BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
MÃ SỐ 11-15-KHKT-TC (tài liệu giám định cấp bộ)
Chủ trì đề tài:
TS. Trần Thiện Chính
ThS. Bùi Thị Thu Thủy
Đồng chủ trì đề tài:
Các cộng tác viên: Th.S Nguyễn Việt Thắng
K.S Trần Thị Minh Thìn
Th.S Trần Thủy Bình
4) KS Trịnh Anh Khoa
5) Th.S Lê Thị Thu Hương
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
MÃ SỐ 11-15-KHKT-TC (tài liệu giám định cấp bộ)
Chủ trì đề tài (ký tên)
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN
Trần Thiện Chính
HÀ NỘI - 2015
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... 11
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 14
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 17
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU .................................................................................... 19
I.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực ở trong và ngoài nước.................... 19 I.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................................. 19 I.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................................................. 20
I.2. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 20
I.3. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 21
I.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 22 I.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................................................... 22 I.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................................. 22
I.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 22
I.6. Kết quả nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 22
I.7. Kiến nghị về khả năng áp dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu, địa chỉ ứng dụng của đề tài ............................................................................................................................ 22 I.7.1. Khả năng áp dụng của đề tài .................................................................................................... 23 I.7.2. Khả năng chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài ................................................................ 23 I.7.3. Địa chỉ ứng dụng của đề tài ...................................................................................................... 23
I.8. Kiến nghị khả năng phát triển của đề tài.................................................................... 23
CHƯƠNG II : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG................................................................................................... 25
II.1. Vai trò của ICT trong xã hội...................................................................................... 25
II.2. Xu hướng phát triển thông tin truyền thông trên thế giới ........................................ 25 II.2.1. Xu hướng phát triển chính sách trong lĩnh vực ICT ................................................................. 25 II.2.2. Xu hướng phát triển mạng viễn thông, truyền hình ................................................................. 26
2015 TVCC - RIPT Trang: 5/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
II.2.3. Xu hướng phát triển phần mềm .............................................................................................. 27 II.2.4. Xu hướng phát triển dịch vụ công ........................................................................................... 28 II.2.5. Xu hướng phát triển CNTT toàn cầu ....................................................................................... 30
II.3. Xu hướng phát triển thông tin truyền thông ở Việt Nam ......................................... 36 II.3.1. Xu hướng phát triển hạ tầng viễn thông và Internet ................................................................. 36 II.3.2. Xu hướng hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin....................................... 37 II.3.3. Xu hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông ........................................... 37 II.3.4. Xu hướng phổ cập Internet và công nghệ thông tin, truyền thông ............................................ 37 II.3.5. Xu hướng ứng dụng công nghệ và CNTT trong bưu chính [6] ................................................ 38 II.3.6. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, truyền thông .................................. 40
II.4. Xu hướng công nghệ................................................................................................... 41 II.4.1. Xu hướng công nghệ dữ liệu lớn “Big data” ........................................................................... 41 II.4.2. Xu hướng công nghệ điện toán đám mây ................................................................................ 44 II.4.3. Xu hướng công nghệ an toàn mạng......................................................................................... 49 II.4.4. Xu hướng ICT hóa và tính bền vững....................................................................................... 51 II.4.5. Xu hướng truyền thông tương lai ............................................................................................ 53 II.4.6. Xu hướng truyền thông xã hội ................................................................................................ 55 II.4.7. Xu hướng nền kinh tế kỹ thuật số mới .................................................................................... 56 II.4.8. Xu hướng giao diện người sử dụng ......................................................................................... 59 II.4.9. Xu hướng Internet của mọi thứ (Internet of Things) ................................................................ 62
II.5. Xu hướng công nghệ mạng xanh “Green Netwwork” .............................................. 66 II.5.1. Xu hướng trung tâm dữ liệu xanh “Green Datacenter” ............................................................ 66 II.5.2. Xu hướng năng lượng xanh cho mạng di động “Green Power for Mobile” .............................. 69
II.6. Kết luận chương ......................................................................................................... 71
CHƯƠNG III : NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TIÊU CHUẨN HÓA CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN ITU, ISO, IEC, ... TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ............................................................74
III.1. Tổ chức tiêu chuẩn ITU ............................................................................................ 74 III.1.1. Sự thành lập và các mốc phát triển của ITU .......................................................................... 74 III.1.2. Cơ cấu tổ chức của ITU ........................................................................................................ 75 III.1.3. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU......................................................................................... 76 III.1.4. Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-R được ban hành từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015 ....... 76 III.1.5. Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-T được ban hành từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015 ....... 78 III.1.6. Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-D được ban hành từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015 ....... 80 III.1.7. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của ITU ............................................... 81
III.2. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn (ISO) ........................................................................ 83 III.2.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của ISO ................................................................................ 83 III.2.2. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ISO ......................................................................................... 86
2015 TVCC - RIPT Trang: 6/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
III.2.3. Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm điện tử được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 ................................................................................................................................................. 87 III.2.4. Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm viễn thông, kỹ thuật âm thanh và hình ảnh được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015........................................................................................... 88 III.2.5. Tổng hợp các tiêu chuẩn trong công nghệ thông tin, máy văn phòng được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015............................................................................................................... 90 III.2.6. Tổng hợp các tiêu chuẩn trong nhóm công nghệ ảnh được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 .......................................................................................................................................... 93 III.2.7. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của ISO ............................................... 93
III.3. Ủy ban Kỹ thuật Điện quốc tế (IEC) ........................................................................ 94 III.3.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của IEC ................................................................................. 94 III.3.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của IEC được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 ....................................................................................................... 96 III.3.3. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của IEC ............................................... 99
III.4. Nhóm Đặc trách kỹ thuật Internet (IETF) ............................................................ 101 III.4.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của IETF ............................................................................. 101 III.4.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn của IETF trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015 ..................................................................................................... 103 III.4.3. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của IETF ........................................... 104
III.5. Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử (IEEE) .................................................................. 104 III.5.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của IEEE ............................................................................ 104 III.5.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn IEEE trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015............................................................................................................. 106 III.5.3. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của IEEE ........................................... 107
III.6. Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI) ........................................................ 107 III.6.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của ETSI ............................................................................. 107 III.6.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn ETSI trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015............................................................................................................. 108
III.7. Lĩnh vực tiêu chuẩn hóa chung của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ..................... 109
III.8. Tổng hợp các tiêu chuẩn quốc tế đã được ban hành giai đoạn 2013 - 2015.......... 111
III.9. Mối quan hệ giữa các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ........................................... 113
III.10. Kết luận chương.................................................................................................... 114
CHƯƠNG IV : ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2016 2018 ............................... 116
IV.1. Đánh giá nhu cầu biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn ở Việt Nam ........................... 116 IV.1.1. Hiện trạng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực thông tin và truyền thông tại Việt nam........................................................................................................................... 116
2015 TVCC - RIPT Trang: 7/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
IV.1.2. Đánh giá nhu cầu biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cho Việt Nam ........................................................................................................................................ 118 IV.1.3. Dự báo phát triển sản phẩm, mạng, dịch vụ ICT ở Việt Nam ............................................... 120
IV.2. Rà soát các TCVN, QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 .............................................................................................. 130 IV.2.1. Rà soát QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015130 IV.2.2. Rà soát TCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015140
IV.3. Định hướng xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng làm cơ sở cho xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT ......................................................................... 148 IV.3.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế.............................................................. 148 IV.3.2. Phương pháp đề xuất xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng làm cơ sở cho xây dựng TCVN, QCVN thuộc lĩnh vực ICT .................................................................................................. 149 IV.3.3. Phương pháp tính toán lựa chọn tiêu chuẩn quốc tế ............................................................. 151 IV.3.4. Xây dựng trọng số khách quan ............................................................................................ 154 IV.3.5. Xây dựng trọng số chủ quan ................................................................................................ 157 IV.3.6. Đề xuất các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần xây dựng trong giai đoạn 3 năm............................... 159
IV.4. Kết luận, kiến nghị .................................................................................................. 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 164
PHỤ LỤC A : CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ITU ..................................................... 168
Phụ lục A.1 : Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU ............................................................ 168 A.1.1. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU-R .................................................................................... 168 A.1.2. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU-T ..................................................................................... 170 A.1.3. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU-D .................................................................................... 174
Phụ lục A.2 : Các tiêu chuẩn của ITU-R ......................................................................... 176
Phụ lục A.3 : Các tiêu chuẩn của ITU-T ......................................................................... 190
Phụ lục A.4 : Các tiêu chuẩn của ITU-D ......................................................................... 208
PHỤ LỤC B : CÁC TIÊU CHUẨN CỦA ISO ...................................................... 210
Phụ lục B.1 : Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ISO ............................................................ 210 B.1.1. Nhóm tiêu chuẩn ISO 50001:2011 ........................................................................................ 210 B.1.2. Nhóm tiêu chuẩn ISO 22000:2005 ........................................................................................ 210 B.1.3. Nhóm tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2005 ................................................................................. 210 B.1.4. Nhóm tiêu chuẩn ISO 13485:2003 ........................................................................................ 210 B.1.5. Nhóm tiêu chuẩn ISO 14001:2004 ........................................................................................ 211 B.1.6. Nhóm tiêu chuẩn ISO/TS 16949:2009................................................................................... 211 B.1.7. Nhóm tiêu chuẩn ISO 9001:2008 .......................................................................................... 211
Phụ lục B.2 : Các tiêu chuẩn nhóm điện tử ..................................................................... 212
2015 TVCC - RIPT Trang: 8/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Phụ lục B.3 : Các tiêu chuẩn nhóm viễn thông. Kỹ thuật âm thanh và hình ảnh ......... 214
Phụ lục B.4 : Các tiêu chuẩn nhóm Công nghệ thông tin. Máy văn phòng ................... 219
Phụ lục B.5 : Các tiêu chuẩn nhóm Công nghệ ảnh ....................................................... 296
PHỤ LỤC C : CÁC TIÊU CHUẨN CỦA IEC ..................................................... 302
Phụ lục C.1 : Các tiêu chuẩn của IEC ............................................................................. 302
PHỤ LỤC D : CÁC TIÊU CHUẨN CỦA IETF ................................................... 341
Phụ lục D.1 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực ứng dụng ........................................................... 341
Phụ lục D.2 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực ứng dụng và thời gian thực .............................. 345
Phụ lục D.3 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực Internet ............................................................. 347
Phụ lục D.4 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực quản lý và điều hành ........................................ 353
Phụ lục D.5 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực hạ tầng và các ứng dụng thời gian thực ........... 355
Phụ lục D.6 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực định tuyến ......................................................... 361
Phụ lục D.7 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực an toàn .............................................................. 368
Phụ lục D.8 : Các tiêu chuẩn Lĩnh vực truyền tải........................................................... 372
PHỤ LỤC E : DANH MỤC CÁC TIÊU CHUẨN CỦA IEEF ............................ 374
PHỤ LỤC F : CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN VIỆT NAM VỀ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG................................................................................................. 383
Phụ lục F.1 : Tiêu chuẩn quốc gia về Thông tin và Truyền thông ................................. 383
Phụ lục F.2 : Quy chuẩn quốc gia về Thông tin và Truyền thông.................................. 388
PHỤ LỤC G : CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 TRONG LĨNH VỰC ICT ............................. 394
Phụ lục G.1 : Các tiêu chuẩn đề xuất xây dựng của ITU ............................................... 394
Phụ lục G.2 : Các tiêu chuẩn đề xuất xây dựng của ISO ................................................ 409
Phụ lục G.3 : Các tiêu chuẩn đề xuất xây dựng của IEC ............................................... 427
Phụ lục G.4 : Các tiêu chuẩn đề xuất xây dựng của IETF ............................................. 430
Phụ lục G.5 : Các tiêu chuẩn đề xuất xây dựng của IEEE ............................................. 432
2015 TVCC - RIPT Trang: 9/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
2015 TVCC - RIPT Trang: 10/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 : Tương tác thông tin giữa các chủ thể trong mô hình CPĐT .......................... 29 Hình 2 : Mô hình phân lớp của công nghệ Big data (nguồn:Co-creating the future Infocomm Technology Roadmap 2012) ..................................................................... 42 Hình 3 : Tăng trưởng thị trường dịch vụ công nghệ Big data (nguồn:Co-creating the future Infocomm Technology Roadmap 2012) ........................................................... 44 Hình 4 : Các tầng điện toán đám mây được nhúng trong các thành phần "như một dịch vụ" (nguồn:Co-creating the future Infocomm Technology Roadmap 2012) ............... 45 Hình 5 : Các trình giám sát máy ảo hoạt động ............................................................ 46 Hình 6 : Lộ trình của công nghệ ................................................................................. 60 Hình 7 : Lộ trình phát triển thị trường công nghệ số................................................... 61 Hình 8 : Tỷ lệ % các tiêu chuẩn được ban hành theo lĩnh vực chuẩn hóa của ISO ...... 85 Hình 9 : Phương pháp lựa chọn định hướng danh mục tiêu chuẩn quốc tế ................ 150
2015 TVCC - RIPT Trang: 11/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Một số lĩnh vực khai thác ứng dụng Big Data...............................................42 Bảng 2 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-R .............................................................76 Bảng 3 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-T .............................................................78 Bảng 4 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-D .............................................................80 Bảng 5 : Số liệu thống kê hoạt động chứng nhận của ISO ..........................................86 Bảng 6 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm điện tử .........................................87 Bảng 7 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm viễn thông, kỹ thuật âm thanh và hình ảnh .....................................................................................................................88 Bảng 8 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm công nghệ thông tin, máy văn phòng .........................................................................................................................90 Bảng 9 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm công nghệ ảnh .............................93 Bảng 10 : Tổng hợp các tiêu chuẩn IEC trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 .............................................................97 Bảng 11 : Tổng hợp các tiêu chuẩn IETF trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 ........................................................... 103 Bảng 12 : Tổng hợp lĩnh vực tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ...... 109 Bảng 13 : Tổng hợp các tiêu chuẩn quốc tế của ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................. 111 Bảng 14 : Đối tượng QCQG, TCQG trong lĩnh vực thông tin truyền thông .............. 116 Bảng 15 : Danh mục các QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành đến 2015 ......................................................................................................................... 130 Bảng 16 : Danh mục các TCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành năm 2015 ................................................................................................................. 140 Bảng 17 : Trọng số lựa chọn tổng hợp ...................................................................... 152 Bảng 18 : Hệ số tỷ lệ tương quan giữa các trọng số khách quan ............................... 152 Bảng 19 : Hệ số tỷ lệ tương quan giữa các trọng số chủ quan ................................... 153 Bảng 20 : Nhóm trọng số khách quan yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành........ 154 Bảng 21 : Nhóm trọng số khách quan định hướng tiêu chuẩn hóa............................. 154 Bảng 22 : Nhóm trọng số khách quan đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ......................................................................................................................... 155 Bảng 23 : Nhóm trọng số khách quan hiệu chỉnh, bổ sung........................................ 155 Bảng 24 : Nhóm trọng số khách quan tiêu chuẩn quốc tế công bố lần đầu ................ 155 Bảng 25 : Nhóm trọng số khách quan xu hướng phát triển ICT ................................ 156 Bảng 26 : Nhóm trọng số khách quan sản phẩm ICT thương mại ............................. 156
2015 TVCC - RIPT Trang: 12/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Bảng 27 : Nhóm trọng số khách quan khác .............................................................. 157 Bảng 28 : Nhóm trọng số chủ quan nghiên cứu đề xuất............................................ 157 Bảng 29 : Nhóm trọng số chủ quan quản lý chuyên ngành ....................................... 157 Bảng 30 : Nhóm trọng số chủ quan tổ chức liên quan .............................................. 158 Bảng 31 : Nhóm trọng số chủ quan cá nhân ............................................................. 158 Bảng 32 : Nhóm trọng số chủ quan khác .................................................................. 159 Bảng 33 : Đề xuất xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong giai đoạn 2016 - 2018 ...... 159 Bảng 34 : Tổng hợp các đối tượng tiêu chuẩn đề xuất xây dựng .............................. 160
2015 TVCC - RIPT Trang: 13/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ tiếng Anh
Từ tiếng Việt
Công nghệ thông tin
CNTT
Chính phủ điện tử
CPĐT
Công nghệ Thông tin - Truyền thông
CNTT-TT/ ICT
ETSI
European Telecommunications Standards Institute
Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu
Infrastructure as a Service
Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ
IaaS
Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế
IEC
International Electrotechnical Commission
Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử
IEEE
Institute of Electrical and Electronics Engineers
Internet Engineering Task Force Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet
IETF
Internet of Things
Internet của mọi thứ
IOT
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
ISO
International Organization for Standardization
Liên minh Viễn thông quốc tế
ITU
International Telecommunication Union
ITU-D
International Telecommunication Union Development
Liên Viễn thông quốc tế về nghiên cứu phát triển
ITU-R
International Telecommunication Union Radio-communication
Liên Viễn thông quốc tế về thông tin vô tuyến
ITU-T
Liên Viễn thông quốc tế viễn thông
International Telecommunication Union Standardization- Telecommunication
KTXH
Kinh tế xã hội
NGN
Next-Generation Network
Mạng thế hệ sau/kế tiếp
PaaS
Platform as a Service
Nền tảng hệ thống như một dịch vụ
2015 TVCC - RIPT Trang: 14/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Từ viết tắt
Từ tiếng Anh
Từ tiếng Việt
Phần mềm nguồn mở
PMNM
PUE
Power Usage Effectiveness
Hiệu quả sử dụng năng lượng
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
QCQG
Quy chuẩn Việt Nam
QCVN
SaaS
Software as a Service
Phần mềm như một dịch vụ
Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
TCQG
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
Thương mại điện tử
TMĐT
Trọng số khách quan
TSKQ
Trọng số chủ quan
TSCQ
Trung tâm dữ liệu
TTDL
Thông tin, truyền thông
TTTT
WTDC
World Telecommunication Development Conference
Hội nghị Phát triển Viễn thông Thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới
2015 TVCC - RIPT Trang: 15/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
2015 TVCC - RIPT Trang: 16/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
MỞ ĐẦU
- Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Xu hướng phát triển công nghệ thông tin truyền thông - Chương 3: Nghiên cứu và tổng hợp tình hình tiêu chuẩn hóa của của các tổ
- Chương 4: Định hướng tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin truyền
Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) bao gồm tất cả các hình thức của máy tính và các thiết bị liên lạc và các phần mềm được sử dụng để tạo, thiết kế, lưu trữ, truyền, giải thích và thao tác thông tin trong các định dạng khác nhau của nó. ICT, đặc biệt là Internet, đã được định hướng đổi mới, năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế và sự xuất hiện của các mô hình kinh doanh mới. Nó cũng được thay đổi nhanh chóng đời sống chúng ta và cân nhắc lại cách chúng ta làm việc và vui chơi. Sự phát triển của ICT có nhiều tác động đến nền kinh tế, và xã hội nói chung. Điều đó quan trọng đối với chúng ta để hiểu sự phát triển của xu hướng công nghệ thông tin, từ đó chúng ta có thể sử dụng công nghệ làm tăng lợi thế và tạo ra một nền tảng vững chắc cho tăng trưởng kinh tế và mức sống tốt hơn. Sự phát triển trong bối cảnh công nghệ thông tin đang làm thay đổi cách chúng ta quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của chúng ta. áp dụng công nghệ CNTT- TT là điều cần thiết cho Việt Nam nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh để khai thác tốt hơn kinh doanh và kinh tế cơ hội, trong khi một tốt sự hiểu biết về những phát triển dẫn đến sự xây dựng các chính sách hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng kinh doanh vàtăng cường khả năng cạnh tranh kinh tế trong tương lai. Nhằm mục đích nghiên cứu các tiêu chuẩn cho lĩnh vực thông tin, truyền thông (TTTT) và đưa ra đề xuất hướng biên soạn tiêu chuẩn, đề tài tập trung nghiên cứu, rà soát tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE từ năm 2013- 2015, đề tài được xây dựng theo nội dung như sau: chức tiêu chuẩn ITU, ISO, IEC về lĩnh vực TTTT thông giai đoạn 2016 - 2018 Với lượng thời gian có hạn, nhóm thực hiện đề tài đã nỗ lực thu thập tài liệu và xử lý thông tin liên quan đến các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức tiêu chuẩn ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE và một số tổ chức quốc tế khác; tuy nhiên, chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm thực hiện đề tài hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các chuyên gia, nhà nghiên cứu để đề tài được hoàn thiện và tiếp tục phát triển. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
Nhóm thực hiện đề tài
2015 TVCC - RIPT Trang: 17/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
2015 TVCC - RIPT Trang: 18/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU
I.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực ở trong và ngoài nước
I.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Thời gian qua, lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo đà cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong sự phát triển đó, khoa học và công nghệ (KHCN) đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược, chính sách phát triển mạng lưới CNTT-TT, cung cấp và mở rộng các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet, CNTT, phát thanh truyền hình và các dịch vụ băng rộng tích hợp cho xã hội; tạo dấu ấn mới trong việc hiện đại hóa mạng lưới với công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Bộ TTTT đã chú trọng xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách quản lý thúc đẩy ứng dụng và triển khai KHCN trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Bộ; từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động KHCN trong lĩnh vực TTTT: Thông tư số 06/2012/TT-BTTTT ngày 5/6/2012 về quy định quản lý hoạt động KHCN cấp Bộ trong lĩnh vực TTTT. Ngày 8/5/2013, Bộ TTTT đã có Quyết định số 497/QĐ-BTTTT phê duyệt Chương trình nghiên cứu KHCN trong lĩnh vực TTTT giai đoạn 2013-2015, cụ thể: Chương trình nghiên cứu, chế tạo thử nghiệm các thiết bị/sản phẩm; Chương trình Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; Chương trình nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ cao/kỹ thuật mới trong lĩnh vực TTTT. Hằng năm, căn cứ các định hướng chiến lược KHCN, Bộ TTTT đã phối hợp với Bộ KHCN thực hiện quản lý, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp nhà nước; tổ chức giao và quản lý các đề tài, nhiệm vụ khoa học cấp Bộ nguồn vốn ngân sách. Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ được hỗ trợ hoạt động từ nguồn kinh phí sự nghiệp KHCN, hằng năm được đặt hàng và được giao các nhiệm vụ nghiên cứu có nội dung cấp thiết, hoạch định chiến lược, quy hoạch ứng dụng KHCN trong lĩnh vực TTTT.
Trong những năm gần đây, hoạt động KHCN đã được đẩy mạnh, ưu tiên cho nghiên cứu chế tạo các thiết bị, sản phẩm mới, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp điện tử, viễn thông và CNTT; xây dựng TCVN/QCVN phục vụ định hướng công nghệ và quản lý nhà nước trong chuyên ngành; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ cao/kỹ thuật mới trong phát triển mạng và cung cấp dịch vụ. Bộ TTTT đã tổ chức xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Tới nay đã ban hành 79 QCVN và đề nghị công bố trên 60 TCVN.
Tuy nhiên, các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được xây dựng chưa bảo đảm tính hệ thống, chưa được cập nhật kịp thời và mới chỉ nhằm các
2015 TVCC - RIPT Trang: 19/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
mục tiêu hiện tại, mà chưa có được lộ trình phát triển tiêu chuẩn hóa và cập nhật các tiêu chuẩn mới của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới
Hiện nay, xu hướng phát triển ICT trên thế giới hiện đang tập trung vào 5 hướng
- Ba là xu hướng phát triển phần mềm: Tích hợp và sử dụng giao diện mở; phát
- Bốn là xu hướng phát triển dịch vụ công: Thương mại điện tử; chính phủ điện
I.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các tổ chức tiêu chuẩn như ITU, IEC, ISO, IETF, IEEE đã và đang liên tục cập nhật các tiêu chuẩn liên quan đến lĩnh vực TTTT. Các tiêu chuẩn này nhằm quy định hoặc định hướng công nghệ được áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ, quá trình, trong khi đo kiểm và hoạt động quản lý chất lượng là hoạt động thực thi, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó được tuân thủ. nghiên cứu sau: - Một là xu hướng phát triển chính sách trong lĩnh vực ICT: Toàn cầu hóa và hội nhập; chuyển dịch sản xuất đến các quốc gia có giá lao động thấp; chuyển giao công nghệ cao. - Hai là xu hướng phát triển viễn thông, truyền hình: Phát triển hội tụ mạng viễn thông và mạng Internet; phát triển và sử dụng mạng không dây; phát triển truyền thông đa phương tiện (Multimedia) và hội tụ CNTT - viễn thông - phát thanh - truyền hình. triển và sử dụng phần mềm nguồn mở. tử; hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. I.2. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, chúng ta đã và đang chứng kiến thế giới có bước chuyển hóa mạnh mẽ từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Ở đó thông tin và tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào năng lực sáng tạo của tri thức. ICT hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tại Diễn đàn Cấp cao Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam 2013 diễn ra ngày 20/6/2013, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: i) Công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội (KTXH); ii) Hạ tầng viễn thông và dịch vụ viễn thông Việt Nam đã có vị trí trên bản đồ CNTT thế giới; iii) Mức độ triển khai chính phủ điện tử của Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 4 trong các quốc gia khu vực Đông Nam Á; iv) Việt Nam đã đứng trong nhóm 10 nước hấp dẫn nhất về gia công phần
2015 TVCC - RIPT Trang: 20/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
mềm và trở thành đối tác lớn thứ hai của Nhật Bản; v) Sự bùng nổ của CNTT, với các nền tảng công nghệ di động, điện toán đám mây, dữ liệu lớn đang hình thành xu thế phát triển “thông minh” trên mọi lĩnh vực từ hạ tầng thông minh, đô thị thông minh, y tế và giáo dục thông minh đến chính phủ thông minh và quốc gia thông minh; vi) CNTT là trục kết nối chính và là một yếu tố có ảnh hưởng quyết định góp phần thực hiện thành công ba đột phá chiến lược, gồm hoàn thiện thể chế, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hạ tầng đồng bộ gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Ý thức được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của ICT trong phát triển KTXH và định hướng chiến lược phát triển quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông - cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) chuyên ngành về thông tin truyền thông (TTTT) đã tập trung chỉ đạo trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và tổ chức xây dựng hệ thống chính sách quốc gia về phát triển ICT của Việt Nam. Trong đó chú trọng phát triển cả về quy mô, phạm vi lẫn số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ ICT cung cấp cho xã hội. Để hiện thực hóa điều này, một trong những chính sách đã được Bộ phát triển đó là xây dựng và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực TTTT. Cho đến nay, kể từ ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH121 ngày 29/06/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và ban hành được 96 quy chuẩn Việt Nam (QCVN) và 88 tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) trong lĩnh vực TTTT. Mặc dù các tiêu chuẩn, quy chuẩn này đã đáp ứng được một phần nhu cầu về thiết bị mạng lưới, chất lượng dịch vụ, quản lý kết nối, nhưng số lượng, nội dung còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế phát triển mạnh mẽ và yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ trong môi trường có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông. Hoạt động tiêu chuẩn hóa mới chỉ tập trung vào công tác xây dựng, công bố và áp dụng, còn công tác sửa đổi, cập nhật tiêu chuẩn, quy chuẩn dường như chưa theo kịp được tốc độ phát triển nhanh của công nghệ. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn còn chưa đủ cho công tác chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, ... đặc biệt là các tiêu chuẩn, quy chuẩn có tính chất chi phối mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ với các đối tượng sử dụng dịch vụ, cũng như những tiêu chuẩn, quy chuẩn chi phối mối quan hệ giữa các nhà khai thác nhằm đảm báo tính thống nhất đồng bộ trên toàn mạng Viễn thông, CNTT, Internet. Vì vậy, cần phải tăng cường xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn để phục vụ cho công tác QLNN chuyên ngành của Bộ TTTTT đáp ứng yêu cầu thực tế và xu hướng phát triển của viễn thông, CNTT, Internet. I.3. Mục tiêu của đề tài
Nhằm hệ thống các nội dung về tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin và truyền
2015 TVCC - RIPT Trang: 21/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
thông phục vụ định hướng công tác tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của Bộ Thông tin và Truyền thông.
I.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
I.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xu hướng phát triển công nghệ, dịch vụ trên thế giới và các tiêu chuẩn đã được công bố giai đoạn 2013 - 2015 của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
Nghiên cứu, tổng hợp tình hình tiêu chuẩn hóa của các tổ chức tiêu chuẩn trong
- Nghiên cứu tình hình tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn ITU về lĩnh vực ICT. - Nghiên cứu tình hình tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn IEC về lĩnh vực ICT. - Nghiên cứu tình hình tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn ISO về lĩnh vực ICT. - Nghiên cứu tình hình tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn IETF về lĩnh vực ICT. - Nghiên cứu tình hình tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn IEEE về lĩnh vực ICT. - Tổng hợp tiêu chuẩn đã công bố giai đoạn 2013 - 2015 của tổ chức ITU. - Tổng hợp tiêu chuẩn đã công bố giai đoạn 2013 - 2015 của tổ chức ISO. - Tổng hợp tiêu chuẩn đã công bố giai đoạn 2013 - 2015 của tổ chức IEC. - Tổng hợp tiêu chuẩn đã công bố giai đoạn 2013 - 2015 của tổ chức IETF. - Tổng hợp tiêu chuẩn đã công bố giai đoạn 2013 - 2015 của tổ chức IEEE. Đề xuất định hướng tiêu chuẩn hóa trong thời gian tới của lĩnh vực thông tin và
Báo cáo kết quả đề tài và các định hướng tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực thông tin
01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành thông tin truyền thông.
I.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE có liên quan tới mạng, dịch vụ, thiết bị, sản phẩm, chất lượng, an toàn bảo mật trong lĩnh vực thông tin truyền thông. I.5. Nội dung nghiên cứu của đề tài lĩnh vực thông tin và truyền thông (TTTT) từ năm 2013-2015, cụ thể: truyền thông. I.6. Kết quả nghiên cứu của đề tài và truyền thông. I.7. Kiến nghị về khả năng áp dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu, địa chỉ ứng dụng của đề tài
2015 TVCC - RIPT Trang: 22/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
I.7.1. Khả năng áp dụng của đề tài Đề tài có thể sử dụng trong việc hoạch định kế hoạch tổ chức thực hiện xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông. Nhất là với những tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan tới xu hướng phát triển công nghệ, mạng, dịch vụ, chất lượng TTTT ở trong nước để đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước chuyên ngành TTTT. Các đề xuất cụ thể danh mục tiêu chuẩn quốc tế đã được công bố chính thức giai đoạn 2013 - 2015 của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE sẽ là cơ sở để các nhà nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đề xuất thực hiện hàng năm về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực TTTT.
I.7.2. Khả năng chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể chuyển giao cho các nhà quản lý chuyên ngành về TTTT, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tới lĩnh vực TTTT, các nhà nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn ở trong nước về lĩnh vực TTTT. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên, các nhà nghiên cứu, ... để phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Đề tài có thể phát triển nghiên cứu trong các giai đoạn tiếp theo 2016 - 2018
Ngoài ra cũng có thể mở rộng nghiên cứu đối với các tổ chức khu vực (ETSI,
I.7.3. Địa chỉ ứng dụng của đề tài Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Thông tin và Truyền thông. Các đơn vị Cục, Vụ, Viện, Học viện trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Các đơn vị Vụ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị trực thuộc của các Bộ ngành có liên quan (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, ...) I.8. Kiến nghị khả năng phát triển của đề tài trong lĩnh vực TTTT. ANSI, ...) có liên quan trong lĩnh vực TTTT.
2015 TVCC - RIPT Trang: 23/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
2015 TVCC - RIPT Trang: 24/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
CHƯƠNG II : XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
II.1. Vai trò của ICT trong xã hội Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến thế giới có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đó là sự chuyển hóa từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Xã hội và nền kinh tế đó được hình thành trên cơ sở phát triển và ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Ở đó thông tin và tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào năng lực sáng tạo. ICT hiện đang là động lực mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu và cung cấp các giải pháp thực sự bền vững nhằm tạo ra tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng. ICT cung cấp cơ hội ngày càng nhiều để tạo ra thu nhập cao hơn, chống nghèo đói, bệnh tật và mù chữ. ICT và những ứng dụng liên quan là những công cụ quan trọng trong việc hoàn thiện quản lý và nâng cao chất lượng phục vụ xã hội như chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, tiếp cận nguồn nước sạch và vệ sinh môi trường, tiếp cận y tế, giáo dục, thực phẩm và nhà ở, cải thiện sức khoẻ người mẹ và giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, dành lợi thế cho phụ nữ và các thành viên dễ bị tổn thương của xã hội, và cuối cùng là bảo đảm tính bền vững của môi trường. ICT hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ICT mang lại cả cơ hội và thách thức lớn cho các nền kinh tế mới phát triển và đang phát triển. Nếu nắm bắt được các tiềm năng của ICT, có thể hướng tới khả năng vượt qua các rào cản lạc hậu về phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ, để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, giáo dục đào tạo, cũng như tăng nhanh mức tăng trưởng kinh tế. II.2. Xu hướng phát triển thông tin truyền thông trên thế giới
II.2.1. Xu hướng phát triển chính sách trong lĩnh vực ICT
II.2.1.1. Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập ICT, nhất là mạng Internet làm cho khoảng cách trên thế giới ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới sẽ đưa hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu.
Mối quan hệ kinh tế thương mại, công nghệ và hợp tác giữa các nước, các doanh
2015 TVCC - RIPT Trang: 25/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
nghiệp ngày càng được tăng cường nhưng đồng thời tính cạnh tranh cũng trở nên mạnh mẽ. Cạnh tranh xảy ra trên phạm vi toàn cầu, không chỉ có các công ty xuyên quốc gia mà ngay cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ của một quốc gia.
II.2.1.2. Xu hướng chuyển dịch sản xuất đến các quốc gia có giá lao động thấp Do áp lực cạnh tranh lớn, giá nhân công cao, nhiều công ty ở các nước phát triển buộc phải chuyển cơ sở sản xuất sang những nước có nguồn lao động rẻ, cơ chế thuận lợi, và có tiềm năng thị trường. Về công nghiệp phần mềm, xu hướng mà các công ty Mỹ đang áp dụng là thuê các lập trình viên có kỹ năng cao nhưng chi phí thấp ở những nước đang phát triển, đặc biệt là những người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Ấn Độ để phát triển hoặc viết các chương trình phần mềm. Khi chi phí cho người làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin Ấn Độ ngày một tăng lên thì việc thuê các lập trình viên phần mềm sẽ được chuyển sang các nước khác như Trung Quốc, Việt Nam,... Về công nghiệp phần cứng, nhiều công ty lớn có nhu cầu thuê gia công lắp ráp phần cứng tại những quốc gia đang phát triển. Điểm đến của các công ty này là các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ. Việt Nam sẽ có khả năng chiếm một thị phần nhỏ trong lắp ráp điện tử.
II.2.1.3. Xu hướng chuyển giao công nghệ Một vấn đề đang được các công ty công nghệ thông tin quan tâm là vấn đề sở hữu trí tuệ. Trước đây chủ yếu các công ty phần mềm lớn chú trọng đến sở hữu trí tuệ, nhưng ngày nay còn có ngành công nghiệp nội dung. Các quốc gia đang rất chú trọng đến vấn đề này, đặc biệt là thông qua các Hiệp định thương mại như Tổ chức thương mại thế giới (WTO) để củng cố và áp dụng các quy chế về sở hữu trí tuệ của họ. Khi mà tốc độ truyền thông băng rộng và tốc độ xử lý của máy tính không ngừng tăng lên thì ngành công nghiệp nội dung sẽ càng bị đe dọa nhiều hơn bởi nạn vi phạm bản quyền. Đối với các nước đang phát triển nền công nghiệp phần mềm và nội dung thông tin thì việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lại càng trở nên cấp thiết.
II.2.2. Xu hướng phát triển mạng viễn thông, truyền hình
II.2.2.1. Xu hướng phát triển hội tụ mạng viễn thông và mạng Internet CNTT phát triển trên nền tảng của cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại. Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển ngành viễn thông trên thế giới thông qua sự bùng nổ của lưu lượng thông tin truyền trên các mạng viễn thông do việc sử dụng rộng rãi các dịch vụ Internet, đường kênh thuê riêng, các thuê bao đòi hỏi các dịch vụ đa phương tiện mới, sự tăng nhanh của nhu cầu về các dịch vụ thông tin di động. Các mạng viễn thông hiện nay cần phải tiếp tục phát triển để có thể đáp ứng được các thách thức mới này. Sự phát triển của các công nghệ mới đã cho phép thiết kế và
2015 TVCC - RIPT Trang: 26/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
xây dựng các mạng thông tin thế hệ sau (NGN) nhằm triển khai các dịch vụ một cách đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, băng rộng giữa cố định và di động. Quá trình hội tụ mạng viễn thông về NGN là một cuộc cách mạng thực sự trong ngành viễn thông. Cuộc cách mạng công nghệ này sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chuyển mạch, truy cập và dịch vụ. Mạng số liệu và mạng điện thoại được hợp nhất sẽ cho phép tích hợp các dịch vụ đòi hỏi băng thông lớn, sẽ kéo theo sự hội tụ của truyền hình, đa phương tiện vào CNTT. Xu hướng hội tụ máy tính - truyền thông - nội dung đang diễn ra mạnh mẽ, hình thành những loại hình dịch vụ mới và cách tiếp cận mới đối với phát triển kinh tế xã hội. Phát thanh và truyền hình ngày càng sử dụng nhiều công nghệ mới nhất của CNTT và truyền thông. Internet đang từng bước trở thành phương tiện đưa các chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng ở mọi nơi trên thế giới. Hệ thống truyền hình cáp đã có khả năng cung cấp dịch vụ Internet và truyền số liệu. Sự phát triển mạng viễn thông theo xu hướng đến mạng NGN sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển các ứng dụng CNTT như Chính phủ điện tử, Thương mại điện tử, công nghiệp nội dung số.
II.2.2.2. Xu hướng phát triển và sử dụng mạng không dây Kết nối mạng không dây đang dần trở thành một xu thế hiện đại, bên cạnh các loại hình kết nối mạng truyền thống dùng dây cáp. Chất lượng tin cậy, hoạt động ổn định, thủ tục cài đặt đơn giản, giá cả phải chăng là những yếu tố đặc trưng, chứng tỏ kết nối không dây đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu trao đổi thông tin khác nhau, từ sản xuất, kinh doanh đến nhu cầu giải trí. Động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng này là những công nghệ thế hệ mới Wifi, Wimax đem tới dịch vụ đa dạng hơn, thông lượng cao hơn, phạm vi kết nối xa hơn và công suất mạnh hơn.
II.2.2.3. Xu hướng phát triển truyền thông đa phương tiện và hội tụ công nghệ thông tin - viễn thông - phát thanh và truyền hình Xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông - tin học - truyền thông quảng bá, đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, hình thành những loại hình dịch vụ mới, khả năng mới, cách tiếp cận mới đối với phát triển KTXH. Truyền thanh, truyền hình ngày càng được số hóa mạnh mẽ hơn và sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới nhất của công nghệ thông tin. Internet đang từng bước trở thành phương tiện truyền tải chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng ở mọi nơi trên thế giới. Sự hội tụ của công nghệ thông tin - viễn thông - phát thanh và truyền hình đang tạo ra một thị trường rộng lớn cho công nghiệp nội dung thông tin.
II.2.3. Xu hướng phát triển phần mềm
II.2.3.1. Xu hướng tích hợp và sử dụng giao diện mở
2015 TVCC - RIPT Trang: 27/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngày nay, ICT đang phát triển theo xu hướng tích hợp, sử dụng các giao diện mở và ngày càng bớt lệ thuộc vào các nhà sản xuất công nghệ lớn. Phần mềm được xây dựng dưới dạng các đối tượng có chức năng thông qua các giao diện mở thuận tiện cho việc tích hợp và tiếp tục phát triển. Trong một giải pháp có thể có nhiều sản phẩm của các nhà cung cấp chuyên sâu khác nhau được tích hợp. Các công nghệ chính ngày nay đều có xu hướng cho phép các môđun có thể sử dụng dưới dạng "cắm và chạy - plug and play". Các nhà sản xuất thiết bị phần cứng cũng có xu hướng cung cấp các giao diện mở cho phép khách hàng có thể dễ dàng xây dựng các ứng dụng phức hợp đáp ứng nhu cầu thay đổi nhanh của thị trường.
II.2.3.2. Xu hướng phát triển và sử dụng phần mềm nguồn mở (PMNM) Các nhà hoạch định chính sách và nhiều chuyên gia công nghệ thông tin đã nhìn nhận: Phát triển PMNM sẽ giúp giảm sự lệ thuộc vào các hãng phần mềm quốc tế, tiết kiệm ngân sách cho chính phủ, tạo thêm sự lựa chọn cho người sử dụng và đồng thời cũng tạo ra cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp phần mềm, nâng cao khả năng phát triển của ngành công nghiệp bản địa và có thể là một "lối thoát" cho các quốc gia trước sức ép bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. PMNM có tiềm năng giúp hiểu rõ và nhanh chóng nắm bắt được công nghệ, rút ngắn được thời gian đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin, nhanh chóng xã hội hóa hoạt động nghiên cứu, phát triển phần mềm.
II.2.4. Xu hướng phát triển dịch vụ công
II.2.4.1. Xu hướng thương mại điện tử Sự phát triển thị trường ICT còn được đánh dấu bởi sự phát triển thương mại điện tử. Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính toàn cầu. TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, sự khác biệt trong ứng dụng TMĐT giữa các nước phát triển và đang phát triển rất lớn. TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng, bán hàng và tiếp thị. TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành ICT tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức.
II.2.4.2. Xu hướng chính phủ điện tử Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, hầu hết các nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới đều đã tiến hành triển khai chương trình xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử (CPĐT), nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày một tăng của xã hội, nâng cao năng lực và khả năng thích ứng, đồng thời giảm bớt chí phí hoạt động của chính phủ. Một ứng dụng tác động lớn tới thị trường ICT là các nước đang nhanh chóng triển khai xây dựng Chính phủ điện tử (CPĐT). “Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng
2015 TVCC - RIPT Trang: 28/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Một mô hình CPĐT hiệu quả sẽ bao gồm các mô thức giải quyết quan hệ tương
dụng ICT để hoạt động hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn”. CPĐT ứng dụng ICT, cùng với quá trình đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành, làm cho Chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, minh bạch hơn, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp tốt hơn và phát huy dân chủ mạnh mẽ hơn. CPĐT đang trở thành mô hình phổ biến đối với nhiều quốc gia, cung cấp dịch vụ, thông tin trực tuyến cho mọi người dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, tiết kiệm, thuận lợi hơn ở khắp mọi nơi, mọi lúc. tác về thông tin giữa ba chủ thể: chính phủ, doanh nghiệp và dân chúng, như Hình 1. - Thứ nhất là giữa chính phủ với nhau: Đây là cấp độ thường được khởi động trước tiên khi xây dựng một chính phủ điện tử. Việt Nam hiện đã và đang có một vài hoạt động ở cấp độ này là hệ thống thông tin pháp luật trực tuyến, hệ thống này cập nhật các hoạt động của chính phủ thông qua hệ thống trang tin điện tử (website) giữa trung ương, bộ ngành và địa phương …Cấp độ tương tác e-gov này giúp cho các cơ quan hành chính chia sẻ dữ liệu, trao đổi công việc thuận tiện hơn, giảm thiểu chi phí và thời gian hội họp không cần thiết. - Thứ hai là giữa chính phủ với doanh nghiệp: Đây là một cấp độ e-gov kỳ vọng nhất của bất cứ đề án chính phủ điện tử nào. Có nhiều hoạt động trực tuyến có thể được kết nối giữa cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ từ mức độ chuyên nghiệp như là mua sắm hàng hóa công, đấu thầu các dự án chi tiêu công cho đến những ứng dụng đơn giản như đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư, hỏi đáp pháp luật. Ở thành phố Hồ Chí Minh nỗ lực xây dựng cầu nối trực tuyến nhằm giải đáp thắc mắc của doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì là một ví dụ … - Cuối cùng là giữa chính phủ với dân chúng: Ở cấp độ tương tác này chính phủ sẽ cung cấp các dịch vụ công như làm hoặc cấp mới các giấy tờ cá nhân, các chứng chỉ, đóng và hoàn thuế thu nhập, nhận trợ cấp, ...
