BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
BÁO CÁO PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN
(Đề tài cấp Bộ. Mã số: B94-38-32)
Chủ nhiệm đề tài
PGS. PTS. Mạc Văn Trang
Những sản phẩm nghiên cứu năm 1995
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
BÁO CÁO PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ NHỮNG PHƢƠNG HƢỚNG, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN
(Đề tài cấp Bộ. Mã số: B94-38-32)
Chủ nhiệm đề tài
PGS. PTS. Mạc Văn Trang
Những sản phẩm nghiên cứu năm 1995
(Mẫu số 04)
BÁO CÁO TỔNG KẾT TOÀN DIỆN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tên đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phƣơng hƣớng biện pháp, giáo dục lối sống cho sinh viên”
B94-38-32 .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... 13.500.000 đồng 30/3/1994 đến 30/12/1995
1. PGS.PTS. Mạc Văn Trang 2. Thạc sĩ Phạm Hồng Tín 3. Thạc sĩ Nguyễn Danh Bình 4. Thạc sĩ Đinh Hữu Liễn 5. Thạc sĩ Nguyễn Đông Hanh 6. Thạc sĩ Trần Đình Hậu Chủ nhiệm đề tài Thƣ ký đề tài Cán bộ nghiên cứu nt nt nt
Mã số đề tài: Chỉ số phân loại: Số đăng ký đề tài: Chỉ số lƣu trữ: Kinh phí đƣợc cấp: Thời gian nghiên cứu từ: Tên cán bộ tham gia nghiên cứu đề tài (học hàm, học vị, chức vụ):
Ngày 25/4/1996 Thủ trƣởng cơ quan chủ trì
Ngày 30/12/1995 Chủ nhiệm đề tài
PGS.PTS Mạc Vân Trang PGS.PTS Đặng Bá Lâm
Khá…… phiếu; Đạt:…… phiếu;
Ngày đánh giá chính thức: 25/4/1996 Kết quả bỏ phiếu: Xuất sắc 6/6 phiếu: Không đạt 0 phiếu Kết luận chung, đạt loại: xuất sắc
Ngày 25/4/1996 Ngày 2/7/1996
Chủ tịch hội đồng đánh giá chính thức Thủ trƣởng cơ quan quản lý đề tài (Ký và đóng dấu)
(Ký và đóng dấu)
Mục lục
MỤC LỤC
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 6
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG VÀ LSSV .......................... 6
1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc. ...................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc. .................................................................................. 9
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 12
1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 12
2. Những cơ sở kinh tế - xã hội của lối sống ................................................................... 25
3. Một vài nét về đặc điểm tâm sinh lý sinh viên cần quan tâm trong việc nghiên cứu, giáo dục LSSV . ............................................................................................................... 46
III. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA LSSV HIỆN NAY ............................................................ 55
A . Định hƣớng giá trị của sinh viên (SV) ....................................................................... 55
B. Tập lối sống sinh viên biểu hiện trong học tập ........................................................... 76
C. Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hóa của sinh viên hiện nay .................................................................................................................... 89
D. Lối sống sinh viên điển hình trong hoạt động xã hội – chính trị .............................. 105
E- Vài nhận xét về LSSV thể hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng xử… .............. 117
G - Một số suy nghĩ về lối sống và giáo dục , lối sống SV trong sinh hoạt cá nhân ở ký túc xá .............................................................................................................................. 123
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SV ..................................................................................................................... 133
I. Những nguyên tắc xác định giáo dục LSSV ............................................................... 133
II. Định hƣớng nội dung gáo dục LSSV ........................................................................ 135
III. Về những hình thức, biện pháp giáo dục LSSV ...................................................... 138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 144
PHỤ LỤC............................................................................................................................... 146
1. Một số biểu hiện tiêu cực trong LSSV (báo cáo). 10 trang ....................................... 146
2. Học sinh, sinh viên phạm tội và những biện pháp phòng ngừa (báo cáo). 19 trang .. 146
3. Đặc điểm LSSV hiện nay và biện pháp giáo dục (báo cáo). 5 trang ......................... 146
4. Phiếu lấy ý kiến. 1 trang ............................................................................................ 146
5. Bản thống kê đánh giá LSSV. 8 trang........................................................................ 146
6. Số liệu tổng hợp điều tra LSSV 1994-1995. 10 trang ................................................ 146
7. Danh mục bài báo về LSSV. 4 trang.......................................................................... 146
8. Danh mục tài liệu về lối sống. 7 trang ....................................................................... 146
-------------------------------
5
- Tìm hiểu cơ sở lí luận nghiên cứu lối sống nói chung và LSSV. - Nghiên cứu xác định đặc điểm LSSV hiện nay
- Xu hƣớng diễn biến và phƣơng hƣớng giáo dục LS cho SV
.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu lí luận,
- Sƣu tập, phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan đến LSSV của các đề tài khác
trong mấy năm lại đây và thực tế LSSV phản ảnh trên báo chí để khái quát những đặc điểm
LSSV.
- Toạ đàm, xêmina với cán bộ quản lý, nhà nghiên cứu, nhà giáo và nhất là với đại
biểu SV.
- Điều tra điểm, để xác định rõ thêm đặc điểm LSSV.
- Trƣng cầu ý kiến về đặc điểm, xu hƣớng LSSV và phƣơng hƣớng giáo dục.
4. Kế hoạch nghiên cứu:
- 1994:
- Sƣu tập tài liệu, làm tổng quan
- Nghiên cứu lí luận (1 bƣớc cơ bản sau hoàn thiện tiếp)
- Chuẩn bị phiếu điều tra,…
- 1995:
- Toạ đàm, xêmina
- Điều tra khảo sát
- Lấy ý kiến…
- Hoàn thiện tài liệu khoa học của đề tài
5. Những ngƣời tham gia nghiên cứu:
- PGS.PTS. Mạc Văn Trang
- PST.PTS. Lê Đức Phúc
- Thạc sĩ. Phạm Hồng Tín
- Thạc Sĩ. Nguyễn Danh Bình
- Thạc sĩ. Đinh Hữu Liễn
6
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LỐI SỐNG VÀ LSSV
1. Những nghiên cứu ngoài nƣớc.
Trong điều kiện tài liệu phƣơng Tây rất hiếm, thời gian và kinh phí hạn hẹn, trên cơ
sở một số tài liệu có đƣợc, có thể đƣa ra một vài nét dƣới đây.
1.1. Ở phƣơng Tây: Thuật ngữ “lối sống” đƣợc các nhà triết học, xã hội học,… nhắc
đến từ lâu, song sau này mới đƣợc dùng nhƣ một khái niệm khoa học.
Max Weber (1864-1920) học giả ngƣời Đức là ngƣời đầu tiên đã sử dụng thuật ngữ
“lối sống” nhƣ một khái niệm khoa học. Ông đã tả sự phân tầng xã hội theo 1 hình tam giác. Đỉnh tam giác là tầng lớp trên, chủ sở hữu, giữa là tầng lớp trung lƣu, đấy là tầng lớp nghèo. Mỗi tầng lớp lại chia thành các nhóm có những địa vị, cơ may, thu nhập, tiện nghi sinh hoạt khác nhau,… Tuy nhiên, lối sống, kiểu sống của các nhóm chỉ đƣợc mô tả bằng những số liệu thống kê, nằm trong sự phân tích chung về phân tầng xã hội.(3)
Nhiều vấn đề đƣợc các nhà xã hội học phƣơng Tây nghiên cứu rất sâu, nhƣ:(4)
- Văn hoá - Xã hội hoá - Địa vị, vai trò, chuẩn mực, giá trị. - Việc làm, thất nghiệp, bãi công… - Sự khác biệt và bất bình đẳng về giới, - Hôn nhân, gia đình, li hôn, - Bất bình đẳng về giáo dục, - Tôn giáo - Vấn đề tội phạm - Tự tử - Cƣỡng dâm - v.v…
(3) Xem nhập môn xã hội học (Introductory sooilogy) NXB Khoc học xã hội, H1993. (4) Tài liệu đã dẫn
7
Tuy nhiên, tất cả những vấn đề đó đƣợc nghiên cứu tách rời nhau và chủ yếu là mô tả
hiện tƣợng, chƣa đƣợc phân tích hệ thống hoá theo phạm trù lối sống và chƣa thấy những
nghiên cứu riêng về LSSV.
Trong cuốn “The student Pevolution: A Global Analysis” của nhiều tác giả, đƣợc xuất
bản 1970 tại Ấn Độ, đã đề cập đến nhiều vấn đề của sinh viên Thế giới:
- Các tổ chức xã hội, đoàn thể của SV (Hội sinh viên,…)
- Sự tham gia của sinh viên vào các phong trào xã hội chính trị ở các nƣớc.
- Thái độ của sinh viên đối với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách của
Chính phủ…
- Số lƣợng và cơ cấu sinh viên trong một số nƣớc…
- v.v…
Tuy nhiên, vấn đề đặc điểm LSSV, xu hƣớng diễn biến của nó… không đƣợc đề cập ở
đây.
Nói tóm lại, qua một số ít tài liệu đã biết trong vấn đề lối sống nói chung và LSSV
chƣa thấy đƣợc nghiên cứu hệ thống, cân đối giữa các mặt nhƣ một lĩnh vực, một phạm trù
tƣơng đối độc lập, mà chỉ đƣợc nghiên cứu từng mặt, từng hiện tƣợng rất sâu và rời rạc.
1.2. Ở Liên Xô (cũ) và các nƣớc XHCN trƣớc đây rộ lên những nghiên cứu về lối
sống vào những năm 70-80. Chúng tôi đã thống kê sơ bộ đƣợc trên 50 tài liệu tiếng Nga,
tiếng Đức viết về lối sống. Một số tài liệu đã đƣợc dịch ra tiếng Việt nhƣ:
- “Lối sống xã hội chủ nghĩa” của Visnhiopxki. X.X., NXB Lao động. H/1981
- “Lối sống Xô viết hôm nay và ngày mai” của Đôbrunhina V.I., NXB Tiến bộ, 1984
và nhiều bài tổng quan biên dịch :
- Phong cách sống và đạo đức trong CNXH, Thông tin KHXH, 1987.
8
- Lối sống XHCN, phƣơng pháp luận của việc nghiên cứu, TTKHXH, 1987.
- Lối sống XHCN, Thanh Lê chủ biên, NXB Phổ thông, H. 1980
Nhìn chung những nghiên cứu về lối sống của Liên Xô (cũ) và các nƣớc trong khối
XHCN đều xuất phát từ những nguyên lí của chủ nghĩa Mác-Lênin về phƣơng thức sản xuất
XHCN (theo mô hình Liên Xô) và từ đó đề xuất những quan điểm triết học xã hội học, chính
trị cho việc xây dựng lối sống XHCN.
Những tiêu chí của lối sống XHCN mang tính suy diễn, hoạch định trƣớc và những số
liệu thực tế chỉ để minh hoạ cho nó. Những mặt nội dung, tiêu chí của lối sống CNXH đƣợc
xác lập bằng cách đối lập với lối sống TBCN, ví dụ:
Lối sống XHCN Lối sống TBCN
- Sự thống nhất về chính trị, đạo đức… - Sự chia rẽ, đối lập nhau…
- Chủ nghĩa tập thể - Chủ nghĩa cá nhân
- Tình hữu nghị và CN Quốc tế… - Chủ nghĩa dân tộc, phân biệt
- Lao động tự do và sự thống nhất lợi ích… - Lao động bị bóc lột, tha hoá…
- Đoàn kết, hữu ái, giai cấp - Cạnh tranh theo luật rừng…
- Nhu cầu tinh thần phát triển cao… - Chủ nghĩa sùng bái tiêu dùng…
- Dân chủ và bình đẳng. - Dân chủ giả hiệu, bất bình đẳng…
- Chủ nghĩa lạc quan, tin tƣởng,… - Bế tắc và bi quan, thất vọng
- Sự phát triển cá nhân toàn diện, hài hoà… - Sự phát triển phiến diện, bệnh hoạn…
Đồng thời tất cả những gì là xấu xa, tiêu cực, tệ nạn xã hội đều đổ tại “tàn dƣ của xã
hội cũ” và “nhiễm phải tuyên truyền phản động của lối sống phƣơng Tây”.
Một thái độ nhƣ vậy bao trùm trong nghiên cứu xã hội học về lối sống đã khiến cho
những kiến giải thiếu khách quan và thƣờng sa vào phê phán các quan điểm, trình bày quan
điểm lí
9
luận chung thiếu phân tích, lí giải đời sống hiện thực.
Ngày nay nghiên cứu khoa học với con mắt thiếu khách quan nhƣ vậy không còn phù
hợp. Cần phải có cách nhìn mới, có phê phán, nhƣng khách quan.
2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.
2.1. Giai đoạn trƣớc 1986. Thuật ngữ “Lối sống”, “Nếp sống” đƣợc dùng ở văn kiện
Đại hội Đảng CSVN lần thứ IV, thứ V và sau đó thƣờng đƣợc dùng trong các tài liệu chính
thức.
Một số tài liệu về lối sống XHCN của Liên Xô (cũ) đƣợc dịch giới thiệu ở Việt
Nam.(5)
Một số giáo trình, tài liệu giáo khoa, chuyên khảo đã đƣợc xuất bản. (5) Một số bài viết
về lối sống mới, lối sống XHCN,… đăng trên báo chí,…
Một số cuộc hội thảo đã đƣợc tiến hành ở tầm quốc gia. Đáng chú ý là các tài liệu hội
thảo đƣợc tập hợp trong cuốn “Bàn về lối sống và nếp sống XHCN”, NXB Văn hoá, H, 1985.
Tuy nhiên tất cả các tài liệu nói trên mới ở mức: “Bàn về….” “Bƣớc đầu tìm hiểu…”
hoặc “Góp thêm ý kiến về nghiên cứu lối sống XHCN”….
Trƣớc 1986, tức là trƣớc Đại hội VI của Đảng CSVN, trƣớc khi có đƣờng lối đổi mới,
quan điểm nghiên cứu cũng nhƣ cách thức nghiên cứu; trình bày vấn đề lối sống của Việt
Nam cũng na ná nhƣ của Liên Xô (cũ).
2.2. Giai đoạn sau 1986. Từ sau khi công cuộc đổi mới đƣợc triển khai, những thay
dổi sâu sắc về kinh tế, xã hội đã diễn ra trên đất nƣớc ta và kéo theo nó là những khủng hoảng
về định hƣớng giá trị, đạo đức, lối sống. Rồi kinh tế xã hội ổn định và phát triển, định hƣớng
giá trị, lối sống phù hợp với hoàn cảnh mới đang hình thành.
(5) Xem danh mục tài liệu tham khảo.
10
Trong bối cảnh nói trên, từ sau 1986 đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu tâm lí- xã
hội học gắn liền với đời sống xã hội, đặc biệt là ở đối tƣợng thanh niên, sinh viên, nhƣ:
- “Nghiên cứu điề tra về nhân cách sinh viên” (Ban lí luận giáo dục và tâm lí học,
Viện nghiên cứu đại học và GDCN 1987 - 1988).
- “Một số vấn đề diễn biến tƣ tƣởng, lối sống SV và HSCN (Mạc Văn Trang, Thông
tin chuyên đề, 1989).
- Một vài nét dự báo diễn biến tƣ tƣởng và lối sống SV (Báo cáo khoa học trong đề tài
Nhà nƣớc về “Dự báo phát triển giáo dục” mã số: KH.52.VNN 01, 1990).
- “Những nhu cầu và nguyện vọng của nữ SV” (Đề tài nghiên cứu của Hội SV Việt
Nam và Viện nghiên cứu thanh niên 1992 - 1993).
- “Những biểu hiện của lối sống SV hiện nay…” (tiểu luận tốt nghiệp cao học của
Phạm Hồng Tín, 1993).
- Ngoài ra còn nhiều cuộc thăm dò, điều tra xã hội học về thanh niên, học sinh, sinh
viên của Ban Khoa giáo TW Đảng, Ban Văn hoá tƣ tƣởng TW Đảng, của các Viện nghiên
cứu, các tổ chức xã hội, đoàn thể,… cũng xoay quanh những vấn đề nhân cách, đạo đức, tƣ
tƣởng, thái độ chính trị, niềm tin.
- Đặc biệt trong chƣơng trình nhà nƣớc về khoa học xã hội nghiên cứu con ngƣời
trong công cuộc đổi mới mang mã số KX07, đã có nhiều đề tài đề cập đến lí luận và khảo sát
thực tế xung quanh vấn đề đạo đức, lối sống của các nhóm xã hội đặc biệt là thế hệ trẻ.
Chƣơng trình này vẫn đang triển khai tiếp tục.
Nói tóm lại từ thời kì đổi mới, khoa học xã hội đã đƣợc chú ý hơn, nhất là những
nghiên cứu về giáo dục, gia đình, về phụ nữ, thanh niên thiếu niên, sinh viên,…
Những nghiên cứu không chỉ đề cập đến những mặt tốt, mặt tích cực mà còn nhấn
mạnh những mặt yếu kém, mặt tiêu cực, các tệ nạn xã hội diễn ra trong xã hội ta, trong các
11
tầng lớp, nhất là trong sinh viên, học sinh.
Cùng với những kết quả nghiên cứu khoa học, các báo chí, phim ảnh, các phƣơng tiện
thông tin đại chúng thƣờng xuyên đăng tải, truyền đi các hiện tƣợng xã hội cả tốt và xấu (có
khi cái xấu lại đƣợc chú ý hơn vì giật gân).
Tất cả tình hình trên đã đƣa ra một bức tranh sinh động nhƣng hết sức phức tạp về bộ
mặt đạo đức, lối sống, nếp sống của xã hội.
Do đó rất cần những công trình nghiên cứu khách quan, hệ thống hoá, khái quát
những sự kiện, những dƣ luận xã hội tản mạn về lối sống, nếp sống trong xã hội ta hiện nay
và đƣa ra những định hƣớng giáo dục cần thiết.
Đề tài nghiên cứu những đặc điểm LSSV là một trong những cố gắng theo hƣớng đó.
12
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu những khái niệm cơ bản của đề tài
1.1. Khái niệm lối sống và LSSV
Theo Max-Weber thì lối sống thể hiện vị trí của các nhóm xã hội. Khái niệm lối sống đƣợc mô tả nhƣ kiểu sống của một nhóm xã hội, giai cấp là một cộng đồng ngƣời cùng chung mộtv ị trí kinh tế nhƣng những ngƣời trong cộng đồng không có ý thức thuộc vào một giai cấp. Còn nhóm xã hội là một thực tế hình thành trên động cơ tâm lý danh dự hình thành trên cơ sở giữa chúng với lĩnh vực tiêu thụ, những mặt hàng và những mặt hàng đó là tiêu chí cơ bản của các nhóm xã hội khác nhau. Thí dụ: Hình thành những nhóm xã hội đi lại bằng ô tô riêng, mô tô, xe đạp, các tiêu chí về nhóm thƣờng là mức lƣơng, mức thu nhập, trình độ tiện nghi, nghỉ ngơi…. Có thể dựa vào những tiêu chí khác nhƣ nhà ở mấy phòng, khả năng nghỉ mát mỗi năm vào dịp hè.v.v…(6) Theo Dean-Mac-Cen-nell, thì lối sống biểu hiện không phải chỉ trong lĩnh vực nghề
nghiệp lao động mà cả trong giải trí nữa. Con ngƣời trong xã hội hiện đại không những có
nhiều sản phẩm tiêu dùng hơn, mà còn có nhiều thời gian rỗi hơn để giải trí. Lối sống trƣớc
hết thể hiện cung cách tiêu thụ, kiểu giải trí, giải trí trở thành một yếu tố tiêu thụ chính, thậm
chí còn quan trọng hơn cả những yếu tố tiêu thụ khác.(7)
Thuật ngữ “Lối sống” có sự kết hợp biện chứng giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh
thần, gắn liền với phƣơng thức sản xuất của xã hội, với chế độ chính trị xã hội, với
(6) Chuyển dẫn từ “Bàn về lối sống XHCN, NXB văn hoá H.1985 (7) Minh Chí - Thử phê phán khái niệm lối sống trong các công trình nghiên cứu một số học giả phƣơng Tây hiện đại - Tham luận trình bày tại hội nghị “Lối sống” ở Long An tháng 8-1984.
13
hình thái kinh tế xã hội. Một số công trình nghiên cứu “lối sống” của Liên Xô đã đặt vấn đề
định nghĩa “lối sống” khi bàn về nội hàm và cơ cấu của phạm trù này họ đã hƣớng tới ba cách
tiếp cận, có thể tạm gọi là ba nhóm định nghĩa nhƣ sau:
Nhóm thứ nhất định nghĩa lối sống bằng cách liệt kê càng nhiều càng tốt cả mọi hoàn
cảnh có liên quan đến cuộc sống của con ngƣời và của toàn xã hội. Do đó lối sống đƣợc kiến
giải nhƣ một phạm trù xã hội học bao hàm cả các điều kiện sống, các hình thức hoạt động
sống của con ngƣời, các quan hệ xã hội, sinh hoạt, các hình thức thoả mãn nhu cầu, thế giới
quan… Cách định nghĩa này bị nhiều ý kiến phê phán vì sự mở quá rộng khái niệm lối sống,
làm cho lối sống mất nội hàm riêng và đặc trƣng của nó.
Nhóm thứ hai có hai xu hƣớng định nghĩa: Một, cho rằng lối sống là phạm trù nói lên
các nhu cầu của con ngƣời, những cách thức thoả mãn những nhu cầu đó, nói lên khuynh
hƣớng muốn giải thích lối sống nhƣ là một khái niệm chung nhất, một cái gì ngang hàng với
“vật chất xã hội” thay thế cho tất cả những khái niệm khác. Việc khắc phục các khuynh
hƣớng sai lầm này đòi hỏi phải xác định một cách chính xác hơn vị trí của khái niệm “lối
sống” trong hệ thống những khái niệm triết học và phạm trù xã hội học.(8)
Xu hƣớng khác, cho rằng lối sống là phạm trù chỉ nếp nghĩ và nếp hành vi, nếp sống
nội tâm của con ngƣời. Theo A.F.Buchen-cô, cả hai xu hƣớng định nghĩa trên không dựa vào
những hoàn cảnh bên ngoài mà dựa vào các điều kiện bên trong, vốn có của chủ thể (nhu cầu,
nếp nghĩ).
Nhƣ vậy, ngƣời ta sẽ loại trừ hình thức hoạt động sống quan trọng nhất của con ngƣời
là lao động ra khỏi lối sống và cả hoạt động chính trị - xã hội cũng nằm ngoài lối sống.
(8) Kejzerov N.M. vấn đề lối sống trong những chiến dịch tuyên truyền tƣ sản hiện nay. Trong “Proolemy, Socialisti – Cheskoi obrazzhizni” M. “Mauka”, 1977.tr.251 (dẫn theo sƣu tập chuyên đề lối sống XHCN - Viện Thôngtin XHKH Việt Nam 1978.
14
Nhóm thứ ba: gồm các định nghĩa không loại trừ bản thân hoạt động sống ra khỏi lối
sống, nên đã kiến giải lối sống nhƣ là sự thống nhất các hình thức hoạt động sống và nhiều
điều kiện sống quan trọng nhất. Nhƣ vậy, lối sống là phạm trù xã hội học, chỉ sự thống nhất
hữu cơ của các hình thức hoạt động sống và những điều kiện nhất định.
Định nghĩa của viện sĩ thông tấn Viện hàn lâm khoa học Liên Xô cũ, nhà xã hội học,
tiến sĩ triết học M.N. Rút-ke-vích nêu lên: “Lối sống là một tổng thể, một hệ thống những đặc
điểm chủ yếu nói lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân
trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định (9) .
Khi nghiên cứu sự biến đổi trên phạm vi toàn cầu hiện nay, Feter Schmitz (Đức)
khẳng định rằng “Nhƣng nếu không có những kết luận rút ra trong lối sống riêng tƣ của từng
ngƣời thì sẽ chẳng có gì đổi thay cả” (10).
Lối sống là nhân tố quan trọng, quyết định tới mức có thể nói rằng, nếu bỏ qua hoặc
xem nhẹ nó, việc nghiên cứu, đào tạo và giáo dục con ngƣời nói chung, sinh viên nói riêng sẽ
rơi vào tình trạng tản mạn, ít có ý nghĩa.
Theo E. W, Schorochova “Lối sống là toàn bộ những hình thƣứ hoạt động sinh sống
tiêu biểu xuất hiện trong những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định của các dân tộc, giai cấp,
các nhóm xã hội, cá nhân trong sản xuất vật chất và tinh thần, trong phạm vi xã hội – chính
trị và riêng tƣ
(9) Nghiên cứu xã hội học về lối sống ở Liên Xô, ủy ban khoa học xã hội, Viện xã hội học 1983 (10) Tƣ duy toàn cầu – hành động tại địa phƣơng. Trong hỗ trợ trẻ em nghèo khổ; 1/1994, Duisburg.
15
thƣờng ngày trong những mối qua hệ qua lại của mọi ngƣời và trong đời sống cá nhân” (11)
V. Đô-bơ-ri-a-nếp quan niệm “lối sống là sinh hoạt cá nhân, chủ quan hoá của hệ
thống những quan hệ xã hội, của toàn bộ tổng thể những điều kiện sống, thể hiện trong hoạt
động của con ngƣời”.(12)
Dựa vào mối quan hệ tƣơng tác giữa các điều kiện và các mặt của thực tiễn sinh sống
cá nhân, H.D.Schmidt đƣa ra một sơ đồ phân tích đƣợc trình bày cụ thể ở bảng 1.(13)
Phạm vi quan hệ Xác định đặc điểm nội dung
Cơ thể của bản thân Cách thức ăn uống
Cách thức vận động
Sự chăm sóc cơ thể và văn hoá thể chất
Sản xuất Phƣơng thức lao động
Phƣơng thức nâng cao trình độ
Nội trợ Văn hoá mua sắm
Sử dụng ngân sách
Gia đình Phong cách giáo dục
Giao tiếp tình cảm
Thời gian nhàn rỗi Giao tiếp xã hội và bạn bè
Các sinh hoạt văn hoá
Các hoạt động theo sở thích
Bảng 1: Những ví dụ về các khía cạnh phân hoá của lối sống
Tổ chức kỳ nghỉ
(11) Trong: Tâm lý học trong chủ nghĩa xã hội. NXB khoa học Đức, Berlin 1980, tr.24 (12) Xã hội học Mác-Lê-nin, NXB thông tin lý luận, Hà Nội 1985, tr.213 (13) Phác thảo về tâm lý học nhân cách. NXB khoa học Đức, Berlin 1982, tr.52 (Theo bài viết của Lê Đức Phúc cho đề tài)
16
Chịu ảnh hƣởng của những mối quan hệ với xã hội, lao động, những ngƣời khác, với
bản thân và môi trƣờng tự nhiên, lối sống do đó cũng có thể đƣợc phân chia thành lối sống cá
nhân, lối sống của nhóm hoặc cộng đồng, lối sống của các giai tầng khác nhau, có thể đo
bằng hệ thống giá trị đƣợc hƣớng tới(14). Những lối sống đó còn phụ thuộc vào cái phổ quát
và cái riêng biệt của những vùng không gian rộng lớn đƣợc đặc trƣng cho các dân tộc phƣơng
Đông hoặc phƣơng Tây, hoà quyện thêm với những đặc điểm tôn giáo, sắc tộc khiến cho các
quá trình tìm hiểu, giải thích và tiếp biến văn hoá (trong bản thân lối sống) trở nên rất phức
tạp.
Theo một quan niệm chung, lối sống đƣợc đặc trƣng bởi:
- Toàn bộ các hình thức (phƣơng thức) khách quan của hoạt động sinh sống của con
ngƣời.
- Những cách thức phản ánh, nhận thức các hình thức đó thông qua quan hệ của chủ
thể đối với chúng.
Trong cuộc sống thƣờng ngày, lao động là một hoạt động và cũng là giá trị có ý nghĩa
hơn cả. Dựa trên những phân tích sâu sắc trong “Hệ tƣ tƣởng Đức” của Marx và Engels,
Lucien Seve đi sâu phân định nhân cách, lối sống cá nhân gắn với nhu cầu, tính tích cực dựa
vào kế hoạch thời gian thực tế, đƣợc chia thành 4 khu vực.
I. Hoạt động cụ thể bao gồm những hành động tạo năng lực, khả năng cho cá nhân: II.
Hoạt động cụ thể bao gồm những hành động tạo sản phẩm; III. Hoạt động trừu tƣợng
(14) F.Pataki: Kollektivíinns es szocialista eletmod Budapest 1976.
17
bao gồm những hnh động tạo năng lực, khả năng cho cá nhân; IV. Hoạt động trừu tƣợng bao
gồm những hành động tạo sản phẩm, nghĩa là tạo ra lao động xã hội một cách trực tiếp (15).
Đó là những ví dụ mang tính giả thiết.
Nhìn vào đó, ta có thể thấy kế hoạch thời gian của một ngƣời sinh viên chẳng hạn sẽ
đƣợc miêu tả trong hoạt động nhƣ sau:
Hoạt động cụ thể Hoạt động trừu tƣợng
Tạo ra sản phẩm
cho xã hội
Tạo ra năng lực
cho cá nhân
Và tiếp theo, ta có thể vẽ hình tƣợng trƣng cho hoạt động, cho sự sử dụng thời gian
của một trẻ nhỏ còn đi học, của một công nhân hoặc của một viên chức đã về hƣu. Tuy nhiên,
đây chỉ là một chỉ số đánh giá mà thôi.
Lê Nhƣ Hoa sau khi đã phân tích nhiều khái niệm khác nhau về lối sống đã khái quát.
“Lối sống là một khái niệm có tính đồng bộ và tổng hợp. Nó bao gồm các mối quan
hệ kinh tế, xã hội, tƣ tƣởng, tâm lý,
(15) Marxisme et théorie de la personslité. Éditions sociales, Paris 1972.
18
đạo đức, văn hoá và các mối quan hệ khác của con ngƣời, đặc trƣng sinh hoạt của họ trong
những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Lối sống có liên quan tới các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhƣ kinh tế, chính trị, văn hoá và sinh hoạt của con
ngƣời, của các tập đoàn, giai cấp và của xã hội. Vì vậy nó trở thành đối tƣợng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau (16).
Theo chúng tôi: LSSV là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu phản
ánh những điều kiện sống, hoạt động và các mối quan hệ hiện thực của họ; những đặc điểm
này đƣợc biểu hiện trong định hƣớng giá trị, trong các hoạt động, trong giao tiếp ứng xử xã
hội và trong sinh hoạt cá nhân.
Nhƣ vậy nghiên cứu LSSV cần phải nghiên cứu những biểu hiện của nó trong sự định
hƣớng giá trị, trong các hoạt động học tập, lao động, văn hoá thể thao, chính trị - xã hội, trong
các quan hệ giao tiếp xã hội và trong đời sống cá nhân.
Chúng tôi xác định nghiên cứu lối sống SV cần tiếp cận theo quan điểm phức hợp, ít
nhất ở cả 3 góc độ: Xã hội học - tâm lý học - giáo dục học. Nghĩa là cần trắc đạc, thống kê,
khái quát đƣợc những đặc điểm LSSV, phân tích sâu hơn về tính đặc thù tâm lý sinh viên
trong lối sống và đề xuất những phƣơng pháp, biện pháp giáo dục LSSV.
1.2. Khái niệm nếp sống (*)
Đó là thuật ngữ đƣợc dùng thông dụng ở Việt Nam theo thói quen của ngôn ngữ Việt
Nam ngay cả trên sách báo cũng
(16) Bàn về lối sống, nếp sống XHCN, NXB văn hoá, tháng 4/1985, tr.17 (*) Theo Phạm Hồng Tín: “những biểu hiện của LSSV,…” tiểu luận tốt nghiệp cao học - 1993.
19
đều dùng hai thuật ngữ: Lối sống và nếp sống; nó không hoàn toàn là một nhƣng cũng không
thể nói lên 2 phạm trù khác nhau.
Có thể nói lối sống và nếp sống là hai thuật ngữ mới trong tiếng Việt, sách cổ, sách
chữ Hán, chữ Nôm, hiếm thấy xuất hiện. Trong thời kỳ cận đại và hiện đại, nhất là sau cách
mạng tháng 8 đã bắt đầu hình thành khái niệm về cách thức, lề lối, nề nếp của con ngƣời
trong cuộc sống. các khái niệm này có thể mƣợn dịch, hoặc phỏng theo từ nƣớc ngoài. Thuật
ngữ về khái niệm này trong các tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc đƣợc viết: “Mode de
vie”, “Way of life”, “Obraz jiznhi”, “Lebens Weise”, “sinh hoạt phƣơng thức”… Các từ điển
không có sự phân biệt rõ ràng về lối sống, nếp sống, thí dụ từ điển tiếng Việt – NXB KHXH
1988 chỉ đề cập tới ý nghĩa của lối và nếp(ở nghĩa 2) nhƣ:
Lối: Hình thức diễn ra của hoạt động đã trở thành ổn định mang đặc điểm riêng…
nhƣ: Lối sống tiểu tƣ sản, lối châm biếm… (trang 606).
Nếp: (Nghĩa 2) lối, cách sống, hoạt động đã trở thành thói quen: Nếp sống văn minh,
nếp suy nghĩ… (trang 692).
Nhƣ vậy nếp sống trong đời sống của con ngƣời không chỉ hạn hẹp nhƣ từ điển mà
phải hiểu rộng hơn. Trong tác phẩm “đời sống mới” Bác Hồ viết 3/1947.(17) đã đề cập tới xây
dựng lối sống mới, nếp sống mới và cả lẽ sống của nhân dân ta sau khi thoát khỏi sự đô hộ
của thực dân phong kiến.
Có rất nhiều quan niệm xung quanh khái niệm nếp sống Văn kiệu đại hội IV,V của
Đảng cũng đề cập khái
(17) Tân sinh, đời sống mới – TPHCM, Bộ VHTT miền Nam Vụ VHQC tái bản 1975.
20
niệm nếp sống. Văn kiện đại hội IV, V của Đảng cũng đề cập khái niệm nếp sống “Nếp sống
mới có văn hoá”, “vận động một cách kiên trì và sâu rộng để tạo ra nếp sống mới có văn hoá
trong xã hội”(18) .
Trong bài kỷ niệm 40 năm đề cƣơng văn hoá, đồng chí Trƣờng Chinh nói về vấn đề
lối sống và nếp sống: “Nền văn hoá XHCN nƣớc ta đòi hỏi phải xây dựng một nếp sống mới,
nếp sống XHCN”.
Ngƣời ta cũng đƣa ra nhiều nhận định khác nhau khi nghiên cứu về lối sống, nếp
sống, tác giả: L.V.Kokan trong bài: “Nếp sống của cá nhân, những lý thuyết và phƣơng pháp
luận” viết: “Nếp sống của con ngƣời đƣợc coi nhƣ là sự phản ánh của cá nhân vào xã hội, còn
lối sống của con ngƣời đƣợc coi nhƣ là sự phản ánh của XH vào cá nhân”. (19) Còn
A.P.Buchenkô cho rằng: nếp sống không phải là một phần mà là một trong những hình thức
biểu hiện của lối sống”. Có thể thấy 3 nhóm ý kiến khác nhau trong sự hiểu lối sống và nếp
sống:
- Nếp sống đồng nghĩa với lối sống.
- Nếp sống có ý nghĩa hẹp hơn lối sống.
- Nếp sống và lối sống có những mặt khác nhau.
Theo Mạc Văn Trang thì: “…Nếp sống là mặt ổn định của lối sống, là những đặc
điểm biểu hiện của lối sống đã đƣợc định hình thành nếp sống, thói quen của cá nhân (thành
phong tục, tập quán truyền thống) lối sống mới đƣợc nẩy sinh hình thành phát triển, và đến
một mức độ đƣợc củng cố định hình mới thành nếp sống, lối sống và nếp sống không tách rời
nhau”.(20)
(18) Báo cáo chính trị Đại hội IV, NXBST - tr.125 (19) Thông tin XHKH số 5/83, tr. 138 (20) Mạc Văn Trang, giáo dục lối sống cho H/S HN - kết quả NCKH DN - 86 - 90 trang 171
21
Nhƣ vậy, nếp sống là những phƣơng thức hoạt động, hành vi ứng xử của con ngƣời đã
đƣợc lặp đi, lặp lại thành nếp, thành thói quen, phong tục đƣợc xã hội công nhận. Việc thay
dổi một nếp sống là rất khó khăn không thể đơn giản làm ngay một lúc. Việc sử dụng hai
thuật ngữ lối sống và nếp sống dựa theo nguyên tắc bám sát tính chất khác nhau của khái
niệm: “Lối sống nói lên tính định hƣớng, định tính chỉ ra phƣơng hƣớng chính trị và tƣ tƣởng
của vấn đề, còn nếp sống nói lên định hình và định lƣợng”. (21)
Xung quanh lối sống, nếp sống còn nhiều thuật ngữ liên quan: Phong hoá, phong tục,
phong cách sống, nếp sống mới, nếp sống văn minh, nếp sống văn hoá, nếp sống XHCN…
Nhƣng có thể hiểu chung rằng nội hàm của chúng đều nằm trong phạm trù nếp sống.
1.3. Khái niệm mức sống
Mức sống phụ thuộc vào số những điều kiện trực tiếp tác động đến sự hình thành và
phát triển lối sống, nhƣng nó không phải là yếu tố hợp thành của lối sống. Mức sống chỉ là
điều kiện và kết quả của hoạt động sống chứ chƣa phải là bản thân hoạt động sống của con
ngƣời. Theo từ điển tiếng việt NXB - KHXH 1988 (trang 678) định nghĩa: “Mức sống là mức
đạt đƣợc của các điều kiện sinh hoạt vật chất và tinh thần…” nhƣ vậy là mức sống trƣớc hết
phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lƣơng sản xuất.
E.I.Kapustin trong bài viết: “Lối sống XHCN với tƣ cách là phạm trù xã hội - kinh tế”
đã nêu: “…Mức sống cho ta một ý niệm ít nhiều đầy đủ về thu nhập thực tế và tiêu dùng các
của cải vật chất, và các dịch vụ của nhân dân và của từng ngƣời. Khái niệm mức sống cũng
chỉ
(21) Bàn về lối sống và nếp sống XHCN - NXBVH - HN, 1985, trang 21.
22
ra trình độ thoả mãn các nhu cầu của nhân dân. Cơ sở để xác định đƣợc sự thoả mãn này là sự
tiêu dùng thực phẩm cần thiết, tiêu dùng hợp lý về quần áo, giầy dép, đồ dùng gia đình, văn
hoá phẩm. Tóm lại mức sống nói lên trình độ vật chất và văn hoá mà con ngƣời đƣợc
hƣởng…”(22) .
Mức sống chỉ mới là mặt khách quan của lối sống (mà lối sống còn có mặt chủ quan
của nó - đó là bản thân dạng hoạt động sống của ngƣời). Thực tế chứng minh là: Mức sống có
thể ngang nhau nhƣng lối sống có thể khác nhau “Mức sống” có quan hệ trực tiếp đến lối
sống là điều kiện quan trọng nhất cho hoạt động sống của con ngƣời. Nó cho phép con ngƣời
có thể phát triển và áp dụng năng lực của mình, thoả mãn nhu cầu của mình nhƣ thế nào và
đến mức nào. Nhƣng mức sống chỉ chủ yếu nói lên khía cạnh số lƣợng của đời sống, khía
cạnh kinh tế, phúc lợi của con ngƣời. Tiêu chuẩn của mức sống là: ăn, mặc, ở, đi lại học tập,
sinh hoạt văn hoá, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiễm xã hội…
“…Mức sống không trực tiếp quy thành lối sống mà nó còn phụ thuộc vào những điều
kiện xã hội - chính trị và bản chất của xã hội. Vì sự dồi dào của mức sống có thể là phƣơng
tiện làm cho con ngƣời phát triển tốt hơn, cũng có thể biến con ngƣời trở thành nô lệ của vật
chất và lối sống tiêu dùng…”(23) .
1.4. Khái niệm lẽ sống:
Theo từ điển tiếng Việt - NXBKHXH (1988 - trang 582) định nghĩa về “lẽ” - "lẽ là
điều thƣờng thấy ở đời đƣợc
(22) Sau tập chuyên đề lối sống XHCN - Viện thông tin KHXH, UB-KHXH Việt Nam Hà Nội 1978, trang 3. (23) Mạc Văn Trang, Giáo dục lối sống cho h/s học nghề - 1986 - 90, trang 170.
23
coi là hợp lý với quy luật đạo lý; điều đƣợc coi là lý do giải thích là nguyên nhân của sự việc:
Lẽ sống…”. Điều này chƣa giải thích đƣợc gì về lẽ sống - nó chỉ là sự minh hoạ cho định
nghĩa về “lẽ” mà thôi. Lẽ sống cần phải đặt trong hệ thống nghiên cứu của lối sống, nếp sống,
mức sống để thấy thuật ngữ này có vai trò gì? và nhƣ thế lẽ sống đã có nội dung của nó.
Chúng ta có thể thống nhất rằng: Lẽ sống là mặt ý thức của lối sống. Nó đề cập tới mục đích,
ý nghĩa lý tƣởng của cuộc sống, là lý chí, khát vọng của con ngƣời, cũng không hẳn là bản
thân hoạt động sống của con ngƣời. Nó giải đáp câu hỏi sống để làm gì? Nó phản ánh tính
mục đích của một lối sống, định hƣớng cho lối sống.
1.5. Khái niệm cách sống, kiểu sống:
Kiểu, cách là hình thức diễn ra của một loạt hoạt động. Theo nhƣ thế chúng ta hiểu về
cách sống, kiểu sống có nghĩa hẹp và cụ thể. Nó nói về nét riêng của lối sống cá nhân, gia
đình địa phƣơng, hay một nhóm ngƣời trong cộng đồng xã hội. (kiểu sống nghệ sĩ, kiểu sống
thầy đồ, kiểu sống thị dân…).
Cách sống đẹp, đúng hay không là phụ thuộc vào nếp sống, lối sống. Cơ cấu hoạt
động của mỗi con ngƣời, các nhu cầu của họ và phƣơng thức đặc thù của sự thoả mãn những
nhu cầu đó, hay nói cách khác hệ thống động cơ mục tiêu của con ngƣời và hành động mà
ngƣời đó tiến hành đều do phƣơng thức sản xuất, cơ cấu xã hội và nhân tố văn hoá nói chung,
nhƣng cơ cấu đó luôn luôn có nét riêng; và nét riêng của lối sống con ngƣời chính là cách
sống của họ, là những điểm độc đáo hình thành nên.
Tóm lại, về cách sống, kiểu sống chúng ta hiểu rằng nó là biểu hiện độc đáo, riêng
biệt, của lối sống ở cấp độ cá nhân hay nhóm xã hội.
24
1.6. Khái niệm chất lƣợng cuộc sống
“Chất lƣợng cuộc sống là phạm trù mới của xã hội học, kinh tế học, bao hàm: Khái
niệm lối sống, mức sống, nếp sống. Các mặt của chất lƣợng cuộc sống bao gồm những nhu
cầu cơ bản: Lƣơng thực, thực phẩm, chế độ dinh dƣỡng, vải vóc, quần áo, đồ dùng, nhà ở,
sức khoẻ điều kiện y tế; phƣơng tiện giao thông, truyền thông, năng lƣợng trong sinh hoạt,
khả năng sắp xếp công ăn việc làm, sử dụng nhân lực, điều kiện cƣ trú, môi trƣờng sống và
tài nguyên, quyền đi học và chất lƣợng giáo dục, sinh hoạt văn hoá tinh thần, pháp luật, an
ninh xã hội”(24).
Theo Phạm Minh Hạc, sự phát triển ngƣời quyết định mọi sự phát triển khác, mà theo
nghĩa rộng nhất của từ này là nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.
Chất lƣợng cuộc sống đòi hỏi:
+ Thu nhập cao
+ Giáo dục tốt
+ Chuẩn cao về sức khoẻ và dinh dƣỡng
+ Ít nghèo khổ
+ Môi trƣờng trong sạch
+ Bình đẳng hơn về cơ hội
+ Cá nhân tự do hơn
+ Cuộc sống văn hoá phong phú hơn. (25)
Tóm lại, các khái niệm trên đây đƣợc tìm hiểu, xác định nhƣ những công cụ để triển
khai nghiên cứu theo mục đích, nhiệm vụ của đề tài này, chứ không nhằm phê phán đóng góp
về mặt lý luận việc nghiên cứu lối sống nói chung.
(24) Nguyễn Minh Đức: Vấn đề dân số trong chiến lƣợc phát triển giáo dục - T/c NCGD - 12/86 - trang 6 (25) Phạm Minh Hạc: vấn đề con ngƣời trong công cuộc đổi mới, 4/1994
25
2. Những cơ sở kinh tế - xã hội của lối sống
2.1. Thời đại nào, xã hội nào, lối sống ấy
Mỗi thời đại văn minh, mỗi chế độ xã hội, mỗi dân tộc đều sản sinh ra những cách
thức lao động sản xuất, quan hệ ứng xử, phong tục, lễ nghi… nhất định. Khi những cái đó
định hình lại sẽ thành nếp nghĩ, nếp làm, tập quán, thói quen, thành lối sống, nếp sống, cách
sống… của cả cộng đồng và mỗi thành viên.
Đồng thời khi một lối sống đƣợc định hình sẽ càng củng cố sự ổn định, bền vững của
xã hội đã sản sinh hình thành nên nó.
Trong hệ tƣ tƣởng Đức Marx và Engels đã phân tích rõ: Phƣơng thức sản xuất không
đơn thuần là sự tái sản xuất ra sự tồn tại thể xác của các cá nhân mà hơn thế, nó đã là một
hình thức hoạt động nhất định, một phƣơng thức sinh sống nhất định của họ… “Do đó họ là
nhƣ thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ, với cái mà họ sản xuất ra cũng nhƣ cách họ
sản xuất” (26).
Luận điểm này cho thấy phƣơng thức sản xuất của mỗi xã hội tạo nên một hình thức
hoạt động, phƣơng thức sinh sống nhất định “ăn khớp” với nó, có thể hiểu đó chính là lối
sống tƣơng ứng với xã hội đó.
Có nhiều cách phân loại phƣơng thức sản xuất trong quá trình phát triển của xã hội
loài ngƣời, nhƣ:
- Phƣơng thức sản xuất xã hội nguyên thuỷ
- Phƣơng thức sản xuất xã hội nô lệ
- Phƣơng thức sản xuất xã hội phong kiến.
- Phƣơng thức sản xuất xã hội tƣ bản.
(26) K.Marx và F. Engels tuyển tập, tập I, NXB sự thật 4/1980, trang 262.
26
- Phƣơng thức sản xuất (xã hội, xã hội chủ nghĩa (công sản chủ nghĩa).
Ngày nay ngƣời ta thƣờng nói đến cách phân loại:
- Nền văn minh nông nghiệp
- Nền văn minh công nghiệp
- Nền văn minh hậu công nghiệp. (27)
Tƣơng ứng với mỗi phƣơng thức sản xuất (chế độ), xã hội, nền văn minh đó là một lối
sống điển hình phù hợp với nó.
Để tiến lên nấc thang mới của nền văn minh, nhân loại phải trải qua hàng loạt cuộc
cách mạng, trong đó có cả cách mạng về lối sống. Nhƣng có lẽ “cách mạng về lối sống” diễn
ra từng phần và dần dần, nên ngƣời ta không thấy rõ ngay trong một thời điểm cụ thể, mà
phải nhìn nó trong một giai đoạn lịch sử gắn liền với quá trình hình thành nên một phƣơng
thức sản xuất mới.
Đó là cái chung của loài ngƣời.
Nhƣng K.Marx còn nói đến: “Phƣơng thức sản xuất Châu Á”, và ngƣời ta còn nói đến
“Lối sống phƣơng Tây và lối sống phƣơng Đông”, “nền văn minh cầm đũa”, “các nƣớc Châu
Á theo đạo Khổng”, “các nƣớc hồi giáo” và còn nhắc đến theo đạo phật Đại thừa khác với
tiểu thừa, v.v…
Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng lối sống không chỉ phản ánh trình độ văn minh chung của
thời đại nhƣ là cái chung của loài ngƣời mà còn phản ánh các đặc thù của các nền văn minh
khác nhau theo các khu vực, các vùng văn hoá, địa lý, lịch sử… tạo nên các lối sống, có tính
đặc thù của các vùng, các nhóm nƣớc, nhóm dân tộc, trên thế giới.
(27) Xem Alvin Toffler: “Làn sóng thứ ba” và “Cú sốc tƣơng lai”, NXB Thông tin lí luận 14/1992
27
Đối với mỗi quốc gia, dân tộc trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển của
mình cũng hình thành nên một nền văn hoá, một lối sống mang bản sắc riêng. Mỗi cộng đồng
dân tộc, địa phƣơng thậm chí làng, xã, gia tộc cũng có những phong tục, tập quán, thể chế
riêng nữa, (phép vua thua lệ làng, các hƣơng ƣớc, các gia huấn của dòng họ v.v…). Nhƣ vậy
có thể thấy trong lối sống của mỗi cá nhân, mỗi nhóm ngƣời đều tích hợp rất nhiều nguồn văn
hoá khác nhau với nhiều tầng, nhiều lớp đan xen vào nhau rất phức tạp.
Tuy nhiên “cái xƣơng sống” của lối sống cá nhân hay một cộng đồng vẫn là phƣơng
thức sản xuất vật chất, là cái mà họ làm ra và nhất là cách mà họ làm ra sản phẩm đó.
Do vậy lối sống dù có mang dấu ấn đặc thù, cá biệt, nó vẫn phản ánh rõ trình độ văn
minh của mỗi thời đại, mỗi xã hội. Những cuộc cách mạng xã hội, những biến đổi trong trình
độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, những tiến bộ trong sản xuất, điều kiện sinh hoạt cũng kéo
theo sự biến đổi về lối sống.
Những tài liệu lịch sử, những phản ánh của các tác phẩm văn học nghệ thuật, cũng
nhƣ quan sát phân tích đời sống hiện thực chúng ta đều thấy sự phân hoá, đảo lộn, thậm chí
khủng hoảng và đạo đức, lối sống, thang giá trị trong những bƣớc chuyển đổi kinh tế - xã hội
mạnh mẽ.
Chính vì vậy, sau cách mạng tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ chí Minh đã đề xƣớng
và kêu gọi thực hiện việc “Xây dựng đời sống mới”.
Trong các nghị quyết của Đảng về xây dựng xã hội XHCN đều đề cập đến phải xây
dựng một nền văn hoá, đạo đức, lối sống phù hợp với xã hội mới.
28
Nghị quyết hội nghị TW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IV (khoá VII) “về một số
nhiệm vụ văn hoá văn nghệ những năm trƣớc mắt” nhấn mạnh: “Nhiệm vụ trọng tâm của văn
hoá, văn nghệ nƣớc ta là góp phần xây dựng con ngƣời Việt Nam về trí tuệ, đạo đức, tâm
hồn, tình cảm, lối sống, có nhân cách tốt đẹp, có bản lĩnh vững vàng ngang tầm sự nghiệp
đổi mới vì dân giầu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.(28)
Từ sau Đại hội Đảng CSVN lần thứ VI (1986) nƣớc ta đã bƣớc vào thời kỳ đổi mới
toàn diện kinh tế xã hội: Áp dụng cơ chế thị trƣờng, phát triển nhiều thành phần kinh tế, thực
hiện chính sách mở cửa, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá” quan hệ quốc tế, “muốn là bạn với tất
cả các nƣớc”….
Đƣờng lối đổi mới đã đem lại sự ổn định và phát triển kinh tế mạnh mẽ chƣa từng
thấy trong gần 20 năm sau khi thống nhất đất nƣớc, những biến đổi về định hƣớng giá trị,
quan điểm sống, thái độ đối với sở hữu, nhu cầu tiêu dùng, thái độ đối với lao động nghề
nghiệp,v.v… Cũng diễn ra những biến đổi rất sâu sắc.
Những kết quả nghiên cứu nhận xét về những đặc điểm nhân cách con ngƣời Việt
Nam trƣớc 1986 và sau 1986 đến nay đã cho thấy có sự biến đổi rõ rệt(29).
Cùng với những biến đổi, phát triển nhiều yếu tố mới tích cực, lành mạnh cũng đồng
thời nẩy sinh những mặt tiêu cực trong đời sống kinh tế - xã hội nhất là về mặt đạo đức lối
sống(30). Đảng, Nhà nƣớc ta và các đoàn thể xã hội
(28) Văn kiện Hội nghị lần thứ tƣ BCHTW Đảng CSVN (khoá VII), tr.53 (29) Xem Mạc Văn Trang: báo cáo kết quả điều tra xã hội học thuộc đề tài Nhà nƣớc KX07.12. và báo cáo Định hƣớng giá trị của con ngƣời VN hiện nay thuộc đề tài KX07.04. (30) Xem báo cáo kèm theo: Lối sống SV qua báo chí
29
một mặt nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt, tuyên truyền lối sống văn minh, mặt khác đã phát động
toàn dân ta đang đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội.
Các cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn xã hội nói trên đòi hỏi việc nghiên cứu lối sống
nói chung cũng nhƣ LSSV phải nắm chắc quan điểm duy vật lịch sử, bám sát thực tiễn của
đời sống xã hội. Để hiểu đƣợc xu hƣớng diễn biến, xác định nội dung và định hƣớng cho sự
hình thành LSSV còn cần phải tìm hiểu đặc điểm và xu thế phát triển chung của thời đại.
Trong thế giới ngày nay và ngày mai.
2.2. Những đặc điểm và xu hƣớng của thế giới ngày nay
John Naisbitt và Patucia Aburdene vào năm 1982 đã đƣa ra 10 xu hƣớng lớn đang
hình thành trên thế giới trong thập kỷ 80. Đó là sự thay đổi từ.
1) Xã hội công nghiệp xã hội thông tin.
2) Kỹ thuật khiên cƣỡng kỹ thuật cao cấp.
3) Kinh tế quốc gia Kinh tế toàn cầu.
4) Ngắn hạn Dài hạn.
5) Tập trung hoá Phân tán hoá.
6) Sự hỗ trợ dựa vào định chế sự hổtợ
7) Nền dân chủ đại nghị Nền dân chủ tham gia.
8) Cấp bậc tôn ti trên dƣới Hệ thống mạng lƣới.
9) Bắc Nam
10) Chọn một trong hai Chọn lựa đa dạng.
