hình 4.3, 4.4 và 4.5). Mỗi một tập nêm lấn đều có đủ các dạng trầm tích được tích tụ trong cả ba hệ thống trầm tích trong một chu kì xuống lên của mực nước biển (tập 4, 7, 8, 9 và tập 12 trong hình 4.4 và 4.5). Đầu tiên là các quạt đáy biển sâu với các phản xạ dạng vòm, nêm lowstand với các phản xạ song song onlap lên nóc sườn thềm của tập trước nó và phủ đáy lên các vòm quạt đáy biển. Các phản xạ gá đáy trên sườn thềm phản ánh giai đoạn mực nước biển bắt đầu dâng và các bồi tụ dầy dần lên phía trên phía trên đựợc hình thành khi mực nước biển

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

dâng cao che phủ toàn thềm. Quạt đáy biển sâu và các nêm trầm tích biển thấp của các tập còn lại không quan sát được. Các phản xạ onlap lên nóc phần dưới là dấu hiệu nhận biết môi trường biển tiến, các phản xạ đơn nghiêng rìa thềm, dạng nêm lấn ngoài rìa thềm đặc trưng cho các tích tụ trong môi trường nước sâu. Các phản xạ topset song song bồi tụ trên đặc trưng cho các trầm tích được hình thành trên thềm biển nông trong giai đoạn mực nước biển dâng cao.

4.4. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐÁY VÀ ĐỘ DÀY TRẦM TÍCH PLIOCEN

Các bản đồ đẳng sâu và đẳng dày đã được xây dựng trên phần mềm Zmapplus của công ty LANDMARK trong diện tích có giới hạn từ vĩ độ 110 N đến 170 N, kinh độ từ 1070 30’E đến 111000’E. Theo kết quả minh giải tài liệu địa chấn và thành lập các bản đồ cấu trúc thì vùng thềm lục địa Miền Trung bao gồm ba diện tích chính là khu vực đông bắc bể Cửu Long, bể Phú Khánh và nam bể sông Hồng. Các đặc điểm cấu trúc và sự biến đổi độ dày các tập được mô tả theo các khu vực như đã phân chia ở trên.

4.4.1. Cấu trúc đáy Pliocen

Mặt đáy Pliocen biểu hiện trên các mặt cắt địa chấn là một mặt bất chỉnh hợp khu vực trong cả vùng nghiên cứu. Nó được xác định bởi các phản xạ onlap bên trên các cánh nâng xung quanh bồn trũng, hai bên rìa của các khối nâng và các phủ đáy gặp ở dọc theo trục của địa hào Quảng Ngãi và vùng biển sâu phía đông của bể Phú Khánh. Phía dưới mặt phản xạ đôi chỗ quan sát các phản xạ bào mòn cắt cụt nhất là ở khu vực cao nhất của khối nâng Côn Sơn, Qui nhơn. Hình 4.10 là bản đồ cấu trúc đáy Pliocen xây dựng trên cơ sở manh giải tài lệu địa chấn đã thu nổ trong khu vực nghiên cứu.

- Khu vực Bể Nam Sông Hồng .

93

Cấu trúc đáy Pliocen bao gồm thềm Huế - Đà Nẵng ở phía tây thoải dần ra phía đông. Phần sâu nhất là phần phía nam bể Sông Hồng thực thụ và kéo dài xuống địa hào Quảng Ngãi, sau đó địa hình đáy Pliocen lại nâng dần về phía đông và cao nhất trên đỉnh đới nâng Qui Nhơn (Đới nâng này kéo dài từ khoảng vĩ độ 150 N dến 140 N). Độ sâu lớn nhất là phía bắc vùng nghiên cứu khoảng gần 3000m. Vùng tâm địa hào Quảng Ngãi chỉ khoảng 800 đến 1000m. Vùng nông nhất là ven bờ biển hiện tại khoảng 100m. Trên đới nâng Qui Nhơn nơi nông nhất khoảng 500m.Cũng trên bản đồ cấu trúc đáy Pliocen, ở cánh nâng phía đông địa hào Quảng Ngãi tồn tại một gờ nâng theo hướng bắc nam trên đó là dải các GK 15A-1X, 117-STB-1X, 118CVX-1X, 119CH-1X, 120 CS-1X và 121CM-1X. Đây chính là gờ nâng ám tiêu san hô bên rìa phía đông của địa hào Quảng Ngãi. Như vậy mặt đáy Pliocen nam bể Sông Hồng đã thừa hưởng mặt địa hình đã hình thành trước đó.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Khu vực bể Phú Khánh

Vùng bể Phú Khánh phần phía tây ngay sát bờ biển hiện tại mặt đáy Pliocen là một thềm nông hẹp đó chính là thềm Huế-Đà Nẵng kéo dài xuống phía nam. Nông nhất trên thềm khoảng 100 m sau đó thoải dần về phía đông đến các đường đẳng sâu khoảng 800-1000 mét, độ sâu mặt đáy Pliocen tăng mạnh với gradient các đường đồng mức rất cao, trong khoảng 5 đến7km độ sâu tăng từ khoảng 1000m đến 2500m có nơi hơn 3000m. Vùng thềm cổ Pliocen của bể Phú Khánh (dải các đường đẳng sâu có gradient cao) có dạng một cung tròn, bắt đầu từ vĩ độ 14030N vòng theo đới đứt gãy Đà Nẵng (ranh giới phía nam đới nâng Qui Nhơn) đến khoảng Toạ độ 140 N,109040E thì chạy theo hướng bắc nam, đến khoảng 120 N lại vòng ra biển dọc theo đới đứt gãy Tuy Hoà (hình 4.10). Nơi sâu nhất ở bể Phú khánh khoảng 5400 m phía nam của bể. Vùng sâu phía đông của bể Phú Khánh độ sâu có thể lớn hơn ở phía ngoài vùng phủ của tài liệu địa chấn. ở khoảng vĩ độ 13055’N tồn tại một gờ nâng theo hướng đông tây phân chia cấu trúc đáy Pliocen thành hai phụ trũng khá rõ nét với trũng phía nam sâu hơn hẳn so với trũng phía bắc.

- Khu vực Đông bắc bể Cửu Long

Tại khu vực này mặt địa hình đáy Pliocen không biến đổi mạnh, vùng ven bờ độ sâu khoảng 100m và nghiêng dần ra phía đông đến khảot 800 đến 1000m thì bắt đầu sâu đột ngột dọc theo vị trí đới đứt gãy Tuy Hoà. Độ sâu lớn nhất của vùng này khoảng hơn 3000m.

4.4.2. Bản đồ đẳng dày trầm tích Pliocen

Trầm tích thống Plioxen phát triển rộng khắp và nhìn chung khá đồng nhất trong toàn khu vực. Trầm tích bao gồm chủ yếu các đá hạt mịn với bề dày lớn ( > 2000m) được thành tạo chủ yếu trong môi trường biển sườn thềm lục địa (phía tây – tây nam) đến biển sâu (phần phía đông). Trầm tích gồm chủ yếu là sét/sét kết, sét vôi màu xám trắng, xám xanh đến xám lục bở rời hoặc gắn kết yếu, có chứa nhiều glauconit, pyrit và phong phú các hoá đá biển. Trong mặt cắt có thể có mặt các lớp mỏng cát/cát kết, bột/bột kết dạng turbidite hoặc những lớp đá vôi dạng ám tiêu và dạng thềm. Ngoài ra, cũng sẽ có mặt của các thành tạo phun trào núi lửa (Pliocen - Đệ tứ) ở một số nơi ở phần nam bể Sông Hồng cũng như phần ĐB bể Cửu Long và Nam Côn Sơn. Các lớp đá sét, sét kết với bề dày lớn được thành tạo trong môi trường biển nông đến biển sâu lại có thành phần rất đồng nhất (chỉ chứa một tỷ lê hạt vụn cát bột kết < 10%). Bề dày lớn và phân bố khá ổn định trong toàn khu vực.

94

Độ dày tập Pliocen trong khu vực nghiên cứu được thể hiện trong hình 4.11, trong đó ta thấy vùng sát bờ biển tập này mỏng dần về phía bờ biển hiện tại. Tại một số khu vực sát bờ tập Pliocen được biểu thị bằng đường đẳng dày bằng không.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

Tại đới nâng Qui Nhơn tập Pliocen cũng vắng mặt chứng tỏ đới nâng này đã ở trên mực nước biển trong một thời gian dài trong suốt thời kì Pliocen và cả thời Miocen trên biểu hiện trên các mặt cắt địa chấn.

- Khu vực Nam Sông Hồng

Tại khu vực này, độ dày lớn nhất của Pliocen ở phía khu vực bắc vùng nghiên cứu, đó là phía nam của bể Sông Hồng thực thụ. Độ dầy lớn nhất ở trũng khoảng gần 3000m và mỏng dần ra vùng rìa bể. Dọc địa hào Quảng Ngãi độ dày lớn nhất đạt tới 500m. Từ vùng địa hào Qui Nhơn tập Pliocen mỏng dần về phía đông và phía tây một số nơi sát bờ biển hiện tại và trên ddinr đới nâng Qui Nhơn độ dày đạt tới 0m. Phía đông đới nâng Qui Nhơn độ dày Pliocen tăng dần, đến rìa đông vùng nghiên cứu độ dày đạt hơn 1000m.

- Khu vực bể Phú Khánh

Trên vùng thềm biển hẹp khu vực bể Phú Khánh, tập Pliocen mỏng dần từ vùng gần bờ biển hiện tại (0- 100m) sang phía đông. Tới khoảng kinh tuyến 109o40E độ dày của nó tăng đột ngột tạo thành một dải chạy theo hướng B-N. Độ dày trung bình của tập ở dải này 1600 - 1800m. Dải có độ dày cao cũng trùng với khu vực rìa và sườn thềm lục địa trong thời Pliocen. ở phía bắc của bể, phía đông của dải trên tập Pliocen lại có xu hướng giảm dần độ dày đôi chỗ chỉ còn khoảng 700m. Khu vực phía nam của bể sang phía đông của dải tập Pliocen lại dày dần sang phía đông. Nơi dày nhất ở khỏang vĩ độ 120 N đến 12030’N và có ranh giới phía đông ở kinh độ 109050’E, độ dày lớn nhất là khoảng 3000m.

- Khu vực Đông bắc bể Cửu Long

Khu vực đông bắc bể Cửu Long nằm ở phần cuối của đới nâng Côn Sơn do vậy độ dày trầm tích Pliocen ở vùng này cũng rất mỏng và cũng có xu hướng dày dần về phía đông từ 0 đến 100m ở vùng ven bờ đến khoảng 300 mét trên khu vực đới nâng Côn Sơn sau đó dày dần về phía đông ở sườn phía đông và phía bắc của đới nâng này đôi chỗ đạt trên 200m.

4.5. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐÁY VÀ ĐỘ DÀY TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ

4.5.1. Đặc điểm cấu trúc mặt đáy Đệ tứ

95

Mặt đáy Đệ tứ cũng là một mặt bất chỉnh hợp trong khu vực nghiên cứu. Trên mặt cắt địa chấn, bên dưới bất chỉnh hợp này là các phản xạ chống nóc quan sát được trên đỉnh khối nâng Côn Sơn, sát bờ bể Phú khánh và tương tự trong diện tích nam bể Sông Hồng. Bên trên mặt bất chỉnh hợp, quan sát được các phản xạ gá đáy bên trên các mặt bất chỉnh hợp trong các nêm lấn ở cả ba khu vực của vùng nghiên cứu, phần cuối của nêm lấn còn quan sát được các phản xạ phủ đáy.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

96

Hinh 4.10. Bản đồ đẳng sâu Pliocen thềm lục địa Miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

97

Hinh 4.11. Bản đồ đẳng dầy trầm tíchPliocen thềm lục địa Miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

98

Hinh 4.12. Bản đồ đẳng sâu đáy Đệ Tứ thềm lục địa Miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

99

Hinh 4.13. Bản đồ đẳng dày trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Nam Bể Sông Hồng

Cấu trúc Đệ tứ thừa kế địa hình của đáy Pliocen song đã được lấp đầy san phẳng hơn nhiều (hình 4.12). Đới trũng thuộc địa hào Quảng Ngãi đã được lấp đầy, tuy nhiên một lạch mới được hình thành dịch sang phía đông trên sườn phía tây của đới nâng Qui Nhơn với độ sâu khoảng 700 - 800m. Lạch mới này thông với trũng nam Sông Hồng và phía bắc bể Phú Khánh.

Trên bản đồ đẳng sâu đáy Đệ tứ thềm biển đã được mở rộng ra rất nhiều so với bình đồ cấu trúc của bề mặt đáy Pliocen và thoải dần từ khoảng 100m vùng ven bờ biển hiện tại ra ngoài đới nâng San Hô nối các giếng khoan thăm dò dầu khí 115A-1X, 118CVX-1X, 119CH-1X, 120CS-1X và 121 CM-1X.

Điều này chứng tỏ trầm tích Pliocen đã chôn vùi và san phẳng các cấu tạo đã được hình thành từ thời Miocen Trung. Đới nâng Qui Nhơn vẫn là một đới nhô cao với độ sâu trung bình khoảng 400 đến 500m. Sang phía đông và phía bắc của đới nâng Qui Nhơn mặt đáy Đệ tứ lại chìm dần đạt đến độ sâu 1000m đến 1200m ở rìa đông vùng nghiên cứu và khoảng hơn 2000m ở phía bắc.

- Bể Phú Khánh

Mặt đáy Đệ tứ trong bể Phú Khánh cũng thừa hưởng bề mặt địa hình đáy Pliocen song vùng thềm đã được mở rộng hơn và dải rìa thềm có gradient các đường đẳng sâu cao cũng dịch ra phía biển nhiều hơn doc theo vĩ tuyến 109o50’N. Cũng như bề mặt đáy Pliocen, đới rìa thềm có gradient coa cũng có dạng cánh cung, bắt đầu từ vĩ độ 14o20’N chạy song song với đới đứt gãy Đà Nẵng đến kinh độ 109050’N chạy theo hướng bắc nam và đến khoảng vĩ độ 11050’N chạy theo hướng đông nam song song với đới đứt gãy Tuy Hoà. Mặt đáy Đệ tứ trên thềm khá bằng phẳng, từ ven đường bờ mặt địa hình thoải dần ra đến khoảng 400m thì độ sâu tăng đột ngột lên đến 1400m trong khoảng cách khoảng 5 km. Địa hình đáy Đệ tứ sau đó sâu dần ra phía biển đông, phía bắc của bể độ sâu nhất khoảng 2500m còn phía nam của bể độ sâu lên tới gần 3000m.

- Khu vực đông bắc bể Cửu Long

Địa hình mặt đáy Đệ tứ vùng đông bắc bể Cửu Long tương đối bằng phẳng nghiêng dần ra phía đông đến khoảng 400 đến 500m mới tăng độ sâu về phía biển đông theo hướng TB-ĐN ở vị trí rìa thềm cổ thời cuối Pliocen.

4.5.2. Đặc điểm độ dày trầm tích Đệ Tứ

- Khu vực nam bể Sông Hồng

100

Tại khu vực nam bể Sông Hồng, độ dày lớn nhất của tập Đệ tứ ở phía khu vực cực bắc của vùng nghiên cứu, đó chính là phía nam của bể Sông Hồng thực thụ. độ dầy lớn nhất ở trũng khoảng gần 1300m và mỏng dần ra vùng rìa bể. Có hai dải

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung....

có độ dày lớn khoảng 300 - 400m (hình 4.13), dải thứ nhất dọc theo vị trí địa hào Quảng Ngãi và dải thứ hai dọc rìa tây đới nâng Qui Nhơn. Dải thứ hai này phát triển đến tận phía bắc bể Phú Khánh. Từ vùng địa hào Quảng ngãi tập Đệ tứ mỏng dần về phía đông, dọc theo bờ biển hiện tại độ dày chỉ còn khoảng 30 đến 50m. Trên đỉnh đới nâng Qui Nhơn độ dày khoảng 100m. Độ dày Đệ tứ tăng dần về phía đông nam đới nâng Qui Nhơn đến rìa đông vùng nghiên cứu độ dày của nó đạt tới hơn 400m.

- Bể Phú Khánh

Trên vùng thềm biển hẹp khu vực bể Phú Khánh, tập Đệ tứ mỏng dần từ vùng gần bờ biển hiện tại (100 - 150m) ở sát bờ biển, lùi ra phía biển đông đến khoảng 300 đến 400m độ dày của nó tăng đột ngột tạo thành một dải chạy theo hướng B-N song dịch lùi một chút sang phía đông so với dải độ dày của tập Pliocen. Độ dày trung bình của tập ở dải này 800 - 1000m. Dải có độ dày cao cũng trùng với khu vực rìa và sườn thềm lục địa ở cuối thời Pliocen. Nhìn chung trên toàn bể, phía đông của dải độ dày lớn tập Pliocen lại có xu hướng giảm dần độ dày đôi chỗ chỉ còn khoảng 150 - 100m.

- Khu vực Đông bắc bể Cửu Long

Khu vực đông bắc bể Cửu Long độ dày trầm tích Pliocen ở vùng này mỏng

vùng sát bở khoảng 0 -100m sau đó độ dày tăng đột ngột ở sườn .

Từ các kết quả nghiên cứu có thể rút ra những nhận định :

- Đáy Pliocen có tính kế thừa của các cấu trúc trước nó. Khu vực nghiên cứu gần như hình thành một bể trầm tích với trũng sâu nằm ở khu vực từ vĩ độ 11040- 12040’ và kinh độ 1100 00’đông, độ sâu lớn nhất là 5.400m. Chỉ có một vài đứt gãy còn hoạt động cho đến Pliocen, chủ yếu theo hướng bắc nam. Gần bở biển đáy Pliocen chỉ vào khoảng 200 -300m. Có thể chia ra các đơn vị cấu trúc như thềm Phan Rang và Đà Nẵng, địa hào Quảng Ngãi gần như san bằng với đới nâng Tri Tôn với chênh lệch độ sâu là 100m (800m ở địa hào Quảng Ngãi và 700m trên đới nâng Tri Tôn, trong khi đó đới nâng Qui Nhơn định hình từ trước đó lại càng rõ với mặt đáy Pliocen ở độ sâu khoảng 400m, độ sâu này cũng trùng với độ sâu của mặt đáy Đệ tứ tại đây, điều đó cho thấy tập Miocen bị nâng lên và giữ ở độ sâu nhất định so với mực nước biển không cho lắng đọng các trầm tích như Miocen trên, Pliocen thậm chí cả Pleistocen?. Giữa 2 đới nâng này là một địa hào hẹp nối liền trũng sâu trung tâm Phú Khánh với trũng sâu đông bắc Hoàng Sa, độ sâu của địa hào hẹp này vào khoảng 900-1.000m. Đới nâng Qui Nhơn được hình thành do quá trình nâng lên vào cuối Mioxen dưới tiếp tục trong Miocen giữa.

101

- Đặc điểm đáy Đệ tứ không khác nhiều so với đáy Pliocen. Gần bờ biển độ sâu là khoảng 100m, địa hào Tri Tôn bị bồi lấp nối liến với thềm Đà Nẵng, thềm

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

này cũng mối liền với thềm Phan Rang ở phía Nam tạo thành một thềm nghiêng về phía đông, kéo dài từ Bắc xuống Nam dọc theo ven biển Miền Trung trải ra xa bờ từ 50-100km với độ sâu giới hạn là 500m, đây cũng là ranh giới bắt đầu đổ dốc của sườn thềm. Tại thềm nghiêng này những trũng sâu nông xen kẽ biểu hiện của đồng bằng vũng vịnh ven bờ bắt đầu thời kỳ Đệ tứ. Độ sâu lớn nhất ở trũng trung tâm trong thời kỳ này đạt đến 3000m.

- Có ít nhất 10 chu kì lên xuống mực nước biển trong thời Pliocen và 3 lần trong thời Đệ tứ được phát hiện bằng tài liệu địa chấn. Trong đó đáng kể nhất là chu kỳ giảm nước biển ở giữa Pliocen về hướng vận chuyển vật liệu trầm tích đa số là từ trong bờ ra theo các dòng sông, riêng ở phía cận đông bắc là khu vực Hoàng Sa và là nơi có đới nâng Qui Nhơn thấy có sự cung cấp vật liệu trầm tích từ phía đông bắc

102

- Chế độ kiến tạo tương đối bình ổn , chủ yếu là các trầm tích lấp đầy tạo thềm trong cả thời kì Pliocen và Đệ tứ với cơ chế lún chìm liên tục trong suốt Pliocen đến Đệ tứ. Hoạt động đứt gãy rất ít và chủ yếu là đứt gãy theo hướng bắc nam số ít còn lại theo hướng ĐB-TN. Các hệ thống đứt gãy này chỉ quan sát được trên mặt cắt địa chấn và gần như không làm trầm tích Pliocen - Đệ tứ bị dịch chuyển.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Ch−¬ng 5

§Æc ®iÓm kiÕn t¹o vμ ®Þa ®éng lùc

Pliocen - §Ö Tø thÒm lôc ®Þa miÒn trung viÖt nam

Trong ch−¬ng nµy tr×nh bµy ®Æc ®iÓm vµ lÞch sö ph¸t triÓn kiÕn t¹o, ®Þa ®éng

lùc trong giai ®o¹n Pliocen - §Ö tø thÒm lôc ®Þa Miền trung ViÖt Nam.

5.1. KIẾN TẠO THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

5.1.1. Bình đồ kiến trúc hiện đại thềm lục địa miền Trung

Các tài liệu địa chất, địa vật lý, giếng khoan và các kết quả nghiên cứu của đề tài KC.09.01/06 – 10 cho thấy những nét chính về cấu trúc địa chất của thềm lục địa miền Trung.

Móng uốn nếp trước Kainozoi chủ yếu là các trầm tích biến chất, magma xâm nhập và phun trào tuổi Tiền Cambri và Phanerozoi của địa khối cổ Indosinia với rìa lục địa tích cực vào Mezozoi muộn Đà Lạt, các thành tạo uốn nếp của đai uốn nếp đụng độ - kết dựng đa kỳ Trường Sơn. Vỏ phủ Kainozoi tạo nên các kiến trúc chính của thềm lục địa miền Trung với các bồn trũng quy mô khác nhau Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Hoàng Sa và các kiến trúc nâng ngăn cách chúng (hình 5.1). Các thành tạo trầm tích có tuổi từ Eocen (?) đến Đệ tứ đóng vai trò quan trọng, chúng được sinh thành trong các bồn trầm tích có nguồn gốc và qui mô khác nhau. Thềm lục địa miền Trung bao gồm các bồn trũng Kainozoi: phía nam bồn trũng Sông Hồng, bồn trũng Phú Khánh, các kiến trúc kiểu thềm Đà Nẵng và Phan Rang – Vũng Tàu và các bồn trũng Hoàng Sa, Nam Hải Nam.

Bồn trũng Sông Hồng: là một đới tách giãn- sụt lún nguồn rift có móng uốn nếp đa sinh, chủ yếu là các phức hệ uốn nếp Tiền Cambri, nằm trùng vào diện của đới khâu xuyên lục địa Sông Hồng có phương TB-ĐN, là ranh giới của hai đai động Tây Thái Bình Dương và Địa Trung Hải- Hymalaya [4,5].

Phần móng lộ ra trên lục địa gồm các thành tạo biến chất Tiền Cambri của phức hệ Sông Hồng. Hoạt động kiến tạo xiết trượt - dịch trái [140] mạnh mẽ trong nửa đầu Kainozoi dọc theo đới đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy đã gây biến đổi, biến chất mạnh đến xoá nhoà các hoạt động biến chất cổ hơn của thực thể địa chất này.

103

Phần sụt lún trên thềm lục địa được lấp đầy bù trừ bởi các thành tạo trầm tích - phun trào tuổi Kainozoi không liên quan đến biến chất nhiệt của phần đất liền như ở dãy núi Con Voi, mà liên quan trực tiếp đến quá trình chôn vùi trầm tích và chế độ nhiệt của quá trình hình thành và phát triển của riêng bồn trũng.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Các thành tạo trầm tích - phun trào dày khoảng 15 km ở phần trung tâm trũng. Tài liệu trọng lực cho thấy có sự nâng cao của bề mặt Moho bên dưới trũng ở độ sâu 22 - 24 km [123] hay 28 - 26 km [44] lớp granit - biến chất bị mỏng đi chỉ còn dưới 10km ở trung tâm trũng, mức độ kéo giãn của vỏ lục địa đạt tới 2-3 ở trục rift với giá trị dòng nhiệt đạt từ 65 - 100mw/m2 [123 ]. Gradient địa nhiệt đạt tới 4.50C/100m. Điều này cho thấy thạch quyển bên dưới trũng bị giãn mỏng đáng kể và quyển mềm có thể nhô lên đến độ sâu không lớn (80-100km).

104

Hình 5.1. Sơ đồ cấu trúc Kainozoi thềm lục địa Miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Bồn trũng Sông Hồng bị khống chế bởi các hệ thống đứt gãy thuận theo phương TB-ĐN, tạo cho đáy có dạng địa hào hẹp, kéo dài sụt bậc phân dị về phía trung tâm Vịnh Bắc Bộ và thu hẹp lại về phía nam đến ngoài khơi Quy Nhơn. Hệ thống đứt gãy thuận ĐB-TN cắm về ĐN phát triển chủ yếu ở vùng ven biển châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Phía đông- đông nam bồn phát triển các hệ thống đứt gãy phương kinh tuyến - á kinh tuyến tạo nên ranh giới với các bồn trũng thềm lục địa bắc Biển Đông. Hệ thống đứt gãy TB-ĐN phân chia bồn trũng thành 3 kiến trúc chính là trũng trung tâm vịnh Bắc Bộ và các cánh tây nam, đông bắc, trong đó cánh tây nam là đơn nghiêng, ranh giới với trũng trung tâm một nếp oằn sâu, thường là đới vát nhọn và mất hẳn của các hệ lớp trầm tích thời kỳ đầu của sụt võng. Kiến trúc này ở ngoài khơi Bình Trị Thiên bị phức tạp hoá bởi các hệ thống đứt gãy TB-ĐN và á vĩ tuyến tạo nên một trũng rìa phân dị mạnh là á bồn Huế - Đà Nẵng. Cánh đông bắc của trũng trung tâm nằm vào vùng sụt của thềm bao quanh rìa tây đảo Hải Nam.

Phần Nam trung tâm bồn trũng Sông Hồng được khống chế bởi các hệ đứt gãy phương kinh tuyến, á kinh tuyến. Chúng tạo nên các địa luỹ- địa hào có quy mô khác nhau và có thể phân định được kiến trúc địa hào hẹp Quảng Ngãi và nâng địa luỹ Tri Tôn. Đới nâng địa luỹ này có dạng thu hẹp và chìm dần về phía bắc, nhô cao và mở rộng về phía nam, tạo nên ranh giới phía đông - đông nam của bồn trũng Sông Hồng (hình 5.2).

Từ bình đồ kiến trúc phần đất liền bao quanh trũng có thể thấy rằng bồn trũng Kainozoi này nằm chồng gối lên trên một móng uốn nếp đa sinh. Phần phía Đông, lân cận với đảo Hải Nam, các rìa của trũng chồng trên các thành tạo uốn nếp Tiền Cambri và Hercyni của trung tâm đảo Hải Nam; phía đông - đông bắc là phân bố của móng uốn nếp Caledoni (Cathayzia). Phần trung tâm trũng chồng lên đới khâu Sông Hồng có hoạt động lâu dài với móng uốn nếp Tiền Cambri (Baicali). Phần rìa thuộc đơn nghiêng Thanh Nghệ chồng trên móng uốn nếp Indosini (Trias muộn) của trũng Sông Đà, được giới hạn phía nam bởi đới khâu Sông Mã. Toàn bộ phụ bể Huế -Đà Nẵng nằm ngoài khơi Bình Trị Thiên là diện phân bố của các thành tạo uốn nếp tuổi Hercyni bị phủ chồng bởi các hoạt động Mezozoi (Trũng Sầm Nưa - Hoành Sơn). Trũng địa hào Quảng Ngãi nằm chồng trên móng của địa khối Kontum tái hoạt động mạnh trong Mezozoi đến Creta muộn cùng với hoạt động của rift nội lục Sông Ba và hoạt động núi lửa basan mạnh mẽ vào Miocen muộn đến đầu Đệ tứ.

105

Sự phân dị của các thành tạo trầm tích phản ánh môi trường khác nhau giữa phần phía Bắc và phần phía Nam, nhất là sự khác nhau giữa phần dưới

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

(Eocen- Oligocen) gồm các thành tạo nguồn lục địa và phần trên của mặt cắt (Neogen- Đệ tứ) chủ yếu có nguồn gốc biển.

Hình 5.2. Sơ đồ cấu trúc bồn trũng Sông Hồng

Các thành tạo Pliocen- Đệ tứ ở phần phía Bắc bồn được ghép vào các hệ tầng Vĩnh Bảo (Pliocen) và Hải Dương, Kiến Xương (Pleistocen và Holocen) gồm cát kết xen bột kết ở phần rìa chuyển sang chủ yếu là bột kết xen cát kết, sét kết ở trung tâm, nằm bất chỉnh hợp trên các thành tạo cổ hơn. Chiều dày tăng từ 300- 400m ở rìa đến 4000m ở trung tâm bồn, đồng thời diện phân bố mở rộng đáng kể. Phần phía Nam các đá phun trào basan ở phần dưới, lộ ra nhiều nơi ở các rìa như trên đảo Cồn Cỏ, đảo Lý Sơn (Cù Lao Ré) và vùng ven biển Quảng Ngãi, Bình Định...

106

Phần trung tâm các trũng này có bề dày trầm tích Kainozoi 13- 15km trong trũng trung tâm Vịnh Bắc Bộ; 8- 10km ở địa hào Quảng Ngãi. Bề dày trầm tích Pliocen- Đệ tứ cũng đạt đến 4km và 2km lần lượt tương ứng. Thềm lục địa miền Trung chỉ có phần Nam của bồn trũng Sông Hồng gồm phụ bồn Huế - Đà Nẵng, địa hào Quảng Ngãi và địa lũy Tri Tôn. Kề giáp về phía tây với phần nam của bồn trủng Sông Hồng là thềm Đà Nẵng, về phía đông là bồn trũng Hoàng Sa (hình 5.1).

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Bồn trũng Phú Khánh: có phương kinh tuyến dọc rìa thềm lục địa miền Trung. Phía Bắc là địa hào Quảng Ngãi và địa luỹ Tri Tôn thuộc bồn trũng Sông Hồng và đới nâng Tây Hoàng Sa ở rìa thềm lục địa. Phía nam giáp với bồn Cửu Long (hình 5.3). Bồn trũng Phú Khánh bao gồm một số trũng bậc cao nằm nối kề nhau dọc đới đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda).

Hình 5.3. Các yếu tố cấu trúc bồn trũng Phú Khánh (TV Thân, 2003)

107

Phần lớn diện tích bồn Phú Khánh nằm dưới mực nước biển 200 - 2500m, ở đới chuyển tiếp giữa thềm và đới bờ của trũng nước sâu Biển Đông. Bồn trũng này chìm dần từ phía bắc (6- 7km) về phía nam (trên 10km), và từ phía tây sang đông. Phía nam bồn Phú Khánh là đới cắt trượt Tuy Hoà phân tách với bồn Kainozoi Cửu Long và gờ nâng Mezozoi muộn - Kainozoi Côn Sơn - Hòn Hải. Đới nâng Phan Rang thuộc bồn trũng Cửu Long, còn thuộc gờ nâng Côn Sơn - Hòn Hải là địa lũy Hòn Hải [7]. Phía tây đới nâng Phan Rang là thềm Phan Rang - Vũng Tàu nằm trải theo phương ĐB-TN.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

5.1.2. Kiến tạo khu vực

5.1.2.1. Thềm Đà Nẵng

Thềm trải theo bờ biển lô 111 đến phía tây của bồn Phú Khánh, nơi giáp nối với thềm Phan Rang – Vũng Tàu (hình 5.1). Trầm tích Kainozoi đôi nơi phủ trên móng Paleozoi và Mezozoi, bề dày đạt tới 2800m. Trầm tích chủ yếu là cát bột và sét Miocen muộn và Pliocen – Đệ tứ. Thềm Đà Nẵng là đơn nghiêng từ lục địa về trũng trung tâm bồn Sông Hồng. Cấu tạo của thềm bị phức tạp bởi các mũi nhô đá cổ phát triển từ lục địa ra.

5.1.2.2. Phụ bồn Huế - Đà Nẵng

Phụ bồn phân bố trong khu vực các lô 112 và 114, bao gồm các cặp địa hào và địa lũy tạo nên dạng bậc thang như cặp địa hào Anh Vũ – Đà Nẵng và đới nâng Hải Yến - Bạch Trĩ - Thần Nông. Các cặp kiến trúc này được sinh thành do tác động của các đứt gãy Sông Cả và Rào Nậy từ lục địa vào thềm lục địa miền Trung. Các dịch trượt trái mạnh đã tạo ra các bộ đôi kiến trúc kể trên. Các khối móng là đá vôi tuổi D2-3 được nâng lên, trên đó là các cấu tạo kế thừa kiểu đồng trầm tích vào Miocen sớm. Chúng bị nghịch đảo vào cuối Miocen sớm. Bề dày trầm tích đạt cực đại 5 km, trung bình 2,5 – 3 km. Thành phần lục nguyên có xen ít đá vôi.

5.1.2.3 . Địa hào Quảng Ngãi

Địa hào Quảng Ngãi là phần kéo dài của trũng trung tâm bồn Sông Hồng về phía nam, một bên là thềm Đà Nẵng và bên kia là địa lũy Tri Tôn (hình 5.1). Diện phân bố từ lô 116 đến lô 121, tiếp giáp với bồn Phú Khánh theo đới cắt trượt Đà Nẵng. Trầm tích có tuổi từ Eocen đến Đệ tứ. Bề dày trầm tích 7- 10 km. Địa hào được giới hạn bởi hai đứt gãy qui mô lớn, là đứt gãy Sông Hồng về phía tây và đứt gãy Tri Tôn về phía đông.

5.1.2.4. Địa lũy Tri Tôn

108

Địa lũy Tri Tôn nằm về phía đông của địa hào Quảng Ngãi qua đứt gãy Tri Tôn. Phía đông địa hào được giới hạn bởi đới đứt gãy kinh tuyến xuyên khu vực Hải Nam – eo biển Sunda. Phía đông đứt gãy này là đơn nghiêng thuộc cấu trúc bồn Hoàng Sa. Địa lũy Tri Tôn dài hơn 500km với phần rộng nhất và nhô cao nhất trong các lô 120, 121. Địa lũy trải dài về phía bắc qua các lô 119 – 117 và chìm dần về phía lô 113. Trầm tích dày trên 4 km. Mặt cắt gồm trầm tích vụn tuổi Oligocen, các loại đá vôi nền, khối xây carbonat, ám tiêu san hô tuổi Miocen giữa – muộn. Trong mặt cắt còn một số thành tạo núi lửa bazalt. Phủ trên là các thành tạo sét tuổi Pliocen – Đệ tứ với bề dày ~2km.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

5.1.2.5. Thềm Phan Rang – Vũng Tàu

Kiến trúc này nằm phía đông và đông nam của bờ biển Nam Trung bộ từ Đèo Ngang đến Vũng Tàu. Đây là kiến trúc ranh giới giữa bồn trũng Cửu Long với các kiến trúc lục địa ở Nam Trung bộ. Ranh giới phía đông nam là đới đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải . Móng uốn nếp trước Kainozoi là các thành tạo magma phun trào và xâm nhập tuổi Mezozoi của đới núi lửa - pluton rìa Đà Lạt, nhiều nơi lộ trên đáy biển đến độ sâu nước 10-15m. Trầm tích Đệ tam mỏng dưới 150m, chủ yếu có tuổi Miocen và Pliocen - Đệ tứ. Các trầm tích Miocen thường gặp trong các địa hào và bán địa hào. Trầm tích Pliocen - Đệ tứ phủ rộng trên móng thềm trước Kainozoi. Các trầm tích dày dần theo hướng TB-ĐN về phía bồn trũng Cửu Long.

5.1.2.6. Bồn trũng Phú Khánh

Bồn trũng này có quy mô lớn từ thềm lục địa đến sườn và xa hơn về phía đông trong đới bờ của trũng nước sâu đại dương biển Đông (hình 5.3), được chia thành các phụ bồn phía tây và phụ bồn phía đông, có ranh giới trải trong đới động lực của đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda, trùng với phần dưới của sườn lục địa miền Trung. Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ có mặt phụ bồn phía tây bồn trũng Phú Khánh có cấu trúc phức tạp gồm các trũng nhỏ và các cặp địa hào – địa lũy hẹp trải theo phương kinh tuyến. Bề dày trầm tích Kainozoi trong các trũng này rất lớn. Mặt cắt Kainozoi gồm các thành tạo từ Eocen đến Đệ tứ. Theo bề dày trầm tích Kainozoi thấy phụ bồn này chìm dần từ bắc (6 – 7 km) vào nam (10 km). Mặt cắt Kainozoi được chia thành ba phức hệ:

Các trầm tích Eocen – Oligocen kiểu sông hồ và tam giác châu, phủ bất

chỉnh hợp trên móng uốn nếp kế cận trên đất liền về phía tây;

Các thành tạo biển tiến Miocen, gồm các đá lục nguyên hạt mịn, nằm phủ bất chỉnh hợp lên móng uốn nếp trước Kainozoi và các thành tạo của Eocen – Oligocen thuộc phức hệ 1. Các trầm tích biển Pliocen – Đệ tứ thuộc các tướng nước nông đến nước sâu nằm bất chỉnh hợp trên hai phức hệ vừa mô tả.

109

Đứt gãy kinh tuyến Hải Nam – eo biển Sunda đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của bồn trũng Phú Khánh trong Kainozoi. Đứt gãy này là ranh giới của hai kiến trúc của bồn trũng là phụ bồn phía tây và phụ bồn phía đông. Ở phụ bồn phía tây các trầm tích Kainozoi có chiều dày mỏng (2 – 3 km), phủ trên bề mặt móng gồ ghề cùa các khối – đứt gãy. Phụ bồn phía đông phát triển trên đới sườn lục địa và tiếp giáp với trũng lòng chảo nước sâu đại dương Biển Đông bằng đới nâng rìa thuộc hệ thống bờ của trũng nước sâu này. Đặc trưng ở đây là phát triển các kiến trúc kiểu lấn sườn của trầm tích Kainozoi, càng ra phía biển trầm tích càng mịn và tuổi trẻ dần.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

5.1.2.7. Đới cắt trượt Tuy Hòa

Đới nằm ở phía nam của bồn trũng Phú Khánh, được khống chế bởi hai đứt gãy kiểu thuận trái được sinh từ Oligocen, có thế nằm nghiêng về hướng đông bắc. Cả hai đứt gãy uốn cong dần và thoải ở độ sâu 5– 5,5 km trong trầm tích Oligocen (hình 5.4). Trong Miocen giữa thay đổi chế độ hoạt động kiến tạo từ căng dãn sang nén ép ngang, tạo ra các cấu tạo dạng “ bông hoa”. Thành phần trầm tích chủ yếu là các đá lục nguyên xen với đá vôi. Các đứt gãy qui mô nhỏ có xuất hiện trong đới khâu này trong Pliocen. Có thể đấy là biểu hiện hoạt hóa của đới cắt trượt Tuy Hòa trong Pliocen – Đệ tứ.

Hình 5.4. Mặt cắt địa chấn tuyến PK-03-084 qua đới Tuy Hòa

5.1.2.8. Bồn trũng Cửu Long

Bồn trũng Cửu Long có dạng hình bầu dục phương ĐB – TN nằm ở thềm trong được ngăn cách với thềm ngoài qua gờ nâng Côn Sơn –Hòn Hải, trầm tích Kainozoi ở trung tâm dày trên 8km phủ trên móng uốn nếp tuổi Creta muộn lộ ra trên đới nâng Côn Sơn ở phía đông, rìa phía tây và gặp trong các nâng dạng địa luỹ ở phần trung tâm bồn. Trũng bị khống chế bởi các đứt gãy thuận hoặc đới nếp oằn rìa phương ĐB -TN, tạo nên sụt lún dạng địa hào bậc thang bị phức tạp hóa bởi các nâng địa luỹ có quy mô không lớn. Trũng địa hào có phương ĐB – TN, trùng với phương kiến trúc của móng uốn nếp.

110

Cấu trúc bồn trũng Cửu Long gồm nâng Phan Rang, bồn Vũng Tàu và bồn Đông Bạc Liêu. Bồn Vũng Tàu chiếm vai trò chủ đạo nằm ở trung tâm gồm các trũng dạng địa hào và bán địa hào, các nâng hoặc khối vòm địa luỹ được phân cách bởi các hệ thống đứt gãy thuận có phương ĐB - TN và á vĩ tuyến. Các kiến trúc này được sinh thành vào Kainozoi sớm. Kiến trúc bậc cao của bồn Vũng Tàu gồm địa hào Đông Rồng – Bạch Hổ ngăn cách bằng nâng địa luỹ Rồng – Bạch Hổ – Rạng Đông và đơn nghiêng Tây Bắc, kiến trúc phân dị Tây Nam.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

5.1.2.9. Gờ nâng Mezozoi muộn - Kainozoi Côn Sơn – Hòn Hải

Gờ nâng Côn Sơn - Hòn Hải trải theo phương ĐB-TN ngăn cách 2 bồn trũng Cửu Long và Nam Côn Sơn. Phía đông bắc gờ nâng Côn Sơn là địa luỹ Hòn Hải. Phía tây nam hòa vào với khối kiến trúc nền Khorat.

Móng trước Kainozoi của gờ nâng Côn Sơn - Hòn Hải là các thành tạo núi lửa - pluton rìa lục địa, gồm các đá xâm nhập và phun trào thành phần acid tuổi Jura-Creta. Chúng là các tập hợp đá tạo nên các đảo vùng Côn Đảo, hòn Trứng Lớn, hòn Trứng Bé. Các thành tạo magma này bao gồm hai nhóm, nhóm thứ nhất gồm các loạt granitoit phức hệ Định Quán (J3 – K) và Đèo Cả (K); nhóm thứ hai gồm các đá magma phun trào ryolit, dacit, tuf xen kẽ với cuội kết màu đỏ hệ tầng Đắk Rium và Đơn Dương (K2) [8]. Chúng là những thành tạo tương đồng với các phức hệ núi lửa-pluton của đới Đà Lạt, một phần của đai núi lửa - pluton rìa lục địa Đông Á.

Các thành tạo Đệ tam của gờ nâng Côn Sơn - Hòn Hải chủ yếu có tuổi Miocen muộn và Pliocen – Đệ tứ tạo nên các kiến trúc quy mô khác nhau. Nhìn chung gờ nâng này chìm dần về hướng đông bắc, nối tiếp với địa luỹ Hòn Hải. Vào giai đoạn tiền rift và đồng rift (Eocen? – Oligocen, kể cả Miocen sớm) gờ nâng tồn tại dưới dạng một kiến trúc dương gồm các khối đứt gãy, ngăn cách hai kiến trúc rift là bồn trũng Cửu Long và Nam Côn Sơn. Vào giữa Miocen các kiến trúc của gờ nâng Côn Sơn bị sụt lún cùng với các bồn trũng Cửu Long và Nam Côn Sơn, các thành tạo Kainozoi bị uốn nếp cùng với pha uốn nếp sát nóc Miocen muộn ở các bồn trũng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam. Xu thế sụt lún tiếp tục tăng cường vào Pliocen - Đệ tứ, làm giảm vai trò ngăn cách bồn trũng Cửu Long và Nam Côn Sơn.

Địa luỹ Hòn Hải là kiến trúc kéo dài 190km về đông bắc của gờ nâng Côn Sơn, ngăn cách phần Đông Bắc của các bồn trũng Cửu Long và Nam Côn Sơn. Kiến trúc có dạng khối đứt gãy. Phần trung tâm của địa luỹ nhô cao trong các pha tách giãn và lún chìm của các bồn trũng Cửu Long và Nam Côn Sơn kế cận vào Kainozoi sớm. Trầm tích Đệ tam chủ yếu là các đá lục nguyên và đá vôi Miocen, Pliocen - Đệ tứ. Phần đông bắc của địa luỹ bị lún chìm biên độ khá lớn do các hoạt động tách giãn cuả các kiến trúc rìa thềm và sườn lục địa vào Pliocen - Đệ tứ. Về phía Đông Bắc ở khoảng 110 địa luỹ Hòn Hải tiếp giáp với đới cắt trượt Truy Hòa.

5.1.2.10. Bồn trũng Hoàng Sa

111

Tài liệu hiện có, cấu trúc của phần tây bắc vi lục địa Hoàng Sa – Macclessfield, nằm kề giáp phía đông địa lũy Tri Tôn. Thuộc phạm vi nghiên cứu này chỉ có phần phía đông của các lô 117 và 118. Đới nằm ở vùng nước khá sâu 500 – 1500m. Các tầng trầm tích được hình thành trong các địa hào và bán địa hào nảy sinh vào thời kỳ sinh rift Eocen – Oligocen. Phủ trên chúng là các trầm tích Miocen

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

tướng biển nông đến sâu. Bồn đã trải qua hai giai đoạn phát triển chính là Eocen - Oligocen và Miocen – Pliocen - Đệ tứ.

Hình 5.5. Sơ đồ cấu trúc Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

5.1.2.11. Bồn trũng Nam Hải Nam

Bồn trũng nằm giáp về phía đông của bồn trũng Sông Hồng qua một gờ nâng hẹp kéo dài ở phần phía bắc của địa lũy Tri Tôn, trải qua quá trình sụt lún mạnh trong Kainozoi. Phương của bồn là á vĩ tuyến. Mặt cắt trầm tích Kainozoi gồm các địa tầng Oligocen,Miocen và Pliocen - Đệ tứ. Bề dày trung bình là 3000- 4000m. Dày nhất đến hơn 7000m. Hệ thống đứt gãy có phương á vĩ tuyến và ĐB-TN.

112

Các kiến trúc Kainozoi của thềm lục địa miền Trung trải qua tác động mạnh của các chuyển dịch kiến tạo liên quan đến sự thay đổi các chế độ địa động lực của

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

khu vực Đông Nam Á nói chung và Biển Đông nói riêng đã từng diễn ra trong thời đoạn Pliocen – Đệ tứ.

5.1.3. Kiến tạo Pliocen – Đệ tứ thềm lục địa miền Trung

5.1.3.1. Các kiến trúc kiến tạo Pliocen – Đệ tứ

Biến đổi kiến trúc quan trọng nhất của thời kỳ Pliocen - Đệ tứ ở thềm lục địa miền Trung là sự hình thành một bình đồ kiến trúc mới bắt đầu từ Pliocen. Cấu trúc của thềm lục địa miền Trung bao gồm các yếu tố:

- Kiến trúc nam bồn trũng Sông Hồng bị sụt lún phân dị mạnh trong N2 - Q. - Khối nâng tương đối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa trong N2 - Q. - Kiến trúc Tây bồn trũng Phú Khánh bị sụt lún phân dị mạnh trong N2 - Q.

Ngoài ra còn các kiến trúc rìa là thềm Đà Nẵng và thềm Phan Rang bị sụt lún yếu. Kiến trúc nâng phân dị Phan Rang bao gồm các phần đông bắc của bồn trũng Cửu Long và gờ nâng Côn Sơn - Hòn Hải (hình 5.5).

a. Thềm Đà Nẵng bị sụt lún yếu

Các số liệu về đẳng sâu và đẳng dày của trầm tích Pliocen và Đệ tứ cho thấy thềm Đà Nẵng bị sụt lún yếu, ít phân dị. Biên độ sụt lún 50- 300m trong Pliocen và 0 - 150m trong Đệ tứ. Nhìn chung biên độ tăng dần theo hướng tây sang đông. Quang cảnh này bị phá vỡ đôi nơi do xuất hiện các đảo đá trước Kainozoi hay các mũi nhô (bán đảo) của các thành tạo trên đất liền xuất lộ do quá trình tạo địa hình bờ biển và đáy biển hiện tại.

b. Kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng bị sụt lún mạnh

Vào thời kỳ Pliocen – Đệ tứ bồn trũng Sông Hồng nói chung và kiến trúc phía nam nói riêng đã trải qua quá trình chuyển động kiến tạo mạnh mẽ, thể hiện rõ ở sự phát triển tiếp tục trũng trung tâm có biên độ sụt lún lớn, tạo nên trầm tích Pliocen và Đệ tứ dày, bị biến vị ở các mức độ khác nhau.

Kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng trong Pliocen – Đệ tứ được biến đổi trong quá trình sụt lún hậu rift và các quá trình tách giãn và sụt võng. Hình thái của kiến trúc thời kỳ Pliocen là một sụt võng hướng tâm theo phương kinh tuyến (hình 4.11, 4.13). Các kiến trúc trước Pliocen bị sụt lún phân dị mạnh, mang bản sắc quá trình sụt hạ và được lấp đầy đền bù.

Mặt cắt Pliocen được chia thành hai phần:

113

- Phần dưới phát triển ở các vùng thềm biển nông, bị bào mòn ở phía bắc trũng trung tâm và địa hào Quảng Ngãi. Các trầm tích Pliocen được thành tạo khi chuyển động nâng phân dị, tạo nên những kiến trúc bậc cao đa dạng.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Phần trên gồm các nêm lấn tạo thềm. Mỗi thành tạo có đủ các trầm tích trong một chu kỳ lên xuống của mực nước biển. Đáy Pliocen sâu nhất ở trũng phía bắc địa hào Quảng Ngãi, đây là phần phía nam của trũng trung tâm bồn trũng Sông Hồng trước khi nó bị ép lại thành địa hào Quảng Ngãi. Địa hình đáy Pliocen được nâng dần về các phía sườn của trũng sụt hạ Pliocen.

Đáy Đệ tứ của kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng cũng là một mặt bất chỉnh hợp, phát triển kế thừa cổ địa hình Pliocen, nhưng có nhiều thay đổi. Qúa trình sụt lún bù trừ trầm đọng đã cào bằng mặt địa hình, đới trũng Pliocen của địa hào Quảng Ngãi được lấp đầy, thềm biển mở rộng. Bề dày Đệ tứ lớn nhất ở nam bồn trũng Sông Hồng, đạt đến 1300m và giảm dần về các cánh. Hình thái của trũng Nam Sông Hồng thay đổi rõ rệt, trở thành kiến trúc hình tam giác với đỉnh nhọn ở phía nam thuộc lô 117. Đồng thời xuất hiện hai dải trũng hẹp với bề dày Đệ tứ 300 – 400 m theo phương kinh tuyến. Một dải nằm dọc theo địa hào Quảng Ngãi, dải thứ hai dọc rìa tây địa lũy Tri Tôn. Cắt qua Pliocen – Đệ tứ là khối nâng tương đối Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa, sau đó kéo dài đến phụ bồn Tây bồn trũng Phú Khánh.

c. Khối nâng tương đối Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa

Có thể thấy một kiến trúc đặc biệt nằm giữa phần nam của bồn trũng Sông Hồng và bồn trũng Phú Khánh ở các lô 118, 119, 120 121. Phía nam của kiến trúc này là đới đứt gãy Đà Nẵng, phía tây là thềm Đà Nẵng, phía bắc là các sườn chuyển tiếp với kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng, có đoạn trùng với các đứt gãy trẻ ( N2- Q) phương á vĩ tuyến, ranh giới phía đông là tuyến đứt gãy và nếp oằn phía tây của bồn trũng Hoàng Sa. Trong Pliocen – Đệ tứ thành tạo các tập trầm tích và phun trào như các đá vụn lục nguyên, đá vôi, đá phun trào basan và các loại trầm tích biển khác, tiếp tục phát triển các thành tạo carbonat thềm và các khối xây ám tiêu san hô. Các thành tạo carbonat tập trung dọc theo gờ nâng hẹp có phương kinh tuyến, kéo dài từ lô 121 đến lô 111 (khoảng 500 km). Gờ nâng này nằm ở ranh giới địa hào Quảng Ngãi và địa lũy Tri Tôn, được nhận biết bởi các GK 115A-1X, 117STB- 1X, 118 CVX- 1X, 119CH -1X, 120CS -1X và 121 CM - 1X.

114

Các thành tạo carbonat có tuổi cuối Miocen sớm đến Miocen giữa và Pliocen. Ở gờ nâng thuộc lô 121, nơi nhô cao nhất và rộng nhất phát hiện đá carbonat có tuổi từ cổ đến trẻ (Miocen sớm - Pliocen) chứng tỏ có phát triển các khối nâng trong khi diễn ra quá trình sụt lún ở các kiến trúc vây quanh. Đã phát hiện được một số dấu tích của thềm lục địa hiện đại (N2- Q) ở vùng này với xu thế của thềm hướng đổ về phía các lô 121 và 120. Các tài liệu về đẳng dày Pliocen – Đệ tứ cho thấy ở trung tâm đới nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa vắng mặt trầm tích Pliocen và bề dày trầm tích Đệ tứ không đáng kể. Điều này chứng minh trạng thái

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

nâng cao trên mặt nước biển của kiến trúc đang mô tả xuất hiện từ cuối Miocen – sát đầu Pliocen. Những kết quả phân tích chứng tỏ khối nâng tương đối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa là đới móng cao, gồm cả các phức hệ uốn nếp và biến chất Phanerozoi và các phức hệ Kainozoi sớm (Eocen - Miocen giữa). Khối này bị chia cắt bởi hệ thống đứt gãy và chuyển dịch theo thời gian phát triển.

Việc hình thành các địa hào Quảng Ngãi, địa lũy Tri Tôn diễn ra vào khoảng Oligocen – Miocen (giai đoạn đồng rift) với sự hoạt động tích cực của các đứt gãy Sông Hồng và Hải Nam – eo biển Sunda. Các quá trình nén ép và chuyển động nghịch đảo đã kết thúc sự lún chìm của cặp địa hào – địa lũy này và chuyển sang nâng phân dị xen kẽ với sụt võng. Vào lúc này khối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa được nâng, kể cả các kiến trúc kế cận chúng.

Trong thời kỳ Pliocen – Đệ tứ bắt đầu quá trình sụt hạ rộng rãi (sụt lún nhiệt) tạo nên những phức hệ địa chất sau rift. Các chế độ địa động lực không biểu hiện sự giảm thoái thụ động. Các bồn trũng Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long đều tiếp tục phát triển theo chế độ động và giữ nguyên hoạt tính kiến tạo - địa động lực trong Pliocen – Đệ tứ. Điều này bắt đầu bằng sự nảy sinh hệ thống đứt gãy ngay nửa đầu Pliocen, cắt qua đáy Pliocen và các thành tạo cùng tuổi. Đây là tiền đề phát triển các đới cắt xẻ sâu trên bề mặt, mở đầu cho sự hình thành các đới lún hạ địa phương dọc theo các đứt gãy và hình thành các tích tụ trầm tích tương ứng. Chúng tập trung ở dải nằm dọc theo địa hào Quảng Ngãi và dải dọc rìa tây của địa lũy Tri Tôn, cắt qua khối nâng Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa và nối với dải trũng ở phụ bồn Tây Phú Khánh trong Đệ tứ. Điều này chứng tỏ có sự chuyển động phân dị đáng kể ở kiến trúc nâng. Một đặc điểm cần nhấn mạnh đối với khối nâng Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa là núi lửa basan ở vùng biển Ba làng An, Cù Lao Ré có mật độ khá lớn.

d. Kiến trúc Tây bồn Phú Khánh bị sụt lún phân dị mạnh không bù trừ

115

Đặc trưng của kiến trúc Tây bồn trũng Phú Khánh trong Pliocen - Đệ tứ là quá trình sụt lún phân dị diễn ra rất mạnh. Các kết quả nghiên cứu tướng địa chấn cũng cho nhiều thông tin về sự thành tạo các loại đá trong các môi trường trầm đọng khác nhau. Đặc biệt là sự xuất hiện các thành tạo turbidit nước sâu trong Miocen và Pliocen. Những biến động mạnh mẽ thường thấy ở các bồn trũng thềm lục địa vào cuối Miocen giữa - Miocen muộn chuyển sang giai đoạn sau rift đã không để lại dấu ấn đáng kể. Như vậy, bồn Phú Khánh không kết thúc giai đoạn đồng rift như các bồn trũng khác mà phát triển cộng ứng liên đới với bồn trũng nước sâu trung tâm Biển Đông. Sau khi các pha giãn đáy đại dương ngừng nghỉ, kiến trúc đại dương mới tạo ở rìa biển Đông tiếp tục tiến hóa như là kiến trúc động kiểu đại dương Kainozoi muộn.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Các tài liệu về đẳng sâu cho thấy độ sâu đáy Pliocen có sự phân dị phức tạp từ khoảng 100m ở thềm Đà Nẵng tăng về hướng đông đến 800 - 1000m và chỉ trong khoảng 5 - 7km đã tăng đến đến 2500- 3000m. Độ sâu lớn nhất là 5400m. Ghi nhận được một gờ nâng nằm ở khoảng vĩ độ 13055 ' trải theo hướng đông - tây, phân chia cấu trúc địa hình đáy Pliocen ở đây thành 2 trũng nhỏ với trũng phía nam sâu hơn hẳn và đạt giá trị cực đại là 5400m.

Độ sâu đáy Đệ tứ vùng Tây bồn trũng Phú Khánh có biến đổi. Dải rìa có gradient đẳng sâu lớn của thềm Đà Nẵng và Phan Rang - Vũng Tàu dịch chuyển về phía đông đến khoảng kinh tuyến 109055. Địa hình đáy biển thoải dần từ ven bờ đến khoảng độ sâu 400m, sau đó chỉ trong khoảng cách 500m đã tăng đột ngột đến 1400m. Trũng Đệ tứ sâu nhất nằm dọc theo phương kinh tuyến kề với đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda, sâu nhất là 3000m ở phía nam và 2500m ở phía bắc. Bề dày của thành tạo Pliocen giảm dần sang phía đông, tăng đột ngột từ khoảng kinh tuyến 109040' tạo thành một dải theo phương kinh tuyến với bề dày trầm tích trung bình từ 1600 - 1800 m. Dải có bề dày lớn cũng trùng với khu vực rìa và sườn lục địa thời Pliocen. Trầm tích Pliocen dày nhất ở ngoài kinh tuyến 109050' khoảng 3000m.

Trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung cũng có bề dày lớn trong một dải trải dọc theo kinh tuyến 109045. Như vậy, có sự di chuyển trục sụt lún về phía đông so với trục sụt lún thời Pliocen. Điều này chứng tỏ kiến trúc này trải qua những hoạt động kiến tạo - địa động lực mạnh. Hệ thống đứt gãy kinh tuyến cắt qua Pliocen tiếp tục hoạt động, tạo nên các đới dập vỡ rộng, thuận lợi cho việc phá vỡ các kiến trúc bề mặt và gây sụt lún dọc theo các trũng, thung lũng sông dọc theo các đứt gãy này. Sự khác biệt rõ nét về ranh giới của dải dị thường bề dày lớn của Đệ tứ nói lên sự tăng cường hoạt động dọc theo đới đứt gãy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunda ở địa phận thềm lục địa miền Trung. Điều này còn liên quan đến sự xuất hiện magma phun trào basan Đệ tứ ở thềm lục địa miền Trung và trên đất liền kề sát của địa khối Indosinia và đới núi lửa - Pluton rìa Đà Lạt.

e. Thềm Phan Rang - Vũng Tàu bị sụt lún yếu trong Pliocen - Đệ tứ

Thềm này bị ảnh hưởng trực tiếp của các hoạt động khối đứt gãy, nhất là đới đứt gãy Thuận Hải - Minh Hải. Biên độ sụt nghiêng dần từ bờ biển về phía các bồn trũng Phú Khánh và Cửu Long. Biên độ sụt 50 - 300m trong Pliocen và 50- 200m trong Đệ tứ. Trong lịch sử hình thành và phát triển thềm Phan Rang - Vũng Tàu thể hiện như một kiến trúc bền vững với xu thế tham gia vào các quá trình động ở dạng sụt lún cộng ứng với các kiến trúc động Kainozoi cùng thời là bồn Cửu Long và bồn Phú Khánh.

116

g. Kiến trúc nâng Phan Rang bị nâng phân dị yếu

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Những chuyển động nghịch đảo xảy ra vào cuối Miocen đã gây ra những biến đổi về bình đồ kiến trúc phía nam của đới cắt trượt Tuy Hòa, nơi từng hiện diện phần đông bắc của bồn trũng Cửu Long và gờ nâng Mezozoi muộn – Kainozoi Côn Sơn - Hòn Hải. Về cơ bản trong Pliocen - Đệ tứ trở thành một kiến trúc nâng tương đối. Ớ đây móng trước Kainozoi nhô cao chiếm gần toàn bộ diện tích của kiến trúc này. Đôi nơi các trầm tích Pliocen hoàn toàn vắng mặt, các trầm tích Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp trực tiếp trên các trầm tích Miocen giữa. Trầm tích Đệ tứ gồm nhiều nêm lấn thềm biển. Chúng là các trầm tích delta cửa sông đổ ra trên thềm biển với các nêm lấn.

Các tài liệu đẳng sâu Pliocen cho thấy địa hình đáy phân dị yếu, thoải dần về phía đông 100 - 1000m, sau đó độ sâu tăng đột ngột theo đới đứt gãy Tuy Hòa, đạt đến cực đại là 3000m. Đáy Đệ tứ là một mặt bất chỉnh hợp khu vực. Các tài liệu đẳng dày Pliocen và Đệ tứ cho thấy đặc điểm phân bố bề dày của các trầm tích Pliocen và Đệ tứ tương tự như nhiều kiến trúc đã mô tả. Bề dày Pliocen ở nâng Phan Rang rất mỏng và dày dần về phía đông từ 0 - 100m vùng ven bờ đến khoảng 300m ở vùng gờ nâng Côn Sơn. Đây là một khối nâng phân dị, với các khối móng trước Kainozoi nhô tương đối cao. Bề dày trầm tích Đệ tứ dao động từ 50m ở vùng giáp thềm Phan Rang - Vũng Tàu đến 450 - 500m ở vùng kinh tuyến 1100. Diện phân bố vùng có bề dày 150- 300m chiếm phần trung tâm đới nâng Phan Rang.

h. Kiến trúc Tây Nam bồn trũng Nam Hải Nam bị sụt lún mạnh Đáy Pliocen nằm ở độ sâu khá lớn trong khoảng 1600- 3400m (16040 x 109040), nâng cao dần về phía đới nâng Tây Hoàng Sa của bồn trũng Hoàng Sa. Đáy Đệ tứ từ rìa vào tâm có độ sâu 700- 2000m. Xuất hiện một trũng nhỏ có phương vĩ tuyến với tâm ở tọa độ 110040' x 16027'. Bề dày của các trầm tích Pliocen trong khoảng từ 200- 2500m. Đới nâng Tây Hoàng Sa hoàn toàn vắng mặt các trầm tích Pliocen, chứng tỏ quá trình nâng cao đã diễn ra khá sớm, có lẽ từ cuối Miocen. Trong Đệ tứ, kiến trúc này bị sụt hạ khá mạnh với biên độ khoảng 200- 700m

5.1.3.2. Đặc điểm kiến tạo đứt gãy

Hệ thống đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong bình đồ kiến trúc thềm lục địa miền Trung, chúng hình thành vào các thời kỳ khác nhau và có đặc điểm kế thừa các đới đứt gãy cổ. Phương chủ yếu là hệ thống đứt gãy kinh tuyến, ngoài ra có một số đứt gãy theo phương ĐB - TN, á vĩ tuyến. Trên bản đồ kiến tạo, địa động lực Pliocen - Đệ tứ (hình 5.6) các hệ thống đứt gãy được phân chia thành hai nhóm (đứt gãy khu vực và đứt gãy địa phương) và ba nhóm theo thời gian thể hiện hoạt tính.

117

Thềm lục địa miền Trung là một trong những vùng có mật độ tập trung đứt gãy cao, đặc biệt là các đứt gãy theo phương kinh tuyến. Đây là nơi gặp gỡ của hai

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

đới phá hủy kiến tạo là Ailaoshan - Sông Hồng và Hải Nam - eo biển Sunda. Ở đây chúng tôi chỉ nêu lên quan niệm về sự tồn tại độc lập của hai đới đứt gãy này trên phạm vi thềm lục địa Tây Biển Đông (hình 5.7).

Trong lịch sử phát triển Kainozoi, đới đứt gãy Ailaoshan - Sông Hồng là ranh giới giữa hai miền thềm lục địa Bắc Biển Đông và Tây Biển Đông. Đới đứt gãy Sông Hồng, trong đó đứt gãy Sông Hồng là thành viên chính là ranh giới kiến tạo cơ bản trên bình đồ kiến trúc kiến tạo hiện đại của Việt Nam. Bình đồ kiến trúc thềm lục địa tây Biển Đông được quy định bởi hệ thống đứt gãy phương kinh tuyến quy mô thạch quyển. Đới đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda trải dài theo dải kinh tuyến 1100 bắt dầu từ vùng biển phía nam Hải Nam qua sườn lục địa miền Trung, rồi tiếp tục phát triển xuống phía nam trong cấu trúc của thềm lục địa Sunda (eo biển Sunda). Các tài liệu địa chất và địa chấn - địa động lực cho thấy đới đứt gãy được hình thành từ cuối Mezozoi và hoạt động mạnh trong Kainozoi (hình 5.8).

Cấu trúc nội tại của đới đứt gãy này bao gồm ba phân đoạn : - Phân đoạn phía bắc (khoảng từ vĩ tuyến 170 đến vùng biển Bình Thuận) đới đứt gãy biểu hiện trong địa hình đáy biển tây Biển Đông, thể hiện là một sườn dốc sâu, đổ nghiêng dạng bậc ngắn về phía Đông. Đới đứt gãy đóng vai trò ranh giới giữa địa khối Indosinia và đai uốn nếp Trường Sơn ở phía Tây với biển rìa Kainozoi phía đông. Phân đoạn này có vai trò quan trọng hình thành các bồn trũng Kaizozoi trên thềm lục địa (Nam Sông Hồng, Phú Khánh) và đới bờ của trũng nước sâu đại dương Biển Đông.

- Phân đoạn giữa kéo dài từ vùng biển Bình Thuận đến vùng biển đảo Natuna. Về phía nam hoạt động của đới đứt gãy đặc trưng bởi các biểu hiện nội động lực có chiều sâu lớn dần (động đất, núi lửa), với sự tương tác mạnh với các quá trình địa động lực ở dọc trục giãn đáy của trũng nước sâu đại dương Biển Đông. Sự tương tác này đã ảnh hưởng mạnh đến quá trình tiến hóa của các kiến trúc Kainozoi (các bồn trũng Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Vũng Mây - Tư Chính) và trũng nước sâu đại dương Biển Đông.

118

- Phân đoạn phía nam có đới đứt gãy trải theo phương kinh tuyến, gặp ở độ sâu từ 75 - 350 km. Hai bên là hai miền thạch quyển có đặc điểm địa động lực khác nhau, phản ánh đặc thù bất đồng nhất sâu. Các tài liệu địa chấn đã phát hiện được một mạng lưới khá dày đặc các đứt gãy trong móng của các bồn trũng, phát triển trong các phức hệ thạch kiến tạo trước - rift, đồng – rift (hình 5.13). Các hệ thống đứt gãy hình thành trong móng trước Kainozoi tiếp tục phát triển qua các thời đoạn Eocen - Oligocen và Miocen. Phần lớn hoạt động đến cuối Miocen giữa, tuy nhiên có nơi chỉ đến Miocen.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

119

Hình 5.6. Bản đồ kiến tạo, địa động lực Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

a

b

Hình 5.7. Các đứt gẫy ở khu vực thềm lục địa Miền Trung

c

120

Hình 5.8. Các dấu hiệu địa vật lý trọng lực về đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda [71] a. Tài liệu trọng lực vê tinh, b. Tài liệu gradien trọng lực vệ tinh, c.Thành phần thẳng đứng trọng lực vệ tinh

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Hình 5.9. Các dấu hiệu địa vật lý từ về đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda [71], a. Tài liệu trường từ vê tinh, b. Tài liệu gradien trường từ vệ tinh, c. Thành phần thẳng đứng từ vệ tinh

121

Trong Pliocen các đứt gãy kế thừa các đứt gãy sinh trước và liên quan với sự phát triển của các kiến trúc trẻ nảy sinh trong Pliocen và tiếp tục trong Đệ tứ. Đây là các đứt gãy đồng trầm tích nảy sinh do sức nặng của cột trầm tích vùng rìa thềm và chưa thể ghép vào lớp các đứt gãy kiến tạo. Các khu vực phát triển trầm tích Pliocen có thể xuất hiện một số đứt gãy tựa cho các trượt đổ trầm tích ở các nêm lấn rìa thềm, sinh ra do quá trình cộng hưởng của các chuyển động và biến dạng ở các mực sâu hơn. Với dứt gãy đồng trầm tích, các hoạt động tích đọng tiếp diễn trên các phá hủy đứt gãy kiến tạo, các dịch chuyển khác nhau của các khối vật chất hai bên đứt gãy và tựa vào khuôn cứng do các đứt gãy tạo ra. Vật liệu trầm tích đang ở thể linh động nên không thể hiện các dấu hiệu của các đứt gãy, chỉ được phản ánh như biến đổi bề dày các lớp, các cấu tạo nhỏ đi kèm hai bên đứt gãy... Trong địa chất Pliocen - Đệ tứ, đã xảy ra hoạt động đứt gãy đồng trầm tích có nguồn gốc không chỉ

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

trên các lớp bề mặt, mà lan sâu ở dạng chuyển động khối đứt gãy, là tác nhân địa động lực hình thành các hệ thống đứt gãy trẻ (Pliocen - Đệ tứ).

a

b

c

d

Nhóm các đứt gãy khu vực đóng vai trò quyết định trong việc tạo lập và phát triển bình đồ kiến trúc của thềm lục địa miền Trung. Cùng phương á kinh tuyến phải kể đến các đứt gãy khu vực như đứt gãy Tri Tôn, đứt gãy Quảng Ngãi hoạt động mạnh từ trước - rift (Eocen - Oligocen) khống chế sự phát triển của hai kiến trúc phía nam bồn trũng Sông Hồng là địa hào Quảng Ngãi và địa lũy Tri Tôn. Hoạt tính của chúng trong Pliocen - Đệ tứ được xác định bằng các sự kiện tiến hóa và biến đổi của các kiến trúc Pliocen - Đệ tứ.

Hình 5.10. Biểu hiện của đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda trên sơ đồ vận tốc sóng dọc P khu vực Đông Nam Á. [71]. Tại độ sâu 75km(a);100km (b); 150km (c); 300km (d)

122

Hai đới đứt gãy khu vực phía Bắc và nam của bồn trũng Phú Khánh là đới đứt gãy Đà Nẵng và đới đứt gãy Tuy Hòa, chúng là các đới khâu kiểu shear zone (cắt trượt). Đới đứt gãy Đà Nẵng theo phương ĐB - TN cũng thuộc kiểu cắt trượt, bao gồm các đứt gãy trượt bằng phương ĐB-TN và sụt bậc sâu dần về phía đông

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

b

a

nam. Các kiến trúc sụt bậc được hình thành trong pha tách dãn trước - rift và được lấp đầy bởi các trầm tích lục địa tuổi Eocen và Oligocen. Trong Pliocen - Đệ tứ, đới này tiếp tục là ranh giới giữa khối nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa và kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng.

200

700

1200

2600

2600

Hµ Giang

25

Hình 5.11. Biểu hiện của đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda trên hệ số Poison (a) và theo tài liệu động đất (b) [71]

T r u n g Q u è c

§iÖn Biªn

Hµ Néi

20

§¶o H¶i Nam

NghÖ An

2100

2100

15

10

ANDAMAN

§µ N½ng

B i Ó n § « n g

T h ¸ i L a n

1600

1600

5

C A M P U C H I A

Kh¸nh Hoµ

0

Tp.Hå ChÝ Minh

MENTAVAY ISLAND

1100

1100

-5

§¶o Phó Quèc

Cµ Mau

-10

b

a

-15

600

600

90

95

100

105

110

115

120

125

130

135

200

700

1200

1700

123

Hình 5.12. Biểu hiện đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda: a. Theo tài liệu trọng lực, từ, hệ số Poison, b. Theo tài liệu địa chấn tomography [71]

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

124

Hình 5.13. Sơ đồ phân bố đứt gãy thềm lục địa miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

125

Hình 5.14. Sơ đồ phân bố các thành tạo bazan thểm lục địa miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

126

Hình 5.15. Sơ đồ cấu trúc địa hình đáy biển thềm lục địa miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Quá trình sụt lún phân dị mạnh của kiến trúc tây bồn Phú khánh đã lôi cuốn cả đới đứt gãy vào cùng sụt hạ. Sự dịch chuyển trục sụt lún trong đới đứt gãy và sự xuất hiện một số đứt gãy qui mô nhỏ cắt qua đáy và các thành tạo của Pliocen. Theo tài liệu địa chấn các đứt gãy của đới cắt trượt Tuy Hòa có chiều sâu xuyên cắt 5000 - 5500m, chúng thuộc loại đứt gãy phần trên của vỏ và hoạt động mạnh trong các giai đoạn trước Pliocen. Phía nam và tây nam đới cắt trượt Tuy Hòa còn một đứt gãy qui mô lớn của khu vực thềm lục địa miền Trung là đứt gãy Thuận Hải - Minh Hải có phương ĐB - TN, bắt đầu từ đới cắt trượt Tuy Hòa kéo dài về phía tây nam song song với đường bờ Nam Trung Bộ và kết thúc ở vùng bờ Minh Hải.

Đứt gãy này có tên Hòn Khoai - Cà Ná với chiều dày 750 km [8], cơ chế dịch chuyển chịu sự chi phối của ba đới đứt gãy Hải Nam- eo biển Sunda, Sông Hồng và Ba Chùa trong Kainozoi. Độ sâu ảnh hưởng của đứt gãy đạt 60km và ở độ sâu 30km mặt đứt gãy cắm về phía tây bắc với góc dốc 400. Trên hình 5.8 thể hiện nhóm các kiến trúc dạng Lineament, là kết quả xác định và phân tích các biểu hiện dị thường dạng tuyến trong địa hình đẳng sâu đáy biển thềm lục địa miền Trung.

5.1.3.3. Đặc điểm hoạt động macma

Các thành tạo magma được sinh thành trong các chế độ địa động lực Pliocen – Đệ tứ chủ yếu là các phức hệ đá núi lửa basan. Chúng phân bố ở một số khu vực ở đáy thềm lục địa miền Trung, các đảo và trên đất liền kế cận từ vĩ tuyến 110 -170 và chia thành bốn khu vực là Vĩnh Linh - Cồn Cỏ; Ba Làng An -Cù Lao Ré; vùng biển Quy Nhơn - Sông Cầu - Tuy Hòa và vùng biển Ninh Thuận – Bình Thuận (hình 5.16).

a. Bazan Cồn Cỏ - Vĩnh Linh

Khu vực basan phân bố khá phổ biến cả trên thềm lục địa, các đảo và đất liền kế cận Cồn Cỏ - Vĩnh Linh có diện lộ khoảng 12 km2 trên đất liền và khoảng 5 km2 trên đảo Cồn Cỏ. Giữa Vinh Linh và đảo Cồn Cỏ đáy biển phân bố các thành tạo basan như trên đảo. Trên đảo có chóp núi lửa đường kính khoảng 1 km nhô trên mực nước biển 150m. Phía bờ tây có màu sắc cơ cấu phun nổ. Thực chất đảo này là phần nổi của một tâm hoạt động núi lửa. Xung quanh đảo còn phân bố basan rộng dưới đáy biển. Thành phần chủ yếu là basan kiềm, thấp Mg. Đá có kiến trúc porphyr với lượng ban tinh lớn (> 15%). Basan kiềm rất giàu các bao thể Lerzolit - spinel và các megacryst olivin và clinopyroxen [24].Các đá bazan trên đảo tuổi 0,44 tr.n [122], trải qua những phá hủy trẻ kiểu khe nứt và đứt gãy.

b. Bazan Ba Làng An – Cù Lao Ré

127

Khu vực tập trung các thành tạo basan thềm lục địa miền Trung là vùng biển Ba Làng An - đảo Lý Sơn (Cù Lao Ré), diện lộ basan xấp xỉ 300 km2. Một số thành tạo basan đã được xác định tuổi 16,8 - 1,8 tr.n. [23].

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Trên đảo Lý Sơn (Cù Lao Ré) có 5 miệng núi lửa đã ngừng hoạt động. Núi lửa lớn nhất là Thới Lới ở phía đông của đảo, nơi có động Chùa Hang. Phía đông đảo, khu vực vết lộ chân của lửa quy mô lớn có độ cao 169m. Tại đây basan dạng lớp gần nằm ngang, gồm các tập dung nham xen với các tập tuf, trong đó có găm các mảnh, tảng nhỏ basan bọt nâu đen, nâu và các mảnh đá sáng màu (dạng cát kết, sạn kết vôi) kích thước khác nhau và sắc cạnh. Vách lộ ra trên sườn bắc còn để lại nhiều vết ngấn nước sóng vỗ khá sâu ở các độ cao 3 - 5m. Chùa Hang là hang lớn nhất cùng với một hang nhỏ khác nằm trên mực biển khoảng 1 - 2m, trước hang là bãi cát - sạn vôi san hô hiện đại với các tảng đá và cuội sỏi hỗn tạp có thành phần là đá basan và vôi san hô dạng khối. Phần dưới bãi cát sát mặt nước là "đá nền" cát sạn vôi xám sáng dạng lớp cắm về bắc với góc 5-80, cùng kiểu với các lớp basan trên vách tạo cánh của một vòm nâng. Sát mép nước còn gặp tập vôi san hô gắn kết rắn chắc, dạng khối. Nhiều tảng lớn nằm rải rác cùng bãi cát. Theo thế nằm và vị trí của basan trên rạn san hô cho hình ảnh của cấu trúc antol.

Ớ phần nam của vòm núi lửa quan sát thấy một đứt gãy cắt ngay trên bề mặt đỉnh của vòm, mặt trượt kéo theo phương á kinh tuyến cắm rất dốc về Tây. Phần đường đỉnh phía tây bị hạ thấp xuống vài mét so với phía đông.

Các đá basan Cù Lao Ré chủ yếu là basan kiềm cao, tholeit olivin, hyalobasan kiềm cao, bom và tro núi lửa. Đá có kiến trúc porphyr, chứa ban tinh (5%). Nền đá gồm plagiocla, cliropyroxen và thường giàu thủy tinh núi lửa [24]. Vùng bờ biển Dung Quất - Ba Làng An lộ nhiều loại đá basan. Mặt cắt thường gồm phần dưới là tholeit, tholeit olivin, đôi khi là okeanit, phần trên là basan kiềm cao thường có chứa nhiều bao thể lerzolit - spinel. Các đá basan này có tuổi 8,3 - 1,68 triệu năm. Ở mũi Ba Làng An có khoảng tuổi 6,32 + 0,1 7tr.n - 5,39 + 0,16 tr.n.

Như vậy, lớp phủ basan Quảng Ngãi - Lý Sơn được thành tạo trong hai thời kỳ, thời kỳ đầu bắt đầu từ Miocen muộn và kéo dài sang Pliocen. Còn thời kỳ thứ hai chủ yếu trong Đệ tứ (Pleistocen). Các loại basan của thời kỳ thứ hai gồm dạng bột xốp, olivin kiềm màu xám đen, màu đen. Chúng phân bố hạn chế ở vùng miệng núi lửa thuộc phường An Hải đảo Lý Sơn và một số dải ở các miệng núi lửa khác trên đảo này [30].

c. Basan vùng biển Quy Nhơn – Sông Cầu – Tuy Hòa

128

Diện lộ của các đá basan rất nhỏ và nằm rải rác trong khu vực có tọa độ 13020 - 14000 và 109030 – 109040 (hình 5.14), trong đó vùng cao nguyên Vân Hòa là nơi lộ tập trung nhất các loại basan. Các loại basan có thành phần tương tự nhau, gồm tholeit có cấu tạo đặc sít hoặc hạnh nhân. Đá có cấu trúc dạng cột đặc trưng như ở thắng cảnh Gềnh Đá Đĩa. Các số liệu tuổi tuyệt đối cho biết basan Sông Cầu

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

có tuổi 10 - 7,5 tr.n, còn basan Vân Hòa có tuổi 5,00 đến 7,9 + 0, 24 triệu năm, nghĩa là trong nửa cuối Miocen.

d. Bazan vùng biển Ninh Thuận – Bình Thuận

Đây là phần tiếp tục của trường basan Bình Thuận với đảo núi lửa Hòn Tro (phun năm 1923), đảo núi lửa Cù Lao Thu (hòn Thu) ở kề phía nam. Đây là loại basan kiềm dạng bột, tholeit, các loại tuf và vật liệu núi lửa [23]. Tuổi của chúng tương tự tuổi của basan Phú Quý là 2,5 đến 1,27 + 0,6 triệu năm.

Nhìn chung, các thành tạo bazan thềm lục địa miền Trung có nhiều nét tương tự với các thành tạo basan ở thềm lục địa Đông Nam, chúng được sinh thành trong hai thời kỳ hoạt động nội động lực mạnh của thạch quyển Biển Đông là Miocen muộn – Pliocen và Pleistocen muộn - Holocen.

5.1.3.4. Đặc điểm kiến trúc địa hình đáy biển thềm lục địa miền Trung

Địa hình đáy biển thềm lục địa miền Trung được chia thành 5 vùng khác nhau trên cơ sở đặc điểm về độ sâu, sự phân dị của địa hình, độ dốc và vai trò của hệ thống các đảo. Nhìn chung địa hình đáy biển khu vực phản ánh cấu trúc kiến tạo Kainozoi và các biểu hiện hoạt động nội sinh xảy ra trong Đệ tứ và hiện đại (hoạt động kiến tạo, núi lửa, động đất…) cũng như các biểu hiện ngoại sinh như trầm tích lấp đầy, xâm thực đào xẻ ngầm, tương tác biển sông, sự dao động mực biển trong Đệ tứ (hình 5.15).

a. Vùng 1

Vùng ven bờ - thềm kéo dài từ bắc xuống nam dọc theo đường bờ biển ra đến độ sâu khoảng 200m. Vùng này được đặc trưng bởi sự phân dị tương đối mạnh của địa hình đáy do sự có mặt của các đảo lộ đá móng thuộc các thành tạo địa chất trên đất liền và sự có mặt của các chóp núi lửa trẻ hoạt động trong Kainozoi. Vùng được mở rộng đáng kể về phía bắc ở ngoài khơi vùng biển Quảng Trị, thu hẹp về phía nam đến khu vực Đèo Cả, kéo sát phía ngoài bán đảo Hòn Gốm và y mở rộng dần đến ngoài khơi Bình Thuận. Ranh giới điạ hình với các vùng khác về phía đông là một vách dốc hẹp kéo dài theo phương kinh tuyến. Về phía bắc và phía nam, vách này thoải dần với các vùng lân cận có gradien địa hình trung bình dưới 0,01. Ngoài ra ghi nhận sự khác biệt về các đặc điểm địa hình giữa các khu vực ven bờ và xa bờ, giữa các phần phía bắc, trung tâm và phía nam của vùng này (phụ vùng 1a, 1b, 1c, 1d):

129

- Phần phía bắc (bao gồm 2 phụ vùng 1c và 1d) có diện tích rộng lớn có dạng hình tam giác ngược, đỉnh nằm sát ranh giới khu vực trung tâm ngoài khơi Quảng Ngãi và đáy mởi rộng từ bờ biển bắc Đông Hà ra đến lân cận kinh tuyến 109030’. Phần này có khu vực ven bờ (phụ vùng 1c từ 0 đến 80m) tương đối bằng phẳng và ít phân dị nghiêng dần ra ngoài khơi, chỉ ở lân cận các đảo Lý Sơn và Cù Lao Chàm

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

ghi nhận sự phân dị địa hình tương đối mạnh bao gồm các khu vực nhô cao lộ móng đá gốc, núi lửa cụm đảo Lý Sơn và các lõm nhỏ xen kẽ. Phần ngoài khơi từ khoảng độ sâu 80m nước ra đến ranh giới ngoài (200m) và từ ngoài khơi Quảng Trị đến đảo Lý Sơn (phụ vùng 1d) có một đới có địa hình phân dị khá mạnh kéo thành một dải theo phương TB-ĐN bao gồm nhiều trũng sâu 5 - 20m với độ sâu từ khoảng 80 - 100m đan xen với các nhô cao ở độ sâu khoảng 60 -70m, có nơi nhô lên đến độ sâu 10m dưới mực nước biển (trùng với cấu tạo nâng của móng và đáy Pliocen – Đệ tứ, lân cận GK 115-A-IX). Loạt khối nhô tạo một dải nâng đáy phương vĩ tuyến chiếm phần bắc của vùng, một số trong chúng có thể là các núi lửa đã tắt nhô lên trên bề mặt đáy tới trên dưới 100m. Dải phân dị địa hình đáy này (1d) có vị trí trùng với phần trung tâm của trũng Nam Sông Hồng cũng như trũng sụt lún Pliocen - Đệ tứ.

- Phần ven bờ và thềm (0- 00m) từ Quảng Ngãi về phía nam (bao gồm các phụ vùng 1a ven bờ và 1b thềm) là một dải hẹp trung bình khoảng 25km, thắt hẹp đến khoảng 15km ở khu vực Đèo Cả, địa hình dốc nghiêng về Đông, trong đó phụ vùng 1a ven bờ với nhiều đảo nhỏ và các vách núi nhô ra biển tạo nên các dạng địa hình vũng vịnh tương đối sâu (vịnh Văn Phong-Khánh Hoà sâu nhất tới 40m, vịnh Cam Ranh sâu nhất khoảng 20m) cùng với các dải đồng bằng hẹp kiểu tam giác châu quy mô nhỏ nơi các sông đổ ra biển trong đó lớn nhất là đồng bằng Tuy Hoà cửa sông Đà Rằng. Phía nam có địa hình tương đối ổn định nghiêng đều về phía đông với gradient khoảng 0,005. Tuy vậy phần sát ven đường bờ có đới gradient tăng cao, đặc biệt từ khu vực nam vịnh Cam Ranh đến Mũi Dinh đạt tới 0,02 có nơi cao hơn. Phụ vùng 1b thềm (độ sâu 80 -200m nước) là một dải khá hẹp (rộng 15 - 60km) theo phương bắc nam trong đó phần hẹp nhất ở trung tâm (từ đảo Lý Sơn đến lân cận bán đảo Hòn Gốm) khoảng 15 - 20km, gradient khoảng 0,05. Nhiễu động địa hình đáy chỉ biểu hiện cao hơn ở khu vực phía bắc từ đảo Lý Sơn đến khoảng vĩ độ 16030 với các dải nhô sụt theo phương ĐB-TN. Một khu vực khác của địa hình đáy biển trong khu vực từ phía nam Cù lao Xanh (Bình Định) đến ngoài khơi vịnh Cam Ranh. Trục các nhô sụt tương đối có phương bắc nam. Biểu hiện trục TB-ĐN dọc theo rìa sườn dốc ở ranh giới ngoài của vùng về phía TN ngoài khơi bán đảo Hòn Gốm. Dị thường này có thể phản ánh bề mặt một đới đứt gãy.

Nhìn chung địa hình bề mặt đáy biển có dạng một đồng bằng nghiêng thoải về đông, xoá nhoà cấu trúc sụt lún của trũng Quảng Ngãi và đới sụt ven rìa của các bồn trũng Phú Khánh và Cửu Long.

b. Vùng 2

130

Là vùng thềm bị nhấn chìm có mặt đáy tương đối bằng phẳng chiếm diện tích nhỏ đông nam vùng nghiên cứu độ sâu khoảng 120 -700m nước. Ranh giới với

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

vùng 1 qua một vách địa hình (phụ vùng 3b) đổ từ độ sâu 120 -200m. Địa hình đáy dốc hơn so với vùng thềm 1b và phân dị khá mạnh ở góc đông nam với 1 khối nhô cao trên 200m trên bề mặt đáy và một lõm có mức sâu tương tự ở lan cận phía nam khối nhô. Chúng có phương trục á vĩ tuyến.

c. Vùng 3

Là các dải hẹp (trung bình 20 - 25km), kéo dài liên tục suốt từ bắc đến nam

cứu theo phương kinh tuyến gồm 3 phụ vùng 3a, 3b và 3c.

- Phụ vùng 3a phía bắc vùng và là đới ranh giới của các vùng 1 (phụ vùng 1d sụt kế thừa trũng Vịnh Bắc Bộ) và vùng 4 (phụ vùng 4a trũng sụt mạnh kế thừa trũng bắc Hoàng Sa). Vách dốc này đổ từ độ sâu 140m đến 600m (ở phía nam) và 1000m (ở phía bắc). Địa hình đáy trên vách dốc bị “biến dạng” mạnh theo chiều ngang tạo thành một đới uốn lượn ngoằn ngoèo phức tạp với hai xu hướng chính: kinh tuyến ở phía nam và ĐB-TN ở phần phía bắc. Nó biểu hiện cho đới gặp gỡ các kiến trúc trẻ - hiện đại có phương và biên độ sụt lún khác nhau: trũng sụt tương đối yếu Vịnh Bắc bộ có phương TB-ĐN ở phía tây và trũng sụt lún mạnh Bắc Hoàng Sa ở phía đông (có phương gần ĐT, hơi ngặt theo ĐB ở phần phía bắc). Vách dốc địa hình này có gradient đạt trung bình 0,025, có nơi tới 0,035 và 0,05.

- Phụ vùng 3b là phần tiếp tục về phía nam của vách dốc địa hình bắt đầu từ khoảng vĩ tuyến 15030’ đến 130 00’ kéo dài theo phương kinh tuyến và thắt lại chỉ rộng 6-8km, phía nam thắt còn khoảng 4- 5km và ít hơn. Độ sâu từ 140 đến 200m. Độ dốc của phần vách này tương đối thấp hơn so với các phần khác (gradient trên 0,001). Dải vách dốc này phân chia vùng thềm trong ven bờ (vùng 1a và b) với vùng cao nguyên ngầm thể hiện của một thềm lục địa cổ bị nhấn chìm (vùng 5a và 5b).

131

- Từ vĩ độ 14010’ về nam xuất hiện một vách địa hình quy mô lớn và có độ dốc cao (phụ vùng 3c). Phần vách 3b là nhánh phía trên của vách phía nam 3c, phụ vùng 5b kẹp giữa như một đới chuyển tiếp có địa hình tương đối bằng phẳng nghiêng hướng về đông. Độ dốc phụ vùng này từ độ sâu 200-300m đổ xuống 1500- 1700m (gradient 0,1 - 0,15). Đoạn vách gần như dựng đứng và thể hiện rất rõ trên các ảnh vệ tinh. Về phía nam thoải và doãng dần chuyển sang vùng 2 tương đối bằng còn phần khác chuyển vào một vách ít dốc hơn ở độ sâu 120 - 220m. Đới này không chỉ thể hiện bởi các dị thường địa hình đáy mà còn phản ánh trong hệ thống các dị thường cấu trúc của móng đáy trầm tích Pliocen - Đệ tứ. Nhìn chung vách địa hình thể hiện trong sự tăng cao các đường đẳng trị cấu trúc đáy Pliocen cùng với các đứt gãy phương kinh tuyến dọc theo và cắt chúng, điều đó cho thấy sự phát triển liên tục cho đến hiện tại của đới đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda từ móng trước

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Kainozoi và phân chia cấu trúc kiến tạo khu vực. Sự có mặt đới kiểu “gờ nâng hẹp” dọc theo mép trên của vách dốc trong khi phần “lưng” của nó nằm trong vùng thềm nghiêng thoải cùng với các “trũng địa hình” tương đối hẹp tạo chuỗi kéo dài cùng phương. Hệ thống cấu trúc này bị biến dạng mạnh trên bề mặt trong khoảng 12010’ - 12030’. Gờ nâng này bị cắt xẻ ngang mạnh kiểu các canhion ngầm sâu 5- 10m .

d. Vùng 4

Các vùng trũng sụt sâu trên địa hình (4a và 4b). Phụ vùng 4a đông bắc khu vực nghiên cứu và trùng với bồn trũng Kainozoi Hoàng Sa. Trũng này phát triển liên tục trong suốt Pliocen đến hiện tại với đáy trầm tích Pliocen ở độ sâu trên 3000m, địa hình đáy biển sâu khoảng 1500m (thiếu hụt trầm tích do tốc độ sụt lún kiến tạo lớn hơn tốc độ trầm đọng trầm tích hoặc do chưa đạt thời gian bù trừ trầm tích cho sụt lún sót trước Pliocen?). Tuy nhiên hình thái trũng Pliocen - Đệ tứ rộng hơn trũng địa hình hiện đại, nó mở rộng về tây bắc vượt qua cả đới vách dốc địa hình đáy (3a). Vách địa hình này là mới tạo có thể trong Đệ tứ đến hiện tại cắt ngang qua cấu trúc của trũng Pliocen -. Đệ tứ. Địa hình đáy phụ vùng 4a ít phân dị với sự chuyển tiếp từ từ lên vùng cao nguyên ngầm 5a ở phía nam và tương đối đột ngột với nhiều xáo trộn mạnh lên vách dốc 3a ở phía tây. Phụ vùng 4a nằm cách biệt với phụ vùng nước sâu 4b bởi vùng nổi cao 5a và chỉ chiếm một phần nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Tương tự như thế là phụ vùng nước sâu 4b. Độ sâu cực đại ở phía đông khu vực đạt trên 2000m nghiêng đều về phía đông với phần giữa (từ khoảng vĩ độ 13010’ đến 12010’) có sự biến đổi phức tạp hơn: nhô lên cao hơn xen với một vài lõm không lớn. Trong đó một lõm nhỏ hơi kéo theo phương bắc - nam độ sâu trên 1950m nằm trùng một đới biến đổi theo một lineament phương TTB- ĐĐN từ khu vực ven bờ bắc Sông Cầu ra lân cận vĩ độ 13010’. Lõm này nằm sát chân vách dốc 3c nơi ở phần trên cao của thềm có một khối nhô đến độ sâu 130m tạo nên một khu vực uốn và dốc biên độ lớn (gradient 0,15). Một khu vực xáo trộn địa hình khác ghi nhận ở khoảng vĩ độ 12020’ đến 12010’, đây là nút giao nhau của các đới lineament theo 2 phương TTB-ĐĐN và ĐĐB-TTN. Như vậy vùng nhô trung tâm phân chia trũng địa hình này thành 2 trũng sâu bắc và nam. Móng bồn trầm tích Pliocen – Đệ tứ có hình ảnh tương tự bề mặt đáy biển: sau khi ra khỏi đới vách dốc của cả móng và địa hình đấy biển hiện đại thì cấu trúc đáy trầm tích cũng tăng độ sâu đến trên 5000m cùng với sự tăng chiều dày trầm tích đến trên 3000m và tiếp tục tăng nhanh về phía đông. Một thấu kính trầm tích quy mô lớn đã hình thành tại bồn này và nằm ngay trên đới oằn xuống sâu của địa hình hiện đại. Hình ảnh đó gợi ra sự kéo tụt của lớp phủ trầm tích về phía đông dọc theo vách dốc địa hình ở đây do dịch chuyển đứng đang còn hoạt động tích cực ở đới này.