Hình 1 : Tương tác thông tin giữa các chủ thể trong mô hình CPĐT
2015 TVCC - RIPT Trang: 29/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Khởi đầu, chính phủ cung cấp các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử để người dân có thể truy cập vào tải về, dần dần phát triển các cổng thông tin điện tử tích hợp các dịch vụ công, thủ tục hành chính được truy xuất từ xa, hệ thống các ứng dụng trực tuyến phục vụ công tác, quản lý điều hành của các cơ quan chính phủ. Chi phi mạng Internet băng rộng, các thiết bị không dây ngày càng rẻ hơn đã cho phép thúc đẩy triển khai chính phủ điện tử thống nhất, có mặt ở khắp mọi nơi vượt qua giới hạn về thời gian và địa lý. Chính vì vậy, đã có sự điều chỉnh khi đánh giá chính phủ điện tử các nước trên thế giới, không còn tập trung phân tích tiềm năng xây dựng chính phủ điện tử nữa mà chuyển sang xem xét hiện trạng phát triển chính phủ điện tử tại mỗi quốc gia. Từ những nhận định trên, nhận ra tầm quan trọng của ứng dụng và phát triển CNTT, nhiều quốc gia trên thế giới đã nhanh chóng xây dựng chiến lược phát triển CNTT theo điều kiện riêng của từng nước. Hiện nay, tồn tại nhiều xu hướng phát triển chính phủ điện tử khác nhau. Tuy nhiên, những xu hướng này đều có điểm chung là nâng cao mức độ hài lòng của xã hội, cải tiến hiệu quả và minh bạch hoạt động chính phủ và đảm bảo tính công bằng, chuẩn mực trong quản lý nhà nước.
II.2.4.3. Xu hướng hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin Nhân loại đang bước vào một thời đại kinh tế mới - thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại của xã hội thông tin trong đó thông tin, trí tuệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khác với loại hình kinh tế trước đây lấy công nghiệp truyền thống làm nền tảng sản xuất, lấy nguồn tài nguyên thiên nhiên thiếu thốn và ít ỏi làm chỗ dựa để phát triển sản xuất, kinh tế thông tin lấy công nghệ cao làm lực lượng sản xuất, lấy trí lực - nguồn tài nguyên vô tận làm chỗ dựa chủ yếu, lấy ICT làm nền tảng để phát triển. Trong nền kinh tế thông tin, năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào năng lực thu thập, lưu trữ, xử lý và trao đổi thông tin. Để có thể tận dụng được mọi cơ hội do ICT đem lại và để đảm bảo việc đầu tư vào phát triển CPĐT và TMĐT có hiệu quả, người dân phải có nhận thức đầy đủ về các khả năng của ICT và có thể sử dụng được các tiện ích do ICT cung cấp. Tại nhiều nước phát triển, Chính phủ đã cố gắng đảm bảo cho mọi người dân đều có cơ hội học tập và có được sự hiểu biết cơ bản về sử dụng công nghệ thông tin. Ở một số nước phát triển khác, khóa đào tạo đầu tiên cho những người thất nghiệp là khoá đào tạo về công nghệ thông tin miễn phí bởi vì Chính phủ nhận rõ được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với cơ hội tìm việc làm cho những người này.
II.2.5. Xu hướng phát triển CNTT toàn cầu Hiện tại đang có 6 xu hướng chính về công nghệ thông tin - truyền thông, các ứng dụng và dịch vụ ở tất cả các doanh nghiệp trên thế giới, đặc biệt tại các nước công
2015 TVCC - RIPT Trang: 30/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
nghiệp phát triển. Đó là [6] :
II.2.5.1. Xu hướng tăng tốc độ thay đổi Trong khi nhiều công ty lớn vẫn có thể tiếp tục chi phối việc cung cấp hạ tầng phần cứng và nhiều dịch vụ ICT, mô hình kinh doanh của họ đang dần thay đổi. Các đối thủ lớn, các hãng thứ ba, các đối tác về mạng, các mô hình kinh doanh mới và người dùng cá nhân đang góp phần tạo ra những lựa chọn khác trên thị trường quốc tế hoá. Những phát triển dồn dập về công nghệ và mối liên kết ngày càng tăng giữa con người, cơ sở dữ liệu, và các đối tượng, đã góp phần tạo ra đổi mới và sáng tạo, và thúc đẩy sự thay đổi ngày càng nhanh nói trên.
II.2.5.2. Xu hướng đa dạng hóa cơ sở hạ tầng phần cứng và mạng băng rộng tốc độ cao hơn Những bước tiến trong việc đa dạng hoá hạ tầng phần cứng và mạng băng rộng đã báo hiệu một viễn cảnh nhiều lựa chọn hạ tầng hơn, với băng thông cao hơn. Có rất nhiều kênh phân phối các nội dung chuyên biệt như quảng bá di động, dịch vụ trên nền IP, truyền thông mặt đất và vệ tinh. Cách thức truy cập mạng có thể là kết hợp giữa truy cập chia sẻ/truy cập mở với các hệ thống đóng. Những thành tựu về thiết kế vô tuyến thông minh và kết nối phân tán đang làm tăng sự phổ biến của kết nối không dây so với kết nối dây. 1) Mạng băng rộng + Mạng băng rộng sử dụng hàng loạt công nghệ truyền dữ liệu khác nhau, bao gồm cáp quang (FTTx), xDSL (như ADSL, ADSL2+ và VDSL), cáp HCF và mạng không dây (như WiMax, HSDPA, LTE và iBurst), cho phép nâng tốc độ truyền dữ liệu lên cao hơn hẳn so với các dịch vụ băng hẹp. + Sự phát triển băng thông là tất yếu để đáp ứng nhu cầu đang tăng nhanh về truyền nhận dữ liệu và multimedia 2 chiều. Tính trung bình, tốc độ mạng băng rộng cao nhất thế giới là ở Nhật, với các dịch vụ cáp quang có tốc độ truy cập mạng cục bộ lên tới gần 100 Mbit/s. Với mạng diện rộng (WAN), đã xuất hiện một chuẩn mới có thể mở rộng lên hơn 10 Gbit/s sử dụng công nghệ cáp quang, và dịch vụ này đang chuẩn bị được triển khai. 2) Phát quảng bá số + Dịch vụ phát quảng bá vô tuyến và TV đang trong quá trình số hóa. Truyền hình số mặt đất cũng đang cạnh tranh với truyền hình số vệ tinh và cáp. Ở các thị trường nước ngoài, khi đã có băng thông đủ lớn (6 Mbits/s), các dịch vụ tương tự phát quảng bá có thể được cung cấp qua Internet (IPTV) với giá hấp dẫn. Trên thị trường kết nối toàn cầu, các nội dung phát quảng bá tại địa phương sẽ phải cạnh tranh với các
2015 TVCC - RIPT Trang: 31/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
nội dung số được phát trực tiếp ở nước ngoài. + Việc phân phối các nội dung hình ảnh qua điện thoại di động cũng đang phát triển và là một cách khác để xem nội dung số trên TV và PC. Nói chung, sự phát triển của lĩnh vực này phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của chuẩn DVB-H. Ngoài ra, dịch vụ vô tuyến số (digital radio) cũng có thể cung cấp các nội dung như văn bản, multimedia và nhạc cho tải về. 3) Hệ thống vô tuyến thông minh + Hiện tại, một số tính năng của vô tuyến thông minh đã trở thành hiện thực, và hàng loạt công nghệ mới trong lĩnh vực này sẽ tiếp tục được phát triển trong thập kỷ tới. Trong đó, 2 công nghệ nổi bật là vô tuyến tự nhận thức (cognitive radio - CR) và vô tuyến do phần mềm quản lý (software-defined radio - SDR). Đây là các công nghệ đang phát triển rất nhanh, dùng chung phổ tần số mà không bị nhiễu. Về lý tưởng, CR có thể tự mình thích nghi phổ tần một cách tích cực khi có những điều kiện về tần số sóng vô tuyến như nhiễu hay nhu cầu (số người dùng và các ứng dụng của họ). + Các tham số hoạt động của SDR không phải do phần cứng quy định, mà được quản lý bởi phần mềm. Điều đó cho phép điều chỉnh sang các tần số khác nhau và việc điều biến có thể thực hiện trên một phổ tần số rất rộng. Theo thiết kế, SDR có thể truyền/nhận nhiều dạng sóng vô tuyến khác nhau bằng cách sử dụng những phần mềm riêng. SDR có thể được nâng cấp rất nhanh và hoạt động cực kỳ linh hoạt. 4) Mạng cảm biến (sensor network): Mạng cảm biến là thuật ngữ để chỉ các thông tin và cảm biến được tích hợp sẵn trong vật liệu và môi trường. Một ví dụ điển hình của lĩnh vực này là việc xây dựng và triển khai các thẻ RFID bị động (passive RFID tag). RFID (Radio Frequency Identification – Nhận dạng tần số vô tuyến) là công nghệ ra đời từ khá lâu. Các chip dữ liệu không dây cực nhỏ được cấy vào các vật thể, chẳng hạn như cửa kiểm tra an ninh hoặc cổ tay áo một bệnh nhân, và sẽ cho phép truy vấn vào các nội dung mong muốn. Điều này mở ra hàng loạt các ứng dụng về kinh doanh và tiêu dùng. Các phần tử trong mạng cảm biến có thể thông báo vị trí, danh tính, lịch sử, tình trạng hoạt động và nhu cầu vận hành của bản thân chúng. 5) Mạng tế bào (mesh network): Mạng tế bào cho phép các thiết bị không dây hình thành nên những mạng ngang hàng trên những vùng diện tích lớn với chi phí thấp, băng thông cao, tự cấu hình, và tự sửa chữa, không cần đến quản lý truy cập và các điểm kiểm soát nút mạng. Mạng tế bào đang được sử dụng cho an ninh biên giới và truyền thông tại các sự kiện công cộng quy mô lớn. 6) Các kỹ thuật truyền nội dung multimedia hiệu quả hơn: Những tiến bộ về công nghệ đã giúp tăng lượng dữ liệu có thể truyền được trên cùng một hạ tầng phần cứng sẵn có. Các tiến bộ này chủ yếu bao gồm:
2015 TVCC - RIPT Trang: 32/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ Dồn kênh: số kênh có thể hỗ trợ trên cùng hạ tầng, kể cả không dây, cáp
+ Mã hóa: chuyển đổi một tín hiệu từ định dạng này sang định dạng khác; + Nén: kỹ thuật dùng để giảm số lượng dữ liệu thực tế cần truyền trong khi
+ Hiệu chỉnh lỗi: kỹ thuật dùng để xác định, hiệu chỉnh hoặc giảm tác động
đồng hay cáp quang; vẫn duy trì được nội dung ban đầu; của lỗi trong quá trình truyền tín hiệu số. 7) Công nghệ xác định vị trí và nhận định khung cảnh (context-aware): Các thiết bị không dây ngày càng có thể xác định chính xác vị trí của một người dùng. Các dịch vụ xác định vị trí đang ngày càng phát triển nhờ các thiết bị hoặc đối tượng có kết nối RFID và GPS (Global Positioning System – hệ thống định vị toàn cầu). GIS (Geographic Information System – hệ thống thông tin địa lý) cũng đang được triển khai rộng rãi cho các yêu cầu như tìm đường đi, xác định địa điểm hoặc chỉ dẫn dịch vụ khẩn cấp. Ví dụ về các dịch vụ xác định địa điểm: điện thoại di động cung cấp thông tin tiếp thị dựa theo địa điểm, thông tin giao thông theo thời gian thực, giám sát xe cộ, giám sát phạm nhân bị quản thúc, v.v. Ngoài ra, chức năng GPS cũng đã được tích hợp vào trong điện thoại di động, thiết bị cầm tay và xe ô tô. 8) Các công nghệ dành cho hệ thống vận tải thông minh: Các hệ thống vận tải thông minh (Intelligent Transportation Systems – ITS) sử dụng rất nhiều công nghệ không dây. Khi được tích hợp vào cơ sở hạ tầng giao thông và xe cộ, các công nghệ này sẽ giúp giám sát và quản lý luồng giao thông, giảm tắc nghẽn, giúp khách du lịch tìm đường đi khác, tăng cường an toàn giao thông. Các công nghệ ITS đều sử dụng mô hình DSRC (Dedicated Short Range Communications – truyền thông tầm ngắn chuyên dụng). 9) Các dịch vụ vệ tinh: Vệ tinh đang dần thay thế một số cơ sở hạ tầng truy cập trên mặt đất. Hoàn toàn không phải chỉ dành cho những thị trường riêng có mật độ dân số thấp và diện tích lớn, vệ tinh đã trở thành phương thức truy cập phổ thông cho nhiều dịch vụ chủ đạo, chẳng hạn các dịch vụ xem TV trả phí. Đối với điện thoại, các dịch vụ di động ngày càng được mở rộng cho những vùng xa thông qua vệ tinh. Các dịch vụ băng rộng trên máy bay chỉ có thể được cung cấp bằng vệ tinh, mà đây đang được coi là một tiện ích coi bản trên các chuyến bay thương mại quốc tế. Ngoài truyền thông, dự báo thời tiết và các ngành khoa học cũng sẽ tăng cường sử dụng công nghệ vệ tinh.
II.2.5.3. Xu hướng kết nối phân tán Kết nối phân tán bao gồm cả kết nối mạng máy tính và các dịch vụ multimedia trên nền IP. Đáng chú ý nhất là xu hướng này đang được ứng dụng để tích hợp quy
2015 TVCC - RIPT Trang: 33/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
trình xử lý thông tin trong mọi hoạt động và lĩnh vực của đời sống, chứ không chỉ bó hẹp trong máy tính để bàn, nên còn được gọi là điện toán khắp nơi (ubiquitous computing). 1) Công nghệ mạng máy tính: Lĩnh vực này bao gồm kết nối mạng ngang hàng, lưu trữ, nén và xử lý dữ liệu, kiến trúc giao diện nền và tích hợp hệ thống. Chi phí lưu trữ đang tiếp tục giảm xuống, trong khi nhu cầu vẫn tăng. Với công nghệ bộ nhớ flash hay lưu trữ thể rắn (solid state), không có bộ phận nào chuyển động như trong ổ cứng, vì vậy dung lượng lưu trữ tăng lên, còn kích thước thiết bị giảm đi (ví dụ: máy nghe nhạc iPod nhỏ hơn và có dung lượng lưu trữ hàng gigabyte). Máy tính nói chung, bao gồm cả PC, bộ chơi game, các thiết bị di động, vẫn không ngừng tăng khả năng xử lý và lưu trữ. 2) Các dịch vụ trên nền IP: Công nghệ truyền trên nền giao thức Internet (Internet protocol – IP) đang thúc đẩy việc thiết kế và sử dụng sự hội tụ của các nền viễn thông và các mạng viễn thông. Chuẩn hóa các mạng trên nền IP là một hoạt động quốc tế quan trọng. Hệ thống phụ multimedia trên IP (IP Multimedia Subsystem – IMS), do công nghiệp truyền thông di động xây dựng, là một kiến trúc hệ thống mở hỗ trợ hàng loạt các dịch vụ multimedia trên nền IP thông qua các mạng chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. Một số ứng dụng điển hình cho dịch vụ trên nền IP là thoại trên IP (Voice over IP – VoIP) và IPTV.
1) Các công nghệ giám sát nội dung + Các công nghệ giám sát nội dung bao gồm DPI (deep packet inspection –
II.2.5.4. Xu hướng công nghệ quản lý mạng và nội dung Những chủ đề chính trong xu hướng này là tăng cường sử dụng các công nghệ giám sát nội dung, và nhu cầu cải tiến bảo mật điện tử và quản lý danh tính. Gần đây, nhận thức về việc cải tiến để tiết kiệm năng lượng cũng trở nên rõ ràng hơn, nhất là việc sử dụng phát điện nhỏ kiểu phân tán trong các lưới điện thông minh. kiểm tra gói mức sâu) và phần mềm lọc nội dung. + DPI kiểm tra cấu trúc bên trong của gói tin để xác định nội dung. Nếu được các ISP (internet service providers - nhà cung cấp dịch vụ Internet) triển khai, nó có thể giúp họ hiểu thêm về người dùng và luồng dữ liệu lưu thông. ISP có thể chặn, định hướng, giám sát hoặc ưu tiên cho luồng dữ liệu đó theo bất kỳ hướng nào. + Phần mềm lọc nội dung dùng để chặn truy cập đến một nội dung xác định hay một phạm trù nội dung. Công nghệ này có thể được người dùng cuối triển khai tại nhà hoặc được ISP triển khai trên mạng. 2) Bảo mật điện tử (e-security): Các ứng dụng Internet như email và trình duyệt web đang được sử dụng ngày càng nhiều trong kinh doanh cũng như các quan hệ xã hội, và do đó tội phạm có tổ chức cũng đang gia tăng chú ý vào các hoạt động tội
2015 TVCC - RIPT Trang: 34/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
phạm trên Internet. Thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, và tỉ lệ với nó là các vụ xâm nhập mạng máy tính phức tạp, do đó việc duy trì và cải tiến mức độ bảo mật của các giao dịch trên Internet trở thành ưu tiên hàng đầu, để chống lại việc đánh cắp thông tin cá nhân hay phát tán phần mềm độc hại qua thư rác, hay tấn công website theo hình thức từ chối dịch vụ. Các giải pháp tăng cường thẩm định và xác thực cho các giao dịch Internet đang được nghiên cứu phát triển, và dành cho cả ngân hàng điện tử (internet banking) lẫn các tác vụ truyền thông bình thường như email. 3) Quản lý danh tính (identity management): Danh tính số (digital identity) là một tập hợp các thuộc tính của một thực thể như người, dịch vụ, thiết bị hay ứng dụng. Để khẳng định một danh tính cụ thể trong mỗi trường hợp, cần phải có sự trao đổi thông tin 2 chiều liên quan đến việc cung cấp một dịch vụ hay ứng dụng cụ thể, mặc dù thông tin đó có thể nhạy cảm hoặc mang tính cá nhân. Cấu trúc, bảo mật, lưu trữ, khả năng tương tác và tính sẵn sàng của danh tính số là những yêu cầu chính của Khuôn khổ quản lý danh tính (Identity Management – IdM) do Liên minh Viễn thông quốc tế đưa ra nhằm thúc đẩy quy trình chuẩn hóa các thuộc tính của danh tính số. 4) Truy cập và quản lý các công nghệ nội dung số: Quản lý bản quyền số (Digital rights management – DRM) là quy trình kiểm soát và bảo vệ sở hữu trí tuệ trong các nội dung được lưu trữ dưới dạng số, bao gồm tài liệu, tranh ảnh, âm thanh, video. DRM cố gắng hạn chế tối đa những việc người dùng có thể làm với nội dung đó, kể cả khi người đó là chủ sở hữu. Việc thực hiện quản lý bản quyền số có thể kết hợp giữa các quy trình mã hóa và xác thực, truy cập có điều kiện. Các công nghệ này có thể được tích hợp trong hệ điều hành hoặc phần mềm của chương trình, hoặc trong phần cứng của thiết bị. 5) Các ứng dụng tiết kiệm năng lượng: Con người ngày càng nhận thức sâu sắc về ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu và nhu cầu tiết kiệm năng lượng. Công nghiệp truyền thông chính là một trong những ngành sử dụng nhiều năng lượng nhất, từ các thiết bị đến các hoạt động lắp đặt, sản xuất. Hệ quả là bản thân ngành công nghiệp này phải có trách nhiệm giảm tiêu thụ năng lượng, thông qua các chính sách, tiêu chuẩn và quy chế quản lý thiết bị. Đồng thời, các công nghệ, cải tiến và thành tựu của ngành này lại hỗ trợ các ngành khác sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.
II.2.5.5. Xu hướng các dịch vụ trên nền web và các mạng xã hội Các công nghệ trên nền web, với chủ đề trung tâm là “Web 2.0”, đã mở ra kỷ nguyên nội dung do người dùng tạo ra (user-generated content – UGC), và cập nhật dữ liệu kèm theo dịch vụ tái sử dụng một cách liên tục, thông suốt. Từ một vài năm nay, web đã giúp xây dựng và phát triển những cải tiến có tính cách mạng. Web đang trở thành một thực thể vừa là nền tảng vừa là cơ sở dữ liệu. Ví dụ như các ứng dụng do bên thứ ba phát triển trong giao diện lập trình ứng dụng (applications programming
2015 TVCC - RIPT Trang: 35/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
interface – API), cho phép tương tác giữa các chương trình trên các máy tính nối mạng, mashup (nội dụng lấy từ nhiều website) và widget (đoạn mã nhỏ gọn mà bất cứ người dùng nào cũng có thể cài đặt và chạy trên website của mình). Các công nghệ và chủ đề nổi bật trong xu hướng này hiện này là: Các mạng xã hội (social networking sites – SNS) như MySpace, Facebook; web di động; TV Internet; điện toán đám mây (cloud computing); danh tính ảo; web có ngữ nghĩa (semantic web).
II.2.5.6. Xu hướng tiếp tục đổi mới về khoa học và công nghệ Tổng hợp lại, đổi mới về khoa học công nghệ đang tiếp tục tạo ra những tiến bộ vượt bậc trong năng lực xử lý máy tính, công nghệ màn hình hiển thị, trí tuệ nhân tạo và công nghệ nano. Cụ thể là bộ xử lý máy tính vẫn tiếp tục tăng gấp đôi tốc độ sau 18 tháng theo định luật Moore; màn hình đang chuyển từ dạng ống phóng tia âm cực (cathode ray tube – CRT) truyền thống sang tinh thể lỏng (liquid crystal display – LCD), plasma và màn phát electron (Electron-emitter Display – SED); trí tuệ nhân tạo giúp người máy ngày càng thông minh hơn, chúng có thể đi xuống cầu thang, nói như con người và làm theo lệnh của người; và công nghệ nano đang góp phần tạo ra những sản phẩm thương mại ưu việt hơn trên thị trường, từ pin cho tới máy ảnh số, điện thoại di động và màn hình phẳng. II.3. Xu hướng phát triển thông tin truyền thông ở Việt Nam
+ Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 40 - 45%; tỷ lệ hộ gia đình có truy
+ Phủ sóng thông tin di động đến trên 90% dân số trên cả nước; + Trên 90% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết
+ Tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,5-2 lần tốc độ tăng trưởng của
II.3.1. Xu hướng phát triển hạ tầng viễn thông và Internet Cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet Việt Nam đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát triển nhanh, đa dạng hoá, cung cấp dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo an toàn thông tin, giá cước thấp. Trong Quyết định số 32/2012 ngày 27/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông quốc gia đến năm 2020 đã nêu rõ một số chỉ tiêu phát triển như sau: - Đến năm 2015: + Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định 15-20 đường/100 dân; tỷ lệ thuê bao điện thoại di động 140 máy/100 dân; tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định từ 6 - 8 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng di động 20 - 25 thuê bao/100 dân; cập Internet 15 - 20%; tỷ lệ người sử dụng Internet 40 - 45% dân số; nối Internet băng rộng; GDP. Tổng doanh thu viễn thông đạt từ 10 - 12 tỷ USD, chiếm khoảng 7-8% GDP.
2015 TVCC - RIPT Trang: 36/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 40 - 45%; tỷ lệ hộ gia đình có truy
+ Phủ sóng thông tin di động đến trên 95% dân số cả nước, các tuyến đường
+ 100% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối
- Đến năm 2020: + Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định 20 - 25 đường/100 dân; tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định 15-20 thuê bao/100 dân; tỷ lệ thuê bao băng rộng di động 35 - 40 thuê bao/100 dân; cập Internet 35 - 40%; tỷ lệ người sử dụng Internet 55 - 60%; giao thông, quốc lộ, tỉnh lộ, các điểm trọng yếu kinh tế, quốc phòng, an ninh; Internet băng rộng; + Tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,2 - 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của GDP. Tổng doanh thu viễn thông đạt từ 15-17 tỷ USD, chiếm khoảng 6-7% GDP.
II.3.2. Xu hướng hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn CNTT lớn. Việt Nam trở thành một trung tâm của khu vực về lắp ráp thiết bị điện tử, viễn thông và máy tính, sản xuất một số chủng loại linh, phụ kiện, và thiết kế chế tạo thiết bị mới. Công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng, có tốc độ tăng trưởng trung bình 20-25% một năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-7 tỷ USD vào năm 2010. Máy tính cá nhân, điện thoại di động và phần mềm mang thương hiệu Việt Nam chiếm lĩnh được tối đa thị phần trong nước, và xuất khẩu không ít hơn 1 tỷ USD. Việt Nam sẽ phát triển công nghiệp phần mềm, tiến tới xuất khẩu phần mềm. Công nghiệp nội dung sẽ từng bước phát triển.
II.3.3. Xu hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông ICT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trong tất cả các ngành nhằm xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, CPĐT, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và TMĐT, ... Trên 50% người lao động, 80% thanh niên biết sử dụng các ứng dụng của ICT. 100% số xã có điểm bưu điện văn hoá và trung tâm giáo dục cộng đồng có kết nối Internet. 80% dịch vụ hành chính công cơ bản được cung cấp trực tuyến. Trên 50% các loại dịch vụ công cơ bản được cung cấp thông tin và giao dịch trực tuyến. 90-100% doanh nghiệp ứng dụng ICT vào quản lý, điều hành và phát triển nguồn lực, quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường. 50-60% doanh nghiệp ứng dụng ICT vào cải tiến, tự động hoá các quy trình sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm. 25-30% tổng số giao dịch của các ngành thực hiện qua giao dịch điện tử.
II.3.4. Xu hướng phổ cập Internet và công nghệ thông tin, truyền thông
Đẩy mạnh việc phổ cập điện thoại cố định và Internet đến tất cả các xã trong cả
2015 TVCC - RIPT Trang: 37/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
nước. Đến năm 2015 đảm bảo 100% số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, trên 90% các xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối Internet băng rộng (ngoài bưu điện văn hoá xã và trung tâm giáo dục cộng đồng), 100% số huyện và hầu hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng. Theo số liệu nghiên cứu mới nhất, cả nước hiện có khoảng 26,8 triệu người, bằng khoảng 31% dân số sử dụng internet, đạt tốc độ gia tăng bình quân trong giai đoạn 2000 - 2010 là 12,03%, đây là tốc độ tăng trưởng người dùng internet nhanh nhất trong khu vực.
II.3.5. Xu hướng ứng dụng công nghệ và CNTT trong bưu chính [6] Công nghệ và công nghệ thông tin đã đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính tại các nước công nghiệp phát triển từ nhiều năm nay. Trong tương lai, đây vẫn sẽ được coi là lĩnh vực mũi nhọn cần đầu tư để giải phóng sức lao động thủ công, tăng năng suất và tốc độ xử lý – khai thác bưu gửi, đồng thời hợp nhất mọi thông tin phát sinh về khách hàng – sản phẩm, phục vụ công tác quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ. Bưu chính nhiều nước như Đan Mạch, Đức, New Zealand vẫn đang tiếp tục đầu tư, nâng cấp các hệ thống tự động hoá hiện có và thay thế bằng hệ thống hiện đại hơn, nhanh hơn, như các máy chia thư thế hệ mới, máy CFC (phân loại, lật mặt, xoá tem), các hệ thống OCR/VCS giúp nhận dạng và xử lý ảnh để số hoá thông tin trên bưu gửi, góp phần đẩy nhanh quá trình khai thác. Đối với các hệ thống tự động hoá này, đang có một xu hướng chung là “online hoá” toàn bộ thông tin phát sinh để quản lý trong một cơ sở dữ liệu tập trung nhằm chống thất thoát doanh thu và giúp cho việc điều phối các nguồn lực sản xuất được nhanh hơn, hiệu quả hơn. Các nhà sản xuất thiết bị lớn như Siemens, Pitney Bowes, Neopost cũng đang đi theo hướng này nhằm đáp ứng nhu cầu của Bưu chính các nước. Ngoài ra, trong bối cảnh sản lượng thư vật lý trên toàn thế giới đang giảm dần, các nhà sản xuất thiết bị tự động hoá đang lựa chọn giải pháp tích hợp nhiều tính năng trong một để tiết kiệm chi phí đầu tư và vận hành cho nhà khai thác, chẳng hạn một máy có thể đồng thời chia chọn cả bưu phẩm và bưu kiện. Đồng thời, xu hướng kết nối đồng bộ các trang thiết bị công nghệ và phần mềm ứng dụng đi kèm vào một cơ sở dữ liệu hợp nhất cũng trở nên ngày càng phổ biến. Chẳng hạn, Bưu chính Áo đang phát triển hệ thống truy tìm – định vị kết hợp với phần mềm, các công nghệ RFID (radio frequency identification), OCR (optical character recognition) và VCS (video coding system) để thu thập và lưu trữ tập trung toàn bộ địa chỉ của các khách hàng, sau đó tính toán lộ trình vận chuyển tối ưu cho bưu kiện và thực hiện chia chọn hoàn toàn tự động.
Song song với xu hướng trên, có một giải pháp khác mới được phát minh và áp
2015 TVCC - RIPT Trang: 38/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Tóm lại, về mặt kỹ thuật, các công nghệ hiện đại đang và sẽ được áp dụng tại
- Công nghệ tự động hoá: + Sử dụng các hệ thống nhúng và bộ điều khiển khả trình (PLC), công nghệ
+ Ứng dụng các hệ thống tích hợp cho tự động hoá quy trình thao tác tại quầy
+ Sử dụng các công nghệ thông tin tiên tiến như ảo hoá, điện toán đám mây,
+ Ứng dụng phần mềm và công nghệ RFID cho quản lý chất lượng. + Ứng dụng phần mềm và các thuật toán tối ưu để quy hoạch mạng khai thác
dụng tại hãng chuyển phát TNT (với sự hỗ trợ của nhà sản xuất thiết bị NEC). Đó là tách biệt phần mềm khỏi phần cứng trong quá trình chia chọn, và sử dụng hệ thống ra quyết định độc lập – EDS (external decision system). Trước đây, mỗi lần muốn thêm dịch vụ hoặc tính năng mới trên các hệ thống máy móc cũ, TNT phải thay đổi hoặc bổ sung phần mềm khá tốn kém và vất vả. TNT đã quyết định trích xuất thông tin từ trong máy ra ngoài, và do vậy việc vận hành máy giống như một người quản lý luồng công việc (workflow). Máy vẫn chạy như một máy CFC (phân loại, lật mặt, xoá tem) thông thường, nhưng việc điều khiển các hoạt động và các phép đo sẽ do EDS đảm nhiệm, bằng cách lắp thêm cân điện tử và các camera để cân và nhận diện các bưu gửi đã được chia. EDS sẽ phân tích các kết quả thu được để giúp người quản lý biết liệu mỗi bưu gửi có bị in thiếu cước, quá cước, hay đúng quy định. Công nghệ EDS cũng giúp phân hướng các thư trả lời cho các khách hàng khác nhau, chia và đếm số bưu gửi của mỗi khách hàng cá nhân, sau đó cân và gửi thông tin từ EDS đến hệ thống xuất hoá đơn cho khách hàng. Máy đầu tiên áp dụng EDS được lắp đặt vào tháng 4/2011, và các máy còn lại sẽ được triển khai trước tháng 11/2012. bưu chính một số nước công nghiệp trên thế giới là: điều khiển độ chính xác gia công cơ khí để tự động hoá quy trình chia chọn bưu gửi. + Sử dụng công nghệ nhận dạng chữ viết – hình ảnh – chuyển động để số hoá thông tin khách hàng trên bưu gửi và giám sát trạng thái cho các hệ thống chia chọn tự động. giao dịch. - Công nghệ thông tin: + Sử dụng công nghệ xác định vị trí như GPS – GIS – RFID để xác định thông tin vị trí khách hàng cho xe và nhân viên bưu chính, giám sát phương tiện vận chuyển, và truy tìm – định vị bưu gửi. mạng thế hệ mới (NGN) để hiện đại hoá mạng tin học bưu chính. bưu chính và hành trình vận chuyển của xe bưu chính. - Công nghệ “xanh”: các công nghệ tiết kiệm năng lượng hoặc sử dụng năng lượng thay thế trong hoạt động sản xuất (như điện gió, điện mặt trời), vận chuyển (xe điện “lai”, xe chạy bằng khí sinh học), góp phần giảm lượng khí thải độc hại và bảo vệ
2015 TVCC - RIPT Trang: 39/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, phát huy mọi nguồn lực trong nước và
II.3.6. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, truyền thông Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đất nước. Đào tạo về công nghệ thông tin tại các trường đại học trọng điểm đạt trình độ và chất lượng tiên tiến trong ASEAN cả về kiến thức, kỹ năng thực hành và ngoại ngữ. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ICT: - Phát triển nguồn nhân lực ICT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng ICT. Phát triển nguồn nhân lực ICT phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chú trọng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao. - Phát triển nguồn nhân lực ICT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản và toàn diện đào tạo nhân lực ICT theo hướng hội nhập và đạt trình độ khu vực và quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển ICT của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho phát triển nguồn nhân lực ICT. - Xác định rõ quy mô, cơ cấu, chương trình đào tạo, công tác biên soạn, cung cấp giáo trình, tài liệu phục vụ đào tạo ở các cấp học, trình độ đào tạo, tuyển sinh đáp ứng theo nhu cầu của xã hội và của thị trường trong nước và ngoài nước. Lấy năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của người học khi tốt nghiệp, làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá kết quả, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ICT. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ICT đến năm 2020: - Xây dựng nguồn nhân lực ICT đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, với cơ cấu hợp lý, đáp ứng kịp thời và thường xuyên nhu cầu xây dựng và phát triển xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Đảm bảo đủ nhân lực ICT phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và một phần thị trường nước ngoài. Không ngừng nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ ICT cho toàn xã hội. Đến năm 2020, 70% lao động trong các doanh nghiệp được đào tạo về ICT. - Nâng cao chất lượng và tăng số lượng giảng viên, giáo viên CNTT, điện tử, viễn thông ở các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Đến năm 2020, trên 90% giảng viên đại học và trên 70% giảng viên cao đẳng về ICT có trình độ thạc sĩ trở lên, trên 30% giảng viên đại học có trình độ tiến sĩ. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy tin học cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở giáo dục phổ
2015 TVCC - RIPT Trang: 40/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
thông và các cơ sở giáo dục khác được học ứng dụng ICT. II.4. Xu hướng công nghệ
(4) Giá trị (value): đây là đặc trưng quan trọng nhất của Big Data, đề cập đến
II.4.1. Xu hướng công nghệ dữ liệu lớn “Big data” Dữ liệu lớn (Big data) là thuật ngữ dùng để mô tả các bộ dữ liệu có kích thước rất lớn, khả năng phát triển nhanh, và rất khó thu thập, lưu trữ, quản lý và phân tích với các công cụ thống kê hay ứng dụng cơ sở dữ liệu truyền thống. Một số đặc trưng của Big Data bao gồm Dung lượng (volume), Tốc độ (velocity), Tính đa dạng (variety), và Giá trị (value). (1) Dung lượng (Volume): Dung lượng của Big Data đang tăng lên mạnh mẽ từng ngày. Theo tài liệu của Intel vào tháng 9/2013, cứ mỗi 11 giây, 1 PB (~ 1,000,000 GB) dữ liệu được tạo ra trên toàn thế giới, tương đương với một đoạn video HD dài 13 năm. Facebook phải xử lý khoảng 500 TB dữ liệu mỗi ngày. Lợi ích thu được từ việc xử lý một khối lượng lớn dữ liệu chính là điểm thu hút chủ yếu của Big Data, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều khó khăn trong việc tìm ra những phương pháp, kỹ thuật để xử lý khối lượng dữ liệu này. (2) Tốc độ (velocity): với sự ra đời của các kỹ thuật, công cụ, ứng dụng lưu trữ, nguồn dữ liệu liên tục được bổ sung với tốc độ nhanh chóng. Tổ chức McKinsey Global ước tính lượng dữ liệu đang tăng trưởng với tốc độ 40%/năm, và sẽ tăng 44 lần từ năm 2009 đến 2020. (3) Tính đa dạng (variety): Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, từ các thiết bị cảm biến, thiết bị di động, qua mạng xã hội .v.v… Các kiểu dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc và không có cấu trúc tồn tại dưới nhiều hình thức bao gồm hình ảnh, âm thanh, video, văn bản, v.v… quá trình trích xuất các giá trị to lớn đang tiềm ẩn trong các bộ dữ liệu khổng lồ.
II.4.1.1. Khái quát về công nghệ
Công nghệ Big Data có thể được chia thành bốn lớp (Hình 2): i) Cơ sở hạ tầng; ii) Tổ chức và quản lý dữ liệu; iii) Phân tích dữ liệu và phát hiện; iv) Hỗ trợ ra quyết định và tự động hóa.
2015 TVCC - RIPT Trang: 41/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Hình 2 : Mô hình phân lớp của công nghệ Big data (nguồn:Co-creating the future Infocomm Technology Roadmap 2012)
Cơ sở hạ tầng: Hệ thống lưu trữ được thiết kế trong một thời trang mô-ra để tạo
Quản lý và Tổ chức dữ liệu: Phần mềm xử lý và chuẩn bị tất cả các loại dữ liệu
Phân tích và khám phá: phần mềm phân tích dữ liệu có hỗ trợ phân tích dữ liệu
điều kiện mở rộng quy mô của hệ thống hiệu suất và năng lực. có cấu trúc và phi cấu trúc để phân tích. và khám phá thông tin. Tự động hóa và Quyết định hỗ trợ: Cung cấp hỗ trợ việc ra quyết định có thể được giao dịch dựa trên hoặc theo dự án. Quyết định quản lý giao dịch là tự động, thời gian thực và dựa trên quy luật trong tự nhiên khi quyết định quản lý dựa trên dự án, và thăm dò trong tự nhiên.
Bảng 1 : Một số lĩnh vực khai thác ứng dụng Big Data
Lĩnh vực
Ứng dụng
Kỹ thuật
Thương mại
- Phân tích cấu trúc dữ liệu - Phân tích mạng xã hội - Phân tích văn bản và web - Phân tích tâm lý - Phát hiện yếu tố bất thường
- Phân khúc thị trường và khách hàng - Phân tích hành vi khách hàng tại cửa hàng - Tiếp thị trên nền tảng định vị - Phân tích tiếp thị chéo kênh, tiếp thị đa kênh - Quản lý các chiến dịch tiếp thị và khách hàng thân thiết - So sánh giá - Phân tích và quản lý chuỗi cung ứng
2015 TVCC - RIPT Trang: 42/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ứng dụng
Kỹ thuật
Lĩnh vực
Tài chính
- Phân tích thông tin khách hàng trong thời gian thực - Quản lý mối quan hệ khách hàng - Quản lý và phân tích rủi ro - Phân tích và phát hiện gian lận - Phân tích, xếp hạng rủi ro tín dụng
Chính trị, CPĐT
An ninh và an toàn công cộng
- Hệ thống chính phủ điện tử. - Hệ thống bầu cử, bỏ phiếu - Phân tích quy định và việc tuân thủ quy định. - Phân tích, giám sát, theo dõi và phát hiện gian lận, mối đe dọa, an toàn mạng, phát hiện xâm nhập. - Quản lý tiêu thụ năng lượng và khí thải carbon - Phân tích tội phạm - Tội phạm công nghệ cao - Khủng bố - An toàn mạng
Viễn thông
- Phân tích đa phương tiện - Phân tích mạng - Phân tích mạng xã hội - Phân tích văn bản và web - Phân tích tâm lý - Phân tích nội dung và văn bản - Phân tích thông tin ngữ nghĩa - Phân tích và giám sát phương tiện truyền thông xã hội - Phân tích mạng xã hội Phân tích tâm lý - Luật kết hợp - Phân cụm và phân lớp dữ liệu - Phân tích mạng lưới tội phạm - Phân tích quan điểm - Phân tích tấn công mạng - Xử lý chi tiết cuộc gọi - Mô hình dự báo - Phân tích tâm lý - Phân tích di động
Y tế và chăm sóc sức khỏe
- Phân tích văn bản - Phân tích Web - Phân tích đa phương tiện - Phân tích mạng
- Phân tích hành vi, thói quen người tiêu dùng - Phân tích định vị người dùng di động - Ghi nhận chi tiết cuộc gọi trong thời gian thực - Tối ưu hóa hệ thống - Phân tích dữ liệu chẩn đoán trong thời gian thực - Phân tích chất lượng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân - Phát hiện gian lận bảo hiểm y tế - Tối ưu hóa các gói sức khỏe
2015 TVCC - RIPT Trang: 43/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Lĩnh vực
Ứng dụng
Kỹ thuật
Giao thông vận tải
- Phân tích dữ liệu thời tiết và giao thông trong thời gian thực - Tối ưu hóa tuyến đường vận chuyển - Giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông
- Phân tích văn bản - Phân tích Web - Phân tích đa phương tiện - Phân tích di động
II.4.1.2. Xu hướng Trong năm 2011, thị trường các công nghệ và dịch vụ Big Data là khoảng 4,8 tỷ USD. Thị trường được dự báo sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 37,2% từ năm 2011 đến năm 2015, đạt 16.900.000.000$ năm 2015.
Hình 3 : Tăng trưởng thị trường dịch vụ công nghệ Big data (nguồn:Co-creating the future Infocomm Technology Roadmap 2012)
II.4.2. Xu hướng công nghệ điện toán đám mây
II.4.2.1. Khái quát điện toán đám mây Khái niệm “Đám mây - The Cloud” xuất hiện trước công chúng lần đầu tiên vào tháng 8 năm 2006 tại một hội nghị về công cụ tìm kiếm điện tử ở Cali, Hoa Kỳ. CEO Google Eric Schmidt mô tả về một thành tựu trong lưu dữ data. Thuật ngữ “điện toán đám mây” ra đời giữa năm 2007 để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin từ những năm trước. Quan niệm này có thể được diễn giải một cách đơn giản: các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ... sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình hay văn phòng để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần.
The Cloud có 3 “lớp” phân biệt với nhau:
2015 TVCC - RIPT Trang: 44/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Phía ngoài cùng dễ thực hiện nhất, được gọi là “Phần mềm như một dịch vụ (SaaS)”, bao gồm các ứng dụng dựa trên web như Gmail, các dịch vụ email của Google, và Salesforce.com, công ty giúp quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM). - Đi vào lớp mây sâu hơn là “Nền tảng hệ thống như một dịch vụ (PaaS)” có nghĩa là hệ thống hoạt động dựa vào Internet. Cho phép người dùng viết các ứng dụng cho trang web và các thiết bị di động (có Microsoft, Salesforce.com, Google). - Phần mây thú vị nhất – thứ xứng đáng nhất để gọi là Điện toán đám mây đó là “Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS)”. Nó cung cấp những dịch vụ điện toán cơ bản, từ tính toán số đến lưu trữ data, cái mà người dùng có thể kết hợp để xây dựng một hệ thống máy tính có thể tuỳ biến (có các công ty như: GoGrid, Amazon.com).
Hình 4 : Các tầng điện toán đám mây được nhúng trong các thành phần "như một dịch vụ" (nguồn:Co-creating the future Infocomm Technology Roadmap 2012)
Hiện nay, công nghệ điện toán đám mây nhận được sự quan tâm lớn từ giới doanh nghiệp (DN). Ở nhiều triển lãm, điện toán đám mây đã hiện diện trong một lượng lớn các sản phẩm. Nhiều công ty đã rất tin tưởng với ứng dụng điện toán đám mây cho toàn bộ nền tảng CNTT và tài nguyên tính toán của họ. Việc xây dựng một ứng dụng web thể hiện và phân phối tài nguyên tới khách hàng sử dụng nền tảng điện toán đám mây sẽ trở nên hấp dẫn (đơn giản, tiết kiệm chi phí) không chỉ trong thời gian khởi đầu mà còn trong suốt quá trình phát triển của DN. Tuy nhiên các DN vẫn còn e ngại bởi tính bảo mật thông tin của những ứng dụng này (do hoạt động trên Internet). Công ty nghiên cứu thị trường Gartner dự tính, thị trường điện toán đám mây sẽ tăng trưởng hiện có mức độ tăng trưởng 19,6%, và doanh thu khoảng 109 tỷ USD vào cuối năm 2012. Trong năm 2011, Gartner đã từng dự đoán, thị trường điện toán đám
2015 TVCC - RIPT Trang: 45/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
mây trong thời điểm hiện tại lên tới 91,4 tỷ USD. Đến 2016, con số này có thể lên tới 206,6 tỷ USD. Dự báo mức độ sử dụng "điện toán đám mây" sẽ tăng mạnh trong vòng 3÷5 năm tới. Forrester Research ước tính quy mô thị trường điện toán đám mây toàn cầu cho điện toán đám mây sẽ đạt 241.000.000.000 $ vào năm 2020. Các đám mây công cộng sẽ chiếm hai phần ba số đó quy mô thị trường, tương đương 159,3 tỷ USD.
