BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÁO CÁO LUẬN VĂN CAO HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI IPTV TRÊN NỀN MẠNG VNPT ĐỒNG NAI
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CẢNH MINH
Học viên thực hiện: LÊ VĂN SƠN
Lớp: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - K18
TP. HCM – 06/2012
Nội dung báo cáo đề tài
Nội dung báo cáo
Sự cần thiết, cấu trúc của đề tài
Tổng quan về dịch vụ và mạng IPTV
Mô hình triển khai
Giải pháp cho mạng IPTV
2
Kết luận và kiến nghị
Nội dung báo cáo đề tài
Nội dung báo cáo
Sự cần thiết, cấu trúc của đề tài
Tổng quan về dịch vụ và mạng IPTV
Mô hình triển khai
Giải pháp cho mạng IPTV
3
Kết luận và kiến nghị
Sự cần thiết của đề tài
° IPTV là đỉnh cao của công nghệ hội tụ kỹ thuật số tích
hợp giữa truyền thông và truyền hình.
° IPTV là cơ hội lớn cho các nhà khai thác viễn thông, cho các nhà cung cấp nội dung và cũng là thị trường tiềm năng dành cho các nhà cung cấp giải pháp viễn thông.
° IPTV là phương pháp mới để truyền tải nội dung truyền
4
hình số trên mạng.
Sự cần thiết của đề tài
° Với hệ thống mạng cung cấp dịch vụ IPTV hiện tại được
triển khai thực hiện theo mô hình client/server.
° Trong mô hình client/server thì máy chủ không đáp ứng được dịch vụ khi nhu cầu về tải và băng thông tăng cao.
° Công nghệ mạng ngang hàng P2P được tin tưởng sẽ là
5
lời giải cho các vấn đề trong mô hình trên.
Cấu trúc của đề tài
Nội dung của đề tài bao gồm:
° Chương 1. Tổng quan về dịch vụ IPTV ° Chương 2. Hệ thống mạng IPTV ° Chương 3. Phân tích lựa chọn công nghệ khi triển khai
dịch vụ IPTV
° Chương 4. Khảo sát mạng của VNPT và các giải pháp
cung cấp dịch vụ IPTV
° Chương 5. Mô hình triển khai dịch vụ IPTV tại VNPT
Đồng Nai và kiến nghị giải pháp cho mạng IPTV
6
° Kết luận
Nội dung báo cáo đề tài
Nội dung báo cáo
Sự cần thiết, cấu trúc của đề tài
Tổng quan về dịch vụ và mạng IPTV
Mô hình triển khai
Giải pháp cho mạng IPTV
7
Kết luận và kiến nghị
Khái niệm về dịch vụ IPTV
° IPTV (Internet Protocol Television) là dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng qua giao thức IP trên mạng Internet với kết nối băng thông rộng.
° IPTV thường được cung cấp kết hợp với VoIP, video là công nghệ
8
theo yêu cầu... nên còn được gọi TriplePlay (dữ liệu, âm thanh và hình ảnh).
Mô hình cung cấp dịch vụ IPTV
Soft Switch
9
Các dịch vụ IPTV
° Dịch vụ quảng bá: Truyền hình; kênh âm thanh; truyền
hình trực tuyến; VOD băng hẹp.
° Dịch vụ theo yêu cầu: Video theo yêu cầu, âm nhạc theo yêu cầu, TV theo yêu cầu, trò chơi theo yêu cầu.
10
° Dịch vụ tương tác: thông tin tương tác, truyền hình tương tác, trò chơi trực tuyến, phỏng vấn trực tuyến, Web, Email, chia sẻ....
Các ưu điểm của dịch vụ IPTV
° Khả năng triển khai rộng khắp dịch vụ đến khách hàng.
° Khả năng cung cấp nhiều kênh truyền hình.
° Khả năng điều khiển và tương tác.
11
° Khả năng phát triển nhiều dịch vụ giá trị gia tăng.
