TÁC ĐỘNG TIA gama (NGUỒN Co60) LÊN CẤU

TRÚC NHIỄM SẮC THỂ TRONG QUÁ TRÌNH

NGUYÊN PHÂN Ở RỄ LÚA

Nguyễn Như Toản

ĐHSP Hà nội 2

Hoàng Quang Minh

Viện Di Truyền Nông nghiệp

I - ĐẶT VẤN ĐỀ.

Tính tiềm tàng của các tổn thương sơ cấp do tác nhân vật

lý, hoá học tạo ra, ở giai đoạn phát sinh đột biến cấu trúc,

trong đột biến thực nghiệm đã điều chỉnh việc hình thành

cấu trúc các thể nhiễm sắc về số lượng cũng như về chất

lượng của chúng. Việc xác định bản chất phân tử các tổn

thương nhiễm sắc thể (NST) và quá trình chuyển chúng

thành các đột biến thực sự là vấn đề quan trọng của lý

thuyết đột biến. Các công trình nghiên cứu trước đây đã

chứng minh rằng, trạng thái của bộ máy nhân tế bào tại thời

điểm tác dụng đột biến là một trong những yếu tố cơ bản

xác định tính chất của các biến đổi tiềm năng cũng như khả

năng chuyển thành các biến đổi thực sự.

Để có thể đánh giá đúng mức khả năng làm biến đổi cấu

trúc bộ máy di truyền của tác nhân gây đột biến, chúng tôi

đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tia  (nguồn Co60)

lên cấu trúc bộ nhiễm sắc thể (NST) của 4 giống lúa trong

quá trình nguyên phân ở rễ. Trên cơ sở đó sẽ cho phép tìm

hiểu quy luật phát sinh đột biến và bản chất di truyền của

các đột biến đó, tạo tiền đề cho việc sử dụng những đột

biến có lợi trong công tác chọn giống một cách hiệu quả.

II – VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

Để có thể xác định sự biến đổi cấu trúc nhiễm sắc thể ở rễ

của các giống lúa trong quá trình nguyên phân (nghiên cứu

tế bào học), chúng tôi đã tiến hành các bước sau:

Từ 4 giống lúa (IR-64, Bắc Thơm 7, Khang Dân 18 và A-

20) chọn 16 mẫu mỗi mẫu 500 hạt (4 lần nhắc lại), đem ngâm vào nước ấm (khoảng 40oC) trong 20 giờ rồi vớt ra

rửa sạch để đưa vào chiếu xạ.

Quá trình chiếu xạ tia  (nguồn Co60) lên hạt lúa ở trạng

thái ướt được tiến hành tại Trung tâm chiếu xạ Quốc gia

Cầu Diễn ở ba liều lượng 15; 20; 25 krad.

Các mẫu đã xử lý đưa về xấp nước và ủ để các hạt lúa nảy

mầm đều. Sau khi nẩy mầm, tiếp tục cho rễ mọc đến độ dài

(0,8-1,2 cm), cắt lấy đầu phần rễ non để nghiên cứu.

Cố định mẫu vật: rửa sạch rễ từ 1-2 giờ, cắt phần chóp rễ

và cố định bằng dung dịch Carnoy trong vòng 24 giờ. Sau

đó rửa sạch bằng cồn 750 rồi cho vào dung dịch HCl-1N đun ở (50-60oC) trên lửa đèn cồn khoảng 5 phút. Nhuộm

tiêu bản bằng dung dịch Axeton-cacmin 3% (theo

N.V.Favsski). Quan sát nhiễm sắc thể ở kỳ giữa và kỳ sau

của nguyên phân trên kính hiển vi điện tử.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về mức độ sai hình

nhiễm sắc thể (NST) trong qúa trình nguyên nhiễm của tế

bào rễ lúa tại bảng 1 cho thấy: dưới tác dụng của tia 

(nguồn Co60), thì ở kỳ sau (Anphaza) trong một số tế bào

được nghiên cứu (tế bào xoma 2n = 24) đã thấy xuất hiện

những dạng sai hình NST.

Ở giống IR-64, khi sử lý chiếu xạ với ba liều lượng tăng

dần, từ 15-20-25 krad, đã cho tần số biến đổi về sai hình

NST tăng từ (5,8 ± 0,96)% đến (6,9 ± 0,96)%. Trong số

809 mẫu đã quan sát ở liều lượng 15 krad chúng tôi đã thu

được tổng số là 47 biến đổi trong đó: 10 cầu đơn; 4 cầu

kép; 9 (cầu+đoạn); 27 đoạn và tỷ lệ cầu/đoạn là 1:1,57.

Tiếp theo, với liều lượng 20 krad thì tần số biến đổi là 6,4 ±

0,81%; trong 822 mẫu quan sát có 53 biến đổi trong đó cầu

đơn: 8; cầu kép: 5; (cầu+đoạn): 12; đứt đoạn: 29 và tỷ lệ

cầu/đoạn 1: 1,64. Ở liều lượng 25 krad thì tấn số biến đổi

cao nhất (6,9 ± 0,69)%; trong 783 mẫu quan sát có tới 54

biến đổi với các dạng: cầu đơn: 7; cầu kép: 7; (cầu+đoạn):

15; đoạn: 34 và tỷ lệ cầu/đoạn thấp nhất là 1: 1,69.

