CỤC PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA BAN ĐẦU BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG
THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN
NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM NĂM 2014
Chủ nhiệm đề tài: TS. Phạm Đức Mạnh
Đồng chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Lê Thị Hương
Cơ quan thực hiện đề tài: Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội
Cơ quan quản lý đề tài: Cục Phòng, chống HIV/AIDS
Mã số đề tài:
Hà Nội, 12/2014
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc Methadone là việc sử dụng thuốc, kết hợp với liệu pháp tư vấn và hành vi để điều trị toàn diện cho người sử dụng ma túy (SDMT) . Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chứng minh điều trị bằng Methadone có hiệu quả trong việc làm giảm sử dụng heroin , , , ,, dự phòng lây nhiễm HIV , , tăng tuân thủ điều trị ARV và giảm tỷ lệ tử vong cho những bệnh nhân tham gia điều trị Methadone .
Tại nước ta, chương trình điều trị bằng Methadone được triển khai thí điểm tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh từ năm 2008. Cho đến nay chương trình đã được triển khai rộng rãi tại 32 tỉnh, thành phố. Một số nghiên cứu tại Việt Nam chỉ ra rằng chương trình điều trị Methadone có hiệu quả trong việc làm giảm các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV [6], cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho những người nghiện ma tuý được điều trị thay thế bằng Methadone , [31],.
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, để liệu pháp điều trị Methadone mang lại lợi ích tối đa, độ bao phủ của chương trình cần đạt được mức tối thiểu là 20% đến 30% [10]. Tại Việt Nam, khi tỷ lệ này vượt mức 40% thì dịch HIV ở nhóm người nghiện chích ma túy (NCMT) sẽ được khống chế và giảm [6]. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam mới chỉ điều trị được khoảng 25.000 người sử dụng ma túy (SDMT) tại 41 tỉnh thành phố trong cả nước. Trong thời gian qua việc điều trị Methadone gặp khó khăn tại một số địa phương do thuốc từ nguồn viện trợ và được nhập khẩu nên không chủ động nguồn thuốc, giá thành cao và việc triển khai chương trình còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn lực đầu tư, viện trợ , , . Chương trình còn gặp khó khăn do thiếu nhân lực thực hiện và thủ tục hành chính còn phức tạp . Những khó khăn này sẽ ảnh hưởng tới độ bao phủ và tính bền vững của chương trình tại Việt Nam trong tương lai, nhất là ở các vùng khó khăn, miền núi như miền núi phía Bắc.
Các tỉnh miền núi phía Bắc thường có điều kiện kinh tế, địa lý khó khăn nên tỷ lệ người nghiện chích ma túy còn cao, khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn nhiều bất cập. Hơn nữa, các tỉnh miền núi phía Bắc thường có đường biên giới dài; tình hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát làm cho công tác điều trị bằng Methadone gặp nhiều thách thức. Tuy nhiên, hiện nay lại có ít các nghiên cứu về chương trình điều trị bằng Methadone, đặc biệt là ở các vùng miền núi của cả nước nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Điều tra ban đầu về bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone trong dự phòng HIV tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam năm 2014”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở đánh giá hiệu quả chương trình điều trị nghiện các chất dạng
2
thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc Methadone trong tương lai tại các tỉnh miền núi thuộc vùng này, với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.
2. Mô tả tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam năm 2014.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm cơ bản về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone và HIV/AIDS:
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone:
Chất ma tuý là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc phiện, morphine, heroin, methadone, buprenorphine, LAAM… có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não.
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý và bị lệ thuộc vào các chất này.
Dung nạp là tình trạng đáp ứng của cơ thể với một chất, được biểu hiện bằng sức chịu đựng của cơ thể ở liều lượng nhất định của chất đó. Khả năng dung nạp phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng của cơ thể. Khi khả năng dung nạp thay đổi, cần thiết phải thay đổi liều lượng của chất đã sử dụng để đạt được cùng một hiệu quả.
Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma tuý đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng.
Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai và vì vậy người bệnh cần phải được điều trị.
Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương cấp là một tình trạng bệnh lý liên quan tới việc sử dụng một chất gây nghiện với liều lượng vượt quá khả năng dung nạp của người bệnh, dẫn tới sự biến đổi bất thường về ý thức, hành vi, cũng như các hoạt động tâm thần khác của người sử dụng. Tình trạng nhiễm độc này rất khác nhau ở mỗi người, phụ thuộc vào chất gây nghiện sử dụng, liều lượng, tình huống sử dụng, đường sử dụng và độ dung nạp với CDTP của người sử dụng.
Quá liều là tình trạng sử dụng một lượng chất ma túy lớn hơn khả năng dung nạp của cơ thể ở thời điểm đó, đe dọa tới tính mạng của người sử dụng nếu không được cấp cứu kịp thời.
Sử dụng chất gây nghiện hợp pháp là việc sử dụng chất gây nghiện được pháp luật cho phép, vì mục đích chữa bệnh, theo chỉ định chuyên môn.
4
Lạm dụng chất gây nghiện là việc sử dụng chất gây nghiện không đúng chỉ định chuyên môn, quá liều qui định, và (hoặc) thời gian cho phép.
Kê đơn methadone là việc thầy thuốc cho y lệnh điều trị methadone trong hồ sơ bệnh án.
Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone trong hướng dẫn này gọi tắt là cơ sở điều trị methadone.
1.1.2. Các kiến thức cơ bản liên quan đến HIV/AIDS.
1.1.2.1.Định nghĩa về HIV và AIDS.
Theo qui định tại Điều 2 của Pháp lệnh phòng chống nhiễm virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS): HIV (Human Immunodeficiency Virus) là loại virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. AIDS (Acquired Immune Deficiency Syndrome) là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm cho cơ thể không còn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và dẫn đến chết người [2].
Hiện nay, nhờ sự phát triển, tiến bộ của khoa học, kỹ thuật mà HIV/AIDS đã được hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn. Theo đó, HIV (Human Immunodeficiency Virus) là virus suy giảm miễn dịch ở người, có khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), một tình trạng làm hệ miễn dịch của con người bị suy giảm cấp tiến, tạo điều kiện cho những nhiễm trùng cơ hội và ung thư phát triển mạnh làm đe dọa đến mạng sống của người bị nhiễm . AIDS là viết tắt của Tiếng Anh (Acquered Immuno Deficiency Syndrome) có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, viết tắt theo tiếng Pháp là SIDA (Syndrome de Immuno Deficience Acquise), dùng để chỉ giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV/AIDS. Ở giai đoạn này hệ thống miễn dịch của cơ thể đã suy yếu nên người nhiễm HIV dễ dàng mắc bệnh như ung thư, viêm phổi, lao, viêm da, lở loét toàn thân hay suy kiệt, nặng dần dẫn đến cái chết .
1.1.2.2. Các thời kỳ, giai đoạn và triệu chứng biểu hiện của nhiễm HIV
Hiện nay, người nhiễm HIV được chia ra làm 4 thời kỳ mắc bệnh .
- Thời kỳ cửa sổ (phơi nhiễm): Thời kỳ này rất dễ lây lan cho người khác vì số lượng virus trong máu rất cao, nhưng chưa có kháng thể. Người bệnh thường bị sốt, viêm họng, nổi hạch, nhức đầu, khó chịu, phát ban. Do không có triệu chứng đặc hiệu nên thầy thuốc thường hay chuẩn đoán chung là nhiễm siêu vi. Vì vậy, nếu sau khi quan hệ tình dục không an toàn (hay một sự cố nào gây nghi ngờ nhiễm HIV), bệnh nhân cần xét nghiệm máu (kỹ thuật
5
PCR) tìm ARN của HIV. Kháng thể kháng HIV xuất hiện trong máu muộn hơn, sau 6 tuần (thông thường là 3 tháng) mới xét nghiệm tìm kháng thể.
- Thời kỳ nhiễm không triệu chứng: Số lượng tế bào T4 giảm, nhưng lượng T4 không giống nhau ở mỗi người và sự giảm lượng T4 cũng không tỉ lệ thuận với mức độ nặng của bệnh. Lượng kháng nguyên tăng lên phản ánh sự nhân lên của virus mà hệ thống miễn dịch của cơ thể không khống chế được.
- Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn sớm: Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng: sốt, vã mồ hôi về đêm, tiêu chảy mãn tính (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột), nổi hạch và đau đầu. Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm. Bắt đầu mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như: nhiễm nấm Candida albicans ở niêm mạc miệng, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm nha chu.
- Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn muộn: Số lượng tế bào T4 ngày càng giảm thì khả năng mắc bệnh cơ hội ngày càng tăng. Khi T4 còn 200 tế bào/µL máu thì dễ bị viêm phổi và viêm màng não do Toxoplasma gondii, khi còn 100 tế bào/µL máu thì dễ bị nhiễm nhiều loại: Mycobacterium tuberculosis, nấm Candida albicans ở thực quản, viêm phổi do Herpes virus và nhiều loại khác.
1.1.2.3. Các con đường lây truyền HIV/AIDS chủ yếu trong cộng đồng.
Vì HIV có nhiều trong máu, tinh dịch, âm đạo của người bị nhiễm nên HIV chủ yếu lây qua 3 con đường chính:
-Qua hoạt động tình dục: đây được coi là phương thức lây truyền HIV quan trọng và phổ biến nhất trên thế giới. Khoảng 70-80% tổng số người nhiễm HIV trên toàn cầu là bị lây nhiễm qua con đường này. Quan hê tình dục sẽ gia tăng lây nhiễm lên rất nhiều nếu một bên có bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Liên quan chặt chẽ với lây truyền HIV qua con đường này là cách thức và số lần hành vi tình dục, như không dùng bao cao su, tình dục quá độ và tình dục với quá nhiều bạn tình.
-Qua đường máu: đầu tiên phải kể đến tiêm chích ma túy. Tiêm chích ma túy làm lây truyền HIV gặp ở rất nhiều nơi trên thế giới. Số người tiêm chích ma túy bị nhiễm HIV rất cao (chiếm 10-50% hoặc cao hơn nữa trong tổng số người nhiễm HIV). Ngoài ra, truyền máu và các chế phẩm của máu đóng vai trò quan trọng trong lây truyền HIV nếu các ngân hàng máu không thực hiện nghiêm túc việc truyền máu an toàn. Cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với máu nhiễm HIV và vật sắc nhọn đâm vào da có thể bị nhiễm tới 0,5%.
- Mẹ bị nhiễm HIV truyền cho con lúc mang thai hoặc sinh nở: Phụ nữ nhiễm virus HIV nếu sinh con sẽ có khả nǎng khoảng 30% là con nhiễm HIV theo mẹ, có nghĩa là cứ 100 bà mẹ nhiễm HIV sinh con thì có khoảng 30 trẻ bị
6
nhiễm. Virus HIV có thể lây sang trẻ qua nhau thai khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, qua máu và chất dịch của mẹ khi sinh, và một số nhỏ lây qua sữa mẹ khi mẹ cho bé bú. Trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV thường không sống được quá ba nǎm.
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học và tình hình nhiễm HIV tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Y tế vào tháng 4/2010, tổng số trường hợp nhiễm HIV còn sống là 164.788, số người mắc AIDS còn sống khoảng 37.498.tổng số trường hợp đã chết do AIDS: 45.564. Trong số đó, có 85% là nam, 57% do tiêm chích ma túy. Báo cáo cho thấy, đa số người nhiễm HIV/AIDS mới được phát hiện ở lứa tuổi còn trẻ (nhóm tuổi từ 20-39 chiếm tới 90%). Khoảng 5% PNBD có xét nghiệm HIV dương tính. Tuy nhiên, Tổ chức Y tế thế giới ước lượng rằng ở Việt Nam có tới hơn 80% trường hợp nhiễm HIV không được báo cáo và 77% là lây truyền qua đường tình dục .
Theo báo cáo “Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định hướng kế hoạch năm 2014”, tính đến hết 30/11/2013, tức là sau khoảng hơn 3 năm so với thống kê của Bộ Y tế vào 4/2010, các con số liên quan đến HIV đã có sự tăng lên khá lớn. Số lũy tích các trường hợp báo cáo hiện nhiễm HIV là 216.254 trường hợp, số bệnh nhân AIDS là 66.533 và đã có 68.977 trường hợp tử vong do AIDS. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2013, cả nước xét nghiệm phát hiện mới 11.567 trường hợp nhiễm HIV, trong đó 5.493 bệnh nhân AIDS và 2.097 người tử vong do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo báo cáo giám sát là 248/100.000 dân. Điện Biên vẫn là tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất cả nước (1029), tiếp đến là Thành phố Hồ Chí Minh (682), thứ 3 là Thái Nguyên (632). So sánh tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân theo khu vực thì thấy tỷ lệ tại miền Đông Nam Bộ cao nhất cả nước (408/100.000), khu vực miền núi phía Bắc đứng thứ hai với 357/100.000 dân mắc HIV.
7
Biểu đồ 1.1: số phát hiện HIV/AIDS-tử vong qua các năm và so sánh
tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân của cả nước và các khu vực.
Phân bố người nhiễm HIV theo giới: tỷ lệ nam giới nhiễm HIV chiếm 67,5%, cao hơn gấp 2 lần so với nữ giới, nữ giới chiếm 32,5%, không thay đổi so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, theo dõi qua các năm tỷ lệ nhiễm HIV tăng dần trong nhóm nữ giới.
Biểu đồ 1.2: Phân bố người nhiễm HIV theo giới và năm
Phân bố nhiễm HIV mới phát hiện trong năm 2013 chủ yếu vẫn tập trung ở nhóm tuổi từ 20-39, chiếm tới 79% tổng số người nhiễm. So sánh qua các năm, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm tuổi từ 30-39 có xu hướng tăng dần. vào cuối năm 2012, tỷ lệ người nhiễm HIV ở nhóm tuổi 30-39 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,6% và trong năm 2013 tỷ lệ này là 45,1% trong khi tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm 20-29 tuổi có xu hướng giảm, đến cuối năm 2012 tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm 20-29 tuổi chiếm 35,1% và trong năm 2013 tỷ lệ là 32,9%. Cùng với đó tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm 40- 49 tuổi cũng có xu hướng tăng chậm đến hết năm 2012 tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm này là 12,2% và trong năm 2013 tỷ lệ là 13,7%
Biểu đồ 1.3: phân bố tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi và năm .
8
Nếu xem xét phân bố người lây nhiễm HIV theo đường truyền thì tỷ lệ người nhiễm HIV được phát hiện lây truyền qua đường tình dục ngày càng gia tăng trong khi lây truyền qua đường máu có xu hướng giảm. Trong năm 2013, số người lây truyền qua đường tình dục chiếm tỷ lệ cao nhất 45% tiếp đến số lây truyền qua đường máu chiếm 42,4%, tỷ lệ nhiễm HIV lây truyền từ mẹ sang con 2,4%, vẫn có 10,1% tỷ lệ người nhiễm HIV không rõ đường lây truyền.
Theo kết quả có được từ Hệ thống giám sát trọng điểm (GSTĐ) HIV (được triển khai từ năm 1994 tại 10 tỉnh/thành phố. Hệ thống này đã được mở rộng, tới năm 2013 có 41 tỉnh/thành phố tham gia, chương trình GSTĐ được thực hiện trên nhóm phụ nữ bán dâm (PNBD), người tiêm chích ma túy (TCMT), nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), bệnh nhân nam mắc STI, bệnh nhân lao, phụ nữ mang thai và thanh niên khám tuyển nghĩa vụ quân sự) cho thấy rằng: Chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm NCMT giảm dần qua các năm. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nam NCMT tại khu vực miền Bắc có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng vẫn cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc. Ở nhóm phụ nữ bán dâm, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong năm 2013 là 2,6% (giảm 0,1% so với năm 2012). Tỷ lệ này tại khu vực miền Bắc mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao so với tỷ lệ chung của toàn quốc. Phân tích chiều hướng nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm qua các năm cho thấy tỷ lệ tăng lên nhanh chóng từ 0,6% năm 1994 lên 5,9% năm 2012. Trong giai đoạn 2002 đến 2010, tỷ lệ có sự biến động không ổn định, tuy nhiên trong 3 năm trở lại đây, tỷ lệ này có xu hướng giảm dần. Ngoài ra, tuy tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới vẫn ở mức thấp so với các đối tượng còn lại nhưng lại đang có xu hướng tăng nhẹ.
Vậy nhìn chung, tình hình lây nhiễm HIV trong nước ta vẫn đang tồn tại nhiều vấn đề phức tạp, đồng thời cũng đang nổi lên những vấn đề mới cần giải quyết.
1.3. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone:
1.3.1. Lịch sử điều trị Methadone
Methadone là một chất dạng thuốc phiện (CDTP) tổng hợp có tác dụng kéo dài được sản xuất với mục đích ban đầu là làm thuốc giảm đau trong Chiến tranh thế giới thứ II. Methadonecó tác dụng dược lý tương tự như các CDTP khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều trị lâu dài .
9
Năm 1964, tại New York, bác sỹ Marie Nyswander và Vincent Dole nghiên cứu về thuốc điều trị cho những người nghiện heroin, họ phát hiện ra methadone giúp người bệnh của họ ngừng sử dụng heroin và hầu như không bị tăng liều khi dùng trong thời gian dài, do đó liệu pháp điều trị duy trì bằng thuốc methadone ra đời . Tiếp sau đó các nước cũng bắt đầu sử dụng methadone trong điều trị giảm tác hại của nghiện chất: như Hồng Kông bắt đầu đưa methadone vào điều trị năm 1972, tiếp sau đó vào năm 1979 là Thái Lan. Sau năm 2000, có rất nhiều nước đã áp dụng điều trị methadone, trong đó có nhiều nước ở khu vực Đông Nam Á như Indonexia (2003), Trung Quốc (4/2004), Malayxia (10/2005), Đài Loan (2006), Việt Nam (2008),…
1.3.2.Biện pháp điều trị bằng thuốc Methadone
Theo Cơ quan điều trị lạm dụng ma túy và rượu Hoa Kỳ (SAMHSA), điều trị thay thế hay còn gọi là điều trị hỗ trợ bằng thuốc là việc sử dụng thuốc, kết hợp với liệu pháp tư vấn và hành vi để điều trị toàn diện cho người sử dụng ma tuý. Các nghiên cứu chỉ ra rằng khi điều trị rối loại nghiện ma túy, sự kết hợp giữa thuốc và liệu pháp hành vi là biện pháp điều trị hiệu quả và thành công nhất. Còn theo Bộ Y tế Việt Nam, điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, duới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, viêm gan C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà nhập cộng đồng . Ðiều trị methadone chỉ áp dụng với người nghiện CDTP (heroin) mà không áp dụng với những trường hợp nghiện rượu, thuốc lá, benzodiazepine và ma túy tổng hợp dạng amphetamine .
Trong những thập kỷ đầu tiên sau khi ra đời, phương thức điều trị methadone được coi là một biện pháp điều trị tạm thời nhằm mục đích cuối cùng là giảm liều và bệnh nhân sẽ ngừng sử dụng methadone một cách hoàn toàn. Ngày nay, điều trị duy trì methadone không còn được coi là một biện pháp trị liệu tạm thời nữa mà là một biện pháp điều trị lâu dài, thường là suốt đời. Như vậy nếu bệnh nhân thỉnh thoảng có một đợt dùng lại heroin (hoặc các chất ma túy khác) là bằng chứng chứng tỏ sự thất bại của liệu pháp điều trị bằng methadone.Việc tái sử dụng ma túy là một chỉ số đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân tham gia điều trị Methadone. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng đối với nhiều bệnh mạn tính như bệnh tim mạch, cao huyết áp hay đái tháo đường thì mức độ tuân thủ điều trị thường ở mức thấp.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau: 1, Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và hoạt động tội phạm; 2. Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm
10
chích CDTP; 3. Cải thiện sức khoẻ và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.
1.3.3. Lợi ích, ưu điểm và nhược điểm của điều trị Methadone với người
bệnh.