132

e. Vùng 5

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Vùng nhô cao nguyên ngầm Nai được chia thành 2 phụ vùng 5a và 5b. Phụ vùng 5b có phần phía bắc là đới chuyển tiếp của địa hình từ vách dốc 3b (độ sâu 200 -400m) sang địa hình dạng đồng bằng đồi ngầm (5b). Phần này có địa hình khá phân dị với nhiều lồi lõm quy mô nhỏ, đặc biệt tập trung trong khoảng các vĩ độ 15000 trở ra bắc chịu tác động của các đới lineament vĩ tuyến và TB-ĐN. Phần phía nam trong khu vực từ khoảng ví tuyến 14010 đến 13000 phụ vùng có dạng một cái nêm hẹp cắm vào giữa các vách dốc 3b và 3c với địa hình tương đối bình ổn và hơi nghiêng đều về đông (gradient trung bình 0,003) dốc hơn ở lân cận vách dốc 3c. Phụ vùng 5a là một miền địa hình dạng đồi ngầm ở độ sâu 400 -700m. Các chỏm “đồi” đỉnh tròn dạng bát úp nổi lên đến các độ sâu 400 -300m và các lõm lòng chảo sâu trên 500 -700m trong vùng địa hình nghiêng thoải tương đối đơn giản về đông, ở các phần giáp ranh các trũng nước sâu phía bắc (4a) và nam (4b) địa hình chìm dần về phía phía nam. Cụm “núi” nhô cao trên địa hình đáy 220 -330m (trong khoảng vĩ độ 14045’-14055’) với các vách dốc đứng mang dáng vẻ của các chỏm núi lửa đã ngừng hoạt động bị nhấn chìm. Vùng 5 trùng vào khu vực nhô cao của móng trầm tích Pliocen - Đệ tứ (độ sâu đáy trầm tích này ở trung tâm khối nhô 500m) cho thấy chiều dày rất bé của tạp trầm tích phủ trên bề mặt. Phần chìm sâu của móng (trên 1000m) l nằm về phía tây trùng vào các đới thềm chuyển tiếp và vách dốc địa hình (1b, 3b và 5b).

5.1.3.5. Lịch sử phát triển kiến tạo giai đoạn Pliocen – Đệ tứ

Lịch sử phát triển kiến tạo của vùng nghiên cứu gắn chặt với quá trình kiến tạo - địa động lực hình thành và phát triển Biển Đông dưới ảnh hưởng tương tác của các đại mảng Âu - Á và Indo - Australia và các đại dương Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trên bình đồ kiến trúc kiến tạo hiện đại, biển rìa Đông Việt Nam là một tổ hợp kiến trúc đa sinh trải qua các bối cảnh địa động lực phức tạp từ Mezozoi muộn và Kainozoi. Các nhịp hoạt động của vỏ trái đất Biển Đông liên quan chặt chẽ với các giai đoạn phát triển của các kiến trúc lục địa và thềm lục địa kế cận. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho phép hình dung mô hình về sự hình thành và phát triển kiến tạo khu vực như sau:

133

Sau khi kết thúc quá trình trầm đọng các trầm tích lục địa màu đỏ và hoạt động phun trào cuối Creta phổ biến trên hầu hết các khu vực lân cận Biển Đông có một gián đoạn lớn kéo dài đến đầu Eocen. Riêng các hoạt động xâm nhập granitoit phát triển liên tục từ Creta đến đến Oligocen chủ yếu trên lãnh thổ Đông Dương. Đông Nam Á nói chung và Đông Dương nói riêng nằm ở phần rìa của lục địa Châu Á đối mặt với Thái Bình Dương ở phía Đông và Ấn Độ Dương ở phía Nam. Trong Paleocen khu vực này chịu một quá trình san bằng cùng với nâng vòm chung trên toàn khu vực và vỏ lục địa tương đối mỏng bị biến cải do các hoạt động magma.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Nguyên nhân của nâng vòm khu vực có thể là sự tồn tại của một dị thường Manti nóng dưới gầm lục địa [141]. Có thể chấp nhận sự có mặt trước đó của một đới rìa hội tụ kiểu Ande ở phía Đông (dọc theo đai núi lửa - pluton rìa kéo dài từ Đông Nam Trung Quốc đến Đông Nam Việt Nam). Điều này đòi hỏi phải tồn tại một bồn Biển Đông cổ (Proto - Biển Đông). Đới hút chìm cổ sau đó đã chấm dứt hoạt động do cơ chế giật lùi hẻm vực về phía Đông - Đông Nam, bởi sự trượt dần của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương về phía Tây Bắc và Bắc Đông Bắc. Những quá trình nêu trên đã dẫn đến chế độ căng dãn khu vực mạnh mẽ mà hậu quả là tạo nên hệ ritting phân tán trên phần rìa lục địa này bắt đầu vào Eocen. Các địa hào không lớn được hình thành trước hết dọc theo các đới mềm yếu (các đới đứt gãy sâu vốn có sẵn trong vỏ) có phương khác nhau (chủ yếu TB - ĐN, ĐB - TN và kinh tuyến) tái hoạt động và được lấp đầy bởi các thành tạo lục địa, sản phẩm bào mòn các rìa nâng kế cận các địa hào này. Quá trình này tiếp tục phát triển đến cuối Oligocen muộn. Trong khi đó, các lục địa Ấn Độ và Australia tiến gần đến khu vực này và bắt đầu sự va chạm với rìa lục địa Âu - Á, cùng với dịch chuyển liên tục về Tây của Thái Bình Dương và ép nén theo phương đó về phía rìa lục địa, tạo nên một trường lực tách dãn phương B - N tương ứng ở khu vực Biển Đông. Sát phía Đông Nam của rìa này xuất hiện đới đứt gãy chuyển dạng - trượt trái mà dọc theo nó mảng Đông Philippin trượt về Bắc Tây Bắc cùng với sự đổi chiều chuyển động của mảng Thái Bình Dương. Chính các quá trình này đã dẫn đến tách giãn hoàn toàn vỏ lục địa tại đới rift Biển Đông đã hình thành trước đó, dãn đáy kiểu A đã mở ra kiến trúc Biển Đông mới có vỏ kiểu đại dương vào ngưỡng 32 tr.n, với phương dãn đáy B - N. Biển Đông ăn sâu vào vỏ lục địa, các quá trình kiến tạo (dãn đáy, nâng trồi chùm Manti) về sau dường như đã tập trung hoạt động tại đây, các đới rift khác phát triển yếu dần. Phần rìa lục địa cùng với Proto - Biển Đông ở phía Nam bắt đầu quá trình hút chìm dọc theo hẻm vực Palawan.

Trong khi đó trên lục địa chủ yếu diễn ra quá trình nâng tạo núi khá mạnh mẽ và ngày càng phân dị cao. Biên độ biến dạng Kainozoi dao động từ vài trăm mét ở các vùng ven biển đến trên 2000m ở các vùng núi phía Tây. Nếu đối sánh với biên độ sụt lún của các bồn trũng Kainozoi thềm lục địa thì mức biến dạng thẳng đứng có thể đạt tới trên 15km. Nâng tạo núi phân dị ngày càng mạnh tương ứng với sự dồn đống, thu hẹp và làm dày vỏ lục địa bù trừ cho tách giãn, làm mỏng vỏ lục địa và bành trướng vỏ đại dương ở các bồn biển ven lân cận.

134

Vào cuối Oligocen và Miocen hạ - trung, khi Ấn Độ di chuyển về phía Bắc và đâm thúc vào lục địa Âu - Á thì kiến tạo trượt ra của Đông Dương bắt đầu hoạt động, dọc các hệ đứt gãy TB - ĐN xảy ra trượt bằng trái với biên độ ngày càng giảm về phía các đầu mút ĐN và bị "hấp thụ" bởi sự mở ra của các bồn kiểu pull -

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

apart, hoa âm hoặc kéo trượt ở các đầu mút này (trũng Hà Nội, Lôi châu - Bạch Long Vĩ, Cửu Long), trong khi đó ở Biển Đông dưới ảnh hưởng ngày một tăng của các lực tấm kéo ở hẻm vực Palawan thì Sunda và Australia trượt về Bắc, Philippin trượt về Bắc dọc theo đứt gãy chuyển dạng trượt bằng trái và tác động của trường ứng lực của va chạm mảng Ấn Độ - Âu Á, chiều dãn đáy ở trũng trung tâm Biển Đông thay đổi sang phương TB - ĐN và phát triển lan truyền ĐB - TN, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và kích thích sự dâng lên của chùm Manti sâu, dẫn đến hình thành vỏ đại dương mới dạng nêm cắm sâu về phía lục địa Nam Việt Nam, cùng với sự hình thành của hút chìm ở hẻm vực Manila ở phía Đông và sự va chạm của các phần rìa lục địa phía Nam, chấm dứt hoạt động của đới hút chìm dọc hẻm vực Palawan và rìa ĐB Borneo. Các hệ thống đứt gãy ở phía Nam như Sông Hậu, Ba Chùa đã đổi chiều sang trượt bằng phải, nguyên nhân của sự thành tạo các trũng có phương BN ở trung tâm Thái Lan và cả trũng Nam Côn Sơn. Trũng sau cùng còn chịu ảnh hưởng trực tiếp trong Miocen bởi hoạt động dãn đáy dạng nêm của trũng nước sâu Biển Đông.

Các hoạt động dãn đáy chấm dứt vào khoảng 15 - 16 tr.n, khi mảng Ấn Độ - Australia di chuyển về phía Bắc đến sát vị trí hiện nay với sự tiêu biến Proto - Biển Đông. Vỏ đại dương mới tạo ở trũng nước sâu trung tâm Biển Đông bắt đầu quá trình nguội đi, hệ quả là sự sụt lún do nguội và cân bằng đẳng tĩnh trong Pliocen - Đệ tứ. Quá trình sụt lún này bao trùm cả toàn bộ các khu vực thềm lục địa lân cận, tạo nên lớp phủ trầm tích "san bằng" quan sát thấy trong hầu hết các bồn trũng và phải được bù trừ bởi sự gia tăng của quá trình nâng trên các lục địa lân cận. Quá trình nâng này dẫn đến chế độ tách giãn mới, kích động và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của chùm Manti sâu dâng lên từ phía dưới vỏ, làm xuất hiện hoạt động phun trào basan mới trên toàn khu vực. Quá trình này tiếp diễn sẽ dẫn đến một chu kỳ sinh rift mới và nóng lên ở các phần lục địa, trong khi các vùng biển ven lân cận có xu hướng đóng kín và dẫn đến hoạt động uốn nếp - tạo núi trong tương lai, như đã chỉ ra trong các chu kỳ tạo núi của Willson.

135

Ở rìa phía đông của Biển Đông tiếp tục diễn ra các hoạt đông của đới hút chìm được thể hiện bằng hẻm vực biển sâu Manila. Vỏ đai dương mới tạo của biển rìa Đông Việt Nam đang bị hút chìm xuống dưới cung đaỏ núi lửa Luzon (Philippine), thể hiện mạnh mẽ bởi các quá trình địa động lực núi lửa và động đất, một phần của vành đai lửa và động đất xung quanh Thái Bình Dương. Những hoạt động địa động lực này tác động trực tiếp lên các kiến trúc còn lại của Biển Đông, trong đó có rìa phía tây với sự hoạt động mạnh của đới động lực dọc đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda và sự hoạt động sụt lún mạnh của phụ bồn Đông của bồn trầm tích Phú Khánh.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Giai đoạn phát triển kiến tạo Pliocen – Đệ tứ ở thềm lục địa miền Trung được mở đầu bằng sự nâng lên mạnh của khối nâng tương đối Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa vào cuối Miocen – đầu Pliocen, làm cải biến bình đồ kiến trúc trước Pliocen. Tham gia vào kiến trúc Pliocen – Đệ tứ mới này gồm phần lớn các kiến trúc của Nam bồn trũng Sông Hồng (địa hào Quảng Ngãi, địa lũy Tri Tôn) và bồn trũng Hoàng Sa (đới nâng Tây Hoàng Sa và đới Tây Hoàng Sa). Bình đồ này tiếp tục phát triển sang Đệ tứ với xu thế đảo ngược, nâng phân dị trong Pliocen, sụt lún phân dị trong Đệ tứ trên phông chung của một kiến trúc kiến tạo nâng tương đối trong suốt giai đoạn Pliocen – Đệ tứ.

Như vây, lịch sử phát triển kiến trúc Pliocen – Đệ tứ đã làm sáng tỏ lai lịch của yếu tố địa hình quan trọng phía tây bắc Biển Đông – Cao nguyên ngầm Nai. Các chuyển động kiến tạo làm nảy sinh việc nâng trồi đới nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa, đồng thời làm xuất hiện hệ thống đứt gãy trẻ cắt qua bề mặt đáy Pliocen, tạo tiền đề cho sự phát triển các đới sụt võng trong Đệ tứ. Với sự xuất hiện hệ thống đứt gãy trẻ, các chuyển dịch dọc bề mặt ranh giới các kiến trúc càng tăng cường. Quang cảnh sụt lún do nguội lạnh của giai đoạn hậu – rift không biểu hiện rõ ràng.

Trong suốt Pliocen trũng trung tâm bồn Sông Hồng tiếp tục sụt lún mạnh, tạo điều kiện để tích tụ trầm tích dày đến 3400m, kéo theo các sườn bồn trũng cũng bị sụt lún phân dị. Bồn trũng Phú Khánh tiếp tục sụt lún phân dị mạnh. Tâm điểm sụt lún nằm khoảng giữa lô 125 và kéo về phía bắc đến lô 124, tạo trầm tích có bề dày đến 2700 – 3000m. Về phía nam tâm sụt lún khép kín lại trong phạm vi phía đông lô 127. Về phía tây và tây nam trũng sụt lún này bị ngăn bởi một giải đứt gãy phương kinh tuyến hoạt động trong Pliocen. Có thể ghi nhận một chuỗi các sụt hạ nhỏ, kéo dài theo kinh tuyến 109040 đến 109050 dọc theo các đứt gãy trẻ hoạt động trong Pliocen. Hiện tượng tạo các sụt hạ qui mô bé tiếp tục biểu hiện về phía bắc với độ lệch phương phát triển về hướng kinh tuyến 109030’.

136

Những biểu hiện sụt hạ khắc họa rõ nét trong lịch sử phát triển Đệ tứ với sự thay đổi đáng kể các chuyển động ở kiến trúc khối nâng tương đối Cù Lao Ré – tây Hoàng Sa. Xu hướng bị sụt lún phân dị biểu hiện rõ trong suốt thời kỳ Đệ tứ. Kết quả là tích đọng ở tâm đới nâng tây Hoàng Sa các trầm tích Đệ tứ tướng biển, đồng thời hình thành các dải sụt hạ phương kinh tuyến ở phía tây và hòa nhập chúng với các chuyển động tương tự ở kiến trúc phía bắc (nam bồn trũng Sông Hồng) và phía nam (tây bồn trũng Phú Khánh). Ở nam bồn trũng Sông Hồng tốc độ sụt lún có chậm lại và lưu vực sụt lún được thu hẹp, vót nhọn về phía nam và hòa nhập với dải sụt hạ kinh tuyến 109030’ của kiến trúc khối nâng tương đối Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Trên phạm vi Tây bồn trũng Phú Khánh bị sụt lún phân dị mạnh tiếp tục diễn ra quá trình di chuyển các tâm sụt hạ về phía tây và phía đông. Thể hiện đậm nét là sự hình thành chuỗi kiến trúc sụt hạ Đệ tứ theo kinh tuyến 1090 50, bao gồm một số kiến trúc sụt hạ bậc cao với biên độ dao động trong khoảng 500 – 1200m. Quá trình này đã tạo nên những biến đổi trong bình đồ kiến trúc Đệ tứ. Những chuyển động kiến tạo mạnh vào cuối Pliocen đầu Đệ tứ đã tạo nên bề mặt bất chỉnh hợp của đáy Đệ tứ và thúc đẩy quá trình biến đổi bình đồ kiến trúc ở các bậc cao, tạo khung cho sự hình thành địa hình đáy biển hiện đại ở thềm lục địa miền Trung.

5.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA ĐỘNG LỰC HIỆN ĐẠI

5.2.1. Các tiền đề dùng trong phân tích địa động lực khu vực

Tiền đề phân tích đặc điểm địa động lực hiện đại bao gồm:

1. Các đặc điểm của trạng thái nhiệt động vỏ Trái đất và Thượng Manti trong thời kỳ hiện đại: Các quá trình địa động lực của thạch quyển được nuôi dưỡng bằng các nguồn năng lượng chủ yếu là phân dị trọng lực vật chất, phân hủy phóng xạ, sự quay của hành tinh và năng lượng thoát ra từ quá trình kết dựng ban đầu từ vật chất của Trái đất. Những đánh giá định lượng chỉ ra rằng nguồn năng lượng nội sinh hàng đầu là sự phân dị trọng lực vật chất của hành tinh. Trung bình, nguồn năng lượng này cung cấp tổng lượng lớn gấp 1,5 lần so với phân hủy phóng xạ các nguyên tố. Quá trình phân dị trọng lực vật chất đang tiếp tục diễn ra. Nguồn năng lượng thứ hai của thạch quyển là nhiệt phóng xạ, thể hiện ở sự tập trung các đồng vị phóng xạ sinh nhiệt 235U, 238U, 232Th, 40K và tồn tại dưới dạng các dòng nhiệt.

2. Sự xuất hiện hoạt tính địa động lực hiện đại: hoạt động núi lửa, động đất, biểu hiện nước khoáng và nước nóng: Được nuôi dưỡng bằng các nguồn năng lượng, trong thạch quyển xuất hiện các quá trình địa động lực nói chung và địa động lực hiện đại nói riêng. Chúng thể hiện lên các phần cao và bề mặt của thạch quyển bằng các hoạt động núi lửa, hoạt động động đất, xuất hiện các nguồn nước nóng, nước khoáng và các biểu hiện của các chuyển động thế kỷ cả theo chiều thẳng đứng lẫn nằm ngang.

3. Thành phần và kiến trúc các thể địa chất. Các quá trình địa động lực hiện đại gây nên những biến đổi và chuyển hóa trong thành phần và kiến trúc của các thể địa chất tạo nên bình đồ kiến trúc hiện đại của khu vực và gây ra những chuyển dịch qui mô khác nhau ở các kiến trúc khác nhau, làm ảnh hưởng trực tiếp đến địa hình hiện đại của thềm lục địa và kế cận.

137

4. Sự có mặt các quá trình hoạt hóa kiến tạo và magma - kiến tạo gây ảnh hưởng đến tiến trình phát triển địa chất của khu vực. Ở các các mực sâu hơn của thạch quyển và của quyển kiến tạo nói chung các quá trình địa động lực hiện đại là

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

tác nhân trực tiếp làm nảy sinh các quá trình hoạt hóa kiến tạo và magma - kiến tạo, là cội nguồn của các thành tạo địa chất và kiến trúc mới.

5.2.2. Đặc điểm phát triển địa động lực Kainozoi

Việc phân tích các đặc trưng phát triển và tiến hóa địa động lực của thềm lục địa luôn phải gắn chặt với lịch sử phát triển địa động lực của Biển Đông, từ đó sẽ xác định xu thế tiến hóa địa động lực hiện đại của vùng thềm lục địa miền Trung.

Phân tích kiến trúc và lịch sử hình thành phát triển Biển Đông và các bồn trầm tích thềm lục địa cho thấy chúng có bản chất kiểu rift phát triển theo nhịp. Chế độ căng dãn không đồng đều của thạch quyển khởi nguồn cho sinh rift kiểu phân tán đã xảy ra trên toàn khu vực đã làm nảy sinh một hệ thống các địa hào nội lục có quy mô và phương khác nhau vào đầu Kainozoi. Chúng được kiểm soát bởi các hệ thống đứt gãy kiểu tách dãn - trượt bằng sâu. Quá trình này tiến triển dẫn đến làm hủy hoại, thoái hóa vỏ lục địa. Đặc biệt ở trung tâm Biển Đông vỏ lục địa bị cắt rời hoàn toàn để hình thành vỏ kiểu đại dương. Lúc này nó trở thành trung tâm tách dãn có ảnh hưởng rộng lớn đến toàn bộ các vùng hiện là thềm lục địa lân cận. Hệ thống các đảo phía Nam (Vùng QĐ Trường Sa-Reed Bank) bị tách khỏi phần phía Bắc (vùng QĐ Hoàng Sa - Macclessfied) và di chuyển về phía Nam, thoạt đầu ở phần Đông Bắc do dãn đáy bắc-nam, và sau đó (Miocen dưới – giữa) do dãn đáy TB-ĐN ở phần TN Biển Đông. Phần tách dãn thời kỳ sau có dạng nêm cắm vào vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam mà đối diện với nó là trũng Nam Côn Sơn. Đới đứt gãy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunda phân chia phần lục địa bị kéo dãn thoái hóa và dãn đáy với phần vỏ lục địa bị căng dãn, làm mỏng nhưng ít nhiều còn được bảo tồn tương đối liên tục trở thành thềm lục địa bao quanh Biển Đông.

138

Dãn đáy kết thúc (khoảng 14 tr.n trước) là thời kỳ giảm tương đối các hoạt động kiến tạo kèm theo là sự nguội của thạch quyền và sụt lún quy mô lớn trên toàn vùng trong đó có thềm lục địa. Những biểu hiện hoạt động này trong bối cảnh địa động lực quy mô lớn là các đới hội tụ mảng rìa Tây Thái Bình Dương và Đông Bắc Ấn Độ Dương, va chạm Ấn Độ - Âu Á hoạt động tích cực và có tác động đến khu vực Đông Nam Á và Biển Đông. Các trường lực do các hoạt động đó làm gia tăng hoạt động theo các đới đứt gãy sâu trong khu vực như đới đứt gãy Sông Hồng, đới đứt gãy Sông Hậu - Tong Lê Sap, Ba Chùa, kinh tuyến Hải Nam - Eo biển Sunda, cũng như các đới đứt gãy ở trung tâm Biển Đông và rìa của nó. Sụt lún do nguội đi trên thềm lục địa Việt Nam chỉ mang tính tạm thời. Chế độ dòng nhiệt, hoạt động đứt gãy và động đất, hoạt động núi lửa và các biến động của môi trường địa chất cho thấy tính kiến tạo của khu vực trong Pliocen - Đệ Tứ cho đến nay đang còn ở mức khá cao. Rifting có tính thời đoạn [132] và sụt lún do nguội đi của thời kỳ sau

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

rift không phải là đặc trưng cho toàn thời kỳ Pliocen - Đệ tứ. Ở những bồn trũng nhất định thì hoạt động rifting chưa phải là đã kết thúc. Cơ sở cho nhận định này là vị trí kiến trúc của chúng kế cận đới đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda và trục dãn đáy Trung tâm Biển đông, nơi có các biểu hiện hoạt động nội sinh cao; giá trị trường trọng lực cho thấy chiều dày vỏ ở đây mỏng bất thường (khoảng 10 - 14km) và mặt Moho nâng lên khá cao, giá trị dòng nhiệt lớn, hoạt động đứt gãy cần đánh giá một cách gián tiếp bởi chúng không thể cắt qua các trầm tích trẻ bở rời. Những biểu hiện như thế đều nhận thấy dọc theo các đới đứt gãy sâu, các đứt gãy lớn trong móng, các đứt gãy chia các khối nâng - sụt địa phương.

Chính những biểu hiện hoạt động nói trên có ảnh hưởng đến biến động của môi trường địa chất bề mặt, tác động đến các điều kiện địa chất công trình của khu vực như hoạt động trượt lở ngầm dọc theo các đới đứt gãy hoặc các đới ranh giới khối có hoạt động phân dị, hệ thống các lòng sông cổ, sông ngầm, đầm hồ cổ thường dọc theo các tuyến tương tự. Đương nhiên, hoạt động động đất, núi lửa cũng phát triển dọc theo các đới đứt gãy hoạt động.

5.2.3. Đặc điểm địa động lực hiện đại thềm lục địa miền Trung

5.2.3.1. Đặc điểm trường dòng nhiệt (Heat flow)

Các kết quả nghiên cứu về dòng nhiệt khu vực Biển Đông và các vùng kế cận cho phép hình dung về trường dòng nhiệt khu vực (hình 5.16). Vùng thềm lục địa miền Trung có đặc trưng trường dòng nhiệt dạng khối với ranh giới tăng cao rõ rệt giá trị dòng nhiệt trùng vào đới động lực của hệ đứt gãy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunda (kinh tuyến 1100). Các nghiên cứu hoạt động núi lửa Pliocen - Đệ tứ và hiện đại cho thấy xuất hiện một bậc nhảy giá trị đột biến từ tây sang đông gồm từ 1 HFU sang 4 - 4,5 HFU (ở tuyến 2 - 2'), từ 1HFU sang 3,5 HFU (ở tuyến 1 - 1'). Bậc nhảy này quan sát được bằng kết quả đo chi tiết 6 đến 8 trạm ở vùng độ sâu đáy biển 1000 - 1300m. Các kết quả đo dòng nhiệt theo các tuyến hợp tác quốc tế SEATAR (1987) cho thấy các giá trị ở vùng mép thềm lục địa và trũng nước sâu Biển Đông khá phù hợp với số liệu của K.Ru và Pigott [132].

139

Từ các kết quả nghiên cứu dòng nhiệt có thể đi đến một số nhận xét là đặc trưng dòng nhiệt thể hiện rõ hoạt tính địa động lực của thềm lục địa và trũng nước sâu Biển Đông. Ranh giới của thềm lục địa và trũng nước sâu Biển Đông là đứt gãy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunda, thể hiện bằng các dị thường dòng nhiệt cao, liên quan với các hoạt động núi lửa hiện đại và dịch chuyển của đứt gãy. Quy luật phân bố không gian của trường dòng nhiệt phản ánh các hoạt động địa động lực khác nhau trong phạm vi biển rìa Đông Việt Nam và các kiến trúc thềm lục địa kế cận trong thời kỳ hiện tại.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 5.16. Sơ đồ dòng nhiệt Biển Đông và kế cận [132]

5.2.3.2 . Đặc điểm hoạt động địa động lực hiện đại

a. Hoạt động núi lửa

Các số liệu nghiên cứu trong những thập kỷ qua đã làm sáng tỏ một số đặc điểm cơ bản của hoạt động núi lửa hiện đại ở thềm lục địa miền Trung. Basan Kainozoi muộn thềm lục địa miền Trung mang đặc điểm của basan trap [25]. Các nguồn basan Việt Nam là nguồn "ướt" mang tính dị nguồn và phản ánh sự tiến hóa từ pha sớm đến pha muộn, từ nhiều đến ít các thành phần thạch quyển tái nóng chảy. Sự dao động thành phần đồng vị của basan trong mối tương quan với thành phần nguyên tố chính được giải thích bằng mô hình pha trộn hai giai đoạn:

- Trộn EM1 với nguồn quyển mềm của basan sống núi đại dương điển hình

(N - MORB) tạo nên nguồn dị thường kiểu châu Á (A-MORB).

- Dung thể magma bazan là sản phẩm pha trộn với tỷ lệ khác nhau của EM2

140

vào dung thể nguồn trong khoảng thành phần giữa N-MORB và A-MORB.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Theo mô hình pha trộn đồng vị, tỷ lệ pha trộn giữa EM1 và EM2 của khu vực Đảo Tro dao động trong khoảng 4%, 0,75%. Sự thay đổi điều kiện nóng chảy từ loạt tholeit thạch anh là chủ yếu (loạt áp suất thấp) đến loạt bazan kiềm cao chiếm ưu thế (loạt áp suất cao) thì ưu thế của EM1 trong các dung thể pha muộn xác nhận rằng EM1 thuộc quyển mềm hơn là hợp phần thạch quyển, còn EM2 thuộc về Manti thạch quyển hoặc vỏ. Trước khi xảy ra pha trộn với EM2 thì Manti thạch quyển gần với kiểu N-MORB hơn là A-MORB. Có thể giả thiết rằng bề dày này thay đổi đối với từng khu vực khác nhau do có sự tách giãn của thạch quyển và tính không đồng nhất của ranh giới giữa các craton và các cấu trúc trẻ hơn.

Một số nhà nghiên cứu cho rằng bazan lục địa và các trũng rìa Đông và Đông Nam Á có nguồn gốc quyển mềm kiểu I-MORB và là kết quả tương tác giữa nguồn Manti thạch quyển với nấm Manti đã được làm giầu, hay quá trình bóc mòn Manti lục địa do sự phân rã và trôi dạt Gondvana. Nhưng ít có khả năng để dòng quyển mềm từ Ấn Độ Dương bành trướng xa về phía Bắc đến được Đông và Đông Nam Á vì có sự cản trở của đới hút chìm Indonesia đã tồn tại cách đây ít nhất 150tr.n., vận tốc của dòng quyển mềm Ấn Độ Dương từ 15 đến 24mm/năm không đủ để đạt tới các trũng rìa Đông và Đông Nam Á, các dòng cản cục bộ xuất hiện do sự mở của Biển Đông, biển Nhật Bản...Các mô hình nội động lực thành tạo bazan kiểu Dupal Đông Nam Á khác nhau, nhưng tựu trung là sự tương tác với vỏ; sự trồi lên của nấm Manti dưới vùng Âu - Á hoặc sự làm giàu nhờ các đới hút chìm.

Khả năng nhiễm bẩn EM1 nội sinh là do phần đáy của craton bị bào mòn và lôi cuốn vào bởi dòng quyển mềm có thành phần N-MORB. Quyển mềm đó được ép trồi ra do sự khép lại của Tethys tiếp theo sự va chạm của Âu Á với Ấn Độ cách đây khoảng 45 tr.n. [141]. Mặt khác, có sự mỏng đi đáng kể của craton Trung - Triều (cũng như khu vực ĐNÁ). Sự phân bố của thành phần EM1 trong bazan ở Đông Nam Á phù hợp với đường các dòng quyển mềm đi lên và sự phát triển quyển mềm giàu EM1 dạng "xôi đỗ" bên dưới rìa lục địa và các trũng gần lục địa như Nhật Bản, Nam Trung Hoa và Philippin.

141

Sự tồn tại của Manti dị thường nhiệt bên dưới Đông Dương được khẳng định bởi sự nâng lên của địa hình trên lục địa (khoảng 600 - 1000m) [58,59] kể từ cuối Neogen; sự có mặt của dị thường trọng lực dương và sự tồn tại của dị thường dòng nhiệt cao ở khu vực Nam Trung Bộ. Mặt khác, hàm lượng H2O cao bất thường trong basan Việt Nam (1 - 5%) chứng tỏ khả năng nóng chảy ở nhiệt độ thấp tương đối trong điều kiện "ướt" (á bão hoà nước) và được coi là tác nhân quan trọng nhất cho sự hình thành nguồn basan kiểu trap từ Manti thạch quyển tái nóng chảy. Kết quả là thạch quyển tái nóng chảy được làm giàu có thể hoà nhập vào quyển mềm. Ở nhiệt độ cao hơn bình thường, thạch quyển bị mỏng đi do nhiệt và cơ học (tách giãn) cho phép nóng chảy giảm áp "cột" quyển mềm - quyển rìa dị nguồn làm xuất hiện tholeit giàu EM1 từ quyển rìa với lượng ít hơn bazan kiềm cao và basanit giàu EM1 từ quyển mềm, nghĩa là pha sớm ứng với lượng nóng chảy lớn có nguồn gần

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

với quyển rìa cho thành phần chủ yếu là tholeit thạch anh và tholeit olivin, còn pha muộn ứng với lượng nóng chảy nhỏ hơn của quyển mềm có sản phẩm là basankiềm cao hoặc tholeit olivin.

Tóm lại, phần lớn bazan thềm lục địa miền Trung có tuổi phổ biến trong khoảng đầu Miocen muộn và thời gian hoạt động rầm rộ nhất ở vào khoảng 1,8 – 0,35 tr.n.Hoạt động núi lửa ít nhiều có tính chu kỳ và gồm 2 pha chính, pha sớm đặc trưng bởi kiểu phun tràn (phun khe nứt) tạo các platobazan rộng, thành phần chủ yếu là tholeit, tholeit olivin với hàm lượng SiO2 tương đối cao và hàm lượng kiềm trung bình, độ sâu thành tạo khoảng 30 - 40km (tương ứng với áp suất ≈ 10kb) và nhiệt độ khoảng 1100 - 12000C). Pha muộn, chủ yếu là kiểu phun trung tâm và mang tính phun nổ rõ rệt, thường để lại các cấu trúc núi lửa rất đặc trưng (chóp, núi lửa dạng khiên) có độ sâu 50 - 60km đến gần 70km (ứng với áp suất 15 - 17kb) và nhiệt độ khoảng 1100 - 13000C. Trong pha muộn basan kiềm cao chiếm ưu thế với hàm lượng SiO2 thấp hơn nhưng tổng kiềm không cao (trung bình tới 6%). Basan kiềm cao pha muộn thường mang theo nhiều bao thể Manti như Lerzolit-spinel, lerzolit-granat, dunit, harburgit, verlit, olivinit... và mang tính dị thường kiểu Dupal gần gũi với bazan Ấn Độ Dương (IOB) hơn là basan Thái Bình Dương. Quá trình phát sinh và phát triển núi lửa trẻ Việt Nam nói chung, thềm lục địa miền Trung nói riêng là kết quả tương tác giữa tác động của các dòng quyển mềm với các quá trình tách giãn vỏ Trái đất (kiểu thời đoạn) trong khu vực với sự tích cực hóa các đới đứt gãy trong vỏ và các quá trình nóng chảy cục bộ do giảm áp với sự tham gia của các fluid. Hoạt động núi lửa liên quan đến quá trình nội động lực đó có thể còn đang trong một thời kỳ tích cực mới. Nhìn chung, qui luật phân bố không gian của hoạt động núi lửa hiện đại tiếp tục, một mặt kế thừa các đới hoạt động sâu của thạch quyển khu vực, mặt khác ngày càng tăng thêm độ sâu thành tạo do sự tác động của các quá trình nội động lực qui mô lớn trong thạch quyển Biển Đông.

b. Hoạt động động đất Vùng thềm lục địa miền Trung là khu vực có mức độ tập trung hoạt động động đất với mật độ thấp so với các vùng khác của thềm lục địa. Theo các số liệu ghi chép lịch sử và các số liệu thống kê quan trắc bằng máy đã xác định được các chấn tâm động đất và thể hiện chúng trên hình 5.8 Các thông số cơ bản về các trận động đất kể trên được trình bày trong phụ lục 5.1. Tổng số các trận động đất theo tài liệu lịch sử và tài liệu quan trắc cập nhật đến năm 2005 khu vực thềm lục địa miền Trung có khoảng 54 trận (phụ lục 5.1). Các trận động đất phân bố rải rác từ Quảng Trị đến Bình Thuận. Sự phân bố các chấn tâm động đất có một số đặc điểm:

142

Các trận động đất có M = 3.0 -5.0 chiếm đa số với số lượng là 47 trận. Với M từ 5.0 – 6.0 chỉ có 4 trận, còn lại là 3 trận động đất với M = 6.0 là các trận động đất mà tài liệu lịch sử ghi lại trước năm 1900. Trong khi khu vực ngoài thềm lục địa chỉ có mặt các trận động đất có M= 3.0 -4.0, thì khu vực trên đất liền, ven biển có mặt các trận động đất từ M =3.0 - 6.0.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung Việt Nam

Khu vực phía bắc thềm lục địa miền Trung có mật độ thưa thớt các trận động đất từ vĩ tuyến 170 -150. Tuy nhiên trong khu vực này có 2 trận động đất lớn nhất với M= 6.0 từ trước năm 1900 phân bố ở khu vực Đà Nẵng và Huế. Từ vĩ tuyến 150 các trận động đất phân bố cả ở thềm lục địa và trên đất liền.

Hình 5.17. Sơ đồ phân bố chấn tâm động đất

Đáng chú ý là khu vực đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda gặp đới cắt trượt Tuy Hòa, hoạt động động đất dường như phát triển với mật độ tập trung cao hơn các khu vực khác. Dọc theo đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda tại khu vực từ vĩ độ 11030’ đến 120 tập trung một dãy các chấn tâm động đất với M = 3.0 – 5.0. Nằm giữa đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải và đới cắt trượt Tuy Hòa là một loạt các chân tâm động đất với M = 3.0 – 4.0 tiếp tục phân bố theo hướng kinh tuyến. Sự gặp nhau của các yếu tố kiến tạo quan trọng trong bình đồ kiến tạo thềm lục địa Việt Nam đã tạo điều kiện cho việc tích lũy năng lượng và giải phóng chúng bên trong vỏ Trái đất dưới dạng các trận động đất. Đồng thời, dọc đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda ngay từ vĩ tuyến 130 đã có sự phân bố các trận động đất theo khu vực địa hình sườn dốc chuyển tiếp xuống trũng trung tâm Biển Đông. Đặc điểm hoạt động động đất cho thấy hoạt động kiến tạo trẻ của các yếu tố kiến tạo như đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda và đứt gãy Thuận Hải – Minh hải đang diễn ra.

143

Phân tích qui luật định vị các chấn tâm động đất đã ghi nhận được cho thấy trong vòng hơn 100 năm qua hoạt động động đất có xu hướng tập trung vào đới

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

động lực của đứt gãy Hải Nam - eo biển Sunda, của đứt gãy Thuận Hải - Minh Hải và các đứt gãy có liên quan trên đất liền và một số trường hợp khác. Đáng chú ý là sự trùng lặp các đới tăng cao mật độ động đất và các đới tăng cao mật độ hoạt động núi lửa hiện đại và dòng nhiệt dọc theo đới đứt gãy kinh tuyến vừa nêu. Nghĩa là, các hoạt động địa động lực hiện đại, một mặt đều khởi sinh và hoạt động dọc theo kiến trúc đường khâu kinh tuyến quan trọng này; mặt khác, cùng chứng tỏ hoạt tính kiến tạo hiện đại của đường khâu này, điều mà các tài liệu địa chấn thăm dò chưa phát hiện được. Việc đánh giá dự báo về nguy cơ tai biến động đất cho vùng nghiên cứu sẽ sử dụng các kết quả xác định đứt gãy bằng số liệu trọng lực cùng với nghiên cứu xác định cấu trúc sâu của vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận. 1. Đặc trưng cơ bản của kiến tạo - địa động lực Pliocen - Đệ Tứ vùng thềm

lục địa miền Trung bao gồm:

• Quá trình sụt lún phân dị chiếm ưu thế, tất cả các kiến trúc Kainozoi sớm đều bị lôi kéo vào quá trình này với mức độ khác nhau tùy thuộc sự chuyển động phân dị của các khối đứt gãy. Xác định được xu thế dịch chuyển trục sụt lún mạnh từ tây sang đông. Bình đồ sụt hạ có thay đổi theo thời gian, tạo nên các mặt bất chỉnh hợp kiến trúc ở đáy Pliocen và đáy Đệ Tứ.

• Các bồn trũng Nam Sông Hồng , Phú Khánh và Cửu Long có bản sắc phát triển riêng của mình, thể hiện ở tốc độ sụt hạ, môi trường trầm đọng, tính kế thừa chọn lọc bình đồ kiến trúc cổ hơn và tổ hợp các thành tạo trầm tích tướng khác nhau, đặc biệt là sự xuất hiện tướng trầm tích dòng đục biển sâu, đồng thời với sự hình thành các kiến trúc nêm lấn từ đầu Pliocen và ngày càng mạnh thêm trong suốt Pliocen - Đệ tứ ở phần phía đông của bồn trũng Phú Khánh.

• Hoạt động phun trào núi lửa tiếp tục diễn ra trong khoảng thời gian từ

16,8tr.n đến 0,35 tr.n trước đây.

• Hệ thống đứt gãy kiến tạo tiếp tục hoạt động và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng bình đồ kiến trúc khu vực. Các hệ đứt gãy qui mô lớn có phương kinh tuyến, ĐB - TN, TB - ĐN và á vĩ tuyến. Có xuất hiện các hệ thống đứt gãy hoạt động vào Pliocen và Pliocen - Đệ Tứ, phương chủ yếu là á kinh tuyến. Ngoài ra còn có phương ĐB - TN và á vĩ tuyến. Các đứt gãy này phát triển đồng trầm tích, biên độ dịch chuyển không đáng kể.

144

2. Vùng thềm lục địa miền Trung được đặc trưng bởi các hoạt động nội động lực hiện đại đa dạng. Trường dòng nhiệt khu vực phản ánh các bất đồng nhất theo chiều sâu của kiến trúc thềm lục địa và kiến trúc trũng nước sâu Biển Đông kế cận và các trục sụt lún trong nội vi thềm lục địa. Các hoạt động núi lửa phản ánh mức độ sâu của các hoạt động magma hiện đại, và cùng với các biểu hiện của hoạt động động đất khắc hoạ thêm các đới tập trung hoạt động kiến tạo - địa động lực hiện đại là: đới kinh tuyến Hải Nam - Eo biển Sunda, đới đứt gãy Sông Hồng , đứt gãy Thuận Hải - Minh Hải.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Chương 6

ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG ĐÁ – CỔ ĐỊA LÝ VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH

THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM

6.1. ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG ĐÁ CỔ ĐỊA LÝ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

6.1.1. Khái quát

Bản đồ tướng đá - cổ địa lý phản ánh những đặc trưng về thành phần thạch học, cổ sinh, môi trường thủy động lực cũng như đặc trưng địa hoá môi trường vận chuyển và lắng đọng trầm tích, diện phân bố vùng xâm thực phong hoá và các sản phẩm phong hoá, hình thái, quy mô của bể trầm tích...

Các thành tạo Pliocen - Đệ tứ Việt Nam nói chung và thềm lục địa miền Trung nói riêng được hình thành trên bình đồ kiến trúc của Miocen, kết quả tiến hoá của 4 pha kiến tạo trong Kainozoi hay 5 chu kỳ kiến tạo: - Chu kỳ 1: 38 - 32 triệu năm có tuổi Eocen - Chu kỳ 2: 32 - 26 triệu năm có tuổi Oligocen - Chu Kỳ 3: 26 – 21 triệu năm có tuổi Oligocen muộn - Chu kỳ 4: 21 - 16 triệu năm có tuổi Miocen sớm - giữa - Chu kỳ 5: 16 - 11 triệu năm có tuổi Miocen giữa - Chu kỳ 6: 11 - 5 triệu năm có tuổi Miocen muộn - Chu kỳ 7: 5 triệu năm trở lại đây có tuổi Pliocen- Đệ tứ

Bình đồ kiến trúc trước Pliocen - Đệ tứ là nền móng cho quá trình địa chất nội - ngoại sinh bị ảnh hưởng của biển biển tiến và biển lùi do ảnh hưởng của quá trình đóng băng và gian băng trong Đệ tứ.

Để nghiên cứu cổ địa lý trong Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung, các thời kỳ băng hà được sử dụng là băng hà Dunai xảy ra trong Pliocen, Băng hà Gunz xảy ra trong Pleistocen sớm, băng hà Mindel xảy ra trong đầu Pleistocen giữa, băng hà Riss xảy ra trong cuối Pleistocen giữa, băng hà Wurm 1 xảy ra trong đầu Pleistocen muộn và băng hà Wurm 2 xảy ra trong cuối Pleistocen muộn. Giữa các đợt băng hà có các pha gian băng xen kẽ gian băng Dunai - Gunz (D-G), gian băng Gunz - Mindel (G-M), gian băng Mindel - Riss (M-R), gian băng Riss - Wurm 1 (R-W) và gian băng W1 - W2

145

Các thời kỳ băng hà tương ứng với các pha biển lùi còn các thời kỳ gian băng tương ứng với các pha biển tiến. Ở Việt Nam cũng tương đồng với hai sự kiện 3b – xảy ra có tính toàn cầu là biển tiến Flandrian xảy ra từ 18.000 - 5.000 năm (Q1 1-2), biển lùi từ 5.000 - 1.500 năm và biển tiến hiện đại từ 1.500 năm đến nay. Về Q2

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

1, Trên các mặt cắt địa chấn 2D, có thể xác định được 5 tập trầm tích E, N1 3 và N2 - Q chúng được giới hạn bởi các bề mặt bào mòn khu vực và thể hiện

2, N1

ranh giới tuổi tuyệt đối các mốc quan trọng được sử dụng như khu vực Đông Nam Á (mục 3.1.1).

N1 trên các mặt cắt (hình 6.6, 6.7, 6.8, 6.10)

Đứt gãy sau trầm tích Oligocen và đồng trầm tích Miocen đã tạo nên bề dày trầm tích Miocen thay đổi nhanh. Trầm tích N2- Q có cấu tạo nêm tăng trưởng của sườn châu thổ (hình 6.12). Hệ thống đứt gãy theo phương kinh tuyến phát triển từ Oligocen đến Holocen, chia thềm lục địa ra thềm trong và thềm ngoài tạo nên một đới phá hủy và sườn dốc kiến tạo, khu vực sườn thềm xuất hiện hệ thống các khối trượt do hệ thống đút gãy trẻ Pliocen - Đệ tứ (hình 6.5). Các đứt gãy tuổi Holocen sau trầm tích đã tạo nên hiện tượng sụt bậc và các rãnh sâu kiến tạo trên bề mặt đáy biển hiện đại (hình 6.13). Trên mặt cắt thấy rõ sườn dốc kiến tạo, các khối đất đá trượt ngầm và đổ lở (hình 6.8). Bề mặt đáy biển đang bị đứt gãy hiện đại phá hủy tạo các rãnh kiến tạo chưa kịp đền bù trầm tích (hình 6.10).

Trầm tích N2 – Q cấu tạo ngang song song đơn giản (thềm trong) phủ trên bề mặt bất chỉnh hợp của trầm tích Miocen thượng và tăng bề dày nhanh ở thềm ngoài do ảnh hưởng của hệ thống đứt gãy đồng trầm tích Pliocen - Đệ tứ, phủ bất chỉnh 3. Có thể tham khảo trên các mặt cắt (hình 6.6, 6.15, 6.16, 6.17, hợp trên trầm tích N1 6.18). Thềm trong và thềm ngoài khác nhau về tướng và cấu tạo liên quan đến hệ thống đứt gãy á kinh tuyến có tuổi từ Oligocen đến Holocen (hình 6.14).

Trầm tích N2 – Q có cấu tạo nêm lấn từ bờ ra khơi (kiểu trước châu thổ)) thể hiên vật liệu trầm tích dư thừa từ các sông miền Trung mang ra (hình 6.17). Các đứt gãy sụt bậc theo độ sâu, trầm tích Đệ tứ dày dần từ mép ngoài vào thềm (hình 6.19) và núi lửa trẻ xuyên qua trầm tích Đệ tứ (hình 6.2).

Để phân chia địa tầng Đệ tứ làm cơ sở cho nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý,

cần dựa trên những dấu hiệu như:

- Địa hình - địa mạo về các bậc thềm biển ngập nước, dấu ấn mài mòn do

sóng vỗ ven bờ phân bố có quy luật theo độ sâu.

- Thành phần độ hạt trầm tích tầng mặt phân bố thành các trường đặc biệt là

bằng chứng của đới bờ biển cổ.

- Sự có mặt các hệ thống nón quạt cửa sông với mạng lưới lòng sông cổ và lạch triều dạng rẻ quạt hoặc cành cây là bằng chứng của một hệ châu thổ tàn dư đã từng hình thành và phát triển ngay trên đới bờ cổ.

1), Pleistocen giữa phần sớm (Q1

146

- Trong Đệ tứ có các tập địa chấn tương ứng với các chu kỳ trầm tích bao 2a), Pleistocen giữa phần gồm Pleistocen sớm (Q1

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

3a), Pleistocen muộn phần muộn và

3)

2b), Pleistocen muộn phần sớm (Q1 3b – Q2

1-2), Holocen muộn (Q2

muộn (Q1 Holocen sớm - giữa (Q1

- Dấu hiệu lòng sông cổ và lạch triều phát triển phần dưới của chu kỳ tương

ứng với thời kỳ biển lùi lục địa mở rộng hoạt động của sông thắng thế.

1

3b – Q2

- Tuổi tuyệt đối: C14, nhiệt huỳnh quang thạch anh. - Phân tích thành phần trầm tích qua mẫu ống phóng trọng lực:

- Sự có mặt các lớp than bùn trên đáy biển và sự xuất hiện các trường cát, sóng cát chứa sạn laterit là bằng chứng của đới bờ cổ Pleistocen muộn - Holocen ) bắt đầu biển tiến Flandrian. Sóng hoạt động mạnh bào mòn và tái sớm (Q1 lắng đọng tầng trầm tích loang lổ.

- Đối sánh trầm tích Đệ tứ vùng đất liền và thềm lục địa.

6.1.2. Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý giai đoạn Pliocen (N2)

Đáy Pliocen là ranh giới bất chỉnh hợp thấy rõ trên mặt cắt địa chấn. Trầm tích Miocen trên bị uốn nếp, biến dạng, bào mòn cắt xén (hình 6.2). Trầm tích Pliocen phổ biến có cấu tạo nêm lấn kiểu tiền châu thổ phản ánh giai đoạn sông thắng biển, vật liệu trầm tích dư thừa (hình 6.3 và 6.4).

Trên đáy biển Miền Trung, trầm tích Pliocen chỉ lộ ra ở chân sườn lục địa ở độ sâu trên 2500m tương ứng với băng hà Dunai. Việc nhận dạng thành tạo Pliocen bằng đối sánh trên cơ sở dấu ấn đường bờ cổ và tuổi của bazan do tàu Ponaga thu thập (1997). Bazan cổ tuổi trẻ nhất là 5 triệu năm ứng với pha tách giãn cuối cùng của Neogen.

147

Giai đoạn Pliocen sớm khí hậu cận nhiệt đới ôn hoà. Sinh thái rừng cận nhiệt đới ôn hoà đặc trưng cho khí hậu núi cao, chúng thuộc họ Pinaceae (Pinus sp.) Podocarpaceae (Dacrydium sp.), Fagaceae (Castanea sp., Querus sp., Litho Carpus sp.), Juylandaceae (Platycarya sp., Carya sp.). Giai đoạn Pliocen muộn - thành phần trầm tích chủ yếu là cát kết, bột kết tướng biển nông ven bờ, cửa sông ven biển và tập trên là tướng cuội lòng sông chuyển sang tướng cuội ven biển, quạt cửa sông đổ vào vũng vịnh kiểu bồn trũng trước núi. Các hạt cuội có kích thước 2 - 8cm đa khoáng, mài tròn tốt, được bao bởi một lớp bùn sét màu xám xanh không bị rửa trôi khi ngâm vào nước. Điều đó chứng tỏ sau khi tầng cuội lót đáy của vũng vịnh được hình thành môi trường biển tiến chỉ còn tích tụ bùn sét. Chính bùn sét biển này đã pha trộn, thẩm thấu vào trong không gian lỗ hổng giữa các hạt cuội như vật liệu “nền”. Tuy nhiên cuội này chưa trải qua giai đoạn thành đá nên sét bùn chưa thành xi măng và cuội vẫn chỉ là “cuội bẩn” mà chưa thành được “cuội kết”.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Vào giai đoạn này các dạng thực vật cận nhiệt đới ẩm và cận nhiệt đới ôn hoà chiếm ưu thế hơn, thay đổi từ 40 - 64%. Bên cạnh các thực vật đới cao đã xuất hiện các đại biểu thực vật rừng ngập mặn như: Acrostichum sp., Sonneratia sp., Rhizophora sp.

1) – (chu kỳ 1):

6.1.3. Giai đoạn Pleistocen sớm (Q1

Vào đầu Pleistocen sớm do ảnh hưởng của đợt băng hà Gunz, trên thềm lục địa Việt Nam đường bờ biển hạ xuống rất thấp. Hiện tại tìm thấy dấu ấn đầu tiên của Đệ tứ ở độ sâu 2000 - 2500m. Theo tài liệu bản đồ địa hình do tàu Ponnaga (1995 - 1996) khảo sát đã thể hiện các hệ thống lòng sông cổ bao gồm các lòng sông chính và các lạch triều phụ lưu tạo thành một mạng lưới lòng dẫn chằng chịt hội tụ vào một số cửa sông chính rồi đổ ra biển cổ dưới dạng các nón quạt. Các tướng nón quạt cửa sông nối tiếp nhau tạo thành một đới bờ có bề rộng vài km và chiều dài hàng chục km. Trên thềm lục địa đã xuất hiện hệ thống trầm tích biển thấp bao gồm các nhóm tướng và tướng trầm tích đặc trưng biển lùi cộng sinh với nhau: tướng cuội - sạn - cát lòng sông và tướng bột sét bãi bồi thuộc nhóm tướng aluvi, tướng cát - bùn châu thổ cổ. Trong giai đoạn biển lùi băng hà Gunz, không thể hiện tướng aluvi vì chúng bị trầm tích biển tiến của gian băng Gunz - Mindel phủ kín. Trầm tích Pleistocen sớm biểu thị chu kỳ thứ 2 trong mặt cắt địa chấn. Trên các mặt cắt địa chấn trầm tích Pleistocen sớm chỉ thể hiện một tập riêng biệt có ranh giới khá rõ với Pliocen và Pleistocen muộn - phần sớm, tuy nhiên rất khó phân biệt pha biển tiến và biển thoái trong mặt cắt địa chấn nông phân dải cao.

1 và Q1

2a được nhận biết qua sự mất đi một tập địa chấn địa tầng phía trên. Có thể thấy rõ trên mặt cắt T65 - 1 và T65 - 2 (hình 6.19, 6.20). Ở đáy biển Nam Trung Bộ từ thềm trong ra thềm ngoài, tại “điểm uốn” địa hình ở độ sâu 500m, 700 - 800m hiện tượng khuyết đi một chu kỳ trầm tích phía trên. Đó cũng là ranh giới của hai hệ tầng và cũng là đới đường bờ cổ của Pleistocen sớm.

Trên địa hình đáy biển ở khu vực mép thềm ranh giới giữa Q1

148

Hình 6.1. Mặt cắt địa chấn GPGT 83-07 qua lô 117 Vịnh Bắc Bộ.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Hình 6.2. Mặt cắt địa chấn 93-23 (Total)

Hình 6.3. Mặt cắt địa chấn GPGT 93-217 vùng biển Hà Tĩnh

Hình 6.4. Mặt cắt địa chấn BP89-2090 cắt qua khối nâng Tri tôn (vị trí tuyến hình 1.2)

Tương ứng với giai đoạn này trong các bồn trũng Kainozoi ven biển miền Trung xuất hiện các tướng trầm tích cuội sạn lòng sông (a), và sét bột pha cát châu thổ (am) và bãi bồi (a) phân bố ở phần dưới của chu kỳ trầm tích thứ nhất của Đệ tứ.

149

Chu kỳ trầm tích này tương đương với hệ tầng Lệ Chi (đồng bằng Sông Hồng), Trảng Bom (đồng bằng Cửu Long) và Đại Phước (đồng bằng ven biển Miền Trung). Ở ven biển Ninh Thuận và Bình Thuận phát hiện được tầng cát đỏ Pleistocen sớm ở Hòn Rơm Mũi Né nằm dưới tầng “mũ sắt” do phong hoá thấm đọng chứa tectit có tuổi 700.000 năm

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

N -Q 2

§øt g·y hiÖn ®¹i

3 N 1

Khèi tr−ît

N

2 1

N

E

§øt g·y hiÖn ®¹i

1 1

Khèi tr−ît

Khèi tr−ît F2

Tr−ît + t¸i trÇm tÝch F3

Khèi tr−ît F1

N¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤Q

N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³

N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²

N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹

EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE

Hình 6.5. Mặt cắt địa chấn và địa chất tuyến SVOR 93 -103. (vị trí tuyến hình 1.2).

N - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - QN - Q 2

3 1

NNNNN NNNNN NNNNN NNNN NNNNNN

2

§ Þa h ×n h ® ¸ y b iÓ n

NNNNN NNNNN NNNN NNNNN NNNNNN

1

1

NNNNN NNNNN NNNN NNNNN NNNNNN 1

EEEEE EEEEE EEEE EEEEE EEEEEE

3

T r − î t v µ t¸ i tr Ç m tÝc h ( F 3 )

(F 2 )

T r − î t v µ t¸ i tr Ç m tÝc h ( F 1 )

Hình 6.6. Mặt cắt địa chấn và địa chất tuyến VRP 93 – 73ª

150

Hình 6.7. Mặt cắt địa chấn và địa chất tuyến SVOR 93 – 111 (vị trí tuyến hình 1.2).

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

N ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤QN ¤Q

N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³N £³

N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²N £²

N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹N £¹

EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE

T r −î t v µ t¸ i tr Ç m tÝc h

T r − î t v µ t¸i tr Ç m tÝc h

N¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤QN¤Q

§¸y biÓn

N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³N£³

N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²N£²

N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹N£¹

EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE

Hình 6.8. Mặt cắt địa chấn và địa chất tuyến SVOR93 – 112 (vị trí tuyến hình 1.2)

N -Q2 N 3 1 N 2 1

1

N 1

E

E 3

E

2

Hình 6.9. Mặt cắt địa chấnvà địa chất tuyến SVOR 93 – 116 (vị trí tuyến hình 1.2)

151

Hình 6.10. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 203

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Hình 6.12. Mặt cắt địa chấn tuyến SHV 9.

Hình 6.13. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 113.

Hình 6.14 . Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 108.

Hình 6.15. Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 - 114.

152

Hình 6.16 Mặt cắt địa chấn tuyến SVOR 93 – 205.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Hình 6.17. Mặt cắt địa chấn tuyến S74 – 23.

Hình 6.18. Mặt cắt địa chấn tuyến S 74d 3.

Hình 6.19. Mặt cắt địa chấn tuyến T65 -1.

Hình 6.20. Mặt cắt địa chấn tuyến T65 -2.

153

Hình 6.21. Mặt cắt địa chấn tuyến L82-1

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

1), tướng bột sét bãi bồi biển thấp (a2Q1

Cuối Pleistocen sớm khí hậu toàn cầu ấm lên, gian băng Gunz - Mindel đã dâng cao mực nước biển tạo nên hệ thống trầm tích biển tiến bao gồm các tướng bột - sét biển nông phân bố trên đáy biển thềm lục địa và tướng bột - sét xám xanh vũng vịnh phân bố trên các đồng bằng ven biển miền Trung. Tương ứng với mực nước biển tiến cực đại là các bậc thềm biển, có độ cao 60 - 80m và 80 - 100m gặp ven biển Miền Trung như ở Maviec (Phan Rang), sông Luỹ, sân bay Phan Thiết (Bình Thuận)....

1)

Trên thềm lục địa trầm tích Pleistocen sớm có các tướng sau đây: tướng cát 1), tướng cuội sạn cát aluvi, 1), tướng cát bột 1), tướng bột sét lẫn cát biển nông thuộc hệ 1), tướng sét bột châu thổ ven bờ thuộc hệ thống biển cao

2a)

sạn lẫn bùn turbidit lục nguyên và núi lửa (amtQ1 proluvi biển thấp (a, apQ1 lẫn sạn bãi triều đầu biển tiến (m, amQ1 thống biển tiến (mQ1 (amQ1 6.1.4. Giai đoạn Pleistocen giữa phần sớm (Q1

Khu vực ven biển hệ thống biển tiến và biển cao nhiều mặt cắt không phân biệt được ranh giới, ranh giới hệ tầng chỉ là tương đối vì chưa có tuổi tuyệt đối phân tích đầy đủ cho mặt cắt chuẩn địa tầng Đệ tứ, số liệu vi cổ sinh chỉ có từ Pleistocen muộn đến Holocen mà cũng chỉ là tương đối. Vì vậy, chu kỳ trầm tích và sự tiến hoá thành phần vật chất trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển và chuyển động kiến tạo là phương pháp chủ yếu trong việc phân chia và đối sánh địa tầng và cổ địa lý ở các vùng khác nhau trên lục địa cũng như giữa lục địa và biển. Vị trí của đường bờ sẽ qui định các cảnh quan của miền xâm thực, miền vận chuyển và kiểu bồn trũng lắng đọng trầm tích. Các cảnh quan đó lại qui định các tướng và nhóm tướng trầm tích. Do đó, khi phân tích địa tầng và cổ địa lý cần chú ý sự chuyển tướng theo thời gian và không gian quan hệ với sự thay đổi đường bờ cổ.

2a) băng hà Mindel đã làm hạ thấp mực nước biển toàn cầu. Trên đáy biển thềm lục địa Việt Nam ở bậc địa hình thứ ba có độ sâu 1000 - 1500m nước (từ ngoài vào) đã hiện diện một đới đường bờ cổ với các dấu hiệu sau:

Trong thời kỳ đầu Pleistocen giữa (Q1

1), tướng sạn, cát sạn, cát bùn châu thổ (amQ1

1)

- Có mặt các hệ thống lòng sông cổ và các tướng nón quạt cửa sông điển hình ở các toạ độ: 9050’ - 10030’N, 109035’ - 1100E, ; 10030’ - 11020’N, 1100 - 110020’ và 11040’ - 12020’N, 109040’ - 109055’E

154

Liên quan với đới đường bờ cổ này có các tướng trầm tích như tướng cát 2a), tướng cát, cát bột, bùn sét biển sạn, vỏ sò bãi triều, tướng đê cát ven bờ (ms(Q1 1) và tướng cát, cát nông ven bờ (mQ1 bột, bùn sét biển nông ven bờ (mQ1

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

1 chiếm diện tích lớn nằm kẹp giữa hai thế hệ đường bờ cổ Q1

1 và Q1

Trên bản đồ tướng đá - cổ địa lý các tướng quạt cửa sông được thể hiện màu vàng, có hình rẻ quạt. Tướng biển nông màu xanh nước biển với gam màu nhạt hơn 2a tướng biển Q1 (hình 6.22).

Trong thời kỳ đầu Pleistocen giữa đã xảy ra một pha biển lùi ghi rõ một bậc thềm mài mòn - tích tụ với các dấu hiệu tiêu biểu cho một đới đường bờ cổ: hệ thống lòng sông cổ và lạch triều, tướng cát sạn nón quạt cửa sông và cát ven bờ cổ (hình 6.23 đến 6.27) ở độ sâu 1000 - 1500m nước.

2a)

Các tướng trầm tích liên quan đến đới bờ này bao gồm:

- Tướng cát, cát bột, bùn sét biển nông (mQ1 - Tướng cát, cát sạn, cát bùn nón quạt cửa sông tướng trầm tích được thể hiện qua các cảnh quan địa hình, địa mạo của hệ thống lòng sông cổ và nón quạt cửa sông mà tàu Atalan đã xác định. Toàn bộ đới đường bờ cổ của băng hà Riss ở khu vực Miền Trung chạy theo hướng Bắc - Nam xung quanh kinh tuyến 109050 - 1100. Ở thềm lục địa Miền Trung, đứt gãy kinh tuyến 1100 liên quan đến tách giãn biển Đông trong Kainozoi sinh ra các bậc thềm có hướng kinh tuyến và các đứt gãy hướng vĩ tuyến đã tạo thành các caynon phát triển mạng lưới thuỷ văn đổ vào biển Đông cổ có đường bờ chạy theo hướng Bắc - Nam từ Pleistocen sớm đến Pleistocen giữa.

Trong giai đoạn này trên lục địa các lòng sông trở thành sông miền núi và trung du phát triển nhiều suối nhánh, đã tạo ra một trường trầm tích cuội - sạn - cát thô đa khoáng proluvi, aluvi miền núi, chọn lọc kém, mài tròn trung bình đến tốt phủ gần như toàn bộ diện tích các đồng bằng sông Hồng, sông Mekong và các đồng bằng ven biển Miền Trung.

Tướng cuội - sạn sông - lũ Pleistocen giữa - muộn phủ bất chỉnh hợp lên trên 1) hoặc đất đá cổ hơn và bị phủ bởi

các thành tạo trầm tích tuổi Pleistocen sớm (Q1 tướng cát - bột bãi bồi, sét xám xi măng vũng vịnh

155

Trong giai đoạn này, các dòng sông vươn dài ra thềm lục địa đồng thời với quá trình dịch chuyển đường bờ tới độ sâu 1000 - 1500m. Như vậy, các dòng sông đã chuyển một khối lượng cát và cát sạn khổng lồ từ vùng xâm thực ở lục địa do phong hoá vật lý và phá huỷ kiến tạo. Theo tài liệu bào tử phấn, trong giai đoạn Pleistocen giữa khí hậu Việt Nam kiểu nhiệt đới không điển hình. Các thực vật bậc thấp, thực vật hạt trần, hạt kín của vùng nhiệt đới phát triển xen kẽ với các đại biểu đặc trưng cho cận nhiệt đới như Quercus sp., Castanopsis sp., Carys sp., Platycarya sp., ... phát triển ở vùng đất thấp.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

156

Hình 6.22. Bản đồ tướng đá cổ địa lý thềm lục địa Miền Trung

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

157

Hình 6.22. Chỉ dẫn sơ đồ tướng đá cổ địa lý thềm lục địa Miền Trung

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Bảng 6. 2. Đối sánh địa tầng Pliocen - Đệ tứ ở các đồng bằng ven biển [36]

Theo kết quả nghiên cứu thạch học hệ tầng Hà Nội [35] cho thấy khoáng vật vụn microclin song tinh mạng lưới và plagiocla trung tính song tinh đa hợp chưa bị phong hoá hoá học. Dấu hiệu khí hậu ôn hoà không phải nhiệt đới điển hình. Trầm tích biển tiến Pleistocen giữa - muộn phân bố từ độ sâu 1000 - 1500m nước đến đồng bằng ven biển và các bồn trũng Kainozoi thềm lục địa Việt Nam.

158

Ở ven biển Miền Trung gặp tập trầm tích biển tiến tướng sông biển hỗn hợp và biển vũng vịnh thuộc hệ tầng Vĩnh Hảo và cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết. Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối bằng nhiệt huỳnh quang thạch anh, cát xám ở Mũi Né cát đỏ Pleistocen có tuổi 181.000 năm (bảng 6.3)

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Bảng 6.3. Số liệu phân tích tuổi tuyệt đối của cát ( cát đỏ, cát vàng và cát trắng) bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh[35]

3a)

6.1.5. Giai đoạn Pleistocen muộn phần sớm (Q1

Giai đoạn Pleistocen muộn phần sớm chịu pha biển lùi thuộc băng hà Wurm 1 và pha biển tiến Vĩnh Phúc. Băng hà Wurm 1 là đợt băng hà xảy ra từ khoảng 125.000 - 100.000 năm BP. Biển tiến Vĩnh Phúc xảy ra khoảng từ 100.000 – 70.000 năm tạo nên tầng sét biển khá phổ biến.

3a

Băng hà Wurm 1 để lại dấu ấn ở độ sâu 200 - 300m nước.

(băng hà Wurm 1) bao gồm

1) Thời kỳ biển lùi Pleistocen sớm phần sớm Q1

3a) được

các tướng trầm tích sau (hình 6.15)

- Tướng cát, cát sạn, cát bột lòng sông cổ và lạch triều cổ (a, am Q1

3a) phân bố phía trong ở

thể hiện rõ nét trong mặt cắt địa chấn nông phân giải cao.

- Tướng cát, cát sạn đê cát ven bờ, bãi triều cổ (msQ1

3a) phân bố phía ngoài sát

đới đường bờ cổ 200 - 300m.

- Tướng cát bột, bùn sét biển nông ven bờ cổ (mQ1

159

đường bờ cổ 200 - 300m nước.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

3a). Trên bản đồ tướng đá - cổ địa lý Pliocen - Đệ tứ tướng trầm tích này được tô màu vàng da cam và có dạng hình quạt phân bố bám sát đới đường bờ cổ 200 - 300m nước chạy hàng nghìn km từ đáy biển Bắc Trung Bộ đến Đông Nam Bộ. Đây là thế hệ thứ 4 từ thế hệ đặc trưng cho biển lùi QI (băng hà Gunz) ở độ sâu > 2000m.

3a) rất 2) Thời kỳ biển tiến sau biển lùi do ảnh hưởng của băng hà Wurm 1 (Q1 mạnh mẽ có tính chất toàn cầu và để lại những dấu ấn đậm nét bởi một thực thể trầm tích biển tiến "Vĩnh Phúc" tướng sét xám sáng, xám xanh đặc trưng cho sản phẩm phong hoá hoá học. Tầng sét này phân bố rộng trên các đồng bằng ven biển phủ trên tập trầm tích cát lòng sông phân lớp xiên chéo. Địa hình biển tiến bằng 3a đánh dấu giai đoạn phát triển trầm tích Đệ tứ khá phẳng nghiêng thoải tuổi Q1 quan trọng trong lịch sử tiến hoá các đồng bằng ven biển Việt Nam được đặc trưng bởi các hệ tầng Vĩnh Phúc (ĐBSH), Đà Nẵng (Miền Trung) và Mộc Hoá (ĐBSCL) (bảng 6.2)

- Tướng cát sạn, bột sét châu thổ (amQ1

Thành tạo trầm tích cát vàng nghệ ven biển Miền Trung dưới dạng đê cát ven bờ cổ hoặc thềm cát cao từ 10 - 15 m phổ biến từ Sen Thuỷ - Quảng Bình, Đà Nẵng 3a. Kết quả đến cát đỏ Phan Thiết là đặc trưng cho pha biển tiến "Vĩnh Phúc" Q1 phân tích tuổi tuyệt đối bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang thạch anh các mặt cắt cát đỏ Phan Thiết cho tuổi từ 52,3 ±6 nghìn năm (Chí Công) đến 107 ± 38 nghìn năm (Tuy Phong) (bảng 6.3 ).

Theo nghiên cứu bào tử phấn hoa khí hậu trong Pleistocen muộn biểu hiện nhiệt đới nóng ấm. Các thảm thực vật nhiệt đới phát triển mạnh (chiếm 52 - 67,5%): Loại ưa ẩm và ấm: Adiatum sp., Cyathea sp., Polypodium sp., Loại cây lá rộng: Quercus sp., Magnolia sp., Michelia sp., Liriodendron sp., Pinus sp., Pseudolarix sp., Cedrus sp., Taosdium sp.

Ở Bắc Trung Bộ phát triển rừng ngập mặn với các dạng đặc trưng là: Rhozophora sp., Soneratia sp., Các dạng Foraminiera như: Ammonia beccari L., Quinqueloculina L., Elphidium sp., Streblus sp., Các dạng Diatomae nước mặn: Cyclotella Stelligeracl et Grum, Melorira italica Omiill, Coscinodiscus sp., Thalassionema sp., đặc trưng cho biển nông ven bờ và ưa nhiệt.

3)

6.1.6. Giai đoạn Pleistocen muộn phần muộn, Holocen sớm giữa

a) Thời kỳ biển lùi băng hà cuối cùng (Wurm 2) (Q1 Thời kỳ băng hà cuối cùng kéo dài khoảng hơn 50.000 năm (70.000 - 18.000

năm) (bảng 6.3).

160

Phần biển nông (0 - 120m nước) đều thuộc chế độ lục địa. Các dòng sông lớn vươn dài ra đường bờ ở độ sâu 100 - 120m nước. Trên lãnh thổ rộng lớn của thềm

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

lục địa Sunda đã xảy ra các quá trình hoạt động địa chất ngoại sinh mãnh liệt và để lại những dấu ấn và những thực thể địa chất tiêu biểu:

- Quá trình phong hoá thấm đọng trong điều kiện khí hậu nóng - khô, nóng - ướt xen kẽ. Trong Pleistocen muộn có 5 lần khô lạnh là: 60.000năm, 46.000 - 55.000 năm, 32.000 - 40.000 năm, 15.000 - 18.000 năm, và 11.000 năm. Các thời kỳ ẩm ướt là: 58, 45, 30, 20 và 12 nghìn năm [153].

- Qúa trình xâm thực đào khoét địa hình biển tiến "Vĩnh Phúc" tạo nên nhóm

tướng cát bột lòng sông, bột sét bãi bồi, sét hồ - đầm lầy, bột sét lạch triều.

- Quá trình thành tạo tướng trầm tích đới bờ chuyển tiếp lục địa - biển.

- Quá trình thành tạo trầm tích trong môi trường biển nông ven bờ thuộc một

bộ phận của biển Sulu.

Các tướng trầm tích xuất hiện trong đới bờ ở độ sâu 100 - 120m nước là:

3a) (biển tiến Vĩnh Phúc) sót lại trên đáy biển dưới dạng da báo thường phân bố ở độ sâu 0 - 20m nước

3b) chiếm phần lớn diện tích đáy biển

- Tướng sét bột biển nông vũng vịnh tàn dư bị phong hoá loang lổ (mQ1

3b)

3b) phân bố ở độ sâu 50 -

- Cát bột pha sét bãi bồi sông (aQ1

nông ở độ sâu từ 0 - 50m nước phủ trên tướng cát lòng sông (aQ1 - Tướng bột sét pha cát đồng bằng châu thổ (aQ1

100m nước.

- Tướng cát bột sét, cát bột giàu vỏ sò tiền châu thổ dạng nón quạt cửa sông 3b). (maQ1

3b) nằm xen kẽ với tướng fans,

Cả hai nhóm này tạo nên nhóm tướng châu thổ (màu vàng da cam) và có hình rẻ quạt phân bố bám theo đường bờ 100 - 120m nước nơi các dòng sông lớn đổ ra biển Sulu.

- Tướng cát bột, cát sạn, bột sét bãi triều (mQ1

chạy dọc đới bờ cổ.

3) phân bố ngoài phạm vi đới bờ. Trầm tích bao gồm cát bột biển nông giàu vụn vỏ sò, sét bột biển nông và sét biển sâu lẫn nhiều vật liệu núi lửa và cacbonat hoá học.

- Tướng trầm tích biển hỗn hợp không phân chia (mQ1

3b ảnh hưởng lớn đến lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam. Trước hết là quá trình phong hoá hoá học tạo vật liệu sét và vật liệu keo, dung dịch thật phong phú, tạo các vỏ phong hoá có tính phân đới điển hình: litoma (loang lổ), feralit và laterit đối với đá gốc. Sau đó là tạo vỏ phong hoá theo phương thức thấm đọng đối với các thành tạo biển tiến (sét vũng vịnh, đê cát ven bờ cổ) biến chúng thành những thể "Sét loang lổ" và "Cát vàng Đà Nẵng", “cát vàng Lệ Thuỷ (Quảng

161

Pha biển lùi Q1

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Bình), "Cát đỏ Phan Thiết" (Bình Thuận) đặc trưng cho quá trình phong hoá thấm đọng (bảng 6.4).

1-2)

b) Thời kỳ biển tiến Flandrian xảy ra trong Pleistocen muộn phần muộn -

3b - Q2

Holocen sớm (Q1

1):

Từ 18.000 - 8.000 năm, tạo nên các tướng trầm tích đặc trưng của biển tiến

3b - Q2

thời kỳ giao thời Pleistocen muộn - Holocen sớm (mQ1

3b - Q2

1) thành tạo trong môi trường đáy biển nông tạo nên dạng địa hình độc đáo. "Sóng cát" nguyên là cát ven bờ được tạo nên trong đới sóng đổ cách bờ khoảng 50 -100m. Các đới "sóng cát" phân bố tương đối đều chạy song song với nhau thể hiện quá trình biển tiến xảy ra liên tục, địa hình đáy ít phân dị và tương đối nông.

- Tướng "sóng cát" biển nông ven bờ và đê cát ven bờ (smQ1

3b - Q2

1): - Tướng bùn sét pha cát lạch triều và lòng sông cổ tàn dư (maQ1 phân bố trên đáy biển nông ven bờ ở độ sâu 15 - 60m xung quanh các đới bờ cổ phủ 2 hoặc phát triển kế thừa trên các tướng cát bột bất chỉnh hợp trên nền trầm tích Q3 lòng sông và bột sét lạch triều của pha biển lùi băng hà Wurm (hình 6.16, 6.18).

Quá trình tạo sóng cát đồng thời với quá trình vận chuyển cát từ ngoài khơi vào sát bờ do phương thức dồn đẩy. Đó chính là dòng bồi tích ngang do sóng, tuy nhiên vai trò dòng chảy ven bờ là thứ yếu. Ở độ sâu 50- 10m trên đáy biển trước cửa sông Mekong gặp hệ thống "sóng cát" khá tiêu biểu và phân bố trên một diện tích rộng lớn thấy rõ trên băng đo sâu hồi âm, địa chấn phân giải cao và được kiểm tra bằng mẫu trầm tích tầng mặt. Hầu hết thành phần cát trên các "sóng cát" khá đồng nhất chủ yếu là cát thạch anh hạt nhỏ pha hạt trung, chọn lọc và mài tròn tốt (S0 <1,2, R0 = 0,5 - 0,7) là kết quả của động lực sóng tác động nhiều lần trước khi tái trầm tích cũng do sóng và một phần do dòng chảy ven bờ tác dụng đồng thời. Kết quả phân tích độ hạt tầng cát dày 1,3 - 2,6m hàm lượng cát chiếm trên 90% (92 - 98%) là bằng chứng về một thể đê cát ven bờ tiêu biểu chịu tác động của sóng

3b - Q2

1). Các kết quả phân tích theo phương pháp C14 vùng biển đông Trung Quốc cho thấy tuổi tuyệt đối của than bùn thuộc tướng đầm lầy ven biển dao động từ 8235 ±130 năm đến 12140 ± 800 tương ứng với độ sâu 15,5 - 60m nước (bảng 6.5) ở vịnh Bắc Bộ và biển Tây vịnh Thái Lan, Hà Tiên và Cà Mau ở độ sâu 35 - 50m nước gặp than bùn và bùn sét giàu mùn thực vật tướng đầm lầy ven biển cổ.

- Tướng bùn sét đầm lầy ven biển cổ (mQ1

3b - Q2

1): Theo mẫu ống phóng thu thập của tầu Sonne (1996 - 1997) và tàu hải sản Nhật Bản, 1998 đã cung cấp những thông tin quan trọng về thực thể trầm tích biển nông ven bờ đặc trưng cho giai đoạn đầu biển tiến (bảng 6.8). Theo mặt cắt càng xuống sâu hàm lượng cát tăng lên (từ

162

- Tướng cát bùn sét biển nông, (mQ1

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

3b - Q2

3% - 6% tầng mặt đến 13 - 23% ở tầng sâu (3 - 5m)). Đặc biệt đạt tới 59,79% tại độ sâu 6,48 - 6,63m trầm tích có độ chọn lọc từ kém đến rất kém (So = 2,5 - 7,0) thể hiện môi trường lắng đọng trầm tích ít chịu ảnh hưởng của sóng vỗ ven bờ.

1 có thành phần hỗn hợp, sét bột và cát chứa từ 2 - 5% cát hạt sạn laterit (Fe2O3) kích thước từ 1 - 8mm. Đây là tầng trầm tích phân bố ở độ sâu 100 - 30m nước phản ánh quá trình động lực của sóng vỗ ven bờ trong giai đoạn đầu của biển tiến Flandrian.

Trầm tích Q1

Các hạt sạn tha sinh laterit bị mài tròn do quá trình di chuyển, tái trầm tích 3a. Thành dưới tác dụng sóng vỗ ven bờ xâm thực phá huỷ tầng sét loang lổ m Q1 phần sét chưa bị phong hoá được đưa vào môi trường biển dưới dạng phù sa mới còn các hạt kết vón sắt được tái lắng đọng cùng với thực thể trầm tích mới tạo nên một hỗn hợp đa thành phần: sét - bột chứa sạn và cát sạn laterit chọn lọc kém. Đường bờ cổ trong pha biển tiến Flandrian: Đường bờ cổ ở độ sâu 50 – 60m có tuổi khoảng 15.000 năm và đường bờ cổ ở độ sâu 25 – 30m có tuổi khoảng 12.000 năm. 1-2) 6.1.7. Giai đoạn Holocen sớm - giữa (Q2

1- 2).

Thời kỳ Holocen sớm - giữa được tính từ 10.000 đến 3000 năm. Việc phân định được ranh giới Pleistocen muộn và Holocen rất khó chính xác, vì vậy đường bờ cổ Holocen giữa được ấn định trên phần đất liền ở độ cao +5m.

Dấu hiệu đường bờ cổ Holocen giữa là đê cát trắng thạch anh ven biển thềm mài mòn tích tụ ven biển cao 4 - 5m, ngấn biển cao 5m trên các vách đá ven biển. Giữa Holocen sớm và Holocen giữa cũng không phân định được, vì vậy có thể gọi là thời kỳ Holocen sớm - giữa (Q2

1-2)

Theo kết quả phân tích tuổi tuyệt đối bằng C14 (bảng 6.6) cho các giá trị dao động từ 8235±105 đến 2300±90. Điều đó chứng tỏ các ám tiêu san hô phát triển 1-2) là đối với các giá trị 8000 - 5000 năm, sau 5000 thành giai đoạn biển tiến Q2 năm là biển thoái.

163

Đối với loạt mẫu vùng biển ven bờ đông Trung Quốc cho kết quả 8235 ± 130 năm (-15,5m) đến 2880 ± 85 (+ 1,5m). Năm 1993, Korotky A.M đã phân tích C14 các mẫu san hô, vỏ sò và than bùn lấy trên các đảo ven bờ miền Cam Ranh và Thổ Chu đã cho kết quả từ 6800 ± 100 năm đến 5060 ± 70 năm ứng với giai đoạn biển tiến Holocen sớm - giữa (Q2 1-2) pha biển tiến Flandrian trong Holocen sớm - Giai đoạn Holocen sớm - giữa (Q2 giữa là nguyên nhân trực tiếp tạo nên các tổ hợp cộng sinh tướng phân bố từ -30m nước đến +5m trên phần đất liền. Theo quy luật chuyển tướng từ sâu đến nông trong mối quan hệ đường bờ dịch chuyển liên tục từ biển vào đất liền trong quá trình mực nước biển dâng cao, trên đáy biển có mặt các tướng như sau:

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Tuổi Ký hiệu Tướng trầm tích Đới bờ cổ Các pha băng hà và gian băng

3

1 3 4 5

3 mQ2

3)

2 3 amQ2 3 mQ2 bmQ2 0m Biển lùi sau biển tiến cực đại Flandrian Tướng cát bột, bột sét tiền châu thổ Tướng cát bùn sét biển nông Tướng bùn sét, than bùn đầm lầy ven biển Tướng bùn sét vũng vịnh hiện đại

1-2

1-2

Holocen muộn ( Q2

1-2

1-2 Tướng cát bùn sét biển nông cổ 1-2 Tướng bùn sét đầm lầy ven biển cổ 1-2 Tướng bùn sét pha cát, lạch triều, lòng

mQ2 bmQ2 Biển tiến Flandrian -20 đến -30m Tướng bùn sét, cát bột biển nông cổ Tướng bùn sét than bùn đầm lầy ven biển cổ Tướng cát, cát sạn đê cát ven biển cổ msQ2 Bảng 6.4: Bảng tổng hợp tướng đá- cổ địa lý trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa miền trung Việt Nam và các vùng kế cận Các dấu hiệu nhận biết đới bờ 6 -Đường bờ hiện đại - Đê cát + lagoon - Bãi triều cao và bãi triều lầy - Đê cát ven bờ - Sét, lagoon cổ -Cát sạn bãi triều cổ -Than bùn đầm lầy

3b-Q2 3b-Q2 3b-Q2

1-2 Tướng “sóng cát” biển nông ven bờ biển

3b-Q2

3b 3b

mQ1 mQ1 maQ1 Biển tiến Flandrian -50 đến -60m sông cổ tàn dư - Đê cát ven biển cổ - Bùn sét đầm lầy ven biển cổ smQ1

3a

164

amQ1 mQ1 -100 đến -120m Pleistocen muộn phần muộn - Holocen sớm 3b – giữa (Q1 1-2) – Q2 Biển lùi ứng với thời kỳ băng hà Wurm 2 Nón quạt (fans) cát bột sét Sét loang lổ ven rìa đồng bằng cổ và đê cát ven bờ Tướng cát-bột-sét châu thổ (fans) cổ Tướng bùn sét, cát bột biển nông ven bờ cổ Tướng sét bột biển nông, vũng vịnh mQ1

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

3a Tướng cát, cát sạn đê cát ven bờ bãi

Biển tiến Vĩnh Phúc msQ1 triều cổ

3a

3a

- Cát vàng Đà Nẵng - Cát đỏ Phan Thiết Pleistocen muộn phần 3a) sớm ( Q1

amQ1 mQ1

3a

2b

Biển lùi ứng với thời kỳ băng hà Wurm 1 -200 đến -300m msQ1 -Nón quạt cửa sông cát bột sét pha sau - Đê cát ven bờ

2b

amQ1 Tướng cát sạn, bột sét châu thổ (fans) cổ Tướng cát bột bùn sét biển nông ven bờ cổ Tướng cát,cát sạn, đê cát ven bờ bãi triều cổ Tướng cát sạn, cát bùn, châu thổ (fans) cổ

2a

Biển lùi ứng với thời kỳ băng hà Riss -400 đến -500m mQ1 Pleistocen giữa phần 2b) muộn (Q1 - Nón quạt cửa sông - Vỏ sò cát sạn bãi triều Tướng cát, cát bột, bùn sét biển nông ven bờ cổ

2a

amQ1

2a

1

mQ1 Biển lùi ừng với thời kỳ băng hà Mindel -1000 đến - 1500m Pleistocen giữa phần 2a) sớm (Q1 msQ1 - Nón quạt cửa sông - Vỏ sò + cát sạn bãi triều - Đê cát ven bờ

amQ1 Tướng sạn, cát sạn, cát bùn châu thổ (fans) cổ Tướng cát, cát bột, bùn sét biển nông ven bờ cổ Tướng cát sạn, vỏ sò bãi triều, đê cát ven bờ cổ Tướng cuội sạn cát, cát bùn châu thổ (fans) cổ

1 mQ1

165

Biển lùi ứng với thời kỳ băng hà Gunz -2000 đến 2500m Pleistocen 1) sớm ( Q1 -Nón quạt cửa sông -Vỏ sò + cát sạn bãi triều Tướng cát, cát bột, bùn sét biển nông ven bờ cổ

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Bảng 6. 5: Dao động mực nước biển bờ biển Đông Trung Quốc 12.000 năm [108]

Vùng Vị trí địa mạo Vật liệu dùng để phân tích Biên độ (m) Tuổi tuyệt đối (năm) cách ngày nay

12140 ± 800 - 60 Đông Trung Hoa

Bohai 12022± 189 - 40

Hoàng hải 12400 ± 200 - 59.5

Thượng Hải 11640 ± 450 - 43.0 Than bùn đáy biển đới duyên hải Than bùn đáy biển đới duyên hải Than bùn đáy biển đới duyên hải Bùn và than bùn ven biển

Vỏ sò 8235 ± 130 - 15.5 Quanjiang Thềm biển nông Thềm biển nông Thềm biển nông Đồng bằng ven biển Đồng bằng vịnh

Hemudu 6900 Đồng bằng vịnh - 1 - - 1.5

Houshijing Bãi biển Mùn trong trầm tích tướng lagoon đới ven bờ Bãi đá 5280 ± 125 + 2.5

Youwo Bãi biển Bãi đá 3100 ± 150 +1.2

Putian Bãi biển Bãi đá 4820 ± 120 +10

Huian Bãi đá 2880 ± 85 + 1.5

Xulitou Vỏ sò đáy 3330 ± 150 3 Bãi biển Bar cát ven biển

Điểm lấy mẫu Tuổi (năm) Biên độ (m) STT Bảng 6.6: Tuổi tuyệt đối (C14) [108] Toạ độ: 18015' N , 109028' E Thành phần để phân tích

ám tiêu -0.5 1. 5260 ± 85

1.2 ám tiêu 2. 5025 ± 85

3. 0.8 ám tiêu 8235 ± 105

2.5 ám tiêu 4. 4800 ± 250

5. 1.2 ám tiêu 4020 ± 85

6. 0.0 ám tiêu 4850 ± 250

7. 4 San hô 3630 ± 190

166

Bãi đá rìa trước bờ Bắc Xiaodonghai Bãi đá cao phía Nam chân đồi Huo Bãi đá phía trong rìa bờ bắc Xiaodonghai Bãi đá cao ở cồn Đông Bãi đá ở sâu trong lagoon khô phía Nam Yenhuang Bãi đá trong rìa vịnh Sanya San hô phía trên và các lớp sạn sỏi ở đồi Shwei Bãi đá bậc 2 ở đồi Shwei 3 ám tiêu 8. 3750 ± 190

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

9. ám tiêu 2 4345 ± 210 Các lớp cát sạn có chứa san hô ở chân đồi Shwei

10. Bãi đá cao ở Luhuitou ám tiêu 7930 ± 185 5180 ± 190 1.8 2.5 San hô 11 6550 ± 150 Rìa bãi đá trong lagoon phía bắc chân đồi

San hô San hô

Vỏ sò 14. 2 3 2300 ± 90 6400 ± 180 4250 ± 140 3780 ± 130

ám tiêu 1 15 5870 ± 120

16. ám tiêu 1.2 5500 ± 110 12. Bãi đá trước vịnh Sanya Bãi đá cao ở Luhuitou 13. Bãi đá bậc hai ở đồi Shwei Rìa bãi đá trong lagoon gần phía Bắc chân đồi Luhuitou Bãi đá rìa phía trong lagoon khô phía đông nam Yenhuang

1-2) đê cát ven bờ rất phổ biến ở đáy biển và ven bờ biển Miền Trung đặc trưng cho biển tiến dưới tác dụng của sóng vỗ ven bờ. Các trầm tích bãi triều chạy song song với bờ biển hiện đại có địa hình nghiêng thoải chọn lọc và mài tròn tương đối tốt phân bố từ độ sâu -30m đến +5m nước. Thành phần khoáng vật chủ yếu là đơn khoáng thạch anh (> 90%) hoặc ít khoáng (thạch anh và một ít mảnh đá).

- Tướng cát, cát sạn, bãi triều ven biển cổ (msQ2

Sự hình thành các đê cát - lagoon liên quan đến các nguyên nhân sau:

- Khối nâng và sụt tương đối dạng tuyến song song với bờ hiện đại do chuyển động kiến tạo kiểu khốí tảng trong Kainozoi. Khối nâng là tiền đề phát triển đê cát, khối sụt phát triển lagoon. Mối quan hệ giữa tướng trầm tích và cấu trúc địa chất được thể hiện rất rõ ở các thành tạo đê cát - lagoon phân bố ở đới ven biển từ Quảng Trị đến Phan Thiết.

- Sự dâng cao mực nước biển làm dịch chuyển dần đường bờ từ sâu đến nông. Quá trình đó tạo nên một dòng ngang do sóng, đặc biệt là sóng bão dồn đẩy cát từ ngoài vào và tái lắng đọng cát trên các "barie" nổi cao của móng Đệ tứ với một tốc độ đột biến.

1-2) phân bố trên diện tích rộng từ - 20 đến -30m trở vào đất liền. Đây là trầm tích phổ biến của pha biển tiến Flandrian và chuyển tướng dần từ bùn sét biển nông (phần ngập nước) đến sét xám xanh vũng vịnh (trên các đồng bằng ven biển). Tướng sét xám xanh vũng vịnh tuổi Holocen sớm - giữa phần đất liền là kết thúc giai đoạn biển tiến cực đại Holocen giữa, được

167

- Tướng bùn sét, cát bột biển nông (mQ2

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

đặc trưng bởi hệ tầng Hải Hưng (đồng bằng sông Hồng), hệ tầng Hậu Giang (đồng bằng Cửu Long) và hệ tầng Thiệu Hoá (đồng bằng ven biển Miền Trung).

Tướng sét xám xanh đặc trưng bởi thành phần trầm tích khá đồng nhất, các hạt sét (< 0,01mm) chiếm trên 60%, độ chọn lọc từ trung bình đến kém. Thành phần khoáng vật bao gồm: sét hydromica, monmorilonit và kaolinit. Trong đó monmorilonit đặc trưng vũng vịnh biển chiếm từ 5 - 20% và clorit chiếm từ 5 - 10% đã tạo nên sắc phớt lục của sét xám xanh. Tập sét này có thể là tập đánh dấu của giai đoạn biển tiến Flandrian đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm. Ở ven biển Miền Trung đặc trưng cho giai đoạn biển tiến Holocen sớm - giữa là các thành tạo cát trắng thuộc tướng đê cát ven bờ cổ, với hàm lượng thạch anh trên 95%. Về sau cát trắng bị gió tái tạo hình thành các cồn cát làm biến dạng từng phần hình thái địa mạo nguyên thuỷ. Điển hình là cát trắng Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Cam Ranh... Tướng cát trắng thường cộng sinh với than bùn chứng tỏ môi trường trầm tích không chỉ bị khống chế bởi chế độ khí hậu nóng ẩm mà còn là môi trường khử mạnh. Cát Holocen tái trầm tích cát vàng, đỏ Pleistocen bị 2 quá trình "tẩy" trắng, cọ xát cơ học do sóng biển và khử hoá học Fe+3 → Fe+2 làm sạch vỏ bẩn của Fe+3 bên ngoài các hạt thạch anh.

1-2) [32].

Trong giai đoạn này các phức hệ động thực vật rất đa dạng. Thảm thực vật nhiệt đới phát triển đạt 60 - 80%, trong đó loài ưa ẩm chiếm 90 - 95%. Thực vật bậc thấp cũng phát triển như Selaginellaceae (Selaginella sp.), Schizaeaceae (Schizaea sp., Lygodium sp.), Lycopodiaceae (Lycopodium sp.) Osmundaceae (Osmunda sp.), Adiantaceae (Adiantum sp.), Pteridaceae (Pteris sp.), Polypodiaceae Polypodium sp.), Cyatheaceae (Cyathea sp.).

