TẠO DÒNG VÀ XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ ĐOẠN ADN

ĐẶC HIỆU THUỘC GEN CRY1AB TỪ MỘT SỐ

CHỦNG BACILLUS THURINGIENSIS KURSTAKI

PHÂN LẬP Ở VIỆT NAM

Bùi Thị Hương, Nguyễn Thuỳ Châu

Bộ môn Vi Sinh, Viện Công Nghệ Sau Thu hoạch.

Đinh Duy Kháng

Phòng Vi Sinh Phân tử, Viện Công Nghệ Sinh học, Trung

Tâm Khoa học Tự nhiên và Công Nghệ Quốc gia.

Trong những năm gần đây thuốc trừ sâu vi sinh Bacillus

thuringiensis gọi tắt là (Bt) đã được ứng dụng an toàn và có

hiệu quả để thay thế dần các thuốc trừ sâu hoá học. B.

thuringiensis là vi khuẩn gram dương, mang các gen cry

sinh tổng hợp bào tử và protein tinh thể độc tố có hiệu quả

diệt đối với nhiều loài côn trùng thuộc các bộ cánh vảy,

cánh cứng và hai cánh. Các nhà khoa học đã có rất nhiều cố

gắng để phân lập vi khuẩn này và thu được nhiều bộ sưu

tập các chủng B. thuringiensis rất phong phú. Số các chủng

B. thuringiensis phân lập thì nhiều nhưng mỗi chủng chỉ

chứa một số nhóm gen cry gây độc với một số loài côn

trùng nhất định. Để sàng lọc các chủng B. thuringiensis có

chứa gen cry mong muốn, tạo dòng và xác định trình tự gen

độc tố đó là vấn đề rất cần thiết, nó làm cơ sở cho các

nghiên cứu đi sâu tiếp theo đối với những gen cry này như:

nhằm tạo ra các chủng B. thuringiensis tái tổ hợp mới có

phổ diệt sâu rộng, hoạt lực diệt sâu cao hơn đối với nhiều

loài côn trùng quan trọng; việc biến nạp các gen độc tố cry

thích hợp vào từng loại cây trồng để bảo vệ chúng trước sự

tấn công của côn trùng. Chúng tôi đã tiến hành thăm dò sự

tồn tại gen cry1Ab của một số chủng B. thuringiensis var.

kurstaki phân lập ở Việt Nam, tạo dòng và xác định trình tự

đoạn ADN đặc hiệu thuộc gen cry 1Ab đó và so sánh với

trình tự cùng đoạn gen này đã được công bố trong Ngân

hàng dữ liệu gen Quốc tế.

I.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

I.1. Tách chiết ADN tổng số:

Tiến hành theo phương pháp của Sambrook và Maniatis

[10]: các chủng B. thuringiensis được lên men lắc trên môi trường LB ở 370C qua đêm. Ly tâm ở 6.000v /phút, thu cặn

tế bào. Bổ sung 567l TE(10:1), 30l SDS 10%, 3l

proteinaza K, ủ ở 370C trong 1 giờ. Bổ sung 180 l NaCl

5M, ủ ở 650C trong 10 phút. Bổ sung 800l chloroform, ly

tâm ở 10000v/10phút, thu 600 l dịch nổi, bổ sung 300l

chloroform và 300l phenol, trộn đều rồi ly tâm

10.000v/10phút, thu 600l dịch nổi. Bổ sung 600l

chloroform để loại phenol, ly tâm 10000v/10phút, thu

400l dịch nổi. Bổ sung 40l NaOAC và 1ml cồn 100%, ủ

ở - 200C sau 4 giờ, ly tâm 14000v/20phút, thu cặn ADN.

Rửa lại với 1ml cồn 70% tiếp tục thu cặn bằng ly tâm

14000v/20phút. Sấy khô cặn trong tủ cấy vô trùng, loại

RNaza bằng cách bổ sung 20lTE-RNaza và ủ ở 370C/ 1

giờ.

Nồng độ ADN được xác định bằng phương pháp đo độ hấp

phụ ở bước sóng 260 nm (A260) và được tính bằng biểu

thức:

A260 x 50 x hệ số pha loãng = g ADN/ml

Sau khi xác định nồng độ, ADN được kiểm tra bằng điện di

trên gel agarose 1%.

