BỘ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMIĂNG TRẮNG
ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG
1
Hà Nội - 2017 BỘ XÂY DỰNG BỆNH VIỆN XÂY DỰNG BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA AMIĂNG TRẮNG
ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AMIĂNG XI MĂNG
TS.BS Lê Thị Hằng
CƠ QUAN CHỦ TRÌ CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI
2
Hà Nội – 2017
3
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài:
Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao
động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng
2. Cơ quan chủ quản: Bộ Xây dựng.
3. Cơ quan chủ trì quản lý đề tài: Vụ Khoa học Công nghệ và môi trường
- Bộ Xây dựng.
4. Đơn vị thực hiện: Bệnh viện Xây dựng.
Địa chỉ: Nguyễn Quý Đức, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 04-35533621 Fax: 04-38541013
E-mail: benhvienxaydung@gmail.com
Website: www.benhvienxaydung.org.vn
5. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Lê Thị Hằng
Học hàm/học vị: Tiến sĩ y học
Cơ quan công tác: Bệnh viện Xây dựng
Điện thoại: CQ: 04-35533686 Mobile: 0913349721
E-mail: hang.bvxd@yahoo.com
6. Thư ký đề tài: Ths.BS Đinh Thị Hoa
Trưởng khoa Sức khoẻ Nghề nghiệp - Bệnh viện Xây dựng
7. Cơ quan phối hợp thực hiện chính:
- Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ Y tế
- Khoa Y dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
- Khoa Dịch tễ học - Học viện Quân Y
- Vụ Vật liệu Xây dựng – Bộ Xây dựng
4
- Sở Y tế Tỉnh Hà Giang.
- Các đơn vị sản xuất tấm lợp AC.
8. Các cá nhân tham gia thực hiện chính:
1. TS. BS Lê Thị Hằng Bệnh viện Xây dựng
2. TS. BS Bùi Ngọc Minh Bệnh viện Xây dựng
3. BS CK1 Nguyễn Văn Dũng Bệnh viện Xây dựng
4. ThS. BS Đinh Thị Hoa Bệnh viện Xây dựng
5. BS CK1. Nguyễn Thu Thủy Bệnh viện Xây dựng
6. BS CK1 Đỗ Thắng Bệnh viện Xây dựng
7. BSCK1 Đinh Thị Lệ Thủy Bệnh viện Xây dựng
5
8. ThS Nguyễn Hoàng Long Đại học Quốc gia Hà nội
Trang MỤC LỤC
01 05 05 06 08
08 9 9 13
19
6
Đặt vấn đề Chương 1. Tổng quan 1. 1. Đặc điểm của sợi amiăng 1. 2. Tình hình sử dụng amiăng trên Thế giới 1. 3. Tình hình sử dụng amiăng chrysotile trong sản xuất tấm lợp AC tại Việt Nam 1.4. Quy định về bụi amiăng trong môi trường lao động 1. 5. Ảnh hưởng của amiăng đến sức khỏe người tiếp xúc 1.5.1. Bệnh bụi phổi Amiăng 1.5.2. Các nghiên cứu về bệnh bụi phổi amiăng và các bệnh liên quan đến amiăng 1.6. Chính sách quản lý amiăng trắng trong sản xuất tấm lợp AC ở Việt Nam Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2. 1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2. 1. 1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 2. 1. 2. Thời gian nghiên cứu 2. 2. Phương pháp nghiên cứu 2. 2. 1. Thiết kế nghiên cứu 2. 2. 2. Phương pháp chọn mẫu 2. 3. Phương pháp thu thập thông tin 2. 3. 1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 2. 3. 2. Khảo sát, đánh giá các yếu tố của môi trường lao động 2. 3. 3. Giám sát sức khỏe người lao động 2.3.4. Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư và các yếu tố liên quan 2.3.5. Người thu thập thông tin 2.3.6. Quy trình thu thập thông tin 2. 4. Các chỉ số và biến số nghiên cứu 2. 5. Khống chế sai số 2. 6. Phương pháp xử lý số liệu 2. 7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 23 23 23 23 23 24 24 24 24 24 26 28 29 29 31 32 32 32
32 33 33
33 34
36 39
39 42 62
62 63
65
69
78 78 78
81 83 88
88
7
2. 8. Hạn chế của đề tài Chương 3. Kết quả nghiên cứu 3. 1. Thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 3. 1.1. Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC 3. 1.2. Thực trạng môi trường lao động tại các đơn vị sản xuất tấm lợp AC 3. 1.3. Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động 3. 2. Thực trạng sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 3. 2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3. 2.2. Thực trạng sức khỏe của người lao động 3. 3. Thực trạng môi trường và sức khỏe khu dân cư xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang 3. 3. 1. Thực trạng môi trường khu dân cư 3.3. 2. Kết quả điều tra hộ gia đình và khám sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang 3. 3. 3. Tình trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang 3. 3. 4. Một số kết quả điều tra bước đầu về tình hình tử vong tại xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang Chương 4. Bàn luận 4.1. Quy mô sản xuất tấm lợp AC hiện nay 4.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC 4.3. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở SX tấm lợp AC 4.4. Tình hình sức khỏe công nhân sản xuất tấm lợp AC 4.5. Thực trạng môi trường khu dân cư xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang 4.6. Thực trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà Giang Kết luận Kiến nghị 97 100
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới 7
1.2 Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở một số nước 8
1.3 Giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép với bụi amiăng 9
trong không khí khu vực sản xuất ở Việt Nam
3.1 Đặc điểm vi khí hậu môi trường lao động theo nhóm các cơ sở 34
sản xuất tấm lợp AC
3.2 Đặc điểm bụi trong môi trường lao động theo nhóm các cơ sở 35
sản xuất tấm lợp AC
3.3 Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường lao 35
động theo nhóm các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
3.4 Thực trạng công tác quản lý vệ sinh lao động tại các cơ sở sản 36
xuất tấm lợp AC
3.5 Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động tại các cơ sở sản 37
xuất tấm lợp AC
3.6 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 40
3.7 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề 40
3.8 41 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và thời gian từ
khi tiếp xúc với amiăng đến nay (đối với công nhân hưu trí)
3.9 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo giới 42
3.10 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi 42
3.11 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm 43
nghề
3.12 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề 44
3.13 Phân bố mức độ biến đổi chức năng thông khí phổi theo các chỉ 45
số %FVC và %FEV1
8
3.14 Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và các bệnh 45
mạn tính đường hô hấp trên
3.15 Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và hút thuốc 46
lá
3.16 Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo mức độ hút thuốc 46
lá
3.17 Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner 47
3.18 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 48
phổi theo nhóm nghề
3.19 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 49
phổi theo tuổi nghề
3.20 Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý ở đối tượng 50
nghiên cứu
3.21 Kết quả phân loại sức khỏe (đối với công nhân đang làm việc 51
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC)
62
63 3.22 Đặc điểm vi hậu môi trường khu dân cư 3.23 Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu dân cư (µg/m3)
3.24 Đặc điểm hộ gia đình 63
3.25 Thói quen sử dụng nước của hộ gia đình 64
3.26 Tuổi và giới của người dân 65
3.27 Tình trạng dinh dưỡng của người dân xã Tân Trịnh 65
3.28 Tình trạng huyết áp của người dân xã Tân Trịnh 66
3.29 Tình trạng sức khỏe của người dân xã Tân Trịnh 66
3.30 Kết quả xét nghiệmmáu của người dân xã Tân Trịnh 67
3.31 Một số triệu chứng trong 30 ngày của người dân xã Tân Trịnh 67
3.32 Thực trạng mắc bệnh theo hệ cơ quan của dân xã Tân Trịnh 68
3.33 Biến động tỷ suất tử vong thô và do ung thư toàn huyện Quang 69
9
Bình từ 2010-2014
3.34 Xu thế thay đổi tỷ suất tử vong tại xã Tân Trịnh từ 2010-2014 69
3.35 Phân bố tử vong theo giới và nhóm tuổi 71
3.36 Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và giới 72
3.37 Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và nhóm tuổi 72
3.38 Phân bố tử vong theo nhóm cơ quan và giới (> 5 tuổi) 73
3.39 Phân bố nguyên nhân tử vong tại huyện Quang Bình và xã Tân 74
Trịnh (giai đoạn 2010-2014)
3.40 Phân bố tỷ suất tử vong trung bình /năm do ung thư theo xã của 75
huyện Quang Bình trong thời gian từ 2010-2014
3.41 Phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ quan 76
(ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
3.42 Phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh đường hô hấp (bao 77
gồm ung thư, ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
4.1 Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh qua các số liệu 92
10
điều tra trong nước
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Tên hình Trang
Hình
1.1 5
1.2 5 Sợi Chrysotile Sợi Amphibole
1.3 13 Hình ảnh bệnh bụi phổi – amiăng
1.4 13 Hình ảnh mảng màng phổi
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
1.1 7 Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới
3.1 33 Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC
3.2 39 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
3.3 41 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề
3.4 42 Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi
3.5 43 Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm nghề
3.6 44 Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề
3.7 48 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng
phổi theo nhóm nghề
3.8 Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng 49
phổi theo tuổi nghề
3.9 Kết quả phân loại sức khoẻ (đối với công nhân đang làm việc 51
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC)
3.10 Tỷ suất tử vong chung của huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh 70
từ 2010-2014
3.11 Tỷ suất tử vong do ung thư ở huyện Quang Bình và xã Tân 70
Trịnh từ 2010-2014
3.12 Phân bố các trường hợp tử vong theo nhóm tuổi, toàn huyện – 71
11
2005 (%)
Tên sơ đồ Sơ đồ Trang
1.1 Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam 20
2.1 Sơ đồ nghiên cứu về môi trường lao động và sức khỏe người lao động 29
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
12
2.2 Sơ đồ nghiên cứu về sức khỏe người sử dụng tấm lợp AC 30
AC
Amiăng - xi măng
ATLĐ
An toàn lao động
ATVSLĐ
An toàn vệ sinh lao động
ATVSV
An toàn vệ sinh viên
BHLĐ
Bảo hộ lao động
BNN
Bệnh nghề nghiệp
BP
Bụi phổi
CNTK
Chức năng thông khí
CSSX
Cơ sở sản xuất
HC
Hội chứng
KLN
Không lây nhiễm
KRNN
Không rõ nguyên nhân
KV
Khu vực
LN
Lây nhiễm
NLĐ
Người lao động
MTLĐ
Môi trường lao động
PTBVCN
Phương tiện bảo vệ cá nhân
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QM
Quy mô
RLCH
Rối loạn chuyển hóa
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TNLĐ
Tai nạn lao động
TNTT
Tai nạn thương tích
TQ
Thanh quản
TYT
Trạm Y tế
13
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
VLXD
Vật liệu xây dựng
VPQ
Viêm phế quản
VSLĐ
Vệ sinh lao động
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
14
ĐẶT VẤN ĐỀ
Amiăng được biết đến từ nhiều thế kỷ nay và đang được sử dụng trong
hàng trăm các loại sản phẩm khác nhau trong công nghiệp cũng như trong
sinh hoạt ở các nước trên toàn thế giới. Với đặc tính bền, cách nhiệt, cách âm
và chống ma sát, ngày nay người ta sử dụng amiăng trong ống dẫn nhiệt, bao
bọc nồi hơi, cách nhiệt, cách âm, sản xuất tấm lợp...
Ở Việt Nam, Amiăng sử dụng trong các ngành công nghiệp chủ yếu là
nhập khẩu loại Chrysotile (Amiăng trắng). Lượng Chrysotile nhập khẩu được
sử dụng chủ yếu trong sản xuất tấm lợp fibro – ximăng. Theo báo cáo của
Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam, hiện nay với sản lượng trung bình khoảng 90 triệu m2/năm, các cơ sở sản xuất tấm lợp Fibro – xi măng tiêu thụ hàng năm
khoảng 52.000 tấn Amiăng Chrysotile (Amiăng trắng) [14].
Amiăng là một trong các yếu tố bụi vô cơ gây hại cho người lao động
tiếp xúc trong quá trình sản xuất và là chất độc hại trong danh mục các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động. Amiăng và sức khỏe con
người là vấn đề thời sự suốt mấy thập kỷ qua. Cho đến nay, Y học đã khẳng
định rằng Amiăng gây bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestosis), ung thư phổi (lung
cancer), u trung biểu mô (mesothelioma), dày và can xi hóa màng phổi
[42],[44].
Bệnh bụi phổi Amiăng là một bệnh xơ hóa phổi, gây nên bởi bụi
Amiăng phối hợp hoặc không với tổn thương xơ hóa màng phổi. Từ năm
1950, thế giới đã công nhận có bệnh bụi phổi Amiăng. Năm 1967, ở Anh ước
tính có tới 20.000 công nhân mắc bệnh. Ở Việt Nam, năm 1976, Bộ Y tế,
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đã
công nhận bệnh xơ hóa phổi do Amiăng là bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên cho
15
đến năm 2014, chỉ có 03 trường hợp được giám định là mắc bệnh bụi phổi
Amiăng và được bồi thường, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với các bệnh nghề nghiệp
khác ở Việt Nam [8].
Ung thư trung biểu mô (mesothelioma) là loại ung thư hiếm gặp, tỷ lệ
mắc thấp khoảng 1-2 %₀ ₀ và trong thập kỷ gần đây tỷ lệ này tăng lên ở các
nước công nghiệp hoá từ 10 - 25 %₀ ₀ / năm 1990. Ở nhiều nước trên thế
giới, ung thư trung biểu mô là loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm nhưng ở
Việt Nam, ngày 15/5/2016 bệnh này mới được đưa vào danh mục bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm xã hội.
Có nhiều tác giả trên thế giới cho rằng loại ung thư này có mối liên
quan chặt chẽ và thường xuất hiện sau 30 năm tiếp xúc với amiăng [38],[39].
Tuy nhiên ở Việt nam, một số nghiên cứu về ung thư trung biểu mô, ung thư
phổi đều chưa thấy rõ mối liên quan với tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp với
Amiăng [12], [20],[29].
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các nước trên thế giới đã
nghiên cứu về sức khỏe người lao động có tiếp xúc với Amiăng, nhưng cho
đến nay, ảnh hưởng sức khỏe do Amiăng, đặc biệt là Amiăng Chrysotile vẫn
còn đang tranh cãi trên phạm vi toàn cầu và là mối quan tâm của nhiều tổ
chức cơ quan đoàn thể trong và ngoài nước trong thời gian gần đây.
Nhiều nước trên Thế giới đã tiến hành những nghiên cứu về ảnh hưởng
của Amiăng đối với sức khỏe con người, đặc biệt là nguy cơ ra các bệnh như
bụi phổi amiăng, ung thư trung biểu mô, ung thư phổi do tiếp xúc với
Amiăng. Các nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của Amiăng nhóm Amphibol
(amiăng nâu và xanh) là nguy cơ gây các bệnh như bụi phổi Amiăng, ung thư
phổi, ung thư trung biểu mô (màng phổi, màng bụng, màng tim)...Riêng đối
với Amiăng trắng (chrysotile), một số nước trên cơ sở phân tích các nghiên
cứu về amiăng đã đưa ra nhận định là “không có ngưỡng an toàn cho tiếp xúc
16
với Amiăng” và cấm sử dụng các loại amiăng kể cả Chrysotile.
Khác với quan điểm trên, một số nghiên cứu khác về Amiăng
Chrysotile đã chỉ ra sự khác biệt lớn giữa 2 loại Amiăng Chrysotile và
Crocidolite “Amiăng nhóm Amphibol có khả năng gây ung thư cao gấp 4 lần
Chrysotile và khả năng gây ung thư trung biểu mô cao gấp 800 lần” và cho
rằng chưa có bằng chứng khoa học cho thấy việc tiếp xúc với Chrysotile là
nguyên nhân gây ung thư trung biểu mô…Từ kết quả của các nghiên cứu này,
một số nước ủng hộ quan điểm sử dụng Amiăng trắng có kiểm soát sẽ không
gây tác hại cho sức khỏe công nhân tiếp xúc trực tiếp và cộng đồng.
Ở Việt Nam, cũng đã có những nghiên cứu bước đầu về ảnh hưởng của
Amiăng đối với sức khỏe con người cũng như nghiên cứu xây dựng hệ thống
giám sát bệnh liên quan đến Amiăng, xây dựng hồ sơ quốc gia về Amiăng…
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu tổng thể nào để có thể
đánh giá khách quan và chi tiết nhất ảnh hưởng của Amiăng Chrysotile đối
với sức khỏe người sản xuất và sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng để từ đó có
thể định hướng cho việc sẽ cấm hoàn toàn việc sử dụng Amiăng hay sử dụng
an toàn có kiểm soát Amiăng Chrysotile.
Để đảm bảo sản xuất an toàn theo Công ước Quốc tế 162, từ năm 1998,
Chính Phủ và các bộ, ban, ngành liên quan cũng đã ban hành các văn bản quy
định các biện pháp đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc trong các cơ sở
sản xuất tấm lợp AC như: Thông tư liên tịch số 1529/1998/TTLT-BKHCN-
BXD ngày 17/10/1998 ban hành quy định các biện pháp đảm bảo an toàn sức
khỏe cho công nhân trong sản xuất tấm lợp AC ở Việt Nam; Quyết định số
09/2008/QĐ-BXD ngày 6/6/2008 ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
“Nhà ở và công trình công cộng – An toàn sinh mạng và sức khỏe”…
Tại Quyết định số 1469/2014/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã nêu rõ: Nghiêm
17
cấm sử dụng Amiăng amphibole (Amiăng nâu và xanh) để sản xuất tấm lợp;
Đến hết năm 2015 các dây chuyền sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải đầu tư
đồng bộ các thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao,
nghiền, định lượng sợi; Tất cả các cơ sở sản xuất tấm lợp xi măng sợi phải có
hệ thống xử lý nước thải, quản lý và tái sử dụng chất thải rắn, nước thải trong
quá trình sản xuất, đảm bảo yêu cầu môi trường. Bộ Xây dựng cũng đã chỉ
đạo các đơn vị triển khai nghiên cứu vật liệu thay thế Amiăng, đồng thời phối
hợp với Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam tăng cường tổ chức kiểm tra, chỉ đạo các
cơ sở sản xuất tấm lợp Fibro – xi măng chấp hành tốt các quy định của Nhà
nước về an toàn vệ sinh lao động, nghiên cứu các biện pháp xử lý môi trường
lao động, giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động
và cộng đồng dân cư.
Để góp phần đánh giá ảnh hưởng của vật liệu Amiăng trắng
(Chrystotile) đối với sức khỏe con người, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5313/VPCP-KGVX ngày 16/7/2014 của
Văn phòng Chính phủ, Bệnh viện Xây dựng tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của Amiăng trắng đối với sức khỏe người lao
động tại các đơn vị sản xuất và người sử dụng tấm lợp Amiăng xi măng”,
với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ
sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC .
2. Nghiên cứu tình hình sức khỏe và bệnh nghề nghiệp của người lao động
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC.
3. Đánh giá nhanh tình hình sức khỏe người sử dụng sản phẩm tấm lợp AC
18
tại xã Tân trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1.Đặc điểm của sợi amiăng:
Amiăng là chất không cháy, cách điện tốt, bền với nhiệt độ cao và với
các chất hoá học như axít và kiềm và rất lâu mòn.
Amiăng là silicát kép của can xi (Ca) và magie (Mg), chứa SiO2 có
trong tự nhiên, cấu trúc của amiăng được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm serpentine: Chrysotile (Amiăng trắng), nhóm sợi serpentine có dạng
xoắn và cũng là loại sợi amiăng duy nhất còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều
Asbestos 石綿
quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.
chrysotile 0.02-0.03 µ(200-300 nm) vs. human hair 100 µ
Hình 1.1. Sợi Chrysotile Nhóm amphibole gồm: Actinolite, Amosite (Amiăng nâu), Crocidolite
(Amiăng xanh), Tremolite, Anthophyllite. Nhóm sợi amphibole có cấu tạo
dạng thẳng, hình kim, gọi chung là amiăng nâu và xanh. Nhóm amphibole đã
bị cấm sử dụng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam [2],[4].
19
Hình 1.2. Sợi Amphibole
1.2. Tình hình sử dụng amiăng trên Thế giới
Công nghiệp khai thác và sử dụng amiăng phát triển mạnh từ cuối thế kỷ
19. Các mỏ amiăng lớn ở Canada, Nga, Phần Lan, Nam Phi được khai thác
với sản lượng lớn. Trong những thập niên gần đây, mặc dù hàng năm có hàng
triệu tấn amiăng vẫn được khai thác và sử dựng, nhưng xu hướng tiêu thụ
amiăng đang giảm dần ở các nước trên toàn thế giới. Năm 1980 trên thế giới
tiêu thụ khoảng 4,1 đến 4,4 triệu tấn amiăng nhưng đến năm 1993 giảm
xuống còn 2,8 triệu tấn. Liên Xô sản xuất amiăng chiếm 58% tổng lượng
amiăng trên toàn thế giới và sử dụng 90% số amiăng đã khai thác. Canada,
Zimbabwe, Brazil, Trung Quốc, Nam Phi cũng là nước sản xuất và xuất khẩu
amiăng. Trong khi nhu cầu sử dụng amiăng ở Bắc Mỹ và các nước Tây Âu
giảm thì sự tiêu thụ amiăng ở châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh lại tăng.
Lượng tiêu thụ amiăng cao nhất là khoảng 5 triệu tấn /năm và bắt đầu giảm
vào năm 1980, đến năm 2000 còn khoảng 2 triệu tấn (giảm 60% trong 20
năm) [20], [39].
Trong năm 2013, tổng sản lượng amiăng trên thế giới là 2.019.000 tấn,
gần tương đương với sản lượng năm 2011 (2.035.000 tấn) và 2012
(1,988,000). Trong đó, 10 nước tiêu thụ nhiều nhất bao gồm: Brazil, Nga,
Kazakhstan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Thái Lan,
Uzbekistan, Việt Nam, Ukraine và Colombia.
Số liệu dưới đây cho thấy sản lượng tiêu thụ amiăng tại các nước này
20
và phân bổ sản lượng tiêu thụ trên toàn thế giới giai đoạn 2009 - 2012.
Bảng 1.1: Các nước tiêu thụ amiăng trắng nhiều nhất thế giới
Quốc gia Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Trung Quốc 625.000 614.000 638.000 531.000
Ấn Độ 322.000 407.000 303.000 473.000
Nga 277.000 258.000 283.000 196.000
Brazil 141.000 171.000 189.000 168.000
Indonesia 112.000 124.000 162.000 82.300
Uzbekistan 98.600 98.600 17.100 104.000
Việt Nam 80.900 67.400 60.400 78.900
Thái Lan 103.000 79.300 81.400 58.000
Sri Lanka 16.000 47.900 61.100 54.700
Ukraine 63.600 60.300 55.900 42.000
Colombia 8.550 12.300 20.000 25.200
Mexico 17.100 13.800 10.200 17.000
Biểu đồ 1.1: Các nước sử dụng amiang trắng nhiều nhất
(Nguồn: USGS)
Qua biểu đồ trên, có thể thấy, sản lượng tiêu thụ amiăng trắng của các
21
nước ổn định, không có sự tăng/giảm lớn qua các năm.
1.3. Tình hình sử dụng amiăng chrysotile trong sản xuất tấm lợp AC tại
Việt Nam
Tại Việt Nam, ngành sản xuất tấm lợp AC đã tồn tại 50 năm, từ năm 1963
đến nay và đã phát triển thành một ngành công nghiệp gồm 41 cơ sở sản xuất,
trong đó có 36 cơ sở sản xuất đang hoạt động và 05 cơ sở sản xuất vừa ngừng hoạt động. Công suất thiết kế hơn 100 triệu m2/năm, sử dụng hơn 3.000 lao
động trực tiếp. Từ 2008 đến nay, mỗi năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 80 - 90 triệu m2/năm chiếm khoảng 60 - 62% nhu cầu về tấm lợp, sử dụng bình quân
60.000 -70.000 tấn amiăng chrysotile/năm.
Theo báo cáo của Hiệp hội tấm lợp Việt Nam, năm 2016, sản xuất được 84,596 triệu m2, tiêu thụ 83,214 triệu m2 và đạt doanh thu khoảng 2.300 tỷ
đồng. Tấm lợp AC chịu được những điều kiện khắc nghiệt của thời tiết nên
tuổi thọ cao (30 – 50 năm), giá rẻ chỉ bằng 1/3 giá tôn mạ màu loại dày 0.4
mm, giá thấp hơn từ 40 - 50% loại tấm lợp sử dụng sợi thay thế. Tấm lợp
amiăng chrysotile đáp ứng 62% nhu cầu tấm lợp hàng năm [14].
1.4. Quy định về bụi amiăng trong môi trường lao động.
Bảng 1.2. Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở một số nước
(số liệu đến năm 2009)
Tại nơi làm việc Quốc gia
22
ARGENTINA AUSTRALIA BELGIUM CANADA CHILE DENMARK ENGLAND EUROPEAN FINLAND FRANCE Crocidolite Sợi / cm3 0.2 0.0 0.15 0.2 2.0 0.3 0.2 0.3 0.5 0.3 Amosite Sợi / cm3 0.5 0.0 0.15 0.5 2.0 0.3 0.2 0.3 0.5 0.3 Chrysotile Sợi / cm3 2.0 0.5 0.5 2.0 2.0 0.3 0.5 0.6 0.5 0.6
GREECE HONGKONG INDIA INDONESIA IRELAND ISRAEL ITALY JAPAN MEXICO NEW ZEALAND PORTUGAL SINGAPORE SOUTH AFRICA SPAIN SWITZERLAND TURKEY U.K USA 1.0 0.5 2.0 1.0 0.6 0.4 1.0 1.0 2.0 1.0 0.6 0.2 1.0 0.6 1.0 2.0 0.5 0.1 0.5 0.2 2.0 1.0 0.3 0.4 0.5 - 2.0 0.1 0.3 0.2 1.0 0.0 1.0 0.2 0.2 0.1 1.0 0.2 2.0 1.0 0.3 0.4 1.0 0.5 2.0 0.1 0.3 0.2 1.0 0.2 1.0 0.5 0.2 0.1
Bảng 1.3: Giá trị giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp cho phép với bụi amiăng
trong không khí khu vực sản xuất ở Việt Nam
Tên chất
STT 1 Trung bình 8 giờ (sợi/ml) 0,1 Trung bình 1 giờ (sợi/ml) 0,5
2 Serpentine (Chrysotile) Amphibole 0 0
Quy định về nồng độ sợi amiăng tại nơi làm việc ở các Quốc gia cũng khác nhau, tuy nhiên cũng chỉ dao động trong khoảng 0,1 đến 2,0 sợi / cm3
không khí [20].
1.5. Ảnh hưởng của amiăng đến sức khỏe người tiếp xúc
1.5.1. Bệnh bụi phổi amiăng:
1.5.1.1.Cơ chế bệnh sinh:
Cơ chế bệnh sinh bệnh BP Amiăng khác với bệnh BP Si và bệnh BP than.
23
Sợi Amiăng ngắn (< 5 µm) dễ bị thực bào. Các sợi Amiăng (Chrysotil) dài
trên 10 µm cũng bị thực bào nhưng một phần ở ngoài đại thực bào và làm
tăng sự thẩm thấu của màng tế bào. Mặt khác trong trường hợp như vậy, có
thể nhiều đại thực bào gắn vào các sợi Amiăng quá dài. Khác với tác dụng
của bụi silíc, bụi amiăng không có hoặc có rất ít độc tính với đại thực bào,
không có sự tiêu huỷ đại thực bào sau khi thực bào nhưng sự xơ hoá vẫn xuất
hiện. Cơ chế xơ hoá phổi còn chưa rõ, tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng:
loại sợi Amiăng cứng có kích thước dài hơn 8µm và đường kính dưới 0,25
µm là loại sợi nguy hiểm nhất, khi hít vào loại sợi này, chúng sẽ đâm vào
thành phế quản, vào tổ chức phổi và kích thích gây tăng sản và sinh xơ ở tổ
chức kẽ của phổi. Những sợi cứng có thể xuyên cả vào màng phổi, kích thích
màng phổi tạo thành các đám dày dính màng phổi, thậm chí các sợi có thể tới
cả cơ hoành và màng bụng... gây nên những đám xơ tại những nơi chúng tới.