Vùng cửa sông ven biển được đặc trưng bởi thảm thực vật ngập mặn như: Rhizophora sp.,Sonneratia sp., Bruguiera sp....Đây là vật liệu tạo lớp than bùn lót dưới tầng sét xám xanh đặc trưng cho tướng đầm lầy ven biển, gọi là lớp "Giảng Võ" (mbQ2

Giai đoạn biển tiến tương đương với các đê cát trắng ở Trung và Nam Trung Bộ là các cồn sò điệp ở Quỳnh Lưu (Nghệ An) với các đại biểu: Mollusca (Arca sp., Cardium sp., Dóinia sp., Turitella sp., Cerithium sp., Placula placenta L. Tapes sp.,Pecten sp.). Foraminifera (Elphidium Travenum Cush., E. hipidulum Cush., Elphidiella sp., Triloculina tricanina Orb., Pyrgo sp., Quinqueloculina sp., Ammonia beccariL). Diatomae (Melosira islandica Omiill, Cyclotella comta (Ehr) Kutz., Coscinodiscus subtilus Her., C. Ocullatus Her., Thalassionema nitzschioides Grun., Amphora cf. Crassa A.S.)

168

Đây là các loài thích sống trong môi trường biển nông ấm.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

3):

3)và pha biển tiến hiện đại xảy ra từ 4.000

6.1.8. Giai đoạn Holocen muộn (Q2

Pha biển lùi Holocen muộn (amQ2

3) phân bố ở các vũng vịnh nửa kín

năm đến nay đã tạo nên các tướng trầm tích sau đây:

- Tướng bùn sét vũng vịnh hiện đại (mQ2

ven biển Miền Trung phát triển kế thừa các giai đoạn trước .

3) phân bố chủ yếu trên đáy biển từ 0 - 20m nước. Đây là trường trầm tích hiện đại dưới tác dụng của 4 yếu tố thuỷ động lực: sóng, dòng chảy, dòng phù sa của sông, dòng chảy ven bờ và thuỷ triều. Nói cách khác vật liệu do sông mang ra biển sau đó được tái vận chuyển và tái trầm tích do sóng, dòng chảy ven bờ và thuỷ triều.

- Tướng cát bùn sét biển nông (mQ2

- Tướng cuội sạn cát hỗn hợp vụn sinh vật và lục nguyên bãi triều cổ. Phân bố chạy song song với đường bờ hiện đại ở ven biển Nam Trung Bộ. Chúng có địa hình nghiêng thoải từ 10 - 30 về phía biển. Trầm tích được gắn kết khá chắc.

3 được hình thành trong giai đoạn biển lùi và cả trong giai đoạn biển tiến hiện đại phủ chồng lên trầm tích biển tiến Holocen sớm - giữa thành một đới (0-20m nước) bao quanh đường bờ hiện đại

Trường trầm tích hiện đại Q2

3 rất phổ biến trên đáy biển bể Cửu Long. Các mẫu ở các LK 36, 3 có ở khoảng độ sâu 8,8m (LK 418)

Trầm tích Q2

3a-Q2

41, 415 đến 422 cho thấy trầm tích loang lổ Q2 đến 51,6m (LK 41) chứng tỏ trầm tích Holocen rất mỏng.

Giai đoạn biển tiến Flandrian đã thành tạo một thực thể trầm tích có thành phần thạch học và địa mạo hết sức độc đáo trên nền đáy biển thuộc diện tích của 1: trầm tích đa khoáng cát pha sạn laterit, mảnh đá bể Cửu Long có tuổi Q1 lục nguyên và vụn vỏ sò tướng bãi triều cổ; trầm tích cát hạt nhỏ tướng “sóng cát” hình thành do sóng, độ chọn lọc và mài tròn tốt (So = 1,1 - 1,3; Ro > 0,6).

6..2. TIẾN HOÁ TRẦM TÍCH VÀ CỔ ĐỊA LÝ KỶ ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

a. Quan niệm về tiến hoá trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

Quy luật của mối quan hệ chu kỳ và thành phần trầm tích, các thềm biển trên

lục địa và dưới đáy biển với các chu kỳ băng hà và gian băng:

- Tương ứng với các pha băng hà là biển lùi. Trầm tích thể hiện 2 dấu hiệu: hạt thô (thường là tướng cuội sạn, sạn cát lục địa) hoặc màu vàng đỏ loang lổ do quá trình laterit hoá của các thực thể trầm tích có trước (cũng có thể là lục địa và cũng có thể là biển).

- Tương ứng với các pha gian băng là biển tiến, trầm tích thường có hạt mịn

169

chủ yếu gồm: cát bột và bột sét thuộc tướng biển, vũng vịnh và châu thổ.

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

- Ở thềm lục địa Miền Trung đáy biển có địa hình đơn nghiêng dạng bậc

thang sẽ có sự sụt lún tương ứng sau mỗi chu kỳ băng hà.

b. Chu kỳ trầm tích, lịch sử tiến hoá các thành tạo Pliocen Đệ tứ

1); Pleistocen giữa-phần sớm (Q1

2b); Pleistocen muộn, phần sớm (Q1

3)

Nghiên cứu chu kỳ đối với các trầm tích Pliocen Đệ tứ ở Việt Nam trong mối quan hệ với các pha biển lùi và biển tiến đã giúp phân chia được 6 chu kỳ trầm tích trên thềm lục địa .

1-2) và Holocen muộn (Q2

3b - Q2

+ Các chu kỳ trầm tích thềm lục địa được phân biệt nhờ sự lặp lại thành phần độ hạt và môi trường trầm tích tương ứng với 7 phân vị địa tầng: Pliocen (N2); 2a); Pleistocen giữa-phần muộn Pleistocen sớm (Q1 3a); Pleistocen muộn-phần muộn - Holocen (Q1 sớm - giữa (Q1

Trong Pliocen - Đệ tứ các thời kỳ băng hà (biển lùi) để lại dấu ấn quan trọng

1) để lại đường bờ cổ > 2000 -

về địa chất trên đáy biển thềm lục địa Miền Trung Việt Nam là:

- Băng hà Dunai trong Pliocen (N2) để lại đường bờ cổ > 2500m nước. - Băng hà Gunz trong Pleistocen sớm (Q1

2a) để lại đường bờ cổ

2500m nước.

- Băng hà Mindel trong Pleistocen giữa-phần sớm (Q1

2b) để lại đường bờ cổ >

> 500 - 600m nước.

- Băng hà Riss trong Pleistocen giữa-phần muộn (Q1

3a) để lại đường bờ

400 - 500m nước.

- Băng hà Wurm 1 trong Pleistocen muộn - phần sớm (Q1

3b) để lại đường

cổ > 200 – 300 nước.

- Băng hà Wurm 2 trong Pleistocen muộn - phần muộn (Q1

bờ cổ 100 – 120m nước.

170

Đồng thời giữa chúng có các thời kỳ gian băng là: N2 - Dunai - Gun (D - G) tạo thềm biển cao 100 - 120m 1 - Gun - Mindel (G - M) tạo thềm biển cao 80 - 90m Q1 2a - Mindel - Riss (M - R) tạo thềm biển cao 60 - 70m Q1 2b - Riss - Wurm (R - W) tạo thềm biển cao 40 - 50m Q1 3a – Wurm 1 - Wurm 2 (W1 – W2) tạo thềm biển cao 20 - 25m Q1 2 – Biển tiến Flandrian tạo thềm biển cao 5 - 10m Q2 3 - Biển tiến hiện đại Q2 Giai đoạn Pliocen: tương ứng với băng hà Dunai và gian băng D - G thành tạo trầm tích Pliocen (N2). Đây là thời kỳ tích tụ các trầm tích chứa than và kaolin trong các trũng địa hào giữa núi và trước núi phủ bất chỉnh hợp trên bình đồ cấu trúc Miocen bị uốn nếp nâng lên và bị xâm thực bào mòn.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Trầm tích Pliocen có 2 tập:

- Tập dưới: cuội - sạn đa khoáng aluvi, aluvi - proluvi chọn lọc, mài tròn kém, đặc trưng cho giai đoạn biển lùi (băng hà Dunai). Đường bờ lùi xa xuống độ sâu trên 2500m. Trong mặt cắt địa chấn (hình 6.3, 6.4) thấy rõ cấu tạo, nêm tăng trưởng trong giai đoạn biển lùi.

- Tập trên: bột sét vũng vịnh xám xanh biển nông (ostracoda, cypradlis sp, leptocythure sp, candona sp.) và cuội bẩn lẫn sét tướng vũng vịnh ven bờ chứa bào tử phấn hoa Acrotischum - Castanca - Platycarya và tảo diatomae: Actinella sp. và Fragillaria sp.

Trong giai đoạn Pliocen sớm mở đầu cho một pha kiến tạo mạnh đi cùng với vật liệu thô lục địa và do địa hình phân cắt, năng lượng dòng chảy mạnh đã xuất hiện nhiều khe nứt sâu tạo đường phun trào bazan như Buôn Ma Thuột, Pleiku, Xuân Lộc và đáy biển Đông cho khoảng dao động từ 4 triệu năm trở đi. Bazan Phủ Quỳ (Nghệ An), Vĩnh Linh (Quảng Trị) đều phun trào chảy tràn theo khe nứt kiến tạo và có sự phân đới: dưới là bazan olivin đặc sít xám đen, trên là bazan bọt xốp.

Trong Đệ tứ có 6 chu kỳ trầm tích khá rõ:

1)

1) Chu kỳ 1: giai đoạn băng hà Gunz và gian băng (G - M) thành tạo trầm

tích Pleistocen sớm (Q1

Ở các đồng bằng ven biển Miền Trung xuất hiện một tầng cuội đa khoáng phân bố ở đầu chu kỳ chủ yếu là cuội sạn thạch anh được mài tròn từ tốt đến trung bình, kích thước từ 2mm đến 5cm. Ở đồng bằng Nam Bộ vật liệu có kích thước giảm hơn, nhiều chỗ chuyển sang sạn cát song giai đoạn đầu Pleistocen sớm do ảnh hưởng của băng hà Gunz và có sự nâng lên đáng kể của các vùng rìa đồng bằng do chuyển động khối tảng, tạo nên các bồn sụt và khối nâng tương phản. Tiếp đến là những trận mưa lũ lớn đã lôi cuốn toàn bộ sản phẩm phong hoá vật lý xuống các bồn trũng Đệ tứ bằng những dòng chảy lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cửu Long và nhiều các sông cổ ngắn và dốc ở Miền Trung tạo nên một bề dày trầm tích hạt thô đáng kể từ 10 - 25m, trong đó lượng cuội sạn thay đổi từ 15 - 20,85% . Đây là miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST).

171

Sự có mặt của hạt microclin và plagiocla trung tính có song tinh sắc nét và rất tươi trong thành phần hạt thô (cuội, sạn) lót đầy đồng bằng Bắc Bộ chứng tỏ vào giai đoạn này yếu tố phong hoá vật lý thống trị, còn yếu tố phong hoá hoá học mờ nhạt, bởi lẽ chưa có khí hậu nhiệt đới ẩm vì felspat còn tươi nên sét xuất hiện trong trầm tích không đáng kể. Xét đặc điểm biến đổi của felspat có thể suy luận khí hậu lúc này ôn hoà - khô xen lẫn những trận mưa lớn. Tương ứng với pha biển lùi này là giai đoạn băng hà, mà ở Việt Nam xuất hiện các dạng thực vật ưa lạnh như Salix,

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Juglans ... Giai đoạn này, các sông ở Miền Trung đóng vai trò vận chuyển cát ra biển với cường độ lớn. Đến cuối Pleistocen sớm biển tiến toàn cầu cùng với gian băng Gunz - Mindel để lại dấu ấn thềm biển cao 80 - 100m phân bố ở Quảng Ninh và ven rìa đồng bằng Miền Trung. Đợt biển tiến này đã để lại một thực thể trầm tích kiểu châu thổ và vũng vịnh ở đồng bằng Bắc Bộ, bắc Trung Bộ, Nam Bộ và trầm tích sét bột vũng vịnh ở các đồng bằng ven biển Miền Trung. Biển tiến là thời kỳ gian băng tan, khí hậu ấm áp và nhờ vậy ở Việt Nam lúc này xuất hiện một chế độ khí hậu nóng ẩm với quá trình phong hoá hoá học phát triển tạo các khoáng vật sét 1. Tỷ lệ sét vẫn nhỏ mang đến lắng đọng ở các bồn trầm tích thuộc đợt biển tiến Q1 mặt cắt trầm tích thể hiện sự chuyển tướng theo không gian và thời gian phù hợp với quá trình dịch chuyển đường bờ vào lục địa.

Ở Miền Trung trong giai đoạn biển tiến Pleistocen sớm đã hình thành thế hệ đê cát ven bờ và lagoon đầu tiên trong kỷ Đệ tứ. Các đê cát cổ này được phát hiện ở Hòn Rơm (bắc Mũi Né) với một tầng cát đỏ nằm dưới, có bề mặt bị laterit hoá với các kiểu “mũ sắt” bị tectit nguyên dạng cắm trên bề mặt.

Như vậy, có mối liên quan giữa quá trình tạo sét ở vùng xâm thực và trầm tích sét ở bồn trũng, cũng như mối quan hệ giữa quá trình tạo vỏ laterit với giai đoạn làm loang lổ trầm tích tầng mặt sau khi biển rút.

2-3).

2) Chu kỳ 2 - giai đoạn băng hà Midel và gian băng (M - R) thành tạo trầm

tích Pleistocen giữa, phần sớm (Q1

Vào đầu Pleistocen giữa pha biển lùi thứ 2 xuất hiện, ứng với băng hà Mindel. Trên lãnh thổ Việt Nam xảy ra một pha nâng mạnh ở vùng ven rìa đồng bằng. Các dòng chảy có năng lượng lớn xuất hiện nhiều hơn đổ vào các đồng bằng giữa núi và trước núi. Lượng cuội sạn thạch anh tăng lên, độ mài tròn và độ chọn lọc kém do xuất hiện nhiều tướng proluvi. Toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ, bắc Trung Bộ và Nam Bộ cũng như các đồng bằng kiểu hố sụt khối tảng miền Trung được tích tụ một tầng cuội sạn cát dày (10 - 80m). Các đồng bằng này lúc bấy giờ đang trong chế độ lục địa. Các tầng cuội - sạn được tạo nên do hoạt động của hàng loạt các sông ngắn và dốc bắt nguồn từ vùng xâm thực ỏ phía đông dãy Trường Sơn. Mặt khác chúng vươn ra rất xa ngoài thềm lục địa để đổ vào bờ biển cổ ở độ sâu trên 500m nước so với mực biển hiện đại và độ sâu từ 50 - 80m của các địa tầng thuộc bồn trũng Kainozoi (sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn.....).

172

Đó là giai đoạn phong hoá vật lý thống trị và nguồn cát do sông mang tới lần thứ 2 không chỉ phân bố trên toàn bộ đới ven bờ hiện tại mà đến tận cả mép ngoài của thềm lục địa ứng với hệ thống trầm tích biển thấp (LST).

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Các lát mỏng thạch học mài từ cát bở rời cho biết các hạt tinh thể plagiocla còn rất tươi và sắc nét tương tự như trong giai đoạn biển lùi đầu Pleistocen sớm. Nghĩa là khí hậu lạnh hơn hiện tại và có nhiều đợt mưa dữ dội nhưng tương đối khô. Điều đó cũng phù hợp với khí hậu vùng Đông Nam Á. Trên đồng bằng Bắc Bộ trong trầm tích lúc này có một số bào tử phấn thuộc loại ưa lạnh như Corylus, Tilia, 2a) trong các Juglans có xu thế tăng lên. Vào cuối Pleistocen giữa, phần sớm (Q1 thành tạo trầm tích, lượng bột sét tăng lên từ 60% - 65%.

Tướng đê cát ven biển cổ phân lớp ngang, xiên chéo rất phổ biến ở Miền 2a phân bố từ 0m sát bờ biển đến thềm Trung, đặc biệt cát đỏ Phan Thiết có tuổi Q1 cát cao 80m. Tướng biển này là bằng chứng của một pha biển tiến rộng khắp. Có thể có độ cao của mực nước biển cực đại ứng với thềm biển 25 - 40m gặp ở ven rìa đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Thanh Hoá, 40 - 60m rất nhiều nơi ven biển và trên các đảo ở Nam Trung Bộ và cát đỏ ở độ cao 60 - 80m (Phan Thiết).

2a trên các đồng bằng ven biển Miền Trung (từ Hà Tĩnh và đến Phan Thiết) là kiểu vũng vịnh nhỏ dạng bán nguyệt nằm phía trong cộng sinh với đê cát ven bờ hoặc các doi cát nối đảo. Như vậy, trong thời điểm này đã ấn định một đới đường bờ cổ ven rìa các đồng bằng và ven biển Miền Trung tương ứng với độ cao thềm bậc 3 hiện tại (30 - 80m). Độ cao hiện tại bị thay đổi giữa các vùng khác nhau không còn như cùng một độ cao biển tiến thời điểm ban đầu do chuyển động kiến tạo địa phương.

Tướng trầm tích của thời điểm biển tiến cực đại trong Q2

Liên quan đến đới đường bờ cổ này, các tác giả cho rằng có một thành tạo trầm tích đã xuất hiện rất độc đáo đó là tướng trầm tích bãi triều cổ bao gồm cát - bột màu xám, xám vàng chọn lọc từ trung bình đến kém, có thành phần ít khoáng đến đa khoáng, cấu tạo khối kiểu đất cổ, phân bố ven rìa đồng bằng từ Bắc vào Nam, ở độ cao từ 25 - 35m.

2b)

3) Chu kỳ 3 - giai đoạn băng hà Riss và gian băng (R- W) thành tạo trầm tích

Pleistocen giữa, phần muộn (Q1

2b trên các đồng bằng ở ven biển Miền Trung phát triển các tướng 2a. Sự chuyển tiếp trầm tích đột ngột và sự cát sạn aluvi phủ trên sét loang lổ Q1 phong hoá loang lổ của tầng dưới là chứng cớ của một giai đoạn biển lùi, gián đoạn trầm tích, khí hậu có chế độ ấm khô - ẩm xen kẽ nhau, nước ngầm lên xuống gây nên phong hoá thấm đọng. Giai đoạn biển lùi này ứng với băng hà Riss. Trong địa tầng có sự xuất hiện tướng cát sạn lòng sông phân lớp xiên chéo, ví dụ cát vàng xây dựng ở các đồng bằng ven biển Miền Trung với hàm lượng cát thay đổi 46 - 65%.

Vào đầu Q1

173

4) Chu kỳ 4 - giai đoạn băng hà Wurm 1 và gian băng W1 - W2 Trong giai đoạn này có 3 quá trình xảy ra:

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

- Các dòng sông vươn dài ra biển, băng hà W1 ra tới 200 - 300m tạo nên

tướng cát aluvi và bột sét châu thổ ứng với hệ thống trầm tích biển thấp.

- Biển tiến Vĩnh Phúc tạo nên tầng sét bột đặc trưng có nguồn gốc biển và sông biển trải rộng từ ven rìa đồng bằng đến các đồng bằng ven biển Miền Trung chạy dài ra tận độ sâu 300m nước. Màu vàng đỏ loang lổ này tạo ra do quá trình phong hóa thấm đọng về sau. Đó là hệ thống trầm tích biển tiến.

3a không gặp felspat tươi, đồng thời xen kẹp nhiều thấu kính bột sét chứng tỏ giai đoạn này khí hậu ấm hơn, phong hoá hoá học mạnh hơn trước.

1-2).

3b-Q2

Trong trầm tích cát tướng lòng sông của Q1

3a có màu loang lổ chứng minh cho một thời biển lùi xa đến độ sâu thấp hơn mực nước biển hiện tại 100 - 120m ứng với Wurm 2. Khí hậu nóng khô xen kẽ với nóng ẩm tạo điều kiện cho nước ngầm hoạt động theo cơ chế thấm đọng. Mùa mưa Fe+2 đến, mùa khô oxi hoá Fe+2 thành Fe+3 màu vàng, nâu, đỏ. Kết quả đã nhuộm cát trắng thành cát vàng và cát thành tạo giai đoạn trước vẫn tiếp tục bị “nhuộm” để biến thành nâu đỏ, thậm chí “kết vón cát” như kết vón laterit vậy (điển hình là cát đỏ Phan Rang - Phan Thiết thuộc vùng 3a tương khí hậu khô nóng - ẩm). Có thể liên hệ giai đoạn tạo loang lổ có tuổi Q1 đương với một giai đoạn tạo phong hoá laterit ở vùng rìa đồng bằng. Kết quả phân tích hoá cho thấy chỉ số hàm lượng Fe2O3/FeO trong trầm tích đạt tới 4,0. Các dạng bào tử phấn ưa nóng ẩm như: Polypodiaceae, Palmae cùng một số dạng ưa khô như Ginkgo, Larix cũng là lời giải hợp lý cho nhận định trên.

5) Chu kỳ 5- Giai đoạn băng hà W2 và gian băng W1-W2 (Q1 Nét đặc trưng là bề mặt của trầm tích Q1

Với trầm tích cát trắng và xuất hiện than bùn trước và sau biển tiến Holocen giữa là một hiện tượng mới trong tiến hoá trầm tích Đệ tứ. Môi trường trầm tích tạo than bùn chủ yếu có chế độ khử và “rửa” cát trắng ra theo cơ chế hoá học sau khi đã được làm sạch trong môi trường có động lực sóng mạnh. Với tầng sét xám xanh, tướng vũng vịnh phổ biến khắp bồn trầm tích Đệ tứ ở Việt Nam, các vỉa than bùn nằm dưới và trên nó là bằng chứng cho giai đoạn khí hậu ấm áp ôn hoà. Các dạng bào tử ưa ẩm nóng như Poypodiaceae, Quercusceae ... được phát hiện trong trầm tích tướng đầm lầy.

174

Ở đồng bằng ven biển Miền Trung trầm tích Holocen sớm - giữa thuộc chu kỳ thứ 5 được đặc trưng bởi 2 phức hệ tướng cộng sinh theo thời gian và theo không gian thuộc hệ thống trầm tích biển thấp bao gồm: phức hệ trầm tích thứ 1 bao gồm:

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

- Phức hệ thứ nhất bao gồm cát trắng và than bùn

- Phức hệ thứ 2 phủ trực tiếp lên phức hệ thứ 1 bao gồm sét xám xanh

tướng biển vũng vịnh.

Giai đoạn biển tiến cực đại trong Holocen giữa đã để lại dấu ấn đậm nét của một đường bờ cổ ven rìa các đồng bằng hiện đại ven biển Miền Trung. Những dấu ấn được coi là tiêu chí xác định đường bờ cổ cực đại là:

- Than bùn ven rìa tướng đầm lầy ven biển Miền Trung.

- Cát trắng với hàm lượng thạch anh trên 98% có độ chọn lọc và mài tròn

tốt phân bố ven rìa các lagoon và đồng bằng giáp núi ở Miền Trung.

- Tầng sét xám tướng vũng vịnh chứa Foraminifera và sét monmorilonit ở đồng bằng vũng vịnh ven biển tương ứng với đồng bằng ngập lụt biển (marine flooding plain).

Trong pha biển tiến Holocen giữa đã xuất hiện nhiều ám tiêu san hô vùng biển ven bờ và ven các đảo ở Miền Trung. Hiện nay các ám tiêu đó đã bị phá huỷ tạo nên các thềm san hô nằm ở độ sâu 1 - 3m nước chứa nhiều cuội, tảng và cát san hô trên bề mặt.

Trầm tích Holocen sớm – giữa ở ven biển miền Trung Việt Nam phát 3a. Có thể phân triển kế thừa và phủ trên bề mặt loang lổ của các trầm tích Q1 biệt 4 thành tạo trầm tích Holocen sớm – giữa từ bờ biển vào đến chân dãy núi Trường Sơn sau:

- Trầm tích cát trắng, trắng xám phớt vàng thuộc tướng đê cát ven bờ.

- Trầm tích bùn sét giàu vật chất hữu cơ thuộc tướng lagoon nước sâu.

- Trầm tích bột sét pha cát thuộc tướng lagoon rộng nước nông.

- Trầm tích cát bãi triều ven bờ cổ.

1. Trầm tích cát trắng, trắng xám phớt vàng thuộc tướng đê cát ven bờ:

175

Ở đồng bằng ven biển miền Trung từ Nghệ An đến Phan Thiết trong Holocen sớm – giữa đã hình thành tổ hợp cộng sinh giữa các đê cát ven bờ và các lagoon ở trong đê cát. Các đê cát phát triển kế thừa giai đoạn biển tiến trước (đê cát 3a) chúng phủ kín tôn cao thêm hoặc phủ bên sườn trong hoặc sườn ngoài của đê Q1 cát cổ màu vàng nghệ. Do tác động mạnh mẽ của sóng biển và môi trường trầm tích của các lagoon có chế độ khử thống trị của một thời kỳ khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, cát thạch anh của các đê cát và thềm cát Holocen giữa có màu trắng đặc trưng. Đỉnh

Báo cáo đề tài NCKH cấp Nhà nước KC.09.01/06-10

Khối lượng các thành tạo trong Holocen giữa ven biển Miền Trung rất lớn. Cát có độ chọn lọc và mài tròn rất tốt. Hàm lượng thạch anh chiếm từ 97 – 100%. Nhiều nơi cát trắng đang được khai thác làm thuỷ tinh với chất lượng tốt. Theo viện khảo cổ vỏ mollusca này có tuổi 4500 năm; ở Bầu Tró (thị xã Đồng Hới) đê cát ven biển lagoon có tuổi 6.000 năm.

2. Trầm tích bùn sét giàu vật chất hữu cơ thuộc tướng lagoon nước sâu.

Đây là trầm tích đặc trưng cho các lagoon kế liền với các đê cát chạy dọc bờ và song song với đê cát. Các lagoon kế thừa thế hệ trước và bị lùi theo các thời gian khác nhau. Chúng kết thúc hoạt động với tư cách “một lagoon” trong Holocen giữa – muộn cùng với việc hình thành các đồng bằng phía trong lục địa. Lúc đó các lagoon chỉ còn lại một lạch thoát triều và còn hoạt động cho đến nay (ví dụ ở Sông Luỹ - Phan Thiết, sông Nhật Lệ - Quảng Bình, Cửa Khẩu – Hà Tĩnh...). Bên cạnh đó vẫn có các lagoon đang hoạt động như như phá Tam Giang, Vịnh Nước Ngọt, phá Quảng Nam. Biển tiến Holocen giữa được thể hiện trong các trầm tích lagoon là lớp vỏ sò dày từ 0,3 – 1,0m nằm sâu 0,5m cách mặt đáy rất phổ biến ở hầu hết các lagoon có tuổi từ 6000 – 5000 năm.

3. Trầm tích bột sét pha cát thuộc tướng lagoon cạn

Hiện tại đây là các đồng bằng dạng bán nguyệt ven biển được hoàn thiện vào giai đoạn Holocen giữa – muộn. Trong giai đoạn biển tiến cực đại Holocen giữa chúng là các vịnh nông ven bờ được lắng đọng bởi các trầm tích bột sét pha cát màu xám xanh, xám nâu oxy hoá yếu và độ pH từ 7,2 – 7,5. Cộng sinh với các lagoon cạn bị lùi hoá là các vỉa than bùn ven rìa đồng bằng. thuộc tướng đầm lầy ven biển của pha biển tiến Holocen trung.

4. Trầm tích cát trắng bãi triều ven biển cổ.

Phân bố thành từng dải ven chân phía đồng dãy núi Trường Sơn ở độ cao từ 5 – 8m có nơi trên 20m với các tướng bột sét pha cát của lagoon. Do hoạt động của sóng vỗ ven bờ cổ nên cát thạch anh hạt trung có độ chọn lọc tốt và mài tròn từ tốt đến trung bình.

6) Chu kỳ 6 - Giai đoạn biển lùi sau biển tiến Flandrian và biển tiến hiện đại

Holocen muộn.

176

Sau biển tiến Flandrian là pha biển lùi. Trên lãnh thổ Việt Nam hiện tại đã diễn ra sự biến động nhanh chóng của các cảnh quan trầm tích dẫn đến sự chuyển tướng liên tục từ biển sang lục địa đồng thời với quá trình dịch chuyển đường bờ ra phiá biển. Thời kỳ từ 4000 năm đến nay đồng bằng châu thổ luôn luôn được mở rộng về phía biển theo từng chu kỳ ngắn, được đánh dấu bằng các giồng cát nổi cao chạy song song với đường có độ cao từ 2 - 3m so với mực nước biển. Chúng là “di

Nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

chỉ” của các cồn cát cửa sông được bồi tụ mở rộng diện tích từ biển vào lục địa và lấp góc từ lục địa ra biển tạo ra lạch thoát triều bé dần, sau đó bị lấp cạn có địa hình thấp với tướng bùn sét ven biển. Trong pha biển tiến hiện đại (từ 1000 năm trở lại đây) với tốc độ 1 - 2mm/năm, trầm tích Đệ tứ ven biển liên tục bị biến động theo 2 hướng bồi tụ và xói lở. Hầu hết bờ biển Việt Nam đang bị xói lở trừ châu thổ Sông Hồng, Sông Cửu Long và bờ biển phía Tây bán đảo Cà Mau thì lại đang được bồi tụ mạnh. Cửa sông Bạch Đằng và cửa Soài Rạp đang phát triển kiểu estuary do châu thổ thiếu hụt trầm tích bị phá huỷ bởi mực nước biển dâng cao.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét:

+ Trầm tích Pliocen - Đệ tứ có 6 chu kỳ từ dưới lên: Pliocen, Pleistocen sớm,

1-2 ) 3)

Pleistocen giữa, Pleistocen muộn, Holocen sớm - giữa, Holocen muộn

+ Các đới đường bờ cổ thềm lục địa bao gồm: - Độ sâu - (> 2500m) ứng với băng hà Dunai (Pliocen) - Độ sâu - 2000 đến - 2500m ứng với băng hà Gunz (Pleistocen sớm) - Độ sâu -1000 đến -1500m ứng với băng hà Mindel (phần sớm Pleistocen giữa) - Độ sâu - 400 đến - 500m ứng với băng hà Riss (phần muộn Pleistocen giữa) - Độ sâu - 200 đến - 300m: băng hà Wurm 1 (phần sớm Pleistocen muộn) - Độ sâu - 100 đến - 120m ứng với đới bờ băng hà Wurm 2 (băng hà cuối cùng) 3a -Q2 - Độ sâu - 50 đến - 60m ứng với đới bờ biển tiến Flandrian (Q1 - Độ sâu - 25 đến - 30m ứng với đới bờ trong quá trình biển tiến (Q2 + Có 24 tướng và nhóm tướng trầm tích trong Đệ tứ phân bố trên đáy biển thềm lục địa. Từ độ sâu 2500m phân bố trầm tích Pliocen không được biểu diễn trên bản đồ vì nằm ngoài phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên trầm tích Pliocen trong các lỗ khoan bao gồm tướng sét bột biển nông, cát bột cửa sông ven biển, cuội sạn nón quạt cửa sông và sét đen chứa than bùn đầm lầy.

177

+ Chu kỳ trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển, thành phần thạch học, tướng trầm tích và các hệ thống đứt gãy hiện đại á kinh tuyến 1090 E và hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến là tiền đề cho việc đánh giá điều kiện địa kỹ thuật của đới biển nông ven bờ thềm lục địa miền Trung.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Ch−¬ng 7

§Æc ®iÓm ®Þa chÊt c«ng tr×nh

thÒm lôc ®Þa miÒn trung

Néi dung ch−¬ng nµy tr×nh bµy c¸c kÕt qu¶ nghiªn cøu ph©n chia c¸c thÓ ®Þa chÊt trªn b¶n ®å ®Þa chÊt c«ng tr×nh, tÝnh chÊt c¬ lý ®Êt ®¸, ®Æc ®iÓm h¶i v¨n, khÝ t−îng thñy v¨n, ph©n vïng ®Þa chÊt c«ng tr×nh, c¸c yÕu tè ®éng lùc néi vµ ngo¹i sinh cã kh¶ n¨ng g©y ra c¸c tai biÕn ®Þa chÊt, ®Æc ®iÓm « nhiÔm m«i tr−êng biÓn vïng thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam

7.1. PHÂN CHIA CÁC THỂ ĐỊA CHẤT TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐẤT ĐÁ

7.1.1. Phân chia các thể địa chất

Việc phân chia các thể địa chất có ý nghĩa rất quan trọng, để thể hiện các thành tạo địa chất trên bản đồ địa chất công trình (ĐCCT) nhằm phục vụ đánh giá và dự báo ĐCCT khu vực nghiên cứu và tính năng xây dựng của các tập hợp đất đá, đồng thời là cơ sở để tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu tính chất cơ lý của chúng.

Các thể địa chất thể hiện trên bản đồ ĐCCT phải đồng nhất ở một đẳng cấp nhất định tùy thuộc vào mức độ nghiên cứu về địa chất, ĐCCT và yêu cầu của tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Đất đá cùng nguồn gốc hình thành, cùng điều kiện thành tạo có những đặc điểm chung gần giống nhau. Những trầm tích cùng nguồn gốc thành tạo nhưng được sinh thành ở những thời gian địa chất khác nhau có điều kiện lắng đọng không giống nhau sẽ có đặc điểm về thành phần vật chất và mức độ biến đổi sau tích tụ không hoàn toàn giống nhau. Các trầm tích cùng nguồn gốc và cùng tuổi địa chất có mức độ đồng nhất cao hơn.

178

Ở khu vực thềm lục địa Miền Trung tương ứng với mỗi chu kỳ biến đổi mực nước biển tương đối do băng hà, tan băng và sụt lún kiến tạo đã hình thành và xác định được các tập hợp trầm tích có tuổi địa chất khác nhau thuộc các tướng trầm tích như biển (m), sông biển (am), đầm lầy ven biển (bm), đê biển (ms),… Xét tới đặc điểm này và căn cứ vào mức độ nghiên cứu cũng như yêu cầu tỷ mỉ của tỷ lệ bản đồ cần thành lập là 1/500.000 và 1/100.000, nguyên tắc được lực chọn để phân chia các thể địa chất trên bản đồ ĐCCT là dựa vào nguồn gốc và địa tầng, đẳng cấp các thể địa chất được phân chia là phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Các trầm tích trẻ, mức độ thành đá thấp, nguồn gốc thành tạo gần nhau thường có đặc tính ĐCCT không khác nhau nhiều. Trong trường hợp như vậy chúng được ghép vào một phức hệ địa tầng –

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

2a) và Pleistocen nguồn gốc. Các trầm tích Đệ tứ cổ tuổi Pleistocen giữa phần sớm (Q1 2b) phân bố ở vùng nước sâu, mức độ tỷ mỉ trong nghiên cứu các giữa phần muộn (Q1 tướng trầm tích thuộc mỗi phân vị địa tầng và diện phân bố của chúng còn hạn chế. Các trầm tích Đệ tứ cổ đã trải qua nén chặt trọng lực và biến đổi địa hóa khá sâu sắc nên ảnh hưởng của nguồn gốc thành tạo trong hình thành đặc tính ĐCCT của chúng phần nào bị khỏa lấp. Trong những điều kiện đó các trầm tích này được hợp nhất 2a và (m, am)Q1 trong một thể địa chất là (m, am)Q1

2b .

Các trầm tích Pliocen nằm dưới sâu, bị các trầm tích Đệ tứ phủ lên hoặc lộ ra ở đáy biển thuộc những vùng nước sâu (>2500m) nằm ngoài phạm vi nghiên cứu nên không được thể hiện trên bản đồ ĐCCT. Trong các thành tạo địa chất trẻ còn có phức hệ địa tầng – nguồn gốc đá phun trào bazan Pliocen – Đệ tứ.

Bảng 7.1. Các thể địa chất biểu thị trên bản đồ địa chất công trình

Nhóm Lớp Đất đá Phụ nhóm Phức hệ địa tầng nguồn gốc

3

(am, bm)Q2

3 Sét, sét pha, cát pha mềm yếu, cát, bùn sét, bùn sét pha, bùn cát pha Sét, sét pha dẻo mềm, dẻo chảy, cát pha dẻo, cát

1-2

mQ2

1-

Cát sỏi, cát hạt trung msQ2

3b-Q2 2)

m(Q1

3b

Sét, sét pha dẻo mềm, dẻo cứng đến nửa cứng, cát pha, cát hạt nhỏ, hạt trung chặt vừa

3a

Cát các loại, cát pha, sét pha amQ1 Trầm tích

3a

mQ1 Không có liên kết kiến trúc cứng Sét, sét pha dẻo cứng, nửa cứng, cát pha dẻo Trầm tích mềm dính, mềm rời

2b

Cát, cát sỏi, cát pha amQ1

2a Sét, sét pha chứa nhiều cacbonat

(m, am)Q1 Sét, sét pha dẻo cứng đển cứng, cát chặt đến rất chặt

1

(m, am)Q1

Sét, sét pha nửa cứng đến cứng mQ1

179

Đá bazan Macma β(N2-Q) Phun trào Có liên kết kiến trúc cứng

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3 ; mQ2 2b ; (m, am)Q1

3a ; (m, am)Q1

1-2) ; amQ1

3b-Q2

Với những nguyên tắc nêu trên, từ kết quả nghiên cứu địa chất và ĐCCT, các thành tạo địa chất Pliocen – Đệ tứ trong khu vực thềm lục địa Miền Trung 3 ; được phân chia thành 11 phức hệ địa tầng – nguồn gốc là: (am, bm)Q2 1-2 ; m(Q1 2a ; 3b ; mQ1 3a ; amQ1 msQ2 1 và β(N2-Q). Đất đá thuộc các thể địa chất đã phân chia được đối sánh với mQ1 phân loại đất đá trong ĐCCT, tức là p hân ra theo lớp có liên kết kiến trúc cứng và không có liên kết kiến trúc cứng, theo nhóm (trầm tích, macma) và phụ nhóm để thuận tiện đánh giá ĐCCT chúng (bảng 7.1).

7.1.2. Tính chất cơ lý của đất đá

Tính chất cơ lý của đất đá được trình bày theo phức hệ địa tầng – nguồn gốc, thứ tự từ trầm tích trẻ đến cổ. Trong mỗi phức hệ địa tầng - nguồn gốc, chỉ tiêu tính chất cơ lý được tổng hợp thống kê theo dạng/phụ dạng ĐCCT của đất đá (thể ĐCCT đơn đá cấp 2/3).

3

7.1.2.1. Phức hệ trầm tích hỗn hợp sông - biển, đầm lầy ven biển Holocen

trên (am, bm)Q2

3

Phức hệ có diện phân bố hẹp, nằm ở ven bờ. Trầm tích sông – biển gắn với các vùng cửa sông, tướng cát bột, bột sét tiền châu thổ hiện đại, thành phần chủ yếu là cát, cát pha, sét pha. Trầm tích đầm lầy ven biển lắng đọng trong các vũng vịnh như Vịnh Đà Nẵng, Quy Nhơn – Thị Nại, Nha Trang, Cam Ranh, ...thành phần chủ yếu là bùn sét pha, bùn cát pha, bùn sét chứa hữu cơ. Tính chất cơ lý của trầm tích được trình bày trong bảng 7.2.

1-2

7.1.2.2. Phức hệ trầm tích biển Holocen trên – mQ2 Phức hệ phân bố thành dải hẹp không liên tục dọc theo ven biển, tướng trầm tích là cát bùn sét biển nông và bùn sét vũng vịnh hiện đại, thành phần chủ yếu là sét, sét pha dẻo mềm, dẻo chảy, phân bố trên đãy biển từ 0 đến 20m nước. Tính chất cơ lý được trình bày trong bảng 7.3.

7.1.2.3. Phức hệ trầm tích đê cát ven biển Holocen sớm giữa – msQ2 Các thành tạo này lộ thành những diện nhỏ, phân bố chủ yếu ở phần phía bắc vùng nghiên cứu, dọc theo đới đường bờ biển tiến Flandrian Holocen sớm - giữa trong khoảng độ sâu 25-30m nước. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát sỏi, cát thô, trung đến nhỏ. Tính chất cơ lý trình bày trong bảng 7.4.

1-2)

7.1.2.4. Phức hệ trầm tích biển Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm

3b-Q2

– giữa – m(Q1

180

Phức hệ phân bố liên tục từ bắc xuống nam phạm vi nghiên cứu, mở rộng ở phần phía bắc, thu hẹp ở vùng biển Bình Định, Phú Yên, Khành Hòa, mở rộng ở phần

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

1).

1 và Q2 1-2 và trầm tích biển m(Q1

3b-Q2

3

phía nam (vùng biển Ninh Thuận, Bình Thuận). Trầm tích của phức hệ được hình 1-2. Có thể chia trầm tích của 3b-Q2 thành trong hai pha của biển tiến Flandrian Q1 phức hệ này ra thành hai phần: trầm tích biển mQ2

Bảng 7.2. Tính chất cơ lý trầm tích phức hệ (am, bm)Q2

TT

Vùng

Huế - Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Nha Trang -Mũi Né

Đất đá

Bùn sét (bm)

Sét pha (am)

Sét (am)

Cát pha (abm)

Sét pha (abm)

Sét pha (am)

Chỉ tiêu

Ký hiệu Đơn vị

Cát mịn (am)

Bùn sét pha (bm)

>20,0

Cuội

20-10

Lớn

0,40

1,00

6,00

0,00

10-5

Vừa

Sạn sỏi

0,10

5-2

nhỏ

0,10

2-1

Thô

2,90

1-0,5

Trung

1

P

%

9,40

Thành phần hạt

16,70

51,30

45,40

75,00

Cát

56,50

Nhỏ

31,10

Mịn

58,10

24,60

21,30

9,00

Bụi

0,5- 0,25 0,25- 0,1 0,1- 0,05 0,05 - 0,005

24,80

23,40

33,30

< 0,005

Sét

10,00

32,70 23,70 62,90

54,50

21,70

19,00

2

%

Độ ẩm tự nhiên

W

35,30

59,80

2,70

2,66

2,70

2,72

2,70

2,64

3

g/cm3

Khối lượng riêng

2,68

2,72

1,83

1,68

1,90

1,90

1,61

4

g/cm3

Khối lượng thể tích

1,78

1,61

1,38

1,09

1,32

1,01

1,56

1,65

0,99

5

g/cm3

Khối lượng thể tích khô

0,96

1,50

1,04

1,70

0,73

0,60

1,73

6

Hệ số rỗng

γs γw γk e

48,92

63,39

60,02

50,91

62,96

42,18

37,00

7

%

Độ lỗ rỗng

n

92,17

98,06

98,73

91,22

95,68

80,32

86,00

8

%

Độ bão hòa

G

37,50

22,20

20,00

9

%

Giới hạn chảy

21,60

16,20

13,00

10

%

Giới hạn dẻo

15,90

16,50

20,30

6,00

7,00

11

%

Chỉ số dẻo

11,60

21,60

0,70

1,18

1,24

0,52

0,86

12

Độ sệt

Wl Wp Ip B

0,64

0,80

0,07

0,03

0,05

0,22

0,12

13

C

kG/cm2

Lực dính kết

0,11

0,02

(độ)

5˚50'

5˚39'

3˚26'

19˚00'

14

Góc ma sát trong

ϕ

10˚48’ 1˚00’

22˚00’

* 0,105 * 0,120

0,080

0,140

0,030

0,017

15

cm2/kG 0,036

Hệ số nén lún

a1-2 *(a0-0,5)

47,50

16 Mô đun biến dạng

E1-2 kG/cm2 53,40

1,06-1,9

0,52

17

kG/cm2

Sức chịu tải quy ước

R0

0,36 -0,43

181

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3 Bảng 7.3. Tính chất cơ lý trầm tích phức hệ - mQ2

Vùng

Huế - Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Nha Trang-Mũi Né

TT

Đất đá

Cát (m) Cát(m)

Sét (m)

Cát sỏi (m)

Sét pha (m)

Cát pha (m)

Chỉ tiêu

Ký hiệu Đơn vị

Cuội

>20,0

Lớn

20-10

2,60

2,56

27,00

Vừa

10-5

Sạn sỏi

nhỏ

5-2

Thô

2-1

1-0,5

1

P

%

Trung

Thành phần hạt

92,00

91,29

61,80

Cát

Nhỏ

Mịn

3,60

Bụi

3,90

7,70

0,5 -0,25 0,25 -0,1 0,1 -0,05 0,05 - 0,005

1,80

Sét

< 0,005

2,30

3,50

36,70

30,80

22,80

%

2 Độ ẩm tự nhiên

W

17,60

12,80

2,72

2,70

2,67

g/cm3

3 Khối lượng riêng

γs

2,68

2,66

2,64

1,83

1,86

1,88

g/cm3

4 Khối lượng thể tích

γw

1,34

1,42

1,53

g/cm3

5 Khối lượng thể tích khô

γk

6

g/cm3

γmin

1,43

7

g/cm3

γmax

1,50

Khối lượng thể tích trạng thái rời Khối lượng thể tích trạng thái chặt

1,03

0,90

0,74

8 Hệ số rỗng

e

9 Hệ số rỗng xốp nhất

emax

0,86

10 Hệ số rỗng chặt nhất

emin

0,69

50,78

47,33

42,66

%

11 Độ lỗ rỗng

n

96,75

92,53

81,82

%

12 Độ bão hòa

G

20,20

12,50

6,40

%

13 Chỉ số dẻo

Ip

0,54

0,78

0,95

14 Độ sệt

B

0,12

0,12

0,09

kG/cm2

15 Lực dính kết

C

10˚00'

16˚11'

16˚50'

(độ)

16 Góc ma sát trong

ϕ

(độ)

17 Góc nghỉ khi khô

αk

32˚42’

(độ)

18 Góc nghỉ khi ướt

α(cid:31)

25˚42’

0,057

0,038

0,026

cm2/kG

19 Hệ số nén lún

a1-2

1,8-2,3

kG/cm2

20 Sức chịu tải quy ước

R0

182

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

1-2

Bảng 7.4. Tính chất cơ lý trầm tích phức hệ - msQ2

TT

Vùng

Huế - Đà Nẵng

Nha Trang-Mũi Né

Quảng Ngãi

Đất đá

Cát (am)

Cát nhỏ (am)

Cát trung (am)

Cát sạn (am)

Cát trung (am)

Chỉ tiêu

Ký hiệu Đơn vị

Cuội

>20,0

Lớn

20-10

13,10

9,00

Sạn sỏi

0,50

Vừa

10-5

4,20

Nhỏ

5-2

7,30

0,20

Thô

2-1

29,20

6,40

1-0,5

Trung

1

P

%

28,00

29,70

Thành phần hạt

0,5- 0,25

77,40

86,00

100,00

Cát

38,50

15,40

Nhỏ

0,25- 0,1

26,90

13,80

Mịn

0,1-0,05

6,10

5,00

Bụi

0,05 - 0,005

3,40

Sét

< 0,005

W

%

26,10

18,20

17,80

2 Độ ẩm tự nhiên

2,65

2,65

2,65

2,65

2,64

g/cm3

3 Khối lượng riêng

γs

1,98

g/cm3

4 Khối lượng thể tích

γw

1,68

g/cm3

5 Khối lượng thể tích khô

γk

1,40

g/cm3

6 Khối lượng thể tích trạng thái rời

γmin

1,57

g/cm3

7 Khối lượng thể tích trạng thái chặt

γmax

0,57

8 Hệ số rỗng

e

0,90

9 Hệ số rỗng xốp nhất

emax

0,69

10 Hệ số rỗng chặt nhất

emin

36,33

%

11 Độ lỗ rỗng

n

82,35

%

12 Độ bão hòa

G

kG/cm2

13 Lực dính kết

C

25˚00'

30˚00'

((cid:31)(cid:31))

14 Góc ma sát trong

ϕ

34˚18’

31˚00'

((cid:31)(cid:31))

15 Góc nghỉ khi khô

αk

26˚18’

24˚00'

((cid:31)(cid:31))

16 Góc nghỉ khi ướt

α(cid:31)

0,017

cm2/kG

17 Hệ số nén lún

a1-2

94,03

kG/cm2

52-64

18 Mô đun biến dạng

E1-2

134,5 -143,5

kG/cm2

1,22-1,6

19 Sức chịu tải quy ước

R0

183

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

1-2)

3b - Q2

Bảng 7.5. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ m(Q1

Vùng

Huế - Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Tuổi

1-2

1)

1-2

1)

mQ2

m(Q1

3b- Q2

mQ2

m(Q1

3b- Q2

TT

Đất đá

Cát

Sét Cát

Sét pha

Cát trung

Cát nhỏ

Cát pha

Sét pha

Sét pha

Cát pha

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ký hiệu

Cuội

>20,0

12,50

0,0

Lớn 20-10

16,00

1,40

2,20 10,00

7,90

28,20

2,10

0,70

Vừa

10-5

Sạn sỏi

3,90

3,20

2,50

nhỏ

5-2

11,60

3,50

2,10

Thô

2-1

7,30 21,50

9,10

9,70 29,40 13,60

P

%

1

1-0,5 Trung 0,5- 0,25

14,30

54,00 65,50 25,00 90,00 55,00 76,40

Cát

Thành phần hạt

14,30 15,80 53,50

Nhỏ

0,25- 0,1

12,50 24,50 18,50

Mịn

0,1- 0,05

25,50 12,80 31,50 5,50 14,00

7,30

60,00

Bụi

0,05 - 0,005

4,30

20,30 43,20 2,50 21,00

8,40

25,90

Sét

< 0,005

%

2 Độ ẩm tự nhiên

33,50 16,10 13,70 18,30 23,80 21,00 30,80

25,80

2,62

2,64

2,66

2,65

g/cm3

2,71

3 Khối lượng riêng

2,68

2,70

2,66 2,67

2,65

2,00

g/cm3

1,89

4 Khối lượng thể tích

1,87

1,76

1,77

1,77

1,62

1,55

1,35

1,41

g/cm3

1,42

5 Khối lượng thể tích khô

W γs γw γk

g/cm3

6

γmin

Khối lượng thể tích trạng thái rời

1,34

g/cm3

7

γmax

Khối lượng thể tích trạng thái chặt

1,60

0,91

0,64

0,73

1,01

0,90

8 Hệ số rỗng

9 Hệ số rỗng xốp nhất

0,98

10 Hệ số rỗng chặt nhất

0,66

47,76

39,04 42,33 50,16

47,30

%

11 Độ lỗ rỗng

99,30

%

98,49 76,66 82,62

76,74

12 Độ bão hòa

39,10

%

26,80

13 Giới hạn chảy

23,20

%

22,10

14 Giới hạn dẻo

15,90

%

4,70

15 Chỉ số dẻo

12,00 19,00

13,10

6,60

0,36

16 Độ sệt

0,35

0,39

<0

0,50

0,65 kG/cm2 0,10

0,13

17 Lực dính kết

0,24

0,48

0,12

e emax emin n G Wl Wp Ip B C

(độ)

4˚22' 30˚00’

18 Góc ma sát trong

ϕ

19˚09' 11˚30’ 13˚30’

14˚06’

(độ)

19 Góc nghỉ khi khô

30˚12’

(độ)

20 Góc nghỉ khi ướt

23˚42’

21 Hệ số nén lún

0,012 0,040 0,039

0,055 0,017

cm2/kG 0,045 kG/cm2 40,50 360-380

118,70

22 Mô đun biến dạng

αk α(cid:31) a1-2 E1-2

2,25

1-2,3

kG/cm2 0,60

1,42

23 Sức chịu tải quy ước

R0

1,3 -2,3

1,7 -2,4

1,4 -2,9

184

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

1-2) (tiếp)

3b - Q2

Bảng 7.5. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ m(Q1

Nha Trang - Mũi Né

Vùng

1-2

1)

Tuổi

mQ2

m(Q1

3b- Q2

TT

Đất đá

Cát

Sét

Sét pha Cát pha Cát

Sét

Sét pha

Bùn sét pha

Đơn vị

Chỉ tiêu

Ký hiệu

Cuội

0,50

0,80

7,00

2,00

0,60

10,50

8,00

31,50

Sạn sỏi

Lớn Vừa nhỏ Thô

P

%

1

>20,0 20-10 10-5 5-2 2-1 1-0,5 Trung 0,5- 0,25

24,90

54,60

61,00

95,00

36,40

56,50

68,00

52,00

Cát

Thành phần hạt

Nhỏ

0,25- 0,1

Mịn

0,1- 0,05

33,20

26,70

10,00

3,00

19,60

14,50

13,00

8,50

Bụi

Sét

0,05 - 0,005 < 0,005

41,40 42,40

17,90 30,40

22,00 38,30

15,30

43,40 19,80

18,50 16,20

11,00 18,50

8,00 13,00

2 Độ ẩm tự nhiên

% g/cm3

2,66

2,64

2,67

2,67

2,63

2,63

2,68

2,64

3 Khối lượng riêng

g/cm3

1,76

1,87

1,77

1,98

2,00

1,92

4 Khối lượng thể tích

g/cm3

1,24

1,43

1,28

1,65

1,72

1,62

5 Khối lượng thể tích khô

W γs γw γk

g/cm3

6

γmin

g/cm3

7

γmax

Khối lượng thể tích trạng thái rời Khối lượng thể tích trạng thái chặt

1,15

0,84

1,09

0,59

0,53

0,65

8 Hệ số rỗng

9 Hệ số rỗng xốp nhất

10 Hệ số rỗng chặt nhất

53,54

52,07

45,68

37,16

34,56

39,54

%

11 Độ lỗ rỗng

%

97,89

94,14

95,44

88,07

80,69

75,80

12 Độ bão hòa

%

48,80

32,20

31,80

42,00

27,40

20,80

13 Giới hạn chảy

%

27,50

19,40

22,40

23,40

17,60

14,30

14 Giới hạn dẻo

21,30

%

9,80

12,40

18,60

9,80

6,50

15 Chỉ số dẻo

0,70

1,64

0,88

< 0

< 0

0,42

16 Độ sệt

kG/cm2

0,19

0,25

0,34

0,16

0,52

17 Lực dính kết

((cid:31)(cid:31))

18˚07' 18˚00'

31˚45'

26˚30' 14˚36’

18 Góc ma sát trong

((cid:31)(cid:31))

19 Góc nghỉ khi khô

((cid:31)(cid:31))

20 Góc nghỉ khi ướt

0,045

0,118

0,015

0,018

0,039

21 Hệ số nén lún

75,00

10,36

267,00 234,00

36,50

22 Mô đun biến dạng

2,19

4,35

1,89

23 Sức chịu tải quy ước

e emax emin n G Wl Wp Ip B C ϕ αk α(cid:31) cm2/kG 0,090 a1-2 E1-2 kG/cm2 40,00 kG/cm2 R0 1,56 Trầm tích biển mQ2

1-2 phân bố phổ biến trong khoảng giữa hai đường bờ biển tiến Flandrian từ độ sâu 25-30m đến 50-60m nước, thành dải hẹp liên tục từ

185

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

bắc xuống nam với tướng bùn sét, cát bột biển nông, thành phần chủ yếu là sét, sét pha dẻo mềm, cát pha, cát.

1-2) được trình bày trong bảng 7.5.

1) phân bố chủ yếu trong khoảng giữa đường bờ 3b-Q2 3b (thời kỳ băng hà Wurm 2) 1 và đường bờ biển thoái Q1 biển tiến Flandrian Q1 từ độ sâu 50-60 đến 100-120m nước với các tướng: biển nông, đầm lầy ven biển, lạch triều, lòng sông cổ, ... Đất đá chủ yếu là sét, sét pha dẻo cứng, cát pha, cát. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ m(Q1

3b-Q2 7.1.2.5. Phức hệ trầm tích sông - biển Pleitocen muộn, phần muộn – am Q1 Phức hệ phân bố không liên tục trong đới đường bờ biển thoái Q1

3b được trình bày trong bảng 7.6

3b 3b thời kỳ băng hà Wurm 2 độ sâu (100-120m nước), gắn với các hệ thống lòng sông cổ. Các tướng trầm tích chủ yếu là bãi bồi sông, đồng bằng châu thổ, nón quạt cửa sông, bãi triều cổ. Đất đá phổ biến là cát các loại, cát pha, sét pha trạng thái dẻo cứng, nửa cứng. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ amQ1

3b

Đất đá

TT

Trầm tích biển m(Q1 3b-Q2

Sét pha

Ký hiệu

Đơn vị

Chỉ tiêu

Cuội

Sạn sỏi

Lớn Vừa Nhỏ Thô

1

P

%

Trung

Thành phần hạt

Cát

50,00

81,00

Nhỏ Mịn

Bụi Sét

>20,0 20-10 10-5 5-2 2-1 1-0,5 0,5-0,25 0,25-0,1 0,1-0,05 0,05 - 0,005 < 0,005

2 Độ ẩm tự nhiên 3 Khối lượng riêng 4 Khối lượng thể tích 5 Khối lượng thể tích khô 6 Hệ số rỗng 7 Độ lỗ rỗng 8 Độ bão hòa 9 Giới hạn chảy 10 Giới hạn dẻo 11 Chỉ số dẻo 12 Độ sệt 13 Lực dính kết 14 Góc ma sát trong 15 Hệ số nén lún 16 Mô đun biến dạng

% g/cm3 g/cm3 g/cm3 % % % % % kG/cm2 (độ) cm2/kG kG/cm2

20,00 30,00 16,30 2,68 2,04 1,75 0,53 34,55 82,76 27,60 16,50 11,10 < 0 0,60 14˚00' 0,020 68,21

9,00 10,00 11,20 2,66 1,84 1,65 0,61 37,79 49,04 17,70 12,50 5,20 0,33 0,28 17˚18’ 0,025 70,96

W γs γw γk e n G Wl Wp Ip B C ϕ a1-2 E1-2

186

Bảng 7.6. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ am Q1 Cát pha

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

3a

7.1.2.6. Phức hệ trầm tích biển Pleitocen muộn, phần sớm – m Q1 Trầm tích của phức hệ phân bố trên bản đồ trong khoảng giữa đường bờ biển 3a (thời ký băng hà 3b (thời ký băng hà Wurm 2) và đường bờ biển thoái Q1 thoái Q1 Wurm 1), trong khoảng độ sâu từ 100-120 đến 200-300m nước, thành dải kéo dài theo phương kinh tuyến. Tướng trầm tích chính là cát bột, bùn sét biển nông ven bờ, đất đá phổ biến là sét, sét pha, cát pha, cát.

3a

Trong hố khoan LK.54 ở phía nam sông Đà Rằng trong vùng đô thị Tuy Hòa - Phú Yên gặp trầm tích này ở độ sâu 25,0m (đỉnh lớp). Trầm tích là sét bột, sét bột pha cát màu xám xanh chứa mảnh vỏ sò, dày 12m. Trị số tuổi đồng vị 14C phân tích từ vỏ sò của tập này là 39.000 ± 4.800 năm. Tính chất cơ lý của các loại đất được thể hiện trong bảng 7.7

Huế

Nha Trang-Mũi Né

Vùng

Đất đá

TT

Cát pha

Sét pha

Cát pha

Cát trung

Cát nhỏ

Đơn vị

Chỉ tiêu

Sét pha lẫn sạn

Ký hiệu

P

%

1

Thành phần hạt

Cuội Sạn sỏi Cát Bụi Sét

22,50 31,80 34,10 11,60 20,80

0,30 58,10 36,50 5,10 17,40

5,00 59,00 10,00 26,00 10,70

6,00 75,00 9,00 10,00 21,70

96,00 85,00 4,00 3,00 11,00 1,00

2 Độ ẩm tự nhiên

W

2,69

2,67

2,70

2,70

2,66

2,67

3 Khối lượng riêng

γs

2,07

2,12

1,82

1,90

% g/cm3 g/cm3

γw

1,71

1,81

1,64

1,56

5

g/cm3

γk

4 Khối lượng thể tích Khối lượng thể tích khô

0,48 32,37 97,08 22,50 17,80 4,70 <0 0,17

0,64 39,11 44,98 28,20 17,40 10,80 0,06 0,34

e n G Wl Wp Ip B C

0,73 0,57 42,18 36,30 80,32 98,19 22,20 28,10 16,20 17,80 6,00 10,30 0,52 0,29 0,22 0,17 17˚38’ 15˚42’ 11˚00' 19˚00' 0,030 0,010

0,049

0,011

8 Hệ số rỗng 11 Độ lỗ rỗng 12 Độ bão hòa 13 Giới hạn chảy 14 Giới hạn dẻo 15 Chỉ số dẻo 16 Độ sệt 17 Lực dính kết 18 Góc ma sát trong 21 Hệ số nén lún

ϕ a1-2

% % % % % kG/cm2 (độ) cm2/kG kG/cm2

22 Mô đun biến dạng

23,51

47,50

E1-2

187

Bảng 7.7. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ m Q1

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3a

3a

7.1.2.7. Phức hệ trầm tích sông - biển Pleistocen muộn, phần sớm – amQ1 Trên bản đồ, trầm tích của phức hệ phân bố không liên tục, tương ứng với đường bờ biển thoái thời kỳ băng hà Wurm 1 (độ sâu 200-300m nước), liên quan với các hệ thống lòng sông cổ. Tướng trầm tích chính là nón quạt cửa sông, đất đá chủ yếu là cát sỏi, cát, cát pha, sét pha. Trong hố khoan LK.54 vùng đô thị Tuy Hòa, tập trầm tích này nằm dưới tập sét bột màu xám xanh chứa vỏ sò, có thành phần là sỏi cát, cát sỏi pha bột sét màu xám xanh, xám sáng, dày 20m. Tính chất cơ lý của đất đá được trình bày trong bảng 7.8

Đất đá

Sét pha

Sét

Cát

TT

Đơn vị

Chỉ tiêu

Ký hiệu

Cuội

>20,0

Sạn sỏi

20-2

1,00

P

%

1

Cát

2-0,05

49,00

89,50

67,00

Thành phần hạt

Bụi

0,05 - 0,005

12,00

11,00

4,50

Sét

< 0,005

21,00

40,00

5,00

Độ ẩm tự nhiên

2

23,30

25,80

W

Khối lượng riêng

3

2,68

2,67

% g/cm3

γσ

Khối lượng thể tích

4

1,82

1,77

g/cm3

γω

Khối lượng thể tích khô

5

1,48

1,41

g/cm3

γκ

6

Hệ số rỗng

0,82

0,90

e

7

Độ lỗ rỗng

44,92

47,30

%

n

8

Độ bão hòa

76,56

76,74

%

G

9

Chỉ số dẻo

10,60

13,10

%

Ip

10 Độ sệt

0,04

0,50

B

11

Lực dính kết

0,17

0,12

kG/cm2

C

12 Góc ma sát trong

13˚30’

14˚06’

ϕ

13 Hệ số nén lún

0,035

0,055

(độ) cm2/kG

a1-2

14

Sức chịu tải quy ước

kG/cm2

1,52-2,02

1-1,93

R0

2,64- 2,66

Bảng 7.8. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ amQ1

2b

7.1.2.8. Phức hệ trầm tích biển và sông - biển Pleistocen giữa, phần muộn –

(m,am)Q1

188

Trên bản đồ vùng nghiên cứu, phức hệ có diện phân bố rộng trong khoảng từ 13˚45’ đến 15˚55’ vĩ Bắc, thu hẹp ở phần phía bắc và phía nam, giữa hai đường bờ

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

biển thoái ứng với băng hà Wurm 1 (200-300m nước) và băng hà Riss (400-500m nước). Tướng trầm tích chính là cát, cát bột, bùn sét biển nông và cát, cát bùn châu thổ. Trong hố khoan TH.2 ở vùng đô thị Tuy Hòa gặp phức hệ này tại độ sâu 77- 106m, nằm phủ lên đá riolit, gồm hai tập: Tập trên: sét bột màu xám xanh, xám đen, dẻo, chứa nhiều mảnh vỏ sò và di tích thực vật hóa than, dày 25,5m. Tập dưới: cát pha bột sét lẫn sỏi, màu xanh phớt lục, dày 4,5m.

Tại hố khoan Sc-1X có độ sâu nước 178,4m trong lô 124 gặp trầm tích 2b giữa hai mặt bào mòn ở độ sâu 12,0m và 52,0m, thành phần là sét cứng đến

mQ1 rất cứng và cát từ chặt đến rất chặt.

2a

7.1.2.9. Phức hệ trầm tích biển và sông -biển Pleistocen giữa, phần sớm -

(m, am)Q1

1

Trên bản đồ vùng nghiên cứu, phức hệ phân bố ở góc đông bắc, giữa hai đường bờ biển thoái ứng với băng hà Riss và băng hà Mindel (độ sâu nước tương ứng là 400-500m và 1.000-1.500m). Ở nửa phía nam của bản đồ, phức hệ lộ thành dải rất hẹp kéo dài theo phương kinh tuyến nơi đáy biển là sườn dốc lớn. Tướng trầm tích là cát, cát bột, sét biển và cát sỏi, cát sét châu thổ. Tại vị trí hố khoan B.128-B1, độ sâu nước biến đổi từ 387,0÷520,1m trong lô 128 gặp các thành tạo 2a nằm dưới mặt bào mòn (độ sâu 1-9m) thành phần là trầm tích cabonat lẫn ít mQ1 cuội san hô và mảnh vỏ sò.

7.1.2.10. Phức hệ trầm tích biển Pleistocen sớm – mQ1 Các trầm tích của phức hệ phân bố chủ yếu ở vùng nước sâu ngoài phạm vi nghiên cứu, trên bản đồ chúng lộ ra ở rìa phía đông, bên phải đường bờ biển thoái ứng với băng hà Mindel. Tướng trầm tích là sét bột, bột cát biển nông, đất đá phổ biến là sét, sét pha chứa cacbonat, trạng thái cứng đến rất cứng. Tính chất cơ lý của trầm tích chưa được nghiên cứu.

7.1.2.11. Phức hệ trầm tích Pliocen (N2) Trầm tích Pliocen phân bố sâu, bị các trầm tích trẻ phủ lên. Theo tài liệu một vài hố khoan ở vùng đô thị Phan Thiết thì phần trên của trầm tích Pliocen – hệ tầng Liên Hương (N2lh) phân bố từ độ sâu 8m trở xuống, thành phần là sét pha lẫn sỏi, màu xám nâu, xám xanh, hàm lượng các nhóm hạt như sau: hạt sét: 26%, hạt bụi: 9%, hạt cát: 36%, hạt sỏi: 29%, đất chặt, trạng thái cứng. Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của đất được trình bày trong bảng 7.9.

189

7.1.2.12. Phức hệ đá bazan β(N2-Q) Sự phân bố của đá bazan N2-Q đã được nêu ở phần trên, song chắc còn nhiều hơn thế vì có nhiều khối bazan phun trào ở đáy biển chưa được phát hiện đầy đủ. Tính chất cơ lý của đá bazan được trình bày trong bảng 7.10.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Sét pha lẫn sỏi

STT

Cuội

1

Sạn sỏi Cát

Thành phần hạt

>20,0 20-2 2-0,05 0,05 - 0,005 < 0,005

Bụi Sét

Độ ẩm tự nhiên Khối lượng riêng Khối lượng thể tích Khối lượng thể tích khô Hệ số rỗng Độ lỗ rỗng Độ bão hòa Giới hạn chảy Giới hạn dẻo Chỉ số dẻo Độ sệt

2 3 4 5 8 11 12 13 14 15 16

29,00 36,00 9,00 26,00 12,46 2,71 1,88 1,67 0,62 38,31 54,37 27,80 16,80 11,00 <0

Bảng 7.9. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ (N2) Đất đá

Đất đá

STT

Bazanolivinplagiocl az

Đá phiến thạch anh

Đơn vị

Chỉ tiêu

Ký hiệu

1

Khối lượng riêng

g/cm3

2,75

2,79

γσ

2

Khối lượng thể tích

g/cm3

2,64

2,64

γω

3

Độ lỗ rỗng

n

%

3,39

4,98

302,1

384

4

Lực dính kết

C

kG/cm 2

5

Góc ma sát trong

(độ)

28o8’

23o44

ϕ

97161

146633

6 Mô đun biến dạng

E1-2

2339

1694

7

Cường độ nén khô

δκ

1605

8

δβη

Cường độ nén bảo hòa Hệ số mềm hóa

9 10 Hệ số độ chắc

Km f ch

kG/cm 2 kG/cm 2 kG/cm 2

0,98 18,63

Bảng 7.10. Tính chất cơ lý của trầm tích phức hệ β(N2 - Q)

Từ những trình bày về các phức hệ địa tầng – nguồn gốc và tính chất cơ lý

190

của đất đá có thể đi tới một số nhận xét sau:

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

- Trên đáy biển, sự phân bố của các phức hệ trầm tích có dạng kéo dài theo phương kinh tuyến, diện phân bố của các phức hệ trẻ được mở rộng ở phần phía bắc và phía nam khu vực nghiên cứu.

- Trầm tích cổ nhất lộ ra có tuổi Pleistocen sớm. Tuy nhiên, trên bề mặt đáy biển thường phủ một lớp mỏng các trầm tích trẻ, thường là bùn sét, sét yếu hoặc cát xốp với chiều dày từ vài chục cm đến 1-2m.

- Thành phần trầm tích trong mỗi phức hệ địa tầng – nguồn gốc biến đổi theo các vị trí khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện lắng đọng trầm tích. Ở những nơi thềm hẹp trầm tích có xu hướng thô hơn. Tính chất cơ lý của các loại trầm tích biến đổi nhiều, song về cơ bản tuân theo quy luật chung: các trầm tích cổ hơn có độ chặt cao hơn, độ bền tốt hơn.

Các trụ địa chất thể hiện trên bản đồ địa chất công trình

Block 120

Độ sâu nước: 262,0m

Tọa độ N: 350938,0 E: 1619422,6

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp

0 ÷

115,0

Sét - bột và cát mịn xen kẽ,nén chặt yếu

Lớp 1

115,0 ÷

370,0

Sét kết

Lớp 2

370,0 ÷

499,0

Sét kết chứa cát kết

Lớp 3

499,0 ÷

900,0

Sét kết

Lớp 4

900,0 ÷

1230,0

Cacbonat ám tiêu san hô

Lớp 5

1230,0 ÷

2000,0

Cuội kết, cát kết

Lớp 6

Trụ địa chất vị trí Block 120

Block 121

Tọa độ N : 352227,2 Độ sâu nước: 266,0m E : 1579252,6

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp

0 ÷ 4,50

Sét và bụi dẻo chảy, có các gò cacbonat

Lớp 1

4,50 ÷ 14,0

Lớp 2

14,0 ÷ 45,0

Lớp 3

45,0 ÷ 75,0

Bột Sét - bột xen kẽ, nhiều kênh rạch được lấp đầy Sét, nhiều kênh rạch được lấp đầy

Lớp 4

75,0 ÷ 100,0

Sét - bột xen kẽ, nhiều kênh rạch lấp đầy

Lớp 5

100,0 ÷ 130,0

Sét, sét bột (sét pha) xen kẽ.

Lớp 6

191

Trụ địa chất vị trí Block 120

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Giếng khoan Anh Vũ-AX

Tọa độ N : 630934 E : 1901801

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp

0 ÷ 7,30

Lớp 1

Bùn sét - sét dẻo chảy hoặc sét bột màu xám xanh sáng, chữa những ổ bụi - cát

7,30 ÷ 23,0

Sét dẻo mềm chứa cát hoặc bụi

Lớp 2

23,0 ÷ 33,0

Sét - bột (bụi)

Lớp 3

33,0 ÷ 55,0

Lớp 4

Sét bột dẻo cứng (có những kênh rạch lấp đầy cát)

Lớp 5

55,0 ÷

chưa xác định Sét, dẻo cứng xen bột, sét bột

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan Anh Vũ

Giếng khoan PV-112-BT-1X

Tọa độ N:

650322,23

Độ sâu nước: 61,0m

E: 1903152

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp

0 ÷ 116,00

Bùn sét pha - sét pha dẻo chảy

Lớp 1

116,00 ÷ 282,0

Sét dẻo mềm - dẻo cứng, xen kẹp cát

Lớp 2

282,0 ÷ 309,0

Sét dẻo cứng, xen cát

Lớp 3

309,0 ÷ 673,0

Cát - sét chặt, dẻo cứng

Lớp 4

673,0 ÷ 992,0

Sét pha dẻo cứng - cứng

Lớp 5

992,0 ÷ 1049,0

Sét và cát chặt xen kẽ

Lớp 6

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan 115-A-1X Giếng khoan 115-A-1X

Tọa độ N: 297163

Độ sâu nước: 114,0m

E: 1848589

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp

0 ÷ 0,10

Lớp 1

Trên mặt là bùn, sét nâu sáng xám đen Dưới là cát trung-mịn chứa bụi - sét, vỏ sò

0,10 ÷ 0,2

Bụi - sét chứa vật chất hữu cơ

Lớp 2

192

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan PV-112-BT-1X

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Lớp 3

0,2 ÷ 370,0

Lớp 4

370,0 ÷ 935,0

Trầm tích biển nông có các dấu hiệu đảo san hô và … gần bờ Đá cát kết, bột kết, sét kết

Lớp 5

935,0 ÷ 1080,0

Đá vôi

Lớp 6

1080,0 ÷ 1560,0

Đá cát kết, bột kết, sét kết

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan 117-STB-1X

Giếng khoan 117-STB-1X

Tọa độ N: 304291,0

Độ sâu nước: 113,9m

E: 1802439

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1

0 ÷ 1,00

Cát bột, nhiều chỗ bị bào xói

Lớp 2

1,00 ÷ 14,0

Sét bột khá đồng nhất

Lớp 3

14,0 ÷ 20,0

Sét Cát-bột xen kẽ

Lớp 4

20,0 ÷ 52,0

Lớp 5

52,0 ÷ 995,0

Phức hệ san hô chôn vùi nằm phía trên, phần dưới sét bột Sét, đôi khi xen cát và bột (phương nằm ngang) Trụ địa chất vị trí Giếng khoan Sc.1X Giếng khoan Sc.1X

Tọa độ:

Lat:

12°49'55,478"

Độ sâu nước: 178,4m

109°39'58,425"

Long:

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1 Lớp 2

0 ÷ 12,00 12,00 ÷ 14,20

Sét rất yếu đến dẻo cứng Cát chặt đến rất chặt

Lớp 3

14,20 ÷ 24,90

Sét dẻo cứng đến cứng

Lớp 4

24,90 ÷ 52,00

Sét bột rất cứng

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan B.128-B1 Giếng khoan B.128-B1

Tọa độ

Lat:

10°51'09,42"

Độ sâu nước: 431,2m

Long:

110°02'20,82"

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp Lớp 1

< 1 ÷ >9

Lớp 2

>9 ÷ 190,0

Cát mịn Trầm tích cabonat lẫn ít cuội san hô và mảnh vỏ sò

193

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Trụ địa chất vị trí Giếng Voi, vị trí A

Giếng Voi, vị trí A

Tọa độ N: 1937711

Độ sâu nước: 50,3m

E: 714008

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1

0 ÷ 29,00

Sét pha rất mềm, cứng dần theo chiều sâu

Lớp 2

29,00 ÷ 250,0

Trầm tích biển nông, đôi nơi thô hơn

Trụ địa chất vị trí Giếng Tê Giác, vị trí B

Giếng Tê Giác, vị trí B

Tọa độ N: 1949659

Độ sâu nước: 56,7m

E: 725199

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1

0

÷

38,00

Sét rất mềm, lẫn mảnh vỏ sò và vụn san hô, độ chặt tăng dần theo chiều sâu

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan VGP-111-BV-2X

Giếng khoan VGP-111-BV-2X

Tọa độ N: 1939261,00

Độ sâu nước: 85,2m

E: 837432,55

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1

0 ÷ 0,05

Cát pha chứa vôi, xám đen, rất xốp, lẫn ít sỏi và mảnh vỏ sò

Lớp 2

0,05 ÷ 16,8

Sét gầy, xám đen, có những ổ cát và mảnh vỏ sò, dẻo mềm

Lớp 3

16,8 ÷ 30,2

Bụi, xám đen, chặt, lẫn mảnh vỏ sò, từ 26,0-30,0m kẹp vài lớp sét mỏng

Lớp 4

30,2 ÷ 50,0

Sét gầy, xám đen, xám xanh đậm, dẻo cứng, lẫn mảnh vỏ sò, kẹp một số lớp và ổ cát bụi

194

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

ừ t

ỏ v

i à v

o ẻ d

, n e đ

, t ặ h c

,

, ò s

p ẹ k

h n ả m

m ậ đ

ỏ v

, n e đ

m á x

ả t ô M

n ẫ l

g n ỏ m

h n a x

m á x

, y ầ g

h n ả m

m 0 , 0 3 - 0 , 6 2

t é s p ớ l

m á x

h n ả m à v t á c ổ g n ữ h n

ó c , n e đ m á x , y ầ g t é S

t é S

i ụ b t á c ổ

, i ụ B

, g n ứ c

m ề m o ẻ d , ò s ỏ v

n ẫ l

à v p ớ l ố s t ộ m p ẹ k , ò s

L C

L C

ý K

L M

u ệ i h

m ó h n

t a

%

2 8 , 8

6 5 , 7

5 3 , 7

g n ợ ư

m à H

l

n o b c a C

R

a P k

0 0 , 7

0 0 , 8

0 0 , 7 1

ỏ h n u h t

U

h n á c t ắ C

a P k

0 0 , 8 3

0 0 , 0 5

0 0 , 7 2

a P k

0 0 , 0 3

0 0 , 9 3

0 0 , 0 2

e n a v r o T

a P k

0 0 , 5 2

0 0 , 9 4

0 0 , 5 2

n ê y u X

ộ đ

u S

t ắ c

a P k

0 0 , 5 2

0 0 , 9 4

g n á h k

g n ờ ư C

c ớ ư n t á o h t g n ô h k t ắ c m ệ i h g n í h T

U U

0 5 ε

6 3 0 , 0

9 3 0 , 0

n o l i s p E

C

t ế k

a P k

c ự L

h n í d

0 0 , 7 1

g n ẳ h p

t ắ c N T

φ

ộ đ

t á s

a m

c ó G

0 0 , 5 2

g n o r t

/

3

X 2 - V B - 1 1 1 - P G V n a o h k g n ế i G

ể h t

o ã b

a ò h

β υ σ γ

h c í t

0 8 , 8

0 0 , 8

0 8 , 8

g n ợ ư

i ố h K

m N k

l

0 γ

ể h t

h c í t

3 9 , 1

5 8 , 1

3 9 , 1

g n ợ ư

i ố h K

l

3 m c / g

%

L P

o ẻ d

n ạ h

i ớ i G

0 9 , 2 2

0 8 , 2 2

0 8 , 3 2

%

L L

n ạ h

i ớ i G

y ả h c

0 6 , 1 4

0 3 , 7 3

0 1 , 0 3

í r t ị v ý l ơ c u ê i t ỉ h C

o

%

ộ Đ

m ẩ

W

0 9 , 2 3

0 8 , 7 3

0 7 , 9 2

i ạ o l

σ γ

ỷ T

1 7 , 2

0 7 , 2

1 7 , 2

g n ọ r t

t é S

0 4 , 6 3

0 0 , 5 3

0 0 , 1 2

2 0 0 , 0 <

n â h p m ệ i h g n

í

i

h T

ụ B

0 0 , 3 6

2 0 0 , 0

0 7 , 4 6

0 3 , 7 7

- 5 7 0 , 0

t á C

0 6 , 0

0 3 , 0

0 7 , 1

- 5 7 , 4

5 7 0 , 0

P

%

m m

i ộ u C

5 7 , 4 >

2

4

3

ý K

ỉ h C

u ê i t

u ệ i h

p ớ L

p ớ L

p ớ L

ị v n ơ Đ

195

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan VGP-112-Pr-1X

Giếng khoan VGP-112-Pr-1X

Tọa độ N: 1939261,00

Độ sâu nước: 85,2m

E: 837432,55

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1

0 ÷ 0,4

Sét gầy, nâu xám đậm, chảy

Lớp 2

0,4 ÷ 14,0

Sét béo xám xanh đậm, dẻo chảy với ít ổ cát mịn và mảnh vỏ sò

Lớp 3

14,0 ÷ 19,0

Sét gầy, xám, trạng thái dẻo mềm có ít ổ cát mịn và mảnh vỏ sò

Lớp 4

19,0 ÷ 35,2

Cát mịn pha bụi, xám xanh đậm, chặt vừa đến chặt, xen một vài lớp mỏng và lớp kẹp sét màu nâu sáng, nửa cứng đến dẻo cứng

Lớp 5

35,2 ÷ 44,8

Sét béo, xám đậm, xen một số lớp và ổ cát mịn, ít mảnh vỏ sò, từ 35,0÷36,0m có mảnh gỗ vụn

Lớp 6

44,8 ÷

48,1

Cát mịn, xám nâu sáng, chặt, xen một ít lớp mỏng và ổ sét

Lớp 7

48,1 ÷ 50,0

Sét béo, xám xanh đậm, cứng, với ít lớp và ổ cát mịn

196

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

,

,

,

,

t ộ m

n ị m

n ị m

,

à v n ị m

t í i ớ v , t ặ h c ,

ả t ô M

ò s ỏ v h n ả m

m á x , i ụ b a h p n ị m

m á x , i ụ b a h p n ị m

n ị m

t é s p ẹ k p ớ l à v t á c ổ t í

m ậ đ h n a x m á x , o é b t é S

p ẹ k p ớ l à v ổ t í i ớ v , g n ứ c

t á c

m ậ đ m á x u â n , y ầ g t é S

t á c ổ t í i ớ v u ế y t ấ r

m ậ đ h n a x m á x o é b t é S

t á c ổ t í i ớ v u ế y t ấ r

m ậ đ u i l ô m á x , y ầ g t é S

ò s ỏ v h n ả m à v

t á C

ò s ỏ v h n ả m

t é s p ẹ k p ớ l à v ò s ỏ v

t á c ổ t í i ớ v u ế y

m ậ đ h n a x

m ậ đ m á x , o é b t é S

t á c ổ à v p ớ l t í i ớ v , g n ứ c

i ớ v , t ặ h c , g n á s u â n

t á C

t í , n ị m

ý K

L C

L C

H C

H C

H C

M S

M S

u ệ i h

m ó h n

%

5 5 , 5

6 6 , 3

4 1 , 6

m à H

g n ợ ư l

t a n o b c a C

R

a P k

0 0 , 2

0 0 , 3

0 0 , 6

ỏ h n

U

a P k

0 0 , 7

0 0 , 5

u h t h n á c t ắ C

0 0 , 2 1

0 0 , 5 2 0 0 , 5 3 1

0 0 , 9 3 0 0 , 3 3 1

a P k

0 0 , 6

0 0 , 0 1

0 0 , 0 1

0 0 , 6 8

0 0 , 5 0 1

e n a v r o T

c ớ ư n t á o h t g n ô h k

0 0

,

0 0

0 0

0 0

,

,

,

a P k

2

1

8

8 9

n ê y u X

0 0 , 0 1 1

t ắ c m ệ i h g n

0 0

,

u S

a P k

6

0 0 , 6 1

0 0 , 1 9

0 0 , 3 9

í h T

t ắ c g n á h k

ộ đ g n ờ ư C

U U

1 2 0

8 1 0

9 1 0

6 2 0

,

,

,

,

0 5 ε

0

0

0

0

n o l i s p E

C

t ế k

a P k

c ự L

h n í d

0 0 , 2 1

0 0 , 8 1

φ

ộ đ

c ó G

g n o r t

0 0 , 3 3

0 0 , 3 3

g n ẳ h p t ắ c N T

t á s a m

X 1 - r P - 2 1 1 - P G V n a o h k g n ế i G

0 7

0 8

0 6

0 7

0 4

0 7

/

,

,

,

,

,

,

β υ σ γ

6

6

7

9

8

8

i ố h K

0 6 , 0 1

g n ợ ư l

3 m N k

h c í t ể h t

a ò h o ã b

0 γ

1 7 , 1

2 7 , 1

0 8 , 1

2 0 , 2

9 8 , 1

1 1 , 2

2 9 , 1

i ố h K

g n ợ ư l

3 m c / g

h c í t ể h t

0 1

0 9

0 4

0 3

0 3

,

,

,

,

,

%

L P

n ạ h

o ẻ d

i ớ i G

5 2

5 2

6 2

6 2

7 2

0 9

0 9

0 8

0 9

0 8

,

,

,

,

,

%

L L

n ạ h

i ớ i G

y ả h c

0 5

5 4

7 4

5 5

4 5

í r t ị v ý l ơ c u ê i t ỉ h C

%

o W

0 1 , 2 5

0 8 , 2 5

0 9 , 1 4

0 2 , 9 1

0 3 , 3 3

0 2 , 0 2

0 6 , 8 3

m ẩ ộ Đ

σ γ

ỷ T

3 7 , 2

2 7 , 2

5 7 , 2

7 6 , 2

4 7 , 2

9 6 , 2

4 7 , 2

g n ọ r t

t é S

0 7 , 5

0 8 , 3 2

0 9 , 2 2

0 5 , 5 3

0 6 , 6 1

0 8 , 1 4

0 4 , 4 5

2 0 0 , 0 <

i ạ o l n â h p m ệ i h g n í h T

i ụ B

0 1 , 8

P

2 0 0 , 0

0 1 , 2 7

0 7 , 0 7

0 5 , 2 6

0 4 , 1 5

0 9 , 3 1

0 1 , 3 4

%

- 5 7 0 , 0

t á C

0 1 , 4

0 4 , 6

0 0 , 2

0 8 , 6

0 5 , 2

- 5 7 , 4

5 7 0 , 0

0 3 , 5 7

0 4 , 0 8

m m

5 7 , 4 >

i ộ u C

7 p ớ L

6 p ớ L

5 p ớ L

4 p ớ L

3 p ớ L

2 p ớ L

1 p ớ L

ị v n ơ Đ

u ê i t ỉ h C

u ệ i h ý K

197

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Giếng khoan VGP-113-BV-3X

Tọa độ N: 1934009,64

Độ sâu nước: 84,4m

E: 841876,52

Trụ địa chất vị trí Giếng khoan VGP-113-BV-3X

Lớp

Độ sâu (m)

Mô tả

Lớp 1

0 ÷ 0,6

Sét pha gầy chứa vôi, xám xanh, rất yếu lẫn ít ổ cát, mảnh vỏ sò và ít cuội nhỏ

0,6 ÷ 6,0

Sét gầy, xám đậm, dẻo cứng với ít ổ cát mịn và mảnh vỏ sò

Lớp 2

- với các ổ cát trung đến thô từ 0,6÷ 0,8

- lẫn ít mảnh vỏ sò từ 0,6÷ 2,0

Lớp 3

6,0 ÷ 10,0 Sét gầy, xám đậm, dẻo cứng với ít ổ cát mịn và mảnh vỏ sò

Lớp 4

10,0 ÷ 14,5 Sét béo, xám đậm, dẻo cứng với ít ổ cát mịn và mảnh vỏ sò

Lớp 5

14,5 ÷ 18,0 Sét béo, xám đậm, cứng với ít ổ cát mịn và mảnh vỏ sò

Lớp 6

18,0 ÷ 19,5 Sét gầy chứa vôi, xám đậm, dẻo cứng lẫn mảnh vỏ sò

Lớp 7

19,5 ÷ 27,0

Bụi không dẻo, xám đậm, chặt, với ít lớp kẹp, mạch sét và mảnh vỏ sò, với ít mạch sét từ 24,5m trở xuống

Lớp 8

27,0 ÷ 37,0

Sét gầy, xám đậm, dẻo cứng, với ít ổ và mạch cát bụi thô và lẫn mảnh vỏ sò, với ít ổ và lớp kẹp cát bụi thô từ 34,0m trở xuống

Lớp 9

37,0 ÷ 42,7

Sét gầy, xám xanh đậm, cứng, với ít ổ và mạch cát bụi thô và lẫn mảnh vỏ sò

Lớp 10

42,7 ÷ 50,0

Sét gầy, xám xanh đậm, cứng, với ít ổ và mạch cát bụi thô và lẫn mảnh vỏ sò, với ít ổ và lớp kẹp cát bụi thô và mảnh vỏ sò từ dưới 46,0m

198

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

,

, t á c

m á x

m ậ đ

, g n ứ c ,

, g n ứ c ,

t í

, i ô v

m á x

g n ứ c o ẻ d ,

g n ứ c o ẻ d ,

, g n ứ c o ẻ d ,

t í i ớ v g n ứ c ,

o ẻ d ,

n ị m

i ớ v

, i ô v

a ứ h c

p ớ l t í i ớ v , t ặ h c ,

m ậ đ

m ậ đ

m ậ đ

ả t ô M

ò s ỏ v h n ả m à v n ị m

ò s ỏ v h n ả m à v n ị m

u ế y

y ầ g

a ứ h c

t ấ r

ò s ỏ v h n ả m à v n ị m

a h p

y ầ g

t é S

t á c ổ t í i ớ v g n ứ c

t á c ổ

t é S

ò s ỏ v h n ả m n ẫ l g n ứ c o ẻ d

ò s ỏ v h n ả m à v t é s p ẹ k

ò s ỏ v h n ả m n ẫ l

ò s ỏ v h n ả m n ẫ l

ò s ỏ v h n ả m n ẫ l

, h n a x

ò s ỏ v h n ả m

m á x , y ầ g t é S

ò s ỏ v h n ả m à v

m ậ đ m á x , y ầ g t é S

m á x , o é b t é S

m á x , y ầ g t é S

m ậ đ m á x , o é b t é S

m ậ đ m á x , i ụ B

t á c ổ t í i ớ v

m ậ đ h n a x m á x , y ầ g t é S

m ậ đ h n a x m á x , y ầ g t é S

t á c ổ t í i ớ v

à v ô h t i ụ b t á c h c ạ m à v ổ t í i ớ v

à v ô h t i ụ b t á c h c ạ m à v ổ t í i ớ v

à v ô h t i ụ b t á c h c ạ m à v ổ t í i ớ v

ý K

L C

L C

L C

L C

L C

L C

L C

H C

H C

L M

u ệ i h

m ó h n

t a

%

3 7 , 9

0 4 , 8

6 6 , 8

9 9 , 8

3 7 , 7

g n ợ ư

m à H

0 3 , 0 4

3 5 , 0 1

5 2 , 4 1

l

n o b c a C

R

a P k

0 0 , 4 1

0 0 , 8 1

0 0 , 7 1

0 0 , 8 1

0 0 , 5 1

ỏ h n u h t

h n á c t ắ C

U

a P k

0 0 , 2 5

0 0 , 7 6

0 0 , 5 6

0 0 , 5 3

0 0 , 5 5

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

,

,

,

,

,

0 0

,

a P k

6

5 5

8 5

0 5

2 4

0 5

e n a v r o T

a P k

0 0 , 8 4

0 0 , 5 6

0 0 , 0 4

0 0 , 3 3

0 0 , 2 4

n ê y u X

2 4 0

6 3 0

7 4 0

1 4 0

0 3 0

9 2 0

1 5 0

7 4 0

7 3 0

2 4 0

0 5 ε

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

c ớ ư n t á o h t g n ô h k t ắ c m ệ i h g n í h T

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

n o l i s p E

U U

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

ộ đ

u S

t ắ c

a P k

0 3

2 4

4 5

0 6

1 4

1 5

1 3

8 3

8 3

1 3

g n á h k

g n ờ ư C

/

X 3 - V B - 3 1 1 - P G V n a o h k g n ế i G

a ò h

ể h t

0 3 , 7

0 3 , 8

0 7 , 7

0 2 , 8

0 0 , 8

0 1 , 8

0 0 , 9

0 9 , 8

0 2 , 8

0 3 , 8

β υ σ γ

g n ợ ư

i ố h K

l

3 m N k

o ã b h c í t

7 7

8 8

2 8

7 8

5 8

6 8

5 9

4 9

7 8

8 8

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

0 γ

ể h t

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

h c í t

g n ợ ư

i ố h K

l

3 m c / g

0 1

0 7

0 9

0 5

0 0

0 9

0 7

0 6

0 0

0 7

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

%

o ẻ d

L P

n ạ h

i ớ i G

1 2

2 2

5 2

4 2

5 2

6 2

1 2

3 2

5 2

3 2

%

L L

n ạ h

i ớ i G

y ả h c

0 7 , 7 3

0 8 , 7 3

0 2 , 8 4

0 5 , 2 4

0 4 , 0 5

0 3 , 0 5

0 8 , 7 3

0 5 , 8 2

0 6 , 7 4

0 6 , 2 4

0 0

0 0

0 1

0 9

0 5

0 4

0 6

0 8

0 4

0 2

,

,

,

,

,

,

,

,

,

,

í r t ị v ý l ơ c u ê i t ỉ h C

%

m ẩ

ộ Đ

o W

2 4

5 3

8 3

5 3

7 3

7 3

9 2

0 3

5 3

3 3

σ γ

ỷ T

0 7 , 2

3 7 , 2

4 7 , 2

3 7 , 2

4 7 , 2

5 7 , 2

2 7 , 2

1 7 , 2

5 7 , 2

4 7 , 2

g n ọ r t

t é S

0 6 , 6 1

0 9 , 9 2

0 4 , 7 3

0 0 , 4 3

0 1 , 2 4

0 2 , 4 4

0 6 , 6 3

0 1 , 3 2

0 7 , 8 3

0 1 , 5 3

2 0 0 , 0 <

i ạ o l n â h p m ệ i h g n í h T

i ụ B

5 7 0 , 0

0 4 , 5 3

0 3 , 8 6

0 6 , 1 6

0 5 , 5 6

0 6 , 7 5

0 8 , 3 5

0 7 , 3 5

0 9 , 4 7

0 1 , 1 6

0 7 , 4 6

2 0 0 , 0 -

% P

t á C

5 7 , 4

0 8 , 1

0 0 , 1

0 5 , 0

0 3 , 0

0 0 , 2

0 7 , 9

0 0 , 2

0 2 , 0

0 2 , 0

0 0 , 8 4

5 7 0 , 0 -

m m

i ộ u C

5 7 , 4 >

ý K

ỉ h C

u ệ i h

u ê i t

9 p ớ L

8 p ớ L

7 p ớ L

6 p ớ L

5 p ớ L

4 p ớ L

3 p ớ L

2 p ớ L

1 p ớ L

ị v n ơ Đ

0 1 p ớ L

199

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

7.2. CÁC QUÁ TRÌNH ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH

7.2.1. Động đất

Trong các công trình nghiên cứu về động đất có liên quan đến địa phận thềm lục địa miền Trung [43, 49, 63, 71] vùng nghiên cứu thường được xếp vào các đới hoạt động động đất qui mô quốc gia. Các thông số về các trận động đất được thể hiện trên bảng phụ lục 5.1. Sơ đồ chấn tâm động đất thể hiện trên hình 5.17.

