PHÂN LẬP CÁC CHỦNG BACILLUS

THURINGIENSIS KURSTAKI Ở VIỆT NAM

Bùi Thị Hương, Đỗ Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Tuấn,

Nguyễn Thuỳ Châu

Bộ môn Vi Sinh, Viện Công Nghệ Sau Thu hoạch

Đinh Duy Kháng

Phòng Vi Sinh Phân tử, Viện Công Nghệ Sinh học

Ngày nay các chế phẩm sinh học an toàn cho phòng trừ sâu

hại cây trồng và nông sản bảo quản đã được khuyến khích,

ứng dụng để thay thế dần các thuốc trừ sâu hoá học, trong

đó thuốc trừ sâu vi sinh Bacillus thuringiensis (gọi tắt là

Bt) được dùng rộng rãi nhất. Trong những năm gần đây các

nhà khoa học đã có rất nhiều cố gắng để phân lập vi khuẩn

này từ môi trường của nhiều nước trên thế giới với hy vọng

tìm ra những chủng B. thuringiensis có phổ gây bệnh mới

và khoảng vật chủ rộng hoặc nâng cao hoạt tính các chủng

B.thuringiensis đối với các nhóm côn trùng mới, hay tìm

kiếm nguồn gen từ những chủng phân lập cho các kỹ thuật

di truyền tiếp theo. Với sự phát triển mạnh mẽ của công

nghệ sinh học hiện đại, đặc biệt là công nghệ gen đã mở ra

những tiềm năng hết sức to lớn cho việc phát triển thuốc trừ

sâu sinh học B. thuringiensis. Việc làm giàu thêm bộ sưu

tập các chủng B. thuringiensis phân lập ở Việt Nam và

nguồn gen quý từ những chủng này nhằm tạo ra các chủng

tái tổ hợp mới có phổ diệt sâu rộng hơn đối với một số loài

côn trùng quan trọng là rất cần thiết. Chúng tôi đã tiến hành

phân lập, phân loại các chủng B. thuringiensis có hoạt tính

diệt sâu từ nguồn tự nhiên của Việt Nam, sử dụng một số

kỹ thuật sinh hoá và sinh học phân tử để xác định tính chất

của các chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập được.

I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

I.1. Thu thập mẫu để phân lập các chủng B. thuringiensis

Tiến hành thu thập 137 mẫu gồm có 55 mẫu đất nông

nghiệp, 56 mẫu lá, 26 mẫu mùn thóc từ các nguồn khác

nhau của một số tỉnh có sinh thái khác nhau ở miền Bắc

Việt nam.

I.2. Phân lập các chủng B. thuringiensis:

Cắt một phần của lá (2-3 cm2) nghiền với 0,5 ml dịch nước

muối. Đối với các mẫu đất và mùn thóc cân 0,5 gam trộn

với 5 ml môi trường T3 lỏng chứa 0,25 M đệm natri acetate

(pH = 6,8) và lắc trong 4 giờ ở 150 vòng/phút, nhiệt độ 30 0C. Mẫu được xử lý nhiệt ở 800C trong 3 phút. Lấy 0,2 ml dịch nổi trải trên đĩa petri có môi trường T3 nuôi ở 30 0C

trong 3 ngày. Quan sát hình dạng tinh thể của các chủng B.

thuringiensis phân lập bằng kính hiển vi đối pha Olympus.

I.3. Thử sinh học hoạt tính diệt sâu:

Tiến hành theo phương pháp của S.H.Park [10]: Đối tượng

sâu được thử là sâu tơ (Plutella xylostella), sâu keo

(Spodoptera exiqua) và sâu khoang (Spodoptera litura): lá

bắp cải tươi được cắt thành các khoanh tròn có đường kính

3cm vào hỗn dịch bào tử tinh thể B. thuringiensis có nồng

độ 5x107 bào tử/ml, sau đó đặt vào đĩa petri và cho vào

mỗi đĩa 10 con sâu; mỗi mẫu thử với 30 con sâu. Đối với

sâu bông (Helicoverpa armigera) cũng được tiến hành

tương tự trên lá bông. Hoạt tính diệt sâu ngài gạo (Corrcyra

cephalonia) được đánh giá như sau: bỏ 30 con sâu ngài gạo

vào bình thuỷ tinh 400g gạo đã được nhiễm bào tử và tinh thể của B. thuringiensis với liều 5x107 bào tử/gam gạo, nuôi ở 300C với độ ẩm 70-80%.