II.4.2.2. Công nghệ điện toán đám mây Khái niệm điện toán đám mây được xây dựng trên các tầng, mỗi tầng cung cấp một mức chức năng riêng. Sự phân tầng này của các thành phần đám mây đã cung cấp một phương tiện cho các tầng của điện toán đám mây để trở thành một loại hàng hóa như điện, dịch vụ điện thoại hoặc khí tự nhiên. Hàng hóa mà điện toán đám mây bán là khả năng tính toán với chi phí và phí tổn thấp hơn cho người dùng. Điện toán đám mây đã sẵn sàng để trở thành dịch vụ siêu tiện ích trong tương lai gần.
Hình 5 : Các trình giám sát máy ảo hoạt động
Trình giám sát máy ảo (VMM- virtual machine monitor) cung cấp phương tiện để sử dụng đồng thời các tiện ích điện toán đám mây (xem hình sau). VMM là một chương trình trên một hệ thống máy tính chủ cho phép một máy tính hỗ trợ nhiều môi trường thi hành giống hệt nhau. Từ quan điểm của người dùng, hệ thống này là một máy tính độc lập, hoàn toàn cách biệt với những người dùng khác. Trong thực tế, các người dùng đang được phục vụ bởi cùng một máy tính. Một máy ảo là một hệ điều hành (OS) đang được quản lý bởi một chương trình điều khiển nằm dưới cho phép nó xuất hiện giống như là nhiều hệ điều hành. Trong điện toán đám mây, VMM cho phép những người dùng giám sát và do đó quản lý các khía cạnh của quá trình như là truy
2015 TVCC - RIPT Trang: 46/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
cập dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, mã hóa, đánh địa chỉ, cấu trúc liên kết và di chuyển tải công việc. Đây là các tầng đám mây được cung cấp: - Tầng cơ sở hạ tầng là nền tảng của đám mây. Nó gồm có các tài sản vật lý — các máy chủ, các thiết bị mạng, các ổ đĩa lưu trữ, v.v… Cơ sở hạ tầng là một dịch vụ (IaaS) có các nhà cung cấp như IBM® Cloud. Khi sử dụng IaaS bạn thực tế không kiểm soát cơ sở hạ tầng nằm dưới, nhưng bạn có quyền kiểm soát các hệ điều hành, lưu trữ, triển khai các ứng dụng và ở một mức độ hạn chế, có quyền kiểm soát việc lựa chọn các thành phần mạng. Dịch vụ in theo yêu cầu (POD) là một ví dụ về các tổ chức có thể hưởng lợi từ IaaS. Mô hình POD được dựa trên việc bán sản phẩm có khả năng tùy chỉnh. Các POD cho phép các cá nhân mở cửa hàng và bán thiết kế các sản phẩm. Các chủ cửa hàng có thể tải lên nhiều hay ít thiết kế tùy theo khả năng sáng tạo của họ. Có hàng ngàn lần tải lên. Với các khả năng lưu trữ đám mây, một POD có thể cung cấp không gian lưu trữ không hạn chế. - Tầng giữa là nền tảng hệ thống. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng của ứng dụng. Nền tảng là một dịch vụ (PaaS) cung cấp sự truy cập đến các hệ điều hành và các dịch vụ có liên quan. Nó cung cấp một cách để triển khai các ứng dụng lên đám mây bằng cách sử dụng các ngôn ngữ lập trình và các công cụ do nhà cung cấp hỗ trợ. Bạn không cần phải quản lý hoặc kiểm soát cơ sở hạ tầng nằm dưới, nhưng bạn có quyền điều khiển các ứng dụng đã triển khai và ở một mức độ nào có quyền điều khiển ứng dụng sử dụng các cấu hình môi trường trên máy tính chủ. PaaS có các nhà cung cấp như là Elastic Compute Cloud (EC2) của Amazon. Nhà phần mềm doanh nhân nhỏ là một hoạt động kinh doanh lý tưởng đối với PaaS. Với nền tảng hệ thống đã chọn lọc kỹ, có thể tạo ra các sản phẩm đẳng cấp thế giới mà không thêm gánh nặng cho hệ thống đang chạy trong công ty. - Tầng trên cùng là tầng ứng dụng, tầng mà hầu hết mọi người xem như là đám mây. Các ứng dụng chạy ở đây và được cung cấp theo yêu cầu của những người dùng. Phần mềm là một dịch vụ (SaaS) có các nhà cung cấp như Google Pack. Google Pack bao gồm các ứng dụng, các công cụ có thể sử dụng được qua Internet, như Calendar, Gmail, Google Talk, Docs và nhiều hơn nữa. Có ba kiểu hình thành đám mây: riêng tư (theo giả thuyết), công cộng và lai. - Các đám mây công cộng có sẵn cho công chúng hoặc một nhóm ngành nghề lớn và do một tổ chức bán các dịch vụ đám mây sở hữu và cung cấp. Một đám mây công cộng là cái mà người ta hình dung là đám mây theo nghĩa thông thường; đó là, các tài nguyên được cung cấp động trên Internet bằng cách sử dụng các ứng dụng web từ một nhà cung cấp bên thứ ba bên ngoài cung cấp các tài nguyên chia sẻ và gửi hóa đơn tính cước trên cơ sở tính toán việc sử dụng.
2015 TVCC - RIPT Trang: 47/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ảo hóa (Virtualisation): Công nghệ máy chủ ảo hóa bắt đầu trở lại lớn mạnh như những năm 2005 khi
- Các đám mây riêng tư tồn tại bên trong tường lửa và do tổ chức quản lý. Chúng là các dịch vụ đám mây do cá nhân tạo ra và kiểm soát trong tổ chức của mình. Các đám mây riêng tư cũng cung cấp nhiều lợi ích tương tự như các đám mây công cộng, sự khác biệt chủ yếu là tổ chức sẽ chịu trách nhiệm thiết lập và duy trì đám mây đó. - Các đám mây lai là một sự kết hợp của đám mây công cộng và riêng tư khi sử dụng các dịch vụ có trong cả hai vùng công cộng và riêng tư. Các trách nhiệm quản lý được phân chia giữa các nhà cung cấp dịch vụ đám mây công cộng và chính tổ chức. Khi sử dụng một đám mây lai, các tổ chức có thể xác định các mục tiêu và yêu cầu của dịch vụ được tạo ra và có được chúng dựa vào sự lựa chọn thích hợp nhất. Intel phát hành bộ vi xử lý AMD với phần cứng hỗ trợ ảo hóa Các tính năng như tự động chuyển đổi dự phòng của các máy ảo (VM), linh hoạt của máy ảo, trích lập dự phòng tự động và cài đặt, sao lưu tự động và nhân bản của VM, và miễn phí bảo trì triển khai được triển khai rộng rãi trong các trung tâm dữ liệu ảo hóa ngày nay. Cung cấp dịch vụ ảo hóa đã hợp tác cả các nhà cung cấp phần cứng và phần mềm để cung cấp một kinh nghiệm dự phòng tích hợp. Virtual Desktop Infrastructure là một xu hướng đang phát triển sẽ được hưởng lợi từ quỹ hỗ trợ giàu tiềm lực của Singapore Cloud Big Data (điện toán đám mây cơ sở dữ liệu lớn) Hadoop, MapReduce hoặc các công nghệ tương đương với nó, là phổ biến cho xử lý dữ liệu lớn và có sẵn từ các nhà cung cấp điện toán đám mây khác nhau bao gồm Amazon, Microsoft và Google. Điện toán đám mây là một sự lựa chọn tất yếu cho việc cung cấp các dịch vụ như vậy vì tính chất đàn hồi của đám mây và sự sẵn có của dữ liệu trên nền tảng điện toán đám mây Những tiến bộ khác đó thúc đẩy điện toán đám mây để nâng tầm phân tích kinh doanh thời gian thực bao gồm những cải tiến trong đơn giản hóa siêu máy tính dự phòng, chuẩn hóa dữ liệu-như-một-dịch vụ, gia tăng của phân tích phần mềm-như- một-dịch vụ và tiến bộ trong xử lý giao dịch chủ động từ 1 phía. An toàn, chấp hành và tiêu chuẩn Các sản phầm giả mạo của điện toán đám mây không phải là ngẫu nhiên. Sau khi tất cả, thị trường trong đó bao hàm nó được đặc trưng bởi các doanh nghiệp có lợi cho chu kỳ kiểm tra nhanh trong IT truyền thống để lập kế hoạch toàn diện. An toàn, dữ liệu cục bộ và bảo mật, và thiếu các thỏa thuận cấp độ dịch vụ (SLA) Các biện pháp kiểm soát luôn là gót chân Achilles trong việc áp dụng điện toán đám mây. Điện toán đám mây thay đổi hành vi sử dụng. Việc thiết yếu trước mắt là quản lý rủi ro kiểm soát, chính sách, quy trình và thủ tục và các sản phẩm bảo mật được đánh
2015 TVCC - RIPT Trang: 48/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Kiến trúc đám mây Chuẩn đặt nền tảng cho điện toán đám mây khả năng tương
dấu sự linh hoạt. Uỷ ban Tiêu chuẩn Công nghệ thông tin đã công bố hai tài liệu tham khảo kỹ thuật về an toàn ảo hóa, và nguyên tắc bảo mật và mức độ phục vụ cho các dịch vụ đám mây công cộng. Tiêu chuẩn bổ sung được hiện đang được phát triển trong các lĩnh vực khác của điện toán đám mây bao gồm các định dạng trao đổi dữ liệu, thực hành an toàn, quản lý khối lượng công việc, và quản lý cấp độ dịch vụ tác đó lần lượt cho phép đám mây bùng nổ.
II.4.2.3. Xu Hướng Nokia, Siemens dự đoán dữ liệu băng thông rộng sẽ tăng 1.000 lần vào năm 2020. Dự án Cisco CAGR cũng ước tính là 90% trong lưu thông toàn cầu cho video và 65% đối với các dữ liệu thông qua vào năm 2016. Cả hai đều vượt ngưỡng dự luật Moore nên việc cung cấp các nội dung về lâu dài không thể được hoàn thành chỉ đơn giản bằng cách mua các máy chủ tốt hơn. Phân phối nội dung và sử dụng máy chủ phải được tối ưu hóa để đáp ứng nhu cầu thông tin. Đến năm 2014, 50% của tất cả các dữ liệu sẽ được xử lý trong máy tính đám mây. Điện toán đám mây và phân phối toàn cầu của đám mây công cộng có thể cung cấp cho giao diện cuối cùng.
II.4.3. Xu hướng công nghệ an toàn mạng An toàn mạng là mối quan tâm quan trọng, nó được dự báo là một trong những phân khúc phát triển nhanh nhất của công nghệ ICT trong 3-5 năm tới. Trong không gian, tất cả mọi thứ và tất cả mọi người được kết nối với nhau bằng kỹ thuật số. Một hệ thống an toàn mạng chủ động và phối hợp là cần thiết để giảm thiểu các tác động gây ra bởi cuộc tấn công mạng từ những người hoặc tổ chức với mục đích xấu. Ngày nay, các cuộc tấn công được dàn dựng một cách hệ thống và thương mại hóa để đạt được tác động lớn hơn và thiệt hại, với nỗ lực ít hơn và tinh tế hơn.
Công nghệ bảo mật IT truyền thống như đánh giá rủi ro và đảm bảo, phát hiện và
II.4.3.1. Công nghệ an toàn mạng phòng sẽ tiếp tục phát triển để đáp ứng với xu hướng và thách thức mới Bảo vệ hệ sinh thái Web (Web Ecosystem Protection): Việc sử dụng World Wide Web đã thực hiện trên phần còn lại của ứng dụng như các ứng dụng quan trọng trong việc sử dụng không gian mạng, giới thiệu các rủi ro như tấn công từ chối dịch vụ. Đặc biệt tập trung sẽ là trên ứng dụng web kiểm tra kỹ thuật như Dynamic Application Security Testing (DAST) và bảo vệ các hệ sinh thái web như trong hệ thống tên miền mở rộng Domain Name System Security Extensions (DNSSEC) Bảo mật công nghệ vận hành (Operational Technology (OT) Security): Một phổ rộng các sản phẩm, giải pháp và dịch vụ sẽ cần được đồng bộ, tạo ra và phát triển
2015 TVCC - RIPT Trang: 49/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
An toàn đang dần được nhúng trong thiết kế, thậm chí ở cấp chip và nó không
để đảm bảo bảo vệ và hoạt động liên tục, chẳng hạn như trong bảo vệ cơ sở hạ tầng quan trọng cho các phân phối năng lượng và năng lượng. Đảm bảo các chuỗi hỗ trợ toàn bộ sẽ thúc đẩy phát triển mới của công nghệ an ninh chuyên nghiệp Phân tích bảo mật dữ liệu lớn (Big Data Security Analysis): Sử dụng phân tích từ một lượng lớn dữ liệu, cùng với nhiều thông tin tình báo cho nguồn cấp dữ liệu tương quan, phân tích an toàn Big Dữ liệu có thể được sử dụng để phát hiện các phần mềm độc hại đơn giản để chống APTs Bảo vệ thiết bị di động (Mobile Device Protection): Như nhận thức phát triển, sẽ có những cải tiến trong bảo mật thiết bị di động để sử dụng trong các doanh nghiệp ví dụ như việc sử dụng Address Space Layout ngẫu nhiên (ASLR) trong các điện thoại Android mới để chống lại các cuộc tấn công phần mềm độc hại. Tiếp theo, quản lý thiết bị di động (MDM) sẽ cung cấp các yêu cầu kiểm soát an toàn và quản lý các ứng dụng và các thiết bị di động Bảo mật mạng xác định bằng phần mềm (Software Defined Networking (SDN) Security): Đồng thời, SDN, mặc dù còn rất mới, được thay đổi trong không gian mạng. Điều khiển bảo mật sẽ cung cấp những cải tiến đối với an toàn mạng. Tuy nhiên, việc thực hiện SDN sẽ giới thiệu những rủi ro mới bất ngờ và đòi hỏi các biện pháp giảm nhẹ mới. còn là một ý tưởng sơ khai.
Những sự kiện này đã dẫn đến việc thực hiện một mối đe dọa mới được gọi là
II.4.3.2. Xu Hướng Điệp viên mạng và vũ khí (Stuxnet và Flame) Vào tháng 6/2010, Stuxnet đã cho thấy rằng các hoạt động mạng cụ thể có thể được sử dụng để tạo ra các thiệt hại trực tiếp về thế giới vật chất và cơ sở hạ tầng quan trọng cung cấp các dịch vụ thiết yếu. Khoảng giữa năm 2012, Flame (còn được gọi là Flamer hay Skywiper) đã được phát hiện, mạnh và phức tạp hơn so với Stuxnet mối đe dọa liên tục nâng cao (APTs). APTs gồm: - Các kỹ thuật xâm nhập cao tùy chỉnh với các chi tiết và khả năng rất cụ thể - Ẩn hình và dai dẳng, cho họ khả năng trích xuất thông tin tình báo có giá trị - Nhắm đến đối tượng mục tiêu có giá trị cao như quân sự, chính trị hay tình báo kinh tế, tổ chức có tầm quan trọng chiến lược, các cơ quan chính phủ và các nhà khai thác chuỗi hỗ trợ của họ Xung đột mạng và Hacktivists (Hacktivists and Cyber Conflict) Hacktivists đang sử dụng không gian mạng trong thời gian thực gần như một phương tiện để thúc đẩy chương trình nghị sự của họ về chính trị, tự do ngôn luận và nhân quyền, cũng như, tái lập nhóm và cấu hình lại các hoạt động của họ. Không phân
2015 TVCC - RIPT Trang: 50/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
biệt động cơ của họ, hacktivists là một lực lượng phải đấu tranh. Khi được nhà nước hỗ trợ, hacktivists có thể di chuyển vào hoặc tham gia lực lượng với quân đội không gian mạng, gây ra mối đe dọa mới hoặc cyber sự kiện leo thang có thể dẫn đến xung đột về thể chất. Tùy thuộc vào phân loại của họ, một số hoạt động có thể được coi là khủng bố điện hoặc tình báo mạng Không giống như các tội phạm truyền thống, tội phạm mạng tạo ra những tác động có được gần gũi hơn (trong không gian), rộng hơn (trong tầm tay) và nhanh hơn (trong thời gian) trong khi thừa nhận không có ranh giới. Trong tháng 9 năm 2011, một nghiên cứu về tội phạm mạng Norton lưu ý rằng trong năm 2010, thiệt hại tội phạm mạng, dựa trên thiệt hại tài chính và thời gian lên tới US 388 tỷ đô la trên toàn cầu. Để chống lại tội phạm mạng, mức độ thích hợp của nhận thức an toàn cần phải được khắc sâu cũng như thông tin liên lạc và hợp tác sâu rộng hơn Rủi ro từ các thiết bị máy tính di động: Vào cuối năm 2012, đã có khoảng 659,8 triệu đơn vị điện thoại thông minh sẽ được xuất xưởng. Đến năm 2016, sẽ có khoảng 5 tỷ người sử dụng điện thoại di động. Rủi ro tính toán di động mất vị trí hàng đầu trong danh sách các rủi ro mới nổi. Khai thác các thiết bị có phần mềm nhúng (Embedded Devices Exploitation): Với việc sử dụng ngày càng tăng của các thiết bị cảm ứng và sự nâng cao của các ứng dụng chống phần mềm độc hại, kẻ viết malware đang tìm kiếm những vùng đất mới để khai thác. Kẻ tấn công tinh vi biết rằng việc kiểm soát phần cứng là chìa khóa để thành công mới của họ vì nó sẽ được kiểm soát tốt và duy trì tiếp cận hệ thống và dữ liệu của nó.
- Tái định hình các thành phố đối với cuộc sống đô thị bền vững và nâng cao chất
- Lái xe sử dụng năng lượng hiệu quả và tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo. - Cải thiện hệ thống giao thông vận tải để phát triển du lịch nhiều hơn, liên tục
II.4.4. Xu hướng ICT hóa và tính bền vững Tính bền vững là "sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai". Bền vững đã nổi lên như là kết quả của mối quan ngại về những hậu quả xã hội, kinh tế và môi trường ngoài ý muốn của đô thị hóa nhanh chóng và tăng trưởng kinh tế, như cũng như hạn chế nguồn lực phát triển Năm 2009 tổ chức Singapore Sustainable Blueprint vạch ra chiến lược và sáng kiến nhằm dẫn đường giúp Singapore để đạt được một mức độ cao hơn của sự bền vững môi trường với mục tiêu rõ ràng để đo lường hiệu quả. Đó là một thách thức lớn gồm các nỗ lực kêu gọi cho những thay đổi xã hội, công nghệ và các hành vi như: lượng cuộc sống. mà không gây ra quá nhiều tắc nghẽn và ô nhiễm.
2015 TVCC - RIPT Trang: 51/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
ICT có thể định lượng, cho phép tích hợp và vai trò trong việc giải quyết các thách thức phát triển bền vững. Một khả năng cảm biến rộng khắp cho phân tích định lượng và tiên đoán, và sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin thông minh để nâng cao hiệu quả năng lượng và giảm lượng khí thải carbon là cách thức mà công nghệ thông tin có thể làm cho một sự khác biệt. Ngoài ra, các lĩnh vực công nghệ thông tin chính nó cũng sẽ cần phải được bền vững bằng cách tối ưu hóa hiệu quả năng lượng và tài nguyên của hệ thống, các sản phẩm và dịch vụ của mình trong khi giảm thiểu các tác động môi trường
II.4.4.1. Công Nghệ ICT Hệ thống lưới điện thông minh: thế giới phải đối mặt với một số những thách thức, như lão hóa cơ sở hạ tầng, tăng trưởng trong nhu cầu năng lượng, tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo và xe điện, và sự cần thiết phải giảm carbon khí thải. Công nghệ lưới điện thông minh đem lại những cách không chỉ để đáp ứng được những thách thức mà còn phát triển một năng lượng sạch cung cấp đó là năng lượng hiệu quả hơn, giá cả phải chăng hơn và bền vững hơn Giao thông vận tải thông minh: Ngành giao thông chiếm gần 25% lượng khí thải carbon liên quan đến năng lượng toàn cầu. Việc sử dụng các hệ thống giao thông thông minh khác nhau, từ kiểm soát lưu lượng truy cập và nhận dạng biển số tự động cho các ứng dụng cao cấp hơn mà tích hợp dữ liệu trực tiếp và phản hồi từ một số nguồn khác có thể cung cấp thông tin quan trọng có thể tạo điều kiện cho mô hình dự báo và quản lý giao thông hiệu quả hơn Tòa nhà thông minh: Công trình khoảng 40% mức tiêu thụ năng lượng của thế giới và 20% tổng lượng phát thải CO2. Công nghệ tòa nhà thông minh có thể hỗ trợ các quá trình liên tục giám sát và tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng, sử dụng cài đặt hệ thống xây dựng để nâng cao hiệu quả năng lượng mà không ảnh hưởng tiêu cực đến sự thoải mái của người cư ngụ Phi vật chất hóa: Việc chuyển hướng sang phân phối điện tử của các dịch vụ, ví dụ như, sách điện tử và streaming video / âm nhạc, cung cấp các khách hàng tiềm năng của cả hai người và mọi thứ chuyển động ít hơn. Những hoạt động này và các giao dịch của tổ chức "bit chuyển thay vì các phân tử" mất không gian đường ít hơn và tiêu tốn ít tài nguyên hơn Các trung tâm dữ liệu xanh: dữ liệu đóng góp đáng kể lượng khí thải carbon vì phải sử dụng nhiều năng lượng. Người ta ước tính rằng các trung tâm dữ liệu và tài khoản của các thiết bị mạng trong gần 18% lượng khí thải carbon toàn bộ ngành công nghệ thông tin. Việc sử dụng công nghệ ảo hóa và nâng cao công nghệ cơ sở (như luồng không khí tốt hơn và quản lý làm mát) có thể giúp quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trung tâm dữ liệu và nâng cao hiệu quả năng lượng.
2015 TVCC - RIPT Trang: 52/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Mạng xanh: Nhiều người trong số các mạng truyền thông hiện nay được tối ưu hóa cho hiệu suất thực hiện nhưng không phải năng lượng. Một mạng lưới tối ưu hóa cho hiệu suất và năng lượng irequires thiết kế rất khác nhau và kiến trúc. Các nhà nghiên cứu mạng tin rằng nó có thể được có thể để nâng cao hiệu quả mạng lưới gấp 1.000 lần vào năm 2015
II.4.4.2. Xu Hướng Giảm giá thành và tiết kiệm năng lượng: Sự gia tăng liên tục của giá dầu, được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, đặc biệt là trong việc phát triển nền kinh tế như Trung Quốc và Ấn Độ, đã khiến nhiều nước cần giảm sự phụ thuộc dầu. Cần tìm ra những cải tiến có thể giúp tăng hiệu quả năng lượng, giảm khí thải carbon và mở rộng lựa chọn năng lượng. Một lĩnh vực trọng tâm là các trung tâm dữ liệu xanh. Tăng trưởng dân số và sự đô thị hóa: Dân số thế giới đạt 7 tỷ USD trong tháng mười năm 2011. Hơn một nửa sống ở các khu vực đô thị và sẽ tăng lên 60% năm 2030. Với sự tăng trưởng dân số toàn cầu và xu hướng đô thị hóa như một tiến trình, các thành phố trên toàn thế giới đang nhìn vào nguồn lực tối ưu hóa, như đất đai, thực phẩm, nước và năng lượng cũng như cung cấp và duy trì cơ sở hạ tầng công cộng và các dịch vụ đầy đủ Sự ấm lên toàn cầu và Khí Nhà Kính: Trái đất đã nóng lên 0,8 độ C kể từ thế kỷ trước. Điều này có tác động đáng kể trong hệ sinh thái, kinh tế và sức khỏe con người. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức chính phủ đã đồng ý rằng sự ấm lên toàn cầu là do sự gia tăng phát thải khí nhà kính từ hoạt động của con người. Do đó, phần lớn các nỗ lực trong việc giải quyết tập trung vào các hoạt động phát triển bền vững để giảm phát thải khí nhà kính trong môi trường. Phổ biến Cách sử dụng ICT: Theo Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Xã hội Thông tin, các ngành công nghệ thông tin chiếm 5-10% tổng nhu cầu năng lượng thế giới. Với sự gia tăng của việc sử dụng công nghệ thông tin, nhu cầu điện dự kiến sẽ tăng gấp đôi lên 10-20% vào năm 2020. Nhu cầu này xuất phát từ việc sử dụng rộng rãi các thiết bị đầu cuối sử dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và các cơ sở dữ liệu trung tâm để lưu trữ các máy chủ và thiết bị lưu trữ dữ liệu.
II.4.5. Xu hướng truyền thông tương lai
II.4.5.1. Khái quát về công nghệ Khả năng của mạng viễn thông mới Xu thế tăng trong việc sử dụng dữ liệu di động kéo theo thiết kế chuyển mạng di động. Để làm nổi bật các tải mạng và tăng năng lực mạng lưới, các tế bào nhỏ hơn và công nghệ quang phổ hiệu quả tốt hơn sẽ cần phải được phát triển
2015 TVCC - RIPT Trang: 53/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Một ví dụ là việc sử dụng công nghệ Wi-Fi Trong TVWS. Điều này được bảo vệ
Hiện nay, Femtocell cung cấp các dấu chân nhỏ nhất của một mạng truy cập vô tuyến di động. Tuy nhiên, các động lực kinh doanh để triển khai ITS thay đổi trên thị trường. Femtocell có thể được định vị để bổ sung truy cập để cải thiện vùng phủ sóng không dây, giảm tải lưu lượng truy cập từ mạng macro-cell hoặc thậm chí sáng tạo sản phẩm chéo bó. LTE – Cải tiến trong dài hạn (Long Term Evolution), triển khai đầy đủ, sẽ cung cấp một số lợi thế khác biệt so với các công nghệ không dây khác. Những lợi thế này bao gồm cả mức cao đỉnh điểm dữ liệu và độ trễ thấp và hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng phổ tần không dây Các khoảng trắng truyền hình (TVWS) và công nghệ liên quan Liên quan đến các bộ phận TVWS phát sóng truyền hình của phổ trong đó, ở một vị trí nhất định hoặc thời gian đặt Bất kỳ, vẫn chưa sử dụng cho truyền hình phát sóng. Điều này tạo cơ hội cho việc sử dụng thay túi như vậy của quang phổ. dưới IEEE 802.11af. Những định nghĩa hai lớp cơ bản thực hiện: - Utilisés Đài cảm nhận sóng radio công nghệ có khả năng cảm nhận được môi trường và cấu hình chính nó. Công nghệ này là phụ thuộc nhiều vào Radio (SDR) Công nghệ phần mềm xác định. - Công nghệ viễn thám địa lý là một phương pháp đó được ưa chuộng bởi nhiều người. Nó bao gồm một cơ sở dữ liệu địa lý và kiến thức của các kênh có sẵn để tránh tràn ngập các kênh bão hòa.
II.4.5.2. Xu hướng Ứng dụng mạng di động sẵn có: Thuê bao băng rộng di động trên toàn cầu hàng năm đã tăng 45% trong vòng bốn năm qua. Hiện nay thuê bao di động nhiều gấp hai lần thuê bao cố định. Singapore có tỷ lệ thâm nhập di động la 150,4% trong khi băng thông rộng di động Hiện nay thâm nhập ở mức 69,7%. Các vụ bùng nổ của các ứng dụng di động đang lái xe lưu lượng truy cập dữ liệu cao và cơ sở hạ tầng sẽ cần phải phát triển để quản lý nhu cầu. Dịch vụ nhận biết ngữ cảnh đang nổi lên như một làn sóng lớn tiếp theo của ứng dụng được kích hoạt bởi tính di động. Các loại thiết bị và kết nối: Có phát sinh trong việc bán các điện thoại thông minh, máy tính bảng và các thiết bị Web khác trong năm 2011, một năm quan trọng đối với ngành công nghiệp điện thoại di động. Ngoài ra chúng ta cũng đang chứng kiến một sự thay đổi hướng tới văn hóa nền tảng tiêu thụ phương tiện truyền thông kỹ thuật số, bất cứ lúc nào, bất cứ đâu. Toàn cảnh ICT trong tương lai sẽ thấy mức sử dụng phổ biến hơn của M2M/IOT. Hội tụ lớn hơn và phân phối đa kênh nội dung trên các nền tảng khác nhau sẽ dẫn đến một trải nghiệm người dùng liền mạch hơn và tương tác mãn nhãn.
2015 TVCC - RIPT Trang: 54/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
II.4.6. Xu hướng truyền thông xã hội Truyền thông xã hội đã và đang len lỏi vào mọi mặt của cuộc sống, và trở thành phương tiện thiết yếu trong liên lạc, phân phối, chia sẻ thông tin, đóng góp vào quá trình ra quyết định của các tổ chức xã hội. Rất dễ hiểu, các tổ chức trong các lĩnh vực công cộng và tư nhân, cũng như phi lợi nhuận, phải học để tạo ra các chiến lược thích hợp để tận dụng sức mạnh của các phương tiện truyền thông xã hội để hỗ trợ các hoạt động của họ và mục tiêu nhiệm vụ. Một số nước đã bắt tay vào việc thông qua các mạng truyền thông xã hội và các thước đo để thuận lợi cho nỗ lực R&D, Nâng cao năng suất và sáng tạo, theo dõi và giám sát hoạt động truyền thông xã hội hoặc để phân tích cách thức tốt nhất để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ.
II.4.6.1. Khái quát về công nghệ Hệ thống Quản lý Truyền thông xã hội Khi sử dụng phương tiện truyền thông xã hội phát triển, một "luồng" thông tin có sẵn trên Internet, có hay không có thương hiệu, được các tổ chức tham gia hay cho phép. Điều này khiến nó trở thành một thách thức để các cá nhân theo dõi và tham gia tham gia, sàng lọc qua các bộ dữ liệu lớn và lấy được thông tin cần thiết. Hệ thống quản lý phương tiện truyền thông nổi lên như là một kết quả của sự cần thiết phải giám sát các kênh truyền thông khác nhau và phối hợp các kênh trên những nền tảng. Các tổ chức cần phải có một chiến lược tham gia rõ ràng để lựa chọn các công cụ thích hợp để Tối đa hoá các lợi ích của xã hội tham gia phương tiện truyền thông của họ. Ảnh hưởng xã hội Một kết quả quan trọng của quản lý phương tiện truyền thông xã hội là khả năng để xác định các yếu tố ảnh hưởng trong cộng đồng và tích cực tham gia vào chúng. Ảnh hưởng là "Các khả năng gây ra một hiệu ứng, thay đổi hành vi và kết quả đo lường được kiểm soát trực tuyến" phương tiện truyền thông, xã hội. Với ảnh hưởng xã hội đã trở thành một tác nhân nào đó tiếp thị xã hội có thể tận dụng để tiếp thị và quảng cáo, và cá nhân có thể khai thác cho mục đích riêng của họ. Dịch vụ xếp hạng ảnh hưởng xã hội: như Klout, Kred và PeerIndex cung cấp một loạt các công cụ để đo lường vốn xã hội. Công ty đó muốn sử dụng kỹ thuật số ảnh hưởng của họ để xây dựng thương hiệu trực tuyến và quản lý danh tiếng của công ty của họ có nên được rõ ràng về mục tiêu của họ, khán giả, tiêu chuẩn và các sự kiện quan trọng Trước khi Họ bắt đầu chiến dịch tham gia xã hội để sản xuất kết quả chiến lược và có ý nghĩa Phân tích truyền thông xã hội: Để xác định lợi nhuận trên đầu tư (ROI), cũng như để lấy được những hiểu biết về những hành vi xã hội của các bên liên quan, phân
2015 TVCC - RIPT Trang: 55/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
tích xã hội đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc tìm hiểu cảnh quan truyền thông xã hội. Từ việc phân tích mạng xã hội để đo lường, phân tích xã hội bao gồm một phổ rộng các chủ đề nhưng cũng giống như ảnh hưởng của xã hội, nó vẫn còn trong giai đoạn khởi đầu. Các vấn đề: như thiếu một tập xác định của các số liệu và các nguồn dữ liệu không phù hợp (do xã hội nền tảng phương tiện truyền thông mới đang nổi lên và già những đóng) cần phải được giải quyết dứt khoát trước khi phân tích có thể xảy ra. Điều chỉnh toàn cảnh truyền thông xã hội: Các khả năng nắm bắt, giải thích, và hành động trong thời gian thực, dựa trên các tín hiệu từ các phương tiện truyền thông xã hội trong bối cảnh dữ liệu doanh nghiệp khác sẽ trở thành một lợi thế cạnh tranh to lớn cho các doanh nghiệp và cơ quan chính phủ. Đó là tổ chức muốn có một sự hiện diện phương tiện truyền thông xã hội phải rõ ràng về khung đo lường của họ để họ có chiến lược trong cách tiếp cận của họ, đo lường đúng, xã hội có hiệu quả diễn giải dữ liệu, trích xuất những hiểu biết và có những hành động kịp thời và phù hợp liên quan đến đáp ứng kỳ vọng các bên liên quan.
II.4.6.2. Xu Hướng Hiện nay, 82% dân số trực tuyến trên thế giới (hay 1,2 tỷ người) sử dụng mạng Internet truy cập vào các trang web mạng xã hội. Bên cạnh đó tỷ lệ thời gian dành cho các hoạt động mạng xã hội đã tăng gấp ba lần kể từ năm 2007.
II.4.7. Xu hướng nền kinh tế kỹ thuật số mới Việc áp dụng tiêu dùng rộng rãi của công nghệ CNTT-TT Chẳng hạn như phương tiện truyền thông xã hội và điện thoại di động, cùng với sự tang trưởng chấp nhận các hoạt động trực tuyến như mua sắm trực tuyến, ngân hàng điện tử và chia sẻ nội dung đã kích hoạt một nền kinh tế kỹ thuật số mới xuất hiện. Những xu hướng này đang được cung cấp bởi mạng Internet và thúc đẩy bởi những người tiêu dùng. Các nền kinh tế mới kỹ thuật số sẽ chuyển đổi các doanh nghiệp và chính phủ trong các quá trình và các hoạt động của họ, và sẽ lần lượt dẫn đến việc tạo ra sự giàu có bất thường trên thế giới. Không có định nghĩa chính thức cho nền kinh tế kỹ thuật số, mặc dù thuật ngữ này đã được sử dụng từ những năm 1990. Hầu hết các định nghĩa về kinh tế số sẽ bao gồm nhiều hơn chỉ là nền kinh tế Internet (giá trị kinh tế bắt nguồn từ Internet) để kết hợp các hoạt động kinh tế và xã hội từ công nghệ CNTT-TT khác. Ví dụ, chính phủ Úc định nghĩa kinh tế số là "mạng lưới toàn cầu của các hoạt động kinh tế và xã hội đó được kích hoạt bởi các nền tảng: Chẳng hạn như mạng Internet, điện thoại di động và cảm biến".
Điện thoại di động đang nhanh chóng trở thành cửa sổ chính với Internet cho
2015 TVCC - RIPT Trang: 56/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
người tiêu dùng MOST. Việc áp dụng các thiết bị di động thông minh đã được trao quyền một kỷ nguyên mới của mô hình kinh doanh CNTT-TT cho phép có khả năng Hoặc đó có thể làm gián đoạn các doanh nghiệp truyền thống hoặc là đòn bẩy cho sự phát triển và cơ hội chưa từng có. Các ứng dụng trên các thiết bị cầm tay người tiêu dùng đang được nhiều "thời gian mặt" và các trang web mạng xã hội đang trở thành trang web đầu tiên của người tiêu dùng của chuyến thăm trên Web, Thay "Tìm kiếm". Ngay cả ở các thị trường mới nổi, Vì hàng triệu khách hàng di động mới, các mô hình kinh doanh mới Liên tục đang nổi lên và thậm chí có thể được áp dụng ngược trở lại thị trường phát triển.
II.4.7.1. Khái quát về công nghệ Dịch vụ làm giàu ngữ cảnh Dịch vụ làm giàu ngữ cảnh sử dụng (ví dụ, địa điểm, sự hiện diện, thuộc tính xã hội và các thông tin khác) để tạo thành các chức năng hấp dẫn, tình hình nhận thức và trực quan đó dự đoán và phản ứng để kết thúc ngay lập tức nhu cầu của người sử dụng. Tính hiệu quả của dịch vụ bối cảnh giàu nằm trong khả năng sử dụng dữ liệu thực nghiệm để dự đoán nhu cầu của khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ làm phong phú sẽ được tốt hơn để tạo ra một hồ sơ nhân khẩu học đáng tin cậy nâng cao của phân khúc thị trường Với các dữ liệu người dùng bổ sung. Các nhà cung cấp dịch vụ có thể thu thập dữ liệu từ các thói quen hành vi của khách hàng, mô hình sử dụng và sở thích. Những tiến bộ trong mạng lưới, khả năng phần cứng di động, mạng xã hội, điện toán đám mây và truyền thông hợp nhất sẽ làm cho nó dễ dàng hơn để xây dựng và sử dụng các dịch vụ phong phú nội dung, trình bày cơ hội kinh doanh lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà sản xuất thiết bị di động và nhà cung cấp cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc. Ví di động (thanh toán qua Smart Phone): Ví di động là điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng các ứng dụng đó lưu trữ chi tiết thanh toán của người dùng để tài chính trực tuyến và trong cửa hàng mua hàng trên các thiết bị của họ. Một giải pháp ví điện thoại di động có thể kết hợp một loạt các chức năng và dịch vụ bao gồm cả chuyển khoản, thương mại - mua bán hàng hóa, bán vé và vi thanh toán (các giao dịch nhanh chóng các khoản nhỏ tiền mặt). Cũng ví di động có thể được tận dụng để tiếp thị mục tiêu bằng cách lồng ghép các chương trình khách hàng trung thành, thông báo đẩy và phân tích mô hình sử dụng. Thanh toán bằng điện thoại thông minh được kỳ vọng sẽ vượt qua các khoản thanh toán bằng tiền mặt và thẻ tín dụng năm 2020. Đám mây người tiêu dùng cá nhân Các đám mây cá nhân liên quan đến việc lưu giữ, truy cập và chia sẻ các nội dung tiêu dùng so với Internet trên nhiều thiết bị. Sự xuất hiện của những đám mây cá nhân của người tiêu dùng phản ánh của người tiêu dùng mong muốn truy cập vào nội
2015 TVCC - RIPT Trang: 57/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
dung trên bất kỳ thiết bị bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào, mà không có sự cố hoặc hạn chế Khi người tiêu dùng trở nên thoải mái hơn và linh hoạt với các dịch vụ mới trên các thiết bị mới, họ sẽ mong đợi nhiều hơn nữa của các nhà cung cấp dịch vụ và điện toán đám mây. Điều này sẽ dẫn đến một sự chuyển đổi của nội dung và dịch vụ, cũng như các ứng dụng, các đám mây và sẽ làm tăng nhu cầu cho nền tảng cá nhân hoá dịch vụ đám mây, một sự chuyển đổi đó sẽ tái xác định kênh sản xuất và phân phối, cũng như mô hình kinh doanh. HTML5 và ứng dụng web trên các thiết bị di động HTML5, thế hệ mới nhất của Hyper Text Markup Language, sẽ tiến triển đáng kể các tiêu chuẩn trình duyệt Web. Ví dụ, sự bao gồm của đa phương tiện trong các đặc điểm kỹ thuật của HTML5 đã phủ cần trình duyệt cho các plug-ins của bên thứ ba như Flash và Silverlight để xem nội dung đa phương tiện, vì thế cho phép khả năng tương tác tốt hơn trên nền tảng và loại bỏ phụ thuộc bên ngoài HTML5 Mobile Web Apps có thể cung cấp các tính năng bản địa ứng dụng như giàu trực tiếp trong trình duyệt di động. Điều này có thể cung cấp một thay thế cho các hệ sinh thái ứng dụng tường gardened trên một số nền tảng điện thoại di động. Mặc dù tiêu chuẩn HTML5 vẫn còn đang được phát triển, nó đã có chức năng trong nhiều trình duyệt Internet phổ biến cho cả máy tính để bàn và các thiết bị di động
II.4.7.2. Xu Hướng Mạng viễn thông: Với nền kinh tế Internet thâm nhập đến các nền tảng trung viễn thông di động, doanh nghiệp và Chính phủ các nước cần phải sẵn sàng để cung cấp hiệu quả thông tin và dịch vụ của họ thông qua các kênh điện thoại di động. Internet di động Cung cấp cho Acerca kích thước thêm cho người sử dụng thông tin, cho phép tạo ra các dịch vụ mới. Ví dụ, thông tin về vị trí hiện tại của người dùng là một động lực chính trong bối cảnh các dịch vụ nhận Ứng dụng trong nền kinh tế: Các hệ sinh thái ứng dụng Bắt đầu Với sự ra mắt của Apple App Store vào tháng Bảy năm 2008. Tiếp theo đó là sự ra mắt nhanh chóng của các cửa hàng cạnh tranh khác. Các cửa hàng ứng dụng đã từ nhìn thấy hơn 50 tỷ lượt tải ứng dụng trong bốn năm qua. Tải ứng dụng dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Các hệ sinh thái ứng dụng đã mở ra một truy cập trực tiếp tới thị trường tiêu dùng đại chúng lần đầu tiên toàn bộ quang phổ của các nhà phát triển phần mềm từ nuôi cá cho các doanh nghiệp lớn. Người tiêu dùng đang chi tiêu nhiều Cũng Trong mục tiêu mới này. Nền Kinh Tế Xã Hội: Phương tiện truyền thông xã hội đã cho phép một mức độ cao hơn của sự tin tưởng như mặc định So với bản chất vô định danh của Internet. Nền tảng mạng xã hội phổ biến có kích thước lớn và đa dạng tầm dân. Sự tin tưởng này và
2015 TVCC - RIPT Trang: 58/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
đạt phép các mô hình dựa vào cộng đồng và các giải pháp kinh doanh sáng tạo Được biết đến.