I.2. Nhân bản đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab bằng

kỹ thuật PCR

Phản ứng PCR được tiến hành với tổng thể tích 25l đựng

trong ống Eppendorf bao gồm các thành phần: nước khử

ion 13,6l, dNTP 2,5l, buffer 2,5l, primer 2l, enzim

Tag-polymeraza 0,4l, MgCl2: 2l, ADN 2l ( nồng độ

50ng/l).

Sử dụng cặp mồi TY6(5’-

GGTCGTGGCTATATCCTTCGTGTCACAGC-3’) và

TY14(5’-GAATTGCTTTCATAGGCTCCGTC-3’) để

nhân bản đoạn ADN đặc hiệu nằm trong gen cry1Ab. Các

sản phẩm PCR được phân tích bằng điện di trên gel agarose

1%

I.3. Tạo dòng đoạn ADN đặc hiệu thuộc gen cry1Ab.

Tạo vectơ tái tổ hợp: tiến hành theo phương pháp của

Sambrook và cs [10]: gắn trực tiếp sản phẩm PCR được tạo

ra ở mục I.2 vào vectơ tách dòng PCRTM 2.1. Phản ứng

gắn gồm: nước khử ion: 3l; Dung dịch đệm gắn: 1l; Sản

phẩm PCR:3l; vectơ PCRTM2.1: 2l; T4- ligaza: 1l. Ủ

qua đêm ở nhiệt độ 140C. Sau đó biến nạp sản phẩm gắn

vào vi khuẩn E. coli chủng DH5. Các khuẩn lạc E. coli

chứa vectơ pCRTM 2.1 tái tổ hợp được chọn lọc trên môi

trường LB chứa ampixillin, IPTG (Isopropyl- -D-

Thiogalactopyranoside) và X-gal. Sau đó tách chiết ADN

plasmid từ tế bào vi khuẩn bằng cách xử lý với dung dịch

chứa NaOH, SDS để phá vỡ tế bào. Thu dịch nổi chứa

ADN plasmid, kết tủa bằng cồn rồi hoà lại cặn trong dung

dịch đệm TE, ARN được loại bằng RNaza nồng độ

100g/ml.

I.4. Phân tích trình tự đoạn ADN đặc hiệu của gen

cry1Ab.

Sau khi tách chiết và tinh sạch vectơ tái tổ hợp từ tế bào

chủ, gen được xác định trình tự theo phương pháp enzim

học của Sanger nhờ bộ kit của Hãng Amersham-Pharmacia

Biotech với máy xác định trình tự ADN tự động ALF-

Express của Hãng Pharmacia. Phân tích kết quả được tiến

hành với chương trình PC/Gene.

II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập ở Việt Nam nhận được

từ bộ sưu tập chủng giống B. thuringiensis của Bộ môn Vi

sinh, Viện Công Nghệ Sau Thu Hoạch. Các chủng B.

thuringiensis này đã được công bố là có hiệu lực diệt đặc

hiệu cao 100% đối với các loài sâu ngài gạo, và 90%-100%

đối với sâu tơ, sâu keo. Hiệu quả diệt giảm hơn đối với sâu

khoang 80-90% và giảm hơn nữa trên đối tượng sâu bông

50-60%.

II.1. Kiểm tra ADN của 10 chủng B. thuringiensis var.

kurstaki bằng điện di trên gel agarose 1%

ADN tổng số sau khi đã tách chiết từ 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập được điện di trên gel

agarose 1% với đệm TAE, sau đó nhuộm gel với Ethidium

bromid (EtBr). Gel được soi dưới ánh sáng tử ngoại, nếu

ADN nguyên vẹn sẽ tạo thành một băng sáng tập trung ở vị

trí trên cùng của bản gel do chúng có kích thước và trọng

lượng phân tử lớn nên chạy chậm và ở vị trí cao nhất. Nếu

ADN bị đứt gãy thành các đoạn có kích thước nhỏ hơn thì

chúng sẽ chạy nhanh hơn và tạo thành một dải sáng dài

gồm nhiều băng phân bố ở các vị trí khác nhau trên bản gel.