I.4. Xác định tính chất 10 chủng B. thuringiensis kurstaki

phân lập.

Điện di protein (SDS-PAGE) bào tử và tinh thể của các

chủng B. thuringiensis. Chủng B. thuringiensis phát triển trên môi trường thạch T3

đã được tạo hỗn dịch trong 5 ml dịch 0,02% Triton X-100.

Ly tâm trong 1 phút. Cặn được hoà tan với 30 l đệm SDS

(1x SDS gel- loading buffer). Các mẫu được đun sôi trong

5 phút, ly tâm ở 8000vòng/phút trong 5 phút, lấy dịch nổi

và chạy điện di trên gel polyacryamide 10% ở 30 mA theo

phương pháp của Sambrook và Maniatis.

I.5. Phát hiện gen cry1Ab, cry1C bằng kỹ thuật PCR.

Phản ứng PCR được tiến hành với tổng thể tích 25l đựng

trong ống Eppendorf bao gồm các thành phần: nước khử

ion 13,6l, dNTP 2,5l, buffer 2,5l, primer 2l, enzim

Tag-polymeraza 0,4l, MgCl2: 2l, ADN 2l ( nồng độ

50ng/l).

Sử dụng cặp mồi TY6(5’-

GGTCGTGGCTATATCCTTCGTGTCACAGC-3’) và

TY14(5’-GAATTGCTTTCATAGGCTCCGTC-3’); TYIC

(5’-CAAC CT CTAT TT G GTGCAGGTTC-3’) và

TYIUNI (5’-

ATCACTGAGTCGCTTCGCATGTTTGACTTT CTC-3’)

theo thứ tự, để nhân bản đoạn ADN đặc hiệu nằm trong gen

cry1Ab và cry1C. Các sản phẩm PCR được phân tích bằng

điện di trên gel agaroza 1%.

II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:

II.1. Phân lập các chủng B. thuringiensis

Trong số 137 mẫu từ các nguồn khác nhau gồm: 55 mẫu

đất, 56 mẫu lá, 26 mẫu mùn thóc, đã phân lập được 36

chủng B. thuringiensis. Số chủng tinh thể có hình quả trám

là 11(chiếm 31%), số chủng có tinh thể hình khối lập

phương là 10 (chiếm 28%), số chủng tinh thể có hình

vuông và hình chữ nhật là 6 (chiếm 17%), số chủng có tinh

thể không đều đặn là 4 (chiếm 10%) số chủng có tinh thể

hình cầu là 2 (chiếm 5%) và chủng có thể vùi nhỏ là 3

(chiếm 8%). Tần suất B. thuringiensis phân bố cao nhất từ

nguồn đất là 35%, trên mùn thóc là 30% và thấp nhất ở trên

lá cây là 16%.

Chúng tôi chọn 11 chủng có tinh thể hình quả trám trên đây

để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu tiếp theo của đề

tài.

II.2. Phân loại các chủng B. thuringiensis có tinh thể

hình quả trám bằng các phản ứng kháng huyết thanh.

Phân loại B. thuringiensis bằng phương pháp định typ

huyết thanh của Ohba và Aizawai [3]. Kết quả trong số 11

chủng B. thuringiensis phân lập có tinh thể hình quả trám

có 10 chủng thuộc loài phụ aizawai và 1 chủng thuộc loài

phụ kurstaki.

II.3. Thử sinh học hoạt tính diệt sâu các chủng B.

thuringiensis phân lập.

Kết quả thử hoạt tính diệt sâu của các chủng B.

thuringiensis có tinh thể hình vuông và hình chữ nhật (dự

đoán thường mang gen cry3 diệt bộ côn trùng cánh cứng)

với ba loài côn trùng cánh cứng, kết quả cho thấy: không

chủng nào trong số các chủng phân lập có tinh thể hình

vuông và hình chữ nhật là có hoạt tính với mọt bột đỏ

(Tribolium castaneum), mọt ngô (Sytophylus zeamays), mọt

gạo (Sytophylus oryzae). Hoạt tính diệt sâu ngài gạo

Corrcyra cephalonica thuộc côn trùng bộ cánh vảy cho

thấy: một trong số 6 chủng có tinh thể hình vuông có hoạt

tính diệt C. cephalonica.