Cơ chế sinh bệnh của sợi Amiăng được giải thích là do sự kích thích sinh xơ
phổi, sự tương tác của kháng nguyên và kháng thể, cuối cùng là cơ chế tự sinh
kháng thể với bằng chứng trong máu người bệnh có yếu tố thấp, yếu tố kháng
nhân [29].
Tuy nhiên yếu tố “cơ địa” rất rõ trong bệnh này, cùng tiếp xúc với bụi như
nhau, nhưng khả năng và mức độ mắc bệnh thì rất khác nhau ở mỗi người.
Ngoài ra, bệnh BP Amiăng có liên quan chặt chẽ với bệnh ung thư phổi và
ung thư màng phổi. Theo một số nghiên cứu thì có từ 15% - 30% người bị BP
Amiăng có kèm theo ung thư phổi, màng phổi. Cơ chế về sự kết hợp này chưa
được rõ, nhưng những người bị bệnh BP Amiăng có thể coi là những người
thuộc nhóm nguy cơ bị ung thư phổi – màng phổi.
1.5.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Không có triệu chứng đặc hiệu của bệnh, triệu chứng lâm sàng chủ yếu
là khó thở, lúc đầu là khó thở khi gắng sức, sau có thể khó thở thường xuyên.
24
Có thể xuất hiện triệu chứng đau ngực do phản ứng của màng phổi. Ở giai
đoạn sớm, có thể gặp sự kích thích phế quản hay VPQ mạn tính phối hợp làm
xuất hiện triệu chứng ho, khạc đờm. Ngoài ra người bệnh có thể có cảm giác
mệt mỏi, gầy sút làm giảm khả năng lao động.
Khám lâm sàng tại phổi có thể phát hiện các dấu hiệu như giới hạn cử
động lồng ngực, giảm rì rào phế nang, đôi khi thấy ran nổ ở vùng đáy phổi.
1.5.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng
Cũng như bệnh BP Silic, trong bệnh BP Amiăng các dấu hiệu cận lâm
sàng, đặc biệt là hình ảnh X-quang có giá trị trong việc chẩn đoán bệnh.
* Triệu chứng X-quang: Hình ảnh X-quang bệnh BP Amiăng hay thay đổi và
không đặc hiệu như các bệnh bụi phổi khác, các dấu hiệu X-quang bao gồm:
+ Các đám mờ không nhỏ, không đều: đầu tiên xuất hiện ở đáy phổi, kèm
theo hình ảnh xơ hoá phổi như tấm lưới, các mắt lưới rất mau như mạng nhện,
thường khu trú ở 2/3 phổi dưới nhất là góc sườn hoành phải. Đỉnh phổi không
bao giờ bị tổn thương. Xơ hoá phổi thành từng đường thẳng khác với xơ hoá
kiểu hạt như trong bệnh BP Silic. Các hình ảnh thường không rõ như nhìn
dưới lớp kính mờ, không rõ nét như các hạt trong bệnh BP Silic thể p.
+ Bờ trái của tim mờ đi, trường hợp nặng xung quanh tim hình tua tủa như
lông nhím.
Các hình ảnh X-quang trên đặc trưng cho bệnh BP Amiăng nhưng đôi
khi gặp ở những người tiếp xúc với bụi chất dẻo, bụi bông hay bụi gỗ.
+ Hình ảnh vôi hoá màng phổi: thường gặp đối xứng hai bên, ít khi xuất hiện
trước 20 năm kể từ năm tiếp xúc đầu tiên. Nhiều trường hợp chỉ gặp dấu hiệu
vôi hóa màng phổi mà không có một biểu hiện lâm sàng nào khác hay tổn
thương nào ở nhu mô phổi. Như vậy có nghĩa là chỉ trong một số ít trường
hợp có sự tồn tại song song giữa sự vôi hoá màng phổi và xơ hoá phổi. Vôi
hoá màng phổi thường chỉ gặp ở những người không có xơ hoá, những người
25
tiếp xúc lâu dài trong môi trường ô nhiễm bụi Amiăng nồng độ thấp.
Vôi hoá có thể khu trú ở màng phổi (lá thành), màng tim, trung thất,
đặc biệt còn gặp ở phần sau vòm hoành, hiếm khi gặp ở màng phổi liên thuỳ.
+ Các mảng màng phổi (Pleural plaques): xuất hiện rải rác khắp phổi, dễ thấy,
hình không đều, mật độ giống nhau, đôi khi có hình tràng hoa.
+ Dày màng phổi (Pleural thickening): thường xuất hiện sớm và đôi khi là
hình ảnh tổn thương duy nhất do tiếp xúc Amiăng. Màng phổi dày hai bên,
xuất hiện như một đường nhỏ dày vài milimét, dọc theo thành ngực trên phim
chụp tư thế sau-trước.
* Chức năng hô hấp:
Ở giai đoạn sớm thường không có biểu hiện rối loạn CNTK phổi. Khi
bệnh đã rõ rệt, thường có biểu hiện rối loạn thông khí hạn chế (FVC giảm).
Sau đó có thể giảm FEV1, từ hội chứng hạn chế sang hội chứng tắc nghẽn.
Cuối cùng là rối loạn thông khí hỗn hợp (FVC giảm; FEV1 giảm) [30].
* Xét nghiệm đờm:
Có thể tìm thấy “thể Amiăng” trong đờm khi soi trực tiếp trên kính hiển
vi quang học. Thể Amiăng xuất hiện trong đờm từ 1 – 3 tháng sau khi tiếp
xúc vì chỉ sau thời gian này thể Amiăng mới được tạo thành. Nhiều năm sau
khi ngừng tiếp xúc vẫn có thể gặp thể Amiăng trong đờm. Sự có mặt của thể
Amiăng rời rạc, riêng lẻ trong đờm chỉ cho thấy là đã hít bụi Amiăng, không
có nghĩa là đang mắc bệnh BP Amiăng hoặc có những biến đổi phổi – màng
phổi. Ngược lại, nếu có từng đám thể Amiăng, tập hợp từ 15 – 20 thể thì ở
bệnh nhân này có thể gặp cả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh X-quang của
bệnh BP Amiăng.
Xét nghiệm thể Amiăng trong đờm không phải bao giờ cũng dương
tính nên phải làm nhiều lần.
Cần chú ý những thể gọi là thể Amiăng không đặc hiệu cho bệnh BP Amiăng,
người ta thấy có nhiều loại bụi sợi khác, cả bụi sợi thuỷ tinh cũng hình thành
26
những kiểu “thể Amiăng”, cũng được bọc trong lớp vỏ sắt – protein.
Hình 1.4. Hình ảnh mảng màng phổi
Hình 1.3. Hình ảnh bệnh bụi phổi – amiăng
1.5.2. Các nghiên cứu về bệnh bụi phổi amiăng và các bệnh liên quan đến
amiăng
1.5.2.1. Kết quả nghiên cứu ngoài nước:
Theo WHO (1989), và một số nghiên cứu về lâm sàng và dịch tễ học cho
thấy amiăng liên quan với bệnh bụi phổi- amiăng và ung thư đường hô hấp ở
người như ung thư phổi, ung thư trung biểu mô màng phổi và màng bụng,
những thay đổi ở màng phổi như dày màng phổi, mảng màng phổi, can xi hoá
màng phổi [46].
Hầu hết các tác giả cho rằng amiăng liên quan đến sự bất thường của
màng phổi là mảng màng phổi, dày màng phổi và được phát hiện qua phim X
quang phổi. Ung thư trung biểu mô là loại ung thư hiếm gặp, tỷ lệ mắc thấp
khoảng 1-2 phần triệu và trong thập kỷ gần đây tỷ lệ này tăng vọt ở các nước
công nghiệp hoá từ 10-25 phần triệu/ năm vào năm 1990 ở các nước Tây âu
và trong đó cũng có các trường hợp là tiếp xúc với amiăng. Người ta cũng
27
cho rằng bệnh thường xuất hiện sau 30 năm tiếp xúc [41],[43].
Hàn Quốc cấm nhập và sử dụng crocidolite và amosite từ năm 1997.
Năm 1986 quy định giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp đối với chrysotile là 2
sợi/ml cho đến năm 2001 giảm xuống là 0.1 sợi/ml và có hiệu lực vào năm
2003. Các báo cáo về trường hợp ung thư cho biết ung thư phổi tăng nhanh
hơn so với 15 năm trước đấy, số tử vong cũng tăng gấp 3 lần. Năm 1993,
chụp X quang phổi cho các công nhân dệt amiăng kết quả là có 3% có biểu
hiện bệnh bụi phổi-amiăng, 1/2 số này thấy có biến đổi chức năng hô hấp hạn
chế. Người ta cũng thấy có mối liên quan rõ ràng về liều đáp-trả trong nhóm
nghiên cứu, không có ai trong nhóm dưới 10 năm làm việc có biểu hiện bệnh,
trong khi đó 8% số người làm trên 20 năm có các biểu hiện bất thường trên
phim X quang phổi [35] .
Nga là nước xuất khẩu, sử dụng amiăng và có số lượng người lao động
tiếp xúc trực tiếp với amiăng rất cao. Burmistrova,T.(1997) tiến hành chụp
phim x quang phổi cho trên 2000 công nhân tiếp xúc với amiăng chrysotile ở
các ngành công nghiệp khác nhau cho thấy có 15,3% có hình ảnh bất thường
trên phim x quang [33].
Theo Takahashi K, Sera Y năm 1993, tiến hành chụp phim X-quang
phổi cho 200,000 công nhân trong giai đoạn 5 năm có 36 ca có hình ảnh mảng
màng phổi. Bắt đầu từ năm 1984 các trường hợp bị ung thư trung biểu mô do
tiếp xúc với amiăng mới được đền bù là 4 trường hợp nhưng đến năm 1999 là
25 trường hợp[43].
Viện y học lao động Phần Lan (FIOH) kết hợp với Viện Hàn lâm Y học
lao động Nga và Viện an toàn vệ sinh lao động (NIOSH) của Mỹ đã khám
lâm sàng và chụp X quang phổi cho 2003 công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với
amiăng thấy có khoảng 10% công nhân có hình ảnh tổn thương kiểu đám mờ
nhỏ không đều (irregular opacities) và 4% hình ảnh canxi hoá màng phổi trên
28
phim Xquang phổi với tuổi nghề trên 10 năm, tuổi đời trên 47 năm [38]
Frost,G và cộng sự (2008) đã tiến hành khảo sát tỷ lệ tử vong của 31.302
công nhân phá/tháo dỡ amiăng ở Anh quốc cho thấy số trường hợp tử vong
chung tăng lên (SMR=123, CI 95% 119-127) trong đó bao gồm cả ung thư
phổi và ung thư trung biểu mô. Các yếu tố nguy cơ được xem xét bao gồm
các kỹ thuật xử lý bụi, các loại hình mặt nạ, khẩu trang được sử dụng, thời
gian tháo dỡ mỗi ngày, và thời gian tiếp xúc trong suốt quá trình làm việc
[36].
Đối với lĩnh vực công nghiệp sản xuất các sản phẩm có amiăng là sản
xuất tấm lợp amiăng-ximăng. Kết quả của 11 nghiên cứu cohort bao gồm
những nghiên cứu từ Mỹ (Hughes và CS, 1987) từ Canada (Finklestein, 1984)
và các nghiên cứu ở Đan Mạch, Italia, Đức đã kết luận rằng công nhân chỉ
tiếp xúc với Chrysotile cho thấy dấu hiệu về mức độ bệnh liên quan đến
amiăng thấp hơn so với công nhân sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng có lẫn
các sợi crocidolite và amosite [20].
Nghiên cứu của nhà khoa học Weill, H., Hughes, J. and Waggenspack,
C. (1979) – American Review of Respiratory Disease 120(2):345-354 điều tra
trên 5.645 công nhân sản xuất amiang xi măng cho thấy không có sự gia tăng
về tỷ lệ tử vong khi phơi nhiễm amiang chrysotile trong 20 năm ở mức độ
tương đương hoặc thấp hơn 100 MPPCF.y (Million Parts per Cubic
Foot.year), tương ứng với xấp xỉ 15 sợi/ml.năm [45].
Nghiên cứu của Hodgson và Darnton công bố năm 2000 chỉ ra rằng
nguy cơ gây ung thư phổi của sợi amphibole Amosite cao hơn chrysotile 10
lần còn amphibole Crocidolite cao hơn chrysotile 50 lần. Còn nguy cơ gây
ung thư trung biểu mô của sợi amphibole Amosite cao hơn chrysotile 100 lần
còn amphibole Crocidolite cao hơn chrysotile 500 lần [38].
Theo Sariton Taptagaporn (2002), Suwadee Thaweesuk (2011), Thái
Lan là nước sử dụng nhiều amiăng lượng nhập khẩu năm 2009 là 102,738 tấn
29
/năm và năm 2010 là 79,250 tấn /năm, nhưng cho đến nay chưa phát hiện
được trường hợp nào bị bệnh bụi phổi-amiăng. Các tác giả nghiên cứu trên
701 công nhân thấy có 13 trường hợp dầy màng phổi và có tiếp xúc nghề
nghiệp trên 10 năm với amiăng [20].
Nghiên cứu DGFASLI cấp quốc gia về tình trạng sức khoẻ của người
lao động thuộc ngành công nghiệp amiăng năm 2004 của Ấn Độ được thực
hiện tại 05 nhà máy ximăng amiăng, 03 đơn vị sản xuất dây phanh và 702
công nhân có lịch sử tiếp xúc từ dưới 5 năm đến trên 20 năm cho thấy không
có dấu hiệu bệnh bụi phổi và bệnh khác liên quan đến amiăng [34]
Marina Musti và cộng sự (2009) nghiên cứu bệnh-chứng về mối liên
quan giữa ung thư trung biểu mô và tiếp xúc với amiăng trong môi trường
làm việc tại 1 nhà máy sản xuất tấm lợp amiăng-xi măng ở Bari (Italia), kết
quả cho thấy những người sống trong phạm vi 500 m của nhà máy có tỷ suất
chênh (OR) bằng 5.29 một cách có ý nghĩa thống kê (95% CI: 1.18-23.74)
[40].
Nghiên cứu trong 39 năm về tỷ lệ tử vong của công nhân bị phơi nhiễm
với amiang trắng ở Hy Lạp của L. Sichletidis D., Chloros D., Spyratos A.-B.,
Haidich I., Fourkiotou M., Kakoura D. and Patakas (2009) cho thấy không có
trường hợp nào của u trung biểu mô được báo cáo. Tỷ lệ tử vong thấp hơn
nhiều so với tỷ lệ bình quân của dân số Hy Lạp. Nồng độ sợi được đo thường
xuyên và luôn ở dưới mức cho phép. Thời điểm và nguyên nhân tử vong được
ghi lại ở cả công nhân đã nghỉ hưu và đang làm việc. Kết luận của các tác giả:
Phơi nhiễm nghề nghiệp với amiang trắng nguyên chất ở trong mức độ cho
phép không liên quan đến sự gia tăng đáng kể của ung thư phổi hay u trung
biểu mô [42].
Những nghiên cứu trên cho thấy có sự khác nhau về kết quả nghiên cứu
ảnh hưởng của Amiăng nói chung, amiăng Chrysotile nói riêng đối với sức
khỏe con người, tuy nhiên qua nhiều nghiên cứu, các tác giả cho rằng quá
30
trình phát sinh bệnh liên quan đến amiăng như mảng màng phổi, can xi hóa
màng phổi, ung thư phổi thường là sau 10 đến 20 năm và ung thư trung biểu
mô là sau 30 đến 40 năm tiếp xúc.
1.5.2.2. Các nghiên cứu trong nước:
Ở Việt Nam, có một số mỏ amiăng ở Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng
Sơn… nhưng trữ lượng thấp và chất lượng không cao. Vì vậy, ngành sản xuất
amiăng nội địa không phát triển, hầu hết amiăng được nhập khẩu từ nước
ngoài. Hiện nay, ở Việt Nam amiăng được sử dụng chủ yếu để sản xuất tấm
lợp amiăng- xi măng.
Ngành công nghiệp sản xuất tấm lợp amiăng- xi măng thâm nhập vào
miền Nam Việt Nam từ những năm 1966- 1968, bắt đầu với 2 nhà máy: Nhà
máy tấm lợp Biên Hoà và nhà máy tấm lợp Thủ Đức với tổng công suất 6 triệu m2/năm. Đầu những năm 1986 nhà máy tấm lợp amiăng- xi măng đầu
tiên được xây dựng ở Miền Bắc.
Hiện nay, cả nước có 36 cơ sở sản xuất tấm lợp đang hoạt động, phân bố ở 27 Tỉnh thành phố với 51 dây chuyền, công suất khoảng 90 triệu m2/năm
và có khoảng hơn 3.000 người lao động làm việc trực tiếp tại các cơ sở sản
xuất tấm lợp AC [14].
Ở Việt Nam, bệnh bụi phổi - amiăng (asbestosis-xơ hoá phổi do
amiăng) đã được công nhận là bệnh nghề nghiệp (BNN) được đền bù từ năm
1976, nhưng cho đến năm 2014 cũng mới chỉ giám định và đền bù được 03
trường hợp [8],[28].
Nguyễn Xuân Triều (1999), nghiên cứu về ung thư trung biểu mô màng
phổi đã sinh thiết màng phổi cho 203 bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi (do
K, lao) tại 4 bệnh viện, tìm thấy 15 trường hợp (7,5%) ung thư trung biểu mô.
Không có trường hợp nào có tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp với amiăng [29].
Trần Thị Ngọc Lan (2001), nghiên cứu mối liên quan giữa tiếp xúc
amiăng và bệnh hô hấp ở 310 công nhân sản xuất tấm lợp amiăng – ximăng
31
tại các nhà máy tấm lợp Đông Anh, Đồng Nai, Navifico cho thấy nồng độ bụi
amiăng trung bình 1,9±0,96 sợi/ml, tại máy nghiền nồng độ bụi từ 4-5 sợi/ml
cao hơn giới hạn cho phép từ 2-2,5 lần, nguy cơ mắc các bệnh đường hô hấp
ở công nhân tiếp xúc amiăng-ximăng cao hơn công nhân chỉ tiếp xúc với
ximăng 1,23 lần. Mảng màng phổi và khối u chiếm tỷ lệ 0,58%. Có mối
tương quan tuyến tính giữa thời gian tiếp xúc, nồng độ bụi amiăng trong
không khí và tỷ lệ các triệu chứng và bệnh đường hô hấp ở công nhân sản
xuất tấm lợp amiăng-ximăng [19].
Năm 2002-2003, Trung tâm Y tế Xây dựng (nay là Bệnh viện Xây
dựng) thực hiện nội dung: " Nghiên cứu tình hình bệnh bụi phổi Amiăng và
ung thư nghề nghiệp ở các cơ sở sản xuất tấm lợp Amiăng – xi măng” thuộc
đề tài "Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường các cơ sở sản xuất tấm lợp
amiăng xi măng và những ảnh hưởng của Amiăng đối với sức khỏe con người
- Kiến nghị các giải pháp" - trên cơ sở nghiên cứu tình hình sức khỏe trên
1.032 công nhân của 12 cơ sở sản xuất tấm lợp AC và 14 công nhân hưu trí
đã kết luận: Bệnh bụi phổi amiăng chỉ có 4 ca/1032= 0,39% trong số công
nhân nguy cơ cao. Nếu tính tỷ lệ bệnh trên tổng số công nhân sản xuất tấm
lợp amiăng-ximăng thì tỷ lệ này khoảng 0,08%. Không thấy trường hợp nào
có các tổn thương lành tính khác liên quan đến amiăng như mảng màng phổi,
dày và can can-xi hoá màng phổi. Chưa phát hiện được trường hợp nào có các
bệnh ác tính như ung thư phổi phế quản và ung thư trung biểu mô trong số
công nhân đã khám. Hồi cứu hồ sơ các trưòng hợp ung thư biểu mô đã chẩn
đoán ở Hà nội và TP. Hồ Chí Minh từ năm 1991 đến năm 2001 cũng chưa đủ
căn cứ kết luận có trường hợp nào liên quan đến sản xuất tấm lợp amiăng-
ximăng ở Việt nam. Trong số 14 công nhân hưu trí không thấy trường hợp
nào có bệnh bụi phổi nghề nghiệp hoặc ung thư do amiăng [17].
Nguyễn Bá Đức (2008), nghiên cứu thử nghiệm phiếu thu thập thông
tin các bệnh nhân bị bệnh ung thư phổi, màng phổi liên quan đến nghề nghiệp
32
tại Bệnh viện K từ tháng 9/2008 – 12/2008, trong số 100 bệnh nhân được
phỏng vấn có 93% được chẩn đoán là ung thư phổi và 7 % là ung thư màng
phổi, trong đó có 2 bệnh nhân ung thư màng phổi (kết quả tế bào là u trung
biểu mô ác tính đều có nghề nghiệp làm ruộng và không có tiền sử hút thuốc
lá). Phân tích nghề nghiệp số bệnh nhân này cho thấy: nghề nông chiếm tỷ lệ
cao nhất 42%, hưu trí 28%, hành chính 10%, công nhân 9% [11].
Cục quản lý Môi trường Y tế - Bộ Y tế đã tiến hành triển khai trong 2
năm 2010 – 2011 đề tài nghiên cứu cấp bộ “Nghiên cứu các bệnh liên quan
đến amiăng ở những người tiếp xúc”. Kết quả phỏng vấn tìm tiền sử nghề
nghiệp liên quan đến amiăng ở 447 trường hợp vào nhập viện tại 06 bệnh viện
tham gia nghiên cứu cho thấy có 46 trường hợp được chẩn đoán
Mesothelioma màng phổi chiếm 10,29%, trong đó có 06 trường hợp liên quan
đến amiăng (ở nhà có mái lợp amiăng-xi măng là 10,86%, nhà ở gần mỏ
serpentin là 2,17% và không có trường hợp nào tiếp xúc nghề nghiệp với
amiăng). 8/39 mẫu bệnh phẩm (chiếm 20,51%) gửi sang Bệnh viện Hiroshima
- Nhật Bản được chuyên gia xác định chẩn đoán là Mesothelioma và không có
trường hợp nào có tiền sử tiếp xúc với amiăng; 34/401 trường hợp thuộc
nhóm bệnh liên quan đến amiăng khác vào nhập viện có liên quan đến
amiăng 8,48 % trong đó có 3,74% có nghề nghiệp liên quan đến amiăng và
4,74 % là ở nhà có mái lợp amiăng – xi măng [20].
Hồ sơ Quốc gia về amiăng từ 2009 đến 2012 được xây dựng bởi Bộ Y
Tế và Viện Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động - Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam với sự hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản đã kết luận: Trong số các
phim chụp X quang và CT scanner cho người lao động tiếp xúc với amiang từ
năm 2004 đến nay, chưa phát hiện được các bệnh liên quan đến amiăng [7].
1.6. Chính sách quản lý amiăng trắng (Chrysotile) trong sản xuất tấm lợp
AC ở Việt Nam
Bộ Xây dựng là cơ quan Nhà nước quản lý lĩnh vực sản xuất vật liệu
33
xây dựng nói chung trong đó có tấm lợp AC. Các quy định về amiang
chrysotile dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt
Nam được lập theo giai đoạn 10 năm. Quy hoạch được xem xét, sửa đổi 5
năm một lần.
Sơ đồ1.1: Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở Việt Nam
2008
2014
2004
2001
năm
QĐ 115/2001/QĐ-TTg: Quy hoạch đến năm 2010 – Kiểm tra nghiêm ngặt các CSSX tấm lợp sử dụng amiăng theo tiêu chuẩn môi trường và y tế, không tăng sản lượngvà không đầu tư mới. Từ năm 2004, không được sử dụng vật liệu amiăng trong sản xuất tấm lợp
QĐ 121/2008/QĐ-TTg: Quy hoạch đến năm 2020 – Nghiêm cấm việc sử dụng amiăng amphibole. - Các CSSX tấm lợp sử dụng amiăng chrysotile phải không ngừng đầu tư chiều sâu, hoàn thiện công nghệ bảo đảm nghiêm ngặt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường và y tế.
sợi
QĐ 1469/QĐ-TTg: đến hoạch Quy 2020, định hướng đến 2030 – Nghiêm cấm sử dụng sợi amiăng amphibole. - Các DCSX tấm lợp AC phải đầu tư đồng bộ các thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa các khâu xé bao, nghiền, định lượng sợi; phải có hệ thống xử lý nước thải, quản lý và tái sử dụng chất thải rắn, nước thải đảm bảo yêu cầu môi trường; - Không đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng các cơ sở có sử dụng amiăng chrysotile; thực hiện chuyển đổi dần việc sử dụng các loại sợi thay amiăng thế chrysotile.
QĐ 133/2004/QĐ-TTg: - Nghiêm cấm việc sử dụng amiăng amphibole. - Các CSSX tấm lợp sử dụng amiăng phải bảo đảm nghiêm ngặt các yêu cầu về tiêu chuẩn tế; môi trường và y tư mới, không đầu không mở rộng các CSSX tấm lợp có sử dụng amiăng chrysotile.
Nhằm đảm bảo sức khoẻ người lao động có tiếp xúc với Amiăng, bảo vệ
môi trường, đã có nhiều văn bản pháp quy được ban hành như:
• Thông tư số 19/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 về hướng dẫn quản lý vệ
sinh lao động và sức khỏe người lao động trong đó hướng dẫn quản lý môi
34
trường lao động và sức khỏe người lao động có tiếp xúc với Amiăng.
• Nghị định 26/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của
nghị định số 108/2008/NĐ-CP quy định amiang trắng thuộc Phụ lục V
“Danh mục các hóa chất phải khai báo”.
• Đặc biệt, Điều 32, Nghị định 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng đã nêu rõ quy định sử dụng amiăng trắng
nhóm serpentine trong sản xuất vật liệu xây dựng, cụ thể:
+ Quy định đối với các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng
trắng nhóm serpentine làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng:
a. Chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng
để sản xuất vật liệu xây dựng;
b. Bảo đảm nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine trong khu vực sản
xuất không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 8 giờ và không
vượt quá 0,5 sợi/ml không khí tính trung bình 1 giờ;
c. Không để rách vỡ bao, rơi vãi khi vận chuyển nguyên liệu amiăng trắng
nhóm serpentine;
d. Không được sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine làm vật liệu nhồi,
chèn, cách nhiệt trong công trình xây dựng khi chưa được trộn với các chất
kết dính để đảm bảo sợi amiăng trắng nhóm serpentine không khuếch tán
vào không khí;
e. Có các phương án xử lý phế phẩm, các vật liệu, bụi, nước thải ra từ
quá trình sản xuất để sử dụng lại hoặc xử lý đảm bảo an toàn theo quy
định;
f. Tuân thủ quyết định đầu tư đã được phê duyệt, báo cáo đánh giá tác động
môi trường, các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường;
g. Phải tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nước và môi trường không khí
trong cơ sở sản xuất với tần suất định kỳ 03 tháng một lần;
h. Người lao động trực tiếp tham gia quá trình sản xuất phải được trang bị
35
bảo hộ lao động theo quy định;
i. Tổ chức theo dõi khám sức khỏe, chụp X quang định kỳ theo quy định của
Bộ Y tế đối với toàn bộ cán bộ, công nhân, người lao động trong đơn vị;
kết quả khám sức khỏe được lưu giữ tại cơ sở y tế và cơ sở sản xuất.
+ Quy định việc sử dụng có kiểm soát các sản phẩm vật liệu xây dựng sử
dụng nguyên liệu là amiăng trắng nhóm serpentine:
a. Chỉ được sử dụng các sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng nguyên
liệu là amiăng trắng nhóm serpentine khi các sản phẩm này đã được công
bố hợp quy.
b. Phải áp dụng các biện pháp cần thiết để khống chế việc phát sinh bụi
amiăng trắng nhóm serpentine trong các sản phẩm vật liệu xây dựng khi
thực hiện các công việc như cưa, cắt, mài, đục các sản phẩm vật liệu xây
dựng có chứa amiăng trắng nhóm serpentine;
c. Phải lập phương án bảo vệ môi trường trước khi tiến hành việc phá dỡ, sửa
chữa, cải tạo các công trình, thiết bị công nghiệp đối với các vật liệu xây
dựng có chứa amiăng trang nhóm serpentine;
d. Phải thu gom và chuyển vào nơi quy định các phế thải vật liệu xây dựng
có chứa amiăng trắng nhóm serpentine; các phế thải vật liệu xây dựng này
36
không được dùng làm nguyên liệu rải đường.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
a. Đối tượng công nhân đang làm việc:
Toàn bộ lao động có hợp đồng lao động đang làm việc trực tiếp tại các
dây chuyền sản xuất tấm lợp AC thuộc Hiệp hội tấm lợp Việt Nam trên toàn
quốc, chia theo 3 nhóm nghề chính theo nguy cơ tiếp xúc với bụi sợi amiăng:
+ Nhóm 1: Công nhân làm việc tại các vị trí như: nghiền, trộn, xé bao, đổ
amiăng (nguy cơ tiếp xúc cao).