II.4.8. Xu hướng giao diện người sử dụng Công nghệ giao diện người dùng tương tác và cung cấp cho người sử dụng với những cách thức mới để tương tác với dữ liệu, hệ thống và môi trường trong đó chúng ta làm việc, sống và vui chơi. Ngày nay có một sự thay đổi mô trong các khái niệm về giao diện người dùng trong đó người sử dụng hiện nay là giao diện mới và nhiều công nghệ giao diện người dùng và có thể hội tụ để cung cấp một trải nghiệm mà người dùng nhập vai toàn diện hơn
II.4.8.1. Khái quát về công nghệ Trong điều kiện của công nghệ cho phép và khả năng hiện có trên thị trường, chẳng hạn như máy tính bề mặt cảm ứng, hình dung tương tác, phân tích giọng nói và lời nói, theo dõi ánh mắt tiểu học và nhận dạng khuôn mặt, mà khả năng sẽ tiếp tục gia tăng trong vòng chưa đầy ba năm
2015 TVCC - RIPT Trang: 59/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Hình 6 : Lộ trình của công nghệ
Các công nghệ cho phép trong khung thời gian 3-5 năm sẽ định vị người dùng mạnh mẽ hơn như giao diện người dùng mới và làm cho tinh thần của bộ dữ liệu kết nối phức tạp và lớn cho câu hỏi ngôn ngữ tự nhiên và hệ thống trả lời. Bằng cách theo dõi khả năng như vậy trong khoảng thời gian này, các ứng dụng và dịch vụ cao cấp hơn có thể được phát triển trong các lĩnh vực ngoài ngành game. Ngoài ra, khả năng suy luận về dữ liệu lớn có thể cho phép câu hỏi thông minh và hệ thống trả lời có thể được áp dụng trong một loạt các lĩnh vực Việc kích hoạt công nghệ trong hơn năm năm khoảng thời gian có thể là khu vực nghiên cứu và phát triển (R & D) như các khu vực (ví dụ, phát hiện cảm xúc và giọng nói sinh trắc học) không được trưởng thành và có thể mất ít nhất năm năm để đạt đến người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp kỳ vọng về của một trong hai giá hay chất lượng hoặc cả hai. Hình 6 cho thấy các công nghệ tích hợp phát triển theo các mốc thời gian
2015 TVCC - RIPT Trang: 60/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
khác nhau Giáo dục, y tế, chính phủ, thông tin thị trường và bán lẻ là những ví dụ của các thành phần có thể sử dụng công nghệ giao diện người dùng tương tác và chuyển đổi ngành. Hình 7 nêu bật một số cơ hội để biến đổi các lĩnh vực này. Một số cơ hội như môi trường thông tin chính xác cao cho các lệnh và kiểm soát và hoạch định chính sách thích ứng, và các dịch vụ trong nhà và ngoài trời liền mạch đòi hỏi sự phối hợp giữa các ngành.
Hình 7 : Lộ trình phát triển thị trường công nghệ số
Điều đó là cần thiết để hiểu các quy trình kinh doanh cơ bản, các dữ liệu cần thiết và các mối quan hệ giữa các bên liên quan để sử dụng công nghệ tốt hơn để tạo ra các giải pháp sáng tạo và phù hợp. Trong cuộc hành trình của sự hiểu biết tình trạng hiện tại và hình dung các nhà nước trong tương lai, bản thể (được gọi là đại diện chia sẻ kiến thức cho thấy các thực thể và các mối quan hệ của họ) có thể được tạo ra để hình dung các đối tượng trong các dữ liệu và làm thế nào họ có liên quan đến nhau.
II.4.8.2. Xu hướng Một số xu hướng thị trường cung cấp các trình điều khiển chính của sự thay đổi về công nghệ giao diện người dùng và tương tác. Trực quan thông tin-sự hài lòng đề cập đến người tiêu dùng tiếp cận thông tin về thế giới thực vật, tự nhiên và on-the-go, chỉ đơn giản bằng cách chỉ các thiết bị thông minh của họ tại bất cứ điều gì thú vị. Các ứng dụng của người tiêu dùng đã từng có những tồn tại như Where To Get It và Skymap của Google cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng thông qua thông tin trực quan-sự hài lòng.
Khái niệm về giao diện người dùng tự nhiên cũng đã phá vỡ các mô hình hiện có
2015 TVCC - RIPT Trang: 61/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
của giao diện người dùng bằng cách định vị người dùng như giao diện người dùng mới. Microsoft Kinect đã được phát triển, dựa trên khái niệm này. Kinect có khả năng giải mã hình ảnh, cử chỉ và lời nói lệnh từ người dùng, và đã mang lại công nghệ nhận dạng cử chỉ vào dòng chính. Ngày nay, thuật ngữ "hiệu ứng Kinect" được dùng để chỉ các tác động công nghệ này là có trên các môi trường khác nhau ngoài cách mọi người chơi trò chơi hay được giải trí. Xu hướng thị trường thứ ba là sự hội tụ của nhiều công nghệ giao diện người dùng mà có thể dẫn đến nhiều cải tiến trải nghiệm người dùng. Mặc dù hội tụ này đã được phát triển trong bối cảnh công nghiệp cụ thể (ví dụ, đào tạo bảo dưỡng và làm quen) và tự nó không phải là mới, ứng dụng công nghệ diện người dùng cho các môi trường nhập vai có thể được mở rộng đến các bối cảnh người tiêu dùng. Ví dụ, trong năm 2012, các cửa hàng Bloomingdales ở Los Angeles diễn các Body Metrics Pod mà sử dụng bộ cảm biến Kinect để quét thân hình phụ nữ trong năm giây để tìm ra kích thước thời trang phù hợp nhất cho quần quần áo. Các thiết bị thông minh hơn cũng đang nổi lên để tăng sự phong phú của các kinh nghiệm người dùng. Apple đã nộp một bằng sáng chế để kết hợp Kinect như nhận dạng cử chỉ trong iPhone trong tương lai và Microsoft đã cho ra mắt máy tính thế hệ thứ hai trong năm nay. Ngoài sự phát triển này, các thiết bị thông minh trong tương lai có thể được trang bị giao diện người dùng có sẵn khác như nhận dạng khuôn mặt, mắt theo dõi (theo dõi nét mặt và mắt nhìn chằm chằm) và dịch ngôn ngữ.
II.4.9. Xu hướng Internet của mọi thứ (Internet of Things) Ranh giới giữa vật chất và thế giới kỹ thuật số được làm mờ với sự phổ biến của Internet of Things (IOT), nơi thế giới vật lý, kỹ thuật số và ảo hội tụ trong một môi trường mạng. IOT đề cập đến các kết nối phổ biến của các đối tượng vật lý, thường sử dụng giao thức Internet cùng (IP) mà kết nối Internet, cho phép giao tiếp, tương tác và điều khiển. Khái niệm này đã được đề cập lần đầu tiên vào năm 1999 bởi các Radio Frequency Identification (RFID) công cộng, và triển khai của nó đã đạt được đà gần đây vì sự phát triển của các thiết bị di động, thông tin liên lạc ở mọi nơi, điện toán đám mây và phân tích dữ liệu. Hiện nay định nghĩa về IOT đã các tổ chức CASGRAS, CERP-IOT, ITU, IEEE định nghĩa. Trước đó các giải pháp IOT lấy hình thức (M2M) giao tiếp máy-máy. IOT làm cho nó có thể cho hầu như bất kỳ đối tượng được kết nối và làm việc trong sức mạnh tổng hợp trên nhiều nền tảng khác nhau, tăng cường trao đổi thông tin và nâng cao chất lượng cuộc sống Xu hướng công nghệ thông tin toàn cầu đang chuyển từ tối ưu hóa sang đổi mới (một số ý kiến thậm chí có thể nói là thay thế hoàn toàn). Thiết bị cảm ứng đang nhận được nhỏ hơn và thông minh hơn, mạng là ảo hóa, băng thông ngày càng tăng, những
2015 TVCC - RIPT Trang: 62/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
đổi mới đang diễn ra trong các ứng dụng điện toán đám mây và phân tích được chuyển từ tĩnh đến thời gian thực. Những xu hướng đóng góp vào sự phát triển chuyển đổi của IOT. IOT đã sẵn sàng để mang lại giá trị to lớn và tác động - giúp mọi người quyết định con đường tốt nhất để làm việc và chọn một nhà hàng yêu thích, và đảm bảo rằng sức khỏe của chúng tôi là liên tục được theo dõi. Đối với doanh nghiệp, IOT sẽ tạo ra lợi ích kinh doanh hữu hình khác nhau, từ việc cải thiện quản lý và theo dõi các tài sản cho mô hình kinh doanh mới và tiết kiệm chi phí đạt được thông qua tối ưu hóa các trang thiết bị và nguồn lực.
II.4.9.1. Khái quát về công nghệ Khả năng của các Sensor hiện đại Cảm biến cho phép kết nối các đối tượng vật lý và thế giới kỹ thuật số. Việc thu nhỏ kích thước của chipset, phần lớn mang lại bởi công nghệ chế tạo in thạch bản của ngày hôm nay và các hệ thống vi cơ điện tử (MEMS), được phát triển theo hướng công nghệ nano mà các cấu trúc vật chất ít nhất 1 đến 100 nano mét trong kích thước. Các thiết kế của chip nguyên khối đã cho phép tích hợp các thành phần hoạt động và thụ động như vi điều khiển và công nghệ RF trên bề mặt của một mảnh duy nhất của wafer silicon. Chặt của thiết kế như vậy sẽ dẫn đến việc giảm đáng kể chi phí sản xuất chip. Coil-on-chip công nghệ đã tạo ra cảm biến có nghĩa là 2.5mm rất nhỏ bởi 2.5mm và có thể được gắn vào các vật siêu nhỏ hoặc ở các khu vực có không gian rất nhỏ Hỗ trợ công nghệ cảm biến đã phát triển từ ý thức và phản ứng truyền thống, để phát triển mức độ nhất định của trí tuệ tại biên của cảm biến để có thể phân tích các tình huống khác nhau. Thiết bị cảm ứng được yêu cầu để sử dụng ngoài trời, có thể có tuổi thọ pin lâu hơn bằng cách sử dụng các hình thức mới của công nghệ pin như pin polymer, pin nhiên liệu hoặc thu năng lượng công nghệ mà có thể chuyển đổi năng lượng từ các nguồn năng lượng vật lý. Truyền thông không dây Công nghệ không dây đóng một vai trò sâu sắc trong lĩnh vực mạng và truyền thông cho IOT bởi vì khả năng của nó để cung cấp không dễ nhận thấy giữa con người và môi trường của họ (cảm biến). Trong IOT, cảm biến liên lạc với nhau và với các tập hợp của họ (cổng) thông qua mạng truy nhập, trong khi các nhà tích hợp giao tiếp với các hệ thống phụ trợ thông qua Core Network Trong mạng truy cập, mạng cảm biến không dây (WSNs) đang đạt được tầm quan trọng do sự hứa hẹn của điện năng thấp, theo dõi đối tượng chi phí thấp, có khả năng "tự hiệu chỉnh" mà không cần sự can thiệp của con người nếu các nút cảm biến là tự động di chuyển theo lập trình. Công nghệ không dây khác nhau như ZigBee và
2015 TVCC - RIPT Trang: 63/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
6LowPAN đang được thử nghiệm trong WSNs. Trong mạng lõi, tiến bộ trong công nghệ thông tin liên lạc như LTE và LTE-A đã dẫn đến độ trễ thấp hơn và công suất cao để truyền dữ liệu. Những cải tiến trong công nghệ truyền thông sẽ cho phép phản ứng nhanh hơn và cho phép cảm biến nhiều hơn để được kết nối với các hệ thống phụ trợ. Công nghệ bảo mật và an toàn mạng IOT cần phải được xây dựng theo cách như vậy mà nó đảm bảo một môi trường an toàn cho người dùng điều khiển. Hôm nay, có tồn tại mã hóa và xác thực các công nghệ khác nhau như Rivest Shamir Adleman (RSA) và mã xác thực thông điệp (MAC) để bảo vệ tính bảo mật và xác thực của dữ liệu giao dịch khi họ "quá cảnh" giữa các mạng. Mã hóa như mã hóa đĩa đầy đủ (FDE) cũng được thực hiện cho dữ liệu người dùng "nghỉ ngơi" để ngăn chặn truy cập trái phép và giả mạo dữ liệu. Với hàng tỷ đối tượng thông minh giao tiếp và trao đổi dữ liệu trong thời gian thực, các tiêu chuẩn và công nghệ mới nên giải quyết các tính năng an toàn và sự riêng tư cho người dùng, mạng, dữ liệu và các ứng dụng. Giải pháp bảo mật dựa trên IP như Internet Key Exchange (giao thức IKEv2), Host nhận dạng Protocol (HIP) và IPsec được khám phá để thực hiện chìa khóa trao chứng thực qua giao thức IPsec giao tải trọng an toàn. Các thuật toán mã hóa cần phải được thực hiện nhanh hơn để đáp ứng với khối lượng và độ phức tạp của các thông tin thu thập và trao đổi. Các công nghệ mới là cần thiết để hỗ trợ quản lý dữ liệu, cung cấp sự riêng tư nhưng vẫn cho phép việc chia sẻ thông tin thời gian thực thông qua trừu tượng dữ liệu, dữ liệu anonymisation, tích hợp dữ liệu và dữ liệu. Phân tích Rõ ràng là trong quá trình ra quyết định, sự sẵn có của thời gian thực, thông tin chính xác là rất quan trọng. Với khối lượng lớn và nhiều loại dữ liệu ngày càng tăng, việc ra quyết định quan trọng phụ thuộc rất nhiều vào những tiến bộ trong công nghệ năng lực phân tích để xử lý dữ liệu trong một khoảng thời gian hợp lý để cho ra các kết quả tốt nhất. Phân tích trực tuyến là được phổ biến do khả năng xử lý dữ liệu thời gian thực như là dữ liệu đang được chụp bởi các ứng dụng IOT. Trong bộ nhớ phân tích là một phương pháp để rút ngắn thời gian phản hồi truy vấn để hỗ trợ việc ra quyết định nhanh hơn, như truy vấn dữ liệu nằm trong bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của máy tính (RAM), như trái ngược với trên đĩa vật lý. Xu hướng mới nổi như dịch vụ điện toán nhận biết ngữ cảnh có thể đề xuất các lựa chọn phù hợp nhất dựa trên tình hình hiện tại và hoạt động phân tích và dự báo có thể phát hiện ra các mối quan hệ và các mẫu trong dữ liệu mà có thể được sử dụng để dự đoán hành vi hoặc các sự kiện tương lai.
2015 TVCC - RIPT Trang: 64/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Với IOT mang một lượng lớn các thông tin thông qua tỷ của các đối tượng thông minh và cảm biến, các khu vực mới của xử lý dữ liệu và phân tích đã được khám phá ở các lớp khác nhau trong IOT, tức là, cảm biến, truyền thông, dữ liệu, các ứng dụng, để đạt được tối ưu thực ra quyết định -Thời gian. Máy tính Wearable Máy tính Wearable kết hợp những tiến bộ của các mạch tích hợp, thiết bị điện tử vô tuyến và tăng cường thực tế đang nổi lên như ứng dụng trong IOT. Giao diện dòng lệnh (CLI) rằng chúng ta đều quen với việc trong thế giới máy tính để bàn là không phù hợp trong môi trường điện thoại di động; do đó ý tưởng về điện toán mặc để đi xa hơn giới hạn của vị trí địa lý, thời gian, hoạt động, vv trở nên phổ biến hơn. Nhiều loại công nghệ này sẽ được cần thiết cho máy tính mặc như giao diện con người, nhận dạng cử chỉ và chuyển động kỹ thuật viễn. Việc sử dụng các máy tính đeo được có thể sẽ là một phần mở rộng của máy tính cá nhân mà ngày nay được đại diện bởi các điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng. Chức năng IOT sẽ được tích hợp vào các thiết bị này có thể mặc để tạo ra một thực tế hơn tương tác người dùng và kinh nghiệm.
II.4.9.2. Xu Hướng Thiết bị nối mạng nhiều hơn con người Trong năm 2010, ước tính số thiết bị kết nối Internet là 12,5 tỷ USD. Con số khổng lồ này vượt quá dân số thế giới đạt 6,8 tỷ USD, biến nó lần đầu tiên trong lịch sử mà có những thiết bị được kết nối nhiều hơn con người. Hiện tượng này được gây ra bởi sự tăng trưởng bùng nổ của điện thoại thông minh và máy tính bảng. Nhìn về tương lai, số lượng thiết bị kết nối với mạng Internet có thể tăng lên 25 tỷ vào năm 2015 và 50 tỷ USD vào năm 2020. Sự hội tụ của dữ liệu để cung cấp các dịch vụ mới Trong lĩnh vực công nghệ thông tin ngày nay, các ngành công nghiệp đang áp dụng công nghệ mới và hợp lý hóa các quy trình kinh doanh để ở cạnh tranh. Việc tích hợp nhiều nguồn dữ liệu từ các thiết bị cảm biến có thể dẫn đến việc tạo ra và cải thiện các dịch vụ mới trên toàn ngành Trong logistics và chuỗi cung ứng, hàng hóa gắn với chip RFID hoạt động được tích hợp với cảm biến dựa trên địa điểm trên xe tải giao hàng để tạo điều kiện theo dõi khi họ đi qua các chuỗi cung ứng. Trong y tế, cung cấp dịch vụ y tế đang chuyển từ điều trị trên tiền đề để theo dõi sức khỏe từ xa để tạo ra sự linh hoạt lớn hơn và trách nhiệm của các cá nhân sức khỏe cho bệnh nhân của họ. Chiếc xe cho bệnh nhân, những chiếc xe hiện đại có thể được trang bị (V2V –Vehicle to vehicle) xe-to-xe để cải thiện an toàn xe và góp phần giám sát giao thông, được bổ sung bởi các máy ảnh đường và cảm biến.
2015 TVCC - RIPT Trang: 65/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
II.5. Xu hướng công nghệ mạng xanh “Green Netwwork”
II.5.1. Xu hướng trung tâm dữ liệu xanh “Green Datacenter” Ngày nay các nền tảng dựa trên truyền video trực tuyến, điện toán đám mây, điện toán sương mù buộc các nhà cung cấp dịch vụ phải liên tục dựng lên những trung tâm dữ liệu mới để phục vụ cho nhu cầu. Theo báo cáo Clicking Clean mới nhất của tổ chức Hoà bình xanh Greenpeace, các trung tâm dữ liệu ngốn điện rất nhiều trong lĩnh vực CNTT. Đến năm 2017, trung tâm dữ liệu có thể sử dụng đến 21% tổng lượng điện năng trong ngành, hơn cả lĩnh vực sản xuất là 16%. Tốc độ “ăn điện” của trung tâm dữ liệu hàng năm tăng 13%, và mục tiêu của ngành CNTT dự kiến sẽ giảm lượng điện năng tiêu tốn này đến cuối năm 2017 đạt trong khoảng từ 7 đến 12%. Mục tiêu này cũng áp dụng cho cả những ngành công nghiệp khác. Một chi tiết khác là các nhà xuất bản báo chí cũng ngốn điện hơn trước nhiều khi cũng dùng nhiều trung tâm dữ liệu hơn, thậm chí hơn cả thời dùng điện để in ấn. Hiện trên toàn cầu có hơn 3 triệu trung tâm dữ liệu (TTDL) với nhiều kích cỡ khác nhau với tổng lượng điện tiêu thụ toàn cầu ở mức khổng lồ. Một trong những điều kiện của một TTDL chuẩn cần đáp ứng là tính sẵn sàng và đáng tin cậy của hệ thống, cần hoạt động liên tục 24/7/365 mà không bị ngắt quãng. Ví dụ một TTDL đạt hiệu suất 99,9% nghĩa là trung bình một năm sẽ ngừng hoạt động 8 tiếng, còn mức 99,99% hay thậm chí 99,999% thì thời gian ngắt hoạt động chỉ ở mức 5 phút/năm. Vậy chuẩn mực của một TTDL là khả năng hoạt động liên tục và hạn chế càng nhiều sự cố ngắt, ngưng hoạt động càng tốt, đồng thời hiệu quả sử dụng năng lượng (PUE) càng ngày phải càng được cải thiện. Xu hướng mới của các TTDL chuẩn trong tương lai cũng bao gồm tự động hóa và khai thác công nghệ phần mềm trong việc vận hành các cỗ máy này, nhằm giảm chi phí nguồn nhân lực vốn cũng đang rất tốn kém. TTDL là những hệ thống tiêu tốn điện năng nhất, tổng lượng điện tiêu thụ trên toàn cầu ngang bằng với sản lượng điện của 30 nhà máy điện hạt nhân cỡ lớn. Vì thế cần phải áp dụng ngay các giải pháp xanh hóa để giảm lượng khí thải CO2 ra môi trường, đồng thời tiết kiệm đáng kể lượng điện và chi phí tiêu thụ, hướng đến sự phát triển xanh & bền vững trước hết cho chính doanh nghiệp và trên diện rộng hơn là cho Trái đất. Ước tính, 4-5 năm tới số lượng thiết bị kết nối với mạng Internet trên toàn cầu sẽ đạt ngưỡng 50 tỷ. Chúng ta đã biết đến khái niệm PUE (Power Usage Effectiveness) - chuẩn thang đo hiệu quả điện năng tiêu thụ, và con số này đang ở mức 2 - 2,5 và có xu hướng tăng lên. Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp bắt đầu đưa ra mục tiêu giảm tỷ lệ PUE xuống dưới mức 1,5 tiết kiệm đáng kể lượng điện tiêu thụ. Vậy, các TTDL xanh cần đạt mức PUE càng thấp càng tốt. Mức PUE lý tưởng mà Việt Nam có thể đạt được theo tôi là 1,1 tương tự Na Uy, Ireland…
2015 TVCC - RIPT Trang: 66/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Trong TTDL các giải pháp tiết kiệm năng lượng có thể bao gồm: - Tắt các thiết bị không sử dụng: + Các máy chủ không được sử dụng vẫn tiêu thụ năng lượng (có nghĩa là ngốn
+ Đừng coi thường vấn đề làm mát - tương tự, các hệ thống này cũng cần thích
+ Phần mềm quản trị giúp tối ưu hóa mức tiêu thụ năng lượng và giảm bớt
TTDL hiện nay được cấu trúc thành một hệ thống tích hợp toàn diện, gồm nhiều cấu phần khác nhau cần có của một TTDL. Hệ thống này được xây dựng theo chuẩn module nên hoàn toàn có thể điều chỉnh kích cỡ theo nhu cầu phát triển. Trước kia chúng ta thường xây dựng TTDL khổng lồ ngay từ đầu và sử dụng cho đến khi các trung tâm này hết công suất, nghĩa là đầu tư lớn ngay từ đầu vào các kết cấu hạ tầng như hệ thống làm mát, máy lưu điện và gây lãng phí điện rất nhiều. Ngày nay, hoàn toàn có thể lắp đặt hệ thống TTDL vừa với nhu cầu ban đầu và tiếp tục nâng cấp các module để tăng cường khả năng vận hành nếu cần. Hiện đang có phần mềm quản lý hạ tầng TTDL cho phép cập nhật, theo dõi thông tin trực tuyến liên tục để hạn chế xảy ra sai sót đến mức tối thiểu. Nhưng quan trọng hơn cả là tính linh hoạt của hệ thống, dễ dàng mở rộng, nâng cấp, điều chỉnh tùy theo nhu cầu theo thời gian. Có nhiều giải pháp nổi bật giúp tăng cường việc sử dụng năng lượng hiệu quả và tối ưu hóa vận hành TTDL, mới nhất là các giải pháp gồm hệ thống UPS ba pha (Galaxy VM), phần mềm quản lý hạ tầng (StruxureWare Data Center Operation v7.5) và công cụ tối ưu hóa hiệu quả làm mát TTDL (Cooling Optimize). chi phí điện), sản xuất ra nhiệt, cần được bảo trì, chiếm diện tích, ... nghi theo lượng tải luôn thay đổi trong TTDL. phát thải. - Sắp xếp tủ rack để tạo ra các luồng khí nóng và khí lạnh. Tới thời điểm này của lịch sử hình thành và triển khai TTDL, điều này chẳng có gì là mới. Tuy vậy, nhiều TTDL dường như vẫn chưa triển khai các biện pháp đóng gói luồng khí nóng hay khí lạnh. Các hàng tủ rack cần phải được sắp xếp sao cho mặt trước của các máy chủ (phía mát) đối diện với nhau. Một cách sắp xếp như thế và nếu được tổ chức hợp lý, có thể giúp giảm đáng kể việc thất thoát năng lượng cũng như kéo dài vòng đời cho bản thân các máy chủ. - Điều chỉnh các hệ thống dự phòng: Các hệ thống dự phòng cũng đòi hỏi phải hoạt động hiệu quả. Các hệ thống dự phòng nói chung thường được sử dụng thấp hơn nhiều so với năng lực thiết kế của của chúng. Hãy điều chỉnh để chúng hoạt động hiệu quả trên cơ sở tỷ lệ với tải thực tế,và cân nhắc việc triển khai các kiến trúc cấp nguồn và làm mát mô đun, có tính khả mở cao. - Khai thác các công cụ phần mềm quản lý năng lực. Những công cụ này có thể sẽ trở thành “bạn thân” của các nhà quản trị nhờ khả năng giúp giảm thiểu những tình
2015 TVCC - RIPT Trang: 67/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ Tại sao lại cần các hệ thống cấp nguồn và làm mát vận hành hết công suất
huống “loãng tải” trong TTDL và tối ưu hóa số lượng thiết bị IT có thể được lắp đặt. Phương pháp tối ưu hóa này cho phép bạn quản lý năng lực cấp nguồn và làm mát gộp và đưa tổng thể hệ thống đạt điểm tối ưu về hiệu quả năng lượng. Nhờ tối ưu hóa được năng lực của các thiết bị trong TTDL, tránh được việc đầu tư mua các thiết bị không cần thiết và giảm chi phí năng lượng nhờ vận hành hiệu quả hệ thống hiện thời của mình. - Giám sát tiêu thụ năng lượng. Trên thị trường có nhiều công cụ phần mềm có khả năng giúp giám sát và duy trì mức tiêu thụ năng lượng tối thiểu - vậy hãy sử dụng chúng. Các chương trình phần mềm này có thể được cấu hình để nhận diện và cảnh báo về tình trạng hiện thời của hệ thống cũng như môi trường IT hiện đang hoạt động dưới công suất, nhờ đó có những biện pháp thích hợp để giảm thiểu các tình huống lãng phí năng lượng. - Lắp đặt các thiết bị cấp nguồn và làm mát có khả năng thích ứng cao. Có thiết kế TTDL của mình để có thể cho phép mở rộng về năng lực cấp nguồn và làm mát? Điều này đặc biệt hữu ích đối với các TTDL mới. Nhờ thiết kế một TTDL với khả năng mở rộng về cấp nguồn và làm mát, xây dựng được TTDL theo đúng quy mô cần thiết và tăng được đáng kể mức độ tiết kiệm năng lượng. khi thực tế TTDL vận hành với một nửa hay một phần tư tải thiết kế ? + Nhờ việc chỉ chạy các hệ thống cấp nguồn và làm mát cần thiết, tiết kiệm được năng lượng và kéo dài được tuổi thọ cho các hệ thống, tạm hoãn lại việc sử dụng ngân sách đầu tư cho tới khi thực sự cần thiết. - Triển khai giải pháp làm mát theo hàng máy. Kỹ thuật làm mát theo hàng giúp đưa khí mát tới đúng chỗ cần - phía mát của máy chủ. Giảm được sự hòa trộn của các luồng khí mát và khí nóng, cải thiện được khả năng dự báo về phân phối khí và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng bằng cách cung cấp khí mát tới đúng các tải cần được làm mát. - Triển khai giải pháp đóng gói luồng khí nóng. Liên quan đến việc sắp xếp để tạo thành các luồng khí nóng và khí lạnh riêng biệt, một hệ thống đóng gói luồng khí nóng cho phép một số luồng có nhiệt độ làm việc cao hơn, giảm chi phí để làm mát các phần khác của TTDL. Việc này làm tăng nhiệt độ của nước làm lạnh, cho phép tăng thời gian hoạt động ở chế độ tiết kiệm và tiết kiệm đáng kể chi phí điện. - Tiết kiệm với “làm mát miễn phí”. Tùy vào địa điểm và khí hậu nơi đặt TTDL, “làm mát miễn phí” cũng có thể là một tùy chọn. Các hệ thống làm mát tiết kiệm giúp tiết kiệm năng lượng nhờ sử dụng không khí tự nhiên trong những tháng lạnh trong năm. Với sự trợ giúp “mát lạnh” của Mẹ Thiên nhiên, các hệ thống làm mát kỹ thuật như Chiller và các thiết bị nén có thể được tắt đi hoặc vận hành ở tải thấp.
2015 TVCC - RIPT Trang: 68/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Lắp đặt bộ lưu điện (UPS) hiệu suất cao. Trong những năm gần đây, hiệu suất
+ Bởi UPS là các thiết bị ngốn nhiều điện, UPS hiệu suất cao có thể thực sự
+ Ngay cả khi chỉ chạy với 30% tải, các hệ thống UPS mới nhất vẫn đạt hiệu
- Sử dụng bộ biến tần. Nhiều thiết bị chạy bằng động cơ điện trong TTDL vận hành hết tốc độ ngay cả khi lượng tải nó hỗ trợ đòi hỏi công suất thấp hơn. Các bộ biến tần (VFD) giúp điều chỉnh công suất quạt theo đúng tải. Cơ chế kiểm soát tốc độ trong những thiết bị này giúp tối ưu hóa hiệu suất. Cả phần mềm quản trị và các bộ cảm biến nhiệt có dây hay không dây có thể giúp điều chỉnh hoặc kiểm soát các bộ biến tần.. của các hệ thống UPS đã được tăng đáng kể. giúp giảm chi phí phí điện năng tiêu thụ. suất cao hơn tới trung bình 10% so với các UPS thế hệ cũ. - Cân nhắc các giải pháp mô đun, tiền chế để tiết kiệm chi phí. Tại sao lại để chính yếu tố tòa nhà làm hạn chế khả năng sử dụng năng lượng hiệu quả hơn? Các mô đun cấp nguồn và làm mát được đặt sẵn trong các công-ten-nơ chuyên dụng sử dụng các cấu phần tiêu chuẩn và đạt được các mục tiêu về PUE (hiệu suất sử dụng năng lượng) nêu rõ trong thiết kế. Đóng gói, vận chuyển và lắp đặt sẵn trong các vỏ công- ten-nơ chuyên dụng để gắn trực tiếp vào kết cấu tòa nhà hiện có, các giải pháp mô-đun này nhanh chóng cải thiện hiệu suất cho trung tâm dữ liệu hiện tại. Hãy để cho trung tâm dữ liệu phát triển nhanh chóng và đạt hiệu quả chi phí cao hơn khi đồng hành với tăng trưởng kinh doanh.
II.5.2. Xu hướng năng lượng xanh cho mạng di động “Green Power for Mobile” Khi giá dầu diesel ngày càng tăng và các dịch vụ di động cũng cần phải phát triển ở những vùng sâu vùng xa thì cần phải có những giải pháp khác về nguồn năng lượng để cung cấp cho sự vận hành của các thiết bị mạng. Tháng 9-2008, Hiệp hội GSM đã đưa ra chương trình được gọi là Năng lượng xanh cho mạng di động - Green Power for Mobile – để thúc đẩy việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo trong ngành công nghiệp điện thoại di động. Mục tiêu của chương trình này là hướng đến việc tiết kiệm năng lượng cho 118.000 trạm thu phát mới và các trạm cũ. Chương trình này khi thành công sẽ tiết kiệm tới 2,5 tỷ lít dầu diesel mỗi năm đồng thời cắt giảm lượng khí thải nhà kính hằng năm lên đến 6,8 triệu tấn. Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai các dịch vụ di động ở những nơi xa xôi như hải đảo, rừng sâu mà đường dây điện chưa thể kéo đến được. Hiệp hội GSM đã tiến hành một cuộc khảo sát các nhà cung cấp dịch vụ, các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối, các nhà cung cấp thiết bị năng lượng xanh cũng như các tổ chức tài chính để đánh giá thị trường mạng di động và giải pháp tổng thể về việc sử dụng năng lượng cho các thiết bị trong mạng di động. Bản báo cáo của đợt khảo sát này ước tính có khoảng 300.000 trạm thu phát sẽ được xây dựng ở các nước đang phát triển và trong số đó khoảng 75.000 trạm sẽ
2015 TVCC - RIPT Trang: 69/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
không sử dụng lưới điện quốc gia mà sử dụng năng lượng từ các nguồn khác như năng lượng mặt trời, gió, nhà máy thủy điện nhỏ, pin nhiên liệu, ... Cũng theo bản báo cáo này, nếu như việc mở rộng lưới điện theo các trạm thu phát của các mạng di động sẽ rất tốn kém chi phí, hơn nữa hiện nay lượng điện cung cấp cũng đang thiếu trầm trọng, như ở những vùng nông thôn Ấn Độ, thì việc cung cấp điện có thể bị cắt đến 14 giờ mỗi ngày. Hiện nay, các trạm của mạng di động ở những nơi không có điện lưới thường vận hành bằng máy phát điện chạy bằng dầu diesel. Tuy nhiên, giá dầu diesel đã tăng đáng kể trong thời gian qua và chi phí cho việc vận chuyển, cung cấp nhiên liệu đến các trạm xa cũng tốn kém không ít. Hiệp hội GSM đã phân tích tính khả thi của các nguồn năng lượng khác như pin mặt trời, gió, dầu diesel sinh học, máy phát thủy điện nhỏ, pin nhiên liệu để sử dụng cho các trạm thu phát di động, thay thế cho máy phát điện diesel và điện lưới. - Giải pháp năng lượng từ pin mặt trời: Nguồn ánh sáng mặt trời vô tận luôn sẵn có ở những vùng nông thôn, cao nguyên của các nước đang phát triển, sự phát triển công nghệ của pin mặt trời, các thiết bị pin mặt trời ngày càng nhiều và rẻ, tất cả những yếu tố đó làm cho năng lượng mặt trời là một lựa chọn phổ biến cho các trạm cần công suất tiêu thụ khoảng 2kW. Tuy nhiên, bản báo cáo của Hiệp hội GSM cũng cho rằng các giải pháp năng lượng mặt trời lại không có hiệu quả về mặt kinh tế ở những nơi cần công suất phát lớn hơn, nhưng chắc chắn trong vài năm tới giá của các thiết bị năng lượng mặt trời sẽ giảm. - Giải pháp năng lượng từ gió: Các thiết bị tạo năng lượng từ gió thường rẻ hơn so với các thiết bị năng lượng mặt trời, chi phí khoảng 10 hoặc 11 cent cho mỗi kWh để sản xuất điện cho các trạm có công suất nhỏ. Theo một cuộc nghiên cứu của Hiệp hội Năng lượng gió của Mỹ thì giá thành này dự kiến sẽ giảm đến khoảng 7 cent trong vòng năm năm tới. Tuy nhiên, năng lượng điện từ gió chỉ khả thi ở những khu vực ven biển và miền núi, nơi gió thổi mạnh và thường xuyên; tại những nơi khác có thể kết hợp gió và mặt trời để tạo ra nguồn năng lượng. - Giải pháp năng lượng từ tổ máy thủy điện mini (Pico Hydro): Các nhà máy thủy điện nhỏ với công suất khoảng 10 kW được xây dựng dọc theo các con sông nhỏ hoặc suối cũng là một phương án tạo ra nguồn năng lượng. Đây là công nghệ được hình thành từ các ứng dụng trong việc điện khí hóa nông thôn với vốn đầu tư tương đối thấp. Tuy nhiên, nó chỉ áp dụng được ở một vài nơi mà thôi tùy theo vị trí địa lý của khu vực đó. - Giải pháp năng lượng từ nhiên liệu diesel sinh học: Nhiên liệu diesel sinh học (bắt nguồn từ dầu thực vật hay mỡ động vật) có thể được sử dụng thay thế trực tiếp cho dầu diesel thông thường của các máy phát điện ở các trạm thu phát của mạng di động, tuy nhiên khi áp dụng giải pháp này cần phải cân nhắc đến khả năng cung cấp
2015 TVCC - RIPT Trang: 70/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
nguồn dầu thực vật, mỡ động vật cũng như những tác động của nó đến sản xuất nông nghiệp. - Giải pháp năng lượng từ pin nhiên liệu (Fuel cell): Pin nhiên liệu chủ yếu được sử dụng như là nguồn cung cấp điện dự phòng cho các trạm khi nguồn điện chính bị sự cố, tất nhiên nó cũng có những hạn chế về thời gian sử dụng. Cho đến nay, việc sử dụng pin nhiên liệu như là nguồn năng lượng chính chưa được thử nghiệm nhiều. Tuy nhiên, theo Hiệp hội GSM, việc nghiên cứu và phát triển nguồn năng lượng này đang được thực hiện một cách ráo riết và các nhà cung cấp đã dự báo chi phí của nó sẽ giảm khoảng 30%. - Giải pháp tiết kiệm chi phí vận hành: Thực tế cho thấy chi phí để lắp đặt máy phát điện diesel cho các trạm thu phát di động tương đối rẻ nhưng ngược lại các chi phí hoạt động của nó như nhiên liệu, bảo trì là rất cao và rất dễ bị tác động của thị trường nhiên liệu. Hiện nay, giải pháp năng lượng từ mặt trời và gió chiếm hơn 50% vốn đầu tư nhưng chi phí khi vận hành lại rất thấp và nó phù hợp cho những trạm vận hành với công suất khoảng 2 kW. Trong một tình huống khác, có thể kết hợp máy phát điện diesel với các giải pháp năng lượng xanh để giảm chi phí và giảm bớt những tác động xấu đến môi trường. Hiệp hội GSM cho rằng nếu như một nhà cung cấp dịch vụ cần ba năm để hoàn vốn đầu tư thì 9% các trạm thu phát của họ phải sử dụng năng lượng từ các nguồn năng lượng xanh, khi đó cũng sẽ tiết kiệm 3 triệu tấn khí CO2 thải mỗi năm và 1,3 tỷ đô-la Mỹ cho chi phí nhiên liệu. Với thời gian hoàn vốn là năm năm, số trạm sử dụng năng lượng xanh là 30% và khi đó tiết kiệm 10 triệu tấn khí thải nhà kính cũng như 4,4 tỷ đô-la chi phí nhiên liệu. Hiệp hội GSM cũng dự báo rằng sẽ có hơn 50% trạm mới không sử dụng điện lưới mà được cung cấp từ những nguồn năng lượng tái tạo. - Giải pháp thiết kế thiết bị sử dụng năng lượng có hiệu quả: Một khía cạnh khác của công nghệ xanh là cải tiến các thiết kế để các thiết bị giảm bớt việc tiêu thụ năng lượng. Cuộc khảo sát của Hiệp hội GSM cho thấy các nhà sản xuất thiết bị viễn thông đang có những khoản đầu tư đáng kể trong việc phát triển các thiết bị sử dụng càng ít năng lượng càng tốt. Một cách tiết kiệm năng lượng nữa là thiết kế các thiết bị có thể hoạt động ở nhiệt độ lên đến 45°C mà không cần đến hệ thống tản nhiệt, làm mát vì hệ thống làm mát thường cũng tiêu tốn năng lượng đáng kể. Như vậy, việc phát triển các nguồn năng lượng xanh sử dụng trong các trạm của mạng di động làm giảm chi phí không những trong việc mở rộng mạng lưới điện thoại di động vào khu vực xa chưa thể có điện lưới mà còn trong vận hành. Điều này tạo ra lợi ích cả về kinh tế, xã hội và môi trường. II.6. Kết luận chương
2015 TVCC - RIPT Trang: 71/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Nội dung Chương 1 đã xác định vị trí, vai trò của ICT trong đời sống kinh tế - xã hội và phát triển của quốc gia cũng như xu hướng phát triển ICT trên thế giới (với các xu hướng phát triển chính sách trong lĩnh vực ICT; Xu hướng phát triển mạng viễn thông, truyền hình; Xu hướng phát triển phần mềm; Xu hướng phát triển dịch vụ công; Xu hướng phát triển CNTT toàn cầu) và ở Việt Nam (với các xu hướng phát triển hạ tầng viễn thông và Internet; Xu hướng hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; Xu hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông; Xu hướng phổ cập Internet và công nghệ thông tin, truyền thông; Xu hướng ứng dụng công nghệ và CNTT trong bưu chính; Xu hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, truyền thông), xu hướng phát triển công nghệ (với các xu hướng công nghệ dữ liệu lớn “Big data”; Xu hướng công nghệ điện toán đám mây; Xu hướng công nghệ an toàn mạng; Xu hướng ICT hóa và tính bền vững; Xu hướng truyền thông tương lai; Xu hướng truyền thông xã hội; Xu hướng nền kinh tế kỹ thuật số mới; Xu hướng giao diện người sử dụng; Xu hướng Internet của mọi thứ (Internet of Things)). Các xu hướng phát triển của ICT sẽ góp phần quan trọng trong việc hoạch định hướng phát triển nền kinh tế hướng tới kinh tế tri thức, kế hoạch tập trung phát triển ứng dụng ICT trong mọi mặt của đời sóng nhằn phát huy hiệu lực, hiệu quả của ICT. Các xu hướng phát triển ở nước ta cũng được xem như phù hợp, tiệm cận với xu hướng phát triển chung trên thế giới. Các xu hướng phát triển này sẽ là cơ sở, tiền đề cho định hướng lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực TTTT.
2015 TVCC - RIPT Trang: 72/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
2015 TVCC - RIPT Trang: 73/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
CHƯƠNG III : NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TIÊU CHUẨN HÓA CỦA CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN ITU, ISO, IEC, ... TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Với các xu hướng phát triển công nghệ trong lĩnh vực thông tin truyền thông trên thế giới như đã thảo luận ở Chương 1, các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ITU, ISO, IEC, IEEE, IETF) đã từng bước hiện thực hóa các xu hướng công nghệ này thông qua các nhóm tiêu chuẩn đã được công bố trong giai đoạn 2013 - 2015. Các tiêu chuẩn này sẽ là cơ sở cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan tiêu chuẩn hóa ở các quốc gia, các nhà sản xuất, nhà khai thác mạng và dịch vụ trên thế giới, ... triener khai, ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực thông tin truyền thông vào thực tế. Sau đây là những tổng hợp tình hình tiêu chuẩn hóa của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ITU, ISO, IEC, IEEE, IETF.
III.1. Tổ chức tiêu chuẩn ITU
III.1.1. Sự thành lập và các mốc phát triển của ITU ITU là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “International Telecommunication Union”, có nghĩa là Liên minh viễn thông quốc tế. Tiền thân của tổ chức này là Liên minh điện toán quốc tế và trở thành một cơ quan đặc biệt của liên hiệp quốc (United Nation) vào năm 1947, ITU có trách nhiệm ban hành các văn bản liên quan đến lĩnh vực công nghệ truyền thông và thông tin. ITU thành lập ngày 17 tháng 5 năm 1865, trụ sở chính đặt ở thành phố Bern – Thụy Sĩ. Ban đầu, ITU hoạt động với vai trò điều hợp các khu vực địa lý cùng sử dụng sóng liên lạc RADIO. Ngày nay, ITU đã mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực truyền thông qua vệ tinh, và hỗ trợ cải tiến cơ sở hạ tầng viễn thông trên toàn thế giới. ITU hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau gồm: công nghệ Internet dải sóng rộng, công nghệ Wireless mới nhất, công nghệ truyền thông đường hàng không và hàng hải, viễn thông không gian, công nghệ thu thập thông tin khí tượng học, công nghệ truyền hình hình, và công nghệ mạng. Từ thời điểm thành lập cho đến hiện tại, ITU luôn là thành viên của tổ chức liên hiệp phát triển các quốc gia United Nations Development Group, đồng thời là tổ chức liên chính phủ của các quốc gia thành viên, tổ chức hiện đã có 193 khu vực thành viên với tổng số 700 tổ chức, công ty. Hiện nay, ITU được phân thành 3 khu vực chuyên biệt với các nhóm lĩnh vực riêng, đó là ITU-R, ITU-T, ITU-D. 3 tổ chức này trực thuộc trung tâm là ITU Telecom. Chức danh cao nhất của tổ chức là tổng thư ký
2015 TVCC - RIPT Trang: 74/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
(Secretary General), được bầu cử theo nhiệm kỳ. Tổng thư ký đương nhiệm của ITU là ngài Houlin Zhao người Trung Quốc.
III.1.2. Cơ cấu tổ chức của ITU ITU là một trong những tổ chức tiêu chuẩn hóa có quy mô lớn nhất thế giới, gồm rất nhiều thành viên trên khắp thế giới liên minh lại với nhau. Người có quyền lực cao nhất của ITU là tổng thư ký, được bầu cử theo nhiệm kỳ. Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm quản lý bao quát chung toàn bộ hoạt động của ITU. Với quy mô lớn, nên ITU tách ra thành các tổ chức chuyên biệt nhỏ hơn, phụ trách việc tiêu chuẩn hóa cho từng lĩnh vực riêng.