Chúng tôi cho rằng các chủng B. thuringiensis mang gen

cry3 diệt côn trùng bộ cánh cứng phân lập từ Việt Nam là

hiếm. Điều lý thú là chủng B. thuringiensis có tinh thể hình

vuông ký hiệu (H1.1) nhưng lại có hoạt tính diệt sâu C.

cephalonica bộ cánh vảy.

Thử sinh học hoạt tính diệt sâu của 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập có tinh thể hình quả

trám đối với một số côn trùng phổ biến thuộc bộ cánh vảy.

Kết quả ở bảng 1 cho thấy: các chủng B. thuringiensis var.

kurstaki phân lập có hiệu quả diệt đặc hiệu cao (100%) trên

các loài sâu ngài gạo, và (90%-100%) đối với sâu tơ, sâu

keo. Hiệu quả diệt giảm hơn đối với sâu khoang (80-90%)

và giảm hơn nữa trên đối tượng sâu bông (50-60%).

Bảng 1: Hoạt tính diệt sâu của các chủng B. thuringiensis

var. kurstaki phân lập đối với sâu tơ (Plutella xylostella),

sâu keo (Spodoptera exiqua), sâu khoang (Spodoptera

litura), sâu bông (Helicoverpa armigera) và sâu ngài gạo

(Corrcyra cephalonica)

Kết quả thử sinh học cho thấy sâu bông là loài rất khó diệt.

Chúng tôi cho rằng cần phải có những nghiên cứu sâu hơn

về mặt sinh học phân tử đối với 6 chủng B. thuringiensis

var. kurstaki có hiệu lực diệt sâu bông nói trên như: phân

tích sự tồn tại các gen cry, tạo dòng và xác định trình tự các

gen cry mã hoá protein tinh thể độc tố có hiệu lực diệt sâu

bông, từ đó tạo ra chủng B. thuringiensis tái tổ hợp mới có

hiệu lực diệt sâu bông là rất cần thiết và có ý nghĩa thực

tiễn cho công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu B. thuringiensis

diệt trừ sâu bông H. armigera tại Việt nam.

Kết quả thử sinh học của các chủng B. thuringiensis có tinh

thể hình quả trám trên đây là những số liệu có giá trị trong

việc tìm kiếm các chủng B. thuringiensis có hoạt tính diệt

sâu cao đối với các loài sâu cánh vảy ngoài đồng như sâu

tơ, sâu keo, sâu khoang và sâu ngài gạo hại nông sản trong

kho. Những kết quả này góp phần bổ sung vào bộ sưu tập

chủng giống phục vụ cho công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu

vi sinh B. thuringiensis.

II.4. Phân tích protein tinh thể và bào tử của các chủng

B. thuringiensis var. kurstaki phân lập bằng phương

pháp điện di protein.

Hình 1. Điện di đồ protein trên gel 10% polyacrylamid

(SDS-PAGE) của các chủng

B. thuringiensis var. kurstaki phân lập và chủng chuẩn.

Chú thích: Kênh 1: Marker có MW từ trên xuống: (97,4,

66, 42,7; 31, 21,5; 14,4 kDa); Kênh (2-12): lần lượt theo

thứ tự : chủng chuẩn B. thuringiensis var. kurstaki A1 và

các chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập (S28;

T58; H3; H15; S50;H8; 29S; H13; H22; S47).

Kết quả cho thấy cả 10 chủng B. thuringiensis var. kurstaki

phân lập đều có thành phần protein với trọng lượng phân tử

(MW) vào khoảng 130-138kDa và 70-71 kDa giống với

chủng B. thuringiensis var. kurstaki chuẩn. Ngoài ra chúng

còn có các protein khác nhau, trên cơ sở này có thể chia

thành các nhóm như sau: Nhóm 1 gồm 4 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập có khuôn mẫu protein

giống nhau và gần giống với chủng B. thuringiensis var.

kurstaki chuẩn gồm: T58, H15, H8, H22 ở các kênh (4, 6,

8, 11), chúng đều có thành phần protein với các MW: 130,

71, 55 và 28kDa. Nhóm 2 gồm các chủng S28, H3, S50, ở

các kênh (3, 5, 7) có khuôn mẫu protein giống nhau, chúng

có các băng protein với các MW là: 130, 71, 55 kDa. Nhóm

3 gồm hai chủng 29S, 47S, ở các kênh (9, 12) có khuôn

mẫu protein giống nhau và có các băng protein với MW là:

130, 71kDa. Nhóm 4 chỉ có riêng chủng B. thuringiensis

H13 (kênh 10) có khuôn mẫu protein gồm các băng với

MW : 130, 70, 28 kDa.