Dựa vào hình ảnh điện di, chúng ta có thể đánh giá chất

lượng của các mẫu ADN được tách chiết.

Hình 1: Điện di trên gel agarose 1% kiểm tra

ADN TỔNG SỐ TÁCH TỪ CÁC CHỦNG B.

THURINGIENSIS var. kurstaki phân lập: từ kênh (1-10)

theo thứ tự (47S, 50S, H22, H15, 29S, T58, H8, H3, 28S,

H13 ).

Qua ảnh điện di ở hình 1 chúng tôi nhận thấy các mẫu

ADN tổng số tách được từ 10 chủng B. thuringiensis

kurstaki phân lập đều có một dải băng sáng tập trung rõ nét

ở phía trên của bản gel, không có các vạch phụ, các mẫu

ADN tách được là nguyên vẹn và không bị đứt gãy, đảm

bảo chất lượng cho các nghiên cứu tiếp theo.

II.2. Nhân bản đoạn ADN đặc hiệu thuộc gen cry1Ab từ

các chủng B. thuringiensis kurstaki phân lập bằng kỹ

thuật PCR:

Tiến hành sử dụng cặp mồi: TY6 và TY14 để nhân bản

đoạn ADN đặc hiệu thuộc gen cry1Ab của 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập và hai chủng chuẩn B.

thuringiensis var. kurstaki A1 và B. thuringiensis var.

aizawai M1. Kết quả thể hiện ở hình 2.

Kết quả ở hình 2 cho thấy: sản phẩm PCR thu được rất đặc

hiệu, không có sản phẩm phụ. Ở cả 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập có duy nhất một sản

phẩm PCR đặc hiệu vào khoảng 238 bp theo lý thuyết

giống với sản phẩm PCR của chủng B. thuringiensis var.

kurstaki chuẩn (kênh 2, 4-13). Như vậy cả 10 chủng B.

thuringiensis var. kurstaki phân lập đã mang gen cry1Ab.

Riêng chủng chuẩn B. thuringiensis aizawai M1 không có

sản phẩm PCR đặc hiệu, vì vậy chủng này không chứa gen

cry1Ab.

Hình 2. Điện di đồ sản phẩm PCR đặc hiệu của gen cry1Ab

của các chủng B. thuringiensis

phân lập và chủng B. thuringiensis chuẩn.

Chú thích: Kênh (1-2): chủng chuẩn B. thuringiensi var.

aizawai M1, B. thuringiensis var. kurstaki A1; Kênh 3: chỉ

thị phân tử (ADN  cắt bằng Hind III và EcoR I) từ trên

xuống (21226, 5148, 4973, 4277, 3530, 2027, 1904, 1584,

1330, 983, 831, 564 bp); kênh (4-13) các chủng phân lập

theo thứ tự (47S, 50S, H22, H15, 29S, T58, H8, H3, 28S,

H13 ).

II.3. Tạo dòng đoạn ADN đặc hiệu thuộc gen cry1Ab từ

chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập.

Tiến hành gắn sản phẩm PCR đặc hiệu của gen cry1Ab từ

chủng B. thuringiensis var. kurstaki H15 phân lập vào vectơ PCRTM2.1 để tạo vectơ tái tổ hợp. Sau đó biến nạp

vectơ tái tổ hợp vào vi khuẩn E. coli DH5. Nhờ quá trình

nhân lên của vi khuẩn mà vectơ tái tổ hợp cũng được nhân

theo. Sau đó tiến hành tách chiết và tinh sạch plasmid tái tổ

hợp từ vi khuẩn E. coli đã biến nạp. Kiểm tra plasmid tái tổ

hợp bằng cách cắt với enzim giới hạn EcoR I, sản phẩm cắt

được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1%. Kết quả

được thể hiện ở hình 3.

Hình 3. Điện di trên gel agarose 1% để kiểm tra các

plasmid tái tổ hợp mang sản phẩm PCR đặc hiệu của gen

cry1Ab cắt bằng EcoR I.