Phân tích một số quy luật biểu hiện hoạt động động đất đến năm 2005 cho

thấy một số nét nổi bật sau:

- Động đất trên phạm vi vùng biển miền Trung chủ yếu tập trung thành đới có phương Đông Bắc – Tây Nam và kinh tuyến (hình 7.1).

- Độ sâu chấn tiêu động đất tập trung trong giới hạn 3 - 23 km. Bề dày tầng hoạt động là 20 km.

Hình 7.1. Bản đồ các vùng phát sinh động đất trên lãnh thổ Việt nam

200

Theo kết quả phân tích thống kê cho thấy chu kỳ hoạt động động đất ven biển miền Trung và Nam Bộ là cỡ 20 – 40 năm, độ dài của chu kỳ hoạt động động đất có thể cỡ 30 năm. Nếu coi những năm 1882, 1923, 1964 là thời điểm giữa của một chu kỳ hoạt động động đất thì xác định được các thời kỳ có biểu hiện hoạt động mạnh của động đất là vào các giai đoạn: 1867 – 1897; 1908 – 1938; 1949 – 1979 và 1990 – 2020. Như vậy có nghĩa là thềm lục địa miền Trung và Nam Bộ hiện nay đang nằm trong thời kỳ hoạt động động đất mà có thể còn kéo dài trong vòng 20 năm nữa.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Khái niệm động đất mạnh được hiểu là các đới có nguy cơ phát sinh động đất với dự báo Mmax ≥ 5,0. Phương pháp truyền thống đánh giá dự báo các vùng phát sinh động đất mạnh ở Việt Nam là xác định đánh giá các đứt gãy sâu hoạt động. Vùng phát sinh động đất là đới phá hủy liên quan trực tiếp tới hoạt động của đứt gãy, có chiều rộng trung bình khoảng 10km với đới trung tâm là hình chiếu của mặt đứt gãy hoạt động, tính đến đáy của tầng sinh chấn, trên mặt đất [77]. Các vùng được phân chia dự báo cho thềm lục địa miền Trung và đất liền kế cận bao gồm:

a. Các vùng phát sinh động đất mạnh trên thềm lục địa:

- Phần nam vùng Sông Hồng – Sông Chảy: Mmax ≤ 6,0 - Vùng kinh tuyến 10905: Mmax ≤ 5,5 - Vùng Thuận Hải – Minh Hải: Mmax ≤ 5,5 - Phần bắc của vùng Phú Qúy: Mmax ≤ 5,5. b. Các vùng phát sinh động đất mạnh trên đất liền với Mmax ≤ 5,5:

Vùng Rào Nậy, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ - Phước Sơn, Trà Bồng, Ba Tơ –

Củng Sơn, Sông Ba, Tuy Hòa – Củ Chi.

Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở dự báo các vùng nguy hiểm phát sinh động đất mạnh ở thềm lục địa miền Trung bao gồm đới đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda, đới đứt gãy Sông Hồng, đới đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải.

7.2.2. Trượt ở thềm lục địa

Tài liệu các tuyến khảo sát địa vật lý theo phương vuông góc với bờ biển cho thấy trong vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận thuộc bồn trũng Phú Khánh có mặt các bậc địa hình với sườn chuyển tiếp cao và dốc. Trên các sườn dốc này xẩy ra phổ biến hiện tượng trượt đất đá thuộc các dạng trượt khác nhau, phổ biến là trượt trôi (trược chảy) và trượt cắt lớp. Trượt trôi thường xẩy ra với các trầm tích trẻ mềm yếu mới đưa từ lục địa ra (Hình 4.5, 6.14). Các trầm tích này được tích tụ ở đỉnh sườn dốc, khi lượng tích tụ đủ lớn, dưới tác dụng của trọng lực chúng bị trượt chảy xuống. Trượt cắt lớp xẩy ra với các trầm tích đã được lắng đọng khá lâu trước đó, hình thành các lớp tích tụ. Ở dạng trượt này, mặt trượt có hình cong tròn, ở một số trường hợp xẩy ra trượt nhiều lần để lại các các bậc (thềm) trượt trên sườn dốc (Hình 6.5).

Về nguyên nhân gây trượt, ngoài tác dụng của trọng lực còn do liên quan với các đứt gãy trẻ Pliocen – Đệ tứ (Hình 6.8, 6.14). Các đứt gẫy Holocen sau trầm tích đã gây ra hiện tượng sụt, hình thành rãnh sâu trên bề mặt đáy biển, tạo điều kiện thuận lợi cho hiện tượng trượt phát triển (Hình 3.2, 6.13).

201

Quá trình trượt ở bậc thềm cũng là quá trình góp phần lấp đầy khoảng trống ở bậc thềm dưới, sau đó trầm tích trẻ phủ lên và vươn xa hơn về trung tâm biển.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

(Hình 3.11, 6.9). Hiện tượng trượt cũng phát triển ở sườn của khối nâng Phan Rang. Ở các vùng biển khác chưa phát hiện được các trượt lớn.

7.2.3. Xói lở bờ biển

Hiện tượng xói lở bờ biển khu vực Miền Trung diễn ra khá mạnh mẽ và đang trong xu hướng tăng lên. Đã có một vài công trình nghiên cứu và công bố về hiện tượng này [16, 31,..]. Các công trình đó đã thống kê những đoạn bị xói lở dọc theo bờ biển (phụ lục 7.1; 7.2). Theo những nghiên cứu của chúng tôi và từ hai bảng vừa dẫn nhận thấy mức độ xói lở trên các đoạn bờ không giống nhau. So sánh tương đối về số đoạn bị xói, chiều dài đoạn xói và tốc độ xói lở có thể chia bờ biển phạm vi nghiên cứu ra thành 4 đoạn có mức độ xói lở giảm dần từ bắc xuống nam như sau:

- Đoạn bờ từ Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế đến Quảng Nam, Quảng Ngãi:

xói lở rất mạnh;

- Đoạn bờ biển Bình Định: xói lở mạnh;

- Đoạn bờ biển Phú Yên – Khánh Hòa: xói lở trung bình;

- Đoạn bờ Ninh Thuận – Bình Thuận: xói lở yếu.

Kết quả thống kê cũng cho thấy ở một số nơi hiện tượng xói lở bờ biển chỉ mới diễn ra trong thời gian gần đây. Ở Ninh Thuận – Bình Thuận tình hình xói lở bờ biển mới nổi lên từ năm 1980 tới nay, còn ở Phú Yên chủ yếu là từ 1995.

Hoạt động xói lở bờ biển phụ thuộc trực tiếp vào các yếu tố như cấu trúc địa chất và hoạt động kiến tạo hiện đại, địa hình và mức độ dâng cao mực nước biển ở vùng bờ dưới tác động của các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn…

Bờ có cấu tạo đá cứng bền vững, ổn định hơn bờ cấu tạo từ đất đá mềm dính và mềm rời. Ở bờ đá cứng mức độ xói lở còn phụ thuộc vào thành phần thạch học, đá có cấu tạo khối hay phân lớp, hướng cắm của lớp so với hướng dốc của bờ… Mức độ xói lở ở bờ cấu tạo bởi trầm tích rời phụ thuộc vào kích thước hạt, là cuội, tảng hay cát, sỏi. Sự phá hủy kiến tạo ảnh hưởng tới độ bền của đá ở bờ. Hoạt động nâng, hạ kiến tạo hiện đại làm biến đổi tương quan giữa mực nước biển và bờ, do đó ảnh hưởng tới mức độ xói lở (hình 7.2). Dâng cao mực nước biển ở vùng ven bờ ảnh hưởng rõ rệt và nhanh chóng đến hoạt động xói lở bờ. Nước dâng càng cao thì xói lở càng mạnh. Sự dâng cao này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như góc giữa hướng gió thổi và đường bờ, tốc độ gió và độ dài thời gian có gió; số cơn bão và hướng bão đổ bộ vào bờ, cấp (tốc độ) gió trong bão; chế độ thủy triều và độ cao triều; độ sâu nước biển ở vùng ven bờ…

202

Bờ biển vùng nghiên cứu chịu tác động nhiều của gió mùa Đông Bắc. Các kết quả đo đạc và tính toán, gió Đông Bắc mạnh là mực nước biển ven bờ đoạn từ

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế dâng cao 30-40cm và lớn hơn, còn ở Quy Nhơn, Nha Trang độ dâng cao này không đáng kể.

Hình 7.2. Sơ đồ đứt gẫy hoạt động và tai biến xói lở bờ biển vùng Nam Trung Bộ [31].

Chú thích: các đứt gẫy chính và số hiệu (1a), phụ (1b), trượt bằng (2), thuận (3), nghịch (4); các kiểu trường ứng suất hiện đại trượt bằng (5), trượt -giãn (6), trượt - nén (7), giãn (8), nén (9) ; hướng lực tác động (10); các vị trí xói lở mạnh (11), trung bình (12), yếu (13).

203

Trên bản đồ phân vùng nước dâng do bão ở Việt Nam, đoạn bờ từ Quảng Trị đến Quảng Nam nằm trong vùng có mực nước dâng 270-385cm, còn đoạn Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận trị số này chỉ là 200-230cm. Đoạn bờ Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế mỗi năm thường có 1-2 cơn bão đổ bộ vào, từ Đà

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Nẵng trở xuống phía nam số cơn bão ít hơn, riêng đoạn Phú Yên - Khánh Hòa khoảng 2 năm mới có một cơn bão đổ bộ. Cấp gió khi bão đổ bộ vào các đoạn bờ khác nhau cũng không giống nhau. Theo thống kê, ở đoạn bờ Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng gió trong bão mạnh tới cấp 12 và lớn hơn, từ Quảng Nam đến Bình Thuận gió này chỉ cấp 11, 10, 9.

Thủy triều làm dâng cao mực nước biển vùng ven bờ, dẫn tới xói lở. Chế độ triều và độ cao triều ở Việt Nam biến đổi phức tạp. Đoạn Bình Định luôn có mực nước thấp hơn so với nhiều nơi khác. Theo số liệu xác định được độ cao triều và mực nước thực tế lớn nhất trong 20 năm tại Quy Nhơn lần lượt là 230 và 272cm, trong khi đó ở Hòn Dấu các giá trị tương ứng là 400 và 421cm, còn ở Vũng Tàu là 420 và 434cm.

Những tài liệu đã dẫn ở trên về cấu tạo địa chất và hoạt động kiến tạo hiện đại, đặc biệt là về dâng cao mực nước biển do tác dụng của gió, bão và thủy triều, … giúp lý giải sự giảm dần mức độ xói lở bờ biển từ Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế đến Ninh Thuận, Bình Thuận và theo mức độ xói lở có thể chia bờ biển khu vực Miền Trung thành 4 đoạn như đã nêu ở trên.

Mức độ xói lở trong mỗi đoạn bờ được phân chia cũng biến đổi nhiều. Điều đó, ngoài phụ thuộc vào đặc điểm địa chất vùng bờ, còn phải kể tới đặc điểm địa hình. Đặc điểm này ảnh hưởng tới tốc độ gió và hướng gió khi đi vào bờ, tới độ cao thủy triều. Địa hình đáy biển vùng ven bờ (độ sâu nước) ảnh hưởng tới chiều cao sóng. Tóm lại, địa hình ảnh hưởng tới mực nước thực tế ở ven bờ khi có các sự kiện như gió, bão, thủy triều, … Trong vùng biển nghiên cứu có nhiều đảo và bán đảo như Sơn Trà, Lý Sơn, Cù lao Chàm, nhiều đảo nhỏ ở ven biển như Phú Yên, Khánh Hòa,…; có nhiều vũng vịnh như vụng Đà Nẵng, vụng Bãi Nam, vụng Cam Ranh,…; có rất nhiều bãi cạn dọc theo bờ biển. Đặc điểm địa hình đáy biển và chiều sâu nước ở vùng ven bờ cũng biến đổi rất nhiều. Những đặc điểm địa hình nêu trên ảnh hưởng tới độ dâng cao mực nước ven biển, tới mức độ xói lở bờ. Thí dụ, biến động mực nước trung bình ngày trong tháng 01/1991 tại Quy Nhơn là 167cm (thấp hơn nhiều nơi khác), nhưng trong khi đó ở Sơn Trà chỉ là 89cm. Vì thế mức độ xói lở bờ không giống nhau trong cùng một đoạn đã phân chia.

Bờ biển được hình thành và ổn định là kết quả tương tác lâu dài của rất nhiều yếu tố thuộc các quyển khác nhau của Trái Đất, bao gồm cả quyển kỹ thuật, trong đó có lượng trầm tích được đưa vào và đi ra khỏi vùng bờ.

204

Ninh Thuận, Bình Thuận là vùng khô cạn, lượng mưa thấp, sông nhỏ, lượng phù sa do các sông này đổ ra biển cũng như lượng trầm tích di chuyển dọc bờ biển không lớn. Tuy lượng phù sa cung cấp nhỏ nhưng nó đã tạo ra cân bằng trầm tích

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

giúp cho bờ biển được ổn định. Đây là cân bằng mong manh, chỉ cần tăng hay giảm một lượng phù sa không lớn nhưng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng lượng phù sa cung cấp thì cân bằng này bị phá vỡ và dẫn tới bờ bị biến động – xói lở. Từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ trước một số đập thủy lợi đã được xây dựng trên các dòng sông ở Ninh Thuận, Bình Thuận để lấy nước tưới. Hình thành hồ, phù sa tích đọng trong lòng hồ, vì thế đã làm suy giảm lớn lượng phù sa qua cửa sông đổ ra biển. Do vậy đã phá vỡ cân bằng trầm tích và gây ra xói lở bờ. Ngoài ra, còn có sự tham gia của các tác động khác như xây dựng các công trình ở ven biển (cầu cảng, bến tầu,…), phá rừng chắn gió để làm khu du lịch, phá rừng ngập mặn để nuôi tôm,… Những hoạt động nêu trên của con người giải thích tại sao bờ biển Ninh Thuận, Bình Thuận trước đây ít bị xói lở, nhưng ngày nay cường độ xói lở gia tăng.

Nghiên cứu xói lở bờ biển cần đi tới dự báo trạng thái trong tương lai. Tuy nhiên, đó không phải là nội dung chính của báo cáo này, vì ở đây chỉ nêu ra những yếu tố ảnh hưởng tới xói lở bờ biển cần xét tới khi dự báo mà chưa hoặc ít được đề cập tới. Như đã chỉ ra, xói lở bờ biển phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng dẫn tới ngập lụt, bão lũ gia tăng mạnh mẽ và phá vỡ các quy luật vốn có cũng như tác hại của phá rừng đầu nguồn, triệt phá rừng phòng hộ và rừng ngập mặn ở bãi triều ven biển,… đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Hiện nay, ở Việt Nam nói chung, khu vực Miền Trung nói riêng, đã, đang và sẽ xây dựng quá nhiều các đập chắn làm hồ chứa nước lớn, nhỏ để phục vụ phát điện và tưới nước. Hầu như trên con sông nào cũng xây đập, hình thành nhiều bậc thang hồ chứa. Xây dựng các công trình này, bao gồm cả đường dẫn tới công trình và và đường thi công trong công trường, đặc biệt là các công trình thủy điện nhỏ ở thượng nguồn các con sông, suối, làm ngập mất rừng và tàn phá rừng đầu nguồn. Một tác động rất quan trọng từ các hồ chứa là tích đọng phù sa trong lòng hồ, làm suy giảm nghiêm trọng lượng phù sa đưa về hạ lưu và ra biển, phá vỡ cân bằng bùn cát, dẫn tới, như đã nêu ở trên, xói lở hạ lưu, cửa sông và ven biển. Chắc chắn trong thời gian tới hậu quả của những tác động này sẽ càng lộ rõ, trình trạng xói lở bờ biển trong khu vực sẽ ngày càng nghiêm trọng.

205

Các số liệu quan trắc và kết quả dự báo cho thấy mực nước biển toàn cầu đang và sẽ dâng cao nhiều trong thời gian tới. Các mặt cắt khảo sát địa vật lý biển sâu trong chương 1 cũng cho thấy các trầm tích trẻ, hiện đại được trầm đọng trong môi trường nước biển cao và có xu hướng tăng lên, đường bờ lùi dần vào đất liền, dẫn đến xói lở bờ và bào mòn hạ thấp bề mặt trước bờ, làm mất đất và sụp đổ các công trình ven bờ, các đê kè biển,… Tất cả các đặc điểm nêu trên cần được quán

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

triệt trong các quy hoạch xây dựng công trình nói riêng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở các vùng ven biển và thềm lục địa khu vực Miền Trung.

7.2.4. Sóng thần

Sóng thần là dạng tai biến chủ yếu do các trận động đất ngầm dưới biển gây ra. Đây là loại sóng dao động của khối nước trong lòng biển, chuyển dịch với vận tốc rất lớn và bước sóng dài. Chúng là loại sóng có tác động sâu đến đáy biển và có khả năng chuyển dời các vật liệu ở sâu với quy mô lớn, sóng thần ít bị tiêu hao năng lượng trên đường truyền, kể cả khi đã đến vùng bờ, mang theo khối lượng vật chất, đất đá lớn từ đáy biển, khi bị cản sẽ xảy ra hiện tượng phá hủy bờ biển và tích đọng nhanh các vật rắn mang theo trên quãng đường lấn sâu vào lục địa [71].

Đây là loại hình thiên tai mới được chú ý nghiên cứu ở nước ta trong mấy năm gần đây. Sóng thần trong khu vực Biển Đông tương đối hiếm và có 2 loại là nước dâng do bão và sóng thần thực thụ (do động đất). Trong phần này chỉ xem xét sóng thần thực thụ (tsunami). Tuỳ thuộc vào mức độ, quy mô ảnh hưởng của chúng có thể có sóng thần địa phương, sóng thần khu vực và sóng thần Thái Bình Dương [62].

Loại sóng thần địa phương quy mô nhỏ và có tác động trong phạm vi không lớn. Có thể nhiều nguồn gốc như hoạt động núi lửa, trượt lở động đất ngầm. Loại sóng thần khu vực cũng có tính phổ biến trên thế giới và vùng biển Đông. Hầu hết sóng thần trong khu vực Biển Đông gây ra bởi các trận động đất trên khu vực cung đảo núi lửa Phillipin - Đài Loan. Không ghi nhận được ảnh hưởng của chúng đến vùng bờ biển nước ta. Loại sóng thần Thái Bình Dương liên quan trực tiếp đến hoạt động nội động lực của vành đai động Thái Bình Dương. Chúng có quy mô lớn, phạm vi ảnh hưởng rất rộng và tính huỷ diệt cao (tạo bởi các trận động đất có M >7, có khi >8). Tuy nhiên, do vùng biển nước ta nằm xa khu vực đai động cũng như được ngăn cách bởi các cung đảo vành ngoài như Đài Loan - Philippin, nên tác động của loại sóng thần này rất hạn chế.

Ở nước ta ít ghi được các biểu hiện và những thiệt hại do sóng thần gây ra. Nếu căn cứ vào nguồn gốc sóng thần là hoạt động động đất và núi lửa thì thềm lục địa miền Trung không loại trừ khả năng sóng thần đã từng xuất hiện vì các trận động đất có M 4-6, hoạt động núi lửa kèm theo đã xảy ra vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.

206

Tần suất xuất hiện của sóng thần địa phương không cao, phụ thuộc vào tần suất xuất hiện của động đất lớn ở đới ven bờ có độ sâu chấn tiêu không lớn [62]. Có thể dự báo ảnh hưởng của sóng thần khu vực lan truyền từ Tây Philippin đến vùng biển nước ta trên cơ sở tính toán tốc độ truyền sóng T (pha sóng thứ 3 sau hai pha sóng địa chấn P và S) do tốc độ lan truyền sóng thần chậm hơn khá nhiều (50 - 300

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

m/s) so với tốc độ truyền sóng T (như đo được tại Nha Trang là 1480m/s). Không phải trận động đất nào cũng tạo sóng thần, mặt khác các nghiên cứu mới rất sơ bộ do các thông số trực tiếp về sóng thần còn chưa đầy đủ và chính xác. Đới động Manila được đánh giá là đới nguồn động đất sóng thần nguy hiểm nhất đối với Việt Nam.

Những khảo sát trong thời gian gần đây do Viện Vật lý Địa cầu chủ trì nhằm tìm kiếm các dấu tích của sóng thần đã đưa ra được những tín hiệu tích cực. Ở các đảo Cồn Cỏ, Lý Sơn và Cù Lao Chàm đã tìm thấy những tảng đá “lạ” không giống với đá ở vùng xung quanh hoặc có dấu hiệu đã bị ngâm lâu ở dưới nước và bào mòn. Đó là cơ sở bước đầu để nghĩ về sóng thần có thể đã tràn qua vùng ven biển Việt Nam.

Với những cơ sở nêu trên, Việt Nam cần đẩy mạnh nghiên cứu về động đất và sóng thần, xây dựng hệ thống cảnh báo động đất, sóng thần, cần quán triệt quan điểm phòng chống sóng thần trong quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình trong vùng thềm lục địa và duyên hải, cần thiết lập các phương án di tản, cứu chữa cho người dân khi sóng thần xẩy ra và luyện tập theo các phương án đó.

7.2.5. Lòng sông cổ

Các lòng sông, kênh rạch cổ được phát hiện qua các tài liệu đo địa vật lý và khoan ở khu vực thềm lục địa Miền Trung có mật độ không cao, thấp hơn so với vùng thềm lục địa Đông Nam. Chúng có mặt nhiều ở vùng nước tương đối sâu, nơi sườn dốc chuyển tiếp từ thềm trong ra thềm ngoài, các dòng ngầm đào cắt bề mặt đáy biển. Các kênh này sau đó được các trầm tích đưa đến sau phủ lên, rồi sau đó các kênh mới lại hình thành, đào cắt đáy biển và vươn xa hơn về phía thềm ngoài trên nền trầm tích mới được đưa từ trong bờ ra bồi đắp. Tại hố khoan Sc-1X gặp nhiều kênh cổ trong tập dưới tầng địa chất nông (dưới độ sâu 52m so với đáy biển). Tại vị trí này trong phạm vi gần 3km độ sâu nước biển dao động mạnh từ 167,9 đến 207,5m. Tài liệu hố khoan trong lô 121, nơi có chiều sâu nước 266m, gặp nhiều kênh được lấp đầy từ độ sâu 3-14m đến gần 100m. Các kênh được lấp đầy bằng trầm tích cát - bột - sét, không có các loại bùn sét hữu cơ, độ chặt của trầm tích bồi lấp kênh tương đương với độ chặt của trầm tích vùng xung quanh.

207

Các kênh rạch cổ cũng được phát hiện ở phần phía bắc phạm vi nghiên cứu, nơi thềm mở rộng, nước biển không sâu, đáy biển thoải, tương đối bằng phẳng. Tại vị trí hố khoan A-X Anh Vũ trong lô 114 tại độ sâu 33÷ 55m dưới đáy biển gặp nhiều kênh đã được lấp đầy cát. Trong phạm vi khảo sát cho hố khoan VGP-113- BV-3X (nằm ngoài nhưng sát với phạm vi nghiên cứu), nơi chiều sâu nước biến đổi

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

từ 80,3 đến 87,3 trong khoảng gần 3km, gặp một kênh sâu 56m nằm ở độ sâu 71m dưới đáy biển. Trầm tích lấp đầy kênh có cùng độ chặt với đất đá xung quanh.

Từ những tư liệu đã trình bày có thể nhận định, trong khu vực nghiên cứu các kênh rạch cổ có mật độ không cao, được lấp đầy bởi trầm tích có độ chặt không khác biệt nhiều so với đất đá xung quanh, do vậy không gây khó khăn lớn cho việc bố trí các công trình xây dựng.

7.2.6. Nguy hiểm khí nông

Các tài liệu khảo sát còn chưa nhiều, nhưng cho thấy trong khu vực thềm lục địa Miền Trung khí nông và nguy hiểm khí nông phân bố không đều. Các dị thường nguy hiểm khí nông được phát hiện nhiều ở phía nam vùng vịnh Bắc Bộ như các lô 111, 112, 113, 114, 115, 117. Ở vùng này gặp dị thường khí ở cả tầng nông (<100m) và sâu hơn 100m, gặp ở nhiều độ sâu khác nhau và mức độ nguy hiểm ở cả 3 mức: cao, trung bình và thấp. Tại vị trí hố khoan 117-STB-1X gặp dị thường khí ở các độ sâu và mức độ nguy hiểm như sau: 12-16m: mức nguy hiểm cao; 185- 195m: thấp; 435-460: cao; 600-650: thấp; 890-995m: trung bình. Tình hình ở vị trí hố khoan 115-A-1X cũng tương tự: tại độ sâu 320m: mức nguy hiểm cao; 425m: thấp; 460m: cao; 570m: trung bình; 740m: trung bình đến cao. Ở các vùng khác trong khu vực nghiên cứu, dị thường khí gặp ít hơn, thường tương đối sâu (sâu hơn 100m), mức độ nguy hiểm thuộc cả cao và thấp.

Tại vị trí hố khoan Sc-1X (lô 124) gặp dị thường khí có mức độ nguy hiểm như sau: tại độ sâu 219-223m: nguy hiểm cao; 395-400m: thấp; 485m: thấp; 612m: thấp. Ở vị trí một số hố khoan khác trong lô 120 phân bố nguy hiểm khí nông như sau: 115m: cao; 770m: thấp; 850m: cao.

Khí nông gây nguy hiểm cho các công trình kỹ thuật biển, cho công tác khoan thăm dò và khai thác dầu khí vì thế cần tránh các vị trí có nguy hiểm khí. Khí nông còn làm giảm độ bền và làm giảm khả năng giữ neo của đất đá.

7.3. PHÂN VÙNG ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH

7.3.1. Khái quát các đặc điểm điều kiện địa chất công trình khu vực

208

Từ những trình bầy trong các chương trước nhận thấy trong phạm vi khu vực thềm lục địa Miền Trung điều kiện địa chất công trình (ĐCCT) không đồng nhất, trong đó có mặt các kiến trúc kiến tạo (đơn vị kiến tạo) khác nhau với những đặc điểm hoạt động nâng, sụt phân dị không giống nhau trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ. Các đứt gãy khu vực phương kinh tuyến, á kinh tuyến và các đới cắt trượt đã khống chế các kiến trúc kiến tạo này và quy định đặc điểm địa hình của khu vực, hình thành các đới, các sườn dốc lớn gần như song song với nhau, phân bậc giảm

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

thấp địa hình theo chiều từ tây sang đông, từ ven bờ tới vùng nước sâu. Đáy biển, mặc dù chịu hoạt động nâng, hạ tương đối khác nhau song, trừ một số ít đảo ở vùng ven bờ, đều được phủ trầm tích Đệ tứ có chiều dầy biến đổi từ vài chục mét đến 700, 1.300m tùy theo biên độ sụt hạ. Độ sâu đáy trầm tích Pliocen biến đổi rất nhiều, từ 100 đến 2.500 – 3.000m và 5.400m. Chiều dầy trầm tích này dao động từ 0 đến 1.800m và 3.000m. Chiều dầy trầm tích Pliocen – Đệ tứ tuy biến đổi phức tạp, song có xu thế tăng dần từ tây sang đông. Trên đáy biển trong phạm vi nghiên cứu, trầm tích Pliocen không lộ ra, trầm tích Đệ tứ phân bố có tuổi tăng dần từ Holocen đến Pleistocen sớm theo chiều từ ven bờ tới vùng nước sâu ở phía đông. Tính chất cơ lý của trầm tích Đệ tứ biến đổi nhiều, song tuân theo quy luật chung: trầm tích cổ hơn có độ chặt và độ bền cao hơn. Các quá trình và hiện tượng địa chất cũng phân bố và có mức độ hoạt động không đều. Để tổng hợp các thông tin ĐCCT và làm rõ đặc điểm ĐCCT của các vùng khác nhau trong phạm vi nghiên cứu, cần tiến hành phân vùng ĐCCT. Việc phân vùng cần thể hiện được các đặc điểm đó của điều kiện ĐCCT khu vực.

7.3.2. Lựa chọn đẳng cấp và tiêu chí phân vùng địa chất công trình

Khu vực nghiên cứu có diện tích rộng lớn, trong đó, như trên đã nêu, có các đơn vị kiến tạo và các vùng với đặc điểm địa hình – địa mạo khác nhau. Ngoài ra, mức độ nghiên cứu khu vực ở tỷ lệ 1/500.000. Trong điều kiện đó lựa chọn đẳng cấp phân chia là miền và vùng ĐCCT. Trong mỗi miền phân chia ra các vùng khác nhau. Phân miền dựa vào các dấu hiệu kiến tạo, cụ thể là dựa vào nâng của những vùng rộng lớn tương đối phân dị hoặc sụt hạ trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ. Phân vùng chủ yếu dựa vào dấu hiệu địa mạo, cụ thể là đặc điểm của địa hình – địa mạo (các đơn vị địa mạo) và chiều sâu nước biển.

7.3.3. Phân chia các miền, vùng địa chất công trình và đặc điểm điều kiện địa chất công trình của chúng

Căn cứ vào những đặc điểm chung điều kiện ĐCCT của phạm vi khu vực nghiên cứu và theo các nguyên tắc, tiêu chí phân vùng đã nêu trên, trong toàn bộ khu vực thềm lục địa Miền Trung phân ra 4 miền ĐCCT, mỗi miền chia ra các vùng ĐCCT như sau:

Miền I có 4 vùng: I-A; I-B; I-C; I-D.

Miền II có 6 vùng: II-A; II-B; II-C; II-D; II-E; II-F.

Miền III có 5 vùng: III-A; III-B; III-C; III-D; III-E.

Miền IV có 3 vùng: IV-A; IV-B; IV-C.

209

7.3.3.1. Miền địa chất công trình I

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Miền này chiếm phần phía bắc của bản đồ, mở rộng từ ven bờ tới kinh tuyến 110o, ranh giới phía nam kéo từ khoảng 15o00’ đến 16o30’ vĩ Bắc. Đây là vùng thềm rộng nhất trong phạm vi nghiên cứu. Đặc điểm hoạt động kiến tạo chung trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ của miền I là sụt lún phân dị từ mạnh đến yếu, nó bao trùm các kiến trúc kiến tạo Nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh được lấp đầy đền bù, bồn trũng Nam Nam Hải và Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Quá trình sụt lún được bù trừ bằng vật liệu lắng đọng đã phần nào cao bằng bề mặt địa hình, do vậy đáy biển về cơ bản là dốc thoải dần đến độ sâu 200m, sau đó ở góc đông bắc của bản đồ đáy biển phân dị mạnh tạo thành sườn dốc cắm xuống trũng Nam Nam Hải, chuyển tiếp địa hình từ -200m đến -600, -700m và 1.200m. Trên đáy biển lộ ra các phức hệ địa tầng nguồn gốc đã phân chia, từ Holocen muộn đến Pleistocen sớm.

Trong miền này biểu hiện động đất không nhiều, bờ biển bị xói lở mạnh, có mặt các kênh rạch, lòng sông cổ bị bồi lấp bởi trầm tích có độ chặt tương đối cao, có nhiều dị thường khí nông cả ở độ sâu nhỏ hơn và lớn hơn 100m, cấp nguy hiểm từ cao đến thấp.

Trong miền I chia ra 4 vùng địa chất công trình, theo thứ tự từ tây sang đông

có các vùng sau:

1-2 và một diện nhỏ của m(Q1

3, bmQ2

3, msQ2

3, mQ2

3b- Q2

1. Vùng địa chất công trình I-A

Vùng này kéo dài theo bờ biển, mở rộng từ bờ tới độ sâu nước 80-100m, ranh giới phía nam ở khoảng vĩ độ 15o00’, ranh giới phía bắc là mép trên của bản đồ. Đáy biển nghiêng thoải, ít phân dị, phân bố trầm tích thuộc các phức hệ địa tầng 1-2). Bờ nguồn gốc amQ2 biển bị xói lở mạnh nhất trong toàn khu vực nghiên cứu. Vùng này thuộc yếu tố kiến trúc kiến tạo Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu và một phần của Nam bồn Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh trong Pliocen – Đệ tứ.

3b - Q2

3b.

2. Vùng địa chất công trình I-B

Vùng I-B tiếp giáp với vùng I-A ở phía tây – nam, diện phân bố có dạng tam giác đỉnh cắm về phía nam, đáy là mép trên của bản đồ. Vùng này chiếm hết phần còn lại của kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng, độ sâu nước biến đổi từ 80-100m đến 200m, địa hình đáy biển phân dị mạnh, hướng thay đổi, có nhiều hố trũng và đồi. Các đứt gẫy trong vùng có phương kéo dài chuyển từ tây bắc – đông nam sang 1-2), một phần á kinh tuyến. Trầm tích Đệ tứ lộ ra ở đáy biển chủ yếu là m(Q1 là amQ1

3. Vùng địa chất công trình I-C

210

Vùng này có diện phân bố dạng dải hẹp kéo dài gần theo phương kinh tuyến, tiếp giáp với vùng I-B ở phía tây, có một phần thuộc kiến trúc Nam bồn trũng Sông

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

2a.

2b và (m,am)Q1

3a, (m,am)Q1

3a, amQ1

Hồng và một phần trong bồn trũng Nam Hải Nam. Địa hình đáy biển phân dị rất mạnh, tạo thành sườn dốc cắm xuống bồn trũng Nam Hải Nam và bồn trũng Bắc Hoàng Sa, độ sâu nước biển biến đổi từ 200m đến 500 và 1.000m. Trầm tích lộ ra ở đáy biển là mQ1

1.

4. Vùng địa chất công trình I-D

Vùng đang mô tả phân bố ở góc đông bắc của bản đồ, tiếp giáp với vùng I-C ở phía tây, thuộc phần sâu của bồn trũng Nam Hải Nam, độ sâu nước từ 500 đến 2a hơn 1.000m. Địa hình đáy biển tương đối bằng phẳng, trầm tích lộ ra là (am,m)Q1 và mQ1

7.3.3.2. Miền địa chất công trình II

Miền này chiếm diện tích của kiến trúc kiến tạo khối nâng tương đối phân dị trong Pliocen – Đệ tứ Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa và một phần kiến trúc Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu, tiếp giáp với miền I ở phía bắc, giới hạn phía nam là đới cát trượt Tuy Hòa, mở rộng từ bờ biển đến ranh giới phía đông của bản đồ. Do tính chất chung là nâng phân dị nên chiều dầy trầm tích Đệ tứ và chiều dầy Pliocen biến đổi, nhưng đều mỏng. Ở trung tâm khối nâng vắng mặt trầm tích Pliocen, còn bề dầy trầm tích Đệ tứ không đáng kể. Các đứt gẫy kiến tạo lớn thuộc đới đứt gẫy Sông Hồng và đới đứt gẫy Hải Nam – Eo biển Sunda trong phạm vi miền có phương kéo dài á kinh tuyến và kinh tuyến, chúng khống chế địa hình đáy biển, tạo thành các bậc với các sườn dốc lớn. Chiều sâu nước biến đổi mạnh, từ 0m đến 500-1.000m. Đáy biển lộ ra đầy đủ các phức hệ địa tầng - nguồn gốc đã phân chia, từ Holocen muộn đến Pleistocen sớm. Trong miền này các hiện tượng động đất không tập trung, các dị thường khí nông, lòng sông cổ, trượt ở sườn thềm không nhiều, mức độ hoạt động xói lở bờ biển giảm dần từ rất mạnh đến mạnh theo chiều đi về phía nam. Trong miền II chia ra 6 vùng địa chất công trình.

3 và m(Q1

3, mQ2

3b- Q2

1. Vùng địa chất công trình II-A

Vùng này là dải ven bờ, thuộc kiến trúc thềm Đà Nẵng, chiều sâu nước tăng từ 0 đến 100m theo chiều từ bờ sang phía đông, địa hình đáy biển phân dị mạnh, có nhiều đảo và vũng vịnh. Trầm tích lộ ra ở đáy biển thuộc các phức hệ địa tầng – 1-2). Tình hình xói lở bờ không đều, đánh giá nguồn gốc amQ2 chung là rất mạnh và mạnh, giảm dần về phía nam.

3b.

2. Vùng địa chất công trình II-B

1-2) và amQ1

3a, m(Q1

3b - Q2

211

Vùng này có diện phân bố là dải hẹp, kéo dài phương kinh tuyến, tiếp giáp với vùng II-A, thuộc kiến trúc khối nâng phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa. Địa hình đáy biển nghiêng thoải về phía đông với độ sâu nước tăng dần từ 100 đến 200m, ít phân dị. Trầm tích lộ ở đáy biển là mQ1

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3a.

3. Vùng địa chất công trình II-C

3b và amQ1 4. Vùng địa chất công trình II-D

2.

Vùng II-C cũng có dạng dải hẹp, kéo dài phương kinh tuyến, là sườn phân dị yếu, độ dốc thấp, chuyển tiếp từ cao độ -200m đến -300m. Có thể xem vùng này là 3a, ít hơn là một mặt thềm sụt trượt xuống. Trầm tích lộ ra ở đáy biển chủ yếu là mQ1 amQ1

Vùng này phân bố thành dải hẹp kéo dài phương kinh tuyến trong khoảng kinh độ 109o40’ – 109o45’. Đây là sườn dốc ít phân dị, độ dốc tương đối lớn, chuyển từ cao độ -300m xuống cao nguyên ngầm Nail sâu 400-500m. Trầm tích lộ ở đáy biển chủ yếu là Q1

2.

5. Vùng địa chất công trình II-E

Vùng II-E chiếm một dải hẹp ở phần cực đông của bản đồ, giáp với vùng II- D ở phía tây, ranh giới phía bắc ở vĩ độ khoảng 15o40’, phía nam ở khoảng vĩ độ 14o10’ – 14o15’. Đây là một phần của cao nguyên ngầm Nail, địa hình đáy biển tương đối phân dị, cao độ biến đổi từ -400m đến -500, -700m. Lộ ra ở đáy biển chủ yếu là trầm tích Q1

2.

6. Vùng địa chất công trình II-F

Đây là phần nằm cao nhất về phía bắc của khối nâng phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa, trong khoảng 15o40’ đến 16o30’ vĩ Bắc, tiếp giáp với miền I ở phía bắc và tây, với vùng II-E ở phía nam. Vùng này là một phần của kiến trúc trũng Bắc Hoàng Sa, địa hình đáy biển tương đối bằng phẳng, độ sâu nước từ 500-600m đến 1.000m. Trầm tích lộ ra ở đáy biển chủ yếu là Q1 7.3.3.3. Miền địa chất công trình III

Miền này thuộc kiến trúc Tây bồn trũng Phú Khánh, bị sụt lún phân dị rất mạnh trong Pliocen – Đệ tứ, nhưng không lắng đọng trầm tích bù trừ. Giới hạn phía bắc của đới là miền II, ở phía nam là miền IV theo đới cắt trượt Tuy Hòa, phân bố trong khoảng từ 14o00’ đến 11o20’ vĩ Bắc. Do lún phân dị mạnh, độ sâu bề mặt đáy Pliocen biến đổi rất phức tạp, từ khoảng 100m trên Thềm Đà Nẵng đến 800-1.000m, rồi tăng đến 3.000m. Độ sâu mặt đáy trầm tích Đệ tứ cũng biến đổi rất mạnh. Trũng Đệ tứ sâu nhất nằm dọc theo phương kinh tuyến liền kề với đứt gẫy Hải Nam – Eo biển Sunda. Độ sâu lớn nhất của trũng này đạt tới 3.000m ở phía nam, 2.500m ở phía bắc.

212

Địa hình đáy biển tương đối thoải từ bờ đến khoảng độ sâu 400m nước, sau đó tăng đột ngột đến 1.400m và lớn hơn, hình thành các sườn dốc dài, cao có góc dốc lớn. Các dải địa hình này hẹp, song song, kéo dài phương kinh tuyến. Đáy biển trong phạm vi miền III lộ ra đầy đủ các phức hệ địa tầng – nguồn gốc đã phân chia

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

của trầm tích Đệ tứ, từ Holocen muộn đến Pleistocen sớm. Trong miền này các biểu hiện động đất tập trung hơn, đặc biệt ở vùng giao cắt giữa đứt gẫy Hải Nam – Eo biển Sunda với đứt gẫy Thuận Hải – Minh Hải. Hiện tượng trượt ở các sườn dốc ngầm thể hiện rất rõ với quy mô lớn, không loại trừ nguy cơ động đất kết hợp với các trượt đổ lớn của sườn dốc trong miền này gây ra sóng thần. Bề mặt đáy biển ở vùng sườn dốc bị phân cắt rất mạnh do các dòng ngầm, tạo ra rất nhiều kênh rạch có quy mô lớn. Các kênh này được trầm tích trẻ hơn bồi lấp rồi trên bề mặt mới được lấp đầy lại bị đào cắt, hình thành các kênh mới. Các dị thường khí nông được phát hiện trong miền III ít hơn so với miền I. Trong miền III phân biệt 5 vùng địa chất công trình, đó là các vùng: III-A, III-B, III-C, III-D và III-E.

1. Vùng địa chất công trình III-A

3, m(Q1

Đây là vùng ven bờ, địa hình đáy biển phân dị do có các vịnh và đảo, sâu dần 3b -

từ 0 đến 100m. Đáy biển phân bố các trầm tích trẻ có độ bền thấp như Q2 1). Hoạt động xói lở bờ diễn ra với mức độ từ mạnh đến trung bình. Q2

3b.

2. Vùng địa chất công trình III-B

3a, ít hơn có amQ1

Vùng này phân bố thành dải kéo dài từ ranh giới phía bắc đến giới hạn phía nam của miền, phần phía nam mở rộng hơn, tiếp giáp với vùng III-A ở phía tây. Địa hình đáy biển nghiêng thoải về phía đông, ít phân dị, độ sâu nước biến đổi trong khoảng 100-200m. Lộ ra ở đáy biển chủ yếu là trầm tích mQ1

3a.

3a và amQ1

3. Vùng địa chất công trình III-C

Vùng III-C cũng phân bố thành dải kéo dài phương kinh tuyến, tiếp giáp với đới III-B ở phía tây, địa hình đáy biển tương đối thoải, phân dị yếu, độ dốc thấp, chuyển tiếp từ cao độ -200m đến -300m, có thể đây là mặt thềm bị sụt lún xuống. Trầm tích lộ ra ở đáy biển chủ yếu là mQ1 4. Vùng địa chất công trình III-D

Đây là một sườn dốc lớn hướng về phía đông, kéo dài theo phương kinh tuyến thành một dải hẹp đi từ ranh giới phía bắc xuống giới hạn phía nam của miền. Sườn dốc này dài, cao, góc dốc lớn, cắm thẳng xuống phần phía tây của Trũng trung tâm Biển Đông, nơi có cao độ -1.900, -2.000m và còn sâu hơn nữa. Đặc điểm nổi bật của vùng này là các hiện tượng trượt đổ đất đá trên sườn dốc và đào cắt đáy biển do các dòng ngầm diễn ra với quy mô lớn và phổ biến như đã nêu ở phần đặc điểm chung của miền.

5. Vùng địa chất công trình III-E

213

Vùng này phân bố giáp ranh giới phía đông của bản đồ, thành dải kéo dài phương kinh tuyến, là vùng chân của sườn dốc vừa mô tả ở trên – phần phía tây của

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

trũng nước sâu Biển Đông. Trũng có địa hình khá bằng phẳng, phân dị yếu, chiều sâu nước giao động trong khoảng 1.700-2.000m và lớn hơn. Lộ ra ở đáy biển là các trầm tích Đệ tứ đã được nén chặt và biến đổi địa hóa có độ bền tốt, chủ yếu có tuổi Pleistocen sớm.

7.3.3.4. Miền địa chất công trình IV

Miền này chiếm diện tích không lớn ở góc đông nam bản đồ, thuộc kiến trúc nâng Phan Rang phân dị yếu và kiến trúc thềm Phan Rang – Vũng Tàu sụt lún yếu. Đặc điểm chung của miền là hoạt động kiến tạo trong Pliocen – Đệ tứ không mạnh, sụt và nâng phân dị yếu, trầm tích N2 – Q có chiều dầy mỏng. Ở thềm Phan Rang – Vũng Tàu biên độ sụt trong Pliocen 50-300m, còn trong Đệ tứ là 50-200m. Ở kiến trúc nâng Phan Rang chiều dầy trầm tích Pliocen từ 0-100m ở vùng ven bờ hiện tại, của trầm tích Đệ tứ khoảng 50m ở vùng giáp thềm Phan Rang và 450-500m ở vùng kinh tuyến 110o. Càng đi về phía đông và đông nam, đáy biển càng hạ thấp. Các biểu hiện động đất trong miền này, như đã nêu ở trên, tập trung cao trong vùng giao nhau giữa đới đứt gãy Hải Nam – Eo biển Sunda và đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải. Các quá trình và hiện tượng địa chất động lực khác có mức độ hoạt động không cao.

Trong phạm vi miền IV phân biệt 3 vùng địa chất công trình là IV-A, IV-B, IV-C.

1-2) với thành phần cát chiếm ưu thế.

1. Vùng địa chất công trình IV-A

3b- Q2 2. Vùng địa chất công trình IV-B

3a.

Vùng này chiếm diện tích của phần thềm Phan Rang – Vũng Tàu trong phạm vi bản đồ, là đới ven bờ tương đối rộng, địa hình đáy biển phân dị không mạnh, nghiêng dần với độ sâu nước từ 0m đến 100m. Hoạt động xói lở bờ biển diễn ra yếu 3, hơn so với các vùng khác trong khu vực. Lộ ra ở đáy biển là các trầm tích mQ2 m(Q1

3a, thứ đến là amQ1

3b và amQ1

Vùng này có diện tích hẹp, là một phần của kiến trúc nâng phân dị yếu Phan Rang, đáy biển nghiêng thoải về phía đông, độ sâu nước từ 100 đến 200m. Lộ ra ở đáy biển chủ yếu có trầm tích mQ1

3. Vùng địa chất công trình IV-C

2b và (am,m)Q1

214

Vùng chiếm diện tích nhỏ ở góc đông nam bản đồ, thuộc kiến trúc nâng phân dị yếu Phan Rang thuộc vùng thềm ngoài, địa hình đáy biển phân dị mạnh, tạo sườn dốc lớn nghiêng dần từ cao độ -200m đến -1.500m về phía trũng trung tâm Biển 3a. Đông. Phân bố ở đáy biển là các trầm tích Đệ tứ cổ như (am,m)Q1

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

215

Hình 7.3. Bản đồ địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

216

Hình 7.4. Bản đồ phân vùng địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Chương 8

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT – ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH

3 VÙNG TRỌNG ĐIỂM

Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm đặc điểm địa chất Pliocen - Đệ tứ và địa chất công trình khu vực Miền Trung tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:500.000, trong chương này chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu chi tiết hơn cho 3 vùng trọng điểm (hình 1.1) tương ứng với tỷ lệ 1:100.000, bao gồm vùng biển Huế - Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Nha Trang - Mũi Né

8.1. VÙNG BIỂN HUẾ - ĐÀ NẴNG

Vùng nghiên cứu kéo dài từ cửa Thuận An (Huế) đến bán đảo Sơn Trà và ở ngoài khơi đến độ sâu khoảng 35-40m nước. Đây là trung tâm phát triển kinh tế xã hội như Huế, Đà Nẵng với các công trình xây dựng cầu cảng, kinh tế biển. Đây cũng là khu vực có nhiều biến động môi trường địa chất như hoạt động phun trào núi lửa, biến động bờ biển…

8.1.1. Đặc điểm địa mạo

Vùng nghiên cứu có độ sâu đáy biển 0- 180m và thấp dần về phía đông. Phương phát triển chính của địa hình đáy biển là TB – ĐN. Địa hình đồng bằng nghiêng, bằng phẳng, chia cắt yếu hoặc lượn sóng. Độ dốc ở đới ven bờ là 0,02, ra ngoài khơi bằng phẳng hơn với độ dốc 0,001 - 0,002. Ở đới ven bờ địa hình chịu tác động mạnh của sóng với những dòng vận chuyển vật liệu theo sườn dốc ven bờ đổ ra biển. Ở độ sâu 60 - 100m quá trình tích tụ xảy ra với những dòng chảy đáy và tồn tại các sóng cát. Bản đồ địa mạo vùng biển Huế - Đà nằng thể hiện trên hình 8.1

Các kiểu địa hình phân chia theo hình thái - nguồn gốc - động lực gồm:

1. Đồng bằng nghiêng, hẹp mài mòn ven bờ, hình thành trong đới tác động của sóng, phát triển ven rìa các khối năng lục địa: Dải đồng bằng hẹp kéo dài từ Tân Hội (Huế) đến Hà Mỹ Tây có độ dốc lớn nhất ở khu vực nghiên cứu, rộng 2 – 3km, ở Chân Mây Tây là 5km. Độ sâu đáy biển 0 - 22m, độ dốc trung bình 0,07. Ở phía đông đảo Sơn Trà, Mũi Chân Mây, độ dốc lớn (0,25), ở phía nam đảo Sơn Trà độ dốc nhỏ (0,05). Đây là đới tác động mạnh của sóng, mài mòn, xâm thực mạnh, nhiều rãnh xâm thực bắt đầu từ đường bờ, chảy vuông góc với đường bờ đổ ra biển.

2. Đồng bằng bằng phẳng, mài mòn – tích tụ trong vung Kim Liên: Đồng bằng nhỏ trong vụng Kim Liên, địa hình thấp dần về phía đông bắc với độ sâu 0 - 28m, trên chiều dài khoảng 18 - 20km, chiều rộng 9 - 10km, độ dốc của địa hình đạt 0,014, độ dốc đồng đều từ phía bờ ra biển. Ở ven bờ biển xung quanh bán đảo Sơn Trà địa hình có độ dốc lớn.

216

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

3. Đồng bằng bằng phẳng, nguồn gốc tích tụ phía đông Thuận An và Nam bán đảo Sơn Trà: Hai dải đồng bằng phía đông của Thuận An và nam bán đảo Sơn Trà có hình thái và nguồn gốc tương tự nhau, tương đối bằng phẳng với độ dốc không đáng kể ở độ sâu 22 - 28m (cửa Thuận An), 20 - 22m (Nam bán đảo Sơn Trà). Các đồng bằng hình thành do quá trình tích tụ vật liệu từ đới ven bờ. Phía đông Thuận An có những trũng kéo dài hoặc hình tròn ở độ sâu 24 – 26m và 28m. Ở đáy đồng bằng bán đảo Sơn Trà, các trũng thường ở độ sâu 22m tích tụ trầm tích đáy với thành phần hạt mịn. Đồng bằng phía đông cửa Thuận An kéo dài từ phía nam Vịnh Bắc Bộ xuống rộng 30km. Phía nam bán đảo Sơn Trà, đồng bằng tiếp tục kéo xuống phía nam về phía ven bờ Quảng Nam với chiều rộng khoảng 10km.

4. Đồng bằng bị chía cắt yếu kéo dài với những đồi nổi cao, hình thành trong đới tích tụ vật liệu, phía đông Huế: Dải đồng bằng kéo dài theo phương TB - ĐN từ cửa Thuận An đến Sơn Trà, rộng 10 – 12km và dài gần 60km ở độ sâu từ 20 – 22m. Trên đáy nổi lên những đồi nâng phương TB-ĐN với độ cao 14 – 16m. Những đồi này chủ yếu ở phía bắc, là những gờ cát ngầm nổi cao được tích tụ do vật liệu từ đới bờ mang ra. Địa hình bị chia cắt với trũng sâu 20 – 22m ở phía tây của các gờ cát ngầm. Về phía nam, địa hình bằng phẳng hơn, tồn tại của các sóng cát trên đáy biển. 5. Đồng bằng nghiêng thoải đều hình thành trong dới vận chuyển vật liệu phía đông Huế - Đà Nẵng: Đồng bằng chạy dài độ sâu 26- 56m ở đông cửa Thuận An đến Cù Lao Chàm. Xuống phía nam, địa hình chìm sâu đến 70m. Đây là đồng bằng lớn theo phương TB-ĐN đến 150km. Đồng bằng nghiêng, dốc đều với độ dốc 0,015 về phía nam độ dốc 0,03. Quá trình di chuyển vật liệu chiếm ưu thế. Trên đồng bằng tồn tại những trũng khép kín ở độ sâu 40 – 42m. Rải rác gặp những đổi nổi nhô cao, đường kính 2 – 3km. Đồi cao nhất đến độ sâu 22m, còn lại ở độ sâu 40 – 80m. Xung quanh các hố trũng hoặc những gò nổi, độ dốc của địa hình tăng cao.

6. Đồng bằng lượn sóng, tích tụ phía nam bồn trũng Sông Hồng: Dải đồng bằng là phần kéo dài của bồn trũng Sông Hồng, ở độ sâu 60- 100m và chiếm gần 1/3 diện tích vùng. Địa hình lượn sóng với những hố trũng và gờ nâng xen kẽ. Các hố trũng lớn ở độ sâu 88 - 100m theo phương TB-ĐN tạo nên trũng sâu nhất của đồng bằng. Phía ĐB-TN là những gờ nâng có độ sâu khác nhau, phía tây nam gờ nâng 56 – 58m, phía đông bắc đạt tới 82m. Các khe rãnh mài mòn – xâm thực đều bắt đầu từ hai phía tây nam và đông bắc đổ về trũng này. Quá trình tích tụ chiếm ưu thế với vật liệu hạt mịn. Phía nam Vịnh Bắc Bộ tồn tại quả đồi độ dốc 0,1, đường kính 6km, cao 14m sát mực nước biển, dự đoán là cấu tạo từ phun trào liên quan đến hoạt động phun trào nam Vịnh Bắc Bộ.

7. Đồng bằng phân cắt mạnh, nguồn gốc tích tụ, phía đông Sơn Trà: Đồng

bằng ở phía đông nam và phân cắt mạnh nhất ở khu vực. Độ sâu đáy biển 64 –

217

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.1. Bản đồ địa mạo vùng biển Huế- Đà Nẵng

218

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

100m. Sự chia cắt địa hình được ghi nhận bằng hàng loạt trũng sâu khép kính ở các độ sâu 62, 72, 90, 98, 100m. Những địa hình nổi với độ cao tương đối so với đáy biển khoảng 10m. Hình dạng và sự phân bố địa hình phức tạp, làm cho mức độ phân cắt càng tăng lên. Hệ thống khe rãnh mài mòn – xâm thực phát triển mạnh làm di chuyển vật liệu bồi tích và tích tụ những hạt mịn ở các trũng khép kín.

8. Đảo bóc mòn xung quanh Cù Lao Chàm: có nguồn gốc bóc mòn từ các đá macma granit phức hệ Hải Vân, chạy theo phương TB- ĐN với độ dốc lớn đạt giá trị 0,1. Các đảo nhỏ riêng biệt nằm ở phía tây Cù Lao Chàm. Ngoài những đảo nổi cao còn gặp những đảo ngầm. Hệ thống đảo ở đây tương đối phức tạp nhưng vẫn giữ định hướng chung TB-ĐN. Các đảo ngầm là nơi tích tụ san hô phong phú.

8.1.2. Đặc điểm địa tầng - cấu trúc

8.1.2.1. Đặc điểm cấu trúc: Ở khu vực Huế Đà Nẵng, trầm tích Đệ tứ dày dần ra phía biển từ 25m đến trên 300-400m. Ở phía đông bắc, bề dày trầm tích tăng lên trên 400m, quanh khu vực đảo Lý Sơn giảm đến 100- 125m tạo nên một đới có xu hướng nổi cao so với xung quanh.Cù Lao Chàm phát triển ở giai đoạn Pleistocen và muộn hơn. Khu vực đảo Lý Sơn được hình thành trong Pleistocen và có thể phát triển trong Holocen (hình 8.2, 8.3). Chiều sâu các thành tạo Holocene thay đổi trong khoảng 20 -120m. Ở phía bắc địa hình đáy Holocene theo hướng TB-ĐN. Chiều dày Holocene dưới 20m và ít biến đổi. (hình 8.4, 8.5)

Có hai hệ thống đứt gãy là hệ thống nằm song song với bờ hướng TB-ĐN có xu hướng thưa hơn ra phía biển và hệ thống đứt gãy á kinh tuyến 1090 -109030 ở phía ngoài. Ở sát bờ tồn tại các hệ thống đứt gãy dày đặc hơn theo khu vực phía bắc Cù Lao Chàm lên phía bắc ngoài khơi Huế. Cùng với các đứt gãy nằm sát ven bờ chạy từ bán đảo Sơn Trà lên khu vực Chân Mây còn phát hiện các hoạt động bazan. Phía ngoài Cù Lao Chàm có các đứt gãy song song với các đứt gãy trên. Ở ngoài khơi Huế chỉ phát hiện thấy các đứt gãy không liên tục, có khả năng kéo dài đến phía nam vào nối liền với các đứt gãy quanh đảo Lý Sơn. Ở phía bắc có các đứt gãy 1090 và 109030’ phát triển theo hướng kinh tuyến. Khu vực Huế Đà Nẵng đáy Đệ tứ nằm thoải hơn so với khu vực từ Quảng Ngãi. Bản đồ đẳng sâu, đẳng dày trầm tích Đệ tứ và Holocen được thể hiện trên hình 8.2 – 8.5.

8.1.2.2. Đặc điểm địa tầng. Trầm tích Pliocen Trên các mặt cắt địa chấn xác định được 2 tập ở gần phía bờ phủ lên granit và các đá cổ khác, gồm các trầm tích hạt mịn (bùn-sét) xen các thấu kính cát sông ven biển. Do độ phân giải các mặt cắt không cao nên khó chia ra các miền hệ thống chỉ dự báo được trầm tích aluvi. Chiều dày 0- 50 m.

219

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

1: Trong tập này chỉ có hệ thống trầm tích biển cao

Trầm tích Đệ tứ. - Pleistocen dưới - Q1

1): gặp ở bồn trũng Huế, gồm cát màu xám sáng xen các

chứa aluvi, từ dưới lên trong một số GK bắt gặp một phần của mặt cắt.

Trầm tích biển (m Q1

1): Mặt cắt gồm các lớp cuội sạn

lớp bột sét, bùn sét màu xám xanh chứa vật liệu vôi, phân lớp ngang. Dày 10-70m

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

cát xen các lớp bột sét màu xám phân lớp xiên chéo.

1 phân bố ở độ sâu 82,8 - 74,3m, dày 8,5m gồm 2 tập: tập 1 (82,8-77m): cát, bột, sét màu xám, xám xi măng (cát 54%, bột 30%, sét 16%). Tập 2 (77 –74,3m) bột sét ít, cát xám đen, xám nâu lẫn di tích thực vật, than bùn màu đen (bột 66%, sét 23%, cát 11%). Trong trầm tích chứa bào tử phấn hoa: 1), hệ số địa hoá Kt = Polypodium, Cyathea, Pteris, Sequoia, tuổi Pleistocen sớm (Q1 0,71, pH = 6,8 - 7,63 tương ứng với môi trường cửa sông ven biển. Dày 10-30m.

2 2): gồm cát, sét màu xám trắng loang lổ, sét màu xám

Tại LKHU8, trầm tích am Q1

- Pleistocen giữa - Q1 Trầm tích biển (mQ1

xanh xen các ổ lớp than bùn giàu bào tử phấn hoa.

2): gặp trong các lỗ khoan bãi triều và khoan biển vùng Huế Quảng Trị. Trầm tích gồm phía dưới là sạn sỏi màu xám vàng, phía trên là sét bột phong hoá loang lổ đỏ, phía dưới phủ bất chỉnh hợp trên tầng bột cát bị laterit tuổi Pleistocen sớm, phía trên bị phủ bất chỉnh hợp bởi trầm tích biển Pleistocen trên. Chiều dày thay đổi từ 5-15m. 3

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

- Pleistocen dưới - Q1 Trầm tích đầm lầy ven biển (mbQ1

3-1): gồm bột sét, sét bột, xen ít cát mịn màu xám đen, xám xanh giàu mùn thực vật, chứa ở lớp than bùn mỏng. Dày 5-15m. 3-1): gồm các lớp cát bột mịn, sét bột xám xanh bị loang lổ nhẹ. Tại LK71, trầm tích phía dưới là sét bột xám xanh, xám sẫm, phớt xanh dẻo mịn, chuyển lên phía trên là sét loang lổ, vàng, nâu đỏ lẫn các ổ sạn thạch anh. LK73 trầm tích gồm các lớp cát mịn màu xám vàng xen với các lớp bột phong hoá màu xám vàng. Bề dày 5-10m.

Trầm tích biển (mQ1

3-1): Phía dưới là cát thô lẫn sạn sỏi màu xám, xám đen, phía trên là cát mịn màu xám xanh, xám đen độ chọn lọc và mài tròn tốt, ít khoáng, sét dẻo quánh màu xám đen, chứa mùn bã thực vật. Chiều dày 7,0m. Trầm tích lộ ở độ sâu 20-30m nước. Liên kết với các mặt cắt địa chấn 2 chỉ gặp trên một số tuyến có hoạt động của hệ thống dòng chảy cổ, trầm tích amQ1 1 và thường có sự chuyển tướng ngang với các đào khoét trên bề mặt trầm tích Q1 trầm tích biển Pleistocen giữa. Các hố đào khoét dày 5 - 15m.

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

220

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.2. Bản đồ đẳng sâu Đệ tứ vùng biển Huế - Đà Nẵng

Hình 8.3. Bản đồ đẳng dày Đệ tứ vùng biển Huế Đà Nẵng 221

221

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.4. Bản đồ đẳng dày Holocen vùng biển Huế Đà Nẵng

Hình 8.5. Bản đồ đẳng sâu Holocen vùng biển Huế Đà Nẵng

222

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

3-2): đây là tầng xen kẻ bùn-sét

Trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mbQ1

3-2): Cát thô, cuội sỏi, sạn lẫn ít sét màu xám xanh, cuội kích thước 1-3cm mài tròn trung bình, cát mịn trung màu xám xanh, lục nhạt, ít khoáng, bột sét màu xám xanh, xám đen lẫn ít mảnh vụn vỏ sò chứa lớp than bùn màu đen. Cát pha sét màu xám, xám sáng. Sét dẻo mịn màu xám xanh chứa ít vụn sinh vật giàu Foraminifera, Diatome. Chiều dày 24,4m Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

3-1): Ở dưới là lớp sét bột, cát hạt mịn màu trắng xám, trắng sữa, chọn lọc và mài tròn tốt. Phía trên là cát hạt trung thô lẫn sạn sỏi, bột sét phía dưới là sạn sỏi cuội màu xám vàng, màu đen, chọn lọc kém, đa khoáng. Chiều dày 9,6m.

phân lớp nằm ngang dày 5-8m. Trầm tích biển (mQ1

1-2): Bùn cát, bùn sét xám đen, xám xanh pha cát mịn. Trong trầm tích giàu bào tử phấn hoa: Polypodium sp., Cyathea sp., Osmunda sp., Rhizophora sp., tuổi Holocen sớm giữa. Dày 5-10m

- Trầm tích Holocen Trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mQ2

1-2): Gồm phía dưới là cát trắng chuyển lên là cát bùn, bùn cát, bùn sét màu xám xanh, giàu vụn sinh vật biển. Phần lộ ra trên đáy biển độ sâu 10-15 nước gồm bùn cát, bùn sét, phân bố rộng rãi. Trong trầm tích gặp khá phong phú tập hợp cổ sinh: Foraminifera, Diatome, Bào tử phấn hoa, Nannofossil tuổi Holocen sớm giữa. Chiều dày 5-25m.

1-2): gồm cát, cát sạn, cát lẫn

Trầm tích biển (mQ2

Trầm tích biển sông - lạch triều ven biển (maQ2

3):

sạn màu xám vàng, độ chọn lọc và mài tròn rất tốt. Chiều dày 5- 10m.

3): Phân bố ở độ sâu 0 - 15m nước là trầm tích cát hạt trung mịn màu xám, xám trắng, xám sáng, độ chọn lọc và mài tròn rất tốt chuyển ra từ 5 – 10m nước trầm tích là cát bùn, bùn cát màu xám đến xám phớt xanh chứa ít vụn sinh vật. Trong trầm tích cát bùn, bùn cát đều chứa phong phú các giống loài cổ sinh cho tuổi Holocen muộn. Chiều dày 3 – 13m.

3):

Trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mQ2 Trầm tích biển (mQ2

Trầm tích biển sông - lạch triều ven biển, vịnh biển, đầm phá (maQ2 Trầm tích có sự phân dị rõ rệt 0-5m, chủ yếu là cát, cát bột, bột xám nâu, đến hồng phớt tím. Cát hạt nhỏ, bùn sét màu xám chưa nhiều vụn sinh vật và mùn thực vât. Dày 0-5m. Trên các mặt cắt song song với bờ có sự thay đổi chiều dày theo hướng ĐN -TB; vùng gần bờ có các đứt gãy thẳng đứng.

Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ vùng biển này thể hiện trên hình 8.6

8.1.3. Đặc điểm kiến tạo địa động lực

8.1.3.1. Đặc điểm kiến tạo Pliocen – Đệ tứ a. Kiến trúc kiến tạo

223

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Vào giai đoạn Pliocen – Đệ tứ đã xuất hiện những biến đổi trong bình đồ kiến trúc của thềm lục địa miền Trung, ranh giới cấu trúc Nam bồn trũng Sông Hồng bị mờ đi bởi quá trình sụt võng qui mô lớn của trũng trung tâm.

- Thềm Đà Nẵng chuyển tiếp giữa cấu trúc Nam bồn trũng Sông Hồng và các cấu trúc uốn nếp của đất liền, thềm đã bị sụt lún nhẹ: Trên đoạn đoạn bán đảo Sơn Trà – Cù Lao Chàm, đáy Pliocen có độ sâu 150 - 650m. Đây là nơi thềm Đà Nẵng rộng nhất, mở rộng phía trung tâm bồn trũng Sông Hồng, nghiêng thoải về phía đông bắcvới độ sâu đáy Pliocen khoảng 200 - 650m. Sụt lún theo phương TN-ĐB. Biên độ sụt lún của thềm Đà Nẵng đạt 300 –500m (hình 4.11). Khu vực Sơn Trà – Cù Lao Chàm trầm tích Pliocen dày 100m - 600m, biên độ sụt lún đạt 300 - 800m. Trong Đệ tứ thềm Đà Nẵng tiếp tục bị sụt phân dị nhưng biên độ giảm. Đoạn Sơn Trà – Cù Lao Chàm đáy Đệ tứ ở độ sâu 0 - 200m. Nhiều nơi đáy của thềm đá gốc lộ ra. Cấu tạo sụt lún địa phương trong Pliocen ở đoạn Sơn Trà – Cù Lao Chàm đã bị san bằng. Sụt lún trong Đệ tứ giảm đáng kể và hình thái kiến trúc cũng có biến đổi. Trên thềm Đà Nẵng biên độ sụt lún khoảng - 100m, nhiều nơi < 50m. Thềm Đà Nẵng hợp với cánh tây của kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng thành cánh nghiêng thoải của trũng sụt trung tâm bồn trũng Sông Hồng.

- Cánh phía tây của kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng bị sụt lún phân dị mạnh trong Pliocen – Đệ tứ: Phía đông thềm Đà Nẵng kiến trúc Pliocen – Đệ tứ phát triển trên cơ sở phụ bồn Huế - Đà Nẵng và một phần địa hào Quảng Ngãi. Trong Pliocen các kiến trúc Kainozoi sớm bị sụt lún phân dị mạnh. Đây là cánh sườn tây và tây nam của trũng trung tâm bồn Sông Hồng. Đáy Pliocen sâu từ 300 - 2200m ở Nam Cồn Cỏ - Thừa Thiên – Huế và 2000m ở Sơn Trà – Cù Lao Chàm. Phương nghiêng chung là TN-ĐB. Biên độ sụt lún trong Pliocen đạt từ 600m ở khu vực Sơn Trà – Cù Lao Chàm đến 2000 - 2300m ở Nam Cồn Cỏ - Sơn Trà. Đây là vùng sụt phân dị với biên độ và tốc độ lớn. Vào Đệ tứ tốc độ sụt lún giảm. Trũng trung tâm bồn Sông Hồng thu hẹp thành một kiến trúc dạng tuyến vót nhọn về phía nam. Biên độ sụt lún 1000 – 1200m. Trong vùng Huế - Đà Nẵng chỉ có phần sườn phía tây của kiến trúc sụt lún trung tâm. Đáy Đệ tứ sâu từ 150- 250m. Toàn bộ sườn tây của trũng sụt lún trung tâm đã thành một mặt nghiêng thoải về phía đông với biên độ sụt đạt 100 - 200m. Có biểu hiện của chuyển động nâng phân dị đồng thời với sự xuất hiện các hoạt động phun trào mạnh vào ngưỡng Pleistocen – Holocen.

- Phần tây nam của trũng trung tâm sụt lún bồn trũng Sông Hồng: Trong vùng Huế - Đà Nẵng có một phần kiến trúc Pliocen – Đệ tứ là trũng trung tâm sụt lún bồn Sông Hồng sát phía đông bắc đới đứt gãy Sông Hồng (hình 8.7). Sụt lún phát triển liên tục trong Pliocen – Đệ tứ với tốc độ lớn. Trong Pliocen bề dày 3000 – 3500m và giảm trong Đệ tứ (1000 – 1200m). Sự phát triển của kiến trúc này liên quan với sự phát triển đới đứt gãy Sông Hồng trong Pliocen – Đệ tứ.

224

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

b. Phá hủy đứt gãy

Những biểu hiện của phá hủy đứt gãy tập trung dọc đới đứt gãy Sông Hồng ở phần đông bắc và đoạn kéo dài của đứt gãy Rào Nậy từ trong đất liền kéo ra ở phần tây nam khu vực nghiên cứu. Đới đứt gãy Sông Hồng là ranh giới trũng trung tâm bồn Sông Hồng ở phía đông bắc và phụ bồn Huế - Đà Nẵng ở phía tây nam (hình 5.2). Đứt gãy Rào Nậy chạy qua đồng bằng sông Gianh (Quảng Bình) kéo ra biển dọc phía tây nam thềm lục địa miền Trung, là ranh giới giữa địa hào Anh Vũ, phụ bồn Huế - Đà Nẵng với thềm Đà Nẵng. Các đứt gãy chính hình thành và phát triển cùng với thềm Đà Nẵng và phụ bồn Huế - Đà Nẵng ở các lô 114 - 117. Trong Pliocen và đầu Đệ tứ, do hoạt động của đới đứt gãy Sông Hồng và lún chìm phân dị mạnh của trung tâm Nam bồn Sông Hồng hệ thống đứt gãy này bị tái hoạt động.

c. Hoạt động magma

Trong vùng Huế - Đà Nẵng chưa có biểu hiện trực tiếp của hoạt động magma Pliocen – Đệ tứ. Căn cứ vào biểu hiện basan trẻ ở đảo Cồn Cỏ, hoạt động núi lửa ở vùng Vĩnh Linh – Cửa Tùng, Đông Hà và một số dấu hiệu gián tiếp magma Pliocen – Đệ tứ các lô 113, 115 có thể nhận xét rằng hoạt động magma Pliocen – Đệ tứ có vai trò nhất định trong hoạt động địa động lực của vùng Huế - Đà Nẵng. Các hoạt động này tập trung dọc theo các đới động lực của các đứt gãy lớn như Sông Hồng, Hải Nam – eo biển Sunda.

d. Đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển Khu vực Huế - Đà Nẵng nằm trong dải ven bờ của thềm lục địa miền Trung, tương đối bằng phẳng, ít phân dị nghiêng thoải dần ra ngoài khơi được chia thành 4 đới khác nhau về độ sâu, mức độ phân dị, vị trí, độ dốc là:

- Đới bờ hẹp trung bình 2,5km chạy sát bờ với độ sâu 0 -20m, gradient 0,001, bị ngắt quãng bởi vịnh bắc đảo Sơn Trà, thu hẹp sát chân dãy Bạch Mã và bao quanh núi Sơn Trà. Tại đây độ sâu đáy tới trên 30m. Đới dốc này cũng bao quanh Cù Lao Chàm với độ sâu nước ở rìa phía Đông 50m. Phía tây đảo này có các trũng hẹp sâu 50m có phương TB-ĐN.

- Đới bờ thấp dốc thoải phân bố trong khu vực bắc Sơn Trà từ bờ ra đến độ sâu khoảng 22m nước, gradient 0,0001. Phía ngoài, các đường độ sâu hơi uốn lồi ra ngoài khơi có dáng một lưỡi quạt nhỏ. Diện tích vùng ranh giới 2 đới ra đến khoảng sâu 50m (ở phía nam) và khoảng 60m. Đới thuộc dải ven bờ tương đối bình lặng nghiêng thoải về phía đông, diện tích mở rộng về phía TB và hơi thu hẹp về phía ĐN do vậy mà độ dốc của phần này hơi tăng cao hơn khu vực phía TB, đặc biệt do sự có mặt của cụm đảo Cù Lao Chàm.

- Đới có địa hình đáy phân dị khá mạnh bới các lồi lõm quy mô nhỏ. Sự “biến dạng” địa hình còn thể hiện theo chiều ngang theo phương TB-ĐN. Độ dốc ở

225

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

đây cũng tăng và biến đổi nhanh trên diện với sự có mặt một số dải “vách” địa hình bao quanh các vùng lồi và lõm địa hình, biên độ 15-20m. Một khối nhô cao dạng tròn đều trong khu vực 108010-108020 và 16035-16040 lên đến độ sâu 14m, chênh cao khoảng trên 50m, so với các lõm lân cận thì đạt đến 70m. Nó có dáng vẻ một chóp núi lửa đã ngừng hoạt động bị nhấn chìm.

- Đới nước tương đối sâu thuộc thềm trung tâm vịnh Bắc Bộ, có dạng là một trũng hơi phân dị có độ sâu cực đại khoảng 100m. Các trũng và nhô theo phương TB-ĐN. Khu vực lân cận góc ĐB cũng có một khối nhô địa hình dạng hơi tròn đến độ sâu 25m (chênh lệch địa hình trên 75m). Trung tâm đới là một trũng khá lớn (dài 80km, rộng 6-7km) dạng lòng máng sâu 10 -20m nằm giữa các khối nhô nhỏ hơn.

8.1.4. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý

Đặc điểm tướng đá cổ địa lý vùng biển Huế- Đà nẵng được thể hiện trên hình

8.8, bao gồm các tướng trầm tích sau:

1): không lộ trên đáy biển, chỉ gặp trong các lỗ khoan ở đồng bằng ven biển Huế. Ở LKHU8 tướng này phân bố tại độ sâu 82,8 - 74,3m, gồm 2 tập: Tập 1 (82,8-77m): cát, bột, sét xám (cát 54%, bột 30%, sét 16%). Tập 2 (77 –74,3m) bột sét ít, cát xám đen, xám nâu lẫn di tích thực vật, than bùn màu đen (bột 66%, sét 23%, cát 11%). Hệ số địa hoá Kt = 0,71, pH = 6,8 – 7,63 tương ứng với môi trường cửa sông ven biển. Chiều dày từ 10-30m.

Tướng trầm tích cát bột sét sông biển (amQ1

1): Tướng này gặp tại bồn trũng Huế (nhận dạng qua băng địa chấn phân giải cao ở độ sâu dưới 80m). Trầm tích có sự phân lớp hoặc xen kẽ giữa cát sạn và bột sét. Chiều dày thường 10-70m.

Tướng trầm tích cát sạn lẫn bột sét biển (mQ1

1 và có sự chuyển tướng ngang với các trầm tích biển Pleistocen giữa.

2): gặp trong một số lỗ khoan bãi triều khoan biển và các mặt cắt địa chấn phân giải cao. Ở LK71 (Chân Mây Đông) gặp ở độ sâu 31 - 36m (từ đáy biển) gồm: + 36 – 33m: sạn sỏi lẫn cát màu xám vàng, xám sáng độ chọn lọc và mài tròn khá tốt, sạn cát ít khoáng đến đơn khoáng. + 33- 31,0m: lớp sét bột loang lổ màu đỏ vàng chứa kết vón laterit, các ổ cát bột thạch anh, trầm tích được gắn kết khá tốt. Tướng trầm tích này chỉ gặp trên một số tuyến địa chấn có hệ thống dòng chảy cổ, đào khoét trên bề mặt trầm tích Q1

Trầm tích sạn sỏi lẫn cát bột sét sông biển (amQ1

2): Gặp trong lỗ khoan bãi triều LK93-4 Kẻ Sung sâu 42,7 – 48,4m. Trên mặt địa chấn phân giải cao đặc trưng bằng các sóng phản xạ dạng song song, á song song đậm nét xen với các dải đứt đoạn, không liên tục. Phía dưới là các trầm tích hạt thô, cát, sạn lên trên là lớp cát mịn, xen các lớp bột sét, hoặc sét cát. Chiều dày 10 – 30m.

Tướng trầm tích cát sạn lẫn bột sét biển (mQ1

3a): Gặp trong lỗ khoan bãi triều thôn Kẻ Sung Hạ, Huế, trầm tích gồm phía dưới (42,7 - 39,0m) là cát thô lẫn

Tướng trầm tích cát sạn lẫn sét sông biển (amQ1

226

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

sạn sỏi màu xám, phía trên là cát mịn màu xám xanh, xám đen độ chọn lọc và mài tròn tốt, ít khoáng. Trong khoảng 39,0 - 35,7m là sét dẻo quánh màu xám đen, chứa mùn bã thực vật. Thành phần là tập hạt thô (cát lẫn cuội sạn). Dày 5 - 15m.

3a). Trầm tích mbQ1

3a gặp trong các lỗ khoan biển vùng Huế. LK75 độ sâu 34 - 38,5m (từ đáy biển), LK76 độ sâu 28 - 31,2m. Các lỗ khoan này trầm tích chủ yếu là sét bột dẻo mịn xám đen chứa các lớp mùn thực vật hoặc các vỉa than bùn (LK76), phía trên chuyển tiếp lên 3b), phía dưới phủ bất chỉnh hợp trên các trầm tích biển Pleistocen trên phần trên (Q1 2. Bề dày đạt 5 - 15m. trầm tích Q1

3a) Tướng trầm tích cát bột sét biển (mQ1 Gặp được ở các lỗ khoan biển vùng Huế gồm: LK71 độ sâu 26 - 31m (từ đáy biển); LK73 độ sâu 35 - 42,5m (từ đáy biển). Tại LK71, trầm tích phía dưới là sét bột xám xanh, xám sẫm, phớt xanh dẻo mịn, chuyển lên phía trên là sét loang lổ, vàng, nâu đỏ lẫn các ổ sạn thạch anh. Tại LK73 gồm các lớp cát mịn màu xám vàng xen với các lớp bột phong hoá màu xám vàng.

3b). Tướng trầm tích này

Tướng trầm tích sét bột đầm lầy ven biển (mbQ1

Tướng trầm tích cát sạn lẫn bột sét sông biển (amQ1

gặp ở LK93-3 Thuận An. Độ sâu 39 - 48,6m từ dưới lên gồm các lớp:

48,6 - 44,0m: phía trên là cát hạt trung thô lẫn sạn sỏi, bột sét phía dưới là sạn sỏi cuội (1 x 2cm) màu xám vàng, đen, chọn lọc kém, đa khoáng. Thành phần cấp hạt: sạn = 33,6 - 49,5%, cát 33,9 - 56,7%, bột = 1,6 - 9,2%, sét = 7,4 - 8,1%. Hệ số độ hạt: Md = 0,53 - 0,96, So = 2,63 - 4,9, Sk = 1,32 - 2,6.

44 - 39m: phía trên là lớp sét bột phong hoá loang lổ chuyển xuống dưới là cát hạt mịn màu trắng xám, trắng sữa, chọn lọc và mài tròn tốt, cát = 70,4%, bột =16,7%, sét = 133,9%, Md = 0,2, So = 1,79, Sk = 0,43.

3b): Gặp trong lỗ khoan bãi triều, phía dưới là cát, cát bột (một số nơi gặp cát đỏ) chuyển lên là sét bột, sét màu xám xanh phong hoá loang lổ màu xám vàng tới nâu đỏ. Bề dày 10-30m. Tướng trầm tích bột sét lẫn cát biển đầm lầy (mbQ2

1-2). Phân bố ở vụng cổ Ô Lâu. Đó là một lagoon cổ được hình thành vào đầu giai đoạn biển tiến Fladrian phía ngoài được bao bọc bởi các cồn chắn (bãi cạn Thuận An). Trầm tích chủ yếu là bùn cát, bùn sét màu xám pha cát mịn (cát = 3,16 – 9,62%, bùn sét = 90,36 – 96,4, Md = 0,025 – 0,03, So = 2,73 – 3,46, Sk = 0,48 – 0,67), trong trầm tích giàu bào tử phấn hoa: Polypodium sp., Cyathea sp., Osmunda sp., Rhizophora sp.… tuổi Holocen sớm giữa.

Phần ngoài khơi chuyển tướng ngang với các trầm tích biển. Tướng trầm tích cát bột sét biển (mQ1

1-2): phân bố ở độ sâu 19- 25m nước tạo thành các đê cát ngầm, cồn ngầm (bãi cạn Thuận An). Các cồn ngầm này cũng nổi cao so với địa hình đáy biển từ 5 - 10m. Trầm tích gồm cát, cát sạn, cát lẫn

Tướng trầm tích cát sạn biển sông (maQ2

227

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

sạn màu xám vàng, độ chọn lọc và mài tròn rất tốt. Thành phần cấp hạt trung bình: cát = 99,06%, bùn = 0,77%; trầm tích cát có kích thước hạt thô: Md = 0,301mm, So = 1,24, Sk = 1,05, Ro = 0,7- 0,9. Thành phần khoáng vật vụn cơ học, thạch anh = 95- 96%, mảnh đá 2- 3%, felspat= 2%, ngoài ra còn gặp một số khoáng vật nặng như ilmenit, zircon, rutin, turmalin.

Tướng trầm tích cát bùn biển (mQ2

1-2): lộ ra trên đáy biển ở độ sâu ngoài 10 - 15m nước. Mặt cắt gồm phía dưới là cát trắng chuyển lên là cát bùn, bùn cát, bùn sét xám xanh giàu vụn sinh vật biển. Chiều dày 5- 25m. Phần lộ ra trên đáy biển chủ yếu là hạt mịn gồm bùn cát, bùn sét, phân bố một phần vùng biển Huế. Cấp hạt trung bình: cát = 50,05%, bùn= 49,56%, Md = 0,095mm, So = 2,41, Sk =0,84. Thành phần khoáng vật sét (Tb): monmorilonit = 7%, clorit = 11,31%, kaolinit = 28,05%, hydromica = 49,16%. Trong trầm tích gặp tập hợp cổ sinh: Foraminifera, Diatome, Bào tử phấn hoa, Nanofossil tuổi Holocen sớm giữa. Trong các lỗ khoan bãi triều và khoan biển cũng gặp các trầm tích này sâu từ 8m trở xuống, trầm tích phân lớp xen kẽ. 3): Đây là tướng trầm tích biển hình thành ở ven bờ hiện đại trong các khu vực mà động lực sóng biển thống trị. Trầm tích phân bố ở độ sâu 0 - 15m nước trên đáy biển, trầm tích lộ ra ở bãi triều hiện đại là trầm tích cát hạt trung mịn màu xám, xám trắng, xám sáng, độ chọn lọc và mài tròn rất tốt (Md = 0,278, So = 1,28, Sk = 1,1) chuyển ra từ 5 – 10m nước trầm tích là cát bùn, bùn cát màu xám đến xám phớt xanh chứa ít vụn sinh vật. Thành phần cát –65,86%, bùn = 33,67%, Md = 0,124, So = 1,39, Sk = 0,92. Trong trầm tích cát bùn, bùn cát đều chứa các giống loài cổ sinh (Foraminifera, Nanofossil, Diatome) tuổi Holocen muộn. Chiều dày 3 – 13m.

Tướng trầm tích cát bãi triều (mQ2

3): Trầm tích biển sông Holocen thượng gặp ở cửa Thuận An với diện tích hẹp, thành phần trầm tích chủ yếu là, cát bùn màu xám nâu. Bề dày 5-10m.

Tướng trầm tích cát biển sông (maQ2

3): thành tạo trong hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, gồm cát, cát bùn, bùn sét màu xám đến xám đen, xám nâu chứa mùn thực vật, vật chất hữu cơ màu đen. Tại Phá Tam Giang, trầm tích có sự phân dị: ven bờ là trầm tích cát, cát bùn và trung tâm của nó là bùn, sét, bùn sét màu xám tối. Bề dày 3 - 15m.

Tướng trầm tích bùn sét lẫn cát vịnh biển, đầm phá (bmQ2

8.1.5. Đặc điểm địa chất công trình

8.1.5.1. Phân chia các thể địa chất và tính chất cơ lý của đất đá

Trầm tích ở đáy biển được phân chia thành các thể địa chất để thể hiện trên bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1:100.000 (hình 8.9) và tổng hợp thống kê các chỉ tiêu tính chất cơ lý của đất đá. Đẳng cấp thể địa chất được lựa chọn là phức hệ địa tầng – nguồn

228

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

3): các dạng đất

3): các dạng

gốc. Trong vùng biển Huế - Đà Nẵng, các phức hệ địa tầng – nguồn gốc được phân chia theo thứ tự từ trẻ đến cổ như sau:

3): chủ yếu là sét, sét pha

- Phức hệ nguồn gốc sông biển tuổi Holocen muộn (amQ2 thường gặp trong phức hệ này là sét pha dẻo mềm, cát pha dẻo, cát nhỏ xốp. - Phức hệ nguồn gốc đầm lầy biển tuổi Holocen muộn (bmQ2 đất phổ biến là bùn sét, bùn sét pha lẫn vỏ sò.

1-2): cát sỏi,

- Phức hệ nguồn gốc biển tuổi Holocen muộn (mQ2 dẻo mềm, dẻo chảy, cát pha dẻo.

1-2):

- Phức hệ nguồn gốc sông biển tuổi Holocen sớm – giữa (amQ2 cát trung, cát nhỏ trạng thái chặt vừa, cát pha dẻo.

1): sét pha dẻo cứng, sét pha dẻo, cát hạt nhỏ, hạt trung.

- Phức hệ nguồn gốc đầm lầy – biển tuổi Holocen sớm – giữa (bmQ2 bùn cát pha, bùn sét lẫn vỏ sò, sét pha.

1-2): gặp cát, sét, sét pha. - Phức hệ nguồn gốc biển tuổi Holocen sớm - giữa (mQ2 - Phức hệ nguồn gốc biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm 3b-Q2 Trên bản đồ ĐCCT các phức hệ này được biểu thị bằng màu quy ước (phụ lục 8.3). Tính chất cơ lý của trầm tích mỗi phức hệ địa tầng – nguồn gốc được tập hợp thống kê theo từng dạng đất. Kết quả xử lý thống kê một khối lượng lớn các kết quả thí nghiệm đưa ra giá trị đại diện các chỉ tiêu cơ lý của mỗi dạng đất trong các phức hệ (phụ lục 8.7). Kết quả thống kê cho thấy đáy biển vùng Huế - Đà Nẵng phân bố chủ yếu là trầm tích trẻ có độ nén chặt và độ bền thấp, các trầm tích Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm được nén chặt và có độ bền tốt hơn.

– m(Q1

8.1.5.2. Các quá trình địa chất động lực liên quan đến điều kiện ĐCCT

a. Hoạt động động đất: Trong vùng Huế - Đà Nẵng, ít hoạt động động đất, có 3 chấn tâm động đất (bảng 8.1). Trong đó một trận động đất theo tài liệu lịch sử trước năm 1900 lớn nhất và nằm xa thềm Đà Nẵng có M = 6.0. Hai trận động đất còn lại với M = 4,8 xảy ra vào năm 1947 và M = 3.0 năm 1954. Các trận động đất đều nằm trong đất liền và xảy ra với mật độ ít. Vùng Huế - Đà Nẵng nằm trong khu vực của đới sinh chấn Huế, Đà Nẵng với M cực đại ≤ 5,5 [77].

Bảng 8.1. Số liệu các trận động đất trong khu vực Huế - Đà Nẵng [71]

STT Năm Tháng Ngày Giờ Vĩ độ Kinh độ Độ sâu Magnitud

1 1829 11 1 0 16.39 107.60 6 6.0

2 1947 1 1 0 16.09 108.09 15 4.8

3 1954 1 1 0 16.09 108.09 15 3.0

b. Xói lở bờ biển: Khu vực Huế - Đà Nẵng hoạt động xói lở bờ diễn ra khá mạnh, đặc biệt trong thời gian gần đây. Thừa Thiên Huế có tốc độ xói lở khá lớn. Từ năm 1999 đến nay, tại xã Vĩnh Hiền, huyện Phú Lộc, tốc độ xói lở rất mạnh đạt

229

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

tới 60m/năm. Một số xã có mức xói lở mạnh 10 -20m/năm như Vinh An, Lộc Vĩnh, Lộc Hải, Quảng Ngạn. Các xã có mức xói lở yếu từ 5m/năm trở xuống là Phú Nhuận, Phú Diễn, Điền Hòa, Hải Phòng…

dài STT Chiều xói lở (km) Mức xói lở Mức độ lấn sâu vào đất liền Bảng 8.2. Hiện trạng xói lở bờ biển khu vực Đà Nẵng [31] độ Địa danh Tỉnh

1 5 Yếu

2 15 Trung bình TP.Đà Nẵng 3 4 Mạnh

4 Đoạn xói lở Bán đảo Sơn Trà – Cửa sông Hàn Đà Nẵng – hết xã Điện Ngọc Đồn biên phòng 248 – Hòa Minh Kim Liên – Tiên Phước 15 Mạnh 70m/10 năm

Dọc ven biển Đà Nẵng hoạt động xói lở diễn ra với mức độ trung bình là 3,5m/năm, chủ yếu là năm 1999 tốc độ xói lở đạt 66,7m/năm. Trong vịnh Đà Nẵng hoạt động xói lở yếu. Hoạt động xói lở trung bình gặp ở bờ biển cánh cung của Đà Nẵng đến xã Điện Ngọc. Quảng Nam nằm một phần khu vực nghiên cứu có tốc độ xói lở không lớn, xã Điện Ngọc năm 1998 đạt 2,5m/năm với chiều dài xói lở 0,3m.

Với đặc điểm địa hình đới bờ có độ dốc lớn, nằm trong ảnh hưởng của thềm Đà Nẵng bị sụt lún yếu trong Pliocen – Đệ tứ, ngoài ra còn có các đặc điểm về thành phần vật chất bở rời dễ bị phá hủy và Thừa Thiên Huế chiếm phần lớn chiều dài ven biển vùng nghiên cứu nên hoạt động xói lở chủ yếu xảy ra ở ven biển Thừa Thiên Huế.

TT

trí (bờ cửa

Năm xảy ra xói lở

Tỉnh

Huyện Xã

3

Vị biển, sông) 6 Bờ biển

Số đoạn sạt lở 7 1

Chiều dài sạt lở km) 8 0,1

Tốc độ xói lở (m/năm) 9 20

5 1999

1 1

Bờ biển

4

2

8

1995

2

2 Thừa Thiên Huế

4 Vinh An TT. Thuận An

3

1985

Cửa Thuận An

Bờ biển

4,5

1,5

2

4

Phú Nhuận

Thường xuyên

5

1999

Phong Điền Hương Trà

1975 Phú Diễn Điền Hòa 1990 Hải Phong 1954 Hải Dương 1999 1999

Cửa Hòa Duân Bờ biển Bờ biển Bờ biển Thuận An

1 1 1 1

4 3 2,7 150

7,5 0,1 1,5

6 7 7 9 10

Bảng 8.3. Hiện trạng xói lở bờ biển khu vực Huế - Đà Nẵng[16] Địa danh

230

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

1,5

5

Vinh Hải

1950

Bờ biển

11

Lộc Vĩnh Lộc Hải

Bờ biển Bờ biển

20 10

3 0,3

Toàn bộ 3 3

12 13

Phú Lộc

Bờ biển

60

1

1

Vĩnh Hiền

14

Bờ biển

2,2

0,1

1

Vĩnh Mỹ

15

1999 1999 1999- nay 1978- nay

1999

Bờ biển

20

3,1

3

16

Quảng Điền

1980

4

1

17

Quảng Ngạn Quảng Công

1

Hòa Hải

1999

Bờ biển

0,5

20

18

TP Đà Nẵng

Bờ biển

Điện Ngọc 1998

0,3

2,5

1

19

Ngũ Hành Sơn Điện Bàn

Quảng Nam c. Dị thường áp suất: Khu vực Nam bồn trũng Sông Hồng gặp dị thường áp suất trong một số lỗ khoan ở các lô 111, 112, 114, 115, có thể hình thành trong tự nhiên khi các lớp đá không thấm (sét, đá muối,v.v...) tạo ra lớp chắn. Các nguyên nhân khác có thể là do tốc độ trầm tích lớn, hoạt động núi lửa, động đất. Dị thường áp suất cao gây rủi ro cho công tác khoan tìm kiếm thăm dò trên vùng biển.

8.1.5.3. Phân khu địa chất công trình Từ những trình bày về đặc điểm điều kiện địa chất công trình như đặc điểm địa hình đáy biển và chiều sâu nước, cấu trúc địa chất, các quá trình và hiện tượng địa chất động lực, tính chất cơ lý của đất đá,… nêu trên nhận thấy điều kiện ĐCCT vùng biển Huế - Đà Nẵng không đồng nhất. Để thuận lợi cho việc đánh giá điều kiện khai thác kinh tế vùng biển và quy hoạch các công trình kỹ thuật biển cũng như bố trí xây dựng các công trình riêng lẻ cần phân khu ĐCCT.

Vùng nghiên cứu có diện tích không lớn, trong đó có chung đặc điểm hoạt động kiến tạo trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ là lún chìm phân dị, sự khác nhau về điều kiện ĐCCT chủ yếu thể hiện ở chiều sâu nước, đặc điểm địa hình đáy biển, tính chất cơ lý của đất đá, các quá trình và hiện tượng địa chất động lực,… Vì vậy lựa chọn đẳng cấp phân chia ĐCCT thềm lục địa vùng nghiên cứu là khu ĐCCT. Tiêu chí phân khu là tổng hợp các yếu tố của điều kiện ĐCCT, trong đó nhấn mạnh đặc điểm địa hình đáy biển, chiều sâu nước, tính chất cơ lý của đất đá.