Điều trị methadone mang rất nhiều lợi ích cho bệnh nhân, cụ thể như:
Tác dụng liên tục và kéo dài;
Chi phí thấp; Hợp pháp; Dễ sử dụng bằng đường uống. Ðược cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như: tư vấn tâm lý, chăm
sóc sức khỏe và các hình thức hỗ trợ khác.
Giảm nguy cơ quá liều heroin
Ðiều này có nghĩa với những người không thể từ bỏ heroin, methadone là thuốc có độ an toàn cao và giúp người bệnh dần dần hồi phục khỏi trạng thái nghiện .
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ưu điểm của điều trị duy trì bằng thuốc methadone là có thể giúp người nghiện heroin: 1, Dừng sử dụng hoặc giảm đáng kể luợng heroin sử dụng; 2, Dừng tiêm chích heroin (hoặc giảm đáng kể tần suất tiêm chích và giảm nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu và nguy cơ quá liều); 3, Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh duỡng; 4, Dừng các hành vi phạm pháp liên quan đến việc kiếm tiền mua heroin; 5, Cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình; 6, Có công việc ổn định hơn và học tập tốt hơn. Ðiều đó có nghĩa là khi tham gia chương trìnhmethadone, bệnh nhân có cơ hội tiếp cận với nhiều dịch vụ ytế và xã hội khác. Do đó, họ sẽ ít phải chịu áp lực trong cuộc sống, giảm nguy cơ sử dụng và cuối cùng không dùng heroin nữa.
Tuy nhiên, nhược điểm của điều trị bằng methadone cũng có khá nhiều, đó là: 1, Bệnh nhân phải cam kết đến cơ sở diều trị hàng ngày để uống thuốc; 2, Khó thực hiện các chuyến đi, các kỳ nghỉ xa khỏi nơi cơ trú; 3, Có thể gặp các tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe; 4, Vẫn bị lệ thuộc vào thuốc cho đến khi kết thúc chương trình điều trị. Methadone là một thuốc có tác dụng mạnh và có thể nguy hiểm nếu dùng không đúng cách. Nó cũng có thể gây tình trạng quá liều khi sử dụng quá nhiều methadone .
1.3.4. Các chính sách liên quan và tình hình điều trị thay thế nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone tại nước ta.
Điều trị thay thế bằng Methadone còn là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam. Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
11
Methadone đã được triển khai thí điểm tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh với 06 cơ sở điều trị từ tháng 4/2008. Ngay sau đó, vào tháng 10/2008, Bộ Y tế đã ra quyết định số 4230/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp dược phẩm tham gia sản xuất thuốc methadone tại Việt Nam để phục vụ cho đề án thí điểm này. Ngày 15/11/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 96/2012/NĐ-CP về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 96/2012/NĐ-CP, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 12/2013/TT-BYT ngày 12/4/2013 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 96. Cũng theo nội dung của hai văn bản này, trong giai đoạn tiếp theo, chương trình Methadone có thể được mở rộng với tốc độ nhanh hơn, cứ mỗi quận/huyện có trên 250 người nghiện chích ma túy thì UBND tỉnh/thành phố phải thành lập cơ sở điều trị Methadone. Liên quan đến cơ sở điều trị methadone này thì vào ngày 15/10/2013, Bộ Y tế đã có công văn số 6544/BYT-KH-TC về việc hướng dẫn thực hiện khung giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện tại các cơ sở điều trị nghiện CDTP quy định tại Nghị định số 96/2012/NĐ-CP. Sở Y tế các tỉnh/thành phố cần căn cứ theo công văn này để xác định khung giá chi tiết của từng dịch vụ khi thực hiện xã hội hóa chương trình Methadone tại địa phương. Trong năm 2013, nhiều tỉnh trên cả nước đã triển khai đồng bộ “Dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone mô hình xã hội hóa” theo chỉ thị của chính phủ với mục tiêu mở rộng và duy trì hiệu quả của chương trình điều trị bằng methadone. Với các hoạt động chỉ đạo cụ thể như vậy, tính đến ngày 30/11/2013, trên toàn quốc đã có 75 cơ sở điều trị Methadone được triển khai và dự kiến sẽ còn nhiều hơn nữa các cơ sở điều trị Methadone được mở trong tương lai gần.Tuy vậy cho đến nay, Việt Nam cũng mới chỉ điều trị được khoảng 17.000 người nghiện tại 32 tỉnh, thành phố trong cả nước. Trong khi đó, mục tiêu mà Chính phủ và Nhà nước đề ra là cuối năm 2015 sẽ điều trị cho khoảng 80.000 người nghiện ma túy tại 30 tỉnh, thành phố. Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề này, cụ thể là vào ngày 20/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 1008/QĐ-TTg về việc giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015.Thêm vào đó, để thực hiện được mục tiêu đặt ra trong bối cảnh nguồn tài trợ tài chính quốc tế đang rút dần và sẽ rút hẳn khỏi nước ta vào năm 2015, vào ngày 31/10/2014, Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị số 32/CT-TTg về đẩy mạnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Trong văn bản này đã nêu rõ trách nhiệm của từng đơn vị trong công tác điều trị methadone chung của cả nước: như UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cần rà soát, cập nhật số lượng người nghiện chất dạng thuốc phiện để lập kế hoạch, cân đối thu chi từ đó thực hiện chương trình tốt hơn; Bộ Y tế thì cần đôn đốc, chỉ đạo thành lập các cơ sở điều trị methadone, kết hợp cùng với Bộ tài chính, Bộ Công an trong thực hiện các hoạt động khác .
12
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, để liệu pháp điều trị này có thể mang lại lợi ích tối đa, độ bao phủ của Chương trình cần đạt được mức tối thiểu là 20% đến 30% [10]. Nhận xét của Chuyên gia y tế Việt Nam cũng cho biết khi độ bao phủ điều trị nghiện bằng thuốc Methadone vượt mức 40% thì dịch HIV ở nhóm người nghiện chích ma túy được khống chế và giảm [6]. Bởi vậy, Nhà nước cần có thêm nhiều biện pháp cụ thể, rõ ràng hơn nữa để đạt được mục tiêu này.
1.3.5. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác điều trị Methadone tại Việt
Nam
- Ưu điểm:
Chương trình điều trị Methadone tại Việt Nam có nhiều ưu điểm rõ rệt. Ưu điểm đầu tiên phải kể đến là từ khi được triển khai thí điểm tại Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Mình, chương trình đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, đặc biệt là những người bị nhiễm HIV và người thân, gia đình của họ. Chương trình đã và đang từng bước được triển khai trên diện rộng. Điều trị Methadone luôn hướng tới những đối tượng dễ bị tổn thương trong cộng đồng và các đối tượng chính sách, điều đó đã cho thấy chính sách nhân đạo rõ ràng, mang tính nhân văn sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta. Minh chứng thể hiện rõ việc này là hoạt động triển khai mô hình điều trị nghiện các dạng chất thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone trong các trại giam, tạm giam và trường giáo dưỡng cho phạm nhân (Cục Y tế-Bộ Công An đã phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS - Bộ Y tế xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng methadone trong trại giam, tạm giam).
- Hạn chế:
Mặc dù, chương trình điều trị bằng thuốc Methadone triển khai trên thực tiễn có hiệu quả, được dư luận xã hội đánh giá cao kết quả điều trị, nhưng việc triển khai chương trình vẫn gặp khó khăn bất cập trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng điều trị. Trong thời gian đầu mới triển khai, theo các chuyên gia y tế, việc điều trị bằng thuốc methadone gặp nhiều trở ngại do thiếu thuốc . Vì thực tế, trong giai đoạn đầu triển khai chương trình, toàn bộ thuốc sử dụng cho việc điều trị đều dược nhập khẩu từ nước ngoài, thủ tục nhập khẩu thuốc mất nhiều thời gian nên trong thời gian đầu triển khai có sự hạn chế tăng bệnh nhân cũng như mở rộng chương trình. Ngoài ra, thuốc methadone nằm trong danh mục thuốc gây nghiện, việc phân phối, cấp phát và bảo quản thuốc phải thực hiện theo những quy định rất chặt chẽ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng chương trình.
Hạn chế khác của chương trình điều trị methadone tại nước ta là hiện nay, chương trình này còn quá phụ thuộc vào những nguồn lực đầu tư, viện trợ từ nước ngoài, nhà nước chưa nắm thế chủ động về tài chính. Tại Hải Phòng, có
13
tới 80-90% nguồn lực là từ các tổ chức nước ngoài tài trợ cho chương trình phòng chống HIV/AIDS bao gồm cả methadone. Tuy nhiên từ năm 2013, một số nhà tài trợ đã rút khỏi Hải Phòng (CESVI, PSI, NAV…), một số nhà tài trợ khác (Quỹ hỗ trợ khẩn cấp cho phòng, chống AIDS của Tổng thống Hoa Kỳ - PEPFAR, Ngân hàng Thế giới - WB, Quỹ Toàn cầu (chiếm tới 80% kinh phí tài trợ) đã thông báo cắt giảm kinh phí hỗ trợ đến năm 2015. Mặc dù vậy, theo các chuyên gia điều hành chương trình, hiện tại, các tổ chức quốc tế đã cắt giảm tới 95% kinh phí cho chương trình. Chỉ còn tổ chức PEPFAR (Mỹ) cam kết tài trợ cho 2 điểm (An Dương, An Lão) và Quỹ toàn cầu tài trợ cho 9 điểm còn lại . Chính bởi vậy, nước ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi nguồn viện trợ quốc tế bị cắt giảm hoàn toàn. Thêm vào đó, theo Nghị định số 96/2012NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều trị các chất dạng thuốc phiện bằng methadone thì ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ cho các đối tượng bắt buộc cai nghiện tập trung và 5 đối tượng chính sách (thương binh, bệnh hiểm nghèo, nghèo, cận nghèo, người cô đơn) , mà thực tế, đối tượng này lại chiếm một tỷ lệ rất ít trong những người điều trị. Điều này có nghĩa là phần lớn những người còn lại sẽ phải chịu gánh nặng rất lớn nếu viện trợ bị cắt. Theo tính toán của Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, chỉ có 40% bệnh nhân đang điều trị methadone ở Hải Phòng mong muốn tham gia chương trình với điều kiện phải chi trả ở mức đóng góp thấp nhất, khoảng 450.000 đồng/tháng (tức 15.000 đồng/ngày), 60% còn lại cho biết sẽ từ bỏ chương trình nếu mức quá cao, ngoài khả năng của họ .
Theo thông tin từ Bộ Y tế, một hạn chế nữa là các địa phương gặp khó khăn về nhân lực, không có đủ biên chế để bố trí cho các cơ sở điều trị methadone. Lý do là vì mức lương hiện tại của nhân viên là chưa thỏa đáng (1.500.000đồng/tháng cho nhân viên tại Hải Phòng) cho công việc kéo dài liên tục tất cả các ngày trong năm. Trong khi, chính sách cho các nhân viên này còn nhiều hạn hẹp nên nhiều người không tha thiết với công việc và không muốn gắn bó dài lâu. Cùng với đó, do thiếu sự đồng thuận, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên quan như Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công An, nên ngân sách đầu tư cho chương trình Methadone chưa được thỏa đáng và tài chính phân bổ giữa các Bộ cũng chưa hiệu quả. Ngoài ra, thủ tục hành chính để đưa người nghiện vào điều trị bằng Methaodone vẫn còn chưa thuận lợi và phức tạp, trong đó có việc phải có xác nhận của chính quyền địa phương là không thuộc đối tượng phải đưa đi cai nghiện bắt buộc . Không chỉ vậy, chương trình điều trị methadone được triển khai chậm và hiệu quả thấp ở các địa bàn xa xôi, hẻo lánh, ở các vùng khó khăn, miền núi do nhiều lý do như giao thông khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu tại địa phương, người dân chưa có ý thức tự giác và nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích, hiệu quả mà việc điều trị này mang lại.
Nhìn chung, điều trị bằng methadone tại nước ta đã đạt được hiệu quả đáng kể, nhưng những kết quả này lại khó có thể tồn tại được bền vững vì các khó
14
khăn và hạn chế nêu trên. Vậy vậy, Chính phủ và Nhà nước cần có các biện pháp chính sách hữu hiệu hơn để giải quyết những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng và duy trì chương trình điều trị Methadone cho bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện.
1.4. Các nghiên cứu về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone trên thế giới và Việt Nam.
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới.
Các nghiên cứu trên Thế giới chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone. Các kết quả cho thấy điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone có hiệu quả trong việc làm giảm lây nhiễm HIV và các hậu quả do sử dụng ma túy gây ra.
Trên thế giới, điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone (gọi tắt là điều trị thay thế bằng Methadone) được triển khai tại Mỹ từ năm 1965 . Đây là một giải pháp mới trong hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV mà đã được triển khai trên 80 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới như Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc, Hồng Kông… Toàn thế giới đã có trên 1.000.000 người được điều trị thay thế. Chương trình điều trị methadone đã góp phần giảm đáng kể tội phạm, giảm sự lây truyền HIV trong nhóm người nghiện ma tuý và từ nhóm người nghiện ma tuý ra cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh chương trình có hiệu quả trong việc làm giảm sử dụng heroin ,,,,, dự phòng lây nhiễm HIV ,, tăng tuân thủ điều trị ARV và giảm tỷ lệ tử vong trong số những bệnh nhân tham gia điều trị Methadone .
Tại các nước đã phát triển, nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, nghiên cứu dọc thời gian và quan sát đã được thực hiện và chỉ ra rằng Methadone có kết quả: 1) giảm sử dụng chất dạng thuốc phiện phi pháp, 2) giảm hành vi có liên quan đến tiêm chích ma túy, 3) giảm hành vi phạm pháp, 4) giảm tử vong do quá liều, và 5) giảm nguy cơ dùng lại bơm kim tiêm làm lan tràn HIV/AIDS , .
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nghiên cứu về kết quả điều trị thay thế bằng methadone tại các nước mới triển khai chương trình methadone từ đầu thập niên 2000 như ở Trung quốc, Thái Lan, Indonesia . Trên các tạp chí chuyên đề, và trên các diễn đàn quốc tế như Hội nghị AIDS 2011 Busan, các nhà nghiên cứu Trung quốc, Thái Lan, Indonesia cũng đã báo cáo hiệu quả của điều trị thay thế tình trạng nghiện chất dạng thuốc phiện trong lĩnh vực HIV/AIDS và dự phòng tại một số các nước đang phát triển hoặc đang chuyển đổi (developing and transitional economies) ở châu Á, Đông Âu. Tiêu chí đánh giá của các nghiên cứu này đều tập trung vào 5 yếu tố kể trên .
15
Nghiên cứu vào giữa thập kỷ 80 của Ball JC và Ross A về hiệu quả của việc điều trị thay thế bằng Methadone cho thấy 77% bệnh nhân ngừng sử dụng Heroin bằng đường tiêm chích trong 6 tháng đầu tiên tham gia điều trị, sau 4 đến 5 năm điều trị tỷ lệ bệnh nhân ngừng sử dụng Heroin tăng lên tới 92%, 96% bệnh nhân báo cáo không dùng ma túy tổng hợp và 83% bệnh nhân không dùng Cocaine .
Chương trình Methadone cũng làm giảm các hành vi nguy cơ làm lây nhiễm HIV như tiêm chích ma túy, sử dụng chung bơm kim tiêm, có nhiều bạn tình hay bán dâm . Điều trị thay thế bằng Methadone đường uống làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm người nghiện các CDTP do giảm việc tiêm chích, giảm tỷ lệ sử dụng chung BKT. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy người NCMT không được điều trị bằng Methadone có tỷ lệ huyết thanh dương tính với HIV tăng từ 21% tới trên 51% sau 5 năm theo dõi; với nhóm người NCMT được điều trị bằng Methadone, tỷ lệ này chỉ tăng từ 13% đến 21%. Metzger DS và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu trong 18 tháng về nhóm người SDMT có HIV âm tính tham gia điều trị Methadone và không điều trị Methadone, kết quả cho thấy sau 18 tháng, tỷ lệ có HIV dương tính trong nhóm bệnh nhân điều trị Methadone là 3,5% và tỷ lệ này ở nhóm không được điều trị Methadone là 22% ,.
Tỷ lệ tử vong ở người nghiện Heroin tham gia điều trị thay thế bằng Methadone thấp hơn ở nhóm người không được điều trị bằng Methadone từ 3 đến 4 lần tùy theo nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Trường Y tế công cộng, đại học Nam Trung, Trung Quốc, chất lượng cuộc sống của những người tham gia điều trị cũng được cải thiện rõ rệt, sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tâm thần là những lĩnh vực được cải thiện đáng kể nhất trong những người nghiện ma tuý được điều trị thay thế bằng Methadone. Bên cạnh đó, Methadone cũng giúp bệnh nhân hồi phục khả năng lao động và cải thiện các mối quan hệ trong xã hội, . Đặc biệt, điều trị thay thế bằng Methadone cho thấy rõ hiệu quả về mặt kinh tế. Theo kinh nghiệm quốc tế, chương trình điều trị thay thế bằng Methadone sẽ giúp cộng đồng tiết kiệm được từ 7 đến 10 lần các chi phí liên quan đến luật pháp, hành pháp, y tế, xã hội, bảo hiểm, hải quan v.v…,.
Như vậy, các nghiên cứu trên Thế giới cho thấy điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV và các hậu quả do sử dụng ma túy gây ra.
Ngoài các nghiên cứu về hiệu quả của chương trình điều trị Methadone, trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp tục sử dụng Heroin trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc Methadone. Thuốc Methadone tương tác với thuốc kháng virus ARV, khi sử dụng cả 2 loại thuốc thì thuốc ARV sẽ làm giảm nồng độ thuốc Methadone trong máu . Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mối tương quan giữa liều sử dụng Methadone
16
và hành vi sử dụng ma túy: bệnh nhân sử dụng liều Methadone càng cao thì càng giảm khả năng sử dụng ma túy trong quá trình điều trị . Bệnh nhân càng tham gia lâu vào chương trình điều trị Methadone thì tính tuân thủ của bệnh nhân càng giảm . Bệnh nhân tuân thủ điều trị kém thì khả năng tái nghiện càng cao .
1.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
1.4.2.1. Các nghiên cứu về hiệu quả chương trình điều trị Methadone:
Cho tới nay, các nghiên cứu về chương trình Methadone được thực hiện ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào đánh giá hiệu quả của chương trình, có ít nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của những người tham gia điều trị Methadone về phòng chống HIV/AIDS.
Các nghiên cứu tại Việt nam cũng cho thấy hiệu quả tương tự như nhiều nghiên cứu trước đó trên thế giới, đó là việc giảm SDMT bất hợp pháp, tăng khả năng lao động, giảm chi tiêu cho việc mua ma túy và giảm hành vi sai phạm và cải thiện sức khỏe thể chất, tâm thần.
Kết quả nghiên cứu tại Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn thí điểm tại 6 cơ sở điều trị Methadone hoạt động từ tháng 4/2008 cho thấy, sau 3 và 6 tháng theo dõi việc sử dụng heroin và các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV giảm đi đáng kể. Đánh giá thang điểm Chất lượng sống của Tổ chức Y tế Thế giới tăng lên: về thể chất (81 so với 69), tâm lý (69 so với 56) và xã hội (56 so với 50). Tỉ lệ người tham gia điều trị có việc làm tăng từ 55% lên 66% (p=0,028). Chi phí ước tính của chương trình methadone là 15.000 – 20.000 VNĐ/người bệnh/ngày. Tuy nhiên, tất cả 06 cơ sở điều trị tham gia nghiên cứu này đều cung cấp dịch vụ miễn phí [6].
Báo cáo gần đây nhất của tỉnh Điện Biên cũng đã cho thấy nhiều kết quả khả quan về hiệu quả của chương trình. Sau 3 năm triển khai chương trình điều trị Methadone tại Điện Biên cho thấy chỉ còn 7,3% người sử dụng ma túy không thường xuyên, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt là 78,5%; hầu hết các bệnh nhân đánh giá về chương trình điều trị Methadone và đánh giá chất lượng hoạt động của cơ sở điều trị Methadone là tốt và rất tốt (>98%).