Chú thích: Kênh 1: sản phẩm PCR của đoạn ADN đặc hiệu

của gen cry1Ab; Kênh 2,3,5: Plasmid cắt bằng EcoR I ;

Kênh 4: plasmid của khuẩn lạc xanh; Kênh 6: Chỉ thị phân

tử (ADN  cắt bằng Hind III và EcoR I , từ trên xuống

21226, 5148, 4973, 4277, 3530, 2027, 1904, 1584, 1330,

983, 831, 564 bp).

Kết quả ở hình 3 cho thấy: khi plasmid tái tổ hợp được cắt

bởi enzim EcoR I đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab

được tách ra khỏi plasmid có kích thước đúng bằng với sản

phẩm PCR của đoạn ADN này ( Kênh 1 và 2, 3, 5). Kênh 2

cho thấy plasmid của khuẩn lạc xanh không mang đoạn

ADN ngoại lai, và chỉ có một băng duy nhất có kích thước

vào khoảng 3,9kb là trọng lượng phân tử của plasmid. Như

vậy chúng tôi đã chọn được 3 dòng có đính sản phẩm PCR

là đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab và được vi khuẩn E.

coli nhân lên theo mong muốn. Tuy nhiên để khẳng định

một cách chắc chắn điều này, cần xác định trình tự đoạn

ADN đã được gắn vào vectơ.

II.4. Xác định trình tự nucleotid đoạn ADN đặc hiệu của

gen cry 1Ab.

Kết quả ở hình 4 cho thấy: trình tự đoạn ADN đặc hiệu của

gen cry1Ab tạo dòng từ chủng B. thuringiensis var. kurstaki

H15 phân lập được xác định có chiều dài 236 cặp bazơ bao

gồm số lượng các nucleotid như sau: 81A, 39 C, 62G, 54T.

Hình 4. Trình tự đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab tạo

dòng từ chủng B. thuringiensis. kurstaki H15 phân lập,

đoạn ADN này dài 236 cặp bazơ.

II.5. So sánh trình tự đoạn ADN đặc hiệu của gen

cry1Ab.

Chúng tôi đã tiến hành so sánh độ tương đồng giữa trình tự

đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab tạo dòng từ chủng B.

thuringiensis var. kurstaki H15 phân lập ở Việt Nam so với

trình tự cùng đoạn gen này đã được công bố trong ngân

hàng dữ liệu gen Quốc tế, kết quả được thể hiện ở hình 5.

Hình 5. So sánh trình tự nucleotid giữa đoạn ADN đặc hiệu

của gen cry1Ab tạo dòng từ chủng B. thuringiensis var.

kurstaki H15 phân lập ở Việt Nam (VNCRYIAb) và đoạn

ADN đặc hiệu của gen cry1Ab do Geiser và cs công bố

trong Ngân hàng dữ liệu gen Quốc tế (QTCRYIAb).

Kết quả ở hình 5 cho thấy trình tự đoạn ADN đặc hiệu của

gen cry1Ab tạo dòng từ chủng B. thuringiensis var. kurstaki

H15 phân lập của Việt nam có độ tương đồng cao so với

đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab do Geiser và cs công

bố năm 1986 trong Ngân hàng dữ liệu gen Quốc tế mã số

ACM 15271. Độ tương đồng đạt 98,73%. Chúng chỉ khác

nhau bởi 3 nucleotid, đó là các nucleotid ở vị trí thứ 84,

167, 222.

II.6. Dịch mã đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab

Chúng tôi đã tiến hành dịch mã đoạn ADN đặc hiệu của

gen cry1Ab sang protein nhờ chương trình phần mềm

PC/Gene. Kết quả được thể hiện ở hình 6.

Hình 6. Trình tự các axit amin được dịch mã từ đoạn ADN

đặc hiệu của gen cry1Ab tạo dòng từ chủng B. thuringiensis

var. kurstaki H15 phân lập ở Việt nam.

Kết quả ở hình 6 cho thấy đoạn ADN đặc hiệu của gen

cry1Ab tạo dòng từ chủng B. thuringiensis var. kurstaki

H15 phân lập của Việt nam có thể dịch thông sang một

đoạn protein có chiều dài 78 axit amin.