Căn cứ vào đặc điểm điều kiện ĐCCT và các tiêu chí đã nêu ra, vùng biển Huế - Đà Nẵng được phân ra 3 khu ĐCCT, các khu đều có diện phân bố kéo dài phương TB-ĐN, lần lượt từ bờ biển ra vùng nước sâu có các khu sau (phụ lục 8.3):

- Khu 1: Nằm sát bờ biển, chiều sâu nước từ 0 đến khoảng 50m, trong khoảng

độ sâu 10-12m đáy biển dốc, sau đó tiến tới tương đối bằng phẳng, hơi

231

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.6. Bản đồ địa chất Pliocen-Đệ tứ vùng biển Huế- Đà Nẵng.

232

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.7. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen Đệ tứ vùng Huế- Đà Nẵng

233

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.8. Bản đồ tướng đá cổ địa lý khu vực Huế Đà Nẵng

234

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.9. Bản đồ địa chất công trình vùng biển Huế Đà Nẵng

235

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

nghiêng về phía đông – đông bắc. Đáy biển phần ven bờ phân bố các trầm tích đầm 3, ra xa hơn là các lầy – biển, sông – biển và biển tuổi Holocen muộn (bm,am,m)Q2 1-2. trầm tích đầm lầy– biển, sông– biển và biển tuổi Holocen sớm giữa (bm,am,m)Q2 Đất thuộc các phức hệ địa tầng – nguồn gốc này thường là bùn sét, bùn sét pha lẫn vỏ sò, sét, sét pha trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy, cát xốp có độ bền thấp.

3b- Q2

Các công trình xây dựng, các giàn khoan bố trí trong khu này phải dùng cọc chôn sâu và chiều sâu neo lớn do lớp trầm tích ở đáy biển yếu và dầy. Khi khai thác vùng ven bờ phải chú ý tới hoạt động xói lở bờ, cần có các biện pháp công trình và phi công trình chống xói lở bờ biển.

3b- Q2

- Khu 2: Thuộc đới gần bờ có địa hình đáy biển phân dị, chiều sâu nước khoảng 50-80m. Đáy biển phân bố trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn 1), ngoài ra còn có một vài diện nhỏ phân bố trầm tích – Holocen sớm – m(Q1 1-2). Đất thuộc các phức hệ địa tầng – nguồn gốc biển tuổi Holocen sớm – giữa (mQ2 này thường là sét, sét pha dẻo cứng, cát pha dẻo, cát hạt nhỏ, hạt trung. Độ chặt, độ bền của các loại đất này thuộc loại trung bình. Các công trình kỹ thuật biển bố trí trong khu này gặp khó khăn do địa hình đáy biển phân dị và nước tương đối sâu.

- Khu 3: Khu 3 chiếm diện tích ở góc đông bắc của bản đồ, đây là phần thềm tương đối sâu, chiều sâu nước trong khoảng 80-100m, đáy biển phân dị với mức độ có phần thấp hơn khu 2, nghiêng về phía đông và đông bắc. Trầm tích phân bố ở 1). Một phần của đứt gẫy đáy biển thuộc phức hệ địa tầng – nguồn gốc m(Q1 sinh chấn Sông Hồng có khả năng phát sinh động đất cực đại Mmax ≤ 5,5 cắt qua khu này. Điều kiện bố trí các công trình kỹ thuật biển trong khu này khó khăn hơn khu 2 do nước biển sâu hơn. Khi khai thác các khu trong vùng biển Huế - Đà Nẵng đều phải chú ý đề phòng động đất, sóng thần, khi khoan biển cần phòng, tránh nguy hiểm khí nông và các lòng sông cổ.

8.2. ĐẶC ĐIỂM VÙNG BIỂN QUẢNG NGÃI

Vùng biển Quảng Ngãi kéo dài 60km từ cù lao Ré đến bắc Sa Huỳnh, diện tích khoảng 300km², rộng trung bình 40km. Đây là khu vực có khu lọc hóa dầu Dung Quất, khu kinh tế Chu Lai… Đây cũng là nới có các hoạt động núi lửa phun trào, các đứt gãy trẻ.. ảnh hưởng đến điều kiện địa chất công trình biển

8.2.1. Đặc điểm địa mạo

Địa hinh đáy biển vùng Quảng Ngãi tương đối dốc có độ sâu dao động từ mực cơ sở đến 110m với chiều rộng khoảng 40km. Độ dốc địa hình trung bình đạt gần 0,03. Phương phát triển chung là BTB – NĐN (hình 8.10). Phía đông vùng nghiên cứu, địa hình có phương kinh tuyến, trùng với đứt gẫy 1090, phản ảnh cấu trúc địa chất khá rõ nét. Ở sát bờ là vách mài mòn xâm thực ôm lấy cấu trúc của địa khối Kontum, tiếp theo là trũng sâu đến 70 – 80m gắn với cấu trúc địa hào Quảng Ngãi. Dải địa hình tiếp theo nâng cao hẳn, trong đó có đảo Lý Sơn, gắn với các hoạt

236

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

.

động phun trào trong Đệ Tứ. Ngoài cùng là dải địa hình dốc theo phương kinh tuyến gắn với đứt gẫy 1090

Đặc điểm địa mạo hình thái - nguồn gốc động lực địa hình bao gồm: 1. Đồng bằng nghiêng, mài mòn ven bờ biển Quảng Ngãi, hình thành trong đới tác động của sóng, phát triển ven rìa khối nâng lục địa: Dải đồng bằng nghiêng quanh Quảng Ngãi nằm từ mực cơ sở đến độ sâu 50m nước. Độ dốc 0,08 – 0,1, nhiều nơi tạo thành vách mài mòn tương đối dốc, điển hình là ở phía nam vùng Dung Quất, mũi Ba Làng An. Bờ biển khúc khuỷu, địa hình dải ven bờ tương đối phức tạp, cấu tạo bởi đá biến chất hệ tầng A Vương, đôi nơi gặp đá granit của phức hệ Chu Lai (bắc Quảng Ngãi). Điều đó tạo điều kiện hình thành các vách mài mòn ven bờ, các vịnh nước sâu, các đảo ngầm. Đây là đới tác động mạnh của sóng, quá trình phá huỷ và di chuyển vật liệu là chủ yếu.

2. Đồng bằng hẹp, chia cắt yếu hình thành trong đới di chuyển vật liệu thềm lục địa Quảng Ngãi: Dải đồng bằng hẹp khoảng 4 – 5km, trên độ sâu từ 50 – 62m ở phía bờ Quảng Ngãi và khép kín ở phía nam Ba Làng An. Độ dốc của thềm 0,024 và dốc về phía đông đổ về địa hào Quảng Ngãi. Mặt thềm bị chia cắt yếu với các rãnh mài mòn – xâm thực. Tại đây nổi lên một hòn đảo nhô cao đến độ sâu 36m theo phương TB-ĐN có thể là đảo núi lửa. Quá trình động lực ngoại sinh là vận chuyển vật liệu từ vùng ven bờ xuống địa hào Quảng Ngãi qua đồng bằng này.

3. Đồng bằng mở rộng, nghiêng độ dốc, hình thành trong đới di chuyển vật liệu, phía nam Ba Làng An: Dải đồng bằng phát triển theo phương B-N được mở rộng từ Ba Làng An xuống phía nam nằm trên độ sâu 10 – 60m nước. Chiều rộng đạt tới 20 – 22km, độ dốc 0,020 – 0,025. Độ dốc tương đối đều tuy vậy phần trung tâm độ dốc lớn hơn. Các khe rãnh mài mòn – xâm thực từ đới bờ ở phía tây đổ về trũng sâu ở phía đông chạy qua đồng bằng này, đây là đới di chuyển vật liệu. Trên đồng bằng nghiêng không gặp các hố trũng cũng như những gờ nâng.

4. Trũng tích tụ sụt lún địa hào Quảng Ngãi: Nằm ở độ sâu từ 60 – 84m theo phương BTB– NĐN. Các trũng ở độ sâu trên 80m tạo thành một dải hẹp liên tục ở giữa đồng bằng. Cánh phía đông và phía tây nâng cao dần. Dải đồng bằng hoàn toàn trùng với trũng địa hào Quảng Ngãi có chiều rộng khoảng 10km. Quá trình tích tụ vật liệu xảy ra mạnh ơ trũng trung tâm với những hạt mịn có thành phần núi lửa.

5. Đồng bằng nghiêng dốc, mài mòn hình thành trong đới di chuyển vật liệu với những trũng sâu khép kín phía đông Quảng Ngãi : Đồng bằng theo phương kinh tuyến nằm trên độ sâu trên 80m đến 110 – 120m ở phía đông từ vĩ độ 15030’ vĩ độ bắc. Đồng bằng trùng với đứt gãy kinh tuyến 1090 – 1100. Đồng bằng dốc tương đối đồng đều, độ dốc 0,03 – 0,04. Trên độ sâu 110 – 120m gặp các trũng sâu khép kín phát triển theo phương kinh tuyến. Quá trình động lực ngoại sinh chủ yếu là vận chuyển vật liệu từ phía các đảo ngầm ở phía tây xuống các trũng sâu ở phía đông.

237

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.10. Bản đồ địa mạo vùng biển Quảng Ngãi

238

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

6. Đảo núi lửa Lý Sơn và các đảo ngầm: Hệ thống đảo núi lửa Lý Sơn và các đảo ngầm chạy theo phương gần như kinh tuyến giữa trũng địa hào Quảng Ngãi và đồng bằng nghiêng dốc phía đông Quảng Ngãi. Đảo nổi Lý Sơn với 3 họng núi lửa điển hình, phía bắc và nam tồn tại các đảo ngầm chạy theo phương kinh tuyến ở các độ sâu khác nhau. Phía bắc có hai đảo nhô cao đến độ sâu 14-18m. Phía nam có 3 đảo, đảo gần Lý Sơn ở độ sâu 24 – 28m, các đảo sâu dần đến độ sâu 60m. Đây là một chuỗi núi lửa ngầm, cùng hoạt động đồng thời với núi lửa Lý Sơn. Ở khu vực Lý Sơn và xung quanh các đảo mở rộng 12 – 13 km và thu hẹp dần về phía nam.

7. Đảo và các đảo ngầm mài mòn – tích tụ ven và bờ biển Quảng Ngãi: Những đảo này ở phía đông Chu Lai, Phước Thiện và phía nam Ba Làng An. Đây là những đảo ngầm và đảo nổi cấu tạo bởi các đá granit phức hệ Chu Lai hay các đá biến chất. Quá trình mài mòn xảy ra mạnh, nhiều đảo đã bị phá huỷ thành đảo ngầm dưới đáy biển, trên đó rạn san hộ được tích tụ.

8.2.2. Đặc điểm địa tầng cấu trúc

8.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc

Ở khu vực Quảng Ngãi, mặt cắt địa chất theo tuyến địa chấn phân giải cao T10 với việc phân chia các tập và ranh giới trong trầm tích Đệ tứ được minh họa trên hình 8.11 (vị trí tuyến hình 1.3). Đây là một đới phẳng được hình thành trong Holocen kế thừa thềm thành tạo trong Pleistocen. Ở phần phía ngoài quan sát thấy một đới có bề dày trầm tích giảm đi rõ rệt từ 200 - 100m. Phần phía nam của khu vực cũng quan sát thấy khoảng cách các đường đẳng dày trầm tích Đệ tứ 100 - 150m đến 4-5 km, tương tự như ở phần phía bắc. Trong khu vực này không có hiện tượng giảm dần bề dày trầm tích ra phía ngoài biển (hình 8.12, 8.13). Từ Quảng Ngãi xuống phía nam, địa hình đáy Holocene chạy theo dọc phương á kinh tuyến và biến đổi đột ngột so với khu vực phía bắc, tồn tại các bồi tụ mạnh ở Quy Nhơn, phía trên Tuy Hòa và từ Hòn Gốm đến Hòn Tre , bề dày trầm tích thay đổi 10- 40m có nơi 70-80m (hình 8.14, 8.15). Ở khu vực từ Quảng Ngãi chỉ có thể phát hiện được các đứt gãy 109030’. Từ khu vực Bình Định xuống phía nam có thể phát hiện được các đứt gãy dọc ven bờ từ kinh tuyến 109020’ đến 108050’.

8.2.2.2. Đặc điểm địa tầng Trầm tích Pliocen Trầm tích Pliocen tạo nên dãi rộng nằm gần bờ, phủ hoặc có ranh giới đứt gãy với các đá cổ Paleozoi dưới (hệ tầng A Vương) hoặc granit. Trầm tích có thể nằm khá dốc và chủ yếu là các trầm tích gắn kết yếu như bột kết, sét kết và phủ trên nó là bùn sét, có nơi là basan tuổi Pleistocen.

Phun trào bazan (βN2)

239

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

1 1): Gồm sét bột, bột sét xen cát phân lớp mỏng. Chiều

Tầng bazan được phát hiện trên các mặt cắt địa chấn phân giải cao. Một phần 1. Phần lộ ra trên chúng lộ ra trên đáy biển, một phần chúng bị phủ bởi trầm tích Q1 đáy biển trên đó phát triển rạn san hô, sóng phản xạ nhận biết có dạng hypecbol và dạng cột. Bề dày của tầng thay đổi từ 10 - 20m.

- Pleistocen dưới - Q1 Trầm tích biển (m Q1

1): gồm cuội sạn sỏi, cát thô trung

dày 10-80m

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

lẫn sét, chứa mảnh vỏ mollusca di tích thực vật. Dày 10-30m

Hình 8.11. Mặt cắt địa chất tuyến T.10 khu vực biển Quảng Ngãi

Hình 8.12. Bản đồ đẳng sâu Đệ tứ vùng biển Quảng Ngãi

240

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.13. Bản đồ đẳng dày Đệ tứ vùng biển Quảng Ngãi

Hình 8.14. Bản đồ đẳng sâu Holocen vùng biển Quảng Ngãi

241

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

1): được phát hiện trên các mặt cắt địa chấn nông độ 2. Phần lộ ra trên đáy biển trên đó phát triển

Hình 8.15. Bản đồ đẳng dày Holocen vùng biển Quảng Ngãi

2 - Pleistocen giữa - Q1 2): Gồm cát trung mịn, cát thô xen các lớp bột sét thể Trầm tích biển (mQ1 hiện trên các mặt cắt địa chấn, cát thô trung lẫn ít sỏi và bột sét màu xám trắng, xám vàng, ở độ sâu 46m có các dạng bào tử phấn hoa như Cyathea, Pterix, Polypodiaceae.

Phun trào bazan (βQ1 phân giải cao, bị phủ bởi trầm tích Q2 rạn san hô có dạng hypecbol và dạng cột. Bề dày thay đổi 10 - 20m.

2): Chủ yếu là cuội sạn, cát trung thô. Phần trên của tầng tại LK-C10 Điện Bàn ở độ sâu 72,6 – 62,1m gặp cát bột, có xen thấu kính sỏi, bột cát, sét bột màu xám xanh, xám đen. Trong sét bột chứa bào tử phấn hoa: Carya, Pinacae, Polypodium, Humate, Sonneratia, Lygodium, … thuộc môi trường sông biển tuổi Pleistocen. Tầng trầm tích trên có hướng phát triển kéo dài ra biển theo hệ thống dòng chảy cổ của sông Thu Bồn và có sự chuyển tướng ngang sang trầm tích biển Pleistocen trung. Bề dày chung 5- 20m

3 - Pleistocen trên - Q1 3-1): Trầm tích biển Q1 Trầm tích biển (mQ1

3-2 lộ trên đáy biển xung quanh khu vực đảo Lý Sơn chủ yếu là sét bột loang lổ màu vàng. Bề dày chung 10 - 40m. Mặt cắt đặc trưng được mô tả trong lỗ khoan ở Cửa Đại (Hội An). Độ sâu 10,5 - 49,5m. Bề dày của mặt cắt là 39m.

Trầm tích sông - lạch triều ven biển (am Q1

242

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

3-1,2): Chủ yếu là cuội sạn, cát trung thô màu xám vàng. Phần trên của tầng tại LK-C10 Điện Bàn ở độ sâu 72,6 – 62,1m gặp cát bột, có xen thấu kính sỏi, bột cát, sét bột màu xám. Trong sét bột chứa bào tử phấn hoa thuộc môi trường sông biển tuổi Pleistocen. Tầng trầm tích có hướng phát triển kéo dài ra biển theo hệ thống dòng chảy cổ của sông Thu Bồn và có sự chuyển tướng ngang sang trầm tích biển Pleistocen giữa. Bề dày 5- 20m.

Trầm tích sông - lạch triều ven biển (am Q1

1-2): Thành phần trầm tích gồm chủ yếu là bùn cát, bùn sét màu xám đen, xám xanh pha cát mịn trong trầm tích giàu bào tử phấn hoa: Polypodium sp., Cyathea sp., Osmunda sp., Rhizophora sp., tuổi Holocen sớm giữa. Dày 5-10m. Trầm tích biển (mQ2

1-2): Lộ ra đáy biển độ sâu 15m nước. Trầm tích chủ yếu gồm cát bùn, cát bùn sạn, cát sạn, bùn sét, bùn cát màu xám tới xám xanh, giàu vụn sinh vật, san hô. Trầm tích của tầng gặp phong phú các giống loài Foraminifera, Diatome, Nanofossil, bào tử phấn hoa tuổi Holocen sớm -giữa. Dày 5-20m.

- Trầm tích Holocen Trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mQ2

1-2): 3): Phân bố ở độ sâu 0-15m nước. Trầm tích chủ yếu là cát, cát lẫn sạn màu xám vàng, xám sáng, cát bùn, bùn sét màu xám, xám phớt xanh, chứa phong phú các dạng Foraminifera. Ngoài ra xếp vào Holocen thượng còn gồm các thành tạo san hô trẻ, chúng phát triển ở các vùng nước trong độ sâu 2-3m nước trên các đá bazan trẻ (vùng Lý Sơn -Cù Lao Ré) hoặc trên đá gốc khác. Dày 2-10m. 3): Gồm Trầm tích biển sông - lạch triều ven biển, vịnh biển, đầm phá (maQ2 bùn sét, bùn cát, màu xám đến xám tối. Dày 2-10m. Trầm tích Pliocen-Dệ tứ của vùng phủ trên các đá biến chất Paleozoi hạ, granit và thường bị xuyên cắt bởi các đợt phun trào của basan và một số đứt gãy hướng TB-ĐN và chạy gần song song với bờ biển hiện tại. Theo mặt cắt song song bờ biển thấy rõ vùng nghiên cứu thuộc hai đới cấu trúc khác nhau với sự khác biệt về hoạt động phun trào của núi lửa loạt Lý Sơn (Miocen-Holocen ?).

Trầm tích biển sông - lạch triều ven biển (maQ2 Trầm tích biển (mQ2

Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ vùng này được thể hiện trên hình 8.16

8.2.3. Đặc điểm kiến tạo địa động lực

Vùng biển Quảng Ngãi có các địa danh như Núi Thành, Dung Quất, Ba Làng An, Mỹ Khê, Cửa Đại, … nét nổi bật của vùng này là các thành tạo núi lửa bazan trên bề mặt địa hình hiện đại, là một trong những thành tạo địa chất quan trọng của thềm lục địa và các đảo vào thời Pliocen – Đệ tứ.

8.2.3.1. Đặc điểm kiến tạo Pliocen – Đệ tứ

a. Kiến trúc kiến tạo

243

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Vùng biển Quảng Ngãi nằm trên địa phận của hai kiến trúc chính là thềm Đà Nẵng và địa hào Quảng Ngãi thuộc Nam bồn trũng Sông Hồng , ranh giới của chúng là đới đứt gãy Sông Hồng (hình 8.17). Vào thời kỳ Pliocen – Đệ tứ cả hai kiến trúc này đều bị nâng phân dị (hình 5.7). Thềm Đà Nẵng có qui mô mở rộng, chiếm đến quá nửa diện tích của vùng. Các thành tạo núi lửa basan đóng vai trò quan trọng trong các phức hệ của thềm. Lớp phủ Pliocen – Đệ tứ có khối lượng đáng kể. Đáy trầm tích Pliocen nằm ở khoảng độ sâu 100 - 400m (hình 4.10), trong đó khoảng đô sâu > 100m khá rộng dọc theo đới ven bờ biển vùng mũi Ba Làng An. Biên độ sụt lún của thềm Đà Nẵng trong Pliocen đạt 200 - 300m (hình 4.11).

- Thềm Đà Nẵng: Đáy Đệ tứ nằm ở khoảng độ sâu 0 - 200m (hình 8.12) tạo thành bề mặt nghiêng khá thoải về hướng đông và ít phân dị. Lớp phủ Đệ tứ ở đây có bề dày 0 - 100m, nhiều nơi bề dày không đáng kể (hình 8.13). Những biến đổi về độ sâu và bề dày của các thành tạo Pliocen – Đệ tứ của khối kiến trúc thềm Đà Nẵng nói lên ảnh hưởng của kiến trúc này bị lôi cuốn vào nâng phân dị yếu của khối nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa.

- Kiến trúc phía tây của khối nâng phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa: Vào thời kỳ Pliocen – Đệ tứ, kiến trúc Nam bồn Sông Hồng đã trải qua quá trình biến đổi bình đồ kiến trúc quan trọng, nửa phía bắc bị sụt lún phân dị mạnh, nửa phía nam bị nâng phân dị và cùng với đới nâng Tây Hoàng Sa tạo thành một kiến trúc nâng phân dị qui mô lớn có tên Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa, là móng của cao nguyên ngầm Nai trong địa hình hiện đại.

Đáy Pliocen nằm ở khoảng độ sâu 400 - 750m, tạo thành sườn phía tây của một sụt hạ theo phương kinh tuyến với độ sâu tối đa 800m trong phạm vi lô 119 (hình 4.10). Đây là vết tích phát triển kế thừa còn sót lại của địa hào Quảng Ngãi. Việc hình thành sụt hạ này có liên quan đến hoạt động đới đứt gãy Sông Hồng. Biểu hiện cụ thể là xuất hiện đứt gãy phương á kinh tuyến song song với đứt gãy Sông Hồng cắt qua các thành tạo Pliocen (hình 4.10). Sụt hạ phương kinh tuyến khu vực lô 119 có biên độ 300 - 500m (hình 4.11). Trong Đệ tứ kiến trúc này tiếp tục bị nâng phân dị yếu, thành một bề mặt thềm lục địa khá rộng, thoải từ tây sang đông với độ sâu đáy Đệ tứ khoảng 200 – 250m (hình 8.12). Giải sụt hạ phương kinh tuyến có xu thế nối với sụt lún ở trũng trung tâm bồn Sông Hồng đã định hướng và thu hẹp rõ theo phương kinh tuyến. Kiến trúc này trở thành sườn thoải của trũng sụt với bề dày Đệ tứ chỉ đạt 50- 100m (hình 8.13).

b. Phá hủy đứt gãy

Tuyến phá hủy đứt gãy chính của vùng Quảng Ngãi tập trung vào đới đứt gãy Sông Hồng phương á kinh tuyến. Hoạt động của đới này được biểu hiện qua sự hình thành và phát triển của các đới sụt hạ, nâng địa phương. Một biểu hiện quan

244

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

trọng là sự xuất hiện đứt gãy trẻ song song với đứt gãy Sông Hồng. Đứt gãy trẻ cũng có phương á kinh tuyến và kéo dài 112km (hình 4.10). Ngoài phương kinh tuyến và á kinh tuyến) còn có biểu hiện những dấu hiệu của hệ thống phá hủy đứt gãy á vĩ tuyến và TB-ĐN.

c. Đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển Địa hình đáy biển vùng Quảng Ngãi phân dị phức tạp cả theo chiều ngang và đứng. Sự có mặt cụm đảo Lý Sơn có hoạt động núi lửa trong Pliocen - Đệ tứ cũng góp phần tạo địa hình phân dị mạnh. Có thể phân chia địa hình thành các đới:

- Đới ven bờ có địa hình tương đối thoải và ít phân dị, gồm hai dải phân bố từ đường bờ đến độ sâu khoảng 40m. Dải Bắc ở khu vực vịnh Dung Quất, nơi ở phần trung tâm có một rũng sâu dưới 40m. Dải thứ 2 ở phía nam rộng và kéo dài hơn dọc theo đới bờ dốc. Ranh giới ngoài của đới này là một vách hơi dốc phương kinh tuyến chuyển sạng đới thềm có địa hình tương đối bằng phẳng nghiêng thoải về đông. Địa hình ít phân dị và khá thoải.

- Các đới địa hình bờ thoải chia tách và kế tiếp đới địa hình bờ dốc hẹp sát đường bờ đến độ sâu 20m. Đới này rộng nhất ở khu vực mũi nhô Dung Quất - Ba Làng An, nơi ranh giới ngoài đến độ sâu 45-50m (gradient 0,05).

- Đới có địa hình phức tạp, phân dị mạnh ở khu vực trung tâm nơi có cụm đảo Lý Sơn. Phía Đông và Tây cụm đảo này là các vách dốc. Vào trong bờ có nhiều hẻm sâu (25-35m so bề mặt đáy 60 - 65m) kéo dài thành chuổi phương TB-ĐN. Đường đẳng sâu 60 - 50m ôm quanh cụm đảo thành một mặt tương đối phẳng quy mô khá lớn kéo dài theo phương á kinh tuyến, thắt lại về phía Nam và phình ra ở phía Bắc (nơi có cụm đảo ngầm ở độ sâu 10 - 15m dưới mực biển) lên đên độ sâu 40m từ đó nổi lên các đảo chìm và nổi.

- Phía đông bắc và chuyển tiếp từ địa hình vách đông cụm đảo Lý Sơn là đới có địa hình đáy phân dị trung bình và dạng đơn nghiêng chìm sâu dần và khá đều về phía đông đến vách dốc ở độ sâu 200m.

8.2.3.2. Đặc điểm hoạt động macma

Những biểu hiện của hoạt động magma là các hoạt động núi lửa có thành phần mafic (bazan) để lại rất nhiều dấu tích trên vùng Ba Làng An, các đảo Cù Lao Ré (hình 5.15). Các diện lộ basan trên đất liền từ thị xã Quảng Ngãi đến mũi Ba Làng An rộng đến 5km2. Đây là các thành tạo chủ yếu có thành phần tholeit olivin, tholeit, một ít basan kiềm cao. Trong loại basan kiềm cao thường gặp các bao thể leczolit – spinel. Đa số basan có cắt khai dạng cột, điển hình lộ ở mũi Ba Làng An, diện phân bố của basan còn tiếp tục kéo dài đến khu vực đảo Lý Sơn. Khu vực đảo Lý Sơn là nơi lộ điển hình của các hoạt động núi lửa basan Pliocen – Đệ tứ. Mặt cắt bazan gồm phần dưới là các lớp mỏng basan xen kẽ với các đá vụn, phần trên là các đá bazan bọt, xốp, chủ yếu là các đá basan kiềm cao, tholeit olivin và tro núi lửa.

245

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Đảo Lý Sơn có 5 ngọn núi lửa trong đó 2 ngọn đã bị san bằng để trồng trọt, còn lại 3 ngọn thể hiện rõ trên địa hình hiện đại [30]. Các địa hình núi lửa nói trên được cấu tạo chủ yếu bởi các đá basan (basan olivin, basan bọt xốp, bom, tro núi lửa) và các đá tuf xen kẹp với các trầm tích vụn thô như cát sạn cuội, sỏi dăm. Tuổi tuyệt đối của phun trào basan olivin là 1,68 – 1,8 tr.n. Các đá cấu thành sườn núi lửa và thành vách chứa bào tử phấn hoa tuổi Miocen muộn -Pliocen. Trong tầng này có các mảnh dăm trắng-xám thành phần cát kết vụn thô găm trong tuf và phun trào, có thể cổ hơn đá núi lửa. Phần trung tâm và phía tây đảo xen giữa các họng núi lửa nhô cao là bề mặt cao nguyên 20m cấu tạo bởi các đá basan, basan bọt xốp, tuf agromerat với vỏ phong hoá dày 4m. Các dung nham basan và các basan bọt xốp phân bố tại các miệng núi lửa được bảo tồn và hầu như chưa bị phong hoá.

Các thành tạo trầm tích biển phân bố trên các thềm biển 4-6m, 1,5-3m và bãi biển (nổi và chìm) lần lượt tương ứng [2, 30], tồn tại thềm mài mòn-tích tụ cao 8- 10m phủ bởi cát và vụn basan. Đáng chú ý là các thành tạo thềm thấp- bãi biển hiện tại và bãi đá phân bố ở phía đông bắc đảo, nơi có vách mài mòn hiện đại với tích tụ đổ lở. Mặt cắt của đới ven bờ ở đây với bãi đá dày 1m cấu tạo bởi các lớp vụn thô, cuội sỏi tròn cạnh, thành phần san hô, sò ốc và basan vôi hoá gắn kết cứng rắn có thế nằm nghiêng về bắc 5-70. Tuổi tuyệt đối (C14) xác định theo các vật liệu cuội sỏi san hô và sò ốc trong các tập đá đó cho tuổi khoảng 1135 + 83 đến 2435 + 88.

8.2.4. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý

1). Phía dưới là cuội sạn cát đa khoáng, chuyển lên trên là bột cát, bùn cát màu xám. Trên các mặt cắt địa chấn nông, đáy Đệ tứ (>100m) là tập phản xạ trắng hoặc đứt đoạn lấp đầy trong hố trũng trên mặt trầm tích Neogen. Tập này tương ứng với trầm tích chủ yếu là cuội sỏi cát lẫn ít bột sét. Chiều dày 10-30m.

- Tướng trầm tích cuội sạn, cát bột sông biển (amQ1

1): Gặp ở cửa Hội An, được nhận dạng qua mặt cắt địa chấn phân giải cao ở độ sâu dưới 70-80m. Các sóng phản xạ chủ yếu là song song hoặc á song song, trầm tích gồm sét bột, bột sét xen cát phân lớp mỏng. Chiều dày 10-80m.

- Tướng trầm tích bột sét lẫn cát biển nông (mQ1

2a): Gặp được trong một số lỗ khoan ven biển Hội An. Tầng trầm tích có hướng phát triển kéo dài ra biển theo hệ thống dòng chảy cổ của sông Thu Bồn và có sự chuyển tướng ngang sang trầm tích biển Pleistocen giữa. Bề dày 5 – 20m.

- Tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ1

2a): Gặp được trong LKC10 (ven biển Hội An) tại độ sâu 42 – 49m. Thành phần trầm tích chủ yếu gồm cát thô lẫn ít sỏi và bột sét màu xám trắng, xám vàng, ở độ sâu 46m. Ở vùng biển, tầng trầm tích này gặp được trên các mặt cắt địa chấn phân giải cao ở phần ven bờ

- Tướng trầm tích cát bột sét lẫn sạn biển nông (mQ1

246

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

(< 40m) ngoài khơi (<80 m). Trầm tích gồm chủ yếu là cát trung mịn, thô xen các lớp bột sét. Nhiều nơi bị bazan xuyên cắt gây sự xáo trộn trầm tích. Dày 10 – 50m.

2b): Tướng trầm tích này được xác định qua các mặt cắt địa chấn. Khu vực từ 25m nước trở ra gồm cát sạn sỏi xen các lớp cát bột mịn, sét lấp đầy trong các hố đào phát triển trên bề mặt trầm tích Q1

2a. Chiều dày 5 - 15m. - Tướng trầm tích sét bột biển nông (mQ1

3a) Tướng trầm tích lộ trên đáy biển khu vực đông bắc đảo Lý Sơn và phía đông Quảng Ngãi. Trầm tích là sét bột loang lổ màu vàng, nâu đỏ. Bề dày chung 10 - 40m.

- Tướng trầm tích cát sạn lẫn bột sông biển (amQ1

1-2). Chiều dày 2- 10m.

1-2): Phân bố ở phía bắc mũi Nam Tránh sâu 19- 25m nước. Trầm tích chủ yếu là cát bột màu vàng, xám vàng, cát có độ chọn lọc và mài tròn tốt. Các kết quả phân tích thạch học bở rời cũng như silicat cho thấy trầm tích thuộc loại đơn khoáng thạch anh và có độ kiềm cao. Trong trầm tích cũng gặp Foraminifera cát sống ở bãi triều ven bờ cổ, tuổi xác định là Holocen sớm giữa (Q2

3b-Q2

- Tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ2

- Tướng trầm tích cát bột sét biển nông (mQ1

1-2): Trầm tích tướng này lộ ra trên đáy biển ở độ sâu ngoài 15m nước. Trầm tích chủ yếu là hạt mịn: cát bùn, bùn cát, bùn sét màu xám xanh tập trung trong các lạch, trũng, vũng vịnh còn trầm tích hạt thô cát, cát sạn chỉ gặp một số diện tích nhỏ nằm gần sát bờ hoặc bao quanh các đảo, hoặc các bãi cạn, cồn ngầm. Thành phần trung bình trầm tích hạt mịn: cát = 50,24%, bùn = 49,3%, Md=0,104mm, So = 1,91, Sk = 0,92. thành phần khoáng vật sét: monmorilonit ít, clorit = 14,37%, kaolinit = 27,22, hydromica = 50,42%. Dày 5 – 20m. 3): Vùng ven biển Quảng Nam – Quảng Ngãi, trầm tích tướng này phân bố ở độ sâu 0- 15m nước, thuộc các bãi triều hiện đại, phủ trực tiếp lên các trầm tích Holocen dưới – giữa hoặc bề mặt đá gốc. Trầm tích hạt thô chủ yếu: phía dưới gồm cuội sạn chuyển lên trên là cát thô trung và trên cùng là cát trung mịn màu xám trắng, vàng nhạt, dày từ 1- 2m đến 10m.

- Tướng trầm tích cát sạn biển nông (mQ2

3): Trầm tích sông biển Holocen thường gặp ở một số cửa sông như cửa Đại với diện tích hẹp, thành phần trầm tích chủ yếu là cát bùn màu xám nâu. Bề dày 5-10m.

- Tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ2

2 - Q1

3 và bị phủ bởi tầng

2 và một phần Q1

3-2.

3): Trên các tuyến địa chấn các dấu hiệu phun trào bazan ở độ sâu 50-70m, một số tuyến gặp chúng xuyên lên đáy biển bao quanh đảo Lý Sơn. Phần lớn chúng bị phủ bởi trầm tích Holocen và Pleistocen trên phần trên. Ở phần lộ ra trên đáy biển thường có các rạn san hô phát triển. Có thể quan sát phun xuyên qua tầng trầm tích Q1 trầm tích biển Q1

- Phun trào bazan Bazan Pleistocen giữa-muộn (βQ1

247

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Bazan Holocen (βQ2): Bazan Holocen lộ ra trên đáy biển ven bờ vụng Dung 3. Phần lộ ra

Quất, một phần lộ ra trên đáy biển, một phần bị phủ bởi trầm tích Q2 trên đáy biển trên đó phát triển rạn san hô. Bề dày thay đổi từ 10 – 20m.

8.2.5. Đặc điểm địa chất công trình

3: ở phức hệ này

8.2.5.1. Phân chia các thể địa chất và tính chất cơ lý của đất đá Các thể địa chất ở đáy biển được phân chia và thể hiện trên bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1/100.000 là phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Trong phạm vi bản đồ vùng biển Quảng Ngãi có mặt các phức hệ theo thứ tự từ trẻ đến cổ như sau (phụ lục số 8.4):

3: thường gặp các loại cát

- Phức hệ trầm tích sông – biển tuổi Holocen muộn – amQ2

phổ biến các dạng đất sét pha, sét trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy. - Phức hệ trầm tích biển tuổi Holocen muộn – mQ2

trạng thái từ xốp đến chặt vừa, cát pha dẻo.

1): sét pha, sét dẻo cứng đến cứng, cát pha dẻo.

am)Q2

3a: gặp sét,

m(Q1

- Phức hệ trầm tích biển và sông – biển tuổi Holocen sớm - giữa – (m, 3: gặp sét, sét pha dẻo mềm, dẻo cứng và cát chặt vừa. - Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen sớm – 3b-Q2 - Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần sớm – mQ1

sét pha trạng thái nửa cứng đến cứng.

- Phức hệ đá núi lửa bazan tuổi Pliocen – Đệ tứ - β(N2-Q). phân bố rộng rãi. Giá trị đại diện chỉ tiêu cơ lý của mỗi dạng đất đá thuộc các phức hệ địa tầng – nguồn gốc có mặt trong vùng được trình bày ở bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý đất đá (phụ lục 8.8).

3a và m(Q1

3b-Q2

1) có độ nén chặt và độ bền tốt hơn so với các trầm tích trẻ, thuận lợi hơn cho việc xây dựng các công trình kỹ thuật biển. Sự phân bố rộng rãi các đá bazan cứng rắn là nét đặc trưng của vùng biển Quảng Ngãi. Các đá này thuận lợi cho làm nền các công trình xây dựng nhưng khó khăn cho neo các giàn khoan nửa nổi nửa chìm.

Kết quả thống kê cho thấy, các trầm tích cổ như mQ1

8.2.5.2. Các quá trình địa chất động lực liên quan đến điều kiện ĐCCT

a. Xói lở bờ biển

Một phần trong vùng nghiên cứu, huyện Núi Thành (Quảng Nam) có hoạt động xói lở nhiều và mạnh. Các xã trong huyện như Tam Xuân I, Tam Hải có tốc độ xói lở lớn (35 - 46,5m/năm). Số đoạn bị sạt lở trong huyện nhiều như Tam Xuân II, Tam Hòa là 3-4 đoạn sạt lở. Hoạt động xói lở diễn ra trong những năm gần đây xảy ra nhiều hơn. (bảng 8.3, 8.4).

Quá trình xói lở diễn ra khá mạnh ở khu vực tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh bị xói lở mạnh trong các tỉnh ven biển miền Trung. Các đoạn bị sạt lở mạnh nhất là Phước

248

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Thuận (Tuy Phước), Hoài Thanh (Hoài Nhơn), Nghĩa An (Lý Sơn). Từ năm 1930 đến nay, hoạt động xói lở xảy ra nhiều nhất từ những năm 1990 đến nay với tốc độ rất nhanh (30m/năm). Tổng chiều dài bị sạt lở là 60km. Đây là khu vực hoạt động xói lở và bồi tụ diễn ra phức tạp, song quá trình xói lở vẫn là chủ yếu.

Địa danh

Mức độ xói lở

STT

Tốc độ (m/năm)

Tỉnh

Đoạn xói lở

Quảng Nam

Chiều dài xói lở (km) 4

Mạnh Rất mạnh Rất mạnh Rất mạnh Yếu Trung bình

Mức độ lấn sâu vào đất liền

6-8

1 2 3 3 4 5

Trung bình

6

Xã Duy Hải Xã Điện Dương Xã Tam Tiến Xã Tam Hải Phú Bình Bờ bắc Sông Trà Khúc Bắc mũi Long Thạnh (Phổ Khánh)

Xã Nghĩa An

Bảng 8.4. Hiện trạng xói lở bờ biển Quảng Nam – Quảng Ngãi [31]

7

Đức Lợi

8

Quảng Ngãi

Huyện Tư Nghĩa

9

Xã Phổ Thạch

10

Xã Phổ Châu

11

Cửa Sa Kỳ

12

Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh

Địa Danh

STT

Năm xảy ra xói lở

Tỉnh Huyện

Vị trí (bờ biển, cửa sông)

5

6

Số đoạn sạt lở 7

Chiều dài bị sạt lở (km) 8

Tốc độ xói lở tr.bình (m/năm) 9

1

1999

Bờ biển

1

46,7

1

4 Tam Xuân I

2 Quảng Nam

3 Núi Thành

1964

2

Cửa Hòa An

4

0,4

0,68

Bờ biển

1978

3

1 2

0,5 3

35

1978 1964

4 5

1994

5

Sông Ba Bờ biển Cửa Hòa An

Tam Xuân II Tam Hải Tam Giang

Bảng 8.5. Hiện trạng xói lở bờ biển Quảng Nam – Quảng Ngãi [16]

249

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Tam Hòa

1

3,9

1997

3

6

1997

7

Lý Vĩnh

1985

5,99

3

1

8

Bờ biển Trường Giang Bờ biển, S.Phú Thọ, Cổ Lũy Trà Khúc

Nghĩa Phú

1

9

Cửa Lở

1

Nghĩa Hòa

10

1987 Hàng năm

Lý Sơn

1,8

6,25

2

Nghĩa An

1968

11

12

1998- 1999

13

Nghĩa Hà

Hàng năm

Bờ biển, Cửa Đại S. Trà, sông Vệ Cửa Đại, sông Phú Thọ

Quảng Ngãi

Tịnh Kỳ

Bờ biển

3

2,8

0,38

14

Sơn Tịnh

15

Khê Kỳ- Hòa Châu Bờ biển

Bình Đông

1

0,75

1

16

Sa Cần

17

1961- 1999 1964- 1999 1991 Thường xuyên 1999

Bờ biển

1

3,5

10

18

Bình Sơn

1999

Bờ biển

1

2,5

11

19

1999

Bờ biển

20

Bờ biển

21

Bình Phú Bình Thuận Bình Châu Bình Thanh

8.2.5.3.Phân khu địa chất công trình

Những trình bày trong các phần trên cho thấy vùng biển Quảng Ngãi trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ có hoạt động kiến tạo chung là nâng phân dị yếu, sự không đồng nhất của điều kiện ĐCCT thể hiện ở thành phần và tính chất của đất đá, đặc điểm địa hình đáy biển và chiều sâu nước. Vì thế, để phục vụ thiết thực cho đánh giá điều kiện xây dựng và khai thác kinh tế vùng cần phải phân chia vùng nghiên cứu ra thành các diện tích tương đối đồng nhất về điều kiện ĐCCT. Đẳng cấp đơn vị được lựa chọn để phân chia là khu ĐCCT. Trên tiêu chí phân khu là tổng hợp các yếu tố của điều kiện ĐCCT, trong đó nhấn mạnh tới thành phần và tính chất cơ lý của đất đá. Căn cứ vào mức độ không đồng nhất điều kiện ĐCCT của vùng và các tiêu chí phân vùng đề ra, toàn vùng biển Quảng Ngãi được chia ra 3 khu ĐCCT, mỗi khu có đặc điểm ĐCCT đặc trưng (hình 8.19).

- Khu 1. Khu này chiếm gần như nửa phần phía nam của bản đồ, đáy biển ít phân dị, dốc dần về phía đông nhưng không đều, chiều sâu nước biến đổi từ 0-90m và lớn

250

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

3, mQ2

3, mQ2

hơn. Trầm tích phân bố ở đáy biển có tuổi từ Holocen muộn tới Pleistocen muộn, càng đi xa về phía đông trầm tích có tuổi càng cổ hơn. Chi tiết hơn, trong khu này có thể phân biệt 3 phụ khu theo thứ tự từ tây sang đông:

- Phụ khu 1a: Trong khu này đáy biển dốc đều, độ dốc thấp, địa hình không phân dị, chiều sâu nước từ 0m đến khoảng 50m. Trầm tích phân bố ở đáy biển chủ 1-2, đất có độ bền thấp. Việc neo giữ các giàn yếu là các phức hệ amQ2 khoan nổi và nửa nổi nửa chìm ở những nơi phân bố đất loại sét yếu và chiều dầy lớn gặp khó khăn do phải cắm neo sâu. Một đặc điểm khác của phụ khu này là hoạt động xói lở bờ biển diễn ra mạnh.

1) có độ bền tốt hơn so với trầm tích ở phụ khu 1a.

- Phụ khu 1b: Trong phụ khu này địa hình đáy biển phân dị nhưng mức độ 3b-

1) và mQ1

không cao, độ sâu nước khoảng 50-70m, đáy biển phân bố các trầm tích m(Q1 Q2

- Phụ khu 1c: Địa hình đáy biển trong phạm vi này dốc đều về phía đông, chiều sâu nước biến đổi từ 70-90m và lớn hơn, phân bố ở đáy biển là các trầm tích 3a có độ nén chặt và độ bền tương đối tốt. m(Q1

3b- Q2 - Khu 2. Khu này chiếm gần hết phần phía bắc của vùng nghiên cứu, đặc điểm nổi bật là đáy biển đều cấu tạo bởi đá núi lửa bazan, địa hình đáy biển rất phân dị, chiều sâu nước biến đổi từ 0m đến 100-110m. Những đặc điểm này dẫn tới những thuận lợi và khó khăn khi bố trí xây dựng các công trình kỹ thuật biển. Đáy biển là đá cứng, do đó, như trên đã nêu, khó neo giữ các giàn khoan, song khả năng chịu tải của nền cao. Địa hình đáy biển phân dị mạnh ảnh hưởng tới bố trí các công trình kỹ thuật. Theo độ sâu nước và đặc điểm chi tiết hơn và đặc điểm địa hình đáy biển, trong khu 2 phân ra 3 phụ khu theo chiều từ bờ ra vùng nước sâu:

- Phụ khu 2a: Độ sâu nước biến đổi từ 0m đến khoảng 60m, đáy biển có độ dốc không đều, bờ biển khúc khuỷu do có nhiều mũi nhô đá cứng, đảo và vụng. Trong khoảng độ sâu nước 50-60m đáy biển có độ dốc thấp.

- Phụ khu 2b: Độ sâu nước dao động trong khoảng 60-90m, địa hình đáy rất

phân dị, có nhiều đảo nổi và chìm.

- Phụ khu 2c: Độ sâu nước từ 90m đến 100-110m, đáy biển có độ dốc không

1-2, mQ2

3, amQ2

cao, địa hình đáy biển phân dị thấp.

- Khu 3. Khu này chiếm diện tích hẹp ở góc tây bắc vừa nghiên cứu, đáy biển tương đối thoải, địa hình ít phân dị, độ sâu nước 0-65m. Trầm tích phân bố ở đáy biển 1-2, một phần nhỏ đáy biển và đảo là đá thuộc các phức hệ amQ2 bazan. Trong khu này có vụng Dung Quất, vụng An Hòa, đoạn bờ nhô Chu Lai trong khoảng 0-20m nước đáy biển có độ dốc tương đối cao. Trong các vụng phân bố đất yếu do vậy gây khó khăn cho xây dựng công trình như trường hợp công trình đê chắn sóng Dung Quất.

251

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.16. Bản đồ địa chất Pliocen-Đệ tứ vùng biển Quảng Ngãi

252

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.17. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen – Đệ tứ vùng Quảng Ngãi

253

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.18. Bản đồ tướng đá - cổ địa lý vùng biển Quảng ngãi

254

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.19. Bản đồ địa chất công trình vùng biển Quảng ngãi

255

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

8.3. ĐẶC ĐIỂM VÙNG BIỂN NHA TRANG - MŨI NÉ

Vùng biển Nha Trang- Mũi Né kéo dài 130km (110 - 12015’), có diện tích khoảng 7700km², bề rộng trung bình 50km. Đây là khu vực tiếp nối giữa bể Cửu long và bể Phú Khánh, có hoạt động phun trào và đứt gãy trẻ, các dòng chảy ngầm. Đây cũng là khu vực dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử và các giàn khoan biển trong thăm dò dầu khí. 8.3.1. Đặc điểm địa mạo

Vùng biển Nha Trang – Mũi Né có địa hình chia cắt phức tạp với những đồng bằng nghiêng, dốc và các sườn kiến tạo mài mòn. Địa hình có phương kinh tuyến và mở rộng dần về phía nam. Độ sâu đáy biển lớn nhất đạt 146m ở 14050N và 109030’E, độ dốc trung bình 0,04. Đới ven bờ chịu tác động mạnh của sóng, đặc biệt là sóng vỗ bờ vào những bờ đá cứng. Bờ biển khúc khuỷu được cấu tạo tạo từ các loại đá cứng nên địa hình đới ven bờ cũng phức tạp. Các đá trầm tích sườn bờ thường mềm mại, các đá macma xâm nhập sườn bờ thưòng dốc. Quá trình địa mạo ở đới ven bờ thể hiện sự thắng thế của quá trình mài mòn. Ở những vùng kín như Vịnh Cam Ranh, Phan Rang địa hình đáy biển thường thoải. Ra khỏi đới ven bờ là những đồng bằng nghiêng, dốc, quá trình vận chuyển vật liệu xảy ra mạnh. Ba đới sườn nằm ở những độ sâu khác nhau (20 – 50m; 50 – 80m; 100 – 120m) thể hiện sự biến dạng của đứt gẫy 109º – 110° và làm cho địa hình có tính phân bậc.

Bản đồ địa mạo vùng biển Nha Trang Mũi Né được nêu trên hình 8.20 Các kiểu địa hình phân chia theo hình thái - nguồn gốc - động lực bao gồm: 1. Đồng bằng nghiêng, hẹp mài mòn ven bờ Nha Trang – Mũi Né, hình thành trong đới tác động của sóng, ven rìa các khối nâng lực địa: Đây là dải đồng bằng hẹp bao quanh thềm lục địa miền Trung ở độ sâu 0 – 50m, ôm lấy khối nâng lục địa, tạo thành một vách dốc từ đường bờ ra biển, độ dốc 0,07 – 0,08. Dải đồng bằng uốn lượn theo độ khúc khuỷu của địa hình ven bờ. Quá trình mài mòn xảy ra mạnh tạo nên những hình thái bờ đa dạng và khúc khuỷu. Trên những đảo ngầm phát triển mạnh các rạn san hô.

2. Đồng bằng nghiêng, dốc đều tích tụ trên đáy các vịnh Cam Ranh và Phan Rang: Đồng bằng tích tụ trên đáy địa hình nghiêng, dốc đều ở các Vịnh Cam Ranh và Phan Rang. Vịnh Cam Ranh hình thành trên đoạn bờ khúc khuỷu, ăn sâu vào đất liền. Ở phía ngoài, vịnh được che chắn bởi hệ thống đảo Hòn Trứng. Vịnh kín, thông với biển bởi một cửa hẹp khoảng 1km và sâu 30m chia vịnh thành hai phần. Phần trong, địa hình thoải dần 0 - 18m, độ dốc đạt giá trị 0,02 đều trên khoảng rộng

256

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

8km. Đến cửa vịnh độ sâu tăng đột ngột 18 -30m. Phía ngoài đáy biển ở độ sâu 18 – 22m và vào đến cửa vịnh tăng đột ngột đến 30m.

Vịnh Phan Rang có độ sâu nhỏ (8 – 10m), địa hình tương đối bằng phẳng và giới hạn ngoài là dải sườn dốc làm cho địa hình phía trong tạo thành một vụng. Đới bao quanh các vịnh thường hẹp, nhiều quần thể san hô đang suy thoái, kém phát triển. Đáy vùng vịnh được phủ bởi lớp trầm tích bùn – sét. Qúa trình tích tụ đang xảy ra những với tốc độ không lớn vì nguồn cung cấp vật liệu không đáng kể.

3. Đồng bằng nghiêng, mài mòn, hình thành trong đới di chuyển vật liệu phía đông Nha Trang. Dải đồng bằng xung quanh các đảo ở vịnh Nha Trang dốc đều từ phía đường bờ và từ phía các đảo đến độ sâu 50m. Độ dốc trung bình 0,05. Ở một vài nơi gặp các trũng khép kín rất nhỏ trên độ sâu khác nhau 34 – 38m, có trũng gặp trên độ sâu 60m. Quá trình di chuyển vật liệu xảy ra trên những khe rãnh xâm thực và tích tụ ở những trũng này với thành phần phức tạp.

4. Đồng bằng chia cắt với những đồi ngầm mài mòn – tích tụ phía đông nam Bầu Cạn. Đồng bằng nằm ở phía đông nam Bầu Cạn trên độ sâu 18-22m, thấp dần về phía đông với độ dốc không đáng kể. Trên đáy nổi lên những đồi ngầm với độ cao tuyệt đối đạt - 8m; - 14m; - 18m và những trũng sâu nhỏ khép kín nằm ở độ sâu khác nhau (- 24m; - 40m; - 48m) Những đồi nâng cao thường tạo nên những sườn dốc, vách mài mòn liên quan đến đá macma granit làm cho địa hình bị chia cắt. Quá trình động lực ngoại sinh chủ yếu là mài mòn dưới tác động của sóng và tích tụ vật liệu bùn cát ở trũng sâu. Xung quanh cac đảo ngầm là các rạn san hô phát triển.

5. Sườn kiến tạo mài mòn hình thành trong đới di chuyển vật liệu, phía đông Nha Trang đến mũi Đá Vách. Dải sườn hẹp chạy theo phương BĐB-NTN kéo dài từ phía đông Nha Trang và kết thúc ở mũi Đá Vách, liên thông với đồng bằng nghiêng, hẹp ven bờ bao quanh lục địa. Sườn nằm trên độ sâu 50 – 80m với chiều rộng lớn nhất khoảng 3km. Độ dốc địa hình 0,1. Đoạn phía nam (từ đông mũi Lỗ Gió đến mũi Đá Vách) có độ dốc lớn hơn. Quá trình động lực ngoại sinh chủ yếu là vận chuyển vật liệu. Hình thái địa hình là một nhánh của đứt gẫy 1090 – 1100. Trên mặt sườn các quá trình mài mòn xâm thực xảy ra mạnh theo những khe rãnh dốc và hẹp. 6. Đồng bằng nghiêng đều tiền tam giác châu, mài mòn tích tụ phía nam vụng Phan Rang: Đây làm một kiểu đồng bằng tam giác châu ngầm ở phía nam vùng Phan Rang, đỉnh là cửa sông Phan Rang và đáy là đường đẳng đáy sâu 54m. Tam giác châu dốc đều, độ dốc đạt 0,06. Quá trình mài mòn – tích tụ xảy ra mạnh. Vật liệu được con sông ở phía nam Phan Rang đưa từ lục địa ra và lấp đầy khu vực ở cửa sông tạo nên một tam giác châu ngầm. Vật liệu tích tụ là những sản phẩm hạt thô với thành phần cát là chủ yếu.

7. Đồng bằng chia cắt với những trũng sâu, hình thành trong đới tích tụ vật liệu ven bờ Bình Thuận: Đồng bằng mở rộng ở ven bờ Bình Thuận từ độ sâu 8– 28m, thu hẹp về phía bắc, về phía nam càng mở rộng. Địa hình có độ dốc không

257

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

lớn, bị chia cắt bởi các trũng sâu nhỏ khép kín nằm trên các độ sâu 6, 8, 10m, có khi đến 20m. Các trũng này tích tụ vật liệu bùn sét. Các khe rãnh xâm thực thường không sâu, quá trình đào khoét yếu.

8. Sườn dốc, kiến tạo – mài mòn hình thành trong đới vận chuyển vật liệu phía đông Bình Thuận: Dải sườn dốc nằm ở phía đông Bình Thuận trên độ sâu 28 – 50m, rộng 5 - 7 km, độ dốc 0,04 . Phía nam mũi Sừng Trâu trên sườn này nổi lên một đảo ngầm đến độ sâu đáy biển 26m liên quan đến đá magma granit bị mài mòn mạnh. Địa hình sườn ngầm bị chia cắt bởi các khe rãnh xâm thực. Kiểu sườn này chạy theo phương kinh tuyến liên quan đến hệ thống đứt gẫy từ mũi Đá Vách về phía nam.

9. Đồng bằng chia cắt mạnh, kéo dài, mài mòn – tích tụ phía đông Nha Trang – Hòn Chông: Đây là dải đồng bằng lớn kéo dài theo hướng bắc nam từ Nha Trang đến Hòn Chông trên khoảng cách 100 – 120km, độ sâu 50– 90m với chiều rộng lớn nhất ở phía nam khoảng 25km. Đồng bằng bị chia cắt bởi hệ thống các trũng sâu và các đồi nâng. Các trũng sâu ở phía bắc và rìa đông trên độ sâu 80 - 100m tạo thành một dải trũng kéo dài theo phương bắc nam. Đây cũng là nơi tích tụ vật liệu hạt mịn từ ven bờ đổ ra. Các đồi nâng tập trung ở phía nam, một số đồi kéo dài theo phương bắc -nam và nhô cao đến độ sâu 60 – 70m; một số đồi có hình tròn với đường kính 2 – 3km. Các hệ thống khe rãnh xâm thực theo phương đông – tây hoặc ĐB-TN đào khoét, mài mòn địa hình và di chuyển vật liệu xuống thung lũng.

10. Đồng bằng thoải, chia cắt yếu, hình thành trong đới di chuyển vật liệu, phía đông Mũi Dinh – Mũi Né: Đồng bằng chạy theo phương bắc – nam ở phía đông Mũi Dinh và kéo đến đông Mũi Né trên độ sâu 50 - 100m, rộng 30 – 35km, độ dốc trung bình 0,015 – 0,02. Ở phía nam đồng bằng mài mòn – tích tụ đông Nha Trang - Hòn Chông, những đồng bằng này mức độ chia cắt yếu, tạo thành một sườn thoải tồn tại các gờ nâng hình tròn, hình ô van độ cao 34, 50, 70m dưới đáy biển. Những gờ nâng này cấu tạo bởi đá phun trào. Các trũng hẹp khép kín tập trung ở phía đông, nơi tích tụ các vật liệu hạt mịn. Trũng sâu này phát triển từ dải đồng bằng phía bắc xuống tạo thành một trũng sâu kéo dài theo phương kinh tuyến.

11. sườn dốc, kiến tạo – mài mòn thềm lục địa miềnTrung: Đây là dải sườn dốc thứ hai của thềm lục địa miền Trung chạy theo phương kinh tuyến, nằm trên độ sâu 100- 120m, chiều rộng trung bình 4 – 5km, độ dốc đều và trung bình 0,05. Các khe rãnh mài mòn - xâm thực phát triển theo phương đông – tây làm chia cắt sườn. Trên sườn tồn tại duy nhất một đồi nâng cao ở phía đông Hòn Chông. Đồi nâng đến độ sâu đáy biển khoảng 70m, có hình tròn với đường kính 5km, sườn phía nam dốc hơn tạo thành một vách mài mòn. Đồi nâng này liên quan đến hoạt động núi lửa.

12. Sườn thoải, mài mòn phía tây trũng Phú Khánh: Dải sườn nằm ở phạm vi phía đông có độ sâu 120- 150m trên chiều rộng 15 – 17km. Về phía nam, sườn

258

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

mở rộng, độ dốc tương đối thoải, đạt 0,02. Đây là sườn phía tây của bồn trũng nước sâu khép kín Phú Khánh theo phương kinh tuyến trên độ sâu 120 và 150m.

Hình 8.20. Bản đồ địa mạo vùng biển Nha Trang- Mũi Né

259

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

13. Các đảo bóc mòn và đảo ngầm ven biển Nha Trang: Hệ thống các đảo nổi và đảo ngầm gặp ở vịnh Nha Trang, Cam Ranh. Các đảo được cấu tạo bới đá macma granit, hoặc đá phun trào thuộc phức hệ Nha Trang có nguồn gốc bóc mòn. Các đảo ngầm bị mài mòn mạnh, trên đó phát triển rạn san hô. 8.3.2. Đặc điểm địa tầng cấu trúc

8.3.2.1. Đặc điểm cấu trúc Mặt cắt địa chất tuyến MĐC 70-71-72-73 khu vực biển Cam Ranh và tuyến ĐMC 89-90 khu vực biển Phan Rí được minh họa trên hình 3.10 và 3.11, trên đó thể hiện các tập và ranh giới trong trầm tích Pliocen- Đệ tứ. Trên bản đồ đẳng sâu và đẳng dày trầm tích Đệ tứ khu vực Nha Trang - Mũi Né (hình 8.21, 8.22), sắc thái của các đường đồng mức thay đổi rõ rệt so với các khu vực phía bắc. Các đường đẳng sâu 25 - 150m đánh dấu giai đoạn biển tiến và phần trong cùng là thành tạo biển tiến Holocen. Phần diện tích phía ngoài thể hiện một đới có đáy Đệ tứ khá thoải, không loại trừ đới này hình thành trong Holocen.

Ở khu vực từ Nha Trang xuống phía nam phát triển các thành tạo biển tiến Holocen trên nền cổ ở vùng ven bờ. Giai đoạn biển tiến trong Holocen này có thể xảy ra vào cuối Holocen và tạo ra phần khá phẳng trên một diện tích khoảng 300 km2 kéo dài từ vịnh Cam Ranh đến phía nam (hình 8.23 và 8.24). Từ Nha Trang trở vào, địa hình đáy Holocene chuyển từ phương á kinh tuyến sang phương TB-ĐN, độ sâu thay đổi từ 20 -120m. Khu vực này, tồn tại các đới địa hình tương đối thoải rộng lớn. Đây là giai đoạn biển tiến cuối cùng trong Holocen. Trong Holocen chỉ phát hiện các đứt gãy ở gần Tuy Hòa, Nha Trang và đứt gãy chạy dọc ven bờ theo phương ĐB-TN từ Nha Trang đến mũi La Gan. Bề dày trầm tích Holocene ít thay đổi, khoảng trên dưới 10-20m, có xu hướng bám sát đới bờ (hình 8.24).

8.3.2.2. Đặc điểm địa tầng Bản đồ địa chất Pliocen- Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né được thể hiện

trên hình 8.25.

Trầm tích Pliocen Trầm tích Pliocen tạo nên dải rộng nằm gần bờ, phủ hoặc có ranh giới đứt gãy với granit Mesozoi hệ tầng Đèo Cả, trên tuyến vuông gốc bờ thấy rõ các khối basan ngăn ở ngoài khơi. Trầm tích là các trầm tích gắn kết yếu như bột kết, sét kết và phủ trên nó là bùn sét, có nơi là basan tuổi Pleistocen.

1

Phun trào bazan (βN2): Tầng bazan theo dõi được trong nhiều mặt cắt địa chấn nông độ phân giải cao, tạo nên một dải ngoài song song bờ vùng nghiên cứu. Chúng bị phủ bởi trầm tích Pleistocen.

Trầm tích Đệ tứ - Pleistocen dưới - Q1

260

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

1): Gồm sét bột, bột sét xen cát phân lớp mỏng. Chiều

Trầm tích biển (m Q1

dày thay đổi từ 10-20m.

Hình 8.21. Bản đồ đẳng sâu Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

261

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.22. Bản đồ đẳng dày Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

262

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.23. Bản đồ đẳng sâu Holocen vùng biển Nha Trang - Mũi Né

Hình 8.24. Bản đồ đẳng dày Holocen vùng biển Nha Trang - Mũi Né

1): gồm cuội sạn sỏi, cát thô trung lẫn sét màu xám vàng, chứa mảnh vỏ mollusca, di tích thực vật. Phía dưới là các lớp trầm tích hạt thô chuyển lên trên là các lớp trầm tích hạt mịn, bột sét. Dày 10-30m

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

2 2): Cát sạn, cát thô màu xám vàng, xám sáng, độ chọn lọc, mài tròn trung bình giàu felspat, thành phần đa khoáng có chứa nhiều mảnh đá phun trào riolít, đá vôi (có thể có vật liệu núi lửa và kết hạch vôi cát). Hầu hết felspat đã bị caolin hoá chuyển thành màu trắng xanh, dẻo. Cát sạn chứa vật liệu núi lửa màu xanh đến xám trắng, giàu mảnh felspat sắc cạnh màu hồng, sét lẫn sét sạn thạch anh màu xám xanh. Chiều dày 5 - 15m.

2): phía dưới là cuội sạn sỏi, cát

- Pleistocen giữa - Q1 Trầm tích biển (mQ1

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

thô, phía trên là bột sét, xen cát màu xám, xám nâu. Chiều dày 10-30m.

3 3-1): sét cát màu xám xanh chứa tảo vôi, cát mịn chứa vụn thực vật hoá than, cát lẫn sạn màu xám vàng, xám trắng độ chọn lọc và mài tròn trung bình; 18 - 12m: cát trung thô lãn sét màu trắng, xám trắng lẫn vật liệu vôi (carbonat hoá học). Chiều dày 8m.

3-1)

- Pleistocen dưới - Q1 Trầm tích biển (mQ1

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

263

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3-2): Tầng cát sạn, cát kết vôi sinh vật màu xám sáng, xám trắng, trong đó cát sạn thạch anh mài tròn tốt được gắn kết bởi carbonat, vỏ sò. Foraminifera, trùng tia, san hô, rong tảo. Trong tầng này đã gặp được hoá thạch Foraminifera bảo tồn kém có vai trò tạo đá vôi sinh vật, tuổi Pleistocen muộn gồm: Amphitergina lessoni, A.madagascariensis, Amphitergina sp., Operculina sp.,…

Trầm tích biển (mQ1

3-1): gồm sét cát cuội sạn màu xám vàng loang lổ cuội sạn kích thước vài cm, đa khoáng, gặp nhiều cuội đá phun trào, granit, độ chọn lọc và mài tròn kém. Sét bột màu xám xanh loang lổ. Dày 7,5m.

Trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

1-2):

- Trầm tích Holocen Phun trào bazan (βQ2): gặp trong LK92 vùng biển Kê Gà, Cà Ná độ sâu 3 – 4,5m từ đáy biển. Thành phần chủ yếu là bazan bọt, bazan lỗ rống xốp nhẹ màu xám đen. Chúng nằm phủ trên tầng cát trắng, phía trên bị phủ bởi tầng cát bùn giàu vụn sinh vật. Chiều dày đạt 1,5m.

1-2): Phân bố ở độ sâu ngoài 10-15m nước. Trầm tích gồm cát, cát lẫn sạn, sạn cát, cát bùn, sạn cát bùn màu xám, xám xanh giàu vụn sinh vật. Gặp phong phú các giống loài Foraminifera, Diatome, Nanofossil sống trong môi trường biển nông, tuổi Holocen sớm giữa. Chiều dày thay đổi từ 1 - 15m.

1-2): Gồm cát mịn, cát trung

Trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mQ2 Trầm tích biển (mQ2

Trầm tích biển sông- lạch triều ven biển (maQ2

3): Trầm tích của tầng gặp ở độ sâu 0-15m nước, với

thô lẫn sạn màu từ xám vàng, xám sáng đến vàng đỏ. Dày 5-10m.

Trầm tích biển (mQ2

thành phần chủ yếu là cát, cát bùn, cát lẫn sạn màu xám, xám xanh.

8.3.3. Đặc điểm kiến tạo địa động lực

Vùng Nha Trang - Mũi Né nằm ở phía tây nam thềm lục địa miền Trung, nơi tiếp giáp của các yếu tố kiến trúc Pliocen - Đệ tứ chính là thềm Đà Nẵng ở phía bắc, bồn trũng Phú Khánh ở phía đông bắc, thềm Phan Rang - Vũng Tàu ở phía tây nam, bồn trũng Cửu Long và khối nhô Hòn Hải ở phía nam - đông nam. Trong giai đoạn Pliocen - Đệ tứ chúng vẫn tiếp tục phát triển riêng, chỉ có sự hòa nhập của kiến trúc đông bắc bồn Cửu Long với nâng địa lũy Hòn Hải thành dạng một khối nâng phân dị là Phan Rang về phần đông bắc của bồn trũng Cửu Long và gờ nâng Côn Sơn ngăn cách nó với bồn trũng Nam Côn Sơn. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né được thể hiện trên hình 8.26

8.3.3.1. Đặc điểm kiến tạo Pliocen – Đệ tứ

a. Kiến trúc kiến tạo - Thềm Phan Rang - Vũng Tàu:Thềm Phan Rang – Vũng Tàu trải dài dọc biển Nha Trang xuống vùng biển Hàm Tân. Trên mặt thềm có nhiều đảo qui mô khác nhau, địa hình bờ biển chia cắt rất phức tạp bởi các vũng vịnh và bán đảo. Lớp

264

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

phủ Pliocen – Đệ tứ có bề dày nhỏ, mặt thềm nghiêng nhẹ về phía đông và đông nam. Đáy Pliocen trong khoảng độ sâu 0 - 400m. Khoảng vĩ tuyến 12020 - 11020 thềm có phương kinh tuyến và đáy Pliocen 0 - 400m. Từ đây trở xuống thềm trải theo phương ĐB-TN với mép ngoài tựa vào đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải, đáy Pliocen có độ sâu 100- 300m. Biên độ sụt lún của thềm 200- 300m (hình 4.10).

Trong thời kỳ Đệ tứ thềm Phan Rang – Vũng Tàu tiếp tục bị sụt lún phân dị, mặt thềm tạo thành một mặt hơi võng ở giữa với độ sâu đáy Đệ tứ nằm trong khoảng 200 - 300m (hình 8.22). Lớp phủ Đệ tứ trên bề mặt thềm đạt khoảng 150 – 200m. Điều này chứng tỏ thềm Phan Rang – Vũng Tàu tăng sụt lún trong thời kỳ Đệ tứ. Đây là dấu hiệu chứng tỏ sự hoạt động của đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải.

- Khối nâng phân dị Phan Rang: Khối nâng Phan Rang nằm kề phía đông nam của thềm Phan Rang - Vũng Tàu với ranh giới là đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải. Các tài liệu đẳng sâu cho thấy đáy Pliocen có độ sâu từ 300- 500m (hình 4.10), tạo mặt nghiêng nhẹ về phía đông, tiếp nối từ thềm Phan Rang - Vũng Tàu. Các tài liệu đẳng dày Pliocen (hình 4.11) cho thấy bề mặt gồ ghề sụt phân dị với biên độ 100 - 150m nằm trải theo phương kinh tuyến. Trong thời kỳ Đệ tứ phần phía tây của khối nâng Phan Rang có sự nâng phân dị yếu, hòa với thềm Phan Rang – Vũng Tàu thành bề mặt thoải với đẳng sâu đáy Đệ tứ khoảng 200 – 300m. Ranh giới giữa thềm Phan Rang – Vũng Tàu và khối nâng Phan Rang là một giải nâng rộng với biên độ xấp xi 50m (hình 4.12, 8.23). Các số liệu bề dày Đệ tứ cho thấy có sự phân dị giữa các kiến trúc địa phương với biên độ khoảng 50- 200m, tạo thành một vòm hẹp phương kinh tuyến với bề dày ở đỉnh chỉ đạt ≤ 100m (hình 4.13, 8.24).

b. Phá hủy đứt gãy Hoạt động đứt gãy trong Pliocen ở vùng phía nam bồn trũng Phú Khánh (hình 4.10) và biểu hiện lác đác ở phần phía tây khối nâng Phan Rang. Biểu hiện của phá hủy đứt gãy dọc theo đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải (các chấn tâm động đất). Trên một số mặt cắt địa chấn phân giải cao có dấu hiệu đứt gãy trong các thành tạo Pliocen – Đệ tứ. Các kết quả phân tích lineament trên địa hình đáy cũng dự báo tồn tại một số đới tập trung khe nứt, hoặc đứt gãy biên độ bé trong Pliocen – Đệ tứ.

8.3.3.2. Đặc điểm cấu trúc địa hình đáy Địa hình đáy vùng Nha Trang – Mũi Né gồm các phần phía nam của các phụ vùng 1a, 1b của thềm lục địa miền Trung, chỉ một phần rất nhỏ ở góc ĐN có mặt của đới vách dốc 3c trên địa hình đáy.

Trong vùng ven bờ và thềm có thể phân được 5 đới khác nhau: - Đới sát bờ (a) có địa hình phân dị tương đối mạnh và độ dốc tăng phân bố không liên tục từ đường bờ đến khoảng độ sâu 40 -50m, có khi đến trên 60-80m (lân cận cụm đảo Hòn Tre, Vịnh Cam Ranh và vùng ven bờ đông bắc Phan Rang).

265

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Một đới dạng vách dốc có gradient 0,01 kéo dài phương BĐB - NTN kéo đến phía bắc bán đảo Hòn Gốm được xác định như một dị thường lineament địa hình. Đới này còn quan sát thấy ở phía Nam mũi Dinh từ đường đồng mức 20 - 60m mở rộng đáng kể và có phương kinh tuyến. Đáy biển có độ sâu 20-40m có nhiều vịnh nhỏ, phía ngoài cửa vịnh độ sâu trên 40 -60m (vịnh Phan Rang, Vịnh Cam Ranh, vùng biển quanh cụm đảo Hòn Tre).

- Đới sát bờ (b) có địa hình ít phân dị và rất thoải, phân bố ven bờ biển đông Bình Thuận (bên trong đới dốc kinh tuyến), độ sâu đáy không quá 25m với gradient trung bình 0,001. Một diện phân bố nhỏ của kiểu địa hình này bên trong vịnh Cam Ranh và vịnh Phan Rang có độ sâu cực đại khoảng 20m.

- Đới ven bờ (c) có địa hình phân dị tương đối cao chiếm phần phía bắc khu vực từ khoảng vĩ tuyến 11020’ về bắc và có ranh giới với đới thềm tương đối sâu đ dọc theo đường đẳng sâu 100 -115m. Đới ranh giới này có độ dốc tăng cao hơn xung quanh. Sự phân dị địa hình đáy nghiêng thoải về đông được tạo bởi các lồi lõm quy mô nhỏ và không sâu lắm, tập trung ở khu vực ngoài khơi từ phía đông nam vịnh Cam Ranh. Đới này về phía bắc thắt hẹp lại và có dạng một đơn nghiêng của bề mặt đáy với gradient 0,004.

- Đới ven bờ (d) có địa hình khá bằng phẳng hơi nghiêng thoải về đông và ít

phân dị gradient dưới 0,001. Chỉ có một vài lồi lõm nhỏ 10-15m trên mặt địa hình.

- Đới địa hình thềm (đ) võng tương đối sâu khoảng 80 -100m đến 120-140m chiếm diện tích không lớn phần rìa phía đông. Địa hình mặt đáy khá bằng phẳng gradient trung bình còn thấp hơn các đới ven bờ nằm phía tây nhưng lại có mức độ phân dị tương đối cao tập trung ở phần phía bắc. Về phía đông dọc theo đương kinh tuyến 190040 và trong khoảng vĩ tuyến 11020 đến 13030 tồn tại một “gờ nâng” ngầm phương kinh tuyến ở sát mép trên sườn dốc 3c và một phần 3b bị chia cắt ngang mạnh kiểu các canhion ngầm.

8.3.3.3. Hoạt động magma Những hoạt động địa động lực hiện đại thường thấy như hoạt động núi lửa, hoạt động động đất có biểu hiện rời rạc tại vùng Nha Trang – Mũi Né. Ở khu vực này chưa thấy dấu vết những hoạt động magma kiểu núi lửa hiện đại. Tuy nhiên, tồn tại các thành tạo núi lửa basan ở thềm lục địa vùng biển Ninh Thuận và Bình Thuận, có thể là một bô phận của trường núi lửa bazan Bình Thuận - Cù Lao Thu - Hòn Tro [23]. Như vậy có khả năng hoạt động núi lửa kiểu Hòn Tro lặp lại ở vùng biển này.

8.3.4. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý

Bản đồ tướng đá cổ địa lý Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang Mũi Né

được thể hiện trên hình 8.27

266

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

1). Không lộ ra trong vùng nghiên cứu mà gặp ở trong các mặt cắt địa chấn vùng biển Tuy Hoà. Phía dưới là cuội sạn cát đa khoáng, lên trên là bột cát, bùn cát màu xám. Ở vùng Tuy Hoà trong tầng trầm tích mịn có nhiều mảnh vỏ Mollusca và di tích thực vật.

- Tướng trầm tích cuội sạn lẫn bột cát sông biển (amQ1

2a). Gặp được trong các lỗ khoan bãi triều, khoan biển và trên các băng địa chấn phân giải cao. Tại LK84 (vùng biển Cà Ná) ở độ sâu 6-9m từ đáy biển, trầm tích gồm cuội sỏi, cát sạn đa khoáng, độ mài tròn tương đối tốt, giàu mảnh đá phun trào (ryolit), kích thước sỏi 2 x 5cm. Trầm tích này phủ trực tiếp trên mặt hoặc vỏ phong hoá đá gốc, phía trên bị phủ bởi tầng cát sạn kết vôi tuổi Pleistocen muộn. Chiều dày 3m.

- Tướng trầm tích cuội sỏi sông biển (amQ1

2a). Trầm tích của tướng gặp ở LK90 từ 15- 24m (biển tây nam mũi Sừng Trâu). Độ sâu 15- 24m (từ đáy biển). Từ dưới lên trầm tích gồm:

- Tướng trầm tích cát sạn lẫn bột biển nông (mQ1

24,0- 19,5: cát sạn, cát thô màu xám vàng, xám sáng, độ chọn lọc, mài tròn trung bình giàu felspat vật liệu vôi, thành phần đa khoáng có chứa nhiều mảnh đá phun trào ryolit, đá vôi … (có thể có vật liệu núi lửa).

19,5- 15m: cát bột, cát sét màu xám xanh loang lổ vàng xen các lớp mỏng cát sạn chứa vật liệu núi lửa (felspat sắc cạnh, thuỷ tinh núi lửa…) và kết hạch vôi cát. Hầu hết felspat đã bị kaolin hoá chuyển thành màu trắng xanh, dẻo. Chiều dày 3m, trầm tích của tầng phía trên bị phủ bởi tầng cát sạn kết vôi sinh vật tuổi Pleistocen muộn, phía dưới nằm phủ trên các thành tạo đá gốc.

2a đến Q1

2b): Phân bố hạn chế ở Cà Ná và được nhận biết qua địa chấn phân giải cao. Đó là những trầm tích lấp đầy 2b. Trầm tích lấp đầy là trên các hố đào lòng sông cổ phát triển vào cuối Q1 cát sạn, sạn sỏi pha bột sét. Chiều dày 5 - 15m.

- Tướng trầm tích cát sạn pha bột sét sông biển (amQ1

2b): Trầm tích mQ1

3a gặp được trong LK85 khu vực Hòn Lao - Cà Ná sâu 12 - 24m, Chiều dày 8m. Trầm tích trong khoảng 24 - 18,0m gồm cát lẫn sạn màu xám vàng, xám trắng độ chọn lọc và mài tròn trung bình. Trong khoảng 18 - 12m gồm cát trung thô lẫn bột sét màu trắng, xám trắng lẫn vật liệu vôi (carbonat hoá học) màu trắng

- Tướng trầm tích cát sạn lẫn bột sét biển nông (mQ1

3a): Tướng trầm tích này lộ ra ở đáy biển vùng nghiên cứu ở hai đới. Từ 15-30m nước phía đông nam Phan Rang và đông nam mũi La Gan và ngoài độ sâu 100-120m nước toàn vùng biển nghiên cứu. Khu vực Quy Nhơn, trầm tích lộ ra chủ yếu là cát màu vàng sẫm, chọn lọc và mài tròn tốt, đơn khoáng. Thành phần trầm tích, thạch học, cổ sinh.... Bề dày 10 - 40m.

- Tướng trầm tích cát sạn biển nông (mQ1

Trong lỗ khoan biển cũng như lộ trên đáy biển đã gặp được tầng cát sạn kết vôi, cuội vôi (LK84, LK85, LK86). Mặt cắt được mô tả qua LK85 độ sâu gặp 6 - 12m (tính từ đáy biển) như sau: Tầng cát sạn, cát kết vôi sinh vật màu xám sáng,

267

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

xám trắng, trong đó cát sạn thạch anh mài tròn tốt được gắn kết bởi carbonat (vôi màu trắng) vỏ sò. Thành phần độ hạt cát 30-40%, vỏ sinh vật (vỏ sò, san hô) 40- 50%, carbonat hoá học 10-20%, các hạt vụn cát, vỏ sò được gắn kết bằng cacbonnat (hoá học, vôi). Trong đó các mảnh vỏ sò còn được bảo tồn khá tốt. Tại lỗ khoan 2a, này, phía dưới chúng phủ trên tầng sét cát màu xám trắng loang lổ nhẹ tuổi Q1 phía trên bị phủ lớp cát trầm tích cát sét xám xanh Holocen sớm giữa. Tại độ sâu lớn hơn 100-120m nước, trầm tích là bùn sét lẫn cát màu xám xanh đến xám nâu tương đối đồng nhất. Trầm tích dày 6- 30m.

1-2). Chiều dày 2- 10m.

1-2): Trầm tích phân bố chủ yếu ở khu vực phía ngoài mũi La Gan sâu 15- 30m nước. Trầm tích chủ yếu là cát lẫn bột màu vàng, xám vàng, cát có độ chọn lọc và mài tròn tốt. Kết quả phân tích thạch học bở rời cũng như silicat cho thấy trầm tích thuộc loại đơn khoáng thạch anh. Trong trầm tích cũng gặp Foraminifera cát sống ở bãi triều ven bờ cổ, tuổi xác định là Holocen sớm giữa (Q2

3b-Q2

- Tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ2

- Tướng trầm tích cát bột sét biển nông (mQ1

1-2): Vùng biển nghiên cứu, trầm tích tướng này lộ ra trên đáy biển ở độ sâu ngoài 15m nước. Trầm tích chủ yếu là hạt mịn: cát bùn, bùn cát, bùn sét màu xám xanh. Thành phần trung bình của trầm tích hạt mịn: cát = 50,24%, bùn = 49,3%, Md=0,104mm, So = 1,91, Sk = 0,92. thành phần khoáng vật sét: monmorilonit ít, clorit = 14,37%, kaolinit = 27,22, hydromica = 50,42%. Các trầm tích cát hầu hết tập trung ở cấp hạt trong Md = 0,27, độ chọn lọc tốt, mài tròn trung bình – tốt cát có thành phần đơn khoáng đến đa khoáng, độ kiềm cao. 3): Trầm tích tướng này phân bố ở độ sâu 0-15m nước, thuộc các bãi triều hiện đại, phủ trực tiếp lên các trầm tích Holocen dưới – giữa hoặc bề mặt đá gốc. Trầm tích hạt thô chiếm chủ yếu: phía dưới gồm cuội sạn chuyển lên trên là cát thô trung và trên cùng là cát trung mịn màu xám trắng, vàng nhạt, dày từ 1- 2m đến 10m.

- Tướng trầm tích cát sạn biển nông (mQ2

Mặt cắt điển hình theo lỗ khoan tay B92-133 (bán đảo Phước Mai): 4,5 –3m: cát thô trung chứa sạn sỏi dăm, 3,0 – 1,0m: cát trung đến thô màu xám sáng, chọn lọc tốt, 1,0 – 0m: cát trung mịn màu xám trắng, chọn lọc và mài tròn tốt. Cát có thành phần đa khoáng, thạch anh = 65- 80%, mảnh đá = 20 – 25%, felspat= 5 – 10%, mica = 8 – 10%, độ chọn lọc So = 1,5 – 2,5. Ngoài ra tại những nơi phát triển san hô còn gặp loại trầm tích sạn cát san hô màu trắng bở rời, thành phần chủ yếu là san hô (95 – 97%) vụn đá và thạch anh (3- 5%). Trầm tích chứa phong phú các dạng Foraminifera: Quinqueloculina tricaniata, Q.seminulum, Bolivina sp.… tuổi Holocen muộn.

3): Trong vùng biển ven bờ, kiểu trầm tích vịnh biển, đầm phá phân bố trong các vũng vịnh kín như vịnh Văn Phong, Bến Gội, Vịnh Cam Ranh. Trầm tích có sự phân dị ven bờ là trầm tích

- Tướng trầm tích bùn cát vịnh biển, đầm phá (abmQ2

268

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

cát chuyển sang cát bùn, bùn cát và ở phần sâu nhất của vịnh là bùn sét màu xám tối. Các tầng trầm tích này được thành tạo trong giai đoạn hiện đại. Bề dày 2 - 10m.

8.3.5. Đặc điểm địa chất công trình

8.3.5.1. Phân chia các thể địa chất và tính chất cơ lý của đất đá

Các thể địa chất được phân chia và thể hiện trên bản đồ ĐCCT tỷ lệ 1/100.000 vùng biển Nha Trang – Mũi Né là phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Đáy biển trong phạm vi vùng nghiên cứu có mặt các phức hệ sau :

3: dạng đất đá thường gặp là cát pha dẻo, bùn sét pha.

- Phức hệ trầm tích sông – biển và đầm lầy – sông – biển tuổi Holocen muộn

3: phổ biến là cát sỏi, cát

– (am, abm)Q2

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Holocen muộn – mQ2

1-2): sét pha,

trạng thái từ xốp đến chặt vừa.

- Phức hệ trầm tích sông – biển tuổi Holocen sớm - giữa – (amQ2

1-2): sét, sét pha dẻo

sét dẻo mềm đến dẻo cứng và cát pha.

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Holocen sớm - giữa – (mQ2

mềm đến dẻo chảy, bùn sét pha, cát chặt trung bình.

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen sớm – 1): sét, sét pha dẻo cứng đến nửa cứng, cứng, cát pha dẻo, cát có độ chặt 3b-Q2

3b):

m(Q1 trung bình đến chặt.

- Phức hệ trầm tích sông biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn – (amQ1

3a: phổ biến

sét pha, cát pha trạng thái nửa cứng, cứng, cát chặt.

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần sớm – mQ1

là sét, sét pha, cát pha trạng thái cứng.

- Phức hệ đá núi lửa bazan tuổi Pliocen – Đệ tứ - β(N2-Q). Diện phân bố của

phức hệ này rất hạn chế.

Trên bản đồ địa chất công trình (hình 8.28) các phức hệ này được biểu thị bằng màu quy ước. Giá trị đại diện các chỉ tiêu cơ lý của từng dạng đất trong mỗi phức hệ địa tầng – nguồn gốc xác định được từ kết quả xử lý thống kê khối lượng lớn số liệu thí nghiệm được trình bày trong phụ lục 8.9. Cũng giống như tính chất của trầm tích trong toàn khu vực thềm lục địa Miền Trung và các vùng trọng điểm khác, độ nén chặt và độ bền của trầm tích trong vùng biển Nha Trang – Mũi Né phụ thuộc vào tuổi trầm tích, đất đá tuổi cổ hơn nhìn chung được nén chặt và có độ bền cao hơn. Đá bazan với liên kết kiến trúc cứng có độ bền rất cao.

8.3.5.2. Các quá trình địa chất động lực liên quan đến điều kiện ĐCCT

a. Hoạt động động đất: Có 4 trận trận động đất diễn ra trong vùng Nha Trang – Mũi Né với M= 3.0 – 4.0 (bảng 8.6). Khu vực thềm có sự phân bố của đứt gãy lớn Thuận Hải – Minh Hải và một phần đới cắt trượt Tuy Hòa nhưng các trận động đất không phân bố trong phạm vi vùng nghiên cứu. Tuy không thể hiện tính địa chấn rõ

269

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

nhưng có ảnh hưởng của các hoạt động động đất khu vực gặp nhau của đới cắt trượt Tuy Hòa và đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải.

Bảng 8.6. Hoạt động động đất khu vực Nha Trang – Mũi Né [71]

STT Năm Tháng Ngày Giờ Phút Vĩ độ Kinh độ Độ sâu Magnitud 0 0 21 16 11.10 108.40 11.25 108.73 12.20 109.10 12.00 108.70 1 1955 2 1955 3 1962 4 1967 3.4 3.0 3.0 4.0 15 5 0 15 1 1 16 12 0 0 3 23 1 1 8 3

8. 3.5.3. Xói lở bờ biển

Hoạt động xói lở vùng Nha Trang yếu, chỉ có Phửu Đông (Nha Trang, Khánh Hòa) là có mức độ xói lở mạnh nhất (bảng 8.6, 8.7), tốc độ trung bình năm 1980 – 1999 là 52,72m/năm, chiều dài sạt lở 2km; xã Đại Lãnh có tốc độ sụt lún trong năm 1999 đạt 80m/năm nhưng chiều dài xói lở chỉ 0,26km. Nói chung vùng Nha Trang với địa hình thềm nằm trong thềm Phan Rang – Vũng Tàu bị sụt lún yếu trong Pliocen – Đệ tứ có hoạt động xói lở không mạnh. Tỉnh Ninh Thuận hoạt động xói lở không quá phức tạp, chỉ có xã Đông Hải là tốc độ xói lở cao hơn 21,67m/năm từ năm 1980 trở lại đây. Các xã còn lại chủ yếu có tốc độ sạt lở từ 7 – 10m/năm. Tỉnh Bình Thuận có sự thay đổi hướng đường bờ, độ dốc đới bờ thoải phân dị yếu hoạt động xói lở đạt trung bình – yếu.

trí

Địa danh

STT

(bờ cửa

Tỉnh Huyện Xã

8.3.5.4. Phân khu địa chất công trình

Vị biển, sông) Bờ biển

Chiều dài sạt lở km) 0,2

Năm xảy ra xói lở 1980

Số đoạn sạt lở 1

1

Khánh Hòa

Phú

Cam Ranh

1997

Bờ biển

1

0,75

1

2

Bờ biển

5

0,5

0,43

3

Cầu Giữa

4

Cam Bình Cam Nam Vạn Lương 1984 Hàng năm

1997

Bờ biển

1

0,1

5

TT.Vạn Giờ

Vạn Ninh

1997

6

Hiền Lương -Cầu Huyện

Bờ biển

1

0,5

15

Vạn Thọ

7

Đại Lãnh Vĩnh Hải

Bờ biển Bờ biển

1 3

0,26 0,3

80 3

8 9

Nha Trang

10

Phửu Đông

Bờ biển

3

2

52,72

1998- 1999 1999 1999 1980- 1999

Bảng 8.7. Hiện trạng xói lở bờ biển khu vực Nha Trang – Mũi Né [16] Tốc độ xói lở (m/năm) 0,48

270

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

11

Cửa Bé

12

2

1,5

1,96

Sơn

Ninh Phước

13

Phước Dinh 1983 1983- nay

Bờ biển Lạch Hải

Đông Hải

Bờ Biển

2,6

21,67

14

2

1980- nay

Ninh Thuận

Phan Rang- Tháp Chàm

15

Vĩnh Hải

Bờ Biển

2

2

11,76

Bờ Biển

1

1,5

7,5

16

Tri Hải

Ninh Hải

Nhơn Hải

Bờ Biển

1,5

11,67

17

18

Phước Thể

1983 1999- nay 1998- 1999 1983

4

2

7,35

Đá

4

19

1983

Bình Thuận

Tuy Phong

Bờ Biển Sông Hàn Bờ Biển Cửa Phan Rí

Hòa Phú

1987 1980

2

2

20 21

15,35 Bảng 8.8. Hiện trạng xói lở bờ biển khu vực Nha Trang – Mũi Né[31]

Địa danh

STT

Mức độ xói lở

Mức độ lấn sâu

Tốc độ

Tỉnh

Đoạn xói lở

1

Cam Thịnh Đông

2

Cam Hòa (Cam Ranh)

Khánh Hòa

3

Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Trung bình

Yếu

4

5

TT.Vạn Giã Vĩnh Thọ, Vĩnh Lương (Nha Trang) (TX.Cam Ranh)

Yếu

Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện ĐCCT vùng biển Nha Trang – Mũi Né không đồng nhất. Sự khác nhau chủ yếu ở đặc điểm địa hình đáy biển, chiều sâu nước và tính chất của các phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Diện tích vùng nghiên cứu thuộc hai kiến trúc kiến tạo khác nhau là Thềm Phan Rang và Khối nâng Phan Rang, trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ Thềm Phan Rang sụt lún yếu, còn Khối nâng Phan Rang được nâng yếu, thực tế là ở hai kiến trúc này đáy của trầm tích Pliocen và đáy trầm tích Đệ tứ hình thành hai mặt chuyển tiếp nghiêng thoải về phía đông và chiều dày trầm tích Pliocen, trầm tích Đệ từ trên chúng gần tương đương nhau, do vậy ảnh hưởng của sự khác biệt về kiến tạo đối với điều kiện ĐCCT của vùng là không lớn.

Trong toàn vùng đặc điểm và mức độ hoạt động của các quá trình và hiện tượng địa chất động lực gần như nhau. Với những đặc điểm nêu trên, đẳng cấp đơn vị được lựa chọn để phân chia vùng nghiên cứu ra các phần có điều kiện ĐCCT

271

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

3, mQ2

3, mQ2

3a.

tương đối đồng nhất là khu ĐCCT. Tiêu chí phân khu là tổng hợp điều kiện ĐCCT, trong đó chú ý hơn đến các yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới điều kiện khai thác vùng biển, đó là địa hình đáy biển, chiều sâu nước và tính chất cơ lý của đất đá. Toàn vùng biển Nha Trang – Mũi Né được phân ra 5 khu ĐCCT có đặc điểm khác nhau.

- Khu 1: Khu này chiếm dải ven bờ ở phần phía bắc, địa hình bờ biển và đáy biển phức tạp, phân dị mạnh, chiều sâu nước 0-50m. Đáy biển phân bố các trầm tích 1-2 và một diện tích nhỏ của có độ bền thấp thuộc các phức hệ amQ2 trầm tích mQ1

3, mQ2

3, mQ2

3a.

- Khu 2: Khu 2 là đới ven bờ rộng, địa hình đáy biển ít phân dị, chiều sâu 1-2,

1), các trầm tích amQ1

3b và mQ1

3b- Q2

nước 0-20m, đáy biển chủ yếu phân bố các trầm tích trẻ như amQ2 ngoài ra còn có một số diện nhỏ trầm tích mQ1

1).

- Khu 3: Khu 3 tiếp giáp khu 1 ở phía tây, địa hình đáy biển phân dị mạnh, dốc dần về phía tây, độ sâu nước biến đổi từ 50 đến 95-100m. Chiếm diện phân bố chủ yếu 3a có diện phân bố trong khu này là trầm tích m(Q1 không lớn. Độ bền của trầm tích cao hơn so với trầm tích ở các khu 1 và 2.

3a, phần ít hơn là m(Q1

3b-Q2

3a).

- Khu 4: Khu này chiếm vùng gần bờ ở phía nam và một đoạn ngắn vùng ven bờ. Đặc điểm của khu này là đáy biển phân dị yếu, sâu dần về phía đông, từ 0- 20 đến 100m, phân bố các trầm tích amQ1

- Khu 5: Khu này là đới thềm tương đối sâu, chiếm phần phía đông bản đồ, độ sâu nước khá lớn, từ 100 đến 150m, đáy biển dốc thoải, phân dị yếu, chủ yếu là trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn phần sớm (mQ1

272

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.25. Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang - Mũi Né.

273

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.26. Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

274

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam….

Hình 8.27. Bản đồ tướng đá cổ địa lý Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang Mũi Né

275

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Hình 8.28. Bản đồ địa chất công trình vùng biển Nha Trang - Mũi Né

276

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

Chương 9

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT BIỂN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC TỈNH VEN BIỂN MIỀN TRUNG

9. 1. Vai trò của nghiên cứu địa chất địa chất – địa chất công trình biển phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội

Việt Nam có bờ biển dài trên 3.260km, dọc bờ biển có một số trung tâm đô thị lớn, trên 100 điểm có thể xây dựng cảng, một số nơi có thể xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, có hơn 125 bãi biển lớn, nhỏ với cảnh quan đẹp, trong số đó có 20 bãi biển đủ tiêu chuẩn quốc tế để phát triển các loại hình du lịch biển. Vùng ven biển nước ta dự báo đến 2020 dân số khoảng 30 triệu người với 19 triệu lao động.