+ Nhóm 2: Công nhân làm việc tại các vị trí như: xeo, cán, cắt, tạo sóng, bốc
dỡ phân loại sản phẩm (nguy cơ tiếp xúc trung bình)
+ Nhóm 3: Công nhân làm việc tại các vị trí như cơ khí, vận hành lò hơi,
nghiền giấy, nghiền xi măng … (nguy cơ tiếp xúc thấp)
b. Đối tượng công nhân đã nghỉ hưu:
Trên thực tế, số công nhân nghỉ hưu chỉ có ở các cơ sở sản xuất lâu
năm, vì vậy chúng tôi chọn 02 đơn vị đã sản xuất trên 25 năm là Công ty CP
Đầu tư xây lắp & VLXD Đông Anh (thành lập năm 1980) và Nhà máy tấm
lợp Thái Nguyên - Công ty CP Đầu tư và sản xuất công nghiệp (thành lập
năm 1986).
Công nhân nghỉ hưu được tham gia nghiên cứu cũng được chia theo
chia 3 nhóm nghề chính theo nguy cơ tiếp xúc với bụi sợi amiăng tương tự như
đối với công nhân đang làm việc.
c. Đối tượng người sử dụng tấm lợp AC:
Tấm lợp AC được sử dụng nhiều tại các tỉnh miền núi phía Bắc, vì vậy
chúng tôi chọn đối tượng điều tra là người dân Xã Tân trịnh – Huyện Quang
Bình – Tỉnh Hà Giang.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2014 – 10/2016
37
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, thiết kế của đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả có phân tích, sử dụng kết hợp mô tả cắt
ngang và mô tả tương quan, thu thập các thông tin định tính và định lượng.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, dựa trên danh
sách công nhân của từng nhà máy, danh sách công nhân đã nghỉ hưu và danh
sách dân cư của xã Tân trịnh.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Sử dụng mô hình thiết kế cắt ngang, thông tin về tiền sử tiếp xúc và các triệu
chứng cơ năng của bệnh hô hấp, điều tra về công tác quản lý an toàn vệ sinh lao
động, tình hình sử dụng sản phẩm tấm lợp tại khu dân cư…được thu thập theo
phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn bị sẵn.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản
xuất tấm lợp AC theo các quy định hiện hành về an toàn vệ sinh lao động.
2.3.2. Khảo sát, đánh giá các yếu tố của môi trường lao động
2.3.2.1. Khảo sát điều tra tại thực địa
Khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất theo
thường quy kỹ thuật Y học lao động - Vệ sinh môi trường [27], bao gồm các yếu tố:
+ Đo các yếu tố vi khí hậu : nhiệt độ, độ ẩm tương đối của không khí, tốc độ lưu
chuyển không khí…
+ Xác định nồng độ bụi toàn phần:
Nguyên lý kỹ thuật : không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc bằng
một bơm hút. Khi không khí đi qua giấy lọc, các hạt bụi sẽ được giữ lại trên giấy lọc.
Cân giấy lọc trước và sau khi lấy mẫu, dựa vào lượng bụi thu được và thể tích không
38
khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi toàn phần trong không khí.
Các mẫu bụi lấy tại các vị trí làm việc của người lao động trong các dây chuyền
sản xuất của cả 3 nhóm thuộc đối tượng nghiên cứu.
Bụi toàn phần là những hạt bụi có kích thước < 50µm. Sử dụng bơm lấy mẫu
Bruck Libra Plus L-20 với loại giấy lọc chuyên dùng và tốc độ lấy mẫu 18 l/phút ; độ chính xác 0,1 mg. Kết quả được tính là nồng độ bụi toàn phần mg/m3 không khí.
+ Xác định nồng độ bụi hô hấp :
Nguyên lý kỹ thuật : không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc
bằng một bơm hút, bộ phận cyclone của đầu lấy mẫu sẽ tách các hạt bụi thành 2
phần: phần có kích thước ≥ 5 µm theo trọng lực rơi xuống cốc phía dưới, phần có
kích thước < 5 µm (bụi hô hấp) đi tiếp đến bề mặt giấy lọc và được giữ lại trên giấy
lọc. Cân giấy lọc trước và sau khi lấy mẫu, dựa vào lượng bụi thu được và thể tích
không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi toàn phần trong không khí.
Sử dụng bơm lấy mẫu bụi hô hấp Bruck Basic 5, đầu lấy mẫu có gắn cyclone và
sử dụng loại giấy lọc chuyên dùng, tốc độ lấy mẫu 2 l/phút. Kết quả được tính là nồng độ hô hấp mg/m3 không khí.
+ Xác định nồng độ bụi sợi Amiăng: Xác định nồng độ bụi sợi amiăng trong không
khí vùng làm việc bằng phương pháp màng lọc, sử dụng kính hiển vi quang học
tương phản pha.
Nguyên lý kỹ thuật : không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc
bằng một bơm hút. Khi không khí đi qua giấy lọc, bụi sẽ được giữ lại trên giấy lọc.
Sử dụng bơm lấy mẫu Bruck Basic 5, giấy lọc chuyên dùng loại este của cellulose
hoặc cellulose nitrat, kích thước lỗ lọc 0,8 – 1,2 µm, đường kính 25 mm, tốc độ lấy
mẫu 2 l/phút. Giấy lọc sau khi hút sẽ được xử lý mẫu thành các tiêu bản bằng hơi
aceton (làm trong giấy lọc) và dung dịch triacetin (tạo nên độ tương phản cao nhất).
Sử dụng kính hiển vi quang học tương phản pha đếm sợi amiăng trong tiêu bản. Dựa
vào kết quả đếm sợi amiăng, lưu lượng hút và thời gian lấy mẫu tính nồng độ bụi sợi
39
amiăng.
=
C
a . n . r . t
Nồng độ bụi sợi amiăng được tính theo công thức sau : A . N
Trong đó :
C : Nồng độ sợi amiăng trong không khí (sợi/ml). A : Diện tích thu bụi trên giấy lọc (mm2)
N : Số sợi amiăng đếm được (sợi) a : Diện tích trường đếm được đo trên kính hiển vi (mm2)
n : Số trường đã đếm.
r : Lưu lượng hút qua giấy lọc (ml/phút)
t : thời gian lấy mẫu
Mỗi lô 7 – 10 giấy lọc phải để lại 1 giấy lọc chứng, giấy lọc này cũng được
đem đến hiện trường nhưng không lấy mẫu. Xử lý giấy lọc này như giấy lọc đã lấy
mẫu và soi trên tiêu bản kính hiển vi, nếu mẫu chứng có > 5 sợi/100 trường đếm thì
mẫu đó bị bỏ đi.
2.3.2.2. Đánh giá môi trường lao động dựa trên tiêu chuẩn cho phép
Theo tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế .
2.3.3. Giám sát sức khỏe người lao động:
2.3.3.1. Phương pháp khám sức khỏe tổng quát, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
- Quy trình khám phân loại sức khỏe: tiến hành theo hướng dẫn tại Thông tư số
14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe.
Nội dung:
+ Khám lâm sàng toàn diện, bao gồm: cân đo; thử thị lực; đo huyết áp; khám các
chuyên khoa (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt); nội, ngoại khoa; phân loại và tư vấn
sức khỏe.
+ Siêu âm ổ bụng tổng quát: siêu âm gan, mật, tụy, lách, thận, bàng quang, tiền liệt
40
tuyến (nam), tử cung, buồng trứng (nữ).
+ Kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại sức khoẻ ban hành kèm
theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997.
- Quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo Thông tư số
12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám bệnh nghề
nghiệp và Thông tư 28/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế về hướng
dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp, bao gồm các nội dung sau:
+ Điều tra, đánh giá yếu tố tiếp xúc : tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, yếu tố tiếp xúc nghề
nghiệp.
+ Khám lâm sàng bệnh nghề nghiệp: khám toàn thân, khám hệ hô hấp, tuần hoàn,
tiêu hóa...
+ Chụp X-quang phổi theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp: Sử dụng
máy X quang cả sóng, có cường độ lớn hơn 200 mA, tốc độ chụp nhỏ hơn 0,1
giây. Phim chụp cỡ 35 × 35 cm (có thể cỡ phim 30 × 40 cm), phim Kodak.
Chụp tư thế sau trước, nín thở ở thì hít vào gắng sức. Không chụp già, không
chụp non. Tráng phim phải đảm bảo hiện lên hết. Không để phim hiện lên
nhanh quá khi tráng. Không chụp già rồi sửa lỗi bằng tráng non. Không dùng
bìa tăng quang mốc.
+ Chụp CT Scaner cho những trường hợp nghi ngờ: Chụp CT Scanner bằng hệ
thống máy chụp cắt lớp xoắn ốc VCT Light Speed 64 dãy đầu thu (GE, Mỹ).
+ Thăm dò chức năng thông khí phổi: Sử dụng máy đo chức năng thông khí
phổi Model PC10, Hãng Chest – Nhật Bản, có chương trình phần mềm phân
tích kết quả với các hằng số của người châu Á.
+ Xét nghiệm huyết học, bao gồm các chỉ số: hồng cầu (T/l), bạch cầu (G/l),
bạch cầu trung tính (%), bạch cầu lympho (%), bạch cầu đơn nhân (%),
hemoglobin (G/dL), hematocrite (%), tiểu cầu (G/l).
Thực hiện bằng máy phân tích tự động KX21 của hãng Sysmex Nhật Bản tại
Bệnh viện Xây dựng.
41
+ Các phương pháp cận lâm sàng khác : BK đờm, điện tâm đồ...
2.3.3.2. Kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan:
Kết quả khám bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến yếu tố nghề
nghiệp được thông qua tại Hội đồng hội chẩn bệnh nghề nghiệp với sự tham gia của
các chuyên gia đầu ngành về bệnh nghề nghiệp và chẩn đoán hình ảnh.
2.3.4. Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư và các yếu tố liên quan
2.3.4.1. Điều tra tình hình tử vong tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian 2010 - 2014:
Áp dụng phương pháp hồi cứu mô tả có so sánh (Theo các yếu tố dân số học,
thời gian và địa điểm), bao gồm:
- Thu thập số liệu sẵn có từ sổ thống kê tử vong A6 tại các Trạm Y tế của
huyện Quang Bình trong thời gian 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014.
- Thu thập các thông tin về dân số của các xã qua các năm nhằm tính tỷ suất
tử vong tại xã đó.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: Giới, tuổi, nguyên nhân tử vong, năm tử vong và độ
tuổi tử vong.
+ Tỷ suất tử vong: tỷ suất tử vong chung, theo giới, theo nhóm tuổi, theo
bệnh, theo khu vực.
+ Nhóm nguyên nhân được phân theo 4 nhóm lớn: Nhóm bệnh không lây
nhiễm; Nhóm bệnh lây nhiễm, dinh dưỡng và thai sản; Nhóm tai nạn thương
tích. Các nguyên nhân không xác định được phân loại vào nhóm 4 (nhóm
không rõ nguyên nhân).
2.3.4.2. Điều tra tình hình sức khỏe khu dân cư:
+ Khám lâm sàng toàn diện, bao gồm: cân đo; thử thị lực; đo huyết áp; khám các
chuyên khoa (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt); nội, ngoại khoa.
+ Siêu âm ổ bụng tổng quát: siêu âm gan, mật, tụy, lách, thận, bàng quang, tiền liệt
tuyến (nam), tử cung, buồng trứng (nữ).
+ Xét nghiệm máu: công thức máu, sinh hóa, một số Marker ung thư
42
+ Chụp X-quang tim phổi
2.3.5. Người thu thập thông tin
- Là những cán bộ của Bệnh viện Xây dựng có kinh nghiệm trong công tác đo kiểm
tra môi trường lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cũng như đã tham gia vào
nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bệnh viện và cấp Bộ Xây dựng.
- Các chuyên gia có kinh nghiệm tham gia các điều tra dịch tễ học của Khoa Y dược
– Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các cán bộ của Sở Y tế Hà Giang, Trung Tâm Y tế Huyện Quang Bình, Trạm Y tế
xã Tân Trịnh.
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TẤM LỢP AC
KHẢO SÁT MTLĐ, ATVSLĐ
NLĐ SẢN XUẤT TẤM LỢP AC (Đang làm việc, đã nghỉ hưu)
2.3.6. Quy trình thu thập thông tin: Thực hiện theo các sơ đồ nghiên cứu sau :
Đánh giá thực trạng MTLĐ
Đánh giá thực trạng quản lý ATVSLĐ
Nhóm nguy cơ TX trung bình
Nhóm nguy cơ TX thấp
Nhóm nguy cơ TX cao
Phỏng vấn điều tra, khám lâm sàng, đo CNTK phổi X-quang, CT Scanner, CLS khác (siêu âm, XN...)
HỘI CHẨN CHUYÊN NGÀNH
Bụi phổi Amiăng
Bệnh liên quan đến Amiăng
ĐÁNH GIÁ GÁNH NẶNG BỆNH TẬT
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu về môi trường lao động và sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
43
NGƯỜI DÂN SỬ DỤNG TẤM LỢP AC (Xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình, Tỉnh Hà giang)
KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG KHU DÂN CƯ (Tại một số nhà dân sử dụng mái lợp AC lâu năm)
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH TỬ VONG (Tại huyện Quang bình, năm 2010 - 2014)
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SỨC KHỎE (282 hộ gia đình, 429 người)
HỘI CHẨN CHUYÊN NGÀNH
ĐÁNH GIÁ NHANH TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG TẤM LỢP AC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Phỏng vấn điều tra, khám lâm sàng, đo CNTK phổi X-quang tim phổi, siêu âm, xét nghiệm (máu, sinh hóa, một số marker ung thư)...
44
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu về sức khỏe người sử dụng tấm lợp AC
2.4. Các chỉ số và biến số nghiên cứu:
2.4.1. Thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý ATVSLĐ:
- Tỷ lệ các yếu tố MTLĐ (vi khí hậu, bụi toàn phần, bụi hô hấp, nồng độ bụi
sợi amiăng) đạt TCVSCP, so sánh giữa các cơ sở sản xuất có quy mô khác
nhau.
- Tỷ lệ các chỉ tiêu về quản lý an toàn vệ sinh lao động đạt yêu cầu theo các
quy định hiện hành.
2.4.2. Thực trạng sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC:
- Đặc điểm người lao động (đang làm việc và đã nghỉ hưu): giới, tuổi đời, tuổi
nghề, nhóm nghề.
- Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi: theo giới, nhóm tuổi, nhóm nghề,
tuổi nghề, theo mức độ và dạng biến đổi CNTK phổi.
- Xác định mối liên quan giữa biến đổi CNTK phổi và các yếu tố: bệnh mạn
tính đường hô hấp trên, hút thuốc lá.
- Tỷ lệ có các hình ảnh tổn thương tại phổi trên phim X-quang và CT
Scanner.
- Tỷ lệ mắc các tổn thương nghi ngờ có liên quan đến amiăng (dày màng
phổi, nốt vôi hóa màng phổi), so sánh theo nhóm nghề, tuổi nghề.
- Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý.
2.4.3. Tình hình sức khỏe người sử dụng tấm lợp AC:
- Đặc điểm hộ gia đình tại khu dân cư: có người làm ở nhà máy tiếp xúc với
amiăng, sử dụng mái lợp, sử dụng nước...,
- Đặc điểm người dân: giới, tuổi
- Tỷ lệ thấp cân, thừa cân/ béo phì; tỷ lệ mắc các triệu chứng cơ năng trong 30
ngày gần nhất; tỷ lệ mắc các bệnh theo hệ cơ quan.
- Tình hình tử vong tại xã Tân trịnh và huyện Quang bình giai đoạn 2010 –
2014: tỷ suất tử vong thô và tử vong do ung thư; phân bố tử vong theo giới,
45
nhóm tuổi; phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh; tỷ suất tử vong
trung bình/ năm do ung thư; phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ
quan; phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh đường hô hấp;
2.5. Khống chế sai số
- Mẫu biểu được thiết kế và tư vấn bởi nhóm chuyên gia về vệ sinh dịch tễ và
đã được tiến hành điều tra thử để đánh giá.
- Cán bộ điều tra (phỏng vấn, khảo sát, khám lâm sàng, đo chức năng hô hấp,
chụp X quang phổi, chụp CT Scanner, xét nghiệm và ghi phiếu điều tra...)
được lựa chọn là các cán bộ y tế chuyên ngành và được tập huấn kỹ trước khi
tiến hành công việc thu thập thông tin. Phiếu điều tra được hoàn chỉnh ngay sau
khi thực hiện.
- Các trang thiết bị sử dụng là các thiết bị của các hãng chuyên ngành và được
chuẩn trước khi thao tác.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê y học Stata
11.1 để phân tích và xử lý số liệu, xác định các tỷ suất theo các thuật toán
thống kê trong y học.
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ thiết kế đến nội dung, phương pháp nghiên cứu hoàn
toàn không ảnh hưởng đến sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu. Các đối
tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích và hoàn toàn tự nguyện tham gia.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện nghiêm túc các quy định về y đức của ngành Y
tế.
2.8. Hạn chế của đề tài
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên đề tài chưa theo dõi được toàn bộ các công
nhân đã có tiền sử tiếp xúc amiăng đã làm việc tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC.
Đối với ảnh hưởng của amiăng đối với người sử dụng tấm lợp AC chưa tổ chức đánh
giá diện rộng trên toàn quốc được mà chỉ đạt được mục tiêu đánh giá nhanh tình hình
sức khỏe của người sử dụng tại 282 hộ gia đình và 429 người dân sử dụng tấm lợp
46
AC của xã Tân trịnh, huyện Quang Bình, Tỉnh Hà Giang.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ sinh
lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
3.1.1. Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC
2,8
QM vừa (200 - 300 LĐ)
QM nhỏ (10 - < 200 LĐ)
97,2
Biểu đồ 3.1: Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất tấm lợp AC
Nhận xét: Kết quả điều tra 36 cơ sở sản xuất tấm lợp AC đang hoạt động trên
toàn quốc (trong đó có 33 cơ sở sản xuất thuộc Hiệp hội tấm lợp Việt Nam và
03 cơ sở sản xuất chưa tham gia vào Hiệp hội tấm lợp Việt Nam), theo tiêu
chí xác định doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho
thấy:
- Có 01/36 cơ sở sản xuất có quy mô vừa (số lao động từ 200 – 300 người),
chiếm 2,8%;
- Có 35/36 cơ sở sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ (số lao động từ 10 – dưới
200 người), chiếm 97,2%;
- Không có cơ sở sản xuất tấm lợp AC nào thuộc doanh nghiệp quy mô siêu
47
nhỏ (số lao động dưới 10 người).
3.1.2. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng môi trường lao động tại 35 cơ
sở sản xuất tấm lợp AC, trong đó có 27 cơ sở sản xuất do Bệnh viện Xây
dựng trực tiếp thực hiện và 08 cơ sở sản xuất do các đơn vị tại địa phương
thực hiện. Tuy nhiên, để có sự thống nhất trong việc đánh giá thực trạng môi
trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC, do một số báo cáo môi
trường lao động không có số liệu đo mẫu bụi sợi Amiăng, vì vậy chúng tôi chỉ
tiến hành phân tích dựa trên số liệu đo môi trường lao động tại 28 cơ sở sản
xuất tấm lợp AC trong đó có 27 cơ sở do Bệnh viện Xây dựng thực hiện và 01
cơ sở do Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường - TP. HCM thực
hiện. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Đặc điểm vi khí hậu môi trường lao động theo quy mô cơ sở sản xuất
Yếu tố MT Nhiệt độ Độ ẩm Tổng cộng
Tốc độ gió T T
(1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) Quy mô CSSX
1 Quy mô nhỏ 247 76 227 7 237 0 711
2 Quy mô vừa 15 0 15 0 15 0 45 83 (11,7%) 0
Tổng cộng 262 242 252 0 776 83 (10,7%)
p -
TCCP 76 (29%) χ2 = 4,55; p = 0,033 16 - 32oC 7 (2,9%) χ2 = 0,46; p = 0,497 40 - 80% χ2 = 5,22; p = 0,022
0,2 -1,5m/s
(1): Tổng số mẫu đo. (2): Số mẫu không đạt TCVSLĐ.
Nhận xét:
- Tỷ lệ mẫu đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) vượt TCCP tại các
cơ sở sản xuất tấm lợp AC là 10,7%, trong đó: số mẫu đo nhiệt độ vượt
TCCP là 29,0%, số mẫu đo độ ẩm vượt TCCP là 2,9%, tất cả các mẫu đo
48
tốc độ gió đều đạt TCCP.
- Theo quy mô cơ sở sản xuất, số mẫu vi khí hậu vượt TCCP ở nhóm quy
mô nhỏ là 11,7%, nhóm các đơn vị có quy mô vừa các mẫu đo vi khí hậu
đều đạt TCVSCP. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Bảng 3.2: Đặc điểm bụi trong môi trường lao động
theo quy mô cơ sở sản xuất
Yếu tố MT Bụi hô hấp Bụi sợi Amiăng T T
Quy mô CSSX (1) (2) (1) (2)
Quy mô nhỏ 225 184 0 191 0 1
Quy mô vừa 15 15 0 15 0
2 Tổng cộng 240 199 0 206 0 Bụi toàn phần (2) (1) 5 (2,2%) 0 5 (2,1%)
≤ 6 mg/m3
≤ 4 mg/m3
TCCP
≤ 0,1 –TB trong 8h ≤ 0,5 –TB trong 1h
(1): Tổng số mẫu đo. (2): Số mẫu không đạt TCVSLĐ.
Nhận xét: Không cơ sở nào có bụi sợi amiăng và bụi hô hấp vượt quá tiêu
chuẩn cho phép. Có 5/240 mẫu bụi toàn phần vượt TCCP, chiếm 2,1% và tập
trung toàn bộ ở cơ sở có quy mô nhỏ.
Bảng 3.3: Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường
lao động theo quy mô cơ sở sản xuất tấm lợp AC
TT Quy mô CSSX
Tổng số mẫu Min – Max (sợi/ml) Số mẫu đo bụi Amiăng Tỷ lệ Mẫu có (%) sợi Amiăng
Quy mô nhỏ 191 100 52,4 Nồng độ trung bình bụi sợi Amiăng (sợi/ml) 0,19±0,14 0,005 – 0,5 1
Quy mô vừa 15 8 53,3 0,15±0,08 0,06 – 0,25 2
Tổng cộng 206 108 52,4 0,19±0,14 0,005 – 0,5
Nhận xét: Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường lao
động cho thấy: có 108/206 mẫu đo có bụi sợi Amiăng, chiếm 52,4%. Nồng độ
sợi Amiăng trung bình là 0,19±0,14 sợi/ml, trong đó ở nhóm cơ sở sản xuất
49
quy mô nhỏ là 0,19±0,14sợi/ml, nhóm cơ sở quy mô vừa là 0,15±0,08 sợi/ml.
3.1.3. Công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động:
Điều tra thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại 35/36
cơ sở sản xuất tấm lợp AC, trong đó 32 đơn vị do Bệnh viện Xây dựng trực
tiếp điều tra và sử dụng báo cáo của 03 đơn vị. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.4. Thực trạng công tác quản lý vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
TT Nội dung
Số điều tra Không thực hiện Thực hiện đạt yêu cầu
1 Lập hồ sơ vệ sinh lao động theo 35 0
quy định
2 Lập kế hoạch quản lý vệ sinh lao 35
động định kỳ
3 Đo, kiểm tra môi trường lao động 35 23 (65,7%) 0
định kỳ
35 0
4 Khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và bố trí công việc phù hợp 5 Khám sức khỏe định kỳ cho người 35 0 Đánh giá kết quả Thực hiện chưa đạt yêu cầu 5 (14,3%) 9 (25,7%) 7 (20%) 5 (14,3%) 0
lao động
6 Lập hồ sơ quản lý sức khỏe, bệnh 35
tật của người lao động
7 Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp 35
8 Xây dựng phương án xử lý cấp cứu 35
tai nạn lao động
35
9 Tập huấn về sơ cấp cứu cho an toàn vệ sinh viên và người lao động 10 Lập hồ sơ cấp cứu tai nạn lao động 35
35
11 Thực hiện bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật cho NLĐ theo quy định 12 (34,3%) 2 (5,7%) 10 (28,5%) 3 (8,6%) 2 (5,7%) 8 (22,9%) 16 (45,7%) 3 (8,6%) 22 (62,9%) 21 (60%) 18 (51,4%) 13 (37,1%) 30 (85,7%) 3 (8,6%) 28 (80%) 30 (85,7%) 35 (100%) 7 (20%) 30 (85,7%) 3 (8,6%) 11 (31,4%) 15 (42,9%) 14 (40%)
Nhận xét: Điều tra tại 35 cơ sở sản xuất tấm lợp AC về công tác quản lý vệ
sinh lao động, đánh giá theo các quy định hiện hành tại thời điểm khảo sát:
- Các chỉ tiêu đánh giá đạt yêu cầu với tỷ lệ cao bao gồm: khám sức khỏe
50
định kỳ cho NLĐ, khám phát hiện BNN, khám sức khỏe khi tuyển dụng,
đo kiểm tra MTLĐ, lập hồ sơ vệ sinh lao động (chiếm tỷ lệ từ 80% trở
lên). Một số cơ sở có thực hiện nhưng chưa đúng theo quy định.
- Các chỉ tiêu về công tác quản lý VSLĐ như: lập kế hoạch quản lý VSLĐ
định kỳ, lập hồ sơ sức khỏe bệnh tật của NLĐ, xây dựng phương án xử lý
cấp cứu TNLĐ, tập huấn về sơ cấp cứu ...đã được triển khai thực hiện tại
tuy nhiên nhiều đơn vị chưa đạt yêu cầu so với các quy định hiện hành.
Bảng 3.5. Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
Đánh giá kết quả
TT Nội dung
Số điều tra Không thực hiện Thực hiện đạt yêu cầu
1 Có kế hoạch BHLĐ 35
35
2 Có cán bộ ATLĐ và ATVSV chuyên trách/bán chuyên trách 3 Tổ chức bộ phận y tế theo quy định 35
4 Quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm 35 17 (48,6%) 12 (34,3%) 15 (42,9%) 0
ngặt về ATVSLĐ 5 Huấn luyện về ATLĐ 35
6 Trang bị PTBVCN 35
7 Báo cáo định kỳ về ATVSLĐ với 35
các cơ quan chức năng
8 Có quy trình vận hành an toàn 32
niêm yết tại nơi làm việc
9 Có biển cấm, biển báo nơi nguy 32
hiểm, có nguy cơ TNLĐ
10 Có kết cấu che chắn thiết bị, sàn 32 7 (20%) 0 2 (5,7%) 7 (21,9%) 6 (18,8%) 0
thao tác đảm bảo ATLĐ
11 Sử dụng PTBVCN theo quy định 32 0
51
Thực hiện chưa đạt yêu cầu 14 (40%) 15 (42,9%) 9 (25,7%) 7 (20%) 17 (48,6%) 10 (28,5%) 27 (77,2%) 15 (46,9%) 18 (56,2%) 24 (75%) 18 (56,2%) 4 (11,4%) 8 (22,9%) 11 (31,4%) 28 (80%) 12 (31,4%) 25 (71,5%) 6 (17,1%) 10 (31,2%) 8 (25%) 8 (25%) 14 (43,8%)
Nhận xét: Điều tra về công tác chấp hành các quy định về an toàn lao động
tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC cho kết quả cụ thể như sau:
- Tỷ lệ các đơn vị thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động tại cơ sở
sản xuất chưa cao. Các chỉ tiêu có tỷ lệ đạt yêu cầu cao là: quản lý thiết bị
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ (có 28/35 đơn vị đạt yêu cầu, chiếm
80%) và trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân (có 25/35 đơn vị đạt yêu cầu,
chiếm 71,5%). Các chỉ tiêu khác đã được thực hiện nhưng chưa đầy đủ
theo các quy định hiện hành hoặc còn mang tính hình thức.