Như vậy khi xử lý chiếu xạ cho giống IR-64 với ba liều

được tăng dần từ 15-25 krad, thì tần số sai hình NST cũng

tăng dần theo tỷ lệ thuận với liều lượng chiếu xạ.

Giống Bắc Thơm 7 xử lý chiếu xạ ở ba liều lượng (15 krad;

20 krad; 25 krad) đã cho một số sai khác nhất địnhvề kết

quả thu được so với giống lúa IR64. Khi xử lý ở liều lượng

15 krad với 825 mẫu quan sát chúng tôi đã thu được tần số

sai hình NST là cao nhất (6,42 ± 056)%, trong đó có 53

biến đổi gồm 11 cầu đơn; 5 cầu kép; 15 (cầu+đoạn) và 27

dạng đứt đoạn. Trong khi đó với liều lượng chiếu xạ 20

krad, tần số sai hình NST giảm hơn chỉ còn (5,98 ± 0,68)%.

Trong 813 mẫu chỉ có 48 biến đổi (9 cầu đơn; 7 cầu kép; 13

cầu+đoạn và 28 đứt đoạn). Còn ở liều lượng 25 krad thì tần

số biến đổi sai hình NST là thấp nhất (5,91 ± 0,65)%, trên

795 mẫu quan sát chúng tôi thu được 47 biến đổi: 7 dạng

cầu đơn; 8 dạng cầu kép; 14 dạng (cầu + đoạn) và 31 dạng

đứt đoạn. Cũng ở liều lượng này khi tần số biến dị sai hình

là thấp nhất thì tỷ lệ cầu đoan lại thu được là cao nhất

(1:1,55) sau đó giảm dần xuống (1:1,41), (20 krad) và nhỏ

nhất là (1:1,35), (15 krad).

Bảng 1: Sai hình nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên

nhiễm ở tế bào rễ lúa do chiếu xạ tia 

Đối với giống Khang Dân 18 khi xử lý chiếu xạ với liều

lượng tăng dần đã cho tần số sai hình NST tăng theo. Ở liều

lượng 15 krad khi quan sát trên 856 mẫu thí nghiệm chúng

tôi thu được tần số sai hình NST là (4,56 ± 0,67)%, với

tổng số 39 biến đổi gồm 8 cầu đơn; 5 cầu kép; 13 cầu+đoạn

và 25 dạng đứt đoạn. Tần số sai hình NST tăng lên ở liều

lượng 20 krad (5,36 ± 081)%. Khi chúng tôi nghiên cứu ở

trên 783 mẫu đã thu được 42 biến đổi: 10 cầu đơn; 6 cầu

kép; 10 cầu+đoạn và 31 dạng đứt đoạn. Tần số sai hình

NST tăng cao nhất ở liều lượng 25 krad đạt (5,85 ± 0,82)%.

Trong số 752 mẫu quan sát chúng tôi đã thu được 44 biến

đổi, gồm 7 cầu đơn, 6 cầu kép, 15 cầu+đoạn; 26 dạng đứt

đoạn.

Nghiên cứu về tỷ lệ cầu/đoạn chúng tôi thu được tỷ lệ

cầu/đoạn lớn nhất là ở liều lượng (25 krad) (1:1,71) giảm

dần ở 20 krad (1:1,58) và nhỏ nhất ở liều lượng 15 krad

(1:1,46). Qua theo dõi chúng tôi thấy chúng tần số sai hình

NST và liều lượng xử lý trên giống Khang Dân 18, có mối

tương quan tỷ lệ thuận với nhau. Kết quả nghiên cứu sai

hình nhiễm sắc thể đối với giống A-20 mà chúng tôi thu

được có nhiều sai khác so với các giống cùng nghiên cứu

khác như: khi xử lý chiếu xạ với các liều lượng tăng dần thì

tần số sai hình NST lại giảm và có tỷ lệ tương quan nghịch

với nhau. Khi xử lý giống A-20 với liều lượng 15 krad

trong số 721 mẫu quan sát chúng tôi đã thu được tần số sai

hình NST là cao nhất (7,07 ± 085)%, trong đó có 51 biến

đổi gồm 10 cầu đơn; 7 cầu kép; 15 (cầu+đoạn) và 26 dạng

đứt đoạn. Trong khi đó ở liều lượng chiếu xạ 20 krad, tần

số sai hình NST giảm hơn chỉ còn (5,91 ± 088)%. Trong

727 mẫu chỉ có 43 biến đổi (7 cầu đơn; 4 cầu kép; 12

cầu+đoạn và 29 đứt đoạn). Còn ở liều lượng 25 krad thì tần

số biến đổi sai hình NST là thấp nhất (583 ± 0,87)% so với

đối chứng, trên 720 mẫu quan sát chúng tôi thu được 42

biến đổi: 6 dạng cầu đơn; 5 dạng cầu kép; 15 dạng (cầu +

đoạn) và 32 dạng đứt đoạn. Cũng ở liều lượng này khi tần

số biến dị sai hình là thấp nhất thì tỷ lệ cầu đoan lại thu

được là cao nhất (1:1,81) sau đó giảm dần xuống (1:1,78),

(20 krad) và nhỏ nhất là (1:1,28), (15 krad)