III.1.2.1. Liên minh viễn thông quốc tế về thông tin vô tuyến (ITU-R) Tổ chức này chịu trách nhiệm quản lý các tiêu chuẩn liên quan đến sóng radio liên lạc. Tổ chức được sáng lập năm 1927 và hoạt động l(iên tục cho đến nay, với tên ban đầu khi sáng lập là CCIR (Comité Consultatif International pour la Radio). Năm 1992 tổ chức được đổi tên thành ITU-R. Theo như tên gọi, tổ chức nghiên cứu về các tiêu chuẩn của sóng Radio trong viễn thông liên lạc, đồng thời nghiên cứu thông số tiêu chuẩn của các vệ tinh viễn thông nhằm tránh được những tác hại gây ra bởi trạm viễn thông gây ra giữa các quốc gia khác nhau.
III.1.2.2. Liên minh viễn thông quốc tế về tiêu chuẩn viễn thông thông (ITU-T)
Đây là tổ chức cơ bản nhất, và là mục đích chính của ITU khi thành lập. Tổ chức có trách nhiệm chính là nghiên cứu và tiêu chuẩn hóa công nghệ viễn thông toàn cầu, ngoại trừ lĩnh vực Radio. Từ khi thành lập cho đến trước năm 1992, tổ chức được biết đến với tên gọi CCITT (Comité Consultatif International Téléphonique et Télégraphique)
III.1.2.3. Liên minh viễn thông quốc tế về nghiên cứu phát triển (ITU-D) Trong 3 tổ chức của ITU, đây là tổ chức xuất hiện muộn nhất. ITU-D được thành lập với vai trò nghiên cứu đề ra các tiêu chuẩn, điều luật, chính sách pháp lý, cùng với đó là chương trình đào tạo, chiến lược tài chính dành cho các quốc gia đang phát triển. Nhiệm vụ của ITU-D là để nâng cao trình độ nhận thức của người ra quyết định liên quan đến vai trò của truyền thông trong phát triển kinh tế và xã hội quốc gia; cung cấp tư vấn chính sách viễn thông; thúc đẩy sự phát triển, mở rộng và hoạt động của các mạng viễn thông và dịch vụ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển; và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức tài chính khu vực và toàn cầu, các tổ chức viễn thông và những người khác để thúc đẩy phát triển viễn thông. Mục đích khác là để khuyến khích sự tham gia của ngành công nghiệp trong phát triển viễn thông thông qua chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật. TIA là một ngành thành viên ITU-D và thường xuyên tham gia các cuộc họp của ITU-D.
2015 TVCC - RIPT Trang: 75/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngành này có hai nhóm nghiên cứu, trong đó gồm các nước và ngành thành viên làm việc với nhau về các chủ đề như việc triển khai cơ sở hạ tầng Internet, triển khai băng thông rộng, di cư mạng và kết nối, công nghệ mới cho các ứng dụng nông thôn, công nghệ phát thanh truyền hình kỹ thuật số và các chủ đề khác. Bốn năm một lần, ITU-D tổ chức một Hội nghị Phát triển Viễn thông Thế giới (WTDC). Các WTDC thiết lập các chương trình làm việc và hướng dẫn để xác định câu hỏi nghiên cứu phát triển viễn thông và ưu tiên của ngành. Nó cũng có thể tạo ra hoặc các nhóm nghiên cứu sự thay đổi. Các WTDC được chỉ định để "phục vụ như là một diễn đàn cho các nghiên cứu về chính sách, tổ chức, hoạt động, quản lý, kỹ thuật và các câu hỏi về tài chính" liên quan đến phát triển viễn thông. Các WTDC gần đây nhất diễn ra từ 30/03 - 10/04/2014, tại Trung tâm Thương mại quốc tế Dubai, các Tiểu Vương quốc Ả Rập (UAE’s).
III.1.3. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU ITU luôn có lộ trình nghiên cứu tiêu chuẩn hóa, mỗi tổ chức nhỏ ITU-R, ITU-R, và ITU-D chịu trách nhiệm quản lý lộ trình và nghiên cứu phát triển tiêu chuản riêng. Cụ thể xu hướng tiêu chuẩn hóa của ITU-R, ITU-T, ITU-D như Phụ lục A.1.
III.1.4. Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-R được ban hành từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015 Các tiêu chuẩn của ITU-R được ban hành theo các nhóm ký hiệu bởi một hoặc nhóm các chữ cái viết hoa. Phần này sẽ thống kê số lượng các tiêu chuẩn của từng nhóm theo thời gian năm ban hành, chi tiết tên và thời gian ban hành được trình bày trong Bảng A.1 Phụ lục A.2.
Bảng 2 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-R
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
78
48
31
157
I
0
2
0
2
Nhóm BO - Cung cấp vệ tinh viễn thông (Satellite delivery)
II
0
0
0
0
Nhóm BR - Ghi âm cho sản xuất, lưu trữ và phát sóng, phim truyền hình (Recording for production, archival and play-out; film for television)
2015 TVCC - RIPT Trang: 76/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
III
3
5
2
10
Nhóm BS - Dịch vụ phát sóng (âm thanh) (Broadcasting service-sound)
IV
7
10
8
25
Nhóm BT - Dịch vụ phát tróng truyền hình (Broadcasting service-television)
V
Nhóm F - Dịch vụ cố định (Fixed Service)
9
4
1
14
VI
10
15
19
44
Nhóm M - Điện thoại di động, trạm phát radio cố định, nghiệp dư và các dịch vụ truyền hình vệ tinh liên quan (Mobile, related radiodetermination, amateur and satellite services)
VII
27
0
0
27
Nhóm P - Sự truyền sóng radio (Radiowave propagation)
VIII
1
0
1
2
Nhóm RA - Công nghệ Radio trong thiên văn (Radio astronomy)
IX
2
3
0
5
Nhóm RS - Hệ thống viễn thám (Remote sensing systems)
X
2
1
0
3
Nhóm S - Dịch vụ vệ tinh cố định (Fixed- satellite service)
XI
8
0
0
8
Nhóm SA - Ứng dụng radio trong khí tượng và không gian (Space applications and meteorology)
XII
1
0
0
1
Nhóm SF - Chia sẻ tần số và phối hợp giữa các vệ tinh cố định và hệ thống dịch vụ cố định (Frequency sharing and coordination between fixed-satellite and fixed)
XIII
7
7
0
14
Nhóm SM - Quản lý quang phổ (Spectrum management)
2015 TVCC - RIPT Trang: 77/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
XIV
1
1
0
2
Nhóm TF - Tín hiệu thời gian và tiêu chuẩn bức xạ tần số (Time signals and frequency standards emissions)
III.1.5. Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-T được ban hành từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015
Các tiêu chuẩn của ITU-T được ban hành theo các nhóm ký hiệu bởi một hoặc nhóm các chữ cái viết hoa. Phần này sẽ thống kê các tiêu chuẩn của từng nhóm theo thời gian năm ban hành, chi tiết tên và thời gian ban hành được trình bày trong Bảng A.2 Phụ lục A.3.
Bảng 3 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-T
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
97
112
70
279
I
Nhóm A - Tổ chức công việc của ITU-T
1
0
1
2
II
0
0
0
0
Nhóm B - Giải thích thuật ngữ: định nghĩa, biểu tượng, phân loại
III
Nhóm C - Thống kê viễn thông chung
0
0
0
0
IV
Nhóm D - Nguyên tắc thuế quan chung
0
5
0
5
V
4
3
0
7
Nhóm E - Hoạt động tổng thể mạng lưới, dịch vụ điện thoại, hoạt động dịch vụ và các yếu tố con người
2
1
VI
Nhóm F - Dịch vụ viễn thông phi thoại
10
13
VII
20
20
19
59
Nhóm G - Hệ thống truyền tải và phương tiện truyền thông, các hệ thống kỹ thuật số và mạng
2015 TVCC - RIPT Trang: 78/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
VIII
36
21
18
75
Nhóm H - Hệ thống nghe nhìn và đa phương tiện
IX
Nhóm I - Dịch vụ tích hợp mạng kỹ thuật số
0
0
0
0
X
7
0
4
11
Nhóm J - Mạng truyền hình cáp và truyền hình, chương trình âm thanh và tín hiệu đa phương tiện khác
XI
Nhóm K - Bảo vệ chống lại sự can thiệp
14
7
1
22
12
8
3
XII
23
Nhóm L - Xây dựng, lắp đặt và bảo vệ dây cáp và các yếu tố khác của nhà máy bên ngoài
0
5
4
XII
9
Nhóm M - TMN và bảo trì mạng: các hệ thống truyền dẫn quốc tế, các mạch điện thoại, điện báo, fax và mạch thuê
0
0
0
XIV
0
Nhóm N - Bảo trì: chương trình âm thanh và truyền hình quốc tế kênh truyền dẫn
0
0
0
XV
0
Nhóm O - Thông số kỹ thuật của thiết bị đo lường
5
11
12
XVI
28
Nhóm P - Thiết bị đầu cuối và các phương pháp đánh giá chủ quan và khách quan
10
1
8
XVII
19
Nhóm Q - Thiết bị đầu cuối và các phương pháp đánh giá chủ quan và khách quan
0
0
0
XVIII Nhóm R - Truyền tin bằng điện toán
0
0
0
0
XIX
0
Nhóm S - Dịch vụ điện toán thiết bị đầu cuối
1
0
0
XX
1
Nhóm T - Thiết bị đầu cuối cho dịch vụ Telematic
0
0
0
XXI
0
Nhóm U - Truyền dữ liệu qua mạng điện thoại
2015 TVCC - RIPT Trang: 79/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
XXII
0
0
0
0
Nhóm V - Truyền dữ liệu qua mạng điện thoại
XXIII
0
0
4
4
Nhóm X - Mạng dữ liệu và thông tin liên lạc hệ thống mở
XXIV
0
0
1
1
Nhóm Y - Cơ sở hạ tầng thông tin toàn cầu Internet và các khía cạnh giao thức
XXV
0
0
0
0
Nhóm Z - Ngôn ngữ và các khía cạnh phần mềm chung cho các hệ thống viễn thông
III.1.6. Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-D được ban hành từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015 Nhiệm vụ của ITU-D là để nâng cao trình độ nhận thức của người ra quyết định liên quan đến vai trò của truyền thông trong phát triển kinh tế và xã hội quốc gia; cung cấp tư vấn chính sách viễn thông; thúc đẩy sự phát triển, mở rộng và hoạt động của các mạng viễn thông và dịch vụ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. ITU-D không trực tiếp ban hành các tiêu chuẩn cho từng quốc gia đang phát triển, mà đưa ra các định hướng cho các khu vực của các quốc gia đang phát triển, để từ đó mỗi nước trong khu vực tương ứng sẽ có những định hướng tiêu chuẩn hóa cho riêng mình. Dưới đây là các văn bản được ITU-D đưa ra trong khoảng thời gian từ 2013 đến tháng 6 năm 2015, chi tiết tên và thời gian ban hành được trình bày trong Bảng A.3 Phụ lục A.4.
Bảng 4 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của ITU-D
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
6
1
1
8
1
0
0
0
0
Nhóm BB - Băng rộng (ITU Broadband Thematic Reports Series)
2015 TVCC - RIPT Trang: 80/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
4
0
0
2
4
Nhóm FF Ân phẩm kinh tế và tài chính (Publications on Economics & Finance)
1
0
0
3
1
Nhóm THEM - Nghiên cứu chuyên đề khu vực hoặc quốc gia (Thematic regional or national studies)
(Telecommunications
0
0
0
4
0
Nhóm TRH - Sổ tay hướng dẫn Quy chế Viễn thông Regulation Handbook)
1
1
1
5
3
Nhóm TTR - Xu hướng trong cải cách viễn thông (Trends in Telecommunication Reform Series)
Trong giai đoạn 2013 - 2015, ITU tập trung vào công bố các tiêu chuẩn thuộc các
- Nhóm BO - Cung cấp vệ tinh viễn thông (Satellite delivery): 2 tiêu chuẩn. - Nhóm BS - Dịch vụ phát sóng (âm thanh) (Broadcasting service-sound): 10 tiêu
- Nhóm BT - Dịch vụ phát tróng truyền hình (Broadcasting service-television):
- Nhóm P - Sự truyền sóng radio (Radiowave propagation): 27 tiêu chuẩn. - Nhóm RA - Công nghệ Radio trong thiên văn (Radio astronomy): 2 tiêu chuẩn. - Nhóm RS - Hệ thống viễn thám (Remote sensing systems): 5 tiêu chuẩn. - Nhóm S - Dịch vụ vệ tinh cố định (Fixed-satellite service): 3 tiêu chuẩn. - Nhóm SA - Ứng dụng radio trong khí tượng và không gian (Space applications
III.1.7. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của ITU nhóm sau: chuẩn. 25 tiêu chuẩn. - Nhóm F - Dịch vụ cố định (Fixed Service): 14 tiêu chuẩn. - Nhóm M - Điện thoại di động, trạm phát radio cố định, nghiệp dư và các dịch vụ truyền hình vệ tinh liên quan (Mobile, radiodetermination, amateur and related satellite services): 44 tiêu chuẩn. and meteorology): 8 tiêu chuẩn.
- Nhóm SF - Chia sẻ tần số và phối hợp giữa các vệ tinh cố định và hệ thống dịch
2015 TVCC - RIPT Trang: 81/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Nhóm SM - Quản lý quang phổ (Spectrum management): 14 tiêu chuẩn. - Nhóm TF - Tín hiệu thời gian và tiêu chuẩn bức xạ tần số (Time signals and
- Nhóm A - Tổ chức công việc của ITU-T: 2 tiêu chuẩn. - Nhóm D - Nguyên tắc thuế quan chung: 5 tiêu chuẩn. - Nhóm E - Hoạt động tổng thể mạng lưới, dịch vụ điện thoại, hoạt động dịch vụ
- Nhóm F - Dịch vụ viễn thông phi thoại: 13 tiêu chuẩn. - Nhóm G - Hệ thống truyền tải và phương tiện truyền thông, các hệ thống kỹ
- Nhóm H - Hệ thống nghe nhìn và đa phương tiện: 75 tiêu chuẩn. - Nhóm J - Mạng truyền hình cáp và truyền hình, chương trình âm thanh và tín
- Nhóm K - Bảo vệ chống lại sự can thiệp: 22 tiêu chuẩn. - Nhóm L - Xây dựng, lắp đặt và bảo vệ dây cáp và các yếu tố khác của nhà máy
- Nhóm M - TMN và bảo trì mạng: các hệ thống truyền dẫn quốc tế, các mạch
- Nhóm P - Thiết bị đầu cuối và các phương pháp đánh giá chủ quan và khách
- Nhóm Q - Thiết bị đầu cuối và các phương pháp đánh giá chủ quan và khách
- Nhóm T - Thiết bị đầu cuối cho dịch vụ Telematic: 1 tiêu chuẩn. - Nhóm X - Mạng dữ liệu và thông tin liên lạc hệ thống mở: 4 tiêu chuẩn. - Nhóm Y - Cơ sở hạ tầng thông tin toàn cầu Internet và các khía cạnh giao thức:
- Nhóm FF Ân phẩm kinh tế và tài chính (Publications on Economics &
- Nhóm THEM - Nghiên cứu chuyên đề khu vực hoặc quốc gia (Thematic
trong cải cách viễn
thông (Trends
in
Trong 444 tiêu chuẩn đã được ITU công bố trong giai đoạn 2013 - 2015 tập trung
vụ cố định (Frequency sharing and coordination between fixed-satellite and fixed): 1 tiêu chuẩn. frequency standards emissions): 2 tiêu chuẩn. và các yếu tố con người: 7 tiêu chuẩn. thuật số và mạng: 59 tiêu chuẩn. hiệu đa phương tiện khác: 11 tiêu chuẩn. bên ngoài: 23 tiêu chuẩn. điện thoại, điện báo, fax và mạch thuê: 9 tiêu chuẩn. quan: 28 tiêu chuẩn. quan: 19 tiêu chuẩn. 1 tiêu chuẩn. Finance): 4 tiêu chuẩn. regional or national studies): 1 tiêu chuẩn. - Nhóm TTR - Xu hướng Telecommunication Reform Series): 3 tiêu chuẩn. vào các mảng lĩnh vực chuyên môn sau: - Lĩnh vực thông tin vô tuyến.
2015 TVCC - RIPT Trang: 82/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Lĩnh vực thông tin vệ tinh. - Lĩnh vực phát thanh, truyền hình. - Lĩnh vực chất lượng. - Lĩnh vực mạng viễn thông thế hệ mới (NGN). - Lĩnh vực Internet. - Lĩnh vực mạng cục bộ (LAN), mạng đô thị (MAN), mạng dienej rộng (WAN). - Lĩnh vực quản lý, khai thác (OAM). - Lĩnh vực truyền tải. - Lĩnh vực đồng bộ mạng. - Lĩnh vực mạng ngoại vi. - Lĩnh vực nghiên cứu phát triển và nghiên cứu ứng dụng. - Lĩnh vực khác.
III.2. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn (ISO)
ISO được thành lập năm 1946 tại Luân Đôn nhưng chính thức bắt đầu hoạt động
- Đại Hội đồng (General Assembly): Gồm tất cả các nước thành viên họp toàn
- Hội đồng ISO (ISO Council): Gồm 18 thành viên được Đại Hội đồng ISO bầu
- Ban Thư ký Trung tâm (Central Secretariat); - Các Ban chính sách phát triển gồm có: + Ban Đánh giá sự phù hợp (CASCO); + Ban Phát triển (DEVCO); + Ban Chất chuẩn (REMCO); + Ban Chính sách Người tiêu dùng (COPOLCO). - Hội đồng Quản lý Kỹ thuật (Technical Management Board - TMB): Tổ chức và
III.2.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của ISO ISO là liên đoàn quốc tế của các cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia và là tổ chức tiêu chuẩn hoá lớn nhất của thế giới hiện nay. Mục tiêu của ISO là thúc đẩy sự phát triển của công tác tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới cũng như góp phần vào việc phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực trí tuệ, khoa học, công nghệ và kinh tế. Kết quả của các hoạt động kỹ thuật của ISO là các tiêu chuẩn quốc tế ISO. Phạm vi hoạt động của ISO bao trùm tất cả các lĩnh vực, trừ điện và điện tử thuộc phạm vi trách nhiệm của Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC). từ ngày 23/02/1947. Cơ cấu tổ chức của ISO bao gồm: thể mỗi năm một lần; ra; quản lý hoạt động của các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn;
2015 TVCC - RIPT Trang: 83/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Các Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn (Technical Committees/Sub-Committees - ISO/TCs/SCs): tiến hành nghiên cứu và soạn thảo các tiêu chuẩn và các hướng dẫn của ISO. - Các Ban Tư vấn (Advisory Committees). ISO có ba loại thành viên: Thành viên đầy đủ, thành viên thông tấn và thành viên đăng ký. Thành viên của ISO phải là cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia và mỗi quốc gia chỉ có duy nhất một cơ quan/tổ chức đại diện để tham gia ISO. Hiện tại ISO có 165 thành viên, trong đó có 119 thành viên đầy đủ, 42 thành viên thông tấn và 4 thành viên đăng ký. Ngoài ra còn có 651 tổ chức quốc tế có quan hệ với các Ban Kỹ thuật và Tiểu ban kỹ thuật của ISO. Các hoạt động kỹ thuật của ISO được triển khai bởi 3.511 đơn vị kỹ thuật, trong đó có 238 Ban kỹ thuật (TC), 521 Tiểu ban kỹ thuật (SC), 2.592 Nhóm công tác (WG) và 160 Nhóm nghiên cứu đặc biệt (Ad-hoc Study Groups). Tính tháng hết năm 2014, ISO đã xây dựng được 20.493 Tiêu chuẩn quốc tế và các tài liệu dạng tiêu chuẩn, trong đó số tiêu chuẩn và các tài liệu dạng tiêu chuẩn được ban hành năm 2014 là 1468. Địa chỉ website của ISO: www.iso.org. Việt Nam (đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) tham gia ISO từ năm 1977 và đã có những đóng góp nhất định cho tổ chức này. Việt Nam đã tham gia Hội đồng ISO trong 3 nhiệm kỳ: 1997 – 1998, 2001 – 2002 và 2004 - 2005; hiện tham gia với tư cách thành viên P (Thành viên chính thức) trong 13 Ban kỹ thuật và Tiểu ban Kỹ thuật của ISO; tham gia với tư cách thành viên O (Thành viên quan sát) trong 60 Ban kỹ thuật và Tiểu ban Kỹ thuật của ISO; là thành viên P của 2 Uỷ ban phát triển chính sách của ISO: DEVCO (Ủy ban về những vấn đề của các nước đang phát triển), CASCO (Uỷ ban về đánh giá sự phù hợp); thành viên O của Uỷ ban Chính sách người tiêu dùng COPOLCO. Để giải quyết các hậu quả của sự chồng lấn thực tế trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa và các công việc liên quan tới công nghệ thông tin, ISO và IEC đã thành lập Ủy ban kỹ thuật chung, được biết đến như là ISO/IEC JTC1. Nó là ủy ban loại như vậy đầu tiên và cho đến nay vẫn là duy nhất. Phát triển, duy trì, khuyến khích và thuận tiện hóa các tiêu chuẩn IT được yêu cầu bởi các thị trường toàn cầu để phù hợp với các nhu cầu kinh doanh và người dùng bao gồm:
- Thiết kế và phát triển các hệ thống và công cụ IT. - Tính thực thi và chất lượng của các sản phẩm và hệ thống IT. - An toàn của các hệ thống IT và thông tin. - Tính linh động của các chương trình ứng dụng. - Thao tác giữa các bộ phận của các sản phẩm và hệ thống IT.
2015 TVCC - RIPT Trang: 84/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Hợp nhất các công cụ và môi trường. - Hòa hợp từ vựng IT. - Các giao diện người dùng thân thiện và hài hòa.
International Standards
0.8% 2.5% 4.1%
5.6%
27.4% 9.3%
10.6%
22.7% 17%
Hình 8 : Tỷ lệ % các tiêu chuẩn được ban hành theo lĩnh vực chuẩn hóa của ISO
Hiện tại có 18 tiểu ban (SC): - SC 02 – Các bộ ký tự mã hóa - SC 06 – Trao đổi liên lạc và thông tin giữa các hệ thống - SC 07 – Công nghệ phần mềm và hệ thống - SC 17 – Thẻ và nhận dạng cá nhân - SC 22 – Ngôn ngữ lập trình, môi trường của chúng và các hệ thống giao diện
- SC 23 – Các thiết bị lưu trữ số hóa tháo lắp sử dụng công nghệ ghi quang học
phần mềm và/hoặc từ tính cho số hóa
- SC 24 – Đồ họa máy tính và xử lý ảnh - SC 25 – Liên kết thiết bị công nghệ thông tin - SC 27 – Các kỹ thuật an toàn công nghệ thông tin
2015 TVCC - RIPT Trang: 85/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- SC 28 – Các thiết bị văn phòng - SC 29 – Mã hóa thông tin âm thanh, hình ảnh, đa truyền thông và siêu truyền
- SC 31 – Nhận dạng tự động và các kỹ thuật bắt giữ số liệu - SC 32 – Quản lý và trao đổi dữ liệu - SC 34 – Mô tả tài liệu và các ngôn ngữ xử lý - SC 35 – Giao diện người dùng - SC 36 – Công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và tập huấn - SC 37 – Sinh trắc học - SC 38 – Điện toán đám mây và nền tảng phân phối (Cloud Computing and
- SC 39 – Tính bền vững cho và bởi công nghệ thông tin (Sustainability for and
- SC 40 – Quản lý dịch vụ CNTT và quản trị CNTT (IT Service Management and
thông Distributed Platforms) by Information Technology) IT Governance) Ngoài ra còn có 7 nhóm làm việc: - SG 1 – Thành phố thông minh (Smart Cities) - SWG 2 – SWG - Directives - SWG 3 – Lập kế hoạch (Planning) - SWG 6 – Quản lý (Management) - WG 7 – Mạng cảm biến (Sensor networks) - WG 9 – Dữ liệu lớn (Big Data) - WG 10 – Internet of Things Tư cách thành viên trong ISO/IEC JTC1 được hạn chế giống như tư cách thành viên trong cả hai tổ chức sinh ra tổ chức này. Thành viên có thể là chính thức (P) hay quan sát (O) và khác biệt chủ yếu là khả năng biểu quyết về các tiêu chuẩn được đề xuất và các sản phẩm khác. Không có yêu cầu đối với bất kỳ thành viên nào trong việc duy trì hai (hay bất kỳ) địa vị nào trong tất cả các tiểu ban. Mặc dù hiếm, các tiểu ban có thể được thành lập để giải quyết các tình huống mới (SC 37 mới được chuẩn y năm 2004) hay giải tán nếu như các việc không còn thích hợp nữa.
III.2.2. Xu hướng tiêu chuẩn hóa của ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế ISO vừa công bố kết quả khảo sát năm 2012 về hoạt động chứng nhận. Đây là một nghiên cứu hàng năm về số lượng chứng chỉ đã ban hành cho các tiêu chuẩn hệ thống quản lý trong năm vừa qua.
Bảng 5 : Số liệu thống kê hoạt động chứng nhận của ISO
2015 TVCC - RIPT Trang: 86/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Tiêu chuẩn
Số chứng chỉ năm 2012
Số chứng chỉ năm 2011
Số lượng chứng chỉ tăng
Mức tăng (%)
ISO 9001
1 101 272
1 079 647
21 625
2 %
285 844
261 957
ISO 14001
23 887
9 %
ISO 50001
1 981
459
1 522
332 %
ISO 27001
19 577
17 355
2 222
13 %
ISO 22000
23 231
19 351
3 880
20 %
ISO/TS 16949
50 071
47 512
2 559
5 %
ISO 13485
22 237
19 849
2 388
12 %
Tổng số
1 504 213
1 446 130
58 083
4 %
Kết quả của năm 2012 cho thấy hoạt động chứng nhận cho tất cả các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO đều có sự tăng trưởng tốt so với năm 2011. Trong đó, đáng chú ý là các hoạt động chứng nhận cho hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000 ( tăng 20% so với năm 2011) và hệ thống quản lý năng lượng theo ISO 50001 (tăng 32% sơ với năm 2011). Ngoài ra còn có hoạt động chứng nhận cho hệ thống quản lý chất lượng ngành sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế theo ISO/TS 13485 ( tăng 12% so với 2011). Kết quả cụ thể phát triển của ISO như Phụ lục B.1. Sau đây sẽ thống kê số lượng các tiêu chuẩn ISO của các nhóm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 theo năm ban hành, chi tiết tên và thời gian ban hành được trình bày trong PHỤ LỤC B.
III.2.3. Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm điện tử được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015
Bảng 6 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm điện tử
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
3
0
2
5
thành phần điện
tử nói chung
I
0
0
0
0
Các (Electronic components in general)
2015 TVCC - RIPT Trang: 87/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
II
Điện trở (Resistors)
0
0
0
0
III
Tụ điện (Capacitors)
0
0
0
0
IV
Thiết bị bán dẫn (Semiconductor devices)
0
0
0
0
V
Ống điện tử (Electronic tubes)
0
0
0
0
VI
0
0
0
0
Thiết bị hiển thị đienẹ tử (Electronic display devices)
VII Thiết bị áp điện (Piezoelectric devices)
0
0
0
0
VIII Bộ lọc điện (Electric filters)
0
0
0
0
IX
0
0
0
0
Mạch và bảng mạch in (Printed circuits and boards)
X
0
0
0
0
Lắp ghép các thành phần điện (Electronic component assemblies)
XI
0
0
0
0
Mạch tổ hợp, vi điện tử (Integrated circuits. Microelectronics)
XII
0
0
0
0
and
Các thành phần cơ điện tử và thiết bị viễn thông (Electromechanical components for electronic telecommunications equipment)
XIII
structures
for
0
0
0
0
Kiến trúc cơ khí của thiết bị điện tử (Mechanical electronic equipment)
thiết
bị Laser
quang
điện
XIV
3
-
2
5
Nhóm (Optoelectronics Laser equipment)
III.2.4. Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm viễn thông, kỹ thuật âm thanh và hình ảnh được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015
Bảng 7 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm viễn thông, kỹ thuật âm thanh và hình ảnh
2015 TVCC - RIPT Trang: 88/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
14
Tổng cộng
1
5
8
I
0
0
0
0
Viễn thông nói chung (Telecommunications in general)
II
0
0
0
0
Các dịch vụ viễn thông, các ứng dụng (Telecommunication services. Applications)
III
0
0
1
1
Các hệ thống viễn thông (Telecommunication systems)
bị
cuối
viễn
đầu
thông
IV
0
0
0
0
Thiết (Telecommunication terminal equipment)
V
Thông tin vô tuyến (Radiocommunications)
0
0
0
0
VI
Các dịch vụ di động (Mobile services)
0
0
0
0
VII
0
0
0
0
Các dịch vụ tích hợp mạng số (Integrated Services Digital Network (ISDN))
từ
(Electromagnetic
VIII
1
5
7
13
Tương thích điện compatibility (EMC))
IX
(Components and accessories
0
0
0
0
Các thành phần và phụ tùng cho thiết bị viễn thông for telecommunications equipment)
X
0
0
0
0
Thiết bị đo đặc đặc biệt sử dụng trong viễn thông (Special measuring equipment for use in telecommunications)
XI
0
0
0
0
Kỹ thuật âm thanh, hình ảnh và nghe nhìn (Audio, video and audiovisual engineering)
thanh và
truyền hình quảng bá
XII
0
0
0
0
Phát (Television and radio broadcasting)
tin
quang
sợi
(Fibre
optic
XIII
0
0
0
0
Thông communications)
2015 TVCC - RIPT Trang: 89/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
từ xa
(Telecontrol.
XIV
0
0
0
0
Giám sát, đo đạc Telemetering)
III.2.5. Tổng hợp các tiêu chuẩn trong công nghệ thông tin, máy văn phòng được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015
Bảng 8 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm công nghệ thông tin, máy văn phòng
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
198
257
146
601
I
7
3
4
14
Công nghệ thông tin nói chung (Information technology (IT) in general)
II
72
77
53
202
Bộ ký tự và mã hóa thông tin (Character sets and information coding)
III
17
11
22
50
Ngôn ngữ được sử dụng trong công nghệ thông tin (Languages used in information technology)
IV
6
18
26
2
Liên kết các hệ thống mở (Open Systems Interconnection - OSI)
IV.1
1
0
2
1
Liên kết các hệ thống mở nói chung (Open systems interconnection in general)
ứng
dụng
đa
lớp
(Multilayer
IV.2
0
1
2
1
Các applications)
IV.3 Lớp vật lý (Physical layer)
1
0
2
1
IV.4 Lớp liên kết dữ liệu (Data link layer)
0
0
0
0
2015 TVCC - RIPT Trang: 90/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
IV.5 Lớp mạng (Network layer)
4
2
0
6
IV.6 Lớp giao vận (Transport layer)
0
0
0
0
IV.7 Lớp phiên (Session layer)
0
0
0
0
IV.8 Lớp trình diễn (Presentation layer)
0
1
0
1
IV.9 Lớp ứng dụng (Application layer)
0
12
1
13
V
Hoạt động mạng (Networking)
7
17
7
31
VI
Đồ họa máy tính (Computer graphics)
2
1
0
3
VII Hệ thống vi xử lý (Microprocessor systems)
0
0
0
0
VIII
3
2
2
7
Đầu cuối công nghệ thoogn tin và thiết bị terminal and other (IT ngoại vi khác peripheral equipment)
IX
4
14
9
27
Thiết bị giao diện và liên kết (Interface and interconnection equipment)
X
Thiết bị lưu trữ dữ liệu (Data storage devices)
7
1
2
10
X.1
0
0
0
0
Thiết bị lưu trữ dữ liệu nói chung (Data storage devices in general)
X.2 Thẻ giấy và băng (Paper cards and tapes)
0
0
0
0
X.3
0
0
0
0
Thiết bị lưu trữ băng từ nói chung (Magnetic storage devices in general)
X.4 Ổ đĩa từ (Magnetic disks)
0
0
0
0
X.5 Băng từ (Magnetic tapes)
0
0
0
0
X.6
0
0
0
0
Băng từ và hộp chứa băng từ (Cassettes and cartridges for magnetic tapes)
X.7
7
1
2
10
Thiết bị lưu trữ quang (Optical storage devices )
2015 TVCC - RIPT Trang: 91/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
tin
XI
73
113
45
231
thông Các ứng dụng công nghệ (Applications of information technology)
XI.1
1
0
0
1
Các ứng dụng công nghệ thông tin nói chung (Application of information technology in general)
XI.2
0
0
0
0
Thiết kế máy tính (Computer-aided design (CAD))
XI.3
4
15
5
24
Thẻ nhận dạng và các thiết bị liên quan (Identification cards and related devices)
XI.4
0
7
2
9
Các ứng dụng IT trong công việc văn phòng (IT applications in office work)
XI.5
applications
(IT
3
19
9
31
Ứng dụng IT trong thông tin, hồ sơ và xuất bản information, in documentation and publishing)
trong ngân hàng
(IT
IT
XI.6
2
2
0
4
Ứng dụng applications in banking)
IT
trong công nghiệp
(IT
XI.7
4
7
0
11
Ứng dụng applications in industry)
XI.8
43
19
16
78
Ứng dụng IT trong vận tải và thương mại (IT applications in transport and trade)
XI.9
3
4
2
9
Ứng dụng IT trong khoa học (IT applications in science)
XI.10
9
30
8
47
Ứng dụng IT trong chăm sóc sức khỏe (IT applications in health care technology)
XI.11
4
10
3
17
Ứng dụng IT trong lĩnh vực khác (IT applications in other fields)
XII Máy văn phòng (Office machines)
0
0
0
0
2015 TVCC - RIPT Trang: 92/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
III.2.6. Tổng hợp các tiêu chuẩn trong nhóm công nghệ ảnh được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015
Bảng 9 : Tổng hợp các tiêu chuẩn ISO trong nhóm công nghệ ảnh
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
23
16
Tổng cộng
8
47
I
0
4
0
4
Ứng dụng ảnh tài liệu (Document imaging applications)
II
Công nghệ đồ họa (Graphic technology)
12
8
5
25
II.1
8
1
2
11
Công nghệ đồ họa nói chung (Graphic technology in general)
tái
sản xuất
(Reproduction
II.2
3
3
1
7
Yêu cầu equipment)
II.3
0
1
0
1
Vật tư cho công nghệ đồ họa (Materials for graphic technology)
II.4
1
3
2
6
Các tiêu chuẩn khác có liên quan tới công nghệ đồ họa (Other standards related to graphic technology)
Trong giai đoạn 2013 - 2015, ISO tập trung vào công bố các tiêu chuẩn thuộc các
- Nhóm thiết bị Laser quang điện (Optoelectronics Laser equipment): 5 tiêu
- Nhóm Các hệ thống viễn thông (Telecommunication systems): 1 tiêu chuẩn. - Nhóm Tương thích điện từ (Electromagnetic compatibility (EMC)): 13 tiêu
- Nhóm Công nghệ thông tin nói chung (Information technology (IT) in general):
- Nhóm Bộ ký tự và mã hóa thông tin (Character sets and information coding):
III.2.7. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của ISO nhóm sau: chuẩn. chuẩn. 14 tiêu chuẩn. 202 tiêu chuẩn.
- Nhóm Ngôn ngữ được sử dụng trong công nghệ thông tin (Languages used in
2015 TVCC - RIPT Trang: 93/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Nhóm Liên kết các hệ thống mở (Open Systems Interconnection - OSI): 26 tiêu
- Nhóm Hoạt động mạng (Networking): 31 tiêu chuẩn. - Nhóm Đồ họa máy tính (Computer graphics): 3 tiêu chuẩn. - Nhóm Đầu cuối công nghệ thoogn tin và thiết bị ngoại vi khác (IT terminal and
- Nhóm Thiết bị giao diện và liên kết (Interface and interconnection equipment):
- Nhóm Thiết bị lưu trữ dữ liệu (Data storage devices): 10 tiêu chuẩn. - Nhóm Các ứng dụng công nghệ thông tin (Applications of information
- Nhóm Ứng dụng ảnh tài liệu (Document imaging applications) : 4 tiêu chuẩn. - Nhóm Công nghệ đồ họa (Graphic technology): 25 tiêu chuẩn. Trong 643 tiêu chuẩn đã được ISO công bố trong giai đoạn 2013 - 2015 tập trung
- Lĩnh vực thiết bị quang điện tử. - Lĩnh vực công nghệ thông tin. - Lĩnh vực thông tin trên phương tiện giao thông. - Lĩnh vực Internet. - Lĩnh vực âm thanh, hình ảnh. - Lĩnh vực kỹ thuật hệ thống và phần mềm. - Lĩnh vực nhận dạng. - Lĩnh vực công nghệ đồ họa. - Lĩnh vực xử lý thông tin. - Lĩnh vực dữ liệu. - Lĩnh vực thông tin trên biển và tàu biển. - Lĩnh vực hệ thống giao thông thông minh. - Lĩnh vực truyền tải công cộng. - Lĩnh vực thông tin sức khỏe. - Lĩnh vực thông tin cho nông nghiệp và lâm nghiệp. - Lĩnh vực tài liệu đienẹ tử. - Lĩnh vực khác.
information technology): 50 tiêu chuẩn. chuẩn. other peripheral equipment): 7 tiêu chuẩn. 27 tiêu chuẩn. technology): 231 tiêu chuẩn. vào các mảng lĩnh vực chuyên môn sau: III.3. Ủy ban Kỹ thuật Điện quốc tế (IEC)
III.3.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của IEC
Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá được
2015 TVCC - RIPT Trang: 94/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Tính đến nay IEC có 83 nước thành viên; trong đó có 60 thành viên đầy đủ và 23
- Các ban chức năng gồm: + Ban quản lý tiêu chuẩn hoá (Standardization Management Board); + Ban chính sách thị trường (Market Strategy Board); + Ban đánh giá sự phù hợp (Comformity Assessment Board); - Văn phòng Trung tâm: Do Tổng Thư ký điều hành, có trụ sở tại Giơnevơ, Thuỵ
- Các cơ quan kỹ thuật: IEC hiện có 97 Ban Kỹ thuật và 77 Tiểu ban Kỹ thuật,
thành lập sớm nhất (năm 1906). Mục tiêu của IEC là thúc đẩy sự hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực điện - điện tử và các vấn đề có liên quan như: Chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn điện và hỗ trợ cho thông hiểu quốc tế. IEC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều tổ chức tiêu chuẩn hoá và chuyên môn quốc tế như: ISO, Liên minh Viễn thông quốc tế - ITU; Ban Tiêu chuẩn hoá Kỹ thuật điện Châu Âu - CENELEC. Đặc biệt, giữa IEC và ISO đã thiết lập một thoả thuận về phạm vi hoạt động của mỗi tổ chức. Theo thoả thuận này, phạm vi hoạt động của IEC bao gồm tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực điện - điện tử. ISO và IEC đã phối hợp thành lập một Ban kỹ thuật hỗn hợp về công nghệ thông tin được đặt trong cơ cấu các cơ quan kỹ thuật của ISO (ISO/IEC/JTC1). thành viên liên kết. Cơ cấu tổ chức của IEC bao gồm: - Hội đồng IEC (IEC Council): Thiết lập chính sách, chiến lược dài hạn và các mục tiêu tài chính của IEC. Hội đồng IEC giao cho Uỷ ban Hội đồng (Council Board) quản lý mọi công việc của IEC với những trách nhiệm cụ thể trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp do Uỷ ban quản lý tiêu chuẩn hoá (SMB) và Uỷ ban đánh giá sự phù hợp (CAB) đảm trách. Mỗi năm Hội đồng IEC họp ít nhất một lần tại Đại hội đồng IEC (IEC General Assembly); - Uỷ ban Hội đồng IEC (IEC Council Board): Triển khai chính sách của Hội đồng IEC, đồng thời đưa ra những khuyến nghị về chính sách cho Hội đồng. Là đơn vị ra quyết định, chuẩn bị chương trình và tài liệu cho các cuộc họp của Hội đồng; tiếp nhận và xem xét các báo cáo của SMB và CAB. Khi cần thiết Uỷ ban Hội đồng sẽ lập ra các đơn vị tư vấn, chỉ định chủ tịch và các thành viên của những đơn vị tư vấn này. Uỷ ban Hội đồng họp ít nhất hai lần mỗi năm; - Ban Điều hành (Executive Committee): Chịu trách nhiệm triển khai các quyết định của Hội đồng và Uỷ ban Hội đồng, giám sát hoạt động của Văn phòng Trung tâm và trao đổi thông tin với các Uỷ ban IEC quốc gia. Ban điều hành chuẩn bị chương trình và tài liệu cho Uỷ ban Hội đồng. Ban điều hành họp ít nhất bốn lần mỗi năm; Sỹ. 514 nhóm công tác, 226 nhóm dự án và 576 nhóm duy trì.
2015 TVCC - RIPT Trang: 95/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ngoài việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn quốc tế IEC, IEC còn duy trì các hệ
Có hai hình thức tham gia IEC: Thành viên đầy đủ và thành viên liên kết. Thành viên đầy đủ có quyền tham gia vào tất cả các hoạt động của IEC với quyền biểu quyết bằng lá phiếu có trọng lượng ngang nhau, trong khi đó thành viên liên kết chỉ được tham gia một cách hạn chế vào các hoạt động của IEC và không có quyền biểu quyết. Sự khác nhau giữa hai loại thành viên này còn được thể hiện ở kinh phí đóng góp. Ngoài ra, còn có quy chế “Thành viên tiền liên kết” với mục đích khuyến khích và thúc đẩy các nước thành viên thuộc loại này trở thành thành viên liên kết trong vòng 5 năm. Tháng 4/2002, Việt Nam đã tham gia IEC với tư cách thành viên liên kết. Cuối năm 2011, Việt Nam đã đăng ký và được chấp nhận là thành viên P (thành viên tham gia) của bốn Ban kỹ thuật IEC và thành viên O (thành viên quan sát) của Ban kỹ thuật IEC. Hoạt động chính của IEC là xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc tế IEC và các báo cáo kỹ thuật. Các tiêu chuẩn IEC hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, được các nước chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia, được viện dẫn khi soạn thảo các hồ sơ dự thầu và hợp đồng thương mại. Các xuất bản phẩm của IEC được xuất bản chính thức bằng hai ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Pháp). Uỷ ban Kỹ thuật điện Quốc gia của Liên bang Nga chịu trách nhiệm xuất phiên bản tiếng Nga. thống đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn IEC, đó là: - IECEE: Hệ thống thử nghiệm và chứng nhận sự phù hợp toàn cầu cho các thiết bị và linh kiện kỹ thuật điện, gồm 53 tổ chức quốc gia thành viên với 72 tổ chức chứng nhận, 374 phòng thử nghiệm. Đến nay có 71.892 giấy chứng nhận đã được cấp. - IECQ: Hệ thống đánh giá chất lượng linh kiện điện, gồm 16 tổ chức quốc gia thành viên với 28 tổ chức chứng nhận, 40 chi nhánh tổ chức chứng nhận đã đăng kýIECQ và 14 tổ chức đào tạo được IECQ thông qua. - IECEx: Hệ thống chứng nhận với tiêu chuẩn liên quan đến thiết bị điện dùng trong môi trường dễ cháy nổ, gồm 30 tổ chức quốc gia thành viên với 66 tổ chức chứng nhận được thừa nhận và 43 phòng thử nghiệm. Tổng số tài liệu phát hành của IEC đến hết năm 2014 là 6.933, trong đó có 6.195 tiêu chuẩn quốc tế, 244 quy định kỹ thuật, 440 báo cáo kỹ thuật và 43 IEC-PAS. Trong năm 2014, IEC đã xuất bản 418 tiêu chuẩn quốc tế, 26 quy định kỹ thuật, 35 báo cáo kỹ thuật và 8 IEC-PAS.
Địa chỉ website của IEC: www.iec.ch.
III.3.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của IEC được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015 Phần này sẽ thống kê số lượng các tiêu chuẩn của các ban kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thời gian năm ban hành, chi tiết tên và thời gian ban
2015 TVCC - RIPT Trang: 96/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
hành được trình bày trong Bảng C.1 Phụ lục C.1.