- Điều tra thực tế hiện trường tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp AC về công tác
ATLĐ cho thấy:
+ Có 25/32 đơn vị có quy trình vận hành an toàn tại nơi làm việc (chiếm
78,1%), tuy nhiên chỉ có 10 đơn vị (chiếm 31,2%) có đủ quy trình vận
hành cho tất cả các thiết bị.
+ Có 26/32 đơn vị (chiếm 81,2%) lắp đặt biển cấm, biển báo nơi nguy
hiểm, nơi có nguy cơ TNLĐ tại nơi làm việc, tuy nhiên chỉ có 8 đơnvị
(chiếm 25%) có biển báo đầy đủ ở những nơi nguy hiểm.
+ Tất cả các đơn vị có lắp đặt các kết cấu che chắn thiết bị, sàn thao tác
đảm bảo ATLĐ, tuy nhiên chỉ có 8 đơn vị (chiếm 25%) có đủ ở những nơi
nguy hiểm.
+ Người lao động làm việc đã được yêu cầu sử dụng PTBVCN khi làm
việc, tuy nhiên chỉ tại 14/32 đơn vị (chiếm 43,8%) người lao động sử dụng
các PTBVCN thường xuyên. Ở các đơn vị còn lại, người lao động chủ yếu
sử dụng quần áo, khẩu trang, còn các PTBVCN khác ít được sử dụng (đặc
52
biệt là nút tai chống ồn khi làm việc tại khu vực có tiếng ồn cao)
3.2. Thực trạng sức khoẻ người lao động tại cơ sở sản xuất tấm lợp AC
Chúng tôi tiến hành điều tra về thực trạng sức khỏe của 2563/2950
công nhân, chiếm 86,9% số công nhân làm việc trực tiếp tại 35/36 cơ sở sản
xuất tấm lợp AC đang hoạt động (trong đó 31 cơ sở sản xuất do Bệnh viện
Xây dựng thực hiện và hồi cứu số liệu của 04 cơ sở sản xuất do các đơn vị y
tế tại địa phương thực hiện) và 100 công nhân làm việc tại các cơ sở sản xuất
tấm lợp AC đã nghỉ hưu. Tuy nhiên, để có tính thống nhất về số liệu, chúng
tôi chọn phân tích 2459 công nhân làm việc tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp AC
(31 cơ sở do Bệnh viện Xây dựng thực hiện và hồi cứu số liệu của 01 cơ sở
do Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường - TP. HCM thực hiện)
và 100 công nhân hưu trí. Kết quả cụ thể như sau:
100
Nam Nữ
90
3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
76,4
74,5
80
71
70
60
50
40
29
25,5
30
23,6
20
10
0
Công nhân
Hưu trí
Tổng
Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Nhận xét: Có 74,5% đối tượng nghiên cứu là nam ( trong đó, đối tượng công nhân là 76,4% và hưu trí là 29%), 25,5% đối tượng nghiên cứu là nữ (trong đó đối tượng công nhân nữ là 23,6%, hưu trí nữ là 71%). Phân bố về giới có
53
sự khác nhau ở công nhân đang làm việc và công nhân đã nghỉ hưu là do tuổi nghỉ hưu của nữ thấp hơn nam (55 ở nữ so với 60 ở nam).
Bảng 3.6: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm nghiên cứu Công nhân Hưu trí
Tuổi (năm) 37,5±8,8 59,4 ± 5,3
Tuổi nghề (năm) 8,7±7,2 18,7 ± 7,8
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến hiện tại 29,0 ± 6,8
(năm/đối với đối tượng hưu trí)
Thời gian tiếp xúc đến Nhóm nghề 1 43
hiện tại lâu nhất (năm/đối Nhóm nghề 2 46
với đối tượng hưu trí) Nhóm nghề 3 50
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 37,5±8,8 (năm) đối với công
nhân và 59,4 ± 5,3 (năm) đối với hưu trí.
- Tuổi nghề trung bình của đối tượng nghiên cứu là 8,7±7,2 đối với công
nhân và 18,7 ± 7,8 đối với hưu trí.
- Thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (sợi Amiăng) đến hiện tại đối với
đối tượng công nhân hưu trí trung bình là 29,0 ± 6,8; trong đó, thời gian từ
khi tiếp xúc với yếu tố nguy cơ đến hiện tại lâu nhất ở công nhân nhóm
nghề 1 là 43 năm, nhóm nghề 2 là 46 năm và nhóm nghề 3 là 50 năm.
Bảng 3.7: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề
Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng cộng
tuổi nghề SL % SL % SL % SL %
< 10 184 52,7 903 59,0 428 63,0 1515 59,2
10 – 19 116 33,3 461 30,1 173 25,5 750 29,3
20 – 29 45 12,9 155 10,1 63 9,3 263 10,3
≥ 30 4 1,1 12 0,8 15 2,2 31 1,2
54
Tổng 349 13,7 1531 59,8 679 26,5 2559 100
70
63
59,2
59
60
52,7
50
40
33,3
30,1
29,3
30
25,5
20
12,9
10,3
10,1
9,3
10
2,2
1,2
1,1
0,8
0
Nhóm 1
Nhóm 3
Tổng
Nhóm 2 <10
10-19
20-29
≥ 30
Biểu đồ 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và tuổi nghề
Nhận xét: Đa số người lao động có tuổi nghề dưới 10 năm (chiếm 59,2%),
nhóm tuổi nghề từ 10 – 19 năm (chiếm 29,3%), nhóm tuổi nghề từ 20 – 29
năm chiếm 10,3%, thấp nhất là nhóm tuổi nghề ≥ 30 năm, chiếm 1,2%.
Bảng 3.8: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm nghề và thời gian từ
khi tiếp xúc với amiăng đến nay (đối với công nhân hưu trí)
Thời gian Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng cộng
tiếp xúc SL % SL % SL % SL %
< 20 2 22,2 6 66,7 1 11,1 9 9,0
20 – 29 11 21,6 34 66,7 6 11,7 51 51,0
≥ 30 8 20,0 20 50,0 12 30,0 40 40,0
Tổng 21 21 60 60 19 19 100 100
So sánh χ2 = 4,83 ; p = 0,306
Nhận xét: Xét theo thời gian kể từ khi tiếp xúc với amiăng đến nay, phần lớn
công nhân hưu trí có thời gian kể từ khi tiếp xúc đến nay từ 20 – 29 năm
(51/100 người, chiếm 51%), số công nhân có thời gian tiếp xúc với Amiăng
đến nay trên 30 năm là 40/100 người, chiếm 40%, số công nhân có thời gian
tiếp xúc đến nay dưới 20 năm là 9 người, chiếm tỷ lệ 9%. Không có sự khác
55
biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian tiếp xúc theo các nhóm nghề (p>0,05).
3.2.2. Thực trạng sức khỏe của người lao động:
Bảng 3.9: Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi theo giới
CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Giới
Nam Số điều tra 1907 SL 1823 % 95,6 SL 84 % 4,4
Nữ 652 602 92,3 50 7,7
Tổng số 2559 2425 134 5,2
So sánh 94,8 χ2 = 10,43; p < 0,01
Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi ở đối tượng nghiên cứu là 5,2%, trong
đó ở nam là 4,4% và nữ là 7,7%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Bảng 3.10: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi
CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Nhóm tuổi
< 40 Số điều tra 1396 SL 1355 % 97,1 SL 41 % 2,9
40- 49 847 790 93,3 57 6,7
50- 59 253 225 88,9 28 11,1
≥ 60 63 55 87,3 8 12,7
Tổng số 2559 2425 134 5,2
So sánh 94,8 χ2 = 43,08; p < 0,01
97,1
93,3
88,9
87,3
χ2 = 43,08 p < 0,01
CNTK bình thường Biến đổi CNTK
12,7
11,1
6,7
2,9
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
< 40
40 - 49
50 - 59
≥ 60
56
Biểu đồ 3.4: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm tuổi
Nhận xét: Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng lên theo tuổi, cao
nhất ở nhóm tuổi từ 60 trở lên (chiếm 12,7%), nhóm tuổi từ 50 - 59 là 11,1%,
nhóm tuổi 40 – 49 là 6,7%, thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 (chiếm 2,9%).
Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.11: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm nghề
CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi Số điều Nhóm nghề tra SL % SL %
Nhóm 1 349 326 93,4 23 6,6
Nhóm 2 1531 1457 95,2 74 4,8
Nhóm 3 679 642 94,6 37 5,4
Tổng số 2559 2425 94,8 134 5,2
100
So sánh χ2 = 1,856 ; p = 0,395
93,4
95,2
94,6
90
χ2 = 1,856 ; p = 0,395
80
70
CNTK bình thường
60
Biến đổi CNTK phổi
50
40
30
20
6,6
5,4
4,8
10
0
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Biểu đồ 3.5: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo nhóm nghề
Nhận xét : Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi là 5,2%, cao nhất ở nhóm
1 (chiếm 6,6%); tiếp đến là nhóm 3 (chiếm 5,4%); thấp nhất ở nhóm 2 (chiếm
57
4,8%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.12: Phân bố biến đổi chức năng thông khí phổi theo tuổi nghề
CNTK bình thường Biến đổi CNTK phổi
Nhóm tuổi nghề Số điều tra SL % SL %
< 10 1515 1455 96,0 60 4,0
10 - 19 750 700 93,3 50 6,7
20 - 29 263 245 93,2 18 6,8
≥ 30 33 27 81,8 6 18,2
Tổng số 2559 2425 94,8 134 5,2
So sánh χ2 = 20,59 ; p < 0,01
96
100
93,3
93,2
χ2 = 20,59 ; p < 0,01
90
81,8
80
70
60
50
40
30
18,2
20
6,8
6,7
10
4
0
< 10
10-19
20 - 29
≥ 30
CNTK bình thường
Biến đổi CNTK phổi
Biểu đồ 3.6: Phân bố tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi
theo tuổi nghề
Nhận xét : Xét theo nhóm tuổi nghề cho thấy: tỷ lệ biến đổi chức năng thông
khí phổi cao nhất ở nhóm công nhân có tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm
18,2%), nhóm tuổi nghề 20 – 29 năm chiếm 6,8%, nhóm tuổi nghề 10 – 19
năm chiếm 6,7%, thấp nhất ở nhóm tuổi nghề < 10 năm (chiếm 4,0%). Sự
58
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.13: Phân bố mức độ biến đổi chức năng thông khí phổi theo các
chỉ số %FVC và %FEV1
Nhẹ Vừa Nặng Cộng Mức độ biến đổi
SL % SL % SL % SL %
Dạng biến đổi
% FVC 96 94,1 67,7 6 54,5 123 85,4 21
% FEV1 6 5,9 32,3 5 45,5 21 14,6 10
Tổng số 102 70,8 21,5 11 7,7 144 100 31
Nhận xét: Dạng biến đổi CNTK phổi chủ yếu là hội chứng hạn chế (%FVC
giảm), chiếm 85,4%, hội chứng tắc nghẽn (%FEV1 giảm) chiếm 14,6%. Mức
độ biến đổi CNTK phổi chủ yếu là mức độ nhẹ (chiếm 70,8%), mức độ vừa
chiếm 21,5%, mức độ nặng chiếm 7,7% trên số công nhân có biến đổi CNTK.
Bảng 3.14: Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi
và các bệnh mạn tính đường hô hấp trên
Các bệnh mạn tính Số điều Biến đổi CNTK CNTK bình thường
đường hô hấp trên tra SL % SL %
Có mắc bệnh 1231 85 6,9 1146 93,1
Không mắc bệnh 1328 49 3,7 1279 96,3
Tổng cộng 2559 134 5,2 2425 94,8
OR = 1,94; χ2 = 13,31; p < 0,01
Nhận xét: Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Những người bị mắc bệnh mạn tính
đường hô hấp trên có khả năng bị biến đối CNTK phổi gấp 1,94 lần so với
59
những người không mắc bệnh. Mối quan hệ có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
Bảng 3.15: Liên quan giữa biến đổi chức năng thông khí phổi và hút thuốc lá
Hút thuốc lá Biến đổi CNTK CNTK bình thường
Số điều tra 1420 SL 83 % 5,8 SL 1337 % 94,2 Có hút
1139 51 4,5 1088 95,5 Không không hút
2559 134 5,2 2425 94,8 Tổng cộng
OR = 1,32; χ2 = 2,38; p=0,1228
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Những người hút thuốc lá có khả
năng bị biến đối CNTK phổi gấp 1,32 lần so với những người không hút
thuốc lá. Tuy nhiên mối quan hệ này không có có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Bảng 3.16. Tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi
theo mức độ hút thuốc lá
CNTK bình thường Biến đổi CNTK Số điều
Hút thuốc lá
Số lượng Tû lÖ Số lượng Tû lÖ tra (%) (%)
Không 1088 95,5 4,5 51
765 95,4 4,6 37
483 94,0 6,0 31
89 85,6 14,4 15
1139 (44,5%) 802 (31,3%) 514 (20,1%) 104 (4,1%) 2559 2425 94,8 134 5,2 Ít (< 5 điếu/ ngày) Trung bình (5 – 10 điếu/ ngày) Nhiều (> 10 điếu/ ngày) Tæng sè
So sánh χ2 = 20,28 ; p < 0,01
Nhận xét: Công nhân có hút thuốc lá khi thời gian hút liên tục kéo dài trên 6
tháng. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá ở đối tượng nghiên cứu là
55,5%. Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng theo lượng thuốc lá hút
trung bình trong ngày, tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi cao nhất ở
nhóm công nhân có hút thuốc lá mức độ nhiều (chiếm 14,4%); tiếp đến là
60
nhóm công nhân hút thuốc lá ở mức độ trung bình (chiếm 6,0%); nhóm công
nhân hút thuốc lá mức độ ít có tỷ lệ biến đổi CNTK phổi là 4,6%, thấp nhất là
nhóm công nhân không hút thuốc lá hoặc có hút nhưng đã bỏ trên 10 năm có
tỷ lệ biến đổi CNTK phổi là 4,5%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Bảng 3.17: Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner
Hưu trí (n=100) Hình ảnh tổn thương Công nhân (n=2459) SL SL Tổng cộng (n=2559) SL
75 Bình thường 2346 Tỷ lệ (%) 75 Tỷ lệ (%) 94,6 2421 Tỷ lệ (%) 95,4
Bụi phổi Amiăng 0 0 0 0 0 0
1 0,04 1 1 2 0,1
Bụi phổi silic (thể 0/1p cũ, không tiến triển) Mảng màng phổi 0 0 0 0 0 0
13 0,5 6 6 19 0,7
77 93 3,6 3,1 16 16
Dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng phổi Tổn thương vôi, xơ hóa, thâm nhiễm tại phổi do lao, viêm (cũ/tiến triển) Giãn phế nang 11 3 0,4 3 14 0,5
Tổn thương khác 18 2 0,7 2 20 0,8
Nhận xét: Kết quả hội chẩn trên 2559 phim X- quang thường và 180 phim
chụp CT Scanner cho các trường hợp nghi ngờ cho kết quả:
- Có 2421 trường hợp bình thường, chiếm 94,6% (trong đó tỷ lệ bình
thường ở công nhân là 95,4%; ở hưu trí là 75%).
- 93 trường hợp có hình ảnh tổn thương vôi, xơ, thâm nhiễm tại phổi do lao,
viêm cũ hoặc tiến triển, chiếm 3,6%.
- 19 trường hợp có tổn thương dày màng phổi/nốt vôi hóa màng phổi chiếm
0,7%, trong đó tỷ lệ ở đối tượng công nhân là 0,5% và ở hưu trí là 6%.
- 14 trường hợp có hình ảnh giãn phế nang chiếm 0,5%;
61
- 02 trường hợp bụi phổi silic thể 0/1p cũ, không tiến triển, chiếm 0,1%
- 20 trường hợp có các tổn thương khác (tổn thương xương sườn, hạch vôi
hóa rốn phổi, hạch vôi hóa cạnh quai động mạch chủ, giãn phế quản, dày
dính màng phổi sau chấn thương, hẹp khí quản...), chiếm 0,8%.
- Chưa phát hiện ra trường hợp nào có tổn thương bụi phổi Amiăng, tổn
thương mảng màng phổi.
Bảng 3.18: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa
màng phổi theo nhóm nghề
Số điều Không có tổn thương Có tổn thương Nhóm nghề tra SL % SL %
Nhóm 1 349 339 97,1 10 2,9
Nhóm 2 1531 1525 99,6 6 0,4
Nhóm 3 679 676 99,6 3 0,4
Tổng số 2559 2540 99,3 19 0,7
97,1
99,6
99,6
99,3
100
90
80
χ2 = 24,73; p < 0,01
70
60
Không có tổn thương
50
Có tổn thương
40
30
20
10
2,9
0,7
0,4
0,4
0
Nhóm 1
Nhóm 2
Tổng
So sánh χ2 = 24,73; p < 0,01
Nhóm 3 Biểu đồ 3.7: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa
màng phổi theo nhóm nghề
Nhận xét: Tỷ lệ công nhân có tổn thương dày màng phổi và/hoặc có nốt vôi
hóa màng phổi nghi ngờ tổn thương liên quan đến amiăng là 0,7%, trong đó
62
công nhân ở nhóm nghề 1 có tỷ lệ có tổn thương cao nhất là 2,9%, tiếp đến là
nhóm 2 và nhóm 3 chiếm tỷ lệ 0,4%. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê
(p<0,01). Tuy nhiên tổn thương dày màng phổi chỉ khu trú, kích thước nhỏ.
Bảng 3.19: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng
phổi theo tuổi nghề
Nhóm Số điều Không có tổn thương Có tổn thương
tuổi nghề tra SL % SL %
< 10 1515 1514 99,9 1 0,1
10 – 19 750 744 99,2 6 0,8
20 - 29 263 253 96,2 10 3,8
≥ 30 33 31 93,9 2 6,1
Tổng số 2559 2540 99,3 19 0,7
So sánh χ2 = 61,8186; p < 0,01
99,9
99,2
96,2
93,9
6,1
3,8
0,8
0,1
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
< 10
10-19
20 - 29
≥ 30
Không có tổn thương
Có tổn thương
Biểu đồ 3.8: Phân bố tỷ lệ có tổn thương dày màng phổi/ nốt vôi hóa màng phổi theo tuổi nghề Nhận xét: Tỷ lệ công nhân có tổn thương dày màng phổi và/ hoặc có nốt vôi
hóa màng phổi cao nhất ở nhóm tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm 6,1%),
nhóm tuổi nghề từ 20 – 29 năm (chiếm 3,8%), tiếp đến là nhóm tuổi nghề 10
– 19 năm (chiếm 0,8%), nhóm tuổi nghề dưới 10 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất
63
(0,1%). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01)
Bảng 3.20: Tỷ lệ mắc bệnh thường gặp và bệnh cần lưu ý
ở đối tượng nghiên cứu
Hưu trí (n=100) Tên bệnh Công nhân (n=2459) SL SL Tổng cộng (n=2559) SL
96 Tỷ lệ (%) 68,4 Tỷ lệ (%) 96 1682 Tỷ lệ (%) 1778 69,5
86 1076 43,8 86 1162 45,4
87 487 19,8 87 574 22,4
24 Bệnh răng hàm mặt (sâu răng, viêm lợi, viêm quanh răng...) Viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn tính Bệnh mắt (viêm kết mạc, mộng mắt, tật khúc xạ...) Cao huyết áp 279 11,3 24 303 11,8
233 9,5 12 12 245 9,6
19 209 8,5 19 228 8,9
143 5,8 12 12 155 6,1
9 143 5,8 9 152 5,9
Bệnh thận, tiết niệu (sỏi thận, nang thận, viêm đường tiết niệu...) Bệnh cơ xương khớp(viêm đa khớp dạng thấp, thoái hóa khớp...) Bệnh gan mật (sỏi túi mật, sỏi gan, viêm gan...) Bệnh dạ dày tá tràng (viêm, loét dạ dày, tá tràng...) Viêm phế quản mạn 94 3,8 3 3 97 3,8
Ung thư (vú) 0 0 2 2 2 0,1
1 0,04 1 1 2 0,1
Bệnh nghề nghiệp (bụi phổi silic 0/1p)
Nhận xét: Các bệnh chính được phát hiện trong các đối tượng nghiên cứu là:
bệnh răng hàm mặt (sâu răng, viêm lợi, viêm quanh răng...) chiếm tỷ lệ cao
nhất (69,5%), tiếp sau là các viêm xoang, mũi họng, thanh quản mạn (chiếm
45,4%); bệnh mắt (viêm kết mạc, mộng mắt, tật khúc xạ...) chiếm 22,4%; cao
huyết áp chiếm 11,8%; bệnh về thận, tiết niệu (sỏi thận, viêm đường tiết
niệu...) chiếm 9,6%; Bệnh cơ xương khớp(viêm đa khớp dạng thấp, thoái hóa
64
khớp...) chiếm 8,9%; các bệnh về gan mật, dạ dày, tá tràng, HC thắt lưng
hông, viêm phế quản mạn tính chiếm tỷ lệ thấp hơn (từ 3,8 – 6,1%), có 02
trường hợp bệnh nghề nghiệp (bụi phổi silic thể 0/1p cũ không tiến triển),
chiếm 0,1%, có 02 trường hợp ung thư vú đang điều trị, chiếm 0,1% và chiếm
0,3%/ số nữ.
Bảng 3.21: Kết quả phân loại sức khoẻ
(đối với công nhân đang làm việc tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC)
Nam Nữ Tổng
Phân loại sức khỏe SL % SL % SL %
Loại I 1,2 88 3,6 81 7 4,3
Loại II 31,0 947 38,5 766 181 40,8
Loại III 64,2 1289 52,4 915 374 48,8
Loại IV 3,6 135 5,5 114 21 6,1
70
64,2
60
52,4
48,8
50
40,8
38,5
Loại I
40
Loại II
31
30
Loại III
Loại IV
20
10
6,1
5,5
4,3
3,6
3,6
1,2
0
Nam
Nữ
Tổng
583 Tổng cộng 1876 100,0 100,0 2459 100,0
Biêu đồ 3.9: Kết quả phân loại sức khoẻ ở công nhân sản xuất tấm lợp AC
Nhận xét: Chủ yếu đối tượng nghiên cứu có sức khỏe loại III (chiếm 52,4%),
tiếp đến là loại 2 chiếm 38,5%; sức khỏe loại IV chiếm 5,5%, thấp nhất là sức
khỏe loại I chiếm 3,6%. Đặc điểm này có sự tương đồng ở đối tượng công
65
nhân nam và nữ.
Một số trường hợp điển hình về hình ảnh tổn thương
nghi ngờ liên quan đến Amiăng
Trường hợp 1:
Họ và tên: Dương Ngọc T. – Sinh năm 1971
Nghề nghiệp: Nghiền amiăng, trộn liệu, thợ khuôn – Tuổi nghề: 21 năm
Đơn vị: Xưởng Tấm lợp – Công ty CPĐTXL và VLXD Đông Anh
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): bình thường
2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/80 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: Bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường
4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Bình thường
2. Chức năng hô hấp Bình thường
3. Xét nghiệm Tăng nhẹ mỡ máu, men gan
66
4. X-quang/ CT Scanner Hình ảnh dày màng phổi thùy trên phổi phải
Trường hợp 2:
Họ và tên: Nguyễn Văn T. – Sinh năm 1972
Nghề nghiệp: Nghiền amiăng – Tuổi nghề: 21 năm
Đơn vị: Xưởng Tấm lợp – Công ty CPĐTXL và VLXD Đông Anh
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): bình thường
2. Nội khoa: - Huyết áp: 110/70 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: Hiện tại bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường
4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Sỏi thận trái KT: 8mm
2. Chức năng hô hấp Bình thường
3. Xét nghiệm Tăng nhẹ men gan
4. X-quang/ CT Scanner Điểm dày màng phổi thành bên phổi phải,
theo dõi sau 01 năm không tiến triển
67
Hình ảnh tổn thương năm 2014 Hình ảnh tổn thương năm 2015
Trường hợp 3:
Họ và tên: Dương Danh T. – SN 1971
Nghề nghiệp: Seo cán – Tuổi nghề: 20
Đơn vị: Công ty CP Tấm lợp và VLXD Thái nguyên
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt lão thị; cao răng viêm lợi
2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/80 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: hiện tại bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường
4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Sỏi thận trái KT: 10mm
Bình thường
2. Chức năng hô hấp 3. X-quang/ CT Scanner Dày màng phổi, giãn phế nang
68
vùng đỉnh phổi 2 bên
Trường hợp 4: Họ và tên: Đỗ Văn L. – Sinh năm 1963
Nghề nghiệp: Trộn liệu, thợ khuôn – Tuổi nghề: 20 năm Đơn vị: Xưởng Tấm lợp, CT CPĐTXL và VLXD Đông Anh
Tóm tắt bệnh án: I. Lâm sàng: 1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt lão thị; cao răng viêm lợi 2. Nội khoa: - Huyết áp: 110/75 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi - Phổi: RRPN rõ, không ral - Tiêu hóa: Mổ cắt 2/3 dạ dày, hiện ổn định. - Thận, tiết niệu: hiện tại bình thường
Sỏi thận trái KT: 10mm Bình thường Tăng nhẹ mỡ máu
3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường 5. Ngoại, da liễu: Bình thường II. Cận lâm sàng 1. Siêu âm ổ bụng 2. Chức năng hô hấp 3. Xét nghiệm 4. X-quang/ CT Scanner Dày màng phổi, dày tổ chức kẽ dưới màng phổi,
phía sau 2 bên, theo dõi sau 02 năm
Hình ảnh năm 2013
69
Hình ảnh năm 2015
Trường hợp 5: Họ và tên: Đậu Bá T. – Sinh năm 1972
Nghề nghiệp: Trộn liệu, nghiền amiăng – Tuổi nghề: 20 năm Đơn vị: Xưởng Tấm lợp, CT CPĐTXL và VLXD Đông Anh
Tóm tắt bệnh án: I. Lâm sàng: 1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): Viêm họng mạn tính 2. Nội khoa: - Huyết áp: 110/80 mmHg
Nang gan KT: 21mm Bình thường Bình thường
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi - Phổi: RRPN rõ, không ral - Tiêu hóa: hiện tại bình thường. - Thận, tiết niệu: hiện tại bình thường 3. Thần kinh CXK: TS gãy xương ngón chân 2,3,4 do TNLĐ 4. Nội tiết: Bình thường 5. Ngoại, da liễu: Bình thường II. Cận lâm sàng 1. Siêu âm ổ bụng 2. Chức năng hô hấp 3. Xét nghiệm 4. X-quang/ CT Scanner Dày màng phổi vùng đỉnh 2 bên,
theo dõi sau 03 năm không tiến triển
Hình ảnh năm 2012
70
Hình ảnh năm 2015
Trường hợp 6: Họ và tên: Lê Văn Y. – Sinh năm 1976
Nghề nghiệp: Xeo cán – Tuổi nghề: 20 năm
Đơn vị: Xưởng Tấm lợp, CT CPĐTXL và VLXD Đông Anh
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): Cao răng viêm lợi
2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/80 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: hiện tại bình thường.
- Thận, tiết niệu: hiện tại bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường
4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Bình thường
2. Chức năng hô hấp Bình thường
3. X-quang/ CT Scanner Nốt vôi hóa màng phổi vùng thành sau
71
thùy trên, bên phải.