Nghiên cứu của Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long vào năm 2009 cho biết rằng, điều trị bằng Methadone đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Cụ thể, từ khi bắt đầu điều trị đến thời điểm 2009, chưa có bệnh nhân nào xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng. Tác dụng phụ hay gặp nhất là táo bón (61%), các triệu chứng khác như suy giảm tình dục, mất ngủ, buồn nôn… chiếm tỷ lệ thấp (10%). Tuy nhiên, các triệu chứng này lại nhanh chóng mất đi theo thời gian điều trị của bệnh nhân. Chưa có bệnh nhân nào bị tử vong do tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm bệnh nhân trước điều trị là 37,6% tại thời điểm năm 2008, đến năm 2009, tỷ lệ này đã giảm rất rõ
17
rệt. Thêm vào đó, trước thời gian điều trị Methdone có 24% bệnh nhân tại Hải Phòng và 44% bệnh nhân tại TP Hồ Chí Minh sử dụng chung bơm kim tiêm, nhưng đến thời điểm nghiên cứu lại không còn. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục ở bệnh nhân điều trị bằng Methadone tăng lên đáng kể (tăng lên khoảng 19% trong khoảng thời gian trước và sau điều trị Methadone). Bệnh nhân còn được cải thiện về thể chất: 390 bệnh nhân được nghiên cứu tăng khoảng 2-4 kg sau 3 tháng điều trị (chiếm 74,8%); 114 bệnh nhân thất nghiệp tìm được việc làm sau 6 tháng điều trị, chứng tỏ rằng khi tham gia vào chương trình điều trị bằng Methadone, các bệnh nhân đó đã quan tâm hơn đến bản thân và gia đình mình .
Tác giả Vũ Văn Công trong nghiên cứu của mình ở Hải Phòng năm 2009, cho thấy rằng điều trị thay thế bằng thuốc Methadone đã đem lại hiệu quả với việc giảm tỷ lệ sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm trong cộng đồng người nghiện chất ma túy: tỷ lệ bệnh nhân phụ thuộc vào ma túy giảm rõ rệt, số ngày trung bình bệnh nhân dùng Heroin trước khi vào điều trị Methadone so với sau điều trị Methadone 30 ngày, 30-60 ngày và trên 60 ngày là 29,1; 12,4; 2,3 và 0,5. Tỷ lệ bệnh nhân trước khi vào điều trị MMT sử dụng chung bơm kim tiêm khi chích ma túy là 24% đã giảm xuống còn 12,7% chỉ sau 3 tháng điều trị. Bệnh nhân tái hòa nhập được với cuộc sống cộng đồng, bệnh nhân tìm được việc làm là 15,3% .
Tuy nhiên, nghiên cứu của Vũ Việt Hưng lại chỉ ra rằng, nhiều bệnh nhân có xu hướng từ bỏ điều trị do họ thấy rằng Methadone có tác dụng gây nghiện như Heroin. Bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi bị các tác dụng phụ như ra mồ hôi, hay khô miệng làm họ thấy chán ăn. Tác dụng phụ của Methadone đã ảnh hưởng đến tâm lý của một số bệnh nhân đang điều trị: nghi ngại về thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe của họ và ngoài ra, bệnh nhân cảm thấy khó khăn và ngại với việc hằng ngày phải đi đến cơ sở y tế để uống thuốc . Tuy nhu cầu điều trị methadone tại huyện Từ Liêm là rất lớn, họ nhận thức được tham gia là giúp bản thân, người thân và gia đình, nhưng việc tiếp cận chương trình của họ lại gặp phải nhiều khó khăn, cản trở: đó là vì tâm lý của chính người nghiện lo ngại về thủ tục vì phải có xác nhận của công an; họ sợ phải đi cai nghiện bắt buộc; sợ bị ảnh hưởng đến công việc, học tập khi tham gia; một số khác lại chưa tin tưởng vào điều trị, sợ nghiện methadone. Ngoài ra, còn do yếu tố là một số gia đình thiếu kiến thức về điều trị methadone. Tại địa phương, thiếu đi công tác truyền thông về chương trình, thời gian chờ đợi xét duyệt lâu làm nhiều người không thể tham gia vào chương trình.
18
1.4.3. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của người nghiện
chích ma túy được điều trị bằng thuốc Methadone.
Hiện nay, tại nước ta, có rất nhiều các nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người nghiện ma túy, tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành của những người nghiện ma túy đang được điều trị bằng thuốc methadone là rất ít, phần lớn vấn đề này chỉ được tìm hiểu bằng cách lồng ghép vào một dự án nào đó, chứ hầu như chưa có sự tập trung chuyên biệt riêng.
Về kiến thức, trong nghiên cứu “Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ y tế chương trình dùng thuốc thay thế methadone can thiệp trong nhóm nghiện chích ma túy tại thành phố Hà Nội” năm 2012, các tác giả đã cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu còn thiếu hiểu biết về nguyên nhân cũng như nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS: như với câu hỏi luôn sử dụng BCS đúng cách khi QHTD dự phòng lây nhiễm HIV là 86,3%, còn khi QHTD đường hậu môn phòng được lây nhiễm HIV tỷ lệ trả lời đúng chỉ là 59,5%, 72% trả lời đúng câu hỏi dùng chung BKT khi TCMT làm tăng nguy cơ nhiễm HIV; còn với các câu hỏi khác, tỷ lệ có kiến thức đúng chỉ từ 67,3%-72,3% .
Một nghiên cứu khác vào năm 2013 đã chỉ ra rằng so với trước can thiệp thì tỷ lệ đối tượng NCMT hiểu biết đúng về nguy cơ lây nhiễm HIV đã tăng lên rõ rệt: hiểu biết về nguy cơ nhận máu truyền tăng từ 10,3% lên 15,3%, hiểu biết về tiêm chích ma túy tăng từ 58,5% lên 64,5%... Ngoài ra, hiểu biết của người NCMT về triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đường tình dục đã cải thiện đáng kể.
Về mặt nhận thức, thái độ của bệnh nhân cũng có sự chuyển đổi sau khi được điều trị methadone. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2013), cho thấy tỷ lệ đối tượng thay đổi nhận thức lợi ích khi tham gia chương trình methadone đã tăng lên khá nhiều (từ 57,3% lên 91,5%). Người điều trị ngày càng có thái độ hợp tác và tin tưởng hơn vào phương pháp điều trị này, một phần là vì hiệu quả mà điều trị bằng methadone đã mang lại, phần khác chính là nhờ những thay đổi trong thái độ của nhân viên y tế và quy trình điều trị.Người bệnh hài lòng hơn với quy trình xét nghiệm, thời gian nộp đơn và quy trình tiếp đón bệnh nhân. Thêm vào đó là sự hài lòng về thời gian tiếp đón bệnh nhân (tăng từ 2,5% lên 3,5%), về thái độ làm việc của bác sỹ tăng từ 2,7% lên 3,3%. Nghiên cứu khác vào năm 2012 cũng cho nhận định tương tự khi đa số bệnh nhân hiện đang được điều trị cho biết họ rất hài lòng và hài lòng với các dịch vụ đón tiếp bệnh nhân, thái độ bác sỹ làm việc, thái độ của nhân viên tư vấn… Tuy vậy, vẫn còn khoảng 1% bệnh nhân có góp ý thêm. Nhưng nhìn chung, hầu hết bệnh nhân cho rằng, về mặt tổng thể thì chương trình điều trị thay thế nghiện các chất CDTP bằng methadone hữu ích với bản thân họ, đáp ứng được mong muốn của bệnh nhân .
19
Ngoài kiến thức và thái độ thì hành vi của các bệnh nhân cũng thay đổi khá rõ. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Quang và cộng sự vào năm 2012 cho thấy sau khi điều trị duy trì có tới 98,7% người NCMT có QHTD với vợ/bạn tình trong 1 tháng trở lại đó. Trong khi, hành vi sử dụng BCS thường xuyên khi quan hệ thì có tỷ lệ trước điều trị là 97,8%, cao hơn sau khi điều trị là 77,2%. Trước khi điều trị methadone, có 8,3% bệnh nhân tại Hà Đông và Từ Liêm cho biết có hành vi sử dụng chung bơm kim tiêm. Trong quá trình điều trị thì không còn trường hợp nào còn sử dụng chung nữa. Mặc dù chưa có đủ bằng chứng để kết luận hiệu quả của điều trị Methadone giúp bệnh nhân thay đổi hành vi dùng chung bơm kim tiêm, tuy nhiên có thể thấy việc giảm tần suất tiêm chích ma túy cũng đã góp phần hạn chế khả năng dùng chung bơm kim tiêm, ngay cả trong nhóm những bệnh nhân vẫn tiếp tục tiêm chích. Thêm vào đó, có sự thay đổi tích cực trong việc sử dụng BCS với PNBD trước và sau điều trị: tỷ lệ người bệnh có sử dụng BCS tăng lên từ 83,4% lên 87,9% . Tỷ lệ sử dụng BCS được cải thiện đặc biệt có ý nghĩa trong dự phòng lây truyền HIV từ quần thể có tiêm chích ma túy sang các nhóm quần thể khác.
Nghiên cứu của một số tác giả thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội năm 2013 cho thấy những thay đổi trong một các hành vi của đối tượng NCMT. Một là tần suất tiêm chích ma túy trong 1 tháng qua của những đối tượng này đã giảm dần.Trong đó, mức độ NCMT 2-3 lần. ngày giảm từ 53,3% xuống 45,5%, tần suất tiêm chích trên 3 lần/ngày giảm từ 6% xuống 3,2%. Thêm nữa, tỷ lệ đối tượng không bao giờ sử dụng chung BKT trong 1 tháng trở lại đã tăng từ 93,9% lên 94,7%. Nếu vào năm 2012 có tới 7,8% bệnh nhân cho biết có sử dụng chung BKT thì đến thời điểm năm 2013, tỷ lệ này đã giảm rất rõ rệt (chỉ còn 0,3%).
Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cho thấy những thay đổi khá rõ nét theo hướng tích cực về các mặt kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân khi được tham gia điều trị methadone. Đây là một tín hiệu đáng mừng, tạo động lực hơn cho không chỉ người bệnh nghiện ma túy tiếp tục điều trị methadone lâu dài, mà còn giúp cho các hoạt động liên quan đến điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone sẽ phát triển sâu và rộng hơn trong thời gian tới.
1.5. Tình hình nhiễm HIV và hoạt động triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc:
1.5.1. Tình hình nhiễm HIV tại các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
Các tỉnh miền núi phía Bắc thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, là khu vực giáp ranh nhiều nước nên đây được xem như một vùng trọng điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội cần được quan tâm và phát
20
triển hiện nay. Mặc dù đã được Nhà Nước và Chính phủ quan tâm về mọi mặt, giúp đời sống của nhân dân nơi đây có nhiều chuyển biến tích cực, tuy vậy, sự đầu tư, xây dựng vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn, bất cập chưa có hướng giải quyết. Do địa hình hiểm trở nên việc đi lại,giao lưu buôn bán, sinh hoạt kinh tế xã hội còn khó khăn, đặc biệt ảnh hưởng cho giao thông vận tải và hoạt động y tế tại các tuyến cơ sở. Nhiều người dân tộc thiểu số trình độ học vấn còn chưa cao nên khả năng tiếp cận để học hỏi kiến thức, kinh nghiệm đang là vấn đề đặt ra hàng đầu. Đa số ở các tỉnh này, tập quán sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên từ xa xưa như hái lượm, phát rẫy làm nương, chăn nuôi theo tập quán cũ lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ, thiếu thốn, thiếu đất hoặc chưa có đất canh tác sản xuất. Sự lạc hậu đã dẫn đến tình trạng yếu kém, đặt ra vô vàn khó khăn và thách thức cho các tỉnh miền núi phía Bắc, không chỉ về kinh tế mà còn ảnh hưởng lên cả hệ thống Y tế.
Trong mảng y tế ở những năm gần đây, vấn đề sử dụng ma túy, lây nhiễm HIV/AIDS lại đang có xu hướng tăng cao. Dù tình hình về tỉ lệ nghiện chích ma túy có chững lại tuy nhiên số lượng người nhiễm HIV/AIDS vẫn tăng lên hàng năm và vẫn giữ một mức độ đáng quan tâm. Theo số liệu thống kế của Cục phòng chống HIV/AIDS, số lượng bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS hiện đang tăng cao tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Nếu như vào năm 2012, trong 10 tỉnh có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất nước có tới 7 tỉnh thuộc miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Sơn La, Điện Biên… thì vào năm 2013, riêng ở khu vực này hiện đã có 8/10 tỉnh có số người nhiễm HIV/AIDS cao nhất cả nước. Trong đó, Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất so với tất cả các tỉnh thành trên cả nước (với tỷ lệ nhiễm HIV lên tới 980/100.000 người dân), hay tại Sơn La, năm 2000 mới có khoảng 4.000 người nghiện có hồ sơ quản lý thì tới năm 2008 đã phát hiện trên 16.000 người nghiện và nếu kể cả số nghi nghiện thì con số trên lên tới 23.000 người. Cũng theo số liệu thống kê vào tháng 11/2013, nhìn chung khu vực miền núi phía Bắc có tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân rất cao, đứng thứ 2 cả nước (357/100.000), chỉ đứng sau miền Đông Nam Bộ (408/100.000).
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình hình nhiễm HIV cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Một là do đặc điểm về địa lý (khu vực vùng sâu, vùng xa, giáp biên với nhiều nước) nên tình hình buôn bán và sử dụng ma túy ở khu vực này diễn biến rất phức tạp. Trình độ dân trí thấp, đa phần người dân ở khu vực miền núi lại là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận với thông tin về dự phòng lây nhiễm HIV cũng như tiếp cận với chương trình can thiệp giarm tác hại còn hạn chế (như không được tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm, bao cao su). Thứ hai là do người dân tại các tỉnh này vẫn trồng cây thuốc phiện tại nhiều khu vực miền núi địa bàn khó tiếp cận nên đây cũng là nguyên nhân làm gia tăng số người nghiện do thiếu hiểu biết và sử dụng chính những sản phẩm thuốc phiện mà mình trồng được. Hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc là các tỉnh nghèo nên không có đủ khả năng và nguồn lực
21
để triển khai các biện pháp dự phòng chống AIDS và cung cấp dịch vụ phòng chống AIDS tới từng hộ dân, nên nguy cơ lây nhiễm HIV cũng tăng so với các địa bàn khác trong cả nước.
1.5.2. Hoạt động điều trị methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc.
Kể từ khi chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone được triển khai thí điểm ở nước ta từ tháng 4/2008 tại Thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh ở miền núi phía Bắc đã thực hiện rất tích cực các hoạt động của chương trình.Tại tỉnh Điện Biên, Chương trình điều trị Methadone được triển khai từ năm 2011.Từ tháng 3/2011 đến nay, tỉnh Điện Biên đã triển khai 05 cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone, tổng số bệnh nhân tham gia điều trị tại các cơ sở Methadone tính đến tháng 6/2014 là 1.339 bệnh nhân, độ bao phủ đạt 14% số người nghiện chích trong tỉnh. Trong khoảng thời gian tiếp theo của năm 2014 tỉnh Điện Biên sẽ triển khai 8 cơ sở điều trị và 7 cơ sở cấp phát thuốc Methadone (trong đó có 5 cơ sở cũ), điều trị cho 3.040 người bệnh. Mục tiêu vào năm 2015, duy trì 8 cơ sở điều trị và thành lập mới 14 cơ sở cấp phát thuốc Methadone, nâng tổng số cơ sở cấp phát thuốc Methadone trong toàn tỉnh lên 21 cơ sở, điều trị cho 4.400 bệnh nhân tại các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, Tuần Giao, Mường Chà, Mường Ảng, Tùa Chùa, thị xã Mường Lay và thành phố Điện Biên Phủ . Ngoài ra, báo cáo của “Hội nghị sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Lào cai” vào tháng 8/2014 cho biết, sau gần 1 năm triển khai Chương trình, tỉnh đã có 500 hồ sơ đăng kí tự nguyện, cơ sở tiếp nhận và điều trị cho 340 bệnh nhân, biến động giảm 30 và hiện đang điều trị 310 người bệnh. Trong đó, 221/310 bệnh nhân đã được chuyển vào giai đoạn duy trì ổn định đạt 71,29%, còn 99 người tiếp tục trong giai đoạn điều chỉnh liều, tỉ lệ bỏ điều trị là 3,5% . Tại tỉnh Thái Nguyên, báo cáo của sở Y tế tỉnh cho biết, sau 3 năm triển khai hoạt động điều trị Methadone, hiện toàn tỉnh có khoảng 1.500 người đang điều trị methadone tại 6 huyện, thành thị trên địa bàn tỉnh, tức lượng người điều trị Methadone đã tăng gần gấp 3 lần so với thời điểm mới triển khai năm 2011 (566 người). Chương trình đã đem lại những hiệu quả rõ rệt khi bởi sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân còn sử dụng ma túy đã giảm từ 100% xuống còn 37,6% trong nhóm bệnh nhân điều trị dưới 6 tháng và 9,1% trong nhóm bệnh nhân điều trị trên 6 tháng; tình hình sức khỏe của bệnh nhân được cải thiện hơn. Tỉnh Yên Bái cũng là một tỉnh đang có nhiều kế hoạch triển khai, đẩy mạnh thêm các hoạt động điều trị methadone trên địa bàn tỉnh. Cơ sở điều trị methadone đầu tiên thuộc Trung tâm phòng, chống HIV/AISD tại Yên Bái bắt đầu khởi liều Methadone và chính thức hoạt động từ tháng 9/2013. Việc điều trị thay thế cainghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS của Sở Y tế tỉnh Yên Bái ban đầu đã cho kết quả rất khả quan. Hiện cơ sở điều trị này có 114 bệnh nhân được điều trị. Trong
22
đó có 4 người vì các lý do khác nhau phải ngừng điều trị, còn lại 110 bệnh nhân đang được điều trị và đã có tới 70 bệnh nhân đã ổn định liều, không bị tái nghiện, không bị hội chứng cai hành hạ, không sử dụng heroin nữa. Ngày 24/3/2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Quyết định số 361/QĐ-UBND về việc phê duyệt Dự án” Triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Trung tâm y tế thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái”,triển khai băng hoạt động khởi liều đầu tiên điều trị cho 16 bệnh nhân nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone. Ngoài ra, nhằm mục đích đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, kiềm chế gia tăng người nghiện mới, góp phần đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng, vừa qua, Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái đã phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy tỉnh Yên Bái đến năm 2020 với rất nhiều mục tiêu cụ thể như: Phấn đấu 50% cán bộ chính quyền các cấp và 50% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp điều trị nghiện; trong giai đoạn 2014-2015, Yên Bái phấn đấu 50% cán bộ dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 50% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 60% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện. Bên cạnh đó, nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý từ trên 30,0% hiện nay lên 50% vào năm 2015 và nâng số người nghiện được điều trị thay thế bằng Methadone lên 1.200 vào năm 2015. Tăng tỷ lệ người nghiện hoà nhập cộng đồng có việc làm đạt 40% vào năm 2015. Ngoài ra, các tỉnh khác thuộc khu vực miền núi phía Bắc như Bắc Kạn, Cao Bằng,… cũng đã và đang thực hiện tích cực chương trình điều trị methadone cho bệnh nhân nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh mình.
Nhìn chung, việc điều trị HIV/AIDS cũng như cai nghiện ma túy đang được các chuyên gia, các nhà nghiên cứu thực hiện trên quy mô rộng khắp mỗi năm. Nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2009 đã đưa ra những hiệu quả rất khả quan của chương trình methadone trong giai đoạn thí điểm. Tuy nhiên những kết quả này chưa thể hiện được hết những đặc điểm riêng biệt theo từng vùng, miền nói chung và của các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Chính bởi vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu tập trung phân tích sâu về hiệu quả của chương trình methadone đối với các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi những điều kiện về kinh tế xã hội còn khó khăn, có nhiều đồng bào dân tộc là người nghiện ma túy lâu năm và có tỉnh có số người nhiễm HIV trong cả nước (ví dụ tỉnh Điện Biên). Từ đó sẽ góp phần tìm ra các giải pháp hạn chế tối đa việc tiếp tục sử dụng chất dạng thuốc phiện trong nhóm bệnh nhân tham gia điều trị, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và giảm thiểu hậu quả do việc tiếp tục sử dụng ma túy gây ra.