Hệ thống mạng IPTV
12
Chức năng của hệ thống IPTV
13
Mô hình các khối chức năng chính của hệ thống IPTV
14
Nội dung báo cáo đề tài
Nội dung báo cáo
Sự cần thiết, cấu trúc của đề tài
Tổng quan về dịch vụ và mạng IPTV
Mô hình triển khai
Giải pháp cho mạng IPTV
15
Kết luận và kiến nghị
Mô hình mạng cung cấp dịch vụ IPTV của VNPT
16
Mô hình cụ thể mạng cung cấp dịch vụ IPTV của VNPT
17
Mô hình tổng quát cung cấp dịch vụ IPTV của VNPT Đồng Nai
18
Mô hình IPTV thông qua IP DSLAM
19
Mô hình hoạt động của IPTV qua mạng FTTH
20
Nội dung báo cáo đề tài
Nội dung báo cáo
Sự cần thiết, cấu trúc của đề tài
Tổng quan về dịch vụ và mạng IPTV
Mô hình triển khai
Giải pháp cho mạng IPTV
21
Kết luận và kiến nghị
Các đề xuất triển khai dịch vụ IPTV
° Tăng cường mở rộng mạng MAN-E
° Tăng cường mở rộng mạng FTTH
° Cải thiện về nội dung
22
° Hoàn thiện giải pháp kinh doanh
Kiến nghị giải pháp mạng IPTV ngang hàng
° Hệ thống ngang hàng thuần túy
° Hệ thống ngang hàng lai
° Hệ thống siêu ngang hàng
23
° Hệ thống siêu ngang hàng có dự phòng
Hệ thống ngang hàng thuần túy
° Trong hệ thống này, tất cả các máy
đều được nối với nhau.
° Mỗi máy trong hệ thống được gọi là một nút mạng (peer), chúng có vai trò như nhau.
24
° Trong toàn bộ hệ thống, không có một máy nào giữ vai trò điều khiển.
Hệ thống ngang hàng lai
° Mỗi máy đều được nối với tất cả
các máy khác trên mạng.
° Một máy đóng vai trò Server trung tâm, Server này điều khiển hoạt động của mạng.
25
° Tất cả các luồng dữ liệu thông thường đều được truyền trực tiếp giữa các nút mạng, chỉ các luồng thông tin điều khiển mới được truyền qua Server trung tâm.
Hệ thống siêu ngang hàng
26
° Mỗi nút siêu ngang hàng (super-peer) là một nút mạng hoạt động giống như Sever đối với một tập con các Client.
Hệ thống siêu ngang hàng có dự phòng
° Hệ thống siêu ngang hàng có dự phòng sẽ cùng chia sẻ tải tại điểm siêu ngang hàng.
27
° Đáp ứng điều kiện yêu triển của hệ cầu phát thống mạng có quy mô lớn.
Kiến nghị mô hình hệ thống IPTV của nhà cung cấp dịch vụ VASC
28
Nội dung báo cáo đề tài
Nội dung báo cáo
Sự cần thiết, cấu trúc của đề tài
Tổng quan về dịch vụ và mạng IPTV
Mô hình triển khai
Giải pháp cho mạng IPTV
29
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
° Hệ thống IPTV cơ bản sử dụng mô hình client/server bị giới hạn của dịch vụ truyền thông và chỉ có khả năng phục vụ tốt cho một số lượng thuê bao nhất định.
° Giải pháp P2P đang được xem xét như là một giải pháp
tốt để xây dựng mạng với những ưu thế riêng của nó qua việc giúp người sử dụng chia sẻ dịch vụ ngang hàng dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc mở rộng thuê bao.
30
° Thành công lớn của các hệ thống P2P cho mục đích chia sẻ dữ liệu mở ra con đường dẫn tới một ứng dụng hoàn hảo trên Internet là video trực tuyến P2P.
Kiến nghị
31
° Các giải pháp kỹ thuật và mô hình kinh doanh cho việc quản lý IPTV P2P cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm giải quyết cho những yêu cầu đối với truyền hình băng thông rộng chất lượng cao về mở rộng quy mô, giá cả hợp lý và nội dung phù hợp.
CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA HỘI ĐỒNG
32