Trường hợp 7:
Họ và tên: Nguyễn Thanh H. – Sinh năm 1950
Nghề nghiệp: Kỹ thuật (đã nghỉ hưu) – Tuổi nghề: 30 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 34 năm
Đơn vị: Xưởng Tấm lợp - CT CP ĐTXL và VLXD Đông Anh
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt lão thị, viêm họng mạn tính
2. Nội khoa: - Huyết áp: 130/80 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: Bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Bình thường
2. Chức năng hô hấp Bình thường
3. Xét nghiệm Tăng nhẹ đường máu, mỡ máu
Cyfra 21-1 bình thường (1,7 ng/ml)
72
4. X-quang/ CT Scanner Hình ảnh dày màng phổi thùy trên phổi phải
Trường hợp 8:
Họ và tên: Vũ Huy Đ. – Sinh năm 1953
Nghề nghiệp: Tạo sóng (đã nghỉ hưu) – Tuổi nghề: 16 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 26 năm
Đơn vị: Nhà máy tấm lợp Thái nguyên - Công ty CP ĐT và SXCN
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt lão thị, viêm họng mạn tính
2. Nội khoa: - Huyết áp: 130/80 mmHg/ BN đang điều trị THA
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: Bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Bình thường
2. Chức năng hô hấp HC tắc nghẽn mức độ nhẹ
3. Xét nghiệm Sinh hóa, huyết học: bình thường
Cyfra 21-1: bình thường (1,9 ng/ml)
73
4. X-quang/ CT Scanner Hình ảnh dày màng phổi vùng đỉnh 2 bên
Trường hợp 9:
Họ và tên: Vũ Thị H. – Sinh năm 1955
Nghề nghiệp: Nghiền amiăng (đã nghỉ hưu) – Tuổi nghề: 19 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 29 năm
Đơn vị: Nhà máy tấm lợp Thái nguyên - Công ty CP ĐT và SXCN
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): 2 mắt đã mổ đặt IOL, viêm họng mạn.
2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/70 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: Bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: Bình thường
5. Ngoại, da liễu: TS mổ viêm ruột thừa, hiện ổn định
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Bình thường
2. Chức năng hô hấp Bình thường
3. Xét nghiệm Tăng nhẹ mỡ máu
Cyfra 21-1: bình thường (1,9 ng/ml)
4. X-quang/ CT Scanner Hình ảnh dày màng phổi khu trú phân thùy 8,
74
đáy sau phổi phải, KT: 20mm
Trường hợp 10:
Họ và tên: Lương Ngọc T. – Sinh năm 1954
Nghề nghiệp: Sửa chữa thiết bị (đã nghỉ hưu) – Tuổi nghề: 30 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 37 năm
Đơn vị: Nhà máy tấm lợp Thái nguyên - Công ty CP ĐT và SXCN
Tóm tắt bệnh án:
I. Lâm sàng:
1. Chuyên khoa (mắt, TMH, RHM): Lão thị, viêm quanh răng gđ 2,3.
2. Nội khoa: - Huyết áp: 120/80 mmHg
- Tim: Nhịp đều, T1,T2 bình thường không tiếng thổi
- Phổi: RRPN rõ, không ral
- Tiêu hóa: Bình thường
- Thận, tiết niệu: Bình thường
3. Thần kinh CXK: Bình thường 4. Nội tiết: ĐTĐ đang điều trị
5. Ngoại, da liễu: Bình thường
II. Cận lâm sàng
1. Siêu âm ổ bụng Bình thường
2. Chức năng hô hấp Bình thường
3. Xét nghiệm
Tăng đường máu (8,3 mmol/L); Tăng nhẹ mỡ máu, men gan; Cyfra 21-1: bình thường (2,4 ng/ml)
75
4. X-quang/ CT Scanner Hình ảnh dày màng phổi vùng đỉnh phổi phải
3.3.Thực trạng môi trường và sức khỏe khu dân cư xã Tân trịnh – Quang
Bình – Hà Giang
Huyện Quang Bình là đầu mối giao thông quan trọng phía Tây - Nam
của tỉnh Hà Giang giao thương với tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tính đến cuối năm 2013, toàn huyện có 62.355 người dân sinh sống trên 79.188,04 km2.
Người dân chủ yếu làm nông nghiệp và chăn nuôi. Tân Trịnh là một xã vùng
thấp của huyện Quang Bình, cách trung tâm huyện 16 km về phía đông nam.
Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.181,96 ha, tổng số hộ là 1046 hộ, tổng
số khẩu là 4.565 khẩu. Toàn xã có 11 dân tộc cùng sinh sống: Pà Thẻn, Tày,
Dao, Nùng, La Chí, Cao Lan, Mông, Hoa, Kinh, Thái; Phủ Lá. Từ năm 2009,
với chính sách của chính quyền trong việc hỗ trợ kinh phí mua mái lợp fibro-
xi măng lợp nhà, tỷ lệ các hộ dân trong xã nói riêng và huyện Quang Bình nói
chung lợp mái bằng fibro-xi măng ở mức cao (khoảng 70%).
3.3.1. Thực trạng môi trường khu dân cư
Tiến hành khảo sát môi trường khu dân cư tại 30 vị trí nhà dân (có kiến
trúc đặc thù của người dân vùng cao, mái lợp chủ yếu là tấm lợp AC, thời
gian sử dụng tấm lợp lâu năm) của Xã Tân Trịnh, cho kết quả như sau:
Bảng 3.22: Đặc điểm vi hậu môi trường khu dân cư
Yếu tố đo Độ ẩm Tốc độ gió SL Vị trí Nhiệt độ (oC) (%) (m/s)
KV cách cửa ra vào 1,5m 29,6±0,08 69,2±0,6 0,44±0,08 10
Khu vực trong nhà 29,2±0,05 70,2±0,4 0,20±0,00 10
KV cửa ra vào 29,5±0,07 69,8±0,8 0,32±0,06 10
Nhận xét: Tại thời điểm đo, các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
gió) khu vực dân cư xã Tân trịnh đạt mức: nhiệt độ: 29.2±0.05 đến 29.6±0.08 (oC); Độ ẩm: 69.2±0.6 đến 70.2±0.4 (%); tốc độ gió: 0.20±0.00 đến 0.44±0.08
76
(m/s)
Bảng 3.23: Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu dân cư (µg/m3)
Nồng độ bụi Vị trí đo SL Độ lệch chuẩn Tối đa (µg/m3)
KV cách cửa ra vào 1,5m Tối thiểu (µg/m3) 281 498 Trung bình (µg/m3) 382.4 10 ±87.7
Khu vực trong nhà 252 339 291.4 10 ±27.5
KV cửa ra vào 253 410 347.6 10 ±87.5
≤ 300 – TB 1h
Tiêu chuẩn cho phép
Nhận xét: Tại thời điểm đo, nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu vực khu dân cư đạt mức 291.4±27.5 (µg/m3) đến 382.4 ±87.7 (µg/m3), một số mẫu đo, đặc
biệt là khu vực cửa ra vào và cách cửa ra vào 1,5m vượt tiêu chuẩn cho phép
theo QCVN 05/2013- BTNMT.
Tiến hành khảo sát 16 mẫu đo nồng độ bụi sợi Amiăng tại các nhà dân
xã Tân trịnh được chọn ở trên cho kết quả không phát hiện ra sợi amiăng
trong các mẫu đo thu được.
3.3.2. Kết quả điều tra hộ gia đình và khám sức khỏe người dân xã Tân
Trịnh - Quang Bình – Hà giang
Do điều kiện có nhiều trở ngại về địa hình địa lý nên số người dân xã
Tân Trịnh tham gia điều tra của chúng tôi bao gồm 429 người trong 282 hộ
gia đình, kết quả cụ thể như sau:
3.6.2.1. Tình trạng hộ gia đình xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình
Bảng 3.24: Đặc điểm hộ gia đình (n=282)
Đặc điểm
HGĐ có người làm ở nhà máy tiếp xúc amiăng
Chất liệu lợp mái
77
Có Không Mái bằng Mái ngói Mái Fibro-xi măng Mái lá Khác SL 3 279 15 3 195 64 4 % 1.1 98.9 5.3 1.1 69.4 22.8 1.4
Bếp chính
Bếp than Bếp củi, rơm Bếp ga Khác 5 252 22 1 1.8 90.0 7.9 0.4
Nhận xét: Kết quả điều tra hộ gia đình cho thấy: chỉ có 1.1% số hộ có người
trong gia đình làm việc trực tiếp tại các nhà máy sản xuất amiăng hoặc tấm
lợp fibro-xi măng. Có 69.4% số hộ gia đình sử dụng mái fibro-xi măng làm
tấm lợp cho nhà mình. Các hộ gia đình chủ yếu dùng bếp củi, rơm (90.0%).
Bảng 3.25: Thói quen sử dụng nước của hộ gia đình (n=282)
Đặc điểm SL %
Nước máy 5 1.8
Nước giếng 131 46.5 Nước sinh hoạt Nước ao hồ 3 1.1 chính Nước sông, suối 139 49.3
Nước mưa 3 1.1
Nước máy 4 1.4
Nước giếng 131 46.5 Nước ăn uống Nước ao hồ 2 0.7 chính Nước sông, suối 134 47.5
Nước mưa 9 3.2
Mái Fibro-xi măng 9/9 100.0 Mái hứng nước
mưa Khác 0 0.0
Chum, vại, thùng, phi có đậy nắp 40 14.2
Chum, vại, thùng, phi không có đậy nắp 14 5.0 Dụng cụ chứa Bể nước có nắp đậy 119 42.2 nước Bể nước không có nắp đậy 36 12.8
Khác 72 25.5
Nhận xét: Nước sinh hoạt chủ yếu của người dân tại Tân Trịnh là nước sông,
78
suối (49.3%), tiếp đến là nước giếng (46.5%). Kết quả tương tự cũng được
nhìn nhận ở nguồn nước ăn uống chính, nước mưa chỉ chiếm 3.2%, tuy nhiên
đối với những hộ gia đình dùng nước mưa, 100% số hộ sử dụng mái lớp
fibro-xi măng để hứng nước. Các hộ gia đình chủ yếu dùng bể nước có nắp
đậy để chứa nước, và theo quan sát cũng như hỏi người dân thì chỉ số ít bể
nước có sử dụng nắp đậy bằng fibro-xi măng.
3.3.3. Tình trạng sức khỏe người dân xã Tân Trịnh, huyện Quang Bình
Bảng 3.26: Tuổi và giới của người dân (n=429)
Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi SL % SL % SL %
21 12.5 8 3.1 29 6.8
28 16.7 35 13.4 63 14.7
99 58.9 193 74.0 292 68.1
20 11.9 25 9.6 45 10.5
• <5 tuổi • 5- < 15 tuổi • 15 - < 60 tuổi • ≥ 60 tuổi Tổng 168 100.0 261 100.0 429 100.0
Nhận xét: Người dân xã Tân Trịnh chủ yếu năm trong độ tuổi lao động (từ 15
đến 60 tuổi). Tỷ lệ trẻ nam <5 tuổi cao hơn so với nữ (12.5% so với 3.1%).
Bảng 3.27: Tình trạng dinh dưỡng của người dân xã Tân Trịnh
(người lớn từ 18 tuổi trở lên)
Đặc điểm
Chiều cao (cm) Nam X ± SD 161.6 ± 6.8 Nữ X ± SD 154.0 ± 5.0 Tổng X ± SD 156.6 ± 6.8
Cân nặng (kg) 60.5 ± 51.7 51.4 ± 35.7 54.4 ± 35.7
n % n % n %
Thấp cân 33 29.2 67 31.2 100 30.5
Bình thường 67 59.3 132 61.4 199 60.7
Thừa cân/béo phì 13 11.5 16 7.4 29 8.8
215 Tổng 113 100.0 100.0 328 100.0
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới tại xã Tân Trịnh có vấn đề về dinh dưỡng (bao gồm
79
thấp cân và thừa cân/béo phì) là 40.7%, cao hơn so với nữ giới là 38.6%.
Bảng 3.28: Tình trạng huyết áp của người dân xã Tân Trịnh
(người lớn từ 18 tuổi trở lên)
Đặc điểm
Huyết áp tối đa (mmHg) Nam X ± SD 121.0 ± 13.6 Nữ X ± SD 115.6 ± 16.7 Tổng X ± SD 117.5 ± 15.9
Huyết áp tối thiểu (mmHg) 78.2 ± 9.3 73.0 ± 9.5 74.8 ± 9.5
n 89 % 78.8 n 179 % 83.3 n 268 % 81.7 Bình thường
24 21.2 36 16.7 60 18.3 THA
Tổng 113 100.0 215 100.0 328 100.0
Nhận xét: Tỷ lệ nam giới tại xã Tân Trịnh bị tăng huyết áp là 21,2%, cao hơn
so với nữ giới là 16,7%.
Bảng 3.29: Tình trạng sức khỏe của người dân xã Tân Trịnh (người lớn từ 18 tuổi trở lên)
Đặc điểm
Nam n=113 SL % Tổng n=328 SL %
Đau đớn, khó chịu • Có vấn đề • Không có vấn đề
Nữ n=215 SL % 81 78.6 168 83.6 249 81.9 18.1 22 21.4 33 16.4 55
Lo lắng, buồn phiền • Có vấn đề • Không có vấn đề
66 64.1 142 70.7 208 68.4 31.6 37 35.9 59 29.4 96
Khó khăn khi đi lại • Có vấn đề • Không có vấn đề
Khó khăn trong tự chăm sóc bản thân
48 46.6 109 54.2 157 51.6 45.8 147 48.4 55 53.4 92 42.8 125 41.1 39 37.9 86 64 62.1 115 57.2 179 58.9 • Có vấn đề • Không có vấn đề
Khó khăn trong công việc hang ngày
80
58 56.3 116 57.7 174 57.2 42.3 130 42.8 45 43.7 85 • Có vấn đề • Không có vấn đề
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy, tỷ lệ nữ giới bị các vấn đề về đau đớn,
khó chịu hay lo lắng, buồn phiền; hay gặp khó khăn trong cuộc sống đều cao
hơn so với nam giới.
Bảng 3.30: Kết quả xét nghiệm máu của người dân xã Tân Trịnh
TT Đặc điểm
1 RBC Nam (X ± SD) 4.68 ± 0.66 Nữ (X ± SD) 4.33 ± 0.50 Tổng (X ± SD) 4.45 ± 0.59
2 HGB 138.35 ± 15.45 128.50 ± 13.19 132.07 ± 14.81
3 HCT 0.38 ± 0,04 0.54 ± 2.70 0.48 ± 2.15
4 PLT 200.05 ± 50.27 213.22 ± 41.55 208.44 ± 45.28
5 WBC 7.47 ± 2.05 7.51 ± 1.91 7.50 ± 1.96
6 NEUT 59.70 ± 8.93 59.33 ± 9.64 59.46 ± 9.38
7 MDX 5.71 ± 1.58 5.61 ± 2.13 5.65 ± 1.95
8 LYM 33.67 ± 7.56 34.46 ± 8.41 34.17 ± 8.11
Nhận xét: Bảng trên thể hiện giá trị xét nghiệm huyết học của dân cư tại xã
Tân Trịnh, các giá trị đều trong ngưỡng bình thường so với tiêu chuẩn.
Bảng 3.31: Một số triệu chứng trong 30 ngày của người dân xã Tân Trịnh (người lớn từ 18 tuổi trở lên)
Đặc điểm Nam n=113 Nữ n=215 Tổng n=328
SL 24 52 50 29.0 24.0 24 52 % 21.2 46.0 44.3 25.7 21.2 21.2 46.0 % 26.5 41.4 50.2 31.6 13.5 26.5 41.4 SL 81 141 158 97.0 53.0 81 141 % 24.7 43.0 48.2 29.6 16.2 24.7 43.0 SL 57 89 108 68 29 57 89
Đau đầu Chóng mặt Khó thở, thở khò khè Ho, hắt hơi xổ mũi Tức ngực Buồn nôn, nôn Khác Nhận xét: Trong 30 ngày qua, phần lớn người dân bị các triệu chứng như
81
chóng mặt, khó thở. Tức ngực là triệu chứng ít gặp nhất (16.2%).
Bảng 3.32: Thực trạng mắc bệnh theo hệ cơ quan của dân xã Tân Trịnh
Nam n=168 Nữ n=261 Tổng n=429 Đặc điểm
% SL SL % SL %
Tim mạch 24 14.3 36 13.8 60 14.0
Hô hấp 8 4.8 7 2,7 15 3.5
Tiêu hóa 17 10.1 24 9.2 41 9.6
Thận-tiết niệu 9 5.4 2 0.8 11 2.6
Thần kinh – tâm thần 17 10.1 66 25.3 83 19.3
Cơ xương khớp 34 20.2 53 20.3 87 20.3
Da liễu 10 6.0 7 2.7 17 4.0
Mắt 10 6.0 20 7.7 30 7.0
Tai mũi họng 67 39.9 86 33.0 153 35.7
Răng hàm mặt 68 40.5 146 55.9 214 49.9
Sản phụ 0 0.0 16 6.1 16 3.7
Ung thư 1 0.6 1 0.4 2 0.5
3 1.8 12 4.6 15 3.5
Nội tiết
Nhận xét: Người dân xã Tân Trịnh tham gia điều tra chủ yếu mắc các bệnh
liên quan đến răng hàm mặt và tai mũi họng. Tiếp đến là các bệnh liên quan
đến tim mạch và cơ xương khớp. Có số lượng rất ít người dân được phát hiện
mắc ung thư (2 trường hợp, chiếm 0.5%). Kết quả hội chẩn phim X-quang có
08 trường hợp tổn thương tại phổi trên phim X-quang, trong đó:
- 01 trường hợp tổn thương viêm phổi.
- 06 trường hợp tổn thương lao phổi (cũ và mới)
- 01 trường hợp tổn thương hình mờ KT 2,5cm vùng đáy phổi trái, cần
chụp phim CTScanner để chẩn đoán xác định (BN Nguyễn Đình Thi –
82
SN 1959)
3.3.4. Một số kết quả điều tra bước đầu về tình hình tử vong tại xã Tân
trịnh và Huyện quang Bình – Tỉnh Hà giang
3.3.4.1. Tình hình tử vong tại huyện Quang Bình và xã Tân Trịnh năm 2010
- 2014
Bảng 3.33: Biến động tỷ suất tử vong thô và do ung thư toàn huyện
Quang Bình từ 2010-2014
Chỉ số 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng dân số 52,106 53,213 54,415 56,263 56,561
Số tử vong 205 232 243 266 249
Số tử vong do ung thư 33 37 38 71 57
Tỷ suất tử vong chung (‰) 3.93 4.36 4.47 4.73 4.40
0.70 0.70 1.26 1.01 Tỷ suất tử vong do ung thư (‰) 0.63
Nhận xét: Tỷ suất tử vong nhìn chung tăng dần theo năm, cao nhất năm 2013
với 4.73‰. Tử vong do nguyên nhân ung thư dao động từ 0.63 đến 1.26‰,
cao nhất năm 2013 (1.26‰).
Bảng 3.34: Xu thế thay đổi tỷ suất tử vong tại xã Tân Trịnh từ 2010-2014
Chỉ số 2010 2011 2012 2013 2014
Tổng dân số 4,442 4,581 4,697 4,796 4,788
Số tử vong 18 16 16 20 19
Số tử vong do ung thư 7 3 2 4 4
Tỷ suất tử vong chung (‰) 4.05 3.49 3.41 4.17 3.97
Tỷ suất tử vong do ung thư (‰) 1.58 0.65 0.43 0.83 0.84
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy tỷ suất tử vong tại xã Tân Trịnh dao động từ
3.49‰ đến 4.17‰, đỉnh cao ở năm 2010 và 2013 (4.05‰ và 4.17‰). Nguyên
nhân tử vong do ung thư dao động từ 0.43‰ đến 1.58‰ biến động không
83
theo quy luật nào và cao nhất vào năm 2010 và 2014.
Biểu đồ 3.10: Tỷ suất tử vong chung của huyện Quang Bình
và xã Tân Trịnh từ 2010-2014
Nhận xét: Trên biểu đồ cho thấy tỷ suất tử vong trong năm 2010 riêng của xã
Tân Trịnh tuy có cao hơn so với tình hình chung của toàn huyện Quang Bình
nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
Biểu đồ 3.11: Tỷ suất tử vong do ung thư ở huyện Quang Bình
và xã Tân Trịnh từ 2010-2014
Nhận xét: Tỷ suất tử vong do ung thư ở Tân Trịnh giảm nhanh từ 2010 đến
2012 và có sự tăng lên trong 2 năm sau đó. Cao nhất là năm 2010 với 1.58‰.
Sự khác biệt cùng năm so với tỷ suất chung toàn huyện có ý nghĩa thống kê,
84
với p < 0.05.
Bảng 3.35: Phân bố tử vong theo giới và nhóm tuổi
Nam Nữ Chung Nhóm tuổi p
SL 2 % 0.3 SL 5.0 % 1.0 SL 7 % 0.6 < 1 tuổi
45 6.5 38.0 7.6 83 7.0 1 - < 5 tuổi
7 1.0 6.0 1.2 13 1.1 5 - < 10 tuổi
8 1.2 7.0 1.4 15 1.3 10 - < 15 tuổi
12 1.7 8 1.6 20 1.7 15 - < 20 tuổi
43 6.2 30 6.0 73 6.1 0.000 20 - < 30 tuổi
53 7.7 24 4.8 77 6.4 30 - < 40 tuổi
81 11.7 34 6.8 115 9.6 40 - < 50 tuổi
99 14.3 44 8.8 143 12.0 50 - < 60 tuổi
95 13.7 46 9.2 141 11.8 60 - < 70 tuổi
248 35.8 260 51.8 508 42.5 > 70 tuổi
693 100.0 502 100.0 1,195 100.0 Tổng số
%
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
< 1 tuổi
1 - < 5 tuổi
5 - < 10 tuổi 10 - < 15 tuổi 15 - < 20 tuổi 20 - < 30 tuổi 30 - < 40 tuổi 40 - < 50 tuổi 50 - < 60 tuổi 60 - < 70 tuổi > 70 tuổi
Biểu đồ 3.12: Phân bố các trường hợp tử vong theo nhóm tuổi, toàn
huyện – 2005 (%)
Nhận xét: Số liệu trong bảng và biểu đồ trên cho ta thấy rõ trong số những
người tử vong là người cao tuổi và người già là chính (nhóm tuổi tuổi trên 60
chiếm 54.3%). Nhóm tuổi từ 1 đến dưới 5 tuổi cũng chiếm tỷ lệ tử vong cao
85
với 7,0% tổng số tử vong.
Bảng 3.36: Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và giới
Nam Nữ Chung p Nhóm bệnh
Bệnh KLN SL 462 % 66.7 SL 285 % 56.8 SL 747 % 62.5
Bệnh LN 10 1.4 22 4.4 32 2.7 0.000 TNTT 98 14.1 50 10.0 148 12.4
KRNN 123 17.8 145 28.9 268 22.4
Tổng số 693 100.0 502 100.0 1,195 100.0
(KLN: không lây nhiễm; LN: lây nhiễm (gồm bệnh lây nhiễm, dinh dưỡng,
thai sản); TNTT: tai nạn thương tích; KRNN: Không rõ nguyên nhân)
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy, nhóm tử vong do nguyên nhân các
bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả nam và nữ. Nếu không xét
nhóm tuổi già và không rõ nguyên nhân thì tai nạn, ngộ độc ở cả nam giới và
nữ giới đều đứng hàng thứ 2.
Bảng 3.37: Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh và nhóm tuổi
KLN LN TNTT KRNN Tổng Nhóm tuổi SL % SL % SL % SL % n
< 1 tuổi 3 0.4 2 6.3 0 0.0 2 0.8 7
1- < 5 tuổi 50 6.7 9 28.1 18 12.2 6 2.2 83
5 – < 15 tuổi 11 1.5 4 12.5 11 7.4 2 0.8 28
15 - < 60 tuổi 272 36.4 15 46.9 100 67.6 41 15.3 428
> 60 tuôỉ 411 55.0 2 6.3 19 12.8 217 81.0 649
Tổng 747 100.0 32 100.0 148 100.0 268 100.0 1.195
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy ở nhóm trẻ em < 15 tuổi, trong số 118
trường hợp tử vong tập trung chủ yếu vào nhóm < 5 tuổi chiếm 90 trường
86
hợp. Trong đó nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ
cao nhất (63/118 = 53,3%), trong đó chủ yếu các bệnh liên quan đến viêm
phổi và viêm đường hô hấp.
Nhóm tuổi lao động và người trưởng thành (15 – < 60 tuổi), nguyên
nhân tử vong do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao (62.0%), tai
nạn - ngộ độc đứng thứ hai với tỷ lệ 26.1% và do các bệnh truyền nhiễm thấp
nhất với tỷ lệ 4.6%. Tuổi > 60 tỷ lệ chết vì bệnh không truyền nhiễm còn cao
hơn, nhưng do tai nạn ngộ độc lại thấp hơn nhiều so với nhóm tuổi lao động.
Bảng 3.38: Phân bố tử vong theo nhóm cơ quan và giới (> 5 tuổi)
Nam Nữ Chung Nguyên nhân SL % SL % SL %
61 9.4 18 3.9 79 7.2 Tiêu hoá
154 23.8 79 17.2 233 21.1 Khối u
131 20.3 105 22.9 236 21.4 Tim mạch
89 13.8 41 8.9 130 11.8 Tai nạn, ngộ độc
46 7.1 41 8.9 87 7.9 Hô hấp
12 1.9 8 1.7 20 1.8 Tiết niệu
13 2.0 4 0.9 17 1.5 Thần kinh
3 0.5 5 1.1 8 0.7 Nội tiết
0 0.0 1 0.2 1 0.1 Thai sản
18 2.8 17 3.7 35 3.2 Khác
119 18.4 140 30.5 259 23.4 Không rõ nguyên nhân
646 100.0 459 100.0 1105 100.0 Tổng số
Nhận xét:
Kết quả bảng trên cho thấy nhóm trẻ > 5 tuổi và người lớn, trong số các
trường hợp tử vong, nguyên nhân thường gặp nhất là do khối u ở nam giới
(23.8%) và tim mạch ở nữ giới (22.9%). Thấp nhất là do nguyên nhân liên
87
quan đến thai sản, chiếm 0.1%.
Bảng 3.39: Phân bố nguyên nhân tử vong tại huyện Quang Bình và xã
Tân Trịnh (giai đoạn 2010-2014)
Huyện Quang Bình Xã Tân Trịnh Nguyên nhân tử vong SL % SL %
Tiêu hoá 81 6.8 7 7.9
Khối u 236 19.8 20 22.5
Tim mạch 243 20.3 21 23.6
Tai nạn, ngộ độc 148 12.4 9 10.1
Hô hấp 124 10.4 21 23.6
Tiết niệu 21 1.8 1 1.1
Thần kinh 19 1.6 2 2.3
Nội tiết 8 0.7 1 1.1
Thai sản 8 0.7 6 6.7
Khác 40 3.4 1 1.1
Không rõ nguyên nhân 267 22.3 7 7.9
Tổng số 1195 100.0 89 100.0
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy, nguyên nhân tử vong của nhóm > 5 tuổi ở
xã Tân Trịnh chủ yếu tập trung thuộc khối u, tim mạch và hô hấp, thấp nhất là
bệnh lý của hệ tiết niệu và nội tiết. Phân bố tỷ lệ người chết vì ung thư ở Tân
Trịnh trong cả giai đoạn 2010-2014 cao hơn so với cả huyện Quang Bình
(22.5% so với 19.8%). Tỷ lệ chết vì các bệnh liên quan đến hô hấp ở xã Tân
88
Trịnh cao hơn đáng kể so với cả huyện Quang Bình (23.6% so với 10.4%).
Bảng 3.40: Phân bố tỷ suất tử vong trung bình /năm do ung thư theo xã
của huyện Quang Bình trong thời gian từ 2010-2014
Số tử vong Tỷ suất tử vong Tên xã Dân số 5 năm do ung thư do ung thư (‰)
34 1.199 Xã Vĩ Thượng 28,348
14 0.729 Xã Tiên Yên 19,200
9 0.739 Xã Hương Sơn 12,175
32 1.268 Xã Xuân Giang 25,233
11 0.804 Xã Nà Khương 13,681
25 0.742 Xã Bằng Lang 33,696
27 0.875 Thị trấn Yên Bình 30,861
10 0.643 Xã Yên Thành 15,545
4 0.266 Xã Tân Nam 15,030
12 0.562 Xã Tân Bắc 21,364
20 0.858 Xã Tân Trịnh 23,304
5 0.227 Xã Tiên Nguyên 22,033
12 0.993 Xã Xuân Minh 12,088
0.789 Toàn huyện* 272,558 215
(*Chưa bao gồm xã Bản Rịa và xã Yên Hà do chưa có số liệu)
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy, mặc dù cùng trong một huyện nhưng phân
bố các trường hợp tử vong do ung thư từ 2010-2014 ở các xã khác nhau khá
lớn và dao động từ 0.227‰ đến 1.268‰, mức chênh lệch gần 6 lần. Tuy
nhiên, xã Tân Trịnh tỷ suất tử vong do ung thư cũng chỉ đứng ở mức trung
89
bình so với các xã khác trong toàn huyện (0.858‰).