Và chính hai tác giả trên, trong cuốn sách các xu thế lớn năm 2000 (31) đã phân tích
khái quát một khối lƣợng tài liệu đồ sộ và tin cậy để trình bầy 10 xu thế lớn bao
(31) NXB. TPHCM, 1992.
30
trùm nhất đang ảnh hƣởng đến đời sống chúng ta, là:
1) Sự bùng nổ kinh tế toàn cầu trong thập niên 90.
2) Sự phục hƣng trong nghệ thuật.
3) Sự xuất hiện CNXH theo thị trƣờng tự do.
4) Những lối sống toàn cầu và tinh thần quốc gia về mặt văn hoá (MVT nhấn mạnh).
5) Việc tự phân hoá Nhà nƣớc phúc lợi.
6) Sự khơi dậy của khu vực Bờ rìa Thái Bình Dƣơng.
7) Thập niên của phụ nữ tham gia giới lãnh đạo.
8) Thời đại sinh học.
9) Sự hồi sinh của tôn giáo trong Thiên niên kỷ mới.
10) Chiến thắng của cá nhân.
Giáo sƣ Phạm Minh Hạc, trong cuốn sách Vấn đề con ngƣời trong công cuộc đổi mới (32) cũng đã nêu ra một số đặc điểm cơ bản của thế giới đang bƣớc vào thế kỷ XXI, có thể tóm
tắt nhƣ sau:
1) Về kinh tế và sản xuất: Lao động dịch vụ nổi lên cao hơn lao động sản xuất. Từ xã
hội nông nghiệp 100% dân cƣ làm nông nghiệp, trải qua xã hội nông nghiệp, đến nay các
nƣớc công nghiệp phát triển lao động dịch vụ chiếm trên 50%, lao động nông nghiệp chỉ còn
khoảng 10%. Riêng Hoa Kỳ lao động nông nghiệp chỉ còn 2%.
Nền sản xuất trong thời đại mới có đặc trƣng là làm ra tài nguyên (chứ không phải
khai thác tài nguyên) là chính, mà ta gọi là vật liệu mới, năng lƣợng mới, đồng thời phát triển
mạnh mẽ công nghiệp chế biến.
2) Thông tin bùng nổ và phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ mới, vật liệu mới và sự
hợp tác rộng rãi khu vực và toàn cầu. Với vệ tinh nhân tạo, máy tính điện tử, tin học và sợi
cáp quang, ở những vùng phát triển chỉ ngồi nhà cũng có thể nhanh chóng khai thác mọi tƣ
liệu khoa học, thông tin kinh tế, thông tin quản lí,… lấy từ các trung tâm khoa học hoặc các
thƣ viên của các
(32) Chƣơng trình khoa hoọcvà công nghệ cấp Nhà nƣớc KX 07 XB; H. 1994.
31
quốc gia trong mạng. Ngồi một chỗ có thể nói chuyện với khắp thế giới, có thể nhìn khắp
năm châu bốn biển… Đồng thời có thể từ nhà mình chuyển thông tin tới mọi nơi có liên hệ
trên toàn thế giới thông qua dịch vụ fax. Gần đây thông tin, bƣu điện đã đổi mới cực kì to lớn
và nhanh chóng, tạo tiền đề hiện đại hoá đất nƣớc.
3) Thế giới này là thế giới biến đổi cực kì nhanh, với sự phát triển vũ bão về khoa học
– kĩ thuật – công nghệ. Điều này đòi hỏi phải thay đổi tƣ duy, nhất là cách nhìn và tầm nhìn,
và yêu cầu rất cao về sự thích nghi. Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, bắt
đầu từ đổi mới tƣ duy.
Trong một thế giới đầy sáng tạo và biến động cực kì nhanh chóng, con ngƣời muốn
tồn tại và phát triển tốt thì điều đầu tiên là cần phải biết cách thích nghi, chủ động thích nghi.
Và, trong quá trình thích nghi biết phát triển sở trƣờng, bản lĩnh của mình để chủ động tham
gia sáng tạo. Quan điểm đúng đắn là kết hợp giữa thích nghi và sáng tạo.
4) Thế giới ngày nay là thế giới phụ thuộc lẫn nhau.
Ngay các nƣớc giàu cũng không thể sống một mình đƣợc. Mối quan hệ toàn cầu hết
sức rỗng rãi và phong phú. Vì vậy, mỗi nƣớc không thể suy nghĩ và sống hoàn toàn độc lập
với bên ngoài: Một tƣ tƣởng chính trị rất mới. Mối quan hệ đa phƣơng, nhiều chiều trong
quan hệ hợp tác không chỉ là vấn đề kinh tế, chính trị… Mà hợp tác trí tuệ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Hợp tác quốc tế về trí tuệ là một nét rất điển hình của thế gới ngày nay và ngày
mai.
Đại hội VI của Đảng CSVN đã xác định phải “mở cửa” Đại hội Đảng VII nên cao lập
trƣờng “Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nƣớc”. Mấy năm qua thực hiện chủ trƣơng
đúng đắn đó Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng và uy tín quốc tế đƣợc nâng
cao.
32
5) Xã hội đang tiến dần đến “xã hội học tập”
- Từ năm 1971, UNESCO đề ra chiến lƣợc giáo dục của thế giới trong những thập kỉ
tiếp sau, gồm 20 điểm trong đó nhân mạnh: Giáo dục thƣờng xuyên, giáo dục suốt đời với
mọi lứa tuổi, giáo dục với mọi hình thức, biện pháp phù hợp điều kiện ngƣời học, giáo dục
phải trở thành phong trao quần chúng rộng lớn và liên tục. Giáo viên phải đƣợc đào tạo để trở
thành những nhà giáo dục hơn là ngƣời chuyên gia truyền đạt kiến thức…
Năm 1990, tại Jomtien đã diễn ra Hội nghị toàn thế giới về giáo dục. Hội nghị đã
tuyên bố xây dựng một nền giáo dục cho mọi ngƣời. Đó là một xã hội phát triển trên cơ sở
giáo dục; giáo dục dân trí quyết định sự phát triển tạo ra “quyền lực trí tuệ” cho cá nhân và xã
hội. Phát triển giáo dục gắn liền với nâng cao chất lƣợng cuộc sống, lối sống văn minh.
6) Con ngƣời là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của con
ngƣời, của trí tuệ con ngƣời đƣợc đề cao. Sự phát triển của từng cá nhân con ngƣời đƣợc
quan tâm. Sự đầu tƣ cho giáo dục cho phát triển nguồn lực con ngƣời là đầu tƣ có lợi nhất.
Con ngƣời là vốn quí nhất, họ là nhân tố quyết định thắng lợi của cạnh tranh và phát triển…
Nhƣng đó phải là những con ngƣời đƣợc giáo dục, đào tạo, nhân cách phát triển đáp
ứng đƣợc những đòi hỏi của thế giới hiện đại. Theo giáo sƣ Phạm Minh Hạc đó là những con
ngƣời có đặc điểm nổi bật:
- Nhân văn - nhân bản - nhân ái.
- Khoa học và duy lí.
- Một nhân cách công dân có bản sắc riêng, có cá tính.
- Có năng lực nghề nghiệp, tay nghề cao.
33
- Có tính độc lập, tự chủ, tự giác và năng động giỏi thích nghi. Đó là những định
hƣớng sát thực cho việc xác định mục tiêu giáo dục và xây dựng lối sống cho HSSV.
7) Thế giới đang đứng trƣớc những vấn đề toàn cầu
a) Vấn đề hoà bình: cả nhân loại rất quan tâm giữ gìn hoà bình. Xung đột, chiến tranh,
bạo lực vẫn đang diễn ra hàng ngày ở nhiều nơi trên thế giới.
Hơn ai hết, dân tộc Việt Nam hết sức quí báu hoà bình, biết rõ các giá trị của hoà
bình. Chúng ta chủ trƣơng phải bảo vệ đƣợc hoà bình thế giới, khu vực và trên đất nƣớc ta.
Không có hoà bình và ổn định - không có phát triển. Do đó, phải rất coi trọng giáo dục quốc
phòng gắn liền với giáo dục hoà bình. Quốc phòng có vững mạnh thì mới giữ đƣợc hoà bình
cho đất nƣớc; Bảo vệ đất nƣớc trên tinh thần hoà bình, hợp tác, hữu nghị, tôn trọng lẫn nhau.
Muốn giữ hoà bình lâu dài phải bắt đầu từ ghế nhà trƣờng. phải làm cho các thế hệ trẻ thấm
nhuần tinh thần đó: giữ vững độc lập dân tộc, giữ vững hoà bình cho phát triển của đất nƣớc,
cũng nhƣ vùng và toàn cầu.
Ở Đại hội UNESCO tháng 11 -1993 tại Pari, tổng giám đốc UNESCO đã phát biểu:
Chúng ta đang chuyển từ kỉ nguyên cũ sang kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của văn hoá hoà bình
Văn hoá hoà bình trƣớc hết là học cách chung sống với nhau.
Muốn chung sống tốt đẹp với nhau thì đỏi hỏi mọi ngƣời phải có tinh thần bao dung.
Năm 1995 này thế giới sẽ là năm Quốc tế về bao dung. Ở ta có tấm gƣơng bao dung hết sức
to lớn là Bác Hồ. Sau cách mạng tháng 8, với lƣợng bao dung của Bác, biết bao ngƣời là đối
tƣợng của cách mạng đã đƣợc tha tội chết. Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, ở miền Nam
không diễn ra những cuộc “tắm máu” nhƣ kẻ thù của chúng ta
34
dự đoán, cũng là thấu suốt tinh thần bao dung đó. Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có tinh
thần bao dung lớn. Nó xuất phát từ bản chất dân tộc và có ảnh hƣởng quan trọng của triết học
phƣơng Đông và đạo Phật (có thời là Quốc đạo). Tinh thần này chỉ có ở phƣơng Tây vào thời
Cổ đại và thời Phục Hƣng, mà thời kì Phục Hƣng không dài lắm.
b) Vấn đề môi trƣờng: Đây là một vấn đề rất cấp bách, ngay cả ở nƣớc ta, mà không
ngày nào trên báo chí không bàn tới. Trong nhà trƣờng đã có các giáo trình chuyên giáo dục
môi trƣờng cho học sinh. Giáo dục môi trƣờng phải là công việc thƣờng xuyên và lâu dài, bảo
vệ môi trƣờng phải trở thành nếp sống của mọi ngƣời.
c) Bệnh thời đại: AIDS (SIĐA): Đang là hiểm hoạ toàn cầu và thách thức đối với cả
nhân loại và mỗi dân tộc. Thế hệ trẻ, nhất là sinh viên phải có nhận thức, thái độ, hành vi
đúng đắn đối với vấn đề này.
d) Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình: Là thách thức to lớn đối với các nƣớc
đang phát triển. Chúng ta đã triển khai trong trƣờng từ nhiều năm nay và đã có kết quả bƣớc
đầu. Nhƣng nhìn chung kết quả còn rất hạn chế. Cần tiến hành giáo dục sâu sắc và có hiệu
quả cao hơn, phù hợp với đặc điểm từng địa phƣơng, từng cấp học, lứa tuổi, nhất là với SV.
e) Vấn đề việc làm và giảm đói nghèo: Đây là một vấn đề nóng bỏng ở nƣớc ta, trên
tất cả mọi miền đất nƣớc. Hàng năm, theo sự phát triển tự nhiên, lớp trẻ cần khoảng một triệu
chỗ làm việc. Và, trải qua chiến tranh, những ngƣơi có công và những nạn nhân chiến tranh
là những lớp ngƣời nghèo khổ nhất xã hội. Nhà nƣớc ta rất tích cực, đồng thời cũng đƣợc
cộng đồng quốc tế hỗ trợ, nhƣng giải quyết đƣợc những vấn đề này vẫn là một khó khăn to
lớn và lâu dài của chúng ta.
35
g) Vấn đề phân cực giàu nghèo: Ở các nƣớc tƣ bản, một phần tƣ sống rất giàu, nhƣng
một phần bộ phận dân cƣ vẫn sống nghèo khổ. Trên hành tinh chúng ta còn đếm một tỉ ngƣời
nghèo mù chữ. Sự phân cực giào nghèo là một trong những nguyên nhân của sự bất ổn định
trên thế giới và trong một số nƣớc, tạo nên sự bất bình đẳng giữa các tầng lớp xã hội. Nghèo
và thất học đi đôi với nhau. Và với điều kiện sống thấp nhƣ vậy, không thể xây dựng đƣợc
một lối sống văn hoá cao trong xã hội.
Nƣớc ta vì rất nghèo nhƣng mấy năm nay dân ta đã tạm ăn no, mặc ấm, có cơ hội để
học hành. Những điều kiện cho xã hội ta ổn định và không ngừng phát triển đang ngày càng
đƣợc bảo đảm. Đó là điều kiện quyết định để xây dựng một lối sống lành mạnh, ngày càng
văn minh hơn trong xã hội, trƣớc hết là trong nhà trƣờng, trong học sinh và SV.
Nhƣng phải nói rằng trong thế giới ngày nay đang chứa đựng đầy mâu thuẫn: Thế giới
thống nhất hay phân li; tin tƣởng hay thất vọng; thời cơ hay nguy cơ; Thuận lợi hay thách
thức;… Đó là những vấn đề quốc tế và mỗi quốc gia đều quan tâm.
Nói tóm lại, cần phải dựa trên cơ sở bối cảnh chung của thế giới và hiện trạng, xu thế
phát triển của xã hội ta vừa nghiên cứu, giáo dục lối sống cho thế hệ trẻ, nhất là đối với sinh
viên.
2.3. Những xu hƣớng và yêu cầu khách quan của giáo dục lối sống (*)
Xu hƣớng phát triển và những yêu cầu của xã hội hiện đại đòi hỏi sự định hƣớng, hình
thành lối sống cho
(*) Theo Lê Đức Phúc, tài liệu nội bộ của đề tài.
36
thế hệ trẻ cần theo một số phƣơng hƣớng sau:
2.3.1. Thế hệ trẻ phải ý thức đƣợc bản chất của con ngƣời mà họ cũng là một nhóm
đại diện, đang ở vào giai đoạn phát triển cao hơn những thời kì sinh sống của các thế hệ tổ
tiên, cha ông của bản thân họ. Họ phải phấn đấu thực hiện lí tƣởng và hoài bão đã đƣợc cụ
thể hoá thành hệ giá trị cao đẹp của cá nhân và xã hội.(33)
2.3.2. Nhƣ kết luận của nhiều nhà hoạch định chiến lƣợc đào tạo giáo dục Mĩ, Đức (cả
CHDC Đức ngay trƣớc giờ phút sụp đổ), cần phải tạo cho thế hệ trẻ một lối sống có ý thức về
cội nguồn lịch sử của họ. Họ phàn nàn rằng thanh thiếu niên ở hai bên bờ Đại Tây Dƣơng
không hiểu rõ quá khứ của dân tộc, sự hình thành của một nền văn hoá, những khó khăn và
thuận lợi đã trải qua để có ngày hôm nay, để có một hiện thực sinh thành nên cá nhân bây
giờ. Đây chính là điểm yếu kém phải nhanh chóng khắc phục.
2.3.3. Lối sống không phải tự nhiên mà có, cũng không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào
cá nhân ngƣời HS, SV, những cơ sở tinh thần và vật chất là nền văn hoá (theo nghĩa rộng) và
khả năng phát triển của một đất nƣớc, theo kịp trình độ của thế giới hiện đại.
Theo Joachim Matthes, giáo sƣ trƣờng đại học Erlangen - Nurnberg, có thể định nghĩa
“văn hoá” theo tinh thần ngôn từ của Maxweber là những khuôn mẫu hành vi, sự định hƣớng
giá trị đƣợc con ngƣời tiếp thu từ sớm, quy định, điều chỉnh sự giao tiếp giữa con ngƣời với
nhau và tạo cho ngƣời sự an toàn trong thái độ và hành động của mình. Theo ngôn ngữ hiện
đại: Văn hoá là một cấu trúc có bề sâu với sự sắp xếp
(33) Xem Mạc Văn Trang, Lê Đức Phúc: Về giá trị và giáo dục giá trị. Công trình nghiên cứu thuộc hệ dề tài cấp Nhà nƣớc KX 07. H. 1993.
37
của các qui tắc văn hoá điều chỉnh bề mặt ở bên trên (34), chi phối lối sống của con ngƣời. Lối
sống này phản ánh sự tiếp thu, tiếp biến riêng của từng ngƣời và mỗi nhóm hay cộng đồng xã
hội đới với cả văn hoá tinh thần và văn hoá vật chất. Gần đây, ngƣời ta thấy HSSV chú ý
nhiều đến “mức sống” và coi nhẹ “chất lƣợng của cuộc sống” - hai khái niệm có nội hàm và
mang nghĩa định chuẩn không giống nhau. Cần phải có một lối sống có văn hoá; theo hàm ý
của nó, nhƣ các nhà xã hội học Ấn Độ xác định, khái niệm này trong thực tế luôn luôn là
“văn hoá cao”.
Ở trên, nói đến trình độ phát triển của đất nƣớc là muốn đề cập tới những điều kiện xã
hội của lối sống cũng nhƣ hoạt động, cách thức tạo ra những điều kiện đó. Và ở điểm này, V.
Đô-bô-ri-a-nốp, giáo sƣ ngƣời Bungari đã có lí khi phê phán G.S. Strumilin và
E.E.Pisalenco(35) hay V.I.Tostykh(36) đã lẫn lộn “lối sống” với sự thoả mãn nhu cầu hoặc
những nhân tố chế định nó(37) khiến các công trình nghiên cứu bị giới hạn chủ yếu vào việc
miêu tả những quan hệ kinh tế và xã hội - chinh trị (38). Vả lại, những điều kiện hay quan hệ
đó không bao giờ đƣợc tái tạo nguyên bản trong lối sống mà thông qua sự lựa chọn, sáng tạo
của cá nhân hoặc con ngƣời nói chung một cách có ý thức.
(38) P.N. Phê-Đô-Xê-Ép: Những vấn đề lí luận của CNXH phát triển và xây dựng CNCS, “Ngƣời cộng sản” số 15, 1976, tr. 53.
(34) Một số vấn đề lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu con ngƣời và xã hội. Bài giảng theo chƣơng trình cấp Nhà nƣớc KX 07.H 1994. Tr.180 trở đi. Tô Bá Trọng và Lê Đức Phúc dịch. (35) Lối sống XHCN: Phƣơng pháp luận và việc nghiên cứu. “Những vấn đề triết học”, số 20, 1974, Tr.30 (36) Lối sống. Khái niệm. Thực tế. Các vấn đề. Maxkva, Pôlitizdat 1975, tr.28. (37) Xem (3), tr. 213.
38
Toàn bộ những vấn đề trên đây đã đƣợc V. Đô-Bô-Ri-A-Nốp tổng kết nhƣ sau(39)
Nƣớc (khu vực)
Chỉ số về các kiểu và biến dạng hoạt động Chỉ số vẽ các nhân tố (điều kiện của hoạt động Các giai cấp và nhóm, xã hội
Những “biến thể” xã hội khác - Giới tính - Tuổi tác - Trình độ văn hóa - Nghề nghiệp - Đảng phái - Địa phƣơng v.v... Các nhóm tộc ngƣời
SƠ ĐỒ H1. Về cơ cấu của việc nghiên cứu xã hội học về lối sống
Những “biến thể” xã hội khác Nƣớc (khu vực) Chỉ số về các kiểu và biến dạng hoạt động
Các giai cấp và nhóm, xã hội
Chỉ số về chất lƣợng của hoạt động Chỉ số vẽ các nhân tố (điều kiện của hoạt động
- Giới tính - Tuổi tác - Trình độ văn hóa - Nghề nghiệp - Đảng phái - Địa phƣơng v.v... Các nhóm tộc ngƣời
2.3.4. Cần chú ý nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hiện tại và tƣơng lai, giữa truyền thống và hiện đại trong lối sống, vì “bản chất con ngƣời là cái đang giằng co” giữa những mặt đó(40). Đây cũng là tiền đề quan trọng của việc hình thành lối sống và điều kiện để khắc phục sự khủng hoảng về lối sống. Sinh hoạt hàng ngày đa cho thấy rất nhiều hiện tƣợng minh chứng kết luận này. Ở đây chỉ xin nêu một vài ví dụ:
(39) Đã dẫn, tr.224 (40) Raja Roy Singh: Nền giáo dục cho thế kỷ 21: Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Hà Nội 1994, tr.130
39
Lớp trẻ ở một làng nằm cách Thủ đô Hàn Quốc có 40 cây số về phƣơng Bắc và chịu
ảnh hƣởng của những tục lệ thờ cúng của Thiên chúa giáo (đƣợc tuyên truỳen nhƣ những gì
“hiện đại” “phƣơng Tây”, “ƣu việt”), trong khi chúng chƣa đƣợc ăn sâu bén rễ trong truyền
thống, và vừa chứng kiến cảnh đa số dân làng vẫn coi âm điệu của loại nhạc nhà thờ và kinh
thánh là xa lạ. Ngƣợc lại, ở Ấn Độ, thanh niên học sinh không ít nơi đang trải qua một quá
trình lịch sử bi kịch, trong đó nền văn minh cổ xƣa dần dần chuyển thành một sự hiện đại dã
man. Các bộ tộc miền núi Nêpan nhƣ Rai, Limbu, Magar vẫn có hai tâm hồn trong trái tim
mình - nhƣ ngƣời ta thƣờng nói -; đó là sự gắn bó với cội nguồn lịch sử và bên cạnh đó là sự
bắt gặp một lối sống hiện đại nhiều khi thể hiện ở trong bản thân suy nghĩ và hành động của
họ.
Hai năm sau khi bức tƣờng Berlin sụp đổ, làn sóng đổi mới dần dần cho thấy đây
chính là một sự nhận đƣờng đầy gian khó. Con ngƣời cảm thấy bất lực, tự phó mặc cho các
vấn đề, bị tê liệt bởi sự đe doạ, một mặt do có những nguy cơ chƣa biết từ trƣớc tới nay và
mặt khác vì không có khả năng phản ứng kịp thời đối với những vấn đề phức hợp hơn trƣớc.
Tất cả những điều đó thể hiện rõ nét và tập trung nhất ở thanh niên, trong đó có sinh viên sắp
bƣớc vào đời với tƣ cách là ngƣời tự tạo lập lấy cuộc sống cho chính mình và thành viên của
xã hội, bản thân hệ thống giáo dục của nhiều nƣớc cũng lâm vào cảnh khủng hoảng. Vì thế,
có kẻ đã phủ định sạch trơn những thành quả trƣớc đây, quay lƣng lại quá khứ, phỉ báng thế
hệ cha anh.
Sự lý giải mối quan hệ nêu trên chỉ có kết quả trên cơ sở những định hƣớng cho tƣ
tƣởng và hành động nhƣ sau:
- Đổi mới là đảm bảo tính liên tục và sự phát triển;
- Tƣơng lai bắt nguồn từ hôm nay;
- Từ đó, truyền thống, bản sắc và hiện đại nối tiếp, bổ xung cho nhau tạo ra một cuộc
sống ổn định, ngày càng tốt đẹp.
40
2.3.5. Theo giáo sƣ Thuỵ Sĩ Guyu Kirsch, lối sống tạo nên - một cuộc sống tốt lành
trong nền kinh tế thị trƣờng phải là sự phấn đấu ngăn chặn lợi quyền phi lý của kẻ mạnh,
cuộc chiến tranh giữa ngƣời với ngƣời, sự ngự trị của đồng tiền với những hậu quả tai hại kéo
theo của nó đối với cá nhân và xã hội(41) ở đây, trên thị trƣờng, sự công bằng và “Các giá trị
đƣợc chia sẻ” (cách diễn đạt thƣờng thấy ở nhiều nhà xã hội học) phải là mục tiêu cần phấn
đấu cũng hệt nhƣ ý thức luật pháp và cái thiện. Nói khác đi, theo Talcott Parsons, mỗi thế hệ
mới đều chịu sự xâm nhập của những thói dã man và trong quá trình xã hội hoá, việc truyền
thụ những định hƣớng theo chuẩn mực là quan trọng hơn cả(42).
2.3.6. Cần chú ý tới sự hình thành ngày càng mang tính phổ biến của lối sống đô thị
và ảnh hƣởng của nó đối với thanh niên, học sinh. Theo OECD, đến năm 2105, lần đầu tiên ở
các nƣớc đang phát triển, ngƣời ở thành thị sẽ tăng hơn ở nông thôn. Câu lạc bộ Rôma cho
rằng mọi ngƣời có xu hƣớng rời khỏi nông thôn do nghèo túng, thiếu cơ sở tồn tại, chiến
tranh ở địa phƣơng hay do để thực hiện những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì là một môi
trƣờng mở rộng phạm vi hoạt động, trải nghiệm giao tiếp nên hoàn cảnh đô thị đòi hỏi con
ngƣời phải có những khả năng thích ứng mới. Đó là:
- Sự tiếp thu những giá trị văn hoá khác nhau;
- Sự hoà nhập với nhịp độ của cuộc sống thƣờng ngày
- Sự cạnh tranh ở mức độ và với chất lƣợng cao;
- Sự thích ứng đƣợc với ảnh hƣởng của mật độ dân cƣ, tiếng ồn, các chất ô nhiễm, ánh
sáng, của sự tách biệt từng gia đình…
(41) Trật tự của cuộc sống tốt lành. “Frankiurt toàn cảnh”, 7.12.1991 (42) The Social Siptun, London, 1964
41
2.3.7. Lối sống của cá nhân trong gia đình hiện đang là vấn đề thời sự. Thâm chí nó là
mặt trọng tâm trong chiến lƣợc giáo dục ở thế kỷ XXI, trong những vấn đề toàn cầu phải
nghiên cứu, giải quyết, “gia đình hiện nay bị chia xẻ và phá vỡ bởi cuộc sống đô thị, sự trốn
khỏi nông thôn, nạn di tản và những xung đột muôn hình vạn trạng; nó bị biến đổi do chúng
ta có thể kiểm tra đƣợc sự sinh đẻ và các cặp vợ chồng giờ đây chỉ đƣợc gắn bó với nhau bởi
một sợi dây liên kết hết sức lỏng lẻo, hôn nhân vận hành theo một khuôn mẫu quan hệ mới
thay cho uy tín không thể lay chuyển từ trƣớc tới nay của cha mẹ; nó là một hệ thống mà
trong đó, những ngƣời đại diện cho truyền thống ngày càng lâm vào cảnh xung đột với những
ai đại diện cho tính hiện đại mang phong cách của Mỹ(43). Theo J.Matthes, trong 200 năm trở
lại đây, ở Châu Âu, quan hệ họ hàng ruột thịt đã giảm đi. Giữa thế kỷ XIX, Marx đã nói rằng
chủ nghĩa tƣ bản phá vỡ mối quan hệ này, quá trình tƣ nhân hoá làm cho con ngƣời phân làm
đôi, trong đó, nhiều khi cái cá nhân, sự “tự do” lấn áp tất cả (44). Đến năm 2000, ở Mỹ chỉ còn
chƣa đến 4% loại “gia đình Norman Rockwell” (đàn ông kiếm sống, đàn bà làm nội trợ và có
2 con)v.v…
Tất cả những biến đổi có làm thay đổi vị thế và lối sống của cá nhân trong gia đình,
làm bộc lộ những cái hay và dở trong hành vi và quan hệ của con ngƣời. Đối với thanh niên
sinh viên, cần hình thành ở họ một quan niệm đúng về tình yêu, hôn nhân và gia đình trên cơ
sở định hƣớng cụ thể của những khuôn mẫu thực tế thƣờng ngày thoát khỏi những nếp nghĩ,
những tập tục lạc hậu song cũng không rơi vào sự “hiện đại hoá”, “tân tiến” không còn tình
nghĩa và bất cần chuẩn mực.
(43) Xem (9): Báo cáo 1991, tr.71 (44) Xem (15)
42
2.3.8. Từ những điểm trên đây, ta có thể rút ra một số kết luận chung là phải làm cho
quá trình cá thể hoá và xã hội hội hoá thống nhất với nhau, hỗ trợ cho nhau theo những mục
đích, nhu cầu tích cực. Sơ đồ về quá trình xã hội hoá dƣới đây (H.2) sẽ làm sáng tỏ quan hệ
này:
H.2. Sơ đồ quá trình xã hội hoá(45)
Sự đối tƣợng hóa cá nhân Phong cách sống
Hoạt động Các nhiệm vụ phát triển
Trình độ phát triển Các chuẩn mực qui định năng lực
Điều kiện sinh học Lối sống không đặc trƣng Những yêu cầu xã hội đặc trƣng Những phƣơng tiện phát triển
Các điều kiện văn hóa
Lịch sử tự nhiên Lịch sử xã hội
(45) - HD. Schmidt – Phác thảo về tâm lý học nhân cách. NXB Khoc học Đức, Berlin, 1982, tr52
43
Từ sơ đồ trên ta thấy rõ lối sống mang phong cách riêng đƣợc hình thành trong các
hoạt động thực tế, phụ thuộc và tác động trở lại trong mối quan hệ với nhau điều kiện nhƣ đã
biết. Ở đây, chúng tôi xin nhấn mạnh 2 điều, Thoạt tiên, đó là trách nhiệm và khả năng góp
phần vào sự phát triển văn hoá thông qua hành động cụ thể mà tác giả thể hiện bằng thuật
ngữ “đối tƣợng hoá” sức mạnh bản chất của cá nhân nhƣ Marx từng nói. Và tiếp theo là mối
quan hệ giữa lối sống của cá nhân với môi trƣờng tự nhiên. Hiện nay, con ngƣời vừa làm cạn
kiệt nguồn tài nguyên vừa gây ô nhiễm môi trƣờng sinh thái nói chung. Trong lối sống của
thanh niên sinh viên cũng có nhiều biểu hiện chỉ coi giới tự nhiên là nguồn sống. Phƣơng tiện
thuần tuý. Họ chƣa thấy nguy cơ của nó là sự huỷ diệt nền văn hoá và cuộc sống nhƣ đã từng
diễn ra trong lịch sử vùng Địa Trung Hải trƣớc đây. Mặt khác, điều đó hoàn toàn trái với lối
sống của những ngƣời không chỉ sở hữu, hƣởng thụ mà còn để lại những gì tốt đẹp hơn cho
các thế hệ tiếp theo(46). Sinh viên cần đƣợc giáo dục theo tinh thần nhân văn đó.
2.3.9. Nhân loại đang vô cùng lo ngại trƣớc sự lan lây của lối sống thoả mãn những
nhu cầu thấp kém của bản thân trong lớp ngƣời đang trƣởng thành. Khi trí tuệ và lƣơng tâm,
sự khai sáng và giác ngộ bị loại trừ thì chỉ còn sự hiện hữu, hoành hành của cái ác, bạo lực
của sự hy sinh kẻ khác vì cá nhân mình. “Trong nền kinh tế thị trƣờng, một lối sống thực
dụng, ích kỷ, vụ lợi đang len lỏi vào từng gia đình… Nhiều cô gái trẻ công khai thể hiện cách
sống của họ mà chẳng chút xấu hổ ngƣợng ngùng. Không chỉ riêng cô gái ấy, mà cả gia đình
đều lấy làm hãnh diện vì cuộc sống
(46) Xem Tƣ bản, trong: Các tác phẩm Marx/Engels, T.25, Tr. 784
44
khá giả hơn…” (47) Đó là sự thoái hoá về mặt xã hội trong lối sống của cá nhân theo hƣớng
phản đạo đức và pháp luật(48), Trƣớc tình trạng đó, nhiều ngƣời nhất là lớp trẻ đổ lỗi cho
những thế hệ cha anh, cho quá khứ, cho lịch sử, nhƣng ông K.Marx và F. Engels đã nói:
“Lịch sử không làm gì cả, nó không sở hữu một tài sản to lớn nào, nó chẳng tiến hành những
cuộc đấu tranh nào cả. Trái lại, đó là con ngƣời, con ngƣời thực tế…”(49) Ngƣời ta cũng hay
nhắc tới quan niệm chung đến từ nhiều phía, của I. Kant hay Jean Paul II, của nhà văn
Hungari Gyorgy Konrad hay nhà triết học A. Senaca ngƣời Ý cho rằng cái thiện hay cái ác
đều nằm ở trong con ngƣời, trƣớc hết là do con ngƣời.
Trong cuộc sống, thanh niên phải nhận biết rõ những nhân tố phát sinh các tệ nạn xã
hội để phòng tránh và góp phần đẩy lùi các tệ nạn đó. Theo W. Heitmeyer, ngay ở trong môi
trƣờng sống của họ, phải cố tránh đƣợc những động cơ khác nhau sau đây:
“- Bạo lực xuất lộ nhằm tự thể hiện mình trƣớc những ngƣời khác.
- Bạo lực công cụ để giải quyết các vấn đề;
- Bạo lực thoái hoá nhằm tự tạo cho bản thân có đƣợc sự tin theo của tập thể thông
qua việc loại
(47) Phạm Ánh Hoà: Sự thoái hoá nhân phẩm của một số phụ nữ thời mở cửa. Trong “Con ngƣời Việt Nam và công cuộc đổi mới” Chƣơng trình KX-07. H.1993 (48) A.I. Đôngôva: Những khía cạnh tâm lí xã hội về tình trạng phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. NXB Pháp lý Hà Nội, 1987, Tr.177-178 (49) Gia đình thần thánh. Trong: Tuyển tập Marx – Engels, T.2; Berlin, 1972; Tr.98
45
trừ những ngƣời khác”(50)
Sẽ là một nguy cơ cho bản thân và xã hội nếu thanh niên, sinh viên hoặc sa vào vòng
cƣơng tộc của những “thói quen chết ngƣời” hoặc sống theo kiểu “mũ ni che tai”, thiếu đấu
tranh cho sự lành mạnh của cuộc sống luôn có sự chia sẻ không thể khác đƣợc của mỗi cá
nhân. Hình nhƣ đây chính đang là điểm yếu kém trong lối sống cần đƣợc khắc phục.
2.3.10. Gần đây, tƣ duy về lối sống ở cả phƣơng Tây lẫn phƣơng Đông đều chú ý tới
một điểm cốt yếu là ở đâu và trong hoàn cảnh nào cũng vậy, con ngƣời phải biết tự động
viên, khích lệ bản thân. Ta có thể thấy quan niệm này bắt nguồn từ kết luận qua nghiên cứu
của Alfred Agler cho rằng mọi phƣơng thức hành vi bị rối loạn về xã hội đều là kết quả của
sự bi quan, thiếu tự tin. Thanh niên cần luôn luôn tâm niệm rằng ai cũng có cái mạnh, cái tốt
lành trong nhân cách kể cả ở những ai đã hoặc đang suy thoái. Giống nhƣ câu nói quen thuộc
đối với nhiều dân tộc, con ngƣời là một cội nguồn của những khả năng tốt đẹp. Thanh niên
sinh viên hay giữ gìn và phát huy sức mạnh tiềm ẩn đó.
(50) Chính trị không cần các phƣơng tiện phi bạo lực? Trong “Văn hoá và quyền lực”, Stuttgart 4/1993 Tr.490.
46
3. Một vài nét về đặc điểm tâm sinh lý sinh viên cần quan tâm trong việc
nghiên cứu, giáo dục LSSV .
Trong việc nghiên cứu cũng nhƣ giáo dục lối sống cho học sinh, sinh viên (HS, SV)
cũng nhƣ bất kỳ một công tác nào có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cá nhân và nhóm
SV đều đòi hỏi chúng ta nắm đƣợc những đặc điểm tâm lý của họ. Để hiểu đƣợc những hiện
tƣợng và tính quy luật của tâm lý SV biểu hiện trong lối sống đòi hỏi phải có quá trình vừa tổ
chức các hoạt động của SV vừa nghiên cứu về họ. Công việc đó đòi hỏi nhiều công phu, và
kết quả của nó sẽ là những phát hiện mới, những tổng kết về sự phát triển tâm lý (nhân cách)
SV trong các hoạt động của đời sống.
Nhƣng trƣớc khi bắt tay vào nghiên cứu, tổ chức, giáo dục, hình thành lối sống, nếu ta
nắm đƣợc những đặc điểm chung về tâm lý SV sẽ giúp cho quá trình nghiên cứu có cơ sở để
đạt hiệu quả tốt hơn.
3.1. Vài nét về những tiền đề xã hội và sinh học của sự phát triển tâm sinh lý SV.
3.1.1/ Về khái niệm sinh viên:
Ngày nay giáo dục, học tập là công việc suốt đời, các trƣờng cao đẳng, đại học mở
rộng cửa cho tất cả những ai có nguyện vọng và điều kiện đều có thể học lên, không phân biệt
lứa tuổi. Họ có thể học bằng nhiều con đƣờng, nhiều hình thức khác nhau,… Do đó nếu quan
niệm SV là tất cả những ai đang học cao đẳng, đại học với bất kỳ hình thức nào, ở lứa tuổi
nào thì khái niệm SV sẽ quá rộng. Theo quan niệm truyền thống (và chúng tôi dùng ở đây)
khái niệm SV có một số đặc điểm giới hạn xác định.
- Đó là những ngƣời tốt nghiệp PTTH có khả năng điều kiện vào học trong các trƣờng
đại học cao đẳng.
47
- Họ thuộc vào nhóm thanh niên nam nữ từ 17-18 đến 25-26 tuổi.
- Họ chƣa có nghề nghiệp, việc làm xác định.
- Họ là nhóm xã hội đặc biệt gồm những thanh niên xuất thân từ các tầng lớp xã hội
khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn để bƣớc vào một
nhóm xã hội mới là tầng lớp trí thức trẻ.
- Đối với xã hội nói chung và thanh thiếu niên nói riêng SV luôn là một nhóm xã hội
hấp dẫn, đƣợc mến mộ. Do đó những trào lƣu văn hoá, lối sống mới thƣờng do SV khởi
xƣớng và là nòng cốt của các hoạt động truyền bá chúng trong xã hội.
3.1.2/ Về tiền đề sinh học:
SV là những ngƣời đã qua thời kỳ khủng hoảng, phát triển mất cân đối của tuổi thiếu
niên, họ bƣớc vào giai đoạn trƣởng thành về nhân cách và về mặt sinh học. Cơ thể họ phát
triển đầy đặn, cân đối hài hoà, đây là giai đoạn tƣơi đẹp, đầy sức sống của tuổi thanh xuân.
Hệ thần kinh, tim mạch, cơ bắp, các tuyến nội tiết,… trƣởng thành và hoàn thiện, dồi dào sức
hoạt động. Nhu cầu hoạt động thể chất và tinh thần đòi hỏi cao, ý hƣớng và nhu cầu tình yêu,
tình dục chi phối mạnh mẽ tuổi này.
3.2. Một số đặc điểm tâm lý nhân cách SV đáng quan tâm
3.2.1/ Nhu cầu phát triển phong phú, đa dạng:
Từ Học sinh phổ thông với sự quản lý chặt chẽ của gia đình và thầy, cô giáo vào cuộc
sống “Tự do, thoải mái” của SV và với sự trƣởng thành về xã hội, nhân cách và sinh học,
hàng loạt nhu cầu của SV và với sự trƣởng thành về xã hội, nhân cách và sinh học, hàng loạt
nhu cầu của SV đƣợc khơi dậy, phát triển mạnh mẽ.
- Nhu cầu mở rộng kiến thức: Họ muốn tìm hiểu những kiến thức ngoài sách vở,
những kiến thức KHKT, VHNT, đời sống,… đang thịnh hành trong xã hội (trên thế giới).
48
- Nhu cầu học tập định hƣớng vào nghề nghiệp tƣơng lai. Họ quan tâm đến những gì
chuẩn bị cho trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ sâu, những năng lực thực tiễn, tiếp cận
thị trƣờng lao động, chuẩn bị cho nghề nghiệp sắp tới sao cho tìm đƣợc chỗ đứng trong xã hội
với cơ chế cạnh tranh.
- Nhu cầu về đời sống: Đảm bảo điều kiện vật chất, sinh hoạt, học tập để có thể tạo
điều kiện cho học tập thuận lợi và phát triển thể lực.
- Nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình dục, chuẩn bị đời sống gia đình trong tƣơng lai
gần.
- Nhu cầu tự khẳng định mình, tự hoàn thiện nhân cách trong giao tiếp và các hoạt
động phong phú của đời sống hiện đại, trong đó đặc biệt là những hoạt động văn hoá tinh
thần.
- Nhu cầu về mặt lối sống, nếp sống văn hoá cao vừa hiện đại vừa dân tộc độc đáo. Từ
những nhu cầu chung, cơ bản trên, trong những điều tra gần đây đã đƣa ra hàng loạt những
nhu cầu cụ thể của nam nữ SV. Những nội dung hoạt động (đối tƣơng) nào đáp ứng đƣợc nhu
cầu của SV thì mới tạo ra tính tích cực sự say mê hoạt động, đem lại hiệu quả thực sự.
3.2.2/ Hứng thú từ rộng đến chuyên sâu dần:
HSPT thƣờng hứng thú theo bộ môn học tập. Mới vào trƣờng đại học, SV thƣờng có
nhiều hứng thú, quan tâm nhiều vấn đề rộng lớn. Qua trải nghiệm năm thứ I, thứ II, SV
thƣờng hình thành 2 loại hứng thú; Một là quan tâm thích thú đối với một lĩnh vực chuyên
môn nào đó trong nghề nghiệp tƣơng lai của mình. Họ tìm thấy ở đó những điều mới mẻ, hấp
dẫn, có thể phát triển tài năng, sự sáng tạo của mình; Hai là tìm cho mình một “hứng thú
nghiệp dƣ”.
49
SV nào cũng mong muốn ngoài chuyên môn, nghề nghiệp, mình còn có một “tài vặt” khác
nữa chẳng hạn: Làm thơ, viết báo, sáng tác nhạc, vẽ tranh, chơi một môn thể thao hay một
nhạc cụ nào đó, v.v… Cũng có thể hứng thú đọc sách văn nghệ, ham thích đi tham quan du
lịch, sƣu tầm chụp ảnh, v.v… Đời sống càng khá lên những hứng thú đa dạng này càng phát
triển, tạo nên đời sống văn hoá tinh thần của SV hết sức dồi dào, phong phú, đa dạng. Các
hoạt động trong câu lạc bộ SV có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển những hứng thú muôn
màu, muôn vẻ này của SV. Từ “nghiệp dƣ” nhiều ngƣời đã làm lên sự nghiệp. (Hãy thống kê
xuất xứ các nhà hoạt động văn hoá có tên tuổi thì rõ. Nhiều ngƣời thành tài từ hoạt động
nghiệp dƣ và trái với nghề nghiệp đƣợc đào tạo).
3.2.3. Quan điểm sống hình thành rõ nét:
Sự trƣởng thành về nhân cách thể hiện ở chỗ SV suy nghĩ, hành động có ý thức, tự
trọng, tự ý thức, đƣợc chỉ đạo bởi những quan điểm nhất định. Lẽ dĩ nhiên ở họ còn có nhiều
hành động bột phát trong những tình huống nhất định, trong những trạng thái phấn khích lây
lan tâm lý… Nhƣng nhìn chung họ hình thành dần các quan điểm trong mọi hoạt động gián
tiếp hoặc trực tiếp chi phối thái độ, hành vi của họ. Họ có thể trả lời về ý nghĩa cuộc sống,
thích sống kiểu nào, vì sao; họ yêu thích hoạt động này, loại hình nghệ thuật kia, vì sao, họ có
quan niệm tình bạn, tình yêu, tình dục, quan điểm về tự do, dân chủ, nhân quyền, bình đẳng,
quan niệm về văn hoá dân tộc và hiện đại… Họ hay nêu ra những câu châm ngôn, triết lý về
cuộc sống…
Cần thấy rằng quan điểm của họ đang hình thành, chƣa vững chắc và hay cực đoan.
Tính cực đoa dẫn đến sự phê phán có thể thiếu nguyên tắc, thiếu khách quan, phiến diện, đôi
khi dẫn đến thái độ phủ định. Rồi những trải nghiệm trong thực tiễn sẽ giúp họ tự điều chỉnh
trở lên đúng đắn hơn. Những cuộc trao dổi, tranh luận, nói chuyện về lối
50
sống, nếp sống văn hoá là hết sức cần thiết để định hƣớng cho dƣ luận hình thành các quan
điểm sống đúng đắn. Cần những nhà hoạt động văn hoá xã hội, giáo dục, có uy tín hƣớng dẫn
quan điểm về đạo đức lối sống cho họ,…
3.2.4. Đời sống nội tâm phong phú và phức tạp
SV có rất nhiều vấn đề phức tạp, sâu kín, tế nhị trong đời sống tâm hồn, không dễ gì
bộc bạch cho bố mẹ, thầy cô giáo hay cán bộ đoàn. họ thƣờng tự phân tích đấu tranh và quyết
định sau đó mới có thể trao đổi với ngƣời khác. Những vấn đề thƣờng thấy là lo lắng, bi quan
về học tập, nghề nghiệp, thái độ và hành vi ứng xử trong các mối quan hệ: Tình bạn cùng
giới, bạn khác giới, tình yêu, quan hệ với gia đình, nhà trƣờng, giáo viên. Nhiều khi đó là
những lo âu về sức khoẻ, về hình ảnh của bản thân, về sự khao khát tiêu dùng, những căng
thẳng trong đời sống,… Khá nhiều thƣ của SV (nhất là nữ SV) đã gửi đến các báo, nhờ chị
Thanh Tâm, chị Tâm Giao,v.v… giúp đỡ ý kiến tháo gỡ những bế tắc,… Đã có trƣờng hợp
chỉ vì bị hiểu lầm mà nữ SV đã tự kết liễu đời mình một cách oan ƣứ; Những sinh hoạt lành
mạnh tong tập thể là một trƣờng rất tốt để cho SV lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giải toả
những tâm trạng căng thẳng cơ đơn. Họ tìm thấy sự chia sẻ tâm tình, sự lây lan niềm vui, sự
động viên về tình cảm để tự giải toả những nỗi ẩn ức trong lòng. Chính môi trƣờng và điều
kiện giao tiếp tình thân trong nhóm tập thể giúp họ có thể “trút bầu tâm sự” với bạn bè, giải
thoát tâm trạng căng thẳng và nhận đƣợc những lời khuyên bổ ích.
Trong câu lạc bộ sinh viên nên có một “hộp thƣ tâm tình” và dần dần trở thành một
trung tâm tƣ vấn cho SV về những vấn đề tâm lý - xã hội. Chức năng đó sẽ tăng thêm sự hấp
dẫn và uy tín của câu lạc bộ SV.
3.2.5. Ý chí và năng lực tự lập phát triển
Nhu cầu tự khẳng định, nguyện vọng vƣơn lên ngƣời lớn, tự ý thức,… là những yếu tố
xuất hiện rõ rệt ở
51
tuổi thiếu niên, nhƣng đến SV mới có điều kiện phát triển mạnh và hoàn thiện.
- Họ mong muốn và có thể tự học theo các của mình để đạt kết quả tốt mà nhanh nhất.
- Họ mong muốn và có thể sống độc lập, tự kiếm thêm bằng cách nào đó để lo liệu đời
sống.
- Họ mong muốn và có thể giao tiếp, ứng xử theo cách của họ với những ngƣời khác
nhau có liên quan.
- Họ có thể có những quyết định độc lập trái với ý kiến của bố mẹ và nhà trƣờng, bạn
bè, v.v…
Đó là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục ở sinh viên tính độc lập, tự chủ, tự lập, khả
năng thích nghi nhanh với cuộc sống luôn biến động của cơ chế thị trƣờng.
Nhu cầu, nguyện vọng tự lập thì ở SV nào cũng có, nhƣng khả năng thực hiện đƣợc
đến đâu lại rất khác nhau. Có điều chú ý là nhà giáo dục cần biết tận dụng đặc điểm đó để tổ
chức các hoạt động tự quản của SV, tôn trọng và tạo điều kiện cho họ phát triển năng lực tự
xây dựng nếp sống, tự tổ chức các hoạt động tập thể, nhất là các hoạt động văn hoá, thể thao,
du lịch, sinh hoạt câu lạc bộ SV,… Thông qua đó mà lối sống, nếp sống đƣợc hình thành.
3.3. Một số khía cạnh tâm lý xã hội của SV
Trong công tác với SV không chỉ chú ý đến đặc đểm tâm lý cá nhân (nhân cách) mà
còn phải quan tâm đến những khía cạnh tâm lý xã hội trong đời sống của họ. Bởi vì những
quy luật tâm lý cá nhân diễn ra trong môi trƣờng, không khí nhóm, tập thể lại chịu những tác
động khác đi, có thể tăng lên hoặc giảm đi cƣờng độ, tính chất của các hiện tƣợng tâm lý ở
mỗi cá nhân. Hơn nữa tác động qua lại trong mối quan hệ liên nhân cách cũng làm nảy sinh
những hiện tƣợng tâm lý đặc thù của nhóm, tập thể, cộng đồng.
52
Những hiện tƣợng trong tâm lý xã hội thƣờng thấy trong SV là:
3.3.1/ Khi tham gia vào một nhóm nào đó ngƣời ta chịu ảnh hƣởng khá mạnh của tâm
lý nhóm. Nhóm có thể chỉ 2 ngƣời. Có hai ngƣời trao đổi tâm tình là đã chia sẻ tâm tƣ, tình
cảm, tác động ảnh hƣởng sang nhau rất lớn, nhất là hai ngƣời lại thân nhau, bạn của nhau,
yêu nhau một ngƣời phụ thuộc vào ngƣời kia. Những ảnh hƣởng về quan điểm sống, thái độ
đối với các giá trị, tâm trạng và cảm xúc càng mạnh mẽ.
- Nhóm nhỏ: Có thể 2-3 đến 9-10 ngƣời, nhóm lớn có thể cả trƣờng, cả làng, xã, v.v…
Nhóm có thể có tổ chức chính thức (nhƣ chi đoàn, phân đoàn,…) có thể tự phát tập hợp nhau
do cùng có hứng thú, sở thích, lợi ích chung gắn bó nhau lại. Chính nhóm tự phát lại có tác
động tâm lý lẫn nhau rất mạnh. Sự cấu kết chặt chẽ của nhóm sẽ hình thành nên một lối sống
riêng của nhóm, có khi đối lập với lối sống của xã hội.
- Thủ lĩnh nhóm: Có vai trò hết sức quan trọng trong việc tác động tâm lý đến các
thành viên trong nhóm, nhất là về quan điểm sống, kiểu sống.
- Một tập thể cũng là một nhóm có tổ chức, chặt chẽ hơn, có mục đích và có động cơ
hoạt động phù hợp với yêu cầu của xã hội.
- Các nhóm nhỏ, nhóm lớn, tập thể cùng song song tồn tại đan xen nhau trong đời
sống chung của cộng đồng xã hội; và nó lại chịu tác động của những quy luật tâm lý xã hội
có tính vĩ mô của cộng đồng rộng lớn (dân tộc, loài ngƣời). Những tác động tâm lý xã hội nói
trên có ý nghĩa rất mạnh đến sự hình thành lối sống, nếp sống ở SV, nhất là quá trình hình
thành các giá trị, định hƣớng giá trị, quan điểm sống,…
53
3.3.2/ Những hiện tƣợng tâm lý xã hội thƣờng thấy là:
Sự lây lan cảm xúc, tâm trạng trong nhóm, sự chia sẻ vui buồn, sự trao đổi thông tin,
có thể có những suy nghĩ chung, quyết định chung, ý chí chung,… của nhóm. Tất cả những
hiện tƣợng đó tạo nên, không khí tâm lý nhóm. Có không khí tâm lý tích cực và tiêu cực,
thuận lợi và bất lợi cho sự hình thành lối sống lành mạnh trong nhóm, tập thể.
- Dƣ luận nhóm: Là những ý kiến chung của nhóm về một sự kiện nào đó, nó có thể
tác động chi phối đến mỗi thành viên.
- Tin đồn: Là những thông tin không có cơ sở chắc chắn nhƣng cũng tác động đến tâm
lý nhóm.
- Tính bắt chƣớc hay “đua theo nhóm” là hiện tƣợng rất phổ biến. Hiện tƣợng đua
nhau để kiểu đầu tóc, theo một mốt quần áo nào đó, rủ nhau đi lễ chùa hay sống theo kiểu
“híp pi” v.v… đều là sự bắt chƣớc, đua theo nhóm, đôi khi không có ý thức thật rõ rệt “vì sao
lại làm nhƣ thế?”. Nhƣng tất cả những cái đó đều ảnh hƣởng đến sự hình thành lối sống ở SV.
- Thi đua cũng là hiện tƣợng tâm lý nhóm, đặc biệt đáng lƣu ý, vì nó có tác dụng kích
thích hoạt động của các thành viên.
Có rất nhiều hình thức thi đua để tạo ra không khí hăng hái hoạt động trong tập thể.
Trong các hoạt động tập thể thi đua càng cần thiết, ví dụ: Tổ chức các cuộc thi: Thi thơ ca,
hội diễn, thi đấu cờ, thi báo tƣờng, thi cắm trại và rất nhiều cuộc thi sáng tạo khoa học, kỹ
thuật lớn và nhỏ khá, thi cá nhân và đồng đội. Thi đua là một hiện tƣợng tâm lý phổ biến
nhƣng vận dụng nó cũng có hai mặt: Mặt tích cực và tiêu cực. Điều đó phụ thuộc vào tài ba
của các thủ lĩnh, các nhà quản lý.
54
- Nếp sống của nhóm, (tập thể) bao gồm những nếp sống, nền nếp sinh hoạt, hoạt
động, phƣơng thức giao tiếp sinh hoạt quan hệ ứng xử đã thành ổn định theo những quy tắc,
quy trình, tiêu chuẩn nhất định, khiến cho mọi thành viên thấy dễ chịu khi hoạt động, giao
tiếp theo nếp sống đó. Nếp sống chính là những quy tắc, nội quy, kỷ luật (phù hợp) của nhóm
đã trở thành hành vi của mỗi cá nhân, nó tạ ra tâm lý “nhập gia tuỳ tục”. Những giá trị của
nếp sống đƣợc thừa nhận lâu ngày sẽ trở thành những nét truyền thống của nhóm, tập thể.
Mỗi tập thể cần xây dựng cho mình những nền nếp hoạt động nhƣ là nếp sống, nhƣ vậy hiệu
quả các hoạt động sẽ cao hơn.