II.5. Xác định sự tồn tại gen cry1Ab và cry1C của 10

chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập

Tiến hành sử dụng cặp mồi: TY6 và TY14 để nhân bản

đoạn ADN đặc hiệu nằm trong gen cry1Ab của 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập và hai chủng chuẩn B.

thuringiensis var. kurstaki A1 và B. thuringiensis var.

aizawai M1.

Hình 3. Điện di đồ sản phẩm PCR đặc hiệu của gen cry1Ab

của các chủng B. thuringiensis phân lập và chủng B.

thuringiensis chuẩn.

Chú thích: Kênh (1-2): chủng chuẩn B. thuringiensi var.

aizawai M1, B. thuringiensis var. kurstaki A1; Kênh 3: chỉ

thị phân tử (ADN  cắt bằng Hind III và EcoR I) từ trên

xuống (21226, 5148, 4973, 4277, 3530, 2027, 1904, 1584,

1330, 983, 831, 564 bp); kênh(4-13) các chủng phân lập

theo thứ tự (47S, 50S, H22, H15, 29S, T58, H8, H3, 28S,

H13 ).

Kết quả ở hình 3 cho thấy: sản phẩm PCR thu được rất đặc

hiệu, không có sản phẩm phụ. Ở cả 10 chủng Bt. kurstaki

phân lập có duy nhất một sản phẩm PCR đặc hiệu vào

khoảng 238 bp theo lý thuyết giống với sản phẩm PCR của

chủng Bt. kurstaki chuẩn (kênh 2, 4-13). Riêng chủng

chuẩn Bt. aizawai M1 không có sản phẩm PCR. Như vậy

10 chủng Bt. kurstaki phân lập đã mang gen cry1Ab, chủng

chuẩn Bt. var aizawai H1 không mang gen này.

Một điều rất lý thú là chủng B. thuringiensis var. kurstaki

28S mặc dù mang gen cry1Ab, nhưng lại không có hiệu lực

diệt sâu tơ và sâu keo. Theo Kalman và cs [9] thì chủng B.

thuringiensis mang gen cry1Ab có hoạt lực diệt sâu tơ rất

đặc hiệu. Chúng tôi cho rằng chủng B. thuringiensis 28S

mang gen cry1Ab có lẽ không nằm trên plasmit mà nằm

trên nhiễm sắc thể ở dạng bất hoạt và không được biểu

hiện. Chính vì thế mà chủng B. thuringiensis 28S không có

hoạt lực diệt sâu tơ.

Bằng cách tiến hành tương tự, chúng tôi sử dụng cặp mồi

TYIC và TYIUNI để nhân bản đoạn ADN đặc hiệu nằm

trong gen cry1C của 10 chủng B. thuringiensis var. kurstaki

phân lập và các chủng chuẩn B. thuringiensis var. aizawai

M1, B. thuringiensis var. kurstaki A1 và B. thuringiensis

var. kurstaki T1. Kết quả được thể hiện ở hình 4.

Hình 4. Điện di đồ sản phẩm PCR đặc hiệu của gen cry1C

của các chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập và

chủng B. thuringiensis chuẩn

Chú thích: Kênh 1-3: Chủng chuẩn B. thuringiensis var.

aizawai M1, B. thuringiensis var. kurstaki A1, B.

thuringiensis var. kurstaki T1; Kênh 4: Chỉ thị phân tử

(ADN  cắt bằng Hind III và EcoR I) từ trên xuống (21226,

5148, 4973, 4277, 3530, 2027, 1904, 1584, 1330, 983, 831,

564 bp). Kênh 5-14: các chủng B. thuringiensis var.

kurstaki phân lập theo thứ tự (47S, 50S, H22, H15, 29S,

T58, H8, H3, 28S, H13 ).