Bảng 3.41: Phân bố nguyên nhân tử vong do ung thư theo cơ quan
(ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
Nam Nữ Chung Hệ cơ quan SL % SL % SL %
Ung thư hệ tiêu hoá 73 47.4 29 36.7 102 43.8
Ung thư phổi 65 42.2 20 25.3 85 36.5
Ung thư vòm 6.3 14 5 6.0 5.8 9
Ung thư não 2.5 3 2 1.3 0.7 1
Ung thư máu 3.8 6 3 2.6 2.0 3
Ung thư cổ tử cung 10.1 8 8 3.4 0.0 0
Ung thư vú 10.1 8 8 3.4 0.0 0
Ung thư khác 1.3 3 1 1.3 1.3 2
3.8 4 3 1.7 0.7 1 Ung thư không xác định
79 233 Tổng số ung thư 154
459 1105 Tổng số tử vong 2010-2014 646
Tỷ lệ tử vong vì ung thư 23.8 17.2 21.1
Nhận xét: Nguyên nhân tử vong do ung thư chiếm 23,8% tổng số tử vong ở
người lớn, trong đó ung thư hệ tiêu hoá cao nhất (43.8%), tiếp đến là ung thư
phổi (36.5%), thấp nhất là ung thư hệ tiết niệu. Giữa hai giới, tỷ lệ nam giới
tử vong do ung thư hệ tiêu hóa và ung thư phổi cao hơn so với nữ giới, trong
90
khi ở các loại ung thư khác có tỷ lệ tử vong giữa hai giới xấp xỉ bằng nhau.
Bảng 3.42: Phân bố nguyên nhân tử vong do các bệnh đường hô hấp
(bao gồm ung thư, ở người lớn, giai đoạn 2010-2014)
Nam Nữ Chung Hệ cơ quan n % n % n %
Hen 10 7.6 4 5.2 14 6.7
Lao 1 0.8 1 1.3 2 1.0
Ung thư phổi 65 49.2 20 26.0 85 40.7
Viêm phế quản 18 13.6 18 23.4 36 17.2
Viêm phổi 36 27.3 33 42.9 69 33.0
Khác 2 1.5 1 1.3 3 1.4
Tổng 132 100.0 77 100.0 209 100.0
Nhận xét: Nữ giới chủ yếu tử vong do viêm phổi (42.9%), trong khi nam giới
91
tử vong chủ yếu do ung thư phổi (49.2%).
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Quy mô sản xuất tấm lợp AC hiện nay:
Hiện nay, theo báo cáo của Hiệp hội Tấm lợp Việt nam, trên toàn quốc
có 36 cơ sở sản xuất tấm lợp AC đang hoạt động (trong đó có 33 cơ sở sản
xuất thuộc Hiệp hội tấm lợp Việt Nam và 03 cơ sở sản xuất chưa tham gia
vào Hiệp hội tấm lợp Việt Nam), có 04 cơ sở sản xuất tấm lợp AC đã ngừng
hoạt động [14] . Kết quả điều tra cho thấy, theo quy định tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, có 35/36 cơ sở sản xuất là cơ
sở sản xuất quy mô nhỏ (số lao động dưới 200 người), chiếm 97,2%; có 1/36
cơ sở sản xuất có quy mô vừa (số lao động từ 200 - 300 người), chiếm 2,8%;
Không có cơ sở sản xuất tấm lợp AC nào thuộc doanh nghiệp quy mô siêu
nhỏ.
Số lao động trực tiếp làm việc tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
khoảng 3000 công nhân. Thấp hơn nhiều so với kết quả điều tra của những
nghiên cứu trước đây là khoảng 5000 lao động [17], lý do là một số dây
chuyền đã ngừng hoạt động, thêm vào đó nhờ đổi mới công nghệ, tăng cường
các công đoạn tự động hóa nên số lượng người lao động tham gia trực tiếp
vào các dây chuyền sản xuất giảm đáng kể.
4.2. Thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở
sản xuất tấm lợp AC
Điều tra tại 35/36 cơ sở sản xuất tấm lợp AC về công tác quản lý an
toàn vệ sinh lao động theo các quy định hiện hành tại thời điểm khảo sát, cho
kết quả:
- Đối với các chỉ tiêu về quản lý vệ sinh lao động như khám sức khỏe định
kỳ cho NLĐ, khám phát hiện BNN, khám sức khỏe khi tuyển dụng, đo
kiểm tra MTLĐ, lập hồ sơ vệ sinh lao động... có tỷ lệ đơn vị thực hiện đạt
yêu cầu chiếm tỷ lệ cao (từ 80% trở lên). Một số cơ sở có thực hiện nhưng
92
chưa đúng theo quy định như: lập hồ sơ vệ sinh lao động chưa đúng mẫu,
kết quả đo MTLĐ không đo nồng độ bụi sợi amiăng, nội dung khám bệnh
nghề nghiệp chưa đủ (chỉ đo thính lực, đo chức năng hô hấp)...
- Các chỉ tiêu về công tác quản lý vệ sinh lao động khác như lập kế hoạch
quản lý VSLĐ định kỳ, lập hồ sơ sức khỏe bệnh tật của NLĐ, xây dựng
phương án xử lý cấp cứu TNLĐ, tập huấn về sơ cấp cứu cho ATVSV và
người lao động, lập hồ sơ cấp cứu TNLĐ...đã được triển khai thực hiện tại
các cơ sở sản xuất tuy nhiên tỷ lệ các đơn vị thực hiện đạt yêu cầu so với
các quy định hiện hành còn thấp.
- Có 14/35 đơn vị (chiếm 40%) thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại bằng
hiện vật cho người lao động theo quy định tại Thông tư 25/2013/TT-
BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội. Các
đơn vị khác chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng theo quy định.
- Các đơn vị sản xuất tấm lợp đều là những doanh nghiệp có số người lao
động dưới 300 nên không có yêu cầu phải thành lập Hội đồng BHLĐ hay
Hội đồng ATVSLĐ.
- Tỷ lệ các đơn vị thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động tại cơ sở
sản xuất chưa cao. Một số chỉ tiêu đánh giá có tỷ lệ đạt yêu cầu cao là:
quản lý thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ (chiếm 80%) và
trang bị phương tiện BVCN (chiếm 71,5%). Các chỉ tiêu khác đã được
thực hiện nhưng chưa đầy đủ theo các quy định hiện hành hoặc còn mang
tính hình thức.
- Điều tra thực tế hiện trường tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp AC về công tác
ATLĐ cho thấy: tỷ lệ đơn vị có người lao động sử dụng PTBVCN đúng
theo quy định chiếm 43,8%; tỷ lệ đơn vị có quy trình vận hành thiết bị đạt
yêu cầu chiếm 31,2%, tỷ lệ đơn vị có lắp đặt biển cấm, biển báo nơi nguy
hiểm, nơi có nguy cơ TNLĐ tại nơi làm việc đạt yêu cầu chiếm chiếm
93
25%, tỷ lệ đơn vị có lắp đặt các kết cấu che chắn thiết bị, sàn thao tác đảm
bảo ATLĐ đạt yêu cầu chiếm 25%. Tại các đơn vị khác các chỉ tiêu trên
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định.
So với kết quả điều tra của Thanh tra Bộ Lao động Thương binh Xã hội
năm 2006 và 2007 [18], các chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý an toàn vệ
sinh lao động tại các đơn vị sản xuất tấm lợp AC đã được cải thiện đáng kể,
đặc biệt là các chỉ tiêu về quản lý vệ sinh lao động như khám sức khỏe định
kỳ cho NLĐ, khám phát hiện BNN, khám sức khỏe khi tuyển dụng, đo kiểm
tra MTLĐ, lập hồ sơ vệ sinh lao động..., đạt được điều này là do có sự chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Xây dựng và các cơ quan tổ chức liên quan, sự tham gia
tích cực của Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam... trong việc nâng cao nhận thức
cũng như giám sát các cơ sở sản xuất tấm lợp AC thực hiện sản xuất đảm bảo
ATVSLĐ.
Từ năm 2016, Quốc Hội đã ban hành Luật An toàn, vệ sinh lao động có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2016, một số nghị định của Chính phủ cũng đã
được ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao
động như Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016, Nghị định
44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016... Đối với việc quản lý vật liệu xây dựng nói
chung, vật liệu xây dựng có sử dụng amiăng chrysotile nói riêng Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 [21], [22], [23],
[24]. Các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan như Bộ Y tế, Bộ Lao động
Thương binh Xã hội ... cũng đã ban hành các văn bản quy định về công tác an
toàn vệ sinh lao động như Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016, Thông
tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2016 [3], [6].
Luật An toàn, vệ sinh lao động cũng như các văn bản pháp quy mới ban
hành đã quy định rất chi tiết và chặt chẽ đối với các doanh nghiệp trong việc
thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động. Để thực hiện tốt các quy định
hiện hành về ATVSLĐ, các cơ sở sản xuất tấm lợp AC cần phải tăng cường
94
hơn nữa công tác quản lý và thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao
động. Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn về y tế lao động tại các địa
phương cũng cần phải nâng cao năng lực, đảm bảo thực hiện được các kỹ
thuật chuyên sâu như phân tích nồng độ bụi sợi amiăng trong môi trường lao
động, đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở sản xuất trong việc thực hiện quy
định tại Nghị định 24a/2016/NĐ-CP : “Các cơ sở sản xuất có sử dụng nguyên
liệu là amiăng chrysotile phải tổ chức quan trắc, giám sát môi trường nước và
không khí trong cơ sở sản xuất với tần suất định kỳ 3 tháng/ lần”.
4.3. Thực trạng môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
* Về các yếu tố vi khí hậu:
Tỷ lệ mẫu đo vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) vượt TCCP tại
các cơ sở sản xuất tấm lợp AC là 10,7%, trong đó: số mẫu đo nhiệt độ vượt
TCCP là 29,0%, số mẫu đo độ ẩm vượt TCCP là 2,9%, tất cả các mẫu đo tốc
độ gió đều đạt TCCP. Tỷ lệ này thấp hơn điều tra chung tại các cơ sở sản xuất
VLXD ngành Xây dựng là 20,3% [26].
Theo nhóm cơ sở sản xuất, số mẫu vi khí hậu vượt TCCP ở nhóm quy
mô nhỏ là 11,7%, nhóm các đơn vị có quy mô vừa các mẫu đo vi khí hậu đều
đạt TCVSCP. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
* Nồng độ bụi trong môi trường lao động:
Không cơ sở nào có bụi sợi amiăng và bụi hô hấp vượt quá tiêu chuẩn
cho phép. Có 5/240 mẫu bụi toàn phần vượt TCCP, chiếm 2,1% và tập trung
toàn bộ ở các cơ sở có quy mô nhỏ, chiếm 2,2% trên tổng số mẫu đo bụi toàn
phần của nhóm này.
Kết quả phân tích nồng độ bụi sợi Amiăng trong môi trường lao động
cho thấy: có 108/206 mẫu đo có bụi sợi Amiăng, chiếm 52,4%. Nồng độ sợi
Amiăng trung bình là 0,19±0,14 sợi/ml, nồng độ lớn nhất là 0,5 sợi/ml; trong
ở các cơ sở sản xuất thuộc nhóm quy mô nhỏ là 0,19±0,14sợi/ml, cơ sở thuộc
95
nhóm quy mô vừa có nồng độ sợi Amiăng trung bình là 0,15±0,08 sợi/ml.
Kết quả này thấp hơn kết quả của những nghiên cứu trước đây tại các
cơ sở sản xuất tấm lợp AC: nghiên cứu của Lê Văn Trung (1999) tại các cơ sở
sản xuất tấm lợp amiăng và má phanh cho kết quả nồng độ bụi sợi Amiăng từ
0,8-5sợi/ml và trung bình là 2,8 sợi/ml [31]. Một số kết quả khảo sát bụi môi
trường lao động tại các nhà máy tấm lợp amiăng- xi măng qua các năm cho
thấy: Năm 2000- 2002 nồng độ amiăng trong không khí môi trường làm việc
của các nhà máy tấm lợp amiăng còn có nơi cao hơn TCVSCP từ 1- 22 lần.
Năm 2005, khảo sát ở 23 nhà máy có 6 nhà máy có nồng độ amiăng từ 4,2 -
5,6 sợi/ml (cao hơn tiêu chuẩn từ 8-11 lần), bốn nhà máy có nồng độ amiăng
vượt tiêu chuẩn từ 2 - 4 lần, 13 nhà máy khác có nồng độ amiăng ở nơi làm
việc từ 0,18 - 0,53 sợi/ml và bụi amiăng được giải phóng chủ yếu từ khâu
nguyên liệu như nghiền và trộn [19], tương đồng với kết quả nghiên cứu của
đề tài cấp Nhà nước năm 2003 trên 15 cơ sở sản xuất tấm lợp AC: nồng độ
bụi sợi trung bình khu vực nghiền amiăng là 0,43 sợi/ml, khu vực máy trộn là
0,24 sợi/ml, khu vực vận hành máy xeo là 0,16 sợi/ml và khu vực máy cắt là
0,13 và đều thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép [17]. Điều này có thể giải
thích do chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Xây dựng, thời gian gần đây một số cơ sở
sản xuất tấm lợp AC đã tích cực nghiên cứu, đầu tư công nghệ xử lý môi
trường lao động , lắp đặt và cải tạo thiết bị hút bụi máy nghiền và máy trộn.
Xử lý chất thải rắn và khí thải lò hơi có hiệu quả mà đứng đầu là Công ty cổ
phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông anh (đơn vị duy nhất trong các cơ sở
sản xuất tấm lợp AC có quy mô sản xuất vừa), trong năm 2000 - 2001, đã tiến
hành lắp đặt hệ thống nghiền, trộn amiăng trong chu trình kín, có cyclone thu
và xử lý bụi, kết quả đã làm giảm nồng độ bụi từ 3- 4 sợi/ml xuống còn 0,4-
0,5 sợi/ml nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Đây là một mô hình sản
96
xuất tốt, đáng được triển khai tại các cơ sở sản xuất trong cả nước [13], [19].
4.4. Tình hình sức khoẻ công nhân sản xuất tấm lợp AC
Điều tra, phân tích tình hình sức khỏe của 2559 công nhân sản xuất tấm
lợp AC tại 32 cơ sở sản xuất tấm lợp AC, trong đó có 2459 công nhân đang
làm việc và 100 công nhân đã nghỉ hưu cho kết quả:
* Đặc điểm chung:
- Tuổi trung bình của công nhân đang làm việc là 37,5±8,8 và công nhân hưu
trí là 59,4 ± 5,3.
- Tuổi nghề trung bình của công nhân đang làm việc là 8,7±7,2 và công nhân
hưu trí là 18,7 ± 7,8, thời gian tiếp xúc với amiang đến hiện tại đối với công
nhân hưu trí là 29,0 ± 6,8.
- Tuổi nghề chủ yếu dưới 10 năm (chiếm 59,2%); nhóm tuổi nghề từ 10 – 19
năm chiếm 29,3%; nhóm tuổi nghề từ 20 – 29 năm chiếm 10,3%; thấp nhất là
nhóm tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm 1,2%). Đặc điểm này có sự tương
đồng với nghiên cứu của đề tài cấp Nhà nước năm 2003 là tuổi nghề < 10
năm chiếm tỷ lệ cao (48%) và nhóm có nguy cơ cao nhất là tuổi nghề trên 20
năm chỉ chiếm 19% [17]. Do đặc điểm quy mô sản xuất các đơn vị sản xuất
tấm lợp AC là những doanh nghiệp vừa và nhỏ vì vậy lực lượng lao động có
sự biến động lớn, nhiều đơn vị sử dụng lao động thời vụ trong mùa nông nhàn
vì vậy tuổi nghề của người lao động thường không cao, kể cả lao động tại
những đơn vị sản xuất lâu năm.
- Xét theo thời gian kể từ khi tiếp xúc với amiăng đến nay, phần lớn công
nhân hưu trí có thời gian kể từ khi tiếp xúc đến nay từ 20 – 29 năm (51/100
người, chiếm 51%), số công nhân có thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay
trên 30 năm là 40/100 người, chiếm 40%, số công nhân có thời gian tiếp xúc
đến nay dưới 20 năm là 9 người, chiếm tỷ lệ 9%. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về thời gian tiếp xúc theo các nhóm nghề (p>0,05).
* Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi ở công nhân sản xuất tấm lợp AC là 5,2%; tỷ lệ ở
97
nữ là 7,7%, nam là 4,4%. Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng lên
theo tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi từ 60 trở lên (chiếm 12,7%), nhóm tuổi từ 50 -
59 là 11,1%, nhóm tuổi 40 – 49 là 6,7%, thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40
(chiếm 2,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01); không có sự khác biệt
về tỷ lệ biến đổi CNTK phổi giữa các nhóm nghề; Có sự khác nhau rõ rệt về
biến đổi CNTK phổi ở các nhóm tuổi nghề : cao nhất ở nhóm công nhân có
tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm 18,2%), nhóm tuổi nghề 20 – 29 năm
chiếm 6,8%, nhóm tuổi nghề 10 – 19 năm chiếm 6,7%, thấp nhất ở nhóm tuổi
nghề < 10 năm (chiếm 4,0%).
Dạng biến đổi CNTK phổi chủ yếu là hội chứng hạn chế (chiếm
85,4%), hội chứng tắc nghẽn chiếm 14,6%. Mức độ biến đổi CNTK chủ yếu
mức độ nhẹ, chiếm 70,8%, mức độ vừa chiếm 21,5%, mức độ nặng chiếm
7,7% trên tổng số các trường hợp có biến đổi CNTK phổi.
Biến đổi CNTK phổi ở nhóm công nhân mắc bệnh mạn tính đường hô
hấp (viêm mũi, họng, thanh quản mạn tính) là 6,9% cao hơn ở nhóm công
nhân không mắc bệnh là 3,7%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi có xu hướng tăng theo lượng thuốc lá hút
trung bình trong ngày, nhóm công nhân có hút thuốc lá mức độ nhiều (trên 10
điếu/ngày) có tỷ lệ biến đổi chức năng thông khí phổi cao nhất là 14,4%; tiếp
đến là nhóm công nhân hút thuốc lá ở mức độ trung bình ( 5 - 10 điếu/ngày),
chiếm 6,0%; nhóm công nhân hút thuốc lá mức độ ít (dưới 5 điếu/ ngày) có tỷ
lệ biến đổi CNTK phổi là 4,6%, thấp nhất là nhóm công nhân không hút thuốc
lá hoặc có hút nhưng đã bỏ trên 10 năm có tỷ lệ biến đổi CNTK phổi là 4,5%.
Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
* Kết quả hội chẩn phim chụp X-quang và CT Scanner:
Tiến hành chụp 2559 phim X-quang phổi và 180 phim CT Scanner đối
với các trường hợp nghi ngờ, trong đó có 2459 công nhân đang làm việc trực
tiếp ở các dây chuyền sản xuất tấm lợp AC và 100 công nhân đã nghỉ hưu,
98
phim chụp X-quang theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nghề nghiệp, kết quả
được thông qua tại Hội đồng Hội chẩn phim X-quang với sự tham gia của các
chuyên gia đầu ngành về chẩn đoán hình ảnh và bệnh nghề nghiệp cho kết
quả như sau:
- Có 2421 trường hợp bình thường, chiếm 94,6% (trong đó tỷ lệ bình
thường ở công nhân là 95,4%; ở hưu trí là 75%).
- 93 trường hợp có hình ảnh tổn thương vôi, xơ, thâm nhiễm tại phổi do lao,
viêm cũ hoặc tiến triển, chiếm 3,6%.
- Chưa phát hiện trường hợp nào có tổn thương bụi phổi amiăng.
- 02 trường hợp có hình ảnh thể 0/1p đã được giám định bệnh bụi phổi silic
nghề nghiệp, hiện không tiến triển, chiếm 0,1%.
- Đối với các tổn thương nghi ngờ có liên quan đến amiăng, kết quả hội
chẩn cho thấy:
+ Chưa phát hiện trường hợp nào có hình ảnh mảng màng phổi.
- + 19 trường hợp có tổn thương dày màng phổi/nốt vôi hóa màng phổi khu
trú (KT: 1,5 – 20 mm), chiếm 0,7%, trong đó tỷ lệ ở đối tượng công nhân
là 0,5% và ở hưu trí là 6%, tổn thương chỉ có ở màng phổi, không kèm
theo các tổn thương khác ở phổi. Các trường hợp này được theo dõi định
kỳ hàng năm trên phim chụp CT Scanner, trong đó có 04 trường hợp tổn
thương dày màng phổi được theo dõi sau 02 năm thấy hình ảnh tổn thương
không tiến triển, không xuất hiện các tổn thương khác tại phổi.
- 14 trường hợp có tổn thương giãn phế nang phát hiện trên phim CT
Scanner, chiếm 0,5%.
- 20 trường hợp có các tổn thương khác (tổn thương xương sườn, hạch vôi
hóa rốn phổi, hạch vôi hóa cạnh quai động mạch chủ, giãn phế quản, dày
dính màng phổi sau chấn thương, hẹp khí quản...), chiếm 0,8%.
Kết quả này gần tương đồng với kết quả của đề tài cấp Nhà nước năm
2003: số công nhân bình thường chiếm 98%; số công nhân có dấu hiệu bất
99
thường chiếm 2%, trong đó:
o Bụi phổi amiăng thể nhẹ có 4 ca = 0,4% (thể 1/0t và 1/1s)
o Bụi phổi silic thể nhẹ có 4 ca = 0,4% (thể 1/0p đã được kết luận trước
đây)
o Có đám mờ nghi ngờ, cần chụp CT: 2 ca
o Có hình ảnh thâm nhiễm theo dõi lao: 9 ca = 0,8%
o Có hình ảnh các bệnh phổi khác cũ và lành tính: 5 ca ( giãn phế nang, góc
sườn hoành dày dính do di chứng viêm cũ, dị vật ở phổi, mổ cắt 1 phần phổi).
o Không thấy trường hợp nào có mảng màng phổi (dày và canci hoá màng
phổi) - một trong những dấu hiệu chỉ điểm có ảnh hưởng của amiăng [17].
Nghiên cứu của DGFASLI (2004) về tình trạng sức khỏe công nhân
trong ngành công nghiệp amiăng ở Ấn độ cho 702 công nhân thuộc 05 doanh
nghiệp sản xuất tấm lợp AC và 03 đơn vị sản xuất dây phanh, phim chụp X-
quang phổi của công nhân cũng cho kết quả tương tự:
• Tổn thương mất góc sườn hoành, chiếm 1,6%.
• Tổn thương dày rãnh liên thùy chiếm 0,3%.
• Không có trường hợp nào có tổn thương đám mờ tại phổi và các tổn
thương bệnh lý liên quan đến Amiăng [32], [34].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đồng với kết quả
nghiên cứu của tác giả Somchai Bovornkitti và CS (2013) trên 30 công nhân
(29 nam, 1 nữ, độ tuổi từ 24 - 66 ) của 02 nhà máy sản xuất ống nước và sản
xuất tấm lợp AC sử dụng amiăng trắng: tuổi đời trung bình là 49,8±8,8; tuổi
nghề trung bình là 24,0±10,9; kết quả phim chụp X-quang ngực có 03 trường
hợp (chiếm 10%) có tổn thương đám mờ dạng nốt, lưới ở thùy trên phổi, có
02 trường hợp (chiếm 7%) có tổn thương xơ hóa phổi [25]
Xem xét mối liên quan giữa tổn thương dày màng phổi và/hoặc có nốt
vôi hóa màng phổi nghi ngờ tổn thương liên quan đến Amiăng cho thấy:
Công nhân ở nhóm nghề 1 (nghiền, xé bao amiăng, trộn liệu) có tỷ lệ có tổn
100
thương cao nhất là 2,9%, tiếp đến là nhóm 2 và nhóm 3 chiếm tỷ lệ 0,4%. Xét
theo nhóm tuổi nghề thì nhóm tuổi nghề từ 30 năm trở lên (chiếm 6,1%),
nhóm tuổi nghề từ 20 – 29 năm (chiếm 3,8%), tiếp đến là nhóm tuổi nghề 10
– 19 năm (chiếm 0,8%), nhóm tuổi nghề dưới 10 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất
(0,1%). Khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Như vậy làm việc lâu
năm tại khu vực nghiền, xé bao amiăng, trộn liệu sẽ có nguy cơ mắc các tổn
thương dày màng phổi và/hoặc có nốt vôi hóa màng phổi. Mặc dù các tổn
thương phát hiện được là các tổn thương khu trú, nhỏ, chưa ảnh hưởng nhiều
đến sức khỏe người lao động, tuy nhiên để hạn chế ảnh hưởng của môi trường
lao động đến sức khỏe người lao động thì việc cải tiến dây chuyền công nghệ,
tự động hóa các khâu có nguy cơ cao đối với các cơ sở sản xuất tấm lợp AC
là rất cần thiết.
* Về cơ cấu bệnh tật:
Các bệnh có tỷ lệ mắc cao là: bệnh về răng hàm mặt (sâu răng, viêm
lợi, viêm quanh răng...) (chiếm 69,5%), bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh
quản mạn tính (chiếm 45,4%), bệnh về mắt (viêm kết mạc, mộng mắt, tật
khúc xạ...), chiếm 22,4%, cao huyết áp chiếm 11,8%.
Ngoài ra còn có một số bệnh đáng lưu ý như: bệnh về thận, tiết niệu;
bệnh cơ xương khớp; bệnh dạ dày tá tràng; bệnh gan mật; hội chứng thắt lưng
hông; viêm phế quản mạn tính, chiếm tỷ lệ từ 3,8 – 9,6%.
* Về phân loại sức khoẻ của công nhân:
Đối với công nhân đang làm việc, kết quả phân loại sức khỏe cho
thấy:chủ yếu công nhân có sức khoẻ trung bình (loại II, loại III), chiếm
91,9%, sức khỏe loại 1 chiếm 3,6%, sức khỏe loại 4 chiếm 5,5%, không có
sức khỏe loại V.
Kết quả nghiên cứu về cơ cấu bệnh tật và phân loại sức khỏe của công
nhân sản xuất tấm lợp AC có sự tương đồng với các ngành nghề sản xuất vật
101
liệu xây dựng khác của ngành Xây dựng [26].
4.5. Thực trạng môi trường khu dân cư xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà
Giang:
Khảo sát các yếu tố vi khí hậu, ánh sáng, tiếng ồn, bụi lơ lửng (TSP),
bụi sợi Amiăng tại 30 vị trí khu vực nhà dân xã Tân trịnh cho kết quả:
- Các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió) đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Nồng độ bụi lơ lửng (TSP) tại khu dân cư: một số mẫu đo khu vực cửa ra
vào, cách cửa ra vào 1,5m, trong nhà bếp các hộ dân có nồng độ bụi vượt
TCCP theo QCVN 05/2013- BTNMT. Chủ yếu do bụi đất đá, tro bếp phát tán
khi có hoạt động đi lại của người dân.
- Khảo sát nồng độ bụi sợi Amiăng tại 16 điểm đo thuộc khu dân cư xã Tân
trịnh cho kết quả không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo thu được.
4.6. Thực trạng sức khỏe người dân xã Tân trịnh, Quang Bình, Hà
Giang:
Kết quả điều tra tại 282 hộ gia đình và 429 người dân xã Tân Trịnh cho
thấy:
- Phần lớn hộ gia đình lợp mái bằng mái fibro-xi măng (69.4%) và bếp củi,
rơm là bếp nấu chính (90.0%).
- Nước chính được sử dụng cho sinh hoạt, ăn uống là nước sông suối
(49.3%) và nước giếng (46.5%). Chỉ có 3.2% hộ sử dụng nước mưa và
100% hứng nước mưa bằng mái fibro-xi măng. Dụng cụ chứa nước mưa
chủ yếu là bể nước có nắp đậy (42.2%).
- Trung bình chiều cao của người trưởng thành xã Tân Trịnh là 156.6±6.8
(cm) với cân nặng trung bình là 54.4±35.7 (kg).