Bảng 10 : Tổng hợp các tiêu chuẩn IEC trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
118
147
76
341
Tổng cộng
1
13
1
I
15
Các phương pháp thống kê và đo lường nhiễu vô tuyến - Nhóm CIS/A (Radio- interference measurements and statistical methods)
3
0
6
II
9
information
Tương thích điện từ của các thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị đa phương tiện và máy thu - Nhóm CIS/I (Electromagnetic compatibility of technology equipment, multimedia equipment and receivers)
3
0
0
III
3
Hệ thống điện liên tục (UPS) - Nhóm SC 22H (Uninterruptible power systems (UPS))
2
4
0
IV
6
Hệ thống quản lý cáp - Nhóm SC 23A (Cable management systems)
0
5
5
V
10
Cáp đồng trục - Nhóm SC 46A (Coaxial cables)
3
2
0
VI
5
Dây điện và cáp đối xứng - Nhóm SC 46C (Wires and symmetric cables)
4
4
4
VII
12
Các thành phần sóng viba và R.F SC 46F (R.F and microwave passive components)
1
2
0
VIII
3
Mạch tích hợp - Nhóm SC 47A (Integrated circuits)
1
0
0
IX
1
Đóng gói thiết bị bán dẫn - Nhóm SC 47D (Semiconductor devices packaging)
2015 TVCC - RIPT Trang: 97/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
4
0
0
X
4
Thiết bị bán dẫn rời rạc - Nhóm SC 47E (Discrete semiconductor devices)
3
3
3
XI
9
Hệ thống vi cơ điện - Nhóm SC 47F (Micro- electromechanical systems)
2
3
2
XII
7
Hiện tượng tần số thấp EMC - Nhóm SC 77A (EMC - Low frequency phenomena)
1
1
1
XIII
3
Hiện tượng tần số cao - Nhóm SC 77B (High frequency phenomena)
0
1
0
XIV
1
Hiện tượng chuyển tiếp công suất lớn - Nhóm SC 77C (High power transient phenomena)
4
3
17
XV
24
Cáp và sợi quang - Nhóm SC 86A (Fibres and cables)
22
26
9
XVI
57
and
Các thành phần thụ động và thiết bị kết nối sợi quang - Nhóm SC 86B (Fibre optic interconnecting passive devices components)
XVII
10
17
7
34
Các thiết bị chủ động và hệ thống sợi quang - Nhóm SC 86C (Fibre optic systems and active devices)
XVII
3
2
4
9
Dây cáp, dây điện, ống dẫn sóng, R.F. ,bộ kết nối, phụ kiện và thành phần thụ động sóng vi ba - Nhóm R.F TC 46 (Cables, wires, waveguides, R.F. connectors, R.F. and microwave passive components and accessories)
- Nhóm TC 47
XIX
1
1
0
2
Thiết bị bán dẫn (Semiconductor devices)
2015 TVCC - RIPT Trang: 98/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
XX
19
11
8
38
Quản lý hệ thống công suất và chuyển thông tin liên quan - Nhóm TC 57 (Power systems management and associated information exchange)
XXI
2
1
2
5
Thiết bị laser và An toàn bức xạ quang học - Nhóm TC 76 (Optical radiation safety and laser equipment)
XXII
0
2
1
3
Tương thích điện từ - Nhóm TC 77 (Electromagnetic compatibility)
XXIII
7
7
0
14
Hệ thống an toàn điện tử và Báo động - Nhóm TC 79 (Alarm and electronic security systems)
XXIV Cáp quang - Nhóm TC 86 (Fibre optics)
4
2
0
6
XXV
18
23
20
61
Thiết bị, hệ thống đa phương tiện, âm thanh và hình ảnh - Nhóm TC 100 (Audio, video and multimedia systems and equipment)
Trong giai đoạn 2013 - 2015, IEC tập trung vào công bố các tiêu chuẩn thuộc các
- Nhóm Các phương pháp thống kê và đo lường nhiễu vô tuyến - Nhóm CIS/A
- Nhóm Hệ thống điện liên tục (UPS) - Nhóm SC 22H (Uninterruptible power
- Nhóm Hệ thống quản lý cáp - Nhóm SC 23A (Cable management systems): 6
III.3.3. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của IEC nhóm sau: (Radio-interference measurements and statistical methods): 15 tiêu chuẩn. - Nhóm Tương thích điện từ của các thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị đa phương tiện và máy thu - Nhóm CIS/I (Electromagnetic compatibility of information technology equipment, multimedia equipment and receivers): 9 tiêu chuẩn. systems (UPS)): 3 tiêu chuẩn. tiêu chuẩn.
- Nhóm Cáp đồng trục - Nhóm SC 46A (Coaxial cables): 10 tiêu chuẩn. - Nhóm Dây điện và cáp đối xứng - Nhóm SC 46C (Wires and symmetric
2015 TVCC - RIPT Trang: 99/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Nhóm Các thành phần sóng viba và R.F SC 46F (R.F and microwave passive
- Nhóm Mạch tích hợp - Nhóm SC 47A (Integrated circuits): 3 tiêu chuẩn. - Nhóm Đóng gói thiết bị bán dẫn - Nhóm SC 47D (Semiconductor devices
- Nhóm Thiết bị bán dẫn rời rạc - Nhóm SC 47E (Discrete semiconductor
- Nhóm Hệ thống vi cơ điện - Nhóm SC 47F (Micro-electromechanical systems):
- Nhóm Hiện tượng tần số thấp EMC - Nhóm SC 77A (EMC - Low frequency
- Nhóm Hiện tượng tần số cao - Nhóm SC 77B (High frequency phenomena): 3
- Nhóm Hiện tượng chuyển tiếp công suất lớn - Nhóm SC 77C (High power
- Nhóm Cáp và sợi quang - Nhóm SC 86A (Fibres and cables): 24 tiêu chuẩn. - Nhóm Các thành phần thụ động và thiết bị kết nối sợi quang - Nhóm SC 86B
- Nhóm Các thiết bị chủ động và hệ thống sợi quang - Nhóm SC 86C (Fibre optic
- Nhóm Thiết bị laser và An toàn bức xạ quang học - Nhóm TC 76 (Optical
- Nhóm Tương thích điện từ - Nhóm TC 77 (Electromagnetic compatibility): 3
- Nhóm Hệ thống an ninh điện tử và Báo động - Nhóm TC 79 (Alarm and
- Nhóm Cáp quang - Nhóm TC 86 (Fibre optics): 6 tiêu chuẩn. - Nhóm Thiết bị, hệ thống đa phương tiện, âm thanh và hình ảnh - Nhóm TC 100
cables): 5 tiêu chuẩn. components): 12 tiêu chuẩn. packaging): 1 tiêu chuẩn. devices): 4 tiêu chuẩn. 9 tiêu chuẩn. phenomena): 7 tiêu chuẩn. tiêu chuẩn. transient phenomena): 1 tiêu chuẩn. (Fibre optic interconnecting devices and passive components): 57 tiêu chuẩn. systems and active devices): 34 tiêu chuẩn. - Nhóm Dây cáp, dây điện, ống dẫn sóng, R.F. ,bộ kết nối, phụ kiện và thành phần thụ động sóng vi ba - Nhóm R.F TC 46 (Cables, wires, waveguides, R.F. connectors, R.F. and microwave passive components and accessories): 9 tiêu chuẩn. - Nhóm Thiết bị bán dẫn - Nhóm TC 47 (Semiconductor devices): 2 tiêu chuẩn. - Nhóm Quản lý hệ thống công suất và chuyển thông tin liên quan - Nhóm TC 57 (Power systems management and associated information exchange): 38 tiêu chuẩn. radiation safety and laser equipment): 5 tiêu chuẩn. tiêu chuẩn. electronic security systems): 14 tiêu chuẩn. (Audio, video and multimedia systems and equipment): 61 tiêu chuẩn.
Trong 341 tiêu chuẩn đã được IEC công bố trong giai đoạn 2013 - 2015 tập trung
2015 TVCC - RIPT Trang: 100/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
vào các mảng lĩnh vực chuyên môn sau: - Lĩnh vực thông tin vô tuyến. - Lĩnh vực phát thanh, truyền hình. - Lĩnh vực nguồn lưu điện. - Lĩnh vực cáp và quản lý mạng cáp. - Lĩnh vực mạch tổ hợp. - Lĩnh vực bán dẫn, điện tử. - Lĩnh vực tương thích điện từ. - Lĩnh vực hệ thống và thiết bị điều khiển từ xa. - Lĩnh vực hệ thống thông tin và ứng dụng quản lý năng lượng. - Lĩnh vực an toàn máy móc. - Lĩnh vực hệ thống bảo vệ điện tử và báo động. - Lĩnh vực âm thanh, hình ảnh. - Lĩnh vực hệ thống và thiết bị đa phương tiện. - Lĩnh vực khác. III.4. Nhóm Đặc trách kỹ thuật Internet (IETF)
III.4.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của IETF Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet (IETF) thành lập vào cuối năm 1985, là tổ chức tiêu chuẩn công nghệ Internet có thẩm quyền nhất trên thế giới, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Internet và phát triển các thông số kỹ thuật, phần lớn các tiêu chuẩn công nghệ Internet hiện tại được ban hành bởi IETF. IETF là cộng đồng quốc tế mở rộng của các nhà thiết kế mạng, các nhà khai thác, các nhà cung cấp, các nhà nghiên cứu có liên quan với sự phát triển của kiến trúc Internet và hoạt động thông suốt của Internet. Công việc kỹ thuật thực tế của IETF được thực hiện trong nhóm làm việc, được tổ chức theo chủ đề vào một số lĩnh vực (ví dụ, định tuyến, truyền tải, an toàn, …). Phần lớn công việc được xử lý thông qua Mail list. Các nhóm làm việc IETF được nhóm lại thành các khu vực và do Giám đốc Khu vực hoặc các AD quản lý. Các AD là thành viên của Nhóm điều hành kỹ thuật internet (IESG). Giám sát kiến trúc cung cấp là Ủy ban Kiến trúc Internet (IAB). Tổng Giám đốc khu vực cũng là chủ tịch của IESG và của IETF và cũng là một thành viên đương nhiên của IAB. Cuộc họp đầu tiên của IETF vào ngày 16/01/1986 gồm có 21 nhà nghiên cứu được chính phủ Mỹ cấp kinh phí. Ban đầu họp theo quý, nhưng từ 1991 thì họp 3 lần 1 năm. Các đại diện từ các nhà cung cấp thiết bị phi chính phủ đã được mời tham dự trong cuộc họp lần thứ 4 năm 1986. Từ đó tất cả các cuộc họp của IETF đã được mở
2015 TVCC - RIPT Trang: 101/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Hoạt động của IETF được thể hiện qua công việc của các nhóm công tác (WGs).
cho tất cả mọi người. Phần lớn công việc của IETF được thực hiện qua Mail List và tất nhiên tham dự cuộc hợp không cần thiết phải đóng góp. Các cuộc họp ban đầu rất nhỏ chỉ có ít hơn 35 người tham dự trong 5 phiên họp đầu tiên, và nhiều nhất trong 13 cuộc họp đầu tiên là 120 người tham dự-đó là cuộc họp thứ 12 vào năm 1989. Các cuộc họp IETF đã phát triển cả về số lường thành viên lẫn phạm vi từ những năm đầu 90; có số lượng người tham dự lớn nhất là 3000 vào tháng 12/2000 tổ chức ở San Diego. Số lượng người tham dự giảm xuống vào thời kỳ cải tổ công nghiệp trong những năm đầu 2000 và số lượng tham dự còn khoảng 1300. Trong suốt những năm đầu thập kỷ 90, IETF đã thay đổi hình thức hoạt động từ hoạt động như một tổ chức của chính phủ Mỹ thành hoạt động độc lập và mang tầm quốc tế và gắn liền với Xã hội Internet. Đôi khi IETF bị gán cho những khả năng quá lớn do sức ép thương mại cho rằng các cơ chế của nó có trách nhiệm đối với sự thành công của Internet bởi vì nó nghiên cứu các giao thức lõi Internet. Thực tế đơn giản hơn rất nhiều đó là một nhóm các kỹ sư cùng với nhau đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật để các các sản phẩm của đa nhà cung cấp thiết bị có thể liên kết với nhau Các chi tiết hoạt động của tổ chức đã thay đổi đáng kể cùng với sự phát triển nhưng cơ chế cơ bản còn lại là xuất bản các dự thảo các bộ chỉ tiêu kỹ thuật, xem xét lại và kiểm thử độc lập bởi các những thành viên tham gia. Tính liên kết là sự kiểm thử cao nhất để các chỉ tiêu kỹ thuật IETF trở thành tiêu chuẩn. Hầu hết các chỉ tiêu kỹ thuật của IETF tập trung vào các giao thức riêng lẻ hơn là các hệ thống chặt chẽ. Nhờ vậy các giao thức của IETF có thể sử dụng được trong nhiều hệ thống khác nhau và các tiêu chuẩn của IETF được các tổ chức tiêu chuẩn khác thường xuyên sử dụng để tạo ra các kiến trúc đầy đủ (ví dụ như 3GPP IMS). Các nhóm nghiên cứu IETF hoạt động dựa trên sự đồng thuận và mở cho tất cả những ai muốn tham gia, có trao đổi trên một diễn đàn Internet (mail list) mở hoặc có thể tổ chức các cuộc họp thảo luận. Khác với như các nhóm nghiên cứu của IEEE, sự đồng lòng của diễn đàn nắm quyết định cuối cùng và không có biểu quyết. Một nhóm nghiên cứu của IETF do IESG (Internet Engineering Steering Group) thành lập để nghiên cứu một số nhiệm vụ giới hạn trong tuyên bố chức năng và sẽ giải tán khi công việc được mô tả trong đó đã hoàn thành. Trong một số trường hợp nhóm nghiên cứu sẽ bổ sung bản tuyên bố để thực hiện các nhiệm vụ mới. WGs được tổ chức theo các lĩnh vực khác nhau:
- Lĩnh vực ứng dụng - Lĩnh vực ứng dụng và thời gian thực - Lĩnh vực chung
2015 TVCC - RIPT Trang: 102/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Lĩnh vực Internet - Lĩnh vực quản lý và điều hành - Lĩnh vực hạ tầng và các ứng dụng thời gian thực - Lĩnh vực định tuyến - Lĩnh vực an toàn - Lĩnh vực truyền tải Địa chỉ website của IETF: www.ietf.org.
III.4.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn của IETF trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015 Phần này sẽ thống kê số lượng các tiêu chuẩn của các nhóm làm việc trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thời gian năm ban hành, chi tiết tên và thời gian ban hành được trình bày trong PHỤ LỤC D.
Bảng 11 : Tổng hợp các tiêu chuẩn IETF trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 6 năm 2015
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
111
170
108
389
Tổng cộng
I
Lĩnh vực ứng dụng APP (Applications Area)
13
22
15
50
II
0
10
10
0
Lĩnh vực ứng dụng và thời gian thực - Nhóm ART (Applications and Real-Time Area)
III
Lĩnh vực Internet - Nhóm INT (Internet Area)
24
16
28
68
IV
13
8
13
34
Lĩnh vực quản lý và điều hành - Nhóm OPS (Operations and Management Area)
V
23
37
7
67
Lĩnh vực hạ tầng và các ứng dụng thời gian thực - Nhóm RAI (Real-time Applications and Infrastructure Area)
VI
21
30
51
102
Lĩnh vực định tuyến - Nhóm RTG (Routing Area)
VII Lĩnh vực an toàn - Nhóm SEC (Security Area)
12
15
36
9
VIII Lĩnh vực truyền tải - Nhóm TSV (Transport
5
7
10
22
2015 TVCC - RIPT Trang: 103/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành
TT
Tên nhóm thiêu chuẩn
Tổng số
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Area)
Trong giai đoạn 2013 - 2015, IETF công bố 389 tiêu chuẩn tập trung vào các
- Nhóm Lĩnh vực ứng dụng APP (Applications Area): 50 tiêu chuẩn. - Nhóm Lĩnh vực ứng dụng và thời gian thực - Nhóm ART (Applications and
- Nhóm Lĩnh vực Internet - Nhóm INT (Internet Area): 68 tiêu chuẩn. - Nhóm Lĩnh vực quản lý và điều hành - Nhóm OPS (Operations and
- Nhóm Lĩnh vực hạ tầng và các ứng dụng thời gian thực - Nhóm RAI (Real-time
- Nhóm Lĩnh vực định tuyến - Nhóm RTG (Routing Area): 102 tiêu chuẩn. - Nhóm Lĩnh vực an ninh - Nhóm SEC (Security Area): 36 tiêu chuẩn. - Nhóm Lĩnh vực truyền tải - Nhóm TSV (Transport Area): 22 tiêu chuẩn.
III.4.3. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của IETF nhóm lĩnh vực chuyên môn sau: Real-Time Area): 10 tiêu chuẩn. Management Area): 34 tiêu chuẩn. Applications and Infrastructure Area): 67 tiêu chuẩn. III.5. Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử (IEEE)
Lịch sử phát triển IEEE: - IEEE (Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử) là một tổ chức có tiền thân từ Viện Kỹ
III.5.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của IEEE IEEE viết tắt của “Institute of Electrical and Electronics Engineers” nghĩa là "Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử". Một tổ chức chuyên nghiệp, phi lợi nhuận nhằm nâng cao sự thịnh vượng qua sự phát huy các đổi mới công nghệ tạo cơ hội nghề nghiệp cho các thành viên và cổ vũ cộng đồng thế giới mở rộng. IEEE đề xướng quá trình kỹ nghệ của sáng tạo, phát triển, tích hợp, chia sẻ và ứng dụng hiểu biết về công nghệ điện tử và tin học, cũng như là các khoa học nhằm đem lại lợi ích cho con người và nghề nghiệp. Tổ chức này chính thức hoạt động đầu năm 1963. Số lượng thành viên hiện hơn 426 ngàn người trên 160 nước trên thế giới bao gồm kỹ sư, khoa học gia và sinh viên. Đến nay, IEEE đã phát triển hơn 1600 tiêu chuẩn và dự án. Một ảnh hưởng lớn của IEEE là việc phát triển cho LAN và được phổ dụng mọi nơi. thuật Điện của Mỹ (AIEE) và Viện kỹ sư vô tuyến (IRE) ra đời từ năm 1884.
2015 TVCC - RIPT Trang: 104/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Kể từ khi mới ra đời, IEEE đã phát triển lý thuyết và việc ứng dụng công nghệ điện, liên kết các bộ môn khoa học, thúc đẩy đổi mới công nghệ và hỗ trợ cho các thành viên thông qua một loạt các chương trình và dịch vụ.
Những năm cuối thế kỷ 19 được biết đến sự phát triển đáng kinh ngạc trong công
III.5.1.1. Quá trình phát triển trong thế kỷ 19: nghệ điện. Tính đến đầu những năm 80 của thế kỷ 19: - Mạng lưới điện báo bao phủ khắp nước Mỹ - Hệ thống cáp ngầm kết nối châu Âu và châu Mỹ - ánh sáng điện được sử dụng ở nhiều thành phố - Ra đời hàng loạt các cơ sở sản xuất thiết bị điện - Điện thoại trở thành một công cụ truyền thông quan trọng Sự phát triển về công nghệ này và kế hoạch tổ chức một cuộc triển lãm quốc tế về điện do Viện Franklin ở Philadelphia chủ trì là động cơ để 25 kỹ sư điện lỗi lạc của Mỹ, bao gồm: Thomas Edison, Elihu Thomson và Edwin Houston kêu gọi thành lập một tổ chức để thúc đẩy môn khoa học này phát triển. Ngày 13/5/1884, AIEE đã ra đời ở New York và nhanh chóng tạo dựng được danh tiếng đại diện cho các kỹ sư điện của Mỹ.
- Tìm kiếm nơi đặt trụ sở cố định cho tổ chức - Đưa ra cơ chế để tiếp xúc với thành viên từ xa và với các sinh viên - Khuyến khích chú trọng đến kỹ thuật mới thông qua các uỷ ban đã được thành
III.5.1.2. AIEE- Truyền thông hữu tuyến, ánh sáng và Điện Ngay từ khi ra đời, AIEE đã tập trung vào những vấn đề chính sau: - Truyền thông hữu tuyến - Hệ thống ánh sáng và điện Với tư cách là một thành phần tham gia sớm và tích cực vào sự phát triển các tiêu chuẩn công nghiệp điện, AIEE đã đặt nền móng cho các hoạt động về thiết lập tiêu chuẩn điện ở Mỹ. Trong 3 thập kỷ đầu tồn tại của mình, AIEE đã phải đương đầu và giải quyết những vấn đề trong nội bộ như: lập để đương đầu với những thách thức của quá trình chuyên môn hoá đang gia tăng. - Tuy nhiên, đến năm 1912, các cuộc họp định kỳ của ban kỹ thuật không còn đáp ứng được các mối quan tâm và nhu cầu chuyên môn hoá trong lĩnh vực vô tuyến ngày càng phát triển.
III.5.1.3. IRE-Truyền thông vô tuyến IRE được thành lập từ việc hợp nhất 2 tổ chức có quy mô lớn ở Mỹ là Tổ chức kỹ sư điện báo - vô tuyến và Viện vô tuyến. IRE là một tổ chức quốc tế dành cho các kỹ sư và những nhà khoa học có liên quan đến việc phát triển truyền thông vô tuyến.
2015 TVCC - RIPT Trang: 105/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Tập hợp các phân đoạn chuyên môn hoá lại thành các nhóm chuyên môn dưới sự
Thành lập các cơ sở theo khu vực địa lý và các chi nhánh cho sinh viên. Các cuộc họp và các xuất bản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo lập thêm
Rất nhiều những thành viên gốc của IRE trước đây là thành viên của AIEE và cả 2 tổ chức này tiếp tục có chung thành viên cho đến khi 2 tổ chức này hợp nhất thành IEEE vào năm 1963. Sự phát triển về cơ cấu và các hoạt động chung của IRE tương tự với AIEE. chỉ đạo của một đơn vị tập trung. các tài liệu mở rộng và trao đổi kiến thức. Các cấp độ hợp tác khác nhau ra đời. Phát triển các tiêu chuẩn trở thành nhiệm vụ chính. Tổ chức mới tìm kiếm và thu hút các thành viên từ nhiều nước và rốt cục để thành lập thêm các cơ sở ở nhiều vùng trên toàn thế giới. Kể từ khi bắt đầu thành lập IRE, đặc biệt có nhiều tài liệu của các tác giả bên ngoài nước Mỹ được công bố.
III.5.1.4. Xâm nhập “điện tử” Trong những năm 1930, điện tử trở thành một phần của thiết kế điện. Các kỹ sư điện tử muốn trở thành các thành viên của IRE, nhưng việc ứng dụng công nghệ ống điện tử trở nên phổ biến đến mức khó mà phân biệt được những ranh giới kỹ thuật tạo nên sự khác biệt giữa IRE và AIEE. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, 2 tổ chức này ngày càng cạnh tranh với nhau, nảy sinh những rắc rối như các kết quả của 2 tổ chức này có sự chồng chéo và sao chép lại của nhau. Tất cả những rắc rối đó chỉ được giải quyết một phần thông qua việc liên kết các ban và các cuộc họp.
III.5.1.5. Hợp nhất AIEE và IRE thành IEEE Năm 1961, lãnh đạo của cả AIEE và IRE đã tiến hành giải quyết những rắc rối nảy sinh đó thông qua việc hợp nhất 2 tổ chức. Năm sau, kế hoạch hợp nhất đã được lập và phê chuẩn, bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1963.
IEEE được ban hành 47 tiêu chuẩn trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến
III.5.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn IEEE trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015 Phần này sẽ thống kê số lượng các tiêu chuẩn của IEEE trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thời gian năm ban hành chi tiết tên và thời gian ban hành được trình bày trong PHỤ LỤC E. tháng 8 năm 2015. Cụ thể như sau:
- Năm 2013 ban hành 17 tiêu chuẩn. - Năm 2014 ban hành 19 tiêu chuẩn.
2015 TVCC - RIPT Trang: 106/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Năm 2015 ban hành 11 tiêu chuẩn.
Trong giai đoạn 2013 - 2015, IEEE công bố 47 tiêu chuẩn tập trung vào các lĩnh
- Lĩnh vực dịch vụ tương tác. - Lĩnh vực công nghệ thông tin. - Lĩnh vực thiết bị bảo vệ điện. - Lĩnh vực an toàn điện hạt nhân. - Lĩnh vực truy nhập không dây trên phương tiện giao thông. - Lĩnh vực mạng cục bộ (LAN), mạng đô thị (MAN), mạng diện rộng (WAN). - Lĩnh vực mạng truy nhập vô tuyến băng rộng. - Lĩnh vực kỹ thuật phần mềm và hệ thống. - Lĩnh vực hội tụ mạng số gia đình. - Lĩnh vực khác.
III.5.3. Đánh giá, phân tích tình hình công bố các tiêu chuẩn của IEEE vực chuyên môn sau: III.6. Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI)
Trong ETSI cơ quan tiêu chuẩn hóa quan trọng nhất là TISPAN (cho các mạng
III.6.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức của ETSI Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI) là một tổ chức tiêu chuẩn hóa, phi lợi nhuận và độc lập trong công nghiệp viễn thông (các nhà sản xuất thiết bị và vận hành mạng) tại Châu Âu, với dự án rộng khắp trên thế giới. ETSI đã thành công trong việc tiêu chuẩn Vô tuyến công suất thấp, Thiết bị tầm ngắn, hệ thống điện thoại tế bào GSM và hệ thống vô tuyến di động chuyên nghiệp TETRA. cố định và hội tụ Internet). ETSI là nhà sáng lập và là một đối tác trong 3GPP. ETSI được thành lập bởi CEPT vào năm 1988 và chính thức được công nhận bởi Ủy ban Châu Âu và ban thư ký EFTA. Trụ sở của viện đặt tại Sophia Antipolis (Pháp), ETSI là tổ chức chịu trách nhiệm chính thức cho việc tiêu chuẩn hóa về các công nghệ truyền thông và thông tin (ICT) tại Châu Âu. Những công nghệ này bao gồm viễn thông, phát thanh truyền hình và các lĩnh vực liên quan như truyền tải thông minh và điện tử y sinh. ETSI có 740 thành viên từ 62 quốc gia/vùng lãnh thổ trong và ngoài Châu Âu, bao gồm các nhà sản xuất, các nhà vận hành khai thác mạng, các nhà quản lý, các nhà cung cấp dịch vụ, cơ quan nghiên cứu và người sử dụng - trong thực tế, mọi lĩnh vực then chốt trong ICT. Vào năm 2005, ETSI có ngân sách trên 20 triệu Euro, ngân sách được đóng góp từ các thành viên, các hoạt động thương mại như bán tài liệu, thiết bị thử nghiệm và các diễn đàn lưu trữ, công việc về hợp đồng và kinh phí với đối tác. Khoảng 40% ngân
2015 TVCC - RIPT Trang: 107/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Các sản phẩm của ETSI rất đa dạng với các tiêu chuẩn, đặc tả và báo cáo phù
sách dành cho các cho phí hoạt động và 60% còn lại dành cho các chương trình làm việc bao gồm cả trung tâm năng lực và các dự án đặc biệt. hợp với mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu thị trường, bao gồm: 1) Tiêu chuẩn Châu Âu, nhóm viễn thông (European Standard - EN): Được sử dụng khi tài liệu được mong đợi đáp ứng các yêu cầu riêng cho Châu Âu và các yêu cầu chuyển thành các tiêu chuẩn quốc gia, hoặc khi khi việc soạn thảo tài liệu được yêu cầu dưới một sự ủy thác của EC/EFTA. 2) Tiêu chuẩn Châu Âu (ETSI Standard - ES): Được sử dụng khi tài liệu chứa các yêu cầu quy chuẩn và nó là cần thiết để đệ trình tài liệu tới các thành viên của ETSI phê duyệt. 3) Hướng dẫn của ETSI (ETSI Guide - EG): Được sử dụng khi tài liệu chứa hướng dẫn xử lý các hoạt động tiêu chuẩn hóa kỹ thuật, nó được đệ trình cho toàn thể thành viên ETSI phê duyệt. 4) Báo cáo đặc biệt của ETSI (ETSI Special Report - SR): Được sử dụng cho các mục đích khác nhau, bao gồm đưa ra khả năng có sẵn công khai cho thông tin không được tạo ra trong một ủy ban kỹ thuật. Các SR của ETSI cũng được sử dụng cho các tài liệu 'ảo', ví dụ các tài liệu động được tạo ra bởi một truy vấn tới một cơ sở dữ liệu qua web. Một SR được phát hành bởi ủy ban kỹ thuật mà nó được tạo ra. 5) Đặc tả kỹ thuật của ETSI (ETSI Technical Specification - TS): Được sử dụng khi tài liệu chứa các yêu cầu quy chuẩn và khi thời gian đưa ra thị trường ngắn, việc phê chuẩn và bảo trì là rất cần thiết, nó được chấp thuận bởi ủy ban kỹ thuật đã soạn thảo nó. 6) Báo cáo kỹ thuật của ETSI (ETSI Technical Report - TR): Được sử dụng khi tài liệu chứa các yêu tố thông tin chính, nó được chấp thuận bởi ủy ban kỹ thuật đã soạn thảo nó. 7) Đặc tả nhóm của ETSI (ETSI Group Specification GS): Được sử dụng bởi Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghiệp theo quyết định thực hiện các thủ tục được định nghĩa trong Điều khoản tham khảo của nhóm. Đây là kiểu có thể chuyển giao được phê duyệt và thông qua bởi Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật công nghiệp đã soạn thảo nó.
Số lượng các tiêu chuẩn đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 của ETSI lên
III.6.2. Tổng hợp các tiêu chuẩn ETSI trong lĩnh vực thông tin và truyền thông được ban hành từ năm 2013 đến tháng 8 năm 2015 tới 5.560 tiêu chuẩn thuộc 10 lĩnh vực gồm:
- Gia đình và văn phòng (Home and Office). - Cuộc sống tốt hơn với ICT (Better Living with ICT). - Phân phối nội dung (Content Delivery).
2015 TVCC - RIPT Trang: 108/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Các mạng (Networks). - Các hệ thống không dây (Wireless Systems). - Truyền tải (Transportation). - Các vấn đề kết nối (Connecting Things). - Khả năng tương tác (Interoperability). - Bảo vệ cộng đồng (Public Safety). - Bảo mật (Security).
III.7. Lĩnh vực tiêu chuẩn hóa chung của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Nhìn chung các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đều phân chia hoạt động tiêu chuẩn hóa theo các lĩnh vực khác nhau (cụ thể như Bảng 12). Trong đó, mỗi lĩnh vực tiêu chuẩn lại có thể tiếp tục phân chia thành các nhóm tiêu chuẩn, mỗi nhóm tiêu chuẩn lại bao gồm các tiêu chuẩn cụ thể.
Bảng 12 : Tổng hợp lĩnh vực tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Phân chia lĩnh vực tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
TT
ITU
ISO
IEC
IETF
IEEE
1
ISO lĩnh vực Điện tử
IETFF lĩnh vực ứng dụng (APP)
IEEE lĩnh vực dịch vụ tương tác
lĩnh viễn
2
IEEE lĩnh vực công nghệ thông tin
ISO lĩnh vực thông, viễn thanh, âm hình ảnh
IETF lĩnh vực ứng dụng và thời gian thực (ART)
3
Không phân chia lĩnh vực
IETF lĩnh vực Internet (INT)
ISO lĩnh vực CNTT, máy văn phòng
IEEE lĩnh vực thiết bị bảo vệ điện
lĩnh ITU vực vô tuyến (ITU- R) ITU vực thông (ITU-T) ITU lĩnh vực nghiên cứu phát triển (ITU- D)
4
ISO lĩnh vực nghệ công ảnh
5
IETF lĩnh vực quản lý và điều hành (OPS) IETF lĩnh vực hạ tầng và các ứng dụng thời gian thực (RAI)
IEEE lĩnh vực an toàn điện hạt nhân IEEE lĩnh vực truy nhập không dây trên phương tiện giao thông
2015 TVCC - RIPT Trang: 109/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Phân chia lĩnh vực tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
TT
ITU
ISO
IEC
IETF
6
IETF lĩnh vực tuyến định (RTG)
7
IETF lĩnh vực an toàn (SEC)
8
IETF lĩnh vực tải truyền (TSV)
9
10
IEEE IEEE lĩnh vực mạng cục bộ (LAN), mạng đô thị (MAN), mạng diện rộng (WAN) IEEE lĩnh vực mạng truy nhập vô tuyến băng rộng IEEE lĩnh vực thuật phần kỹ mềm hệ và thống IEEE lĩnh vực hội tụ mạng số gia đình IEEE lĩnh vực khác
Mặc dù các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đều có sự phân chia theo các lĩnh vực tiêu chuẩn khác nhau, nhưng cách phân chia lại không giống nhau, mà lại phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu tiêu chuẩn hóa của mỗi tổ chức. Tuy nhiên, hầu hết các lĩnh vực tiêu chuẩn hay nói cách khác, các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế đều tập trung vào các lĩnh vực truyền thống (vô tuyến, viễn thông, điện tử, ...) và lĩnh vực mới (công nghệ thông tin, Internet, ...), cũng như lĩnh vực nóng nhất hiện nay (an toàn bảo mật, sức khỏe cộng đồng, năng lượng xanh, ...). Ngoài ra, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế IEEE còn đưa ra lĩnh vực tiêu chuẩn liên quan đến an toàn điện hạt nhân, Trong lĩnh vực tiêu chuẩn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, hầu hết các lĩnh vực tiêu chuẩn đều có liên quan đến định hướng của Bộ Thông tin và Truyền thông (cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia về điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình). Như vậy, các tiêu chuẩn đã công bố của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế này vẫn sẽ là cơ sở để các nhà nghiên cứu trong nước sử dụng làm tài liệu tham khảo chính trong việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thông tin truyền thông.
2015 TVCC - RIPT Trang: 110/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
III.8. Tổng hợp các tiêu chuẩn quốc tế đã được ban hành giai đoạn 2013 - 2015 Trong giai đoạn 2013 - 2015, các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế gồm ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE đã ban hành 1.864 tiêu chuẩn các loại có liên quan tới ICT. Trong đó có 1.698 tiêu chuẩn ban hành mới, 11 tiêu chuẩn rà soát lại (Revision), 118 tiêu chuẩn dạng sửa đổi/hiệu chỉnh (Amendment), 19 tiêu chuẩn dạng hiệu đính (Corrigendum), 3 tiêu chuẩn dạng sửa lỗi (Correction), 3 tiêu chuẩn dạng bổ sung (Supplement), 8 tiêu chuẩn dạng phụ lục (Appendix) và 4 tiêu chuẩn dạng phụ chương (Annex), như Bảng 13:
Bảng 13 : Tổng hợp các tiêu chuẩn quốc tế của ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015
Phân loại các tiêu chuẩn đã ban hành giai đoạn 2013 - 2015
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành giai đoạn 2013 - 2015
TT
Tên tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Amend Corri New Revisi Correct Supple Appen Annex
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
Tổng cộng
455
642
767
1864
118
19
1698
11
3
3
8
4
1 Tổ chức ITU
102
444
181
161
1
0
423
2
3
3
8
4
1.1 ITU-R (nhóm vô tuyến)
31
157
78
48
0
0
157
0
0
0
0
1.2 ITU-T (nhóm viễn thông)
70
279
97
112
1
0
258
2
3
3
8
4
1.3 ITU-D (nhóm nghiên cứu)
1
8
6
1
0
0
8
0
0
0
0
0
2 Tổ chức ISO
215
270
158
643
74
3
566
0
0
0
0
0
2.1 ISO-E (nhóm điện tử)
2
5
3
0
0
0
5
0
0
0
0
0
2.2 ISO-T-A-V
(nhóm viễn
5
8
2
1
0
0
8
0
0
0
0
0
2015 TVCC - RIPT Trang: 111/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO,…) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Phân loại các tiêu chuẩn đã ban hành giai đoạn 2013 - 2015
Số lượng tiêu chuẩn đã ban hành giai đoạn 2013 - 2015
TT
Tên tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Amend Corri New Revisi Correct Supple Appen Annex
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tổng cộng
thông, âm thanh, hình ảnh)
198
257
146
601
74
3
524
0
0
0
0
0
2.3
ISO-IT (nhóm công nghệ thông tin, máy văn phòng)
12
12
5
29
0
0
29
0
0
0
0
0
2.4
ISO-P (nhóm công nghệ hình ảnh)
34
14
293
0
0
0
0
0
118
147
76
341
3 Tổ chức IEC
0
0
389
0
0
0
0
0
111
170
108
389
4 Tổ chức IETF
9
2
27
9
0
0
0
0
17
19
11
47
5 Tổ chức IEEE
2015 TVCC - RIPT Trang: 112/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
III.9. Mối quan hệ giữa các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO là liên đoàn quốc tế của các cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia và là tổ chức tiêu chuẩn hoá lớn nhất của thế giới hiện nay. Mục tiêu của ISO là thúc đẩy sự phát triển của công tác tiêu chuẩn hoá và các hoạt động có liên quan nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới cũng như góp phần vào việc phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực trí tuệ, khoa học, công nghệ và kinh tế. Kết quả của các hoạt động kỹ thuật của ISO là các tiêu chuẩn quốc tế ISO. Phạm vi hoạt động của ISO bao trùm tất cả các lĩnh vực, trừ điện và điện tử thuộc phạm vi trách nhiệm của Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC). Việt Nam (đại diện là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) tham gia ISO từ năm 1977 và đã có những đóng góp nhất định cho tổ chức này. Việt Nam đã tham gia Hội đồng ISO trong 3 nhiệm kỳ: 1997 – 1998, 2001 – 2002 và 2004 - 2005; hiện tham gia với tư cách thành viên P (Thành viên chính thức) trong 13 Ban kỹ thuật và Tiểu ban Kỹ thuật của ISO; tham gia với tư cách thành viên O (Thành viên quan sát) trong 60 Ban kỹ thuật và Tiểu ban Kỹ thuật của ISO; là thành viên P của 2 Uỷ ban phát triển chính sách của ISO: DEVCO (Ủy ban về những vấn đề của các nước đang phát triển), CASCO (Uỷ ban về đánh giá sự phù hợp); thành viên O của Uỷ ban Chính sách người tiêu dùng COPOLCO [7] . IEC là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá được thành lập sớm nhất (năm 1906). Mục tiêu của IEC là thúc đẩy sự hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực điện - điện tử và các vấn đề có liên quan như: Chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn điện và hỗ trợ cho thông hiểu quốc tế. IEC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều tổ chức tiêu chuẩn hoá và chuyên môn quốc tế như: ISO, Liên minh Viễn thông quốc tế - ITU; Ban Tiêu chuẩn hoá Kỹ thuật điện Châu Âu - CENELEC. Đặc biệt, giữa IEC và ISO đã thiết lập một thoả thuận về phạm vi hoạt động của mỗi tổ chức. Theo thoả thuận này, phạm vi hoạt động của IEC bao gồm tiêu chuẩn hoá trong lĩnh vực điện - điện tử. ISO và IEC đã phối hợp thành lập một Ban kỹ thuật hỗn hợp về công nghệ thông tin được đặt trong cơ cấu các cơ quan kỹ thuật của ISO (ISO/IEC/JTC1). Cuối năm 2011, Việt Nam đã đăng ký và được chấp nhận là thành viên P (thành viên tham gia) của bốn Ban kỹ thuật IEC và thành viên O (thành viên quan sát) của Ban kỹ thuật IEC [7]. Ngày 17/5/1865, 20 nước đã ký Công ước Điện báo Quốc tế (International Telegraph Convention) lần thứ nhất và hiệp ước thành lập Liên minh Điện báo Quốc tế (Internatonal Telegraph Union - ITU) - tổ chức tiền thân của Liên minh Viễn thông Quốc tế hiện nay. Liên minh được thành lập với mục tiêu ban đầu là: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bổ sung, sửa đổi thường xuyên những điều khoản của Công ước và những hiệp định quốc tế được ký kết trong lĩnh vực điện báo. Sứ mệnh của ITU-T là xây dựng, xuất bản, phổ biến và giám sát việc áp dụng các Khuyến nghị tiêu chuẩn hoá (có vai trò tương tự như các tiêu chuẩn ISO và IEC) cho các hoạt động viễn thông
2015 TVCC - RIPT Trang: 113/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
trên cấp độ toàn cầu, thông qua việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật, thao tác và thuế quan về truyền thông quốc tế. Việt Nam gia nhập ITU từ ngày 24/9/1951. Bộ Thông tin và Truyền thông là đại diện của Việt Nam tham gia vào ITU [7]. Viện kỹ thuật điện và điện tử (IEEE) là một tổ chức của nước Mỹ chuyên phát triển nhiều loại tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn về truyền dữ liệu. Nó gồm một số ủy ban chịu trách nhiệm về việc phát triển những dự thảo về mạng LAN, chuyển sang cho ANSI (American National Standards Institute) để được thừa nhận và được tiêu chuẩn hóa trên toàn nước Mỹ. IEEE cũng chuyển các dự thảo cho ISO (International Organization for Standardization). IEEE Computer Society là một nhóm các chuyên gia công nghiệp cùng theo đuổi mục tiêu thúc đẩy các công nghệ truyền thông. Tổ chức này tài trợ cho các nhà xuất bản sách, các hội nghị, các chương trình giáo dục, các hoạt động địa phương, các ủy ban kỹ thuật. III.10. Kết luận chương Nội dung Chương 2 đã nghiên cứu và tổng hợp các tiêu chuẩn đã được công bố trong giai đoạn 2013- 2015 của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế như ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE. Đồng thời cũng nghiên cứu về tình hình tiêu chuẩn hóa của tổ chức tiêu chuẩn hóa khu vực đó là ETSI của châu Âu. Ngoài ra, nội dung chương này cũng nghiên cứu về mối quan hệ giữa các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế này trong việc xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin truyền thông. Các tiêu chuẩn đã được công bố trong giai đoạn 2013 - 2015 sẽ là cơ sở cho nhóm thực hienej đề tài đề xuất định hướng và danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng để xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông ở nước ta.
2015 TVCC - RIPT Trang: 114/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
2015 TVCC - RIPT Trang: 115/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
CHƯƠNG IV : ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHUẨN HÓA TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2016 2018
Qua nghiên cứu xu hướng phát triển công nghệ thông tin truyền thông trên thế giới và ở Việt Nam (đã được nghiên cứu trong Chương 1); trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được công bố của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ITU, ISO, IEC, IEEE, IETF) trong lĩnh vực thông tin truyền thông (đã được nghiên cứu trong Chương 2); kết hợp với nghiên cứu đánh giá nhu cầu biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn ở Việt Nam (được thực hiện sau đây); nhóm thực hiện đề tài sẽ đề xuất định hướng xây dựng tiêu chuẩn trong giai đoạn 2016 - 2018 và danh mục các tiêu chuẩn quốc tế đã công bố giai đoạn 2013 - 2015 trong lĩnh vực thông tin truyền thông để làm sở cứ cho các nhà quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa, các nhà nghiên cứu lựa chọn cho xây dựng TCVN, QCVN.