- Truyền thống của tập thể cũng là hiện tƣợng tâm lý chi phối suy nghĩ, thái độ hành
vi của cá nhân. Truyền thống là những kinh nghiệm, những giá trị của nhóm đƣợc duy trì
thành nề nếp, trở thành những giá trị chung mà mỗi thành viên cảm thấy phải tôn trọng, phải
giữ gìn, phát huy. Mỗi tập thể, đơn vị cần xây dựng cho mình một truyền thống đó cũng là
sức mạnh của hiện tƣợng tâm lý xã hội tác động đến cá nhân, nhất là trong việc xây dựng lối
sống, nếp sống.
Nói tóm lại, việc nghiên cứu về lối sống SV cũng nhƣ tiến hành giáo dục lối sống cho
SV không thể quan tâm đến những hiện tƣợng, đặc điểm tâm lý cá nhân cũng nhƣ tâm lý xã
hội trong đời sống SV.
55
III. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA LSSV HIỆN NAY A . Định hƣớng giá trị của sinh viên (SV)(*)
I. Định hƣớng lựa chọn những giá trị chung.
1. Để xác định sự định hƣớng những giá trị chung, cơ bản ở SV chúng tôi đã nêu ra
câu hỏi 1 và kết quả trả lời thể hiện ở bàng 1a, 1b, 1c.
Câu 1: Xin bạn hãy đọc kĩ những giá trị kê dƣới đây và cho biết ý kiến của bạn về
mức độ quan trọng của mỗi giá trị (Hãy đánh dấu (+) mức độ quan trọng của mỗi giá trị vào
Bảng 1a: Kết quả trả lời câu 1
cột phù hợp.
Lực đỡ quan trọng % STT
Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Các giá trị Hoà bình… Tự do…. Tình yêu… Công lí… Chân lí… Học vấn… Cái đẹp… Việc làm… An ninh… Niềm tin… Gia đình… Sức khoẻ… Cuộc sống giàu sang Địa vị xã hội… Sáng tạo… Nghề nghiệp…. Tình nghĩa… Sống có mục đích… Tự trọng… Tự lập 79,3 74,0 39,7 62,0 45,3 66,7 20,3 65,7 36,7 62,7 52,0 68,3 9,7 16,3 38,3 59,0 48,7 52,0 50,3 46,0 19,0 25,7 54,7 37,3 49,7 30,7 64,0 32,0 59,0 35,3 44,3 29,3 54,0 57,0 58,7 37,3 48,0 45,3 48,3 50,7 1,3 0,0 5,3 0,7 3,3 1,7 14,3 1,3 3,3 1,3 2,3 2,0 36,3 25,7 2,3 3,3 3,0 2,0 1,3 2,0
(*) Kết quả điều tra 300 SV ở Hà nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh, đại diện cho SV 3 miền Bắc, Trung, Nam do đề tài cấp Nhà nƣớc LX07. 04 thực hiện năm 1994. Xử lý số liệu và viết báo cáo Mạc Văn Trang
Bảng 1b. So sánh thứ hạng lựa chọn các giá trị của SV và kết quả chung của 7 nhóm khách thể (theo
mức “Rất quan trọng”)
56
Kết quả Ở SV % Kết quả chung STT
% Thứ hạng
Các giá trị
Hoà bình… 1 79,3 86,0 1
Tự do…. 2 74,0 76,8 2
Sức khỏa… 3 68,3 72,6 3
Học vấn… 4 66,7 62,0 6
Việc làm 5 65,7 64,9 4
Niềm tin 6 62,7 55,9 9
Công lí 7 62,0 64,4 5
Nghề nghiệp 8 59,0 52,9 10
Gia đình 9 52,0 57,3 7
10 Sống có mục đích 52,0 50,5 11
Tự trọng 11 50,3 47,9 13
Tình nghĩa 12 48,7 48,3 12
Tự lập 13 46,0 44,6 15
Chân lí 14 45,3 46,8 14
Tình yêu 15 39,7 42,0 16
Sáng tạo 16 38,6 41,1 17
An ninh 17 36,7 56,0 8
Cái đẹp 18 20,3 19,1 18
19 Địa vị xã hội 16,3 16,9 20
20 Cuộc sống giàu sang 20,0 17,9 19
Bảng 1c. So sánh kết quả ở các nhóm SV: Nam, nữ, Bắc, Trung, Nam (theo mức “Rất quan trọng”)
57
STT Mức độ rất quan trọng (%) Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam
Các giá trị
1 Hoà bình… 79,3 75,2 84,2 84,0 86,0 68,0
2 Tự do…. 74,0 71,4 77,0 79,0 78,0 65,0
3 Tình yêu… 39,7 37,3 42,4 40,0 42,0 37,0
4 Công lí… 62,0 60,9 63,3 58,0 70,0 58,0
5 Chân lí… 45,3 44,7 46,0 43,0 56,0 37,0
6 Học vấn… 66,7 67,1 66,2 59,0 71,0 70,0
7 Cái đẹp… 20,3 25,5 14,4 17,0 25,0 19,0
8 Việc làm… 65,7 60,9 71,2 63,0 69,0 65,0
9 An ninh… 36,7 39,1 38,8 35,0 35,0 40,0
10 Niềm tin… 62,7 59,0 66,9 70,0 67,0 51,0
11 Gia đình… 52,0 49,7 54,7 47,0 52,0 57,0
12 Sức khoẻ… 68,3 70,2 66,2 57,0 75,0 73,1
13 Cuộc sống giàu sang 9,7 13,7 5,0 7,0 4,0 18,0
14 Địa vị xã hội… 16,3 18,6 13,7 15,0 14,0 20,0
15 Sáng tạo… 38,3 42,2 33,8 37,0 45,0 33,0
16 Nghề nghiệp…. 59,0 52,8 66,2 53,0 66,0 58,0
17 Tình nghĩa… 48,7 46,0 51,8 50,0 51,0 45,0
18 Sống có mục đích… 52,0 49,7 54,7 56,0 48,0 52,0
19 Tự trọng… 50,3 44,1 57,6 54,0 53,0 44,0
20 Tự lập 46,0 46,0 46,0 48,0 45,0 45,0
58
2. Nhận xét về định hƣớng những giá trị chung ở SV (*)
2.1. Nếu cộng cả 2 tỉ lệ % lựa chọn các giá trị ở mức “RQT” + “QT” thi có 17/20 giá
trị đƣợc trên 90% SV lựa chọn.
Chỉ có 3 giá trị đƣợc lựa chọn thấp là:
- Cái đẹp: 84,3% (RQT + QT) – 14,3% (KQT)
- Địa vị XH: 74,3% (RQT + QT) - 25,7% (KQT)
- Cuộc sống giàu sang: 63,7% (RQT + QT) - 36,3% (KQT)
2.2. Để thấy sự phân hoá rõ rệt trong định hƣớng giá trị cần phân tích ở mức lựa chọn
“RQT”. Theo mức đánh giá RQT thì chỉ 11/20 giá trị đƣợc trên 50% SV lựa chọn. Trong đó
có 10 giá trị trùng với kết quả chung, chỉ khác 1 giá trị sinh viên chọn “tự trọng” (50,3% kết
quả chung: 47,9%) trong khi đó kết quả chung chọn “an ninh” (56,0%, SV: 36,7%)
2.3. Tuy nhiên, nếu xét theo thứ hạng thì 10 giá trị trùng nhau đó, SV định hƣớng có
nhấn mạnh hơn ở một số giá trị
- 3 giá trị đầu xếp 1, 2, 3 ở SV trùng với KQC, đó là: Hoà bình, Tự do, Sức khoẻ.
- Có 5 giá trị SV xếp hạng cao hơn KQC: Học vấn, Niềm tin, Nghề nghiệp, Sống có
mục đích, tự trọng.
- Ngƣợc lại, có 4 giá trị SV xếp hạng thấp hơn KQC: Việc làm, Công lí, Gia đình, An
ninh.
2.4. Những giá trị có dƣới 50% lựa chọn, hầu nhƣ SV trùng với kết quả chung, trừ giá
trị “An ninh”.
- -
KQC (Kết quả chung) KTL (không trả lời)
(*) - SV (Sinh viên) – KQT (Không quan trọng) - RQT (rất quan trọng) - QT (quan trọng)
59
Điều đáng chú ý là ngay cả những giá trị: Chân lý, tình yêu, sáng tạo, cái đẹp,… sự
lựa chọn của sinh viên cũng gần nhƣ trùng với KQC, đều ở mức độ đánh giá thấp.
Lẽ ra ở SV những giá trị đó phải đƣợc đánh giá ở mức cao hơn.
2.5. SV giữa các vùng miền Bắc, Trung, Nam, có sự định hƣớng khác nhau không lớn
lắm, có thể nói gần nhƣ trùng hợp nhau:
- 11 giá trị đƣợc trên 50% lựa chọn, đều giống nhau ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, chỉ
khác nhau ở thứ hạng một vài giá trị.
2.6. Giữa nam SVvà nữ SV về cơ bản có sự định hƣớng giống nhau, Tuy nhiên sự
khác nhau cũng khá rõ rệt.
- Trong số 11 giá trị đƣợc trên 50% SV lựa chọn, SV nam chỉ chọn có 8 giá trị (thiếu
các giá trị: Gia đình (49,7%), sống có mục đích (49,7%), tự trọng (44,1%)
- Trong khi đó nữ SV không những chọn 11 giá trị trên mà còn thêm: “Tình nghĩa”
(51,8%).
- Nữ đánh giá cao hơn nam (Nữ/Nam) ở các giá trị: Hoà Bình (84,2/75,2%), Tự do
(77/71,4%), Tình yêu (42,4/37,3%), Công lý (63,3/60,9%), Việc làm (71,2/60,9%), Niềm tin
(66,9/59,0%), Gia đình (54,7/49/7%), Nghề nghiệp (66,2/52,8%), Tình nghĩa (51,8/46,0%),
Sống có mục đích (54,7/49,7%), Tự trọng (57,6/49,1%).
Nam đánh giá cao hơn nữ (nam/nữ) ở một số giá trị:
Học vấn (67,1/66,2%), An ninh (39,1/33,8%), Sức khoẻ (70,2/66,2%), Sáng tạo
(42,2/33,8%), Cái đẹp (25,5/14,4%), Cuộc sống giầu sang (13,7/5,0%), Địa vị xã hội
(18,6/13,7%).
60
II. Xác định các giá trị (đặc điểm) nhân cách ngƣời Việt Nam trƣớc 1986 và từ 1986
đến nay.
1. Để đạt mục đích trên, chúng tôi đã đƣa câu hỏi sau và thu đƣợc kết quả trong bảng
dƣới đây.
Bảng 2a. Kết quả lựa chọn các giá trị (đặc điểm) nhân cách con ngƣời trƣớc 1986
Câu 2: Nhiều ý kiến cho rằng trƣớc và sau mở cửa con ngƣời Việt Nam đã và đang có nhiều thay đổi trong việc lựa chọn các giá trị. Ý kiến của bạn nhƣ thế nào? Bạn hãy đánh dấu cộng (+) vào cột phù hợp với ý bạn.
STT Kết quả chọn (%) Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam
6,0 5,8
2,9 3,0
1 2 3 4 5 63,0 4,7 40,2 3,3 41,7 57,1 69,8 86,0 58,0 45,0 3,7 3,0 5,0 40,4 43,9 49,0 39,0 38,0 3,7 4,0 3,0 42,2 41,0 49,0 38,0 38,0
8,6 13,0
5,8 10,0 2,0
Các giá trị Hƣớng vào những giá trị, xã hội là chính Hƣớng vào giá trị lợi ích cá nhân là chính Đoàn kết tƣơng trợ Chấp nhận ganh đua cạnh tranh Trung thành tin tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi Chịu đựng gian khổ, ít đòi hỏi Đòi hỏi mức tiêu dùng ngày càng cao Sống nặng về tình nghĩa Sống nặng về lý nhẹ về tình
6 7 8 9 10 11 Quan hệ ngƣời - ngƣời phụ thuộc vào mức 12,0 66,0 4,7 50,0 14,0 5,3 14,0 7,0 16,0 67,7 64,0 78,0 54,0 66,0 2,0 3,7 47,8 52,5 57,0 47,0 46,0 16,8 10,8 14,0 14,0 14,0 8,0 3,0 6,2 4,3 5,0
quan hệ kinh tế
12 Kém năngđộng, tháo vát, trong sản xuất, và 66,3 61,5 71,9 83,0 48,0 68,0
6,5 5,0
13 14 15 16 17 6,7 73,0 58,3 10,7 53,7 6,8 8,0 7,0 70,8 75,5 87,0 60,0 72,0 52,8 64,7 79,0 46,0 50,0 11,2 10,1 9,8 16,0 7,0 49,7 58,3 70,0 40,0 51,0
ứng xử Biết tính toán hiệu quả kinh tế Ít biết tính toán hiệu quả kinh tế Thích bình quân “cào bằng” Chấp nhận sự phân hoá giàu nghèo Trung bình chủ nghĩa tong học tập, công tác, lao động
18 Hăng say lao động học tập cho chủ nghĩa 39,3 34,8 44,6 50,0 42,0 26,0
xã hội 19 Cầu an sợ phiêu liêu mạo hiểm 20 Dám chấp nhận phiêu lƣu mạo hiểm 44,3 11,0 41,6 45,7 63,0 27,0 43,0 9,0 14,0 11,8 10,1 10,0
Bảng 2b. Thứ hạng đánh giá các đặc điểm nổi bật của con ngƣời Việt Nam trƣơớ 1986.
(So sánh kết quả đánh giá của sinh viên với kết quả chung).
61
Kết quả lựa chọn (%) Ở SV Kết quả chung STT
% Thứ hạng
Các đặc điểm
Ít biết tính toán hiệu quả kinh tế 73,0 69,4 1 1
Kém năng động, tháo vát trong sản xuất 66,3 64,5 3 2
kinh doanh
Chịu đựng gian khổ, ít đòi hỏi 66,0 64,7 2 3
Hƣớng vào những giá trị tập thể xã hội là 63,0 61,2 4 4
chính
Thích bình quân “cào bằng” 58,3 54,4 6 5
Trung bình chủ nghĩa trong học tập, lao 53,7 49,6 7 6
động
Sống nặng về tình nghĩa 50,0 54,7 5 7
Cầu an, sợ phiêu lƣu mạo hiểm 44,3 39,8 11 8
Đoàn kết tƣơng trợ 42,0 45,5 8 9
10 Trung thành tin tƣởng vào Đảng và Nhà 41,7 44,8 9
nƣớc
11 Hăng say lao động học tập vì chủ nghĩa xã 39,3 39,9 10
hội
Bảng 20: Đánh giá thứ hạng caá đặc điểm nổi bật của con ngƣời Việt Nam từ sau 1986. (So sánh kết quả đánh giá của SV và kết quả chung)
62
Kết quả lựa chọn (%) Kết quả chung STT
Ở SV % Thứ hạng Các đặc điểm
1 Đòi hỏi mức tiêu dùng ngày càng cao 84,7 83,2 1
2 Biết tính toán hiệu quả kinh tế 82,7 79,4 2
3 Chấp nhận ganh đua, cạnh tranh 81,7 74,4 3
4 Chấp nhận sự phân hoá giàu nghèo 70,3 63,3 5
5 Hƣớng vào những giá trị, lợi ích cá nhân là 67,7 64,0 4 chính
6 Dám chấp nhận phiêu lƣu mạo hiểm 67,0 55,7 7
7 Quan hệ ngƣời - ngƣời phụ thuộc vào quan hệ 65,7 60,0 6 kinh tế
8 50,7 48,5 Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi 8
9 40,7 42,3 Sống nặng về lý nhẹ về tình 9
30,0 32,3 10 Đoàn kết tƣơng trợ 10
Bảng 2d. So sánh định hƣớng lựa chọn giá trị nhân cách con ngƣời Việt Nam sau 1986 của các nhóm
SV: Nam, nữ, Bắc, Trung, Nam
63
chung Nam Nữ STT
(HN) Bắc (Huế) Trung (TPHCM) Nam
Kết quả trả lời (%) Các giá trị
1 Hƣớng vào những giá trị tập thể, xã 10,3 9,3 11,5 8,0 16,0 2,0 hội là chính
2 Hƣớng vào giá trị lợi ích cá nhân là
67,7 65,5 69,1 81,0 63,0 59,0
chính
30,0 81,7 28,0 31,7 26,0 83,2 79,9 96,0 38,0 66,0 26,0 83,0
3 Đoàn kết, tƣơng trợ 4 Chấp nhận ganh đua, cạnh tranh 5 26,0 23,6 28,8 28,0 24,0 26,0
Trung thành tin tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc Tin thần trách nhiệm xã hội giảm đi
50,7 16,7 43,5 59,0 65,0 13,0 20,9 14,0 50,0 25,0 37,0 11,0
6 7 Chịu đựng gian khổ ít đòi hỏi 8 Đòi hỏi mức tiêu dùng ngày càng 84,7 82,0 87,8 89,0 77,0 88,0
23,0 21,1 25,2 21,0 29,0 19,0 9
cao Sống nặng về tình nghĩa Sống nặng về lý nhẹ về tình 1 40,7 36,0 46,0 50,0 35,0 37,0 10
65,7 59,6 72,2 80,0 57,0 60,0 11
11,3 12,4 10,1 5,0 16,0 13,0 12
1 Quan hệ ngƣời - ngƣời phụ thuộc vào mức quan hệ kinh tế Kém năngđộng, tháo vát trong sản 1 xuất và ứng xử Biết tính toán hiệu quả Kinh tế 1 82,7 83,9 81,3 88,0 77,0 83,0 13
Ít biết tính toán hiệu quả kinh tế 1 5,3 6,2 4,3 4,0 6,0 6,0 14
Thích bình quân “cào bằng” 1 7,7 6,2 9,4 1,0 12,0 10,0 15
Chấp nhận sự phân hoá giầu nghèo 1 70,3 0,2 70,5 73,0 63,0 75,0 16
19,7 2 13,7 13,0 26,0 20,0 4,8 17
27,2 2 29,5 24,0 26,0 32,0 5,5 18
1 Trung bình chủ nghĩa tong học tập, công tác, lao động 1 Hăng say lao động học tập cho chủ nghĩa xã hội Cầu an sợ phiêu liêu mạo hiểm 1 13,7 1 12,9 10,0 13,0 18,0 4,3 19
2Dám chấp nhận phiêu lƣu mạo hiểm 67,0 666,2 78,0 58,0 65,0
64
20 7,7
2. Nhận xét về định hƣớng (giá trị những chuyển dịch giá trị (đặc điểm) nhân cách
con ngƣời Việt Nam trƣớc và sau 1986.
A. Về đặc điểm nhân cách con ngƣời trƣớc 1986
1. Về đặc điểm nhân cách con ngƣời trƣớc 1986, đa số (trên 50%) lựa chọn 6 đặc
điểm trùng hợp với KQC (xem bảg 2b). Ngoài ra SV còn lựa chọn thêm 1 đặc điểm nữa là:
“Ttrung bình chủ nghĩa trong học tập và lao động” (50%). Nhƣ vậy SV định hƣớng
xác định những đặc điểm nhân cách con ngƣời thời “tập trung, bao cấp” rất rõ nét, tập trung
vừa phù hợp KQC vừa phản ánh đúng đặc thù nhân cách SV thời đó.
- Giữa các nhóm SV, Bắc, Trung, Nam về cơ bản định hƣớng đều xung quanh những
kết quả chung, tuy nhiên có sự khác nhau đáng chú ý, nhất là nhóm miền Trung:
- Bắc: Định hƣớng lựa chọ 7 đặc điểm trùng kết quả của SV, ngoài ra còn chọn thêm
2 đặc điểm nữa (là 9 đặc điểm):
- Hăng say lao động, học tập vì CNXH: (50%)
- Cầu an sợ phiêu lƣu mạo hiểm: (63%).
- Trung: Trong số 7 giá trị SV lựa họn, bớt đi 4 giá trị
- Sống nặng về tình nghĩa (47%)
- Kém năng động tháo vát (48%)
- Thích bình quân cào bằng (46%)
- Trung bình chúng nghĩa trong HT, LĐ (40%)
Nhƣ vậy chỉ có 3 giá trị đƣợc trên 50 lựa chọn. Rõ ràng là không sát đáng.
- Nam: Trong số 7 giá trị SV lựa chọn, chỉ chọn 5, bớt đi 2:
- Hƣớng về tập thể xã hội là chính: (45%)
- Sống nặng về tình nghĩa (46%)
Có lẽ nhóm SV Trung và Nam là lớp ngƣời lớn lên trong hoàn cảnh khác miền Bắc, ít
trải nghiệm trong cơ chế kinh tế xã hội
65
“tập trung, bao cấp” nên nhận xét đánh giá có phần chƣa xá đáng nhƣ SV Bắc.
A.3. Giữa nam và nữ thì nữ lựa chọn phù hợp với 7 giá trị của SV. Nam bớt đi 2 giá
trị: “Sống nựng về tình nghĩa” (47,8%) và “Trung bình chủ nghĩa trong học tập, lao động”
(19,7%). Nữ định hƣớng sát hợp với KQC hơn nam.
B. Nhận xét đặc điểm (giá trị) nhân cách con ngƣời sau 1986
B.1. Ngoài 7 đặc điểm lựa chọn trùng vớiKQC, SV còn chọn thêm một đặc điểm nữa:
“Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi” (50,7%).
Nhƣ vậy, sự định hƣớng xác định những đặc điểm nhân cách con ngƣời sau 1986 của
SV rất rõ nét và sát hợp với KQC.
B.2. Giữa 3 nhóm Bắc, Trung, Nam (xem bảng 2c) có sự nhất trí cao và trùng hợp với
7 đặc điểm của KQC. Sự khác nhau chỉ chút ít:
- Nhóm Bắc: Ngoài 8 đặc điểm chung còn chọn thêm 1 đặc điểm “Sống nặng về tình
nghĩa” (5%).
- Nhóm Trung: Chọn hoàn toàn trùng hợp với 8 đặc điểm nhƣ kết quả SV đã chọn.
- Nhóm Nam: Bớt 1 giá trị trong số 8 giá trị chung, là “Tinh thần trách nhiệm xã hội
giảm đi” (37,0%).
B.3. Giữa nam và nữ cũng định hƣớng lựa chọn trùng hợp với 8 đặc điểm chung. Tuy
nhiên nam bớt 1 đặc điểm: “Tinh thần trách nhiệm xã hội giảm đi” (43,5%)
C. Nhận xét chung:
Sự định hƣớng xác định các đặc điểm nhân cách con ngƣời trƣớc và sau 1986 của SV
cho thấy:
- Đặc điểm nhân cách con ngƣời sau 1986 đã có những chyuển đổi khác hẳn trƣớc
1986. Những chuyển đổi đó phù hợp với
66
chuyển đổi của kinh tế - xã hội trong quá trình đổi mới.
- SV. định hƣớng rõ sự chuyển đổi này một cách tập trung, rõ nét và sát hợp với kết
quả chung.
III. Định hƣớng lựa chọn các giá trị nhân cách con ngƣời trong giai đoạn hiện nay 1. Để xác định sự định hwngs nói trên, các SV đã trả lờicâu hỏi 3 và đạt đƣợc kết quả
trong bảng 3a.
Bảng 3a. Kết quả các giá trị nhân cách của SV.(%)
Câu hỏi 3: Trong 25 đặc điểm dƣới đây, bạn hãy chọn 10 đặc điểm quan trọng nhất của con ngƣời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bằng cách khoanh tròn các số thứ tự bạn chọn:
STT Các giá trị Chung Nam Bắc Trung Nam Nữ
2 3 1 4 5 6 7
1 Có trình độ học vấn rộng 81,7 78,9 85,5 79,0 86,0 80,0
2 Biết nhiều nghề, thạo một 47,7 46,0 50,0 45,0 57,7 41,0
nghề
3 Sáng tạo trong học tập, lao 56,7 57,1 56,5 56,5 54,0 60,0
động, công tác
4 Có khả năng tổ chức quản lý 53,3 51,6 51,4 51,0 51,0 52,8
công việc
5 Có thái độ sẵn sàng hợp tác 22,0 26,7 16,7 22,0 25,0 19,2
với đồng nghiệp
6 Làm việc tận tâm, có trách 32,3 37,9 26,1 26,0 28,0 43,4
nhiệm có kỷ luật
7 Thật thà để giữ chữ tín 30,7 36,0 24,6 17,0 39,0 36,4
8 Độc lập, tự chủ, Quyết đoán 33,3 32,9 34,1 39,0 25,0 36,4
9 Sống có tình, nghĩa 51,0 49,1 53,0 53,0 52,0 48,5
10 Có ý thức và hành vi tuân theo 28,3 31,1 5,4 28,0 28,0 29,3
pháp luật
Tiếp theo bảng 3
67
11 Có ý thức công dân và trách 21,0 20,5 21,7 22,0 15,0 26,3
nhiệm xã hội
12 Có niềm tin vào Đảng và Nhà 26,7 26,1 27,5 25,0 36,0 19,2
nƣớc
13 Có ý thƣứ định hƣớng XHCN 7,0 5,6 8,7 10,0 5,0 6,1
trong mọi định hƣớng
14 Dám nghĩ dám làm, chấp nhận 52,0 54,7 49,3 55,0 49,0 52,5
mạo hiểm
15 Có sức làm việc bền bỉ, dẻo 19,0 17,4 21,0 16,0 20,0 21,2
dai
16 Có tinh thần học tập để vƣơn 48,3 54,3 46,4 44,0 38,0 63,6
lên
17 Có ý thức và hành vi sẵn sàng 33,0 35,4 30,4 29,0 34,0 36,4
bảo vệ độc lập chủ quyền của
đất nƣớc
18 Có tính năng động, nhanh 56,7 50,9 63,8 64,0 52,0 54,5
thích nghi với những biến
động của hoàn cảnh
19 Có tƣ duy kinh tế, biết tính 59,3 55,9 63,8 64,0 62,0 52,5
toán hiệu quả
20 Có lối sống lành mạnh 37,7 35,4 40,6 37,0 38,0 38,4
21 Có thái dộ hữu nghị với các 23,7 24,8 22,5 15,5 30,0 26,3
dân tộc
22 Biết giữ gìn, phát huy tinh hoa 36,3 41,0 31,2 30,0 30,0 43,4
truyền thống dân tộc
23 Biết xây dựng cuộc sống gia 52,0 43,5 62,3 57,0 52,0 47,5
đình hoà thuận
24 Sử dụng máy vi tính thành 31,0 31,1 31,2 35,0 32,0 26,3
thạo
25 Sử dụng thành thạo một vài 57,0 55,9 58,7 63,0 54,0 54,5
ngoại ngữ thông dụng
Bảng 3b: Thứ hạng kết quả lựa chọn các giá trị nhân cách con ngƣời (So sánh kết quả ở SV và kết quả chung)
68
Kết quả lựa chọn Kết quả chung
Thứ hạng Các giá trị Ở SV (%) Thứ hạng %
1 Có trình độ học vấn rộng 81,7 75,7 1
2 Có tƣ duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả kinh tế 59,3 49,6 8
3 sử dụng thành thạo một vài ngoại ngữ 57,0 41,0 13
4 thích nghi với những 56,7 46,3 10
Năng động, nhanh biếnđộng của hoàn cảnh
5 Sáng tạo trong học tập, lao động, cong tác 56,7 50,3 5
6 Có khả năng tổ chức quản lí công việc 53,3 51,9 3
7 Dám nghĩ, dám làm chấp nhận mạo hiểm 52,0 42,8 11
8 Biết xây dựng cuộc sống gia đình hoà thuận 52,0 49,9 7
9 Sống có tình nghĩa 51,0 52,7 2
10 Có tinh thần học tập lien tục vƣơn lên 48,3 41,1 12
11 Biết nhiều nghề thạo một nghề 47,7 50,2 6
12 Có lối sống lành mạnh 37,7 36,9 15
13 Biết giữ gìn và phát huy tinh hoa truyền thống 36,3 32,2 19
dân tộc
14 Độc lập, tự chủ, quyết đoán 33,3 33,9 18
15 Có ý thức và hành vi sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc 33,0 35,2 17
Làm việc tận tâm, có trách nhiệm, có kỉ luật 16 32,3 51,3 4
17 Sử dụng máy vi tính thành thạo 31,0 21,8 23
18 Thật thà để giữ chữ tín 30,7 46,9 9
19 Có ý thức và hành vi pháp luật 28,3 36,6 16
20 Có niềm tin vào Đảng và Nhà nƣớc 26,7 38,3 14
21 Có thái độ hữu nghị với các dân tộc 23,7 18,9 24
22 Có thái độ sẵn sàng hợp tác với đồng nghiệp 22,0 30,9 20
23 Có ý thức công dân và trách nhiệm XH 21,0 28,5 22
24 Có sức làm việc bền bỉ dẻo dai 19,0 28,7 21
25 Có ý thức định hƣớng XHCN trong mọi hoạt 7,0 12,0 25
động
69
2. Nhận xét về định hƣớng giá trị nhân cách con ngƣời Việt Nam giai đoạn hiện nay:
2.1. KQC có 6 giá trị thì SV chọn trùng hợp 4. hai giá trị còn lại là: - “Bict nhiều nghề
thạo một nghề” (47,7%)
Ngoài ra SV còn chọn thêm 5 giá trị khác nữa (Xem bảng 3b)
- Có tƣ duy kinh tế, biết tính toán hiệu quả (59,3%)
- Năng động, nhanh thích nghi với hoàn cảnh (56,7%)
- Sử dụng thành thạo ngoại ngữ… (57,0%)
- Dám nghĩ, dám làm chấp nhận mạo hiểm (52,0%)
- Biết xây dựng cuộc sống gia đình hoà thuận (52,0%)
Nhƣ vậy, đa số sinh viên (trên 50%) đã lựa chọn 9 đặc điểm (giá trị) nhân cách con
ngƣời trong giai đoạn hiện nay. Sự định hƣớng của SV tỏ ra vừa toàn diện, tập trung hơn
KQC, vừa sát hợp với đặc trƣng định hƣớng nhân cách SV trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Giữa các nhóm Bắc, Trung, Nam về cơ bản có sự định hƣớng trùng hợp đến 8/9
giá trị đã đƣợc đa số SV lựa chọn:
- SV Bắc: Định hƣớng hoàn toàn trùng hợp với 9 giá trị đa số SV đã chọn (có sai khác
vài % ở một vài giá trị nhƣng 9 giá trị đều trên 50%).
- SV Trung: - Bớt giá trị: “Dám nghĩ, dám làm…” (49%)
- Và thêm giá trị: “Biết nhiều nghề, thạo 1 nghề” (57,7%)
- SV Nam: - Bớt 1 giá trị: “Sống có tình nghĩa” (48,5%)
- và thêm 1 giá trị: “Có tinh thần học tập vƣơn lên” (63,6%)
2.3. Giữa nam và nữ cũng có sự định hƣớng trùng hợp cao (7/9 giá trị). Tuy nhiên có
khác biệt chút ít:
- Nam: Bớt 2 giá trị:
+ “Sống có tình nghĩa” (49,1%)
+ “Biết xây dựng cuộc sống gia đình…” (43,5%)
70
- Thêm 1 giá trị: “Có tinh thần học tập vƣơn lên…” (54,3%)
- Nữ: - Bớt 1 giá trị: “Dám nghĩ, dám làm…” (49,3%)
- và thêm 2 giá trị:
+ “Biết nhiều nghề, thạo 1 nghề” (50,0%)
+ “Biết xây dựng cuộc sống gia đình” (62,3%)
Kết quả trên càng làm rõ đặc thù giới trong định hƣớng giá trị nhân cách
IV. Sự định hƣớng lựa chọn các giá trị nghề nghiệp
1- Để xác định sự định hƣớng này, chúng tôi đã nêu câu hỏi số 4 và thu đƣợc kết quả
trả lời trong bảng 4a dƣới đây.
Câu hỏi 4: Trong số 25 giá trị (ý nghĩa) của nghề nghiệp nêu dƣới đây, bạn chọn 10
giá trị quan trọng nhất đối với nghề nghiệp bằng cách khoanh tròn các số thứ tự bạn chọn:
(Bảng 4a trang sau)
Bảng 4a: Kết quả lựa chọn các giá trị nghề nghiệp ở SV (chung và Nam, Nữ, Bắc, Trung, Nam)
71
STT Kết quả lựa chọn (%) Chung Nam Nữ Bắc Trung Nam
9,4 9,0
Các giá trị Nghề có thu nhập cao Nghề dễ tìm việc làm Có điều kiện tiếp tục học lên Có điều kiện phát triển năng lực Có thể giúp ích cho mọi ngƣời Giúp cho phát triển đạo đức nhân cách Nghề nhàn hạ Nghề phù hợp với sức khoẻ trình độ Có cơ hội thăng tiến địa vị xã hội Có điều kiện chăm lo gia đình Có cơ hội làm nên sự nghiệp lớn
Phù hợp với đặc điểm giới tính
72,0 77,5 78,0 73,7 33,5 43,5 43,0 33,3 65,2 40,6 36,0 54,5 71,4 60,9 66,0 57,6 51,6 55,8 48,0 60,6 44,7 51,4 51,0 56,6 11,1 10,6 55,3 72,5 65,0 67,7 34,2 12,3 8,0 20,2 50,3 71,7 71,1 58,6 49,7 19,6 27,0 28,3 26,7 10,1 10,0 19,2 21,1 58,0 57,0 32,3 99,6 68,8 67,0 71,7 36,0 25,4 28,0 25,3
Phù hợp với hứng thú sở thích cá nhân
2,9 4,0
3,0 1,4
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hay đƣợc ra nƣớc ngoài 13 14 Nghề đƣợc xã hội coi trọng 15 Nghề làm việc với thiết bị hiện đại 16 Nghề gắn với truyền thông 17 18 Nghề dễ chuyển đổi sang nghề khác 19 Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời 20 Nghề làm việc tự do ít phụ thuộc 21 Nghề làm việc bằng trí óc 22 Nghề làm việc bằng chân tay thoải mái 23 Nghề đƣợc làm việc với nhiều ngƣời, 74,3 38,0 53,7 66,3 53,3 47,7 10,0 63,0 24,0 60,0 38,7 19,0 38,0 63,7 31,0 75,3 4,3 53,3 32,7 61,7 4,0 35,0 67,1 85,5 80,0 72,7 5,6 3,0 47,8 60,1 60,0 54,5 32,3 33,3 29,0 35,4 64,0 59,4 70,0 56,6 4,0 6,2 29,2 42,0 41,0 30,0 72,0 38,0 71,0 76,0 52,0 36,0 10 57,0 44,0 51,0 52,0 28,0 25,0 53,0 40,0 74,0 6,0 40,0 34,0 59,0 5,0 34,0
đông vui
2,9 5,0
24 Nghề ít phải tiếp xúc với nhiều ngƣời 25 Nghề đƣợc cạnh tranh, phiêu lƣu mạo 7,7 22,7 11,8 9,1 30,4 13,8 25,0 14,1 9,0 29,0
hiểm
Bảng 4b: Xếp hạng lựa chọn các giá trị nghề nghiệp (so sánh ở SV và kết quả chung)
72
Kết quả lựa chọn
Thứ hạng Các giá trị Ở SV (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Nghề phù hợp với hứng thú sở thích - Có thu nhập cao - Có điều kiện để phát triển năng lực - Đƣợc xã hội coi trọng - Phù hợp với sức khoẻ và trình độ - Làm việc bằng trí óc - có điều kiện chăm lo gia đình - Có điều kiện tiếp tục học lên - Có thể giúp ích cho nhiều ngƣời - Đảm bảo yên tâm suốt đời - Nghề giúp cho phát triển đạo đức nhân cách. Nghề phù hợp với đặc điểm giới tính Nghề dễ tìm việc làm Nghề có cơ hội làm nên sự nghiệp lớn Nghề đƣợc làm việc với nhiều ngƣời đông vui Nghề làm việc tự do, ít phụ thuộc Nghề làm việc với thiết bị hiện đại Nghề đƣợc cạnh tranh, phiêu lƣu mạo hiểm Nghề có cơ hội thăng tiến địa vị xã hội Nghề hay đƣợc ra nƣớc ngoài Nghề nhàn hạ Nghề gắn với truyền thống gia đình Nghề ít phải tiếp xúc với nhiều ngƣời Nghề dễ chuyển sang nghề khác Nghề làm việc chân tay thoải mái 75,3 74,3 66,3 63,7 63,0 61,7 60,0 53,7 53,3 53,3 47,7 38,0 38,0 35,7 35,0 32,7 31,0 28,7 24,0 19,0 10,0 9,3 7,7 4,3 4,0 Kết quả chung % 66,3 77,0 62,8 62,7 67,2 37,9 64,2 56,8 57,8 60,0 41,9 32,8 46,3 32,8 27,2 39,0 33,8 18,0 16,9 21,2 10,0 27,9 7,9 9,6 17,7 Thứ hạng 3 1 5 6 2 13 4 9 8 7 11 15 10 15 18 12 14 20 21 19 23 17 25 24 22
73
2. Nhận xét về định hƣớng giá trị nghề nghiệp ở SV.
2.1. Đa số (trên 50%) SV đã lựa chọn 9 giá trị nghề nghiệp trùng hợp với 9 giá trị
KQC. Ngoài ra SV còn chọn thêm giá trị nữa: “làm việc bằng trí óc” (61,7%)
Rõ ràng định hƣớng giá trị nghề nghiệp của SV vừa tập trung, rõ nét phù hợp KQC
vừa thể hiện đặc trƣng của SV.
2.2. Giữa các nhóm Bắc, Trung, Nam có sự định hƣớng cơ bản trùng hợp với kết quả
chung của SV. Tuy nhiên có khác biệt chút ít.
- SV Bắc: Bớt 2 giá trị trong số 9 giá trị đa số SV đã chọn:
+ “Nghề có điều kiện tiếp tục học lên” (36%)
+ “Nghề có thể giúp ích cho nhiều ngƣời” (48%)
- Thêm 2 giá trị:
+ “Giúp cho phát triển đạo đức…” (51,4%)
+ “Nghề phù hợp đặc điểm giới tính” (57,0%)
- SV Trung: Chọn trùng hợp 9 giá trị, ngoài ra thêm 1 giá trị
+ “Nghề giúp cho phát triển đạo đức nhân cách” (56,6%)
- SV Nam: Bớt 1 giá trị: “Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời” (40%)
Thêm một giá trị: “Nghề có cơ hội làm nên sự nghiệp lớn” (52%)
Nhìn chung định hƣớng giá trị nghề nghiệp của SV Trung và Nam tập trung và toàn
diện hơn.
2.3. Giữa nam và nữ đa số (trên 50%) chọn trùng hợp 8/9 giá trị đã đƣợc SV lựa chọn.
Sự khác nhau chỉ chút ít:
- Nam: Chọn 8/9 giá trị theo kết quả của SV, chỉ bớt 1 giá trị.
+ “Nghề đảm bảo yên tâm suốt đời” (47,8%)
- Nữ: + Bớt 1 giá trị:
+ “Nghề có điều kiện tiếp tục học lên (40,6%)
+ Thêm 2 giá trị:
+ “Nghề phù hợp đặc điểm giới” (58%)
74
+ “Nghề giúp cho phát triển đạo đức…” (51,4%)
Sự khác biệt trên cho thấy phần nào đặc trƣng định hƣớng giá trị nghề nghiệp có khác
nhau giữa giớ nam và nữ.
V. Nhận xét chung về
mặt mạnh và yếu trong định hƣớng giá trị của sinh viên (SV)
1. Định hƣớng lựa chọn những giá trị chung:
Mặt mạnh hơn so với HSPT và LLVT, ND, DN là SV định hƣớng tập trung hơn, thực
tế hơn vào một số giá trị cơ bản thiết thực với họ. Những giá trị SV lựa chọn cao hơn mức
chung là: Học vấn, việc làm, niềm tin, tự trọng, nghề nghiệp, sống có mục đích.
- Tuy nhiên, một số giá trị rất cơ bản SV lại định hƣớng lựa chọn thấp hơn so với mức
chung (đáng ra ở SV chúng phải có vị trí cao): Tự do, tình yêu, chân lý, sáng tạo, công lý…
2. Định hƣớng xác định những đặc điểm nhân cách con ngƣời trƣớc và sau đổi mới
(1986)
- Đánh giá đặc điểm nổi bật nhân cách con ngƣời Việt Nam trƣớc 1986, ngoài 6 đặc
điểm trùng với kết quả chung, SV còn nhấn mạnh (53,7% ý kiến) một đặc điểm rất đúng với
SV thời đó, là “Trung bình chủ nghĩa trong học tập, lao động, công tác”.
- Đánh giá đặc điểm nổi bật của con ngƣời sau 1986, SV cũng lựa chọn 7 giá trị trùng
với kết quả chung, nhƣng ở cả 7 đặc điểm (giá trị) đó tỷ lệ SV chọn cao hơn hẳn tỷ lệ chung.
Cả 2 kết quả nêu trên chứng tỏ SV có sự định hƣớng rõ nét hơn so với kết quả chung về sự
chuyển đổi giá trị trƣớc và sau đổi mới.
3. Định hƣớng giá trị nhân cách trong giai đoạn hiện nay.
- Trong số 6 đặc điểm của kết quả chung, SV thiếu một giá trị: “Thật thà để giữ chữ
tín” (32,3%). Đây có thể là một điềm yếu của SV.
75
- Nhƣng lại lựa chọn thêm các giá trị: “Dám phiêu lƣu mạo hiểm” (52%), “Có tính
năng động…” (56,7%), “Có tƣ duy kinh tế…” (59,3%), “Biết xây dựng cuộc sống gia đình
hoà thuận” (52%), “Sử dụng thạo một vài ngoại ngữ” (57,0). Có lẽ đó là điểm mạnh của SV,
giống nhƣ ở CBKHKT. Đó cũng là xu hƣớng nhân cách của lớp trẻ hiện nay.
4. Định hƣớng giá trị nghề nghiệp
- So với Ý giá trị nghề nghiệp của kết quả lựa chọn chung SV hoàn toàn lựa chọn
trùng hợp. Ngoài ra còn thêm giá trị “Nghề làm việc bằng trí óc” (61,7%). Điều đó hoàn toàn
phù hợp với SV.
Tháng 12 năm 1994.
76
B. Tập lối sống sinh viên biểu hiện trong học tậpb
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Quan niệm về lối sống và sự biểu hiện của lối sống trong học tập của sinh viên
(SV)
Lối sống là tổng hợp toàn bộ những phẩm chất đặc trƣng cho các hình thức hoạt động
của các cá nhân, các nhóm xã hội trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Lối sống phải là sự thống nhất biện chứng giữa một số lƣợng và chất lƣợng của hoạt
động sống - Mặt chất lƣợng của lối sống phản ánh tính chất của chế độ kinh tế xã hội, tính
chất của các hoạt động, tính chất của việc tham gia của các cá nhân trong việc tạo ra các giá
trị của hoạt động. Mặt lƣợng của lối sống đƣợc diễn đạt bằng phạm trù “mức sống”. Nó vạch
ra mức độ thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhóm xã hội hay cá nhân. Đặc
trƣng này phụ thuộc vào trình độ phát triển của trình độ lực lƣợng sản xuất xã hội.
Lối sống bao gồm tổng hợp quan điểm sống và sự thể hiện trong hình thức hoạt động
sống của họ. Lối sống sinh viên cũng bao gồm hệ thống quan điểm và sự thể hiện trong caá
hình thức hoạt động cơ bản của họ nhƣ: hoạt động học tập và chuẩn bị lập nghiệp, hoạt động
sinh hoạt thƣờng ngày, sử dụng thời gian rỗi… Trong bài viết này, chỉ đề cập đến lối sống SV
biểu hiện trong hoạt động học tập của họ.
77
2. Vị trí của lối sống biểu hiện trong học tập của SV:
Bản chất của lối sống là tổng hợp những tính chất đặc trƣng cho các hình thức hoạt
động sống, phản ảnh quan điểm sống và thể hiện bằng các hình thức hoạt động trong các điều
kiẹn khách quan nhất định. chỉ ra tính chất của những giá trị tinh thần đƣợc quyết định bởi
tính chất tham gia của cá nhân vào việc tạo ra các giá trị đó, chỉ ra những khuynh hƣớng khác
nhau của cá nhân nhƣ là chủ thể của quá trình hoạt động sinh hoạt hàng ngày, tuân theo
những nguyên tắc của mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội, nó xác định nội dung sinh hoạt
mới mẻ, tích cực của con ngƣời trong những lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, cổ vũ
cho việc xây dựng những nếp sống mới nhằm phát triển cá nhân trong cộng đồng: lối sống
biểu hiện trong học tập của SV chính là thể hiện ở phong cách và mục đích học tập của họ.
Việc xây dựng đƣợc một lối sống tích cực học tập, một hoạt động cơ bản, chủ đạo của ngƣời
SV chắc chắn sẽ góp phần không nhỏ trong việc hình thành tính tích cực của SV, hình thành
phát triển nếp sống tích cực và thói quen học tập suốt đời cho SV. Điều đó không chỉ đem lại
hiệu quả trực tiếp trong học tập cho SV mà còn tạo nếp sống thói quen tốt cho nhân cách
ngƣời can bộ chuyên môn tƣơng lai.
II. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỐI SỐNG TRONG HỌC TẬP CỦA SV
1. Những nhân tố mới trên phạm vi toàn cầu:
1.1. Đó là sự tác động tổng hợp của sự giao lƣu kinh tế văn hoá thế giới, của sự
biếnđộng lớn lao về bộ mặt chính trị xã hội sau khi chế độ chính trị ở Liên Xô và các nƣớc
XHCN Đông Âu sụp đổ, của âm mƣu diễn biến hoà bình… Có rất nhiều nhân tố tác động đến
lối sống SV, ở đây, chúng tôi giới thiệu 10 xu hƣớng lớn đến năm 2000 do 2 nhà dự báo Mỹ
đề xuất, mặc dù mức dộ sai đúng có khác nhau, mức độ tác động khác nhau, song ít nhiều đã phaá thảo một cách khái quát các xu thế lớn: ( (1) trang 11).
1. Sự bùng nổ của kinh tế toàn cầu trong thập kỷ 90.
2. Sự phục hƣng của nghệ thuật
3. Sự xuất hiện của CNXH thị trƣờng tự do
(1) Jon Naisabit và Pator A borler. 10 xu hƣớng vi mô năm 2000 sách dịch, đăng tin cuốn các cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu về nhà trƣờng hiện đại của Trần Khánh Đức - Viện NC ĐH GDXN xuất bản Hà Nội 1993
78
4. Những lối sống toàn cầu và chủ nghĩa dân tộc về văn hoá
5. Tƣ nhân hoá nhà nƣớc phúc lợi
6. Sự trỗi dậy của vòng cung Thái Bình Dƣơng.
7. Thập kỷ phụ nữ lên lãnh đạo
8. Kỷ nguyên sinh học
9. Sự phục hƣng tôn giáo trong thiên niên kỷ thứ 3
10. Chiến thắng của cá nhân
1.2 Đó là sự tác động rất mạnh mẽ của việc chuyển hƣớng từ một nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng trên qui mô toàn thế giới và nhất là ở
nƣớc ta. Việc chuyển hƣớng đó đem lại nhiều mặt tích cực cho kinh tế - xã hội của các quốc
gia và sự phát triển của mỗi con ngƣời. Song mặt khác, từ lâu caá nhà khoa học cũng đã chỉ
ra nền kinh tế thị trƣờng trong quá khứ đã đƣa đến cho nhân loại một “khoảng trống vắng và
nỗi khổ chung” là:
- Sự khủng hoảng về định hƣớng giá trị nói chung
- Sự lấn át của những nhu cầu, động cơ vật chất so vứi những động cơ văn hoá, đạo
đức.
- Sự xuất hiện của những chiều hƣớng tƣ tƣởng nhƣ “chủ nghĩa Hậu hiện đại, bệnh vị
kỉ, xu hƣớng quay về tôn giáo, mê tín, dị đoan, may tuý….( (2). tr.17)
1.3. Cả thế giới từ nhiều xuất phát điểm rất khác nhau, từ nhiều nền văn minh khác
nhau, đang đi vào nền văn minh công nghiệp và văn minh tin học. Điều đó làm cho các xã hội
vốn đã không đồngnhất nay càng đa dạng hoá đến cao độ. Đặc biệt là ở những nƣớc nhƣ
nƣớc ta đang ở trong thời kỳ quá độ thì đầy rẫy sự đan xen giữa cái cũ và cái mới, giữa cách
sống trung thực và giả dối; giữa anh hùng và kẻ cƣớp; giữa đạo đức nghĩa tình và vô lƣơng
tâm; giữa cách sống chuẩn mực, khuôn phép và lối sống bất cần, bạt tử; giữa lối sống tích cực
khẩn trƣơng với lối sống buông thả, dựa dẫm ỷ lại; giữa lối sống tƣ lực tự cƣờng với lối sống
bon chen cơ hội; giữa những quan niệm trọng cái này với những quan niệm thích cái kia…
Toàn bộ sự đa dạng đó lại mang tính tất yếu do sự đa dạng của kinh tế, xã hội quy định. Tuy
không hẳn là sự đa dạng đó vẫn không ngừng tăng lên
(2) PGS-PTS. Nguyễn Quang Uẩn: Về phƣơng pháp nghiên cứu nhân cách con ngƣời VN với tƣ cách là mục tiêu vàđộng lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tạp chí nghiên cứu giáo dục II 1993
79
với một gia tốc theo nhƣ cách nói của nhà xã hội học Mỹ Alvin Tofflẻ ((3)-tr-104) nhƣng chắc
chắn sự đa dạng đó vẫn tồn tạip hát triển trên những mặt, nhƣng phƣơng diện nhất định, trong
sự điều tiết, điều hoà của những hệ tƣ tƣởng, những thể chế chính trị - xã hội.
2. Những nhân tố đổi mới nền kinh tế xã hội của nƣớc ta
Cùng với những nhân tố đã nêu trên, sự chuyển hƣớng ở nƣớc ta từ nền kinh tế tập
trung, bao cấo, sang kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc càng ngày càng có tác
động có tính chất tất yếu đối với tƣ tƣởng và lối sống của ngƣời Việt Nam nói chung, đối với
lối sống của sinh viên nói riêng.
2.1. Sự chuyển hƣớng của đất nƣớc sng xây dựng và phát triển nhiều thành phần kinh
tế có tá dụng thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đặt ra yêu cầu sự đa dạng hoá của hệ
thống giáo dục đào tạo, của mục tiêu đào tạo, hƣớng cho SV phấn đấu theo những yêu cầu đa
dạng của các thành phần kinh tế khác nhau. Mặt khác, thực tế xã hội buộc phải chấp nhận sự
phân hoá giữa caá thành phần kinh tế, sự phân hoá ngay trong bản thân học sinh sinh viên,
buộc họ phải tạo dựng cho mình một lối sống mới.
2.2. chuyển sang nền kinh tế hànghoá, có tác dụng thúc đẩy sản xuất, lƣu thông. Song
mặt khác, các quan hệ hàng - tiền, thuận mua vừa bán, tiền trao cháo múc… sòng phẳng đến
lạnh lùng cũng sẽ chi phối, hàng loạt giá trị bị đảo lọn, nhiều xu hƣớng cạnh tranh, thƣơng
mại hoá sẽ phát triển.
2.3. Xoá bỏ quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN. Cũng
có nghĩa là xoá bỏ đi những thói ỷ lại, những nếp sống, cách làm cũ kỹ, xây dựng tƣ duy,
cách sống, cách làm mới mẻ, năng động, thông thoáng. Song SV cũng phải chấp nhận một
thực tế khủng hoảng đầu ra: hàng vạn SV ra trƣờng chƣa có việc làm, phải tự vận động tìm
viẹc làm, phải tự phấn đấu trang trải kinh phí để học tập, không thể dựa dẫm ỷ vào nhà nƣớc,
vào gia đình nhƣ trƣớc kia.
(3) Apvin Tefler: Cú sốc tƣơng lai (sách dịch) NXB thông tin lý luận Hà Nội 1992
80
2.4. Xu thế dân chủ hoá, công khai hoá trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kể cả
trong giao dục và đào tạo, tạo điều kiện cho phát triển tính tích cực, cho sự tự khẳng định
nhân cách của mình, tự do phát triển tài năng, cá tính. Song mặt khác, cũng dễ tạo ra những
tƣ tƣởng, lối sống phức tạp, đa dạng, đòi hỏi ngƣời SV phải tự khẳng định, tự lựa chọn, tự
quyết định lối sống của mình.
2.5. Sự ổn định chính trị xã hội của nƣớc trong tình hình không ổn định của hầu khắp
các châu lục trên toàn thế giới có ý nghĩa to lớn đến việc củng cố niềm tin và quan điểm sống
tích cực của thanh niên sinh viên.
3. Những nhân tố đổi mới giáo dục – đào tạo:
Từ 1987, ngành GDĐT đa có hàng loạt chủ trƣơng biện pháp đổi mới toàn diện ngành
GDĐT. Điều đó đã có tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến lối sống của SV. Đó là hệ thống các
nhân tố chủ yếu sau:
3.1. Từ nhận thức đúng đắn vai trò của GDĐT đi đến chủ trƣơng phát triển quy mô
đào tạo đại học, đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu đa dạng của xã hội. Điều đó mở ra
triển vọng phát triển của nghành, kích thích tính tích cực học tập của SV.
3.2. Đổi mới và tạo nhiều nguồn lực cho giáo dục đào tạo bằng cách tạo nhiều nguồn
tài trợ cho GDĐT, có chính sách học bổng, học phí hợp lý, nhiều học bổng tài trợ cho SV,
nhiều nguồn vay đối với SV nghèo…
3.3. Đổi mới cơ cấu hệ thống và đa dạng hoá loại hình trƣờng: Mở hệ cao đẳng phục
vụ nhu cầu có các loại đại học ngắn hạn, mở sau đại học, các loại trƣờng đại học bán công,
dân lập, đại học mở, những trung tâm chất lƣợng cao và các đại học vùng,…
3.4. Đa dạng hoá các hệ đào tạo: Bên cạnh hệ đào tạo chính quy, mở ra nhiều h đào
tạo, thu hút nhiều học sinh, đáp ứng nhu cầu khác nhau của xã hội.
3.5. nâng cao chất lƣợng và quan tâm đời sống đội ngũ giáo viên các trƣờng, nâng cao
chất lƣợng GDĐT.