Nghiên cứu tỷ lệ cầu/đoạn ở ba liều lượng đối với cả 4

giống lúa nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả gần tương

ứng nhau, nằm trong khoảng từ 1:1,28 đến 1:1,81.Tỷ lệ này

cho thấy tác động của tia  (nguồn Co60) đã gây biến đổi

cấu trúc nhiễm sắc thể ở dạng đoạn lớn hơn dạng cầu. Tuỳ

từng liều lượng cụ thể mà cho tần suất và phổ biến đổi

nhiễm sắc thể ở mức cao, hay thấp khác nhau.

Như vậy, khi xử lý chiếu xạ tia  (nguồn Co60) lên 4 giống

lúa IR-64, Bắc Thơm 7, Khang Dân 18 và A-20 với các liều

lượng khác nhau (15 krad; 20 krad; 25 krad) chúng tôi thu

được các dạng sai hình NST đối với từng giống, ở các liều

lượng khác nhau là rất khác nhau. Kết quả nghiên cứu ở

bảng trên cho thấy: với số mẫu quan sát của các công thức

gần như tương đương thì: tỷ lệ cầu/đoạn thay đổi tuỳ thuộc

vào bản chất di truyền của giống cũng như liều lượng xử lý.

Tuy nhiên chúng tôi có nhận xét rằng: ở tất cả các công

thức thí nghiệm, tác động của tia  (nguồn Co60) lên cấu

trúc nhiễm sắc thể đã gây lên những biến đổi rất khác nhau,

trong số những biến đổi đó dạng đứt đoạn chiếm ưu thế hơn

so với dạng biến đổi cầu.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Tác động của bức xạ tia  (nguồn Co60) lên hạt lúa đã ngâm

nước sau 20 giờ với ba liều lượng 15, 20 và 25 krad mạng

lại hiệu ứng đột biến cao và gây lên những biến đổi sâu sắc

trong cấu trúc bộ nhiễm sắc thể.

Tần số và phổ sai hình nhiễm sắc thể tăng dần theo tỷ lệ

thuận với chiều tăng của cường độ chiếu xạ.

Trong số những biến đổi, thì dạng đoạn chiếm ưu thế hơn

so với biến đổi cầu, tỷ lệ cầu/đoạn thay đổi tuỳ thuộc vào

bản chất di truyền của giống cũng như liều lượng xử lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Awen M.A, Cheema A.A. and Taher G.R.

2. Chang T.T, Rice genetics, Third IRRI Workshop

Induced mutation for genetic analysis in rice. Proceedings

of the Int. Rice Gen. Sym., IRRI. May 1985.on field

experiments, 1974, 1- 34.

3. Hoàng Quang Minh. Tạo lập các phương pháp mới và

hoàn thiện các phương pháp truyền thống trong chọn tạo

giống lúa Oryza Sativa. L. Luận án tiến sĩ khoa học sinh

học. Matxcơva, 1996.

4. Khuah G.H and Oka H.I, Rice gentic newsletter, Janpan

Rice Genet Inform Committee, November, 1984, 16 – 31.

5. Khush G.H and Toennissen, Rice biotechnology,

Intenasionnal Rice Research Instituse, 1991, 1 – 41 Plt.

Breeding and Genet. Section FAO/IAEA, 1983.

6. Method of induction of mutation, IAEA, Vienna, 1993.

7. Trần Duy Quý. Nghiên cứu và sử dụng phát sinh đột

biến thực nghiệm trong chọn giống lúa Oryza Sativa. L.

Luận án tiến sĩ khoa học sinh học. Matxcơva, 1992.

SUMMARY

Impact of  - irradiation (co60) to rise structure of

chromosomal complement during process mitosis in root

rice

Effect g - irradiation (Co60) to rise grain of 4 rices variety

(IR-64; Bac thom 7; Khang dan 18; A-20) whith different

radiation doses (15 krad; 20 krad; 25 krad) make genetic

structure change of chromosomal complement during

process mitosis in root cell. Form aberration chromosome

during varieties in different doses are very different.

Occurrence and spectrum chromosome aberration

pursueraise directly proportional to rise of intensity of

radiation. During changes, section form predominate than

change brigde form.

Study brigde – section rate in 3 dose during 4 study variety

rices, we are effect to earn: lodge 1:1,28 – 1:1,81. This is

rate to show: in experiment formula all, impact of  -

irradiation (Co60) to rise structure of chromosome, already

to bring about different changes. Those are changes during,

section form predominate than change brigde form.

Người thẩm định nội dung khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu

Đống