23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc methadone tại thời điểm nghiên cứu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Tiêu chuẩn lựa chọn: đối tượng nghiên cứu cần đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Là người bệnh bắt đầu tham gia điều trị (trong vòng 3 tháng) tại thời điểm nghiên cứu trong năm 2014.
- Tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Có đủ sức khỏe về thể chất và tinh thần để tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những đối tượng không đủ sức khỏe để tham gia nghiên cứu
- Những đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu…..
2.2. Địa bàn nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu: tại các cơ sở Methadone của một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam bao gồm: Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái.
Miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam bao gồm 15 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình. Trong số các tỉnh này, một số tỉnh có nền kinh tế phát triển hơn, địa bàn giao thông đi lại cũng thuận tiện hơn như Bắc Giang, Quảng Ninh. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu muốn tập trung tìm hiểu đặc điểm ban đầu của nhóm nghiện chích ma túy tham gia điều trị nghiện bằng thuốc Methadone tại các tỉnh miền núi nghèo, địa bàn đi lại có nhiều khó khăn. Ngoài ra, do nghiên cứu được tiến hành trong thời gian ngắn, việc lựa chọn tất cả các tỉnh triển khai chương trình methadone thuộc khu vực địa lý này vào nghiên cứu là điều rất khó thực hiện. Nhóm nghiên cứu đã căn cứ trên tiêu chí về địa bàn nghiên cứu, tình hình nghiện chích ma túy và tình hình nhiễm HIV của các tỉnh cũng như căn cứ theo số lượng bệnh nhân tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tăng trong 5 tháng trước khi tiến hành nghiên cứu để chọn ra ba tỉnh: Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái làm địa bàn cho nghiên cứu này.
Các cơ sở điều trị được lựa chọn vào nghiên cứu là toàn bộ các cơ sở điều trị thuộc địa bàn 03 tỉnh trên và có bệnh nhân mới trong thời gian thực hiện
24
nghiên cứu.
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.4. Thời gian nghiên cứu:
Tháng 10/2014 – 12/2014
2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.5.1. Cỡ mẫu:
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho nghiên cứu cắt ngang được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- n cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu
1(
)2/
- Z
là hệ số tin cậy, với mức xác suất 95% (= 1,96).
- p là tỷ lệ bệnh nhân bắt đầu tham gia điều trị nghiện bằng thuốc
Methadone nhiễm HIV, ước lượng p =22,5% [31].
-d : sai số tuyệt đối (ước tính là 0,05)
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trên, nhóm nghiên cứu đã tính ra cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu này là: 267 bệnh nhân điều trị methadone, dự phòng 20% không tham gia đầy đủ hoặc từ chối tham gia nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn 300 bệnh nhân bắt đầu tham gia điều trị Methadone. Như vậy trong nghiên cứu này, nghiên cứu tại 3 tỉnh nên mỗi tỉnh triển khai nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ít nhất 100 bệnh nhân tham gia điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone, riêng tỉnh Yên Bái là 101 bệnh nhân. Thực tế đã lựa chọn tổng cộng 301 bệnh nhân tại 3 tỉnh (phần kết quả nghiên cứu)
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu
Việc tuyển chọn đối tượng tham gia nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện đối với người bệnh bắt đầu nhận điều trị tại cơ sở điều trị methadone và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
25
Với mỗi bệnh nhân, cán bộ nghiên cứu giải thích về nghiên cứu và tiến hành sàng lọc. Nếu đáp ứng được tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu, những người này được yêu cầu đồng ý tham gia nghiên cứu bằng văn bản và chính thức được tuyển chọn. Khi tham gia, đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng các biểu mẫu thu thập số liệu (phụ lục 1).
Quá trình thực hiện nghiên cứu tiến hành liên tục từ tháng 10 đến tháng 11 trong năm 2014 cho tới khi đạt đủ 300 bệnh nhân tại các cơ sở điều trị methadone của 3 tỉnh miền núi phía Bắc. Mỗi tỉnh lựa chọn 1-2 cơ sở điều trị methadone, tùy thuộc vào số lượng cơ sở hiện có tại mỗi tỉnh.
Tiêu chuẩn lựa chọn cơ sở điều trị Methadone: 1) hợp tác với nhóm nghiên cứu; 2) dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu ; 3) có hồ sơ bảo quản tốt.
2.6. Nội dung, chỉ số nghiên cứu
+ Đặc trưng đối tượng nghiên cứu:
Đặc điểm xã hội: giới, tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế gia đình, tiền án/tiền sự, tình trạng việc làm, thu nhập hàng tháng hiện tại
Tiền sử sử dụng chất gây nghiện: Thời gian sử dụng chất gây nghiện, loại chất gây nghiện đã sử dụng, hình thức sử dụng ma túy, số lần và hình thức cai nghiện, tiền sử sốc quá liều
+ Mục tiêu 1: Kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của người
nghiện ma tuý được điều trị bằng thuốc Methadone
1.1.Kiến thức: khái niệm, đường lây truyền, các biện pháp phòng chống
Các chỉ số dự kiến bao gồm: Tỷ lệ đối tượng (ĐTNC) nghe nói đến HIV/AIDS
Phân bố các đường lây truyền HIV/AIDS mà ĐTNC đề cập Phân bố đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV/AIDS mà ĐTNC đề cập
Tỷ lệ ĐTNC biết các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV Tỷ lệ ĐTNC đã từng được tư vấn và xét nghiệm về HIV Phân bố hoàn cảnh được tư vấn và xét nghiệm HIV
Kết quả xét nghiệm HIV
1.2 Hành vi nguy cơ:
Tiêm chích ma túy, dùng chung bơm kim tiêm, quan hệ tình dục và sử dụng bao cao su, quan hệ tình dục với bạn tình thường xuyên, quan hệ tình dục với PNBD, quan hệ tình dục với MSM
26
Hành vi sử dụng các chất kích thích: hút thuốc lá, rượu...trong 30 ngày qua
Các chỉ số dự kiến bao gồm: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng ma tuý Các loại chất gây nghiện đối tượng sử dụng Tỷ lệ ĐTNC sử dụng ma túy đường tiêm chích Tỷ lệ ĐTNC đã từng sử dụng chung BKT Tỷ lệ đối tượng NC từng có quan hệ tình dục Đối tượng quan hệ tình dục (bạn tình, PNBD, MSM) Tỷ lệ ĐTNC sử dụng biện pháp tránh thai trong các lần QHTD Tỷ lệ ĐTNC sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất Tỷ lệ ĐTNC hút thuốc lá, uống rượu trong 30 ngày qua
Mục tiêu 2: Tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khoẻ của bệnh nhân khi bắt đầu tham gia điều trị nghiện bằng thuốc Methadone
2.1. Tình trạng sức khoẻ: Cân nặng trung bình:
Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh cơ thể như viêm gan, HIV, và các bệnh nhiễm trùng cơ hội Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh tâm thần Tổng điểm Kessler về mức độ trầm cảm Tỷ lệ bệnh nhân có các biểu hiện bất thường vể sức khỏe thể chất tại thời điểm trước điều trị Tỷ lệ bệnh nhân có các bệnh lý kèm theo bệnh nhân điều trị Methadone: nhiễm HIV, viêm gan B, viêm gan C, các bệnh khác, số bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị ARV
2.2. Chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khoẻ:
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được đo lường qua 26 câu hỏi trong bộ công cụ đo lường tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (phụ lục 1). Trong đó, hai câu hỏi đo lường đánh giá tổng thể, và mức độ hài lòng về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 24 câu hỏi còn lại đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo bốn lĩnh vực: sức khỏe thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường. Trên thang điểm 100, tổng điểm bệnh nhân càng cao, phản ánh chất lượng cuộc sống tốt hơn (điểm tối đa là 100 cho mỗi lĩnh vực).
Đánh giá tổng thể chất lượng cuộc sống (rất tốt, tốt, trung bình, xấu, rất
xấu)
Mức độ hài lòng về sức khỏe của bệnh nhân (rất hài lòng, hài lòng,
bình thường, không hài lòng, rất không hài lòng)
27
Điểm trung bình sức khoẻ thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường
2.7. Phương pháp thu thập số liệu
Tất cả điều tra viên được tập huấn bộ câu hỏi, mục đích điều tra trong 2 ngày tại Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội.
Tất cả điều tra viên đều tham gia điều tra thử trên 10 đối tượng tại cơ sở điều trị Methadone quận Hai Bà Trưng để hoàn thiện bộ câu hỏi trước khi điều tra chính thức cũng như ước lượng thời gian phỏng vấn, cách tổ chức thu thập số liệu tại thực địa.
Mỗi người tham gia nghiên cứu được sàng lọc, đánh giá khi đối tượng nghiên cứu đang tham gia cơ sở điều trị Methadone.
Quy trình sàng lọc bao gồm:
- Thu thập thoả thuận đồng ý tham gia nghiên cứu: Cán bộ nghiên cứu giải thích chi tiết về nghiên cứu, bao gồm những nguy cơ và lợi ích của việc tham gia nghiên cứu trước khi tiến hành sàng lọc.
- Sàng lọc sử dụng bảng kiểm: Điều tra viên đã được tập huấn sẽ tiến hành phỏng vấn sử dụng một bảng kiểm để đánh giá tiêu chuẩn tuyển chọn đối với những người tới đăng ký tham gia nghiên cứu.
- Thu thập thông tin nơi cư trú: Thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích duy trì sự tham gia nghiên cứu.
Sau khi được tuyển chọn, người tham gia sẽ được phỏng vấn, sử dụng các biểu mẫu thu thập thông tin, bao gồm:
- Thông tin cơ bản và đặc điểm nhân khẩu. Người tham gia sẽ được phỏng vấn về các đặc điểm nhân khẩu, tiền sử sử dụng các CDTP và điều trị cai nghiện khi tham gia chương trình điều trị thay thế bằng Methadone.
- Phỏng vấn về kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS
-Phỏng vấn về tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ theo bộ câu hỏi của tổ chức Y tế thế giới.
2.8. Quản lý và phân tích số liệu
2.8.1. Thu thập dữ liệu và quản lý số liệu
Nghiên cứu viên tiến hành thu thập số liệu sử dụng bảng hỏi bán cấu trúc thông qua phỏng vấn bệnh nhân (phụ lục 1).
Cơ sở dữ liệu được cập nhật bằng phần mềm Epi Info cho Window được sử
28
dụng cho nhập và lưu trữ số liệu của dữ liệu đã thu thập.
2.8.2. Phân tích số liệu
Sau khi liên kết các dữ liệu nhận dạng cá nhân, nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA 10 để tiến hành các thống kê mô tả và phân tích .
2.9. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này được phê duyệt bởi Ủy ban đạo đức Cục Phòng, chống HIV/AIDS. Trong các biểu mẫu thu thập thông tin đảm bảo việc bảo mật danh tính bệnh nhân và các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân. Toàn bộ phiếu nghiên cứu được lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc trưng đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3. 1. Đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu Lai Châu (n=100) n(%) Điện Biên (n=100) n(%) Yên Bái (n=101) n(%) Tổng cộng (n=301) n(%)
Giới tính
100(100,0) 99 (99,0) 100 (99,0) 299 (99,3) - Nam
0 (0) 1 (1,0) 1 (1,0) 2(0,7) - Nữ
Tuổi
- Trung bình (năm) 34,7 33,6 37,9 35,4
- Trung vị (năm) 33,5 32 38 35
Nhóm tuổi
2 (2,0) 3 (3,0) 0 (0) 5 (1,7) - Dưới 20
12 (12,0) 13 (13,0) 2 (1,9) 27 (9,0) - 20- 24
21 (21,0) 26 (26,0) 14 (13,9) 61 (20,3) - 25- 29
65 (65,0) 58 (58,0) 85 (84,2) 208 (69,1) - >= 30
Dân tộc
61 (61,0) 35 (35,0) 77 (76,2) 173 (57,5) Kinh
39 (39,0) 65 (65,0) 24 (23,8) 128 (42,5) Khác
Tôn giáo
29
Có 5 (5,0) 5 (5,0) 12 (11,9) 22 (7,3)
Không 95 (95,0) 95 (95,0) 89 (88,1) 279 (92,7)
Nhận xét:
- Tổng số đối tượng nghiên cứu tại 3 tỉnh là 301, trong đó hơn 99% là nam giới chỉ có 2 nữ giới. Độ tuổi của đối tượng chủ yếu nằm trong khoảng 30-40 tuổi, độ tuổi trung bình của đối tượng là 35,4.
- Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 57,5%, còn lại 42,5% đối tượng là các dân tộc khác. Đa số các đối tượng không theo tôn giáo nào (92,7%).
Bảng 3. 2. Tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp của
đối tượng nghiên cứu
Tình trạng hôn nhân
- Hiện độc thân 34 (34,0) 29 (29,0) 21 (20,8) 84 (27,9)
- Có gia đình 51 (51,0) 63 (63,0) 57 (56,4) 191 (56,8)
- Sống cùng bạn tình 1 (1,0) 2 (2,0) 0 (0) 3 (1,0)
- Ly thân/ly hôn 14 (14,0) 6 (6,0) 23 (22,8) 43 (14,3)
Trình độ học vấn
- Không đi học 1 (1,0) 10 (10,0) 0 11 (3,7)
- Tiểu học 14 (14,1) 18 (18,0) 10 (9,9) 42 (14,0)
- Trung học cơ sở 38 (38,4) 40 (40,0) 31 (30,7) 109 (36,3)
- Phổ thông trung học 38 (38,4) 27 (27,0) 49 (48,5) 114 (38,0)
- Trung cấp hoặc cao hơn 8 (8,1) 5 (5,0) 11 (10,9) 24 (8,0)
Nghề nghiệp - Lao động tự do 46 (46,0) 51 (51,0) 59 (58,4) 156 (51,8)
- Cán bộ, viên chức 1 (1,0) 2 (2,0) 3 (2,9) 6 (2,0)
- Học sinh, sinh viên 0 0 0 0
- Khác 53 (53,0) 47 (47,0) 39 (38,6) 139 (46,2)
Hiện có việc làm ổn định 55 (55,0) 59 (59,0) 57 (56,4) 171 (56,8)
Có thu nhập 85 (85,0) 67 (67,0) 64 (63,4) 216 (71,8)
Trung bình thu nhập 2,929,647 3,671,875 3,314,286 3,268,019
Nhận xét:
30
- Trên 50% đối tượng nghiên cứu hiện sống với vợ/chồng, tiếp đến là độc thân, tỷ lệ ly thân/ly hôn là 14,3%.
- Đa số đối tượng nghiên cứu đã tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông (>60%), chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (<10%) là không đi học.
- Chỉ có 6 người trong tổng số 301 người tham gia nghiên cứu là cán bộ công chức còn lại >50% là lao động tự do hoặc lao động khác, không có đối tượng là học sinh sinh viên.
- Hơn một nửa số đối tượng hiện có việc làm ổn định (56,8%). Thu nhập trung bình của các đối tượng trên dưới 3 triệu đồng/tháng,
31
Bảng 3. 3. Cuộc sống hiện tại của đối tượng nghiên cứu
Lai Châu Điện Biên Yên Bái Tổng cộng Mối quan hệ của đối tượng (n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
n(%) n(%) n(%) n(%)
Số người sống phụ thuộc về kinh tế
- Trung bình (người) 1,49 0,95 12,8 1,22
Hiện đang sống cùng
- Với bố/mẹ 53 (53,0) 58 (58,0) 45 (44,5) 156 (51,8)
- Với vợ 61 (61,0) 46 (46,0) 54 (53,5) 161 (53,5)
- Với con 62 (62,0) 49 (49,0) 55 (54,5) 166 (55,1)
- Với anh/chị/em 20 (20,0) 23 (23,0) 10 (9,9) 53 (17,6)
- Với người yêu/người tình 2 (2,0) 1 (1,0) 0 3 (1,0)
- Khác 5 (5,0) 6 (5,9) 2 (2,0) 13 (4,3)
Những người sống cùng có sử dụng ma túy
- Bố/mẹ 3 (3,0) 0 2 (2,0) 5 (1,7)
- Vợ 0 0 3 (3,0) 3 (1,0)
- Con 1(1,0) 1 (1,0) 1 (1,0) 3 (1,0)
- Anh, chị, em 1 (1,0) 0 2 (2,0) 3 (1,0)
- Họ hàng 1 (1,0) 0 0 1 (0,3)
- Bạn bè 0 0 0 0
- Người yêu/bạn tình 0 0 0 0
Nhận xét:
- Mặc dù hiện là đối tượng theo chương trình Methadone nhưng hầu hết các đối tượng đều có người sống phụ thuộc vào đối tượng, trung bình 1,22 người khác sống phụ thuộc vào đối tượng
- Đa số đối tượng hiện sống với bố mẹ, vợ/chồng hoặc anh/chị/em (>60%), rất ít đối tượng sống với người yêu, người tình (3/301 đối tượng) hoặc với người khác (13/301 đối tượng). Một tỷ lệ rất nhỏ (<3%, 15/301)) đối tượng có người sống chung trong gia đình có sử dụng chất gây nghiện bao gồm cả bố mẹ, vợ, con và anh chị em.
32
Bảng 3. 4. Mối quan hệ của đối tượng nghiên cứu với gia đình và xã hội
Đối tượng thường mâu thuẫn bất đồng
- Bố/mẹ Lai Châu (n=100) n(%) 2 (2,0) Điện Biên (n=100) n(%) 2 (2,0) Yên Bái (n=101) n(%) 1 (1,0) Tổng cộng (n=301) n(%) 5 (1,7)
- Vợ 2 (2,0) 2 (0,7) 0 0
- Con 0 0 0 0
- Anh, chị, em 0 2 (2,0) 2 (0,7) 0
- Họ hàng 0 0 0 0
- Bạn bè 0 1 (1,0) 1 (0,3) 0
- Người yêu/bạn tình 0 0 0 0
Các hành vi xảy ra trong gia đình
- Bán đồ dùng bản thân 30 (30,0) 51 (51,0) 28 (27,7) 109 (36,2)
- Cầm đồ dùng của bản thân 39 (39,0) 49 (49,0) 27 (26,7) 115 (38,2)
28 (28,0) 53 (53,0) 41 (40,6) 122 (40,5)
- Nói dối gia đình để có tiền mua ma túy - Lấy tiền của gia đình 39 (39,0) 67 (67,0) 37 (36,6) 143 (47,5)
- Bán đồ đạc của gia đình 18 (18,0) 41 (41,0) 18 (17,8) 77 (25,6)
- Cầm đồ đạc của gia đình 15 (15,0) 36 (36,0) 17 (16,8) 68 (22,6)
- Đe dọa cưỡng ép người thân 3 (3,0) 2 (2,0) 1 (1,0) 6 (1,2)
- Có tiền án, tiền sự 18 (18,0) 32 (32,0) 19 (1,8) 69 (22,9)
Nhận xét:
- Các mâu thuẫn bất đồng của đối tượng với người thân trong gia đình rất ít (<2%), tuy nhiên tỷ lệ đối tượng có các hành vi như bán đồ đạc của bản thân, gia đình, cầm đồ đồ đạc của bản thân, gia đình, nói dối gia đình để có tiền mua ma túy hay lấy tiền của gia đình để mua ma túy là không nhỏ, dao động từ 15% đến 50% tùy hành vi và tùy từng địa phương mặc dù tỷ lệ đối tượng cưỡng ép đe dọa người thân thấp chỉ 1,2%.
- Tỷ lệ đối tượng có tiền án, tiền sự chung cho cả 3 tỉnh là 22,9%.
33
3.2. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện
Bảng 3. 5.Tuổi lần đầu sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên
cứu tại 3 tỉnh
Lai Châu Điện Biên Yên Bái Tổng cộng Tuổi lần đầu sử dụng ma túy (n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
- Trung bình 22,9 23,9 25,1 23,9
- Trung vị 20,5 23 24 23
- Max 50 54 47 54
- Min 9 12 8 8
Nhận xét: Tuổi lần đầu sử dụng ma túy của đối tượng thấp nhất là 8 tuổi và cao nhất là 54 tuổi . Tuổi trung bình sử dụng ma túy lần đầu là 23,9 tuổi chung cho cả 3 tỉnh.