81
3.6. Thay đổi mối quan hệ trong trƣờng, lấy học sinh làm trung tâm, giúp đỡ SV tự
khẳng định mình và góp phần khơi dậy động lực học tập ở SV.
3.7. Thực hiện qui trình đào tạo mới từ công tác tuyển sinh, cải tiến mục tiêu, nội
dung chƣơng trình, cải tiến công tác thi, kiểm tra đánh giá, thực hiện đào tạo 2 giai đoạn…
Chủ trƣơng này đã tạo ra sự biến đổi đáng kể trong GDĐT, tạo ra sự phân hoá mới trong SV,
tạo cơ hội cho SV xây dựng cho mình một phong cách sống mới.
3.8. Đổi mới công tác quản lý GDĐT, cải tiến hoạt động quản lý các hoạt động trong
trƣờng, cải tiến việc tổ chức ăn ở cho SV. Nhờ đó đã góp phần làm thay dổi nếp sinh hoạt học
tập của SV.
III. NHẬN THỨC QUAN ĐIỂM VỀ HỌC TẬP VÀ NGHỀ NGHIỆP CỦA SV
1. Nhận thức về mục đích học tập có sự biến đổi theo hƣớng tạo lập cho mình 1
nghề nghiệp thực sự biểu hiện trong việc chọn trƣờng
1- Nếu nhƣ trƣớc kia HSSV thƣờng chú trọng chọn trƣờng do sở thích cá nhân và
nặng về ý nghĩa xã hội thì ngày nay SV chú trọng chọn ngành có điều kiện phát triển cá nhân
mình, ngành dễ có việc làm và có thu nhập cao:
+ 1984 - 85 Thứ bậc 1: Chọn nghề theo sở thích cá nhân: 69 – 64%
2. “Để phục vụ xã hội: 57-56%”, 3: “do gia đình khuyên bảo 26-30%
+ 1993-94 “1: Trong chọn nghề vẫn theo sở thích cá nhân 50,8%”
“2: Trong chọn nghề là nghề có đều kiện phát triển 33,6%”
Cùng vắn với nó là để có việc làm, nghề có thu nhập tốt.
- Trong thực tế, trƣớc kia HSSV thƣờng chọn “nhất Y nhì Dƣợc…” Còn ngày nay, họ
lại chọn những ngành hữu ích nhiều cho bản thân, dễ đƣợc xã hộ, thị trƣờng chấp nhận nhƣ
công thức “nhất Anh, nhì Tin, tam Kinh, tứ Luật”. hoặc gần đây một bộ phận không nhỏ
HSSV ở những thành thị cũng khá chú ý tới nhóm ngành kiến trúc – xây dựng. Đó là những
ngành đắc dụng hiện nay, đƣợc đông dảo học sinh hƣớng tới, tỉ lệ thí sinh thi, vào so với chỉ
tiêu của những trƣờng này lớn gấp bội so với các trƣờng khác.
82
2- Có sự chuyển dịch nhận thức từ thụ động, ỷ lại vào nhà trƣờng gia đình sang thế
chủ động, tự lập, tự chuẩn bị hành trang cho mình để lập nghiệp. Có thể nói tuy mới là bƣớc
đầu, mới đứng ở nhận thức, song đây là một bƣớc ngoặt đáng kể chuyển thành ngƣời sinh
viên đúng với nghĩa của nó, không còn là dạng “học sinh cấp 4” nữa đang chuyển từ I học
sinh sang giai đoạn tiền lập nghiệp.
3. Quan điểm sống trong học tập
- Trong điều kiện chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng, Quan niệm sống
của ngƣời SV cũng có sự chuyển dịch từ chỗ hoàn toàn bảo đảm câ đối giữa học tập và rèn
luyện, ngàng càng chuyển sang quan niệm chú trọng chuyên môn hơn, có phần xem nhẹ hơn
các phẩm chất nhân vủa nhân cách.
- Năm 1987 ở thời điểm đầu của công cuộc đổi mới chƣyển hƣớng toàn bộ nền kinh tế
xã hội, quan niệm sống của SV đƣợc biểu hiện qua giản đồ sau:
+ Học giỏi là đƣợc: 47-51%
+ Tích cực phấn đấu và rèn luyện toàn diện: 39 - 32%
+ Mọi mặt chỉ cần đạt yêu cầu là đƣợc: 22- 18%
+ Sống không có quan điểm 5 - 6%
+ Thích sống tự do buông thả: 5 - 7%
- Năm 1993, khi tìm hiểu về thang giá trị thực của SV , những giá trị về học tập
chuyên môn đã có thứ bậc khá cao và có tần xuất cao hơn rất nhiều so với các giá trị nhân
văn:
Thứ 1: Giỏi ngoại ngữ (65,7%)
Thứ 2: Học vấn luôn đƣợc nâng cao (62,8%)
- ….
- Thứ 10: Đƣợc tôn trọng (30,4%) - Thứ 11: Có lý tƣởng (27.2%) ( (5) - tr 61)
(4) Viện NC MI & GIXN: Thông tin chuyên đề: trạng thái tƣ tƣởng: lối sống SV. Hà Nội 8/1988 (5) Đề tài CB giá trị và GD GT: V93-07 lƣu thƣ viện NCPTGD
83
Tuy quan niệm này có những mặt lệch lạc, song có mặt tích cực là SV ngày càng nhận
thức đầy đủ, đúng đắn hơn về năng lực chuyên môn, trở thành những giá trị cụ thể cần phấn
đấu trong học tập. Họ không còn dừng ở nhận thứcchung “hồng, chuyên” nữa, mà cụ thể hoá
thành những mục tiêu cụ thể.
IV. THÁI ĐỘ HÀNH VI CỦA SV TRONG HỌC TẬP
1. Thái độ học tập tích cực của SV ở chính khoá:
Trong thời kỳ bao cấp, thái độ học tập của SV nói chung là trung bình chủa nghĩa.
Điều đó thể hiện rõ qua 2 cuộc điều tra XHH đối với SV.
1984 1987
19-15% 16-15% - SV tích cực học tập
69-62% 76-73% - SV học bình thƣờng
14-19% 9-11%((6)tr.11) - Không tích cực, chán học
Trong quá trình đổi mới, tính tích cực học tập ở SV đã có bƣớc phát triển đáng kể, đại
đa số không còn dừng ở trung bình chủ nghĩa, mà có sự phân hoá rõ rệt: một bộ phận không
nhỏ đã tự giác tích cực học tập, trong đó một số đã rất say mê, miệt mài học tập và số này
ngày càng tăng, số không tích cực, chán học, lƣời học vẫn còn đáng kể. Xem giản dồ thái độ
học tập ở chính khoá qua các cuộc điều tra XHH trong SV ở mấy năm gần đã minh hoạ rõ
điều đó:
(6) Viện NC ĐH & GDCN: Thông tin chuyên đề: trạng thái tƣ tƣởng lối sống SV.
84
1991 (7) 1992(8) riêng đối 1993-94 (9) 1995 (10)
với nữ SV
3,92 3,0 16,5 18,7 Rất tích cực
52,0 46,0 33,4 29,6 0 Có tích cực, nhƣng chƣa đều
31,7 27,0 29,0 28,4 - Bình thƣờng
14,0 26,6 15,1 - Không tích cực
9,4 17,0 4,5 5,6 - Lƣời, chán học
Kết quả học tập mà SV gặt hái đƣợc cũng phản ánh khá tƣơng xứng với sự gieo trồng
của tinh thần thái dộ học tập trên đây của họ:
1987 1991 1995
- Khá giỏi 5 – 10% 27,5% Giỏi 9,3%
Khá: 31,7%
- Trung bình 85-82% 69,1% 44,2%
- Yếu 10-9% 2,8% 13,0%
(7) Đồ án về động lực học tập của SV mã số 00XCT151 lƣu thƣ viện NC ĐH & GIXTN năm 1991 (8) Nữ SV với việc làm nghề nghiệp và học tập của SV trong kỷ yếu Hội thảo nữ SV. Phụ trƣơng tạp chí ĐH & GIXN 3/1993 (9) Kết quả đề tài NC về giá trị và GĨT. Lƣu thƣ viện NC TTGD 1994 (10) Kết quả điều tra XHH của đề tài này, tiến hành 6/1995
85
Rõ ràng là kết quả học tập những năm 80 thì điểm trung bình chiếm tỉ lệ khá cao
(1987: 81 - 85%), điểm khá giỏi rất ít (dƣới 10%). Gần đây, nhờ sự đổi mới của ngành GDĐT
cũng nhƣ tinh thần tích cực của SV đã nâng cao nhƣ đã nêu trên, nên kết quả điểm khá giỏi
đã tăng 1 cách đáng kể: từ dứơi 10% những năm gần đây đã tăng lên đến hơn 30%. Trong
quá trình phân hoá, đối với chƣơng trình chính khoá, điểm yếu kém còn chiếm tỉ lệ khá cao.
Tuy nhiên, so với đánh giá của các trƣờng điểm số đó vẫn còn thấp hơn so với thực chất và
chất lƣợng học tập của SV.
2. Cuộc tìm kiếm học thêm bổ sung vào hành trang cho việc lập nghiệp của SV
Đây là một đặc điểm mới mẻ của SV thời nay, mà trƣớc kia trong thời bao cấp gần
nhƣ không có. Đó là tinh thần thái độ chủ động tích cực của một bộ phận không nhỏ SV.
Điều tra năm 1993:
- SV học thêm nhiều thứ: 23,8%
- SV học thêm một thứ: 63,7%
- SV không học thêm gì: 10,4%
Việc đi học thêm phải tốn phí rất lớn về tài trong trong điều kiện đa số SV còn nghèo,
con số gần 80% SV tự giác đi học thêm, quả là hành động đáng khích lệ, biểu hiện phong
cách mới trong SV. Đó là tự thoát ra khỏi phong cách học tập cổ truyền theo kiểu thụ động
chờ thầy chao cho cái gì thì tích luỹ đƣợc cái đó: còn ngày nay, họ đã chủ động, tự tìm cách
thu lƣợm hành trang cho mình để lập nghiệp, trong bộ hành trang đó, tuy chƣa có sự hƣớng
dẫn nào, song SV đã tự tìm kiếm cho mình những hành trang mà họ cho là cấp thiết nhất do
thị trƣờng laođộng xã hội đang đặt ra nhƣ:
- Ngoại ngữ: nhất là Anh văn; thu hút tới 79,4% SV đi học
- Tin học: 40,2% SINH VIÊN đi học (năm 1993 mới chỉ có 11,6% nữ SV đi học)
- Mảng thứ 3 là các chuyên đề thuộc các chuyên môn khác nhau, nhất là về quản trị
kinh doanh, du lịch, luật học… và, cao hơn thế nữa, đã bắt đầu có một bộ phận nhỏ SV (10%)
đã và đang theo học một nghề thứ 2 để bù đắp hoặc hỗ trợ cho nghề chuyên môn chính đang
học.
86
Nhƣ vậy, phong cách học tập của SV hiện nay là, tuy học tập ở chính khoá tuyệt đại
bộ phận SV chƣa tích cực học tập, song họ lại khá chủ động tích cực tự học tập những phần,
những vấn đề mà nhà trƣờng đại học chƣa đáp ứng cho họ. Tuy nhiên, có lẽ đó việc bồi
dƣỡng thêm đó chƣa đƣợc hƣớng dẫn, tổ chức một cách khoa học, hợp lý, cùng với những
hạn chế về kinh phí và điều kiện vật chất, nên hiệu quả học tập đó chƣa cao, mới đạt hơn
60%, còn tới hơn 30% nữa ít có hiệu quả.
3. Phong cách học tập ý lại vào tập thể, tổ, nhóm đã đƣợc thay thế bằng cách học cá
nhân là chín, tự học là chính, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học bƣơớ đầu tạo nên cách
học vừa học vừa nghiên cứu. Thực tế ở nhiều trƣờng đã có phong trào HCKH khá sôi nổi của
SV nhƣ ĐHBK, ĐHTM, XD, ĐHGT, KTQD… mà đỉnh cao là tuần Khoa học SV.
Có sự đổi mới đáng kể về tổ chức học tập ở các giảng đƣờng, ký túc xá… ví dụ nhƣ
phòng tự học của ĐHGT có tới 500 – 600 chỗ học tối nào cũng chật ních chỗ ngồi. Phòng
đọc thƣ viện của ĐH luật. ĐH KTQD lúc nào cũng tạo môi trƣờng tốt cho SV tự học, tự
nghiên cứu.
4. Các mặt tiêu cực của lối sống trong họccủa SV.
Bên cạnh những nét mới mẻ, mặt tích cực, trong phong cách học tập của SV cũng đã
bộc lộ nhiều mặt tiêu cực, hạn chế.
- Do tác động của sự đổi mới kinh tế xã hội, để hy vọng có việc làm sau tốt nghiệp, ở
SV đã bắt đầu xuất hiện sự ganh đua trong học tập, gần nhƣ phá bỏ gần hết caá tổ nhóm học
tập, rất ít có sự giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong học tập.
- Cũng trong quá trình đổi mới nhiều mặt trái của việc thực hiện quá trình đậôt mớ đã
bộc lộ. Ví dụ trong thi cử kiểm tra đánh giá, SV cũng bị hút vào guồng thi kiểm tra với tất cả
mặt tích cực và tiêu cực của nó. Hiện tƣợng xin điểm khá phổ biến, hiện tƣợng “fao” tràn lan:
22,55 SV tự cho là có vi phạm trong thi cử. Sự thực thì con số đó còn thấp xa so với thực tế.
Trong một số buổi toạ đàm, nhiều SV giỏi cũng tự xác nhận là có “fao” với lý do là: Nếu em
không “fao” thì dễ bị điểm thấp hơn bạn khác. Và nhƣ vậy sẽ mất xuất học bổng cho những
ngƣời có học lực thực tế thấp hơn mình” (!).
87
- Ở một bộ phận không nhỏ SV tuy đã tích cực học tập song không chú ý thích đáng
đến các giá trị nhân văn: Hỏi cách khác là ở số SV đó chỉ cốt học”, ít chú ý tên luyện mình về
các phẩm chất đạo đức, ý thức pháp luật… tạo miêng, đất dễ nẩy mầm các tiêu cực xã hội, tệ
nạn xã hội nhƣ cờ bạc, nghiện ngập, la cà quán xá…
V. Kết luận và kiến nghị:
1. Một số kết luận:
a) Việc xây dựng lối sống tích cực trong học tập của SV đƣợc thể hiện ở phong cách
học tập và mục đích học tậ của họ, có vai trò to lớn đem lại hiệu quả trực tiếp trong kết quả
học tập cho SV. Đồng thời, còn góp phần tạo nếp sống thói quen tốt cho sự phát triển nhân
cách.
b) Trong điều kiện cả tế giới, cả đất nƣớc và ngay ngành giáo dục đào tạo đang
chuyển mình có rất nhiều nhân tố tác động, thúc đẩy việc hình thành lối sống tích cực trong
học tập của SV. Mặt khác, nó cũng chỉ ra cả những tác động, tiêu cực lên lối sống SV. Điều
đó quy định tính đa dạng và phức tạp trong lối sống học tập của SV.
c) Có sự chuyển hƣớng về nhận thức trong phong cách học tập và mục đích học tập
của SV theo hƣớng cá nhân hoá và tự lập hoá về việc học tập và lập nghiệp của SV.
d) Bên cạnh việc phân hoá tính tích cực học tập của SV ở chính khoá theo hƣớng thái
độ tích cực đã khá hơn, song trung bình chủ nghĩa, học đối phó vẫn còn chiếm tỉ lệ đáng kể
trong học tập, thì cuộc tìm kiếm học thêm bổ sung vào hành trang lập nghiệp là một nhân tố
mới mẻ, đang đƣợc phảttiển trong đại đa số SV, bƣớc đầu tạo ra một sự chyuển biến sang
phong cách chủ yếu là tự học tự nghiên cứu.
e) Bên cạnh các mặt tích cực trong lối sống học tập của SV. Cùng tồn tại nhiều tiêu
cự, hạn chế nhƣ sự ganh đua, sự coi nhẹ hơn mặt rèn luyện các giá trị nhân văn, dễ phát sinh
các mặt tiêu cực và tệ nạn xã hội.
88
2. Kiến nghị:
1- Cần có sự nghiên cứu đầy đủ để tạo ra sự thống nhất để có sự kết hợp giữa học tập
chính khoá và việc bổ trợ thêm cho hành trang lập nghiệp của SV nhằm đáp ứng xu thế và
nhu cầu phổ biến hiện nay trong SV, nhằm khắc phục mâu thuẫn lớn hiện nay của sự bất cập
giữa giáo dục đào tạo trong nhà trƣờng với nhu cầu cấp thiết của xã hội.
2- Trƣớc mắt, đề nghị Bộ có ngay những chủ trƣơng, biện pháp cụ thể về:
- Giao nhiệm vụ chính thức cho các trƣờng ĐH tổ cức tốt việc học tập ngoại ngữ
ngoài chính khoá cho SV một cách có hệ thống và có chất lƣợng, khắc phục tình trạng thả
nổi, kém chất lƣợng nhƣ hiện nay.
- Giao nhiệm vụ cho các trƣờng ĐH, các trung tâm Tin học tổ chức tốt việc học tập
Tin học ngoài chính khoá cho SV một cách có hệ thống và có chất lƣợng.
89
C. Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hóa của sinh viên hiện nay
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lối sống sinh viên (SV) bao hàm tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của sinh viên. Bởi
vậy, khi nói tới lối sống sinh viên, phải đề cập đến tất cả caá mặt cơ bản của nó, đó là: Học
tập, lao động, sinh hoạt hàng ngày, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động văn hoá, hoạt động
thể thao… Nhƣ vậy, nhân tố văn hoá đã góp phần quan trọng vào việc câu thành lối sống sinh
viên. Các hoạt động văn hoá là một bộ phận không thể thiếu của lối sống sinh viên.
Trung tâm của việc xây dựng lối sống có văn hoá là tạo ra những quan hệ tốt đẹp giƣa
con ngƣời với con ngƣời, là hình thành những nhân cách lành mạnh phù hợp và đáng ứng
đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội. Một số năm gần đây, cùng với việc nền kinh tế đất nƣớc
chuyển từ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng và đất nƣớc thực hiện chính sách mở cửa, các
yếu tố văn hoá bên ngoài có điều kiện xâm nhập vào nƣớc ta ngày càng mạnh mẽ. Trong
những yếu tố này, bên cạnh những yếu tố văn hoá thực sự có giá trị, phù hợp với lối sống của
dân tộc và tuổi trẻ Việt nam, không hiếm những yếu tố phản văn hoá, phản giá trị có ảnh
hƣởng tiêu cực đến thanh niên nƣớc ta, trong đó có sinh viên. Nhƣ thế, những biến chuyển
của xã hội đang tác động nhiều chiều đến lối sống văn hoá của sinh viên. Bởi vậy, việc
nghiên cứu lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn hoá của sinh viên hiện nay
là một việc làm có tính cấp thiết. Kết quả của việc nghiên cứu này sẽ góp phần khẳng định
những yếu tố văn hoá. Loại bỏ nhƣng gì phản văn hoá trong lối sống sinh viên, từ đó góp
phần xây dựng một lối sống sinh viên lành mạnh.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIÊN THỂ HIỆN TRONG NHU CẦU
SINH HOẠT VĂN HOÁ CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.
90
1. Các khái niệm:
Để đi vào nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu sinh hoạt văn
hoá của sinh viên hiện nay, trƣớc hết cần làm rõ một số khái niệm công cụ.
1.1. Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là sự cần thiết bên trong của cá nhân đòi hỏi đƣợc thoả mãn. Nói đế nhu cầu
là nói đến đòi hỏi của cá nhân và một cái gì đó ở ngoài nó, cái đó có thê là một sự vật, một
hiện tƣợng hoặc những ngƣời khác. Những cái đó đƣợc cá nhân nhận thức ngày càng đầy đủ
và sâu sắc về tính thiết yếu của nó đối với sự tồn tại và của mình. Lúc đó nhu cầu trở thành
động lực thúc đẩy hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu.
Nhu cầu của con ngƣời rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Có nhu cầu sinh hoạt, nhu
cầu về ăn, mặc, ở… Có nhu cầu đạo đức, nhu cầu thẩm mỹ, nhu cầu văn hoá… Nhu cầu văn
hoá là một dạng nhu cầu của con ngƣời. Trong quỹ thời gian của con ngƣời hiện nay, phần
dành cho các sinh hoạt văn hoá nhƣ xem tivi, chiếu bóng, nghe nhạc… chiếm một phần quan
trọng. Các hoạt động văn hoá không những giúp con ngƣời nghỉ ngơi, giải trí mà còn góp
phần không nhỏ vào việc hình thành lối sống và nhân cách của họ.
1.2. Khái niệm nhu cầu sinh hoạt văn hoá.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm văn hoá. Ngƣời ta đã tổng kết đƣợc
khoảng vài trăm định nghĩa văn hoá. Văn hoá có thể đƣợc hiểu rất rộng. Ở đây chúng tôi chỉ
xem xét văn hoá trong phạm vi nghĩa hẹp, tƣứ là trong phạm vi lối sống, nếp sống, văn học,
nghệ thuật. Sinh hoạt văn hoá là khái niệm bao hàm tất cả các hoạt động thuộc lĩnh vực văn
hoá. Nhu cầu sinh hoạt văn hoá là nhu cầu về hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, trƣớc hết là
để thƣởng thức, để sáng tạo các giá trị văn hoá, và thông qua đó để phát triển, hoàn thiện
nhân cách. Ở mỗi lứa tuổi, trong mỗi hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau thì nhu cầu sinh
hoạt văn hoá cũng biểu hiện khác nhau.
91
Để nghiên cứu nhu cầu sinh hoạt văn hoá của sinh viên, cần phân biệt nhu cầu với thị
hiếu và sở thích. Nếu nhu cầu là động cơ thúc đẩy con ngƣời đến với các hoạt động lĩnh hội,
thƣởng thức và sáng tạo các giá trị thì thị hiếu chính là năng lực hiểu biết, phân biệt và đánh
giá của con ngƣời đối với các giá trị đó. Thị hiếu đƣợc thể hiện thông qua sở thích. Nhƣ vậy
nhu cầu, thị hiếu, sở thíc có liên quan mật thiết với nhau. Nhu cầu chính là cơ sở làm nẩy sinh
thị hiếu và sở thích, là yếu tố quyết định, có vai trò chi phối thị hiếu và sở thích. Thị hiếu là
dạng thể hiện khuynh hƣớng hoạt động của nhu cầu. Còn sở thích là biểu hiện cụ thể của thị
hiếu, và do đó, của cả nhu cầu. Sở thích, thị hiếu trong những trƣờng hợp nhất định cũng có
thể taá động làm nảy sinh nhu cầu mới.
Trong xã hội học văn hoá, ngƣời ta coi “sự ƣa thích” là dấu hiệu cơ bản để nghiên cứu
nu cầu. Ở dây có thể nói thêm sở thích của một ngƣời có thể chỉ đơn giản là ý thức cá nhân.
Nhƣng sự ƣa thích của nhiều ngƣời là biểu hiện nhu cầu của một nhóm xã hội, của một cộng
đồng hoặc toàn bộ xã hội.
Để nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên trong sinh hoạt văn hoá, chúng tôi chủ yếu
tập trung xem xét một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về
một số hoạt động văn hoá cụ thể. Những số liệu mà chúng tôi sử dụng dƣới đây đều đƣợc lấy
từ kết quả của cuộc điều tra xã hội học 1325 sinh viên thuộc 11 trƣờng đại học và cao đẳng ở
Hà Nội đƣợc thực hiện vào tháng 4/1994
2. Một số đặc điểm lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về một số
hoạt động văn hoá cụ thể.
Để nghiên cứu lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về những hoạt
động văn hoá phổ biến, gần gũi thiết thực với họ, chúng tôi đã phân chia một cách khái quát
tƣơng đối các hoạt động văn hoá của sinh viên thành các nhóm chủ yếu sau:
92
- Các hoạt động nghệ thuật
- Các hoạt động văn hoá da ngoại và lễ hội
- Sinh hoạt câu lạc bộ
- Các hoạt động văn hoá mới du nhập vào nƣớc ta.
Dƣới đây là kết quả nghiên cứu lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh
viên về các hoạt động văn hoá cụ thể ở từng nhóm này.
2.1. Lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về các hoạt động nghệ
thuật.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sinh viên có nhu cầu cao về thƣởng thức nghệ thuật.
Vậy nhu cầu của sinh viên đối với các loại hình nghệ thuật cụ thể nhƣ thế nào? Câu hỏi “Bạn
Bảng 1 - Sở thích của SV về một số loại hình nghệ thuật
thích nhất loại hình nghệ thuật nào? “đã đƣợc SV trả lời nhƣ sau:
STT Các loại hình nghệ thuật Tỷ lệ sinh viên ƣa thích (%)
1 Ca nhạc hiện đại quốc tế 64,83
2 Ca nhạc hiện đại Việt Nam 59,09
3 Nhạc nhẹ 56,83
4 Điện ảnh 54,42
5 Nhạc không lời 50,49
6 Nhạc trữ tình 45,28
7 Xiếc 40,38
8 Ca nhạc hải ngoại 32,08
9 Ca kịch cổ truyền dân tộc 20,75
10 Kịch nói 22,57
11 Nhiếp ảnh 17,43
12 Hội hoạ 17,06
13 Ngâm thơ 16,23
14 Múa 6,94
15 Nói chung không thích tất cả 1,51
93
Các số liệu trên cho thấy ca nhạc và nhạc là những loại hình nghệ thuật đƣợc sinh
viên yêu thích nhất, nhất là ca nhạc quốc tế, ca nhạc Việt Nam hiện đại và nhạc nhẹ. Điều này
nói lên thị hiếu âm nhạc của số đông sinh viên hiện nay là lành mạnh phong phú, định hƣớng
theo những cái mới của thế giới và Việt Nam.
Trong điều kiện đất nƣớc mở cửa, giao lƣu văn hoá với nƣớc ngoài đƣợc mở rộng, các
giá trị và phản giá trị văn hoá đều có thể thâm nhập vào nƣớc ta, cùng với việc tiếp thu những
tinh hoa văn hoá của thế giới, chúng ta phải đấu tranh chống lại ảnh hƣởng từ bên ngoài của
các yếu tố văn hoá độc hại. Đây là cuộc đấu tranh rất phức tạp. Chúng ta đã biết đến các nạn
dịch “Viđcô đen” “nhạc hải ngoại”, “cách đen”, “tranh ảnh và lịch ngoại” đƣợc nhập lén
lútvào nƣớc ta. Tỷ lệ 32,08% số sinh viên đƣợc hỏi ý kiến trả lời thích ca nhạc hải ngoại là
một vấn đề không nhỏ đƣợc đặt ra. Đành rằng không phải tất cả các băng nhạc, bài hát đƣợc
đƣa từ hải ngoại về nƣớc đều không lành mạnh. Nhƣng những yếu tố độc hại ẩn chứa ở chỗ
này, chỗ khác trong ca nhạc hải ngoại là điều có thể không thể bác bỏ. Chƣa nói đến những gì
liên quan đến chính trị, chỉ riêng chủ đề tình yêu nam nữ đƣợc lặp đi lặp lại một cách thái quá
cũng dễ làm cho tình cảm ngƣời nghe trở nên phiến diện, nghèo nàn đi, nhân cách họ do đó
có thể phát triển lệch lạc. Thực tế này đòi hỏi phải có sự kết hợp một cách hợp lý các biện
pháp quản lý Nhà nƣớc và giáo dục.
Càng mở cửa nhằm tiếp nhận tinh hoa của thế giới bên ngoài chúng ta càng phải cố
gắng giữ gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, tạo ra sức mạnh nội sinh về văn hoá để đề
kháng vơi những yếu tố văn hoá ngoại lai. Một số năm gần đây, với chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc. dƣới sự chỉ đạo của ngành văn hoá, việc bảo vệ và phát huy vốn văn nghệ cổ
truyền của dân tộc rất đƣợc chú trọng. Nhƣng trong thực tế, các hình thức văn nghệ truyền
thống của dân tộc vân chƣa hấp dẫn đƣợc đông đảo công chúng, nhất là thế hệ trẻ. Chỉ có
20,75% số SV đƣợc hỏi ý kiến yêu thích ca kịch cổ truyền dân
94
tộc là một chỉ số đáng quan tâm. Có đƣợc 20,75% công chúng sinh viên yêu thíc ca kịch cổ
truyền của dân tộc là điều đáng mừng. Nhƣng phải làm sao để các loại hình ca kịch cổ truyền
nhu tuồng, cƣơng đến đƣợc với đông đảo sinh viên. Nhiều khi sinh viên chƣa yêu thích caá
loại hình này vì họ chƣa đƣợc tiếp xúc hoặc ít đƣợc tiếp úc, do đó chƣa hiểu biết chúng. Bởi
vì, việc giới thiệu và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc, làm quen với từng loại hình nghệ
thuật cổ truyền là một việc làm cần thiết để góp phần bảo tồn và phát triển những gì đặc sắc
của nền văn hoá dân tộc.
Điện ảnh là một trong những loại hình nghệ thuật rất đƣợc sinh viên ƣa thích. việc
điều tra về mức độ yêu thích của sinh viên đối với các thể loại phim cụ thể cho kết quả nhƣ
sau:
Bảng 2: Sở thích của SV đối với các thể loại phim
STT Các thể loại phim Tỷ lệ sinh viên ƣu thích %
1 Phim tâm lý xã hội 83,02
2 Phim khoa học 57,43
3 Phim phản gián, hình sự 52,38
4 Phim giới thiệu chân dung 28,91
các danh nhân
5 Phim chƣởng 25,81
6 Phim đấu tranh cách mạng 14,94
7 Phim tình dục 12,60
8 Phim tài liệu 8,30
95
Kết quả trên cho thấy sinh viên thích nhất phim tâm lý xã hội, sau đó đến phim khoa
học và phim phản gián hình sự. Việc phim tâm lý - xã hội có đƣợc một tỷ lệ sinh viên rất cao
ƣu thích chứng tỏ, với tƣ cách là ngƣời tri thức tƣơng lai, sinh viên thích những gì có chiều
sâu tâm lý, có tính triết lý sâu sắc về đời sống, chứ không thích những gì nông cạn, hời hợt
bên ngoài. Đồng thời việc số đông sinh viên ƣa thích khoa học cũng chứng to lòng ham hiểu
biết của ngƣời trí thức trẻ tƣơng lai.
Có 12,6% số sinh viên đƣợc hỏi ý kiến thích phim tình dục, chỉ số này tuy không cao
những đã phản ánh đƣợc một xu hƣớng không lành mạnh trong nhu cầu về điện ảnh của sinh
viên hiện nay. Riêng ởHà Nội có gần 1.000 đại lý băng hình. Trong các đại lý băng hình này,
số phim đƣợc duyệt chỉ chiếm 20%, 80% còn lại là phim nhập lậu. Trong số phim nhập lậu
không thiếu gì phim kinh dị, tình dục,bạo lực. Các loại phim này có thể đƣợc chiếu ở hàng
trăm, hàng nghìn điểm chiếu video trong khắp thành phố. Tình trạng lộn xộn nhƣ vậy đƣơng
nhiên có tác động tiêu cực đến sinh viên, nếu nhƣ họ không đƣợc định hƣơngssssssssssssssss
theo hƣớng lành mạnh. điều đáng lƣu ý thêm là số sinh viên thích phim tình dục chủ yếu là
nam (chiếm 20,16 số sinh viên nam đƣợc hỏi ý kiến) số sinh viên nữ thích loại phim này chỉ
rất ít (chiếm 2,93 số sinh viên nữ đƣợc hỏi ý kiến).
Ở đây cũng cần nói thêm, qua phỏng vấn và toạ đàm với sinh viên là cán bộ đoàn, cán
bộ hội sinh viên, cán bộ làm công tác văn hoá của các trƣờng đại học và cao đẳng có thể thấy
rằng nhìn chung sinh viên có xu hƣớng thích phim ngoại, còn phim Việt Nam rất ít đƣợc hâm
mộ. Đây là một thực tế đòi hỏi các nhà làm phim Việt Nam cần có sự nghiên cứu nhu cầu,
định hƣớng sáng tạo và sáng tạo nhƣ thế nào để có các tác phẩm điện ảnh có chất lƣợng cao
có thể đáp ứng nhu cầu của tuổi trẻ học đƣờng.
2.2. Lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về hoạt động văn hóa dã
ngoại và lễ hội
96
Hoạt động văn hoá dã ngoại và lễ hội là những hoạt động tinh thần không thể thiếu
của sinh viên, hoạt động này tạo điều kiện cho sinh viên đƣợc nghỉ ngơi, vui cƣời, giải trí,
đƣwcj giao tiếp cộng đồng và thoả mãn đời sống tinh thần của từng cá nhân, từng nhóm và
tập thể sinh viên. Thông qua hoạt động văn hoá dã ngoại và lễ hội, sinh viên đƣợc bồi dƣỡng
về đạo đức, về lý tƣởng thẩm mỹ, đƣợc rèn luyện về cách giao tiếp, ứng xử, về khả năng thiết
kế tổ chức các hoạt động xã hội.
Việc điều tra về sở thích của sinh viên đối với các hoạt động văn hoá dã ngoại và lễ
Bảng 3: Sở thích của sinh viên đối với các hoạt động văn hoá dã ngoại lễ hội.
hội thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Tỷ lệ sinh viên ƣa thích (%) STT Các hoạt động
Tham quan du lich 1 85,28
Họp mặt bạn học thời phổ thông 2 66,19
Cắm trại 3 59,40
Hội lớp 4 39,19
5 Hội diễn văn nghệ do trƣờng hoặc cụm trƣờng tổ 38,72
chức
Hội kỷ niệm các ngày lễ lớn 6 33,06
hội khoa, hội trƣờng 7 27,02
Đi xem các lễ hội dân gian 8 26,87
Theo kết quả trên, trong các hoạt động văn hoá dã ngoại và lễ hội, sinh viên thích nhất
các hoạt động tham quan, du
97
lịch, họp mặt bạn thời phổ thông và cắm trại. Điều này chứng tỏ sự khát khao hiểu biết,
hƣớng tới cái đẹp, lối sống ân nghĩa và thích hoà nhập với cộng đồng ở sinh viên.
Tham quan du lịch là hoạt động có số sinh viên ƣa thích lớn nhất. Sinh viên sẵn sàng
dành tiền cho các chuyến tham quan, du lịch do Đoàn, Hội sinh viên hoặc nhóm bạn tổ chức.
Vấn đề đặt ra là cần nâng cao tính giáo dục và chất văn hoá trong tham quan, du lịch. Nên có
sự chuẩn bị để các điểm tham quan du lị đều đƣợc giới thiệu, hƣớng dẫn. Một điều cũng cần
lƣu ý là nên tổ chức các hoạt động tham quan du lịch một cách hợp lý bởi sinh viên cần dành
thời gian cho học tập. Hơn nữa tham quan, du lịch là một hoạt động đòi hỏi phải chi phí tốn
kém, nếu tổ chức nhiều sẽ vƣợt quá khả năng tài chính của sinh viên.
Hoạt động có số sinh viên ƣa thích nhất trong số các hoạt động văn hoá dã ngoại và lễ
hội đƣợc đƣa ra hỏi ý kiến của sinh viên là hoạt động đi xem các lễ hội dân gian (26,8%).
Tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau, lễ hội là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau
mỗi mùa vụ cần lao, hoặc là dịp để quần chúng ôn lại truyền thống, ngƣỡng mộ tổ tiên. Trong
lễ hội, ngƣời ta tìm thấy những nét độc đáo của phong tục tập quán, của tâm lý cộng đồng. Lễ
hội phản ánh nguyện vọng cao đẹp, những lý tƣởng thẩm mỹ và đạo đức ngoài đời của dân
tộc. Nếu đƣợc tổ chức lành mạnh, hấp dẫn đƣợc sinh viên, lễ hội sẽ là một môi trƣờng quan
trọng giáo dục cho sinh viên truyền thống, ý thức dân tộc và lối sống tình nghĩa “Uống nƣớc
nhớ nguồn”.
Trong danh mục các hoạt động văn hoá dã ngoại và lễ hội, hội lớp, hội khoa, hội
trƣờng là những lễ hội hiện đại giữ vị trí quan trọng trong đời sống sinh viên. Tiếc rằng số
sinh viên ƣa thích các lễ hội này chỉ chiếm thiểu số. Chúng tôi thấy ở đây trƣớc hết nên xem
xét vấn đề từ góc độ ngƣời tổ chức các lễ hội này. Cần tổ chức với nội dung thế nào, hình
thức ra sao để các lễ hội thực sự hấp dẫn đƣợc sinh viên.
98
2.3. Lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về sinh hoạt câu lạc bộ
Câu lạc bộ là tổ chức đƣợc lập ra để vui chơi, giải trí, học tập. Quần chúng tham gia
câu lạc bộ hoàn toàn theo tinh thần tự nguyện. Việc điều tra nhu cầu của sinh viên về một số
Bảng 4: sở thích của sinh viên về một số hình thức sinh hoạt câu lạc bộ
hình thức sinh hoạt câu lạc bộ đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
STT Các hình thức Tỉ lệ sinh viên ƣa thích
Nói chuyện tình yêu 1 60,0
Nói chuyện khoa học – công nghệ kinh tế 2 51,32
Nói chuyện thời sự - chính trị 3 41,21
Nói chuyện danh nhân 4 39,47
Câu lạc bộ bạn gái 5 38,34
Rèn luyện thể hình 6 35,77
Tập võ thuật 7 34,72
Câu lạc bộ nghệ thuật 8 28,23
Đêm thơ 9 27,77
Câu lạc bộ chuyên ngành 10 23,55
Khiêu vũ 11 20,91
Tập thể dục nhịp điệu 12 14,57
99
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy nhu cầu của sinh viên về các hình thức sinh hoạt câu
lạc bộ rất tản mạn. Trừ các hình thức “Nói chuyện tình yêu” và “nói chuyện khoa học công
nghệ, kinh tế” đạt đƣợc chỉ số trên 50%, còn các hình thức khác đều có chỉ số thấp dƣới 50%.
Nhƣng tất cả các loại hình trên đều có một số sinh viên không quá ít ƣa thích. Nhƣ vậy, cần
tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ với nhiềuhìn thức phong phú khác nhau để đáp ứng các nhu cầu
đa dạng của sinh viên.
Nhu cầu đa dạng của sinh viên là tiền đề quan trọng cho việc sinh hoạt câu lạc bộ
đƣợc tổ chức với nhiều hình thức phong phú. Nhƣng nếu không có phƣơng pháp tốt để tạo ra
sự sinh động, hấp dẫn, thoải mái của các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ thì hiệu quả của sinh
hoạt câu lạc bộ sẽ bị hạn chế. Ở đây không thể đề ra một công thức cứng nhắc về phƣơng
pháp câu lạc bộ. Mỗi hình thức sinh hoạt câu lạc bộ đều có cái chung và cái đặc thù. Có hình
thức thiên về lý trí, có hình thức đi sâu vào tình cảm, có hình thức thiên về lý trí, có hình thức
đi sâu vào tình cảm, có hình thức lại kết hợp cả lý trí và tình cảm. Cần căn cứ vào đối tƣợng
phục vụ cụ thể và xu hƣớng chung để lựa chọn hình thức thích hợp. Nhất là nên mạnh dạn
sáng tạo, đƣa ra những hình thức sinh hoạt mới có sức cuốn hút sinh viên. Nhìn chung nên tổ
chức các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ một cách nhẹ nhàng, tƣơi vui, không gò bó trên cơ sở
có định hƣớng giáo dục.
2.4. Lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về một số hoạt động văn
hoá mới du nhập vào nƣớc ta.
Việc phân ra nhóm các hoạt động văn hoá mới du nhập vào nƣớc ta là một sự phân
loại tƣơng đối, bởi các hoạt động văn hoá này đan xen vào các nhóm hoạt động văn hoá khác.
Nhƣng sự phân loại này là cần thiết bởi nhờ đó chúng ta có thể xem xét một cách độc lập việc
tiếp nhận của sinh viên đối với những hoạt động văn hoá mới đƣợc đƣa vào nƣớc ta từ bên
ngoài.
100
Trong các hoạt động văn hoá mới đƣợc du nhập vào nƣớc ta có thể kẻ: Karaôkê, thi
hoa hậu, sinh viên thanh lịch, trình diễn thời trang. Theo kết quả điều tra, sở thích của sinh
Bảng 5: Sở thích của sinh viên đối với các HĐVH mới du nhập vào nƣớc ta
viên đối với các hoạt động này nhƣ sau:
STT Các hoạt động Tỷ lệ sinh viên ƣa thích (%)
1 Thi hoa hậu SV thanh lịch 40,60
2 Trình diễn thời trang 37,13
3 Karaôkê 17,13
Theo kết quả trên, số sinh viên ƣa thích các hoạt động văn hoá mới du nhập vào nƣớc
ta chiếm một tỷ lệ chƣa cao (đều dƣới 50%). Nhƣ vậy, các hoạt động văn hoá đƣợc đƣa từ
nƣớc ngoài vào nƣớc ta không dễ gì có ngay số đông ngƣời hâm mộ. Theo thời gian, mỗi
hoạt động này đều chịu sự chọn lọc của công chúng, qua đó có thể biết đƣợc nó có thể tồn tại
lâu dài hay chỉ nhất thời.
Trong các hoạt động nêu trên, thi hoa hậu/ Sinh viên thanh lịch là hoạt động có số
sinh viên ƣa thích nhất. Trong thực tế, việc thi hoa hậu ở nƣớc ta một số năm gần đây, tuy
mới nhƣng đã khá phát triển, không những theo mô hình bên ngoài mà còn đƣợc sáng tạo
thêm, không những có thi hoa hậu mà còn có thi sinh viên thanh lịch, giáo viên thanh lịch,
ngƣời đẹp thể thao v.v… Đây là điều nên làm vì trong điều kiện mở cửa, chúng ta cần có
ngôn ngữ văn hoá chung để giao lƣu văn hoá với bên ngoài.Thi hoa hậu, cũng nhƣ trình diễn
thời trang, là những nét văn hoá mới ở nƣớc ta. Những hoạt động này đã góp phần mang cái
đẹp và không khí tƣơi trẻ đến cho đông đảo công chúng. Điều cần lƣu ý là nên tránh tổ chức
101
các hoạt động này một cách hình thức theo kiểu phong trào. Trên cơ sở tuyển chọn
của các cuộc thi hoa hậu trong nƣớc, chúng ta nên tiến tới cử ngƣời đẹp của chúng ta tham dự
các cuộc thi quốc tế. Đây cũng là một cách chúng ta hội nhập với những hoạt động văn hoá
chung của nhân loại trên cơ sở bản sắc của mình.
Karaôkê là một hoạt động văn hoá mới đƣợc đƣa vào nƣớc ta trong một thời gian còn
rất ngắn. Số sinh viên ƣa thích hoạt động này rất ít. Có ý kiến cho rằng sinh viên rất thích hát
karaôkê nhƣng vì chƣa có điều kiện tiếp xúc nên rất khó xác định họ có nhu cầu hay không
có nhu cầu về hoạt động này. Với diễn biến theo thời gian, chắc rằng điều này sẽ dần dần
đƣợc làm sáng tỏ. Ở đây có lẽ cần nhấn mạnh rằng video chỉ là một phƣơng tiện, hát karaoke
là một hình thức hoạt động nghệ thuật tồn tại khách quan. Chƣa thể khẳng định hình thức này
lành mạnh hay không lành mạnh. Hát karaoke có lành mạnh hay không là do nội dung các bài
hát quyết định. Hiện nay các băng karaoke đang lƣu hành trong xã hội chủ yếu là các băng
đƣợc gửi vê từ hải ngoại. Chắc rằng ở đó sẽ khó tránh khỏi các yếu tố độc hại. Vấn đề đặt ra
là nên tận dụng sử dụng karaoke để giúp sinh viên và ngƣời dân nói chung có thêm điều kiện
giải trí và giáo dục. Ta còn tổ chức sản xuất ở trong nƣớc các băng karaoke với những nội
dung lành mạnh đã đƣợc chọn lọc để phục vụ nhu cầu hiện có và có thể sẽ phát triển trong
tƣơng lai về loại hoạt động mới này.
102
Có thể nói thêm ở đây về 2 loại hoạt động văn hoá đƣợc du nhập từ bên ngoài vào
nƣớc ta, nhƣng không phải chỉ mới từ vài năm trở lại đây mà đã từ kha lâu. Đó là khiêu vũ và
sinh nhật. Có thể khẳng định rằng cho đến nay, hai hoạt động này đã khá phổ biến và có vị trí
nhất định trong các hoạt động văn hoá tinh thần của ngƣời Việt Nam. Tuy nhiên tuỳ từng loại
đối tƣợng khác nhau và trong điều kiện khác nhau mà số ngƣời ƣa thích hay không ƣa thích
các hoạt động này cũng khác nhau.
Theo kết quả điều tra thì chỉ có 16,53% số sinh viên đƣợc hỏi ý kiến ƣa thích khiêu vũ
và số sinh viên thích sử dụng thời gian ngoài thời gian học tập cho khiêu vũ mới chỉ chiếm
13,51% số sinh viên đƣợc hỏi ý kiến. Nhƣ vậy, sinh viên nói chung ít ƣa thích hoạt động này.
Phải chăng đó là do thiếu thốn về cơ sở vật chất, về kinh phí hoạt động. Trong điều kiện hiện
nay, các trƣờng đại học và cao đẳng chƣa thể có điều kiện để có đƣợc các phòng nhảy hiện
đại. Còn sinh viên thì không thể có tiền để đến đƣợc các phòng nhảy hiện đại ở ngoài xã hội.
Có thể nói hiện nay khiêu vũ là hoạt động dành cho ngƣời có thu nhập cao, ngƣời có nhiều
tiền.Và xung quanh các sàn nhảy cũng xảy ra không thiếu chuyện tiêu cực mà trong khuôn
khổ đề tài này chúng tôi chƣa có điều kiện đi sâu nghiên cứu. Phải chăng những mặt tiêu cực
hiện nay chính là một trong những nguyên nhân làm cho nhiều ngƣời không ủng hộ loại hoạt
động này.
Tổ chức sinh nhật là hoạt động văn hoá đang ngày càng đƣợc phổ biến ở nƣớc ta. Bên
cạnh việc vẫn duy trì cúng giỗ để tƣởng nhớ ông, bà, tổ tiên, việc tổ chức sinh nhật, nhất là
trong các lứa tuổi trẻ ở các thành thị đang khá phát triển. Đây là một minh chứng cụ thể cho
việc tiếp thu tinh hoa văn hoá bên ngoài để làm phong phú thêm sinh hoạ văn hoá nƣớc nhà.
Kết quả điều tra cho thấy 43,17% số sinh viên đƣợc hỏi ý kiến ƣa thích loại hoạt động này,
trong đó số sinh viên có gia đình ở thành thị tổ chức sinh viên chiếm 44,70% còn số sinh viên
có gia đình ở nông thôn – 41,02%, sự chênh
103
lệch này là không đáng kể. Có thể nói tổ chức sinh nhật là một hoạt động lành mạnh,
có chất văn hoá cao, nên tổ chức tốt có thể tạo ra không khí sống vui tƣơi, đầm ấm tình
ngƣời, nhất là trong điều kiện kinh tế đã phát triển, mức sống vật chất của ngƣời dân đƣợc
nâng lên.Nhƣng sinh nhật chỉ nên tổ chức trong phạm vi từng nhóm nhỏ giữa những ngƣời có
quan hệ thân tình vói nhau.Không nên tổ chức sinh nhật một cách tràn lan với qui mô lớn dẫn
đến xáo trộn nền nếp lao động, học tập, sinh hoạt, lãng phí thời gian, tiền bạc của mỗi ngƣời.
3. Một số dự báo về xu hƣớng lối sống sinh viên trong sinh hoạt văn hoá.
Từ những kết quả nghiên cứu đã trình bày trên, có thể dự báo lối sống sinh viên trong
sinh hoạt văn hoá sẽ vận động phát triển theo những xu hƣớng phức tạp sau:
3.1.Theo nhu cầu sinh hoạt văn hoá ngày càng cao của sinh viên lối sống sinh viên sẽ
ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp, trong đó các yếu tố tích cực xen lẫn các yếu tố
tiêu cực, các yếu tố lành mạnh xen lẫn các yếu tố thiếu lành mạnh, các yếu tố văn hoá xen lẫn
các yếu tố phản văn hoá.
3.2. Xu hƣớng hƣớng tới cái mới, cái hiện đại.
3.3. Xu hƣớng hƣớng tới cái sâu sắc, cái có chất lƣợng cao.
3.4. Xu hƣớng muốn đƣợc giải trí
3.5. Xu hƣớng thích tự do – không bị kiểm soát
3.6. Xu hƣớng thích một số yếu tố thiếu lành mạnh trong sinh hoạt văn hoá.
3.7. Xu hƣớng phân hoá trong việc tham gia các hoạt động văn hoá.
104
III. - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Vấn đề lối sống sinh viên trong sinh hoạt văn hoá là một vấn đề lớn. Trong phạm vi
báo cáo này, với khuôn khổ và điều kiện có hạn, chúng tôi mới chỉ bƣớc đầu tìm hiểu một số
đặc điểm lối sống sinh viên trong nhu cầu của sinh viên về sinh hoạt văn hoá, thông qua nhu
cầu của sinh viên về một số hoạt động văn hoá… cụ thể. Để có những kết quả sâu và rộng
hơn về vấn đề này cầnphải có những quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Từ những kết quả nghiên cứu bƣớc đầu trên, chúng tôi có một số kiện nghị sau:
1. Cần căn cứ vào lối sống sinh viên thể hiện trong nhu cầu của sinh viên về các hoạt
động văn hoá cụ thể của sinh viên để tổ chức các hoạt động văn hoá cho sinh viên một cách
thích hợp nhằm giáo dục sinh viên và xây dựng một lối sống sinh viên lành mạnh.
2. Để xây dựng lối sống sinh viên, không nên chỉ đơn giản đáp ứng những nhu cầu
hiện có của sinh viên mà cần hƣớng dẫn nhu cầu, hình thành ở họ những nhu cầu mới theo
định hƣớng giáo dục lành mạnh.
3. Để xây dựng đƣợc lối sống sinh viên lành mạnh trong sinh hoạt văn hoá cần tăng
cƣờng đầu tƣ và có các biện pháp hƣớng dẫn, quản lí thích hợp đối với các hoạt động văn hoá
của sinh viên trên cơ sở tôn trọng tính chủ động và nguyện vọng của sinh viên./.
105
D. Lối sống sinh viên điển hình trong hoạt động xã hội – chính trị
Hoạt động xã hội - chính trị (XH-CT) là một trong những mặt biểu hiện rõ LSSV. Nó
thể hiện ý thức, quan điểm chính trị, thái độ trách nhiệm xã hội, tích cực tham gia vào các
hoạt động XH-CT của tập thể, cộng đồng, xã hội. Thái độ và tính tích cực hoạt động XH-CT
thể hiện rõ sự trƣởng thành của nhân cách và xu hƣớng của lối sống. Các thế hệ SV trƣớc đây
đã qua các thời kỳ cách mạng đa số đã thể hiện rõ thái độ chính trị, tính tích cực CT-XH theo
đƣờng lối lãnh đạo của Đảng CSVN. Ngày nay những biểu hiện của SV về mặt hoạt động
này đã có nhiều biến đổi đáng kể.
I/- Những biểu hiện tích cực của LSSV trong hoạt động XH-CT:
Thực ra hoạt động XH-CT của SV có thể ghép vào hoạt động học tập. Tuy nhiên hoạt
động XH-CT của SV lại có phạm vi rộng lớn hơn. Ngoài hoạt động học tập, họ còn tham gia
vào các hoạt động mang tính xã hội rộng rãi vƣợt ra khỏi phạm vi nhà trƣờng và có sự điều
hành của các tổ chức đoàn thể. Đoàn TNCSHCM, Hội SV, Hội nghề nghiệp và còn hoà nhập
vào các hoạt động XH-CT, văn hoá chung của cộng đồng.Vì vậy, họ có vai trò rất lớn trong
việc phản ánh thông tin, dƣ luận xã hội, điều khiển định hƣớng dƣ luận xã hội và quan hệ xã
hội nhất là trong thanh niên. Ta thấy rõ biểu hiện mang tính tích cực trong hoạt động XH-CT
của SV cần xem xét các lĩnh vực đƣợc nghiên cứu từ những năm trƣớc đây cho đến nay.
1- Tính tích cực thể hiện trong nhiều tin chính trị - xã hội và ý thức hoạt động của
XH-CT của SV:
Từ những năm của thập kỷ 80 -90 các số liệu điều tra cũng đã phản ánh tính tích cực
của LSSV biểu hiện trong niềm tin XH-CT thể hiện niền tin vào tính quyết thắng của CNXH,
số iệu năm1988
Niền tin vào tính tất thắng CV năm đầu SV năm cuối
của CNXH
- Rất tin…. 52,0% 10,5%
- Phân vân… 33,5 37,0
- Không tin 3,5 6,0
106
Điều trên cho thấy niềm tin của SV luôn chiếm tỉ lệ % cao, kể cả SV đầu năm và cuối
năm. Trong điều kiện cơ chế bao cấp và chuyển tiếp sang cơ chế thị trƣờng và “mở cửa” đã
tác động không nhỏ tới nhận thức của SV, trƣớc các hiện tƣợng nảy sinh trong xã hội nhƣ:
tình hình di tản (những năm 80) mê tín… Thái độ của SV cũng có những biểu hiện phức tạp,
nhƣng tỉ lệ % có nhận thức tốt, luôn chiếm cao, nhƣ: đấu tranh,… trƣớc các hiện tƣợng tiêu
cực số % SV luôn chiếm trên 40%. Số lảng tránh đấu tranh chỉ chiếm 6 - 11%, không tin vào
hiện tƣợng mê tín cũng luôn chiếm từ 43% trở lên.
Từ những thập kỷ 90 trở lại đây những hoạt động XH-CT của SV đã chuyển đổi cơ
bản cả về nội dung và hình thức có tính thiết thực và cụ thể hơn phù hợp với nhu cầu và lợi
ích cá nhân cũng nhƣ của tập thể. Họ không ƣa những buổi huấn thị, thảo luận, kiểm điểm
phát động thi đua về những vấn đề XH-CT chung chung, trừu tƣợng mà hƣởng ứng những
sinh hoạt XH-CT bằng hành động cụ thể và có ý thức.