IV.1. Đánh giá nhu cầu biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn ở Việt Nam
Hiện tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn được Bộ Thông tin và truyền thông ban hành
IV.1.1. Hiện trạng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực thông tin và truyền thông tại Việt nam và công bố gồm 88 TCVN, 96 QCVN (chi tiết như PHỤ LỤC F). Căn cứ các đối tượng tiêu chuẩn hoá quy định trong Thông tư 03/2011/TT- BTTTT ngày 04/01/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định hoạt động xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCQG) và Tiêu chuẩn quốc gia (TCQG) thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, đối tượng của các hệ thống TCVN, QCVN thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông được quy định như sau (Bảng 14):
Bảng 14 : Đối tượng QCQG, TCQG trong lĩnh vực thông tin truyền thông
TT
Đối tượng QCQG
Đối tượng TCQG
1
2
Thiết bị: thiết bị đầu cuối; thiết bị vô tuyến điện; thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện; thiết bị công nghệ thông tin; thiết bị điện tử
Sản phẩm bưu chính: tem bưu chính Sản phẩm, thiết bị: xuất bản phẩm; thiết bị, sản phẩm bưu chính; thiết bị viễn thông; thiết bị vô tuyến điện; thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện; thiết bị điện tử; sản phẩm công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm)
3
Mạng, hệ thống: thiết bị mạng; thiết bị đo lường tính giá cước; kết nối
Mạng, hệ thống: mạng viễn thông; hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; hệ
2015 TVCC - RIPT Trang: 116/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Đối tượng QCQG
Đối tượng TCQG
TT
thống công nghệ thông tin
mạng viễn thông; hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đài vô tuyến điện; hệ thống công nghệ thông tin
4
Dịch vụ: dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ viễn thông (công ích, cơ bản, giá trị gia tăng có ảnh hưởng lớn đến xã hội); dịch vụ phát thanh, truyền hình
Dịch vụ: dịch vụ bưu chính; dịch vụ viễn thông; dịch vụ ứng dụng viễn thông (bao gồm dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực khác); dịch vụ công nghệ thông tin
5
Quá trình: lắp đặt, vận hành, quản lý, đo kiểm sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ nêu tại các điểm (1), (2), (3), (4) nêu trên
Quá trình: các quá trình thiết kế, lắp đặt, vận hành, quản lý, bảo dưỡng, đo kiểm sản phẩm, thiết bị, mạng, hệ thống, dịch vụ
6
Các đối tượng khác theo yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện nay tuy phần nào đã đáp ứng được nhu cầu về thiết bị mạng lưới, về chất lượng dịch vụ về quản lý kết nối, nhưng số lượng, nội dung còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế phát triển dịch vụ mạnh mẽ và yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ trong môi trường có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông. Hiện nay, hoạt động tiêu chuẩn hóa mới chỉ tập trung vào công tác xây dựng, công bố và áp dụng, còn công tác sửa đổi, cập nhật tiêu chuẩn, quy chuẩn dường như chưa theo kịp được tốc độ phát triển nhanh của công nghệ. Một số tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng đã lâu, nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tế phát triển nhanh của công nghệ, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn có những nội dung không được cụ thể rõ ràng, gây khó khăn trong quá trình áp dụng thực tế. Cần quan tâm đặc biệt đến các tiêu chuẩn, quy chuẩn có tính chất chi phối mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng (về chất lượng dịch vụ, thiết bị đầu cuối...), cũng như những tiêu chuẩn, quy chuẩn chi phối mối quan hệ giữa các nhà khai thác nhằm đảm báo tính thống nhất đồng bộ trên toàn mạng Viễn thông, CNTT, Internet (như các tiêu chuẩn về các hệ thống báo hiệu, đồng bộ, các tiêu chuẩn về giao diện kết nối...). Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn còn chưa đủ cho công tác chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, nhất là tiêu chuẩn về an toàn, an toàn thông tin, tiêu chuẩn về giao
2015 TVCC - RIPT Trang: 117/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
diện, kết nối mạng. Một số tiêu chuẩn cần được xem xét, bổ sung, sửa đổi phù hợp với những thay đổi của tiêu chuẩn quốc tế hoặc xây dựng mới. Thực tiễn cho thấy, do công nghệ phát triển mạnh nên đã xuất hiện ngày càng nhiều chủng loại thiết bị viễn thông, CNTT mới, dẫn đến việc đánh giá chất lượng cho chúng cần phải có các chính sánh và tiêu chuẩn tương ứng. Có thể chia các chủng loại thiết bị này thành các nhóm chính sau: - Nhóm thứ nhất là các thiết bị tích hợp, có nhiều chức năng hoặc có chức năng mới, như vậy phải dùng nhiều tiêu chuẩn để đánh giá và có thể có những phần chưa có tiêu chuẩn đánh giá. - Nhóm thứ hai là các Card mở rộng chức năng (không phải là thiết bị hoàn chỉnh, chỉ là các module mở rộng chức năng) cắm thêm vào máy tính hoặc các thiết bị, nhưng thiết bị có cắm thêm Card mở rộng chức năng này lại kết nối vào mạng viễn thông hoặc có phần thu phát vô tuyến. Hiện nay chưa quản lý, xét chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy các loại card mở rộng chức năng này. Tuy nhiên, các Card mở rộng chức năng này cần được quản lý, xét chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy như một thiết bị hoàn chỉnh để bảo đảm tính thương thích phù hợp khi kết nối với thiết bị và mạng viễn thông. - Nhóm thứ ba là các thiết bị công nghệ mới. Đa số các tiêu chuẩn xây dựng trước đây không phải dành riêng cho công tác xét cấp chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy mà còn cho cả việc khai thác, bảo dưỡng thiết bị trên mạng nên còn nhiều tham số phục vụ mục đích lựa chọn, lắp đặt thiết bị hoặc có tham số mang tính yêu cầu chung hay quá chi tiết, vì vậy đa phần các kết quả đo kiểm không đáp ứng được đầy đủ các tham số theo các tiêu chuẩn này.
IV.1.2. Đánh giá nhu cầu biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cho Việt Nam Vừa qua, trong kỳ hợp thứ 10, Quốc hội khóa XIII khai mạc vào ngày 20/10/2015 , bế mạc vào ngày 27/11/2015 đã thông qua 16 luật, một số nghị quyết và cho ý kiến về 10 dự án luật khác. Trong đó Quốc hội đã thảo luận và thông qua Luật An toàn thông tin mạng với tỷ lệ tán thành khá cao chiếm 86,71%. Như vậy, trong thời gian tới Luật An toàn thông tin mạng sẽ chính thức có hiệu lực. Cho đến nay, an toàn thông tin, dữ liệu là vấn đề lớn đang được các cấp, ngành quan tâm. Tuy hệ thống các QCQG, TCQG đã được xây dựng, song còn cần phải tiếp tục bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cấp bách trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng. Vì vậy, nhu cầu biên soạn các QCQG, TCQG về an toàn thông tin mạng là rất cần thiết, cần được ưu tiên, chú trọng hơn nữa. Thực hiện chiến lược số hóa phát thanh, truyền hình của Chính phủ đang được các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thành. Đến cuối năm nay, một số địa
2015 TVCC - RIPT Trang: 118/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
phương sẽ hoàn thành chương trình số hóa phát thanh, truyền hình như Đà Nẵng, Hà Nội, Hải phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần thơ, ... Dự kiến chương trình số hóa sẽ kết thúc vào năm 2016. Để theo kịp sự phát triển của ngành phát thanh, truyền hình, trong những năm qua Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và ban hành 10 TCVN và 17 QCVN về lĩnh vực phát thanh truyền hình. Với sự phát triển rất nhanh của truyền hình và sẽ dẫn tới bùng nổ (tương tự như thông tin di động) trong thời gian tới, nhất là để góp phần thực hiện chương trình số hóa phát thanh, truyền hình thì cùng sẽ cần phải xây dựng rất nhiều các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực này. Đối với mạng thông tin vô tuyến nói chung, mạng thông tin di động và mạng wifi nói riêng, sự phát triển cho đến nay có thể xem như đạt tới ngưỡng bão hòa. Trong quá trình phát triển rất nhanh của các mạng này, tốc độ tiêu chuẩn hóa vẫn còn chưa theo kịp. Nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn chưa được ban hành kịp thời cũng đã dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý, hợp chuẩn, hợp quy, bảo đảm chất lượng dịch vụ, ... của các cơ quan quản lý nhà nước. Nhất là trong thời gian tới sẽ tiếp tục triển khai mạng thông tin di động 4G, cũng như các hệ thống wifi công cộng thì càng cần phải xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn phục vụ cho điều này. Do đó, mục tiêu xây dựng TCQG, QCQG trong lĩnh vực thông tin vô tuyến cũng cần phải được ưu tiên. Công nghệ thông tin và nhất là phần mềm được xem như là thế mạnh của các quốc gia phát triển và hơn nữa nó sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia đang phát triển như Việt Nam để thoát khỏi “bẫy thu nhập trung bình”. Vì vậy, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã đặc biệt quan tâm, chú trọng thúc đẩy đầu tư phát triển ứng dụng CNTT, phần mềm trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Theo đó, CNTT, phần mềm được dự báo sẽ phát triển rất nhanh, mạnh mẽ trong thời gian tới. Cho đến nay, các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt nam trong lĩnh vực CNTT, phần mềm còn rất hạn hẹp, chưa được ban hành nhiều (chỉ có 3 QCVN và 26 TCVN trong lĩnh vực CNTT, phần mềm và liên quan). Trong khi đó các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế như ISO, IEC, IEEE, IETF, ... đã và đang công bố rất nhiều tiêu chuẩn trong lĩnh vực này để trợ giúp cho các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ, các quốc gia trong việc thúc đẩy phát triển CNTT, phần mềm. Cho nên nhu cầu, yêu cầu xây dựng TCQG, QCQG trong lĩnh vực CNTT, phần mềm và liên quan, nhất là đối với IPv6 là rất cần thiết. Mặc dù mạng viễn thông nước ta đã phát triển ngang tầm với các quốc gia phát triển trên thế giới và khu vực. Nhưng với định hướng chiến lược tiếp cận thẳng vào công nghệ mới, hiện đại của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đã mạnh dạn đi tắt, đoán đầu trong việc triển khai xây dựng mạng viễn thông thế hệ mới (NGN). Cho đến nay, về cơ bản đã hoàn thành giai đoạn thiết lập ban đầu. Tuy nhiên, trong thời gian tới sẽ cần phải tiếp tục hoàn thiện để đáp
2015 TVCC - RIPT Trang: 119/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
1) Nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực an toàn, bảo mật thông tin, CSDL. 2) Nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình. 3) Nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực vô truyền băng rộng và thông tin
4) Nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phần mềm. 5) Nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực mạng viễn thông thế hệ mới. 6) Nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực tương thích điện từ, hạ tầng kỹ
ứng yêu cầu, nhu cầu ngày càng tăng với chất lượng, tốc độ cao nhất. Song nhưng tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam về viễn thông hiện nay cũng hầu như chỉ có đối với hệ thống mạng viễn thông truyền thống, còn những tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với mạng thế hệ mới hầu như chưa có được. Vì vậy, cũng cần phải có mức độ ưu tiên nhất định trong việc xây dựng và ban hành các TCQG, QCQG về lĩnh vực mạng viễn thông thế hệ mới. Ngoài ra, để bảo đảm phát triển thông tin truyền thông phù hợp với yêu cầu, quy định của pháp luật và nhất là theo kịp với xu hướng phát triển hạ tầng mạng, dịch vụ trên thế giới và khu vực, thì cũng cần phải chú trọng xây dựng và ban hành các TCQG, QCQG trong các lĩnh vực có liên quan như: Tương thích điện từ, hạ tầng kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ mở, v.v... Qua phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực thông tin truyền thông ở trên cho thấy hiện tại các quy chuẩn bắt buộc và cả các tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng mà Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành/công bố chưa thể đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu phát triển trong việc khai thác, quản lý mạng, dịch vụ của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và người sử dụng trong lĩnh vực thông tin truyền thông ở nước ta hiện nay. Do vậy, cần xây dựng định hướng biên soạn tiêu chuẩn, quy chuẩn khả thi, cần thiết, phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước và đáp ứng được xu thế, yêu cầu phát triển ICT tại Việt Nam. Các đối tượng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông phục vụ cho công tác quản lý nhà nước chuyên ngành bao gồm các nhóm tiêu chuẩn, quy chuẩn: di động. thuật, các ứng dụng, dịch vụ mở.
IV.1.3. Dự báo phát triển sản phẩm, mạng, dịch vụ ICT ở Việt Nam
1) Dự báo xu hướng phát triển Bưu chính + Xu hướng đổi mới tổ chức ngành Bưu chính:
* Theo chủ trương của Nhà nước, mọi thành phần kinh tế được tham gia
IV.1.3.1. Dự báo phát triển bưu chính cung cấp dịch vụ chuyển phát.
* Bưu chính hiện tại được tổ chức thành pháp nhân độc lập dưới hình thức
2015 TVCC - RIPT Trang: 120/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ Xu hướng phát triển thị trường:
* Thị trường Bưu chính sẽ có nhiều doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trong
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, các đơn vị trực thuộc cấp dưới là các Bưu điện tỉnh, thành phố. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là thành viên trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, kinh doanh đa ngành, trong đó Bưu chính là ngành kinh doanh chính, bảo đảm cung cấp các dịch vụ Bưu chính công cộng theo quy định của pháp lệnh Bưu chính Viễn thông và các nhiệm vụ Bưu chính công ích khác do nhà nước giao. * Đổi mới tổ chức sản xuất trên cơ sở ứng dụng tin học hóa và tự động hóa. Ngành Bưu chính đầu tư nhiều thiết bị hiện đại, các cán bộ được đào tạo để cập nhật các dây chuyền công nghệ Bưu chính hiện đại, đồng thời mở thêm một số loại hình dịch vụ khác để sắp xếp số lao động dôi ra không bố trí được trong dây chuyền sản xuất. Có sự phân định rõ ràng giữa dịch vụ công ích và kinh doanh, vừa đảm bảo phục vụ công ích vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. * Sau khi thành lập, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam tiếp tục được hỗ trợ kinh phí từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bên cạnh đó, Bưu chính Việt Nam còn được phép kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại, để có thể đảm bảo thu bù chi vào năm 2013. Và tiến tới hoạt động có lãi giai đoạn các năm sau đó. * Các dịch vụ Bưu chính truyền thống sẽ có tốc độ phát triển chậm lại, doanh thu của các dịch vụ truyền thống sẽ chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong doanh thu Bưu chính do người tiêu dùng có nhiều phương thức, dịch vụ khác thay thế. * Công nghệ thông tin và công nghệ tự động hóa cho phép phát triển nhiều dịch vụ Bưu chính mới. Các dịch vụ Bưu chính tài chính sẽ phát triển mạnh chiếm tỉ trọng doanh thu lớn trong Bưu chính. Các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền có tốc độ tăng trưởng nhanh. và ngoài nước được cấp phép cung cấp dịch vụ. * Các doanh nghiệp Bưu chính trong nước sẽ vươn ra thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới cùng với môi trường hội nhập mà Việt Nam đang tham gia. Môi trường pháp lý về Bưu chính trong nước ngày càng minh bạch và hoàn thiện hơn, thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển của các doanh nghiệp. * Các doanh nghiệp bưu chính sẽ là tổng đại lý cho các doanh nghiệp viễn thông trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông như: bán sản phẩm viễn thông (thẻ trả trước các loại), thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; chấp nhận hợp đồng lắp đặt thuê bao điện thoại cố định và di động; thu cước viễn thông; in ấn các thông tin chi tiết cước thông qua dịch vụ Datapost,… và đặc biệt là tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng.
2015 TVCC - RIPT Trang: 121/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ Xu hướng mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Xu hướng phát triển dịch vụ mới
* Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Bưu chính hiện nay thường thiếu kinh nghiệm và công nghệ cao, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý so với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tính cạnh tranh trên thị trường tạo ra sự đổi mới nhiều mặt các doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh thì hội nhập là xu hướng tất yếu. Xu hướng mở cửa thị trường sẽ giúp cho thị trường Bưu chính đầy tiềm năng phát triển mạnh hơn. * Trong quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam phải xây dựng lộ trình mở cửa thị trường dich vụ Bưu chính. Tuy nhiên dịch vụ Bưu chính công cộng vẫn do Bưu chính Việt Nam thực hiện. Chủ yếu là mở cửa thị trường chuyển phát tiền, chuyển phát nhanh, thư và bưu phẩm bưu kiện. * Để tạo điều kiện thúc đẩy lĩnh vực chuyển phát, nhằm mục đích phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả lĩnh vực Bưu chính, xu hướng chung là mở cửa một phần thị trường Bưu chính, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài và hình thức đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ cao được khuyến khích tham gia phát triển thị trường Bưu chính. * Trong giai đoạn tới các doanh nghiệp dù là trong hay ngoài nước sau khi tham gia thị trường sẽ phải cung cấp các dịch vụ bảo đảm chất lượng, tận dụng được mạng lưới Bưu chính và cung cấp thêm các dịch vụ mới chất lượng cao. * Với sự ra đời của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam, thì ngoài các dịch vụ bưu chính truyền thống, Tổng công ty còn được phép kinh doanh nhiều dịch vụ khác với hình thức đa ngành nghề kinh doanh được thể hiện trong giấy phép đăng ký kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Bên cạnh đó, Bưu chính Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh các dịch vụ tài chính như: thành lập Ngân hàng Cổ phần Bưu chính Viễn thông; triển khai kinh doanh dịch vụ trả lương qua tài khoản, trả lương hưu, dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền điện, nước, bảo hiểm nhân thọ…). * Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho Bưu chính khai thác các dịch vụ thương mại điện tử (E - Commerce) như bán hàng qua Bưu chính, Bưu chính ảo, Bưu chính điện tử (E - Posts),v.v..., chất lượng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng khách hàng: Direct Mail (thư trực tiếp); Logistics (kho vận); Mua hàng qua Bưu điện - thương mại điện tử. Các dịch vụ Bưu chính truyền thống như dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện trước nay vẫn là dịch vụ chủ yếu của Bưu chính song hiện đang bị nhiều phương thức thông tin khác thay thế. * Trong các nhóm dịch vụ: Dịch vụ bưu chính truyền thống, dịch vụ tài chính, dịch vụ lai ghép. Chỉ có nhóm dịch vụ truyền thống với những dịch vụ bưu
2015 TVCC - RIPT Trang: 122/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ Xu hướng ứng dụng khoa học công nghệ
2) Dự báo dịch vụ bưu chính + Nhóm dịch vụ bưu chính truyền thống:
* Dịch vụ bưu phẩm (ghi số, thường, trong nước và quốc tế), bưu kiện: tốc
* Dịch vụ chuyển phát nhanh: phát triển mạnh, bình quân 20 – 30%/năm.
+ Nhóm các dịch vụ mới:
* Dịch vụ datapost: Triển khai cung cấp dịch vụ sau năm 2012, tốc độ phát
phẩm, bưu kiện, thư thường, phát hành báo chí (báo đảng) là những dịch vụ mang tính công ích. Còn lại các dịch vụ khác mang tính thương mại. * Ngoài việc kinh doanh các dịch vụ mới liên quan đến bưu chính thì lĩnh vực văn phòng cho thuê đang là một lĩnh vực tạo nguồn thu rất lớn cho Bưu chính. Ngành bưu chính cần có giải pháp đồng bộ và triển khai nhanh các dự án xây dựng cao ốc văn phòng làm việc kết hợp với việc cho thuê. Có như vậy, Bưu chính Việt Nam mới có khả năng rút ngắn thời gian giảm cấp bù của Nhà nước cho lĩnh vực bưu chính công ích, tiến tới đảm bảo thu bù chi trong thời gian sớm nhất. * Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin phát triển đã tạo ra rất nhiều phần mềm cho Bưu chính trong quản lý, khai thác và lưu trữ số liệu. Các máy tính có tốc độ xử lý cao được nối với nhau thông qua mạng Internet giúp cho việc truyền đưa tin tức hiệu quả và nhanh chóng cho phép ứng dụng trong việc truy tìm hay định vị các sản phẩm Bưu chính từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn thiện chất lượng các dịch vụ vốn có và phát triển các dịch vụ Bưu chính mới như Datapost, Letter to mail hay Mail to letter, E - post,v.v... * Tự động hoá: Xu hướng tự động hóa diễn ra mạnh mẽ trên thế giới trong nhiều năm qua trong nhiều lĩnh vực cũng có tác dụng to lớn trong công nghệ khai thác, chia chọn các sản phẩm Bưu chính nhằm giảm thiểu tối đa thời gian hoàn thành công việc. Giảm sức lao động của con người nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng dịch vụ. Một số thiết bị Bưu chính hiện đại đã được ứng dụng ở một số nước trên thế giới có thể kể đến như: cân điện tử, máy in tem, máy bán bưu thiếp, tem tự động, máy chấp nhận bưu phẩm tự động, băng chuyền hàng các loại. Việc ứng dụng các thiết bị này trong tương lai là một xu hướng tất yếu trong Bưu chính hiện đại. độ tăng trưởng bình quân 12-15%/năm. * Dịch vụ chuyển tiền, chuyển tiền nhanh điện hoa và dịch vụ tiết kiệm bưu điện sẽ vấp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các dịch vụ khác, từ các doanh nghiệp tài chính. Tốc độ tăng trưởng bình quân 10 – 15%/năm. * Dịch vụ phát hành báo chí: dịch vụ này sẽ có tốc độ phát triển giảm dần do bị thay thế bởi các loại hình báo điện tử, báo mạng. Tốc độ phát triển 7 – 12%/năm. triển 20-40%/năm.
2015 TVCC - RIPT Trang: 123/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
* Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các doanh nghiệp, dự báo mức tăng trưởng 10
* Dịch vụ Tài chính Bưu chính, dự báo mức tăng trưởng 10 – 15%/năm. * Dịch vụ bưu chính điện tử: cung cấp dịch vụ giai đoạn 2012 – 2020; . tốc
* Dịch vụ khác (bán hàng, siêu thị, cung cấp sản phẩm bưu chính…):tăng
– 20%/năm. độ phát triển bình quân 40 - 50%/năm. trưởng bình quân 20 – 40%/năm.
1) Dự báo xu hướng phát triển Viễn thông + Dự báo xu hướng phát triển thị trường
+ Dự báo xu hướng mở cửa thị trường hội nhập quốc tế
* Thị trường Viễn thông sẽ là thị trường tự do, các doanh nghiệp trong nước
* Xây dựng và thiết lập mạng vẫn do các doanh nghiệp trong nước thực
IV.1.3.2. Dự báo phát triển Viễn thông * Các dịch vụ truyền thống như điện thoại cố định, điện thoại di động, truyền số liệu, truy cập Internet vẫn tiếp tục tăng trưởng cao; trong giai đoạn tới các dịch vụ này sẽ phát triển mạnh tại khu vực nông thôn do khu vực thành phố, thị xã đã phát triển gần đạt tới mức bão hòa. * Thị trường thông tin di động phát triển mạnh: nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp cạnh tranh mạnh để thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng khu vực nông thôn bằng các dịch vụ giá thấp và các chính sách khuyến mại. * Thị trường dịch vụ điện thoại cố định: phát triển mạnh tại khu vực nông thôn. Thuê bao cá nhân, hộ gia đình giảm tốc độ tăng trưởng, thay vào đó là sự tăng trưởng mạnh của các thuê bao kinh doanh, thuê bao khối doanh nghiệp… * Thị trường dịch vụ Internet: dịch vụ băng rộng và truy nhập mạng qua các thiết bị di động tăng nhanh, dịch vụ truy nhập Internet bằng cáp quang đến thuê bao phát triển mạnh (FTTx: FTTH, FTTB…). * Thị trường các dịch vụ mới: truyền hình cáp và truy nhập mạng qua hệ thống truyền hình cáp, dịch vụ truy nhập không dây băng rộng, IPTV (truyền hình trên internet), VoD (Video theo yêu cầu)... và ngoài nước hoàn toàn tự do cạnh tranh trên thị trường. * Mở cửa thị trường có tác động tốt như làm giảm giá cước, thu hút đông số người sử dụng nhưng cũng làm ảnh hưởng đến an toàn thông tin liên lạc, phổ cập dịch vụ và có thể loại nhiều doanh nghiệp trong nước ra khỏi thị trường. hiện, cung cấp và bán lại dịch vụ sẽ không hạn chế các doanh nghiệp nước ngoài. * Doanh nghiệp nước ngoài tham gia thị trường dưới hình thức đầu tư vốn vào các doanh nghiệp cổ phần; hoặc hợp tác với các công ty theo hình thức liên doanh.
2015 TVCC - RIPT Trang: 124/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
* Mạng viễn thông phát triển theo xu hướng hội tụ: hội tụ công nghệ, tích
+ Dự báo xu hướng phát triển công nghệ
* Mạng Internet phát triển theo hướng hội tụ, cung cấp đa dịch vụ: cung cấp
* Công nghệ mạng Internet tập trung vào các ứng dụng công nghệ IPv6 và
hợp đa dịch vụ (mạng PSTN và mạng số liệu phát triển hội tụ về mạng NGN)… * Thông tin di động phát triển lên công nghệ 3G, 4G....Phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng, cung cấp dịch vụ cho các thiết bị viễn thông và tin học. * Mạng ngoại vi phát triển theo hướng cáp quang hóa, cáp quang thay thế cáp đồng, thực hiện cáp quang hóa đến thuê bao, cụm thuê bao; đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng rộng của người dân. dịch vụ phát thanh, truyền hình (IPTV), báo chí (E-papers)… * Công nghệ chuyển mạch: công nghệ chuyển mạch kênh (TDM) được thay thế bởi chuyển mạch IP để hội tụ về mạng NGN. Trong tương lai, sẽ có những giải pháp chuyển mạch mềm được xây dựng gọn trên thiết bị phần cứng với hiệu suất cao. Chuyển mạch quang sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn. * Công nghệ truyền dẫn chủ yếu sẽ dựa trên truyền dẫn quang với các công nghệ SDH, SONET, Ring (mạng vòng). Thông tin quang tốc độ cao với các công nghệ ghép kênh phân chia theo bước sóng WDM, DWDM sẽ được áp dụng rộng rãi. * Công nghệ truy nhập sẽ nhanh chóng triển khai sử dụng các thiết bị đầu cuối thông minh. Trong truy nhập số liệu, băng thông rộng ADSL sẽ là giải pháp trước mắt và sẽ dần được nâng cấp lên các công nghệ tiên tiến hơn như xDSL. Khi mạng NGN phát triển, các chức năng của DSLAM sẽ được các thế hệ chuyển mạch mềm hoặc các giải pháp BDSL đảm nhiệm. IP/MPLS. * Công nghệ truy cập không dây băng rộng Wifi và Wimax sẽ phát triển mạnh, công nghệ Wimax có thể sẽ thay thế cả dịch vụ điện thoại di động và Internet truyền thống. Truy cập qua vệ tinh sẽ trở nên phổ biến sau khi Việt Nam đã có vệ tinh Viễn thông. + Dự báo xu hướng hội tụ: Cùng với sự phát triển của công nghệ, xu thế hội tụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong xu thế hội tụ, ranh giới giữa công nghệ thông tin, viễn thông và truyền thông ngày càng mờ nhạt. Thời kỳ của mỗi mạng một dịch vụ, một thiết bị đầu cuối đã và đang qua đi và được thay thế nhanh chóng bằng mô hình một mạng có thể cung cấp nhiều dịch vụ trên cơ sở một thiết bị đầu cuối thông minh. * Hội tụ công nghệ: Xu thế hội tụ về công nghệ hiện nay đó là các nhà cung cấp dịch vụ trên thế giới có thể tích hợp các ứng dụng dữ liệu, thoại và video theo giao
2015 TVCC - RIPT Trang: 125/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
thức IP mới trên một cơ sở hạ tầng băng rộng đơn nhất nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Ranh giới giữa công nghệ thông tin, viễn thông và truyền thông mờ nhạt dần, một thiết bị có thể kiêm chức năng của nhiều lĩnh vực: Điện thoại di động có thể xem truyền hình, kết nối Internet, gửi nhận email; máy tính có thể xem tivi và gọi điện VoIP, ... Sự hội tụ công nghệ sẽ tiếp tục lan rộng và ảnh hưởng mạnh đến các lĩnh vực giải trí như điện ảnh, phát thanh, truyền hình. Nền tảng IP, sự phát triển của các công nghệ truy cập băng rộng đặt ra yêu cầu và cũng là động lực để các nhà công nghệ tìm ra giải pháp hiệu quả nhất tận dụng các hệ thống mạng để mang đến cho người xem những sản phẩm giải trí chất lượng và tiện lợi. IPTV - truyền hình qua giao thức Internet là một trong những ví dụ rõ nét của xu hướng này. * Hội tụ mạng lưới: Hội tụ mạng sẽ tạo ra một mạng hội tụ là mục tiêu mà rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ đã và đang theo đuổi thông qua những nỗ lực nhằm giảm số lượng các hệ thống mạng chuyên biệt cho một dịch vụ nào đó hoặc giảm các lớp trong một hệ thống mạng. Một mô hình “Nhiều dịch vụ, một hệ thống mạng”, trong đó một hệ thống mạng đơn nhất có thể hỗ trợ tất cả các dịch vụ hiện tại cũng như những dịch vụ mới, sẽ giảm mạnh tổng chi phí sở hữu cho các nhà cung cấp dịch vụ. Xu thế hội tụ về mạng lưới sẽ phát triển theo các xu thế hội tụ sau: Hội tụ giữa mạng viễn thông cố định PSTN và mạng truyền số liệu; Hội tụ giữa các mạng viễn thông, phát thanh, truyền hình, và Internet sẽ trở nên ngày càng rõ nét hơn. Trên mạng viễn thông, có thể cung cấp các dịch vụ truyền hình, phát thanh. Trên mạng cáp truyền hình có thể cung cấp dịch vụ Internet...; Hội tụ giữa mạng điện thoại cố định (PSTN) với mạng di động; + Dự báo xội tụ dịch vụ: Xu thế hội tụ về dịch vụ sẽ phát triển theo các xu thế: Các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình và xu hướng hội tụ giữa cố định với di động như Internet băng rộng, thông tin di động thế hệ mới, dịch vụ giá trị gia tăng… sẽ phát triển mạnh. Một dịch vụ sẵn sàng trong văn phòng có thể sẵn sàng qua mạng LAN không dây, qua một kết nối băng rộng hay một mạng di động. Tất cả những mạng kết nối này có thể chuyển giao dịch vụ và trạng thái kết nối một cách rõ ràng khi người sử dụng chuyển dịch qua lại giữa các hệ thống mạng, sử dụng những phương tiện hiệu quả nhất và hợp lý nhất về chi phí có thể. Mô hình “Dịch vụ linh hoạt” này tạo ra một mối quan hệ gắn bó hơn giữa nhà cung cấp dịch vụ và người dùng cuối và có thể giúp nâng cao khả năng ở lại với nhà cung cấp dịch vụ của người sử dụng.
IV.1.3.3. Dự báo phát triển công nghệ thông tin 1) Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để có môi trường đầu tư thuận lợi, ngoài các vấn đề về cơ sở hạ tầng chung như: Đường xá,
2015 TVCC - RIPT Trang: 126/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
cảng, khu công nghiệp thì hạ tầng CNTT và bưu chính viễn thông cũng rất quan trọng. Nó là một trong những tiêu chí để thu hút đầu tư, dịch vụ, du lịch. Mặt khác, đầu tư nguồn nhân lực CNTT sẽ tạo cơ hội để thu hút được đầu tư vào công nghệ cao. 2) Phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá: Để đưa nông nghiệp sản xuất theo hướng hàng hoá thì điều quan trọng người nông dân sẽ phải mở rộng tầm nhìn ra bên ngoài để học hỏi công nghệ mới, kinh nghiệm làm ăn, thông tin thị trường v.v. Internet, các điểm văn hoá xã sẽ là những cơ hội số mà CNTT đem lại để người nông dân thay đổi phương thức làm ăn, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. CNTT sẽ làm cho người dân dù ở vùng nông thôn Bình Dương vẫn được tiếp cận với thế giới, thị trường như những người sống trong thành thị. 3) Đẩy mạnh hoạt động thương mại dịch vụ: Thương mại dịch vụ muốn phát triển phải dựa trên việc mở rộng thị trường và đẩy mạnh liên doanh liên kết. CNTT thông qua mạng Internet qua sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh, TMĐT sẽ giúp cho các doanh nghiệp Bình Dương có cơ hội mở rộng thị trường ra phía ngoài, đồng thời các doanh nghiệp cả nước và quốc tế có thể tiếp cận đến thị trường Bình Dương một cách dễ dàng. Điều đó làm cho thương mại, dịch vụ hai chiều sẽ phát triển. Việc phát triển các loại hình du lịch dịch vụ cũng phải gắn với sự phát triển CNTT. Sau những giờ đi tham quan các di tích hay du lịch sinh thái, khách cần nhu cầu vào mạng Internet để giải trí và để kết nối với bên ngoài. 4) Phát triển các thành phần kinh tế: CNTT tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp đặc biệt là giới doanh nghiệp trẻ. Thông qua mạng Internet, giới doanh nghiệp trẻ sẽ có khả năng tiếp cận nhanh với thế giới bên ngoài, thích ứng với môi trường hội nhập, chịu được áp lực cạnh tranh để phát triển. TMĐT sẽ là phương thức kinh doanh chủ yếu trong các thập niên tới. Vì vậy phát triển CNTT, Internet có nghĩa là tạo ra những điều kiện cho các doanh nghiệp Bình Dương tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại tỉnh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất làng nghề, thủ công mỹ nghệ có thể mở rộng ra thị trường thế giới. 5) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ: CNTT sẽ là cầu nối tri thức. Việc phổ cập CNTT trong các trường phổ thông, việc xây dựng các Trung tâm đào tạo CNTT sẽ giúp nâng cao trình độ người lao động, thanh niên có điều kiện tiếp cận với thông tin, các thành tựu khoa học mới. Sẽ có rất nhiều những sáng tạo vận dụng vào Bình Dương. CNTT phát triển với các phương tiện giáo dục mới như đào tạo từ xa, e-learning làm cho người dân Bình Dương ở mọi nơi đều có thể thụ hưởng như nhau các thành quả mà CNTT đem lại. 6) Xoá đói giảm nghèo + CNTT tham gia một cách gián tiếp vào việc xoá đói giảm nghèo. Thông qua các dự án phát triển cộng đồng, CNTT sẽ nâng cao được đời sống văn hoá tinh thần
2015 TVCC - RIPT Trang: 127/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
+ CNTT giúp người dân có thêm cơ hội kinh doanh, cơ hội việc làm, các ý
7) Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT trong cơ quan Đảng và
+ Tỷ lệ chi NS quốc gia cho ứng dụng và phát triển CNTT trên tổng chi NS
+ Tất cả các bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và
+ Trên 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng. + Đa số cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai
+ Một số dịch vụ khai báo, đăng kí, cấp phép được thực hiện trực tuyến. + Hệ thống thông tin về dân cư, cán bộ công chức, tài nguyên, môi trường và
của người dân vùng nông thôn, vùng xa. + CNTT hỗ trợ công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục ý thức phòng chống bệnh, sức khoẻ sinh sản. Người dân ở vùng xa có thể thông qua Internet để được hưởng các điều kiện chăm sóc sức khoẻ của các chuyên gia như dịch vụ Y tế từ xa. tưởng sáng tạo để xây dựng một cuộc sống no đủ hơn. trong cơ quan hành chính nhà nước quốc gia: 1% huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối với mạng của Chính phủ. + Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Trung ương đến các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. thác thông tin trong công việc. + 100% cơ quan của chính phủ có website với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm. thống kê có thông tin cơ bản được cập nhập đầy đủ và cung cấp thường xuyên. 8) Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo: Hiện tại, ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đào tạo đang có những bước tiến đều đặn, vững chắc. Thời gian tới, ngành giáo dục đào tạo là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT chủ yếu. Nhu cầu phát triển và đào tạo nguồn nhân lực CNTT rất lớn. Vì vậy ngành giáo dục và đào tạo sẽ phải chuẩn bị cả cơ sở vật chất và chương trình đào tạo CNTT. Đưa chương trình giảng day CNTT bắt buộc và có chất lượng ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và các trường tiểu học. Tất cả các trường học tại các huyện, thị xã, thị trấn đều có phòng học tin học. Máy tính cùng máy chiếu sẽ là những công cụ hỗ trợ giảng dạy hữu hiệu. Ngoài ra, mạng giáo dục sẽ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho học sinh và giáo viên trong học tập, ôn tập cũng như cung cấp các dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục cho mọi người dân. 9) Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT trong y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Cơ sở hạ tầng CNTT được nâng cấp trong tương lai sẽ tạo điều kiện
2015 TVCC - RIPT Trang: 128/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
cho việc kết nối giữa các bệnh viện thành một mạng y tế. Các bệnh viện các cấp đều có mạng máy tính và kết nối Internet. Các số liệu thống kê cũng như bệnh án điện tử sẽ được trao đổi và lưu trữ tập trung, phục vụ cho nghiên cứu chữa bệnh. Mạng thông tin này sẽ phục vụ các bác sĩ, kĩ sư trong ngành y để nâng cao trình độ cũng như để tìm kiếm thông tin y tế trong nước cũng như trên thế giới. Với hệ thống e-health (y tế từ xa), người dân từ các vùng nông thôn cũng vẫn được hưởng sự chăm sóc sức khoẻ của các chuyên gia mà không phải mất chi phí đi lại, ăn ở. 10) Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT trong lĩnh vực an toàn quốc phòng: Máy tính được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả trong lực lượng vũ trang (công an, quân đội, ...), phục vụ đắc lực cho lãnh đạo chỉ huy, sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, ứng cứu khẩn cấp giảm nhẹ thiên tai, thảm hoạ... Có những phần mềm phục vụ công tác nghiệp vụ quốc phòng - an ninh như: Xây dựng, tích hợp và phát triển CSDL nghiệp vụ công an; Xây dựng Trung tâm thông tin chỉ huy; Triển khai văn phòng điện tử; Xây dựng, tích hợp và phát triển CSDL nghiệp vụ công an, Triển khai văn phòng điện tử; Thư viện điện tử phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ công an; Xây dựng và ứng dụng cơ sở dữ liệu tin tức. 11) Dự báo nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp: Sức ép hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đã tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức. Các doanh nghiệp sẽ có nhu cầu ứng dụng CNTT, kết nối mạng Internet, xây dựng trang web để tiến tới hoạt động giao dịch TMĐT. Nhiều dịch vụ công sẽ được triển khai như cấp phép qua mạng, nộp đơn qua mạng, khai thuế qua mạng, khai báo hải quan qua mạng, v.v... sẽ được triển khai trên quy mô toàn quốc. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng CNTT và kết nối mạng Internet để khai báo. Hoạt động TMĐT bắt đầu sôi động trên thị trường trong nước do hệ thống thanh toán được cải thiện, pháp lý giao dịch điện tử đã được công nhận, các dịch vụ chứng thực số, chữ ký điện tử đã triển khai. Theo lộ trình gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa các thị trường như ngân hàng, bảo hiểm. Vì vậy các hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ, trong đó có công nghệ thanh toán qua mạng. Điều này làm TMĐT sẽ được phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung muốn sống còn, buộc phải ứng dụng CNTT-TT để nắm bắt cơ hội, mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của mình. 12) Dự báo phát triển thương mại điện tử: TMĐT đang là một lĩnh vực phát triển nhanh trên thế giới và là một công cụ mạnh đang được các doanh nghiệp và các công ty sử dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh, quảng bá thương hiệu. Việt Nam đang là một nước có thu nhập thấp và đang trong giai đoạn phát triển. Kinh tế phát triển cùng với sự giảm giá của các thiết bị CNTT và viễn thông cùng Internet sẽ tạo
2015 TVCC - RIPT Trang: 129/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
điều kiện cho các doanh nghiệp và người dân truy cập Internet nhiều hơn. Thanh niên sẽ là bộ phận tiếp thu nhanh cái mới, là thành phần chủ chốt truy cập mạng và thúc đẩy mọi thành phần tham gia các hoạt động trên mạng. Các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng sẽ được đẩy mạnh. Đồng thời các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thiết yếu như ngân hàng, tài chính, bưu chính, viễn thông sẽ mở rộng cung cấp các dịch vụ qua mạng. Doanh nghiệp, người dân sẽ hình thành thói quen tra cứu thông tin mua sắm trên mạng và khai thác các dịch vụ trực tuyến của các doanh nghiệp trên cả nước qua mạng. Khi điều kiện thanh toán và chuyển phát (bưu chính điện tử) phát triển, sẽ có một số mua hàng qua mạng, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp. IV.2. Rà soát các TCVN, QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015
IV.2.1. Rà soát QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 Cho đến nay trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã có 100 QCVN được ban hành, trong đó có 36 QCVN được ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 (chi tiết như Bảng 15). 36 QCVN này được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế (QCVN số: 3, 4, 6, 7, 8, 25, 26, 98), tiêu chuẩn khu vực ETSI (QCVN số: 1, 2, 9-13, 15-19, 22, 24, 27-32, 97-100) và tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước (QCVN số: 5, 8, 14, 20, 21, 23, 98). Trong số 32 QCVN này, có 03 QCVN là QCVN 96: 2015/BTTTT; QCVN 97: 2015/BTTTT; QCVN 2:2010/BTTTT đã sử dụng tài liệu tham khảo chính là tiêu chuẩn khu vực được ban hành năm 2013 đó là tài liệu ETSI EN 301 489-3 (2013 - 06); ETSI EN 301 033 V1.4.1 (2013-09); ETSI EN 301 033 V1.4.1 (2013-09). Như vậy, các tiêu chuẩn quốc tế đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 chưa được sử dụng để làm tài liệu tham khảo chính cho các QCVN đã được ban hành cho đến thời điểm hiện nay tháng 12/2015.