Biểu đồ 3. 1.Tỷ lệ loại chất gây nghiện đối tượng nghiên cứu
sử dụng lần đầu
Nhận xét: Loại chất gây nghiện đối tượng sử dụng lần đầu tại cả 3 tỉnh chủ yếu là heroin và thuốc phiện (trên 90%), còn lại một tỷ lệ rất nhỏ là thuốc lắc và loại khác (chưa đến 1%),
34
Biểu đồ 3. 2.Hình thức sử dụng chất gây nghiện trước khi tham gia
điều trị Methadone
Nhận xét: Hình thức sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu gồm có 5 hình thức cao nhất là tỷ lệ tiêm ven với 62,5%, tiếp đến là hít (47,5%), hút (43,5%). Ít nhất là tiêm dưới da và uống.
Biểu đồ 3. 3.Tần suất sử dụng chất gây nghiện cao nhất của đối tượng trước khi tham gia điều trị Methadone theo các hình thức (lần/ngày)
Nhận xét: Loại chất gây nghiện mà đối tượng sử dụng rất phong phú từ heroin, morphine, thuốc phiện, amphetamin, thuốc lắc, cần sa, tài ma, thuốc ngủ. Tần suất sử dụng cao nhất là 6 lần/ngày rơi vào nhóm đối tượng sử dụng cần sa, tiếp đến là nhóm thuốc phiện với tần suất cao nhất 3 lần/ngày. Với các đối tượng sử dụng các loại còn lại chỉ 1 lần/ngày.
35
Bảng 3. 6.Tiền sử sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử sử dụng chất gây nghiện trong vòng 30 ngày
trong vòng 30 ngày qua Điện Biên (n=100) n(%)
Lai Châu (n=100) n(%) Yên Bái (n=101) n(%) Tổng cộng (n=301) n(%)
Loại ma túy
- Heroin 36 (36,0) 34 (34,0) 25 (25,0) 95 (31,6)
- Morphin 0 0 0 0
- Thuốc phiện 2 (2,0) 2 (2,0) 4 (1,3) 0
- Amphetamin 0 0 0 0
- Thuốc lắc 0 0 0 0
- Cần sa 0 1 (1,0) 1 (0,3) 0
- Tài mà 0 0 0 0
0 1 (1,0) 1 (0,3) 0
0 - Thuốc ngủ (Dorlagan, Phenobarbital, Seduxen) - Khác 1 (1,0) 1 (0,3) 0
Nhận xét: Trong vòng 30 ngày qua tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng chất gây nghiện không nhiều (trên 30%), Đa số các đối tượng này sử dụng heroin, một số rất ít sử dụng thuốc phiện, thuốc ngủ và loại khác,
Biểu đồ 3. 4.Tỷ lệ sử dụng lại bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc
vừa sử dụng tại các tỉnh
Nhận xét: Vẫn còn một tỷ lệ nhất định (trên 10%) đối tượng còn sử dụng lại bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc vừa sử dụng tại các tỉnh,
36
Bảng 3. 7.Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng tại từng tỉnh
Tiền sử cai nghiện Lai Châu Điện Biên Yên Bái Tổng cộng
(n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
Đã từng cai nghiện 60 (60,0) 88 (88,0) 75 (74,3) 223 (74,1)
Hình thức cai nghiện
43 (43,0) 36 (36,0) 45 (44,5) 124 (41,2) - Cai nghiện tập trung tại trung tâm
- Cơ sở tư nhân 14 (14,0) 12 (12,0) 6 (5,9) 32 (10,9)
- Cắt cơn tại cộng đồng 13 (13,0) 14 (14,0) 4 (3,9) 31 (10,3)
- Tự mua thuốc cai 23 (23,0) 50 (50,0) 32 (31,7) 105 (34,9)
17 (17,0) 37 (37,0) 18 (17,8) 72 (23,9) - Cai khan
1 (1,0) 8 (8,0) 3 (3,0) 12 (4,0) - Khác
Số lần cai nghiện
4,02 4,7 4,34 4,4 - Trung bình
3 3 2 3 - Trung vị
1 1 0 0 - Min
16 41 29 41 - Max
Nhận xét:
- Trong số những đối tượng nghiên cứu có đến trên 60% đối tượng đã từng đi cai nghiện với nhiều hình thức khác nhau như cai nghiện tập trung tại trung tâm, cơ sở tư nhân, cắt cơn tại cộng đồng, tự mua thuốc cai, cai khan trong đó tỷ lệ tự mua thuốc cai chiếm tỷ lệ cao nhất,
- Số lần cai nghiện trung bình của các đối tượng khoảng 4,4 lần, nhưng số lần cai nghiện cao nhất lên tới 41 lần và thấp nhất là không lần nào.
37
Bảng 3. 8. Lý do tái nghiện và thời gian sử dụng chất gây nghiện của
đối tượng nghiên cứu
Lý do tái nghiện Lai Châu Điện Biên Yên Bái Tổng cộng
(n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
- Bạn bè rủ rê 43 (43,0) 45 (45,0) 44 (43,6) 132 (43,8)
- Thèm muốn ma túy 35 (35,0) 52 (52,0) 44 (43,6) 131 (43,5)
- Buồn, chán, thất vọng 12 (12,0) 25 (25,0) 19 (18,8) 56 (18,6)
- Khác 1 (1,0) 9 (9,0) 3 (3,0) 12 (4,0)
Tổng số thời gian sử dụng ma túy (tháng)
- Trung bình 115,9 111,5 121,9 116,5
- Trung vị 105 89,5 95,5 96
- Min 10 8 3 3
- Max 324 361 400 400
7 (7,0) 5 (5,0) 18 (17,8) 30 (10,0) Tỷ lệ bị sốc do sử dụng ma túy
- Lý do cai nghiện phần lớn do bạn bè rủ rê (43,8%) và thèm muốn ma túy (43,5%), ngoài ra là do buồn chán thất vọng (18,6%) và lý do khác (4,0%),
- Thời gian sử dụng ma túy tính cho đến thời điểm nghiên cứu trung bình là 116,5 tháng (9,7 năm)
- Tỷ lệ sốc thuốc do sử dụng ma túy ở đối tượng nghiên cứu là 10%
38
Biểu đồ 3. 5. Số tiền trung bình mà đối tượng phải chi trả cho 01 ngày
dùng chất ma túy tại các tỉnh trước khi tham gia điều trị
Nhận xét: Số tiền trung bình mà đối tượng phải bỏ ra mỗi ngày cho việc sử dụng chất gây nghiện ít nhất mỗi người là 50.000 đến 100.000 mỗi ngày và cao nhất mỗi người cần đến 1.000.000 đồng chi trả cho việc sử dụng chất gây nghiện hàng ngày của mình.
39
Bảng 3. 9. Tỷ lệ các hành vi nguy cơ của đối tượng trước khi tham gia
điều trị Methadone
Hành vi nguy cơ
Lai Châu
Điện Biên
Yên Bái
Tổng cộng
(n=100)
(n=100)
(n=101)
(n=301)
n(%)
n(%)
n(%)
n(%)
Sử dụng chung BKT
10 (10,0)
9 (9,0)
7 (6,9)
26 (8,6)
Hút thuốc lá
92 (92,0)
90 (90,0)
80 (79,2)
262 (87,0)
- Có
8 (8,0)
10 (10,0)
21 (20,8)
38 (13,0)
- Không
Sử dụng đồ uống có cồn thường xuyên
- Có
62 (62,0)
65 (65,0)
43 (42,6)
170 (56,5)
- Không
38 (38,0)
35 (35,0)
58 (57,4)
131(43,5)
Lượng rượu uống trung bình hàng ngày
- <250ml/ngày
35 (35,0)
52 (52,0)
28 (27,7)
115 (38,2)
- Từ 250-500 ml/ngày
28 (28,0)
9 (9,0)
12 (11,9)
49 (16,3)
- >500ml/ngày
0
0
0
0
Nhận xét:
- Hiện vẫn còn một số đối tượng sử dụng bơm kim tiêm chung ở thời điểm trước khi đối tượng tham gia điều trị Methadone (8,6%).
- Tỷ lệ đối tượng hút thuốc lá rất cao với 87% .
- Tỷ lệ đối tượng dùng đồ uống có cồn thường xuyên tuy thấp hơn tỷ lệ đối tượng hút thuốc lá nhưng cũng ở mức cao với 56,5%.
- Đối với rượu, không có đối tượng nào uống trên 500ml/ngày mà chủ yếu là dưới 250ml, tỷ lệ uống từ 250-500ml thấp hơn
40
3.3. Kiến thức về HIV/AIDS
Bảng 3. 10. Kiến thức của đối tượng điều trị Methadone về HIV/AIDS
Lai Châu ĐiệnBiên Yên Bái Tổng cộng Kiến thức về HIV/AIDS và tiền sử tư vấn, xét nghiệm (n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
n(%) n(%) n(%) n(%)
Nghe nói về HIV/AIDS 95 (95,0) 94 (94,0) 92 (91,1) 281 (93,7)
Khả năng nhiễm HIV của một người bình thường
- Có 9 (9,0) 12 (12,0) 19 (18,8) 40 (13,3)
- Không 87 (87,0) 81 (81,0) 71 (70,3) 239 (79,4)
- Không biết 4 (4,0) 6 (6,0) 11 (10,9) 21 (6,9)
Đường lây nhiễm HIV
65 (65,0) 73 (73,0) 65 (64,4) 203 (67,4) - Truyền máu không an toàn
- Dùng chung BKT 91 (91,0) 79 (79,0) 81 (80,2) 251 (83,4)
- Mẹ truyền sang con 61 (61,0) 44 (44,0) 43 (42,6) 148 (49,2)
- QHTD không an toàn 85 (85,0) 83 (83,0) 93 (92,1) 261 (86,7)
- Khác 2 (2,0) 8 (8,0) 1 (1) 11 (3,6)
Nhận xét:
- Hầu hết các đối tượng đều đã nghe nói đến HIV/AIDS (93,7%).
- 79,4% đối tượng được hỏi cho rằng một người bình thường không có khả năng nhiễm HIV/AIDS.
- Tất cả các đường lây truyền HIV/AIDS đều đã được các đối tượng đề cập đến đặc biệt là đường lây do dùng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục không an toàn được các đối tượng đề cập nhiều nhất với các tỷ lệ lần lượt là 83,4% và 86,7%.
41
Bảng 3. 11. Tiền sử tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS của ĐTNC
Lai Châu ĐiệnBiên Yên Bái Tổng cộng Tiền sử tư vấn, xét nghiệm HIV/AIDS (n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
n(%) n(%) n(%) n(%)
81 (81,0) 91 (91,0) 73 (72,3) 245 (81,4) Đã từng được tư vấn về xét nghiệm HIV
Nơi được tư vấn xét nghiệm
- Cán bộ/TYT xã 21 (21,0) 2 (2,0) 10 (9,9) 33 (10,9)
- Cán bộ/TTYT Huyện 29 (29,0) 17 (17,0) 17 (16,8) 63 (20,9)
- Cán bộ/TTPC HIV tỉnh 36 (36,0) 58 (58,0) 43 (42,6) 137 (45,5)
- Khác 2 (2,0) 2 (2,0) 7 (6,9) 11 (3,6)
Đã được xét nghiệm HIV 83 (83,0) 97 (97,0) 95 (94,1) 275 (91,4)
Kết quả xét nghiệm
- Dương tính 13 (13,0) 20 (20,0) 17 (16,8) 50 (16,6)
- Âm tính 55 (55,0) 73 (73,0) 74 (73,3) 202 (67,1)
- Không trả lời 15 (15,0) 4 (4,0) 4 (4,0) 23 (7,6)
Nhận xét:
- 81,4% đối tượng đã từng được tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS. Trong đó gần một nửa số đối tượng tại cả 3 tỉnh (45,5%) được tư vấn bởi cán bộ TTPC HIV/AIDS tỉnh tư vấn, Tỷ lệ đối tượng được cán bộ TYT xã tư vấn chiếm 10,9% và cán bộ y tế huyện tư vấn chiếm 20,9% ở cả 3 tỉnh, Một tỷ lệ nhỏ (3,6%) được tư vấn bởi những nguồn khác,
- Tỷ lệ đã xét nghiệm HIV của các đối tượng tại 3 tỉnh là 91,4%. Trong đó tỷ lệ dương tính là 16,6%.
42
Bảng 3. 12. Quan điểm của đối tượng về nguy cơ nhiễm HIV
Quan điểm của đối tượng Lai Châu Điện Biên Yên Bái Tổng cộng
(n=100) (n=100) (n=101) (n=301)
n(%) n(%) n(%) n(%)
81 (81,0) 83 (83,0) 93 (92,1) 257 (85,4) QHTD chung thủy với một bạn tình không nhiễm HIV
88 (88,0) 76 (76,0) 86 (85,1) 250 (83,1) Một người có thể bị nhiễm HIV nếu họ sử dụng nhà vệ sinh công cộng
95 (95,0) 99 (99,0) 98 (97,0) 292 (97,0)
Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi lần QHTD làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV
75 (75,0) 72 (72,0) 86 (85,1) 233 (77,4) Một người khỏe mạnh có thể đã nhiễm HIV
83 (83,0) 81 (81,0) 92 (91,1) 256 (85,0) Muỗi hay các côn trùng khác đốt/cắn có thể truyền HIV
87 (87,0) 93 (93,0) 98 (97,0) 278 (92,4) Ăn chung với người nhiễm HIV có thể lây HIV
95 (95,0) 99 (99,0) 97 (96,0) 291 (96,4)
Dùng chung BKT khi tiêm chích làm tăng nguy cơ lây nhiễm lây nhiễm HIV
50 (50,0) 64 (64,0) 62 (61,4) 176 (58,5)
Rửa sạch BKT giữa các lần tiêm chích làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV
49 (49,0) 53 (53,0) 51 (50,5) 153 (50,8) Một người có thể tránh không bị nhiễm HIV bằng cách không QHTD
88 (88,0) 76 (76,0) 78 (77,2) 242 (80,4)
Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi lẫn QHTD đường hậu môn phòng được lây nhiễm HIV
Nhận xét:
Phần lớn đối tượng đã có kiến thức đúng về giảm nguy cơ lây nhiễm cũng như các biện pháp phòng tránh HIV/AIDS như quan hệ tình dục chung thủy với một bạn tình không nhiễm HIV và bạn tình đó không có bạn tình khác (85,4%), luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi lần QHTD làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV (97,0%), sử dụng BCS đúng cách mỗi lẫn QHTD đường hậu môn
43
phòng được lây nhiễm HIV (80,4%), hay dùng chung BKT khi tiêm chích làm tăng nguy cơ lây nhiễm lây nhiễm HIV (96,4%),
- Tuy nhiên vẫn còn có một số ĐTNC có kiến thức chưa đúng về khả năng lây nhiễm HIV như một người có thể bị nhiễm HIV nếu họ sử dụng nhà vệ sinh công cộng (83,1%), muỗi hay các côn trùng khác đốt/cắn có thể truyền HIV (85,0%), ăn chung với người nhiễm HIV có thể lây HIV (92,4%), rửa sạch BKT giữa các lần tiêm chích làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV (58,5%), tránh không bị nhiễm HIV bằng cách không QHTD (50,8%).
Biểu đồ 3. 6. Phân bố tỷ lệ tự đánh giá khả năng nhiễm HIV của đối
tượng nghiên cứu
- Về tự đánh giá khả năng nhiễm HIV/AIDS của bản thân, chỉ có một nửa số đối tượng (50,5%) cho rằng mình không có nguy cơ (NC), còn lại đều tự cho là mình có nguy cơ cao, nguy cơ thấp hoặc không biết.
44
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ % các lý do đối tượng cho rằng mình có nguy cơ lây
nhiễm HIV
Nhận xét: Các lý do đối tượng cho rằng mình có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS là nhiều bạn tình (6%), quan hệ tình dục không dùng bao cao su (4%), tiêm chích ma túy (66%), nhận máu truyền (3%),
45
Biểu đồ 3. 8. Tỷ lệ lý do đối tượng cho rằng mình không có nguy cơ
lây nhiễm HIV
Nhận xét: Các lý do đối tượng cho rằng mình không có nguy cơ lây nhiễm HIV cũng thể hiện kiến thức của họ về các cách phòng tránh HIV/AIDS, đó là chung thủy (4%), dùng bao cao su (1%), không tiêm chích chung bơm kim tiêm (44%), bạn tình không nhiễm HIV (3%), không qian hệ tình dục qua đường hậu môn (5%) và không quan hệ tình dục với PNBD (29%).
46
Bảng 3. 13. Tiền sử quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu
Hành vi quan hệ tình dục Lai Châu Điện Biên Yên Bái Tổng cộng (n=100) (n=100) (n=101) (n=301) n(%) n(%) n(%) n(%)
Đã từng có QHTD 93 (93,0) 98 (98,0) 97 (96,0) 288 (95,7)
Lần QHTD gần đây nhất
- Trong vòng 6 tháng qua 81 (81,0) 60 (60,0) 69 (68,3) 210 (69,8)
- Từ 6-12 tháng 6 (6,0) 8 (8,0) 10 (9,9) 24 (8,0)
- Trên 12 tháng qua 6 (6,0) 30 (30,0) 18 (17,8) 54 (17,9)
Sử dụng BCS trong lần QHTD đó
- Có 51 (51,0) 50 (50,0) 47 (46,5) 148 (49,2)
- Không 42 (42,0) 46 (46,0) 44 (43,6) 132 (43,8)
- Không nhớ 0 2 (2,0) 5 (4,9) 7 (2,3)
Nhận xét: 95,7% đối tượng đã từng có quan hệ tình dục, với 69,8% quan hệ tình dục gần đây nhất cách đây dưới 6 tháng còn lại là trên 6 tháng hoặc trên 12 tháng, Trong số đó có đến gần một nửa số đối tượng không sử dụng bao cao su trong lần quan hệ đó (43,8%).
47
Bảng 3. 14. Tiền sử quan hệ tình dục với PNBD và bạn tình
Lai Châu Yên Bái Tiền sử quan hệ tình dục với PNBD và bạn tình Điện Biên n(%) Tổng cộng n(%) n(%)
12 (12,0) 20 (20,0) 24 (23,8) n(%) 56 (18,6) Đã từng QHTD với phụ nữ bán dâm
5 (25,0) 3 (25,0) 4 (16,7) 12 (21,4)
Đã từng QHTD với phụ nữ bán dâm có tiêm chích Thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với PNBD có tiêm chích
- Tất cả các lần 2 (66,7) 3 (60,0) 2 (50,0) 7 (58,3)
- Lúc có, lúc không 1 (33,3) 2 (40,0) 2 (50,0) 5 (41,7)
- Không bao giờ 0 0 0 0
Vợ/người yêu có TCMT 1 (1,0) 0 1 (1,0) 2 (0,7)
0 0 1 (1,0) 1 (0,7)
Thường sử dụng BCS khi QHTD với vợ/người yêu có TCMT
Nhận xét:
- Cả 3 tỉnh có 56 đối tượng (18,6%) đã từng quan hệ với PNBD trong đó 12 đối tượng (21,4%) đã từng QHTD với phụ nữ bán dâm có tiêm chích ma túy. Tỷ lệ thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với GMD có tiêm chích ma túy là 58,3% còn lại là không sử dụng hoặc lúc có lúc không.
- Có 2 đối tượng có vợ/người yêu tiêm chích ma túy, 1 người ở Lai Châu và 1 người ở Yên Bái, trong đó chỉ có 1 người ở Yên Bái có sử dụng BCS khi quan hệ tình dục với vợ/người yêu có tiêm chích ma túy.