Các phong trào hoạt động có ích thật sự đã đƣợc họ hƣởng ứng nhiệt tình và có ý thức
nhƣ: nghe nói chuyện về chế độ, chính sách về pháp luật, lao động công ích, hội diễn văn
nghệ, quyên góp, mua sản phẩm ngƣời mù, ủng hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng, thi SV giỏi,
hoạt động từ thiện, diễn thuyết, tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ… đã đƣợc Đoàn TNCS HCM và
Hội SV quan tâm tổ chức và cuốn hút SV tham gia.
Bảng dƣới đây là số liệu điều tra năm 1994- 1995 ở 8 trƣờng ĐH phía Bắc, đã phản
ánh về tham gia của SV vào các hoạt động XH-CT cho thấy tính tích cực của SV trong những
hoạt động XH-CT (xem bảng 1) dƣới đây (trang 3).
Qua số liệu phản ánh trên bảng I cho thấy trong 8 trƣờng đã điều tra có 6 trƣờng đã tổ
chức đƣợc những cuộc nói chuyện về chế độ, chính sách, tỷ lệ % SV tham gia luôn chiếm từ
50% đến 65%... lao động công ích cũng có 5/8 trƣờng tổ chức va tỷ lệ % SV tham gia luôn
chiếm 85%, có nhiều trƣờng chiếm 100% SV tham gia. Hoặc phong trào ủng hộ các bà mẹ
Việt Nam anh hùng cũng có tới 76% SV tham gia.
Điều đó cho thấy những việc làm có ích và thiết thì SV tham gia nhiệt tình, tự
nguyệnhơn. Điều lƣu ý là nếu trƣớc đây SV tham gia thụ động thì ngày nay họ đã có những
nhận thức sáng suốt, tự
Bảng 1: Đánh giá số SV tham gia các hoạt động xã hội _ Chính trị năm học 1994-1995 của SV – Đơn
vị tính:%
107
Danh mục Các trƣờng đã điều tra Chung %
1 2 3 4 6 7 8 5
- Nói chuyện về Chính sách… - 80 10 95 40 100 65 - 65%
- mít tinh… 3 - 20 - 50 - 100 75 49,6
- Nói chuyện pháp luật….. 25 60 70 - - - - - 51,6
- Hội diễn văn nghệ….. - - 15 - - - - - 15
- Lao động công ích……. - 90 - 100 100 100 35 - 85
- Quyên góp… - 80 - - - - - - 80
- Ủng hộ bà mẹ VN anh hùng - 80 - 50 100 - - - 76
- - - - - - Mua S/P ngƣời mù… - 70 - 70
- - - - - Thi SV giỏi… 1 - 80 - 40,5
- - - 85 - Hoạt động từ thiện… - 5 100 95 71,25
- - - 30 - - - Diễn thuyết…. - 90 60 (2 trƣờng)
- - - - - - - Tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ - 97 97 (1 trƣờng)
Ghi chú: Nguồn số liệu điều tra của đề tài năm 1995:
1. – Trƣờng ĐH Bách khoa Hà Nội.
2.- Trƣờng ĐH Tổng hợp Hà Nội.
3.- Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội.
4.- Trƣờng ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội.
5.- Trƣờng ĐH Luật Hà Nội
6.- Trƣờng ĐH Thuỷ lợi Hà Nội.
7.- Trƣờng ĐH Nông – Lâm Bắc Thái
8.- Trƣờng ĐY Y Bắc Thái.
+ Dấu “-” là bỏ trắng, không lấy đƣợc số liệu
108
chủ và năng động. Do đó, mọi hình thức tham gia vào các hoạt động XH-CT cũng
năng động và chủ động một cách có lựa chọn và có ý thức. Họ hƣởng ứng các sự kiện chính
trị theo cách riêng của mình và qua đó ý thức XH-CT cũng “thấm” vào họ một cách tự nhiên.
Bảng 1: Đánh giá số SV tham gia các hoạt động xã hội – chính trị Năm học 1994 –
1995 của SV – Đơn vị tính %
2- Thái độ với việc phấn đấu vào Đảng – Đoàn của SV:
Hoạt động XH-CT nói chung trong đó có hoạt động phấn đấu vào Đảng – Đoàn của
SV luôn luôn là bộ phận đƣợc SV quan tâm. Số liệu điều tra của những năm 80 – 90 cũng
phản ánh điều đó.Tuy tỷ lệ % chƣa phải cao. Ví dụ: Năm 1984, 1988, 1990 SV cho rằng vào
Đảng, Đoàn là điều cần thiết về chính trị chiếm từ 30,5-42% nhƣng đến năm 1993 trở lại đây
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và “mở cửa” ý thức chính trị của SV có lúc giảm đi nhƣng
nay số Sinh viên có ý thức phấn đấu vào Đảng, Đoàn. Tăng lên qua điều tra 8 trƣờng ĐH phía
Bảng 2: Số liệu Đảng viên trong SV (đơn vị số lƣợng và %)
Bắc trong năm học 1991 – 1995 cho thấy (xem bảng 2):
DANH MỤC Các trƣờng Chung %
Số 1 2 3 4 5 6 7 8 % lƣợng
Có Đảng viên trong SV 20 29 55 45 144 45 14 109 166 - (ngƣời)
Có Đoàn viên trong SV 85 80 59 92 96 85 100 85 - 80,8 (%)
Thanh niên vào Đoàn
năm học 1994-1995 0 0 110 0 0 21 0 9 140 -
(Ngƣời)…
- Sinh viên vào Đảng năm 6 0 26 3 12 15 10 27 99 - học 1994-1995 (Ngƣời)…
Qua bảng trên cho thấy trong SV có một lực lƣợng lớn là Đảng viên, Đoàn viên,họ đã
là những hạt nhân nòng cốt để dẫn dắt các phong trào hoạt động XH-CT cho SV.
3- Sinh viên tham gia vào các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức:
SV luôn luôn là lực lƣợng nòng cốt cho mọi hoạt động do Đoàn TNCS, Hội SV tổ
chức. Số liệu điều tra 1993 cho thấy
109
Bảng 3: Mức độ tham gia của SV vào các hình thức khác nhau của hoạt động do đoàn thể tổ chức (Đơn
vị tính %).
(xem bảng 3)
TT Các hình thức hoạt động mà SV tham gia Tỷ lệ %
- Đáu tranh bảo vệ quyền lợi của SV 1 26,7%
- Thi đua học tập,nghiên cứu KH 2 22,7
- Nâng cao đời sống tinh thần, văn hoá… 3 19,6
- Xây dựng nếp sống văn minh 4 18,5
5 - Đấu tranh chống tiêu cực trong học tập, Sinh hoạt 15,0
6 Cải thiện đời sống học tập, sinh hoạt 11,7
Qua bảng trên cho thấy phong trào má SV quan tâm tham gia chiếm tỷ lệ cao à đấu
tranh bảo vệ quyền lợi học tập, thi đua học tập và NCKH, nâng cao đời sống văn hoá, tinh
thần….
Về ảnh hƣởng và tác dụng của Đoàn TNCS HCM và Hội SV đã có những tác động tốt
đối với SV. Cũng qua điều tra ở 3 trƣờng ĐH phía Bắc năm học 1994-1995 cho thấy (xem
Bảng 4: Đánh giá tác dụng của Đoàn TNCS và Hội SV (Đơn vị tính số lƣợng)
bảng 4):
a) Đoàn TNCS:
- Tích cực có tác dụng + 7/8 trƣờng + + + 0 + + +
(+)… 0 0 0 0 + 0 0 0 1/8 -
- Ít tác dụng (+)…
b) Hội SV:
- Tích cực có tác dụng + 0 + 0 + + + + 6/8 -
(+)… 0 0 0 + 0 0 0 0 1/8 -
- Ít tác dụng (+)…
110
Nhƣ vậy, tính tích cực có tác dụng của Đoàn TNCSHCM và Hội SV luôn luôn chiếm
số lƣợng cao từ 6/8 trƣờng đến 7/8 trƣờng. Còn ít tác dụng chỉ chiếm 1/8 trƣờng.
Từ những vấn đề nêu trên về mặt tích cực trong hoạt động XH-CT của SV có thể đi
đến một số nhận xét là:
- Những hoạt động XH-CT của SV ngày nay mang rõ nội dung thiết thực và có hình
thức hấp dẫn phong phú, thể hiện rõ trình độ văn hoá và bản sắc SV. SV hƣởng ứng các sự
kiện XH-CT theo cách riêng của mình và thể hiện sự tham gia một cách có ý thức và tự
nguyện, hành động có tính thực tế và có hiệu quả hơn. Họ không mơ hồ chung chung, thụ
động mà các hoạt động đều đƣợc họ cân nhắc, có ý thức trƣớc khi tham gia và vì thế những
kết quả của hoạt động XH-CT cũng thấm vào họ tốt hơn.
- Hoạt động của Đoàn TNCSHCM, Hội SV nhờ có đổi mới phƣơng thức hoạt động
nên mấy năm gần đây đã thu hút đƣợc SV tham gia tốt hơn. Số SV gia nhập Đảng, đƣợc tăng
lên, ý thức về Đảng, Đoàn của SV đã thể hiện rõ hơn.
II/ - Những biểu hiện tiêu cực của lối sống SV trong hoạt động xã hội - chính trị (XH-
CT)
Trong điều kiện Kinh tế - xã hội hiện nay, đánh giá về ý thức thái độ đối với hoạt
động XH-CT của SV là điều không dễ dàng, đơn giản. Trong thòi đại bủng nổ thông tin nhận
thức và ý thức về những hoạt động này của SV cũng phức tạp hơn những luồng thông tin đa
chiều đã tác động lớn tới nhận thức của họ. Bên cạnh những yếu tố, những mặt tích cực đã
nêu trên của SV thì những mặt tiêu cực cũng nảy sinh trong SV và đƣợc thể hiện ở một số
mạt sau đây:
1- Quan điểm và ý thức chính trị - xã hội
Về mặt này một số đông SV coi nhẹ hoặc còn mơ hồ về quan điểm ý thức chính trị.
Họ ít quan tâm tìm hiểu chú ý đến những nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc.
Số liệu điều tra 1994 – 1995 ở 3 trƣờng ĐH phía Bắc cho thấy
- Nghe nói chuyện về chính sách có trƣờng chỉ có: 40%SV
- Mít tinh: có trƣờng chỉ có từ 3 – 20% SV tham gia.
- Nghe nói chuyện pháp luật: có trƣờng chỉ có: 25% SV tham gia
111
Nhƣ vậy ý thức của SV về những vấn đề này còn yếu. Trong khi đó họ chỉ quan tâm
tới những vấn đề liên quan tới quyền lợi bản thân: tuyển sinh, tín dụng SV, học bổng…
Ý thức tìm hiểu về Đảng, bác Hồ cũng còn mơ hồ, trong 8 trƣờng ĐH điều tra ở phía
Bắc năm học 1994 - 1995 cho thấy chỉ có 1 trƣờng thống kê đƣợc về sự tham gia tìm hiểu về
Đảng, Bác Hồ của SV, còn lại 7 trƣờng chƣa làm đƣợc điều đó. Qua đây phản ánh phần nào
về vai trò của các tổ chức Đoàn, Hội SV trong việc lãnh đạo tổ chức cho SV tham gia còn
yếu.
2- Yếu kém về kiến thức xã hội
Do sự nhận thức về những vấn đề chính trị, văn hoá, xã hội… của đất nƣớc và của
thời đại cùng với những thái độ chính trị còn mơ hồ,. nên khi SV tham gia trả lời các cuộc
phỏng vấn non kém, thơ ngây bộc lộ rõ sự ẫu trí và kiến thức XÃ HộI. So với SV nhiều nƣớc
thì SV nƣớc ta còn khá nhiều điểm yếu kém: thiếu tính chủ động nhậy cảm cần thiết, năng lực
diễn đạt những quan điểm XH-CT của bản thân một cách độc lập, tự tin, sinh động, hoạt bát
còn yếu. Các vấn đề phát biểu của SV đều phải đƣợc viết trƣớc. Điều này thể hiện kiến thức
về mọi mặt của đời sống xã hội – chính trị của SV còn nhiều lỗ hổng.
Những yếu kém này của SV cần phải đƣợc quan tâm khắc phục trong điều kiện giao
lƣu, mở cửa, hoà nhập vào thế giới và trƣớc âm mƣu diễn biến hoà bình của các thế lực xấu.
3- Xu hƣớng ngại tham gia công tác đoàn thể:
Trong một bộ phận SV một số đông cũng thể hiện rõ xu hƣớng ngại công tác đoàn
thể, xã hội, chỉ tham gia “hoạt động chuyên môn đơn thuần” cũng phổ biến trong SV.
Điều tra ở 8 trƣờng ĐH phía Bắc năm học 1994-1995 vừa qua cho thấy:
việc tổ chức các hoạt động XH-CT chƣa đều, tỷ lệ % SV tham gia còn thấp.
112
Qua điều tra ở 8 trƣờng ĐH phía Bắc năm học 1994-1995 cho thấy tổng số SV của 8
trƣờng tới 23.864 SV, nhƣng số lƣợng Đảng viên trong SV chỉ đạt 466 đảng viên /23.864SV
(của 8 trƣờng, trong khi đó số Đoàn viên trong SV luôn chiếm 80,8%, số SV vào Đảng ngay
cũng còn hạn chế, qua 8 trƣờng đã điều tra có 7 trƣờng là kết nạp đƣợc Đảng viên mới.
Nhƣng cộng 7 trƣờng lại cũng chỉ đạt 99 SV vào Đảng trên tổng số 19.633SV của 7 trƣờng.
Có 1 trƣờng không kết nạp đƣợc Đảng viên nào (trƣờng ĐHTH Hà Nội).
Số SV vào Đoàn TNCSHCM của 8 trƣờng đã điều tra cũng còn hạn chế, có nhiều
trƣờng không kết nạp đƣợc một đoàn viên mới nào nhƣ: ĐH Bách khoa HN, ĐHTH Hà Nội,
ĐHGT Vận tải HN, ĐH Luật HN, ĐH nông lâm Bắc Thái,… các trƣờng khác nếu có kết nạp
đƣợc Đoàn viên mới thì cũng ở mức độ khiêm tốn, nhƣ: ĐH Thuỷ lợi HN kết nạp đƣợc 21
Đoàn viên mới, ĐH Y Bắc Thái kết nạp đƣợc 9 Đoàn viên mới, trƣờng ĐHKTQD Hà Nội có
số lƣợng Đoàn viên mới đƣợc kết nạp cao nhất cũng chỉ đạt 110 Đoàn viên. Trong trƣờng ĐH
đã điều tra thì có 5 trƣờng không kết nạp đƣợc Đoàn viên mới nào. Những điều trên phản ánh
2 vấn đề:
- Tính tích cực chủ động trong hoạt động đoàn thể của SV còn hạn chế. Một bộ phận
SV ngại vào Đảng, vào Đoàn, sinh hoạt Hội SV, thậm chí còn lảng tránh, thờ ơ,…
- Vai trò chủ động lôi cuốn SV của các tổ chức đoàn thể còn kém năng động và có
phần buông lỏng. Điều này đã gây thiệt thòi cho một bộ phận lớn SV tốt.
4. Xu hƣớng niền tin tôn giáo:
Do nhận thức của SV còn nông cạn, hời hợt về chính trị, văn hoá xã hội, do yếu kém
về kiến thức XH,về những vấn đề tôn giáo, dân tộc… nên ý thức về vấn đề tôn giáo ở SV
cũng đa dạng phức tạp. Không ít SV chƣa hiểu rõ về bản chất của tôn giáo, không
113
phân biệt đƣợc tín ngƣỡng và mê tín, dị đoan… Số SV này có chiều hƣớng gia tăng.
Từ bị thất vọng về nhiều vấn đề đến mê tín và bói toán. Số liệu điều tra những năm 80 cho
thấy SV đi bói toán vì:
- Vì tính yêu trắc trở: 25,01%
- Vì thi cử không đạt: 23,5
- Vì đời sống khó khăn 28,6%
- Vì thiếu tin tƣởng và cuộc sống: 41,3%
- Vì tò mò 58,2%
Từ những năm 90 trở lại đây niền tin tôn giáo của SV đã phức tạp hơn nhiều. Qua
thông tin báo chí phản ánh, có những trƣờng ĐH có tới 50% số nữ sinh nội trú ăn chay, cầu
cúng vào các ngày rằm, mồng một trong tháng. Không ít hiện tƣợng SV mê tín, dị đoan đã
đƣợc dƣ luận báo chí nêu lên. Từ niềm tin mù quáng do kém hiểu biết đã dẫn đến nhiều hiện
tƣợng tiêu cực nảy sinh trong đời sống SV nhƣ: thờ cúng trong KTX, đi chùa lễ bái, cầu xin,
tin vào bói toán, số mệnh, nên đã có những hiện tƣợng SV bỏ học, thất tình, tự tử, chỉ vì niềm
tin tôn giáo mù quáng.
5. Thái độ của SV đối với hoạt động XH-CT
Qua điều tra 8 trƣờng ĐH ở phía Bắc năm học 1994 - 1995 cho thấy thái độ tham gia
vào hoạt động XH-CT của SV đã khá lên (xem bảng 5).
Mức độ Các trƣờng đã điều tra Chung
% 2 3 4 5 6 7 8 1
Hăng hái tích cực 20 10 20 50 10 100 15 35 32,5
Vì phong trào vì trách nhiệm… 65 60 75 48 50 0 80 55 61,8
Cáo lý do để lẩn tránh… 15 30 5 2 40 0 5 10 15,28
114
Bảng trên phản ánh các mức độ thái độ của SV đối với các hoạt động XH-CT trong
đó thấy SV tham gia vì phong trào, vì trách nhiệm chiếm tỷ lệ % cao nhất: 61,8% hăng hái tự
nguyện chiếm 32,5%, tìm lý do để lẩn tránh còn 15,28%.
Điều trên thể hiện còn 1 số SV chƣa hăng hái tích cực tham gia vào các hoạt động
XH-CT. Điều đó cần phải thấy nguyên nhân từ 2 phía: Từ SV và từ các tổ chức đoàn thể
XH… để biện pháp tổ chức thu hút SV tốt hơn.
III/- NHẬN XÉT CHUNG
Từ những vấn đề đã nêu và phân tích trên cho phép đi đến một số nhận xét cơ bản sau
đây:
1- Niềm tin thế giới quan của SV những năm trƣớc đây thiếu ổn đinh, diẽn biến theo
chiều hƣớng phân hoá phức tạp, sự không thuần nhất, thống nhất là một đặc điểm trong thế
giới quan SV.
2- Từ những năm 1986 trở lại đây tình hình đã khác, tính tích cực XH-CT luôn luôn là
một tiềm năng trong SV (nó chỉ lắng xuống, hoặc biểu hiện ở dạng này hay dạng khác, chứ
không lụi tàn). Nhận thức thái độ, của SV đã đi vào chiều sâu, thực tế, thực chất hơn. Nhất là
từ những năm 90 trở lại đây thái độ đối với hoạt động XH-CT đã thay đổi rất căn bản. SV
thƣờng xuyên quan tâm tới chính sách “đổi mới” của Nhà nƣớc, và mọi diễn biến của thế
giới. đa số SV tán thành công cuộc “đổi mới”, lên án những trì trệ, tiêu cực…
Tuy nhiên một bộ phận SV còn coi nhẹ ý thức chính trị không chịu rèn luyện trau dồi
kiến thức về chính trị, văn hoá, xã hội… Một số không ít chừng 15% còn coi nhẹ việc tham
gia vào các hoạt động XH-CT. Họ lảng tránh hoặc thờ ơ cả về các hoạt động đoàn thể, Hội
SV… thiếu trách nhiệm trƣớc tình hình của xã hội, tập thể, và thậm chí một số ít có lối sống,
buông thả, phóng túng, có những quan niệm mê tín, mù quáng…
Công tác Đoàn, Đảng, Hội SV đối với SV ở khía cạnh nào đó còn ít hấp dẫn, kém sự
thu hút, thuyết phục lôi cuốn SV. Hoạt động của các tổ chức đoàn thể còn kém năng động,
chƣa tôn trọng nguyện vọng và vai trò cá nhân của SV. Những điều này đã tác động tới SV
làm cho họ hạn chế ham muốn tham gia các sinh hoạt XH-CT….
Cần phải đề cao vai trò của tổ chức đoàn thể, tìm ra nhiều hình thức, biện pháp sinh
động, thiết thực hấp dẫn 87 hoạt động đồng thời phải chú ý vai trò chủ động, tích cực của cá
nhân SV mới hy vọng có sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động XH-CT của SV.
115
IV/- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Hoạt động XH-CT là một trong nhiều mặt hoạt động quan trọng của SV. Đƣa SV vào
các hoạt động XH-CT một cách thƣờng xuyên, có tổ chức, và có hiệu quả sẽ có tác dụng to
lớp giúp cho SV trƣởng thành toàn diện. Hoạt động XH-CT là biểu hiện LSSV, phải lấy họ
làm nhân vật trung tâm để tổ chức lôi cuốn SV tham gia hoạt động.
Để làm tốt công tác hoạt động XH-CT trong SV và xây dựng lối sống lành mạnh, tích
cực trong SV cần quan tâm làm tốt một số kiến nghị sau:
1- Về hoạt động XH-CT cần giáo dục cho SV thấm nhuần những quan điểm tƣ tƣởng,
chính trị theo định hƣớng của đảng CSVN (theo nghị quyết 9 của Bộ Chính trị 1995), để có
khả năng phê phán những sai lạc, nhất là những luận điểm diễn biến hoà bình của các thế lực
phản động.
2- Giáo dục cho SV có thái độ tích cực và những nhận thức cần thiết về XH-CT, quan
tâm tới sh Đoàn, Đảng, Hội SV…
3- Giáo dục cho cán bộ Đoàn, Hội có phƣơng pháp kỹ năng tổ chức SV tham gia vào
các hoạt động xã hội phù hợp với trình độ, phong cách SV.
4- Cần nghiên cứu và có những hình thức, biện pháp tổ chức hoạt động XH-CT gắn
với sinh hoạt văn hoá, có tình “lồng ghép” để tạo ra hiệu quả giáo dục cả hai mặt: những sinh
hoạt văn hoá có định hƣớng chính trị và ý nghĩa xã hội, đồng thời các nhận thức XH-CT đƣợc
hình thành một cách tự nhiên, lành mạnh phong phú, có tính văn hoá phù hợp với đặc điểm
nhu cầu của SV.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bàn về lối sống XHCN. NXB Văn hoá 1/1985
2- Văn kiện Hội nghị lần thứ IV, 3 và CNTW Đảng CXVN (khoá 7) 11.1993, tr.
50,51
3- Mạc Văn Trang: Giáo dục lối sống cho HS, SV, kết quả nghiên cứu KH, đề tài
1986 – 1990 tr. 171,172
4- Báo Tuổi trẻ Thủ đô ra 19/5/1994. tr 5.
5- Báo Nhân dân ra 15/10/1992. tr 3.
6- Nguyệt san Thanh niên ra 3/1994 tr 5.
7- Mạc Văn Trang: Tiểu luận về lối sống và giáo dục lối sống cho SV. Hà Nội 1995,
tr 28, 35, 37, 49…
8- Báo Phụ nữ Thủ đô ra 7/3/1995, tr. 8
9- Phạm Hồng Tín: Những biểu hiện lối sống của SV hiện tại và những định hƣớng
giáo dục cần thiết cho SV . Luận văn tốt nghiệp cao học 1993. tr 18.
10- Báo Thanh niên ra 31/8/1995 tr 4.
--------------------------------------
117
E- Vài nhận xét về LSSV thể hiện trong quan hệ xã hội, giao tiếp, ứng
xử…
Giao tiếp ứng xử trong các quan hệ xã hội thể hiện rất rõ đặc điểm lối sống của con
ngƣời, đồng thời qua những quan hệ ứng xử trực tiếp trong đời sống xã hội, LS cũng đƣợc
hình thành, củng cố…
Trong khi xem xét LSSV chúng tôi chú ý vào ba mối quan hệ chủ yếu: quan hệ giao
tiếp xã hội nói chung, quan hệ thầy trò và mối quan hệ trong tình bạn, tình yêu của SV.
Những mối quan hệ này của SV ngày nay rất phong phú, đa dạng chúng tôi xin nhận
xét một số nét khái quát về mặt tích cực, tiêu cực của LSSV biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử
của các mối quan hệ chủ yếu nêu trên.
1- Những mặt tích cực:
a) Trong giao tiếp xã hội nói chung, SV ngày nay đã thể hiện sự “thông thoáng”, năng
động, phong phú, chủ động,tích cực. SV ngày nay có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với các tầng
lớp xã hội, giao lƣu giữa SV các trƣờng, cá miền Bắc, Trung, Nam. Phƣơng tiện thông tin đại
chúng rộng rãi, tiện lợi đã tạo điều kiện cho SV hỏi, đáp, trả lời, viết bài cho báo chí, ti vi…
Sự giao lƣu quốc tế gặp gỡ giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài dễ dàng, thƣờng xuyên, SV ngày
nay hơn hẳn SV thời bao cấp về sử dụng ngoại ngữ giao tiếp rộng rãi với khách quốc tế; có
quan hệ rộng rãi với các tầng lớp xã hội, ở khắp mọi miền. Đặc biệt SV từ nông thôn miền
núi ra thành phố học tập, đã có sự hoà nhập nhanh chóng, táo bạo trong các quan hệ xã hội
phức tạp của đô thị. Vài con số sau đây minh họa cho nhận xét trên:
118
- SV rất năng động trong việc tìm kiếm cơ hội để học thêm: 79,3% học thêm ngoại
ngữ.
40,2% học thêm tin học
12,8% học thêm các môn chuyên môn
12,9% học thêm một bằng cử nhân
Điều đáng nói là tất các khoá học thêm đều do SV tự tìm kiếm, các quanhệ, tự lo tiền
học, tự xắp xếp thời gian…
Phải có tính tích cực chủ động, năng động, trong quan hệ xã hội rộng rãi mới có đƣợc
tình hình nhƣ vậy.
Khoảng 50% SV tìm kiếm việc làm thêm bằng mọi cách: đăng tin trên báo, dán áp
phích, ghi tên ở các trung tâm tƣ vấn việc làm, tự tìm mới, bạn bè giới thiệu.. Tóm lại, bằng
các quan hệ phong phú, SV đã “dấn thân” vào đời sống xã hội, trong những quan hệ phức tạp
để kiếm sống, trƣởng thành, phát triển.
- Số SV ở ký túc xá (nội trú) chỉ 28,5% còn lại họ tự tìm kiếm chỗ ở ngoài trƣờng
24,6% (không tính số SV ở nhà đi học).
- SV cũng tự tìm kiếm nơi ăn ở phù hợp là chính. SV ăn tại nhà ăn tập thể chỉ chiếm
35,3% còn ăn “cơm bụi: tới 36,4%.
- SV cũng chủ động tham gia vào các sinh hoạt xã hội ngày càng tăng: Đi nghe nói
chuyện thời sự: 65%; tham dự các cuộc mít tinh: 49,6%; tham gia các hoạt động từ thiện:
71,25%...
Một vài số liệu trên cho thấy tính năng động, rộng rãi trong mối quan hệ xã hội nói
chung của SV ngày nay.(+).
b) Quan hệ thầy trò của SV ngày nay đã có sự chủ động tích cực, thiết thực. Họ chủ
động chọn thầy, chọn nơi học cốt sao đạt hiệu quả thiết thực, không e ngại câu nẹ, sợ sệt, thụ
động nhƣ trƣớc kia.
(+) Xem mục lục số liệu điều tra ở 8 trƣờng ĐH phía Bắc
119
Cơ sở quan hệ thầy trò của SV ngày nay xuất phát từ nhu cầu của ngƣời học. Họ cần
học cái gì? Ai có thể dạy tốt cái đó? Họ tự tìm đến, tự bỏ tiền thuê thầy dạy cho họ cái họ
cần. Và họ cũng tính toán trả công thầy sòng phẳng, xứng đáng. Trong quan hệ thầy trò một
mặt họ vẫn giữ cái “lễ” cho phải phép, mặt khác họ chủ yếu khai thác những gì ó lợi cho họ.
Mối quan hệ tỉnh táo đó giúp cho họ tiết kiệm thời gian, tận dụng các điều kiện, khai thác có
hiệu quả mối quan hệ thày trò một cách thực tế, thiết thực.
Cách nhìn nhận ngƣời thầy giáo của họ có khác. Có một số thầy là tấm gƣơng về
nhiều mặt. Họ thực sự tôn kính, nhƣng chƣa hẳn đã noi theo thầy; mặt khác họ thấy một số
thầy có tài nhƣng lắm tật, họ vẫn “cảm thông” và tận dụng khai thác cái tài của thầy. Họ thừa
nhận quan hệ thầy trò một cách “dân dã”, thực tế hiệu quả, sòng phẳng.
Trong các chủ thể có tác động giáo dục mạnh đến SV, thì những SV có uy tín vẫn có
vị trí hàng đầu, sau đó mới đến các nhóm bạn thân, gia đình, và các đoàn thể xã hội. Trong cơ
chế thị trƣờng dù cho có quan niệm “thầy là ngƣời bán kiến thức, trò là ngƣời mua kiến
thức”, dù cho có một số giáo viên lợi dụng nhu cầu kiến thức (hoặc cần chứng chỉ học lực)
của ngƣời học để kiếm lời, làm giảm uy tín của giáo giới, nhƣng những giáo viên có đức, có
tài vẫn thực sự đƣợc SV tin cậy, kính trọng.
c) Quan hệ tình bạn, tình yêu, của SV ngày nay rõ ràng là “thông thoáng”, đa dạng,
sinh động, phong phú, và thực tế hơn các thế hệ SV xƣa kia rất nhiều. Họ đƣợc tự do thể hiện
lối sống của mình trong những quan hệ phức tạp đó và tự trải nghiệm để trƣởng thành, số SV
nữ có ngƣời yêu là 31,6%; số SV nam có
120
ngƣời yêu là 22,3%. Kết quả điều tra ở 8 trƣờng ĐH phía Bắc (xem phụ lục). Đã xuất
hiện những tình bạn, tình yêu cảm động cùng giúp nhau vƣợt những khó khăn, cám dỗ, để giữ
gìn tình yêu tình bạn đẹp đẽ, cùng nhau lập thân, lập nghiệp… Những tấm gƣơng này đã
đƣợc báo chí giới thiệu, nêu gƣơng. Ví dụ, đã hình thành các nhóm SV dạy ngoại ngữ, dạy trẻ
em lang thang cơ nhỡ, có nhóm SV mở trung tâm tin học, ngoại ngữ, siêu thị…
2- Những mặt tiêu cực trong quan hệ xã hội, giao tiếp ứng xử của SV cũng thể hiện
rất rõ, dƣ luận xã hội, báo chí cũng thƣờng xuyên nêu lên nhiều hiện tƣợng đáng lo ngại;
a) Không ít SV đã tham gia vào các quan hệ xã hội tiêu cực, (hoặc chủ động, hoặc bị
lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc…) làm những việc vi phạm đạo đức, pháp luật (nhƣ buôn lậu, đem
hàng lậu thuê cho chủ hàng, dẫn gái, tham gia các nhóm trộm cắp, lừa đảo, một số nữ SV làm
điểm…). Xu hƣớng xử lý các mâu thuẫn trong quan hệ xã hội bằng bạo lực cũng gia tăng
trong SV (xem phụ lục).
Số SV tham gia vào các hiện tƣợng tiêu cực xã hội ngày càng tinh vinh, nguy hiểm
hơn, tỷ lệ SV phạm pháp từ năm 1990 đến năm 1995 tăng lên rõ rệt (xem phụ lục).
b) Mối quan hệ thầy trò đã thể hiện sự thực dụng nhiều khi trắng trợn để “mua điểm”
“mua hàng”, cho các kỳ kiểm tra, thi lại. Dƣ luận xã hội đã phải lên tiếng khá nhiều về vấn đề
này. Nó không những phản ánh xấu đến chất lƣợng học tập, đào tạo mà còn làm xói mòn
truyền thống “tôn sƣ trọng đạo” của dân tộc ta. Lẽ dĩ nhiên chính sách đối với giáo viên và
việc quản lý ông thầy có nhiều vấn đề, nhƣng ở đây chỉ muốn nhấn mạnh ở phía SV: Hõ sẵn
sàng làm mọi cách để họ đỡ học hành vất vả, mà thầy vẫn cho điểm nhƣ họ mong muốn. (!).
121
Điều đáng chú ý là các thầy dạy “môn phụ” (họ ít học nhƣng lại muốn có điểm tốt cho
qua các kỳ thi, kiểm tra) là đối tƣợng bị họ “mua” khá trắng trợn. Họ đã nói công khai (qua
các cuộc toạ đàm) về mua giáo viên nhƣ thế nào!.
c) - Trong tình bạn, tình yêu của SV ngày nay cũng biểu hiện nhiều hiện tƣợng đáng
lo ngại. Dƣ luận xã hội đã, đang lên tiếng nhiều về vấn đề này. Trong tình bạn của SV có sự
phân hoá giữa SV giàu và SV nghèo, nội trú và ngoại trú, giữa các hội “đồng hƣơng”, giữa
các nhóm có quan điểm và cách sống khác nhau. Do đó, quan hệ bạn bè đồng môn, đồng
chí… không có sự gắn bó rộng rãi mà có xu hƣớng gắn bó theo nhóm nhỏ “làm ăn” với nhau,
mang tính chất tự phát, dễ thành bè phái. SV ngày nay dễ dùng bạo lực và kéo bè kéo cánh
trong việc sử lý các mâu thuẫn, va chạm trong quan hệ bạn bè đôi khi rất tàn nhẫn thô bạo.
(xem mục lục).
Tính thực dụng, sòng phẳng, “ăn ngay” đã dẫn đến những quan hệ tình bạn, tình yêu
SV bị dƣ luận chê trách. Nào là “tình yêu bếp núc” “tình yêu cơm bụi”, “tình yêu phong
trào”, tình yêu Riđô”, “trò chơi yêu đƣờng”, “bán cả ngƣời yêu”.
Tóm lại, trong quan hệ tình bạn khác giới và tình yêu của SV có xu hƣớng quá phóng
túng và thiếu trách nhiệm với nhau (tình trạng nữ SV nạo thai, phá thai tăng lên nhiều).
Hiện tƣợng tự tử vì tình, đánh ghen trả thù, ngƣời yêu cũng tăng lên đáng lo ngại.
3/. - KẾT LUẬN
Nhìn chung trong xã hội thị trƣờng các quan hệ ứng xử của xã hội nói chung và SV
nói riêng cũng theo quy luật của
122
thị trƣờng. SV là tầng lớp có học vấn, tiếp thu nhanh cái mới nên họ thích ứng nhanh
với những chuyển đổi của Kinh tế - xã hội.
Những thái độ, hành vi, cƣ xử của SV thểh iện một lối sống mới đang hình thành có
mặt tích cực và tiêu cực. Mặt tích cực là tính chủ động, năng động,tích cực, hiệu quả, sòng
phẳng, trong các quan hệ.Mặt tiêu cực là dễ rơi vào thực dụng xa rời những giá trị truyền
thống tốt đẹp nhƣ trong nghĩa tình, thuỷ chung, chân thành, nhân bản,..
Vì vậy, cũng nhƣ trên toàn bộ “mặt trận” Kinh tế - xã hội, trong các mối quan hệ, cƣ
xử giữa ngƣời với ngƣời - phải luôn tạo điều kiện cho cái mới nảy nở, phát triển, mặt khác
phải luôn đấu tranh ngăn chặn cái xấu, cái ác. Bảo vệ và phát huy những giá trị nhân văn
truyền thống của dân tộc và nhân loại.
Cần giáo dục cho SV quan tâm đến những vấn đề xã hội, tăng cƣờng làm công tác từ
thiện (nhƣ nhiều trƣờng đã làm) tăng cƣờng giáo dục truyền thông “tôn sƣ trọng đạo”, trọng
hiền tài, học vấn, xây dựng quan hệ thầy trò trong sáng; cần giáo dục quan hệ tình bạn,tình
yêu, tình dục trong SV.Việc giáo dục những vấn đề về giới cũng cần đƣợc nghiên cứu, giáo
dục nhất là với nữ SV.
Giáo dục thái độ và h ành vi quan hệ ứng xử không thể tách rời, trái lại chỉ có thể
thông qua toàn bộ các hoạt động, nếp sống, sinh hoạt trong đời sống trƣớc hết là nếp sống
trong ký túc xá SV, trong toàn bộ các hoạt động của trƣờng Đại học.
123
G - Một số suy nghĩ về lối sống và giáo dục , lối sống SV trong sinh hoạt cá
nhân ở ký túc xá
1- Đặt vấn đề:
- Lối sống là một khái niệm rộng, có tính tổng hợp, Nó bao gồm các mối quanhệ kinh
tế, xã hội, tƣ tƣởng tâm lý, đạo đức, văn hoá và các mối quanh ệ khác của con ngƣời, các đặc
trƣng sinh hoạt của họ trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Vì
vậy lối sống là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau.
- Lối sống sinh viên (LSSV) là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu
phản ánh những điều kiện sống, hoạt động và các mối quan hệ hiện thực của họ; những đặc
điểm này đƣợc biểu hiện trong định hƣớng giá trị, trong các hoạt động, trong giao tiếp ứng xử
xã hội và trong sinh hoạt cá nhân” (Mạc Văn Trang, Vấn đề về lối sống và giáo dục lối sống
cho sinh viên, Hà Nội, 1995).
Nhƣ vậy, sinh hoạt cá nhân là một lĩnh vực biểu hiện của LSSV. So với những lĩnh
vực hoạt động khác của sinh viên nhƣ học tập, nghiên cứu khoa học, hoạt động chính trị - xã
hội … thì sinh hoạt cá nhân của sinh viên có mức độ đa dạng và phức tạp hơn nhiều.
Sinh hoạt cá nhân của SV ở đây bao gồm các hoạt động về ăn, ở, mặc, giải trí của SV.
Các vấn đề sẽ đƣợc nghiên cứu là: Đặc điểm của các nhu cầu và phƣơng thức thoả mãn nhu
cầu về các sinh hoạt cá nhân của SV, cũng nhƣ các điều kiện làm nảy sinh, phát triển các nhu
cầu và phƣơng thức thoả mãn chúng.
124
2- Những đặc điểm nhu cầu trong sinh hoạt cá nhân của SV
đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ số về mức chỉ tiêu cho các mặt ăn, ở, đi lại, may
sắm… cũng nhƣ sự phân bố thời gian rảnh rỗi cho các hoạt động ngoài giờ của họ.
2.1. – Chi phí về ăn, ở, đi lại, may sắm… phục vụ cho sinh hoạt cá nhân của SV.
Theo thống kê của các nhà quản lí ở một số trƣờng mà đề tài lựa chọn điều tra, ta có
Bảng 1: Chi phí cho sinh hoạt cá nhân của SV ở một số trƣờng ĐH, CĐ
Đơn vị: đ/năm
bảng số liệu sau:
Ở Hà Nội ở Bắc Thái
Chi cho SHCN Chi cho tỉ số Chi cho Chi cho học Tỉ số (lần)
học tập (lần) SHCN tập
- Trƣờng thấp nhất
2.800.000đ 900.000 3.800.000 1.000.000đ 3,8 3
- Trƣờng cao nhất
3.895.000đ 12,020.000 2 4.300.000 600.000 7,0
Bảng 2: Phân loại theo mức sống của SV
Nguồn: Từ đề tài B94-38-32
Mức sống ở Hà Nội(%) Ở Bắc Thái (%)
- SV “quí tộc” chi tiêu thoải Từ 1 – 9,2 2,02 – 2,6
mái
- SV “tạm ổn” không phải lo 10 – 90 14 – 70
về kinh tế
- SV có khó khăn 4 – 54,6 14 – 20
- SV rất khó khăn 1,7 – 10 1 – 3
Nguồn: Từ đề tài B94 – 38 – 32
125
Từ bảng 1 và bảng 2, chúng ta thấy SV có những mức sống rất khác nhau: ở trƣờng có
mức sống cao nhất đạt tới gần 400.000đ/tháng/SV dành cho sinh hoạt cá nhân (ăn, ở, đi lại,
may mặc…) và khoảng 200.000 đ dành chi cho học tập. Còn ở những trƣờng có mức chi thấp
nhất là 280.000đ/tháng/SV chi cho sinh hoạt cá nhân và 90.000đ cho học tập.
Có số liệu trên đây đã đƣợc “trung bìnhhoá”. Tuy nhiên ở bảng 2, chúng ta thấy số SV
có khó khăn và rất khó khăn chiếm tới hơn một nửa (các trƣờng ở Hà Nội) và khoảng 20%
SV ở Bắc Thái. Điều này cho thấy mức độ phân hoá trong mức sống ở SV Hà Nội mạnh hơn
ở Bắc Thái.
Từ bảng 1, ta thấy nhu cầu về ăn, ở, giải trí của sinh viên khá cao. Mức chi phí trung
bình từ 280 ngàn đến 385 ngàn đồng ngƣời tháng cho các nhu cầu này tuy chỉ là mức tối
thiểu ở Hà Nội, nhƣng cũng đã đạt mức trung bình khá của dân cƣ nói chung. Số lƣợng SV
sống ở mức “tạm ổn” có từ 10 – 90%.
Một trong những đặc điểm nổi bật trong nhu cầu sinh hoạt cá nhân của SV là những
nhu cầu về tiêu vặt, quan hệ bạn bè, may sắm trang điểm… trở nên quan trọng. Ở một số
trƣờng, khoản chi phí cho những nhu cầu này khá lớn, thậm chí ở một vài trƣờng, khoản này
Bảng 3
còn nhiều hơn cả tiền ăn.
Tiền chi 1 năm/SV Một số trƣờng Đh
a) Trƣờng: ĐHKTQD
- Tiền tiêu vặt, chè thuốc, quan hệ bạn bè, tramg điểm 2.085.000đ
- Tiền ăn 1.800.000đ
b) Trƣờng Đại học GTVT Hà Nội
- Tiêu vặt,… 1.960.000đ
- Tiền ăn 2.500.000đ
c) Trƣờng ĐH Nông lâm BT
- Tiền tiêu vặt… 2.500.000đ
- Tiền ăn 1.800.000đ
126
Bảng 3 cho thấy ở trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, số tiền dùng cho nhu cầu tiêu
vặt, chè thuốc, quan hệ bạn bè, trang điểm… lớn hơn số tiền ăn. Ở trƣờng Đại học Nông Lâm
Bắc Thái, số tiền này còn lớn hơn nhiều. Trong vài ba năm trở lại đây, những nhu cầu về sinh
nhật, nhu cầu gặp gỡ lẫn nhau trong các ngày hội (hội trƣờng, hội lớp, gặp mặt thời phổ
thông) trở nên phổ biến. Bên cạnh đó nhu cầu làm đẹp của sinh viên,nhất là sinh viên nữ cũng
cao hơn trƣớc. Sinh viên hiện nay ăn mặc đẹp hơn, mốt hơn. Các nữ sinh viên có dùng các
mỹ phẩm nhƣ nƣớc hoa, son phấn, đánh móng tay, móng chân không hiếm. Sinh viên nam
Bảng 4. Một số khía cạnh cá nhân của lối sống SV hiện nay
Đơn vị: %
hút thuốc, uống riệu, bia cũng ngày càng nhiều.
Các khía cạnh Các trƣờng điều tra (xem ghi chú)
6 7 2 3 4 5 8 1
1- Số nghiện thuốc lá, thuốc lào
0 0 0 0 0 0 0 - Nữ SV 0
1 23 134 3,1 4,0 55,17 25 - Nam SV 2
2- Số uống rƣợu bia thƣờng xuyên
0 0 0 0,2 0 1,37 0,5 - Nữ SV 0
0 0 6,7 1,6 30 48,28 3 - Nam SV 0
3- Số SV thƣờng xuyên đánh bài bạc
0 0 0 0 0 0 2,5 - Nữ SV 0
1 0 0,5 10 10 20 30 8 - Nam SV
Ghi chú: 1- Trƣờng ĐH Bách khoa HN 2- Trƣờng ĐH TH Hà Nội
3- Trƣờng KTQD Hà Nội 4 - Trƣờng Giao thông VTHN
5- Trƣờng ĐH Luật Hà Nội 6- Trƣờng ĐH Thuỷ Lợi Hà Nội
7- Trƣờng Nông Lâm Bắc Thái 8- Trƣờng Y Bắc Thái
127
Bảng 4 cho thấy số nam sinh viên nghiện thuốc lá, thuốc lào ở trƣờng nào cũng có.
Nhiều trƣờng số này rất lớn nhƣ KTQD Hà Nội: 23%. Y Bắc Thái 25%. Trƣờng Thuỷ Lợi Hà
Nội 40% và trƣờng Nông lâm BT có tới 55,17% (Theo số liệu điều tra của Vụ Điều trị (Bộ Y
tế) thì có 37,7-53,7% học sinh sinh viên hút thuốc lá) Hiện tƣợng số uống rƣợu bia thƣờng
xuyên cũng là hiện tƣợng đáng chú ý ở hai trƣờng có con số tỷ lệ này khá lớn; trƣờng đại học
Thuỷ Lợi Hà Nội tỷ lệ SV uống rƣợu bia kha thƣờng xuyên là 30% và ở trƣờng Nông Lâm
BT là 48,27%.
Số sinh viên thƣờng xuyên đánh bài bạc có ở hầu hết các trƣờng (trừ trƣờng Đại học
Luật Hà Nội). Nhiều trƣờng con số này chiêm từ 10-20% SV nam, riêng trƣờng Nông Lâm
BT lên tới 30%.
Tóm lại, những nhu cầu trong sinh hoạt cá nhân của SV hiện nay rất đa dạng, phức
tạp. Trong khi nhiều sinh viên biết tập trung cho nhu cầu gắn liền với học tập, với việc lập
nghiệp thì ở nhiều SINH VIÊN khác nảy sinh những nhu cầulàm lãngphí tiền bạc,thời gian.
2.2. Tình hình sử dụng thời gian nhàn rỗi của SV
Việc sử dụng thời gian nhàn rỗi nhƣ thế nào là một khía cạnh quan trọng biểu hiện lối
sống của SV.
Trong điều kiện kinh tế đổi mới, tính bao cấp trong học tập giảm bớt, việc sử dụng
thời gian rỗi của sinh viên có đặc điểm mới là: bên cạnh việc đáp ứng nhũng nhu cầu về nghỉ
ngơi, tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, nhiều sinh viên còn phải đi làm thêm để đủ
tiền theo học. Theo một số nhà quản lí, số SV đi làm thêm ngoài giờ học tập khá đông.
(xem bảng trang sau).
Bảng 5 : Số Sv đi làm thêm để có thu nhập.
128
Các trƣờng điều tra (xem ghi dƣới bảng)
1 2 3 4 5 6 7 8
Số SV đi làm thêm (%) 25 15 10 18 8,8 - 20 0
Trong số SV đi làm thêm, một số tìm đƣợc những việc phù hợp với chuyên môn (nói
chung là 2-3%; có trƣờng là 7%), một số khác đi dạy thêm ngoại ngữ ở các trung tâmhoặc
làm gia sƣ. Một số khác nữa làm thêm bằng cả lao động giản đơn. Nhƣng qua bảng 5 chúng
ta thấy có khoảng 10-25% số SV đi làm thêm để có thu nhập thể hiện một đặc điểm mới
trong SV. Đó là tính năng động, tinh thần vƣợt khó của SINH VIÊN để có đƣợc điều kiện học
tập, theo đuổi chí hƣớng của mình. Những SV phải đi làm thêm nói chung đều là trong hoàn
cảnh gia đình khó khăn.
3- Đặc điểm trong phƣơng thức thoả mãn nhu cầu sinh hoạt cá nhân của SV.
3.1. Phƣơng thức ăn, ở của SINH VIÊN
Trong điều kiện nhà nƣớc không bao cấp về ăn ở, sinh viên phải tự lấy nơi ăn, ở. Qua
Bảng 6: Phƣơng thức ăn của sinh viên.
điều tra do đề tài tiến hành ta có các bảng số liệu sau:
Phƣơng thức SV Hà Nội (%) SV Bắc Thái (%)
- ăn ở nhà ăn tập thể 35-60% 30-40
- ăn (cơm bụi) 25-90 10-30
- Tự nấu ăn 5-6 25-30
- ăn uống cơ động 5-10 -
Nguồn: Từ đề tài B94-38-32
Bảng 7: Phƣơng thức ở của SV
129
Phƣơng thức SV Hà Nội(%) SV Bắc Thái (%)
- Ở nội trú ký túc xá 25-49 40-70
- Ở trọ nhà dân 5-13 10-23
- Ở nhà ngƣời thân 3-67 6-10
- Ở “ƣu động” 0,7-9,3 0,1
Nguồn: Từ đề tài B94-38-32
Để đáp ứng những nhu cầu trong học tập và sinh hoạt cá nhân, những nguồn cung cấp
Bảng 8: Nguồn tiền SV có/năm
của SV nhƣ sau:
Nguồn SV Hà Nội (đ) SV Bắc Thái (đ)
- Học bổng TB (năm) 300.000-400.000 700.000đ
- Làm thêm 100.000-200.000 -
- Gia đình cho 200.000-4 triệu 200.000
- Nguồn khác 70.000đ -
Nguồn: Từ đề tài B94-38-32
3.2. Sống trong tập thể, học tập và hoạt động trong tập thể là một nét đặc trƣng của lối
sống sinh viên. Trong điều kiện tổ chức học tập mới, xu hƣớng hoạt động theo nhóm bạn của
SV đƣợc mở rộng: nhóm cùng quê hƣơng, nhóm cùng sở thích, nhóm có những điều kiện
kinh tế giống nhau…
Sự gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong SV cũng nhƣ kỷ luật trong kí túc xá có nhiều tiến
bộ: vẹ sinh, an tòan, nhƣng tình hình vô tổ chức kỷ luật trong sinh viên ở một số trƣờng vẫn
còn nhiều. Ở trƣờng đại học Thuỷ lợi, số SV vi phạm nội qui kỷ luật trong KTX vẫn là 15%;
Con số này ở trƣờng Đại học Nông Lâm BT là 23%. Hiện tƣợng lấy cắp, đánh nhau vẫn còn
ở hầu
130
hết các trƣờng ĐH. ở trƣờng ĐH Thuỷ lợi, SV đánh nhau vẫn có khoảng 10% vi phạm. (Tuy
nhiên, số vi phạm kỷ luật thi, kiểm tra trong học ập, con số này cao hơn rất nhiều). Đây là
một vấn đề rất đáng quan tâm trong lối sống SV.
4- Một số nhận xét và kiến nghị
4.1. Một số nhận xét: Qua những số liệu và phân tích trên đây, ta có thể rút ra một số
nhận xét sau:
Thứ 1: Lối sống và nếp sống sinh hoạt cá nhân của SINH VIÊN hiện nay đang có
những chuyển biến lớn so với 4-5 năm trƣớc đây.
Đặc điểm lớn nhất là tính tự chủ, tích cực của SV trong các hoạt động cá nhân của họ.
điều đó thể hiện ở việc sinh viên tự lo lấy nơi ăn ở, tự quyết định ăn, ở nhƣ thế nào, chỉ tiêu
vật chất và thời gian nhƣ thế nào để việc học tập đạt kết quả tốt nhất trong điều kiện cho
phép. Do đó những nhu cầu của SV trong sinh hoạt cá nhân hiện nay đa dạng và phong phú
hơn. Tuy nhiên những tiêu cực trong SV cũng vẫn rất phức tạp. Những vi phạm trong sinh
hoạt cá nhân nhƣ càn quấy, đánh nhau vẫn còn nhiều.Một số nhỏ SV đã sa đà vào những tệ
nạn xã hội đặc biệt (ma tuý, đĩ điếm).
Thứ 2: Do có sự phân hoá trong dân cƣ nói chung, nên trong sinh viên cũng có sự
phân hoá thành các cực rõ rệt: SV “quí tộc”, SV tạm ổn và SV có khó khăn. Trong hoạt động
của SV các hoạt động theo nhóm có khả năng kinh tế khác nhau là rất đáng chú ý trong công
tác giáo dục.
Thứ 3: Nhà ăn tập thể, kí túc xác SV vẫn là nơi SV gắn bó, tin cậy, nhất là với SV
xuất thân từ nông thôn và SV có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Tuy nhiên hiện nay do sức chứa
của kí túc xá cũng nhƣ công tác tổ chức quản lý nơi ở, nơi ăn còn nhiều vấn đề cần suy nghĩ
để SV có điều kiện sống tốt hơn và giáo dục SV tốt hơn.
131
Thứ 4: Riêng trong giải trí ngoài trời của SV, tuy gần đây các trƣờng có chú ý mở
rộng các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, nhƣng số SV tham gia vào các hoạt động vô
bổ, cóhại nhƣ đánh bài, ngồi quán nƣớc còn khá nhiều.
Thứ 5: Sinh viên vừa đi học, vừa đi làm thêm để tăng thu nhập đang là một xu hƣớng
mở rộng. Hiện tƣợng này vừa nâng cao tính tích cực trong lối sống của SV, vừa là con đƣờng
dẫn SV dễ sa vào những lầm lạc. Do đó công tác giáo dục lối sống lại đặc biệt có ý nghĩa
trong điều kiện hiện nay.
3.2. - Một số kiến nghị
Từ những nhận xét lớn ở trên, xin có một số kiến nghị về giáo dục lối sống SV trong
sinh hoạt cá nhân nhƣ sau:
a) Cần tăng cƣờng giáo dục việc định hƣớng giá trị trong mỗi quan hệ giữa lập nghiệp
và kiếm tiền chi tiêu trƣớc mắt, giữa học tập và các hoạt động khác để phục vụ học tập. Cần
xác định rõ nắm vững kiến thức, học giỏi để lập nghiệp sau này là mục đích, còn các hoạt
động khác chỉ là phƣơng tiện. Từ đó biết tập trung sức lực, thời gian vào những việc chính
yếu, để đạt đƣợc mục đích cuộc đời của mình.
b) Cần thực hiện tốt những chính sách đã có và có nhiều biện pháp hơn nữa để giúp
cho những SV có khó khăn, nhất là những SV nghèo trong học tập.Những chính sách nhƣ
học bổng cho SV nghèo học giỏi, cho SV vay tiền, …. Là rất quan trọng để những SV nghèo
vƣơn lên.