Kết quả điện di sản phẩm PCR ở hình 4 cho thấy: Chỉ riêng

chủng chuẩn B. thuringiensis var. azaiwai M1 có duy nhất

1 sản phẩm PCR rất đặc hiệu vào khoảng 285bp là kích

thước đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1C. Cả 2 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki chuẩn (kênh 2, 3) và 10 chủng

B. thuringiensis var. kurstaki phân lập (từ kênh 5-14) đều

không có sản phẩm PCR đặc hiệu tương ứng. Như vậy cả

hai chủng B. thuringiensis var. kurstaki chuẩn và các chủng

B. thuringiensis var. kurstaki phân lập đã không mang gen

cry1C.

Kết quả điện di sản phẩm PCR ở hình 3 và 4 cho thấy: 10

chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập ở Việt Nam

đã mang gen cry1Ab nhưng không mang gen cry1C

III. KẾT LUẬN

Đã phân lập được 36 chủng B. thuringiensis trong đó 11

chủng có tinh thể hình quả trám, 6 chủng có tinh thể hình

vuông và hình chữ nhật, 10 chủng có tinh thể hình khối lập

phương, 4 chủng có tinh thể không đều đặn, 2 chủng có

tinh thể hình cầu, 3 chủng có dạng thể vùi nhỏ.

Trên cơ sở khuôn mẫu protein thu được bằng điện di trên

gel SDS-polyacrylamid của các chủng B. thuringiensis

phân lập, có thể chia 10 chủng B. thuringiensis var.

kurstaki ra thành 4 nhóm.

Đã thử nghiệm hoạt tính diệt sâu của 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập có tinh thể hình quả

trám, trong đó 9/10 chủng có hoạt tính diệt 90 - 100% đối

với sâu tơ P. xylostella và sâu keo S. exiqua; 7/10 chủng có

hiệu quả diệt 80-90% đối với sâu khoang S. litura; 6/10

chủng có hoạt tính diệt 50-60% đối với sâu bông H.

armigera. 10/10 chủng có hiệu quả diệt 100% đối với sâu

ngài gạo C. cephalonica.

10 chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập ở Việt nam

đều mang gen cry1Ab, không mang gen cry1C

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Alecxander. B and Priest, F.G. (1990), “Numerical

classification and identification of Bacillus Sphaericus

including some strains pathogenic for mosquito larvae”,

Microbial. 136: p.367-376.

2. Bajac.D & E. Frachon, (1990). “Classification of

Bacillus thuringiensis strains” Enthomophaga 35(2): p.

233-240.

3. Bacillus thuringiensis an environment

biopesticides.(1986), Theory & Practice.

4. Ballester V; F. Granero, R.A.de Maagd, D. Bosch, J.L.

Mensua, J. Ferre. (1999), “Role of Bacillus thuringiensis

toxin domains in toxicity and receptor binding in the

Diamondback moth”, Applied and Environmental

Microbiology, p.1900-1903.

5. Carozzi, N. B., V. C. Kramer, G. W. Warren, S. Evola,

and M. G. Koziel. (1991), “Prediction of Insecticidal

Activity of Bacillus thuringiensis Strains by Polymerase

Reaction Product Profiles”. Applied and Environmental

Microbiology, p.3057-3061.

6. Ceron, J., A. Ortiz., R. Quintero, L. Guereca, and A.

Bravo. (1995), “Specific PCR Primers Directed To Identify

cryI and cryIII Genes within a Bacillus thuringiensis Strain

Collection”. Applied and Environmental Microbiology, p.

3826-3821.

7. Chau, N.T; L.H.Hieu, T.T. Binh, N. T. Lam,

N.M.Thanh, L. V. Truong, N.A Tuan. (1996), “Study on

the Bacillus thuringiensis as insecticide to control stored-

grain insects in Vietnam”, Proceeding of the second Pacific

Rim Conference on Biotechnology of Bacillus thuringiensis

and its impact to the environment, November 4-8, p. 379-

392.

8. Chau N. T; B. T. Huong, T. V. Tuan, D. T. N. Huyen, N.

D. Tien, N. N. Huyen, N. H. Ha. (2001), “Production

technology of Bacillus thuringiensis bioinsecticide in the

fermentation system 1500l and application to control

insects in vegetable, fruit and stored products”. A

manuscript sumitted to the 4 the Pacific Rim Conference on

the Biotechnology of Bacillus thuringiensis in Canberra,

Australia, 11-15 November, 2001.

9. Kalman, S., K. L Kiehne, K. J. Libs, ADN T.

Yamatomo. (1993), “Cloning of a Novel cryIC-Type Gene

from a Strain of Bacillus thuringiensis subsp–galleriae”.