48
3.4. Quá trình tham gia điều trị Methadone
Bảng 3. 15. Quá trình tham gia điều trị Methadone của bệnh nhân
Quá trình tham gia điều trị Lai Châu Yên Bái Điện Biên Tổng cộng (n=100) (n=101) (n=100) (n=301) n(%) n(%) n(%) n(%)
Khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị
- <5km 52 (52,0) 48 (48,0) 48 (47,5) 148 (49,2)
- Từ 5-10 km 35 (35,0) 38 (38,0) 20 (19,8) 93 (30,9)
- >10 km 13 (13,0) 14 (14,0) 31 (30,7) 58 (19,3)
Phương tiện sử dụng đến cơ sở điều trị
- Xe đạp 1 (1,0) 15 (15,0) 5 (5,0) 21 (7,0)
- Xe máy 89 (89,0) 81 (81,0) 80 (79,2) 250 (83,1)
- Ô tô 2 (2,0) 1 (1,0) 6 (6,0) 9 (3,0)
- Khác 8 (8,0) 1 (1,0) 9 (8,9) 18 (6,0)
Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone
- Trung bình 19,2±4,3 23,5±7,3 24,3±8,0 22,3±7,1
Nhận xét:
- Gần một nửa đối tượng (49,2%) ở gần cơ sở điều trị Methadone (<5km), 30,9% đối tượng ở cách cơ sở điều trị 5-10km và 19,3% đối tượng ở cách cơ sở điều trị trên 10km.
- Phương tiện chủ yếu được sử dụng đến cơ sở điều trị ở cả 3 tỉnh là xe máy (83,1% ), một tỷ lệ nhỏ đi xe máy (7,0%) và đi ô tô (3,0%),
- Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone trung bình là 22,3±7,1
3.5. Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mới
tham gia điều trị Methadone
3.5.1. Sức khỏe tổng quát
49
Biểu đồ 3. 9. Tỷ lệ đối tượng phải nằm viện trong vòng 3 tháng và có
vấn đề về sức khỏe trong vòng 30 ngày
Nhận xét:
- Một tỷ lệ nhỏ không quá 3% đối tượng có nằm viện trong vòng 3 tháng trở lại đây. Tỷ lệ đối tượng có vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày là 12,7%.
Biểu đồ 3. 10. Tỷ lệ đối tượng có tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ
hội
Nhận xét: Tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu bao gồm Viêm gan B (9,0%) , viêm gan C (20,4%) , nhiễm trùng cơ hội (2%), điều trị ARV (9,7%) và bệnh khác (4,3%),
3.5.2. Sức khỏe tâm thần
50
Bảng 3. 16. Các vấn đề về sức khỏe tâm thần mà đối tượng gặp phải
trong vòng 3 tháng qua
Vấn đề về sức khỏe tâm thần Lai Châu Yên Bái Điện Biên Tổng cộng (n=100) (n=101) (n=100) (n=301) n(%) n(%) n(%) n(%)
Trong vòng 3 tháng qua
- Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ 13 (13,0) 23 (23,0) 26 (25,7) 62 (25,6)
8 (8,0) 14 (14,0) 15 (14,8) 37 (12,3) - Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng
- Trầm cảm, buồn, mất hy vọng 8 (8,0) 14 (14,0) 8 (7,9) 30 (10,0)
6 (6,0) 13 (13,0) 6 (5,9) 25 (8,3) - Mất hứng thú một cách nghiêm trọng
6 (6,0) 7 (7,0) 4 (4,0) 17 (5,6)
- Ảo giác – nhìn/nghe thấy những thứ mà người khác không nhìn/nghe thấy
6 (6,0) 6 (6,0) 7 (6,9) 19 (6,3) - Khó kiểm soát hành vi bạo lực gồm giận dữ, hoặc bạo lực
- Có ý định tự tử 3 (3,0) 4 (4,0) 2 (2,0) 9 (3,0)
- Có hành vi tự tử 2 (2,0) 0 1 (1,0) 3 (1,0)
0 2 (2,0) 5 (5,0) 7 (2,3) Tỷ lệ có điều trị các vấn đề về tâm thần và tâm lý
Nhận xét:
- Trong vòng 3 tháng vừa qua, có nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần và tâm lý mà các đối tượng gặp phải như có vấn đề về tập trung, ghi nhớ (25,6%), lo lắng thái quá, căng thẳng (12,3%), trầm cảm, buồn, mất hy vọng (10,0%), mất hứng thú một cách nghiêm trọng (8,3%), ảo giác – nhìn/nghe thấy những thứ mà người khác không nhìn/nghe thấy (5,6%), khó kiểm soát hành vi bạo lực gồm giận dữ, hoặc bạo lực (6,3%), có ý định tự tử (3,0%) và có hành vi tự tử (1,0%).
- Tuy nhiên rất ít đối tượng đi khám và điều trị các vấn đề về tâm thần và tâm lý trong vòng 3 tháng qua (chỉ có 7 người, chiếm 2,3%),
51
Biểu đồ 3. 11. Tỷ lệ đối tượng quan tâm đến các thành viên gia đình
trong 30 ngày qua
Nhận xét: Đa số các đối tượng quan tâm đến gia đình rất thường xuyên hoặc thường xuyên (12,5% và 61,8%), Tỷ lệ đối tượng không thường xuyên quan tâm đến các thành viên trong gia đình là 15,6%, Chỉ một số rất ít là không quan tâm (1,7%).
Biểu đồ 3. 12. Tỷ lệ đối tượng quan tâm đến sở thích cá nhân theo các
mức độ khác nhau
Nhận xét: Rất ít các đối tượng quan tâm rất thường xuyên đến sở thích cá nhân của mình (6,7%), mà phần lớn là quan tâm thường xuyên (35,7%) hoặc có quan tâm nhưng không thường xuyên (38,0%), Tỷ lệ không quan tâm và quan tâm không đáng kể tương đương nhau xấp xỉ 10%.
52
Biểu đồ 3. 13. Tỷ lệ đối tượng tham gia các hoạt động giải trí theo các
mức độ khác nhau
Nhận xét: Trên 1/3 số đối tượng (36,0%) không tham gia các hoạt động giải trí và khoảng 1/3 số đối tượng tham gia không thường xuyên, còn lại là tham gia không đáng kể (13,8%), tham gia thường xuyên (17,5%) và rất thường xuyên (2,0%).
Biểu đồ 3. 14. Tỷ lệ đối tượng tham gia các hoạt động học tập, lao
động ngoài xã hội theo các mức độ
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng không tham gia các hoạt động học tập, lao động ngoài xã hội chiếm 1/3 số đối tượng (33,8%), Tỷ lệ tham gia rất thường xuyên các hoạt động này rất ít (2,7%), Hơn một nửa số đối tượng có tham gia ở mức độ thường xuyên hoặc không thường xuyên.
53
Biểu đồ 3. 15. Tỷ lệ đối tượng tham gia công việc gia đình nội trợ theo
các mức độ
Nhận xét: Đa số các đối tượng đều có tham gia công việc nội trợ gia đình (chỉ có 4,7% là không tham gia), Trong đó có 57,7% đối tượng tham gia thường xuyên, 8,4% đối tượng tham gia rất thường xuyên và 22,1% tham gia không thường xuyên.
Biểu đồ 3. 16. Tỷ lệ đối tượng tự phục vụ cá nhân theo các mức độ
Nhận xét: Đa số các đối tượng tự phục vụ cá nhân trong đó thường xuyên chiếm 67,6%, rất thường xuyên chiếm 20,1% và không thường xuyên chiếm 9,4%. Chỉ một số rất ít là tự phục vụ không đáng kể (1,3%) và không tự phục vụ (1,7%).
54
Bảng 3. 18. Đánh giá của đối tượng về chất lượng cuộc sống và sức
khỏe của bản thân
Đánh giá đối tượng
Lai Châu (n=100) n(%) Điện Biên (n=100) n(%) Yên Bái (n=101) n(%) Tổng cộng (n=301) n(%)
0 3 (3,0) 83 (83,0) 13 (13,0) 1 (1,0) 0 1 (1,0) 69 (69,0) 27 (27,0) 3 (3,0) 3 (3,0) 5 (4,9) 68 (67,3) 22 (21,8) 3 (3,0) 3 (1,0) 9 (3,0) 220 (73,1) 62 (20,6) 7 (2,3)
Về chất lượng cuộc sống - Rất xấu - Xấu - Trung bình - Tốt - Rất tốt Hài lòng về SK của bản thân - Rất không hài lài - Không hài lòng - Bình thường - Hài lòng 0 4 (4,0) 71 (71,0) 22 (22,0) 0 10 (10,0) 53 (53,0) 31 (31,0) 1 (1,0) 11 (10,9) 57 (56,4) 25 (24,7) 1 (0,3) 25 (8,3) 181 (60,1) 78 (25,9)
- Rất hài lòng 3 (3,0) 6 (6,0) 7 (6,9) 16 (5,3)
Nhận xét: Theo đánh giá của đối tượng về chất lượng cuộc sống rất ít đánh giá là rất xấu (1%) và xấu (0,3%). Đa số đánh giá cuộc sống hiện tại đều từ mức trung bình đến rất tốt, trong đó trung bình chiếm 73,1%, tốt chiếm 20,6% và rất tốt là 2,3%.
Bảng 3. 19. Các vấn đề sức khỏe hiện tại của đối tượng nghiên cứu
Vấn đề sức khỏe n Tỷ lệ %
Viêm gan B 26 8,64
Viêm gan C 54 17,94
Nhiễm trùng cơ hội 6 1,99
Điều trị ARV 30 9,97
Bệnh khác 13 4,32
Tổng cộng 107
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 107 ĐTNC (chiếm 35,5%) đang có ít nhất một vấn đề sức khoẻ hiện tại. Trong đó chủ yếu là viêm gan C (17,94%). Có gần 10% các đối tượng đang tham gia điều trị ARV
55
Bảng 3. 20. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của ĐTNC
Điểm trung bình Max Min Chất lượng cuộc sống
Về mặt thể chất 64,7 86,7 64,7
Về mặt tinh thần 59,8 86,7 59,8
Về mặt xã hội 62,2 93,3 62,2
Về môi trường 69,1 100 69,1
Chung 76,1 100 50
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống của ĐTNC theo thang điểm 100 là 76,1, trong đó cao nhất là điểm về môi trường và thấp nhất là điểm về mặt tinh thần.
56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.
Hiện nay, tại nước ta, có rất nhiều các nghiên cứu về kiến thức, thực hành của
người sử dụng ma túy, tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ
và thực hành của những người nghiện ma túy đang điều trị methadone còn
chưa nhiều, phần lớn vấn đề này chỉ được tìm hiểu bằng cách lồng ghép vào
một dự án nào đó, chứ hầu như chưa có sự tập trung chuyên biệt riêng.
Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS vẫn đang trong giai đoạn dịch tập trung trong
nhóm có hành vi nguy cơ cao trong đó có người nghiện chích ma tuý
(NCMT). Kết quả chương trình giám sát kết hợp hành vi và chỉ số sinh học
(IBBS) chỉ ra rằng tình trạng dùng chung BKT phổ biến trong những người
NCMT là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự lây truyền HIV trong nhóm đối
tượng này. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay chưa có thuốc điều trị khỏi cho
người NCMT. Các liệu pháp điều trị ngắn hạn chỉ mang tính chất tạm thời,
nhằm hỗ trợ người NCMT điều trị hội chứng cai chứ không điều trị khỏi hoàn
toàn được nghiện. Người NCMT vẫn phải phụ thuộc lớn vào chính ý chí của
họ trong việc cai nghiện. Do vậy, sử dụng Methadone bằng đường uống có lợi
ích lớn nhất là góp phần giảm nguy cơ lây truyền HIV ra cộng đồng.
Về đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, đa số đối tượng ở độ tuổi lao động,
lứa tuổi trung niên với độ tuổi trung bình của đối tượng là 35,4, trong đó tỷ lệ
người Kinh chiếm hơn một nửa (57,5%). Theo một số nghiên cứu trước đây,
nhóm tuổi nghiện chích ma túy thường là nhóm tuổi trẻ (20-39) do đối tượng
này dễ tiếp cận với tiêm chích ma túy nhất [16]. Kết quả về nhóm tuổi này
cao hơn nhóm tuổi của người bắt đầu tham gia điều trị Methadone ở các
thành phố khác như Hà Nội và tỷ lệ dân tộc Kinh thấp hơn các thành phố
khác [16], [17]. Sự khác biệt về nhóm tuổi là do trong nghiên cứu này, tuổi
trung bình sử dụng ma túy lần đầu là 23,9 tuổi, cao hơn so với các nghiên cứu
57
trước đây. Còn sự khác biệt về dân tộc có thể là do khác biệt về địa điểm
nghiên cứu, trong nghiên cứu này tiến hành ở miền núi phía Bắc nên dân tộc
thiểu số nhiều hơn.
Trong nghiên cứu này, đa số các đối tượng nghiên cứu hiện có việc làm ổn
định, có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên và đang sống
chung với gia đình. Điều này có thể là một yếu tố thuận lợi để duy trì việc
tham gia chương trình điều trị Methadone tại các tỉnh nghiên cứu của chính
các đối tượng NCMT cũng như thuận lợi cho các chương trình can thiệp
phòng ngừa HIV/AIDS (lưu ý yếu tố gia đình). Thêm vào đó, cần lưu ý về tài
liệu truyền thông cho các đối tượng có trình độ văn hoá cao cho phù hợp. Tuy
nhiên, đa số đối tượng đều có người sống phụ thuộc (trung bình 1,22 người).
Kết quả này có thể làm hạn chế khả năng chi dịch vụ điều trị Methadone khi
các đối tượng là nguồn lao động chính trong gia đình. Điều này cần được lưu
ý khi thiết kế chương trình để đảm bảo độ bao phủ và tính bền vững của
chương trình. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy khoảng cách từ nhà tới cơ sở
điều trị Methadone khá xa khi 50,2% đối tượng ở cách cơ sở điều trị 5-10 km
và trên 10 km. Kết quả này gợi ý nên đưa cơ sở điều trị có thể về tuyến xã để
việc tiếp cận và duy trì tham gia của đối tượng tốt hơn.
Một trong những câu hỏi mà chúng tôi quan tâm trong nghiên cứu này
đó là các bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại ba tỉnh
nghiên cứu (Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái) có kiến thức và hành vi
phòng chống HIV/AIDS như thế nào?
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các đối tượng (trên 90%) đã từng nghe
nói về HIV/AIDS, trên 80% đề cập đúng các đường lây truyền HIV và biện
pháp phòng tránh HIV/AIDS. Kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả
Nguyễn Anh Quang năm 2012 và 2013 khi 86,8% và 92% người NCMT tham
gia điều trị Methadone tại Hà Nội đã từng nghe về HIV/AIDS [16], [17]. Kết
58
quả này có thể phản ánh một phần hiệu quả của chương trình phòng chống
HIV/AIDS tại 03 tỉnh nghiên cứu trong thời gian qua.
Tuy nhiên, kiến thức về khả năng lây nhiễm HIV còn chưa được tốt khi gần
80% đối tượng được hỏi cho rằng một người bình thường không có khả năng
nhiễm HIV/AIDS và trên 80% đối tượng cho rằng một người có thể bị nhiễm
HIV nếu họ sử dụng nhà vệ sinh công cộng, hoặc do muỗi/côn trùng cắn, ăn
chung với người nhiễm HIV. Những kiến thức thiếu hụt này cần được chú
trọng khi triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao kiến thức về HIV/AIDS
cho người nghiện chích ma túy trong thời gian tới tại các tỉnh miền núi phía
Bắc, nhất là tỉnh Yên Bái và Lai Châu.
Về hành vi phòng chống của ĐTNC, kết quả nghiên cứu cho thấy ĐTNC có
hành vi tốt khi tiếp cận dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS (81,4%) và đã
từng xét nghiệm HIV/AIDS (91,4%). Tỷ lệ này tương đồng với các nghiên
cứu trước đây [8], [16], [17],[24], [27]. Đặc biệt tỷ lệ đối tượng NCMT sử
dụng chung BKT trong nghiên cứu này rất thấp (khoảng 10%). Kết quả này
có thể phản ánh một phần hiệu quả của công tác phòng chống HIV/AIDS
trong những năm vừa qua tại các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng và trong cả
nước nói chung.
Trong số những người đã xét nghiệm, tỷ lệ HIV dương tính trong nghiên cứu
của chúng tôi là 16,6%. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ của Nguyễn Anh Quang năm
2012 khi nghiên cứu tại Hà Đông (7%) nhưng lại thấp hơn tại Từ liêm (18%)
[16]. Kết quả này phù hợp với báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS của
Bộ Y tế năm 2014, khi Hà nội và Điện Biên vẫn là các tỉnh HIV trọng điểm
trong cả nước [22].
Quan hệ tình dục an toàn là hành vi rất quan trọng trong việc phòng ngừa lây
nhiễm HIV/AIDS ở đối tượng NCMT. Sử dụng bao cao su (BCS) là biện
pháp tốt nhất tránh lây truyền HIV qua đường tình dục. Tuy nhiên, ĐTNC có
59
hành vi phòng chống HIV/AIDS chưa tốt khi gần một nửa người tham gia
điều trị Methadone đã từng có QHTD nhưng không sử dụng bao cao su và
14,6% ĐTNC (trong số người đã từng quan hệ tình dục với PNBD) không sử
dụng BCS khi quan hệ tình dục trong vòng 1 tháng. Tỷ lệ người bắt đầu tham
gia điều trị Methadone có sử dụng BCS trong lần QHTD gần nhất trong
nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của và của Nguyễn Anh Quang tại
Hà Nội trên đối tượng NCMT tham gia điều trị Methadone (99,4%), của
Khương Văn Duy trên đối tượng thanh niên ở Hà tĩnh (83,3% sử dụng BCS
khi QHTD với PNBD), nhưng cao hơn tỷ lệ này trong nghiên cứu của Lê
Ngọc Yến và cộng sự (34,9% người NCMT dùng BCS khi QHTD với
vợ/chồng và người yêu), của Trịnh Thị Sang và cộng sự tại Bắc Giang năm
2006 (28% người NCMT sử dụng BCS khi QHTD với vợ/chồng và người
yêu) [16]. Sự khác biệt về tỷ lệ đối tượng NCMT tham gia điều trị Methadone
sử dụng BCS giữa các nghiên cứu theo chúng tôi có thể là do khác biệt về địa
điểm nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu (đa số các nghiên cứu trước tập trung
vào đối tượng NCMT mà ít có nghiên cứu vào bệnh nhân điều trị
Methadone). Theo chúng tôi, một trong những lý do mà đối tượng có thể
không sử dụng BCS khi QHTD đó là do họ không tiếp cận được nguồn BCS.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, người NCMT nếu có nhiều bạn tình mà
không sử dụng BCS thì sẽ làm tăng thêm nguy cơ nhiễm HIV cho bản thân
các đối tượng và cho cả cộng đồng [21]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có
16,6% người NCMT nhiễm HIV, nếu những người này không sử dụng hoặc
sử dụng BCS không thường xuyên sẽ là một trong những nguy cơ tiềm tàng
làm lan truyền HIV, đặc biệt lan truyền HIV từ đối tượng nguy cơ cao sang
đối tượng nguy cơ thấp.
Các kết quả về kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân
mới bắt đầu điều trị Methadone trong nghiên cứu này đã cung cấp thông tin
hữu ích cho công tác phòng chống HIV/AIDS tại 03 tỉnh nghiên cứu (các
60
kiến thức còn thiếu hụt về nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDs, các hành vi nguy cơ
cao như không dùng bao cao su khi QHTD).
61
4.2. Tình hình sức khỏe và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức khỏe của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.
Câu hỏi tiếp theo mà chúng tôi quan tâm trong nghiên cứu này đó là tình hình
sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân bắt đầu tham gia điều trị
bằng thuốc Methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam như thế nào?