Thực hiện các chủ trương của Đảng và Chính phủ, các ngành, các địa phương đã tiến hành quy hoạch phát triển những lĩnh vực kinh tế liên quan đến biển. Đến nay, các tỉnh ven biển đều có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, nhưng các ngành, lĩnh vực liên quan đến biển chưa được thiết kế cụ thể; còn thiếu tính hệ thống ở tầm quốc gia. Do đó, trong những năm qua, sự phát triển kinh tế biển và các lĩnh vực có liên quan đến biển ở nhiều nơi nhìn chung còn diễn ra một cách tự phát, thiếu tính bền vững. Cơ sở hạ tầng các vùng ven biển còn yếu kém lạc hậu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh kinh tế biển. Điều tra cơ bản, trong đó công tác điều tra các điều kiện địa chất – địa chất công trình còn rất thiếu, rời rạc, phân tán, thiếu tính hệ thống, cơ sở dữ liệu điều tra thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của chiến lược quy hoạch xây dựng các công trình ven biển.

276

Nghị quyết Trung ương 4 khóa X đã định hướng: Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên biển và bảo vệ môi trường biển; phát triển khoa học - công nghệ biển; xây dựng kết cấu hạ tầng biển gắn với phát triển mạnh các ngành dịch vụ. Xây dựng hệ thống giao thông ven biển, hệ thống cảng biển và kết cấu hạ tầng ven biển được xác định là ngành cơ bản, quan trọng hàng đầu, có vai trò quyết định trong việc liên kết và thúc đẩy kinh tế, xã hội không chỉ của vùng biển và ven biển mà còn của các vùng khác trong cả nước. Sự hình thành và phát triển các cảng biển gắn với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt ven biển là cơ sở và tiền đề quan trọng hàng đầu để hình thành và phát triển đô thị, các khu công nghiệp, các khu chế xuất và các trung tâm du lịch-dịch vụ ven biển. Để thực hiện định hướng nêu trên tại Quyết định số 47/2006/TTg ngày 01/3/2006 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

“Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên-môi trường biển đến 2010 và tầm nhìn đến 2020”, trong đó có nhiều dự án tập trung giải quyết các nhiệm vụ khác nhau, nhiệm vụ điều tra, đánh giá các điều kiện địa chất – Địa chất công trình vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện định hướng nêu trên. Mặt khác, bờ biển Việt Nam tuy nổi tiếng với vẻ đẹp vốn có, nhưng nó cũng chịu bao tác động của thiên tai và hoạt động không có quy luật của con người. Vùng bờ biển hàng năm hứng chịu nhiều trận bão lớn, cuồng phong, bão cát, hiện tượng xâm thực, xói lở bờ, bồi lắng vũng vịnh, cửa sông, trượt lở, xói mòn, các hiện tượng trượt lở ngầm... chúng gây ra tổn thất mỗi năm hàng ngàn tỷ đồng, nhiều khi gây thiệt hại về người. Vùng bờ biển cũng còn có thể phải chịu tác động trực tiếp của nguy cơ sóng thần.

Công tác khai thác kinh tế lãnh thổ, xây dựng công trình vùng ven biển thúc đẩy nhiều quá trình địa chất động lực phát triển, gây biến đổi đường bờ biển, ô nhiễm môi trường, phá huỷ các giá trị kinh tế. Nhiều công trình đã bị trả giá cho công tác quy hoạch xây dựng, cũng như các giải pháp nền móng, thi công không hợp lý do thiếu cơ sở dữ liệu về điều kiện địa chất – địa chất công trình như cảng Thị Vải, kè Vũng Áng, kè Tuy Hòa, đê biển Hải Hậu…

Chúng ta đang sống trong thời kỳ mà biến đổi khí hậu toàn cầu có ảnh hưởng lớn đến sự bình ổn của nhiều quốc gia. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, sự tan băng ở Bắc cực gây ra sự dâng cao mực nước biển đang có nguy cơ nhấn chìm nhiều vùng lãnh thổ thấp và các đảo nhỏ. Việt Nam được Liên hiệp quốc xếp vào nước thứ 5 trong số các nước chịu ảnh hưởng tai hoạ này.

Từ những lý do nêu trên, vấn đề quy hoạch tổng thể đới bờ biển, giải pháp phòng chống thiên tai bảo vệ lãnh thổ, phát triển bền vững kinh tế ven biển, bảo vệ môi trường cần phải chủ động được đặt ra một cách khoa học dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, tin cậy và hiện đại. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện địa chất công trình đới bờ biển Việt Nam là rất cấp thiết và hoàn toàn xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn khách quan.

277

Vùng biển thềm lục địa Miền Trung Việt Nam có tiềm năng kinh tế quan trọng, nơi đây đang và sẽ tiến hành các hoạt động thăm dò dầu khí, xây dựng nhiều công trình kỹ thuật biển… Để có cơ sở quy hoạch phát triển các hoạt động này, cũng như góp phần hoạch định chiến lược khai thác vùng biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

9.2. Đặc điểm các tỉnh ven biển Miền Trung

+ Việt Nam có 26 tỉnh có vùng biển trong tổng số 63 tỉnh cả nước, chiếm trên 40%. Trong đó trong phạm vi vùng nghiên cứu của đề tài ở Miền Trung (từ Thừa Thiên - Huế đến Bình Thuận) có 9 tỉnh ven biển bao gồm Thừa Thiên – Huế, Đà nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó Đà Nẵng bao gồm quần đảo Hoàng Sa và Khánh Hòa bao gồm quần đảo Trường Sa. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới, việc đầu tư phát triển kinh tế biển đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là với các tỉnh vùng ven biển.

Tỉnh Diện tích (km2) Dân số (triệu người) Khu công nghiệp, cảng biển, cửa biển, quần đảo…

1 Thừa Thiên - Huế 5.054 1.136 Cảng Chân Mây

2 Đà Nẵng 1.248 0.777

Khu CN Liên chiểu, Tiên Sa, Đà Nẵng, Huyện đảo Hoàng Sa

3 Quảng Nam 10.405 1.463 Cảng Kỳ Hà, khu KT Chu Lai

4 Quảng Ngãi 5.115 1.269

Khu CN Dung Quất, Sa Huỳnh, Sa Kỳ

5 Bình Định 6.025 1.556 Quy Nhơn, Phước Mai

6 Phú Yên 5.035 1.861 Vũng Rô, Văn Phong

7 Khánh Hòa 5.186 1.112

Cảng Cam Ranh, Nha Trang, quần đảo Trường Sa

8 Ninh Thuận 7.848 1.150 Điện hạt nhân Ninh Thuận

9 Bình Thuận 7.848 1.150

Tổng 53.233 9.886

278

+ Các tỉnh ven biển Miền Trung có điều kiện tự nhiên rất đa dạng, có nhiều vùng biển đẹp và vùng kinh tế biển song địa hình hẹp phân cách mạnh, các sông đổ ra biển ngắn và dốc, thiên tai nặng nề, cơ sở hạ tầng nghèo so với Miền Bắc và Miền Nam. Sự phát triển kinh tế biển khu vực Miền Trung (phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên khoáng sản rắn vùng biển nông, thăm dò dầu khí, gas hydrad vùng thềm ngoài và sườn thềm…) liên quan chặt chẽ đến điều kiện địa chất biển: địa hình đáy biển sụt bậc, xói lở bờ biển, núi lửa, động đất,….

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

+ Vùng biển Miền Trung kéo dài theo hướng Bắc Nam, hẹp ở giữa và rộng dần về phía Bắc và phía Nam. Với đặc điểm địa chất - địa chất công trình đa dạng như đã nêu trong các chương trước cho thấy chúng tạo dải hẹp nằm giữa phần lục địa có giải núi Trường Sơn chạy sát bờ biển, phía đông địa hình đáy biển dốc và sụt bậc, phía ven bờ có các thủy vực xen kẽ các doi cát, các phần đá gốc nhô ra biển. Đây là khu vực có đặc điểm địa chất phức tạp khác hẳn thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ và Đông Nam Bộ

- Với đặc điểm thềm lục địa dốc và sụt bậc, tạo nên các bể trầm tích có độ sâu mực nước biển lớn như phía đông bể Phú Khánh, Tư chính Vũng Mây, Nam Hoàng Sa…Đây chính là hướng phát triển thăm dò dầu khí vùng biển nước sâu trên 100m, khác với các bể trầm tích đã được nghiên cứu nhiều năm như bể Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay - Thổ Chu…Các kết quả nghiên cứu của đề tài về đặc điểm địa chất các tầng nông, địa chất công trình và phân vùng địa chất công trình có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong thiết kế các giếng khoan sâu và các tiền đề tìm kiếm loại tài nguyên mới là Gas Hydrad ở khu vực sườn thềm Nam Hoàng Sa, đông Phú Khánh, Tư Chính Vũng Mây.

- Có nhiều vị trí thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển các cảng biển nước sâu. Đây là vấn đề rất quan trọng vì Việt Nam có bờ biển dài song chỉ có một số địa điểm thích hợp cho phát triển cảng biển nước sâu. Vị trí địa lý Miền Trung như một hành lang và con đường tắt ngắn nhất tới biển cho những nơi nằm hoàn toàn trên đất liền như Làovà vùng Đông Bắc Thái Lan.

- Các sông Miền Trung ngắn và dốc, ít phù sa, thủy lượng chủ yếu tập trung vào mùa mưa lũ (Sông Hương, sông Bồ, sông Thu Bồn, sông Vu Gia, sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Côn, sông Đà Rằng, sông Hinh…). Các yếu tố trên tạo nên các vùng xói lở phức tạp, việc tác động nhân tạo tới quá trình dòng chảy (xây dựng nhiều đập thủy điện, các công trình kè, mỏ hàn..) làm giảm khả năng thoát lũ, nếu kèm theo triều cường và nước dâng thì sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường so với các khu vực khác.

- Hệ thống các đảo và bán đảo (Sơn Trà, Cù lao Chàm, Lý sơn, Hòn Gốm, Hòn Tre, Phú Quý..) có đặc điểm địa chất liên quan đến hoạt động núi lửa, phun trào, magma.. tạo nên những vùng phát triển kinh tế đặc thù

9. 3. Đặc điểm địa chất biển liên quan đến sự phát triển kinh tế xã hội

9. 3.1. Một số đặc điểm các thành tạo Pliocen - Đệ Tứ và nền đá cổ ven biển

279

(từ Huế đến Phan Thiết).

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Dọc bờ biển Miền Trung, trầm tích Pliocen - Đệ Tứ khá phổ biến, nhất là kiểu trầm tích bãi triều hiện đại. Các trầm tích này phủ lên các đá phiến amphibolit Cambri - thành tạo turbidit rìa biển sâu giàu phun trào mafic như ở Sa Kỳ (Quảng Ngãi), trên các loại granit tiền Cambri, Paleozoi, Mesozoi hoặc trên các hệ tầng trầm tích phun trào như ở bắc Nha Trang. Trầm tích Pliocen lộ ra ở bờ biển Thiện Ái, cuội sạn Pleistocen sớm lộ ở bãi biển Sa kỳ (Quảng Ngãi) còn cát vàng Pleistocen muộn lộ ra ở nhiều nơi. Trầm tích Holocen gặp ở tất cả các bãi, nhiều nơi chứa thân sa khoáng titan-zircon mới thành tạo.

Tại các bãi biển xẩy ra quá trình xói lở mạnh một phần do các cơn bảo và các trận lũ lụt, sự phá hoại bờ biển xẩy ra mạnh nhất ở bắc Cửa Đại, Hội An (Đà Nẵng), nam cửa sông Vệ, nam cửa Đề Gi (Quảng Ngãi), bán đảo Tuy Phong (Phú Yên)

- Thềm san hô Holocen lộ ra ở bãi triều kéo dài không liên tục từ Hòn Khói vịnh Tuy Phong (Phú Yên), Nha Trang (Khành Hòa) đến Vĩnh Hảo (Bình Thuận), nhiều đoạn mới lộ gần đây do bờ biến xói lở như ở biển Cam Lập, Cam Ranh (Nha Trang), dễ nhận biết trên ảnh vệ tinh phân giải cao và dưới san hô là cát vàng Pleistocen hoặc đá gốc. Các đoạn thềm đẹp lộ ra ở Hòn Khói, nam và bắc cửa Cam Ranh, Hòn Đỏ kéo dài lên phía bắc thuộc Ninh Thuận. Có ít nhất 3 nhịp phát triển san hô được quan sát tại cửa sông Đà Rằng. Mỗi nhịp bắt đầu bởi lớp san hô tảng (thời kỳ có điều kiện cho san hô phát triển cùng với quần thể động thực vật đi kèm khi mực nước biển cao nhất- xem ảnh), tiếp theo là lớp san hô cành nằm ngổn ngang tạo khi rạn san hô nằm ở đới sóng vở ven bờ (0-10 m nước) và cuối cùng là lớp cát-sạn san hô được thành tạo khi vùng rạn phơi trên bãi triều cao và các hạt cát san hô có thể bị gió đưa lên cồn cát ven bờ phủ lên cát vàng Pleistocen muộn . Có lễ do mực nước biển dập dềnh trong thời kỳ tạo rạn san hô nên mới tạo nên 3 nhịp trầm tích nhỏ nêu trên.

280

- Bazan Pliocen - Đệ Tứ phát triển ở hai vùng ven biển miền Trung: bắc Quảng Ngãi (Dung Quất- Kỳ Hà) và Sông Cầu (Phú Yên), Tuy Hòa. Dọc đường số 1 ở huyện Sông Cầu lộ nhiều đá bazan. Co thể thấy các thời kỳ phun tào bazan khối với nhiều nứt nẻ cắt qua xen kẽ thời kỳ phun tuf của chúng. Tại phía nam cửa cảng Kỳ Hà (Quảng Nam) gặp bazan cột chưa hoàn thiện, trên bề mặt có hệ thống khe nứt chia các cột với 4-6 cạnh. Quá trình phun trào và kết tinh xẩy ra trong bối cảnh ít bị ép nén. Trong khi đó tại vùng Sông Cầu (Phú Yên) bazan phân bố trên diện rộng đều có cấu tạo khối hay tạo nên các hồ núi lửa thuận tiên cho diatome phát triển, riêng ở Gành Đá Đĩa (Phú Yên) bazan được phun lên trong bối cảnh địa động lực đặc biệt khác hẳn với điểm Kỳ Hà nên các cột rất hoàn thiện, xẩy ra ít nhất 5 lần

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

bazan phun tạo cột, các cột xoắn nhau thật kỳ dị. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn về các điểm tạo bazan cột ở Việt Nam.

9. 3.2. Đặc điểm địa chất biển Miền Trung liên quan đến quá trình phát triển kinh tế biển

- Vùng biển thềm lục địa Miền Trung rộng không đều, rộng nhất ở phần phía bắc, hẹp nhất là ở vùng biển Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa. Bị khống chế bởi các đứt gãy phương kinh tuyến và hoạt động lún chìm phân dị, đáy biển có dạng bậc thang với những sườn dốc dài, có những sườn rất dốc chuyển tiếp nhanh đáy biển xuống vùng nước sâu. Chiều sâu nước biến đổi 0 - 2.500m từ tây sang đông, có thể phân thành các đới có đặc điểm địa hình đáy biển khác nhau. - Đặc điểm hoạt động kiến tạo trong Pliocen – Đệ tứ là lún chìm phân dị tạo lớp phủ trầm tích san bằng nhiều bồn trũng trong khu vực. Sự hình thành khối nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa cuối Miocen - đầu Pliocen làm biến cải bình đồ kiến trúc kiến tạo trước đó. Có 3 kiến trúc cơ bản:

- Nam bồn trũng Sông Hồng bị lún chìm phân dị mạnh - Khối nâng phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa - Tây bồn trũng Phú Khánh sụt lún mạnh không bù trừ.

Ngoài ra, còn có các kiến trúc rìa là Thềm Đà Nẵng, Thềm Phan Rang, khối nâng phân dị Phan Rang và Bồn trũng Nam Hải Nam.

Các phá hủy kiến tạo đứt gãy quy mô khu vực như Ailaoshan – Sông Hồng, Hải Nam – Eo biển Sunda, Quảng Ngãi, Tri Tôn, Đà Nẵng, Tuy Hòa, Thuận Hải – Minh Hải đóng vai trò quan trọng hình thành bình đồ kiến trúc, hoạt tính kiến tạo của khu vực và địa hình đáy biển. Thành tạo địa chất magma chủ yếu là các đá núi lửa bazan, tập trung nhiều ở vùng biển Quảng Ngãi (khu vực đảo Lý Sơn).

- Hoạt động sụt bậc kiến tạo cùng với giao động mực nước biển đã hình thành đặc điểm phân bố trầm tích. Từ bờ ra vùng nước sâu phía đông, trầm tích lộ ra ở đáy biển có tuổi cổ dần từ Holocen muộn tới Pleistocen sớm. Các nêm lấn phát triển, đặc biệt là ở vùng thềm hẹp. Ở các vùng sườn dốc, sụt lún mạnh, lún chìm không bù trừ các quạt ngầm đáy biển, trầm tích turbidit rất phổ biến như ở bồn trũng Phú Khánh. Nhìn chung trầm tích biển trong khu vực có hàm lượng cát cao.

9.3.3. Các quá trình và hiện tượng địa chất động lực cần được chú ý trong quy

hoạch xây dựng công trình biển:

281

- Động đất: Hoạt tính động đất của khu vực khá cao, các đứt gãy Sông Hồng, Hải Nam – Eo biển Sunda, Thuận Hải – Minh Hải là các đứt gãy sinh chấn với động đất

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

cực đại Mmax ≤5,5. Các chấn tâm tập trung hơn ở nơi giao nhau giữa đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải và đới cắt trượt Tuy Hòa. Các động đất ghi nhận được đa số có M = 3 - 4, M = 5 đến <6 có 04 trận, M = 6 chỉ xác định được theo tài liệu lịch sử.

- Sóng thần: Cho tới nay chưa có tư liệu chính xác về sóng thần do động đất đã xuất hiện ở khu vực Miền Trung. Tuy nhiên, không loại trừ khả năng có thể sóng thần đã và sẽ xảy ra trong khu vực do động đất hoặc do động đất kết hợp trượt đổ sườn thềm hoặc do sóng thần lan truyền tới từ vùng biển Tây Philippin.

- Trượt ở thềm lục địa: Hiện tượng trượt với quy mô lớn diễn ra khá phổ biến trên các sườn dốc, đặc biệt là các sườn của kiến trúc Tây bồn trũng Phú Khánh. Có trượt trôi (trượt chẩy) của trầm tích trẻ mới được đưa từ vùng bờ ra và trượt cắt qua các lớp đã được lắng đọng trước đó. Nguyên nhân gây trượt là do tích tụ trầm tích ở đỉnh sườn dốc làm mất cân bằng, do đứt gẫy trẻ cắt qua lớp trầm tích, do các dòng ngầm đào cắt sâu làm mất ổn định sườn dốc. - Xói lở bờ biển: diễn ra với mức độ không đồng đều, so sánh tương đối có thể chia ra 4 đoạn bờ có mức độ xói lở khác nhau:

- Xói lở rất mạnh: Quảng Trị - Huế đến Quảng Ngãi:

- Xói lở mạnh: Bình Định.

- Xói lở trung bình: Phú Yên – Khánh Hòa

- Xói lở yếu: Ninh Thuận – Bình Thuận.

Với mức độ phá rừng đầu nguồn, rừng chắn gió, rừng ngập mặn ven biển và xây dựng quá nhiều công trình thủy điện vừa và nhỏ như hiện nay thì sự gia tăng mức độ xói lở bờ biển trong thời gian tới là không tránh khỏi.

- Nguy hiểm khí nông: Các dị thường khí nông được phát hiện tập trung nhiều hơn ở phần phía bắc khu vực nghiên cứu (nam vịnh Bắc Bộ). Các dị thường này có mặt ở nhiều độ sâu khác nhau cả trong tầng nông (<100m) và cả >100m. Độ nguy hiểm thuộc cả 3 mức: cao, trung bình và thấp. Ở các vùng khác, dị thường khí gặp ít hơn, thường tương đối sâu (>100m)

9. 4. Một số kiến nghị từ kết quả nghiên cứu

282

+ Vùng biển Miền Trung có nhiều đặc điểm khác với vùng biển Miền Bắc và Miền Nam, vì vậy cần tiếp tục đầu tư nghiên cứu đầy đủ hơn, đặc biệt là các yếu tố địa chất động lực liên quan đến các công trình xây dựng.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

+ Khu vực nghiên cứu được phân chia thành 4 miền địa chất công trình đựa trên cơ sở các kiến trúc kiến tạo nâng phân dị hay sụt hạ trong Pliocen – Đệ tứ. Trong mỗi miền phân ra các vùng (18 vùng) dựa vào chiều sâu nước, đặc điểm địa hình đáy biển, tính chất cơ lý của đất đá và các quá trình địa chất động lực. Việc phân vùng địa chất công trình này có ý nghĩa quan trọng trong định hướng xây dựng các công trình biển

- Miền I gồm Nam bể Sông Hồng, Nam Hải Nam và thềm Đà Nẵng, bị lún chìm phân dị từ mạnh đến yếu được bù trừ bằng vật liệu lắng đọng, chiều dầy lớn, biểu hiện động đất không nhiều, bờ biển bị xói lở mạnh, có nhiều lòng sông cổ và dị thường khí nông với mức nguy hiểm từ cao đến thấp.

- Miền II gồm khối nâng Cù Lao Ré – Tây Trường Sa và một phần thềm Đà Nẵng sụt lún yếu, chiều dày mỏng, các biểu hiện động đất không tập trung, các dị thường khí nông, lòng sông cổ, trượt ở sườn thềm ít gặp, mức độ xói lở bờ biển giảm dần từ bắc xuống nam.

- Miền III gồm tây bể Phú Khánh sụt lún mạnh, không bù trừ, phân dị, chiều dày lớn, độ sâu đáy biển tăng đột ngột. Biểu hiện động đất tập trung hơn ở phần phía nam. Hiện tượng trượt ở sườn dốc ngầm và đào cắt đáy biển do dòng ngầm ở vùng sườn dốc phát triển với quy mô lớn.

- Miền IV gồm một phần nâng Phan Rang phân dị yếu và thềm Phan Rang - Vũng Tàu sụt lún yếu, chiều dày mỏng. Biểu hiện động đất tập trung ở vùng giao cắt giữa đứt gẫy Thuận Hải – Minh Hải và đới cắt trượt Tuy Hòa. Các quá trình và hiện tượng địa chất khác có mức độ hoạt động không cao.

+ Xác định 3 vùng trọng điểm trong xây dựng công trình biển cần được nghiên cứu đầy đủ hơn bao gồm:

- Huế - Đà Nẵng: Ở thềm Đà Nẵng trầm tích Đệ tứ dầy 50-100m. Ở cánh phía tây của Nam bồn trũng Sông Hồng trầm tích Đệ tứ dầy 150-250m. Trong vùng này chiều sâu nước 0-100m, địa hình đáy biển phân dị không mạnh, biểu hiện động đất không tập trung, xói lở bờ biển mạnh, dự đoán có nhiều lòng sông cổ và dị thường khí nông có mức nguy hiểm từ cao đến thấp. Trầm tích thường có độ nén chặt và độ bền thấp.

283

- Vùng Quảng Ngãi: đới nâng phân dị, trầm tích Pliocen – Đệ tứ mỏng. Ở phía bắc phân bố đá phun trào bazan. Chiều sâu nước 0÷110m, địa hình đáy biển vùng phân bố đá bazan bị phân dị mạnh. Trầm tích trẻ có độ bền thấp, trầm tích Pleistocen có độ chặt và độ bền tốt hơn. Đá bazan có độ bền lớn. Xói lở bờ biển mạnh, động đất biểu hiện không tập trung, có thể gặp dị thường khí nông.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

- Vùng Nha Trang – Mũi Né: Chiều sâu nước 0-150m, vùng ven bờ và gần bờ đáy biển thường phân dị phức tạp, ra vùng nước sâu đáy biển thoải, phân dị yếu. Hoạt động động đất tích cực, xói lở bờ biển yếu.

+ Miền Trung có địa hình hẹp, các sông ngắn và có độ dốc lớn vì vậy tác động sông biển vùng ven bờ rất đa dạng và phức tạp, việc xây dựng ồ ạt nhiều đập thủy điện gây ra sự mất cân bằng tự nhiên và có thể tạo nên những tai biến khó lường vùng ven biển

284

+ Các tổ hợp công nghiệp vùng biển Miền Trung như cụm cảng Chân Mây, Khu kinh tế Đà Nẵng, Khu lọc dầu Dung Quất, Khu kinh tế mở Chu Lai, Cảng Cam Ranh, Nhà máy điện nguyên tử Ninh Thuận đòi hỏi sự đánh giá tỷ mỷ hơn điều kiện địa chất công trình và các yếu tố địa động lực.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Thềm lục địa Miền Trung có đặc điểm địa chất phức tạp và khác so với thềm lục địa phía Bắc và phía Nam. Các kết quả của đề tài cho phép nghiên cứu toàn diện các đặc điểm địa hình địa mạo, cấu trúc địa chất, địa tầng trầm tích, kiến tạo địa động lực, tướng đá cổ địa lý, tính chất cơ lý đất đá, điều kiện địa chất công trình và phân vùng địa chất công trình toàn vùng. Từ kết qủa nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận:

1. Thềm lục địa miền Trung có địa hình dốc và hẹp, địa hình đáy biển song song với đường bờ, kế thừa các cấu trúc địa chất của địa khối Kontum và đới uốn nếp Đà Lạt, bị sụt bậc tạo thành một đới sườn dốc, bị khống chế bởi hệ thống đứt gãy 1090 - 1100. Địa mạo được chia thành đới thềm trong (0 - 90m nước) và đới thềm ngoài (> 90m nước), mở rộng ở phía bắc và thu hẹp về phía nam với tính phân bậc rõ rệt. Đới thềm trong gồm 9 kiểu địa hình, đới thềm ngoài 13 kiểu và các kiểu địa hình đảo.

1), Pleistocen giữa phần sớm (Q1

2b), Pleistocen muộn phần sớm (Q1

3).

2. Kết quả nghiên cứu cho phép xác định độ sâu đáy và bề dày trầm tích Pliocen và Đệ tứ. Cấu trúc đáy Pliocen kế thừa các cấu trúc trước nó. Gần bờ đáy Pliocen sâu khoảng 200 - 300m, thềm Phan Rang - Đà Nẵng, địa hào Quảng Ngãi sâu 800m, đới nâng Tri Tôn sâu 700m, đới nâng Qui Nhơn sâu 400m. Giữa 2 đới nâng này là địa hào hẹp độ sâu 900 -1.000m. Độ sâu lớn nhất là 5.400m. Đáy Đệ tứ không khác nhiều so với đáy Pliocen. Gần bờ có độ sâu khoảng 100m, địa hào Tri Tôn sâu 500m. Độ sâu lớn nhất ở trũng trung tâm đạt đến 3000m.

3b - Q2

1-2) và Holocen giữa - muộn (Q2 4. Đặc điểm điểm kiến tạo - địa động lực Pliocen - Đệ tứ đa dạng bao gồm các kiến trúc kế thừa và mới tạo. Hệ thống đứt gẫy phá hủy có phương chủ đạo là kinh tuyến. Hoạt động địa động lực biểu hiện mạnh bằng các hoạt động phun trào bazan, động đất và chuyển động khối phân dị với vai trò nổi bật của đới đứt gẫy kinh tuyến Hải Nam- eo biển Sunda

2a:1000-1500m, Riss Q1

3. Trầm tích Pliocen - Đệ tứ được phân chia thành các phân vị địa tầng. Trầm tích Pliocen gồm 2 phần, phần dưới đặc trưng trầm tích biển gồm 2 tập; phần trên là trầm tích đồng bằng, thềm, sườn và chân thềm gồm 3 tập trầm tích. Địa tầng Đệ bao 2a), Pleistocen giữa gồm các tập Pleistocen sớm (Q1 3a), Pleistocen muộn phần muộn - phần muộn (Q1 Holocen sớm - giữa (Q1

1: 2000m, Mindel trong Q1 3a: 200-300m, băng hà Wurm2 trong Q1 1: 50 – 60m, biển tiến Flandrian – Q1

3b - Q2

285

5. Trong Pliocen - Đệ tứ các thời kỳ băng hà để lại các đường bờ cổ ở các độ sâu khác nhau như băng hà Dunai N2 để lại đường bờ cổ sâu > 2500m nước, Gunz 2b: 400-500m, Wurm1 trong Q1 3b: 100 - 120m, biển tiến Flandrian trong Q1 1: 25-30m. Giữa chúng có các 3b - Q2 – Q1

thời kỳ gian băng: Dunai - Gun (D - G) tạo thềm biển cao 100 - 120m, Gun - Mindel (G - M): 80 - 90m, Mindel - Riss (M - R): 60 - 70m, Riss - Wurm (R - W): 40 - 50m, Wurm1 – Wurm2 (W1 – W2): 20 - 25m và Flandrian: 5 - 10m

6. Các thành tạo địa chất Pliocen – Đệ tứ được phân chia thành 11 phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Đất đá thuộc các thể địa chất được phân theo lớp (có hoặc không liên kết kiến trúc cứng), nhóm (trầm tích, magma) và phụ nhóm (mềm dính, mềm rời, phun trào). Khu vực thềm lục địa Miền Trung phân ra 4 miền ĐCCT: Miền I bao gồm kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh, bồn trũng nam Nam Hải và thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Miền này gồm 4 vùng địa chất công trình 1A, 1B, 1C và 1D. Miền II gồm khối nâng phân dị Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa và một phần thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Miền này gồm 6 vùng địa chất công trình 2A, 2B, 2C, 2D, 2E, và 2F. Miền III thuộc kiến trúc Tây bồn trũng Phú Khánh, bị sụt lún phân dị rất mạnh. Miền này gồm 5 vùng địa chất công trình 3A,3B,3C,3D và 3E. Miền IV thuộc đới nâng Phan Rang phân dị yếu và thềm Phan Rang – Vũng Tàu sụt lún yếu. Miền này gồm 3 vùng 4A, 4B và 4C

7. Ba vùng trọng điểm trong khu vực nghiên cứu bao gồm: vùng biển Huế - Đà Nẵng có nhiều biến động địa chất như hoạt động phun trào núi lửa và biến động bờ biển đồng thời có các công trình xây dựng cầu cảng, kinh tế biển. Vùng biển Quảng Ngãi có khu lọc hóa dầu Dung Quất, khu kinh tế Chu Lai…, đây cũng là nới có các hoạt động núi lửa phun trào, các đứt gãy trẻ ảnh hưởng đến điều kiện địa chất công trình biển. Vùng biển Nha Trang - Mũi Né có hoạt động phun trào, đứt gãy trẻ, các dòng chảy ngầm, và là khu vực dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử và các giàn khoan thăm dò dầu khí.

KIẾN NGHỊ

286

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được trong lĩnh vực địa chất Pliocen Đệ tứ và địa chất công trình ở thềm lục địa Đông Nam giai đoạn 2001-2005 (đề tài KC09.09) và thềm lục địa Miền Trung giai đoạn 2006-2010 (đề tài KC09.01/06-10), chúng tôi kiến nghị trong giai đoạn 2010-2015 cần tiếp túc nghiên cứu khu vực thềm lục địa Tây Nam nhằm hoàn chỉnh các nghiên cứu địa chất Pliocen Đệ tứ và địa chất công trình toàn thềm lục địa Việt Nam phục vụ định hướng chiến lược phát triển kinh tế và xây dựng công trình biển.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 1. Lê Đức An, 1999, Nghiên cứu hệ thống đảo ven bờ phục vụ quản lý tổng hợp vùng biển Việt nam. Tuyển tập HNKH công nghệ biển lần IV, tập II. tr. 725-730. 2. Lê Đức An, 1999: Sơ bộ phân loại các dạng địa hình đáy Biển Đông. Tạp chí

Các khoa học về Trái đất, số 3, tr. 220 - 223.

3. Lại Huy Anh và nnk 1991, Đặc điểm địa mạo các đảo vùng thềm lục địa Việt

Nam, Tuyển tập báo cáo HNKH Biển lần III, tập II, 206-212.

4. Lê Duy Bách, 1987, Quy luật hình thành và tiến hóa kiến trúc thạch quyển Việt

Nam và các miền kế cận. Tuyển tập HNKH Mỏ - Địa chất, No 15 - 17.

5. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 1990, Về phân vùng kiến tạo thềm lục địa VN và các

miền kế cận. Tạp chí các khoa học về trái đất, No 12 (3), tr 65 - 73.

6. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, Cao Đình Trều, 2007 – Đặc điểm kiến trúc của đới đứt gãy kinh tuyến 109 (Hải Nam – eo biển Sunda) vùng biển Việt Nam. Hội nghị “Biển Đông – 2007”. Viện KH và CN Việt Nam.

7. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 2008 – Các kiểu bồn trũng Kainozoi khu vực biển rìa đông Việt Nam. Tuyển tập HNKH địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 114 – 124.

8. Nguyễn Xuân Bao và nnk, 2000, Kiến tạo và sinh khoáng Nam Việt Nam. Lưu

trữ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

9. Đặng Văn Bào, Cát Nguyên Hùng, 1994. Dấu ấn các mực nước biển Pleistocen muộn trên dải đồng bằng ven biển Huế - Quảng Ngãi. Tạp chí Khoa học Trái đất. Số 16/2, tr 67-70.

10. Đặng Văn Bát và nnk,1994, Đặc điểm hình thái địa hình thềm lục địa Việt Nam,

Tuyển tập báo cáo HNKH, ĐH Mỏ-Địa chất, tập xx, tr. 86-95.

11. Đặng Văn Bát, Mai Thanh Tân, Hà Văn Hải, 1999. Một số nét về đặc điểm tân kiến tạo Biển Đông. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KH công nghệ biển toàn quốc, lần IV, Tập II. tr. 864 - 867, Hà Nội.

12. Đỗ Bạt và nnk, 2000, Địa tầng và quá trình phát triển trầm tích đệ Tam thềm lục địa Việt Nam. Tuyển tập HNKH công nghệ 2000 “ Ngành Dầu Khí trước thềm thế kỷ 21", Hà Nội .

13. Nguyễn Quang Bô và nnk, 1997, Khu vực bãi Tư Chính trong bình đồ cấu trúc thềm lục địa Đông Nam Việt Nam. Tuyển tập báo cáo HNKH ngành dầu khí, tr. 118 - 136, Hà Nội,

14. Nguyễn Biểu, 1999, Trầm tích Holocen hạ vùng biển ven bờ Việt Nam (0- 30 m

287

nước). Tuyển tập báo cáo HNKH Công nghệ Biển lần 4, tr.748 -754.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

15. Nguyễn Biểu, Mai Thanh Tân, Trần Nghi, Nguyễn Thị Hồng Liễu, Nguyễn Quốc Hưng, 2008, Địa tầng phân tập phân giải cao trầm tích Pliocen- Đệ tứ biển Nam Trung Bộ, Tuyển tập HNKH Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr.199-209

16. Nguyễn Văn Cư, Phạm Huy Tiến, 2003 – Xói lở bờ biển miền Trung Việt Nam.

Nhà xuất bản Khoa họcvà kỹ thuật.

17. Lê Văn Dung, Nguyễn Huy Qúy và nnk, 2005 – Nghiên cứu cấu trúc địa chất và địa động lực làm cơ sở đánh giá tiềm năng dầu khí của các vùng biển sâu và xa bờ của Việt Nam. Báo cáo đề tài KC.09.06 (2001-2005).

18. Nguyễn Huy Dũng, Ngô Quang Toàn và nnk, 2004. Địa tầng trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng Nam Bộ. Báo cáo Hội thảo Địa tầng hệ Đệ tứ các châu thổ ở Việt Nam, tr.133-148.

19. Nguyễn Địch Dỹ, 1979, Ranh giới giữa Pleistocen và Holocen, Những phát hiện

mới về khảo cổ, tr 36-38, Hà Nội.

20. Nguyễn Địch Dỹ và nnk, 1995, Địa chất Đệ tứ và tiềm năng khoáng sản biển

liên quan, Báo cáo đề tài KT.01.07, Hà Nội

21. Nguyễn Địch Dỹ, 1998, Hiện trạng nghiên cứu địa tầng Đệ Tứ ở Việt Nam và một số

đề nghị. Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 20 (4), tr 258-264

22. Nguyễn Tiến Hải, Nguyễn Văn Bách và nnk, 1997. Vài nét về vấn đề phân loại các thành tạo cát dải ven biển Nam Quảng Bình. Các công trình nghiên cứu Địa Chất và Địa vật lý biển, tập III, tr 213-221, Hà Nội.

23. Nguyễn Xuân Hãn và nnk., 1991, Hoạt động núi lửa trẻ khu vực Biển Đông Việt

Nam. Địa chất Tài nguyên, nxb KH & KT, Hà Nội.

24. Nguyễn Xuân Hãn và nnk, 1996, Đặc điểm hoạt động núi lửa Kainozoi muộn vùng rìa lục địa Biển Đông Việt Nam, Công trình nghiên cứu Địa chất - Địa vật lý biển, II, tr.88-95, Viện Hải dương học.

25. Nguyễn Hoàng, Martin F.J. Flower, Phạm Tích Xuân, 1996, Thạch luận bazan

Kainozoi muộn Việt Nam. Địa chất - Tài nguyên, NXB KH & KT.

26. Trịnh Thế Hiếu, 2003, Trầm tích Đệ Tứ thềm lục địa Nam Việt nam, Tuyển tập

HNKH Công trình và Địa chất biển, tr. 265-276

27. Hồ Đắc Hoài và n.n.k. 1995, Bản đồ cấu trúc- kiến tạo vùng biển Việt nam và kế

cận, tỷ lệ 1:1.000.000, lưu trữ Viện Dầu khí, Hà nội.

28. Nguyễn Hoàn, 1996, Vấn đề thềm biển trong kỷ Đệ Tứ ở Việt Nam (Phần lục

địa), Tài nguyên và môi trường biển, tập II, 55-67.

288

29. Thái Doãn Hoa, 2003. Nghiên cứu sự hình thành điều kiện địa chất công trình các quần đảo san hô vùng nhiệt đới và đánh giá khả năng xây dựng các công trình trên chúng. Luận án Tiến sĩ Địa chất, Hà Nội.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

30. Phạm Hùng, Ngô Quang Toàn, Nguyễn Ngọc, Phạm Quang Trung, 2001 – Một số nét

về đặc điểm địa chất và địa mạo đảo Lý Sơn. Địa chất A, 262; 12 – 19.

31. Phạm Văn Hùng, 2008 - Đặc điểm đứt gãy và tai biến xói lở bờ biển vùng

duyên hải Nam Trung Bộ. Tạp chí Các KH về trái đất, 30 (4), 314 – 322.

32. Hoàng Ngọc Kỷ, Nguyễn Tiến Chủ, 1979, Đặc điểm biển tiến đột biến Holocen

giữa và ý nghĩa của nó. Bản đồ địa chất, số 43, tr 9-17, Hà Nội

33. Võ Năng Lạc và nnk, 1995, Nghiên cứu các hoạt động kiến tạo, macma, địa nhiệt ảnh hưởng tới quá trình thành tạo, dịch chuyển, tích tụ dầu khí trong các bể trầm tích Kainozoi. Báo cáo đề tài KT 01-18. Hà Nội

34. Lê Như Lai, 1995, Cấu trúc kiến tạo biển Đông và lục địa Trung Đông dương,

Công trình nghiên cứu Địa chất- Địa vật lý. Tập 1, tr. 52-68

35. Trần Nghi, 1995. Các chu kỳ biển tiến và biển thoái với lịch sử hình thành các đồng bằng và cồn cát ven biển miền Trung trong kỳ Đệ Tứ. Địa chất tài nguyên, Tập I, Nxb KH&KT, tr. 136 - 138.

36. Trần Nghi, Mai Thanh Tân và nnk, 2000, Tiến hoá trầm tích và cổ địa lý Plioxen- Đệ Tứ lãnh thổ và lãnh hải Việt Nam. Tạp chí Địa chất, Loạt A, Phụ trương 2000, tr.19-29, Hà nội

37. Trần Nghi, Mai Thanh Tân và nnk, 2001, Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý trong Pliocen Đệ tứ tại thềm lục địa Việt Nam, Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 23(2), pp.105-116, Hà Nội

38. Trần Nghi, Mai Thanh Tân, nnk, 2004, Nhìn lại sự thay đổi mực nước biển trong Đệ Tứ trên cơ sở nghiên cứu trầm tích vùng ven biển và biển nông ven bờ Nha Trang - Bạc Liêu, Tạp chí KH và CN biển, số 3, tập 4, tr.1-9

39. Nguyễn Ngọc, Phạm Quang Trung, 2000, Các tiêu chuẩn Cổ sinh của một số ranh giới địa tầng Đệ tam ở các bồn trũng Kainozoi ven biển và thềm lục địa Việt Nam. Tuyển tập báo cáo HNKH Công nghệ Dầu Khí, Hà Nội.

40. Vũ Văn Phái, 1996. Địa mạo khu bờ biển hiện đại Trung Bộ Việt Nam. Luận án

PTS Địa lý - Địa chất. Thư viện Quốc gia Hà Nội, 186 trang

41. Vũ Văn Phái, Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu, 2001, Báo cáo lập bản đồ địa mạo biển nông (0-30m nước) Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000. Lưu trữ Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, tr 75

42. Trịnh Phùng và nnk, 1991, Đặc điểm địa chất, địa mạo và trầm tích vùng biển

và thềm lục địa Việt Nam. Báo cáo đề tài 46B.01.01

289

43. Nguyễn Hồng Phương, 1998, Độ nguy hiểm động đất khu vực ven biển và thềm lục địa Đông Nam Việt nam. Tuyển tập báo cáo "Hội thảo Khoa học tân kiến tạo, địa động lực và tai biến thiên nhiên" tr. 5-15, Hà nội.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

44. Bùi Công Quế và nnk, 1995, Địa chất, địa động lực và tiềm năng khoáng sản vùng biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KT-03-02. Lưu trữ phân viện Hải Dương Học, Hà Nội

45. Bùi Công Quế và nnk, 1999. Cơ sở khoa học cho việc xác định ranh giới ngoài thềm

lục địa Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN- 06-04. Hà Nội

46. Nguyễn Kinh Quốc, Lê Ngọc Thước, 1979, Phun trào bazan Kainozoi muộn

Nam Trung Bộ. Địa chất và Khoáng sản, Tập.1

47. Phan Văn Quýnh, Võ Năng Lạc, 1996, Kiến tạo Biển Đông. Tuyển tập báo cáo

HNKH lần thứ 12, Đại học Mỏ - Địa Chất, tập 4-tr. 207-215.

48. Ngô Thường San và nnk, 1985, Kiến tạo thềm lục địa Việt Nam và kế cận. Tạp

chí Địa chất, N0 171, tr. 1-16, Hà nội.

49. Lê Tử Sơn, Nguyễn Đình Xuyên, 2008 – Hoạt động động đất vùng Nam Trung Bộ, Nam Bộ và ven biển. Tuyển tập HNKH địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất Hà nội, tr 510 – 519.

50. Nguyễn Đức Tâm, 1995, Về bản đồ địa chất Đệ tứ Việt Nam tỷ lệ 1/500.000. Địa chất

Khoáng sản Dầu khí Việt nam, 1, tr. 2 19-228, Hà Nội.

51. Mai Thanh Tân và nnk, 2000. Đặc điểm các thành tạo địa chất phần cấu trúc nông (Pliocen - Đệ tứ ) thềm lục địa Việt Nam phục vụ đánh giá điều kiện xây dựng công trình biển. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN 06-11, Hà Nội.

52. Mai Thanh Tân, Phạm Văn Tỵ, 2002, Đặc điểm địa chất công trình thềm lục địa

Việt Nam, Tạp chí KH và CN Biển, tập.2, số 3, tr.1-12.

53. Mai Thanh Tân, Đặng Văn Bát, Nguyễn Hồng Minh, 2002. Đặc điểm các thành tạo Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Việt nam, Tuyển tập báo cáo HNKH, Trường Đại học Mỏ - Địa chất lần 15, tr. 5 - 11, Hà Nội.

54. Mai Thanh Tân và nnk, 2004, Biển Đông, tập 3, Địa chất- Địa vật lý Biển. NXB

Đại học Quốc gia Hà nội, 457 tr.

55. Mai Thanh Tân, Lê Văn Dung, Lê Đình Thắng, 2008, Hình thái cấu trúc địa chất Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Việt Nam. Tuyển tập HNKH Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 188-198.

56. Trần Đức Thạnh và n.n.k 1997. Đặc điểm địa mạo biển Việt Nam. Tài nguyên -

Môi trường biển, tập IV, 7-28, Viện Hải Dương Học, Hà nội.

57. Nguyễn Thị Thắm, 2003, Calcareous Nannofossils và những ứng dụng của chúng trong nghiên cứu sinh địa tầng Nannofossils chỉ đạo trong Miocen”. Hội nghị khoa học Công nghệ Viện Dầu Khí, Hà Nội,.

290

58. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách, 1991, Đặc điểm biến dạng Tân kiến tạo thềm lục địa Việt Nam và các vùng kế cận. Tuyển tập báo cáo HNKH toàn quốc về Biển lần thứ III, tập II, tr. 318 - 327, Hà Nội,

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

59. Ngô Gia Thắng, Lê Duy bách, 1999, Địa động lực Kainozoi vùng biển Việt Nam.

Tuyển tập Hội nghị KHCN biển lần IV, tập 2, tr. 644 - 649.

60. Võ Thịnh, 2004. Đặc điểm địa mạo hệ thống đảo ven bờ Việt Nam. Luận án TS

Địa lý, Viện Địa lý, Hà Nội.

61. Nguyễn Thế Thôn, 1994, Các thể hình thái địa hình chủ yếu của đới biển nông Việt

Nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu Địa lý, tr.39 - 48,

62. Phạm Văn Thục, 1995, Bước đầu đánh giá ảnh hưởng của sóng thần ở Biển Đông đến bờ biển Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa chất - Địa vật lý biển, tr. 145-155, Hà nội.

63. Phạm Văn Thục, 1999, Sự tương quan giữa trường địa nhiệt và chế độ địa chấn khu vực phía nam Biển Đông, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa chất - Địa vật lý biển, tr. 31-47, Hà nội.

64. Trịnh Nguyên Tính, Vũ Văn Vĩnh,1998. Đặc điểm các chu kỳ trầm tích Đệ Tứ

vùng đồng bằng Tuy Hòa. TC Địa chất, loạt A, số 244, tr.1-6.

65. Ngô Quang Toàn và nnk, 1999. Vỏ phong hoá và trầm tích Đệ Tứ Việt Nam. Thuyết minh bản đồ vỏ phong hoá và trầm tích Đệ Tứ Việt Nam tỷ lệ 1: 1.000.000. Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc, tr. 315, Hà Nội

66. Đỗ Minh Tiệp, 1996, Sự phân dị theo thời gian và không gian của bazan Kainozôi đáy biển Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu Địa chất và Địa vật lý biển, tập II, tr.179-193, Hà nội.

67. Nguyễn Thế Tiệp, 1990, Đặc điểm kiến trúc hình thái thềm lục địa Việt nam và

các vùng kế cận, Tạp chí các KH về Trái đất, 12/4, tr. 106-208.

68. Nguyễn Thế Tiệp, 1995. Khái quát về địa chất và địa mạo đáy biển miền Trung.

Công trình nghiên cứu Địa chất và Địa vật lý biển, I. tr. 81 - 90.

69. Nguyễn Thế Tiệp, 1999. Các giai đoạn phát triển địa hình Biển Đông. Các công

trình nghiên cứu địa chất-địa vật lý biển, tr.69-77.

70. Cao Đình Triều, Phạm Huy Long, 2002, Về kiến tạo đứt gãy Biển Đông và kế

cận trong Kainozoi. Tạp chí KH và N biển, Tập 3 - số 3, tr. 17 - 31

71. Cao Đình Triều, 2008. Tai biến động đất và sóng thần. NXB KH và KT. tr. 156. 72. Phạm Khắc Tuấn, 2003. Địa chất công trình và công trình biển trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí, Tuyển tập báo cáo HNKH Công trình và Địa chất biển, Đà Lạt, 23-26/7/2003, tr 221-228

73. Lưu Tỳ và nnk, 1985. Đặc điểm địa mạo thềm lục địa Việt nam và các vùng kế

cận. Tạp chí Khảo cổ học, 2, tr. 7-8, Hà nội.

74. Lưu Tỳ và nnk, 1985. Những dấu vết các đường bờ biển cổ ở thềm lục địa Việt

Nam, Những phát hiện mới khảo cổ học 1983, Hà Nội.

291

75. Phạm Văn Tỵ, 2000. Cơ sở lý thuyết phương pháp hệ nghiên cứu địa chất công

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

trình. Trường Đại hgọc Mỏ - Địa chất

76. Phạm Văn Tỵ 1991. Sự biến đổi tính chất cơ lý của đất đá ở Việt Nam trong mối liên hệ với mức độ thành đá và biến chất của chúng. Tuyển tập các công trình khoa học ĐH Mỏ-Địa Chất. Tập 17, Hà Nội

77. Nguyễn Đình Xuyên, Trần Thắng, 2005. Địa chấn kiến tạo và các vùng phát sinh động đất mạnh trên lónh thổ Việt Nam. Tuyển tập HNKH “ 60 năm địa chất Việt Nam”. tr. 263 - 283.

Tiếng nước ngoài 78. Anderson D.L, 1995, Lithosphere, asthenosphere, and perisphere. Rev.

Geophys. 33.

79. Barr S.M.,1981, Geochemistry and geochronology of late Cenozoic basalts of

Southeast Asia. Geol.Soc.Am.Bull.,v.92, pp.1062-1142

80. Le Duy Bach, Ngo Gia Thang, 1995, Structure of Continental shelf of Vietnam. Abs., Inter. Workshop on Cenozoic evolution of the Indochina Peninsula, Hanoi - Do Son, pp. 60 - 61.

81. Lê Duy Bach, Ngo Gia Thăng, 1998, Cenozoic tectonic setting of Vietnam and relating hydrocarbon generation. Conf. on Vietnam Petr. Ins. 20 year dev. and. Prospects. pp. 211-231, Hanoi.

82. Barr S.M., 1981, Geochemistry and geochronology of Late Cenozoic basalts of

Southeast Asia, Geol. Soc. of Am. Bull., pp.11, v.92.

83. Bat Do et al, 1993, Tertiary stratigraphy of continental shelf of Vietnam, 1 st Int. Seminar on the Stratigraphy of the Southern shelf of Vietnam. HCM City - Dalat, pp. 2 - 18.

84. Bally W, 1987, Atlas of seismic stratigraphy. AAPG studies in geology No.27. 85. Ben, Avraham Z., Uyeda S., 1973, The evolution of the China Basin and Mesozoic

Paleogeography of Borneo. Earth and Plan. Sc: Letts, pp. 365-376.

86. Bernard N, 1993, Proposition d'une chronologie des evenements tectoniques des

bassins Sud Vietnam et de Natuna. Memoire de Stage du DEA, pp 49

87. Nguyen Bieu, 1999, Application of seismic stratigraphy for studying the Pliocene- Quaternary sediments in the Northern Contineltal Shelf of Vietnam, CCOP- TECH 36/3, pp. 1-10, Hanoi

292

88. Boldreel L.O, et al, 2004. Structural development and hydrocarbon potential of Phu Khanh basin, offshore central Vietnam based interpretation of reflection seismic data – Results of the ENRECA project . AAPG 2004, 6th Inter. Conference on Petroleum Geochemistry and Exploration in the Asian Regions, Beijing, China

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

89. Brias A. et al. 1993, Updated interpretation of magnetic anomalies and seafloor spreading stages in South China Sea: Implications for the Tertiary tectonics of SE Asia. J. Geophysics. Res., v.98, pp.6299-6328.

90. Brown L.F and Fisher W.L.,1980, Seismic stratigraphic interpretation and

petroleum exploration. AAPG series, N0. 16.

91. Briais A. et al, 1989, Constraints of Seabeam data on crustal fabric and seafloor

spreading in SC Sea. Earth Planet Sc. Lett. No 95, pp.307 - 320.

92. Catuneanu O, 2006. Principles of Sequence Stratigraphy. Elsevier, New York,

375 p

93. Cvetanovic M.R.and Cross. I.M., 1993, The tectonostratigraphy of the Natuna Basins. 1 st Inte. Seminar on the Stratigraphy of the Southern Shelf of Vietnam. Dalat, pp. 94 - 99.

94. Doust H., Lijimbach G., 1997, Hydrocarbon habitat of Southeast Asia Tertiary basins; the Charge perpective. Conf. on Vietnam oil and gas industry 20 yr. development and prospects. Hanoi.

95. Dailly P.A et al., 1994, Tertiary plate tectinic and Paleogeography of the Indochina region. Proc. Inter. workshop on seismotectonics and seismic hazard in S.E. Asia., NCST. Hanoi, pp. 25 - 30.

96. Phan trung Dien, 1995, Some Cenozoic hydrocarbon bearing basins on the

continental shelf of Vietnam. Geol. Soc. Malaysia, Bull., 37, pp. 33 - 54.

97. Emary K.O et al, 1972, The structure and stratigraphy of the China basin Oil

potential of the China Continental Shelf, Bull AAPG, Vol 56.No4

98. Embry, A.F. and Johannessen, E.P., 1992. T-R sequence stratigraphy, facies analysis and reservoir distribution in the uppermost Triassic-Lower Jurassic succession, western Sverdrup Basin, Arctic Canada. Norwegian Petroleum Society, pp. 121-146

99. Evans.C.D., et al, 1995, Shallow seismic reflection profiles from the waters of the

Southeast Asia, An interpretation Manual and Atlas, BGS 94.

100. Galloway, W., 1989, Genetic stratigraphic sequences in basin analysis: architecture and genesis of flooding surface bounded depositional units. AAPG Bull, v. 73, pp.125-142.

101. Gatinski Yu. G. et al, 1984, Tectonic evolution of South east Asia/ Tectonics of

Asia, Nauka, Proc. of IGC, Moscow, T.5, pp. 93 - 207.

293

102. Hai N. T. N, 1997, Structure et Cinematique de I' extrémité de la Mer De L'Est et des bassins du Sud Viet Nam. Thèse de Dr. L' Ecole Normale Sup. Paris, 248 pp.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

103. Hall. R et al, 1996, Reconstructing Cenozoic SE Asia. In "Tectonic Evolution

of Southeast Asia". Geol. Society, special pub., No 106.

104. Hamilton W., 1979, Tectonics of the Indonesian Region. US. Government Printing

Office, Washington D. C., 345pp.

105. Hayes D.E., 1982, Magnetic lineation in the marginal seas of South East Asia and their tectonic implication. Proc. of the 4th Regional Conf. on Geol. and Min. Res. of S.E.Asia, Manila, pp. 9 - 16.

106. Hui C.S, Xue S. J, et al, 1999, Application of the predictable model of regional time - magnitude to North and South - West China region. Acta Seismologica sinica. Vol. 12, N0.3, pp. 321 - 326.

107. Hutchinson C.S., 1989, Gological Evolution of SE Asia. Clarendom Press.,

Oxford. Monogr. Geol. Geophys., No13, 368pp

108. Huang Z et al, 1987, Sea-level changes along the coastal area of South China

since late Pleistocen. IGCP, China ocean Press.

109. Huang J, Zhu Z, 1987, Tombolo development and sea-level changes in the

Louhuitou of Hainan Island, China. IGCP, China Ocean Press.

110. Hutchison C.S., 1989 - Geological Evolution of South – east Asia. Clarendon

Press. Oxford. 368 pp.

111. Hyang Y, 1991, Quaternary stratigraphy in the Peal River mouth basin,

Proceeding CCOP XXVIII, Thailand, pp 228-236.

112. Jolivet L. et al, 1989, Tectonic setting of Western Paccific marginal basins.

Tectonophysics No 160, pp 23 – 47

113. Kan Tu, Martin F., J.Flower, 1990, Magmatism in South China Basin, isotopic and trace element evidence for thermal erosion of the subcontinental lithosphere. Earth and plan. Sc. let, (submitted, 1989).

114. Kitazawa T., 2003. Sequence stratigraphy of the Pleistocene terrace sequence in the terrestrial part of eastern margin of the Mekong basin, southern Vietnam. 115. Karakaisis G.F., 1994, Long-tern earthquake prediction along the North and East Anatolian Fault Zones based on the time - and magnitude - predictable model. Geophys. J. Int. 116, pp 198 - 2004.

116. Koloskov R.V, Flerov G.B, Nguyen Xuan Han, 1986, Petrological features of Late Cenozoic volcanism in Vietnam. Proc. 1st Int. Conf. Geol. Indochina. 3. Ho Chi Minh City. Dec. 5-7.

117. Katili J.A, 1983, Geology of Southeast Asian with particular reference of

294

South China Sea. Energy. Vol. 16. N011.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

118. Kirby G. A. & Evans D. J., 1995, Seismic sequence stratigraphy of East and Southeast Asia. Ampilation of seismic profiles. Technical report WC/95/12, Overseas geology series, British Geological Survey, 12/1995.

119. Latin D., and White, 1990, Genarting melt during lithospheric extention: Pure

shear vs. simple shear, Geology, N.18.

120. Lacroix A.1933, Contribution à la connaissance de la composition chimique et mineralogique des roches eruptives de l' indochine Bull.SGI, XX/3, pp 208 121. Lee G.H., Watkins J.S., 1998. Seismic sequence stratigraphy and hydrocarbon potential of the Phu Khanh offshore central Vietnam, south China Sea. AAPG Bulletin 82, pp 1711 – 1735.

122. Lee T.Y., Lawver L.A., 1994. Cenozoic plate reconstruction of the East

Vietnam Sea region. Tectonophysics 235, pp 149 – 180.

123. Li Sitian et al, 1999, Episodic rifting of continental marginal basin and tectonic events since 10 Ma in the South China Sea. Chinese Sc. Bull. Vo. 44, No. 1, pp 10-22.

124. Martin F, J. Flower, 1991, Cenozoic magmatisim in Indochina and the South

China sea. Proc. Of 2nd CGI, V.1, pp 135-138 Hanoi.

125. Mingard H.F. and Willet E.A.F., 1993, Pre-Miocene structural and stratigraphic development and the junction of the South Con Son and West Natuna Basin - Implications for hydrocarbon prospectivity. 1 st Inter. Seminar on the Stratigraphy of the Southern Shelf of Vietnam. pp. 83 - 93.

126. Niino Hemecy K.O, 1961, Sediment of Shallow of East China sea and South

China sea, Geol.Soc. Ame. Bull. vol.72. pp 731-762.

127. Tran Nghi, et al, 2004, Comparison of Quaternary sedimentary cycles in relation to sea level change in Vietnam. Proceedings of the Inter. Symp. on Shallow Geology and Geophysics, pp. 12-17

128. Tran Nghi et al, 1991. Quaternary sedimentation of the principal delta Viet Nam.

Journal of Southeast Asian Earth Sciences, Vol 6, No 2.pp 103-110

129. Tran Nghi, Nguyen Thanh Lan, Dinh Xuan Thanh, 2004. Quaternary sedimentary cycles in relation to sea level change in Vietnam. Proceedings of Shallow Geology and Geophysics. Hanoi 3/2004.

130. Patte E, 1923, L’ ile des Cendres, Volcan Indochinois recemment apparu (Hon

Tro) CR Acad.Sci. France, 177, pp 335 - 338, Paris.

295

131. Parazachos B.C., 1989, A Time - predictable model for Earthquake generation in Greece. Bulletin of the Seismological Society of America. Vol. 79, N0 1, pp.77 - 84.

Nghiên cứu đặc điểm địa chất địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Việt Nam…

132. Pigott J.D., Ke Ru, 1994, Basin superposition on the Northern margin of the

South China Sea. Tectonophysics, 235, pp 27 - 50.

133. Pirazzoli P.A, 1995, Secular trends of Relative Sea Levels (RLS) changes

Indiceted by Tide – Gauge Records. CNRS-INTERGEO. Paris, France.

134. Rangin C. et al. A., 1990, Simple model for the Tectonic Evolution of Southeast Asia and Indonesia region for the past 43 My. Bull. Soc. Géol. France (8), IV, 6, pp 889 - 905.

135. Ru Ke and Pigott J.D., 1986, Episodic Rifting and Subsidence of the South

China Sea, AAPG Bull., No 70, pp 1136 - 1155.

136. Ringis J, 1995, Shallow water higher resolution marine seismic techniques. 137. San N.T., 1996, Tertiary Basin in SE Asia, the Tectonic Feature and Hydrocarbon distribution. Procs. 1st Conf. on Geology of Indochina. Vol.3, pp 1119 - 1144.

138. Saurin E, 1967, Neotecnique de L'Indochine. Bản dịch "Tuyển tập Kiến tạo

miền Bắc Việt Nam và các vùng lân cận".

139. Schimanski, A. 2002. Holocene sedimentation on the Vietnamese shelf: from source to sink. Mathematisch-Naturwissenschaftlichen Fakultọt, Kiel, Christian- Albrechts-Universtitọt zu Kiel

140. Tapponier et al, 1982. Propagating extrusion tectonics in Asia: new insights from

simple experiments with plasticine. Geology, v.10, pp. 611- 616.

141. Tamaki K., 1995, Basalts generated by decompressive Asia and formation of western Pacific back-arc basins. Int. Worshop on Cenozoic evolution of the Indochina Peninsula. Hanoi, April. abstr. with programs.

142. Mai Thanh Tan,1995, Seismic stratigraphic studies of the Continental Shelf of

Southern Vietnam, Journal of Petroleum Geology,V.18, pp. 345-354

143. Mai Thanh Tan, 2004, Study of the Pliocene- Quaternary sediments in the Continental Shelf of Vietnam. Proceedings of the Inter. Symposium on Shallow Geology and Geophysics, pp. 3-7

144. Mai Thanh Tan, 2009, Seismic stratigraphy interpretation of shallow sediments in continental shelf of center Vietnam, Proceedings of The 9th SẸG Inter. Symp. on Imaging and Interpretation. Sapporo, Japan 2009.

145. Taylor B., Hayer D.E., 1983, Origin and history of the South China Sea Basins. The tectonic and geologic evolution of Southeast Asian Seas and Island, Vol II, American Geophysical Monogr 26, pp.23-56.

296

146. Ngo Gia Thang, Le Duy Bach, 1992, The neotetocnic kinetic regions of Vietnam and adjacent areas. Proc. of Regional Seminar on Geology and Environment. Hanoi.

B¸o c¸o ®Ò tµi NCKH cÊp Nhµ n−íc KC.09.01/06-10

147. Tjia H.D & Liew K.K, 1996, Changes in tectonic stress field in Northern Sunda Shelf basins. In: Tectonic Evolution of Southeast Asia, Geol. Soc. Spec. Publ. No.106, pp 291-306.

148. Tung-Yi Lee, Chin-Yu Chen, et al 1996, Preliminary results of40 Ar/39Ar dating of Cenozoic Basalts in the Indochina Region and its tectonic implication. Geology, Energy and Mineral Resources of the Indochine Region. Inter. Sym. on Lithosphere Dynamics of East Asia. Taiwan.

149. Uyeda U., and Nagao T., 1994, Overview of heat flow distribution in Asia with special emphasis on southeast Asia and volcanic heat. Circum-Pacific Symp. On Geol. Expl. and Develop. Potential of Energy and Min. Res. of Vietnam and Adjoining regions. Hanoi, May 1994, abst.

150. Van Wagoner J.C., Mitchum R.M., 1990, Siliciclastic Sequence Stratigraphy in Well Logs, cores, and Outcroups: Concepts for high-Resolution Correlation of Time and Facies. AAPG. Methods in Exploration Series No.7.

151. Yang Z, 1988, A riview of the Quaternary processes in the offshore and coastal

areas of China. Procc. of workshop. Bangkok-Thailand 10/1988.

152. Yang Z., H. Lin, Baogen T., Xue W.,1996. Corelation of Quaternary event – Stratigraphy of shelf areas in the Asia- Pasific region. In: Reseach of marine geology and mineral resources. Beijing. pp 68-82.

153. Zhang M, 1987. Climate Evolution and sea-level changes in Xisha region

since late Pleistocen. IGCP, China Ocean Press.

297

154. Xiangjun S, 2003. Deep sea pollen from the South China Sea: Pleistocene indicators of East Asian moonsoon. Marine Geology 201 (2003) pp 97-118.

PHỤ LỤC

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1. Kết quả phân tích mẫu độ hạt trầm tích bề mặt vùng biển Nha Trang Phụ lục 1.2. Kết quả phân tích các thành phần cơ bản trầm tích bề mặt vùng biển Nha Trang Phụ lục.1.3. Kết quả phân tích hóa nhóm thành phần cơ bản trong trầm tích bề mặt vùng biển Nha Trang Phụ lục 1.4. Bảng kê tọa độ khảo sát 2008 Phụ lục 1.5. Bảng kê toạ độ lấy mẫu(2008) Phụ lục 1.6. Vị trí, độ sâu lấy mẫu và mô tả sơ bộ chuyến khảo sát ven biển Miền Trung Phụ lục 1.7. Tọa độ, thời gian đầu và cuối các tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao thềm lục địa Miền Trung (Đà Nẵng- Bình Định) Phụ lục 4.1. Các mặt cắt địa chất theo tuyến địa chấn phân giải cao Phụ lục 6.1. Tổng hợp các kết quả phân tích theo một số cột mẫu ống phóng ở thềm lục địa Việt Nam. ( theo chuyến khảo sát SONNE 1996-1997) Phụ lục 7.1. Danh mục các trận động đất thềm lục địa miền Trung [71] Phụ lục 7.2. Hiện trạng sạt lở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ [31] Phụ luc 7.3. Hiện trạng sạt lở bờ biển miền Trung [16] Phụ lục 7.4. Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý của đất đá khu vực thềm lục địa miền Trung Phụ lục 8.1. Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý đất đá vùng biển Huế - Đà Nẵng Phụ lục 8.2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý vùng Quảng Ngãi Phụ lục 8.1. Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý vùng Nha Trang – Mũi Né

Phụ lục 1.1. Kết quả phân tích mẫu độ hạt trầm tích bề mặt vùng biển Nha Trang

Mean (μm)

Method of Moments

Sediment name

Station ID

Sample type

Folk & Ward Method Geometric Logarithmic

Sorting

Arithmetic Geometric

Logarithmic Φ) 6.965

(Φ) 6.924

8.004

8.238

VG5 30-1 Unimodal Poorly sorted Fine silt

12.39

polymodal

Very coarse silty fine sand

143.5

65.41

3.934

66.14

3.918

VG5 31-1

Trimodal

Very fine sandy fine silt

61.26

24.11

5.374

24.86

5.330

Very poorly sorted Very poorly sorted

12.94

8.033

6.960

8.269

6.918

VG5 32-1 VG5 33-1 Unimodal Poorly sorted Fine silt

Fine silty medium sand

493.4

158.0

2.662

142.2

2.814

Bimodal

VG5 34-1

Fine silty medium sand

436.7

109.7

3.189

114.8

3.123

Bimodal

VG5 35-1

Fine silty medium sand

479.0

179.8

2.457

151.6

2.722

Bimodal

VG5 36-1

Bimodal

Fine silty fine sand

167.2

43.22

4.532

48.51

4.366

Very poorly sorted Very poorly sorted Very poorly sorted Very poorly sorted

11.13 20.76

6.816 9.919

7.197 6.656

6.845 9.856

7.191 6.665

VG5 37-1 VG5 38-1 Unimodal Poorly sorted Fine silt VG5 39-1 Unimodal Poorly sorted Fine silt

Fine silty very coarse sand

558.5

116.0

3.108

136.2

2.877

Trimodal

Very poorly sorted

12.19 9.787 10.16 11.14 11.80 11.05 10.21 11.15

6.359 6.675 6.621 6.488 6.405 6.500 6.613 6.486

10.42 10.04 10.41 11.58 12.11 11.07 9.965 10.97

6.584 6.638 6.586 6.432 6.367 6.497 6.649 6.510

VG5 40-1 VG5 41-1 Trimodal Poorly sorted Medium sandy fine silt VG5 42-1 Bimodal Poorly sorted Fine silt VG5 43-1 Unimodal Poorly sorted Fine silt VG5 44-1 Unimodal poorly sorted Fine silt VG5 45-1 Bimodal poorly sorted Fine silt VG5 46-1 Unimodal Poorly sorted Very fine sandy fine silt VG5 46-2 Bimodal Poorly sorted Fine silt VG5 47-1 Bimodal Poorly sorted Very fine sandy fine silt

50.37 16.14 17.11 18.71 20.03 24.77 22.60 25.07

Trimodal

Fine silty very coarse sand

603.6

122.1

3.034

140.6

2.831

VG5 48-1

Very poorly sorted

VG5 48-2 Bimodal Poorly sorted

979.5

533.2

0.907

680.2

0.556

Very fine gravelly very coarse sand

Unimodal

Coarse sand

621.8

511.0

0.969

521.7

0.939

Moderately sorted

24.46 10.94 308.4 340.5

11.98 7.775 200.1 176.0

6.383 7.007 2.321 2.506

12.29 8.109 259.7 255.1

6.346 6.946 1.945 1.971

VG5 49-1 VG5 50-1 Trimodal Poorly sorted Fine silt VG5 51-1 Unimodal Poorly sorted Fine silt VG5 52-1 Unimodal Poorly sorted Fine silty medium sand VG5 53-1 Bimodal Poorly sorted Fine silty medium sand

Bimodal

Fine silty medium sand

309.1

158.2

2.660

140.6

2.831

Very poorly sorted

23.84

9.481

6.721

8.916

6.809

VG5 53-2 VG5 54-1 Bimodal poorly sorted Fine silt

VG5 55-2 Unimodal

337.8

251.2

1.993

267.1

1.905

Moderately sorted

VG5 57-1 Unimodal Poorly sorted

904.3

437.3

1.193

666.6

0.585

Slightly very fine gravelly medium sand Slightly very fine gravelly fine silty coarse sand

8.857

6.816

9.060

6.786

VG5 58-1 Bimodal Poorly sorted Fine silt

14.97

1

Phụ lục 1.2. Kết quả phân tích các thành phần cơ bản trầm tích bề mặt vùng biển Nha Trang

Station

Total Forams

Lithoclasts (%)

Plant fragment (%)

Converted longitude

Converted latitude

Water depth (m)

Shell fragments (%)

VG 5 30-1

VG 5 31-1

VG 5 32-1

VG 5 33-1

VG 5 34-1

VG 5 35-1

VG 5 36-1

VG 5 37-1

VG 5 38-1

VG 5 39-1

VG 5 40-1

VG 5 41-1

VG 5 42-1

VG 5 43-1

VG 5 44-1

VG 5 45-1

VG 5 46-1

VG 5 46-2

VG 5 47-1

VG 5 48-1

VG 5 48-2

VG 5 49-1

VG 5 50-1

VG 5 51-1

VG 5 53-1

VG 5 53-2

VG 5 54-1

VG 5 55-2

VG 5 57-1

76 24.5 24.1 56.9 98.2 103.7 105.6 18.8 22.4 110.6 87.0 92.6 84.2 79.5 55.1 34.2 116.2 115.8 121.0 71.0 70.5 63.5 58.3 44.8 42.6 29.3 29.7 17.4 17.1 33.7

VG 5 58-1

109.366 109.270 109.268 109.341 109.403 109.437 109.431 109.270 109.291 109.496 109.486 109.483 109.477 109.475 109.469 109.433 109.494 109.493 109.497 109.481 109.481 109.475 109.453 109.371 109.357 109.359 109.232 109.226 109.322 109.332

12.132 12.159 12.163 12.133 12.127 12.165 12.128 12.583 12.572 12.627 12.632 12.641 12.655 12.663 12.672 12.717 12.422 12.423 12.420 12.589 12.587 12.560 12.489 12.407 12.360 12.360 12.200 12.245 12.251 12.251

15.5 56.1 66.1 33.9 7.3 11.6 8.6 33.8 56.2 7.1 1.9 1.6 2.1 2.1 8.2 8.9 29.1 43.6 48.7 3.8 2.3 0.5 16.7 31.1 6.4 10.7 38.9 4.0 36.5 27.1

5.3 40.5 25.5 7.6 88.6 81.2 86.9 60.5 22.9 40.3 97.6 95.9 46.5 58.4 21.6 12.3 22.9 11.8 6.8 95.8 97.2 98.7 35.7 25.8 93.3 89.1 37.2 95.8 58.6 16.3

60.7 0.0 0.9 39.6 0.5 0.3 0.9 1.4 0.6 50.2 0.5 1.9 50.1 38.8 66.7 71.9 12.0 10.1 4.5 0.0 0.3 0.5 38.7 31.8 0.3 0.0 21.2 0.2 0.3 49.0

18.6 3.4 7.6 19.0 3.5 6.9 3.7 4.4 20.3 2.5 0.0 0.6 1.3 0.7 3.5 7.0 36.0 34.5 40.0 0.4 0.3 0.3 9.0 11.4 0.0 0.2 2.7 0.0 4.6 7.5

Phụ lục 1.3. Kết quả phân tích hóa nhóm thành phần cơ bản trong trầm tích bề mặt vùng biển Nha Trang

Station

TIC (%)

C/N

Converted longitude

Converted latitude

Water depth (m)

CaCO3 (%)

76.0 24.5 56.9 98.2 103.7

VG 5 30-1 VG 5 31-1 VG 5 33-1 VG 5 34-1 VG 5 35-1

109.366 109.270 109.341 109.403 109.437

12.132 12.159 12.133 12.127 12.165

TC Mean (%) 1.53 2.35 1.59 1.15 1.37

TN Mean (%) 0.13 0.06 0.14 0.05 0.06

TOC Mean (%) 1.03 0.35 1.01 0.43 0.41

0.50 2.00 0.58 0.71 0.96

4.18 16.68 4.83 5.94 7.99

7.99 6.31 7.03 8.39 6.97

2

105.6 18.8 22.4 110.6 92.6 84.2 55.1 34.2 116.2 121.0 71.0 63.5 58.3 44.8 42.6 29.3 17.4 17.1 42.8

109.431 109.270 109.291 109.496 109.483 109.477 109.469 109.433 109.494 109.497 109.481 109.475 109.453 109.371 109.368 109.357 109.232 109.226 109.332

12.128 12.583 12.572 12.627 12.641 12.655 12.672 12.717 12.422 12.420 12.589 12.560 12.489 12.407 12.395 12.360 12.200 12.245 12.251

1.25 2.14 1.92 1.53 1.45 1.54 1.50 1.36 1.58 1.66 0.74 0.09 1.52 1.69 1.29 1.04 2.52 0.75 1.75

0.04 0.11 0.18 0.15 0.14 0.15 0.14 0.13 0.12 0.12 0.06 0.02 0.13 0.16 0.03 0.04 0.14 0.03 0.14

0.26 0.54 1.15 1.02 1.04 1.06 0.99 1.01 0.84 0.88 0.43 0.04 0.94 1.06 0.19 0.29 1.09 0.10 1.11

0.99 1.61 0.77 0.51 0.41 0.48 0.51 0.36 0.74 0.79 0.31 0.05 0.58 0.63 1.10 0.76 1.43 0.66 0.64

8.26 13.38 6.44 4.29 3.39 4.02 4.26 3.00 6.19 6.57 2.61 0.38 4.84 5.24 9.15 6.31 11.88 5.49 5.36

6.06 4.76 6.26 7.01 7.59 7.25 6.98 7.62 6.93 7.27 7.61 2.31 7.17 6.74 5.98 7.02 7.74 3.35 7.76

VG 5 36-1 VG 5 37-1 VG 5 38-1 VG 5 39-1 VG 5 41-1 VG 5 42-1 VG 5 44-1 VG 5 45-1 VG 5 46-1 VG 5 47-1 VG 5 48-1 VG 5 49-1 VG 5 50-1 VG 5 51-1 VG 5 52-1 VG 5 53-1 VG 5 54-1 VG 5 55-2 VG 5 58-1

Đầu (trong bờ)

Cuối (ngoài bờ)

Tuyến

x

x

y

y 16° 41' 51.5472"

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XIII

107° 29' 23.6148" 107° 46' 25.0896" 107° 59' 24.7668" 108° 7' 41.664" 108° 14' 4.0884" 108° 22' 30.6768" 108° 32' 54.0564" 108° 48' 13.6872" 108° 54' 8.0928" 108° 55' 16.9788" 108° 58' 1.4376" 109° 4' 43.7232" 109° 16' 39.4788"

16° 27' 39.2292" 16° 20' 28.1508" 16° 14' 28.8924" 16° 7' 27.102" 15° 56' 57.0588" 15° 37' 14.0016" 15° 25' 39.2772" 15° 17' 10.734" 15° 5' 5.568" 15° 0' 24.8652" 14° 32' 11.382" 13° 45' 17.082"

109° 29' 49.58 108° 6' 46.1304" 108° 28' 43.698" 109° 2' 52.08" 109° 29' 24.6552" 109° 4' 54.0732" 109° 26' 23.8236" 109° 9' 33.336" 109° 27' 15.4152" 109° 28' 10.8804" 109° 32' 2.4504" 109° 36' 45.6444" 109° 41' 44.3256"

16° 41' 3.4944 16° 41' 3.0696" 16° 41' 15.4968" 16° 41' 51.414" 16° 40' 44.5872" 16° 17' 31.7724" 15° 52' 58.836" 15° 33' 46.566" 15° 29' 27.5748" 15° 17' 35.214" 15° 11' 50.4996" 14° 34' 41.5236" 13° 45' 7.074"

Phụ lục 1.4. Bảng kê tọa độ khảo sát địa chấn phân giải cao

x

y

x

y

108° 0' 22.6044" 108° 28' 27.4692" 109° 2' 56.2812" 107° 56' 16.1592" 108° 13' 49.2456" 108° 41' 54.4704" 108° 55' 58.8216" 108° 55' 58.8216" 108° 35' 48.246"

16° 40' 49.1448" 16° 41' 40.83" 16° 41' 14.2224" 16° 34' 57.0036" 16° 29' 29.6808" 16° 31' 51.3912" 16° 25' 36.3468" 16° 25' 36.3468" 16° 17' 16.278"

108° 50' 5.7516" 109° 20' 51.7956" 108° 58' 58.6668" 109° 0' 56.3976" 109° 27' 36.108" 109° 10' 43.8708" 108° 59' 58.5816" 109° 30' 29.1708" 109° 36' 24.588"

15° 41' 59.1072" 15° 50' 59.082" 15° 29' 9.5172" 15° 19' 40.5372" 15° 29' 27.9528" 15° 11' 20.7816" 15° 1' 14.6424" 15° 11' 38.7276" 14° 34' 46.2324"

109° 28' 15.0996" 108° 43' 55.4016"

16° 40' 14.988" 16° 7' 40.6668"

109° 41' 17.2104"

13° 45' 9.2916"

Mẫu 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

3

Phụ lục 1.5. Bảng kê toạ độ lấy mẫu trầm tích

Mô tả

Vĩ độ

Kinh độ

Sét bột xam xanh, cát hạt mịn Sét bột xam xanh, cát hạt mịn Sét bột xam xanh, cát hạt mịn Sét bột xam xanh, cát hạt mịn Sét bột, cát hạt mịn mầu xám cát xám hạt mịn Cát, sạn, bột, sét Cát, sạn, bột, sét Sét xám, cát Sét xám, cát Sét bột cát xám xanh Sét bột cát xám xanh Cát, bột Cát, bột Bột cát xám xanh Bột cát xám xanh Sét bột xám xanh Sét bột xám xanh Cát giầu sỏi và vỏ sò Cát giầu sỏi và vỏ sò Sỏi và vỏ sò Cát hạt mịn Sét bột mầu xám Sét bột mầu xám và cát mịn Mảnh vụn san hô Cát hạt trung và vụn san hô Cát hạt trung và vụn san hô Cát bột, vụn san hô Cát hạn trung lẫn bột sét Cát hạn trung lẫn bột sét Cát hạt trung và vụn sinh vật Cát hạt trung và vụn sinh vật Bột sét, cát hạn mịn Cát hạn mịn Cát, sạn

` TT M1/1 1 M1/2 2 M2/1 3 M2/1 4 M3 5 M10 6 M8/1 7 M8/2 8 M9/1 9 M9/2 10 M7/1 11 M7/2 12 M6/1 13 M6/2 14 M5/1 15 M5/2 16 M4/1 17 18 M4/2 19 M11/1 20 M11/2 21 M11/3 22 M13 23 M12/1 24 M12/2 25 M14 26 M16/1 27 M16/2 28 M15 29 M17/1 30 M17/2 31 M19/1 32 M19/2 33 M18/1 34 M18/2 M21 35

107° 59' 59.7102" 107° 59' 59.7102" 108° 28' 5.38752" 108° 28' 5.38752" 109° 2' 37.83624" 109° 29' 1.80636" 108° 55' 29.33436" 108° 55' 29.33436" 108° 35' 7.6866" 108° 35' 7.6866" 108° 20' 25.35" 108° 20' 25.35" 108° 41' 23.66952" 108° 41' 23.66952" 108° 13' 26.74272" 108° 13' 26.74272" 107° 56' 11.80212" 107° 56' 11.80212" 108° 43' 32.49048" 108° 43' 32.49048" 108° 43' 32.49048" 109° 20' 51.79596" 108° 50' 5.75088" 108° 50' 5.75088" 108° 58' 58.66752" 109° 27' 10.2834" 109° 27' 10.2834" 109° 0' 56.39796" 109° 10' 43.87044" 109° 10' 43.87044" 109° 30' 29.17116" 109° 30' 29.17116" 109° 0' 0.84096" 109° 0' 0.84096" 109° 41' 17.2104"

sâu (m) 54 54 87 87 101 250 102 102 91 91 65 65 88 88 64 64 35 35 97 97 97 152 73 73 46 255 255 70 65 65 230 230 29 29 233

16° 40' 34.11732" 16° 40' 34.11732" 16° 41' 27.05964" 16° 41' 27.05964" 16° 41' 4.299" 16° 41' 32.40384" 16° 25' 20.41176" 16° 25' 20.41176" 16° 17' 22.19388" 16° 17' 22.19388" 16° 21' 16.542" 16° 21' 16.542" 16° 32' 1.52952" 16° 32' 1.52952" 16° 29' 15.80388" 16° 29' 15.80388" 16° 34' 46.96176" 16° 34' 46.96176" 16° 7' 29.586" 16° 7' 29.586" 16° 7' 29.586" 15° 50' 59.08236" 15° 41' 59.10684" 15° 41' 59.10684" 15° 29' 9.5172" 15° 29' 17.27412" 15° 29' 17.27412" 15° 19' 40.5372" 15° 11' 20.7816" 15° 11' 20.7816" 15° 11' 38.72724" 15° 11' 38.72724" 15° 1' 9.7698" 15° 1' 9.7698" 13° 45' 9.2916" Phụ lục 1.7. Tọa độ, thời gian đầu và cuối các tuyến khảo sát địa chấn phân giải cao thềm lục địa Miền Trung

080708

16.69337

107.4937

16.68624

107.7398

080708_2

09.07.5808

200

1:33:52

10745.4874

1641.1055

16.68508

107.7581

09.07.5808

970

1:53:10

10746.8968

1641.0526

16.6842

107.7816

080708_3

09.07.5808

0

1:57:36

10747.2201

1641.0358

16.68392

107.787

7310

09.07.5808

5:02:52

10759.6963

1640.5364

16.6756

107.9949

080708_4

09.07.5808

0

5:26:44

10800.1884

1640.5113

16.67518

108.0031

6705

09.07.5808

8:15:16

10813.3829

1640.9226

16.68203

108.223

080708_5

09.07.5808

0

8:16:00

10813.4396

1640.9231

16.68205

108.224

7740

09.07.5808

11:30:08

10827.9528

1641.4369

16.6906

108.4659

0

080708_6

09.07.5808

12:26:48

10828.5398

1641.7681

16.69613

108.4757

2200

09.07.5808

13:21:56

10832.2977

1641.5789

16.69297

108.5383

4

Phụ lục 1.6. Vị trí, độ sâu lấy mẫu và mô tả sơ bộ chuyến khảo sát ven biển Miền Trung

080708_7

09.07.5808

13:42:56

10832.6959

1641.6704

0

16.6945

108.5449

1352

09.07.5808

14:16:52

10835.1199

1641.6077

16.69345

108.5853

080708_8

09.07.5808

14:27:50

10835.8143

1641.6902

0

16.69483

108.5969

10786

09.07.5808

19:05:12

10857.1081

1641.2825

16.68803

108.9518

080708_9

09.07.5808

19:25:04

10858.2718

1641.3417

0

16.68902

108.9712

1700

09.07.5808

20:10:02

10901.0673

1641.2534

16.68755

109.0178

080708-10

16.68792

109.0537

16.68533

109.161

080708_11

09.07.5808

23:10:20

10909.5441

1641.1214

16.68535

109.1591

0

7215

10.07.5808

3:10:36

10925.8819

1641.34

16.689

109.4314

090708_1

10.07.3908

3:23:50

10925.9358

1641.6401

0

16.694

109.4323

1674

10.07.3908

4:19:14

10928.9416

1641.3482

16.68913

109.4824

090708-02

16.69751

109.4778

16.57981

109.2452

090708_4

149

10.07.5808

12:21:36

10902.5888

1628.8983

16.48163

109.0431

3145

10.07.5808

14:01:38

10855.8413

1625.4695

16.42448

108.9307

090708_5

0

10.07.3908

14:31:20

10854.8934

1625.2234

16.42038

108.9149

7041

10.07.3908

18:26:28

10838.3977

1618.3304

16.3055

108.64

090708_6

149

10.07.3908

19:53:52

10834.312

1617.1852

16.28642

108.5719

7789

11.07.3908

0:08:54

10817.8889

1609.0286

16.15047

108.2981

0

150708

16.07.5808

9:08:00

10805.8205

1614.2198

16.23698

108.097

9

16.07.5808

9:08:26

10805.8563

1614.2246

16.23707

108.0976

0

150708_1

16.07.5808

10:31:14

10811.8948

1616.7952

16.27992

108.1982

4230

16.07.5808

12:31:16

10819.9899

1621.2306

16.35383

108.3332

150708-02

16.35467

108.3403

16.36981

108.3724

0

150708_3

16.07.5808

13:42:26

10823.7018

1622.8494

16.38082

108.395

10396

16.07.5808

18:37:36

10840.9822

1631.2613

16.52102

108.683

160708_02

176

17.07.5808

10:25:16

10902.5482

1641.2292

16.68715

109.0425

8458

17.07.5808

14:20:18

10845.5834

1641.3519

16.68918

108.7597

0

160708_03

17.07.5808

14:26:00

10845.1194

1641.352

16.6892

108.752

7723

17.07.5808

18:05:24

10828.8546

1641.3865

16.68977

108.4809

0

160708_04

17.07.3908

18:07:08

10828.7277

1641.3729

16.68953

108.4788

9207

17.07.3908

22:28:30

10813.7803

1629.5109

16.49183

108.2297

0

160708_01

17.07.5808

5:21:58

10842.3204

1631.7885

16.5298

108.7053

10281

17.07.5808

10:14:00

10902.9348

1641.2993

16.68832

109.0489

0

170708_01

17.07.3908

23:03:24

10812.7401

1628.911

16.48185

108.2123

6708

18.07.3908

2:13:50

10800.8337

1621.281

16.35468

108.0139

0

170708_03

18.07.3908

4:55:24

10748.9351

1629.7573

16.49595

107.8156

4585

18.07.3908

7:05:38

10756.0989

1634.5269

16.57543

107.935

170708-04

16.57887

107.9388

16.67917

108.0927

170708_05

0

18.07.3908

18:11:22

10823.054

1556.9757

15.94958

108.3842

9612

18.07.3908

22:44:10

10843.031

1607.1825

16.1197

108.7172

180708-01

16.12931

108.733

16.28421

109.0658

180708_03

176

19.07.3908

13:44:24

10919.6607

1550.3095

15.83848

109.3277

5

13746

19.07.3908

20:09:32

10851.1257

1541.7562

15.69593

108.8521

0

180708_04

19.07.3908

20:36:24

10850.5376

1541.5598

15.69265

108.8423

8636

20.07.3908

0:41:50

10833.2397

1537.2992

15.62165

108.554

0

180708_02

19.07.5808

11:38:44

10925.9045

1552.973

15.88288

109.4317

2490

19.07.5808

12:48:58

10921.3533

1550.8892

15.84815

109.3559

0

190708_02

20.07.3908

6:57:04

10855.322

1528.5375

15.47562

108.922

1670

20.07.3908

7:44:34

10858.4421

1529.8815

15.49802

108.974

190708_03

183

20.07.3908

8:16:36

10858.9903

1530.0087

15.50013

108.9832

5601

20.07.3908

10:50:20

10909.106

1533.3871

15.55645

109.1518

190708_04

176

20.07.3908

15:29:22

10925.8866

1529.205

15.48675

109.4314

8635

20.07.3908

19:29:24

10909.3061

1522.4977

15.37495

109.1551

0

190708_05

20.07.3908

19:34:34

10909.4652

1522.2303

15.3705

109.1578

4406

20.07.3908

21:39:42

10900.7935

1519.4568

15.32427

109.0132

0

190708_06

20.07.2008

22:04:56

10900.2852

1519.3181

15.32197

109.0048

2744

20.07.2008

23:22:52

10854.7073

1517.2555

15.28758

108.9118

0

200708_01

21.07.2008

2:20:30

10855.5407

1505.6203

15.09367

108.9257

7828

21.07.2008

6:02:46

10909.8761

1511.0937

15.18488

109.1646

0

200708_02

21.07.2008

6:22:20

10910.0688

1511.3528

15.1892

109.1678

10027

21.07.2008

11:06:58

10930.7145

1518.2049

15.3034

109.5119

0

200708_03

21.07.2008

12:44:22

10932.0849

1512.1983

15.2033

109.5347

1248

21.07.2008

13:19:50

10930.3891

1511.3882

15.1898

109.5065

0

200708_04

21.07.2008

15:06:32

10929.9318

1511.3469

15.1891

109.4989

8219

21.07.2008

19:00:00

10916.0718

1506.7325

15.1122

109.2679

0

200708_05

21.07.2008

19:04:54

10915.7783

1506.6423

15.1107

109.263

8656

21.07.2008

23:10:52

10859.9723

1501.2805

15.02133

108.9995

0

200708_06

21.07.3908

23:29:54

10859.2372

1501.1128

15.01853

108.9873

527

21.07.3908

23:45:16

10858.3591

1500.3738

15.00622

108.9727

230708_01

176

24.07.5808

12:38:10

10916.4767

1345.209

13.75348

109.2746

15431

24.07.5808

19:51:02

10941.7649

1345.1258

13.75208

109.6961

240708_01

0

25.07.5808

7:54:30

1434.634

14.57723

109.6122

10936.7327

6

1.33

1.13

0.53

0.33

0.13

23.53

23.33

23.13

22.53

0

Phụ lục 4.1. Các mặt cắt địa chất theo tuyến địa chấn phân giải cao Tuyến MĐC 28-29-30

A1

A1

B3

100

Tuyến MĐC 28-29-30

1.07

1.27

1.47

2.07

2.27

2.47

3.07

3.27

3.47

4.07

4.27

4.47

0.47

0

A1

100

A1 B3 B2 B1

C

200

Tuyến MĐC 40-41

2.39

2.28

1.58

1.38

1.18

0.58

0.38

0.18

23.58

23.38

23.18

22.58

22.38

0

A1

100

A2

B3 B2 B1

200

C

Tuyến MĐC 43

5.42

5.22

5.02

4.22

4.22

0

A B3

100

C

150

Tuyến MĐC 44

y

6.03

6.23

6.43

6.58

5.43

0

100

A1

B3

200

B2

B1

300

C

Tuyến MĐC 50

7

8.41

9.01

9.21

8.21

0

100

A2 A1

B3

B2

200

B1

300

C

Tuyến MĐC 51-54-53

y

5.48

6.08

6.28

6.48

7.08

7.28

3.39

3.19

2.59

2.39

2.19

0

A1

100

B3

B2

B1

200

C

300

6.13

5.53

5.33

4.53

4.33

4.23

Tuyến MĐC 52 5.13

0

100

A B3 B2 B1

200

C

300

Tuyến MĐC 58

23.48

0.08

0.28

0.48

1.08

1.18

0

A2

A1

100

2 B3

1 B3

200

B2

B1

300

C

Tuyến MĐC 62-61-60

8

11.09

10.49

10.29

10.09

9.49

9.29

9.09

8.48

8.28

8.08

7.48

7.28

7.08

11.27

0

100

A1

B3

A2

200

B2 B1

C

300

Tuyến MĐC 64-65

0.57

3.57

3.37

3.17

2.57

2.37

1.57

1.37

1.17

0.37

0.17

4.17

2.17

0

A1

100

B3

200

B2 B1

C

300

5.53

5.33

Tuyến MĐC 66 4.53

5.13

4.33

4.13

0

A

B3

100

B2

y

Tuyến MĐC 67 6.48

7.08

6.08

6.28

7.28

7.48

8.08

0

A

B3

100

HST

TST

LST

B2

200

B1

C

Tuyến MĐC 69

11.56

11.36

11.16

10.56

10.36

10.16

9.56

9.36

0

100

A

LST

TST

LST

HST

B3

200

B2

B1

300

C

Tuyến MĐC 70

9

12.18

12.38

12.58 13.08

11.58 0

A1

B3

0

C

Tuyến MĐC 75 21.20

22.20

22.00

21.40

21.00

20.40

20.20

0

100

B3 B2

200

B1

C

300

Tuyến MĐC 81-80

0

A B3

100

B2

B3 B2

B1

B1

C

C

200

9.58

9.38

Tuyến MĐC 82 8.58

9.18

7.58

8.38

8.18

0

A1 B3 B2 B1

100

C

A1 B3 B2 B1

C

200

10

Phụ lục 6.1. Tổng hợp các kết quả phân tích theo một số cột mẫu ống phóng thềm lục địa Việt Nam ( theo chuyến khảo sát SONNE 1996-1997) Bột