Đối với những điều kiện tối thiểu là ăn và ở. Hiện nay đối với sinh viên nghèo có thể
miễn tiền ở trong KTX. Song còn vấn đề ăn. Từ kinh nghiệm của Thái Lan, giá 1 xuất ăn
trong KTXSV chi bằng ½ so với ở ngoài, chúng ta có thể áp dụng ở Việt Nam cho mọi sinh
viên, hoặc trƣớc hết là SV nghèo.
132
c) Tăng cƣờng tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh trong sinh viên, nhất
là trong KTX sinh viên. Cần có đầu tƣ tốt hơn cho các công trình văn hoá, thể thao sinh viên,
học sinh. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục lối sống sinh viên. Đồng thời tăng cƣờng tính
kỷ luật trong KTX. Cần có biện pháp kiên quyết đối với những vi phạm nội qui KTX.
133
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC LỐI SỐNG CHO SV
Lối sống là một phạm trù rộng, liên quan đến toàn bộ việc hình thành nhân cách SV,
do vậy việc giáo dục (xây dựng, rèn luyện,…) lối sống cho SV liên quan đến toàn bộ môi
trƣờng sống, đến tất cả các hoạt động và các mối quan hệ, giao tiếp của SV. Tuy vậy, cũng
cần xác định một số phạm vi, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục quan hệ trực tiếp đến
LSSV.
Nghiên cứu về mặt khôạhc thì cần có quá trình thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn mới có thể khẳng định, đề xuất những giải pháp có hiệu quả cho việc giáo dục
LSSV.
Tuy nhiên từ kết quả nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế và nhất là từ các ý kiến qua
các cuộc hội thảo, trao đổi, góp ý kiến của các chuyên gia, các đại biểu SV chúng tôi thấy
cũng có thể nêu lên một số nguyên tắc chỉ đạo việc giáo dục LSSV cũng nhƣ một số đề xuất
về nội dung và các biện pháp giáo dục LSSV trong những năm trƣớc mắt.
I. Những nguyên tắc xác định giáo dục LSSV
1. Trƣớc hết cần quán triệ tính hƣớng đích, tức là nắm vững và định hƣớng việc giáo
dục LSSV theo mục đích giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Bất cứ dân tộc nào, đất nƣớc nào, nhà nƣớc nào cũng đều đặt ra những mục tiêu, yêu
cầu để giáo dục công dân của mình đáp ứng những đòi hỏi bảo tồn và phát triển xã hội mà họ
đang sống.
134
Ở xã hội ta, những mục tiêu, yêu cầu đó đƣợc phản ánh tập trung trong những Nghị
quyết, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc.
Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục LSSV nằm trong mục đích chung của giáo dục đào
tạo là: “…đào tạo những con ngƣời có kiến thức văn hoá.. khoa học có kỹ năng nghề nghiệp
lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái yêu nƣớc, yêu CNXH, sống lành
mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc những năm 90 và chuẩn bị cho tƣơng lai…”(39)
Đối với SV, lớp ngƣời ƣu tú trong thanh niên nói chung yêu cầu đào tạo – giáo dục
phải cao hơn “Hình thành một lớp thanh niên nam nữ ƣu tú vững vàng về chính trị, kiên định
con đƣờng XHCN, tiêu biểu cho thế hệ trẻ, trở thành những nhà lãnh đạo quản lý kinh doanh
giỏi, những chuyên gia xuất sắc trên mọi mặt hoạt động của xã hội, những trí thức uyên bác
chiếm lĩnh các đỉnh cao của khoa học, những văn nghệ sỹ có tài năng, những ngƣờilao động
có tay nghề cao” (40).
Việc định hƣớng mục đích, nội dung, phƣơng hƣớng, biện pháp giáo dục, LSSV cần
quán triệt những mục đích yêu cầu đã nêu trên.
2. LSSV phải phù hợp xu thế thời đại và điều kiện kinh tế văn hoá, xã hội của nƣớc
ta(41)
Xu hƣớng của thế giới ngày nay là mở cửa, hoà nhập tăng cƣờng giao lƣu, trao đổi,
học hỏi để phát triển.Mỗi quốc gia phải giáo dục cho công dân nƣớc mình những giá trị toàn
cầu, trách nhiệm đối với môi trƣờng sống, hoà bình, hữu nghị,… toàn thế giới, giáo dục sự
tôn trọng tính đa dạng sinh học, văn hoá, lối sống…. của các dân tộc khác nhau trên hành
tinh. Đồng thời mỗi dân tộc lại phải gìn giữ phát huy truyền thống văn hoá, bản sắc dân tộc
mình làm nên sự phong phú đa dạng văn hoá, lối sống của các dân tộc trong cộng đồng thế
giới.
SV chính là lớp ngƣời có văn hoá cao, tiêu biểu cho sự kết hợp hài hoà giữa thời đại,
quốc tế và dân tộc trong LSSV.
135
3. Giáo dục LSSV phải phù hợp với tính đặc thù của giới SV.
- Trƣớc hết đó là sự phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của nhóm thanh niên tuổi 17 -18
đến 25 – 26, có trình độ học vấn cao, khao khát hƣớng tới sự phát triển hoàn thiện bản thân,
sự nghiệp và tình yêu cuộc sống gia đình…
- Tính đặc thù về giới đối với nam SV và nữ SV cũng cần đƣợc quán triệt trong quá
trình giáo dục LSSV.
- Tính đặc thù còn ở đặc điểm sống, học tập, làm việc giao tiếp và những điều kiện
sinh hoạt cụ thể của SV ở từng trƣờng.
Tóm lại, những yêu cầu, nội dung hình thức, biện pháp giáo dục LSSV phải phù hợp
thực tiễn, có tính khả thi, đƣợc SV chấp nhận một cách tự nhiên, phù hợp với cuộc sống và
những mục tiêu họ cần theo đuổi (41)
II. Định hƣớng nội dung gáo dục LSSV
Nhƣ ta đều biết LSSV cs phạm vi nội dung rất rộng, tuy nhiên những nội dung cơ bản
sau đây cần quan tâm giáo dục:
1. Về định hƣớng giá trị: Cần giáo dục cho SV có nhận thức, thái độ, sự định hƣớng
đúng đắn đối với các giá trị cơ bản của nhân loại và của dân tộc, nhƣ: hoà bình, độc lập, tự
do, thống nhất đất nƣớc, dân chủ nhân quyền, tri thức, việc làm, tình nghĩa,…); những giá trị
nhân cách của con ngƣời hiện đại có học vấn cao, có tƣ duy tinh tế, có năng lực thực tiễn, có
trách nhiệm công dân, năng động, tích cực, chủ động tiến vào thể kỷ 21; và những giá trị
nghề nghiệp đúng đắn phù hợp với lao động nghề nghiệp ở trình độ cao: chọn nghề phù hợp
với năng lực, xu hƣớng của bản thân, học tập rèn luyện năng lực, kỹ năng nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động, có những phẩm chất nghề nghiệp cao sẵn sàng cạnh
tranh lành mạnh,trung thực, có thái độ và khả năng hợp tác với đồng nghiệp…
136
2. Về hoạt động học tập cần giáo dục cho SV:
- Nhận thức đƣợc nhiệm vụ, trách nhiệm học tập của SV gắn liền với sự nghiệp của cá
nhân và yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, KHKT… của đất nƣớc.
- Có thái độ tích cực, chủ động, hăng say, tập trung vào việc học, nhằm đến những
mục đích cơ bản, mục tiêu xa hơn. SV phải kết hợp đƣợc mục đích gần và mục đích xa, mục
đích phƣơng tiện và mục đích đối tƣợng. Đặc biệt, phải có sự “say sƣa hƣớng về đối tƣợng”
(K.Marx) mới tạo ra động lực bền vững, đích thực của hoạt động sáng tạo và tìm thấy niềm
hạnh phúc trong đó.
- Có ý chí vƣợt mọi khó khăn, mọi cám dỗ, tập trung tâm ý, kiên trì học tập suốt đời.
Đồng thời không ngừng tìm tòi, học hỏi, đổi mới phƣơng pháp học tập, kỹ năng lao động trí
óc với các thiết bị hiện đại.
Rèn luyện thói quen hợp tác với đồng nghiệp và nề nếp học tập, làm việc khoa học là
rất cần thếit đối với LSSV.
3. Về nhu cầu sinh hoạt văn hoá cần chú ý giáo dục cho SV.
- Trong khi mở rộng giao lƣu, tiếp thu nền văn hoá cua các dân tộc trên thế giới càng
phải hiểu biết, tôn trọng, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc mình.
- Trong việc thƣởng thức, hoạt động sáng tạo các giá trị văn hoá, trong SHVH nói
chung cần tỉnh táo tiếp thu những giá trị lành mạnh và phê phán những yếu tố độc hại trong
đời sống văn hoá.
- Có phong cách tự tin, tự nhiên trong việc biểu hiện các giá trị văn hoá của mình,
tăng cƣờng các hoạt động văn hoá do SV tự tổ chức, tự tham gia với tƣ cách là ngƣời tích cực
chủ động hoạt động trong SHVH, chứ không chỉ thụ động thƣởng thức…
- Nhu cầu SHSH của SV phải biểu hiện thành nếp sống văn hoá trong đời sống của
SV ở nhà trƣờng và những nơi họ có mặt.
137
4. Về hoạt động XH-CT cần giáo dục cho SV:
- Thấm nhuần những quan điểm tƣ tƣởng, chị trị theo định hƣớng của Đảng CSVN
(theo NQ.9 của Bộ Chính trị, 1995) để có khả năng phê phán những quan điểm sai lạc, nhất là
luận điệu diễn biến hoà bình của các thế lực xấu.
- Có thái độ tích cực và những nhận thức cần thiết về XHCT, tạo nên sự tự tin, có bản
lĩnh về CTXH, quan tâm đến sinh hoạt của Đoàn, Hội SV, của Đảng…
- Có phƣơng pháp, kỹ năng tổ chức, tham gia vào các hoạt động XHCT tƣơng xứng
với trình độ và phong cách của SV.
5- Về quan hệ xã hội và giao tiếp ứng xử, cần chú ý giáo dục
- Có thái độ tôn trọng, hợp tác với cá nhân và nhóm xã hội rộng rãi có những quan
điểm, văn hoá, lối sống khác nhau, có thái độ nhân đạo và phong cách ứng xử có văn hoá, thể
hiện trình độ của ngƣời tri thức trẻ và truyền thống văn hiến hàng ngàn năm.
- Có quan hệ thày trò dân chủ nhƣng nghiêm túc, đúng đắn.
- Có quan hệ tình bạn tình yêu lành mạnh, hiện đại nhƣng kế thừa những giá trị truyền
thống dân tộc quí báu về tình bạn, tình yêu, trách nhiệm với gia đình và cộng đồng…
6. Về nếp sống trong sinh hoạt cá nhân, cần chú ý giáo dục cho SV:
- Có ý thức thái độ và hành vi tôn trọng, chấp hành những qui định, thể chế của xã
hội, tập thể trong đời sống chung. Hơn nữa họ phải là ngƣời góp phần tổ chức, tự quản nếp
sống văn minh của cộng đồng, tập thể.
138
- Biết phân phối, sử dụng thời gian rỗi một cách hữu ích, tập trung cho học tập,
nghiên cứu, tham gia lao động, sinh hoạt văn hoá, thể thao lành mạnh. Có ý thức về bản thân
mình, tƣ dƣỡng, rèn luyện phát triển toàn diện.
- Có ý thức và hành vi phòng tránh các tệ nạn xã hội: cờ bạc, nghiện hút, mê tín, sống
phóng túng, tiêu xài lãng phí…
cần nêu cao phẩm chất: cần, kiệm, quyết chí rèn luyện lập thân, lập nghiệp,…
III. Về những hình thức, biện pháp giáo dục LSSV
LS cũng nh nhân cách của con ngƣời đƣợc hình thành từ nhỏ. Tuy nhiên LS là mặt
biểu hiện sinh động của nhân cách; nó tiếp tục phát triển, biến đổi hoàn thiện theo những tác
động của đời sống xã hội, đặc biệt là sự tăng trƣởng về kinh tế, mức sống, tiện nghi, phƣơng
tiện thông tin đại chúng, giao lƣu văn hoá… Tóm lại, LS tiếp tục phát triển, biến đổi trong
quá trình hoạt động và giao lƣu của con ngƣời. Nó không chỉ phản ánh cái quá khứ, hiện tại
mà còn phản ánh xu hƣớng tƣơng lai của đời sống xã hội.
SV là nhóm xã hội đặc biệt, những hoạt động và các quan hệ giao lƣu của họ ngày
nay rất phong phú đa dạng, tuy nhiên trong việc giáo dục LSSV cần nắm chắc nhƣng hoạt
động và các mối quan hệ cơ bản đặc thù của SV để tổ chức tác động phù hợp có hiệu quả.
Trong những phƣơng pháp, hình thức, biện pháp giáo dục LSSV cần chú ý một số
hƣớng sau đây:
1. Tăng ƣờng nhận thức của lãnh đạo nhà trƣờng, của các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội
SV đối với việc giáo dục SV nói chung và LSSV nói riêng. Cải tiến tổ chức quản lý, chỉ đạo,
đầu tƣ ho các hoạt
139
động giáo dục LSSV với tƣ cách họ là nhân vật trung tâm của nhà trƣờng, chất lƣợng giáo
dục SV là “cái vì nó mà nhà trƣờng tồn tại”. Các hoạt động của nhà trƣờng hƣớng chủ yếu
vào chất lƣợng giáo dục, đào tạo SV, trong đó LSSV là mặt giáo dục quan trọng không thể bỏ
qua.
2. Xây dựng môi trƣờng khoa học, văn hoá, xã hội lành mạnh trong nhà trƣờng, tạo
cho nhà trƣờng trở thành một trong những trung tâm vănhoá, khoa học hấp dẫn học sinh, SV
và cộng đồng, Không khí chung, môi trƣờng chung đó tạo cho SV có niềm tự hào về nhà
trƣờng của mình, ý thức đƣợc vị trí, tƣ cách của ngƣời SV (việc đeo phù hiệu SV ghi rõ tên
trƣờng, việc cấp thẻ SV in trang trọng, cũng có ý nghĩa nhất định).
3. Lập lại kỷ cƣơng trong dạy và học nhất là nghiêm minh trong kiểm tra đánh giá,
chống lại một cách có hiệu quả những hiện tƣợng tiêu cực trong thi cử, kiểm tra, đánh giá
hiện nay. Từ đó hình thành thái độ học hành nghiêm túc, trung thực, quan hệ thày trò đúng
đắn. Đó cũng là một biện pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng đào tạo.
4. Tạo điều kiện, cơ sở vật chất thuận lợi cho hoạt động học tập, nghiên cứu thực hành
của SV: giáo trình, tài liệu phù hợp, thƣ viện, phòng học, phƣơng tiện thí nghiệm thực hành,
… đáp ứng nhu cầu của SV. Đồng thời tăng cƣờng đối thoại, lắng nghe ý kiến của SV để cải
tiến quản lý dạy và học có hiệu quả.
5. Tăng cƣờng quản lý ký túc xá SV theo hƣớng: có qui chế cụ thể, lên danh mục
những điều cần thựchiện và tạo những điều kiện về mặt vật chất, cơ chế tổ chức quản lý ổn
định tƣơng đối lâu dài. Muốn làm đƣợc điều đó phải có sự nghiên cứu, phân tích kinh
nghiệm, … tiến hành một cách cơ bản, không thể đơn giản, tuỳ tiện thƣờng xuên thay đổi các
qui định,…
6. Phát huy những nhân tố động lực của SV trong học tập cũng nhƣ trong mọi hoạt
động của nhà trƣờng. Đó là chính sách học bổng,
140
tín dụng SV, chế độ ƣu tiên cho những học sinh giỏi, xuất sắc, là sự hỗ trợ SV nghèo vƣợt
khó, là các cuộc thi, và phần thƣởng vật chất, tinh thần đối với SV đoạt giải… Đó còn là phát
huy tính chủ động, tích cực, tự quản của SV trong mọi hoạt động.
7. Cần nghiên cứu, tổ chức các hoạt động XH-CT và các SHVH gắn liền với nhau
“lồng ghép” vào nhau để tạo ra hiệu quả giáo dục cả hai mặt: những SHVH có định hƣớng
chính trị và ý nghĩa xã hội, đồng thời các nhận thức thái độ chính trị xã hội đƣợc hình thành
một cách tự nhiên, sinh động bởi các hoạt động có tính văn hoá phù hợp đặc điểm, nhu cầu
của SV, (Lẽ dĩ nhiên không đồng nhất giản đơn hai mặt hoạt động đó).
8. Quan tâm đến vấn đề việc làm của SV ngay trong khi đang học và sau khi tốt
nghiệp. Đó không phải chỉ là việc quan tâm của các tổ chức xã hội mà trƣớc hết là từ phía Nhà
nƣớc. Việc làm trong khi đang học ảnh hƣởng lớn đến mặtt ích cực hay tiêu cực của sự hình
thành LSSV; việc làm sau khi tốt nghiệp ảnh hƣởng quyết định đến động lực học tập của SV.
Vấn đề việc làm cho SV có ý nghĩa chiến lƣợc đối với việc giáo dục lối sống, nhân cách SV.
9. Mở rộng giao lƣu tiếp xúc của SV với SV và các tầng lớp xã hội (cả trong nƣớc và
ngoài nƣớc).
- Những cuộc gặp gỡ giữa SV các trƣờng các miền, gập gỡ giao tiếp, hội thảo,… với
SV các nƣớc khác:
- Tăng cƣờng cung cấp các thông tin kinh tế, xã hội, các hoạt động của SV các nƣớc
cho SV nƣớc ta;
- Tăng cƣờng tiếp xúc bằng các hoạt động sinh động với các tầng lớp thanh niên (quân
đội, công nhân, doanh nghiệp, dân tộc thiểu số…) và các tầng lớp xã hội (các nhà lãnh đạo,
chiến sỹ cách mạng kiều bào, nhà doanhnghiệp,…)
- Qua đó mới tạo cho SV có kinh nghiệm giao tiếp xã hội, có bản lĩnh chống lại các ý
đồ xấu muốn kích động, lôi kéo SV vào âm mƣu “diễn biến hoà bình”…
141
10. Có chiến lƣợc và kế hoạch, biện pháp cụ thể đồng bộ, chống các tệ nạn xã hội
đang ngày càng có nguy cơ lây lan SV nói riêng và thanh niên ta nói chung. Cần làm cho SV
là chủ động tích cực của cuộc đấu tranh này, hơn nữa họ còn có sự mệnh đi tuyên truyền, vận
động, giáo dục các tầng lớp xã hội khác trong việc phòng, chống các tệ nạn xã hội.
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Với điều kiện hạn hẹp (kinh phí, thời gian, thông tin,…) đề tài đã hoàn thành đƣợc
những mục tiêu, nhiệm vụ nêu ra là:
* Xác định những cơ sở lý luận ban đầu về lối sống và LSSV làm cơ sở cho việc
nghiên cứu cụ thể từng mặt cũng nhƣ việc triển khai giáo dục LSSV.
* Trên cơ sở những tài liệu nghiên cứu về từng mặt, đề tài đã khái quát từ những nhận
xét định tính và số liệu định lƣợng (phần nào) thành những đặc điểm LSSV biểu hiện cả mặt
tích cực lẫn tiêu cực trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể của đời sống SV.
* Từ nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn đề tài đã nêu ra 3 nguyên tắc cần quán
triệt trong giáo dục LSSV. Đề tài cũng nêu lên 6 định hƣớng nội dung và 10 biện pháp lớn cần
vận dụng để triển khai giáo dục LSSV ở cấp cơ sở (các trƣờng cao đẳng, đại học, chuyên
nghipẹ).
* Kết quả nghiên cứu từ gần 200 trang đã đƣợc trình bày trong một báo cáo khái quát
45 trang làm tài liệu bồi dƣỡng giáo viên đại học và chuyên nghiệp về giáo dục LSSV.
Các phụ lục của đề tài cũng cung cấp những cứ liệu khoa học và các phiếu lấy ý kiến,
khảo sát, thống kê góp phần xây dựng bộ công cụ trong nghiên cứu về LSSV.
2. Do những hạn chế đã nêu, việc tiến hành thực nghiệm (hoặc thử nghiệm) và tổng
kết phân tích, đánh giá các biện pháp giáo dục LSSV còn chƣa đƣợc kiểm nghiệm mà mới là
những đề xuất để vận dụng vào thực tiễn. Đó là những công việc tiếp theo xin trình bày trong
phần kiến nghị.
MỘT VÀI KIẾN NGHỊ
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có chủ trƣơng phối hợp với Đoàn TNCS HCM. Hội
Sinh viên phát động một phong trào xây dựng lối sống (hoặc nếp sống) văn hoá (với tinh thần
khoa học, dân tộc, thời đại) trong các trƣờng đại học, chuyên nghiệp là mô hình tốt cho thanh
niên địa phƣơng trƣờng đóng.
143
Cuộc phát động này vừa để hƣởng ứng kịp thời thực hiện Chỉ thị 87CP của Chính phủ
vừa nằm trong chiến lƣợc giáo dục chung của ngành giáo dục và đào tạo, của mỗi trƣờng đại
học và chuyên nghiệp.
2. Bộ cần có đề án (kế hoạch) nghiên cứu, hƣớng dẫn những quy định cụ thể, cơ bản,
tối thiểu về nếp sống, sinh hoạt, các loại hoạt động trong trƣờng để có thể kiểm tra đánh giá
đƣợc và tiến tới tổng kết kinh nghiệm, xây dựng những quy định và tài liệu hƣớng dẫn về các
mặt hoạt động nhằm đảm bảo định hƣớng giáo dục LSSV theo những nội dung Bộ đã xác
định.
3. Vụ Khoa học Công nghệ cho vay vốn, in báo cáo khái quát (45 trang) làm tài liệu
bồi dƣỡng giáo viên về giáo dục LSSV trong trƣờng đại học và chuyên nghiệp.
Tháng 12 – 1995
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng CSVN lần thứ 4 (khoá VII) H.1993.
2> Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số định hƣớng lớn trong công tác tƣ tƣởng hiện
nay, H. 1995.
3. Nhiều tác giả, Bàn về lối sống XHCN, Nxb Văn hoá, H. 1995
4. Thông tin chuyên đề: Nghiên cứu XHH về lối sống ở Liên Xô, Viện XHH, H.1993
5. Nhiều tác giả, Xã hội học Mac-Lênin, Nxb Thông tin lý luận, H. 1985
6. Nhiều tác giả: Phát hiện và bồi dƣỡng tài năng trẻ đại học. Bộ GD và ĐT, H.1993
7. Phạm Minh Hạc, Vấn đề con ngƣời trong công cuộc đổi mới.
8. Phạm Ánh Hoà, Sự thoái hoá nhân phẩm của một số phụ nữ thời mở cửa. Tài liệu
chƣơng trình đề tài KX07. H. 1993.
9. Trần Tố Nga, Định hƣớng giá trị của SV… Tiểu luận cao học, 1993
10. Lê Đức Phúc, Lố sống, một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Tài liệu của đề tài B94-
38-32, H. 1994
11. Tân Sinh, Đời sống mới, NXB, TP.Hồ Chí Minh tái bản, 1995
12. Phạm Hồng TÍn, Những biểu hiện của lối sống SV. Tiểu luận cao học, 1993.
13. Mạc Văn Trang, Báo cáo điều tra xã hội học của đề tài cấp Nhà nƣớc về chính sách
mở cửa (KX07.12). H.1993
14. Mạc Văn Trang Giáo dục lối sống cho học sinh học nghề. Viện nghiên cứu Đại học
và giáo dục chuyên nghiệp, H.1994.
15. Mạc Văn Trang và Lê Đức Phúc, Giá trị và giáo dục giá trị. Tổng luận phân tích,
TT TTKHCN Quốc gia, 1994.
16. Các báo: Giáo dục và thời đại, Tiền phong, Nhân dân, Phụ nữ Việt Nam, Quân đội
nhân dân, Đại đoàn kết, Nguyệt san Thanh niên, Pháp luật và đời sống, Hà Nội mới, Tuổi trẻ
thủ đô, Thanh
145
niên, và nhiều báo chí (từ 6-1993 đến hết 1994) những bài đề cập đến lối sống SV).17.
Nhiều tác giả, Nhập môn xã hội học (Introductory Sociology). NXB Khoa học xã hội, H.1993.
18. Alvin Tofler: “Làn sóng thứ ba” và “Cú sốc tƣơng lai”. Nxb Thông tin lý luận
H.1992
19. John Naisbitt và Patucia Aburdene, Các xu thế lớn năm 2000. Nxb TP.Hồ Chí
Minh, 1992
20. Joachim Matthé, một số vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận nghiên cứu con ngƣời
và xã hội. Chƣơng trình KX07, XbH. 1994.
21. Peter Schmitz, Tƣ duy toàn cầu, hành động tại địa phƣơng, trong “Hỗ trợ trẻ em
nghèo khổ”, Duisburg (Đức) 1/1994.
22. Values in action, SEAMEO INNOTECH, 1992.
23. Robin Fincham and Peter S. Rhodes: The individual, work and organisation,
London, 1988.
146
PHỤ LỤC
1. Một số biểu hiện tiêu cực trong LSSV (báo cáo). 10 trang
2. Học sinh, sinh viên phạm tội và những biện pháp phòng ngừa (báo cáo). 19 trang
3. Đặc điểm LSSV hiện nay và biện pháp giáo dục (báo cáo). 5 trang
4. Phiếu lấy ý kiến. 1 trang
5. Bản thống kê đánh giá LSSV. 8 trang
6. Số liệu tổng hợp điều tra LSSV 1994-1995. 10 trang
7. Danh mục bài báo về LSSV. 4 trang
8. Danh mục tài liệu về lối sống. 7 trang
147
MỘT SỐ BIỂU HIỆN TIÊU CỰC TRONG LỐI SỐNG SINH VIÊN
Trần Đình Hậu
I. Lối sống và lối sống sinh viên
Lối sống là toàn bợnhngx tính chất đặc trƣng cho các hình thức hoạt động của các cá
nhân, các nhóm xã hội trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Sinh viên là một nhóm xã hội cụ thể, vì vậy lối sống sinh viên là một tổng thể, một hệ
thống những đặc điểm chủ yếu phản ánh những điều kiện sống, hoạt động và các mối quan hệ
thực của họ. Những đặc điểm này đƣợc biểu hiện trong hoạt động học tập, trong định hƣớng
giá trị, trong giao tiếp ứng xử xã hội và trong sinh hoạt cá nhân.
Trong phần này chúng tôi nhằm mục đích nêu lên một số biểu hiện tiêu cực trong lối
sống sinh viên, đƣợc phản ánh trên các báo trung ƣơng trong thời gian gần đây.
Tính cấp thiết của vấn đề là ở chỗ từ năm 1986 đến nay, sau khi Đại hội VI của Đảng
CS Việt Nam đề ra đƣờng lối đổi mới nền kinh tễ xã hội của nƣớc ta, nhiều thay đổi sâu sắc về
kinh tế, xã hội đang diễn ra trên khắp đất nƣớc. Bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận
của đƣờng lối đổi mới, đã nẩy sinh không ít khủng hoảng về định hƣớng giá trị đạo đức và lối
sống của nhiều bộ phận dân cƣ trong xã hội. Sinh viên là lớp ngƣời trí thức trẻ tuổi đang học
tập trong các trƣờng đại học, cao đẳng, họ hết sức chạy cảm với tất cả những cái mới, tích cực
lẫn tiêu cực. Trong nền kinh tế đổi mới đến chóng mặt hiện nay, sinh viên có rất nhiều cơ hội
để phát triển những năng lực của mình, thi thố tài năng. Đã xuất hiện ngày càng nhiều những
tấm gƣơng vƣợt khó để học tập, nhiều sinh viên xuất sắc, sáng tạo, đạt thành tích cao tại các
cuộc thi trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng và lối sống tự do,
buông thả, thực dụng, thiếu lành mạnh đã dẫn đến nhiều hiện tƣợng tiêu cực khá phổ biến
trong lối sống sinh viên.
Việc tìm hiểu những mặt tiêu cực trong lối sống sinh viên giúp chúng ta phát hiện ra
những nguyên nhân khách quan và chủ quan của chúng, từ đó đề xuất những biện pháp tốt, có
hiệu quả để giảm bớt và tiến tới loại trừ chúng ta khỏi cuộc sống sinh viên.
148
II. Những biểu hiện tiêu cực trong lối sống sinh viên
1. Tiêu cực trong học tập
Học tập là hoạt động chủ yếu của sinh viên nhằm tiếp thu kiến thức và trình độ
chuyên môn. Trong mấy năm gần đây, dƣới tác động của cơ chế thị trƣờng trong sinh viên
xuất hiện hai xu hƣớng rõ rệt bộc lộ thái độ với học tập: xu hƣớng tích cực và tiêu cực. Ở đây
chúng tôi chỉ nói tới xu hƣớng thứ hai.
Số sinh viên có thái độ tiêu cực, không lành mạnh đối với học tập chiếm một phần
đáng kể trong các trƣờng đại học hiện nay. Họ có động cơ học tập không rõ ràng, đúng đắn,
chỉ tính đến việc xin điểm, chạy chọt, lo lót để qua đƣợc các kỳ thi.
Số liệu nhiều cuộc điều tra cho chúng ta biết đƣợc thái độ học tập của sinh viên:
Thái độ Thời kỳ trƣớc đổi mới Thời kỳ đổi mới đến nay
1984 1987 1991 1992 riêng 1993 1995
nữ SV
- Rất tích cực 3% 3,96 16,5% 18,7%
- Có tích cực 19-15% 16-15% 46 52,0 33,4 29,6
nhƣng chƣa đều
- Bình thƣờng 69 - 62% 76-73 27 31,7 29,0 28,4
- Không tích cực 14-19 9-11 14 9,4 26,6 15,1
Lƣời học, chán 17 4,5 5,6
học
Qua bảng ta thấy, so với thời kỳ trƣớc đổi mới, số sinh viên không tích cực học tập,
lƣời học còn đáng kể. Thái độ này có ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả học tập của SV.
Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ SV tuy đã tích cực học tập, nhƣng chƣa chú ý
thích đáng tới các giá trị nhân văn, tạo miếng đất để nảy mầm cho các hiện tƣợng tiêu cực, tệ
nạn xã hội, nhƣ cờ bạc, nghiện ngập, quán xá.
149
Ở sinh viên hiện nay bắt đầu xuất hiện sự ganh đua, cạnh tranh trong học tập, cốt
giành kết quả cho mình, rất ít có sự giúp đỡ nhau trong học tập. Nhiều mặt trái trong việc thực
hiện quy trình đào tạo mới cũng đƣợc bộ lộc. Hiện tƣợng xin điểm khá phổ biến, hiện tƣợng
“phao” tràn lan: 22,5% sinh viên tự cho là có vi phạm trong thi cử (con số này còn thấp nhiều
so với thực tế). Trong một số buổi toạ đàm với sinh viên giỏi họ cũng tự xác nhận là buộc phải
“phao”, nếu không sẽ bị thiệt!.
Một khía cạnh đáng lo ngại và nguy hiểm là tình trạng mất công bằng trong thi cử,
điều này làm giảm sút ý chí học tập của sinh viên một cách nghiêm trọng. Trƣớc thực trạng đó
những sinh viên ham học phản ứng rất gay gắt, họ cho rằng có học cũng thừa, vì lúc thi những
sinh viên dốt mà biết chạy chọt vẫn qua hết, thậm chí điểm cao. Từ đây xuất hiện vi phạm kỉ
luật trong thi cử và kiểm tra.
Một số báo phân tích và nhận xét rằng để việc học tập của sinh viên có chất lƣợng và
hiệu quả sinh viên cần đƣợc bảo đảm đầy đủ điều kiện học tập. 40% sinh viên đƣợc hỏi cho
rằng nhà trƣờng chƣa có đủ tài liệu phục vụ kịp thời cho những nhu cầu học tập, nghiên cứu
khoa học, 27% đòi hỏi phải đƣa những nội dung thiết thực hơn vào chƣơng trình giảng dạy;
khá đông sinh viên cho rằng trong mấy năm gần đây nhà trƣờng đã có đổi mới về nội dung,
chƣơng trình đào tạo, nhƣng chúng chƣa theo kịp tốc độ, nhu cầu phát triển của đất nƣớc, thời
đại.
Để giúp sinh viên ngày càng đạt đƣợc kết quả cao trong học tập và khắc phục đƣợc
các hiện tƣợng tiêu cực trong học tập, Nhà nƣớc, Chính phủ, Bộ chủ quản, nhà trƣờng, gia
đình cần có sự quan tâm thiết thực và đồng bộ. Dĩ nhiên, điều chủ yếu vẫn là nỗ lực phấn đấu
của chính bản thân sinh viên.
2. Tiêu cực trong sinh hoạt chính trị - xã hội.
Từ những năm 1986 đến nay, nhận thức của sinh viên về công tác chính trị đã thay
đổi rất nhiều. Một bộ phận tích cực vẫn duy trì các sinh hoạt đoàn thể (Đảng, Đoàn, Hội…).
Họ kiên trì phấn đấu để xứng đáng là những đoàn viên trí thức
150
ƣu tú, và có không ít sinh viên tích cực đã đƣợc kết nạp Đảng. Một số chi Đoàn, chi Bộ sinh
viên vẫn hoạt động đều đặn.
Tuy nhiên, do tác động tiêu cực của lối sống thực dụng nặng về vật chất, một bộ phận
sinh viên nhìn nhạn công tác chính trị - xã hội còn hời hợt, mờ nhạt, mang màu sắc tiêu cực.
Không ít sinh viên có sự đánh giá lệch lạc vai trò lãnh đạo của Đảng, Đoàn cơ sở. Họ mệt
mỏi, thờ ơ, lảng tránh các buổi sinh hoạt Đảng, Đoàn, phổ biến nghị quyết hoặc học tập chính
trị, nhất là những sinh viên ngoại trú và ở trọ. Kết quả là nhiều sinh viên trở nên xa lạ, thậm
chí giễu cợt mục đích, lý tƣởng chính trị của Đảng và con đƣờng tiến lên chủ nghĩa xã hội của
đất nƣớc ta.
Kết quả điều tra về số sinh viên tham gia vào các hoạt động xã hội – chính trị(năm
học 1994-1995) ở 6 trƣờng Đại học thành phố Hà Nội: Bách Khoa, Tổng Hợp, Kinh tế quốc
dân, Giao thông vận tải, Luật, Thuỷ lợi và 2 trƣờng Đại học ở Bắc Thái: Nông-Lâm, Y ,cho
thấy vẫn còn một bộ phận đáng kể hoàn toàn xa lánh các hoạt động từ thiện, quyên góp cho
các chiến sĩ Trƣờng Sa, ủng hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng, tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ; còn hơn
19% sinh viên các trƣờng nói trên tìm lý do để lảng tránh các hoạt động xã hội – chính trị, gần
53% tham gia vì phong trào và ý thức trách nhiệm.
Trong bối cảnh hiện nay, đánh giá ý thức chính trị của sinh viên là vấn đề không đơn
giản, bởi chính sinh viên có quan niệm rất phong phú và đa dạng về tất cả các vấn đề của đời
sống xã hội. Một mặt, do những ảnh hƣởng tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng ý thức chính trị
đã giảm sút rõ rệt, những mặt khác, chúng ta cũng phải thừa nhận rằng các trƣờng đại học hiện
nay chƣa tổ chức tốt hoạt động đoàn thể cho sinh viên, chƣa có những biện pháp tích cực để
thu hút họ tham gia các hoạt động chính trị - xã hội. Một cuộc khảo sát với tiêu đề “Ý thức
chính trị của sinh viên ngày nay nhƣ thế nào?” đƣợc tiến hành ở Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế
cho thấy những nét trung sau:
- Hầu hết các trƣờng chƣa dám khẳng định là tổ chức tốt hoạt động chính trị của sinh
viên, đồng thời sinh viên chƣa tự giác, hào hứng, thậm chí miễn cƣỡng tham gia các sinh hoạt
chính trị.
151
- Mặc dù sinh viên thừa nhận nhứng kết quả của đƣờng lối đổi mới của Đảng, có niềm
tin vào Đảng và nguyện vọng học tập, rèn luyện tốt để ra trƣờng có việc làm chính đáng,
nhƣng trong chừng mực nào đó các tổ chức Đảng, Đoàn, Hội sinh viên chƣa tỏ ra năng động
để đáp ứng nguyện vọng của sinh viên, một số trƣờng còn coi nhẹ công tác giáo dục ý thức
chính trị cho sinh viên. Từ đó, một bộ phận không nhỏ sinh viên không chú trọng ngay cả việc
học tập các môn lý luận chính trị. Kết quả điều tra 8 trƣờng đại học nói trên cho thấy trong
những năm gần đây ở một số trƣờng thậm chí số sinh viên đƣợc kết nạp vào Đoàn là o, còn số
sinh viên đƣợc kết nạp Đảng thì rất ít ỏi.
3. Tiêu cực trong môi trƣờng ký túc xá.
Khi xem xét các yếu tố trong môi trƣờng kỳ túc xác có ảnh hƣởng tới lối sống của
sinh viên, chúng ta không thể không nhắc tới vấn đề sử dụng thời gian rỗi của sinh viên. Sinh
viên sử dụng thời gian rỗi nhƣ thế nào vào các hoạt động nào là sự biểu hiện của quan niệm
sống, phong cách sống của họ. Qua khảo sát thực tế ở các khu nội trú, ngoài một số giờ lên
lớp mỗi ngày và một số giờ phục vụ cho những sinh hoạt riêng, số giờ còn lại đối với sinh
viên đều là thời gian rỗi, khoảng 5 đến 6 giờ mỗi ngày, không kể ngày nghỉ.
Sinh viên sống trong ký túc xá có nhiều thời gian rỗi và họ thƣờng sử dụng chƣa hợp
lý. Qua quan sát và phỏng vấn nhiều ý kiến cho rằng sinh viên nội trú dành thời gian rỗi vào
nhiều việc nghỉ ngơi thụ động. Do thời gian rỗi nhiều và không đƣợc sử dụng hợp lý nên có
nhiều hiện tƣợng tiêu cực xảy ra, nhƣ vi phạm nội quy ký túc xá: 55,4% sinh viên cho rằng
đánh bạc là phổ biến trong sinh viên, 28% sinh viên cho rằng có vi phạm nội quy khác (nhƣ
buôn bán, rƣợu chè, tình yêu “ri dô”), 9,2% sinh viên cãi cọ, đánh nhau và 6,7% cho rằng có
hiện tƣợng trộm cắp trong sinh viên. Đa số sinh viên đều cho rằng các hiện tƣợng vi phạm nội
quy, quy chế ký túc xá là do sinh viên cố tình vi phạm (80,7%), chỉ có 19,3% sinh viên vi
phạm là do thiếu ý thức trách nhiệm.
Mối quan hệ của sinh viên trong môi trƣờng ký túc xá
152
cũng trở nên thiếu lành mạnh. Nhiều báo đã đăng những bài viết đề cập vấn đề này: Trong các
ký túc xá hiện nay tồn tại nhiều thế hệ sinh viên khác nhau, mối quan hệ giữa họ khá phức tạp.
Các biểu hiện thƣờng là:
- Thiết lập nhóm khác nhau, nhƣ nhóm đồng hƣơng, nhóm bạn bè hợp ý, nhóm bạn
học tập, nhóm cũ, nhóm mới… Từ đây nảy sinh tƣ tƣởng bè phái, cục bộ.
- Sinh viên cũ, sinh viên mới nhập trƣờng cũng đè nén lẫn nhau. Các báo nêu hiện
tƣợng sinh viên mới phải chịu “4 tầng áp bức, đó là KVO, tức các sinh viên đƣợc ƣu đãi,
thƣờng là sinh viên các dân tộc ít ngƣời. Họ không phải qua thi tuyển, học bổng cao, lại không
bao giờ mất, quy trình đào tạo ngắn, không bị đúp, không phải thi chuyển giai đoạn… Các
sinh viên KVO sống khá tự do, nghịch ngợm, thƣờng xuyên chòng ghẹo, gây lộn, “xin đểu”,
áp đảo sinh viên mới nhập trƣờng. Tiếp đó là sinh viên dài hạn, sinh viên đồng hƣơng và cuối
cùng là sinh viên dân tự do. Bốn ách áp bức này đè nặng lên mối quan hệ sinh viên cũ, mới
trong nội bộ ký túc xá sinh viên làm cho không khí ở đây khá căng thẳng, ảnh hƣởng xấu tới
kết quả học tập.
4. Tiêu cực trong sinh hoạt đời thƣờng.
Giống nhƣ bức tranh chung của toàn xã hội trong những năm đổi mới, cuộc sống của
giới sinh viên nƣớc ta, bên cạnh những mặt tốt, lành mạnh, đã phải chịu ảnh hƣởng khá nặng
nề của những “làn gió độc” của nền kinh tế thị trƣờng. Nhiều hiện tƣợng tiêu cực của sinh
viên đua nhau phát triển, trở nên phổ biến đến mức có thể gọi đó là những cái “nạn”.
4.1. Nạn yêu đƣơng, quan hệ tình dục quá phóng túng dẫn đến số sinh viên nữ phải
nại thai, phá thai gia tăng. Ngày nay, quan niệm của sinh viên về tình yêu, hôn nhân, hạnh
phúc gia đình dễ bị biến dạng khá rõ nét. Nổi cộm trong mảng tiêu cực này là hội chứng tình
yêu “ký túc xá”, hay tình yêu “ri đô”, vốn đƣợc rất nhiều báo chí trung ƣơng và địa phƣơng đề
cập tới trong mấy năm qua. Thực chất của loại “tình yêu” này, nhƣ nhiều sinh viên phát biểu,
là một liều thuốc bổ
153
dƣỡng tinh thần cho cuộc sống thiếu thốn tình cảm gia đình, nó mang tính chất hoàn toàn tạm
bợ, nhất thời, dễ dãi. Thậm chí nhiều sinh viên quả quyết cần phân biệt tình yêu ngoài đời và
tình yêu “ký túc xá”. Đây là một lối sống thực dụng, “miễn sao đƣợc việc” của nhiều sinh viên
đi đã ngƣợc đạo lý của dân tộc ta, vốn coi tình yêu là thứ tình cảm cao đẹp, thiêng liêng và lâu
dài nhất của con ngƣời.
Nạn “tình yêu ri đô” đã phát triển tràn lan trong các ký túc xá sinh viên vào những
năm gần đây ở các trƣờng đại học. Nữ sinh không chỉ quan hệ yêu đƣơng với nam sinh viên
trongký túc xá, mà còn mở rộng ra bên ngoài. Đã có những nữ sinh dẫn cả ngƣời nƣớc ngoài
vào ký túc xá để làm tỉnh. Thật kỳ lạ, nhƣng trong sinh viên hiện nay cũng đã phân hoá nhiều
loại tình yêu:” tình yêu cho học tập, tình yêu bếp núc, tình yêu vật chất… Tình trạng yêu
đƣơng bừa bãi trong trƣờng đại học ngày nay đã gây không ít tổn hại cho chính sinh viên, dẫn
tới việc nhiều nữ sinh đã phải đến các bệnh viện sản nhờ giải quyết hậu quả. Báo “Tuổi trẻ thủ
đô”, số 44.1994 đã đƣa ra các số liệu thống kê về nữ sinh viên nạo, hút thai. Tại Trung tâm y
tế huyện từ liêm, nơi tập trung tới 10 trƣờng đại học, từ tháng 1 đến 10.1994 đã có 1734 ca
nạo thai, trong đó có 10% là của nữ sinh viên. Ở bệnh viện bảo vệ bà mẹ trẻ em, bột bệnh viện
tầm cỡ thành phố, trong 9 tháng năm 1994 có 1607 ca nạo, hút thai, trong đó có 1/3 là sinh
viên.
Các cuộc khảo sát trong SV các khối tự nhiên và xã hội ở trƣờng Đại học Tổng hợp
Hà Nội cho thấy trong số 9 hiện tƣợng tiêu cực đang có trong SV hiện nay (cờ bạc, rƣợu chè
bê tha, đánh chửi cãi lộn, tình yêu ri đô, quan hệ bừa bãi, cúng bái, mại dâm, buôn bán bất hợp
pháp), thì “tình yêu riđô” và “quan hệ bừa bãi” là khá phổ biến, đặc biệt là đối với sinh viên
các khối xã hội. Những hiện tƣợng tiêu cực này bắt đầu xuất hiện nhiều trong những năm gần
đây. Nguyên nhân thì có nhiều, trong đó việc sinh viên chƣa đƣợc giáo dục kỹ lƣỡng về vấn
đề giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình là rất đáng kể.
154
Để khái quát, xin nêu lên một số nét chính về quan niệm yêu đƣơng của sinh viên hiện
nay nhƣ sau:
- Tình yêu tạm bợ, yêu cho có bạn tình, cho đỡ buồn, cô đơn trong cuộc sống.
- Tình yêu thực dụng, yêu để có ngƣời bao cho mình, giúp đỡ vật chất, về tinh thần,
và tạo điều kiện để có tiền ăn học, may sắm quần áo, sinh hoạt. Loại tình yêu này không phân
biệt hoàn cảnh, tuổi tác, trình độ, quốc tịch.
- Tình yêu cơ hội, yêu để chuẩn bị cho tƣơng lai, tạo dựng chỗ đứng, nghề nghiệp.
- Tình yêu lành mạnh chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn.
Vấn đề quan hệ yêu đƣơng, quan hệ giới tính trong sinh viên là đƣơng nhiên, nhƣng
phải làm sao để nó phát triển lành mạnh, phù hợp với nền tảng đạo đức của xã hội Việt Nam,
tránh đƣợc những biểu hiện, những biến thể đáng tiếc nhƣ chúng tôi đã trình bày ở trên. Ở đây
cần sự phối hợp hoạt động, sự chia sẻ nghĩa vụ và trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức xã
hội,… gia đình, đoàn thể, pháp luật. Phải trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết và
vấn đề này, giúp đỡ, giáo dục họ hiểu đƣợc giá trị tinh thần to lớn của những tình cảm cao
thƣợng, lành mạnh. Nên chẳng cần đƣa nội dung giáo dục giới tính, tình yêu hôn nhân, tình
dục vào chƣơng trình phổ thông, đại học thành môn học chính khoá nhƣ nhiều nƣớc ngoài đã
làm.
4.2. Nạn cờ bạc dƣới nhiều hình thức khác nhau trong sinh viên. Nhƣ trên đã nêu, số
liệu điều tra cho thấy có 55,4% sinh viên coi đánh bạc là hiện tƣợng phổ biến trong các ký túc
xá sinh viên. Phần lớn các con bạc thƣờng rơi vào những sinh viên có tiền bằng nhiều cách
khác nhau (gia đình cung cấp hoặc tự kiếm đƣợc) hoặc những sinh viên chậm tiến, có suy nghĩ
và lối sống không lành mạnh, ham chơi, thích đua đòi. Tình trạng cờ bạc “manh nha” từ
những cuộc vui chơi có thƣởng, có khao, dần dần biến thành chơi ăn tiền, từ ít đến nhiều và
biến thành nạn lúc nào không hay, dƣới nhiều hình thức: chơi tú-lơ-khơ, tá lả, xóc đĩa, tổ tôm.
Có nơi sinh viên đã trở thành con bạc chuyên nghiệp, việc học tập của số này trở thứ yếu. Tại
nhiều ký túc xá đêm đêm sinh viên biến nơi ở của mình thành sòng
155
bạc mi-ni sát phạt nhau. Báo chí nêu tại một số trƣờng, nhƣ Đại học Giao thông, Đại học Đà
Lạt… sinh viên ham chơi cờ bạc ăn tiền, họ lấyn gày làm đêm (ngủ bù), đêm làm ngày để
đánh cờ bạc. Họ coi những cuộc đỏ đen trên chiếu bạc là mục tiêu “phấn đấu”. Trƣớc hiện
tƣợng này, nhà trƣờng và ban quản lý ký túc xá hầu nhƣ bất lực. Hậu quả của cờ bạc thƣờng là
học tập sa sút, lẻo thi, lƣu ban và mắc nợ, có nhiều sinh viên sau 4 năm học tập đã bị nợ vì
chơi bạc đến 4-5 triệu và họ giải quyết bằng cách “lẻo chạy”, lẻo luôn cả trƣờng lớp… Nhiều
sinh viên phạm pháp do cờ bạc gây nên. Các báo phân loại những sinh viên – con bạc sau:
- Sinh viên chậm tiến, lƣời học, ham tiền, ham chơi.
- Sinh viên tỉnh lẻ do tự ti, mặc cảm vì học yếu lại nghèo tiền, sinh ra chán đời hoặc tò
mò lao vào chơi cờ bạc, dần dần đam mê, bê tha, hƣ hỏng,.
- Sinh viên “lƣu vong” và sinh viên sau sinh viên. Họ đƣợc gọi nhƣ vậy vì có một số
học sinh thi trƣợt vào đại học, ở lại luôn ký túc xá nhờ bạn bè để ôn thi. Số sinh viên “lƣu
vong” này có nhiều thời gian rỗi, lại tự do, không ai quản lý. Họ sẵn sàng lao vào cờ bạc, rƣợu
chè, thậm chí trộm cắp, quấy phá, rồi khi bị phát hiện thì bỏ sang trƣờng khác ở nhờ. Lực
lƣợng sinh viên “lƣu vong” là một hiện tƣợng phổ biến và gây không ít khó khăn cho ban
quản lý ký túc xá và nhà trƣờng.
- Sinh viên sau sinh viên (đã tốt nghiệp) vẫn ở lại ký túc xá chờ việc làm hoặc tá túc
để đi làm thêm. Phần lớn họ xuất thân từ tỉnh lẻ, không chịu xa thành phố. Họ cũng là lực
lƣợng dƣ dật thời gian và tham gia khá tích cực vào các trò đỏ đen.
Tiêu diệt nạn cờ bạc trong sinh viên hiện nay là vấn đề không đơn giản. Phải có sự kết
hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phƣơng và các đoàn thể trong nhà trƣờng để tìm ra những
biện pháp năng động, tích cực mới có thể làm đƣợc việc này.
4.3.. Nạn cắm quán đã trở thành mốt của sinh viên. Báo chí cho biết, theo thống kê có
gần 80% sinh viên sống xa gia đình, bắt đầu cuộc sống tập thể. Đa số sinh viên gặp khó khăn
trong đời sống, nhất là sinh viên nội trú. Với
156
một khoản tiền ít ỏi do gia đình cung cấp, cùng với số học bổng khiêm tốn sinh viên phải chi
tiêu đủ thứ cho cuộc sống của mình. Ở các ký túc xá hiện nay bung ra vô số các loại quán xá
phục vụ sinh viên. Vì vậy sinh viên có thể cơ động linh hoạt trong đời sống hàng ngày. Theo
số liệu của các báo, ở Đại học tổng hợp Hà Nội có trên 30 quán, Đại học NN: 20 quán, Đại
học Thuỷ lợi: 22 quán, Đại học Kinh tế QD: 17 quán. Khách quán chủ yếu là nam sinh viên,
số nữ sinh chỉ chiếm 20%. Họ đến đây để ăn cơm bụi, trà lá gặp bạn bè, khao thi cử, thất tình,
chán đời, xem vi deo, hát kara - oke . Vấn để ở đây là do thiếu tiền trả sinh viên phải cắm
quán làm cho nợ nần chồng chất. Ký và cắm đã trở thành thông lệ, thành mốt của sinh viên
(Và sinh viên phải chấp nhận thi lại, ăn chịu và ký, cắm quán). “Ký” là ăn chịu ghi sổ nợ,
“Cắm” là một h ình thức thế chấp tài sản: xô, chậu, quần áo, xe đạp, đồng hồ… Ở nhiều
trƣờng xẩy ra những trƣờng hợp sinh viên ký, cắm quán không vì ăn uống, mà còn vì các buổi
xem phim sex ghi nợ, hát karaoke, đánh bạc, chơi tá lả… Số nợ của sinh viên tăng dần từ vài
chục ngàn tới bạc triệu. Và khi không có khả năng trả thì “lẻo chạy” hoặc dùng bạo lực giải
quyết. Đã có những vụ án mạng mà trong đó sinh viên là nạn nhân…
V. Kết luận
Trong phạm vi bài viết này chúng tôi không thể đề cập hết những biểu hiện tiêu cực
trong lối sống của sinh viên. Nhiều ngƣời cho rằng nguyên nhân của những sinh viên hƣ hỏng
là thiếu sự quan tâm của nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Các biện pháp giáo dục phải chăng chƣa
thực tế, chƣa thích hợp với việc giáo dục nhân cách sinh viên. Quả thật, các hành vi tiêu cực
trong lối sống sinh viên sẽ ngày càng trở nên nguy hại, nếu chúng ta không kịp thời có những
biện pháp chấn chỉnh. Tuy nhiên, còn một điều hết sức quan trọng là chính sinh viên cần phải
biết nhận thức lại mình, phải coi nhà trƣờng là môi trƣờng để phát triển nhân tính, phải tự rèn
luyện chữ “lễ” cho mình, bên cạnh nâng cao kiến thức văn hoá. Phía nhà trƣờng cần đƣa ra
nhiều biện pháp hữu hiệu đi sâu sát hơn giáo dục SV, nhà trƣởng phải thực sự là cái nôi truyền
đạt kiến thức văn hoá, đạo đức cho họ khi sống xa gia đình. Đồng thời những SV hƣ phải
đƣợc uốn nắn kịp thời để đƣa họ vào khuôn khổ, sống có văn hoá, lịch sự, đừng để những hiện
tƣợng đau lòng tiếp tục xảy ra trong sinh viên.
157
HỌC SINH – SINH VIÊN PHẠM TỘI VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP
PHÒNG NGỪA
Nguyễn Minh Đức
I- Những vấn đề chung về HS, SV phạm tội:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đƣờng lối
đổi mới, tạo ra bƣớc ngoặt triệt để và sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng đất nƣớc. Kể từ đó nền
kinh tế nƣớc ta có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý kinh tế và quản lý xã hội đã dần
dần đƣợc chấn chỉnh; đời sống nhân dân đã từng bƣớc đƣợc cải thiện; an ninh chính trị đƣợc
giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc bảo đảm. Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn
nhiều mặt yếu kém, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra. Đáng chú ý là tình hình xã hội chuyển
biến còn chậm, tình hình viphạm pháp luật và tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp, có nơi có
lúc còn nghiêm trọng.