III. KẾT LUẬN:

Đã nhân bản đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab từ 10

chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập bằng kỹ thuật

PCR với cặp mồi TY6 và TY14. Kết quả cho thấy tất cả 10

chủng B. thuringiensis var. kurstaki phân lập ở Việt Nam

đều mang gen cry1Ab.

Đã tạo dòng và xác định trình tự đoạn ADN đặc hiệu của

gen cry1Ab từ chủng B. thuringiensis var. kurstaki H15

phân lập, đoạn ADN này có chiều dài 236bp, có thể mã hoá

cho một đoạn protein có chiều dài 78 axit amin. Trình tự

đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab tạo dòng từ chủng B.

thuringiensis var. kurstaki H15 phân lập ở Việt nam có độ

tương đồng cao so với đoạn ADN đặc hiệu của gen cry1Ab

do Geiser và cs công bố năm 1986 trong Ngân hàng dữ liệu

gen Quốc tế mã số ACM 15271. Độ tương đồng đạt tới

98,73%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Choi, S. K., B. T. Koo, S. Shin, S. H. Park, J.I. Kim.

(1995), “Screening of nested deletion mutants for DNA

sequencing by direct electrophoresis of bacterial cultures”.

Anal. Biochem. 230, p. 182-183.

2. Chilcott, C. N. and P.J. Wigley. (1992), “Isolation and

Toxicity of Bacillus thuringiensis from Soil and Insect

Habitats in New Zealand”. Journal of Invertebrate

Phathology 61, p. 244-247.

3. Ferre, J., M.D. Real, J. Van Rie, S. Jansens, and M.

Peferoen. (1991), “Resistance to the Bacillus thuringiensis

bioinsecticide in a field population of Plutella xylostella is

due to a change in a midgud membrane receptor”. Proc.

Natl. Acad. Sci. USA 88, p.5119-5123.

4. Geiser M., S. Schweitzer, C. Grimm. (1986), "The

hypervariable region in the genes coding for

entomopathogenic crystal proteins of Bacillus

thuringiensis: nucleotide sequence of the kurhd1 gene of

subsp. kurstaki HD1"; Gene 48, p.109-118.

5. Herman Hoft and H.R. Whiteley. (1989), “Insecticidal

Crystal Proteins of Bacillus thuringiensis”. Microbiological

Review, p. 242-255.

6. Kalman, S., K. L Kiehne, K. J. Libs, and T.

Yamatomo. (1993), “Cloning of a Novel cryIC-Type Gene

from a Strain of Bacillus thuringiensis subsp–galleriae”.

Applied and Environmental Microbiology, p.1131-1137.

7. Klier A. (1985), Biopestiside opportunities and

Challegene for management insect. Parteun International

Symposia.

8. Koo, B. T., S. H. Park, S. K. Choi, B. S. Shin, J. I.

Kim, J. H. Yu. (1995), “Cloning of a novel crystal protein

gen Cry 1 K from Bacillus thuringiensis subsp. Morrisoni”.

FEMS Microbiology Letter 134, p.159-164.

9. Kumaraswami N.S., M. Higuchi, T. Maruyama, T.

Hayakava. (2001), “Comparative study of proteins and

neutral glycoceramides of midgut epithelial cell membrane

in Cry1Ac susceptible and highly resistant Diamondback

moth”. 4th Pacific Rim Conference on the Biotechnology

of Bacillus thuringiensis and its Environmental Impact,

p66.

10. Maniatis, T; E.F. Fritisch, and Sambrook. (1989),

Molecular cloning: a laboratory manual. Cold Spring

Harbor Laboratory, Cold Spring Harbor, N.Y.

11. Lopez-Meza, J. E. and J. E. Ibarra. (1996),

“Characterization of a Novel Strain of Bacillus

thuringiensis”. Applied and Environmental Microbiology,

p.1306-1310.

12. Lecadet, M. M. at al. (1996), Collection of Bacillus

thuringiensis and Bacillus sphaericus. I.E.B.C, catalogue

No.1.