Cát

Md

Sét

Số hiệu Độ sâu

TT

Trạm

Toạ độ

Vi cổ sinh

Tuổi

So

Sk

mẫu

(cm)

(%)

(%)

(%)

(mm)

1

VS II

1

20-35

3.33

26.69

69.97

0.007

2.16

0.86

Q1

3-Q2

Orbulina universa; Globigerinoide trilobus; Globoquadrina dutertrei; Globorotalia menardyr; Hastigerina frelagica; Pyrgo sp; Neoefronides sp; cc Globoquadrina dutertrei; Globigerinoide trilobus; Pulleniatina

2

VS II

2

90-105

6.22

32.58

61.19

0.008

3.01

0.62

Q1

3-Q2

obliquibailata; Globorotalia menardyr; Orbulina universa;

Sphaeroidina dehiscens; Bulimina sp; Bolivina sp; Globoquadrina dutertrei; Globigerinoide trilobus; Globigerinella

3

3

VS II

3

165-180

5.72

31.34

62.94

0.0069

3.61

1.45

siphinifera; Hastigerina frelagica;Sphaeroidina dehiscens

Q2

2-Q2

3

4

VS II

4

220-235

5.66

30.88

63.45

0.005

5.01

1.58

Q1

-Q2

'

'

9 0 2 3 N

1 0 9 0 2 9 E

1-2

5

VS II

5

310-325

13.02

37.53

49.44

0.011

4.86

1.76

Q1

3-Q2

6

VS II

6

370-385

23.57

42.18

34.15

0.034

5.06

0.30

Q2

1-2

7

VS II

7

415-430

20.34

26.08

53.57

0.0075

7.07

2.88

Q2

Pulleniatina pelagica; Lagena sp; Bulimina sp; Uvigerina sp; Orbulina universa; Globigerinoide trilobus; Globoquadrina dutertrei; Globorotalia menardyr; Hastigerina frelagica; Bolivina sp; Textilina sp; Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Bolivina sp; Bulimina sp;Amphicorina sp; Nonion japonicum Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Bolivina sp; Bulimina sp;Amphicorina sp; Nonion japonicum Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata;

11

8

VS II

8

490-505

7.21

49.14

43.73

0.014

4.18

0.36

1-2

Q1

3-Q2

1-2

9

VS II

9

570-815

10.81

28.06

61.12

0.005

3.74

3.50

Q1

3-Q2

10 VS II

10

648-663

59.79

25.27

14.92

0.11

2.38

0.42

1-2

Q1

3-Q2

'

'

9 0 2 3 N

1 0 9 0 2 9 E

11 VS II

11

700-715

11.81

50.90

37.29

0.018

3.43

1.10

1-2

Q1

3-Q2

12 VS II

12

770-785

5.86

47.31

46.08

0.012

3.96

1.34

Q2

Bolivina sp; Bulimina sp;Amphicorina sp; Nonion japonicum Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Quinqueloculina; Bulimina sp;Amphicorina sp; Nonion japonicum Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Quinqueloculina; Bulimina sp;Amphicorina sp; Nonion japonicum Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Robulus sp; Triloculina sp; Quinguelogulina sp; Nonion sp; Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Bulimina magarita; Hanzawaia sp; Siphonina sp; Sphaeroidina sp; Globigerinoide sacculifer; Globoquadrina dutertrei;Globorotalia menardyr;Globigerinella siphinifera;Pulleniatina obliquibailata; Pyrgo sp; Cibicides sp; Lagena sp; Robulus sp; Hoeglundina elegans

13 VS II

13

810-825

7.05

30.88

62.05

0.065

5.00

2.36

14

Amppistegina sp; Cellanthus sp;

1

115-130

45.45

26.12

20.74

0.082

3.16

0.29

1-2

15

Vỏ Giáp xác

Q1

3-Q2

2

160-175

41.98

36.56

21.44

0.07

3.28

0.27

'

'

9 0 2 3 N

16

1 0 8 0 3 5 E

3

200-215

12.89

52.23

34.84

0.018

3.04

1.40

17

Amphistegina aff. lessoni (1 vỏ); Globigerina sp; (1 vỏ)

VS XI VS XI VS XI VS XI

13.33

46.42

40.24

0.016

3.39

1.90

4

240-255

12

Amphistegina sp; Elphidium aff. Advenum; Bulimina sp;

1-2

18

Q2

13.66

71.79

14.54

0.035

2.31

0.98

285-300

5

Tảo đầm lầy

19

7.94

78.49

13.37

0.028

1.69

1.06

315-330

6

20

Mùn thực vật

63.99

28.26

7.74

0.125

2.00

0.52

340-355

7

21

22.69

60.75

16.55

0.04

2.42

1.06

Globigerinoide sp; Globorotalia sp; Bolivina sp; Eponides sp;

385-400

8

22

5.60

63.94

30.45

0.022

2.74

0.99

415-430

9

23

27.93

49.03

22.93

0.0315

3.01

1.10

440-455

10

24

14.58

61.48

23.93

0.045

2.78

0.46

475-490

11

25

52.90

24.65

22.44

0.11

3.39

0.16

505-520

12

VS XI VS XI VS XI VS XI VS XI VS XI VS XI VS XI

Globoquadrina dutertrei; Globigerinoide trilobus; Globigerinella

3

26 VSV

1

13-28

98.48

1.32

0.00

0.42

1.15

0.93

siphinifera; Hastigerina frelagica;Sphaeroidina dehiscens

Q2

2-Q2

'

'

9 0 2 3 N

1 0 7 0 4 5 E

2

27 VSV

66-81

92.55

7.25

0.00

0.25

1.62

0.83

Q1

3-Q2

Pulleniatina pelagica; Lagena sp; Bulimina sp; Uvigerina sp; Orbulina universa; Globigerinoide trilobus; Globoquadrina dutertrei; Globorotalia menardyr; Hastigerina frelagica;

'

Bolivina sp; Textilina sp;

'

9 0 2 3 N

1 0 7 0 4 5 E

28 VSV

3

145-160

93.11

6.88

0.00

0.17

1.24

29 VSV

4

250-265

92.35

7.55

0.00

0.16

1.35

0.90 1.03 Chứa các hạt thuộc thực vật a mặn

13

Phụ lục 7.1. Danh mục các trận động đất thềm lục địa miền Trung [71] Phút Năm

Kinh độ Độ sâu Magnitud

Tháng

Vĩ độ

Ngày

Giờ

TT

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46

1715 1715 1829 1928 1936 1936 1937 1938 1947 1950 1950 1954 1955 1955 1957 1957 1960 1962 1962 1963 1963 1963 1963 1964 1964 1964 1964 1964 1964 1964 1965 1965 1966 1966 1966 1967 1967 1967 1968 1970 1972 1972 1979 1992 1992 2004

3 3 11 6 8 8 4 1 1 1 1 1 1 1 12 12 2 8 11 5 8 10 12 2 5 8 8 8 9 9 1 1 1 2 2 3 3 4 6 4 5 5 6 2 5 9

1 1 1 1 19 24 5 1 1 1 1 1 1 1 25 25 28 16 9 6 22 29 7 4 2 3 6 8 12 21 16 17 1 21 22 12 13 21 18 12 24 25 9 1 26 16

0 0 0 0 18 15 11 0 0 0 0 0 0 0 14 21 20 3 6 23 3 2 21 1 5 3 7 10 22 8 18 1 21 0 0 23 6 7 2 5 13 9 8 19 10 18

0 0 0 0 0 3 10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 13 21 28 17 25 49 59 1 19 1 6 35 52 51 41 41 3 43 27 16 16 27 52 37 18 0 36 17 43 30

13.78 15.88 16.39 13.30 14.21 14.26 14.40 14.65 16.09 13.23 13.10 16.09 11.25 11.10 14.50 14.85 11.10 12.20 12.58 11.40 11.90 11.20 11.90 11.30 11.80 11.20 11.80 11.70 11.40 11.50 11.80 11.80 16.94 12.80 12.80 12.00 12.50 12.00 15.70 13.39 13.64 12.96 13.00 13.62 15.67 13.91

109.27 108.25 107.60 109.14 109.14 109.01 108.25 109.04 108.09 109.58 109.30 108.09 108.73 108.40 108.50 108.83 109.10 109.10 107.60 109.60 109.80 109.20 109.40 109.60 109.60 109.60 109.90 109.80 109.60 109.60 109.80 109.80 107.07 109.90 109.90 108.70 109.90 108.00 109.30 108.90 108.82 109.52 109.00 108.15 108.78 107.52

10 6 6 12 10 13 13 15 15 5 15 15 5 15 15 5 15 0 0 6 33 6 0 0 0 0 0 0 0 0 15 0 15 18 16 15 10 10 15 13 13 5 18 0 33 0

6.0 6.0 6.0 5.0 5.1 4.0 3.9 4.1 4.8 3.0 4.8 3.0 3.0 3.4 4.8 4.0 4.1 3.0 3.0 3.9 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 3.0 4.8 3.0 3.8 3.3 3.3 4.0 4.0 3.1 4.8 5.3 5.3 3.0 4.0 3.0 3.8 4.0

14

12 12 12 12 12 12 12 12

14 15 16 18 26 26 27 27

21 19 9 13 22 22 10 14

12 4 48 20 43 52 56 19

13.46 13.82 13.88 13.74 13.46 13.38 13.42 13.71

109.51 108.91 108.53 109.08 108.33 107.96 108.20 107.67

20 6 4 10 5 3 10 4

2005 2005 2005 2005 2005 2005 2005 2005

47 48 49 50 51 52 53 54

3.2 3.0 3.2 3.3 3.1 3.0 3.0 3.2

Phụ lục 7.2. Hiện trạng sạt lở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ [31]

Địa danh

TT

Tốc độ

Mức độ xói lở

Tỉnh

Đoạn xói lở

1 2 3

Bán đảo Sơn Trà – Cửa sông Hàn Đà Nẵng – hết xã Điện Ngọc Đồn biên phòng 248 – Hòa Minh

Yếu Trung bình Mạnh

Chiều dài xói lở (km) 5 15 4

TP.Đà Nẵng

4

Kim Liên – Tiên Phước

Mạnh

15

Mức độ lấn sâu vào đất liền 70m/10 năm

Rất yếu

10-12 m

5,5

5

6

Bắc bờ vịnh Dung Quất (sân bay Chu Lai) Hà Quảng – Cửa Đại

8

Mạnh

7

Xã Duy Hải

4

Mạnh

Quảng Nam

Quảng Ngãi

8 9 10 11 12 13

Xã Điện Dương Xã Tam Tiến Xã Tam Hải Phú Bình Bờ bắc Sông Trà Khúc Bắc mũi Long Thạnh (Phổ Khánh)

6-8 m/năm

14

Xã Nghĩa An

15

Đức Lợi

16

Huyện Tư Nghĩa

Quảng Ngãi

17

Xã Phổ Thạch

18

Xã Phổ Châu

19

Cửa Sa Kỳ

Rất mạnh Rất mạnh Rất mạnh Yếu Trung bình Trung bình Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh

Rất yếu

60

20

Bình Định

21 22 23 24 25

Hoài Mỹ, Mỹ Thăng, Mỹ Thành, Cát Hải, bán đảo Phước Mai, đèo Cù Mông Hoài Hương (H. Hoài Nhơn) Mỹ An (huyện Phù Mỹ) Cát Hải (H. An Nhơn) Cát Khánh (H. Phù Cát) Mỹ Thọ (H. Phù Mỹ)

1-2 1-2 1-2 10 1

26

Cát Tiến (H. An Nhơn)

5

27

Tam Quan Bắc

4

Yếu Yếu Yếu Yếu Trung bình Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh

15

Phú Yên

28 29 30

Xuân Hòa, Xuân Cảnh, Xuân Thịnh An Ninh Đông, An Hải, An Hòa Mũi Nạy, bờ Vũng Rô

31

Xuân Hải (Sông Cầu)

32

An Ninh Đông (H.Tuy An)

Phú Yên

33

Hòa Hiệp Trung (Đà Nông)

34

Cửa sông Bàn Thạch

35

Cam Thịnh Đông

36

Cam Hòa (Cam Ranh)

37

Vạn Thắng (H.Vạn Ninh)

Khánh Hòa

38 39 40

Rất yếu Yếu Yếu Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Mạnh-rất mạnh Trung bình Trung bình Yếu

41

Yếu

Ninh Thủy (H.Ninh Hòa) TT.Vạn Giã Vĩnh Thọ, Vĩnh Lương (TP.Nha Trang) Cam Hải Đông, Cam Hải Tây (Cam Ranh)

Phụ luc 7.3. Hiện trạng sạt lở bờ biển miền Trung [16]

Địa Danh

TT

Năm xảy ra xói lở

Tỉnh

Huyện

Vị trí (bờ biển, cửa sông)

2

3

1 1

4 Gio Hải

6 Bờ biển

Số đoạn bị sạt lở 7 1

Chiều dài bị sạt lở (km) 8 10

Tốc độ xói lở trung bình năm (m/năm) 9 5

Gio Linh

Cửa biển

2

Gio Việt

3 4 5 6 7

Trung Giang Vĩnh Thái Vinh Quang Vĩnh Quang

Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Tùng Bờ biển

5 2 2

1,4 0,4 5

20 15,8 0,6

Vĩnh Linh

Quảng Trị

Cửa Tùng

3,5

8

Hải Lăng Triệu Phong

Phú Vang

Thừa Thiên Huế

9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

Vĩnh Thạch Vĩnh Kim Hải Khê Hải An Triệu Lang Triệu Vân Triệu An Phú Hải Vinh An TT. Thuận An

5 1996 Thường xuyên 1996 1985 1985 1986 1986- 1989 1980 1985 1985 1999 1999 2000 1999 1995

3 2 6 8 8 1 4

1,4 0,3 7 5,4 3 1,2 0,1 2

0,25 0,91 55 22,5 20 8

20

1985

Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Việt Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Thuận An

2

Phú Nhuận

Thường

Bờ biển

4,5

1,5

21

16

xuyên

1999

22

Phong Điền

Phú Diễn Điền Hòa Hải Phong Hải Dương

1975 1990 1954 1999

23 24 25 26

1 1 1 1

7,5 0,1 1,5

4 3 2,7 150

Hương Trà

1999

27

Cửa Hòa Duân Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Thuận An

5

1,5

Vinh Hải

1950

Bờ biển

28

Phú Lộc

Lộc Vĩnh Lộc Hải Vĩnh Hiền

1999 1999 1999-nay

Bờ biển Bờ biển Bờ biển

Toàn bộ 3 3 1

29 30 31

3 0,3 1

20 10 60

Vĩnh Mỹ

1978-nay

Bờ biển

32

1

0,1

2,2

Quảng Điền

Duy Xuyên

Quảng Ngạn Quảng Công Duy Nghĩa Duy Hải Bình Hải

33 34 35 36 37 38

1999 1980 1990 1990 1999 1998

3 1 1 3 5

3,1 5,5 3 2,5

20 4 35 10

39

1998

Thăng Bình

Quảng Nam

Bình Minh Bình Nam

40 41

Bờ biển Bờ biển Cửa Đại Bờ biển Bờ biển Cửa Trường Giang Bờ biển Bờ biển

1999

5 3

1,4 1

40 20

Điện Ngọc

Bờ biển

1998

1

0,3

2,5

42

Điện Bàn

Tam Xuân I

43

1999

1

46,7

44

1964

Núi Thành

Tam Xuân II Tam Hải

45 46 47

1978 1978 1964

4 1 2

0,4 0,5 3

0,68 35

Tam Giang

48

1994

Tam Hòa

49

1997

3

1

3,9

Quảng Nam

Núi Thành

1997

50

Bờ biển Cửa Hòa An Bờ biển Sông Ba Bờ biển Cửa Hòa An Bờ biển Sông Trường Giang

1

20

Hòa Hải

1999

Bờ biển

0,5

51

TP Đà Nẵng

Ngũ Hành Sơn Tam Kỳ

52

4

35

Tam Thanh

1998

Lý Sơn

1

3

5,99

53

Lý Vĩnh

1985

Quảng Ngãi

Nghĩa Phú

54

Bờ biển Bờ biển, sông Phú Thọ, Cổ Lũy Trà Khúc

1

Cửa Lở

1

Nghĩa Hòa

55

1987 Hàng năm

56

Nghĩa An

Bờ biển,

1968

2

1,8

6,25

17

57

1998- 1999

Nghĩa Hà

58

Hàng năm

Cửa Đại Sông Trà Khúc, sông Vệ Cửa Đại, sông Phú Thọ

2,8

0,38

Tịnh Kỳ

59

Bờ biển

3

Sơn Tịnh

60

0,75

1

Bình Đông

61

Khê Kỳ- Hòa Châu Bờ biển

1

Sa Cần

62

Bình Sơn

Bình Phú Bình Thuận Bình Châu Bình Thanh Bình Trị

63 64 65 66 67

1 1 1

3,5 2,5 1,5

10 11 10

Bình Trị

68

Phổ Vinh Sa Huỳnh

69 70 71

Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Cửa Sa Cần, Sa Kỳ Bờ biển Bờ biển Bờ biển

1961- 1999 1964- 1999 1991 Thường xuyên 1999 1999 1999 1999 1975- 1998 1997 1997

1,5 1,8

3,3 27,5

Đức Phổ

5

6

Phổ An

72

1999

Bờ biển

Đức Lợi

73

Bờ biển

2 1 Toàn bộ 2

1

250

Mộc Đức

Bờ biển

1

7

Đức Minh

74

75

3

1999 Thường xuyên 1976

Phước Thuận

2,8

37,5

Tuy Phước

76

Phước Thuận

Bờ biển Sông Thanh Hà

Mỹ Chánh

77

An Mỹ

Phù Mỹ

Quảng Ngãi

Quy Nhơn

Mỹ An Mỹ Đức Mỹ Tho Nhơn Châu Nhơn Hải Hải Cảng Cát Tiến

78 79 80 81 82 83 84 85

Bờ biển Bờ biển Cửa Hà Ra Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển Bờ biển

Hàng năm 1965 1999 1952 1984 1999 1999 1999 1999

1 3 0,6 0,7 2,9 2

1,5 150 35 15 35 18,5

10

3

Hoài Chánh

86

Bờ biển

1996

Phù Cát

Cát Khánh

87

Bờ biển

1 2 1 2 7 1 Toàn bộ 1

0,15

Cửa Đề Gi

1

88

Hoài Thanh

89

Bờ biển

1

1,2

60

Cửa An Vũ

1

90

1999 Hàng năm 1983 1976- 1999

Hoài Nhơn

Bờ biển

1

1997

1,5

33

91

Tam Xuân Nam Nhơn Phúc

An

Cửa An Mỹ Sông Côn

5 1

1987 2000

108

92 93

18

Nhơn

94

Bờ biển

2

1998

1,8

50

Tuy Hòa

Hiệp Hòa Trung Hiệp Hòa Bắc Hòa Tân Đông

95 96

Bờ biển Bờ biển

Bờ biển

1

0,5

26,3

Xuân Hải

97

2000 2000 1995- 1999

98

1

0,8

Sông Cầu

Xuân Phương TT.Sông Cầu

99 100 101

1

1990 1980

7

1

102

1987

Xuân Hòa

103

1

0,6

10

104

Phú Yên

An Ninh Đông

105

3

1991

3,1

20

106

1991

An Ninh Tây

107 108

Cửa Cù Mông Bờ biển V.Xuân Đài Bờ biển Lạch Tam Giang Bờ biển Cửa Cù Mông Bờ biển Cửa Xuân Đài Bờ biển Bình Bá

1

1,3

Tuy An

Bờ biển

2

2,65

7,1

An Hòa

109

An Phú

110

1

1,2

111

An Chấn Nhơn Phúc

112 113

Bờ biển Sông Đồng Nai Bờ biển Sông Côn

3 1

1,8 2,5

108

An Nhơn

114

Biển Ngoài

Ninh Xuân Ninh Hà

115 116

3

1978 1978 1993- 1999 2000 1993- 1999 1999 2000 1995- 1999 1995 1995

2 1,5

4

117

1

0,1

Bờ biển Bờ biển Sông Rọ Tưng

Ninh Hòa

Bờ biển

Ninh Hà

118

Khánh Hòa

Cam Ranh

Cam Bình Cam Phú Nam Vạn Lương

119 120 121 122

Lách Suối Bờ biển Bờ biển Bờ biển

1 1 5

0,2 0,75 0,5

0,48 1 0,43

Cầu Giữa

123

TT.Vạn Giờ

124

1

Hàng năm 1980 1997 1984 Hàng năm 1997

0,1

Vạn Ninh

125

1997

Bờ biển Hiền Lương-Cầu Huyện

Bờ biển

1

0,5

15

Vạn Thọ

126

Vạn Ninh

Đại Lãnh Vĩnh Hải

127 128

Bờ biển Bờ biển

1 3

0,26 0,3

80 3

Khánh Hòa

Bờ biển

3

2

52,72

Phửu Đông

130

Nha Trang

131

Cửa Bé

1998- 1999 1999 1999 1980- 1999

19

132

Phước Dinh

1983

2

1,5

1,96

Ninh Phước

133

1983-nay

Bờ biển Lạch Sơn Hải

Đông Hải

1980-nay

Bờ Biển

2,6

21,67

2

134

Ninh Thuận

Phan Rang- Tháp Chàm

135 136

Vĩnh Hải Tri Hải

2 1

2 1,5

Bờ Biển Bờ Biển

11,76 7,5

Ninh Hải

Nhơn Hải

1,5

Bờ Biển

11,67

137

138

Phước Thể

1983 1999-nay 1998- 1999 1983

4

2

7,35

139

4

1983

Tuy Phong

140

2

2

15,35

Hòa Phú

1987

141

1980

142

4

6

Bờ Biển Sông Đá Hàn Bờ Biển Cửa Phan Rí Bờ Biển

15

Tân Hải

143

TT.La Gì

3

0,7

Bờ Biển

73,3

144

Bình Thuận

145

1

Bờ Biển

2

Tân Thiên

Hàm Tân

7

5

Bờ Biển

146

Tân Bình

1 Toàn bộ

Bờ Biển

147

148

Cửa La Gì

2

0,228

31

Tân Thành

2

Bờ Biển

15,7

Tân Thuận

149

1995 1998- 1999 Hàng năm 1995 Hàng năm Hàng năm 1999 1998- 1999

Bờ Biển

4

4,8

10

Mũi Né

1980

150

Hàm Thuận Nam Phan Thiết

20

Phụ lục 6

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT ĐÁ KHU VỰC THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

Thành phần hạt

Cát

Sạn sỏi

Sét

Cuội

Bụi

t ớ ư

Trung

Thô

Lớn

Vừa

Nhỏ

Nhỏ Mịn

n ê i h n ự t

Chỉ tiêu

i ờ r

t ặ h c

g n ê i r g n ợ ư

t ệ s ộ Đ

h c í t ể h t g n ợ ư

o ẻ d ố s ỉ h C

g n ỗ r ỗ l ộ Đ

g n ỗ r ố s ệ H

ô h k h c í t ể h t g n ợ ư

a ò h o ã b ộ Đ

t ế k h n í d c ự L

o ẻ d n ạ h i ớ i G

n ú l n é n ố s ệ H

c ắ h c ộ đ ố s ệ H

y ả h c n ạ h i ớ i G

a ó h m ề m ố s ệ H

m ẩ ộ Đ

2 - 5

1 - 2

i h k ỉ h g n c ó G

ô h k i h k ỉ h g n c ó G

g n o r t t á s a m c ó G

l i ố h K

5 2 , 0 - 5 , 0

5 0 , 0 - 1 , 0

i á h t g n ạ r t h c í t ể h t g n ợ ư

i á h t g n ạ r t h c í t ể h t g n ợ ư

5 - 0 1

g n ạ d n ế i b n u đ ô M

5 , 0 - 1

1 , 0 - 5 2 , 0

ô h k n é n ộ đ g n ờ ư C

0 , 0 2 >

0 1 - 0 2

l i ố h K

t ấ h n p ố x g n ỗ r ố s ệ H

c ớ ư y u q i ả t u ị h c c ứ S

5 0 0 , 0 <

t ấ h n t ặ h c g n ỗ r ố s ệ H

a ò h o ả b n é n ộ đ g n ờ ư C

l i ố h K

5 0 0 , 0 - 5 0 , 0

l i ố h K

l i ố h K

P

W

n

G

e

B

C

Km

f ch

Ký hiệu

ϕ ϕ ϕ ϕ

δδδδk

δδδδbh

Wl

Wp

Ip

emax

emin

E1-2

R0

γγγγs

γγγγw

γγγγk

γγγγmin

γγγγmax

ααααk

ααααư

a1-2 *(a0-0,5)

%

%

%

%

%

%

%

(độ)

(độ)

(độ)

Đơn vị

g/cm3

g/cm3

g/cm3

g/cm3

g/cm3

kG/cm2

cm2/kG

kG/cm2

kG/cm2 kG/cm2 kG/cm2

(23)

(24)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(25)

(26)

(27)

(28)

(29)

(30)

(31)

(32)

(33)

(35)

(36)

(37)

(38)

Đất đá

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông - biển, đầm lầy - biển Holocen trên (am, bm Q2

Vùng biển Huế - Đà Nẵng

0,40

16,70

Sét pha (am)

0,96

58,10

24,80

32,70

2,70

1,83

1,38

48,92

92,17

37,50

21,60

15,90

0,70

0,07

5˚50'

0,036

53,40

0,52

23,70

2,66

0,00

0,10

0,10

2,90

9,40

56,50

31,10

Cát mịn (am)

Bùn sét pha (bm)

* 0,105

1,73

62,90

2,70

1,61

0,99

63,39

98,06

16,50

1,18

0,03

5˚39'

Bùn sét (bm)

* 0,120

1,50

54,50

2,72

1,68

1,09

60,02

98,73

20,30

1,24

0,05

3˚26'

Vùng biển Quảng Ngãi

1,00

51,30

Sét pha (am)

0,080

1,04

24,60

23,40

35,30

2,68

1,78

1,32

50,91

91,22

11,60

0,64

0,11

10˚48’

1,06-1,9

45,40

Sét(am)

0,140

1,70

21,30

33,30

59,80

2,72

1,61

1,01

62,96

95,68

21,60

0,80

0,02

1˚00’

0,36-0,43

Vùng biển Nha Trang-Mũi Né

6,00

75,00

Cát pha(abm)

0,030

0,73

9,00

10,00

21,70

2,70

1,90

1,56

42,18

80,32

22,20

16,20

6,00

0,52

0,22

19˚00'

47,50

Sét pha(abm)

0,017

0,60

19,00

2,64

1,90

1,65

37,00

86,00

20,00

13,00

7,00

0,86

0,12

22˚00’

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển (m Q2

Vùng biển Huế - Đà Nẵng

Sét

0,057

1,03

36,70

2,72

1,83

1,34

50,78

96,75

20,20

0,54

0,12

10˚00'

Sét pha

0,038

0,90

30,80

2,70

1,86

1,42

47,33

92,53

12,50

0,78

0,12

16˚11'

Cát pha

0,026

0,74

22,80

2,67

1,88

1,53

42,66

81,82

6,40

0,95

0,09

16˚50'

Vùng biển Quảng Ngãi

0,69

2,60

Cát

92,00

3,60

1,80

1,43

1,50

0,86

32˚42’

25˚42’

1,8-2,3

2,68

Vùng biển Nha Trang-Mũi Né

2,56

Cát

91,29

3,90

2,30

17,6

2,66

27,00

61,80

7,70

3,50

12,8

2,64

Cát sỏi

1-2)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc đê biển Holocen dưới - giữa (ms Q2

Vùng biển Huế - Đà Nẵng

0,20

Cát nhỏ

26,10

2,65

25˚00'

52-64

7,30

Cát trung

18,20

2,65

30˚00'

134,5-143,5

Vùng biển Quảng Ngãi

13,10

77,40

Cát

6,10

3,40

2,65

1,40

1,57

0,9

0,69

34˚18’

26˚18’

1,22-1,6

Vùng biển Nha Trang-Mũi Né

9,00

86,00

5,00

17,80

2,64

1,98

1,68

0,57

36,3328 82,3458

Cát sạn

100,00

Cát trung

2,65

31˚00'

24˚00'

0,02

94,03

TIẾP BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA ĐẤT ĐÁ KHU VỰC THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

Thành phần hạt

t ớ ư

Cát

Sạn sỏi

Sét

Cuội

Bụi

Trung

Thô

Lớn

Vừa

Nhỏ

Nhỏ Mịn

n ê i h n ự t

Chỉ tiêu

a ò h

ô h k

g n ê i r g n ợ ư

t ệ s ộ Đ

h c í t ể h t g n ợ ư

h c í t ể h t g n ợ ư

h c í t ể h t g n ợ ư

h c í t ể h t g n ợ ư

o ẻ d ố s ỉ h C

g n ỗ r ỗ l ộ Đ

g n ỗ r ố s ệ H

a ò h o ã b ộ Đ

t ế k h n í d c ự L

o ẻ d n ạ h i ớ i G

i ờ r i á h t g n ạ r t

n ú l n é n ố s ệ H

c ắ h c ộ đ ố s ệ H

y ả h c n ạ h i ớ i G

t ặ h c i á h t g n ạ r t

a ó h m ề m ố s ệ H

m ẩ ộ Đ

1 , 0

2 - 5

1 - 2

i h k ỉ h g n c ó G

- 5 , 0

- 1 , 0

ô h k i h k ỉ h g n c ó G

g n o r t t á s a m c ó G

l i ố h K

5 2 , 0

5 0 , 0

5 - 0 1

5 , 0 - 1

- 5 2 , 0

g n ạ d n ế i b n u đ ô M

o ả b n é n ộ đ g n ờ ư C

ô h k n é n ộ đ g n ờ ư C

5 0 0 , 0

0 , 0 2 >

0 1 - 0 2

- 5 0 , 0

l i ố h K

l i ố h K

l i ố h K

l i ố h K

t ấ h n p ố x g n ỗ r ố s ệ H

5 0 0 , 0 <

c ớ ư y u q i ả t u ị h c c ứ S

t ấ h n t ặ h c g n ỗ r ố s ệ H

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

(26)

(27)

(28)

(29)

(30)

(31)

(32)

(33)

(35)

(36)

(37)

(38)

Đất đá

1-2))

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Pleistocen trên phần trên-Holocen dưới giữa (m (Q1

3b - Q2

1-2

m Q2

Vùng biển Huế - Đà Nẵng 14,30

2,71

60,00

25,90

33,50

1,89

1,42

47,759

99,3047

39,1

23,2

15,90

0,6478

0,1

4˚22'

0,05

40,5

0,6

Sét pha (m)

0,91

12,50

11,60

2,62

16,10

30˚00’

360-380

Cát

Vùng biển Quảng Ngãi

1,40

65,50

12,80

20,30

21,00

2,68

1,87

1,55

42,3338 76,6635

12,00

0,35

0,24

11˚30’

Sét pha

0,73

0,04

1,7-2,4

25,00

31,50

43,20

30,80

2,7

1,76

1,35

50,1642 82,6155

19,00

0,39

0,48

13˚30’

Sét

1,01

0,04

1,4-2,9

2,20

90,00

5,50

2,50

1,34

1,60

0,98

0,66

30˚12’

23˚42’

Cát

2,66

1-2,3

0,50

Vùng biển Nha Trang-Mũi Né 24,90

33,20

41,40

42,40

1,76

1,24

53,5355 97,8873

48,8

27,5

21,30

0,7

0,189

18˚07'

Sét

2,66

1,15

0,09

40

1,56

0,80

54,60

26,70

17,90

30,40

1,87

1,43

45,68

95,4359

31,8

19,4

12,40

0,88

0,245

18˚00'

Sét pha

2,64

0,84

0,05

75

1,89

7,00

61,00

10,00

22,00

38,30

1,77

1,28

52,0664 94,1439

32,2

22,4

9,80

1,64

Bùn sét pha

2,67

1,09

0,12

10,36

2,00

95,00

3,00

15,30

Cát

2,67

1)

m (Q1

0,0

3b - Q2 Vùng biển Huế - Đà Nẵng 3,50

Cát trung

2,64

13,70

2,10

Cát nhỏ

2,66

18,30

16,00

54,00

25,50

4,30

23,80

2

1,62

39,0374

98,493

26,8

22,1

4,70

0,3617

0,13

19˚09'

0,01

118,7

1,42

Cát pha

2,65

0,64

Vùng biển Quảng Ngãi

10,00

55,00

Sét pha

2,67

14,00

21,00

25,80

1,77

1,41

0,90

47,3035 76,7394

0,12

14˚06’

0,5

13,10

0,06

1,3-2,3

7,90

76,40

Cát pha

2,65

7,30

8,40

1,77

<0

6,60

0,02

2,25

Vùng biển Nha Trang-Mũi Né

0,60

36,40

Sét

2,63

19,60

43,40

19,80

1,98

1,65

0,59

< 0

18,60

37,1576 88,0695

42

23,4

0,337

31˚45'

0,02

267

4,35

10,50

56,50

Sét pha

2,63

14,50

18,50

16,20

2

1,72

0,53

< 0

9,80

34,5563 80,6886

27,4

17,6

0,159

26˚30'

0,02

234

2,19

8,00

68,00

Cát pha

2,68

13,00

11,00

18,50

1,92

1,62

0,65

6,50

39,5428 75,8032

20,8

14,3

0,42

0,52

14˚36’

0,04

36,5

52,00

Cát

13,00

8,00

8,50

2,64

31,50 Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông biển Pleistocen trên phần trên (am Q1

50,00

Sét pha (am)

2,68

20,00

30,00

16,30

2,04

3b) 1,75

0,53

34,5491 82,7564

27,6

16,5

11,10

< 0

0,6

14˚00'

0,02

68,21

81,00

Cát pha (am)

2,66

9,00

10,00

11,20

1,65

0,61

37,7941 49,0351

17,7

12,5

5,20

0,33

0,28

17˚18’

0,03

70,96

1,84 3a)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Pleistocen trên phần dưới (m Q1

22,50

Vùng biển Huế - Đà Nẵng 31,80

Sét pha lẫn sạn

2,69

34,10

11,60

20,80

2,07

1,71

0,57

36,2983

98,193

28,1

10,30

0,29

17,8

0,17

17˚38’

0,01

0,30

Cát pha

2,67

36,50

5,10

17,40

2,12

1,81

0,48

32,3673 97,0756

22,5

4,70

<0

17,8

0,17

15˚42’

0,01

5,00

58,10 Vùng biển Nha Trang-Mũi Né 59,00

Sét pha

2,7

10,00

26,00

10,70

1,82

1,64

0,64

39,108

44,9823

28,2

10,80

0,06

17,4

0,34

11˚00'

0,05

23,51

6,00

75,00

Cát pha

2,7

10,00

21,70

9,00

1,9

1,56

0,73

42,1772

80,324

22,2

6,00

0,52

16,2

0,22

19˚00'

0,03

47,5

96,00

Cát trung

2,66

3,00

1,00

85,00

Cát nhỏ

2,67

4,00

11,00

3a)

67,00

Sét pha

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông - biển Pleistocen trên phần dưới (am Q1 1,48

12,00

21,00

23,30

2,68

1,82

0,82

44,9226 76,5596

10,60

0,04

0,17

13˚30’

0,04

1,52-2,02

49,00

Sét

11,00

40,00

25,80

2,67

1,77

1,41

0,90

47,3035 76,7394

13,10

0,5

0,12

14˚06’

0,06

1-1,93

89,50

1,00

Cát

4,50

5,00

2,64-2,66

36,00

Phức hệ Neogen N2 29,00

Sét pha lẫn sỏi

9,00

26,00

12,46

2,71

1,88

1,67

0,62

38,3135 54,3659

27,8

16,8

11,00

<0

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc đá phun trào bazan Pliocen - Đệ tứ β(N2-Q)

Bazanolivinplagioclaz

2,75

2,64

3,39

302,1

28˚8’

97161

2339

1605

0,98

18,63

Đá phiến thạch anh

2,79

2,64

4,98

384

23˚44

146633

1694

Phụ lục 7

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU CƠ LÝ ĐẤT ĐÁ VÙNG BIỂN HUẾ - ĐÀ NẴNG

Thành phần hạt

Cát

Sạn sỏi

Cuội

Sét

Bụi

Trung

Thô

Lớn

Vừa

Nhỏ

Nhỏ

Mịn

Độ sệt

Độ bão hòa

Góc ma sát trong

Hệ số nén lún

Các chỉ tiêu cơ lý

Độ ẩm tự nhiên

Độ lỗ rỗng

Giới hạn chảy

Giới hạn dẻo

Lực dính kết

Hệ số rỗng

Chỉ số dẻo

Khối lượng riêng

Mô đun biến dạng

Sức chịu tải tiêu chuẩn

Khối lượng thể tích

Khối lượng thể tích khô

>20,0

20-10

10-5

5-2

2-1

1-0,5

< 0,005

0,25- 0,1

0,1- 0,05

0,05 - 0,005

0,5- 0,25

STT

P

e

n

G

B

C

W

Ký hiệu

ϕ ϕ ϕ ϕ

Wl

Wp

Ip

E1-2

γγγγs

γγγγw

γγγγk

Rtc

%

%

%

%

%

%

%

Đơn vị

(độ)

g/cm3

g/cm3

g/cm3

kG/cm2

a1-2 *(a0-0,5) cm2/kG kG/cm2 kG/cm2

(2)

(3)

(1)

(4)

(5)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(16)

(17)

(19)

(20)

(21)

(6)

(12)

(13)

(14)

(15)

(18)

Đất đá

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông - biển (am Q2

0,40

16,70

Sét pha

1

58,10

24,80

32,70

2,70

1,83

1,38

0,96

48,92

92,17

37,50

21,60

15,90

0,70

0,07

5˚50'

0,036

53,40

0,52

Cát mịn

2

0,00

0,10

0,10

2,90

9,40

56,50

31,10

23,70

2,66

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển – đầm lầy (bmQ2

Bùn sét pha

1

62,90

2,70

1,61

0,99

1,73

63,39

98,06

16,50

1,18

5˚39'

* 0,105

0,03

Bùn sét

2

54,50

2,72

1,68

1,09

1,50

60,02

98,73

20,30

1,24

3˚26'

* 0,120

0,05

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển (m Q2

Sét

1

36,70

2,72

1,83

1,34

1,03

50,78

96,75

20,20

0,54

0,12

10˚00'

0,057

Sét pha

2

30,80

2,70

1,86

1,42

0,90

47,33

92,53

12,50

0,78

0,12

16˚11'

0,038

Cát pha

3

22,80

2,67

1,88

1,53

0,74

42,66

81,82

6,40

0,95

0,09

16˚50'

0,026

1-2)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông - biển (am Q2

6,10

30,30

Sét pha

1

1,83

1,41

50,30

13,30

30,20

2,70

0,92

47,94

88,54

34,20

21,80

12,40

0,68

0,06

7˚20'

0,037

56,60

0,53

2,80

56,80

Cát pha

2

1,83

1,36

35,90

4,70

34,60

2,67

0,96

49,08

95,85

35,50

28,60

6,90

0,87

0,05

10˚42'

0,029

68,00

0,57

Cát nhỏ

3

0,20

6,40

28,00

38,50

26,90

26,10

2,65

25˚00'

52-64

Cát trung

4

0,50

4,20

7,30

29,20

29,70

15,40

13,80

18,20

2,65

30˚00'

134,5- 143,5

1-2)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc đầm lầy - biển (bm Q2

59,00

Bùn cát pha

1

1,67

1,13

0,04

34,50

6,50

47,50

2,66

1,35

57,44

93,63

45,20

39,90

5,30

1,43

9˚56'

0,062

42,30

0,55

19,20

Bùn sét

2

1,57

0,98

0,02

49,60

31,20

60,20

2,67

1,72

63,29

93,21

54,10

33,60

20,50

1,30

4˚20'

0,152

18,90

< 0,5

1-2)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển (m Q2

14,30

Sét pha

1

60,00

25,90

33,50

2,71

1,89

1,42

0,91

47,76

99,30

39,10

23,20

15,90

0,65

0,10

4˚22'

0,045

40,50

0,60

Cát

2

12,50

28,20

3,90

11,60

7,30

9,70

14,30

12,50

16,10

2,62

30˚00’

360-380

1))

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển (m (Q1

3b- Q2

1

Cát trung

0,0

2,10

3,20

3,50

21,50

29,40

15,80

24,50

13,70

2,64

Cát nhỏ

2

0,70

2,50

2,10

9,10

13,60

53,50

18,50

18,30

2,66

16,00

54,00

Cát pha

3

25,50

4,30

23,80

2,65

2,00

1,62

0,64

39,04

98,49

26,80

22,10

4,70

0,36

0,13

19˚09'

0,012

118,70

1,42

Phụ lục 8

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU CƠ LÝ VÙNG QUẢNG NGÃI

Thành phần hạt

Cát

Sét

Cuội

Bụi

Sạn sỏi

Các chỉ tiêu cơ lý

Độ sệt

Độ bão hòa

Hệ số nén lún

Hệ số rỗng

Độ lỗ rỗng

Chỉ số dẻo

Hệ số độ chắc

Độ ẩm tự nhiên

Khối lượng riêng

Góc ma sát trong

Góc nghỉ khi khô

Hệ số mềm hóa

Cường độ nén khô

Khối lượng thể tích

Lực dính kết

Góc nghỉ khi ướt

Sức chịu tải quy ước

Khối lượng thể tích khô

Cường độ nén bảo hòa

Hệ số rỗng xốp nhất

Hệ số rỗng chặt nhất

Mô đun biến dạng

Khối lượng thể tích trạng thái rời

>20,0

20-2

2-0,05

< 0,005

Khối lượng thể tích trạng thái chặt

STT

0,05 - 0,005

P

W

e

B

C

Km

f ch

n

G

Ký hiệu

emax

emin

a1-2

E1-2

R0

Ip

ϕ ϕ ϕ ϕ

δδδδk

δδδδbh

γγγγs

γγγγw

γγγγk

γγγγmin

γγγγmax

ααααk

ααααư

%

%

%

(độ)

(độ)

%

%

(độ)

Đơn vị

g/cm3

g/cm3

g/cm3

g/cm3

g/cm3

kG/cm2

kG/cm2 kG/cm2

kG/cm2

cm2/kG kG/cm2

(6)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

(26)

(27)

(28)

(29)

(30)

(31)

Đất đá

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông - biển Holocen trên (am Q2

Sét pha

1

1,00

51,30

24,60

23,40

35,30

2,68

1,78

1,32

50,91

91,22

11,60

0,64

0,11

10˚48’

1,04

0,080

1,06-1,9

Sét

2

45,40

21,30

33,30

59,80

2,72

1,61

1,01

62,96

95,68

21,60

0,80

0,02

1˚00’

1,70

0,140

0,36-0,43

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Holocen trên (mQ2

1

Sét pha

2,70

70,10

11,20

16,00

23,60

2,67

1,87

1,51

43,34

82,39

10,00

0,40

0,02

19˚00'

0,76

0,040

1,19

Sét

2

24,50

35,00

40,50

54,15

2,63

1,64

1,06

59,55

96,75

18,30

0,68

0,07

12˚18’

1,47

0,067

1,0-2,03

Cát

3

2,60

92,00

3,60

1,80

2,68

1,43

1,50

0,86

0,69

32˚42’ 25˚42’

1,8-2,3

1-2)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển, sông - biển Holocen dưới - giữa (m, am Q2

1

Sét pha

2,70

70,10

11,20

16,00

23,60

2,67

1,87

1,51

43,34

82,39

10,00

0,40

0,02

19˚

0,76

0,040

1,19

Sét

2

24,50

35,00

40,50

54,15

2,63

1,64

1,06

59,55

96,75

18,30

0,68

0,07

12˚18’

1,47

0,067

1,0-2,03

Cát

3

13,10

77,40

6,10

3,40

2,65

1,40

1,57

0,90

0,69

34˚18’ 26˚18’

1,22-1,6

4

Sét pha

1,40

65,50

12,80

20,30

21,00

2,68

1,87

1,55

42,33

76,66

12,00

0,35

0,24

11˚30’

0,73

0,040

1,7-2,4

Sét

5

25,00

31,50

43,20

30,80

2,70

1,76

1,35

50,16

82,62

19,00

0,39

0,48

13˚30’

1,01

0,039

1,4-2,9

Cát

6

2,20

90,00

5,50

2,50

2,66

1,34

1,60

0,98

0,66

30˚12’ 23˚42’

1-2,3

1))

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Pleistocen trên phần trên-Holocen dưới (m (Q1

3b - Q2

Sét pha

1

10,00

55,00

14,00

21,00

25,80

2,67

1,77

1,41

47,30

76,74

13,10

0,50

0,12

14˚06’

0,90

0,055

1,3-2,3

Cát pha

2

7,90

76,40

7,30

8,40

2,65

1,77

6,60

<0

0,017

2,25

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Pleistocen trên phần dưới (m Q1

Sét pha

1

67,00

12,00

21,00

23,30

2,68

1,82

1,48

44,92

76,56

10,60

0,04

0,17

13˚30’

0,82

0,035

1,52-2,02

Sét

2

49,00

11,00

40,00

25,80

2,67

1,77

1,41

47,30

76,74

13,10

0,50

0,12

14˚06’

0,90

0,055

1-1,93

Cát

3

1,00

89,50

4,50

5,00

2,64-2,66

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc đá phun trào bazan Pliocen - Đệ tứ ββββ(N2-Q)

97161

2339

1605

0,98

18,63

1 Bazanolivinplagioclaz

2,75

2,64

3,39

302,1

28o8’

2

Đá phiến thạch anh

2,79

2,64

4,98

384

146633

1694

23o44

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.09/06-10

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

**************************

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT- ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

PHỤC VỤ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN MÃ SỐ: KC 09.01/06-10

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Mỏ Địa chất

Chủ nhiệm đề tài: GS.TSKH Mai Thanh Tân

Hà Nội - 2010

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.09/16-10

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

*************************

ĐỀ TÀI

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt- ®Þa chÊt c«ng tr×nh

thÒm lôc ®ỊA MIỀN TRUNG PHỤC VỤ CHO VIỆC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN M∙ sè: KC 09.01/06-10

Chủ nhiệm đề tài/dự án:

Cơ quan chủ trì đề tài:

GS.TSKH. Mai Thanh Tân

PGS.TS Trần Đình Kiên

Ban chủ nhiệm chương trình

Bộ Khoa học và Công nghệ

GS.TS Lê Đức Tố

Hà Nội - 2010

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

MỞ ĐẦU

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài KHCN 06.11 về đặc điểm các thành tạo địa chất phần cấu trúc nông thềm lục địa Việt Nam (1997 - 2000) và đề tài KC 09.09 về đặc điểm địa chất - địa chất công trình vùng Đông Nam thềm lục địa Việt Nam (2001-2005), đề tài này tiếp tục các nghiên cứu đặc điểm địa chất - địa chất công trình vùng thềm lục địa Miền Trung. Tính cấp thiết của đề tài: Thềm lục địa Miền Trung là một dải hẹp nằm giữa phần lục địa có giải núi Trường Sơn chạy sát bờ biển, phía đông địa hình đáy biển dốc, sụt bậc phía ven bờ có các thuỷ vực xen kẽ các doi cát, các phần đá gốc nhô ra biển... Đây là khu vực có đặc điểm địa chất phức tạp và khác so với vùng phía Bắc và phía Nam. Đây là khu vực có khá nhiều đảo, trong đó có nhiều khu vực phát triển các rạn san hô ngầm rất có giá trị về sinh thái và công trình. Các hoạt động dịch chuyển, các hoạt động kiến tạo đang có biểu hiện tích cực, một số vùng bờ đang xảy ra các quá trình biến động mạnh. Ở khu vực này một số vùng trọng điểm kinh tế đang được phát triển mạnh. Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc định hướng phát triển kinh tế, xây dựng các công trình biển và góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh hải. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài: Mục tiêu: Xác định đặc điểm địa chất Pliocen- Đệ tứ và địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung, làm cơ sở khoa học phục vụ định hướng phát triển kinh tế biển, xây dựng công trình, khai thác hợp lý và bảo vệ môi rường địa chất vùng ven bờ Nhiệm vụ: - Xác định đặc điểm địa chất Pliocen – Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung (địa mạo, cấu trúc địa chất, địa tầng, kiến tạo- địa động lực, cổ địa lý tướng đá) - Làm sáng tỏ đặc điểm địa chất công trình, phân vùng và đánh giá điều kiện địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên được giới hạn từ vĩ độ 11oN đến 16o30N và từ kinh độ 105oE đến 109o30’E, diện tích 80.000km² Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đề tài KC09.01/06-10 là công trình nghiên cứu có hệ thống đặc điểm địa chất Pliocen- Đệ tứ và điều kiện địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung. Các kết quả đạt được là những luận cứ khoa học về đặc điểm địa chất phần cấu trúc nông và địa chất công trình, tạo cơ sở liên kết địa chất từ đất liền ra biển và từ cấu trúc sâu lên các tầng mặt.

1

Là các tài liệu rất cần thiết cho định hướng phát triển kinh tế xã hội vùng biển Miền Trung, đặc biệt là điều kiện địa chất công trình các vùng kinh tế trọng điểm như Huế- Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang- Mũi Né Tổng quan tình hình nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu là thềm lục địa miền Trung kéo dài từ vĩ tuyến 11° - 16°30, có lịch sử nghiên cứu địa chất gắn liền với thềm lục địa Việt Nam từ những năm đầu tiên của nửa sau thập kỷ XX; song chỉ từ những năm 1990 với những phát hiện về triển vọng dầu khí thì công tác khảo sát và thăm dò địa chất, địa vật lý ở thềm lục địa miền Trung mới được triển khai có quy mô rộng ở khu vực. Tuy nhiên, các nghiên cứu địa chất nông, xác định thành phần vật chất và nhiều vấn đề khác chưa được quan tâm đúng mức. Các nghiên cứu địa chất các đồng bằng ven biển khá tỉ mỉ song việc liên kết tài liệu từ đất liền ra biển còn nhiều hạn chế. Quá trình thực hiện đề tài

Trong quá trình thực hiện, đề tài được chia thành các đề tài nhánh: - Nghiên cứu địa mạo do GS.TSKH Đặng Văn Bát, ĐH Mỏ - Địa chất, chủ trì. - Nghiên cứu hình thái cấu trúc địa chất do KS Lê Văn Dung, Viện Dầu khí chủ trì. - Nghiên cứu các thành tạo địa chất do TSKH Nguyễn Biểu, Tổng hội Địa chất, chủ trì. - Nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý do GS.TS Trần Nghi, ĐH Khoa học Tự nhiên Hà nội, chủ trì. - Nghiên cứu đặc điểm kiến tạo, địa động lực và tai biến địa chất do TSKH Lê Duy Bách, Viện Khoa học Vật liệu chủ trì - Nghiên cứu đặc điểm ĐCCT do GS.TSKH Phạm Văn Tỵ, ĐH Mỏ- Địa chất, chủ trì. - Tổng kết toàn bộ các đề tài nhánh, đúc kết báo cáo chung do GS.TSKH Mai Thanh Tân chủ trì Lời cảm ơn

Tập thể tác giả chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng các chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước, Ban chủ nhiệm Chương trình KC.09, trường Đại học Mỏ - Địa chất đã tạo điều kiện thuận lợi để đề tài tiến hành đúng kế hoạch. Chân thành cảm ơn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Viện KH và CN Việt Nam, Đại học KH Tự nhiên đã hợp tác có hiệu quả trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi xin cảm ơn các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp đã góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thu thập tài liệu, hội thảo, tổng kết báo cáo.

Chương 1: CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ TÀI LIỆU

2

Trong đề tài này đã sử dụng mạng lưới địa chấn 2D khu vực và một số tài liệu địa chấn chi tiết ở một số diện tích cần thiết với khoảng 18.000km. Tài liệu địa chấn phân giải cao do đề tài KC09.01/06-10 tiến hành trong các năm 2007-2008 và tài liệu địa do Trung tâm Địa chất và Khoáng sản Biển khảo sát khu vực biển Miền Trung từ năm 1992 đến nay. Nguồn tài liệu tổng hợp thu được trong các chuyến khảo sát của tàu Vuncanolog (1962), tàu Nghiên cứu Biển (1998, 1999), tàu Sonne

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

(CHLB Đức, 1999). Ngoài ra, còn có các lỗ khoan, ống phóng và trầm tích mặt của Trung tâm Địa chất và khoáng sản Biển thực hiện.

1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA.

Để phục vụ các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã tiến hành đo địa chấn phân giải cao theo 30 tuyến với tổng chiều dài 2.620km cắt qua toàn bộ vùng thềm lục địa Miền Trung. Trong quá trình khảo sát, đã tiến hành lấy mẫu địa chất bằng ống phóng Piston và cuốc đại dương. Ngoài ra đã khảo sát các thành tạo Pliocen - Đệ tứ và nền đá cổ dọc ven biển tại 21 vị trí từ cửa Thuận An đến Mũi Né

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI LIỆU 1.3.1. Phương pháp phân tích địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập:

Để phân tích địa chấn 2D và địa chấn phân giải cao, xác định các mặt ranh giới và phân chia địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ chúng tôi đã nghiên cứu phân tích địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập, giải quyết những vấn đề cơ bản trong địa tầng phân tập như chu kỳ trầm tích, mô hình các kiểu tập, các hệ thống trầm tích, ranh giới địa tầng… Xác định rõ các ranh giới tập trên tài liệu địa chấn để lựa chọn mô hình “tập tích tụ” bao gồm các hệ thống trầm tích biển cao, biển tiến và biển thấp phù hợp với điều kiện bể trầm tích Việt Nam 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu địa mạo.

Để nghiên cứu đặc điểm địa mạo thềm lục địa Miền Trung, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp như phân tích viễn thám, phân tích hình thái, phân tích trắc lượng hình thái, phân tích hình thái - cấu trúc, phân tích hình thái - động lực ngoại sinh, phân tích hình thái - thạch học, phân tích các mực địa mạo, xác định tuổi địa hình và lập bản đồ địa mạo. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chọn nguyên tắc “hình thái - nguồn gốc - động lực” để lập bản đồ địa mạo. 1.3.4. Các phương pháp nghiên cứu kiến tạo, địa động lực.

Để nghiên cứu đặc điểm kiến tạo và địa động lực trong giai đoạn Pliocen - Đệ tứ đã sử dụng các phương pháp phân tích các phức hệ thạch động lực, phân tích kiến trúc kiến tạo, phân tích biến dạng tân kiến tạo, phân tích đối sánh các hoạt động địa động lực hiện đại, phân tích hệ thống địa chất - địa vật lý. 1.3.5. Các phương pháp nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý

3

Quá trình nghiên cứu tướng đá - cổ địa lý được thực hiện trên cơ sở các phương pháp như xác định đường bờ cổ, nghiên cứu thành phần vật chất, phân tích độ hạt, hình thái hạt vụn, phân tích khoáng vật, phân tích hoá cơ bản và hoá môi trường. Phương pháp vẽ bản đồ tướng đá - cổ địa lý bao gồm các nội dung như phân tích lục địa cổ, phân tích kiểu môi trường vận chuyển lắng đọng, phân tích lòng sông cổ, dòng chảy biển ven bờ, phân tích đường bờ cổ, phân tích và biểu diễn các tướng trầm tích lên bản đồ, lập chú giải bản đồ. 1.3.6. Các phương pháp nghiên cứu địa chất công trình:

Các phương pháp nghiên cứu địa chất công trình bao gồm phân tích lịch sử tự nhiên, đối sánh, liên hệ nguồn gốc, tuổi, mức độ thành đá và tính chất cơ lý của trầm tích, pương pháp tương tự địa chất, phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, kinh nghiệm xây dựng, phương pháp thực nghiệm và thành lập bản đồ địa chất công trình. Các thể địa chất thể hiện trên bản đồ là các phức hệ địa tầng - nguồn gốc. Trong chú giải bản đồ các thể địa chất được đối sánh với hệ thống phân loại đất đá trong Địa chất công trình. Các thể địa chất tuỳ theo đặc điểm liên kết kiến trúc của đất đá, nguồn gốc, điều kiện thành tạo và thành phần thạch học chủ yếu được xếp vào lớp, nhóm, phụ nhóm với loại thạch học tương ứng. 1.3.7. Phân tích mẫu:

Quá trình phân tích mẫu bao gồm phân tích độ hạt, phân tích hình thái hạt vụn, phân tích khoáng vật, phân tích hoá cơ bản để biết một số thành phần quan trọng và phân tích hoá môi trường

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO

Thềm lục địa miền Trung có địa hình dốc và hẹp, chiều rộng trung bình 50km, độ sâu tới 250m. Hình thái địa hình đáy biển theo phương kinh tuyến, song song với đường bờ. Sườn dốc từ lục địa ra biển được khống chế bởi hệ thống đứt gẫy kinh tuyến 109 – 110 được thể hiện bởi 3 dải song song trên những độ sâu khác nhau. Điều đó đã làm cho địa hình thềm lục địa miền Trung mang tính phân bậc, tồn tại những dải đồng bằng trũng, hẹp theo phương kinh tuyến.

2.1.1. Các tác nhân thành tạo địa hình Tác nhân động lực nội sinh: Quá trình vận động tân kiến tạo chủ yếu là tách giãn và sụt lún Biển Đông làm cho móng granit bị phân dị, sụt bậc có liên quan chặt chẽ tới hoạt động của đứt gẫy kinh tuyến 109 - 1100. Hoạt động hiện đại của đứt gẫy khá mạnh. Các đới kiến tạo có lịch sử phát triển khác nhau như Tam Kỳ - Phước Sơn, địa khối Kon Tum và đới hoạt hóa Mezozoi Đà Lạt ảnh hưởng đến hướng và tính chất của các loại đá tạo nên đường bờ, địa hình đới bờ và địa hình đáy biển thềm lục địa.

Tác nhân động lực ngoại sinh: Sóng: Khu vực thềm lục địa miền Trung sóng phụ thuộc vào chế độ gió, vào mùa đông hướng gió ĐB, mùa hè là TN. Phụ thuộc vào đặc điểm địa hình của của từng vùng mà các đặc trưng sóng khác nhau. Sóng là tác nhân động lực ngoại sinh quan trọng, nhưng phạm vi hoạt động tập trung trong phạm vi của đới thềm trong.

4

Chế độ thủy triều: mang tính hỗn hợp, thiên về nhật triều, độ cao ngày nước cường từ 1,5 - 2m. Độ lớn của thủy triều không cao, tuy nhiên gần đây vào kỳ triều cường, kết hợp với gió mạnh đã tạo nên sóng lớn gây ra xói lở ở một số khu vực.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

Dòng chảy. Chế độ dòng chảy ở vùng biển ven bờ chịu sự chi phối của mùa gió ĐB, TN và hình thái đáy biển. Phía bắc đảo Lý Sơn, dòng chảy chi phối bởi xoáy thuận, mùa đông và hè đều có dòng dịch chuyển từ bắc xuống nam. Đến khu vực Lý Sơn hoàn lưu chuyển sang hướng đông và ngược lại phía bắc tạo thành hoàn lưu kín. Phía nam đảo Lý Sơn, mùa hè dòng chảy từ nam lên bắc và ngược với mùa đông. Dòng chảy gần đáy có tác dụng cải tạo địa hình trong khoảng độ sâu 15 - 30m.

Dòng sông trên lục địa. Có gần 40 con sông lớn nhỏ trực tiếp đổ ra Biển Đông ở miền Trung. Chế độ thủy văn thay đổi theo mùa lũ và mùa cạn ảnh hưởng lớn tới quá trình địa mạo đới ven bờ, đặc biệt là quá trình vận chuyển dòng bùn cát. 2.1.2. Phân đới địa mạo

Có thể phân thành 2 đới địa mạo chính: Đới thềm trong (từ 0 đến 90m nước) là một dải địa hình hẹp bao quanh đường bờ, rộng nhất đạt 60 - 80km ở phía bắc, hẹp dần về phía nam. Các đảo, bán đảo được cấu tạo từ đá đá macma, phun trào, một số đảo ngầm san hô phát triển mạnh… tạo nên những vũng, vịnh kín, nửa kín, nửa hở. Đới thềm ngoài (>90m nước): phía bắc đảo Lý Sơn thềm mở rộng, địa hình có phương TB-ĐN sâu 60m - 100m, sau đó chuyển dần sang phương bắc nam, địa hình gồm những đồng bằng lượn sóng với những trũng khép kín. Phía nam Lý Sơn, địa hình theo phương bắc - nam với những sườn dốc nằm trên những đô sâu khác nhau.

Trong đề tài này việc xác định địa hình đáy biển rất cần thiết cho nghiên cứu đặc điểm và phân vùng địa chất công trình chúng, vì vậy trên cơ sở các nghiên cứu phân đới và phân vùng địa mạo, chúng tôi phân chia các vùng địa hình đáy biển để sử dụng trong phân vùng địa chất công trình.

- Dải 1: Dải ven bờ, chiều sâu nước 0-50m - Dải 2: Dải gần bờ, chiều sâu nước 50-100m. - Dải 3: Chiều sâu nước từ 100 đến 200m. - Dải 4: ở phía tây đới 3, kéo dài phương kinh tuyến từ vĩ độ 17˚00’ xuống. - Dải 5: Kéo dài phương kinh tuyến, từ vĩ độ 16˚40’đến ranh giới phía nam. - Dải 6: Phân bố ở phần phía tây của bản đồ, thành dải hẹp kéo dài phương

kinh tuyến từ ranh giới phía bắc xuống quá vĩ tuyến 12˚00. 2.2. CÁC KIỂU ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN 2.2.1. Đặc điểm địa mạo thềm trong. Có 9 kiểu địa hình:

- Đồng bằng nghiêng, hẹp, mài mòn ven bờ, hình thành trong đới tác động

của sóng.

- Đồng bằng phân cắt với những trũng khép kín nguồn gốc tích tụ phía đông

Đông Hà.

- Đồng bằng bằng phẳng chia cắt yếu có nguồn gốc tích tục hình thành trong

đới tác động của sóng phía đông Quảng Trị - Nam Cù lao Chàm.

- Đồng bằng nghiêng, dốc đều có nguồn gốc mài mòn trong đới tác động của

5

sóng lan truyền trên các cấu trúc đơn nghiêng ven rìa Bắc Trung Bộ.

Bản đồ địa mạo thềm lục địa Miền Trung Việt Nam - Đồng bằng hẹp, chia cắt mạnh, sườn dốc, có nguồn gốc mài mòn - tích tụ

6

trong đới tác động của sóng phía đông quy Nhơn.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

- Đồng bằng bị chia cắt mạnh ở nguồn gốc mài mòn - tích tụ với các đảo và

đảo ngầm phía đông Nha Trang - Bình Thuận.

- Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn trong đới hoạt động của sóng ven rìa. - Đồng bằng nghiêng thoải, lượn sóng, nguồn gốc tích tụ - mài mòn hình

thành trong đới dòng chảy đáy thềm lục địa Bắc Trung Bộ.

- Đồng bằng dốc, nguồn gốc mài mòn - tích tụ trong đới di chuyển vật liệu

phía đông Ninh Thuận. 2.2.2. Đặc điểm địa mạo đới thềm ngoài. Có 13 kiểu địa hình:

- Đồng bằng bằng phẳng, phân cắt yếu, nguồn gốc tích tụ hình thành trên đới

sụt của trũng Sông Hồng

- Đồng bằng lượn sóng bị chia cắt mạnh, nguồn gốc mài mòn - tích tụ, hình thành trong đới di chuyển bồi tích trên vùng chuyển tiếp giữa bồn trũng sông Hồng và thềm lục địa miền Trung.

- Đồng bằng dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn hình thành trong đới di

chuyển vật liệu phía đông Quảng Ngãi.

- Đồng bằng hẹp, dốc đều, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn trong đới di chuyển

vật liệu, ở phía đông Bình Định - Phú Yên.

- Đồng bằng lượn sóng với những hố trũng, nguồn gốc tích tụ trên đới di chuyển

vật liệu phía đông Khánh Hóa - Ninh Thuận.

- Đồng bằng lõm, nguồn gốc tích tục phía đông đảo ngầm nam Vịnh Bắc Bộ. - Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn thềm lục địa miền Trung. - Đồng bằng bằng phẳng, dốc đều, nguồn gốc tích tụ trên đới thềm ngoài. - Đồng bẳng thoải, chia cắt yếu, nguốn gốc tích tụ trên đới thềm ngoài

Quảng Ngãi - Phú Yên.

- Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo-mài mòn trên đới di chuyển vật liệu thềm ngoài. - Đồng bằng bằng phẳng, lượn sóng, nguồn gốc tích tụ bắc bồn Phú Khánh. - Sườn dốc, nguồn gốc kiến tạo - mài mòn phía tây bồn trũng Phú Khánh. - Đồng bằng chia cắt mạnh, nguồn gốc tích tụ chuyển tiếp giữa bồn trũng

Phú Khánh và bồn trũng Cửu Long.

- Địa hình các đảo gồm địa hình bóc mòn - xâm thực các đảo nổi, cấu tạo bởi đá phun trào, địa hình mài mòn của các đảo ngầm cấu tạo bởi đá phun trào, địa hình đảo bóc mòn - xâm thực cấu tạo bởi đá macma xâm nhập, địa hình tích tụ các đảo san hô ven bờ biển miền Trung và đảo tích tụ 2.3. PHÂN VÙNG ĐỊA MẠO

7

Vùng Bắc Trung Bộ thềm lục địa mở rộng, tiếp tục từ thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ kéo xuống phía nam. Địa hình là các đồng bằng thoải, bằng phẳng có phương TB-ĐN. Rìa đông địa hình chuyển sang phương B-N, chịu ảnh hưởng của đứt gẫy kinh tuyến 109 - 1100. Vùng thềm lục địa Nam Trung Bộ đặc trưng bởi các kiểu

đồng bằng hẹp hoặc sườn dốc theo phương B-N. Địa hình phân bậc, chịu ảnh hưởng của hệ đứt gẫy 109-1100. Hoạt động núi lửa để những vòm dung nham, miệng núi lửa.

2.4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA HÌNH.

Đầu Pliocen, đợt phun trào Bazan tạo thành các núi lửa ở phía nam và tây nam biển Đông chứng minh thời kỳ hoạt động kiến tạo sôi động của đới tách giãn và khu vực biển rìa. Cuối Pliocen biển tiến qui mô lớn, thềm lục địa có diện tích lớn. Chế độ biển đã bồi đắp cho đồng bằng một lớp trầm tích cát, bột kết đồng thời hình thành hệ thống thềm biển phân bố ven rìa các đồng bằng. Giai đoạn Đệ tứ đoạn mực nước biển liên quan chặt chẽ tới thời kỳ băng hà.

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH PLIOCEN - ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

3.1. CƠ SỞ XÁC ĐỊNH RANH GIỚI ĐỊA TẦNG PLIOCEN – ĐỆ TỨ.

Để xác định các ranh giới địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ, chúng tôi đã sử

dụng tổng hợp các phương pháp, liên kết và bổ trợ nhau. 3.1.1. Các tiêu chuẩn phân chia địa tầng:

Quá trình phân chia địa tầng dựa trên cơ sở địa tầng phân tập kết hợp với các tài liệu phân tích mẫu và các tài liệu địa chất khác. Các tiêu chuẩn phân chia địa tầng bao gồm địa chấn - địa tầng, sinh địa tầng, thạch địa tầng và thời địa tầng. 3.1.2. Phân chia địa tầng trong Pliocen - Đệ Tứ.

a. Phân tích tài liệu địa chấn 2D. Quá trình phân tích tài liệu địa chấn 2D vùng biển Miền Trung được thực hiện trên cơ sở địa chấn địa tầng theo quan điểm địa tầng phân tập. Quá trình lún chìm được tái lập cho phép quá trình lắng đọng và trầm tích lấn dần tạo thành các rìa thềm biển trước khi một pha lún chìm khác lại xẩy ra sau đó. Nếu khoảng trống trầm tích được tạo ra nhiều do mực nước biển dâng cao, nguồn trầm tích dồi dào thì trầm tích trên thềm là các lớp song song và ngoài rìa thềm có dạng nêm lấn. Trong trường hợp mực nước biển hạ chậm và nguồn trầm tích lớn sẽ tạo ra quá trình lấn biển của rìa thềm tạo ra các phản xạ dạng xiên chéo có phần trên chống nóc và phần dưới gá đáy. Khi mực nước biển dâng từ từ sẽ tạo ra các phản xạ gá đáy phía rìa thềm tiến dần vào thềm là dấu hiệu của biển tiến. Mực nước biển tương đối là kết quả của sự tương tác giữa quá trình thăng giáng mực nước biển toàn cầu và các hoạt động kiến tạo trong vùng nghiên cứu.

8

b. Phân tích tài liệu địa chấn phân giải cao. Trên các mặt cắt địa chấn đo được ở vùng biển Trung Bộ có thể quan sát được 6 - 7 tập địa chấn. Mỗi tập có thể quan sát các hệ thống trầm tích biển thấp và hệ thống biển cao. Hệ thống biển tiến thường có chiều dày không đáng kể nên khó quan sát trên các mặt cắt địa chấn. Ngoài các đặc điểm về thế nằm của các ranh giới phản xạ, trên các mặt cắt địa chấn có thể quan sát thấy các dấu hiệu trường sóng đặc trưng cho các ranh giới phân chia

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

các tập và các hệ thống trầm tích. Các tập địa chấn của các thành tạo Đệ tứ được phân tách bởi các mặt bất chỉnh hợp nằm ở nóc các hệ thống biển cao. Các mặt này, ở khu vực ngoài khơi thường là các mặt chống nóc, giả bào mòn cắt xén, còn ở phần sát bờ được thể hiện chủ yếu dưới dạng các bề mặt đào khoét xâm thực lòng sông.

3b và Q2

2b, Q1

3a, Q1

2a, Q1

1, Q1

1, Q2

3.2. ĐỊA TẦNG TRONG PLIOCEN – ĐỆ TỨ.

Dựa vào kết quả phân tích trường sóng địa chấn, các mặt cắt theo các tuyến ở khu vực vùng biển Miền Trung đã được xây dựng với tỷ lệ ngang 1:250.000, tỷ lệ đứng 1:5.000. Trên mặt cắt, trầm tích Đệ tứ được phân thành các tập trầm tích ứng 2, với các phân vị địa tầng có tuổi quy ước là Q1 3. Ngoài các ranh giới tập còn thể hiện tướng trầm tích. Tướng được phân thành Q2 tướng lục địa gồm cát bột aluvi, fluvi xen kẹp các lớp than mỏng, tướng cát delta cửa sông, tướng cát biển ven bờ, tướng cát sạn biển thấp và các tướng sét biển thấp, biển cao và biển tiến. Trên các mặt cắt các tướng trên được thể hiện bằng thành phần thạch học thể hiện môi trường trầm tích.

Địa chất Đệ tứ ở vùng biển Miền Trung gồm các lớp nằm xếp chồng, tạo thành một nêm lấn phát triển ra phía biển. Chiều dày tăng lên đáng kể ở khu vực thềm ngoài nơi độ sâu nước biển khoảng 150-200 m nước, chiều dày của Đệ tứ có thể đạt tới 250-300 m. Ở gần bờ, nơi độ sâu đáy biển không vượt quá 100-150 m, chiều dày khoảng 100-150m. Đáy của Đệ tứ là bề mặt bất chỉnh hợp, ở phần sát bờ các thành tạo Đệ tứ nằm đè kề áp lên các thành tạo đá cổ trước Kz, còn trên phần lớn diện tích, chúng phủ trên bề mặt chống nóc và bào mòn cát xén của các thành tạo Plicoen. Bề mặt đáy Đệ tứ ở đới gần bờ nằm khá thoải ở độ sâu ~ 200m, ở khu vực ngoài kinh tuyến 1090 – 109030 đáy Đệ tứ chìm xuống độ sâu 500-600m.

3, gồm 3 hệ thống trầm tích biển thấp, biển tiến và biển cao. Tập Q1

1?) dày 40-70m, nằm trên bề măt đáy Đệ tứ và gồm 2 hệ thống trầm tích biển thấp và biển cao. Tập 2a dày từ 50 đến trên 100m và gồm hệ thống trầm tích biển thấp và biển cao. Tập Q1 2, gồm 3 hệ thống trầm tích biển thấp, biển tiến và 2b nằm chồng lấn lên tập Q1 Q1 3a nằm trên bề mặt đào khoét khá sâu của tập biển cao. Chiều dày 40-80 m. Tập Q1 3b, trên phần Q1 lớn diện tích, nóc của tập này nằm trùng với bề mặt đào khoét của đáy biển hiện tại. Đây là tập sét loang lổ Pleistocen muộn rất phát triển ở thềm lục địa Việt Nam.

Về mặt cấu tạo, trầm trích Đệ tứ chủ yếu gồm các tập: (Q1

9

Ở vùng biển Miền Trung, các thành tạo Holocen chỉ phát hiện ở khu vực cửa sông ven bờ và khu vực rìa thềm nằm phía ngoài đứt gãy 109030, vắng mặt ở các khu vực địa hình đáy biển dốc. Các thành tạo Pleistocen muộn lộ ra trên bề mặt đáy biển hiện tại. Nhìn chung, các thành tạo Holocen vùng biển Miền Trung có chiều dày không đáng kể, ở khu vực cửa sông có thể tới 20 - 30m thậm chí đến trên 100m, còn ở ngoài khơi, không vượt quá 10 m.

10

Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

Trầm tích Pliocen - Đệ tứ được phân chia thành 6 vùng bao gồm: 1. Vùng biển Đà Nẵng. Trầm tích Pliocen gồm phần dưới có đặc trưng cho trầm tích biển và phần trên có trầm tích đồng bằng ven biển, thềm, sườn và chân thềm chủ yếu là cát mịn xen kẻ bùn và sét. Trầm tích Pleistocen thể hiện các hệ thống trầm tích và không có đứt gãy xuyên qua. Trầm tích Pleistocen dày ở phần giữa. Sát bờ vi địa hào được lấp đầy trầm tích Pleistocen và Holocen. Chiều dày các tập thay đổi 15- 250m. Cuối Pleistocen hoạt động đứt gãy và bào mòn mạnh. Trầm tích tầng mặt Pleistocen trên gồm cát, sạn, cuội aluvi và trên đó có phủ màng bùn hiện đại. Trầm tích Holocen khá phát triển và chỉ phân bố từ 100 m trở vào.

2. Vùng biển Lý Sơn. Các khối bazan phong phú ở Vạn Tường, Sa kỳ ven biển và đảo Lý Sơn. Ở độ sâu 0-30m nước có các đợt phun trào vào Miocen muộn, cuối Pliocen, cuối Pleistocen giữa, cuối Pleistocen muộn và Holocen. Vắng mặt trầm tích Pliocen. Trầm tích Holocen ở phía gần bờ gồm bùn - sét, sát mép bờ có cát, sạn bãi triều và sườn ngầm. Mặt biển gồ ghề bới sự có mặt bazan và các cồn cát Pleistocen muộn. Có mặt nhiều đứt gãy Pliocen, Pleistocen và đứt gãy trượt ở rìa thềm. Holocen khá phát triển dày trên 10m tạo bề mặt gồ ghề ở độ sâu 60 - 115m.

3. Vùng biển Nghĩa Bình: Trầm tích Pliocen - Đệ tứ tích tụ mạnh. Trầm tích Pliocen gồm 2 phần, phần dưới phân bố trong các thung lũng sông suối dạng thấu kính với cuội, sạn, cát và trầm tích lục nguyên hạt thô. Phần trên có cấu tạo dạng nêm và oằn võng, thành phần cát lớp mỏng xen với bùn-sét, ở ven bờ có các nêm lấn. Trầm tích Pleistocen phổ biến và có dạng nêm, thấu kính. Trầm tích Holocen khá phát triển, từ 100m nước vào bờ gặp bùn sét. Ở ven bờ độ sâu 20-30m nước, cát -bùn Pleistocen muộn cùng lớp vỏ phong hóa thay thế Holocen bị bào mòn do thủy động lực hiện đại. Ở chân thềm gặp trầm tích Holocen.

4. Vùng biển Phú Yên: Trầm tích Pliocen nằm trên đá gốc, dày nhất ở phần giữa mặt cắt và vát nhọn về hai phía. Bề mặt đáy biển khá phẳng, ở ngoài rìa 300 m nước có các trũng đào khoét do hoạt động của đứt gãy và động lực dòng chảy đáy.

5. Vùng biển Khánh Hòa: Phát triển các thành tạo bazan Đại Nga, Xuân Lộc và Phước Tân. Chiều dày trầm tích Pliocen - Đệ tứ tăng đột biến 800 - 900m, gấp đôi vùng nâng Phan Rang và Hòn Gốm, tạo nên dạng bể Pliocen - Đệ tứ. Ra khỏi rìa thềm bề dày các trầm tích này cũng tăng. Holocen dưới và giữa khá hoàn chỉnh. 1) 6. Vùng biển Thuận Hả: Các trầm tích sông biển Pleistocen sớm (maQ1 phân bố ở biển Cà Ná chủ yếu là cát, sạn, cuội xen với các lớp bột sét, dày 5-30m

Chương 4: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT PLIOCEN - ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT

11

Các trầm tích Pliocen - Đệ tứ phân bố trong dải các đồng bằng hẹp gồm các trầm tích sông, biển, gió và các lớp đất trồng, đôi chỗ xen kẹp các lớp than. Từ vĩ tuyến 17 đến đèo Hải Vân các trầm tích phủ bất chỉnh hợp lên các thành tạo Paleozoi. Phía nam đèo Hải Vân trầm tích Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên trên các đá

Protezozoi hoặc các đá xâm nhập. Từ vĩ tuyến 14 đến hết vùng nghiên cứu trầm tích Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên các đá Protezozoi, Mezozoi và đá núi lửa.

Trong thời Pliocen Đệ tứ quá trình lún chìm nhiệt không ảnh hưởng đến phần cuối của đới nâng Côn Sơn, do lượng trầm tích nhiều, mực nước biển ít biến đổi nên vào giữa Pliocen các nêm lấn hình thành và lấn về phía nam và phía đông trong điều kiện nước nông. Khu vực bể Phú Khánh, quá trình lún chìm xẩy ra mạnh mẽ, lượng trầm tích nhiều song vẫn thiếu hụt nên hình thành một rìa bể thụ động với quá trình nêm lấn tạo thềm. Khu vực nam Sông Hồng, vào đầu Pliocen các tập dầy dần về phía bắc chứng tỏ hướng vận chuyển trầm tích từ nam lên phía bắc. Vào giữa Pliocen đến cuối Đệ tứ quá trình nêm lấn có hướng từ bắc xuống nam và từ tây sang đông.

4.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐÁY VÀ ĐỘ DÀY TRẦM TÍCH PLIOCEN 4.2.1. Cấu trúc đáy Pliocen

- Khu vực Bể Nam Sông Hồng: Cấu trúc đáy Pliocen ở phía tây thoải dần ra phía đông. Phần sâu nhất là phía nam bể Sông Hồng và kéo xuống địa hào Quảng Ngãi, sau đó nâng dần về phía đông và cao nhất ở đới nâng Qui Nhơn. Độ sâu lớn nhất là phía bắc khoảng gần 3000m, tâm địa hào Quảng Ngãi chỉ khoảng 800- 1000m. Vùng nông nhất là ven bờ biển khoảng 100m. Trên đới nâng Qui Nhơn nơi nông nhất khoảng 500m. Ở cánh nâng đông địa hào Quảng Ngãi tồn tại một gờ nâng ám tiêu san hô theo hướng bắc nam.

- Khu vực bể Phú Khánh: Phần phía tây ngay sát bờ đáy Pliocen là thềm Huế - Đà Nẵng kéo dài xuống phía nam, nông nhất khoảng 100m sau đó thoải dần về phía đông đến khoảng 800-1000 mét, độ sâu đáy Pliocen tăng mạnh, trong khoảng 5 -7km độ sâu tăng 1000 - 3000m. Nơi sâu nhất ở bể Phú khánh khoảng 5400m. Ở khoảng 13055 tồn tại một gờ nâng theo hướng đông tây phân chia đáy Pliocen thành hai phụ trũng, phía nam sâu hơn hẳn phía bắc.

- Khu vực Đông bắc bể Cửu Long: Địa hình đáy Pliocen không biến đổi mạnh, vùng ven bờ sâu khoảng 100m và nghiêng dần ra phía đông đến 800 - 1000m thì bắt đầu sâu đột ngột dọc theo đới đứt gãy Tuy Hoà. Độ sâu lớn nhất 3000m 4.2.2. Bản đồ đẳng dày trầm tích Pliocen

Trầm tích Pliocen phát triển rộng khắp và được thành tạo trong môi trường

biển sườn thềm lục địa đến biển sâu.

- Khu vực Nam Sông Hồng: Độ dầy lớn nhất khoảng 3000m và mỏng dần ra rìa bể. Dọc địa hào Quảng Ngãi dày nhất 500m. Từ vùng địa hào Qui Nhơn Pliocen mỏng dần về phía đông và phía tây, một số nơi sát bờ biển và trên đới nâng Qui Nhơn bị bào mòn. Phía đông đới nâng Qui Nhơn độ dày Pliocen tăng dần, đến rìa đông vùng nghiên cứu độ dày đạt hơn 1000m.

12

- Khu vực bể Phú Khánh: Trầm tích Pliocen mỏng dần từ vùng gần bờ (0- 100m) sang phía đông. Tới kinh tuyến 109o40 độ dày tăng đột ngột tạo thành một

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

dải dày 1600 - 1800m theo hướng B-N. Ở phía bắc của bể, phía đông dải này Pliocen mỏng dần đôi chỗ chỉ còn khoảng 700m. Ở phía nam của bể, phía đông dải này Pliocen dày dần, nơi dày nhất khoảng 3000m.

Bản đồ đẳng sâu (a) và đẳng dầy (b) Pliocen thềm lục địa Miền Trung - Khu vực Đông bắc bể Cửu Long: Độ dày trầm tích Pliocen rất mỏng, có xu hướng dày dần từ vùng ven bờ (0 -100m) đến khu vực đới nâng Côn Sơn (khoảng 300m) sau đó dày dần về phía đông.

4.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐÁY VÀ ĐỘ DÀY TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ 4.3.1. Đặc điểm cấu trúc đáy Đệ tứ

- Nam Bể Sông Hồng: Cấu trúc Đệ tứ kế thừa địa hình đáy Pliocen song được san phẳng hơn. Địa hào Quảng Ngãi được lấp đầy, một lạch mới được hình thành dịch sang phía đông với độ sâu khoảng 700 - 800m. Đáy Đệ tứ mở rộng nhiều so với bình đồ cấu trúc đáy Pliocen và thoải dần từ 100m vùng ven bờ biển ra ngoài. Đới nâng Qui Nhơn nhô cao với độ sâu 400 -500m. Phía đông và phía bắc đới nâng Qui Nhơn đáy Đệ tứ chìm dần đến 1000- 1200m ở rìa đông và khoảng hơn 2000m ở phía bắc.

13

- Bể Phú Khánh: Đáy Đệ tứ thừa hưởng địa hình đáy Pliocen song vùng thềm đã được mở rộng hơn và dải rìa thềm có gradient các đường đẳng sâu cao cũng dịch ra phía biển nhiều hơn. Đáy Đệ tứ trên thềm khá bằng phẳng, thoải dần đến khoảng 400m thì độ sâu tăng đột ngột lên đến 1400m trong khoảng cách khoảng 5 km, sau đó sâu dần ra phía biển đông khoảng 2500 - 3000m.

a

a

- Khu vực đông bắc bể Cửu Long: Địa hình đáy Đệ tứ tương đối bằng phẳng nghiêng dần ra phía đông đến khoảng 400 - 500m mới tăng độ sâu về phía biển đông theo hướng TB-ĐN ở vị trí rìa thềm cổ thời cuối Pliocen

Bản đồ đẳng sâu (a) và đẳng dầy (b) Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

4.5.2. Đặc điểm độ dày trầm tích Đệ Tứ

- Khu vực nam bể Sông Hồng: Độ dày lớn nhất của Đệ tứ khoảng 1300m và mỏng dần ra vùng rìa bể. Có hai dải dày khoảng 300 - 400m dọc theo địa hào Quảng Ngãi và dọc rìa tây đới nâng Qui Nhơn. Từ vùng địa hào Quảng ngãi Đệ tứ mỏng dần về phía đông, dọc theo bờ biển hiện tại chỉ khoảng 30 - 50m. Trên đới nâng Qui Nhơn dày khoảng 100m và tăng dần về phía đông nam đới nâng Qui Nhơn đến rìa đông vùng nghiên cứu độ dày đạt tới hơn 400m.

- Bể Phú Khánh: Đệ tứ mỏng vùng gần bờ (100 - 150m) ra phía biển đến khoảng 300- 400m độ dày tăng đột ngột tạo thành một dải chạy theo hướng B-N. Độ dày trung bình 800 - 1000m. Dải có độ dày cao trùng với khu vực rìa và sườn thềm lục địa cuối thời Pliocen. Phía đông của dải đôi chỗ chỉ còn 150 - 100m.

- Khu vực Đông bắc bể Cửu Long: Độ dày trầm tích Đệ tứ ở vùng này mỏng

14

vùng sát bờ khoảng 0 -100m sau đó độ dày tăng đột ngột ở sườn

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

Chương 5: ĐẶC ĐIỂM KIẾN TẠO VÀ ĐỊA ĐỘNG LỰC PLIOCEN - ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

5.1. KIẾN TẠO PLIOCEN – ĐỆ TỨ 5.1.1. Các kiến trúc kiến tạo Pliocen – Đệ tứ

Cấu trúc thời kỳ Pliocen – Đệ tứ thềm lục địa miền Trung gồm: - Thềm Đà Nẵng bị sụt lún yếu: Thềm Đà Nẵng bị sụt lún yếu, ít phân dị, biên độ 50- 300m trong Pliocen, 0 - 150m trong Đệ tứ và tăng dần từ tây sang đông. Vài nơi quang cảnh này bị phá vỡ do xuất hiện các đảo trước Kainozoi hay các mũi nhô do quá trình tạo địa hình bờ và đáy biển hiện tại.

- Kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng: Trải qua quá trình kiến tạo mạnh trong Pliocen – Đệ tứ, tạo nên trầm tích Pliocen và Đệ tứ dày. Mặt cắt Pliocen gồm hai phần: phần dưới phát triển ở các vùng thềm biển nông, bị bào mòn ở phía bắc và địa hào Quảng Ngãi. Phần trên gồm các nêm lấn. Đáy Pliocen sâu nhất ở trũng phía bắc địa hào Quảng Ngãi và nâng dần về các phía. Bề dày Đệ tứ lớn nhất ở nam bồn Sông Hồng đến 1300m và giảm dần về các cánh. Có hai dải trũng hẹp dày 300 – 400m theo phương kinh tuyến dọc theo địa hào Quảng Ngãi và địa lũy Tri Tôn.

- Khối nâng tương đối Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa: Trong Pliocen – Đệ tứ trầm tích và phun trào tiếp tục phát triển, carbonat thềm và các khối xây ám tiêu san hô tập trung dọc theo gờ nâng phương kinh tuyến. Ở trung tâm đới nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa vắng mặt trầm tích Pliocen và bề dày Đệ tứ không đáng kể. Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa là đới móng cao, gồm các phức hệ uốn nếp biến chất và các phức hệ Kainozoi sớm. Trong Pliocen – Đệ tứ bắt đầu quá trình sụt hạ tạo nên hệ thống đứt gãy nửa đầu Pliocen cắt qua đáy Pliocen, dọc theo địa hào Quảng Ngãi và rìa tây địa lũy Tri Tôn, cắt qua khối nâng Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa.

- Kiến trúc Tây bồn Phú Khánh: Bồn Phú Khánh không kết thúc giai đoạn đồng rift mà phát triển với bồn trũng nước sâu. Độ sâu đáy Pliocen từ 100m ở thềm Đà Nẵng tăng về hướng đông đến 800 - 1000m và trong khoảng 5 - 7km tăng đến 2500- 3000m. Sâu nhất là 5400m. Gờ nâng ở 13055 theo hướng đông - tây phân chia Pliocen thành 2 trũng nhỏ. Đáy Đệ tứ có biến đổi, rìa thềm Đà Nẵng và Phan Rang - Vũng Tàu dịch chuyển về phía đông. Địa hình đáy biển thoải dần từ bờ đến 400m sau đó tăng đột ngột đến 1400m. Trũng Đệ tứ theo phương kinh tuyến, sâu nhất 3000m ở phía nam và 2500m ở phía bắc. Trầm tích Pliocen mỏng dần sang phía đông và tăng đột ngột từ kinh tuyến 109040 tạo thành dải dày 1600 - 1800 m. Pliocen dày nhất 3000m ở ngoài kinh tuyến 109050. Trầm tích Đệ tứ cũng dày trong dải dọc theo kinh tuyến 109045, trục sụt lún di chuyển về phía đông. Hệ thống đứt gãy kinh tuyến cắt qua Pliocen tiếp tục hoạt động gây sụt lún dọc theo các trũng.

15

- Thềm Phan Rang - Vũng Tàu: bị ảnh hưởng của các hoạt động khối đứt gãy, nhất là đới đứt gãy Thuận Hải - Minh Hải, nghiêng dần từ bờ về phía các bồn Phú

Khánh và Cửu Long. Biên độ sụt 50 - 300m trong Pliocen và 50- 200m trong Đệ tứ. Thềm Phan Rang - Vũng Tàu thể hiện sự bền vững tham gia vào quá trình sụt lún.

Bản đồ kiến tạo, địa động lực Pliocen- Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung

16

- Kiến trúc nâng Phan Rang: là kiến trúc nâng tương đối. Móng trước Kainozoi nhô cao, đôi nơi vắng mặt trầm tích Pliocen. Trầm tích Đệ tứ gồm các

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

trầm tích delta cửa sông với các nêm lấn. Địa hình đáy phân dị yếu, thoải dần về phía đông, sau đó độ sâu tăng đột ngột theo đới đứt gãy Tuy Hòa, cực đại là 3000m. Bề dày Pliocen dày dần về phía đông từ 0 - 100m ven bờ đến 300m ở vùng gờ nâng Côn Sơn. Bề dày Đệ tứ dao động từ 50m ở vùng giáp thềm Phan Rang - Vũng Tàu đến 450 - 500m ở vùng kinh tuyến 1100.

- Kiến trúc Tây Nam bồn trũng Nam Hải Nam: Đáy Pliocen ở độ sâu 1600- 3400m, nâng cao dần về phía Tây Hoàng Sa của bồn trũng Hoàng Sa. Đáy Đệ tứ từ rìa vào tâm có độ sâu 700- 2000m. Xuất hiện một trũng nhỏ có phương vĩ tuyến. Bề dày của các trầm tích Pliocen trong khoảng 200- 2500m. Đới nâng Tây Hoàng Sa vắng mặt trầm tích Pliocen. Trong Đệ tứ, kiến trúc này bị sụt với biên độ 200- 700m

5.1.2. Đặc điểm kiến tạo đứt gãy

Hệ thống đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong bình đồ kiến trúc thềm lục địa miền Trung, phương chủ yếu là hệ thống đứt gãy kinh tuyến, ngoài ra có một số đứt gãy theo phương ĐB - TN, á vĩ tuyến. Trong Pliocen các đứt gãy đồng trầm tích liên quan với sự phát triển của các kiến trúc trong Pliocen và tiếp tục trong Đệ tứ. Xuất hiện một số đứt gãy tựa cho các trượt đổ trầm tích ở các nêm lấn rìa thềm, sinh ra do quá trình chuyển động và biến dạng ở các mực sâu hơn. Với đứt gãy đồng trầm tích, không thể hiện các dấu hiệu của các đứt gãy, chỉ được phản ánh như biến đổi bề dày các lớp, các cấu tạo nhỏ đi kèm hai bên đứt gãy... Các đứt gãy khu vực đóng vai trò quyết định tạo lập và phát triển bình đồ kiến trúc của thềm lục địa miền Trung. Đới đứt gãy Đà Nẵng và Tuy Hòa là ranh giới giữa khối nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa và Nam bồn trũng Sông Hồng trong Pliocen. Trục sụt lún dịch chuyển trong đới đứt gãy và xuất hiện một số đứt gãy qui mô nhỏ cắt qua các thành tạo Pliocen. Phía nam và tây nam có đứt gãy Thuận Hải - Minh Hải ĐB - TN. 5.1.3. Đặc điểm hoạt động macma

Các thành tạo magma trong Pliocen – Đệ tứ chủ yếu là các phức hệ đá núi lửa bazan, phân bố ở một số khu vực ở đáy thềm, các đảo và trên đất liền kế cận và chia thành bốn khu vực:

- Bazan Cồn Cỏ - Vĩnh Linh: bazan phân bố phổ biến cả trên thềm lục địa, các đảo. Giữa Vinh Linh và đảo Cồn Cỏ đáy biển phân bố các thành tạo basan như trên đảo. Trên đảo có chóp núi lửa, đảo này là phần nổi của một tâm hoạt động núi lửa, xung quanh đảo còn phân bố bazan rộng dưới đáy biển.

- Bazan vùng biển Quy Nhơn – Sông Cầu – Tuy Hòa: bazan có có cấu tạo đặc sít hoặc hạnh nhân. Đá có cấu trúc dạng cột đặc trưng như ở Gềnh Đá Đĩa. Bazan Sông Cầu có tuổi 10 - 7,5 tr.n, bazan Vân Hòa 5,00 đến 7,9 + 0, 24 triệu năm.

17

- Bazan vùng biển Ninh Thuận – Bình Thuận: Đây là loại bazan kiềm dạng bột, tholeit, các loại tuf và vật liệu núi lửa. Tuổi của chúng là 2,5 đến 1,27 + 0,6 triệu năm. Các thành tạo bazan thềm lục địa miền Trung được sinh thành trong hai

thời kỳ hoạt động nội động lực mạnh của thạch quyển Biển Đông là Miocen muộn – Pliocen và Pleistocen muộn - Holocen.