1- Tội phạm- hành vi nguy hiểm cho xã hội
Theo điều 8 bộ luật hình sự của nƣớc CHXHCN Việt Nam thì “Tội phạm là hành vi
nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện một cách có ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn thể
lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm đến chế độ nhà nƣớc XHCN, chế độ kinh tế và sở hữu
XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ , danh dự nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trậtt ự pháp luật XHCN”
Định nghĩa tội phạm trên là một định nghĩa có tính khoa học, đã thể hiện tập trung nhất quan
điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm. Nó không những là cơ sở khoa học thống nhất cho việc
xác định giữa loại tội phạm cụ thể, mà còn là cơ sở cho việc nhận thức và áp dụng đúng đắn
những điều luật quy định về từng tội cụ thể.
158
Tội phạm theo luật hình sự Việt Nam phải là một hành vi của con ngƣời. Những gì
mới ở trong tƣ tƣởng chƣa thể hiện ra bên ngoài bằng hành vi thì chƣa thể là tội phạm. Chỉ
qua hành vi của mình, con ngƣời mới có thể gây ra những thiệt hại, những nguy hiểm cho xã
hội và những gì trong ý nghĩ, trong tƣ tƣởng của một ngƣời cũng chỉ có thể đƣợc xác định qua
chính những biểu hiện bên ngoài và trƣớc hết là qua chính hành vi của họ. Nhƣ vậy, luật hình
sự Việt Nam không những không đặt vấn đề trách nhiệm hình sự đối với khuynh hƣớng,
những tƣ tƣởng của con ngƣời mà còn không đặt vấn đề trách nhiệm hình sự đối với ngƣời
biểu hiện của con ngƣời ra thế giới bên ngoài thế giới khách quan mà không phải là hành vi.
Hành vi bị coi là tội phạm đƣợc phân biệt với những hành vi không phải là tội phạm
qua 4 dấu hiệu đó là: tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự, và tính
chịu hình phạt.
Nguy hiểm cho xã hội, về mặt khách quan là gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng
kể cho các quan hệ xã hội đƣợc luật hình sự bảo vệ; về mặt chủ quan hành vi đó phải có lỗi.
Lỗi là thái độ chủ quan của một ngƣời đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình
và đối với hậu quả của hành vi đó thể hiện dƣới dạng cố ý hoặc vô ý. Một ngƣời bị coi là có
lỗi khi thực hiện một hành vi xấu, hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn và quyết định của
chủ thể trong khi có đủ điều kiện lựa chọn và quyết định một xử sự khác phù hợp với đòi hỏi
của xã hội.
Một hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ có thể bị coi là tội phạm nếu”… đƣợc quy định
trong bộ luật hình sự” (Điều 8 BLHS) Tính đƣợc quy định trong BLHS hay tính trái pháp luật
hình sự là dấu hiệu đòi hỏi phải có ở những hành vi bị coi là tội phạm. Đây cũng là một ngyên
tắc đƣợc ghi nhận trong tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc” không ai bị kết án vì một
hành vi mà lúc họ thực hiện luật pháp quốc gia hay quốc tế không coi là tội phạm” (Điều 11
khoản 2). Tính trái pháp luật còn đƣợc thể hiện tại điều 2 của Bộ LHS: “chỉ một ngƣời nào
phạm tội đã đƣợc LHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự…”. Tính trái pháp luật
còn có mối quan hệ biện chứng với tính nguy hiểm cho xã hội; nên tại điều 8 khoản 3 BLHS
còn quy định “Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhƣng tính chất nguy hiểm cho xã
hội không đáng kể thì không phải là tội phạm”.
159
Nói tội phạm có tính chất hình phạt có nghĩa là bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng
đều bị đe doạ có thể phải chịu một hình phạt là một loại biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc có tính
nghi nghiêm khắc nhất trong hệ thống những biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy từ những nội dung cơ bản của khái niệm tội phạm nêu trên, có thể xem đó
nhƣ là những điều kiện cần thiết có tính nguyên tắc để giới hạn giữa tội phạm và không phải
là tội phạm giữa trách nhiệm hình sự và trách nhiệm pháp lý khác. Vì về bản chất pháp lý, tội
phạm cũng là một loại vi phạm pháp luật nhƣng nó khác với các vi phạm pháp luật khác ở
chỗ:
- Vì mặt nội dung chính trị xã hội, tội phạm là những hành vi có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội khác hẳn các hành vi vi phạm pháp luật khác. Các hành vi vi phạm pháp
luật khác tuy cũng có tính nguy hiểm cho xã hội, nhƣng còn ở mức độ hạn chế, chƣa đáng kể.
Ranh giới mức độ nguy hiểm đó thƣờng đƣợc quy định trong luật hình sự và các bản hƣớng
dẫn luật khác.
Về mặt hình thức pháp lý, thì tội phạm đƣợc quy định trong luật hình sự còn các vi
phạm pháp luật khác đƣợc quy định trong các văn bản của các ngành luật khác.
- Về mặt hậu quả pháp lý tội phạm đƣợc xử lý bằng biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc
nghiêm khắc nhất là hình phạt. Các vi phạm pháp luật khác chỉ có thể bị xử lý bằng các biện
pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc ít nghiêm khắc hơn
- Về nguyên tắc luật hình sự của nhà nƣớc ta chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
những ngƣời nào đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Khi đã
phạm tội thì phải bị xử lý theo đúng pháp luật để đảm bảo nguyên tắc: “Mọi hành vi phạm tội
phải đƣợc phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng công minh theo đúng pháp luật” (Điều 3 bộ
LHS). Việc xử lý đó không loại trừ ai, nếu nhƣ họ có hành vi phạm tội “và nếu bảo đảm”. Mọi
công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật” (Điều 52 hiến pháp 1992).
2- Độ tuổi của HS-SV, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Những vấn đề liên quan tới độ tuổi của HS, SV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây là
độ tuổi chuyển tiếp từ giai đoạn chƣa thành niên (dƣới 18 tuổi) và độ tuổi đã thành niền (từ 18
tuổi trở lên). Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về thể chất và tâm sinh lý,
trình độ nhận thức và kinh nghiệm cuộc sống của họ bị hạn chế, thiếu những điều kiện và bản
lĩnh tự lập, khả năng kiềm chế chƣa cao, dễ bị kích động lôi kéo
160
vào những hoạt động phiêu lƣu mạo hiểm. Họ thuộc vào lứa tuổi mà gia đình, Nhà nƣớc và xã
hội có trách nhiệm chăm sóc ngƣời càng nhỏ tuổi càng đƣợc chăm sóc nhiều hơn. Vì vậy khi
ngƣời chƣa thành niên thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, thì gia đình, nhà nƣớc, xã hội
có phần trách nhiệm trƣớc hết, và không thể xem xét trách nhiệm của họ giống nhƣ trách
nhiệm của ngƣời đã thành niên. Khi ngƣời chƣa thành niên có hành vi phạm pháp luật ở mức
độ cao là hành vi phạm tội thì Nhà nƣớc bao giờ cũng đặt vấn đề giải quyết trách nhiệm pháp
lý của họ trong mối liên hệ với trách nhiệm giáo dục quản lý của xãhội, của gia đình và nhà
trƣờng. Khoa học luật hình sự Việt Nam còn chỉ ra: “ngƣời chƣa thành niên phạm tội không
chỉ là chủ thể của hành vi phạm tội đƣợc luật hình sự quy định, mà đó còn là sản phẩm của
môi trƣờng xã hôi, gia đình”. Do đó luật còn quy định: “Trong mọi trƣờng hợp điều tra truy
tố, xét xử hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
phải xác định… Nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm” (điều 59 ĐLHS).
Xuất xứ từ những đặc điểm riêng của ngƣời chƣa thành niên phạm tội, quán triệt
những nguyên tắc cơ bản của LHS Việt Nam mà trƣớc hết là nguyên tắc nhân đạo và nguyên
tắc cá thể hoá trách nhiệm hình sự, BNHS Việt Nam đã có những quy định với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội (tại chƣơng VII BLHS). Khi giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự của
ngƣời chƣa thành niên phạm tội phải căn cứ trƣớc hết vào các quy định của chƣơng này; đồng
thời khi vận dụng các chế định khác (về nguyên tắc xử lý; về tội phạm về hình phạt) phải chú
ý đảm bảo việc vận dụng, không đƣợc trái với các quy định đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội đƣợc quy định ở chƣơng này.
Việc xử lý hành vi phạm tội của họ phải theo những nguyên tắc cơ bản” …chủ yếu là
nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm…”, “…áp dụng chủ yếu các biện pháp giáo dục,
phòng ngừa…” (Điều 59 BLHS). Đó cũng là vì lợi ích của ngƣòi chƣa thành niên, và cũng vì
lợi ích của xã hội.
Trong pháp luật hình sự Việt Nam, khái niệm ngƣời chƣa thành niên chỉ bao gồm
những ngƣời đã đủ 14 tuổi nhƣng chƣa đủ 18 tuổi. Trong độ tuổi có luật HS cũng quy định cụ
thể “Ngƣời đủ từ 14 tuổi trở nên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự và mọi
tội phạm”. (Điều 58 BLHS).
161
HS, SV thƣờng là những ngƣời đã học xong chƣơng trình giáo dục phổ thông vào học
ở các trƣờng đào tạo theo các hƣớng nghề nghiệp nhất định và theo sự quy định phân cấp độ
tuổi học tập trong hệ thống các trƣờng học ở nƣớc ta, thì HS, SV thƣờng ở độ tuổi 17 đến 23.
Nhƣ vậy trong HS, SV cũng có vấn đề bàn đến trong bộ luật hình sự về ngƣời chƣa thành niên
và ngƣời thành niên.
Nhƣng khi xem xét về trách nhiệm hình sự, thì họ đều phải chịu trách nhiệm hình sự
về mọi tội phạm mà họ đã gây ra, vì họ đều là “những ngƣời từ đủ tuổi 16 trở lên”…còn việc
xử lý những hành vi phạm tội của họ nhƣ thế nào, thì đó là việc làm của các cơ quan pháp
luật. Các cơ quan đó sẽ cá thể hoá trách nhiệm hình sự theo đúng các quy định của pháp luật,
tức là tuỳ theo từng hành vi phạm tội, từng loại tội và độ tuổi khi họ phạm tội mà các cơ quan
pháp luật có những biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với họ; có hình thức và đƣờng lối xử lý phù
hợp pháp luật hiện hành.
II- Tình trạng phạm tội của HS, SV trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây tình hình KT-XH của nƣớc ta đang có những diễn biến
phức tạp. Trong đời sống xã hội có nhiều thuận lợi song cũng không ít những khó khăn và thử
thách. Trƣớc tình hình đó không ít những cán bộ, CNV nhà nƣớc đã phạm phải những sai lầm
thuộc về phẩm chất, đạo đức: tham ô, tƣ lợi, vun vén cá nhân, thậm chí nhiều ngƣời đã vi
phạm pháp luật. Những hoạt động của bọn Làm ăn phi pháp, lƣu manh chuyên nghiệp còn
chƣa bị trừng trị nghiêm khắc, kịp thời. Khái quát về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội
VII của Đảng và các nghị quyết của TW trong những năm qua, Đ/C TBT Đỗ Mƣời đã đánh
giá: “Công cuộc đổi mới của nhân dân ta đã giành đƣợc nhiều thành tựu to lớn, nhƣng đồng
thời việc chuyển sang cơ chế quản lý mới cũng nảy sinh ra nhiều vấn đề phức tạp và nhiều
hiện tƣợng tiêu cực mà Đảng và Nhà nƣớc ta đang kiên quyết xử lý…”(1).
Trong bối cảnh đó tình hình tội phạm trong những năm qua cũng diễn biến phức tạp,
các hành vi phạm tội phát sinh và phát triển theo chiều hƣớng ngày càng phức tạp, nghiêm
trọng. Theo số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân tối cao, nếu chỉ tính số ngƣời phạm tội đã
bị cơ quan điều tra các cấp khởi tố với tƣ cách là bị can trong toàn quốc qua các năm 1990,
1991, 1992 cũng thấy đƣợc tính chất, mức độ phát triển của tội phạm. Nếu lấy
162
số ngƣời đã bị cơ quan điều tra các cấp khởi tố hình sự trong năm 1990 là 100% thì đến
năm1991 là 100,55%; năm 1992 đã là 115,59%; chỉ riêng 6 tháng đầu năm 1994 đã bằng
60,99% của cả năm 1990.
Xét riêng từng vùng, từng thời gian số lƣợng tội ph ạm tăng giảm khác nhau. Nhƣng
nhìn chung trong phạm vi toàn quốc về cơ bản tội phạm chƣa giảm và còn mang tính chất
phức tạp.
Trong tình hình chung đó: tội phạm do HS, SV thực hiện của những năm vừa qua cũng
ở mức độ đáng chú ý. Cũng theo số liệu thống kê trên và cũng loại hình đƣa ra so sánh trên
thấy tỷ lệ giữa số HS, SV bị khởi tố luôn chiếm từ 0,54 đến 0,66% so với ngƣời bị khởi tố
hình sự của các năm trong toàn quốc.
Con số này tuy rất thấp nhƣng cũng là điều đáng phải bàn, vì HS, SV là những thanh
niên, những trí thức đƣợc sinh ra và lớn lên trong chế độ xã hội mới, đƣợc học tập và có một
trình độ nhận thức nhất định. Lẽ ra những hành vi tiêu cực, mà đặc biệt là hành vi phạm tội là
không có và không thể có đƣợc ở những con ngƣời này nhƣng trái lại điều đó vẫn xảy ra. Khi
đã có hành vi phạm tội thì phải bị điều tra, xem xét giải quyết, và xử lý bằng các hình thức
nhất định theo pháp luật. Dù bằng hình thức nào thì cũng trở thành dấu ấn không tốt đẹp với
ngƣời thanh niên mới lớn, mới bƣớc vào đời chƣa kể tới những hành vi phạm tội thì phải bị
điều tra, xem xét giải quyết, và xử lý bằng các hình thức nhất định theo pháp luật. Dù bằng
hình thức nào thì cũng trở thành dấu ấn không tốt đẹp với ngƣời thanh niên mới lớn, mới bƣớc
vào đời chƣa kể tới những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, khi xử lý buộc phải áp
dụng biện pháp cứng rắn, phải sử dụng hình phạt giam giữ, tách họ ra khỏi đời sống xã hội,
buộc họ vào cải tạo, thi hành án trong tình trạng cƣỡng chế nghiêm khắc… thì dấu ấn đó sẽ
theo họ suốt đời, nhiều ngƣời không thể tiếp tục theo học cho thành nghề, thành nghiệp mà
mình đã chọn đã quyết tâm theo. Hoặc thậm chí buộc phải loại trừ họ ra hẳn khỏi đời sống xã
hội nhƣ trƣờng hợp của SV Nguyễn Kiến Ngọc, hệ B cao đẳng kiểm sát phạm tội giết ngƣời,
cƣớp tài sản công đã bị xử tử hình.
Con số này cũng chứng tỏ tình hình phạm tội của SV, HS cũng chƣa giảm, còn diễn ra
nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành, nhất là ngành giáo dục về đào tạo mà trực
tiếp là các trƣờng ĐH, CĐ, THCN, ĐH. cần quan tâm giáo dục HS, SV những ngƣời chủ
tƣơng lai của đất nƣớc để họ phát triển một cách toàn diện, trở thành ngƣời có ích cho xã hội.
Tuy nhiên cùng với những số liệu thống kê những ngƣời phạm tội
163
bị khởi tố hình sự nói trên để đem so sánh ở một chỉ số khác thì cũng có những chỉ số nhận xét
khác. Chẳng hạn, nếu đem so sánh số HS, SV bị khởi tố ở các địa phƣơng (thành phố, tỉnh
trực thuộc TW) với nhau ta thấy: tại những thành phố, nơi trung tâm văn hoá, đầu mối giao
thông… của một khu vực nơi tập trung nhiều trƣờng ĐH, THCN và DN là những nơi có số
HS, SV bị khởi tố hình sự cao. Càng nơi nào tập trung nhiều trƣờng học lƣu lƣợng HS, SV
đông thì nơi đó có số bị can là HS, SV đông nhất, có tới 47 trƣờng ĐH, TNCN, chƣa kể các
trƣờng thuộc khối Hội vụ và Quốc phòng thì con số này là 34,4% so với số HS, SV bị khởi tố
hình sự trong toàn quốc năm 1991. Hoặc tại TP Hồ Chí Minh có tới 47 trƣờng thì con số đó
trong năm 1991 là 24:367 bị can là HS, SV trong toàn quố… Điều này, đặt ra cho các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc, xã hội, đoàn thể, và nhất là các cơ quan bảo vệ pháp luật, nhà trƣờng ở các
khu vực những địa phƣơng đó phải có sự quan tâm tới công tác phòng ngừa tội phạm trong
HS, SV phải có hình thức biện pháp phối hợp để hƣớng họ vào những hoạt động lành mạnh,
có ích… góp phần vào công tác phòng ngừa ngăn chặn tội phạm.
Điều đáng lƣu ý là ở một số địa phƣơng có số lƣợng các trƣờng học đóng trên địa bàn
rất ít, nhƣng đó lại có số lƣợng HS, SV bị khởi tố hình sự cao nhƣ: Bà Rịa – Vũng Tàu, theo
số liệu thống kê 1993 thì chỉ có 1 trƣờng THCN, tỉnh Sông Bé cũng chỉ có 4 trƣờng THCN
nhƣng những nơi này lại đƣợc xếp ở vị trí hàng đầu trong số thứ tự từ cao tới thấp có số lƣợng
HS, SV bị khởi tố hình sự trong năm 1991. Từ đó có thể nhận xét: không phải chí những nơi
tập trung nhiều trƣờng học là nơi có bị bị khởi tố hình sự đông, mà cả những nơi quanh khu
vực nơi tập trung nhiều trƣờng học nơi mà HS, SV thƣờng lui tới để sinh hoạt nghỉ ngơi trong
những kỳ nghỉ hay nơi tổ chức những hoạt động ngoài nhà trƣờng cũng là nơi mà số HS, SV
phạm tội nhiều.
Xét về cơ cấu tội phạm do HS, SV thực hiện, thấy hầu hết họ đều phạm vào các loại
tội quy định trong bộ LHS, Nhƣng theo số liệu thống kê tội phạm hình sự về số lƣợng bị can
mới bị khởi tố hình sự trong các năm do Viện KSNDTC quản lý thấy những tội phạm do HS,
SV thực hiện thƣờng gặp nhiều là: tội trộm cắp tài sản CD, tội gây rối trật tự công cộng, giết
ngƣời, cƣỡng đoạt tài sản CD…
Thƣờng gặp nhất trong cơ cấu tội phạm tội trộm cắp tài sản của CD, nếu so sánh số
HS, SV phạm tội này với con số HS, SV phạm tội chung trong từng năm ta thấy: con số này
chiếm tới: 16,7%/1990;
164
20,16% (1991); 25,68% (1992); 23,89% (1993); 31,69% (6 tháng đầu năm 1994). Qua đó thấy mộtđiều đáng lo ngại và cần quan tâm là con số ngày càng tăng, tỷ lệ năm sau cao hơn năm trƣớc, bình quân mỗi năm tăng 4-5%.
Loại tội cố ý gây thƣơng tích cũng là những biến số cần so sánh của tội trộm cắp tài sản CD, số liệu cho thấy: 9,84% (1990; 11,99% (1991); 12% (1992); 17,4% (1993); 13,1% (6 tháng đầu năm 1994). Hàng năm con số đó tăng từ 2-4%.
4,0% (1990) 13.07% (1991) 9,28% (1992) 8,53% (1993) 5,46% (6 tháng đầu năm 1994).
- 1990: 3,49% - 1991: 9,8% - 1992: 6,28% - 1993: 6,48% - 6 tháng đầu 1994: 7,69%. - 1990: 1,81% - 1991: 3,81% - 1992: 8,19% - 1993: 6,28% - 6 tháng đầu năm 1994: 7,1%
- 1990: 1,68% - 1991: 6,5% - 1992: 6,26% - 1993: 2,04% - 6 tháng đầu năm 1994: 6,01% - 1990: 2,46% - 1991: 5,54% - 1992: 1,91% - 1993: 4,4% - 6 tháng đầu năm 1994: 6,01%
- Tội trộm cắp TSXHCN: - Tội cƣớp tài sản CD: - Tội gây rối TTCC: - Tội cƣỡng đoạt TS của CD: - Tội giết ngƣời: - Tội vi phạmvề các quy định GTVT: - 1990: 1,16% - 1991: 0,81% - 1992: 7,37%
165
- 1993: 0,7%
- 6 tháng đầu năm 1994: 6%
- Tội hiếp dâm:
- 1990: 0,51%
- 1991: 0,63%
- 1992: 2,18%
- 1993: 5,8%
- 6 tháng đầu năm 1994: 2,7%
- Tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:
- 1990: 0,58%
- 1991: 0,817%
- 1992: 1,09%
- 1993: 2,389%
- 6 tháng đầu năm 1994: 0,546%
Xem bảng 1
Bảng 1: Tỷ lệ % giữa số học sinh, sinh viên bị khởi tố hình sự của từng nơi với tổng số học sinh, sinh viên bị
khởi kiện hình sự trong từng năm
Đơn vị: %
166
STT DANH MỤC CÁC TỘI 1990 1991 1992 1993 6 tháng đấu năm 1994
1 - Trộm cắp tài sản công dân 16,7 20,16 25,68 23,89 31,69
2 - Cố ý gây thƣơng tích 9,84 11,99 12,0 17,4 13,1
3 - Trộm cắp tài sản XHCN 4,0 13,07 9,28 8,53 5,46
4 - Cƣớp tài sản XHCN 3,49 9,8 6,28 6,48 7,69
5 - Gây rối trật tự công cộng 1,81 3,81 0,19 6,28 7,1
6 - Cƣỡng đoạt tài sản của CD 1,68 6,5 6,26 2,01 7,1
7 - Giết ngƣời 2,46 5,44 1,91 4,1 6,01
8 - Vi phạm các quy định về GTVT 1,16 0,81 7,37 0,7 6,0
9 - Hiếp dâm… 0,51 1,63 2,18 5,8 2,7
10 - Tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc 0,53 0,81 1,09 2,389 0,546
167
Nhìn vào tổng thể cho thấy sự sắp xếp thứ tự ở bảng 1 không theo thứ tự của các
chƣơng, điều trong bộ IHC. Thực vậy, nếu so sánh số liệu tổng quát của các năm từ 1990 đến
6 tháng đầu năm 1994 giữa số HS, SV phạm từng tội đã bị khởi tố hình sự với tổng số HS, SV
phạm từng tội đã bị khởi tố hình sự với tổng số HS, SV đã bị khởi tố hình sự của tất cả các tội
ta có bảng thứ tự sau:
Bảng 2:
STT Các tội Tỷ lệ %
1 - Trộm cắp tài sản của CD 21
2 - Cố ý gây thƣơng tích 12,06
3 - Trộm cắp tài sản XHCN 7,47
4 - Cƣớp tài sản CD 6,0
5 Gây rối trật tự công cộng 4,74
6 - Cƣỡng đoạt tài sản CD 3,9
7 - Giết ngƣời 3,53
8 - Vi phạm các quy định về KT GTVT 2,77
9 - Hiếp dâm 2,07
10 - Đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá 0,96
bạc…
Qua bảng trên cho thấy: ở tội trộm cắp TSCD về tội cố ý gây thƣơng tích luôn chiếm
tỷ lệ cao (trên 10%) ở cả tỷ lệ trong từng năm và cả ở tỷ lệ chung. Đặc biệt là tội trộm cắp
TSCD luôn tăng 16,7(1990) các năm sau luôn trên 20% và riêng 6 tháng đầu năm 1994 lên tới
31,69%. Do vậy trong công tác phòng ngừa tội phạm trong HS, SV cần lƣu ý loại tội này, vì
nếu chỉ giảm đƣợc số HS,SV phạm loại tội này cũng góp phần đáng kể trong công tác phòng
ngừa tội phạm trong HS, SV nói chung.
Ở loại tội hiếp dâm và tội đánh bạc tuy chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số, nhƣng tỷ lệ đó
lại thể hiện năm sau cao hơn năm trƣớc.
Ngoài những loại tội kể trên, HS, SV còn thực hiện hành vi phạm tội ở một số loại tội
khác nhƣ: xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu XHCN, nhƣng các loại tội này xảy
ra không nhiều, không đều, chỉ thấy xuất hiện trong những năm 1990, 1991 trở về trƣớc.
Nguyên nhân là do sự chuyển biến của nền KT-XH, tình kinh tế chính trị trong và ngoài nƣớc
trong những năm gần đây đã thay đổi… Trƣớc đây HS, SV cũng đã phạm phải nhƣ tội” tổ
chức cƣỡng ép ngƣời khác trốn đi nƣớc ngoài hay ở lại nƣớc ngoài trái phép” thì năm 1990 có
40 bị can HS, SV. Tội “xuất cảnh trái phép, hoặc nhập cảnh, ở lại nƣớc ngoài trái phép “thì
cũng vậy. Năm 1990 có 304
168
bị can, nhƣng đầu năm 1991 chỉ có 6 bị can, năm 1993 cỉ còn 1 trong 6 tháng đầu năm 1994 k
hông có bị can nào. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản XHCN, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản XHCN cũng ở tình trạng tƣơng tự.
2/- Tình trạng phạm tội của SV, SV qua các vụ án đã nghiên cứu:
Qua nghiên cứu 23 vụ án mà Viện KSND Hà Nội đã truy tố trong 2 năm 1992- 1993
trong đó có cả những bị can là HS, SV cho thấy: - về đối tƣợng phạm tội: Trong tổng số 62 bị
truy tố có 31 bị can là HS, SV (17 bị can là SV ĐH, CĐ, còn lại là hà HS trƣờng THCN và
DN).
- Về cơ cấu tội phạm: Trong 23 vụ án đã nghiên cứu có 9 vụ cƣớp tài sản CD, 3 vụ giết
ngƣời, 3 vụ trộm cắp TSCD, 3 vụ vi phạm các quy định về antoàn GTVT, 2 vụ gây rối trật tự
công cộng, 1 vụ hiếp dâm, 1 vụ cƣớp giật tài sản CD, 1 cƣỡng đoạt TCCD.
- Việc nghiên cứu này là nghiên cứu vụ án ở cấp tỉnh, loại tội phạm nghiêm trọng,
những vụ phức tạp có mức khung hình phạt cao, Nên sự sắp xếp thứ tự này có khác. Do vậy
trong các loại án nghiêm trọng thì loại tội cƣớp tài sản CD, giết ngƣời, trộm cắp TSCD, tội vi
phạm các quy định về ATGTVT có tỷ lệ cao.
- Về thủ đoạn hoạt động phạm tội: hoạt động phạm tội của họ không phải là đơn lẻ, mà
có đồng phạm (từ 2 ngƣời trở lên) Loại hình này thƣờng thấy ở tội cƣớp TSCD. Chúng cấu
kết với nhau một cách nhất thời do quen biết, bạn bè… rủ nhau đi hoạt động phạm tội để có
tiền tiêu sài, giải quyết nhu cầu cá nhân trƣớc mắt. Trong loại tội này số vụ các bị can truy tố
đều là HS, SV với nhau chiếm tỷ lệ rất ít, chỉ có 2 trong 9 vụ cƣớp TSCD (trong 2 vụ đó có 1
vụ là SV trƣờng này trƣờng khác để cƣớp tiền của SV trƣờng khác trong đám bạc, còn 1 vụ
khác là do 2 SV bàn nhau đi cƣớp tiền ở ngoài đƣờng. Còn 7 vụ là do HS, SV cƣớp TSCĐ ở
nơi cƣ trú, nơi học tập. Cấu kết với các phần tử xấu ngoài xã hội, và hoạt động chủ yếu cũng ở
ngoài xã hội.
Mục đích động cơ hoạt động cƣớp TSCĐ chủ yếu là để lấy tiền chi tiêu vào các mục
đích cá nhân, trả nợ, hoặc cá biệt để đóng học phí…
Đối tƣợng để bọn phạm tội nhằm vào hoạt động rất phong phú… trong các vụ có tới 3
vụ cƣớp của đám đánh bạc. Có 2 vụ cùng với ngƣời ngoài xã hội tổ chức cƣớp của chính
những gia đình mà HS, SV ở nhờ.
169
Trong 3 vụ giết ngƣời đã nghiên cứu thấy phần lớn HS, SV chỉ là đồng phmạ trong vụ
án và có vai trò thứ yếu. Họ đều là HS các trƣờng nghề. Động cơ phạm tội chủ yếu là do mẫu
thuẫn trong nội bộ nhân dân ở tại nơi cƣ trú, mà cách giải quyết tiêu ực là tƣớc đoạt sinh mạng
của ngƣời khác…
Qua nghiên cứu 2 vụ gây rối trật tự công cộng thấy chỉ do mẫu thuẫn va chạm nhỏ mà
dẫn đến phạm tội. Cả 2 vụ đều là SV ra ăn uống ở hàng quán bên đƣờng.
Trong 3 vụ phạm pháp các quy định về an toàn giao thông thì có 2 vụ mƣợn xe phân
khối lớn để và gây tai nạn chết ngƣời, nên phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nhìn chung so sánh hành vi phạm tội ở các đối tƣợng khác thì hành vi phạm tội của
HS, SV có phần đơn giản hơn, không có tính tái phạm hoặc lƣu manh chuyên nghiệp. Phần
lớn là phạm tội lần đầu. Điều này cũng phản ánh đúng bản chất tâm lý của lứa tuổi thanh niên
là bồng bột, chƣa chín chắn, hành động mang tính chất anh hùng theo sách vở.
Tuy vậy qua nghiên cứu, điều tra xét xử… cho thấy mấy năm gần đây đã xuất hiện
những trƣờng hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng (trƣớc đây không hề có); nhƣ cùng một lúc
phạm nhiều tội (giết ngƣời, cƣớp của) hoặc mang tính đặc biệt nguy hiểm nhƣ buôn bán thuốc
phiện với khối lƣợng lớn. Đã có một số HS, SV bị xử với mức án cao nhất là tử h ình (nhƣ của
Phạm Kiến Ngọc, Đặng Văn Thân…).
Qua nghiên cứu 7 vụ án mà các viện kS thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh An Giang, Hà
Tây. .. đã truy tố ra toà án nhân dân cấp tỉnh trong đó có cả các bị can là HS, SV cũng thấy có
tình trạng tƣơng tự nhƣ đã nêu trên.
3- Nguyên nhân tình trạng phạm tội của HS, SV:
Ngoài những nguyên nhân chung của tình hình tội phạm đã đƣợc các nhà tội phạm học
trong và ngoài nƣớc nghiên cứu đƣa ra. Qua nghiên cứu tình trạng tội phạm trong HS, SV thấy
có một số vấn đề sau đây:
Đất nƣớc ta mặc dù đã có những chuyển biến tích cực về kinh tế nhƣng vẫn chƣa thoát
ra khỏi khủng hoảng Kinh tế - xã hội. Đời sống nhân dân tuy đã cải thiện một bƣớc, nhƣng
vẫn còn nhiều khó khăn, hàng triệu ngƣời phần đông là thanh niên chƣa có việc
170
làm. Trong tình chung đó mặc dù Đảng và Nhà nƣớc những năm gần đây dù có nhiều biện
pháp tích cực đẩy mạnh công tác GD-ĐT coi đó là “Quốc sách hàng đầu” không những chỉ ở
chủ trƣơng chính sách của Đảng mà còn đƣợc ghi nhận trong hiến pháp 1992 và còn ở nhiều
văn bản cụ thể để từng bƣớc nâng cấp trƣờng học, củng cố hệ thống trƣờng học và tạo điều
kiện cho HS, SV rèn luyện; nhƣng dù sao thì việc giải quyết vẫn chƣa thoát ra khỏi tình trạng
chung của xã hội. Cơ sở vật chất, trƣờng học còn thiếu điều kiện học tập, sinh hoạt của HS,
SV vẫn còn chật vật. Mới chỉ có một số nhỏ HS, SV đƣợc cấp học bổng, nhƣng ở nhiều cấp
độ khác nhau, phần đông là do gia đình chu cấp. Trong khi đó điều kiện kinh tế của từng gia
đình khác nhau nên thực tế đã xẩy ra tình trạng phải bỏ học giữa chừng… Do vậy không
những đã ảnh hƣởng tới chất lƣợng hiệu quả của công tác đào tạo, mà còn là những nguyên
nhân, điều kiện làm phát sinh ra những hiện tƣợng tiêu cực; trộm cắp TSCD, của bạn bè, của
các gia đình xung quanh nơi mình đang sống hoặc lấy trộm tài sản của công… để lấy tiền chi
tiền, thậm chí còn bàn nhau đi cƣớp tài sản của ngƣời khác (nhƣ trƣờng hợp của Nguyễn Điện
Biên và Nguyễn Thăng Long trƣờng ĐH Giao thông VT)…
Công tác tổ chức quản lý HS, SV trong những năm qua đã góp phần tích cực vào việc
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách phẩm chất và năng lực của HS, SV. Nhƣng thực tế nhà
trƣờng cũng chỉ chủ yếu là nơi cung cấp những tri thức về mặt sách vở cho HS, SV. Việc quản
lý của nhà trƣờng vẫn chỉ là hình thức, còn nhiều thiếu sót, chỉ tổ chức quản lý họ khi tới lớp
còn ngoài giờ đó nhà trƣờng không thể quản lý nổi. Đây là điều dễ hiểu vì sao trong số những
vụ án đã nghiên cứu trên, số HS, SV phạm tội chủ yếu ngoài xã hội, ngoài giờ đến trƣờng, đến
lớp…
Tất nhiên công tác quản lý HS, SV của các trƣờng ĐH có đặc thù riêng không giống ở
các trƣờng của Nội vụ, Quốc phòng. Đó là phần đông HS, SV ăn ở ngoại trú, mọi hoạt động
chỉ gắn với trƣờng khi có giờ học có hoạt động tập thể khi trƣờng tổ chức, còn lại là do từng
HS có kế hoạch hoạt động riêng của mình.
Tại các khu KTX hình thức tự quản, tự rèn luyện luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy
trong những năm qua không ít các bài báo, nhƣ những cuộc hội thảo… bàn về nếp sống tại các
KTX của HS, SV. Nhƣng tình hình mất trật tự, cãi lộn, đánh nhau gây thƣơng tích, trộm cắp,
trấn lột, đánh bạc, cƣớp bóc… vẫn xảy ra (nhƣ ở
171
trƣờng ĐH Thƣơng nghiệp, ĐH ngoại ngữ mà chúng tôi nghiên cứu và nêu ở phần phân tích
trên).
Thực tế trƣờng sở có hạn khu KTX xuống cấp, không mở thêm mà chỉ sửa sang, khi số
lƣợng HS, SV tuyển sinhn gày càng tăng, dẫn đến thiếu phòng học nghiêm trọng nhƣ trƣờng
ĐHTH Hà Nội, tổng số SV lên tới 10.000 ngƣời nhƣng KTX chỉ có trên 1.000 chỗ ở. Trƣờng
ĐH Luật Hà Nội chỉ giải quyết nội trú đƣợc cho số SV thuộc khu vực I (đối tƣợng chính
sách). Nếu tính cả 5 khoa thì còn ít nhất gần 3000 SV chƣa có chỗ ở; KTX hết chỗ SV tỉnh xa
phải đi ở thuê và phải lo mọi khoản chi phí. Khi chu cấp của gia đình có hạn, khi mức sống
thấp nhƣng bản chất của HS, SINH VIÊN luôn hƣớng về lối sống cao. Đây cũng là nguyên
nhân không tổ chức chặt đƣợc HS, SV.
Sự kết hợpgiữa nhà trƣờng và chính quyền địa phƣơng sở tại nơi có trƣờng ở cũng
chƣa đƣợc chú ý đúng mức. Do vậy, chƣa có sự phối hợp chặt chẽ, vẫn còn tình trạng nhà
trƣờng chỉ chăm lo truyền đạt kiến thức, còn việc bảo đảm an ninh là việc của chính quyền địa
phƣơng sở tại, nên đã có không ít trƣờng hợp đối tƣợng ngoài xã hội vào trƣờng hoạt động
phạm tội, trộm cắp, trấn lột, đánh nhau với HS nhà trƣờng, hoặc móc nối để hoạt động phạm
tội, nhƣng việc ngăn chặn phòng ngừa các hiện tƣợng trên còn ở mức độ thấp.
Công tác giáo dục pháp luật còn thiếu hệ thống và yếu, chƣa làm đƣợc thƣờng xuyên
và đồng bộ. ??? công tác đấu tranh phòng ngừa chứa tội phạm thành phong chào quần chúng
rộng khắp và thu hút đông đảo mọi ngƣời cùng tham gia. Vì thế chuyện giáo dục đƣợc ý thức
trách nhiệm ý thức tự giác chấp hành pháp luật của toàn thể HS, SV. Cá biệt có HS, SV còn bị
lôi cuốn vào các hoạt động phạm tội, cần phân biệt đƣợc việc đánh tranh bảo vệ quyền lợi
hành vi phạm tội , nhƣ những vụ gây rối TTCC xảy ra vừa qua mà kẻ phạm tội lại chính là
HS, SV.
Một thực tế khác là các lực lƣợng thù địch trong và ngoài nƣớc từng ngày, từng giờ
thực hiện chiến lƣợc “diễn biến hoà bình” bằng chiến tranh tâm lý, chiến tranh gián điệp để
mƣu đồ chống phá Cách mạng nƣớc ta. một trong những đối tƣợng mà chúng quan tâm là tầng
lớp HS, SV.
Ngoài những nguyên nhân trên thì nguyên nhân chủ quan bên trong của từng học sinh,
SV , đã phạm tội đó là những sự thiếu rèn luyện tu dƣỡng và phấn đấu của cán bộ. Kéo theo
góc độ khách quan lứa tuổi thì thấy họ là những ngƣời mới lớn, đã từng trải qua cuộc sống còn
hạn chế, so với lứa tuổi khác thì kém vững vàng trong việc chống lại những ảnh hƣởng tác
động xấu.
172
III/- Phòng ngừa tội phạm trong HS, SV và một số kiến nghị:
1. Phòng ngừa tội phạm trong HS, SV
Bác hồ từng dậy “vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ngƣời” và khi vĩnh biệt chúng ta
Ngƣời còn dặn lại: “Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần
thiết”. Thực hiện lời dạy của Bác trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã thƣờng xuyên
quan tâm đến sự nghiệp GD và ĐT, với mục tiêu là “hình thành và bồi dƣỡng nhân cách phẩm
chất và năng lực của công dân, đào tạo những ngƣời laođộng có nghề, năng động và sáng tạo,
có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức có ý thức vƣơn lên góp phần làm cho dân giàu nƣớc mạnh
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Trong đó công GD-ĐT ở cấp
ĐH, THCN cũng đƣợc đặc biệt quan tâm và giao cho nhiệm nặng nề” đào tạo nhân tài cho đất
nƣớc, bảo đảm đào tạo những cán bộ có đức có tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hóa (6).
Để thực hiện đƣợc mục tiêu chung của toàn xã hội và hoàn thành nhiệm vụ lớn lao của
nhà trƣờng ĐH, THCN thì một trong những công việc không thể xem nhẹ là công tác phòng
ngừa tội phạm trong HS, SV.
Công tác phòng ngừa tội phạm là quá trình hoạt động có tính chất Nhà nƣớc – xã hội
mà mục đích chính là loại trừ ra khỏi đời sống xã hội những nguyên nhân và điều kiện dẫn
đến phạm tội. Cho nên đây không phải là công việc riêng của một ngành hay một số ngành
nào, mà là công việc chung của toàn xã hôi. Công việc phải áp dụng, sử dụng đồng bộ mọi
biện pháp với sự tham gia nỗ lực của các cấp các ngành và mọi thành viên trong xã hội. Phòng
ngừa tội phạm trong HS, SV là một bộ phận không thể thiếu, không tách rời với công tác
phòng ngừa tội phạm chung. Nhƣng nhƣ thế không có nghĩa là chờ đợi cái chúng tôi công tác
phòng ngừa tội phạm trong HS, SV vẫn có thể làm đƣợc và có thể làm tốt đƣợc, nhằm góp
phần hạn chế và phần nào ngăn ngừa sự phát sinh, phát triển của tội phạm nói chung.
Phòng ngừa tội phạm là một loại công tác đa dạng phức tạp có mục đích và phạm vi
tác động lớn, nhƣng ở phạm vi trƣờng học thấy cần phải tiến hành một số công tác sau:
- Phải làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật
trong HS, SV xây dựng đƣợc nhân cách
173
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, làm cho mỗi HS, SV nắm đƣợc tri thức cơ bản
về pháp luật phân biệt hành vi của mình để lựa chọn phong cách sống và xây dựng nhân cách
của mình.
- Để làm đƣợc việc này, ngƣời những bài giảng có tính chất pháp luật áp dụng cho
từng ngành học, cần phải có một số giờ giảng bắt buộc về luật pháp và cần đƣợc bố trí ở
những năm đầu cùng với những môn thuộc kiến thức cơ bản.
- Về công tác tổ chức quản lý HS, SV cần phải có nhiều hình thức biện pháp để thu hút
HS, SV vào những hoạt động sôiđộng cụ thể. Phát huy tính năng động sáng tạo của các tổ
chức đoàn thể, hội SV và tạo điều kiện cho các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Thông qua
đó mà quản, giáo dục HS, SV…
- Cần có biện pháp quản lý HS, SV ngoại trú thông qua quản lý ngày, giờ học trên lớp
và các hoạt động khác của nhà trƣờng.
Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng và địa phƣơng nơi trƣờng ở trong việc giữ gìn trật tự
an ninh chung, không những của trƣờng mà của toàn xã hội nói chung.
Củng cố xây dựng lại khu KTX sinh viên ở với mục tiêu xây dựng thành những khu ở
văn minh, sạch đẹp….để đảm bảo an ninh chung và tạo ra môi trƣờng lành mạnh cho SV tu
dƣỡng rèn luyện, học tập nghiên cứu…. Tại khu KTX cần xây dựng nội quy cụ thể, mọi HS,
SV phải đƣợc phổ biến, góp ý, xây dựng hình thành nội quy đó và tự giác thực hiện. Tổ chức
hoạt động tạo điều kiện cho các “đội cờ đỏ”, “thanh niên xung kích” hoạt động đi vào nề nếp.
Phát động đƣợc phòng tự quản tự rèn, bảo vệ của công và giữ gìn an ninh trật tự trong KTX.
2. Một số kiến nghị
Để công tác phòng ngừa tội phạm trong HS, SV đạt kết quả, thì sự bảo đảm cơ sở vật
chất, tinh thần, tổ chức quản lý… là vấn đề cơ bản có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy, có một
số kiến nghị sau:
- Nhà nƣớc tăng thêm ngân sách cho việc xây dựng KTX của các trƣờng học, đảm bảo
cho các HS, SV ở xa, có khó khăn đƣợc ăn ở tại KTX của trƣờng.
- Đoàn TNCSHCM, Hội SV…. phải đổi mới phƣơng pháp tổ chức hoạt
174
động để thu hút HS, SV vào những hoạt động tập thể ngoài giờ học tập trên giảng đƣờng.
- Phải xây dựng đƣợc chính sách mới đẻ tạo điều kiện cho HS, SV nghèo vƣợt khó,
chính sách, tín dụng, học bổng, bảo trợ…
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng
và chính quyền địa phƣơng sở tại.
Để thực hiện có kết quả công tác phòng ngừa HS, SV phạm tội đòi hỏi phải nghiên
cứu một cách có hệ thống, đồng bộ khoa học. nhƣng với điều kiện và khả năng chƣa cho phép
nghiên cứu rộng hơn, bài viết này chỉ xin đƣợc cung cấp một phần những thông tin có liên
quan tới vấn đề chung” “phòng ngừa HS, SV phạm tội”.
Ghi chú:
1) - Trích bài phát biểu của Đ/c TBT Đỗ Mƣời tại Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện
Nghị quyết TW 3 – Báo Nhân dân ra 7/10/1994 tr 3.
2) – Sinh viên và nhà ở - Kiều Bình Đinh, Báo Hà Nộimới số ra 10/11/1994, tr2.
3) - Hồ Chí Minh. Tuyển tập, NXB Sự thật Hà Nội, 1980, tập 2 tr 91
4) - Hồ Chí Minh. Tuyển tập, NXB Sự thật, Hà Nội 1980 tập 2 tr 54
5) - Điều 35 Hiến pháp nƣớc CHXHCNVN năm 1992.
6- Trích bài phát biểu của Đ/C TBT Đỗ Mƣời, tại Hội nghị sơ kết 2 năm thực hiện
Nghị quyết TW 3, báo Nhân dân ra 7/10/1994 trang 3.
Tài liệu tham khảo
1- Báo cáo tổng kết công tác năm 1990, 1991, 1992, 1993, của ngành KSND.
2- Báo cáo thống kê hình sự các năm 1990, 1991, 1992, 1993, và 6 tháng đầu năm
1994 của ngành KSND.
3- Những vụ án đã giải quyết có liên quan đến HS, SV.
4- Bộ LHS của nƣớc CHXHCNVN.
5- Hiến pháp nƣớc CHXHCNVN
6- Phòng ngừa ngƣời chƣa thành niên phạm tội, NXB pháp lý 1987.
7- Phòng ngừa vi phạm pháp luật trong thanh niên NXB Pháp lý 1986
8- Tâm lý học Sƣ phạm ĐH, NXB GD, 1992.
9- Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 BCHTW khoá VIII.
10- Những khía cạnh tâm lý – xã hội về tình trạng phạm tội của ngƣời chƣa thành niên.
NXB Pháp lý, và CM 1987
175
11- Cộng sản Việt Nam.
12- Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 BCH TW khoá VII, Đảng CSVN.
13- Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng CSVN.
176
ĐẶC ĐIỂM LỐI SỐNG SINH VIỆN HIỆN NAY PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP
ĐIỀU CHỈNH – GIÁO DỤC Ở TRƢỜNG ĐH TỔNG HỢP HÀ NỘI
PGS. PTS Đặng Huy Uyên
Trƣờng Đại học K.H.T.N
Trong hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam sinh viên là đối tƣợng đào tạo cơ bản đƣợc
quan tâm đặc biệt và đƣợc tạo những điều kiện thuận lợi tối đa nhất để phát triển tài năng và
để hoàn thiện nhân cách. Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
và xã hội), là một trong những cơ sở đào tạo đại học đầu tiên của nền giáo dục Cách mạng đã
có những đóp góp rất quan trọng vào việc đào tạo ra một môi trƣờng học thuật, môi trƣờng
nhân cách lý tƣởng cho sinh viên tu dƣỡng và rèn luyện. Các thế hệ sinh viên ĐHTH Hà Nội
với những cống hiến to lớn cho sự nghiệp Cách mạng của dân tộc là một sụ chứng minh hùng
hồn cho môi trƣờng lành mạnh đó. Sinh viên Đại học Tổng hợp Hà Nội ngày nay ra sức gìn
giữ và phát triển bầu không khí lành mạnh truyền thống đó. Tuy nhiên giảng đƣờng Đại học
không phải là một thứ tháp ngà cô lập, tách rời khỏi đời sống xã hội mà học đƣờng luôn thở
cùng một nhịp với đời sống cộng đồng xã hội. Nền kinh tế thị trƣờng với những thách thức tác
động và biến đổi ghê gớm của nó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến mục tiêu, lý tƣởng, lối sống và
nhân cách sinh viên ĐHTH-HN.
Xã hội sôi động với những hoạt động kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến sinh viên Đại
học Tổng hợp theo nhiều khuynh hƣớng cả tích cực lẫn tiêu cực.
Trƣớc hết có thể thấy sinh viên ĐHTH-HN hiện nay vẫn dẫn đầu trong các trƣờng đại
học cả nƣớc về sự say mê trong học tập nghiên cứu và hoạt động khoa học. Ở ĐHTH – Hà
Nội vẫn tổ chức đều đặn những tuần lễ khoa học sinh viên. hội nghị khoa học sinh viên và vẫn
có những sinh viên thực sự nhiệt thành say mê và tận tâm với ngành chuyên môn mà mình
đƣợc đào tạo.
Tuy nhiên cùng với thời gian số sinh viên này ngày càng giảm đi. Theo thống kê sơ bộ
chỉ cos 20% sinh viên khoa Vật lý, 9,3% sinh viên khoa Sinh học, 5% sinh viên khoa Địa…
thực sự tự giác và say mê học tập. Trong số đó chỉ có 5% sinh viên khoa Vật lý, 1,16% sinh
viên khoa Sinh học, 5% sinh viên khoa Địa, đạt đƣợc kết quả học tập xuất sắc. Số sinh viên
theo tƣ tƣởng bình quân chủ nghĩa, học tập cầm chừng hoặc hoạt động đối phó ngày càng gia
tăng, ở khoa Vật lý có tới 40% sinh viên đạt kết quả học tập trung bình, khoa Địa là 55%,
khoa Sinhlà 48%.
Sở dĩ có tình trạng nhƣ vậy trƣớc hết phải thấy nguyên nhân chủ quan từ phía sinh
viên. Mục tiêu động cơ học tập trong nhiều sinh viên đã bị tầm thƣờng hoá một cách ghê gớm.
Nhiều sinh viên vào trƣờng chỉ là để tìm một chỗ trú chân tạm thời hoặc chỉ để cố kiếm lấy
mảnh bằng đại học cho bằng chị bằng em. Với họ một tấm bằng tốt nghiệp loại trung
177
bình đã là đỉnh cao của con đƣờng học tập. Thiếu hoài bão, ƣớc mơ và sự say mê sáng tạo
trong học tập nghiên cứu khoa học, họ không thể nào đạt đƣợc kết quả cao tronghọc tập.
Về phía khách quan có thể thấy sinh viên ngày nay (đặc biệt là sinh viên nghèo) phải
lo toan và bƣơn chải quá nhiều trong cuộc sống. Nhà nƣớc xoá bỏ một phần bao cấp, sinh viên
phải đóng học phí (trung bình khoảng 1 triệu đồng/ 1 sinh viên/ 1 năm học). Sinh viên nào
đƣợc học bổng thì còn đỡ, sinh viên nào không đƣợc học bổng thì quả là một gánh nặng hàng
tháng đối với các gia đình có con em đi học. Thêm vào đó còn tiền ăn, tiền ở (đối với các sinh
viên nội trú, hoặc sinh viên tự thuê nhà), tiền quần áo và phụ chi khác. Nhu cầu xã hội thay
đổi, sinh viên không chỉ dừng ở mức đủ no, mặc ấm, nhƣ trƣớc đây nữa mà bữa ăn hàng ngày
phải đòi hỏi phải đủ chất hơn, quần áo phải mặc đẹp hơn. Với mức đòi hỏi cao hơn nhƣ vậy
sinh viên hầu nhƣ không còn ăn ở bếp ăn tập thể của nhà trƣờng nữa, phần lớn sinh viên ra ăn
cơm ở các cơ sở dịch vụ tƣ nhân quanh trƣờng (khoảng 70-90%). Số còn lại tự nấu ăn hoặc ăn
ở nhà bà con họ hàng. Mức chi tiêu tối thiểu cho một sinh viên ăn một tháng theo kiểu này là
khoảng 200.00đ (Hai trăm nghìn đồng). Nhƣ vậy một năm học gồm 10 tháng gia đình sinh
viên phải chu cấp khoảng 2.000.000 (Hai triệu đồng) tiền ăn cho một sinh viên. Số tiền này
cũng là quá lớn đối với những gia đình nghèo. Với mức chi tiêu nhƣ vậy nhiều sinh viên đã
đứng trƣớc nguy cơ phải bỏ học vì túng thiếu (khoảng 10%). 20% sinh viên gặp khó khăn
trong chi tiêu sinh hoạt, 60% sinh viên đƣơợcgia đình chu cấp ở mức “tạm ổn”. Chỉ có 10%
sinh viên đƣợc gia đình cung cấp đầy đủ ở mức chi tiêu thoải mái.
Đứng trƣớc tình trạng nhƣ vậy nhiều sinh viên đã tự tìm lối thoát tích cực cho mình
bằng cách nhận dạy thêm ngoại ngữ, nhận làm thêm các nghề phụ, nhận dạy kèm cho các em
lớp nhỏ hơn trong các gia đình giàu có (20%) v.v… Song một bộphận không nhỏ sinh viên
nẩy sinh tâm lý bi quan, bế tắc, chán nản đi tìm một lối thoát khác trong cờ bạc rƣợu chè, các
tệ nạn xã hội khác. từ đó cũng xao lãng bỏ bê công việc học hành chính của mình. Từ thực tế
cuộc sống hiện tại của mình, sinh viên ĐHTH đã lo nghĩ nhiều và lo nghĩ sớm về tƣơng lai
của mình sau tốt nghiệp. Một số lớn hy vọng sau khi tốt nghiệp có thể đƣợc nhận vào làm ở
các công ty nƣớc ngoài hoặc các công ty liên doanh với nƣớc ngoài để đƣợc hƣởng mức lƣơng
cao. Các cơ quan và doanh nghiệp nhà nƣớc dƣờng nhƣ không có sức hấp dẫn với họ, tâm lý
sùng ngoại, hƣớng ngoại của sinh viên là một nguyên nhân cơ bản, tạo nên tình trạng chảy
máu chất xám sinh viên về phía các công ty nƣớc ngoài ngay trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhằm mục tiêu tìm đƣợc một công việc trong lĩnh vực có quan hệ với ngƣời nƣớc
ngoài. Sinh viên đã đổ xô đi học ngoại ngữ và tin học. Nếu nhƣ sinh viên kém nhiệt tình trong
học tập chuyên môn, thì họ lại rất chăm chỉ trong học ngoại ngữ và tin học. Có tới 90% sinh
viên khoa Vật lý, 75% sinh viên khoa Địa, 90% sinh viên khoa Sinh, học thêm 1 ngoại ngữ
(chủ yếu là Anh văn) và hơn 70% sinh viên khoa Vật lý đi học thêm tin học. Tin học và ngoại
ngữ đã trở thành công cụ hiện đại, thông
178
dụng và phổ biến đối với sinh viên ĐHTH-HN. Tuy nhiên chỉ có 60% trong số các sinh viên
đi học thêm là học tập thực sự và mang lại hiệu quả. Số còn lại là học “theo phong trào”, “cho
vui” và không liên tục nên không mang lại hiệu quả. Nhƣ vậy kiến thức khoa học của đội ngũ
cán bộ khoa học cơ bản tƣơng lại phục vụ cho công nghiệp hoá đất nƣớc đang đứng ở mức
báo động.
