Bé KHOA HỌC Vµ C¤NG NGHÖ Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc n«ng nGhiÖp I - hµ néi === (cid:68) = (cid:70) * (cid:71) = (cid:69) === BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH VÀ PTCN CẤP NHÀ NƯỚC

NGHI£N CøU MéT Sè GI¶I PH¸P KHOA HäC C¤NG NGHÖ

NH»M PH¸T TRIÓN S¶N XUÊT MÝA NGUY£N LIÖU

§¹T N¡NG SUÊT CAO CHÊT L−îng tèt, phôc vô ®æi míi

c¬ cÊu mïa vô vµ cung cÊp æn ®Þnh mÝa nguyªn liÖu

cho c¸c nhµ m¸y ®−êng t¹i vïng kh« h¹n miÒn trung

Mã số: ĐTĐL – 2004/05 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THANH NHÀN

6619 03/11/2007

Hà Nội – 12/2006

1

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

STT Họ và tên Ghi chú

PGS.TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn Chủ nhiệm đề tài 1

1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, TS. Nguyễn Ích Tân 2 3.5

TS. Vũ Đình Chính 3.4, 3.6, 4.4, 5, 3

ThS. Nguyễn Thị Nhẫn 3.1, 3.2, 3.4, 3.6, 4.4, 4

ThS. Nguyễn Mai Thơm 1.7, 1.8, 1.9, 3.2, 3.4, 3.6, 5 5

TS. Cao Việt Hà 1.2, 1.3, 1.4, 1.6, 3.5, 6

TS. Vũ Đình Ngọc 3.4, 3.6, 7

KS. Bùi Xuân Sửu 3.4, 3.6, 4.4, 8

DANH SÁCH CƠ QUAN PHỐI HỢP

1. Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa (Đại diện là KS. Lê Văn Hiệu,

KS. Nguyễn Ngọc Tưởng, Nguyễn Văn Ngôn …)

2. Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam (Đại diện là: PGS.TS. Đỗ Năng Vịnh, TS.

Hà Thị Thuý - Bộ môn Nuôi cấy mô tế bào thực vật)

3. Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn

4. Tổng Công ty mía đường I – Hà Nội (Đại diện là KS. Tạ Thị Liệu – Phòng nguyên

liệu tổng Công ty)

2

5. Công ty Liên doanh đường Nghệ An Tate&Lyle

BÀI TÓM TẮT

3

Mục đích của đề tài: Xây dựng hệ thống đồng bộ các giải pháp Khoa học Công nghệ về lựa chọn, nhân nhanh, thâm canh một số giống mía mới, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả đất trồng mía, thay đổi cơ cấu mùa vụ nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng, ổn định về sản lượng mía nguyên liệu, đảm bảo rải vụ cho các nhà máy đường ở một số vùng khô hạn miền Trung. Phương Pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp chuẩn hiện đại đang được sử dụng rộng rãi đối với điều tra, khảo sát tập đoàn giống, xây dựng hệ thống bản đồ, phân tích đất đai, thí nghiệm, thử nghiệm kỹ thuật đối với cây mía và các cây trồng ngắn ngày khác. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ địa bàn cụ thể để triển khai và thực hiện các nội dụng nghiên cứu của đề tài theo kế hoạch Bộ giao, là vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6.000 ha, bao gồm 4 huyện: Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia – thuộc khu vực phía Bắc của vùng khô hạn miền Trung (đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/ HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004, trang 11). Kết quả nghiên cứu: 1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung Đã điều tra được về điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai,… những thuận lợi và khó khăn để sản xuất mía. Đã xác định được thực trạng và các hạn chế về giống, kỹ thuật canh tác, sâu bệnh hại trong sản xuất mía nguyên liệu và đưa ra những giải pháp phù hợp như lựa chọn giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, biện pháp kỹ thuật phù hợp cho đất dốc, đất lúa chuyển đổi trồng mía,… để thâm canh và tăng năng suất mía - Vùng khô hạn miền Trung – Tại vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa. 2. Nghiên cứu về giống - Đã nghiên cứu lựa chọn thành công Bộ giống mía (20 giống), có khả năng chịu hạn, thích ứng rộng, kháng sâu bệnh, trong đó có 8 giống chín sớm, 8 giống chín trung bình, 4 giống chín muộn, có năng suất cao, chất lượng tốt, tiềm năng năng suất ở mứa từ ≥ 80 - 150 tấn mía cây/ha, chịu đất xấu, đất đồi dốc (≥ 8 – 15,20o) hoặc giống có khả năng thâm canh, có nguồn gốc trong và ngoài nước, phù hợp với các tiểu vùng của vùng mía khô hạn miền Trung. - Đã áp dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (Meristem) để phục tráng 3 giống mía cũ; Song có nhiều ưu điểm là F134, F156, ROC1. Trên cơ sở đó đã hoàn thiện qui trình kỹ thuật về phục tráng giống mía.