5.1.4. Lịch sử phát triển kiến tạo giai đoạn Pliocen – Đệ tứ

Vào cuối Miocen – đầu Pliocen khối Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa được nâng lên. Trong kiến trúc Pliocen – Đệ tứ gồm địa hào Quảng Ngãi, Tri Tôn đới nâng Tây Hoàng Sa và đới Tây Hoàng Sa. Bình đồ này tiếp tục phát triển sang Đệ tứ với xu thế đảo ngược, nâng phân dị trong Pliocen, sụt lún phân dị trong Đệ tứ trên phông nâng tương đối. Xuất hiện hệ thống đứt gãy trẻ cắt qua Pliocen, tạo các đới sụt võng trong Đệ tứ. Trũng trung tâm bồn Sông Hồng tiếp tục sụt lún mạnh trong Pliocen dày đến 3400m, các sườn cũng bị sụt lún phân dị. Bồn trũng Phú Khánh tiếp tục sụt lún mạnh, phía tây và tây nam bị ngăn bởi đứt gãy phương kinh tuyến.

Trong Đệ tứ có sự thay đổi các chuyển động ở khối nâng Cù Lao Ré – tây Hoàng Sa. Ở nam bồn trũng Sông Hồng tốc độ sụt lún chậm lại và lưu vực sụt lún được thu hẹp, vót nhọn về phía nam. Tây bồn Phú Khánh bị sụt lún phân dị mạnh các tâm sụt hạ di chuyển. Những chuyển động kiến tạo cuối Pliocen đầu Đệ tứ đã tạo nên bất chỉnh hợp đáy Đệ tứ và thúc đẩy quá trình biến đổi bình đồ kiến trúc.

5.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA ĐỘNG LỰC HIỆN ĐẠI 5.2.1. Đặc điểm địa động lực hiện đại

a. Đặc điểm trường dòng nhiệt: Trường dòng nhiệt đặc trưng dạng khối với ranh giới tăng cao trùng vào đới động lực của hệ đứt gãy kinh tuyến 1100. Dòng nhiệt thể hiện rõ hoạt tính địa động lực của thềm lục địa và trũng nước sâu Biển Đông với ranh giới là đứt gãy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunda, liên quan với các hoạt động núi lửa hiện đại và dịch chuyển của đứt gãy. Quy luật phân bố trường dòng nhiệt phản ánh các hoạt động địa động lực khác nhau trong thời kỳ hiện tại.

b. Đặc điểm hoạt động địa động lực hiện đại: - Hoạt động núi lửa: Phần lớn bazan thềm lục địa miền Trung có tuổi khoảng đầu Miocen muộn và hoạt động rầm rộ vào khoảng 1,8 – 0,35 tr.n. Hoạt động núi lửa có tính chu kỳ gồm 2 pha chính, pha sớm đặc trưng bởi kiểu phun tràn tạo các platobazan rộng, độ sâu thành tạo khoảng 30 - 40km. Pha muộn là kiểu phun trung tâm, để lại các cấu trúc núi lửa đặc trưng có độ sâu 50 - 70km. Hoạt động núi lửa liên quan đến quá trình nội động lực đang trong một thời kỳ tích cực. Hoạt động núi lửa hiện đại kế thừa các đới hoạt động sâu của thạch quyển, mặt khác ngày càng tăng thêm độ sâu thành tạo do sự tác động của quá trình nội động lực qui mô lớn.

18

- Hoạt động động đất: Thềm lục địa miền Trung có hoạt động động đất thấp. Tổng số các trận động đất đến năm 2005 khoảng 54 trận phân bố rải rác từ Quảng Trị đến Bình Thuận. Các trận động đất có M = 3.0 -5.0 chiếm 47 trận. Với M từ 5.0 – 6.0 có 4 trận, còn lại là 3 trận động đất với M = 6.0 là các trận động đất trước năm 1900. Dọc theo đứt gãy Hải Nam – eo biển Sunda từ vĩ độ 11030’ đến 120 tập trung

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

một dãy các chấn tâm động đất với M = 3.0 – 5.0. Giữa đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải và đới cắt trượt Tuy Hòa là các chân tâm động đất với M = 3.0 – 4.0.

Chương 6: ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG ĐÁ – CỔ ĐỊA LÝ VÀ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

3b – Q2

1), bột sét bãi bồi (a2Q1

6.1. ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG ĐÁ CỔ ĐỊA LÝ

1), cát bột lẫn sạn bãi triều (m, amQ1 1) 2a): Đầu Pleistocen giữa (Q1

1); sạn, cát sạn, cát bùn châu thổ (amQ1

19

Để nghiên cứu cổ địa lý trong Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung, đã sử dụng các thời kỳ băng hà là Dunai trong Pliocen, Gunz trong Pleistocen sớm, Mindel trong đầu Pleistocen giữa, Riss trong cuối Pleistocen giữa, Wurm 1 trong đầu Pleistocen muộn và Wurm 2 trong cuối Pleistocen muộn. Giữa các đợt băng hà có các pha gian băng: Dunai - Gunz (D-G), Gunz - Mindel (G-M), Mindel - Riss (M- R), Riss - Wurm 1 (R-W) và W1 - W2. Hai sự kiện có tính toàn cầu là biển tiến 1-2), biển lùi từ 5.000 - 1.500 năm Flandrian xảy ra từ 18.000 - 5.000 năm (Q1 và biển tiến hiện đại từ 1.500 năm đến nay. 6.1.1. Đặc điểm tướng đá - cổ địa lý giai đoạn Pliocen (N2): Trầm tích Pliocen có cấu tạo nêm lấn kiểu tiền châu thổ phản ánh giai đoạn sông thắng biển, vật liệu trầm tích dư thừa. Trầm tích Pliocen chỉ lộ ra ở chân sườn lục địa ở độ sâu 2500m tương ứng với băng hà Dunai. Bazan trẻ nhất là 5 triệu năm ứng với pha tách giãn cuối cùng của Neogen. Giai đoạn Pliocen sớm khí hậu cận nhiệt đới ôn hoà. Giai đoạn Pliocen muộn trầm tích chủ yếu là cát kết, bột kết tướng biển nông ven bờ, cửa sông ven biển và tập trên là tướng cuội lòng sông chuyển sang tướng cuội ven biển, quạt cửa sông đổ vào vũng vịnh kiểu bồn trũng trước núi. 1): Vào đầu Pleistocen do ảnh hưởng của băng 6.1.2. Giai đoạn Pleistocen sớm (Q1 hà Gunz, đường bờ hạ xuống rất thấp. Dấu ấn của Đệ tứ ở độ sâu 2000 - 2500m, các hệ thống lòng sông cổ tạo hội tụ vào cửa sông rồi đổ ra biển. Các tướng quạt cửa sông tạo thành đới bờ rộng vài km và dài hàng chục km. Trên thềm lục địa xuất hiện hệ thống trầm tích gồm các nhóm tướng: cuội - sạn - cát lòng sông và bột sét bãi bồi thuộc nhóm tướng aluvi, tướng cát - bùn châu thổ cổ. Cuối Pleistocen sớm khí hậu ấm lên, gian băng Gunz - Mindel đã dâng cao mực nước biển tạo các tướng bột - sét biển nông phân bố trên thềm lục địa tạo các bậc thềm ven biển như ở Maviec (Phan Rang), sông Luỹ, sân bay Phan Thiết (Bình Thuận)....Trầm tích Pleistocen sớm có 1), cuội sạn cát aluvi các tướng: cát sạn lẫn bùn turbidit lục nguyên và núi lửa (amtQ1 1), bột sét lẫn cát (a, apQ1 1), sét bột châu thổ ven bờ (amQ1 biển nông (mQ1 2a) băng 6.1.4. Giai đoạn Pleistocen giữa phần sớm (Q1 hà Mindel đã làm hạ thấp mực nước biển. Trên đáy biển thềm lục địa có độ sâu 1000 - 1500m đã hiện diện một đới đường bờ cổ liên quan với các tướng trầm tích 2a); cát, cát bột, bùn sét biển nông như cát sạn, vỏ sò bãi triều; đê cát ven bờ (ms(Q1 1) và cát, cát bột, bùn sét biển ven bờ (mQ1

1). Đầu Pleistocen giữa xảy ra pha biển lùi ghi rõ bậc thềm mài nông ven bờ (mQ1 mòn - tích tụ, hệ thống lòng sông cổ và lạch triều, tướng cát sạn nón quạt cửa sông và cát ven bờ cổ sâu 1000 - 1500m nước.

3a

3a), tướng cát bột, bùn sét biển nông ven bờ cổ (mQ1

3a). Thời kỳ băng hà Wurm 1 (Q1

3a), cát bột pha sét bãi bồi sông (aQ1

Đới đường bờ cổ của băng hà Riss theo hướng bắc nam. Đứt gãy kinh tuyến 1100 liên quan đến tách giãn biển Đông sinh ra các bậc thềm có hướng kinh tuyến và các đứt gãy hướng vĩ tuyến, tạo thành các caynon có đường bờ theo hướng Bắc - Nam. Các lòng sông phát triển nhiều suối nhánh, tạo ra trường trầm tích cuội - sạn - cát thô đa khoáng proluvi, aluvi miền núi, chọn lọc kém, mài tròn trung bình đến tốt phủ toàn bộ diện tích các đồng bằng ven biển. Tướng cuội - sạn sông - lũ Pleistocen 1) hoặc đất giữa - muộn phủ bất chỉnh hợp lên trên các thành tạo Pleistocen sớm (Q1 đá cổ hơn và bị phủ bởi tướng cát - bột bãi bồi, sét xám xi măng vũng vịnh. Trầm tích Pleistocen giữa - muộn phân bố từ độ sâu 1000 - 1500m nước đến đồng bằng ven biển. Ở ven biển gặp tập trầm tích tướng sông biển hỗn hợp và biển vũng vịnh thuộc hệ tầng Vĩnh Hảo và cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết. 3a): Giai đoạn Pleistocen muộn 6.1.5. Giai đoạn Pleistocen muộn phần sớm (Q1 phần sớm chịu pha biển lùi thuộc băng hà Wurm 1 và pha biển tiến Vĩnh Phúc. Băng hà Wurm 1 là đợt băng hà xảy ra từ khoảng 125.000 - 100.000 năm BP. Biển tiến Vĩnh Phúc xảy ra khoảng từ 100.000 – 70.000 năm tạo nên tầng sét biển phổ biến. Băng hà Wurm 1 để lại dấu ấn ở độ sâu 200 - 300m nước. Thời kỳ Pleistocen (băng hà Wurm 1) bao gồm các tướng cát, cát sạn, cát bột lòng sớm phần sớm Q1 3a), tướng cát, cát sạn đê cát ven bờ, bãi triều cổ sông cổ và lạch triều cổ (a, am Q1 3a và tướng cát sạn, bột (msQ1 3a) để lại trầm tích biển tiến sét châu thổ (amQ1 "Vĩnh Phúc" tướng sét xám đặc trưng cho sản phẩm phong hoá hoá học. Tầng sét này phân bố rộng phủ trên tập trầm tích cát lòng sông. Các dòng sông vươn ra thềm lục địa đồng thời với quá trình dịch chuyển đường bờ tới độ sâu 1000 - 1500m, chuyển một khối lượng cát và cát sạn lớn từ lục địa do phong hoá vật lý và phá huỷ kiến tạo 6.1.6. Giai đoạn Pleistocen muộn, Holocen sơm – giữa:

20

a) Thời kỳ băng hà cuối cùng (Wurm 2) kéo dài khoảng hơn 50.000 năm. Phần biển nông thuộc chế độ lục địa. Các dòng sông lớn vươn dài ra đường bờ ở độ sâu 100 - 120m nước. Trên thềm Sunda các hoạt động địa chất ngoại sinh mãnh liệt, phong hoá thấm đọng trong điều kiện khí hậu nóng - khô, nóng - ướt xen kẽ, xâm thực đào khoét địa hình thành tạo tướng trầm tích đới bờ chuyển tiếp lục địa - biển, trầm tích trong môi trường biển nông ven bờ thuộc một bộ phận của biển Sulu. Các tướng trầm tích xuất hiện trong đới bờ là sét bột biển nông vũng vịnh tàn dư bị phong 3b), tướng bột sét pha cát hoá loang lổ (mQ1 3b, tướng cát bột sét, cát bột giàu vỏ sò tiền châu thổ dạng đồng bằng châu thổ (aQ1

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

3b) và tướng trầm tích

3b), tướng cát bột, cát sạn, bột sét (mQ1

3).

quạt cửa sông (maQ1 biển hỗn hợp không phân chia (mQ1

21

Sơ đồ tướng đá cổ địa lý thềm lục địa Miền Trung

3b - Q2

3b - Q2

3b - Q2

3b - Q2

3b - Q2

3b - Q2

1), tướng cát bùn sét biển nông, (mQ1

b)Thời kỳ biển tiến Flandrian xảy ra trong Pleistocen muộn phần muộn - 1-2) từ 18.000 - 8.000 năm, tạo nên các tướng trầm tích đặc 1): 1), tướng bùn sét 1), tướng bùn sét đầm lầy ven

1-2), bùn sét, cát bột biển nông (mQ2 3):Pha biển lùi Holocen muộn (amQ2

3), tướng cát bùn sét biển nông (mQ2

Holocen sớm (Q1 trưng của biển tiến thời kỳ giao thời Pleistocen muộn - Holocen sớm (mQ1 tướng "sóng cát" biển nông ven bờ và đê cát ven bờ (smQ1 pha cát lạch triều và lòng sông cổ tàn dư (maQ1 1). biển cổ (mQ1 1-2). Dấu hiệu đường bờ cổ Holocen giữa 6.1.7. Giai đoạn Holocen sớm - giữa (Q2 là đê cát trắng thạch anh m mài mòn tích tụ ven biển cao 4 - 5m, ngấn biển cao 5m trên các vách đá. Giữa Holocen sớm và Holocen giữa không phân định được, có thể 1- 2). Pha biển tiến Flandrian trong Holocen gọi là thời kỳ Holocen sớm - giữa (Q2 sớm giữa tạo nên các tổ hợp cộng sinh tướng phân bố từ -30m nước đến +5m trên phần đất liền. Theo quy luật chuyển tướng từ sâu đến nông, đường bờ dịch chuyển từ biển vào đất liền khi mực nước biển dâng cao, trên đáy biển có các tướng như 1-2 cát, cát sạn, bãi triều ven biển cổ (msQ2 3)và pha 6.1.8. Giai đoạn Holocen muộn (Q2 biển tiến hiện đại xảy ra từ 4.000 năm đến nay đã tạo nên các tướng trầm tích như 3), tướng tướng bùn sét vũng vịnh hiện đại (mQ2 3 cuội sạn cát hỗn hợp vụn sinh vật và lục nguyên bãi triều cổ. Trầm tích hiện đại Q2 được hình thành phủ chồng lên trầm tích biển tiến Holocen sớm - giữa thành một đới (0-20m nước) bao quanh đường bờ hiện đại

6.2.TIẾN HOÁ TRẦM TÍCH VÀ CỔ ĐỊA LÝ KỶ ĐỆ TỨ

6.2.1. Chu kỳ trầm tích, lịch sử tiến hoá các thành tạo Pliocen Đệ tứ

22

Giai đoạn Pliocen: tương ứng với băng hà Dunai và gian băng D - G thành tạo trầm tích Pliocen (N2). Đây là thời kỳ tích tụ các trầm tích chứa than và kaolin trong các trũng địa hào giữa núi và trước núi phủ bất chỉnh hợp trên bình đồ cấu trúc Miocen bị uốn nếp nâng lên và bị xâm thực bào mòn. Trầm tích Pliocen có 2 tập: tập dưới gồm cuội - sạn đa khoáng aluvi, aluvi - proluvi chọn lọc, mài tròn kém, đặc trưng cho giai đoạn biển lùi , đường bờ lùi xa xuống độ sâu trên 2500m. Tập trên gồm bột sét vũng vịnh xám xanh biển nông và cuội bẩn lẫn sét tướng vũng vịnh ven bờ. Trong Pliocen sớm mở đầu cho một pha kiến tạo mạnh đi cùng với vật liệu thô lục địa và do địa hình phân cắt, năng lượng dòng chảy mạnh đã xuất hiện nhiều khe nứt sâu tạo đường phun trào bazan Giai đoạn Đệ tứ: có 6 chu kỳ trầm tích: Chu kỳ 1: giai đoạn băng hà Gunz và gian băng (G - M) thành tạo trầm tích 1). Giai đoạn này, các sông đóng vai trò vận chuyển cát ra biển Pleistocen sớm (Q1 với cường độ lớn. Đến cuối Pleistocen sớm biển tiến toàn cầu cùng với gian băng Gunz - Mindel để lại thềm biển cao 80 - 100m phân bố ở ven rìa đồng bằng. Thời kỳ gian băng tan, xuất hiện chế độ khí hậu nóng ẩm với quá trình phong hoá hoá

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

học phát triển tạo các khoáng vật sét mang đến lắng đọng ở các bồn trầm tích thuộc 1. Trong Pleistocen sớm hình thành thế hệ đê cát ven bờ và lagoon đợt biển tiến Q1 trong kỷ Đệ tứ ở Hòn Rơm với tầng cát đỏ nằm dưới, có bề mặt bị laterit hoá với các kiểu “mũ sắt” bị tectit nguyên dạng cắm trên bề mặt.

2a phân Tướng đê cát ven biển cổ rất phổ biến, đặc biệt cát đỏ Phan Thiết Q1 bố từ bờ đến thềm cát cao 80m, là bằng chứng của pha biển tiến rộng khắp ứng với thềm biển 40 - 60m và cát đỏ ở độ cao 60 - 80m (Phan Thiết). Tướng trầm tích trong 2a là kiểu vũng vịnh nhỏ nằm phía trong cộng sinh với đê cát ven bờ hoặc các doi Q2 cát nối đảo. Đới đường bờ cổ ven rìa các đồng bằng và ven biển có độ cao 30 - 80m. Liên quan đến đới đường bờ cổ này, xuất hiện tướng trầm tích bãi triều gồm cát - bột xám chọn lọc từ trung bình đến kém, cấu tạo khối kiểu đất cổ, phân bố ven rìa đồng bằng từ Bắc vào Nam, ở độ cao từ 25 - 35m.

2b). Vào đầu Q1

3a không gặp felspat tươi, đồng thời xen kẹp nhiều thấu kính bột sét.

Chu kỳ 2 - giai đoạn băng hà Midel và gian băng (M - R) thành tạo trầm tích 2-3). Các dòng chảy đổ vào đồng bằng giữa núi và Pleistocen giữa, phần sớm (Q1 trước núi. Đồng bằng miền Trung được tích tụ một tầng cuội sạn cát dày (10 - 80m). Các tầng cuội - sạn được tạo nên do hoạt động của hàng loạt các sông ngắn và dốc bắt nguồn từ phía đông dãy Trường Sơn, vươn ra ngoài thềm lục địa để đổ vào bờ biển cổ ở độ sâu trên 500m nước. Đó là giai đoạn phong hoá vật lý và nguồn cát do sông mang tới phân bố trên đới ven bờ hiện tại và đến cả mép ngoài của thềm.

Chu kỳ 3 - giai đoạn băng hà Riss và gian băng (R- W) thành tạo trầm tích 2b các đồng bằng ven biển Miền Pleistocen giữa, phần muộn (Q1 2a. Sự chuyển tiếp trầm Trung phát triển tướng cát sạn aluvi phủ trên sét loang lổ Q1 tích đột ngột và phong hoá loang lổ của tầng dưới là chứng cớ của gián đoạn trầm tích, khí hậu khô - ẩm xen kẽ, nước ngầm lên xuống gây nên phong hoá thấm đọng. Chu kỳ 4 - giai đoạn băng hà Wurm 1 và gian băng W1 - W2. Các dòng sông vươn dài ra biển, băng hà W1 ra tới 200 - 300m tạo nên tướng cát aluvi và bột sét châu thổ ứng với hệ thống trầm tích biển thấp. Biển tiến Vĩnh Phúc tạo nên tầng sét bột đặc trưng có nguồn gốc biển và sông biển trải từ ven rìa đồng bằng đến các đồng bằng ven biển chạy dài ra độ sâu 300m nước. Trong trầm tích cát tướng lòng sông của Q1

3b-Q2

1-2). Bề mặt 3a có màu loang lổ đã chứng minh cho một thời biển lùi xa đến độ sâu trầm tích Q1 3a thấp hơn mực nước biển hiện tại 100 - 120m. Giai đoạn tạo loang lổ trầm tích Q1 tương đương với giai đoạn tạo phong hoá laterit ở vùng rìa đồng bằng. Tầng sét xám xanh, tướng vũng vịnh phổ biến khắp bồn trầm tích Đệ tứ. Giai đoạn biển tiến cực đại trong Holocen giữa đã để lại đường bờ cổ ven rìa các đồng bằng hiện đại ven biển Miền Trung. Trong pha biển tiến Holocen giữa xuất hiện ám tiêu san hô

23

Chu kỳ 5- Giai đoạn băng hà W2 và gian băng W1-W2 (Q1

vùng biển ven bờ và ven các đảo. Hiện nay các ám tiêu đó đã bị phá huỷ tạo nên các thềm san hô nằm ở độ sâu 1 - 3m nước chứa nhiều cuội, tảng và cát san hô.

Chu kỳ 6 ứng với giai đoạn Holocen muộn (Q2

3). Đây là giai đoạn tạo các đồng bằng ven biển hiện đại có 2 nguồn gốc sông biển (dưới) và sông (trên) ứng với hệ thống trầm tích biển cao. 6.2.2. Đường bờ cổ Holocen giữa ở ven biển Miền Trung

Trầm tích Holocen sớm – giữa ở ven biển miền Trung phát triển kế thừa và 3a. Có thể phân biệt 4 thành tạo trầm phủ trên bề mặt loang lổ của các trầm tích Q1 tích Holocen sớm – giữa từ bờ biển vào đến chân dãy núi Trường Sơn như: trầm tích cát trắng thuộc tướng đê cát ven bờ, trầm tích bùn sét giàu vật chất hữu cơ thuộc tướng lagoon nước sâu, trầm tích bột sét pha cát thuộc tướng lagoon rộng nước nông và trầm tích cát bãi triều ven bờ cổ.

Chương 7: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG

7.1. PHÂN CHIA CÁC THỂ ĐỊA CHẤT VÀ TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA ĐẤT ĐÁ

2b

2a và (m, am)Q1

1-2) ; amQ1

1-2 ; m(Q1

3 ; msQ2

3b ; mQ1

2b ; (m, am)Q1

3a ; (m, am)Q1

2a ; mQ1

7.1.1. Phân chia các thể địa chất

Tương ứng với mỗi chu kỳ biến đổi mực nước biển đã xác định được các tập hợp trầm tích thuộc các tướng như biển (m), sông biển (am), đầm lầy ven biển (bm), đê biển (ms),… nguyên tắc phân chia các thể địa chất dựa vào nguồn gốc và địa tầng, đẳng cấp các thể địa chất được phân chia là phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Các trầm tích trẻ, mức độ thành đá thấp có đặc tính ĐCCT không khác nhau nhiều được ghép 2a) vào một phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Các trầm tích Pleistocen giữa phần sớm (Q1 2b) phân bố ở vùng nước sâu, mức độ nghiên cứu còn hạn chế. Các và phần muộn (Q1 trầm tích Đệ tứ trải qua nén chặt trọng lực và biến đổi địa hóa nên ảnh hưởng của nguồn gốc thành tạo trong hình thành đặc tính ĐCCT được hợp nhất trong thể địa .. Trong các thành tạo địa chất trẻ còn có phức hệ chất (m, am)Q1 địa tầng – nguồn gốc đá phun trào bazan Pliocen – Đệ tứ. Các thành tạo địa chất Pliocen – Đệ tứ trong khu vực thềm lục địa Miền Trung được phân chia thành 11 phức 3b-Q2 3a 3 ; mQ2 hệ địa tầng – nguồn gốc là: (am, bm)Q2 1 và β(N2-Q). Đất đá thuộc các thể địa chất ; amQ1 phân ra theo lớp có liên kết kiến trúc cứng và không liên kết kiến trúc cứng, theo nhóm và phụ nhóm để thuận tiện đánh giá ĐCCT 7.1.2. Tính chất cơ lý của đất đá

3 - Phức hệ trầm tích hỗn hợp sông - biển, đầm lầy Holocen trên (am, bm)Q2 3 - Phức hệ trầm tích biển Holocen trên – mQ2

24

Tính chất cơ lý của đất đá được trình bày theo phức hệ địa tầng – nguồn gốc, thứ tự từ trầm tích trẻ đến cổ. Trong mỗi phức hệ địa tầng - nguồn gốc, chỉ tiêu tính chất cơ lý được tổng hợp thống kê theo dạng/phụ dạng ĐCCT của đất đá.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

1-2

1-2)

3b

3a

3a

– m(Q1

2b

- Phức hệ trầm tích đê cát ven biển Holocen sớm giữa – msQ2 - Phức hệ trầm tích biển Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm – giữa 3b-Q2 - Phức hệ trầm tích sông - biển Pleitocen muộn, phần muộn – am Q1 - Phức hệ trầm tích biển Pleitocen muộn, phần sớm – m Q1 - Phức hệ trầm tích sông - biển Pleistocen muộn, phần sớm – amQ1 - Phức hệ trầm tích biển và sông - biển Pleistocen giữa, phần muộn –

(m,am)Q1

1

am)Q1

- Phức hệ trầm tích biển và sông-biển Pleistocen giữa, phần sớm-(m, 2a - Phức hệ trầm tích biển Pleistocen sớm – mQ1 - Phức hệ trầm tích Pliocen (N2) - Phức hệ đá bazan β(N2-Q)

25

7.2. CÁC QUÁ TRÌNH ĐỊA CHẤT ĐỘNG LỰC LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 7.2.1. Động đất : Động đất trên phạm vi vùng biển miền Trung chủ yếu tập trung thành đới có phương Đông Bắc – Tây Nam và kinh tuyến, độ sâu chấn tiêu tập trung trong giới hạn 3 - 23 km. Bề dày tầng hoạt động là 20 km, chu kỳ hoạt động động đất cỡ 20 – 40 năm. Thềm lục địa miền Trung hiện nay đang nằm trong thời kỳ hoạt động động đất mà có thể còn kéo dài trong vòng 20 năm nữa. Các vùng được phân chia dự báo cho thềm lục địa miền Trung và đất liền kế cận bao gồm: các vùng phát sinh động đất mạnh trên thềm lục địa: vùng kinh tuyến 10905: Mmax ≤ 5,5, vùng Thuận Hải – Minh Hải: Mmax ≤ 5,5, bắc của vùng Phú Qúy: Mmax ≤ 5,5. Các vùng phát sinh động đất mạnh trên đất liền với Mmax ≤ 5,5: vùng Rào Nậy, Huế, Đà Nẵng, Tam Kỳ - Phước Sơn, Trà Bồng, Ba Tơ – Củng Sơn, Tuy Hòa 7.2.2. Trượt ở thềm lục địa: Vùng biển từ Bình Định đến Minh Thuận có các bậc địa hình với sườn chuyển tiếp cao và dốc xẩy ra phổ biến hiện tượng trượt đất đá, phổ biến là trượt trôi và trượt cắt lớp. Trượt trôi thường xẩy ra với các trầm tích trẻ mềm yếu mới đưa từ lục địa ra. Trượt cắt lớp xẩy ra với các trầm tích đã được lắng đọng khá lâu, hình thành các lớp tích tụ. Ngoài tác dụng trọng lực gây trượt còn liên quan với các đứt gãy trẻ Pliocen – Đệ tứ, các đứt gẫy sau trầm tích hình thành rãnh sâu trên đáy biển, tạo điều kiện cho hiện tượng trượt phát triển. Hiện tượng trượt cũng phát triển ở sườn khối nâng Phan Rang. 7.2.3. Hoạt động xói lở ven biển: Hiện tượng xói lở bờ biển khu vực Miền Trung diễn ra khá mạnh mẽ và đang trong xu hướng tăng lên, mức độ xói lở trên các đoạn bờ không giống nhau. Có thể chia 4 đoạn có mức độ xói lở giảm dần từ bắc xuống nam như đoạn bờ từ Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế đến Quảng Nam, Quảng Ngãi: xói lở rất mạnh; đoạn bờ biển Bình Định xói lở mạnh; đoạn bờ biển Phú Yên – Khánh Hòa xói lở trung bình và đoạn bờ Ninh Thuận – Bình Thuận xói lở yếu. Một số nơi hiện tượng xói lở bờ biển chỉ mới diễn ra trong thời gian gần đây. Ở khu vực

Miền Trung xây dựng quá nhiều các đập chắn hình thành nhiều bậc thang hồ chứa tàn phá rừng đầu nguồn, tích đọng phù sa trong lòng hồ, làm suy giảm nghiêm trọng lượng phù sa ra biển, phá vỡ cân bằng bùn cát, dẫn tới xói lở cửa sông và ven biển. Trong thời gian tới hậu quả của những tác động này sẽ càng rõ, trình trạng xói lở bờ biển trong khu vực sẽ ngày càng nghiêm trọng. Với mực nước biển toàn cầu đang dâng cao nhiều trong thời gian tới, các trầm tích hiện đại được trầm đọng trong môi trường nước biển tăng lên, đường bờ lùi dần vào đất liền, dẫn đến xói lở bờ và bào mòn hạ thấp bề mặt trước bờ, làm mất đất và sụp đổ các công trình ven bờ, các đê kè biển… Những điểm này cần được chú ý trong quy hoạch xây dựng công trình, phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và thềm lục địa Miền Trung. 7.2.4. Sóng thần: Sóng thần là dạng tai biến chủ yếu do các trận động đất ngầm dưới biển gây ra. Đây là loại hình thiên tai mới được chú ý nghiên cứu ở nước ta. Thềm lục địa miền Trung không loại trừ khả năng sóng thần đã từng xuất hiện vì các trận động đất có M 4-6, hoạt động núi lửa kèm theo đã xảy ra vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Cần đẩy mạnh nghiên cứu về động đất và sóng thần, xây dựng hệ thống cảnh báo, quán triệt quan điểm phòng chống sóng thần trong quy hoạch và thiết kế xây dựng các công trình trong vùng thềm lục địa và duyên hải, thiết lập các phương án cho người dân khi sóng thần xẩy ra và luyện tập theo các phương án đó. 7.2.5. Lòng sông cổ: Trong khu vực nghiên cứu các kênh rạch cổ có mật độ không cao, được lấp đầy bởi trầm tích có độ chặt không khác biệt nhiều so với đất đá xung quanh, do vậy không gây khó khăn lớn cho việc bố trí các công trình xây dựng. 7.2.6. Nguy hiểm khí nông: Trong khu vực thềm lục địa Miền Trung khí nông và nguy hiểm khí nông phân bố không đều. Các dị thường nguy hiểm khí nông được phát hiện nhiều ở phía nam vùng vịnh Bắc Bộ. Ở vùng này gặp dị thường khí ở cả tầng nông (<100m) và sâu hơn 100m, gặp ở nhiều độ sâu khác nhau và mức độ nguy hiểm ở cả 3 mức: cao, trung bình và thấp. Khí nông gây nguy hiểm cho các công trình kỹ thuật biển, công tác khoan thăm dò và khai thác dầu khí, làm giảm độ bền và làm giảm khả năng giữ neo của đất đá.

7.3. PHÂN VÙNG ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 7.3.1. Khái quát các đặc điểm điều kiện địa chất công trình khu vực: Điều kiện địa chất công trình thềm lục địa Miền Trung không đồng nhất, các đơn vị kiến tạo khác nhau với những đặc điểm hoạt động nâng, sụt phân dị không giống nhau trong Pliocen – Đệ tứ. Các đứt gãy khu vực phương kinh tuyến, á kinh tuyến và các đới cắt trượt đã khống chế các kiến trúc kiến tạo này và quy định đặc điểm địa hình của khu vực, hình thành các đới, các sườn dốc lớn gần như song song với nhau, phân bậc giảm thấp địa hình theo chiều từ tây sang đông, từ ven bờ tới vùng nước sâu. Chiều dầy Pliocen – Đệ tứ biến đổi phức tạp song có xu thế tăng dần từ tây sang đông. Trên đáy biển trầm tích Đệ tứ phân bố có tuổi tăng dần theo chiều từ ven bờ

26

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

tới vùng nước sâu ở phía đông. Tính chất cơ lý của trầm tích Đệ tứ, các quá trình và hiện tượng địa chất phân bố và mức độ hoạt động không đều. 7.3.2. Lựa chọn đẳng cấp và tiêu chí phân vùng địa chất công trình: Đẳng cấp được lựa chọn phân vùng địa chất công trình là miền và vùng ĐCCT, trong mỗi miền phân chia ra các vùng khác nhau. Phân miền dựa vào các dấu hiệu kiến tạo như nâng của những vùng tương đối phân dị hoặc sụt hạ trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ. Phân vùng chủ yếu dựa vào dấu hiệu địa mạo như đặc điểm các đơn vị địa mạo và chiều sâu nước biển. 7.3.3. Phân chia các miền, vùng địa chất công trình và đặc điểm ĐCCT Khu vực thềm lục địa Miền Trung phân ra 4 miền ĐCCT như sau: 7.3.3.1. Miền địa chất công trình I: chiếm phần phía bắc của bản đồ, từ ven bờ tới kinh tuyến 110o, ranh giới phía nam từ khoảng 15o00 đến 16o30. Đây là vùng thềm rộng nhất trong phạm vi nghiên cứu. Hoạt động kiến tạo trong Pliocen – Đệ tứ là sụt lún phân dị từ mạnh đến yếu, Nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh được lấp đầy đền bù, bồn trũng Nam Nam Hải và Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Quá trình sụt lún được bù trừ bằng vật liệu lắng đọng, đáy biển dốc thoải dần đến độ sâu 200m, sau đó ở góc đông bắc của bản đồ đáy biển phân dị mạnh tạo thành sườn dốc cắm xuống trũng Nam Nam Hải, chuyển tiếp địa hình từ -200m đến -600, -700m và 1.200m. Trên đáy biển lộ ra các phức hệ địa tầng từ Holocen muộn đến Pleistocen sớm. Trong miền này biểu hiện động đất không nhiều, bờ biển bị xói lở mạnh, có mặt các kênh rạch, lòng sông cổ bị bồi lấp bởi trầm tích có độ chặt tương đối cao, có nhiều dị thường khí nông cả ở độ sâu nhỏ hơn và lớn hơn 100m, cấp nguy hiểm từ cao đến thấp. Miền I chia ra 4 vùng, từ tây sang đông:

- Vùng I-A kéo dài theo bờ biển, từ bờ tới độ sâu 80-100m, ranh giới phía

nam ở khoảng vĩ độ 15o00’, ranh giới phía bắc là mép trên của bản đồ.

- Vùng I-B tiếp giáp với vùng I-A ở phía tây – nam, diện phân bố có dạng

tam giác đỉnh cắm về phía nam.

- Vùng I-C có diện phân bố dạng dải hẹp kéo dài gần theo phương kinh tuyến, tiếp giáp với vùng I-B ở phía tây, có một phần thuộc kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng và một phần trong bồn trũng Nam Hải Nam

- Vùng I-D phân bố ở góc đông bắc của bản đồ, tiếp giáp với vùng I-C ở

phía tây, thuộc phần sâu của bồn trũng Nam Hải Nam.

27

7.3.3.2. Miền địa chất công trình II: chiếm diện tích khối nâng tương đối phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa và một phần Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Tính chất chung là nâng phân dị nên chiều dầy trầm tích biến đổi nhưng đều mỏng. Ở trung tâm khối nâng vắng mặt trầm tích Pliocen, bề dầy trầm tích Đệ tứ không đáng kể. Các đứt gẫy kiến tạo có phương kéo dài á kinh tuyến và kinh tuyến, khống chế địa hình đáy biển, tạo thành các bậc với các sườn dốc lớn. Chiều sâu nước biến đổi

mạnh đến 500-1.000m. Đáy biển lộ ra đầy đủ các phức hệ địa tầng - nguồn gốc từ Holocen muộn đến Pleistocen sớm. Các hiện tượng động đất không tập trung, các dị thường khí nông, lòng sông cổ, trượt ở sườn thềm không nhiều, mức độ hoạt động xói lở bờ biển giảm dần từ rất mạnh đến mạnh theo chiều đi về phía nam. Trong miền II chia ra 6 vùng.

- Vùng II-A là dải ven bờ, thuộc thềm Đà Nẵng, chiều sâu tăng đến 100m từ

bờ sang phía đông, địa hình đáy biển phân dị mạnh, có nhiều đảo và vũng vịnh.

- Vùng II-B là dải hẹp, kéo dài phương kinh tuyến, tiếp giáp với vùng II-A,

thuộc kiến trúc khối nâng phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa.

- Vùng II-C cũng có dạng dải hẹp, kéo dài phương kinh tuyến, là sườn phân

dị yếu, độ dốc thấp, chuyển tiếp từ cao độ -200m đến -300m.

- Vùng II-D dải hẹp kéo dài phương kinh tuyến khoảng 109o40’ – 109o45 - Vùng II-E chiếm một dải hẹp ở phần cực đông của bản đồ, giáp với vùng

II-D ở phía tây, ranh giới phía bắc ở vĩ độ 15o40, phía nam ở ĩ độ 14o10’ – 14o15

- Vùng II-F là phần nằm cao nhất về phía bắc của khối nâng phân dị Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa, trong khoảng 15o40’ đến 16o30’ vĩ Bắc, tiếp giáp với miền I ở phía bắc và tây, với vùng II-E ở phía nam.

7.3.3.3. Miền địa chất công trình III: thuộc Tây bồn trũng Phú Khánh, bị sụt lún phân dị rất mạnh trong Pliocen – Đệ tứ, nhưng không lắng đọng trầm tích bù trừ. Do lún phân dị mạnh, độ sâu đáy Pliocen biến đổi rất phức tạp, từ khoảng 100m trên Thềm Đà Nẵng tăng đến 3.000m. Độ sâu trầm tích Đệ tứ biến đổi rất mạnh, sâu nhất nằm dọc theo phương kinh tuyến liền kề với đứt gẫy Hải Nam – Eo biển Sunda. Địa hình đáy biển tương đối thoải từ bờ đến khoảng độ sâu 400m nước, sau đó tăng đột ngột đến 1.400m, hình thành các sườn dốc dài, cao có góc dốc lớn. Các dải địa hình hẹp kéo dài phương kinh tuyến. Đáy biển lộ ra đầy đủ các phức hệ địa tầng – nguồn gốc đã phân chia từ Holocen muộn đến Pleistocen sớm. Các biểu hiện động đất tập trung hơn, đặc biệt ở vùng giao cắt giữa đứt gẫy Hải Nam – Eo biển Sunda với đứt gẫy Thuận Hải – Minh Hải. Hiện tượng trượt ở các sườn dốc ngầm thể hiện rất rõ, không loại trừ nguy cơ động đất kết hợp với các trượt đổ lớn của sườn dốc trong miền này gây ra sóng thần. Bề mặt đáy biển ở vùng sườn dốc bị phân cắt rất mạnh do các dòng ngầm, tạo ra rất nhiều kênh rạch có quy mô lớn. Các kênh này được trầm tích trẻ hơn bồi lấp rồi trên bề mặt mới được lấp đầy lại bị đào cắt, hình thành các kênh mới. Các dị thường khí nông được phát hiện ít . Có thể phân chia 5 vùng

- Vùng III-A là vùng ven bờ, địa hình đáy biển phân dị do có các vịnh và

đảo, sâu dần từ 0 đến 100m.

- Vùng III-B phân bố thành dải kéo dài từ ranh giới phía bắc đến giới hạn phía

28

nam của miền, phần phía nam mở rộng, tiếp giáp với vùng III-A ở phía tây.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

- Vùng III-C phân bố thành dải kéo dài phương kinh tuyến, tiếp giáp với đới

III-B ở phía tây.

- Vùng III-D là một sườn dốc hướng về phía đông, kéo dài theo phương kinh

tuyến thành một dải hẹp từ ranh giới phía bắc xuống giới hạn phía nam của miền.

- Vùng III-E phía đông của bản đồ, thành dải kéo dài phương kinh tuyến, là

vùng chân của sườn dốc – phần phía tây của trũng nước sâu Biển Đông.

7.3.3.4. Miền địa chất công trình IV chiếm diện tích không lớn ở góc đông nam bản đồ, thuộc nâng Phan Rang phân dị yếu và thềm Phan Rang – Vũng Tàu sụt lún yếu. Hoạt động kiến tạo không mạnh, sụt và nâng phân dị yếu, trầm tích N2 – Q có chiều dầy mỏng. Ở thềm Phan Rang – Vũng Tàu biên độ sụt trong Pliocen 50- 300m, còn trong Đệ tứ là 50-200m. Ở nâng Phan Rang chiều dầy trầm tích Pliocen từ 0-100m ở vùng ven bờ hiện tại, của trầm tích Đệ tứ khoảng 50m ở vùng giáp thềm Phan Rang và 450-500m ở vùng kinh tuyến 110o. Về phía đông và đông nam, đáy biển càng hạ thấp. Các biểu hiện động đất tập trung cao trong vùng giao nhau giữa đới đứt gãy Hải Nam – Eo biển Sunda và đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải. Các quá trình địa chất động lực hoạt động không cao. Có thể phân biệt 3 vùng

- Vùng IV-A chiếm diện tích của phần thềm Phan Rang – Vũng Tàu - Vùng IV-B có diện tích hẹp, là một phần của kiến trúc nâng phân dị yếu

Phan Rang, đáy biển nghiêng thoải về phía đông, độ sâu nước từ 100 đến 200m.

- Vùng IV-C chiếm diện tích nhỏ ở góc đông nam bản đồ

Chương 8: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT – ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 3 VÙNG TRỌNG ĐIỂM

Ba vùng trọng điểm được chọn để nghiên cứu bao gồm vùng biển Huế - Đà

Nẵng, Quảng Ngãi và Nha Trang - Mũi Né

8.1. VÙNG BIỂN HUẾ - ĐÀ NẴNG

Vùng nghiên cứu từ cửa Thuận An đến bán đảo Sơn Trà và ở ngoài khơi đến độ sâu khoảng 35- 40m nước. Đây là trung tâm phát triển kinh tế xã hội như Huế, Đà Nẵng với các công trình xây dựng cầu cảng, kinh tế biển song cũng là vùng có nhiều biến động địa chất như hoạt động phun trào núi lửa, biến động bờ biển… 8.1.1. Đặc điểm địa mạo

Vùng nghiên cứu có độ sâu đáy biển 0- 180m và thấp dần về phía đông. Phương phát triển chính là TB – ĐN. Địa hình đồng bằng nghiêng, phẳng, chia cắt yếu hoặc lượn sóng. Ở đới ven bờ địa hình chịu tác động mạnh của sóng với những dòng vận chuyển vật liệu theo sườn dốc ven bờ đổ ra biển. Ở độ sâu 60 - 100m quá trình tích tụ xảy ra với những dòng chảy đáy và tồn tại các sóng cát.

Các kiểu địa hình phân chia theo hình thái - nguồn gốc - động lực gồm: - Đồng bằng nghiêng, hẹp mài mòn ven bờ, hình thành trong đới tác động

29

của sóng, phát triển ven rìa các khối năng lục địa

- Đồng bằng bằng phẳng, mài mòn – tích tụ trong vung Kim Liên - Đồng bằng bằng phẳng, nguồn gốc tích tụ đông Thuận An và Nam Sơn Trà - Đồng bằng bị chía cắt yếu kéo dài với những đồi nổi cao, hình thành trong

đới tích tụ vật liệu, phía đông Huế

- Đồng bằng nghiêng thoải đều hình thành trong đới vận chuyển vật liệu phía

đông Huế - Đà Nẵng

- Đồng bằng lượn sóng, tích tụ phía nam bồn trũng Sông Hồng - Đồng bằng phân cắt mạnh, nguồn gốc tích tụ, phía đông Sơn Trà - Đảo bóc mòn xung quanh Cù Lao Chàm

8.1.2. Đặc điểm địa tầng - cấu trúc

Trầm tích Đệ tứ dày dần ra biển từ 25m đến trên 300-400m. Ở phía đông bắc, bề dày trầm tích tăng lên trên 400m, quanh khu vực đảo Lý Sơn giảm đến 100- 125m tạo nên một đới có xu hướng nổi cao so với xung quanh. Cù Lao Chàm phát triển ở giai đoạn Pleistocen và muộn hơn. Khu vực đảo Lý Sơn được hình thành trong Pleistocen và có thể phát triển trong Holocen. Chiều sâu Holocene thay đổi trong khoảng 20 -120m. Ở phía bắc địa hình đáy Holocene theo hướng TB-ĐN. Chiều dày Holocene dưới 20m và ít biến đổi.

Bản đồ địa mạo vùng biển Huế- Đà Nẵng Trầm tích Pliocen xác định được 2 tập ở gần phía bờ phủ lên granit và các đá

1) chứa aluvi, trong một số GK gặp một phần mặt cắt có các 1). Pleistocen 1), trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1 2) chiều

cổ khác, gồm trầm tích hạt mịn xen các thấu kính cát sông ven biển. dày 0-50 m.

2 gồm trầm tích biển (mQ1

2), trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

30

Pleistocen dưới (Q1 tướng trầm tích biển (m Q1 giữa (Q1

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

3) gồm trầm tích đầm lầy ven biển (mbQ1

3-1) dày 5-10m, trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

3-2) dày 5-8m, trầm tích biển (mQ1

1-2) dày 5-10m, trầm tích biển (mQ2

3-1), 3-1) dày 5 - 3-2) dày 3-1) dày 9,6m. Trầm tích Holocen gồm 1-2) dày 5- 1-2) dày 5- 10m, trầm tích đầm lầy 3) dày 3 – 13m, trầm tích biển sông - lạch

3), trầm tích biển (mQ2

3) dày 0-5m.

dày thay đổi từ 5-15m. Pleistocen dưới (Q1 trầm tích biển (mQ1 15m, trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mbQ1 24,4m, trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1 trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mQ2 25m, trầm tích biển sông - lạch triều ven biển (maQ2 ven biển và biển (mQ2 triều ven biển, vịnh biển, đầm phá (maQ2

8.1.3. Đặc điểm kiến tạo địa động lực

8.1.3.1. Đặc điểm kiến tạo Pliocen – Đệ tứ a. Kiến trúc kiến tạo: Vào giai đoạn Pliocen – Đệ tứ đã xuất hiện những biến đổi trong bình đồ kiến trúc của thềm lục địa miền Trung. Các kiến trúc bao gồm: thềm Đà Nẵng chuyển tiếp giữa cấu trúc Nam bồn trũng Sông Hồng và các cấu trúc uốn nếp của đất liền, thềm đã bị sụt lún nhẹ, cánh phía tây của kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng bị sụt lún phân dị mạnh trong Pliocen – Đệ tứ và phần tây nam của trũng trung tâm sụt lún bồn trũng Sông Hồng

b. Phá hủy đứt gãy: Những biểu hiện của phá hủy đứt gãy tập trung dọc đới đứt gãy Sông Hồng ở phần đông bắc và đoạn kéo dài của đứt gãy Rào Nậy từ trong đất liền kéo ra ở phần tây nam khu vực nghiên cứu. Trong Pliocen và đầu Đệ tứ, do hoạt động của đới đứt gãy Sông Hồng và lún chìm phân dị mạnh của trung tâm Nam bồn Sông Hồng hệ thống đứt gãy này bị tái hoạt động.

31

Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen Đệ tứ vùng Huế- Đà Nẵng

c. Hoạt động magma: Hoạt động magma Pliocen – Đệ tứ có vai trò nhất định trong hoạt động địa động lực của vùng, tập trung dọc theo các đới động lực của các đứt gãy lớn như Sông Hồng, Hải Nam – eo biển Sunda.

d. Đặc điểm cấu trúc địa hình đáy biển: Khu vực Huế - Đà Nẵng nằm trong

dải ven bờ của thềm lục địa miền Trung, tương đối bằng phẳng, ít phân dị thoải dần

ra ngoài khơi được chia thành 4 đới khác nhau: đới bờ hẹp 2,5km chạy sát bờ với độ sâu 0 -20m, đới bờ thấp dốc thoải trong khu vực bắc Sơn Trà từ bờ ra đến độ sâu 22m nước, đới có địa hình đáy phân dị khá mạnh bới các lồi lõm quy mô nhỏ và đới nước tương đối sâu thuộc thềm trung tâm vịnh Bắc Bộ.

1), trầm tích sạn sỏi lẫn cát bột sét sông biển (amQ1

2), trầm tích cát sạn lẫn sét sông biển (amQ1

3a), trầm tích cát sạn lẫn bột sét sông biển (amQ1 3b), trầm tích bột sét lẫn cát biển đầm lầy (mbQ2

1-2), trầm tích cát bùn biển (mQ2

8.1.4. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý

3), trầm tích cát biển sông (maQ2

3).

Đặc điểm tướng đá cổ địa lý vùng biển Huế- Đà nẵng bao gồm các tướng 1), trầm tích cát sạn lẫn 2), trầm tích cát 3a), trầm tích 3b), 1-2), 1-2), trầm tích cát 3) và trầm tích bùn sét lẫn cát vịnh

Bản đồ tướng đá cổ địa lý khu vực Huế Đà Nẵng

32

trầm tích sau: tướng trầm tích cát bột sét sông biển (amQ1 bột sét biển (mQ1 sạn lẫn bột sét biển (mQ1 sét bột đầm lầy ven biển (mbQ1 trầm tích cát bột sét biển (mQ1 trầm tích cát sạn biển sông (maQ2 bãi triều (mQ2 biển, đầm phá (bmQ2

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

3): các dạng đất thường

8.1.5. Đặc điểm địa chất công trình

8.1.5.1. Phân chia các thể địa chất và tính chất cơ lý của đất đá Các phức hệ địa tầng – nguồn gốc được phân chia từ trẻ đến cổ như sau: - Phức hệ nguồn gốc sông biển tuổi Holocen muộn (amQ2

3): các dạng đất

gặp trong phức hệ này là sét pha dẻo mềm, cát pha dẻo, cát nhỏ xốp.

- Phức hệ nguồn gốc đầm lầy biển tuổi Holocen muộn (bmQ2

3): chủ yếu là sét, sét pha

phổ biến là bùn sét, bùn sét pha lẫn vỏ sò.

- Phức hệ nguồn gốc biển tuổi Holocen muộn (mQ2

1-2): cát sỏi,

dẻo mềm, dẻo chảy, cát pha dẻo.

- Phức hệ nguồn gốc sông biển tuổi Holocen sớm – giữa (amQ2

1-2): bùn

cát trung, cát nhỏ trạng thái chặt vừa, cát pha dẻo.

- Phức hệ nguồn gốc đầm lầy – biển tuổi Holocen sớm – giữa (bmQ2

1-2): gặp cát, sét, sét pha.

1): sét pha dẻo cứng, sét pha dẻo, cát hạt nhỏ, hạt trung.

cát pha, bùn sét lẫn vỏ sò, sét pha.

– m(Q1

- Phức hệ nguồn gốc biển tuổi Holocen sớm – giữa (mQ2 - Phức hệ nguồn gốc biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm 3b-Q2 Đáy biển vùng Huế - Đà Nẵng phân bố chủ yếu là trầm tích trẻ có độ nén chặt và độ bền thấp, các trầm tích Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm được nén chặt và có độ bền tốt hơn.

8.1.5.2. Các quá trình địa chất động lực liên quan đến điều kiện ĐCCT a. Hoạt động động đất: Trong vùng Huế - Đà Nẵng, ít hoạt động động đất,. Trong đó một trận động đất trước năm 1900 lớn nhất và nằm xa thềm Đà Nẵng có M = 6.0. Hai trận động đất còn lại với M = 4,8 xảy ra vào năm 1947 và M = 3.0 năm 1954. Vùng Huế - Đà Nẵng nằm trong khu vực của đới sinh chấn Huế, Đà Nẵng với M cực đại ≤ 5,5 [77].

b. Xói lở bờ biển: Khu vực Huế - Đà Nẵng hoạt động xói lở bờ diễn ra khá

mạnh, đặc biệt trong thời gian gần đây. Thừa Thiên Huế có tốc độ xói lở khá lớn.

c. Dị thường áp suất: Khu vực Nam bồn trũng Sông Hồng gặp dị thường áp suất trong một số lỗ khoan hình thành trong tự nhiên khi các lớp đá không thấm tạo ra lớp chắn. Dị thường áp suất cao gây rủi ro cho công tác khoan thăm dò.

33

8.1.5.3.Phân khu địa chất công trình Vùng biển Huế - Đà Nẵng được phân ra 3 khu ĐCCT: - Khu 1: sát bờ biển, chiều sâu 0 - 50m. Các công trình xây dựng, các giàn khoan trong khu này phải dùng cọc chôn sâu và chiều sâu neo lớn do lớp trầm tích ở đáy biển yếu và dầy. Khi khai thác vùng ven bờ phải chú ý tới hoạt động xói lở bờ, cần có các biện pháp công trình và phi công trình chống xói lở bờ biển.

- Khu 2: Khu này thuộc đới gần bờ có địa hình đáy biển phân dị, chiều sâu nước khoảng 50-80m. Các công trình kỹ thuật biển bố trí trong khu này gặp khó khăn do địa hình đáy biển phân dị và nước tương đối sâu.

- Khu 3: ở góc đông bắc, là phần thềm tương đối sâu khoảng 80-100m, đáy biển phân dị nghiêng về phía đông và đông bắc. Khi khai thác các khu trong vùng biển Huế - Đà Nẵng đều phải chú ý đề phòng động đất, sóng thần, khi khoan biển cần phòng, tránh nguy hiểm khí nông và các lòng sông cổ.

Bản đồ địa chất công trình vùng biển Huế - Đà Nẵng

8.2. ĐẶC ĐIỂM VÙNG BIỂN QUẢNG NGÃI

Vùng biển Quảng Ngãi kéo dài 60km từ cù lao Ré đến bắc Sa Huỳnh, diện tích khoảng 300km², rộng trung bình 40km. Đây là khu vực có khu lọc hóa dầu Dung Quất, khu kinh tế Chu Lai… Đây cũng là nới có các hoạt động núi lửa phun trào, các đứt gãy trẻ.. ảnh hưởng đến điều kiện địa chất công trình biển

8.2.1. Đặc điểm địa mạo

34

Địa hinh đáy biển vùng Quảng Ngãi tương đối dốc có độ sâu dao động từ mực cơ sở đến 110m với chiều rộng khoảng 40km. Độ dốc địa hình trung bình đạt gần 0,03. Phương phát triển chung là BTB – NĐN. Phía đông vùng nghiên cứu, địa hình có phương kinh tuyến, trùng với đứt gẫy 1090, phản ảnh cấu trúc địa chất khá rõ nét. Ở sát bờ là vách mài mòn xâm thực ôm lấy cấu trúc của địa khối Kontum, tiếp theo là trũng sâu đến 70 – 80m gắn với cấu trúc địa hào Quảng Ngãi. Dải địa hình tiếp theo nâng cao hẳn, trong đó có đảo Lý Sơn, gắn với các hoạt động phun

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

. Đặc điểm địa mạo hình thái - nguồn gốc động lực địa hình bao gồm:

trào trong Đệ Tứ. Ngoài cùng là dải địa hình dốc theo phương kinh tuyến gắn với đứt gẫy 1090

- Đồng bằng nghiêng, mài mòn ven bờ biển Quảng Ngãi, hình thành trong

đới tác động của sóng, phát triển ven rìa khối nâng lục địa:.

- Đồng bằng hẹp, chia cắt yếu hình thành trong đới di chuyển vật liệu thềm

lục địa Quảng Ngãi:.

- Đồng bằng mở rộng, nghiêng độ dốc, hình thành trong đới di chuyển vật

liệu, phía nam Ba Làng An

- Trũng tích tụ sụt lún địa hào Quảng Ngãi: - Đồng bằng nghiêng dốc, mài mòn hình thành trong đới di chuyển vật liệu

Bản đồ địa mạo vùng biển Quảng Ngãi

với những trũng sâu khép kín phía đông Quảng Ngãi. - Đảo núi lửa Lý Sơn và các đảo ngầm - Đảo và các đảo ngầm mài mòn – tích tụ ven và bờ biển Quảng Ngãi:

8.2.2. Đặc điểm địa tầng - cấu trúc

35

Ở khu vực Quảng Ngãi, không có hiện tượng giảm dần bề dày trầm tích ra phía ngoài biển. Từ Quảng Ngãi xuống phía nam, địa hình đáy Holocene theo dọc phương á kinh tuyến và biến đổi đột ngột so với khu vực phía bắc, tồn tại các bồi tụ mạnh ở Quy Nhơn, phía trên Tuy Hòa và từ Hòn Gốm đến Hòn Tre, bề dày trầm tích thay đổi 10- 40m có nơi 70-80m.

1. Bề dày 10 - 20m.

Trầm tích Pliocen tạo nên dải rộng nằm gần bờ, phủ hoặc có ranh giới đứt gãy với các đá cổ Paleozoi dưới (hệ tầng A Vương) hoặc granit. Tầng bazan (βN2) một phần lộ ra trên đáy biển phát triển rạn san hô, một phần bị phủ bởi trầm tích Q1

1) gồm trầm tích biển (m Q1

2) gồm trầm tích biển (mQ1

3) gồm trầm tích biển (mQ1

3-1), Q1

1-2) dày 5-20m, trầm tích biển sông - lạch triều ven biển (maQ2

1)dày 10-80m, trầm tích sông- 1dày 10-30m, phun trào bazan (βQ1) dày 10 - 20m. 2), trầm tích sông - lạch triều ven 3-2 3-1,2) dày 5- 20m. Trầm tích 1-2) dày 5-10m, trầm tích 1-2), trầm 3) dày 2-10m, trầm tích biển sông - lạch triều ven biển, vịnh biển, 3).

Pleistocen dưới (Q1

lạch triều ven biển (am Q1 Pleistocen giữa ( Q1 2) dày 5- 20m. Pleistocen trên ( Q1 biển (am Q1 dày 10 - 40m, trầm tích sông - lạch triều ven biển (am Q1 Holocen gồm trầm tích đầm lầy ven biển và biển (mQ2 biển (mQ2 tích biển (mQ2 đầm phá (maQ2

Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ vùng biển Quảng Ngãi

8.2.3. Đặc điểm kiến tạo địa động lực

36

8.2.3.1. Đặc điểm kiến tạo Pliocen – Đệ tứ Vùng biển Quảng Ngãi nằm trên địa phận của thềm Đà Nẵng và địa hào Quảng Ngãi. Vào Pliocen – Đệ tứ chúng bị ảnh hưởng nâng phân dị của khối nâng Cù Lao Ré – Tây Hoàng Sa. Các thành tạo núi lửa bazan đóng vai trò quan trọng

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

trong các phức hệ của thềm. Lớp phủ Pliocen – Đệ tứ có khối lượng đáng kể. Đáy trầm tích Pliocen nằm ở khoảng độ sâu 100 - 400m. Tuyến phá hủy đứt gãy chính của vùng tập trung vào đới đứt gãy Sông Hồng phương á kinh tuyến. Hoạt động của đới này được biểu hiện qua sự hình thành và phát triển của các đới sụt hạ, nâng địa phương. Đứt gãy trẻ cũng có phương á kinh tuyến và kéo dài 112km.

8.2.3.2. Đặc điểm hoạt động macma Những biểu hiện của hoạt động magma là các hoạt động núi lửa có thành phần mafic để lại nhiều dấu tích trên vùng Ba Làng An, Cù Lao Ré. Các thành tạo chủ yếu có thành phần tholeit olivin, tholeit, một ít bazan kiềm cao. Đảo Lý Sơn có 5 ngọn núi lửa trong đó 2 ngọn đã bị san bằng, còn lại 3 ngọn thể hiện trên địa hình hiện đại.

Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen – Đệ tứ vùng Quảng Ngãi

1) dày 10-30m, tướng trầm tích bột sét lẫn cát biển nông (mQ1

2b) dày 5 - 15m, tướng trầm tích sét bột biển nông (mQ1

8.2.4. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý.

3b-Q2

3) dày 5-10m.

Trong vùng này các tướng trầm tích bao gồm: tướng trầm tích cuội sạn, cát 1) 2a) dày 5 – 20m, tướng trầm 2a) dày 10 – 50m, tướng trầm tích cát sạn lẫn 3a) dày 1-2) dày 2- 10m, tướng trầm tích 1-2) dày 5 – 20m, tướng trầm tích cát sạn biển nông

3) dày 1- 10m và tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ2

37

bột sông biển (amQ1 dày 10-80m, tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ1 tích cát bột sét lẫn sạn biển nông (mQ1 bột sông biển (amQ1 10 - 40m, tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ2 cát bột sét biển nông (mQ1 (mQ2

3), bazan

2 - Q1

Phun trào bazan bao gồm Bazan Pleistocen giữa-muộn (βQ1 Holocen (βQ2) dày 10 – 20m

Bản đồ tướng đá- cổ địa lý vùng biển Quảng ngãi

3 phổ biến các

8.2.5. Đặc điểm địa chất công trình

3: các loại cát từ xốp đến chặt

8.2.5.1.Phân chia các thể địa chất và tính chất cơ lý của đất đá Trong vùng biển Quảng Ngãi có mặt các phức hệ từ trẻ đến cổ như sau: - Phức hệ trầm tích sông – biển tuổi Holocen muộn – amQ2 dạng đất sét pha, sét trạng thái dẻo mềm, dẻo chảy.

- Phức hệ trầm tích biển Holocen muộn – mQ2 vừa, cát pha dẻo.

1): sét pha, sét dẻo cứng đến cứng, cát pha dẻo.

am)Q2

3a: gặp sét,

m(Q1

- Phức hệ trầm tích biển và sông – biển tuổi Holocen sớm - giữa – (m, 3: gặp sét, sét pha dẻo mềm, dẻo cứng và cát chặt vừa. - Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen sớm – 3b-Q2 - Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần sớm – mQ1 sét pha trạng thái nửa cứng đến cứng.

- Phức hệ đá núi lửa bazan tuổi Pliocen – Đệ tứ - β(N2-Q). phân bố rộng rãi. Sự phân bố rộng rãi đá bazan cứng là đặc trưng của vùng biển Quảng Ngãi, thuận lợi cho nền công trình xây dựng nhưng khó khăn neo các giàn khoan nửa nổi nửa chìm.

8.2.5.2. Các quá trình địa chất động lực: Huyện Núi Thành (Quảng Nam) và

38

khu vực tỉnh Quảng Ngãi có hoạt động xói lở nhiều và mạnh.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

Từ năm 1930 đến nay, hoạt động xói lở xảy ra nhiều nhất từ những năm 1990 đến nay với tốc độ rất nhanh (30m/năm). Đây là khu vực hoạt động xói lở và bồi tụ diễn ra phức tạp, song quá trình xói lở vẫn là chủ yếu.

8.5.2.3. Phân khu địa chất công trình: Hoạt động kiến tạo nâng phân dị yếu, sự không đồng nhất của điều kiện ĐCCT thể hiện ở thành phần và tính chất của đất đá, đặc điểm địa hình đáy biển và chiều sâu nước. Có thể chia ra 3 khu ĐCCT

Khu 1. Chiếm nửa phần phía nam của vùng, đáy biển ít phân dị, dốc dần về phía đông nhưng không đều, chiều sâu nước biến đổi từ 0-90m và lớn hơn. Trầm tích phân bố ở đáy biển có tuổi từ Holocen muộn tới Pleistocen muộn, càng về phía đông trầm tích có tuổi càng cổ hơn. Có thể phân biệt 3 phụ khu từ tây sang đông:

- Phụ khu 1a: đáy biển dốc đều, độ dốc thấp, địa hình không phân dị, chiều sâu nước từ 0m đến khoảng 50m. Việc neo giữ giàn khoan nổi và nửa nổi nửa chìm ở những nơi đất sét yếu và chiều dầy lớn gặp khó khăn do phải cắm neo sâu.

- Phụ khu 1b: địa hình đáy biển phân dị nhưng mức độ không cao, độ sâu

nước khoảng 50-70m, đáy biển có độ bền tốt hơn so với phụ khu 1a.

- Phụ khu 1c: địa hình đáy biển dốc đều về phía đông, chiều sâu nước biến

đổi từ 70-90m và lớn hơn, có độ nén chặt và độ bền tương đối tốt.

39

Bản đồ địa chất công trình vùng biển Quảng ngãi

Khu 2. Chiếm phần phía bắc vùng nghiên cứu, đáy biển đều cấu tạo bởi đá núi lửa bazan, địa hình đáy biển rất phân dị, chiều sâu nước biến đổi từ 0 - 110m. Đáy biển là đá cứng, khó neo giữ các giàn khoan, song khả năng chịu tải của nền cao. Địa hình đáy biển phân dị mạnh ảnh hưởng tới bố trí các công trình kỹ thuật. Có thể phân ra 3 phụ khu từ bờ ra: phụ khu 2a sâu 0- 60m, bờ biển khúc khuỷu có nhiều mũi nhô đá cứng, đảo; phụ khu 2b sâu 60-90m, địa hình đáy rất phân dị, có nhiều đảo nổi và chìm; phụ khu 2c Độ sâu 90-110m, địa hình đáy biển phân dị thấp.

Khu 3. Chiếm diện tích hẹp ở góc tây bắc vùng nghiên cứu, đáy địa hình ít phân dị, độ sâu nước 0-65m. Trong khu này có vụng Dung Quất, An Hòa, đoạn bờ nhô Chu Lai. Trong các vụng phân bố đất yếu do vậy gây khó khăn cho xây dựng công trình như trường hợp công trình đê chắn sóng Dung Quất.

8.3. ĐẶC ĐIỂM VÙNG BIỂN NHA TRANG - MŨI NÉ

Vùng biển Nha Trang- Mũi Né kéo dài 130km (110 - 12015’), có diện tích khoảng 7700km², rộng trung bình 50km. Đây là khu vực có hoạt động phun trào và đứt gãy trẻ, các dòng chảy ngầm, cũng là khu vực dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử và các giàn khoan biển trong thăm dò dầu khí.

8.3.1. Đặc điểm địa mạo

Vùng biển Nha Trang – Mũi Né có địa hình chia cắt phức tạp đồng bằng nghiêng, dốc và các sườn kiến tạo mài mòn. Đới ven bờ chịu tác động mạnh của sóng. Bờ biển khúc khuỷu được cấu tạo tạo từ các loại đá cứng nên địa hình đới ven bờ cũng phức tạp. Ở những vùng kín như Vịnh Cam Ranh, Phan Rang địa hình đáy biển thường thoải. Ra khỏi đới ven bờ là những đồng bằng nghiêng, dốc, quá trình vận chuyển vật liệu xảy ra mạnh.

Các kiểu địa hình phân chia theo hình thái - nguồn gốc - động lực gồm: - Đồng bằng nghiêng, hẹp mài mòn ven bờ Nha Trang – Mũi Né, hình thành

trong đới tác động của sóng, ven rìa các khối nâng lực địa:.

- Đồng bằng nghiêng, dốc đều tích tụ trên đáy vịnh Cam Ranh và Phan Rang. - Đồng bằng nghiêng, mài mòn, hình thành trong đới di chuyển vật liệu phía đông

Nha Trang..

- Đồng bằng chia cắt với những đồi ngầm mài mòn -tích tụ phía đông nam

Bầu Cạn.

- Sườn kiến tạo mài mòn hình thành trong đới di chuyển vật liệu, phía đông Nha

Trang đến mũi Đá Vách..

- Đồng bằng nghiêng đều tiền tam giác châu, mài mòn tích tụ nam vụng Phan

Rang.

- Đồng bằng chia cắt với những trũng sâu, hình thành trong đới tích tụ vật liệu

40

ven bờ Bình Thuận.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

- Sườn dốc, kiến tạo – mài mòn hình thành trong đới vận chuyển vật liệu phía

đông Bình Thuận.

- Đồng bằng chia cắt mạnh, kéo dài, mài mòn -tích tụ đông Nha Trang – Hòn Chông. - Đồng bằng thoải, chia cắt yếu, hình thành trong đới di chuyển vật liệu, phía

đông Mũi Dinh – Mũi Né.

- Sườn dốc, kiến tạo – mài mòn thềm lục địa miềnTrung. - Sườn thoải, mài mòn phía tây trũng Phú Khánh. - Các đảo bóc mòn và đảo ngầm ven biển Nha Trang.

Bản đồ địa mạo vùng biển Nha Trang- Mũi Né

8.3.2. Đặc điểm địa tầng cấu trúc

41

Từ Nha Trang trở vào, địa hình đáy Holocene chuyển từ phương á kinh tuyến sang phương TB-ĐN, độ sâu thay đổi từ 20 đến 120m. Ở khu vực này, tồn tại các đới địa hình tương đối thoải rộng lớn. Đây là giai đoạn biển tiến cuối cùng trong Holocen. Trong Holocen chỉ phát hiện các đứt gãy ở gần Tuy Hòa, Nha Trang và đứt gãy chạy dọc ven bờ theo phương ĐB-TN từ Nha Trang đến mũi La Gan. Bề dày trầm tích Holocene ít thay đổi, dao động trong khoảng trên dưới 10-20m, có xu hướng bám sát đới bờ

Trầm tích Pliocen tạo nên dải rộng nằm gần bờ, phủ hoặc có ranh giới đứt gãy với granit Mesozoi hệ tầng Đèo Cả, trên tuyến vuông gốc bờ thấy rõ các khối basan ngăn ở ngoài khơi. Trầm tích là các trầm tích gắn kết yếu như bột kết, sét kết và phủ trên nó là bùn sét, có nơi là bazan. Tầng bazan tạo nên một dải ngoài song song bờ vùng nghiên cứu bị phủ bởi trầm tích Pleistocen.

1) gồm trầm tích biển (m Q1 1) dày 10-30m. Pleistocen giữa (Q1

2) dày 5 - 15m, trầm tích sông- lạch triều ven biển (am Q1

3) gồm trầm tích biển (mQ1

3-1), trầm tích biển (mQ1

1 dày 10-20m, trầm tích sông- Pleistocen dưới (Q1 2) gồm trầm tích biển lạch triều ven biển (am Q1 2) dày 10-30m. (mQ1 3-1) dày 8m, trầm tích sông- lạch triều Pleistocen dưới (Q1 3-2), trầm tích sông- lạch triều ven biển (am ven biển (am Q1 3-1) dày 7,5m. Trầm tích Holocen gồm phun trào bazan (βQ2) dày 1,5m, trầm tích Q1 1-2): Phân bố ở độ sâu ngoài 1-2), trầm tích biển (mQ2 đầm lầy ven biển và biển (mQ2 10-15m nước. Trầm tích gồm cát, cát lẫn sạn, sạn cát, cát bùn, sạn cát bùn màu xám, xám xanh giàu vụn sinh vật. Gặp phong phú các giống loài Foraminifera, Diatome, Nanofossil sống trong môi trường biển nông, tuổi Holocen sớm giữa.

42

Bản đồ địa chất Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

1-2)dày

3) gặp ở độ sâu 0-15m nước.

Chiều dày thay đổi từ 1 - 15m, trầm tích biển sông- lạch triều ven biển (maQ2 5-10m, trầm tích biển (mQ2 8.3.3. Đặc điểm kiến tạo địa động lực

8.3.3.1. Đặc điểm kiến tạo Pliocen – Đệ tứ - Thềm Phan Rang - Vũng Tàu: trải dài dọc biển Nha Trang xuống vùng biển Hàm Tân. Trên mặt thềm có nhiều đảo qui mô khác nhau, địa hình bờ biển chia cắt rất phức tạp bởi các vũng vịnh và bán đảo. Lớp phủ Pliocen – Đệ tứ có bề dày nhỏ, mặt thềm nghiêng nhẹ về phía đông và đông nam. Trong thời kỳ Đệ tứ thềm Phan Rang – Vũng Tàu tiếp tục bị sụt lún phân dị.

- Khối nâng phân dị Phan Rang nằm kề phía đông nam của thềm Phan Rang - Vũng Tàu với ranh giới là đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải. Trong Đệ tứ phần phía tây của khối nâng Phan Rang có sự nâng phân dị yếu, hòa với thềm Phan Rang – Vũng Tàu thành bề mặt thoải với đẳng sâu đáy Đệ tứ khoảng 200 – 300m.

Biểu hiện của phá hủy đứt gãy dọc theo đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải, có

dấu hiệu đứt gãy trong các thành tạo Pliocen – Đệ tứ.

8.3.3.3. Hoạt động magma: Hoạt động núi lửa, động đất có biểu hiện rời rạc tại vùng Nha Trang -Mũi Né, chưa thấy dấu vết hoạt động magma kiểu núi lửa hiện đại. Tuy nhiên, tồn tại các thành tạo núi lửa bazan ở vùng biển Ninh Thuận và Bình Thuận.

43

Bản đồ kiến tạo địa động lực Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang- Mũi Né

1), tướng trầm tích cuội sỏi sông biển (amQ1

2b) dày 8m, tướng trầm tích cát sạn biển nông (mQ1

8.3.4. Đặc điểm tướng đá cổ địa lý

3b-Q2

1-2), tướng trầm tích cát sạn biển nông (mQ2 3) dày 2 - 10m.

Vùng biển Nha Trang - Mũi Né gồm các tướng trầm tích sau: tướng trầm tích 2a). 2a), tướng trầm tích cát sạn 2b dày 5 - 15m, tướng trầm tích cát sạn lẫn bột sét biển 3a) dày 10 - 40m, 1-2) dày 2- 10m, tướng trầm tích cát bột sét 3) dày từ 1- 10m,

cuội sạn lẫn bột cát sông biển (amQ1 dày 3m, tướng trầm tích cát sạn lẫn bột biển nông (mQ1 pha bột sét sông biển (amQ1 nông (mQ1 tướng trầm tích cát bột sông biển (amQ2 biển nông (mQ1 tướng trầm tích bùn cát vịnh biển, đầm phá (abmQ2

Bản đồ tướng đá cổ địa lý Pliocen - Đệ tứ vùng biển Nha Trang - Mũi Né

8.3.5. Đặc điểm địa chất công trình

3: dạng đất đá thường gặp là cát pha dẻo, bùn sét pha.

8.3.5.1. Phân chia các thể địa chất và tính chất cơ lý của đất đá Trong phạm vi vùng nghiên cứu có mặt các phức hệ sau: - Phức hệ trầm tích sông – biển và đầm lầy – sông – biển tuổi Holocen muộn

3: phổ biến là cát sỏi, cát

– (am, abm)Q2

44

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Holocen muộn – mQ2 trạng thái từ xốp đến chặt vừa.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

1-2): sét pha,

- Phức hệ trầm tích sông – biển tuổi Holocen sớm - giữa – (amQ2

1-2): sét, sét pha dẻo

sét dẻo mềm đến dẻo cứng và cát pha.

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Holocen sớm - giữa – (mQ2

mềm đến dẻo chảy, bùn sét pha, cát chặt trung bình.

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen sớm – 1): sét, sét pha dẻo cứng đến nửa cứng, cứng, cát pha dẻo, cát có độ chặt 3b-Q2

3b):

m(Q1 trung bình đến chặt.

- Phức hệ trầm tích sông biển tuổi Pleistocen muộn, phần muộn – (amQ1

3a: phổ biến

sét pha, cát pha trạng thái nửa cứng, cứng, cát chặt.

- Phức hệ trầm tích biển tuổi Pleistocen muộn, phần sớm – mQ1

là sét, sét pha, cát pha trạng thái cứng.

- Phức hệ đá núi lửa bazan tuổi Pliocen – Đệ tứ - β(N2-Q). Diện phân bố của

phức hệ này rất hạn chế.

Độ nén chặt và độ bền của trầm tích trong vùng biển Nha Trang – Mũi Né phụ thuộc vào tuổi trầm tích, đất đá tuổi cổ hơn nhìn chung được nén chặt và có độ bền cao hơn. Đá bazan với liên kết kiến trúc cứng có độ bền rất cao.

8.3.5.2. Các quá trình địa chất động lựct liên quan đến điều kiện ĐCCT a. Hoạt động động đất: Có 4 trận trận động đất diễn ra trong vùng Nha Trang – Mũi Né với M= 3.0 – 4.0. Khu vực thềm có sự phân bố của đứt gãy lớn Thuận Hải – Minh Hải và một phần đới cắt trượt Tuy Hòa nhưng các trận động đất không phân bố trong phạm vi vùng nghiên cứu. Tuy không thể hiện tính địa chấn rõ nhưng có ảnh hưởng của các hoạt động động đất khu vực gặp nhau của đới cắt trượt Tuy Hòa và đứt gãy Thuận Hải – Minh Hải.

b. Xói lở bờ biển: ói chung vùng Nha Trang với địa hình thềm nằm trong thềm Phan Rang – Vũng Tàu bị sụt lún yếu trong Pliocen – Đệ tứ có hoạt động xói lở không mạnh. Tỉnh Ninh Thuận hoạt động xói lở không quá phức tạp, chỉ có xã Đông Hải là tốc độ xói lở cao hơn 21,67m/năm từ năm 1980 trở lại đây. Các xã còn lại chủ yếu có tốc độ sạt lở từ 7 – 10m/năm. Tỉnh Bình Thuận có sự thay đổi hướng đường bờ, độ dốc đới bờ thoải phân dị yếu hoạt động xói lở đạt trung bình – yếu.

45

8.3.5.3. Phân khu địa chất công trình Điều kiện ĐCCT vùng biển Nha Trang – Mũi Né không đồng nhất. Sự khác nhau chủ yếu ở đặc điểm địa hình đáy biển, chiều sâu nước và tính chất của các phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Trong giai đoạn Pliocen – Đệ tứ Thềm Phan Rang sụt lún yếu, còn Khối nâng Phan Rang được nâng yếu, ở hai kiến trúc này đáy của trầm tích Pliocen và đáy trầm tích Đệ tứ hình thành hai mặt chuyển tiếp nghiêng thoải về phía đông và chiều dày trầm tích Pliocen, trầm tích Đệ từ trên chúng gần tương đương nhau, ảnh hưởng của sự khác biệt về kiến tạo đối với điều kiện ĐCCT của vùng là không lớn. Vùng biển Nha Trang – Mũi Né được phân ra 5 khu ĐCCT.

- Khu 1: chiếm dải ven bờ ở phần phía bắc, địa hình bờ biển và đáy biển

phức tạp, phân dị mạnh, chiều sâu nước 0-50m.

- Khu 2: là đới ven bờ rộng, địa hình đáy biển ít phân dị, chiều sâu nước 0-20m. - Khu 3: tiếp giáp khu 1 ở phía tây, địa hình đáy biển phân dị mạnh, dốc dần

về phía tây, độ sâu nước biến đổi từ 50 đến 95-100m.

- Khu 4: chiếm vùng gần bờ ở phía nam và một đoạn ngắn vùng ven bờ. - Khu 5: đới thềm tương đối sâu, chiếm phần phía đông bản đồ, độ sâu nước

khá lớn, từ 100 đến 150m, đáy biển dốc thoải, phân dị yếu

46

Bản đồ địa chất công trình vùng biển Nha Trang - Mũi Né

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Thềm lục địa Miền Trung có đặc điểm địa chất phức tạp và khác so với thềm lục địa phía Bắc và phía Nam. Các kết quả của đề tài cho phép nghiên cứu toàn diện các đặc điểm địa hình địa mạo, cấu trúc địa chất, địa tầng trầm tích, kiến tạo địa động lực, tướng đá cổ địa lý, tính chất cơ lý đất đá, điều kiện địa chất công trình và phân vùng địa chất công trình toàn vùng. Từ kết qủa nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận:

1. Thềm lục địa miền Trung có địa hình dốc và hẹp, địa hình đáy biển song song với đường bờ, kế thừa các cấu trúc địa chất của địa khối Kontum và đới uốn nếp Đà Lạt, bị sụt bậc tạo thành một đới sườn dốc, bị khống chế bởi hệ thống đứt gãy 1090 - 1100. Địa mạo được chia thành đới thềm trong (0 - 90m nước) và đới thềm ngoài (> 90m nước), mở rộng ở phía bắc và thu hẹp về phía nam với tính phân bậc rõ rệt. Đới thềm trong gồm 9 kiểu địa hình, đới thềm ngoài 13 kiểu và 5 kiểu địa hình đảo. Ngoài ra có thể phân chia 6 dải địa hình đáy biển liên quan đến phân vùng địa chất công trình

1), Pleistocen giữa phần sớm (Q1

2b), Pleistocen muộn phần sớm (Q1

3).

2. Kết quả nghiên cứu cho phép xác định độ sâu đáy và bề dày trầm tích Pliocen và Đệ tứ. Cấu trúc đáy Pliocen kế thừa các cấu trúc trước nó. Gần bờ đáy Pliocen sâu khoảng 200 - 300m, thềm Phan Rang - Đà Nẵng, địa hào Quảng Ngãi sâu 800m, đới nâng Tri Tôn sâu 700m, đới nâng Qui Nhơn sâu 400m. Giữa 2 đới nâng này là địa hào hẹp độ sâu 900 -1.000m. Độ sâu lớn nhất là 5.400m. Đáy Đệ tứ không khác nhiều so với đáy Pliocen. Gần bờ có độ sâu khoảng 100m, địa hào Tri Tôn sâu 500m. Độ sâu lớn nhất ở trũng trung tâm đạt đến 3000m.

3b - Q2

1-2) và Holocen giữa - muộn (Q2 4. Đặc điểm điểm kiến tạo - địa động lực Pliocen - Đệ tứ đa dạng bao gồm các kiến trúc kế thừa các giai đoạn trước và mới được thành tạo. Hệ thống đứt gẫy phá hủy có phương chủ đạo là kinh tuyến. Hoạt động địa động lực biểu hiện mạnh bằng các hoạt động phun trào bazan, động đất và chuyển động khối phân dị với vai trò nổi bật của đới đứt gẫy kinh tuyến Hải Nam - eo biển Sunda

3. Trầm tích Pliocen - Đệ tứ được phân chia thành các phân vị địa tầng. Trầm tích Pliocen gồm 2 phần, phần dưới đặc trưng trầm tích biển gồm 2 tập; phần trên là trầm tích đồng bằng, thềm, sườn và chân thềm gồm 3 tập trầm tích. Địa tầng Đệ bao 2a), Pleistocen giữa gồm các tập Pleistocen sớm (Q1 3a), Pleistocen muộn phần muộn - phần muộn (Q1 Holocen sớm - giữa (Q1

1: 2000m, Mindel trong Q1

2a:1000-1500m, Riss Q1

47

5. Trong Pliocen - Đệ tứ các thời kỳ băng hà để lại các đường bờ cổ ở các độ sâu khác nhau như băng hà Dunai N2 để lại đường bờ cổ sâu > 2500m nước, Gunz 2b: 400-500m, Wurm1 trong Q1

3b - Q2

3a: 200-300m, băng hà Wurm2 trong Q1 1: 50 – 60m, biển tiến Flandrian – Q1

3b: 100 - 120m, biển tiến Flandrian trong Q1 1: 25-30m. Giữa chúng có 3b - Q2 – Q1 các thời kỳ gian băng: Dunai - Gun (D - G) tạo thềm biển cao 100 - 120m, Gun - Mindel (G - M): 80 - 90m, Mindel - Riss (M - R): 60 - 70m, Riss - Wurm (R - W): 40 - 50m, Wurm1 – Wurm2 (W1 – W2): 20 - 25m và Flandrian: 5 - 10m

6. Các thành tạo địa chất Pliocen – Đệ tứ được phân chia thành 11 phức hệ địa tầng – nguồn gốc. Đất đá thuộc các thể địa chất được phân theo lớp (có hoặc không liên kết kiến trúc cứng), nhóm (trầm tích, magma) và phụ nhóm (mềm dính, mềm rời, phun trào). Khu vực thềm lục địa Miền Trung phân ra 4 miền ĐCCT: Miền I bao gồm kiến trúc Nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh, bồn trũng nam Nam Hải và thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Miền này gồm 4 vùng địa chất công trình 1A, 1B, 1C và 1D. Miền II gồm khối nâng phân dị Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa và một phần thềm Đà Nẵng sụt lún yếu. Miền này gồm 6 vùng địa chất công trình 2A, 2B, 2C, 2D, 2E, và 2F. Miền III thuộc kiến trúc Tây bồn trũng Phú Khánh, bị sụt lún phân dị rất mạnh. Miền này gồm 5 vùng địa chất công trình 3A,3B,3C,3D và 3E. Miền IV thuộc đới nâng Phan Rang phân dị yếu và thềm Phan Rang – Vũng Tàu sụt lún yếu. Miền này gồm 3 vùng 4A, 4B và 4C

7. Ba vùng trọng điểm trong khu vực nghiên cứu bao gồm: vùng biển Huế - Đà Nẵng có nhiều biến động địa chất như hoạt động phun trào núi lửa và biến động bờ biển đồng thời có các công trình xây dựng cầu cảng, kinh tế biển. Vùng biển Quảng Ngãi có khu lọc hóa dầu Dung Quất, khu kinh tế Chu Lai…, đây cũng là nới có các hoạt động núi lửa phun trào, các đứt gãy trẻ ảnh hưởng đến điều kiện địa chất công trình biển. Vùng biển Nha Trang - Mũi Né có hoạt động phun trào, đứt gãy trẻ, các dòng chảy ngầm, và là khu vực dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử và các giàn khoan thăm dò dầu khí.

KIẾN NGHỊ

48

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đạt được trong lĩnh vực địa chất Pliocen Đệ tứ và địa chất công trình ở khu vực thềm lục địa Đông Nam trong giai đoạn 2001-2005 (đề tài KC09.09) và khu vực thềm lục địa Miền Trung trong giai đoạn 2006-2010 (đề tài KC09.01/06-10), trong giai đoạn 2010-2015 cần tiếp túc nghiên cứu trên khu vực thềm lục địa Tây Nam để hoàn chỉnh các nghiên cứu toàn thềm lục địa Việt Nam phục vụ định hướng chiến lược phát triển kinh tế và xây dựng công trình biển.

Nghiªn cøu ®Æc ®iÓm ®Þa chÊt - ®Þa chÊt c«ng tr×nh thÒm lôc ®Þa MiÒn Trung ViÖt Nam....

CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ (2007-2010) LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

+ Sách chuyên khảo

Mai Thanh Tân (chủ biên), 2009: Biển Đông, tập 3: Địa chất - Địa vật lý Biển. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và công nghệ, 517 trang

+ Các bài báo trong tuyển tập HNKH Quốc tế tại Nhật Bản và Australia

1. Mai Thanh Tan, 2009, Seismic stratigraphy interpretation of shallow sediments in continental shelf of Center Vietnam, Proceedings of The 9th SẸG International Symposium on Imaging and Interpretation. Sapporo, Japan.

2. Mai Thanh Tân, 2010. High Resolution Seismic for sequence stratigraphy interpretation of shallow sediments in the Continental Shelf of Vietnam, 21st Proceedings of International Geophysical Conference, Sydney, Australia.

+ Các bài báo trong Tạp chí và tuyển tập HNKH trong nước

1. Phạm Năng Vũ, 2007, Hoạt động kiến tạo trẻ và hiện đại ở thềm lục địa Việt Nam, Tuyển tập báo cáo HNKHKT Địa vật lý lần thứ 5, tr. 519-529

2. Lê Duy Bách, Cao Đình Triều, Ngô Gia Thắng, 2007, Kiến tạo – địa động lực Kainozoi muộn vùng thềm lục địa Đông Nam Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHKT Địa vật lý Việt Nam, lần thứ 5, tr 21 – 30.

3. Mai Thanh Tân, Lê Văn Dung, Lê Đình Thắng, 2008, Hình thái cấu trúc địa chất Pliocen- Đệ Tứ thềm lục địa Việt Nam. Tuyển tập HNKH Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 188-198.

4. Nguyễn Biểu, Mai Thanh Tân, Trần Nghi, Nguyễn Thị Hồng Liễu, Nguyễn Quốc Hưng, 2008, Địa tầng phân tập phân giải cao trầm tích Pliocen- Đệ Tứ biển Nam Trung Bộ, Tuyển tập HNKH Địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr.199-209

5. Lê Duy Bách, Ngô Gia Thắng, 2008 – Các kiểu bồn trũng Kainozoi khu vực biển rìa đông Việt Nam. Tuyển tập hội nghị Khoa học địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 114 – 124.

7. Mai Thanh Tân, Phạm Năng Vũ, 2010. Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển (đang in)

49

6. Ngô Gia Thắng, Lê Duy Bách, Cao Đình Triều, 2008, Các dấu tích sóng thần phát hiện được trên các đảo ven biển Miền Trung Việt nam, Tuyển tập hội nghị Khoa học địa chất biển toàn quốc lần thứ nhất, tr. 547-556.

8. Tran Nghi et al, 2007, Quaternary sedimentary cycle in relation to sea level change in Vietnam, VNU Journal of Science, Earth Science 23, pp. 235-243

9. Tran Nghi et al, 2007, Quaternary geological map of the continental shelf of Vietnam at the scale of 1:1.000.000, VNU Journal of Science, Earth Science 23, pp. 1-9

10. Phạm Năng Vũ, Nguyễn Hà Vũ, Nguyễn Xuân Bình, 2008, Hoạt động kiến tạo và núi lửa trẻ (Pliocen- Đệ tứ) thềm lục địa Việt Nam (theo tài liệu Địa vật lý). Tạp chí Các Khoa học về trái đất 30 (4), tr. 289-301

50

11. Tran Nghi et al, 2009, Sequence stratigraphy of Quaternary depositions on the land and at the continental shelf of Vietnam, VNU Journal of Science, Earth Science 25, pp. 32-39

Phụ lục 9

BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU CƠ LÝ VÙNG NHA TRANG - MŨI NÉ

Thành phần hạt

n ê i h n ự t

Cát

Sét

Cuội

Sạn sỏi

Bụi

g n ê i r g n ợ ư

g n ỗ r

ỗ l ộ Đ

Các chỉ tiêu cơ lý

t ệ s ộ Đ

h c í t ể h t g n ợ ư

o ẻ d ố s ỉ h C

g n ỗ r ố s ệ H

a ò h o ã b ộ Đ

ô h k h c í t ể h t g n ợ ư

t ế k h n í d c ự L

o ẻ d n ạ h i ớ i G

n ú l n é n ố s ệ H

y ả h c n ạ h i ớ i G

m ẩ ộ Đ

g n o r t t á s a m c ó G

l i ố h K

STT

l i ố h K

n ẩ u h c u ê i t i ả t u ị h c c ứ S

g n ạ d n ế i b g n ổ t n u đ ô M

>20,0

20-2

2-0,05

< 0,005

l i ố h K

0,05 - 0,005

P

e

n

G

B

C

W

Ký hiệu

ϕ

Wl

Wp

Ip

E0

a1-2

γw

γk

γs

Rtc

%

%

%

%

%

%

(độ)

%

Đơn vị

g/cm3

g/cm3

g/cm3

kG/cm2

cm2/kG

kG/cm2

kG/cm2

(1)

(2)

(4)

(5)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(15)

(16)

(17)

(19)

(20)

(21)

(13)

(14)

(18)

(6)

(3)

Đất đá

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông - biển - đầm lầy Holocen trên (abm Q2

Cát pha

1

6,00

75,00

9,00

21,70

2,70

1,90

1,56

0,73

42,18

80,32

22,20

16,20

6,00

0,52

0,22

19˚00'

0,030

47,50

10,00

Sét pha

2

19,00

2,64

1,90

1,65

0,60

37,00

86,00

20,00

13,00

7,00

0,86

0,12

0,017

22˚00’

3)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Holocen trên (mQ2

Cát

1

2,56

91,29

3,90

2,30

17,60

2,66

Sạn

2

27,00

61,80

12,80

7,70

2,64

1-2)

3,50 Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông biển Holocen dưới - giữa (am Q2

Sét pha

1

1,88

1,56

0,73

42,18

75,58

25,70

16,00

9,70

0,50

0,30

10˚00'

0,018

45,84

20,42

2,70

49,00

4,00

23,00

24,00

Cát pha

2

1,82

1,66

0,61

37,74

43,44

17,30

13,30

4,00

< 0

0,31

23˚07'

0,017

94,03

9,90

2,66

78,00

11,00

11,00

1-2)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Holocen dưới - giữa (m Q2

Sét

1

1,76

1,24

1,15

53,54

97,89

48,80

27,50

21,30

0,70

0,19

18˚07'

1,56

0,090

40,00

42,40

2,66

24,90

0,50

33,20

41,40

Sét pha

2

1,87

1,43

0,84

45,68

95,44

31,80

19,40

12,40

0,88

0,25

18˚00'

1,89

0,045

75,00

30,40

2,64

54,60

o,8

26,70

17,90

Bùn sét pha

3

1,77

1,28

1,09

52,07

94,14

32,20

22,40

9,80

1,64

0,118

10,36

38,30

2,67

61,00

7,00

10,00

22,00

Cát

4

15,30

2,67

95,00

2,00

3,00

1)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Pleistocen trên phần trên - Holocen dưới (m Q1

3b- Q2

Sét

1

1,98

1,65

0,59

37,16

88,07

42,00

23,40

18,60

< 0

0,34

31˚45'

4,35

0,015

267,00

19,80

2,63

36,40

0,60

19,60

43,40

Sét pha

2

2,00

1,72

0,53

34,56

80,69

27,40

17,60

9,80

< 0

0,16

26˚30'

2,19

0,018

234,00

16,20

2,63

56,50

10,50

14,50

18,50

Cát pha

3

1,92

1,62

0,65

39,54

75,80

20,80

14,30

6,50

0,42

0,52

14˚36’

0,039

36,50

18,50

2,68

68,00

8,00

13,00

11,00

Cát

4

2,64

31,50

52,00

8,50

8,00

13,00

3b)

Phức hệ địa tầng - nguồn gốc sông biển Pleistocen trên phần trên (am Q1

Sét pha

1

2,04

1,75

0,53

34,55

82,76

27,60

16,50

11,10

< 0

0,60

14˚00'

0,020

68,21

16,30

2,68

50,00

20,00

30,00

Cát pha

2

1,84

1,65

0,61

37,79

49,04

17,70

12,50

5,20

0,33

0,28

17˚18’

0,025

70,96

11,20

2,66

81,00

9,00

3a)

10,00 Phức hệ địa tầng - nguồn gốc biển Pleistocen trên phần dưới (m Q1

Sét pha

1

1,82

1,64

0,64

39,11

44,98

28,20

17,40

10,80

0,06

0,34

11˚00'

0,049

23,51

10,70

2,70

59,00

5,00

10,00

26,00

Cát pha(th)

2

1,90

1,56

0,73

42,18

80,32

22,20

16,20

6,00

0,52

0,22

19˚00'

0,030

47,50

21,70

2,70

75,00

6,00

9,00

10,00

Cát trung

3

2,66

96,00

3,00

1,00 11,00

Cát nhỏ

4

2,67

85,00

4,00