Xoay tròn với vòng xoáy con lốc những sự tác động từ xã hội tới nhà trƣờng. Một số
sinh viên ĐHTH-HN hầu nhƣ đã lãng quên những khái niệm nhƣ: Lý tƣởng cuộc sống, chủ
nghĩa yêu nƣớc, tinh thần dân tộc…v.v. Mặc dù chƣơng trình giáo dục lý luận chính trị cho
sinh viên ngày càng đƣợc hoàn thiện và phát triển đồng bộ, song sinh viên có khuynh hƣớng
chán học vàhọc tập cầm chừng những môn nhƣ Triết học Mác Lê nin, Chủ nghĩa cộng sản
khoa học, Lịch sử Đảng v.v… Đây là khuynh hƣớng thể hiện sự nhận thức hết sức lệch lạc, sai
lầm trong một bộ phận sinh viên và cần phải đƣợc uốn nắn kịp thời. Trong năm học 1994-
1995 không có một Đoàn viên thanh niên, sinh viên nào đƣợc kết nạp vào Đảng Cộng sản
Việt Nam ở trong các khoa Vật lý, Địa, Sinh. Khuynh hƣớng tu dƣỡng phấn đấu về mặt chính
trị để trở thành Đảng viên ĐCSVN trong sinh viên cũng hết sức mờ nhạt. Đây là biểu hiện hết
sức non nớt trong nhận thức chính trị của sinh viên. Riêng năm 1994-1995 thì ý thức phấn đấu
vƣơn lên Đảng ở sinh viên các khoa xã hội học có khá hơn trƣớc nhƣng vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc với sự mong đợi của công tác giáo dục toàn diện. Số sinh viên là Đoàn viên
ĐTNCSHCM vẫn chiếm đa số khoảng trên 80% tổng số sinh viên. Số Đoàn viên sinh viên
này cũng đã duy trì hoạt động Đoàn ở một mức độ nhất định tránh đƣợc tình trạng “Đoàn ngủ
quên”, “Đoàn ngủ gật” nhƣ ở một số cơ sở Đoàn khác. Đoàn trƣờng đã tổ chức những hoạt
động tập thể nhƣ cắm trại nhân ngày giải phóng Thủ đô, mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn
trong năm, tổ chức giải bóng đá khoa, trƣờng… và đã lôi kéo đông đảo sinh viên, đoàn viên,
tham gia vào những hoạt động này. Song chỉ có khoảng 25% sinh viên hăng hái tích cực và tự
nguyện tham gia, 65% tham gia vì phong trào, vì trách nhiệm nghĩa vụ, còn lại 15% tìm các lý
do để trốn tránh tham gia. Số thanh niên sinh viên không phải là Đoàn viên cũng không có ý
thức rõ rệt về việc phấn đấu gia nhập Đoàn TNCS. Trong năm học 1994-1995 ở ba khoa: Vật
lý, Địa chất và Sinh học cũng không kết nạp thêm đƣợc Đoàn viên mới nào. Có thể nhận định
sinh viên ngày nay kém nhiệt tình với tổ chức Đoàn hơn so với các sinh viên thế hệ trƣớc đây.
Tuy nhiên đại bộ phận sinh viên vẫn tham gia các hoạt động chính trị xã hội do nhà
trƣờng tổ chức nhƣ nghe nói chuyện thời sự chính trị quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiên tai
lũ lụt v.v… (Hơn 80% sinh viên).
Nếu nhƣ hoạt động Đoàn, hoạt động chính trị xã hội của sinh viên phần nào còn mang
tính chất gƣợng ép (do nghĩa vụ, phong trào) thì những hoạt động vh đƣợc sinh viên tích cực
tự nguyện tham gia. Các hoạt động nhƣ ca nhạc, khiêu vũ, tổ chức thăm quan do nhà trƣờng
và các khoa tổ chức đã thu hút gần nhƣ 90%-100% sinh viên nhà trƣờng tham gia.
179
Những buổi trình diễn ca nhạc tại KTX Mễ Trì luôn chật cứng hội trƣờng vì lƣợng
sinh viên đi xem quá đông. Nói hung sinh viên khát khao và đòi hỏi những hoạt động văn hoá
lành mạnh. Tuy nhiên sự phát triển ồ ạt của các phƣơng tiện thông tin đại chúng với nhiều
kênh thông tin ngƣợc chiều đã ảnh hƣởng không nhỏ tới sinh viên. Sinh viên chịu ảnh hƣởng
1 phần của lối sống phƣơng tây du nhập vào cùng với sự hiện diện của các công ty nƣớc
ngoài. Một bộ phận sinh viên có khuynh hƣớng xa rời lối sống truyền thống và những giá trị
truyền thống của dân tộc để theo đòi một lối sống sùng ngoại, lai căng. Điều này thể hiện rõ
nét trong thị hiếu thẩm mỹ và đời sống tình của của sinh viên. Một bộ phận sinh viên luôn
trang phục theo những mốt quần áo mới của phƣơng tây, nhiều khi không phù hợp với ngƣời
Việt Nam. Trang phục áo dài truyền thống hầu nhƣ chỉ đƣợc sử dụng hạn chế trong những dịp
lễ hội.
Trong đời sống tình cảm sinh viên có xu hƣớng sống gấp hơn, yêu sớm hơn. 45% sinh
viên nữ và 30% sinh viên nam của khoa Địa đã và đang có ngƣời yêu. Những giá trị truyền
thống trong tình yêu nhƣ lòng chung thuỷ, tinh thần cao thƣợng, thái độ vị tha chỉ đƣợc một số
ít sinh viên coi trọng . Số còn lại chạy theo lối sống thực dụng buông thả trong tình yêu đã tạo
ra những loại hình biến dạng độc đáo của tình yêu sinh viên nhƣ: tình yêu bếp núc, tình yêu
theo hợp đồng, v.v… Một số lớn những mối tình sinh viên rạn nứt và tan vỡ sau khi ra trƣờng
do những điều kiện khách quan nhƣ công tác xa nhau, chƣa có công ăn việc làm, v.v… hoặc
do cả những điều kiện chủ quan trong bản thân sinh viên do chƣa có suy nghĩ chín chắn và
nghiêm túc trong tình yêu.
Có thể nói thực trạng lối sống sinh viên nêu trên là đáng lo ngại và cần phải có những
biện pháp giáo dục, điều chỉnh hữu hiệu kịp thời mới mong có thể xây dựng và duy trì một lối
sống lành mạnh trong sinh viên. Trƣớc hết cần tìm cách khơi dậy những khát vọng vƣơn tới
đỉnh cao học thuật trong đại bộ phận sinh viên. Sinh viên cần phải có ƣớc mơ chiếm lĩnh
những đỉnh cao học thuật ngang tầm với các dân tộc khác trên thế giới: Phải tạo ra một điều
kiện và một triển vọng sáng sủa trên con đƣờng nghiên cứu và phát huy tài năng của sinh viên.
Đồng thời cũng cần tạo ra và duy trì một cơ chế thi đua học tập sôi nổi trong sinh viên bằng
các phần thƣởng và học bổng cho các sinh viên xuất sắc. Có thể khai thác sử ủng hộ của các
cơ quan, tổ chức trong và ngoài nƣớc để tạo nguồn kinh phí dồi dào cho hoạt động này.
Thêm vào đó nhà trƣờng cũng cần có sự giao lƣu với các cơ quan và tổ chức kinh tế
bên ngoài để liên hệ giới thiệu việc làm thêm đối với các sinh viên nghèo nhằm tạo ra những
sự thu nhập hỗ trợ về tài chính để sinh viên có thể yên tâm học tập. Cũng cần phải liên hệ với
ngân hàng để cho sinh viên vay tiền có tổ chức theo lãi suất ƣu đãi để sinh viên có thể tiếp tục
học tốt.
Nhà trƣờng cũng cần củng cố và đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
cho ngang tầm với nhiệm vụ và những đòi hỏi mới.
180
Cần kiên quyết loại bỏ những ngƣời không đủ năng lực và trình độ cho công tác này.
Đoàn thanh niên cần có những hoạt động hấp dẫn hơn, phù hợp với sinh viên để thu hút sinh
viên hoạt động trong tổ chức của mình.
Nhà trƣờng cần tổ chức thƣờng xuyên những hội thảo (Seminar) chuyên đề về xây
dựng lối sống trong sinh viên. Cần nói những diễn giải có uy tín trong giới sinh viên đến
thuyết trình, phân tích trao đổi và đầu tƣ thích đáng cho công tác này. Nhà trƣờng, Bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng cần có chế độ đãi ngộ và quy định trách nhiệm với những cán bộ chuyên
trách làm công tác này.
Chế độ học bổng cần phải tăng thêm để phù hợp với giá cả thị trƣờng và do đó cuộc
sống của thanh niên sinh viên mới hy vọng đƣợc cải thiện. Để phát huy đƣợc tính ƣu việt của
trƣờng quốc lập, cần phải có sự đầu tƣ và chỗ ăn ở cho sinh viên với tinh thần bao cấp thì mới
mong đỡ gánh nặng cho những con em nhà nghèo bƣớc vào ghế trƣờng đại học, Đối với một
số ngành đặc biệt nhƣ những ngành đào tạo khoa học cơ bản, cần phải có chủ trƣơng cụ thể,
phải có sự đầu tƣ riêng, thí dụ về học bổng, gửi đi học nƣớc ngoài, thì công tác đào tạo mới
toàn diện và mới có đội ngũ khoa học cho tƣơng lai một cách đa dạng.
Để chống việc chảy máu chất xám trong sinh viên nên chăng chúng ta mở ra hƣớng
đánh thuế sử dụng sinh viên tốt nghiệp cho các cơ quan và các công ty tuyển sinh viên tốt
nghiệp.
181
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đề tài B94-38-32
Ngày 10, tháng 10 năm 1994
Kính gửi:……………………………………………………
Chúng tôi đƣợc biết………. rất quan tâm đến những vấn đề của sinh viên. Vì vậy
chúng tôi gửi đến bản đề cƣơng này, rất mong nhận đƣợc ý kiến của……
Xin trân thành cảm ơn
ĐỀ CƢƠNG TRAO ĐỔI VỀ LỐI SỐNG SINH VIÊN (LSSV)
* Mở đầu: Để tạm có một quan niệm chung, xin phép nêu vài ý kiến về LSSV
1. Xây dựng LS, nếp sống (NS) văn hoá trong xã hội nói chung và trong sinh viên nói
riêng đang là mối quan tâm của xã hội ta, nhất là từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, mở cửa,
hoà nhập với thế giới và chuẩn bị cho Việt Nam bƣớc vào thế kỷ XXI với nhiều kỳ vọng…
2. LS-NS của cá nhân và nhóm ngƣời có thể xem là những quan điểm, thái độ, hành vi
của họ biểu hiện ra bởi các hoạt động và những quan hệ ứng xử, trong đời sống thƣờng ngày
(học tập, lao động, vui chơi giải trí, sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử…).
3. LS-NS có những đặc trƣng riêng bởi đặc điểm lứa tuổi, hoạt động học tập, sinh hoạt,
giao tiếp… của sinh viên có những đặc thù riêng so với các nhóm xã hội khác.
* Câu hỏi gợi ý trao đổi
1. Có phải giới SV là một nhóm xã hội đặc biệt. LS của họ có những đặc thù riêng, có
thể gọi là LSSV.
2. Những đặc điểm nổi bật của LSSV là gì?
3. SINH VIÊN hiện nay có những biểu hiện tích cực, tốt đẹp, mới mẻ gì trong LS, NS
(cần phải khẳng định để tuyên truyền rộng rãi)?
4. Và có những biểu hiện gì là tiêu cực, không tốt trong LS, NS SV cần phải khắc
phục.
5. Làm thế nào để giáo dục(hình thành, xây dựng, rèn luyện) một LS, NS tốt đẹp cho
SV Việt Nam trong cuộc sống hiện nay và bƣớc vào thế kỷ XXI?
Chủ nhiệm đề tài
PGS.PTT. Mạc Văn Trang
182
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
Đề tài lối sống sinh viên
(B94-38-32) PHIẾU TRAO ĐỔI
Về tình hình lối sống sinh viên
Kính gửi:………………………………………………………….
Để giúp cho việc nghiên cứu lối sống sinh viên (LSSV) có cơ sở khoa học thực tiễn,
mong…. Vui lòng trao đổi cùng chúng tôi một số vấn đề về LSSV theo những nội dung dƣới
đây:
I. PHẦN CHUNG
1. Tên đơn vị khảo sát:
2. Tổng số sinh viên: Trong đó: Nữ SV chiếm %
Nội trú chiếm %
3. Phạm vi khảo sát: LSSV diễn ra trong năm học 1994-1995
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LSSV
1. LSSV biểu hiện trong học tập (bao gồm cả NCKH và chuẩn bị nghề nghiệp):
1.1. Đánh giá về thái dộ học tập của SV:
a. Rất tự giác, say mê : %/ số SV của Trƣờng.
b. Tích cực hoàn thành nhiệm vụ : %________________
c. Trung bình : %________________
d. Thụ động, đối phó : %________________
e. Lƣời học, chán học : %________________
1.2. Kết quả học tập (%điểm số):
a. Xuất sắc, giỏi: %; c. Trung bình: : %
b. há %; d. Yếu, kém: : %
183
1.3. Số SV học thêm ngoài giờ chƣơng trình chính khoá (% trong tổng số sinh viên):
a. Học thêm ngoại ngữ : %
b. Học thêm vi tính, tinhọc : %
c. Học thêm các môn chuyên môn : %
d. Học thêm một bằng cử nhân khác : %
e. Đánh giá về việc học thêm của SV : %
- Thực sự có hiệu quả : %
- Học vì phong trào, ít hiệu quả : %
1.4. Những SV xuất sắc tiêu biểu của đơn vị.
Số TT Họ và tên Năm thứ Ngành học Thành tích tiêu biểu
2. LSSV biểu hiện trong sinh hoạt xã hội – chính trị:
2.1. Một vài thông tin chung:
- Số đảng viên trong SV ngƣời, chiếm % trong tổng số SV.
- Số ĐV TNCS Hồ Chí Minh: ngƣời, chiếm % trong tổng số SV.
- Số THÍ NGHIệM đƣợc kết nạp vào Đoàn trong năm học 1994 – 1995: SV.
184
- Số SV kết nạp vào Đảng CSVN năm học 1994- 1995: SV
- Đánh giá vai trò của Đoàn TN và Hội SV trong việc tổ chức các hoạt động XH – CT
cho SV;
Mức độ Đoàn TN Hội SV
a. Tích cực, chủ động tổ chức các hoạt động cho SV. [ ] [ ]
b. Hỗ trợ thêm cho các hoạt động của SV [ ] [ ]
c. Thụ động, ít tác dụng [ ] [ ]
d. Hầu nhƣ không có vai trò tác dụng gì [ ] [ ]
2.2. Các hoạt động XH-CT đã tiến hành đối với SV trong năm học 1994- 1995 (mít tinh, nghe
nói chuyện, hoạt động theo chủ đề thời sự. XH-CT, hoạt động từ thiện, lao động công ích…)
Số TT Hoạt động gì Ai tổ chức % SV tham gia Tác dụng giáo dụ
Tốt Ít Không
185
2.3. Đánh giá về thái độ hoạt động XH-CT của SV:
- Hăng hái, tích cực, tự nguyện tham gia: % SV
- Tham gia vì phong trào, vì trách nhiệm: % SV
- Tìm các lý do để tránh tham gia: % SV.
3. LSSV biểu hiện trong hoạt động văn hoá (HĐVH) trongnăm 1994-95
3.1. Các hoạt động hội diễn, đêm thơ. Ca nhạc, khiêu vũ, thi hoa hậu thời trang, thi SV
thanh lịch, xem phim, tham quan cắm trại…
Số Hoạt động gì Ai tổ chức % SV tham gia
3.2. Ý kiến đánh giá về thái độ văn hoá của SINH VIÊN:
a. Hăng hái tham gia: % SV.
b. Bị phong trào lôi kéo: % SV.
c. Tìm cách ít phải tham gia càng tốt: % SV.
4. Sử dụng thời gian rỗi
4.1. SV đi làm thêm có thu nhập (% số SV làm thêm/ tổng số SV): %
a. Đi dạy thêm ở các Trung tâm ngoại ngữ: SV, chiếm %
b. Đi dạy kèm, làm gia sƣ ở các gia đình SV, chiếm %
186
c. Làm thêm có sử dụng chuyên môn
phù hợp ngành nghề đào tạo SV, chiếm %
d. Làm thêm bằng lao động giản đơn:
- Cắt tóc SV, chiếm %; - Bán hàng SV, chiếm %
- Đạp xích lô SV,chiếm %; - Đi buôn SV, chiếm %
- Chữa xe SV, chiếm %; - Phục vụ quán SV, chiếm %
- Phụ nề SV, chiếm %; - Đan, thêu, ren SV, chiếm %
%; - Nghề khác SV, chiếm %
4.2. Tham gia các hoạt động văn hoá thể thao:
a. Đi thƣ viện:
% - Chừng 1 lần/tuần %; Chừng tháng 1 lần
b. Tham gia thể thao:
% - Chừng 1 lần/ tuần %; Chừng tháng 1 lần
% c. Tập luyện ở các câu lạc bộ thể thao
% d. SV không tham gia một loại hình thức nào ở trên
e. SV cũng lễ:
- Đi chùa SV ( %)
- Đi nhà thờ SV ( %)
- Thƣờng xuyên hƣơng khói cầu cúng trong KTX SV ( %)
- Ăn chay ngày rằm, mùng một: SV ( %)
4.3. Số SV không tham gia các hoạt động rèn luyện thể thao, cũng không tham gia các hoạt
động văn hoá gì khác: SV ( %)
5. Nếp sống sinh hoạt ăn, ở của SV.
5.1. Ăn của SV:
- SV ăn ở nhà ăn tập thể: SV ( %)
- SV ăn cơm “bụi”: SV ( %)
- SV t ự n ấu ăn: SV ( %)
- SV ăn cơ động khó xác định SV ( %)
5.2. Ở của SV
- SV ở nội trú trong KTX SV ( %)
- SV ở trọ nhà dân: SV ( %)
- SV ở nhà ngƣời thân SV ( %)
- SV ở “lƣu vong” khó xác định SV ( %)
187
5.3. Chi phí của SV (tính trung bình tổng số tiền chi trong một năm học/ 1SV)
a. Tiền học phí (đóng cho Trƣờng):
…………..đ/tháng x…………….tháng = …………..đ
b. Tiền lệ phí cho các dịch vụ học tập:
…………..đ/tháng x…………….tháng = …………..đ
c. Tiền mua và saochụp tài liệu/ năm:……………….đ
d. Tiền chi các loại học thêm / năm:…………………. đ
e. Tiền ăn một SV: …….đ/tháng x 10 tháng = ……….đ
g. Tiền tiêu pha:………… đ/tháng x ……tháng =………đ
h. Tiền chè thuốc 1SV/năm:…………………………. Đ
i. Tiền chi quan hệ bạn bè/năm……………đ
k. Tiền may mặc, trang điểm/năm………….đ
l. Tiền đi lại/năm:………………………….. đ
m. Các khoản chi khác:…………………….. đ
5.4. Nguồn tiền SV có đƣợc
a. Học bổng trung bình một năm:…………… đ
b. Tiền làm thêm trung bình 1SV:……………. đ
c. Gia đình chi cho SV:………………………. đ
d. Các khoản khác:……………………………. Đ
5.5. Phân loại SV theo mức sống:
a. Số SV “quí tộc” (chi tiêu thoải mái):…………...SV (…..%)
b. Số SV “tạm ổn” (không phải lo về tài chính)…..SV (…….%)
c. Số SV có khó khăn………………………………SV(……%)
d. Số SV rất khó khăn
(có nguy cơ phải bỏ học vì túng thiếu)……………..SV(….%)
6. Những khía cạnh cá nhân của lối sống
6.1. Số SV đã và đang có ngƣời yêu:
- Số nữ SV:…………SV (…….%)
- Số nam SV:……….SV (…….%)
6.2. Số nghiện thuốc lá, thuốc lào:
- Số nữ SV:………..SV (…….%)
- Số nam SV:………SV (……%)
188
6.3. Số uống rƣợu bia thƣờng xuyên: 3-5 lần/tuần:……..SV (………%)
- Số nữ SV:………..SV (…….%)
- Số nam SV:………SV (……%)
6.4. Số SV nghiện ma tuý:…………..SV (……%)
- Số nữ SV:………..SV (…….%)
- Số nam SV:………SV (……%)
6.5. Số SV thƣờng xuyên đánh bạc:
- Số nữ SV:………..SV (…….%). Trong đó có ăn tiền (……%)
- Số nam SV:………SV (……%). Trong đó có ăn tiền: (…….%)
6.6. Số SV vi phạm nội qui, quy chế:
a. Vi phạm trong thi cử, kiểm tra: …………..SV (…….%)
b. Lấy cắp …………..SV (…….%)
c. Đánh nhau …………..SV (…….%)
d, Càn quấy, vô tổ chức kỷ luật: …………..SV (…….%)
e. Vi phạm các tệ nạn xã hội …………..SV (…….%)
g. Sợ bị kỷ luật (từ khiển trách trở lên) …………..SV (…….%)
III. KIẾN NGHỊ
Để giáo dục, xây dựng cho SV có lối sống văn minh, hiện đại, mang bản sắc truyền
thống dân tộc, góp phần xây dựng lớp trí thức mới, chuẩn bị bƣớc vào thế kỷ 21, cần kiến nghị
những giải pháp gì?
1. Đối với Đảng và Nhà nƣớc:
-
-
-
-
2. Đối với Bộ GD-ĐT
-
-
-
-
3. Đối với Đoàn TN và Hội SV:
-
189
-
-
-
4. Đối với nhà trƣờng:
4.1. Đối với lãnh đạo nhà trƣờng:
-
-
-
-
4.2. Đối với khoa và lớp:
-
-
-
-
4.3. Đối với ký túc xá SV:
-
-
-
-
5. Đối với ngành, các tổ chức XH khác:
-
-
-
-
6. Đối với bản thân SV phải làm gì?
-
-
-
-
Ngày tháng năm 1995
Ngƣời viết
190
ĐỀ TÀI B94-38-32
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA SINH VIÊN
NĂM HỌC 1994-1995
Gồm 8 trƣờng đại học sau đây:
1. Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội
2. Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội
3. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
4. Trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội
5. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
6. Trƣờng Đại học Thuỷ lợi
7. Trƣờng Đại học Nông - Lâm Bắc Thái
8. Trƣờng Đại học Y Bắc Thái
Hà Nội, 10/1995
Bảng 1. Tổng hợp chung
191
Tên trƣờng Tổng số Nữ sinh viên (%) Sinh viên ở nội trú
sinh (%)
viên
3385 1. Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội 325 (9,60%) 235 (6,94%)
4231 2. Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội 1992 (47,08%) 1200 (28,36%)
3. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 6000 2400 (40%) 2000 (33,3%)
4. Trƣờng Đại học Giao thông vận tải Hà Nội 1939 320 (16,50% 1050 (54,15%)
3818 5. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội 1805(47,27%) 1077 (28,2%)
1456 6. Trƣờng Đại học Thuỷ lợi 112(7,69%) 1050( 72,11%)
1450 7. Trƣờng Đại học Nông - Lâm Bắc Thái 640 (44,13%) 260 (17,93%)
1585 8. Trƣờng Đại học Y Bắc Thái 578 (36,49%) 1107 (69,84%)
Cộng = 23.864 8.172 (34,25%) 7.979 (33,44%)
II. PHÂN TÍCH TỪNG VẤN ĐỀ
Bảng 1.1. Đánh giá về thái độ học tập của sinh viên (%)
1. Lối sống sinh viên biểu hiện tronghọc tập:
TT Các mức độ thái độ Các trƣờng theớth tự (Bảng 1) Chung
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Rất tự giác say mê học 20 20 15 10 30 10 40 15 20,3
tập
2 Tích cực hoàn thành 30 30 40 26,7 35 15 40 30 30,8
nhiệm vụ
30 30 32 40 30 20 15 30 28,3 3 Trung bình
15 10 10 18,3 3 40 5 20 15,16 4 Thụ động đối phó
5 10 3 5 2 15 - 5 6,0 5 Lƣời học chán học
Cộng = 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Bảng 1.2. Kết quả học tập (% điểm số)
192
TT Các mức độ Các trƣờng theớth tự (Bảng 1) Chung
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Xuất sắc, giỏi 10 5 20 10 0,1 5 15 - 9,3
2 Khá 40 34 62 26,7 10 30 40 - 34,5
3 Trung bình 30 46 15 40 87,9 40 40 - 42,7
4 Yếu kém 20 15 3 23,3 2 25 5 - 13,3
Cộng = 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
Bảng 1.3. Số sinh viên học thêm ngoài chƣơng trình chính khoá
(% so với tổng số sinh viên)
TT Các mức độ thái độ Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1) Chung
1 2 3 4 5 6 7 8 %
Học thêm ngoại ngữ 80 90 95 60 90 50 85 85 97,3 1
Học thêm vi tính, tin học 70 37 35 25 50 30 15 15 40,2 2
Học thêm các chuyên môn -- -- 1 - 10 3 10 10 12,8 3
Học thêm 1 bằng cử nhân 10 5 30 5 10 -- 0,5 0,5 12,9 4
Đánh giá về việc học thêm 5
của sinh viên (%)
- Thực sự có hiệu quả 20 71 85 50 90 60 60 40 59,5
- Học vì phong trào ít có 10 29 15 50 10 40 40 60 31,7
hiệu quả
193
Bảng 2.1. Thông tin chung về sinh hoạt xã hội – chính trị
2. Lối sống sinh viên biểu hiện trong sinh hoạt xã hội – chính trị:
Đơn vị tính: Ngƣời (SL) và %
TT Các mức độ thái độ Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1) Chung
1 2 3 4 5 6 7 8 SL %
1 Số Đảng viên trong SV (ngƣời) 20 29 55 45 149 45 14 109 466 --
2 Số Đoàn viên TN (%) 85 80 59 92 96,1 85 100 85,3 - 80,8
3 Số TH đƣợc kết nạp vào Đoàn (94-95) -- -- 110 -- -- 21 - 9 140 -
(ngƣời
4 Số SV đƣợc kết nạp vào Đảng (95 -95) 6 -- 26 3 12 15 10 27 99 -
(ngƣời0
5 Đánh giá vai trò tích cực:
- Đoàn TN:
+ TÍch cực có t/dụng + + + + - + + + 7/8
+ Ít tác dụng - - - + - - - - trƣờng
1/8
trƣờng
- Hội sinh viên:
+ Tích cực có t/dụng + - + - + + + + 6/8
+ Ít tác dụng - - - + - - - - trƣờng
1/8
trƣờng
Bảng 2.2. Số sinh viên tham gia và các hoạt động xã hội – chính trị (năm 1994-1995)
194
TT Danh mục các hoạt động (Tự mỗi trƣờng kê Các trƣờng theo thứ tự (Bảng Chung
khai) 1)%
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Nghe nói chuyện thời sự, chính sách - 80 10 95 - 40 100 65 65,0
2 Mít tinh 3 - 20 - 50 - 100 75 49,6
3 Nói chuyện pháp luật - 70 51,6 - 25 6- - - -
4 Hội diễn văn nghệ - - 15,0 - 15 - - - -
5 Lao động - 90 - 100 100 100 85,0 35 -
6 Thi sinh viên giỏi 1 - 80 - - - - - -
7 Quyên góp cho Trƣờng Sa - 80 - - - - - - -
8 Mua sản phẩm cho ngƣời mù - 70 - - - - - - -
- - 9 Ủng hộ bà mẹ Việt Nam anh hùng - 80 - 50 - 100 40,5
10 Hoạt động từ thiện - - 85 - - 5 100 95 71,25
11 Tham gia diễn thuyết - - 30 - - - - 90 -
Bảng 2.3. Đánh giá về thái độ hoạt động xã hội – chính trị của SV (%)
12 Tìm hiểu về Đảng, Bà Hồ - - - - - - - 97 -
TT Mức độ Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1)% Chung
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Hăng hái tích cực 35 20 10 20 50 10 100 15 32,5
2 Vì phong trào, vì trách nhiệm 55 65 60 75 48 50 - 80 61,8
3 Tìm lý do để lẩn tránh 10 15 30 5 2 40 - 5 15,28
Cộng = 100 100 100 100 100 100 100 100
195
Bảng 2.1. Sinh viên tham gia vào các hoạt động (%)
3. Lối sống sinh viên trong hoạt động văn hoá (1994-1995):
TT Danh mục các hoạt động (Tự mỗi trƣờng kê Các trƣờng theo thứ tự (Bảng Chung
khai) 1)%
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Tổ chức đêm thơ sinh viên 4 - 20 70 50 40 - 70 42,3
2 Thi hát, ca nhạc, khiêu vũ 8 90 - - 70 50 100 90 68,0
3 Sinh hoạt văn hoá, xem phim 2 - - - 50 30 100 70 50,4
4 Tổ chức vui chơi, tham quan 15 20 70 100 - - 100 61,0 -
5 Thi sinh viên thanh lịch - 80 80 4 - 100 - 66,0 -
- 36,0 - 50 30 30 - - - 6 Cắm trại
- - - - 70 - 100 90 86,0 7 Dạ hội
- - - - - 100 - - - 8 Kỷ niệm ngày lễ lớn
Bảng 3.2. Đánh giá về thái độ tham gia hoạt động văn hoá của SV (%)
- - - - - - 85 - - 9 Thi cắm hoa nghệ thuật
TT Các mức độ Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1)% Chung
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Hăng hái tham gia 20 35 65 70 50 50 100 40 53,7
2 Bị phong trào lôi kéo 30 60 30 20 48 40 - 55 40,4
3 Tìm cách để ít phải tham gia 10 5 5 10 2 55 - 5 13,1
196
Bảng 4: Sinh viên đi làm thêm để có thu nhập (%/tổng số sinh viên)
4. Lối sống sinh viên biểu hiện trong sử dụng thời gian nhàn rỗi (%):
TT Danh mục các hoạt động (Tự mỗi trƣờng kê Các trƣờng theo thứ tự (Bảng Chung
khai) 1)%
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Sinh viên đi làm thêm tăng thu nhập: 25 15 10 18 8,8 - 20 - 16,1
- Dạy thêm ở các T. Tâm ngoại ngữ 3 1 0,1 1,04 - 10 1,2 2,72 -
- Dạy kèm, làm gia sƣ 2 5 2 1,57 1 5 2 2,65 -
- Làm thêm có sử dụng chuyên môn phù hợp 2,2 1 3,2 5 5,2 - 70 10 13,8
với ngành đào tạo
2 Làm thêm bằng lao động đơn giản:
- 1 1 - 1 - - - - - Cắt tóc
- 3 - - - - - - - - Đạp xích lô
- - - 25 - - - - - - Chữa xe đạp
- - - 0,2 2 2 - 0,8 1,75 - Phụ nề
- 5 - - - - 10 0,8 5,26 - Bán hàng
- - - - - - 5 5 - - Đi buôn
- - - - - 2 - 5 - - Phục vụ bán quán
- - 2 - - - 5 5 4,0 - Đan thuê, ren
Bảng 4.2. Số sinh viên không tham gia các hoạt động thể thao, văn hoá (%)
- - - 8 16 - - 7 10,3 - Nghề khác
TT Danh mục Các trƣờng theo thứ tự (Bảng Chung
1)%
1 2 3 4 5 6 7 8 %
1 Số sinh viên không tham gia các hoạt động thể 10 40 0,5 - 2 20 - 0,5 12,1
thao, văn hoá
Bảng 4.3. Nếp sống sinh hoạt ăn, ở của sinh viên (%)
197
Danh mục TT
2 - 3 0,4
6 60 35 5 - Chung % 35,3 36,4 12,1 9,58 8 30 10 26 10 - 16,2
Ăn ở của sinh viên: (%) - Ăn, ở nhà tập thể - Ăn “cơm bụi” - Sinh viên tự nấu ăn - Ăn uống cơ động Ở của sinh viên: (%) - Ở nội trú ký túc xá - Ở trọ nhà dân - Sinh viên ở nhà ngƣời thân - Sinh viên ở lƣu vong Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1)% 7 5 4 1 40 35 46,5 - 30 25 90 24,5 40 37,3 30 6,7 0,5 - 5 -- - 1,7 15 5 49 28,2 0,01 40 69,84 28,58 30 25 43 8,86 10 13,1 1,45 10 23,66 1,7 6 5 15,8 10 6,37 - 5 3 67,6 6 - 0,1 - - - 0,7 - - 13,1 9,3
1 2 3 4 1 2 3 4
Bảng 4.4. Chi phí của sinh viên (trung bình tổng số tiền chỉ trong 1 năm/1 sinh viên - đồng)
Trung
198
Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1)%
bình (đồng)
TT Danh mục
Tiền học phí 10 tháng Lệ phí cho dịch vụ học tập
7 300.000 - 100.000 200.000 8 600.000 250.000 50.000 100.000
Tiền đi lại
1.000.000 300.000 500.000 500.000 200.000 - 700.000 - 200.000 -
500.000 100.000 100.000 300.000 200.000 100.000 700.000 100.000 - -
1 69 20 10
1 70 28,5 0,5
2,5 90,8 5 1,7
-- 10 4 2
9,2 27,8 57,6 5,4
1 30 60 10
2,6 13,79 13,79 2,75
2,02 70 20,06 1
2,76 47,6 26,1 4,16
1 700.000 100.000 50.000 500.000 2.000.000 500.000 50.000 100.000 300.000 50.000 150.000 32.000 - 300.000 100.000 2 650.000 200.000 100.000 500.000 2.000.000 400.000 50.000 200.000 200.000 100.000 100.000 400.000 150.000 350.000 - 3 850.000 100.000 70.000 1.000.000 1.800.000 1.000.000 75.000 300.000 360.000 150.000 200.000 400.000 200.000 200.000 50.000 4 800.000 100.000 60.000 300.000 2.500.000 1.000.000 30.000 500.000 200.000 200.000 30.000 11.500 50.000 2.500.000 - 5 600.000 - 100.000 300.000 1.500.000 500.00 100.000 120.000 400.000 150.000 100.000 375.000 - 4.000.000 - 6 618.750 450.000 133.300 50.000 78.750 100.000 300.000 400.000 1.500.000 1.800.000 2.500.000 1.950.000 680.000 500.000 125.630 300.000 240.000 100.000 307.500 200.000 150.000 150.000 103.750 50.000 377.312 400.000 125.000 - 260.000 - - -
1 2 3 Mua, sao, chụp tài liệu Chi các loại học thêm 4 Tiền ăn (10 tháng) 5 Tiền tiêu vặt 6 Tiền chè, thuốc 7 Chi quan hệ bạn bè 8 9 Mua sắm trang điểm 10 11 Các khoản chi khác 1 2 3 4 1 2 3 4 Nguồn tiền sinh viên có: Học bổng trung bình 1 năm Tiền làm thêm trung bình 1 năm Gia đình chi cho Các khoản khác Phân loại theo mức sống: Sinh viên quý tộc (%) Sinh viên “tạm ổn” (%) Sinh viên khó khăn (%) Sinh viên rất khó khăn (%)
Bảng 4.5. Những khía cạnh cá nhân của lối sống sinh viên (%)
199
Danh mục
Chung %
Các trƣờng theo thứ tự (Bảng 1)% 5 20,9 10,5 - 3,1 0,2 1,6 - - - - 1,3 0,02 0,1 - - 1,2 7 20,68 41,37 - 55,17 1,37 48,27 - 0,2 - 30 - - 2 23 1 26 3 13,4 30 - 13,4 - 6,7 - - - 10 20, 0,1 0,5 0,1 0,16 0,75 4 20 6,98 - 1 - - - - - - 10 1 1 1 - 0,5 6 100 30 - 40 - 30 - - - 20 100 0,5 10 15 - 20 1 2 41 2 30 10 - - 23 2 - - - - - - - - - - 10 0,5 20 10 - 0,5 - 0,5 - 0,2 0 0,1 1 15 8 35 20 - 25 0,5 3 - 0,1 2,5 8 10,28 0,19 0,32 0,06 0,25 0,93 31,6 22,3 - 20,3 - 17,9 - - - 113 24,5 0,38 2,06 6,56 0,37 8,17
Số SV đã và đang có ngƣời yêu: (%) - Số nữ sinh viên - Số nam sinh viên Số SV nghiện thuốc lá, thuốc lào(%) - Số nữ sinh viên - Số nam sinh viên Số SV uống rƣợu, bia thƣờng xuyên (%) - Số nữ sinh viên - Số nam sinh viên Số SV dùng ma tuý: (%) - Số nữ sinh viên - Số nam sinh viên Số SV thƣờng xuyên đánh bài bạc: (%) - Số nữ sinh viên - Số nam sinh viên Số SV vi phạm nội quy, quy chế (%) - Vi phạm thi, kiểm tra - Lấy cắp - Đánh nhau - Càn quấy, vô tổ chƣứ, vô kỷ luật - Vi phạm các tệ nạn xã hội - Bị kỷ luật từ khiển trách trở lên
Hà nội, ngày 10 tháng 11 năm 1995
200
PHÂN LOẠI CÁC BÀI BÁO VIẾT VỀ SINH VIÊN
(có bài photocopy kèm theo)
Tác giả 4 L.A.H Số ngày 6 30.6.94 Nội dung đề 2 Tập cử
V.X.S Tên báo 5 Tuổi trẻ thủ đô -nt- -nt-
Vũ Văn Tảo GĐ và TĐ 26.4.93
Xuân Hà số 43/93
Tiền phong CN
Tên bài báo 3 1. Ngƣỡng cửa ĐH bóng hình của thời đại 2. Thi chuyển giai đoạn nỗi lo của SV năm thứ hai 3. Nhận thức mới, trách nhiệm mới và quyền lợi của ngƣời học 4. SV Việt Nam những xu hƣớng phát triển mới 5. SV tốt nghiệp ĐH thừa hay thiếu? Ph.D. Nghĩa Nhà báo và công luận PNVN 11- 12/93 22/11/93
6. Những thuận lợi và khó khăn trong học tập của nữ SV. 7. Sinh viên thi lại HN Mới 14/4/94
Nhân Dân 20/4/94
8. Thiết lập đào tạo nghề cho thanh niên 9. Nhận SV thực tập GĐ và TĐ 26/6/94
Mạc Văn Trang Nguyễn Huy Đăng Trƣơng Thành Vũ Phƣơng Ngọc HN Mới 28/1/94
Nhân Dân 4/1/94
Nhân Dân 5/9/94
10. 10000 suất học bổng với gần 5 tỉ đồng cho học sinh PT, SV 11. Trao giải cuộc thi đồ án tốt nghiệp xuất sắc của SV 12. Đâu là lối ra giúp SV nghèo có thể theo học 13. Việc học của SV hiện nay Thanh Niên 10/94
Lê Vĩnh Phúc Ng. Minh PNVN 16/5/94
Vũ Xuân Sơn TTTĐ 30/5/94
GD-TĐ 9/1/94
Sinh viên với việc làm
14. SV ở nƣớc ngoài học hành và chi phí 15. Học thêm ngoại ngữ sự đầu tƣ cho ngày mai 1. Khát vọng về việc làm của SV thời mở cửa 2. Nguyện vọng của SV và trí Ngô Gia Lƣơng Ng. Nhƣ An HCM 17/3/94
201
Thanh Tâm… GD-TĐ GD-TĐ Ngọc Hà 4/4/94 4/7/94
3. SV với nghề dạy kèm 4. Ba nghề kiếm đƣợc tiền của SV Hà Nội 5. Sinh viên kiếm tiền Đại ĐK 29/10/94
Vũ. Ng Khang
16/5/94 PNVN PNVN 16/5/94 GD&ĐT 27/6/94
9. SV vào nghề sớm hơn 10. Những SV đạp xích lô 11. Những SV hành nghề cắt tóc 12. SV dạy thêm ngoại ngữ TTTD TTTD TTTD HNM 9/6/94 -nt- 30/6/94 13/10/94
13. 1001 cái nghề của SV Huế GD-TĐ 11/10/94
6. Nỗi nhọc nhằm của SV nghèo Hạnh Liên Vũ Thanh 7. Nghĩ gì về việc SV làm thêm Phan Th. 8. Nữ sinh với vấn đề việc làm Quyên Thanh hƣờng Thế Bình Hoà Bình Ng. Thị Hồng Minh Lê Thị Định Giang
14. Việc làm cho SV tốt nghiệp Cao Thị Yến GD-TĐ 11/10/94 15/10/92 1. Đoàn đã làm gì cho SV. P.V
Sinh viên với sinh hoạt Đoàn, Hội
25/9/94
Nhân Dân Nhân Dân HNM 7/4/94 Ng. Quốc Anh K.T
GD-TĐ 18/4/94
TTTĐ 19/4/94 Hà Trọng Nghĩa Trƣờng Côn
Lê Anh Hoài TTTĐ -nt-
TTTĐ -nt-
Quang Thanh và Anh Hoài Hạnh Phƣơng GD-TĐ 16/8/93
2. Ý thức chính trị của SV thể hiện nhƣ thế nào? 3. Ngƣời chăm sóc đời sống tinh thần cho SV 4. Vì sao phong trào Đoàn ở ĐH Ngoại thƣơng yếu? 5. Thi ôlempic tin học cho SV lần thứ hai 6. Đại hội Đoàn trƣờng ĐH xây dựng lần thứ 16, một sinh hoạt thật sự dân chủ 7. SV Hà Nội với việc phấn đấu để trở thành Đảng Viên 1. Trẻ Tây quan niệm về tình yêu và tình dục. 2. Nữ SV có con nên chăng? 12/94 Sinh viên với quan niệm tình yêu, tình bạn, tình dục
Thanh niên
202
3. Nghĩ về tình yêu của SV 13/94
4. Phái đẹp nƣớc Pháp 6/94
5. Những SV đến từ tỉnh lẻ Nguỵêt san Thanh Niên Đặc san GD&ĐT GD-TĐ 15/3/94
1. Đời sống SV ai quan tâm GD-TĐ 19/4/93
Sinh viên với việc ăn ở đi lại
GD-TĐ 22/4/93
2. Việc ăn, việc học của SV hiện nay 3. Tiền Sinh viên Tiền Phong 15/3/94
4. Sinh viên sau SV. 5. Quán trong ký túc xá. TTTĐ -nt- 14/4/94 21/4/94
6. SV lƣu vong 7. Cắm và ký -nt- -nt- 26/4/94 nt
Tiền Phong GD-TĐ 7/6/94 21/7/94
Hoàng Phong Lan Lê Ngọc Bích Chu Hồng Vân Ng. Tiến Hoàng Trần Hữu Lạn Ng. Kim Oanh Phan Lợi Kiều Bình Định Ng. Đình Tú Phạm Thu Phong Vũ Tú Anh Phan Thu Hồng Anh Đức -nt- -nt-
tinh
Đời sống thần sinh viên
8. Cắm quán SV ký 9. Bạn chọn cơm bụi hay cơm nhà bếp 10. Nhớ vè một quán cơm SV Hà Nội 11. Cắm quán 1. Di vu nóng lạnh 2. Mê tín trong sinh viên 3. Khi sinh viên mê tín -nt- GD-TĐ Thanh niên TTTĐ -nt- 17/1/94 3/94 14/4/94
-nt- GD-TĐ GD-TĐ 21/4/94 24/4/94 15/5/94
4. Nhức nhối một vùng ven đô 5. Du lịch sinh viên 6. Những ghi nhận đáng buồn từ một cuộc thi sinh viên thanh lịch
Ngọc Hà Nhật Linh Ng. Thu Hà Phạm Thu Phong Việt Dƣơng Viết Lê Quế Đình Nguyên Ngọc Anh Phòng sinh viên 1. Lo việc làm trong hè cho Đoàn TTĐ 26/1/94
GD-TĐ 4/7/94
viên 2. Thấy gì ở KTX đại học Thuỷ Lợi 3. Phát tiền từ quản lý đến phí TTTĐ 11/8/94
Lê Nguyên Hoa Lê Anh Hoài Minh Nhật 4. Chỗ ở cho SV. GD-TĐ 4/10/94
203
Thạch Tâm Nhân Dân 16/3/93
trong viên
Tệ nạ sinh ????? 1. Nạn tiêu cực trong SV ở ĐH Đà Lạt 2. Những nạn nhân tự nguyện Đào Anh Tuấn số 12/94
3. Phạm pháp trong sinh viên Ng. Văn Thắng 21/94
Nội san Pháp luật Phụ san Pháp luật và Đời sống TTTĐ 24/4/94
4. Án mạng ở trƣờng ĐHSP1. Lên Anh Hoài Trần Anh Tuân Ng. Kim Oanh Thanh niên 20/94
?????
Bùi Ng. Bình Ng. Đình Tú Nguyễn Hà TTTĐ Đại ĐK PVVN 26/4/94 10/9/93 18/2/94
Ng. Đình Tú Th. Thu Hồng GD-TĐ GD-TĐ 18/4/94 25/4/94
Th. Thu Viễn TTTĐ 28/4/94
Đỗ Sơn Lâm -nt- -nt-
Quốc Khánh Nhân Dân 3/3/94
Võ Hồng Quỳnh Thanh niên 7/7/94
Lê Đức Hùng Thanh niên 7/7/94
Ng. Văn Thắng TTTĐ 7/7/94
Trọng Nghĩa Thanh niên số 1/94
Tr. Xuân Kiên HNM 29/11/92
5. Ba cái nạn trong SINH VIÊN 6. Lấy đêm làm ngày 1. Ma cũ ma mới. 2. Chỉ vì 30 ngàn đồng một nữ sinh viên sƣ phạm thác oan 3. Đại ca đệ tử học đƣờng 4. Phải chấm dứt hành vi bạo lực trong SV. 5. Quan hệ giữa SV nội trú và ngoại trú 6. Ký túc xá một mất mƣời ngờ 1. Công tác tuyển sinh và chính sách chế độ đối với SV 2. Tín dụng giáo dục cho HS, SV. 3. Vấn đề bảo hiểm cho HS, SV. 4. Nên chăng có một ngân hàng cho SV. 5. Trao đổi với một đại biểu SV TP.Hồ Chí Minh 6. Để có đƣợc những tài năng trẻ
204
THỐNG KÊ NHỮNG TÀI LIỆU NÓI VỀ LỐI SỐNG SINH VIÊN (Gồm: Các sách, bài, tạp chí, đề tài nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc – các thứ tiếng…)
TT Tên tài liệu
Năm XB Nhà XB Ghi chú ký hiệu lƣu trữ
1 2 4 Năm xuất bản 5
1 H., Sự thật 1993 Tên tác giả. Viết, nơi XB đúng nguyên gốc nếu là tiếng nƣớc ngoài 3 Phong Châu, Nguyễn Phong 6 TTKHXH: Vb 26169
2 1987 H: Thông tin lý luận TTKH: Vb 29909
3 H. TTKHXH TTKH: Vd 931
4 H., TTKHXH TTKH: Vd 930 Về lối sống mới của chúng ta Sự sai lệch chuẩn mực xã hội (Nhập môn lý luận chung) Chƣơng 2: Phong cách sống và đạo đức trong Chủ nghĩa xã hội Lối sống xã hội chủ nghĩa phƣơng pháp luật của việc nghiên cứu
205
2 4 5 1
5 Lối sống xã hội chủ nghĩa H.,Lao động 1981 3 Visnhiopxki x.x. 6 TTKHXH/:Vb 23242
6 Lối sống xã hội chủ nghĩa 1980 Thanh Lê chủ biên TTKHXH:Vb 22458 H.,Trƣởng Đảng Nguyễn Ái Quốc
H., Phổ thông 1961 7
M. Политизд. 1975 8 TTKHXH:Sb 7327 TTKHXH:Sb 29169 Толстьx B.H.
1980 9 K. Науковa Думко TTKHXH:Sb 45318
1985 10 Pр. Eревзн.ун-т TTKHXH:Sb 47758 Арутюиян Людмила Акоповиa.
Ngƣời Mỹ nói về lối sống Mỹ Образ жизни.Понятке реальность, Проблемы. Образ зкизнп: Теоретические и методологические проблемы социaльнo- пcиoлoгическoго нсследования Социалистически образ жизни. методологические проблемы социологического изучения
1987 11 Алмa-Ата: Наука TTKHXH:Sb 48659 Интернационализация социалиcчеcкого образа жизни.
1984 12 Красноярск. Краcнoяp.yни-т TTKHXH:Sb 48235 Общее и особенное в формировaния и развитии соцналистичеcкого быта.
M., Наука, 1986 13 Совершенствования социалистического TTKHXH:Sb 47923 Aммбетов Алдан Аммбетович Борисов Mоркий Николаевич Bромлей Наталья Яковлев
206
2 3 4 5 6 1
M. Нaукa, 1986 14 Зинин O. Б., Кащенко Т.Л. TTKHXH:Sb 47976
M. Нaукa, 1985 15 TTKHXH:Sb 27757 Степанян ,Ц.А. Кaрыпкулов А.К. отв.ред.
M.Нaукa 1980 16 TTKHXH:Sb 25354
1979 17 Л.А.Арутюнян отв.ред Eрев.:АН Арм.; ССР TTKHXH:Sb 41813
18 M. Нaукa. 1980 TTKHXH:Sb 24805
19 M.Нaукa 1977 Социалистический образ жизни и идеологическая борьба Интернациональное и нaциоиальное в социалистической ображе жизни советского народа Опитэтносоциологичелшго после! дования образа жизни.По матери-!. IОбраз-киэш; к ценностные ор-.-.еи- Опыт этносоциологического ис Опыт этносоциологического ис- следования образа ккзни.По и. терн алак 1.:олдьвско1. Проблемы социалиста чес кого обра- за жизни. TTKHXH:Sb 3243
20 M. Mыcль, 1977 Социалистически к образ кигни к его развитие в СССР. TTKHXH:Sb 3300 Руткевич Mиxaйл Никoлaевич.
21 1980 Социалистически образ жизни и совершенствования А.К.Алиев ота.ред TTKHXH:Sb 4356 Maxaчкaлa Дaгкниго- издaт.
207
1 2 3 5 6 4 Таллин 1987 TTKHXH:Sb 49205 22
23 M., 1982
Социалистической образ жизни :Единстио и дифференциация.Тезисы до- клад республиканской научной конфeренции. Социалистический образ жизни и идеологическая борьба в современных условиях. T1, T.2, T.3. T.4 TTKHXH:Sb 44592 Sb 44585/2 Sb 44588/3 Sb 44591/ 4
24 1978 Социалистический образ жизни Экон.аспект. M., Экономика TTKHXH:Sb 34739 Сдобнов Семен Иванович
25 1984 M., Политиздат
26 M. 1985 И.Т.Левыкин отв.ред.
27 M., 1985
28 M., Mысль, 1983 Социалистический образ жизни. 2-е изд. Социалистические методы изучения образа жизни. Социологические методы изучения ! Социалистический образ жизни как объект управления Тупчлен ко Л.С TTKHXH:Sb 41813 TTKHXH:Sb 48704 TTKHXH:Sb 48078 TTKHXH:Sb 48170
208
1 2 3 5 6 4 Л., Hаукa, 1979 TTKHXH:Sb 40265 29 Трaвин Игорь Иванович
30 M., Науке, 1987 П.3.Савченко отв.ред TTKHXH:Sb 48566
31 1977 Харчев А.Г., Алексеева В.Г. М., Политиздат TTKHXH:Sb 34531
32 M., Наукa, 1983 TTKHXH:Sb 45266
33 Кaпустии Е.И. M., Mысль 1976 TTKHXH:Sb 30948
34 Капустин Е. И. M., Mысль 1976 TTKHXH:Sb 31731
35 Кзлмылов Б.Н. Mн.,ГГУ 1979 TTKHXH:Sb 41095
36 1985 Ф.Т.Константинов отв. ред. TTKHXH:Sb 47811
Maтеркально-вeщная среда и Социалистический образ жизни Укрепление трудового характера со- циалистического образа жизни Образжизни мораль воспитание. Экономические основы социалистического образа жизни в условиях развитого социализма. Социoлистический образ жизни. Эконoмический аспект. Социалистический образ жизни Содазлистическии образ жизни,:Новые качества личиости. Диалектика интернационального соз нания и национального- самосознания в процессе совершенствования со- цизлистического образа жизни.Вып.2
37 Образ жизни и быт. 1982 Алма-Ата :Каз ас тан TTKHXH:Sb 46133 Алма-Ата Кaзaстан! Битеневе Н.М.
38 Чередниченко Г.А. M., Mысль, 1985 TTKHXH:Sb 47409
Молодѐжь вступает в жизнь:Социол. исследования проблем выбора про-…
209
2 3 4 5 6 1
Хомeнко П.Е. 1987 39 M., Наука, TTKHXH:Sb 28787
Прогресс, 1976 40 Азиатское студенчество:Социaльнo- политический портрет. Исследование проблем молодежи в ГДР . Пep. c нeм
41 Молодежь и образование. Наука, 1977 Констaнтинов- ский Д.Л
42 Русина Л.Я. ысль, 1981
43 Корнев В.M. Наука, 1981 Советского студенчество. Социaлoгический очерк. Таилaнд: cтуденты и поли - тика(70-е гoды) TTKHXH:Sb 31255 TTKHXH:Sb 3423 TTKHXH:Sb 43081 TTKHXH:Sb 4280
44 Личность студента. Л., ЛГУ, 1974 TTKHXH:Sb 1780 Лиссвский. B. Т, Дмитpиeв. A.B.
M., 1984 45 TTKHXH:Sb 47514
M.,Наука, 1977 46 Личность: мировозреиие и образа кизни;:Сб.тезисов третьих всесоюзных философских чтений молодых ученых отябрь 1984 г.) Студентчество США соально- психологический очерки. - Новинская M.И. TTKHXH:Sb 31185
210
3 4 5 6 1
1985 47 Mн. Haука и техника TTKHXH:Sb 48258
Korolko.V. 1982 48 2 Нравственный облик советской молодѐжи.Опыт социологического анализа) socialist way of life and development of personality. Kiev: Politvi. dav Ukr.1982 TTKHXH:Sb 1883..