Applied ADN Environmental Microbiology, p.1131-1137.

10. Maniatis, T; E.F. Fritisch, and Sambrook. (1989),

Molecular cloning: a laboratory manual. Cold Spring

Harbor Laboratory, Cold Spring Harbor, N.Y.

11. Park S. H., B. T. Koo, B. S. Shin, S. K. Choi, Y. M.

Jeong, J. G Pan, and J. I. Kim. (1997), “Characterization of

1925 Bacillus thuringiensis isolates from plants in Korea”.

Kor. J. Appl. Microbiol. Biotechnol. Vol. 25, No. 2, p.159-

165.

SUMMARY

ISOLATION AND CHARACTERIZATION SOME

BACILLUS THURINGIENSIS KURSTAKI STRAINS

IN VIET NAM

Bui Thi Huong1, Đo Thi Ngoc Huyen1, Nguyen Tuan1, Đinh Duy Khang2, Nguyen Thuy Chau1

1. Microbiology Department, Post Harvest Technology

Institute.

2. Molecular Microbiology Department, Institue of

BioTechnology,

National Centre for Natural Science and Technology.

We collected 56 leaf samples and 55 soil samples and 26

paddy humus samples from many provinces in Northern

Vietnam. Total of 36 Bacillus thuringiensis isolates were

obtained and characterized. The microscopic observation

showed that 11 isolates having bipyramidal shape crystals,

10 isolates having square shape crystals, 6 isolates of flat

rectangular and square crystals, 2 isolates of spherical

shape crystals and other having small inclusions. The

insecticidal activities of the spore-crystal mixture of

isolates were tested against Lepidopteran insects including:

Corrcyra cephalonica, Plutella xylostella, Spodoptera

exiqua, Spodoptera litura and Helicoverpa armigera; and

Coleopteran insects including Tribolium castaneum,

Sytophylus zeamays, and Sytophylus oryzae. The results

showed that: eleven isolates having bipyramidal shape

crystals were highly toxic to Lepidopteran insects: They

gave 100% mortality to Corrcyra cephalonica, 90-100%

mortality to Plutella xylostella and Spodoptera exiqua, 80-

90% mortality to Spodoptera litura and 50-60% mortality

to Helicoverpa armigera. They have no insecticidal

activities to above Coleopteran insects. The isolates having

square shape crystals, flat rectangular crystals, and small

inclusions have no insecticidal activities to both mentioned

Lepidopteran insects and Coleopteran insects.

Serologically of 11 mentioned isolates having bipyramidal

shape crystals, 10 isolates belong to the serovar kurstaki (H

3abc) and one belong to the serovar aizawai (H7). SDS-

PAGE of parasporal inclusions of the ten kurstaki isolates

showed two core fragments, 130 kDa and 70 kDa, and

several other minor proteins. Ten B. thuringiensis kurstaki

isolates were screened for cry1Ab and cry1C genes by PCR

method. Total DNA of these B. thuringiensis strains were

isolated then analyzed by electrophoresis on 1% agaroza

gel. The result showed that total DNA isolated was not

broken, it could be used as DNA template for the PCR.

Oligonucleotit primer pairs of TY6 and TY14, TYIC and

TYIUNI respectively were used to amplified the specific

DNA fragments of cry1Ab gene as well as of cry1C gene by PCR. The PCR conditions were: denaturation at 940C for 3 min, followed by 30 amplification cycles (940C, 50 sec; 600C, 50 sec; 720C, 1min and 20sec) and extension at

720C for 8 min The content of 5l of PCR products were

analyzed by electrophoresis on 1% agaroza gel. The result

showed that all ten isolated B. thuringiensis var. kurstaki

strains produced only one PCR product of about 236 bp.

This result indicated that all of them harboured cry1Ab

gene, but no cry1C gene. Interestingly, B. thuringiensis var.

kurstaki 28S strain inspire of habouring cry1Ab gene but it

has no insecticidal activities to Plutella xylostella and

Spodoptera exiqua. We supposed that this strain contain

“silent” cry1C crystal toxin gene which is carried on the

genome and it was not expressed. Because of this, we are

interested in screening B. thuringiensis strains at the

molecular level for their gene content.

Người thẩm định nội dung khoa học: TS. Lê Quang Huấn.