- Người dân xã Tân Trịnh có vấn đề về tình trạng dinh dưỡng khi tỷ lệ
người dân thấp cân và thừa cân béo phì cao (lần lượt là 40,7% và 38,6%),
trong đó tỷ lệ nam giới có vấn đề cao hơn nữ giới. Kết quả xét nghiệm cho
thấy các chỉ số huyết học đều ở mức bình thường so với tiêu chuẩn quy
102
định.
- Trong 30 ngày, triệu chứng hay gặp nhất của người dân là chóng mặt
(43.0%) và khó thở (48.2%). Bệnh răng hàm mặt (49.9%) và bệnh tai mũi
họng (35.7%) là hai nhóm bệnh phổ biến nhất tại địa phương, tiếp đến là
các bệnh về cơ xương khớp (chiếm 20,3%), bệnh về thần kinh (chiếm
19,4%), bệnh tim mạch (chiếm 18,3%). Có số lượng rất ít người dân được
phát hiện mắc ung thư (02 người, chiếm 0.5%).
- Kết quả hội chẩn phim X-quang phổi, có 08 trường hợp tổn thương tại
phổi, bao gồm:
+ 01 trường hợp tổn thương viêm phổi.
+ 06 trường hợp tổn thương lao phổi (cũ và mới)
+ 01 trường hợp tổn thương hình mờ KT 2,5cm vùng đáy phổi trái, cần
chụp phim CTScanner để chẩn đoán xác định.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của người dân sống dưới mái nhà lợp bằng
vật liệu tấm lợp AC tại Brasil, kết quả phim chụp X-quang và CT Scanner của
550 người dân (130 nam, 420 nữ) sống tại 5 khu vực khác nhau đã sử dụng
mái lợp amiăng xi măng hơn 20 năm, cho thấy:
- Có 03 trường hợp có tổn thương bất thường về màng phổi, trong đó có 01
trường hợp canxi hóa màng phổi trên phim chụp X-quang, tuy nhiên trên
phim chụp CT Scanner tổn thương này không được xác nhận và kết quả
chụp X-quang được xem như dương tính giả.
- 02 trường hợp có tổn thương di chứng viêm (lao) phổi hoặc có các biến
đổi mô kẽ;
- 29 trường hợp có tổn thương khác (theo dõi bệnh Sarcoidosis và viêm
khớp dạng thấp, giãn phế quản, nốt mờ đơn lẻ tại phổi), các trường hợp
này tiếp tục được theo dõi tại địa phương, trong đó có 03 trường hợp có
103
nốt mờ nhỏ tại phổi qua theo dõi cho thấy sự thay đổi không đáng kể [12].
- Kết quả nghiên cứu bước đầu về tình hình ung thư cho thấy:
+ Tỷ suất tử vong thô trên toàn huyện Quang Bình từ 2010 đến 2014 dao
động từ 3.93‰ đến 4.73‰. Tỷ suất này cao hơn kết quả của một số tác giả
khác như của Lê Vũ Anh điều tra tại An Hải - Hải Phòng (1997 - 1999) 3.0 –
3.1‰ [1], của Vũ Thịnh tại Sóc Sơn (2001) là 2.14‰, của Trần Văn Học
cũng tại Sóc Sơn (2003) là 3.52 đến 4.38‰ [15], Nguyễn Ngọc Hùng tại Phù
Cát – Bình Định (2002 - 2004) là 3.1 – 4.08‰ [16] và của Nguyễn Dung
(2006) tại Thừa Thiên Huế là 3.85‰ [9]. Tuy nhiên kết quả này thấp hơn so
với ở Minh Lập – Thái Nguyên năm 2005-2010 là 6.49‰ [37] và tương
đương với nghiên cứu tại Lâm Thao – Phú Thọ (2005) từ 1999-2005 là
3,87‰ đến 4,90‰ [10]. Trong khi đó, số liệu chung của cả nước trong giai
đoạn 2009-2011 là 6.8-6.9‰ và của riêng tỉnh Hà Giang năm 2011 là 7.7‰
[5].
Kết quả này thấp hơn nhiều so với báo cáo tỷ suất tử vong của một số
nước Đông Nam Á trong gian đoạn 2010-2012 như Thái Lan (7-8‰);
Philipine (6‰); Campuchia (6‰); Lào (6‰) hay một số nước trên thế giới
như Trung Quốc (7‰) hay Mỹ (8‰) [47]. Các nguồn số liệu cho thấy có sự
không đồng nhất về phương pháp thu thập thông tin, số liệu báo cáo dẫn tới
việc so sánh gặp khó khăn. Xét trên góc độ này, đối với các số liệu tử vong
của nghiên cứu này dựa trên các thông tin từ sổ A6 của trạm y tế xã trong khi
nước ta không bắt buộc khai báo nguyên nhân tử vong nên cũng vẫn mang
tính ước lượng. Kết quả cho thấy, số liệu cho thấy tỷ suất tử vong thô của
Quang Bình cũng nằm trong giới hạn chung của cả nước, kết quả so sánh với
các địa phương khác với một số huyện khác mức chênh lệch không có gì đáng
kể. Như vậy với kết quả thu được có thể cho rằng tại Huyện Quang Bình
104
không có gì bất thường về tần suất tử vong.
+ Tình hình tử vong tại xã Tân Trịnh:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tách số liệu của xã Tân Trịnh, với mức
dộ sử dụng mái lợp fibro-xi măng ở mức cao, để so sánh với tình hình chung
của toàn huyện. Kết quả cho thấy năm 2010 tỷ suất tử vong thô của xã Thạch
Sơn cao hơn số liệu chung của toàn huyện, nhưng các năm khác tỷ suất tử
vong thô lại thấp hơn đáng kể so với tình hình chung của huyện. Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa vào các thống kê từ sổ A6 có thể chưa thực sự khống chế được
các yếu tố ảnh hưởng. Nếu không điều tra trực tiếp số bỏ sót sẽ vào khoảng
6% [15]. Để có được kết luận chính xác cần nghiên cứu trên các quần thể dân
cư đông hơn (nhiều huỵên) hoặc phải nghiên cứu trong nhiều năm hơn.
Tình hình tử vong theo nhóm tuổi và giới:
Ở trẻ em, so sánh tỷ suất tử vong giữa các nhóm tuổi của hai giới cho
thấy < 1 tuổi, tỷ suất trẻ em gái tử vong cao hơn nhiều so với trẻ em trai
(1.0‰ ở trẻ gái so với 0.3‰ ở trẻ trai). Tuy nhiên từ các nhóm trên 30 tuổi,
đặc biệt trên 40 tuổi, tỷ suất tử vong các nhóm tuổi của nam giới tăng nhanh
và nhiều so với nhóm nữ giới. Theo kết quả của Trần Văn Học năm 2002 tại
Sóc Sơn [15] thì tỷ suất trẻ < 5 tuổi tử vong ở nhóm nam có cao hơn nữ,
nhưng không chênh lệch nhiều. Năm 2000, tỷ suất trẻ em nam < 5 tuổi tử
vong 17,2‰ so với nữ là 13,2‰; năm 2001 tương ứng là 16,4‰ so với 9,4‰
và 2002 tương ứng là 19,4‰ so với 18,6‰. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự như nghiên cứu của Trương Việt Dũng và cộng sự (2005) tại
Lâm Thao – Phú Thọ [10] và Cao Thị Thu Hà (2010) tại Minh Lập – Thái
Nguyên giai đoạn 2005-2010 [37]. Sự so sánh nói chung cũng như của các
nhóm tuổi, đặc biệt là nhóm trẻ < 5 tuổi các số liệu báo cáo tử vong của TYT
xã thường thấp hơn thực tế (theo nghiên cứu trước đây ở Sóc Sơn, tỷ lệ
trường hợp trẻ chết chu sinh bỏ sót tới gần 60% [15]). Đối với nhóm tuổi này
có nhiều sai số do hệ thống báo cáo tử vong ở cơ sở không chặt chẽ, đặc biệt
105
ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa đối với các trường hợp tử vong chu sinh, sơ
sinh, những trẻ chưa được đặt tên và thậm chí nhiều trẻ hai đến ba tuổi vẫn
chưa được đăng ký quản lý hộ khẩu nên nhiều trường hợp tử vong không khai
báo dẫn đến số liệu tử vong cũng như mô hình bệnh tật thiếu chính xác. Trong
một số báo cáo đã chứng minh số liệu điều tra tử vong trong cộng đồng và
điều tra tử vong trong bệnh viện còn nhiều chênh lệch, nhất là số liệu thống
kê tử vong tại bệnh viện thường thấp hơn nhiều so với điều tra cộng đồng, đó
là chưa kể đến báo cáo tử vong tại bệnh viện thừơng lệch về phía các bệnh có
thể chữa được, đa số trường hợp gần chết đã xin ra viện để về chết ở nhà [5],
[15]. Nhằm đảm bảo chất lượng kết quả nghiên cứu đạt tốt nhất, nhóm nghiên
cứu nhận thấy cần thiết có nghiên cứu sâu hơn với phương pháp thu thập đa
dạng hơn, nhằm thu thập các thông tin một cách đáng tin cậy nhất.
Phân bố tử vong theo nguyên nhân:
Kết quả trình bày theo ba nhóm nguyên nhân chính cho thấy nguyên
nhân tử vong do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ trọng lớn nhất:
62.5%, trong đó ở nam giới có tỷ trọng cao hơn so với nữ giới (66.7% so với
56.8%). So sánh theo nhóm nguyên nhân với một số công bố khác được trình
bày theo bảng so sánh sau:
Bảng 4.1: Phân bố nguyên nhân tử vong theo nhóm bệnh qua các số liệu điều tra trong nước
Địa điểm Năm KLN
TNTT % 12.4 16.04 8.93 15.12 20.61 Khác % 22.4 13.80 10.53 0 LN % 2.7 16.62 9.9 3.7 9.39 % 62.5 67.34 67.37 70.85 70.0 2014 2011 2005 2002 2004
Tổng số (n) 1195 Quang Bình, Hà Giang Toàn quốc 620 Lâm Thao, Phú Thọ 978 Sóc Sơn, Hà Nội Phù Cát, Bình Định 791 (KLN: không lây nhiễm; LN: lây nhiễm (gồm bệnh lây nhiễm, dinh dưỡng,
106
thai sản); TNTT: tai nạn thương tích; KRNN: Không rõ nguyên nhân)
Tỷ suất tử vong do các bệnh không truyền nhiễm ở Quang Bình (62.5%)
thấp nhất so với các địa phương khác. Cao nhất là tại Sóc Sơn năm 2002 [15].
Mô hình tử vong trên có xu thế nghiêng về mô hình tử vong của các nước
phát triển. Đây là kết quả của các chương trình phòng bệnh, công tác chẩn
đoán và điều trị kịp thời đã hạn chế tử vong do các bệnh lây, các bệnh truyền
nhiễm nhưng cũng với lý do quan trọng khác góp thêm vào là tỷ lệ dân số trên
60 tuổi của Việt Nam ở mức khá cao như ở nhiều nước có nền kinh tế phát
triển hơn (gần 10% dân số) [5], vì vậy, tỷ lệ chết vì các bệnh không truyền
nhiễm ở nước ta cũng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các trường hợp tử vong.
Nguyên nhân tử vong theo, nhóm tuổi, giới và nhóm bệnh
Kết quả cho thấy rõ nguyên nhân tử vong do các bệnh không truyền
nhiễm chiếm tỷ lệ cao cả ở nam cũng như nữ (66.7% và 56.8%). Các kết quả
trong nước được công bố có số liệu khác nhau. Năm 2002, tại Sóc Sơn – Hà
Nội tỷ lệ tử vong do các bệnh không truyền nhiễm là 70.9%, do các bệnh
truyền nhiễm chỉ chiếm 3.5% nhưng do tai nạn, ngộ độc lên đến 15.1%, do
các nguyên nhân khác không xác định chiếm 10,5% [15]. Các kết quả điều tra
ở Phù Cát – Bình Định, Lâm Thao-Phú Thọ và Thừa Thiên Huế năm 2006
cho thấy khi tính tỷ suất tử vong trên 1000 người dân theo giới và nhóm
nguyên nhân cho thấy nguyên nhân tử vong do các bệnh không truyền nhiễm
có tỷ suất cao nhất, thứ hai là các nguyên nhân do tai nạn - ngộ độc và thứ 3
là do các bệnh truyền nhiễm, thai sản và dinh dưỡng [9], [10], [16]. Phân tích
theo giới thì hầu hết ở các nguyên nhân, tỷ suất tử vong ở nam đều cao hơn
nữ.
Khi phân tích phối hợp tình hình tử vong theo nhóm bệnh và lớp tuổi
cho thấy với các bệnh không truyền nhiễm, phân bố tỷ lệ tử vong cao nhất ở
nhóm trên 60 tuổi. Kết quả này phù hợp với kết quả điều tra tại các khu vực
107
khác [10], [15], [16], [37].
So sánh với kết quả công bố chung trong khu vực cho thấy đối với các
nước đang phát triển, nguyên nhân tử vong chủ yếu do các bệnh truyền
nhiễm, thai sản và dinh dưỡng. Đối với các nước phát triển thì nguyên nhân tử
vong chính do các bệnh không truyền nhiễm. Như vậy, với kết quả trên, mô
hình của chúng ta đang đứng giữa hai mô hình nhưng có xu hướng về mô
hình của các nước phát triển nhiều hơn.
Nguyên nhân tử vong theo nhóm cơ quan
Kết quả cho thấy, nguyên nhân tử vong hàng đầu là khối u (21.1%) và
tim mạch (21.4%), trong đó hàng đầu ở nam giới là khối u (23.8%) và ở nữ
giới là tim mạch (22.9%). Tỷ lệ tử vong thấp thuộc về các nhóm bệnh của hệ
thống nội tiết và thần kinh. Kết quả này phù hợp với một số công bố điều tra
như của Lê Vũ Anh tại Hải Phòng (2000), cho thấy ung thư là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu [1]. Nghiên cứu tại Lâm Thao – Phú Thọ và Phù Cát –
Bình Định cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu của chúng tôi [10],[16].
Tuy nhiên, nghiên cứu tại Minh Lập – Thái Nguyên (2010) lại cho thấy
HIV/AIDS là nguyên nhân hàng đầu, kế đến là tim mạch và chấn thương [37].
Về nguyên nhân tử vong do ung thư tại Quang Bình có phần thấp hơn so với
điều tra ở Phù Cát – Bình Định (23,47%) [16] và Lâm Thao – Phú Thọ
(26.4%) [10]. Kết quả trên cho thấy tỷ suất tử vong do ung thư ở Quang Bình
trung bình qua các năm thấp hơn một số địa phương khác [10], [15], [37]. Về
số liệu tử vong vì ung thư, theo các báo cáo thống kê tại xã không khác nhiều
so với số liệu điều tra trực tiếp tại hộ gia đình [15]. Nhìn chung, kết quả cho
thấy không phát hiện thấy tình trạng bất thường về tử vong do ung thư ở
huyện nghiên cứu.
Vì số dân của một xã khá nhỏ chưa đủ để phân tích tỷ suất tử vong vì
ung thư hàng năm, vì vậy chúng tôi đã gộp số trường hợp ung thư của 5 năm
từ báo cáo của TYT xã lại để có được tử số lớn hơn. Kết quả cho thấy tỷ suất
108
tử vong vì ung thư trung bình trong 5 năm của Thạch Sơn đứng hàng thứ 5.
Nếu giả định rằng mức độ tin cậy của các báo cáo từ các TYT xã trong một
huyện là giống nhau thì kết quả này cho thấy khá rõ Thạch Sơn không phải là
xã có tỷ suất tử vong vì ung thư cao nhất trong huyện, thậm chí còn thấp hơn
các nơi khác trên toàn quốc [10], [37]. Tuy nhiên, do chưa nắm rõ được mức
đổ phổ biến mái lớp fibro-xi măng cũng như mức tiêu thụ amiang ở các xã
khác, nên chúng tôi nhận thấy cần tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Tình hình phân bố nguyên nhân tử vong vì ung thư chung của toàn
huyện (giai đoạn 2010-2014) cho thấy ung thư hệ tiêu hoá cao nhất (43.8%),
thứ hai là ung thư phổi (36.5%), thấp nhất là ung thư hệ não (1.3%). Chúng
tôi cũng nhận thấy ngoài ung thư phổi và ung thư hệ tiêu hóa, sự khác biệt
theo giới không lớn. Điều này có thể liên quan đến hành vi của người dân như
nam giới thường hay hút thuốc lá và uống rượu hơn nữ giới, đều là các
nguyên nhân chính gây các loại ung thư này.
Tóm lại: Tỷ suất tử vong thô tại Quang Bình, Hà Giang ở mức trung bình so
với các vùng khác tại Việt Nam và trên thế giới và có xu hướng tăng dần theo
thời gian: 3.9‰; 4.4‰; 4.5‰; 4.7‰; 4.4‰.
Tỷ suất tử vong do ung thư hàng năm của toàn huyện dao động từ
0.63‰ tới 1.26‰
Trong số những người tử vong, người cao tuổi và người già chiếm đa số
(54.3%), trong khi đó nhóm tuổi từ 5 - 40 chỉ chiếm 16.6% tổng số tử vong.
Phân bố các nhóm nguyên nhân tử vong trong cộng đồng không cho
thấy sự bất thường:
+) Nhóm do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất 62.5%, trong
đó ở nam cao hơn nữ: Nam giới 66.7% và ở nữ giới 56.8%.
+) Nhóm do các bệnh truyền nhiễm, thai sản và dinh dưỡng 2.7% trong đó ở
nhóm nữ giới là 4.4% và ở nam giới là 1.4%.
109
+) Nhóm do tai nạn và ngộ độc: 12.4%, trong đó nam là 14.1%, nữ là 10.0%.
Nguyên nhân xếp theo bệnh của hệ cơ quan (trong số các trường hợp
tử vong) có những đặc trưng sau:
+) Nguyên nhân do các bệnh tim mạch và khối u chiếm hàng đầu trong tổng
số tử vong, tương tự như ở địa phương khác: lần lượt là 21.4% và 21.1%.
+) Nguyên nhân tử vong do tai nạn và ngộ độc chiếm 11.8%
+) Bệnh của hệ thống hô hấp (7.9%)
+) Bệnh của hệ thống tiêu hóa (7.2%)
Tình hình tử vong tại xã Tân Trịnh: Trong các xã thuộc huyện Quang Bình,
xã Tân Trịnh có tỷ suất tử vong thấp hơn so với toàn huyện .
Đặc điểm tử vong ở xã Tân Trịnh không phải là xã có tỷ suất tử vong do
ung thư cao nhất mà đứng hàng thứ 5 trong 13 xã thuộc huyện Quang Bình
(0.858‰) nhưng vẫn trong giới hạn bình thường và chiếm tỷ lệ thấp hơn so
110
với tỷ lệ chung toàn huyện.
KẾT LUẬN
1. Thực trạng môi trường lao động và công tác quản lý an toàn vệ sinh
lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC:
- Tỷ lệ mẫu đo các yếu tố vi khí hậu không đạt TCCP là 10,7%.
- Tỷ lệ mẫu đo bụi toàn phần vượt TCCP là 2,1%, không có mẫu đo bụi sợi
amiăng và bụi hô hấp vượt TCCP.
- Đánh giá về công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động:
+ Một số nội dung về quản lý ATVSLĐ đã được thực hiện tương đối tốt như:
khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện BNN, khám sức khỏe khi tuyển
dụng, đo kiểm tra MTLĐ, lập hồ sơ VSLĐ, quản lý thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ, trang bị phương tiện BVCN (chiếm 71,5 - 100%).
+ Các chỉ tiêu khác đã được thực hiện tuy nhiên tỷ lệ các đơn vị đạt yêu cầu
so với các quy định hiện hành còn thấp hoặc còn mang tính hình thức.
+ Kiểm tra tại hiện trường, tỷ lệ các đơn vị thực hiện đúng quy định về ATLĐ
chưa cao, chiếm từ 25 – 43,8% tùy theo từng chỉ tiêu cụ thể.
Các chỉ tiêu đánh giá về công tác quản ATVSLĐ được dựa trên các quy
định hiện hành tại thời điểm khảo sát, tuy nhiên theo các quy định mới được
ban hành thì công tác an toàn vệ sinh lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp
AC cần phải được tăng cường hơn nữa nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động đối với các cơ sở sản xuất có sử dụng nguyên liệu là amiăng chrysotile.
2. Tình hình sức khỏe người lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC:
- Tuổi trung bình của công nhân đang làm việc là 37,5±8,8 và công nhân
hưu trí là 59,4 ± 5,3. Tuổi nghề trung bình của công nhân là 8,7±7,2 và
công nhân hưu trí là 18,7 ± 7,8, thời gian tiếp xúc với amiang đến hiện tại
đối với công nhân hưu trí là 29,0 ± 6,8. Tuổi nghề chủ yếu dưới 10 năm
111
(chiếm 59,2%); tuổi nghề từ 30 năm trở lên chiếm tỷ lệ thấp (1,2%).
- Đối với công nhân đang làm việc, chủ yếu có sức khoẻ trung bình (loại II,
loại III), chiếm 91,9%, loại 4 chiếm 5,5%, không có sức khỏe loại V.
- Bệnh có tỷ lệ mắc cao là bệnh về răng hàm mặt (69,5%); viêm xoang, mũi
họng, thanh quản mạn tính (45,4%), ngoài ra còn có các bệnh về mắt
(22,4%), cao huyết áp (11,8%). Có 02 trường hợp ung thư vú đang điều trị,
chiếm 0,1 % trên tổng số và 0,3% trên số nữ.
- Tỷ lệ biến đổi CNTK phổi ở công nhân (đang làm việc và đã nghỉ hưu) là
5,2%, nữ lớn hơn nam, tăng lên theo tuổi đời và tuổi nghề. Dạng biến đổi
chủ yếu là hội chứng hạn chế (chiếm 85,4%), mức độ biến đổi chủ yếu
mức độ nhẹ. Người bị mắc bệnh mạn tính hô hấp có khả năng bị biến đối
CNTK phổi gấp 1,94 lần so với người không mắc bệnh. Tỷ lệ biến đổi
CNTK phổi có xu hướng tăng theo lượng thuốc lá hút trung bình/ngày.
- Kết quả hội chẩn phim X-quang và CT Scanner ở công nhân cho thấy:
+ Chưa phát hiện trường hợp công nhân nào trong đối tượng nghiên cứu
có tổn thương bụi phổi amiăng và các tổn thương ác tính liên quan đến
amiang như ung thư phổi, ung thư trung biểu mô.
+ 3,6% có hình ảnh tổn thương vôi, xơ hóa, thâm nhiễm tại phổi do lao.
+ 0,7% có hình ảnh dày màng phổi khu trú kích thước nhỏ (5 – 20 mm),
nốt vôi hóa màng phổi, trong đó tỷ lệ tổn thương ở công nhân hưu trí cao
hơn công nhân đang làm việc (6% so với 0,5%);
+ 0,5% có tổn thương giãn phế nang; 0,1% bụi phổi silic thể 0/1p không
tiến triển.
- Có mối liên quan giữa tổn thương dày màng phổi và/hoặc có nốt vôi hóa
màng phổi (nghi ngờ tổn thương liên quan đến Amiăng) theo nhóm nghề và
tuổi nghề: tỷ lệ có tổn thương cao nhất ở nhóm nghề nghiền, xé bao amiăng,
trộn liệu (2,9%); ở nhóm công nhân khác chiếm tỷ lệ 0,4%. Tuổi nghề từ 30
năm trở lên có tỷ lệ mắc là 6,1%, và giảm dần, thấp nhất là ở nhóm tuổi nghề
112
dưới 10 năm có tỷ lệ mắc là 0,1%.
3. Tình hình sức khỏe người sử dụng sản phẩm tấm lợp AC tại xã Tân
trịnh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Khảo sát môi trường tại 30 vị trí khu vực nhà dân xã Tân trịnh cho kết quả:
một số mẫu đo nồng độ bụi lơ lửng (TSP) vượt TCCP, chủ yếu do bụi đất
đá, tro bếp phát tán, không phát hiện ra sợi amiăng trong các mẫu đo.
- Phần lớn hộ gia đình lợp bằng mái fibro-xi măng (69.4%); bếp củi, rơm là
bếp nấu chính (90.0%); Nước sử dụng cho sinh hoạt, ăn uống chủ yếu là
nước sông suối (49.3%) và nước giếng (46.5%). Có 3.2% hộ sử dụng nước
mưa và 100% hứng nước mưa bằng mái fibro-xi măng.
- Kết quả nghiên cứu bước đầu về tình hình ung thư và tỷ lệ tử vong tại xã
Tân trịnh và huyện Quang bình Tỉnh Hà giang cho thấy:
+ Tỷ suất tử vong thô tại Quang Bình, Hà Giang ở mức trung bình so với
các vùng khác tại Việt Nam và trên thế giới và có xu hướng tăng dần theo
thời gian: 3.9‰; 4.4‰; 4.5‰; 4.7‰; 4.4‰.
+ Tỷ suất tử vong do ung thư hàng năm của toàn huyện từ 0.63‰ - 1.26‰
+ Số tử vong chủ yếu là người cao tuổi và người già (chiếm 54.3%), nhóm
tuổi từ 5 - 40 chỉ chiếm 16.6%.
+ Nguyên nhân tử vong trong cộng đồng không cho thấy sự bất thường:
nguyên nhân do các bệnh không truyền nhiễm chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm
62.5%); do các bệnh truyền nhiễm, thai sản và dinh dưỡng chiếm 2.7% ;
do tai nạn và ngộ độc chiếm 12.4%. Nguyên nhân tử vong xếp theo bệnh
của hệ cơ quan thì do các bệnh tim mạch và khối u chiếm hàng đầu (21.4%
và 21.1%), tương tự như ở địa phương khác, do tai nạn và ngộ độc chiếm
11.8%; bệnh hệ hô hấp chiếm 7.9%; bệnh hệ tiêu hóa chiếm 7.2%.
+ Tình hình tử vong tại xã Tân Trịnh: Trong các xã thuộc huyện Quang
Bình, xã Tân Trịnh có tỷ suất tử vong thấp hơn so với toàn huyện, là xã có
tỷ suất tử vong do ung thư đứng thứ 5 trong 13 xã thuộc huyện Quang
113
Bình (0.858‰) và chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ chung toàn huyện.
KIẾN NGHỊ
1. Đối với các cơ sở sản xuất tấm lợp AC:
Nghiêm túc chấp hành Luật An toàn, vệ sinh lao động và các quy định
hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất có sử dụng
nguyên liệu là amiăng chrysotile, đặc biệt chú ý đến các nội dung:
- Các quy định về an toàn sản xuất trong sản xuất tấm lợp AC, kiểm soát,
ngăn ngừa sự phát tán bụi amiăng trong môi trường lao động, thiết kế che
chắn để môi trường lao động không bị ô nhiễm bụi chung và bụi amiăng.
- Định kỳ tổ chức khảo sát điều kiện lao động và môi trường lao động (3
tháng/lần và phải đo nồng độ bụi sợi amiăng) để đảm bảo người lao động
được làm việc trong điều kiện an toàn.
- Cung cấp và có chế độ bảo dưỡng miễn phí các phương tiện bảo vệ cá nhân,
tập huấn nâng cao nhận thức cho người lao động về biện pháp phòng tránh
các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong đó có bụi Amiăng, lắp đặt các biển cảnh
báo về tác hại của Amiăng tại nơi làm việc.
- Giám sát sức khỏe cho người lao động tiếp xúc với amiăng theo những quy
định hiện hành. Đặc biệt là việc theo dõi, quản lý sức khỏe của công nhân đã
nghỉ hưu.
- Lập kế hoạch xử lý phế phẩm, chất thải trong quá trình sản xuất đảm bảo an
toàn theo quy định.
2. Đối với kế hoạch y tế:
- Đầu tư y tế chuyên sâu theo vùng miền, nâng cao năng lực cán bộ và trang
thiết bị của các trung tâm y tế lao động và các đơn vị có chức năng quan trắc
môi trường lao động tại các địa phương trong việc thực hiện quan trắc và
giám sát môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp AC.
- Tiếp tục theo dõi, nghiên cứu, đánh giá sự tiến triển các tổn thương ở phổi
và màng phổi (dày màng phổi, nốt vôi hóa màng phổi…) và sức khỏe đối với
người lao động đã phát hiện bệnh lý định kỳ hàng năm.
- Cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá trên quy mô diện rộng toàn quốc về ảnh
hưởng của Amiăng Chrysotile đối với sức khỏe người lao động trong các đơn
114
vị sản xuất tấm lợp AC và người sử dụng tấm lợp AC.
Một số hình ảnh bệnh lý trên phim chụp X-quang và CT Scanner
Trường hợp 1:
Họ và tên: Chế Văn Đ. – Sinh năm 1973
Nghề nghiệp: Dỡ tấm – Tuổi nghề: 5 năm
Đơn vị: Công ty TNHH Vân Long – Đà Nẵng
Chẩn đoán: Hình ảnh giãn phế nang rải rác 2 phổi
Trường hợp 2:
Họ và tên: Dương Danh T. – SN 1971
Nghề nghiệp: Seo cán – Tuổi nghề: 20
Đơn vị: CT CP TL và VLXD Thái nguyên
Chẩn đoán: Dày màng phổi, giãn phế nang
115
vùng đỉnh phổi 2 bên
Trường hợp 3:
Họ và tên: Phạm Văn C. – Sinh năm 1983
Nghề nghiệp: Bốc xếp – Tuổi nghề: 7 năm
Đơn vị: Công ty CP Tân Thuận Cường
Chẩn đoán: Dày dính màng phổi góc sườn hoành phải
và vùng sát thành sau đáy phổi phải
- TD tổn thương viêm cũ.
Trường hợp 1:
Trường hợp 4:
Họ và tên: Lê Thị Nga – Sinh năm 1958
Nghề nghiệp: Tạo sóng (đã nghỉ hưu) – Tuổi nghề: 15 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 25 năm
Đơn vị: NM Tấm lợp Thái nguyên - CT CP ĐT và SXCN Thái nguyên
Chẩn đoán: Giãn phế dạng kén cạnh vạch thùy trên 2 phổi
116
Trường hợp 5:
Trường hợp 5:
Họ và tên: Hoàng Văn D. – Sinh năm 1970
Nghề nghiệp: Bốc xếp – Tuổi nghề: 7 năm
Đơn vị: Công ty CP Phương Bắc
Chẩn đoán: Dày màng phổi, nhu mô phổi đáy phổi trái
– TD do viêm, chấn thương cũ
Trường hợp 6:
Họ và tên: Trần Thị Mai – Sinh năm 1952
Nghề nghiệp: Tạo sóng – Tuổi nghề: 18 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 43 năm
Đơn vị: Xưởng Tấm lợp - CT CP ĐTXL và VLXD Đông Anh
117
Chẩn đoán: Hình ảnh nốt vôi hóa hạch trung thất và rốn phổi phải
Trường hợp 7:
Họ và tên: Hoàng Văn S. – Sinh năm 1979
Nghề nghiệp: Tạo sóng – Tuổi nghề: 4 năm,
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Long
Chẩn đoán: Vôi hóa dạng nốt tại các hạch trung thất và rốn phổi 2 bên.
Trường hợp 8:
Họ và tên: Nguyễn Đình Q.. – Sinh năm 1971
Nghề nghiệp: Khuôn, xeo cán – Tuổi nghề: 22 năm,
Đơn vị: Xưởng Tấm lợp - CT CP ĐTXL và VLXD Đông Anh
118
Chẩn đoán: Nốt vôi hóa thùy trên phổi trái KT: 9mm do tổn thương cũ
Trường hợp 9:
Họ và tên: Nguyễn Thái H. – Sinh năm 1940
Nghề nghiệp: Kỹ thuật – Tuổi nghề: 7 năm,
Thời gian tiếp xúc với Amiăng đến nay: 30 năm
Đơn vị: NM Tấm lợp Thái nguyên - CT CP ĐT và SXCN Thái nguyên
Chẩn đoán: Đám xơ thùy giữa và dưới phổi phải – TD lao cũ
Trường hợp 10:
Họ và tên: Nguyễn D.. – Sinh năm 1971
Nghề nghiệp: SC cơ khí – Tuổi nghề: 10 năm,
Đơn vị: Công ty TNHH Vân long
Chẩn đoán: Tổn thương dạng xơ vôi thùy trên phổi phải; dày màng
119
phổi, giãn phế nang thùy dưới – TD tổn thương lao cũ
Phụ lục 1:
PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ (Về thực hiện quản lý vệ sinh an toàn lao động tại doanh nghiệp) 1. Tên nhà máy/cơ sở………………………………………………………….
2. Địa chỉ:………………………………………………………………………
3. Mặt hàng sản xuất chính hiện nay:…………………………………………
4. Số cán bộ công nhân viên hiện nay tại doanh nghiệp:
TT
Nội dung
Tổng số
Nam
Nữ
1 Tổng số cán bộ công nhân viên
2 Số trực tiếp sản xuất
3 Số tiếp xúc với yếu tố độc hại
4 Số gián tiếp
5. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
BPKT
Thông gió Hút bụi Hút hơi
Xử lý
Khác
khí độc
ồn
Phân xưởng
A Cần và có
Cần nhưng chưa có
Có nhưng hỏng
B Cần và có
Cần nhưng chưa có
Có nhưng hỏng
…
6. Trang bị bảo hộ lao động
120
TT Trang thiết bị BHLĐ
TT Trang thiết bị BHLĐ
Số lượng
Số lượng
6 Găng tay 7 Giầy/ủng 8 Kính 9 Nút tai chống ồn 10 Khác (nêu rõ)
1 Quần áo BHLĐ 2 Mũ BHLĐ 3 Khẩu trang 4 Bán mặt nạ 5 Mặt nạ
7. Họat động hệ thống y tế
1) Phòng y tế xí nghiệp: Có Không 2) Nếu có phòng y tế: Số nhân viên y tế có ……. người Số bác sỹ……người Y sỹ, Điều dưỡng viên…… người
3) Nếu không có phòng y tế thì có hợp đồng với cơ sở y tế khác để khám chữa bệnh cho công nhân không? - Không hợp đồng. - Có hợp đồng, với cơ quan nào?(kèm theo hợp đồng): …………………………………………………………………………………….
8. Công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và BNN
1) Lập hồ sơ vệ sinh lao động không?
Có Không, Kèm theo tài liệu nếu có
Kèm theo tài liệu nếu có
2) Lập kế hoạch quản lý vệ sinh lao động? Có Không 3) Đo, kiểm tra môi trường lao động định kỳ?
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
4) Tổ chức khám sức khỏe: - Khám tuyển: - Khám định kỳ:
- Khám bệnh nghề nghiệp:
Có Không Có Không Nếu có, bao lâu thì khám lại….. Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
5) Phương án xử lý cấp cứu tai nạn lao động:
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
6) Thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật: Có Không Nếu có, ghi cụ thể mức bồi dưỡng……………………………………………… ………………………………………………………………………………….. 7) Có tổ chức đi an dưỡng cho công nhân không: Có Không 8) Những trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp có được điều trị không? Có Không
Nếu có, điều trị ở đâu(ghi cụ thể):………………
…………………………………………………………………………………
9) Số người LĐ mắc bệnh nghề nghiệp (trong 3 năm gần đây):
Tên bệnh
Bụi phổi NN
121
Điếc NN Bệnh da NN Rung chuyển NN Khác …………..
10) Báo cáo định kỳ về y tế lao động gửi các cơ quan chức năng:
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
9. Công tác quản lý an toàn lao động: 1) Thành lập Hội đồng BHLĐ:
2) Kế hoạch BHLĐ:
3) Có cán bộ an toàn lao động:
4) Mạng lưới ATVSV:
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có Có Không Kèm theo tài liệu nếu có Có Không Kèm theo tài liệu nếu có Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
5) Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ:
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
6) Huấn luyện về ATLĐ:
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
7) Báo cáo tình hình tai nạn lao động định kỳ gửi các cơ quan chức năng:
Có Không Kèm theo tài liệu nếu có
8) Tình hình tai nạn lao động (trong 3 năm gần đây):
Nội dung
Số vụ TNLĐ Số người bị TNLĐ Số vụ có người chết Số người chết Số người bị thương nặng
10. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động Thuận lợi…………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..…
………………………………………………………………………………………
Khó khăn……………………………………………………………………………
122
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
11. Kiến nghị ……………...………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………, ngày ……. tháng…..năm 20….
Người lập
123
Phụ lục 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN CÔNG NHÂN
Tỉnh
2. Nữ
1. Nam
Tuổi:
Tuổi nghề (<6 tháng tính 0,5 năm):
A. THÔNG TIN CHUNG A1. Tên doanh nghiệp: A2. Họ và tên: A4. Nghề nghiệp: A5. Nhóm nghề:
1. Nghiền, xé bao A, trộn liệu 2. Xeo cán, tạo sóng, dỡ khuôn 3. Nghiền xi măng, nghiền giấy, sửa chữa, VSCN...
4. Hơi khí độc 5.Nóng 6.Nguy hiểm
B. ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG B6. Các yếu tố độc hại phải tiếp xúc: 1. Bụi 2. Ồn 3. Rung B7. Tính chất công việc 1.Nặng nhọc 2.Căng thẳng 3.Tư thế gò bó 4. Đơn điệu 5.Khác, ghi rõ….. B8. Anh/ Chị có phải làm ca kíp không? 1. Có 2.Không B9. Anh/ Chị có phải làm thêm giờ không? 1. Có 2.Không B10. Anh/ Chị có phải làm thêm công việc khác để tăng thu nhập không?
1. Có 2.Không
B11. Nơi làm việc có: 1. Hệ thống thông gió?
2. Không 2. Không
2. Hệ thống hút bụi không? 3. Hệ thống hút hơi khí độc? 4. Hệ thống chiếu sáng?
1. Có 1. Có
1. Có 1. Có
2. Không 2. Không
3 Khẩu trang
4 Mặt nạ 5. Quần áo bảo hộ 6. Mũ
B12. Anh/chị có được cung cấp các thiết bị bảo vệ cá nhân: 1. Có 2. Không. Nếu có,là: 1 Kính 2. Nút tai 7. Găng 8. Giầy,Ủng 9. Khác, ghi rõ….. B13. Anh (chị) sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như thế nào? 1. Thường xuyên 2. Không thường xuyên 3. Không sử dụng Lý do không sử dụng/không thường xuyên sử dụng: 1.Không thích hợp 2.Không giúp ích 4.Không được cung cấp đầy đủ 3.Không cần thiết
B14. Anh/Chị có được học tập về an toàn, VSLĐ và BNN?
1. Có 2.Không
2.Không
B15. Anh/ chị có biết những ảnh hưởng đến sức khoẻ do các yếu tố tác hại nghề nghiệp mà anh/chị phải tiếp xúc và các biện pháp phòng ngừa không ? 1. Có Nếu biết do: 1. Cán bộ y tế ; 2. Cán bộ an toàn; 3. Các phương tiện truyền thông
4. Tự tìm hiểu qua sách báo 5. Khác .............................
124
2.Không
B16. Nếu chưa biết anh/chị có muốn biết không ? 1. Có Bằng phương pháp nào: 1. Tư vấn trực tiếp 2. Đưa tài liệu đọc 3. Tập huấn tại các lớp học 4. Khác .................. C. Các kiến nghị và đề xuất về cải thiện điều kiện lao động và chế độ chính sách trong chăm sóc sức khỏe người lao động. ............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin cảm ơn anh/chị đã dành thời gian trả lời các câu hỏi trên.
125
Phụ lục 3:
PHIẾU KHÁM SỨC KHỎE CÔNG NHÂN
1. Nam
Tỉnh 2. Nữ Tuổi nghề:
Tuổi:
A. THÔNG TIN CHUNG A1. Tên doanh nghiệp: A2. Họ và tên: A4. Nghề nghiệp/công việc hiện tại: A5. Nhóm nghề:
2. Nghiền, xé bao A, trộn liệu 2. Xeo cán, tạo sóng, dỡ khuôn 4. Nghiền xi măng, nghiền giấy, sửa chữa...
3. HC tắc nghẽn 4. HC hỗn hợp
B. TIỀN SỬ B6. Tiền sử mắc bệnh nghề nghiệp: 1. Có 2.Không Nếu có : Năm mắc:___________. ; Bệnh, thể bệnh :___________________; Tỷ lệ mất sức lao động :__________________________________ B7. Tiền sử bệnh lý khác _________________________________________ B8. Hút thuốc lá/lào 1. Có 2.Không (thời gian hút liên tục <6 tháng) Nếu có: 1. Ít (<5 điếu/ngày) 2. Vừa (5 -10 điếu/ngày) 3.Nhiều (> 10 điếu/ngày) C. LÂM SÀNG C9. Thể trạng: Cao (cm):_______ Nặng (kg): _____________ C10. Mạch:______________l/p; C11. Huyết áp:_____________mmHg; C12. Triệu chứng cơ năng hô hấp : 1.Ho khan húng hắng 2.Ho khan kéo dài 3.Ho khạc đờm 4. Ho ra máu 5. Tức ngực 6. Sốt về chiều 7. Khó thở thường xuyên 8. Khó thở khi gắng sức C13. Các triệu chứng cơ năng khác: ___________________________________________________________ D. CẬN LÂM SÀNG D14. Chức năng thông khí phổi: (có bản ghi chỉ số CNTK phổi đính kèm) 2. HC hạn chế 1. Bình thường Kết quả chi tiết:
TT
Chỉ số
Giá trị thực tế
Giá trị lý thuyết
Tỷ lệ %
1
FVC
2
FEV1
3
FEV1/FVC
1. Bình thường 2. Bệnh lý
1. Bình thường 2. Bệnh lý
1. Bình thường 2. Bệnh lý
1. Bình thường 2. Bệnh lý
D15. X-quang phổi : Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ D16. Siêu âm ổ bụng : Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ D17. CT Scanner : Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ D18. Xét nghiệm máu : Mô tả bệnh lý : ___________________________________________
126
1. Bình thường 2. Bệnh lý
D19. Cận lâm sàng khác : Mô tả bệnh lý : ___________________________________________ E. TÌNH HÌNH BỆNH TẬT
Bệnh lao phổi
1.Có
2.Không
E20
Bệnh ung thư phổi
1.Có
2.Không
E21
Bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản cấp
1.Có
2.Không
E22
Bệnh viêm xoang, mũi họng, thanh quản mãn
1.Có
2.Không
E23
Bệnh viêm phế quản cấp
1.Có
2.Không
E24
Bệnh viêm phế quản mãn
1.Có
2.Không
E25
Bệnh viêm phổi
1.Có
2.Không
E26
Bệnh hen phế quản, giãn phế quản, bệnh dị ứng
1.Có
2.Không
E27
Bệnh ỉa chảy, viêm dạ dày, ruột do NT
1.Có
2.Không
E28
Bệnh nội tiết
1.Có
2.Không
E29
Bệnh tâm thần
1.Có
2.Không
E30
Bệnh thần kinh TƯ và ngoại biên
1.Có
2.Không
E31
Bệnh về mắt
1.Có
2.Không
E32
Bệnh về tai
1.Có
2.Không
E33
Bệnh tim mạch, RL chuyển hóa
1.Có
2.Không
E34
Bệnh dạ dày, tá tràng
1.Có
2.Không
E35
Bệnh gan, mật
1.Có
2.Không
E36
Bệnh thận, tiết niệu
1.Có
2.Không
E37
Bệnh phụ khoa
1.Có
2.Không
E38
Sảy thai
1.Có
2.Không
E39
Bệnh da
1.Có
2.Không
E40
Bệnh cơ, xương, khớp
1.Có
2.Không
E41
Bệnh nghề nghiệp
1.Có
2.Không
E42
Viêm đại tràng
1.Có
2.Không
E43
Bệnh trĩ
1.Có
2.Không
E44
Bệnh RHM
1.Có
2.Không
E45
Bệnh ngoại khoa
1.Có
2.Không
E46
Cao huyết áp
1.Có
2.Không
E47
Bệnh khác
1.Có
2.Không
E48
Mô tả tổn thương nếu có: ____________________________________________ _________________________________________________________________ E49. Phân loại sức khỏe
127
2. Loại 2
3. Loại 3
4. Loại 4
5. Loại 5
1. Loại 1
Ngày ........ tháng........năm...
BS LẬP PHIẾU
128
Phụ lục 4: Danh sách các thiết bị đo kiểm môi trường lao động
TT Tên thiết bị Model/Hãng/Nước sản xuất Chức năng
1 Đo vi khí hậu Testo 435 - Đức Đo nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió
bằng máy điện tử hiện số
2 Đo bức xạ nhiệt Microtherm–Casella - Mỹ Đo bức xạ nhiệt bằng máy điện
tử.
3 Đo ánh sáng Testo 545 - Đức Đo ánh sáng bằng máy điện tử .
4 Đo tiếng ồn Rion NL21 - Nhật Đo độ ồn và phân tích dải tần
bằng máy điện tử hiện số
5 Đo bụi Basic 5 – BUCK - Mỹ Lấy mẫu bụi hô hấp
LP 12 - BUCK - Mỹ Lấy mẫu bụi toàn phần
Microduck - Casella -Mỹ Đo bụi tổng số điện tử hiện số
Kanomax 3521 - Mỹ Đo bụi hô hấp điện tử hiện số
Hệ thống phân tích bụi Xác định nồng độ bụi sợi
Amiăng (Hot block, kính amiăng trong không khí vùng
hiển vi quang học tương làm việc bằng kính hiển vi
quang học tương phản pha, phản pha)
phương pháp lọc màng.
Hệ thống các thiết bị phân - Phân tích bụi trọng lượng
tích bụi khác tại phòng thí (toàn phần, hô hấp)
nghiệm. - Phân tích hàm lượng silic tự
do trong bụi bằng phương pháp
thể tích
6 Đo hơi khí thải Kimoto HS 7 - Nhật Lấy mẫu khí thải
RAE - Mỹ Đo các khí thải (CO, SO2, NO,
NO2) bằng máy điện tử hiện số
Hệ thống thiết bị phân tích khí tại phòng thí nghiệm.
129
Phân tích nồng độ các hơi khí (CO2, H2S, HCL, thải H2SO4…)
Phụ lục 5: Danh sách các thiết bị chính thực hiện hoạt động khám sức
khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp
TT Tên thiết bị Model/Hãng/Nước sản xuất
1 Hệ thống máy chụp VCT Light Speed 64 dãy GE Healthcare - Mỹ
2 Máy chụp X-quang cả sóng (cố định) HITACHI – Nhật
3 Máy chụp X-quang cả sóng (di động) SEMEN – Đức
4 Máy đo chức năng hô hấp PC 10 CHEST – Mỹ
5 Máy Siêu âm 2D TOSHIBA – Nhật
6 Máy Siêu âm 3D HITACHI – Nhật
7 Máy điện tim 6 cần NIHON KOHDEN – Nhật
8 Máy xét nghiệm huyết học 26 thông số XT 2000 – SISMEX – Nhật
9 Máy đo tốc độ máu lắng VES Matic 20 – Ý
10 Máy xét nghiệm sinh hóa tự động HITACHI 717 – Nhật
11 Máy xét nghiệm nước tiểu tự động URIS CREEN 500 – Đức
130
12 Các thiết bị khám chuyên khoa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Lê Vũ Anh và cộng sự (2000), Nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh
giá gánh nặng bệnh tật qua số liệu tử vong tại An Hải – Hải phòng năm
2000, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Y tế.
2. Nguyễn Duy Bảo (2009), Hướng dẫn Giám sát môi trường lao động và
sức khỏe của công nhân có nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi – Amiăng, Hà
Nội 2009.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016), Thông tư số:
07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 quy định một số nội dung tổ
chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
4. Bộ Y tế (2007), Bệnh bụi phổi- silic và bụi phổi Amiăng nghề nghiệp,
Cục Y tế dự phòng và trường Đại học y Hà Nội; Hà Nội 2007.
5. Bộ Y tế (2012), Niên giám thống kê y tế 2011
6. Bộ Y tế (2016), Thông tư số: 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 hướng
dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động
7. Bộ Y Tế, Viện Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam (2012) Hồ sơ Quốc gia về amiăng 2009 – 2012.
8. Cục Quản lý môi trường y tế (2014), “Ảnh hưởng của Amiăng đến sức
khỏe ở Việt Nam”, Báo cáo khoa học tại Hội thảo Amiăng và sức khỏe
con người, Hà Nội ngày 26/6/2014.
9. Nguyễn Dung và Bùi Minh Bảo (2006), Nghiên cứu tình hình và
nguyên nhân chết của người dân tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2006
10. Trương Việt Dũng (2005), Nghiên cứu tình hình tử vong trong công
131
đồng huyện Lâm Thao, Phú Thọ năm 2005, Đề tài cấp Bộ - Bộ Y tế.
11. Nguyễn Bá Đức (2008), Báo cáo nghiên cứu thử nghiệm phiếu thu
thập thông tin các bệnh nhân bị bệnh ung thư phổi, màng phổi liên quan
đến nghề nghiệp tại Bệnh viện K từ tháng 9/2008 - 12/2008.
12. Ericson Bagatin (2014) “Đánh giá mức độ phơi nhiễm và ảnh hưởng
đến sức khỏe đối với các bệnh liên quan đến amiăng ở những người sống
dưới mái nhà amiang xi măng: thử nghiệm tại nước đang phát triển”
Tham luận tại Hội nghị “Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tác
động của amiang trắng đến sức khỏe con người – biện pháp quản lý phù
hợp”, Hà nội ngày 10/12/2014.
13. Lê Thị Hằng (2008),"Đánh giá thực trạng môi trường lao động và sức
khỏe ở công nhân sản xuất tấm lợp Fibro-xi măng”, Báo cáo khoa học tại
Hội thảo khoa học tấm lợp Fibro-xi măng- môi trường và sức khỏe người
lao động, Hà Nội ngày 27/6/2008.
14. Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động các năm từ
2010 - 2016.
15. Trần Văn Học (2003), Nghiên cứu tình hình tử vong và các nguyên
nhân gây tử vong ở trẻ em tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội năm 2002, Luận
văn Thạc sỹ Y học.
16. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Nghiên cứu gánh nặng bệnh tật tại miền
Trung - Việt Nam, Đề tài cấp Bộ - Bộ Y tế.
17. Lê Mạnh Kiểm và cs (2003), Nghiên cứu tình hình bệnh bụi phổi
Amiăng và ung thư nghề nghiệp ở các cơ sở sản xuất tấm lợp Amiăng –
xi măng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ Xây dựng, Hà Nội.
18. Lê Mạnh Kiểm (2012), “Công tác thanh tra lao động tại các cơ sở sản
xuất có sử dụng vật liệu chứa amiăng”, Tham luận tại “Hội thảo chia sẻ
thông tin về amiang và sức khỏe do APHEDA và BWI tài trợ”, Hà nội
132
ngày 16/11/2012.
19. Trần Thị Ngọc Lan (2001)." Góp phần nghiên cứu mối liên quan giữa
tiếp xúc amiăng và tình hình bệnh đường hô hấp ở công nhân sản xuất
tấm lợp amiăng-ximăng". Báo cáo tóm tắt, Hội nghị Khoa học YHLĐ
toàn quốc lần thứ tư, Hà Nội 2001, trang 211.
20. Trần Thị Ngọc Lan và CS (2011), Nghiên cứu các bệnh liên quan đến
amiăng ở những người tiếp xúc, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Bộ
Y tế, Hà Nội.
21. Luật An toàn, vệ sinh lao động – Luật số: 84/2015/QH13 ban hành
ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
22. Nghị định số: 24a/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về quản
lý vật liệu xây dựng.
23. Nghị định số: 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
24. Nghị định số: 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động và quan trắc môi trường lao động.
25. Somchai Bovornkitti và CS (2013), “Nghiên cứu về amang và các tác
động sức khỏe liên quan ở Thái Lan”, Tham luận tại Hội nghị “Báo cáo
kết quả nghiên cứu khoa học về tác động của amiang trắng đến sức khỏe
con người – biện pháp quản lý phù hợp”, Hà nội ngày 10/12/2014.
26. Phạm Vũ Thư và CS (2011), Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý các bệnh
phổi – phế quản nghề nghiệp ở công nhân sản xuất vật liệu xây dựng và
hiệu quả của một số biện pháp can thiệp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ - Bộ Xây dựng, Hà Nội.
27. Thường qui kỹ thuật- Y học lao động, sức khoẻ môi trường- Vệ sinh
trường học (2002), NXB Y học.
133
28. Nguyễn Thị Toán (2007), Tài liệu tập huấn bệnh nghề nghiệp.Hà Nội.
29. Nguyễn Xuân Triều (1999,. "Nghiên cứu bước đầu về U trung biểu mô
màng phổi”.Tạp chí YHQS. Học Viện Quân Y.2/199.tr 12.
30. Lê Trung (2001), Các bệnh hô hấp nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
31. Lê Trung và CS (1999), " Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường".
Báo cáo khoa học, Viện YHLĐ và VSMT , Hà Nội 1999, trang 27.
32. Vivek Chandra Rao S.P. (2014) “Chính sách sử dụng Amiăng trắng tại
Ấn độ, tổng quan các nghiên cứu sức khỏe nghề nghiệp tại các nhà máy
sản xuất mái lợp xi măng amiăng trong điều kiện có kiểm soát”, Tham
luận tại Hội nghị “Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học về tác động của
amiang trắng đến sức khỏe con người – biện pháp quản lý phù hợp”, Hà
nội ngày 10/12/2014.
Tiếng Anh 33. Burmistrova.T, “X-ray changes of the lung and pleura in worker
exposed to chrysotile asbestos in different industries”, The proceedings
of the Asbestos Symposium for the Countries of central and Eastern
Europe, 4-6 December 1997, Budapest, Hungary, p.99-101
34. DGFASLI (2004), Report on the National study on health status of
wokers in the Asbestos industry .
35. Domyung Paek; Jung Keun Choi (2002)“Asbestos in Korea.”The
proceedings of the Asbestos Symposium for the Asian Countries. The 22nd UOEH and the 5th IIES International Symposium, Kitakyushu
Japan.pag 42-49. Sep,26-27 2002.
36. Frost G, Harding A-H, Darnton A, et al.(2008)." Occupational
exposure to asbestos and mortality among asbestos removal workers.": a
Poisson regression analysis. British Journal of Cancer. 2008;99(5):22 –
134
829.
37. Cao Thi Thu Hà (2012), Mortality pattern among registered cases in
Minh Lap commune, Dong Hy district, Thai Nguyen in the period from
2005-2010, Graduation thesis
38. Hodgson J.T. and Darnton A. (2000), “The Quantitative Risks of
Mesothelioma and Lung Cancer in Relation to Asbestos”. Ann. Occup.
Hyg. 44(8): 565-601
39. Jorma Rantanen.(2002)."Distribution of the Asbestosis problem in the
society."The asbestos symposium for the Aisian countries.Sep.26-
27.2002.Journal of UOEH.
40. Musti M, Pollice A, Cavone D, et al.(2009)." The relationship between
malignant mesothelioma and an asbestos cement plant environmental
risk": a spatial case–control study in the city of Bari (Italy). Int Arch
Occup Environ Health. 2009;82(4):489-497.
41. Peto,J. Decarli,A. (1999)."The European mesothelioma epidemic".Br J
cancer 1999,79:666-72.)
42. Sichletidis L., Chloros D., Spyratos D., Haidich A.B., Fourkiotou I.,
Kakoura M., Patakas D. (2009) “Mortality from occupational exposure
to relatively pure chrysotile: a 39-year study”. Respiration. 78(1):63-8
43. Takahashi K; Sera Y (1993) “A descriptive epidemiological study
onpleural plaques cases identified from the worker’s periodical health
examinations in Kitakyushu”, Japan.jpn J Ind health 1993; 35: 302-13.
44. Wagner JC, Sleggs CA, Marchand P. “Diffuse pleural mesothelioma
and asbestos exposure in the North Western Cape Province”. Br J Ind
Med. 1960;17:260-271.
45. Weill, H., Hughes, J. and Waggenspack, C. (1979) “Influence of dose
and fibre type on respiratory malignancy risk in asbestos cement
manufacturing” American Review of Respiratory Disease. 120(2):345-
135
354
46. WHO (1989)."Occupational Exposure limit for Asbestos" General
WHO/OCH/89.1-Oxford UK 10-11 April 1989. Pages 5-9
47. World Bank (2014), Death rate, crude (per 1,000 people), truy cập
ngày-8-12-2014, tại trang web
136
http://data.worldbank.org/indicator/SP.DYN.CDRT.IN/countries