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu
điều trị Methadone tại 3 tỉnh nghiên cứu tương đối tốt khi chỉ có 3% đối
tượng có nằm viện trong vòng 3 tháng trở lại đây, 12,7% tỷ lệ đối tượng có
vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày là 12,7%. Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả đánh giá chất lượng cuộc sống khi 73,1% ĐTNC đều cho là cuộc
sống của họ đạt mức từ trung bình trở lên. Kết quả này theo chúng tôi có thể
là do các đối tượng nghiên cứu đa số có công ăn việc làm ổn định, có trình độ
văn hoá từ trung học cơ sở trở lên. Đây có thể là yếu tố làm cho các ĐTNC tự
điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với việc tham gia chương
trình methadone.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy có 107 ĐTNC (chiếm 35,5%) đang
có ít nhất một vấn đề sức khoẻ hiện tại. Trong đó chủ yếu là viêm gan C
(17,94%). Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu tại Hải phòng và
Hồ Chí Minh, trong số bệnh nhân đang điều trị có một tỷ lệ đáng kể bệnh
nhân nhiễm HIV, Lao, Viêm gan B, Viêm gan C. Thực tế này cho thấy việc
điều trị Methadone cho bệnh nhân tại Việt Nam là rất phức tạp do các tương
tác thuốc và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Tuy nhiên cán bộ công tác tại
các cơ sở điều trị có thể do còn thiếu kinh nghiệm, chưa được cung cấp nhiều
kiến thức về việc chẩn đoán và xử trí các bệnh đồng nhiễm này; do vậy trong
thời gian tới, cần tăng cường tập huấn cho các cán bộ, bác sỹ tại các CSĐT
kiến thức về sàng lọc, chẩn đoán những bệnh đồng nhiễm này, các nhiễm
trùng cơ hội thường gặp trên bệnh nhân AIDS. Để đảm bảo chất lượng điều
trị, việc xây dựng cơ chế chuyển tuyến cũng như tập huấn về điều trị
62
Methadone cho các cán bộ y tế công tác tại các cơ sở y tế khác là một nhu cầu
cấp bách.
Có nhiều bộ công cụ đang được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc
sống như NPH (The Nottingham Health Profile), MOS với MOS SF-36,
MOS SF-20 và MOS-HIV, WHOQoL-BREF, QoL-DA (Quality of Life Scale
for Drug Addicts)….., và hiện nay đang phát triển bộ công cụ IDUQoL
(Injection Drug Use Quality of Life Scale) bao gồm 21 domain sử dụng
chuyên biệt cho nhóm tiêm chích ma túy [1, 35-37]. Tất cả các bộ công cụ
này tuy khác nhau về thang điểm nhưng đều đánh giá sự cải thiện liên quan
đến sức khỏe như thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường. Dù sử dụng bộ công
cụ nào nhưng nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự cải thiện rõ rệt về chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân Methadone trong quá trình điều trị [7, 16, 28, 33,
35, 38, 39].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đo lường chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân mới điều trị Methadone của Tổ chức Y tế thế
giới. Bộ câu hỏi này cũng đã được sử dụng cho các nghiên cứu đánh giá chất
lượng cuộc sống của người NCMT tham gia điều trị Methadone tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo đánh giá của đối tượng về chất lượng
cuộc sống rất ít đánh giá là rất xấu (1%) và xấu (0,3%). Đa số đánh giá cuộc
sống hiện tại đều từ mức trung bình đến rất tốt, trong đó trung bình chiếm
73,1%, tốt chiếm 20,6% và rất tốt là 2,3%. Kết quả tự cho điểm chất lượng
cuộc sống của đối tượng nghiên cứu cho thấy điểm trung bình về chất lượng
cuộc sống của các đối tượng ở mức cao với 76,1 điểm/100 điểm.
Nghiên cứu tại Hải Phòng và Hồ Chí Minh cho thấy sau khi tham gia
điều trị Methadone, các lĩnh vực xã hội và môi trường cũng được cải thiện
nhưng với mức độ chậm hơn; điều này phản ánh những tác động, ảnh hưởng
tích cực của xã hội, môi trường tới cuộc sống bệnh nhân đang nhận dịch vụ
tại các CSĐT Methadone. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm
63
trung bình chất lượng cuộc sống về môi trường cao nhất (69,1/100 điểm) có
thể là một yếu tố thuận lợi cho các can thiệp điều trị Methadone ở các vùng
miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, điểm trung bình chất lượng cuộc sống về tinh
thần thấp nhất và thấp hơn các nghiên cứu trước đây về vấn đề này. Điều này
gợi ý các chương trình can thiệp điều trị Methadone tại các vùng miền núi
phía Bắc cần tập trung vào hoạt động tư vấn tâm lý, giúp bệnh nhân về khả
năng tập trung, ghi nhớ, và nhất là đi khám và điều trị các vấn đề về tâm thần,
tâm lý nếu có. Ngoài ra trong nghiên cứu của chúng tôi, số tham gia hoạt
động thường xuyên các hoạt động giải trí, học tập, lao động ngoài xã hội,
hoạt động nội trợ gia đình không cao. Chính vì vậy, một biện pháp có thể
khắc phục các vấn đề về tinh thần của bệnh nhân đó là khuyến khích người
bệnh tham gia các hoạt động giải trí, các hoạt động học tập, lao động ngoài xã
hội và các hoạt động giúp đỡ gia đình.
Nhiều nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới về chất lượng
cuộc sống bệnh nhân điều trị Methadone cho thấy, chất lượng cuộc sống bệnh
nhân thường được cải thiện mạnh mẽ trong thời gian đầu: từ giai đoạn chưa
được điều trị chuyển sang giai đoạn bắt đầu được điều trị. Sau đó, khi bệnh
nhân đã có những thay đổi rất lớn về mọi mặt và chuyển về cuộc sống bình
thường, chất lượng cuộc sống bệnh nhân thường có chiều hướng đi xuống do
họ bắt đầu suy nghĩ, lo lắng và đối diện với các vấn đề khác (không phải là
bệnh tật) trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ: sau khi được điều trị và giảm
mức độ lệ thuộc Heroin, bệnh nhân có thể bắt đầu lo lắng tới tình trạng nghề
nghiệp, thu nhập, gia đình… Tất cả những yếu tố đó có thể làm giảm chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân, đặc biệt trong các lĩnh vực tâm lý, xã hội. Do
đó, bên cạnh cung cấp các dịch vụ về điều trị, hỗ trợ xã hội, tạo việc làm giúp
ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng là rất quan trọng và cần được ưu
tiên hơn trong chương trình điều trị Methadone thời gian tới.
64
4.3. Hạn chế của nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này để trả lời cho 02 mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi
đã chọn chủ đích các đối tượng bắt đầu tham gia điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện tại 3 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái theo phương
pháp chủ đích, thuận tiện. Các kết quả nghiên cứu đã trả lời theo hai mục tiêu
nghiên cứu. Tuy nhiên, do những bệnh nhân được điều trị trong chương trình
là những người NCMT đạt được các tiêu chuẩn tuyển chọn do Bộ Y tế và các
cơ quan địa phương ban hành. Do vậy, những người NCMT ma túy đang
được điều trị Methadone không hoàn toàn đại diện cho quần thể những người
NCMT tại các địa phương nghiên cứu. Khi chương trình được mở rộng, hoặc
khi điều kiện tuyển chọn thay đổi, việc điều trị nghiện các CDTP bằng
Methadone có thể có những tác động không hoàn toàn như những phát hiện
trong nghiên cứu này.
Một phần thông tin được thu thập qua các cuộc phỏng vấn cá nhân, do đó
không thể tránh khỏi những sai số tự báo cáo, đặc biệt với những thông tin
nhạy cảm như hành vi SDMT, hành vi tình dục. Người trả lời phỏng vấn
thường có xu hướng “che giấu” hoặc hạn chế nói về những hành vi tình dục,
tiêm chích không an toàn. Điều này dẫn tới những ước lượng thấp về tỷ lệ
bệnh nhân có hành vi không an toàn. Tuy nhiên, với những nỗ lực giảm thiểu
sai số tự báo cáo (những cuộc phỏng vấn được thực hiện trong điều kiện đảm
bảo tính riêng tư, bí mật) nhóm nghiên cứu tin tưởng rằng, những sai số trên
đã được hạn chế tới mức tối đa.
65
KẾT LUẬN
1. Mô tả kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.
Bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone chủ yếu ở nhóm 30-40 tuổi, đa
số tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, hơn một nửa ĐTNC là dân tộc Kinh,
hiện có vợ/chồng, có việc làm ổn định, sống với gia đình. Tỷ lệ đối tượng có
tiền án, tiền sự chung là 22,9%.
Hầu hết các đối tượng đều đã nghe nói đến HIV/AIDS (93,7%) và trên 80%
đối tượng đề cập đường lây do dùng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục
không an toàn. Tuy nhiên kiến thức về nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS của
ĐTNC chưa được tốt.
Loại ma túy mà đối tượng sử dụng trước khi tham gia điều trị Methadone chủ
yếu là heroin (trên 90%) và tỷ lệ ĐTNC sử dụng chung bơm kim tiêm là
8,6%. Trong số ĐTNC có QHTD thì 43,8% ĐTNC không sử dụng bao cao su
trong lần QHTD gần nhất.
4.2. Tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam năm 2014.
Tỷ lệ đối tượng có nằm viện trong vòng 3 tháng qua là 3%. Tỷ lệ đối tượng
có vấn đề sức khỏe trong vòng 30 ngày qua là 12,7%.
Tỷ lệ ĐTNC có tiền sử bị các bệnh nhiễm trùng cơ hội của ĐTNC là viêm
gan B (9,0%), viêm gan C (20,4%), nhiễm trùng cơ hội (2%), điều trị ARV
(9,7%) và bệnh khác (4,3%).
Đa số ĐTNC tự đánh giá cuộc sống hiện tại đều từ mức trung bình đến rất tốt,
trong đó trung bình chiếm 73,1%, tốt chiếm 20,6% và rất tốt là 2,3%.
66
KHUYẾN NGHỊ
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông: nên tập trung vào kiến thức nguy cơ lây
nhiễm HIV, những đường không lây truyền HIV và hành vi sử dụng bao cao
su thường xuyên khi QHTD. 2. Cần tăng cường tập huấn cho các cán bộ, bác sỹ tại các cơ sở điều trị kiến
thức về sàng lọc, chẩn đoán những bệnh đồng nhiễm, các nhiễm trùng cơ hội
thường gặp trên bệnh nhân tham gia điều trị Methadone. Bổ sung nội dung tư
vấn về HIV/AIDS trong chương trình giảng dạy cho tư vấn viên. 3. Đối với các bác sĩ, tư vấn: Cần tăng cường dịch vụ tư vấn tâm lý, tư vấn về dự phòng lây nhiễm HIV
cho các bệnh nhân. Bác sĩ cần chú ý các biểu hiện về tâm thần của bệnh nhân
để có biện pháp xử lý kịp thời. 4. Đối với bệnh nhân: khuyến khích tham gia các hoạt động xã hội, gia đình 5. Khi bệnh nhân đã đạt liều ổn định, cần chuyển bệnh nhân về xã/phường để
giảm khoảng cách đi lại cho bệnh nhân, tăng tuân thủ điều trị. 6. Xem xét khả năng điều trị miễn phí hoàn toàn cho bệnh nhân do nhiều
bệnh nhân nghèo, có người sống phụ thuộc. 7. Huy động thêm người nhà bệnh nhân tham gia hỗ trợ điều trị để tăng tính
tuân thủ của người bệnh khi thiết kế các hoạt động can thiệp. 8. Tăng cường kết nối với các dịch vụ hỗ trợ xã hội, tạo công ăn việc làm ổn
định cho người bệnh. 9. Cần tiếp tục nghiên cứu hiệu quả của chương trình điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại các tỉnh miền núi phía
Bắc để nâng cao độ bao phủ và tính bền vững của chương trình.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
68
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP BỆNH NHÂN BẮT ĐẦU ĐIỀU TRỊ METHADONE
MÃ SỐ:
2.Điện Biên (2.1.TP Điện biên; 2.2. Khác)
Giới thiệu của nghiên cứu viên về mục đích cuộc điều tra và xin phép sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu (theo bản thoả thuận nghiên cứu) Họ tên người phỏng vấn: ……………………………………..Mã số:………… Ngày phỏng vấn: …../…../2014. Thời gian bắt đầu:……….Kết thúc:…………… Tỉnh: 1. Lai Châu 2. Yên Bái (3.1.Nghĩa lộ; 3.2.TP Yên Bái)
........./....../….......(Ngày / Tháng / Năm)
A. Thông tin chung 1 2
Ngày tháng năm sinh Giới tính
3
Bạn thuộc dân tộc nào?
4
Tôn giáo của bạn?
1. Nam 2. Nữ 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 1. 2. 3. 4. 5.
Kinh Hoa Nùng Dao Mường Tày Thái Khác -ghi rõ: (…………………...) Đạo Phật Thiên chúa giáo Tin lành Không Khác- ghi rõ: (..................................)
5
Trình độ học vấn (lớp cao nhất bạn đã đạt được)?
6
Tình trạng hôn nhân hiện nay của bạn:
7
Nghề nghiệp hiện nay của bạn là gì?
0. Không đi học 1. Tiểu học: lớp 1-5 2. THCS: lớp 6-9 3. THPT: lớp 10-12 4. Trung cấp/ Dạy nghề (1-2 năm) 5. Cao đẳng/ Đại học (3-6 năm) 6. Sau đại học (Thạc sỹ, Tiến sĩ) 1. Độc thân (chưa bao giờ kết hôn) 2. Đã kết hôn 3. Tái hôn 4. Sống cùng bạn tình nhưng chưa kết hôn 5. Ly thân 6. Ly hôn 7. Góa 1. Thất nghiệp 2. Lao động tự do 3. Làm ruộng 4. Công nhân 5. Cán bộ, viên chức 6. Lái xe 7. Dịch vụ, nhà hàng 8. Học sinh, sinh viên 9. Khác- ghi rõ (……….................................)
8
Công việc hiện tại của bạn có ổn
1. Có
69
9
định hay không? Bạn có thu nhập cá nhân không?
10 11
2. Không 1. Có 2. Không -> chuyển câu 12 ....................................đồng/tháng ...............................số người phụ thuộc Chỉ tính những người phụ thuộc thường xuyên vào bệnh nhân, không tính người có khả năng tự lập về kinh tế...
12
Thu nhập hiện tại của bạn: Trong gia đình bạn có bao nhiêu người sống phụ thuộc vào bạn về kinh tế? Bạn đang sống với ai?
1. Bố 2. Mẹ 3. Vợ 4. Con
1- Có 2- Không 1- Có 2- Không 1- Có 2- Không 1- Có 2- Không 5. Anh, chị, em 1- Có 2- Không
13
1- Có 2- Không (ví dụ: ông/bà, cô/dì/chú/bác/cháu....) 1- Có 2- Không 1- Có 2- Không 1- Có 2- Không 1- Có 2- Không Có
6. Họ hàng 7. Bạn bè 8. Người yêu/bạn tình 9. Một mình 10. Không ổn định Những người sống cùng bạn có ai sử dụng ma túy không?
1. 2. Không-> chuyển câu 15
14
Nếu có, đó là ai
15
1. Bố và/hoă ăc mẹ 2. Vợ 3. Con 4. Anh, chị, em 5. Họ hàng 6. Bạn bè 7. Người yêu/bạn tình Trong cuộc sống bạn có mâu thuẫn, bất đồng với ai không?
16
1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không-> chuyển câu 17 Từ trước tới nay
Trong 30 ngày qua
Nếu có, bạn thường mâu thuẫn với ai?
1. Mẹ 2. Bố 3. Vợ 4. Con cái 5. Anh, chị, em 6. Họ hàng 7. Bạn bè 8. Hàng xóm 9. Khác- ghi rõ
1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không
1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không
17
Từ trước tới nay
Trong 30 ngày qua
1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không
1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không
Bạn đã từng có hành vi sau trong gia đình không? 1. Bán đồ dùng của bản thân 2. Cầm đồ dùng của bản thân 3. Nói dối gia đình để có tiền mua ma túy 4. Lấy tiền của gia đình 5. Bán đồ đạc của gia đình 6. Cầm đồ đạc của gia đình 7. Đe dọa cưỡng ép người thân 8. Tiền án/tiền sự B. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện 18
......(Tuổi) Hoặc năm bắt đầu sử dụng:……..
Lần đầu tiên bạn sử dụng bất kì loại ma túy nào là khi bạn bao nhiêu tuổi? Lần đó, bạn đã sử dụng loại ma túy nào?
19
1. Heroin 2. Morphin 3. Thuốc phiện 4. Amphetamines/Methamphetamin
70
5. Thuốc lắc 6. Cần sa 7. Tài mà 8. Dorlagan 9. Phenobarbital (thuốc ngủ) 10. Benzodiazepam (Seduxen) 11. Khác- ghi rõ (...................................)
20
Tần suất sử dụng cao nhất (lần/ngày)
Trước khi tham gia điều trị Methadone, bạn đã sử dụng những chất gây nghiện nào dưới đây và theo hình thức nào? Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã từng sử dụng .
Hình thức sử dụng 0. Không sử dụng; 1. Uống (Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4. Tiêm dưới da; 5. Tiêm chích vào ven 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5
………....lần/ngày ………....lần/ngày ………....lần/ngày ………....lần/ngày ………....lần/ngày ………....lần/ngày ………....lần/ngày ………....lần/ngày
………....lần/ngày
21
Tần suất (số lần/ngày)
0 1 2 3 4 5 Hình thức sử dụng 0. Không sử dụng; 1. Uống (Cắn); 2. Hít; 3. Hút; 4. Tiêm dưới da; 5. Tiêm chích vào ven
......lần ......lần ......lần ......lần ......lần ......lần ......lần ......lần ......lần
22
1. Heroin 2. Morphin 3. Thuốc phiện 4. Amphetamines/Methamphetamin 5. Thuốc lắc 6. Cần sa 7. Tài mà 8. Thuốc ngủ (Dorlagan, Phenobarbital, Seduxen) 9. Khác- ghi rõ (…..................................) Trong 30 ngày qua, bạn sử dụng chất gây nghiện nào dưới đây và theo hình thức nào . Có thể chọn nhiều loại chất gây nghiện đã từng sử dụng (Nếu ít hơn 1 lần/ngày, ghi số lần/tháng, ghi chú kèm theo) 1. Heroin 2. Morphin 3. Thuốc phiện 4. Amphetamines/Methamphetamin 5. Thuốc lắc 6. Cần sa 7. Tài mà 8. Thuốc ngủ (Dorlagan, Phenobarbital, Seduxen) 9. Khác- ghi rõ (…....................................) Khi tiêm chích ma túy, bạn đã bao giờ sử dụng lại bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc vừa sử dụng không?
Bạn đã bao giờ cai nghiện ma túy chưa?
0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 0 1 2 3 4 5 Có Không Không tiêm chích ma túy Có
23
1. 2. 3. 1. 2. Không-> chuyển câu 29 Nếu không có lần nào thì ghi rõ số 00
24
….......số lần ….......số lần ….......số lần ….......số lần ….......số lần ….......số lần
Nếu có, bạn đã bao nhiêu lần tham gia cai nghiện ma túy? 1. Cai nghiện tập trung tại trung tâm 2. Cơ sở tư nhân 3. Cắt cơn tại cộng đồng (Y tế công) 4. Tự mua thuốc cai 5. Cai khan (không dùng thuốc) 6. Khác- ghi rõ (…..................................) Lần gần đây nhất, bạn cai nghiện là khi nào?
25
.........../......... (Tháng/Năm)
Lần đó, bạn sử dụng hình thức cai nghiện nào?
26
1. 2. 3. 4. 5.
Cai nghiện tập trung tại trung tâm Cơ sở tư nhân Cắt cơn tại cộng đồng (Y tế công) Tự mua thuốc cai Cai khan (không dùng thuốc)
71
Khác- ghi rõ (…...............................)
6.
27
Lý do tái nghiện của bạn là gì?
1. Bạn bè rủ rê 2. Thèm muốn ma túy 3. Buồn chán, thất vọng 4. Khác-ghi rõ (……..............................) Thời gian từ khi cai nghiện đến khi tái nghiện:
28
1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không 1. Có 2. Không Dài nhất: ......năm......tháng......ngày Ngắn nhất: ......năm......tháng......ngày
29
..........năm….......tháng
30
Cho đến nay, tổng số thời gian bạn sử dụng ma túy là bao lâu? Bạn đã bao giờ bị shock do sử dụng ma túy quá liều chưa?