Bảng 15 : Danh mục các QCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành đến 2015
TT Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
1 Không nêu rõ QCVN 01:2015/BTTTT
2 QCVN 2:2010/BTTTT ETSI EN 301 033 V1.4.1 (2013-09) Tên quy chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính điện/vật lý của các giao diện điện phân cấp số
2015 TVCC - RIPT Trang: 130/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
QCVN 2:2010/BTTTT 3 QCVN 3:2010/BTTTT Tên quy chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lỗi bit của các đường truyền dẫn số
4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng kênh thuê riêng SDH QCVN 4:2010/BTTTT
Thông tư số 18/2010/TT- BTTTT ngày 30/07/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
5 QCVN 5: 2010/BTTTT ETSI EN 300 419 V1.2.1 (01- 2001)
6 QCVN 6: 2010/BTTTT ETSI EN 300 418 V1.2.1 (02- 2001)
7 QCVN 7:2010/BTTTT G,957; G958; G.691; G.959.1; G.693
8 QCVN 8 : 2010/BTTTT
9 QCVN 9:2010/BTTTT CELENEC EN 50400 (06- 2005); CELENEC EN 50383 (08-2002); TCVN 3718- 1:2005 ITU-T K.27; ETSI ETS 300 253
Không nêu rõ 10 QCVN 10:2010/BTTTT
ARIB RCR STD-28 11 QCVN 11: 2010/BTTTT
12 QCVN 12: 2015/BTTTT ETSI EN 301 511 V9.0.2 (2003-03) và ETSI TS 151 010-1 V12.2.0 (2014-11)
TIA/EIA/IS-98-C 13 QCVN 13: 2010/BTTTT
C.S0010-A 14 QCVN 14:2010/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng kênh thuê riêng cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện kênh thuê riêng cấu trúc số và không cấu trúc số tốc độ 2048 kbit/s Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giao diện quang cho thiết bị kết nối mạng SDH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ của các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp đất cho các trạm viễn thông Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại không dây (kéo dài thuê bao) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối PHS Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối thông tin di động GSM Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy di động CDMA 2000-1x băng tần 800 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động CDMA 2000-1x
15 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN ETSI EN 301 908-2 V6.2.1
2015 TVCC - RIPT Trang: 131/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT
Ký hiệu 15:2015/BTTTT
Tên quy chuẩn thiết bị đầu cuối thông tin di động W-CDMA FDD
16 QCVN 16: 2010/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động W-CDMA FDD Tài liệu tham khảo chính (2013-10) và ETSI EN 301 908-1 V6.2.1 (2013-04) ETSI EN 301 908-3 V2.2.1 (2003-10), ETSI EN 301 908- 1 V2.2.1 (2003-10) và TS 125 141 V6.4.0 (2003-12)
17 QCVN 17: 2010/BTTTT ETSI EN 302 297 v1.1.1 (2005-01)
18 QCVN 18:2014/BTTTT ETSI EN 301 489-1 V1.9.2 (2011-9)
19 QCVN 19: 2010/BTTTT ETS 300 001:1997, TBR- 21:1998
20 QCVN 20:2010/BTTTT ITU-T V.11 (1996), V.28 (1996), V.35 (1996); ETSI EN 300 290 (2001)
ETSI EN 300 420 21 QCVN 21:2010/BTTTT
22 QCVN 22:2010/BTTTT
23 QCVN 23:2011/BTTTT ETSI EN 41003:1996; ETSI EN 60950:1992 (amd. 11, 1997) ETSI EN 300 135- 1 V1.1.2 (2000-08); ETSI EN 300 135- 2 V1.1.1 (2000-08)
24 QCVN 24:2010/BTTTT ETSI EN 301 929-1 V1.1.1 (2002-01); ETSI EN 301 929- 2 V1.1.1 (2002-01)
25 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát hình sử dụng công nghệ tương tự Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô tuyến điện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng điện thoại qua giao diện tương tự Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng tốc độ n x 64 kbit/s Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu chung đối với thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng viễn thông công cộng sử dụng kênh thuê riêng tốc độ 2048 kbit/s Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện cho các thiết bị đầu cuối viễn thông Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điều chế góc băng tần dân dụng 27 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thu phát vô tuyến VHF của các trạm ven biển thuộc hệ thống GMDSS Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điều chế đơn QCVN 25:2011/BTTTT ETSI EN 300 433-1 V1.1.3 (2000-12); ETSI EN 300 433-
2015 TVCC - RIPT Trang: 132/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Ký hiệu
Tài liệu tham khảo chính 2 V1.1.2 (2000-12)
26 QCVN 26:2010/BTTTT ETSI EN 301 466-1 V1.1.1 (2000-10)
27 IEC 61097-10:1999 QCVN 27: 2010/BTTTT
28 ETSI ETS 300 460 QCVN 28: 2010/BTTTT
29 QCVN 29:2011/BTTTT ETSI EN 302 017-2 V1.1.1 (2005-09)
30 QCVN 30:2011/BTTTT ETSI EN 302 018-2 V1.2.1 (2006-3)
31 QCVN 31:2011/BTTTT
ETSI EN 302 296 v1.1.1 (2005-01); ETSI EN 301 489- 1 v1.8.1 (2008-04); ETSI EN 301 489-14 v1.2.1 (2003-05)
32 QCVN 32:2011/BTTTT
IEC 62305 Part 1, 2, 3 (2006); ITU-T K.39 (1996); K.40 (1996); K.25 (1999); K.47 (2008)
33 TCN 68-254:2006 QCVN 33:2011/BTTTT
34 Không nêu rõ QCVN 34:2014/BTTTT
35 TCN 68-176 : 2006 QCVN 35:2011/BTTTT Tên quy chuẩn biên và/hoặc song biên băng tần dân dụng 27 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại VHF hai chiều lắp đặt cố định trên tàu cứu nạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm mặt đất Inmarsat -B sử dụng trên tàu biển Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm mặt đất Inmarsat -C sử dụng trên tàu biển Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát thanh quảng bá sử dụng kỹ thuật điều biên (AM) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát thanh quảng bá sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ đối với thiết bị phát hình quảng bá mặt đất sử dụng kỹ thuật số DVB-T Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chống sét cho các trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất
2015 TVCC - RIPT Trang: 133/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính TT
Không nêu rõ 36 QCVN 36:2015/BTTTT
37 QCVN 37: 2011/ BTTTT
ETSI EN 300 296-1 V1.1.1 (2001-03); ETSI ETS 300 296; ETSI EN 300 296- 2; ETSI ETR 027; ETR 028
38 QCVN 38: 2011/BTTTT ETSI EN 301 443 V1.3.1 (02- 2006)
39 QCVN 39: 2011/BTTTT ETSI EN 301 428 V1.3.1 (02- 2006)
40 QCVN 40: 2011/BTTTT ITU-T M.1343 (06/05); TSS- 170 của Canada
41 QCVN 41: 2011/BTTTT ETSI I-ETS 300 609-1 (GSM 11.21 V4.14.1)
42 QCVN 42:2011/BTTTT ETSI EN 300 113-2 V1.1.1 (3- 2001)
43 QCVN 43:2011/BTTTT ETSI EN 300 086-1 V1.2.1 (2001-03)
44 QCVN 44:2011/BTTTT ETSI EN 300 390-1 V.1.2.1 (2000-09); ETSI EN 300 390- 2 V.1.1.1 (2000-09) Tên quy chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho thoại tương tự Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần C Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị VSAT hoạt động trong băng tần Ku Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm đầu cuối di động mặt đất của hệ thống thông tin di động toàn cầu qua vệ tinh phi địa tĩnh trong băng tần 1 -3 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm gốc thông tin di động GSM Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu (và thoại) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho thoại tương tự Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten liền dùng cho truyền dữ liệu (và thoại)
45 QCVN 45: 2011/BTTTT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến Điểm- Đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy cập TDMA
ETSI EN 301 460-1 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 460- 2 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 126-2-1 V1.1.1 (2000- 12); ETSI EN 301 126-2-3 V1.1.1 (2000-11)
2015 TVCC - RIPT Trang: 134/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên quy chuẩn Ký hiệu
46 QCVN 46: 2011/BTTTT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến Điểm- Đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy cập FDMA
Tài liệu tham khảo chính ETSI EN 301 460-1 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 460- 4 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 126-2-1 V1.1.1 (2000- 12); ETSI EN 301 126-2-2 V1.1.1 (2000-11)
Không nêu rõ 47 QCVN 47:2015/BTTTT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và bức xạ vô tuyến điện áp dụng cho các thiết bị thu phát vô tuyến điện
48 QCVN 48: 2011/BTTTT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến Điểm- Đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy cập DS-CDMA
49 QCVN 49: 2011/BTTTT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến Điểm- Đa điểm dải tần dưới 1 GHz sử dụng truy cập FH-CDMA
ETSI EN 301 460-1 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 460- 5 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 126-2-1 V1.1.1 (2000- 12); ETSI EN 301 126-2-5 V1.1.1 (2000-11) ETSI EN 301 460-1 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 460- 3 V1.1.1 (2000-10); ETSI EN 301 126-2-1 V1.1.1 (2000- 12); ETSI EN 301 126-2-4 V1.1.1 (2000-11)
ETSI ETS 300 225 (1998-01) 50 QCVN 50: 2011/BTTTT
51 QCVN 51: 2011/BTTTT ETSI EN 300 698-1 V1.2.1 (2000-08)
52 QCVN 52: 2011/BTTTT ETSI EN 300 162-1 V1.2.2 (2000-12) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại VHF sử dụng trên tàu cứu nạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại VHF sử dụng trên sông Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị điện thoại VHF sử dụng cho nghiệp vụ lưu động hành hải
53 QCVN 53: 2011/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vi ba số SDH Điểm - Điểm dải tần tới 15 GHz
ETSI EN 301 751 V1.2.1 (2002-11); EN 300 234 V1.3.2 (2001-11); EN 301 277 V1.2.1 (2001-02); EN 301 126-1 V1.1.2 (1999-09); EN 300 833 V1.4.1 (2002-11)
54 ETS 300 328 (11 - 1996) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thu phát vô tuyến sử dụng QCVN 54: 2011/BTTTT
2015 TVCC - RIPT Trang: 135/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
ETSI EN 300 330-1 55 QCVN 55: 2011/BTTTT
ETSI EN 301 783-1 56 QCVN 56: 2011/BTTTT
57 QCVN 57: 2011/BTTTT ETSI EN 300 066 V1.3.1 (2001-01)
58 Tên quy chuẩn kỹ thuật điều chế trải phổ trong băng tần 2,4 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 9 MHz – 25 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến nghiệp dư Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải (EPIRB) hoạt động ở băng tần 406,0 MHz đến 406,1 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị gọi chọn số DSC QCVN 58: 2011/BTTTT
59 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điện thoại vô tuyến MF và HF QCVN 59: 2011/BTTTT ETSI EN 300 338 V1.2.1 (1999-04) ETSI EN 300 373 - 2 V1.1.1 (2002-01); ETSI EN 300 373 - 3 V1.1.1 (2002- 01)
ITU-R M.628-3 60 QCVN 60: 2011/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ phát đáp Ra đa tìm kiếm cứu nạn
61 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điện thoại vô tuyến UHF QCVN 61: 2011/BTTTT ETSI EN 300 720-2 V1.2.1 (2007-06); ETSI EN 300 720- 1 V1.3.2 (2007-07)
ETSI ETS 300 067 62 QCVN 62: 2011/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị Radiotelex sử dụng trong nghiệp vụ hàng hải
63 QCVN 63: 2012/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thu truyền hình số mặt đất DVB-T2
NorDig Unified Version 2.3, 03/2012; NorDig Unified Test Specification, Version 2.2.1, 04/2012; Recommendations, South East Europe – Digi.TV, Version A-1, 02/2012
ETSI EN 302 755 V1.2.1 64 QCVN 64: 2012/BTTTT
65 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu phát truyền hình kỹ thuật số DVB-T2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truy nhập vô tuyến băng QCVN 65: 2013/BTTTT ETSI EN 301 893 V1.3.1 (2005-08)
2015 TVCC - RIPT Trang: 136/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên quy chuẩn Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
66 QCVN 66: 2013/BTTTT EN 301 908-11 V2.3.1 (2004- 10) và ETSI EN 301 908-1 V2.2.1 (2003-10)
67 IEC 61097-13, IEC 60945 QCVN 67: 2013/BTTTT
68 QCVN 68: 2013/BTTTT IEC: 61993-2 (2001-12) IEC 60945 (08/2002)
69 TCVN 6055:1995 QCVN 69: 2013/BTTTT
70 Không nêu rõ QCVN 70: 2013/BTTTT
71 IEC 60728-12 (2001) QCVN 71: 2013/BTTTT
72 QCVN 72: 2013/BTTTT TCVN 9373:2012; IEC 60728-2
73 QCVN 73: 2013/BTTTT ETSI EN 300 220 V2.3.1 (2010-02)
74 QCVN 74: 2013/BTTTT ETSI EN 300 440-1 V1.5.1(2009) và ETSI EN 300 440-2 V1.3.1(2008)
75 QCVN 75: 2013/BTTTT ES 200 674-2 V1.1.1 (1999- 02)
tần 5 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị lập thông tin di động W- CDMA FDD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm mặt đất INMARSAT F77 sử dụng trên tàu biển Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trong hệ thống nhận dạng tự động AIS sử dụng trên tàu biển Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tem bưu chính Việt Nam Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần số và tương thích điện tử đối với thiết bị truyền thanh không dây sử dụng kỹ thuật điều tần (FM) băng tần từ 54MHz đến 68 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ (EMC) của mạng cáp phân phối tín hiệu truyền hình Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ (EMC) của thiết bị trong hệ thống phân phối truyền hình cáp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 25 MHz - 1 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 1 GHz - 40 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ thấp dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải
76 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 76: ETSI ES 200 674-1 v2.2.1
2015 TVCC - RIPT Trang: 137/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT
Ký hiệu 2013/BTTTT Tài liệu tham khảo chính (2011-02)
77 QCVN 77: 2013/BTTTT EN 302 296 v1.2.1 (2011-05), EN 301 489-1 V1.9.2 (2011- 09)
78 QCVN 78: 2014/BTTTT TCVN 3718-1:2005; Safety Code 6 - 2009 - Canada
79 QCVN 79: 2014/BTTTT
Tên quy chuẩn thiết bị truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao dải tần 5,8 GHz ứng dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phổ tần và tương thích điện từ của máy phát hình kỹ thuật số DVB-T2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm điện từ của các đài phát thanh, truyền hình Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu
80 QCVN 80: 2014/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị thu tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2
ETSI EN 300 421 v1.1.2 (1997-08), ETSI EN 302 307 v1.2.1 (2009-08), ETSI TR 101 290 v1.2.1(2001-05) NorDig Unified version 2.2.1, NorDig Unified Requirements for Integrated Receiver Decoders for use in cable, satellite, terrestrial and IP-based networks và NorDig Unified Test specification ver 2.2
81 QCVN 81: 2014/BTTTT ETSI EG 202 057-4 V1.2.1 (07-2008) và ETSI TS 102 250-2 V2.2.1 (04-2011)
82 QCVN 82: 2014/BTTTT ETSI TS 102 250-2 V2.2.1 (2011-04)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất IMT-2000 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ tin nhắn ngắn trên mạng viễn thông di động mặt đất
83 QCVN 83: 2014/BTTTT ETSI EN 302 755 ITU-R-BT2254 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng tín hiệu truyền hình số mặt đất DVB-T2 tại điểm thu
84 QCVN 84: 2014/BTTTT TCVN 8689:2011; ITU-T G.1080; TR-126
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông công cộng cố định
85 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QCVN 85: TCVN 8688:2011;
2015 TVCC - RIPT Trang: 138/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT
Ký hiệu 2014/BTTTT Tài liệu tham khảo chính IEC 60728-1
86 QCVN 86: 2015/BTTTT ETSI EN 301 489-7 V1.3.1 (2005-11) thông
Tên quy chuẩn chất lượng tín hiệu truyền hình cáp số DVB-C tại điểm kết nối thuê bao Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với các thiết bị đầu cuối và phụ trợ trong hệ tin di động thống GSM và DCS
87 QCVN 87: 2015/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu truyền hình cáp tương tự tại điểm kết nối thuê bao Thông tư số 18/2009/TT- BTTTT ngày 28/5/2009; TCVN 5830:1999, TCVN 5831:1999, IEC 60728-1
88 EN 302 567 v1.2.1 (2012-1) QCVN 88: 2015/BTTTT
89 IETF RFC 6434 QCVN 89: 2015/BTTTT
90 IETF RFC 7084 QCVN 90: 2015/BTTTT
91 QCVN 91: 2015/BTTTT ETSI EN 301 357-1 V1.4.1 (2008-11)
92 QCVN 92: 2015/BTTTT ETSI EN 302 064-2 V1.1.1 (2004-04)
93 QCVN 93: 2015/BTTTT ETSI EN 301 489-28 V1.1.1 (2004-09)
94 QCVN 94: 2015/BTTTT ETSI EN 301 489-33 (2009- 2)
95 QCVN 95: 2015/BTTTT ETSI EN 302 208-1 V1.4.1 (2011-11) và ETSI EN 302 208-2 V1.4.1 (2011-11) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phát xạ vô tuyến đối với thiết bị truy nhập vô tuyến tốc độ cao băng tần 60 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về IPV6 đối với thiết bị nút Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về IPV6 đối với thiết bị định tuyến biên khách hàng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị âm thanh không dây dải tần 25 MHz đến 2000 MHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền hình ảnh số không dây dải tần từ 1,3 GHz đến 50 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị truyền hình ảnh số không dây Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin băng siêu rộng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nhận dạng vô tuyến (RFID) băng tần từ 866 MHz đến 868 MHz
2015 TVCC - RIPT Trang: 139/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính TT
96 QCVN 96: 2015/BTTTT ETSI EN 301 489-3 (2013 - 06)
97 QCVN 97: 2015/BTTTT ETSI EN 301 033 V1.4.1 (2013-09)
Tên quy chuẩn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần từ 9 KHz đến 40 GHz Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy thu trực canh gọi chon số trên tàu biển hoạt động trên các bang tần số MF, MF/HF và VHF trong nghiệp vụ di động hang hải
98 QCVN 98: 2015/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị đầu cuối ADSL2 và ADSL2+ TCVN 8077:2009 G.992.3 (04-2009) và G.992.5 (01-2009) ETSI TS 101 388 V1.4.1
99 QCVN 99: 2015/BTTTT ETSI EN 300 674-1 v1.2.1 (2004-08)
100 QCVN 100: 2015/BTTTT ETSI EN 301 489-18 V1.3.1 (2002- 08)
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị truyền dẫn dữ lieu tốc độ trung bình dải tần 5,8 GHz ứng dung trong lĩnh vực giao thong vận tải Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện tử đối với thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất (TETRA)
IV.2.2. Rà soát TCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 Cho đến nay trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã có 88 TCVN được ban hành, trong đó có 24 TCVN được ban hành trong giai đoạn 2013 - 2015 (chi tiết như Bảng 16). 24 TCVN này được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế (TCVN số:), tiêu chuẩn khu vực ETSI (TCVN số:) và tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước (TCVN số:). Trong số 24 TCVN này, hầu như không có TCVN nào được sử dụng làm tài liệu tham khảo chính của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế cũng như khu vực cho đến thời điểm hiện nay tháng 12/2015.
Bảng 16 : Danh mục các TCVN trong lĩnh vực thông tin truyền thông đã ban hành năm 2015
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu
1 Thiết bị công nghệ thông tin – Đặc tính TCVN Tài liệu tham khảo chính CISPR 22:2006
2015 TVCC - RIPT Trang: 140/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
7189:2009
nhiễu tần số vô tuyến – Giới hạn và phương pháp đo
2 Công nghệ thông tin - Hệ thống quản lý an toàn thông tin – Các yêu cầu ISO/IEC 27001:2009 ISO/IEC 27001:2005 TCVN ISO/IEC 27001:2009
3 Công nghệ thông tin – Khuôn dạng chứng thư số TCVN 8066:2009
4 Công nghệ thông tin – Khuôn dạng danh sách chứng thư số bị thu hồi TCVN 8067:2009
5 Bộ thích ứng thuê bao đa phương tiện (MTA) – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8076:2009
6 TCVN 8077:2009 Thiết bị thu phát trên đường dây thuê bao số không đối xứng (ADSL) 2 và 2+ - Yêu cầu kỹ thuật
7 TCVN 8078:2009 Thiết bị cổng thoại IP dùng cho mạng điện thoại công cộng (IP Gateway) – Yêu cầu kỹ thuật
8 Mạng viễn thông – Thiết bị ghép kênh số 34 Mbit/s TCVN 8236:2009
9 Mạng viễn thông – Thiết bị ghép kênh số 140 Mbit/s TCVN 8237:2009
10 Mạng viễn thông – Cáp thông tin kim loại dùng trong mạng điện thoại nội hạt TCVN 8238:2009
11 Thiết bị đầu cuối viễn thông – Thiết bị Fax nhóm 3 TCVN 8239:2009 ITU-T X.509 (8/2005); IETF RFC 3280 (4/2002); IETF RFC 3281 (4/2002) ITU-T X.509 (8/2005); RFC 3280 (4/2002) ETSI TS 101 909-3 V1.1.1 (2001-06); ETSI TS 101 909-18 V1.3.1 (2004-05); ETSI TBR 021 (1998-01) ITU-T G.992.3; G.992.5; ETSI TS 101 388 V1.4.1 ETSI ES 202 020 V1.3.1; TIA-912; ITU-T H.323; G.711; G.723; G.729x ITU-T G.703, G.823, G.742, G.745, G.751, G.753 (2004) ITU-T G.703, G.823, G.742, G.745 (2004) ITU-T L.19 (11/2003); IEC 60708:2005 ITU-T T.1; T.2; T.3; T.4; T.5 và T.30
2015 TVCC - RIPT Trang: 141/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu
Tài liệu tham khảo chính (1988)
12 ETSI TBR 38 (05/98) TCVN 8240:2009
IEC 61000-4-2:2001
13 TCVN 8241-4- 2:2009
IEC 61000-4-3:2006
14 TCVN 8241-4- 3:2009
IEC 61000-4-5:2005
15 TCVN 8241-4- 5:2009
IEC 61000-4-6:2004
16 TCVN 8241-4- 6:2009
IEC 61000-4-8:2009
17 TCVN 8241-4- 8:2013
IEC 61000-4- 11:2004
18 TCVN 8241-4- 11:2009
Thiết bị đầu cuối viễn thông - Thiết bị đầu cuối tương tự sử dụng tổ hợp cầm tay nối với mạng điện thoại công cộng (PSTN) – Yêu cầu điện thanh Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-2 : Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện Tương thích điện từ - Phần 4-3: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với nhiễu phát xạ tần số vô tuyến Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-5 : Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với xung Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6 : Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-8 : Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với từ trường tần số nguồn Tương thích điện từ - Phần 4-11 : Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với các hiện tượng sụt áp, gián đoạn ngắn và biến đổi điện áp
19 Dịch vụ điện thoại VoIP – Các yêu cầu Không nêu rõ
20 Không nêu rõ TCVN 8068:2009 TCVN 8069:2009
21 TCVN 8070:2009 ETSI ETS 300 065 V1.1.3 (2001-11)
22 Không nêu rõ Dịch vụ điện thoại trên mạng vô tuyến nội thị công cộng PHS-Các yêu cầu Thiết bị điện báo in trực tiếp băng hẹp thu thông tin khí tượng và hàng hải- Yêu cầu kỹ thuật Công trình viễn thông - Quy tắc thực hành chống sét và tiếp đất
23 Mạng viễn thông – Giao thức IPv4 IETF RFC 791 (1981) TCVN 8071: 2009 TCVN 8072:2009
24 Mạng viễn thông - Đặc tính kỹ thuật của đồng hồ chuẩn sơ cấp TCVN 8073:2009 ETSI EN 300 462-6- 1; ITU-T G.811
2015 TVCC - RIPT Trang: 142/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Tên tiêu chuẩn Ký hiệu TT
25 Dịch vụ fax trên mạng điện thoại công cộng – Các yêu cầu TCVN 8074:2009
26 TCVN 8075:2009 Mạng viễn thông – Giao diện V5.2 (dựa trên 2048 kbit/s) giữa tổng đài nội hạt và mạng truy nhập
27 TCVN 8235:2009 Tương thích điện từ (EMC) - Thiết bị mạng viễn thông - Yêu cầu về tương thích điện từ
28 Sợi quang dùng cho mạng viễn thông – Yêu cầu kỹ thuật chung TCVN 8665:2011 Tài liệu tham khảo chính ITU-T E.450, E.452, E.453, E.456, E.457 ITU-T G.964; G.965; ETSI ETS 300 347, ETS 300 324 ITU-T K.48 (07/2003), K.43 (07/2003) và K.34 (07/2003) ITU-T G.651.1, G.652, G.653, G.655
Không nêu rõ 29 Thiết bị nguồn -48 VDC dùng cho thiết bị viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8687:2011
30 Mạng viễn thông - Hệ thống báo hiệu số 7 – Yêu cầu kỹ thuật cơ bản phần ISUP TCVN 8690 : 2011
ITU-T Q.701-Q.709, Q.730-Q.737, Q.761- Q.764 và Q.850; ETSI EN 300 356
31 ITU-T G.921, G.955 Hệ thống thông tin cáp sợi quang PDH - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8691:2011
32 Mạng viễn thông - Hệ thống báo hiệu R2 – Yêu cầu kỹ thuật cơ bản TCVN 8692:2011 ITU-T Q.400-Q.490, Q.616; Q.626; Q.684; Q.686
Không nêu rõ 33
ISO; ASTM; KS 34
Không nêu rõ 35 Thiết bị điện thoại thẻ - Yêu cầu kỹ thuật Mạng viễn thông - Ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm - Yêu cầu kỹ thuật Cống, bể, hầm, hố, rãnh kỹ thuật và tủ đấu cáp viễn thông - Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8795:2011 TCVN 8699:2011 TCVN 8700:2011
EuroBox 2004 final version 1.0; NorDig Unified Test Specification, ver 1.0
36 TCVN 8666- 2011 Thiết bị SET-TOP BOX trong mạng truyền hình cáp kỹ thuật số - yêu cầu kỹ thuật
37 TCVN ISO/IEC 27002:2011
Công nghệ thông tin-Các kỹ thuật an toàn- Quy tắc thực hành Quản lý an toàn thông tin
IEC 60728-1 (2007-
38 Dịch vụ truyền hình cáp số theo tiêu TCVN 8688-
2015 TVCC - RIPT Trang: 143/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu
2011
chuẩn DVB-C - Tín hiệu tại điểm kết nối thuê bao - Yêu cầu kỹ thuật
Tài liệu tham khảo chính 09), ETSI ETR 101 290; ETSI EN 300 429
39 Không nêu rõ TCVN 8689 - 2011
CISPR 20:2006
40 TCVN 8693- 2011 Dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông công cộng cố định - Các yêu cầu Máy thu thanh, thu hình quảng bá và thiết bị kết hợp - Đặc tính miễn nhiễm - Giới hạn và phương pháp đo
41 Sách - Yêu cầu chung Không nêu rõ TCVN 8694- 2011
42 Công nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Phần 1: Các yêu cầu TCVN 8695-1- 2011
43 Công nghệ thông tin - Quản lý dịch vụ - Phần 2: Quy tắc thực hành TCVN 8695-2- 2011
44 Mạng viễn thông – Cáp sợi quang vào nhà thuê bao –Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8696:2011
45 Mạng viễn thông – Cáp sợi đồng vào nhà thuê bao –Yêu cầu kỹ thuật TCVN 8697:2011
ISO/IEC 20000- 1:2005 ISO/IEC 20000- 2:2005 ITU –T G.657 : 2009, IEC 60794-2 và ITU-T L.59 : 2008 IEC 62255-4:2005, IEC 62255-5 : 2005 và IEC 60708 : 2005 ANSI/TIA/EIA-568- B.2
46 TCVN 8698:2011
47 Không nêu rõ TCVN 8701: 2011
ISO/IEC 25051: 2006
48 TCVN 8702:2011
ISO/IEC 25051: 2006
49 TCVN 8703:2011
ISO/IEC 25051: 2006
50 TCVN 8704:2011 Mạng viễn thông – Cáp sợi đồng thông tin CAT.5, CAT.5E –Yêu cầu kỹ thuật Điểm truy cập internet công cộng- Các yêu cầu kỹ thuật hỗ trợ người già và người khuyết tật tiêp cận và sử dụng Công nghệ thông tin-Chất lượng sản phẩm phần mềm-Phần 1: Các phép đáng giá ngoài Công nghệ thông tin-Chất lượng sản phẩm phần mềm-Phần 2: Các phép đáng giá trong Công nghệ thông tin-Chất lượng sản phẩm phần mềm-Phần 3: Các phép đáng giá chất lượng người sử dụng
51 Công nghệ thông tin-Đánh giá sản phẩm phần mềm-Phần 1: Tổng quát TCVN 8705:2011
ISO/IEC 25051: 2006 ISO/IEC 25051:
52 Công nghệ thông tin-Đánh giá sản phẩm TCVN
2015 TVCC - RIPT Trang: 144/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu
8706:2011 Tài liệu tham khảo chính 2006
ISO/IEC 25051: 2006
53 TCVN 8707:2011
ISO/IEC 25051: 2006
54 TCVN 8708:2011
55 ISO/IEC 15408-1:2009 TCVN 8709- 1:2011
56 ISO/IEC 15408-2:2008 TCVN 8709- 2:2011
57 ISO/IEC 15408-3:2008 TCVN 8709- 3:2011
58 IEC 60728-2 (2002-10) TCVN 9373: 2012
59 TCVN 9374: 2012 ITU-T G.823; ITU-T G.825
60 TCVN 9375: 2012 TU-T G.707/Y.132; ITU-T G.780/Y.135
61 TIA-942 (2005) TCVN 9250:2012
62 ITU-T F.790 (01-2007) TCVN 9247:2012
63 ITU-T F.902 (02/95) TCVN 9248:2012 phần mềm-Phần 2: Quy trình dành cho bên đánh giá Công nghệ thông tin-Đánh giá sản phẩm phần mềm-Phần 3: Quy trình dành cho người phát triển Công nghệ thông tin-Đánh giá sản phẩm phần mềm-Phần 4: Quy trình dành cho người mua sản phẩm Công nghệ thông tin- Các kỹ thuật an toàn- Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT- Phần 1: Giới thiệu và mô hình tổng quát Công nghệ thông tin- Các kỹ thuật an toàn- Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT- Phần 2: Các thành phần chức năng an toàn Công nghệ thông tin- Các kỹ thuật an toàn- Các tiêu chí đánh giá an toàn CNTT- Phần 3: Các thành phần đảm bảo an toàn Thiết bị trong hệ thông phân phối cáp tín hiệu truyền hình- Yêu cầu về tương thích điện từ Mạng Viễn Thông – Giới hạn rung pha và trôi pha trong mạng số phân theo phân cấp 2048 kbit/s Mạng viễn thông- Giao diện nút mạng STM-n theo phân cấp số đồng bộ SDH- Đặc tính kỹ thuật Trung tâm dữ liệu - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông Sản phẩm và dịch vụ viễn thông hỗ trợ người khuyết tật và người cao tuổi – Các yêu cầu cơ bản Sản phẩm và dịch vụ viễn thông hỗ trợ người khuyết tật và người cao tuổi – Hướng dẫn thiết kế các dịch vụ tương
2015 TVCC - RIPT Trang: 145/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
64 TCVN 9249:2012 ETSI EG 202 116 V1.2.2 (2009-03) tác sử dụng đầu vào là tín hiệu quay số đa tần (DTMF) Sản phẩm và dịch vụ viễn thông hỗ trợ người khuyết tật và người cao tuổi – Hướng dẫn thiết kế
65 RFC 2460:1998 Giao thức internet phiên bản 6 (IPV6)- Phần 1: Quy định kỹ thuật TCVN 9802-1 : 2013
66 ITU-T P.370 Chất lượng truyền dẫn điện thoại- Gắn kết thiết bị trợ thính với máy điện thoại TCVN 9803 : 2013
67 TCVN 9804 : 2013 Chất lượng dịch vụ video thoại tốc độ thấp sử dụng cho trao đổi ngôn ngữ ký hiệu và đọc môi thời gian thực
68 TCVN 10250:2013 Cáp sợi quang- Cáp quang treo kết hợp dây chống sét (OPGW) dọc theo đường dây điện lực- Yêu cầu kỹ thuật Khuyến nghị họ H – Phần phụ 1 của Liên minh Viễn thông quốc tế ITU-T IEC 60794-4:2003 của Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế
69 Không nêu rõ Thiết kế, lắp đặt hệ thống cáp thông tin trong các tòa nhà- Yêu cầu kỹ thuật TCVN 10251:2013
ISO/IEC 27000:2014 TCVN 10295:2014 70 Công nghệ thông tin-Các kỹ thuật an toàn-Quản lý rủi ro an toàn thông tin ISO/IEC 27005:2011 ISO/IEC 27005:2011
71 TCVN 10296:2014 Cáp đồng trục trong mạng phân phối tín hiệu truyền hình cáp- Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử IEC 61196-1, IEC 61196-5, IEC 61196-6 của Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế
Không nêu rõ
72 Phiến đấu dây CAT5/CAT5E- Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử TCVN 10297:2014
Không nêu rõ
73 Tín hiệu truyền hình internet-Yêu cầu kỹ thuật TCVN 10298:2014
74 ISO/IEC 12207:2008 Kỹ thuật hệ thống và phần mềm - Các quá trình vòng đời phần mềm
TCVN 10539:2014 ISO/IEC 12207:2008
2015 TVCC - RIPT Trang: 146/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TT Tên tiêu chuẩn Ký hiệu Tài liệu tham khảo chính
TCVN 10540:2014 ISO/IEC 25051:2006 75
ISO/IEC 25051:2006 Kỹ thuật phần mềm - Yêu cầu và đánh giá chất lượng sản phẩm phần mềm - Yêu cầu chất lượng và hướng dẫn kiểm tra sản phẩm phần mềm sẵn sàng phổ biến và thương mại hóa(COTS)
ISO/IEC 27003:2010 76
Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn triển khai hệ thống quản lý an toàn thông tin
ISO/IEC 27004:2009 77
Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quản lý an toàn thông tin - Đo lường TCVN 10541:2014 ISO/IEC 27003:2010 TCVN 10542:2014 ISO/IEC 27004:2009
ISO/IEC 27010:2012 78 TCVN 10543:2014 Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quản lý an toàn trao đổi thông tin liên tổ chức, liên ngành
ISO/IEC 27033-3:2010 79 TCVN 9801- 3:2014
Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - An toàn mạng - Phần 3: Các kịch bản kết nối mạng tham chiếu - Nguy cơ, kỹ thuật thiết kế và các vấn đề kiểm soát
Không nêu rõ
80 Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6) – Phần 2: Kiến trúc địa chỉ IPv6 TCVN 9802- 2:2015
Không nêu rõ
81 TCVN 9802- 3:2015
Không nêu rõ
82 TCVN 9802- 4:2015
Không nêu rõ
83 TCVN 10906- 1:2015
Không nêu rõ
84 TCVN 10906- 2:2015
Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6) – Phần 3: Giao thức phát hiện nút mạng lân cận Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6) – Phần 4: Giao thức phát hiện MTU của tuyến Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6) – Sự phù hợp của giao thức – Phần 1: Kiểm tra giao thức phát hiện nút mạng lân cận Giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6) – Sự phù hợp của giao thức – Phần 2: Kiểm tra giao thức phát hiện MTU của tuyến.
2015 TVCC - RIPT Trang: 147/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Tên tiêu chuẩn Ký hiệu TT Tài liệu tham khảo chính
IEC 61000-4-2:2008 85 TCVN 7909-4- 2:2015
IEC 61000-4-3:2010 86 TCVN 7909-4- 3:2015
IEC 61000-4-6:2008 87 TCVN 7909-4- 6:2015
IEC 61000-4-8:2009 88 TCVN 7909-4- 8:2015
Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-2: Phương pháp đo và thử - Thử miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-3: Phương pháp đo và thử - Thử miễn nhiễm đối với trường điện từ bức xạ tần số vô tuyến Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-6: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn cảm ứng bởi trường tần số vô tuyến Tương thích điện từ (EMC) – Phần 4-8: Phương pháp đo và thử - Thử miễn nhiễm đối với từ trường tần số công nghiệp
IV.3. Định hướng xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng làm cơ sở cho xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT
IV.3.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế 1) Định hướng xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng làm cơ sở cho xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT được xem xét đánh giá trên cả quan điểm khách quan và chủ quan (dựa trên việc xác định trọng số cho các lĩnh vực cần ưu tiên tiêu chuẩn hóa), đồng thời cũng kết hợp với yêu cầu của công tác quản lý nhà nước trong từng thời kỳ (thường là hàng năm). 2) Các TCVN, QCVN được đề xuất xây dựng trong giai đoạn trung hạn 3 năm để bảo đảm tính cập nhật, kịp thời, thích ứng với những thay đổi trong quá trình phát triển. Sau 3 năm, các đề xuất xây dựng TCVN, QCVN sẽ được xem xét đánh giá lại đòng thời có cập nhật, bổ sung mới. 3) Định kỳ hàng năm sẽ rà soát cập nhật, bổ sung hoặc lược bỏ những tiêu chuẩn, quy chuẩn trong danh mục tiêu chuẩn, quy chuẩn cần xây dựng và công bố trong giai đoạn cho phù hợp với yêu cầu thực tế của công tác quản lý nhà nước chuyên ngành. 4) Việc xây dựng TCVN, QCVN phải được thực hiện trên cơ sở hệ thống các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực ICT như ITU, ISO, IEC, IETF, IEEE, ... đã được tổng hợp cho giai đoạn 2013 - 2015.
5) Danh mục các tiêu chuẩn quốc tế đề xuất sử dụng làm cơ sở cho xây dựng
2015 TVCC - RIPT Trang: 148/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT cần được phân chia mức độ ưu tiên theo năm và cho cả giai đoạn 3 năm. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Thông tin và Truyền thông) sẽ phê duyệt kế hoạch xây dựng, công bố tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn Việt Nam (QCVN) hàng năm thuộc lĩnh vực ICT.
Phương pháp lựa chọn tổng hợp dựa trên sự kết hợp của phương pháp lựa chọn
IV.3.2. Phương pháp đề xuất xây dựng danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng làm cơ sở cho xây dựng TCVN, QCVN thuộc lĩnh vực ICT Phương pháp nghiên cứu lựa chọn đề xuất định hướng danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng làm cơ sở cho xây dựng TCVN, QCVN thuộc lĩnh vực ICT gồm hai phương pháp là phương pháp lựa chọn tổng hợp và phương pháp lựa chọn đặc biệt (như Hình 9). khách quan và lựa chọn chủ quan: - Phương pháp lựa chọn khách quan được thực hiện trên cơ sở xác định “Trọng số khách quan (TSKQ)” cho các tiêu chuẩn quốc tế thuộc lĩnh vực ưu tiên cần thiết để xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT. - Phương pháp lựa chọn chủ quan được thực hiện trên cơ sở xác định “Trong số chủ quan (TSCQ)” cho các tiêu chuẩn quốc tế thuộc lĩnh vực ưu tiên cần thiết để xây dựng TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT. - Sau khi xây dựng được TSKQ và TSCQ, các trọng số này sẽ được kết hợp lại thành trọng số tổng hợp (TSTH) theo nguyên tắc 50:50 (hay trung bình cộng các trọng số) để tìm ra thứ tự ưu tiên (xếp hạng) cho các tiêu chuẩn quốc tế đã được tổng hợp để làm cơ sở cho đề xuất danh mục tiêu chuẩn quốc tế sử dụng cho xây dựng TCQG, QCQG thuộc lĩnh vực ICT trong giai đoạn 3 năm.
2015 TVCC - RIPT Trang: 149/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Phương pháp lựa chọn danh mục tiêu chuẩn
Phương pháp lựa chọn tổng hợp
Phương pháp lựa chọn đặc biệt
Trọng số lựa chọn tổng hợp
)
Trọng số khách quan (TSKQ) tổng hợp
Trọng số chủ quan tổng hợp
a ủ c
t ấ u x
ý l
,
t ộ đ
p ợ h
à h n
u ứ c
ý l
B Đ S T ( t ệ i b
ế t c ự h t a ủ c
ý l
n â h n
h n ỉ h c
n ẩ u h c
ị h g n
c ứ h c
u ầ đ n ầ l
T C
h n à g n
a ủ c t ấ u x
c ặ đ
n ê i l c ứ h c
I
h c á b
ố b
u ê i t
h n à g n
ổ t
ố s
ổ t c á c
n a u q
t ấ u x ề đ
g n u s ổ b
n ẩ u h c u ê i t
g n ọ r t
n ê y u h c
n ể i r t t á h p
N N L Q n a u q ơ c
c á h k Q C S T m ó h N
c á h k Q K S T m ó h N
n ê y u h c c ớ ư n
p ấ c u ầ c u ê y
n ả u q Q C S T m ó h N
á c Q C S T m ó h N
g n ớ ư h u x Q K S T m ó h N
h n i s t á h p B Đ S T m ó h N
m ó h N
g n ô c ế t c ố u q
ề đ Q K S T m ó h N
ề đ B Đ S T m ó h N
Q K S T m ó h N
g n ớ ư h h n ị đ Q K S T m ó h N
n ê i h g n Q C S T m ó h N
u ệ i h Q K S T m ó h N
n ả u q Q K S T m ó h N
Q C S T m ó h N
Hình 9 : Phương pháp lựa chọn định hướng danh mục tiêu chuẩn quốc tế
Các TSKQ và TSCQ được xác định theo phương pháp cho điểm. Điểm của các đối tượng trong TSKQ, TSCQ được quy định trọng số tối đa gấp hai lần trọng số tối thiểu (ngoại trừ trọng số 0 điểm). Trọng số tổng hợp (TSTH) cao nhất sẽ được đề xuất lựa chọn đưa vào danh mục. Phương pháp lựa chọn đặc biệt: Phương pháp này hình thành trọng số đặc biệt (TSĐB) theo các yêu cầu phát sinh đột xuất để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý hoặc theo yêu cầu cấp bách của thực tế hoặc theo đề nghị hợp lý của các tổ chức có liên quan. Phương pháp lựa chọn đặc biệt (nếu có) sẽ được xem như yêu cầu lựa chọn đương nhiên cho công tác quản lý nhà nước, nghĩa là không dùng phương pháp đánh giá khách quan và chủ quan để lựa chọn.
IV.3.2.1. Phương pháp lựa chọn khách quan Phương pháp lựa chọn khách quan được xác định thông qua các nhóm TSKQ: - Nhóm TSKQ yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành: Đó là các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ICT (Bộ Thông tin và Truyền thông) đối với những lĩnh vực cần được ưu tiên tiêu chuẩn hóa. - Nhóm TSKQ định hướng tiêu chuẩn hóa: Đó là các định hướng của Nhà nước, Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông về các lĩnh vực, tiêu chuẩn cần được tiêu chuẩn hóa đối với ICT. - Nhóm TSKQ đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước có liên quan: Đó là các đề xuất của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về các lĩnh vực, tiêu chuẩn cần được tiêu chuẩn hóa có liên quan đến ICT.
2015 TVCC - RIPT Trang: 150/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- Nhóm TSKQ xu hướng phát triển ICT: Đó là các xu hướng phát triển trong các
- Nhóm TSKQ sản phẩm ICT thương mại: Đó là các sản phẩm, công nghệ đã và
- Nhóm TSKQ hiệu chỉnh, bổ sung: Đó là các TCVN, QCVN về ICT đã ban hành trên 3 năm nhưng trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế cũ, đến nay tiêu chuẩn này đã được bổ sung, thay thế, hiệu chỉnh. - Nhóm TSKQ tiêu chuẩn quốc tế công bố lần đầu: Đó là các tiêu chuẩn quốc tế mới công bố, nhưng chưa được ban hành thành TCVN, QCVN trong lĩnh vực ICT ở nước ta. lĩnh vực liên quan tới tiêu chuẩn về ICT. đang được thương mại hóa trên thế giới trong lĩnh vực ICT.
- Nhóm TSKQ khác: Đó là các ý kiến khác không thuộc dạng TSKQ trên.
Phương pháp lựa chọn chủ quan được xác định thông qua các nhóm TSCQ: - Nhóm TSCQ nghiên cứu đề xuất: Đó là các đề xuất lựa chọn tiêu chuẩn (quốc
- Nhóm TSCQ quản lý chuyên ngành: Đó là các ý kiến của cơ quan quản lý đề tài
- Nhóm TSCQ tổ chức liên quan: Đó là các ý kiến của các cơ quan, tổ chức có
- Nhóm TSCQ cá nhân: Đó là ý kiến của các chuyên gia có liên quan tới xây
IV.3.2.2. Phương pháp lựa chọn chủ quan tế) của nhóm nghiên cứu. (Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Thông tin và Truyền thông). liên quan tới xây dựng TCVN, QCVN thuộc chuyên ngành ICT. dựng TCVN, QCVN thuộc chuyên ngành ICT.
- Nhóm TSCQ khác: Đó là các ý kiến khác không thuộc dạng TSCQ trên.
IV.3.3. Phương pháp tính toán lựa chọn tiêu chuẩn quốc tế Xác định tiêu chuẩn lựa chọn theo công thức sau (1):
(1)
TC = TC + TCĐ
Trong đó: - TCLC là tiêu chuẩn được lựa chọn; - TCTH là tiêu chuẩn lựa chọn tổng hợp được xác định theo phương pháp lựa
chọn tổng hợp như công thức (2); - TCĐB là tiêu chuẩn lựa chọn đặc biệt được xác định theo phương pháp lựa chọn đặc biệt (theo các yêu cầu phát sinh đột xuất để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý hoặc theo yêu cầu cấp bách của thực tế hoặc theo đề nghị hợp lý của các tổ chức có liên quan).
(2)
Tiêu chuẩn lựa chọn tổng hợp được xác định như công thức sau (2): TC = H × TC + H × TC
Trong đó:
2015 TVCC - RIPT Trang: 151/433
Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU, RÀ SOÁT CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ITU, IEC, ISO) VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
- HTH-TSKQ là hệ số trọng số khách quan tổng hợp, được xác định bằng tỷ trọng lựa chọn tiêu chuẩn theo phương pháp lựa chọn khách quan (như Bảng 17); HTH-TSCQ là hệ số chủ quna tổng hợp, được xác định bằng tỷ trọng lựa chọn tiêu chuẩn theo phương pháp lựa chọn chủ quan (như Bảng 17).
Bảng 17 : Trọng số lựa chọn tổng hợp
STT
Tên hệ số trong số tổng hợp
Ký hiệu
Hệ số trọng số lựa chọn tổng hợp
Hệ số tổng hợp trọng số khách quan
0,6
1
HTH-TSKQ
Hệ số tổng hợp trọng số chủ quan
0,4
2
HTH-TSCQ
- TCTSKQ là tiêu chuẩn được lựa chọn theo phương pháp lựa chọn khách quan; - TCTSCQ là tiêu chuẩn được lựa chọn theo phương pháp lựa chọn chủ quan. Tiêu chuẩn lựa chọn theo phương pháp lựa chọn khách quan TCTSKQ được xác
định như công thức sau (3):
(3)
TC = ∑ TSKQ × H