13. Park S. H., B. T. Koo, B. S. Shin, S. K. Choi, Y. M.

Jeong, J. G Pan, and J. I. Kim. (1997), “Characterization of

1925 Bacillus thuringiensis isolates from plants in Korea”.

Kor. J. Appl. Microbiol. Biotechnol. Vol. 25, No. 2, p.159-

165.

14. Philip F. Entwistle, Jenny S. Cory, Mark J. Bailey

and Stephen Higgs. (1993), Bacillus thuringiensis, An

Environmental Biopesticides: Theory and Practice. Jon

Wiley and Sons, Ltd, Baffins lane, Chichester, West Sussex

Po19 1UD, England.

SUMMARY

Cloning and sequencing specific DNA fragment of

cry1Ab gene from some B. thuringiensis var. kurstaki

strains isolated in Vietnam

Bui Thi Huong, Nguyen Thuy Chau

Microbiology Department, Post Harvest Technology

Institute.

Đinh Duy Khang

Molecular Microbiology Department, Institute of

Biotechnology,

National Centre for Natural Science and Technology.

Bacillus thuringiensis is a Gram-positive, spore-forming

bacterium that produced parasporal crystal toxins active

against Lepidopteran, Dipteran and Coleopteran insects. B.

thuringiensis crystal protein genes have been designed cry,

cry1 gene group encodes bipyramidal protein active mainly

against Lepidoptera insects of which Cry1Ab protein have

insecticide activity to Manduca Sexta, Heliothis virescens,

Spodoptera lituralis, Plodia interpunctella, Plutella

xylostella ,,,

We carried out screening some B. thuringiensis isolates in

Viet Nam habouring cry1Ab gene. PCR method was used

to identify cry1Ab gene. Ten B. thuringiensis var. kurstaki

with highly toxic activity were obtained from Collection of

microorganism of Microbiology Department, Post Harvest

Technology Institute. The cloning and sequencing of

specific DNA fragments of cry1Ab genes from ten

abovementioned B. thuringiensis var. kurstaki strains were

carried out. Total DNA of these B. thuringiensis isolates

were isolated then analysed by electrophoresis on 1%

agarose gel. The result showed that total DNA isolated was

not broken; it could be used as DNA template for the PCR.

Oligonucleotid primer pairs of TY6 and TY14 were used to

amplify the specific DNA fragments of cry1Ab gene by

PCR; concentration of total DNA in PCR was 100ng/25l.

The PCR components of 25l of total volume included:

13,6l of H2O, 2,5l of dNTP, 2,5l of buffer, 2l of

primer, 0,4l of Tag-polymeraza enzim, 2l of DNA

template (50ng/l). The PCR conditions were: denaturation

at 940C for 3 min, followed by 30 amplification cycles (940C, 50 sec; 600C, 50 sec; 720C, 1min and 20sec) and

extension at 720C for 8 min. The content of 5l of PCR

products was analyzed by electrophoresis on 1% agarose

gel. The result showed that all of ten B. thuringiensis var.

kurstaki isolates produced only one PCR product of about

236 bp, this result indicated that all of ten B. thuringiensis

var. kurstaki isolates harboured cry1Ab gene but no cry1C

gene. The amplified DNA fragment from B. thuringiensis var. kurstaki H15 strain was ligated in to PCRTM 2.1 vector

and transformed into E. coli DH5. E. coli cell carrying

recombinant plasmid were grown in LB medium containing ampicillin, IPTG and followed by incubation at 370C or 300C for 24 hours. The white colonies were screened as

transformants. This recombinant plasmid was isolated and

purified from transformed E. coli DH5, then it was

examined carefully by cutting of restrict enzim EcoRI.

Sequences of DNA fragment were determined by the dideoxy chain termination method with 32P dATP on

Autosequencer ALF-Exp

ress. The sequence data were compared with reference

gene. The results showed that specific DNA fragment of

cry1Ab gene had 236bp in length including 81A, 39C, 62G,

54T. It could be translated into a protein fragment of 78

amino acids. This DNA fragment was homology 98,73% in

comparison with DNA fragment of the same gene

published by Geiser et al in International Gene Bank

Database.

Người thẩm định nội dung khoa học: TS. Lê Quang Huấn.