1. Có 2. Không-> chuyển sang câu 33
……………....... (Số lần)
31 32
Nếu có, bạn đã bị quá liều mấy lần? Lần gần đây nhất, bạn bị shock do quá liều là bao giờ:
1. Dưới 1 tháng 2. Từ 1- 6 tháng 3. Từ 6 tháng- 1 năm 4. Trên 1 năm
33
....................................đồng Lưu ý: Số tiền 01 ngày dùng có thể khác với số tiền một mua trong một ngày
34
1. Có 2. Không-> chuyển câu 36
35 36
Trước khi tham gia điều trị Methadone, Số tiền trung bình bạn phải chi trả cho 01 ngày dùng chất ma túy là bao nhiêu? Trước khi tham gia điều trị Methadone, bạn có sử dụng bơm kim tiêm mà người khác đã hoặc vừa sử dụng không? Nếu có, bao nhiêu lần? Hiện tại, bạn có hút thuốc lá không?
37
Trước khi tham gia điều trị Methadone, bạn có sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn thường xuyên không?
1-2 lần/tháng 1-2 lần/tuần 3-4 lần/tuần 1 lần/ngày
........... Số lần 1. Có 2. Không 1. 2. 3. 4. 5. >2 lần/ngày 6. Không uống-> chuyển câu 39
38
Một ngày, trung bình bạn uống bao nhiêu? (đối với rượu)
0. Không uống rượu 25 ml/ngày (chén nhỏ) 1. 50-100 ml/ngày (chén lớn) 2. 250 ml/ngày 3. 4. 500 ml/ngày 5. >500ml/ngày
C. Kiến thức về HIV/AIDS 39
Trước cuộc phỏng vấn này, bạn đã bao giờ nghe nói về HIV/AIDS (hay SIDA) chưa?
1. Có 2. Không
40
Theo bạn, nhìn một người bình thường có thể biết người đó nhiễm HIV hay không?
41
Theo bạn, HIV/AIDS lây theo đường nào?
1. Có 2. Không 9. Không biết 1. Truyền máu không an toàn 2. Dùng chung bơm kim tiêm 3. Mẹ truyền sang con 4. Quan hệ tình dục không an toàn 5. Khác (ghi rõ)
42
Theo bạn, đối tượng nào dễ bị nhiễm HIV/AIDS?
1. Người nghiện chích ma tuý 2. PNBD 3. Lái xe đường dài 4. Nhiều bạn tình 5. Khác (ghi rõ)
43
Trước khi tham gia điều trị Methadone, bạn đã từng được tư vấn về xét nghiệm HIV chưa?
1.Có 2. Chưa-> chuyển câu 45
72
44
Bạn đã được tư vấn về xét nghiệm HIV ở đâu?
1. Cán bộ/TYT xã 2. Cán bộ/TTYT Huyện 3. Cán bộ/TT phòng chống HIV tỉnh 4. Khác (ghi rõ)
45
Bạn đã bao giờ làm xét nghiệm HIV chưa?
46
Nếu có, kết quả xét nghiệm HIV của bạn là?
1. Đã làm xét nghiệm HIV 2. Chưa làm xét nghiệm HIV-> câu 47 1. Dương tính 2. Âm tính 3. Không trả lời
Bây giờ tôi sẽ đọc cho bạn nghe một số câu, trong đó một số câu đúng và một số câu không đúng. Những câu này mang ý nghĩa tổng quát và không ám chỉ đến bản thân bạn. Bạn hãy cho biết là bạn đồng ý hay không đồng ý với từng câu dưới đây.
Khoanh vào mã trả lời tương ứng
47
1. Đúng
2.Sai
9.Không biết
48
1. Đúng
2.Sai
9.Không biết
49
1. Đúng
2.Sai
9.Không biết
50 51 52 53
1. Đúng 1. Đúng 1. Đúng 1. Đúng
2.Sai 2.Sai 2.Sai 2.Sai
9.Không biết 9.Không biết 9.Không biết 9.Không biết
54
1. Đúng
2.Sai
9.Không biết
55
1. Đúng
2.Sai
9.Không biết
56
1. Đúng
2.Sai
9.Không biết
57
Câu hỏi Quan hệ tình dục chung thuỷ với một bạn tình không nhiễm HIV và bạn tình đó cũng không có bạn tình khác làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. Một người có thể bị nhiễm HIV nếu họ sử dụng nhà vệ sinh công cộng. Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi lần quan hệ tình dục làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV. Một người trông khoẻ mạnh có thể đã nhiễm HIV Muỗi hay các côn trùng khác đốt/cắn có thể truyền HIV Ăn chung với người nhiễm HIV có thể lây HIV Dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV Rửa sạch bơm kim tiêm giữa các lần tiêm chích làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV Một người có thể tránh không bị nhiễm HIV bằng cách không quan hệ tình dục. Luôn sử dụng BCS đúng cách mỗi lần quan hệ tình dục đường hậu môn phòng được lây nhiễm HIV. Bạn tự đánh giá như thế nào về khả năng nhiễm HIV của bản thân?
Đọc đáp án
58
Tại sao bạn nghĩ rằng bạn có nguy cơ nhiễm HIV?
(Không đọc mà chỉ gặng hỏi: còn lý do nào khác không? )
1. Nguy cơ cao 2. Nguy cơ thấp 3. Không có nguy cơ-> câu 59 4. Không biết -> chuyển câu 60 1. Nhiều bạn tình 2. QHTD không dùng BCS 3. Tiêm chích ma tuý 4. Nhận máu truyền 5. Khác (Ghi rõ)………………
59
Tại sao bạn nghĩ rằng bạn không có nguy cơ nhiễm HIV?
(Không đọc mà chỉ gặng hỏi: còn lý do nào khác không?)
1. Chung thủy 2. Dùng bao cao su 3. Không tiêm chích chung BKT 4. Bạn tôi không bị nhiễm HIV 5. Không QHTD đường hậu môn 6. Không QHTD với GMD 7. Không nhận máu truyền 8. Khác (ghi rõ):...........................
60
Bạn đã từng quan hệ tình dục bao giờ chưa? Bao gồm cả quan hệ tình dục qua âm đạo và qua hậu môn.
1. Có 2. Chưa-> chuyển câu 73
61
Lần gần đây nhất, bạn quan hệ tình dục là khi nào?
62
Lần đó, bạn có sử dụng bao cao su không?
1. Trong vòng 06 tháng qua 2. Từ 06-12 tháng qua 3. Trên 12 tháng qua 4. Chưa bao giờ-> chuyển câu 73 1. Có
73
63
Bạn đã từng quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm chưa?
64
2. Không 9. Không nhớ 1. Có 2. Không-> chuyển câu 68 9. Không nhớ/không trả lời-> chuyển câu 68 …... (Nếu không lần nào ghi: 00 rồi chuyển câu 66; Không nhớ ghi: 99)
65
Trong 1 tháng qua, Bạn quan hệ tình dục (QHTD) với phụ nữ bán dâm bao nhiêu lần? Trong 1 tháng qua, Bạn có thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình dục với phụ nữ bán dâm không?
66
Bạn đã bao giờ QHTD với phụ nữ mại dâm có tiêm chích chưa?
67
Nếu có, Bạn có thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình dục không?
1. Tất cả các lần 2. Lúc có, lúc không 3. Không bao giờ 1. Có 2. Không-> chuyển câu 68 9. Không biết-> chuyển câu 68 1. Tất cả các lần 2. Lúc có, lúc không 3. Không bao giờ
68
Bạn đã từng quan hệ tình dục với bạn tình nam chưa?
1. Có 2. Không-> chuyển câu 71 9. Không nhớ/không trả lời-> câu 71
69
Bạn đã bao giờ QHTD với bạn tình nam có tiêm chích chưa?
1. Có 2. Không-> chuyển câu 72
9. Không biết-> chuyển câu 72
70
Nếu có, Bạn có thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình dục không?
1. Tất cả các lần 2. Lúc có, lúc không 3. Không bao giờ
71
Vợ/người yêu bạn có tiêm chích ma túy không?
1. Có 2. Không-> chuyển câu 73 3. Không biết-> chuyển câu 73 4. Không có vợ/người yêu-> chuyển câu 73
72
Nếu có, Bạn có thường xuyên sử dụng BCS khi quan hệ tình dục với vợ/người yêu không?
1. Tất cả các lần 2. Lúc có, lúc không 3. Không bao giờ
D. Quá trình tham gia điều trị Methadone 73
Ngày nộp đơn tham gia chương trình Methadone
…......./…......./.......... (Ngày / Tháng / Năm)
74
Khoảng cách từ nhà bạn đến cơ sở điều trị bao nhiêu Km?
1. < 5km 2. 5-10km 3. >10km
75
Bạn đến cở sở điều trị bằng phương tiện nào?
76
Ngày bắt đầu uống thuốc Methadone
1. Xe đạp 2. Xe Máy 3. Ô tô 4. Khác (ghi rõ ……………………………..) ......./……/2014 (Ngày / Tháng / Năm)
77
Liều bắt đầu điều trị thuốc Methadone (ghi rõ đơn vị)
PHẦN VI: TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE
I. Sức khỏe tổng quát
1. Có 2. Không-> chuyển
M1
M5
Trong 3 tháng qua, bạn có phải nằm viện không? Không bao gồm điều trị cai nghiện ma tuý, cắt cơn, điều trị cai rượu bia, tâm thần
….......(Số lần)
M2 Nếu có, số lần nằm viện của bạn là bao nhiêu?
74
Ghi cụ thể lý do:
Nếu có, bạn nằm viện là vì lý do gì?
M3
\
Trong 3 tháng qua, thời gian bạn nằm viện điều trị là bao nhiêu lâu?
…........(Số ngày)
M4
Trong 30 ngày qua, bạn có gặp vấn đề về sức khoẻ không?
M5
1. Có 2. Không-> chuyển M7
Nếu có, đó là vấn đề gì và ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn như thế nào?
Mức độ ảnh hưởng (1=Không ảnh hưởng; 2=ít; 3=trung bình; 4=nhiều)
1 2 3 4
Tên vấn đề 1.
M6
1 2 3 4
Tên vấn đề 2.
1 2 3 4
Tên vấn đề 3.
Bạn đã bao giờ bị các bệnh dưới đây chưa?
M7
7.1.Viêm gan B 7.2.Viêm gan C 7.3.Nhiễm trùng cơ hội 7.4. Điều trị ARV 7.5. Bệnh khác (ghi rõ)
1. Có 2. Không 3. KTL 1. Có 2. Không 3. KTL 1. Có 2. Không 3. KTL 1. Có 2. Không 3. KTL 1. Có 2. Không 3. KTL
Hiện tại bạn có bị các bệnh kể trên không?
1. Có (ghi mã): 2. Không 3. KTL
M8
75
II. Sức khỏe tâm thần
Trong 3 tháng qua, bạn đã bao giờ có những giai đoạn nào gặp những vấn đề sau không? (không phải là nguyên nhân trực tiếp do sử dụng ma tuý/uống rượu bia)
Số ngày trong 30 ngày qua
M9
Trong 3 tháng qua Nếu không (mã số bằng 2) chuyển dòng tiếp theo 1.Có 2.Không 1.Có 2.Không 1.Có 2.Không 1.Có 2.Không 1.Có 2.Không
1. Có vấn đề về tập trung, ghi nhớ 2. Lo lắng thái quá, căng thẳng một cách nghiêm trọng 3. Trầm cảm, buồn, mất hy vọng 4. Mất hứng thú một cách nghiêm trọng 5. Ảo giác – nhìn thấy/nghe thấy những thứ mà người khác
......ngày ......ngày ......ngày ......ngày ......ngày
không nghe/nhìn thấy?
6. Khó kiểm soát hành vi bạo lực, gồm giận dữ hoặc bạo lực 7. Có ý định tự tử 8. Có hành vi tự tử
1.Có 2.Không 1.Có 2.Không 1.Có 2.Không
......ngày ......ngày ......ngày
Trong 3 tháng qua, bạn đã bao nhiêu lần được điều trị về các vấn đề tâm thần và tâm lý?
M10
1. Ở bệnh viện hoặc điều trị nội trú? 2. Ngoại trú hoặc tại các phòng khám, phòng mạch tư?
……………..số lần điều trị ……………..số lần điều trị
Trong 30 ngày qua, bạn quan tâm đến các thành viên trong gia đình thường xuyên ở mức đô ă nào?
M11
1. Không quan tâm 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thường xuyên 5. Rất thường xuyên
Đọc đáp án Trong 30 ngày qua , bạn quan tâm tới sở thích của cá nhân mình thường xuyên ở mức độ nào ?
M12
Đọc đáp án
1. Không quan tâm 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thường xuyên 5. Rất thường xuyên
Trong 30 ngày qua , bạn tham gia vào các hoạt động giải trí thường xuyên ở mức độ nào?
M13
1. Không tham gia 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thường xuyên 5. Rất thường xuyên
Đọc đáp án III. Khả năng lao động
Trong 30 ngày qua, bạn chủ động tham gia học tập hay lao động ngoài xã hội thường xuyên ở mức đô ă nào?
M14
Đọc đáp án
1. Không tham gia 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thường xuyên 5. Rất thường xuyên
Trong 30 ngày qua, bạn tham gia công việc gia đình, nội trợ thường xuyên ở mức đô ă nào?
M15
Đọc đáp án
Trong 30 ngày qua, bạn tự phục vụ cá nhân ở mức đô ă nào?
M16
Đọc đáp án
1. Không tham gia 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thường xuyên 5. Rất thường xuyên 1. Không 2. Không đáng kể 3. Đôi khi 4. Thường xuyên 5. Rất thường xuyên
Đánh giá mức độ tin cậy (ĐTV tự đánh giá)
76
………..%
Mức độ trả lời trung thực của bệnh nhân?
M17
Bệnh nhân hiểu vấn đề?
M18
1. Có 2. Không
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG (Khoanh tròn số tương ứng)
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Rất xấu
Xấu
Tốt
Rất tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
1. Bạn đánh giá chất lượng cuộc sống của bạn ở mức độ nào?
Hài lòng
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Rất hài lòng
3
4
5
2
1
2. Bạn hài lòng với sức khỏe của mình ở mức độ nào?
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Không
Nhiều
Rất nhiều
Ít
Trung bình
2
1
3
4
5
3. Khi bị đau đớn trong cơ thể thì những cơn đau đó cản trở đến việc mà bạn muốn làm ở mức độ nào?
2
1
3
4
5
4. Để có thể hoạt động bình thường trong cuộc sống hàng ngày, bạn cần được uống thuốc hoặc điều trị nhiều ở mức độ nào?
2
1
3
4
5
5. Bạn thấy thích thú với cuộc sống của bạn ở mức độ nào?
2
1
3
4
5
6. Bạn thấy cuộc sống của bạn có ý nghĩa nhiều ở mức độ nào?
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Không
Kém
Tương đối
Tốt
Rất tốt
2
1
3
4
5
7. Khi làm việc gì đó thì bạn có khả năng tập trung ở mức độ nào?
2
1
3
4
5
8. Bạn thấy yên tâm với cuộc sống hàng ngày của bạn ở mức độ nào?
2
1
3
4
5
9. Bạn thấy môi trường tự nhiên nơi bạn sống trong lành ở mức độ nào?
77
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Một chút
Tương đối
Gần đủ
Không chút nào
Hoàn toàn đủ
1
2
3
4
5
10. Bạn có đủ sức lực cho các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày ở mức độ nào?
1
2
3
4
5
12. Bạn có đủ tiền để trang trải các nhu cầu của mình ở mức độ nào?
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Hài lòng
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Rất hài long
1
2
3
4
5
11. Bạn bằng lòng với ngoại hình của bạn ở mức độ nào?
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Khá dễ
Dễ dàng
Không dễ chút nào
Khá khó khăn
Rất dễ dàng
1
2
3
4
5
13.Đối với những thông tin (tin tức) muốn tìm hiểu, bạn có thể tìm kiếm được dễ dàng ở mức độ nào?
1
2
3
4
5
14. Bạn có cơ hội được giải trí nhiều như bạn muốn không?
1
2
3
4
5
15. Việc đi lại (vận động đi tới đi lui) của bạn dễ dàng ở mức độ nào?
78
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Hài lòng
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Rất hài long
2
3
4
5
1
16. Bạn hài lòng với giấc ngủ của bạn ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
17. Bạn hài lòng với khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
18. Bạn hài lòng với khả năng làm việc của bạn ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
19. Bạn hài lòng với bản thân mình ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
20. Bạn hài lòng với các mối quan hệ cá nhân của bạn ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
21. Bạn hài lòng với đời sống tình dục của bạn ở mức độ nào? (nếu bệnh nhân nói không có, thì hỏi bệnh nhân có hài lòng với tình trạng không có đó không?)
2
3
4
5
1
22. Bạn hài lòng với mức độ hỗ trợ của bạn bè ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
23. Trong hai tuần qua, bạn hài lòng với những tiện nghi nơi bạn sống ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
24. Bạn hài lòng với khả năng sử dụng được các dịch vụ y tế mà bạn cần ở mức độ nào?
2
3
4
5
1
25. Bạn hài lòng như thế nào đối với phương tiện di chuyển của bạn?
Câu hỏi: Trong hai tuần qua,…
Ít khi
Luôn luôn
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
1
2
3
4
5
26. Bạn có thường xuyên có những tâm trạng tiêu cực như chán nản, tuyệt vọng, lo âu, trầm cảm không?
Xin trân trọng cám ơn bạn đã tham gia trả lời câu hỏi!
79
MỤC LỤC BÁO CÁO ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................3 1.1. Các khái niệm cơ bản về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone và HIV/AIDS:...................................................................3 1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học và tình hình nhiễm HIV tại Việt Nam......6 1.3. Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone:..........................................................................................9 1.4. Các nghiên cứu về điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên thế giới và Việt Nam..........................................................14 1.5. Tình hình nhiễm HIV và hoạt động triển khai chương trình điều trị Methadone tại các tỉnh miền núi phía Bắc:.................................................20 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............24 2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................24 2.2. Địa bàn nghiên cứu:..............................................................................24 2.3. Thiết kế nghiên cứu:.............................................................................25 2.4. Thời gian nghiên cứu:...........................................................................25 2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu...........................................................25 2.6. Nội dung, chỉ số nghiên cứu.................................................................26 2.7. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................28 2.8. Quản lý và phân tích số liệu.................................................................28 2.9. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................29 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................29 3.1. Đặc trưng đối tượng nghiên cứu:..........................................................29 3.2. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện..........................................................34 3.3. Kiến thức về HIV/AIDS.......................................................................41 3.4. Quá trình tham gia điều trị Methadone.................................................49 3.5. Tình trạng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mới tham gia điều trị Methadone.................................................................................49 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................58 4.1. Kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.............................................................................................................58 4.2. Tình hình sức khỏe và chất lượng cuộc sống có liên quan tới sức khỏe của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014............................................62 4.3. Hạn chế của nghiên cứu:......................................................................65 KẾT LUẬN.....................................................................................................66 1. Mô tả kiến thức và hành vi phòng chống HIV/AIDS của bệnh nhân mới điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam năm 2014.....................................................................................................66 2. Tình trạng sức khoẻ và chất lượng cuộc sốngcó liên quan tới sức khoẻ của bệnh nhân mới bắt đầu tham gia điều trị bằng thuốc Methadone tại một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam năm 2014...............................66
80
KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................67
81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BKT Bơm kim tiêm
CDTP Chất dạng thuốc phiện
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
GSTĐ Giám sát trọng điểm
KH-TC Kế hoạch-Tài chính
MSM Man sex with man (nam quan hệ tình dục với
nam)
NC Nghiên cứu
NCMT Nghiên chích ma túy
NĐ-CP Nghị định-chính phủ
PNBD Phụ nữ bán dâm
QHTD Quan hệ tình dục
SDMT Sử dụng ma túy
STI Sexual transmitted infection (nhiễm trùng lây
truyền qua đường tình dục)
TP Thành phố
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
82