- Đã nghiên cứu xây dựng thành công qui trình kỹ thuật về nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro và bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông. Từ đó đã sản xuất được một khối lượng lớn giống mía (655,6 tấn giống) tiêu chuẩn nguyên chủng cấp 1, cho vùng khô hạn miền Trung. Đã nghiên cứu xây dựng thành công các qui trình kỹ thuật áp dụng công nghệ mới để sản xuất mía nguyên liệu như: Quy trình trồng mía có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân; Qui trình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro và ươm hom một mầm trong bầu nilông; Qui trình trồng đậu tương, lạc xen với mía có che phủ nilông tự hủy, cũng như các qui trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện đất đai như qui trình kỹ thuật trồng mía trên vồng luống áp dụng cho đất ruộng lúa, đất màu chuyển đổi; Qui trình trồng mía theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi cho đất có độ dốc cao (8 – 15, 20o) và địa hình không bằng phẳng; Qui trình quản lý dịch hại sâu bệnh hại mía cho vùng khô hạn miền Trung. Các qui trình kỹ thuật trên đều xây dựng dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, khia hậu, đất đai, nông hóa thổ nhưỡng,…của vùng và các qui trình xây dựng đều ở mức thâm canh, dễ dàng cho nông dân áp dụng, tạo ra các bước đột phá về năng suất đạt tới 100 – 150 tấn mí/ha. Hiệu quả kinh tế tới 50 triệu đồng/ha canh tác, lãi thuần đem lại từ 25 – 30 triệu đồng/ha. Một số qui trình đã được quảng bá trên Chương trình truyền hình VTV2 trong mục “Cùng với bà con bàn cách làm giàu”, đặc biệt “Qui trình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía cho các vùng đất khô hạn”, đã đăng ký là một giải pháp hữu ích với Cục Sở hữu Bộ Khoa học và Công nghệ và đã được công nhận đơn. 4. Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu giống mía” và “Sổ tay người trồng mía” Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại và bản đồ đánh giá thích nghi tương lai, kết hợp với các giống mía ưu tú đã lựa chọn được, đề tài đã hoàn chỉnh bản đồ “Cơ cấu giống mía”, tỷ lệ 1/50.000 và 3 loại “Sổ tay người trồng mía” phù hợp cho ba tiểu vùng (vùng rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi) của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng mía khô hạn miền Trung. 5. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía

4

Từ kết quả của các tài liệu đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất, kết hợp với các giống mía mới đã lựa chọn phù hợp. Đề tài đã xây dựng Chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất giống và rải vụ mía dựa trên cơ sở Chương trình Excel -> toàn bộ đều được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc, xây dựng công thức tính sản lượng mía dự kiến, trên cơ sở đó người quản lý biết được chính xác sản lượng mía thu hoạch theo các tháng trong năm, đồng thời so sánh với

năng lực công suất của nhà máy; Chương trình sẽ tiến hành thực hiện rải vụ phù hợp với năng lực và công suất của nhà máy (6 – 7 tháng/năm). 6. Nghiên cứu xây dựng mô hình áp dụng các kết quả nghiên cứu

Để có thể quảng bá các giống mới lựa chọn và quy trình công nghệ mới. Đề tài

đã tiến hành xây dựng 6 mô hình trình diễn, với quy mô một mô hình 3 ha tại vùng

nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa – khu vực phía Bắc

vùng khô hạn miền Trung

Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem lại rất rõ rệt. Ngay ở vụ

mía tơ, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số còn lại

được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu đồng/19,05ha,

lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Ngoài ra, đã tập huấn cho 500

cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới

trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên

diện tích 95ha (7tấn giống/ha); đã đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía nguyên liệu

của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía).

7. Các kết quả khác của đề tài

Song song với thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đào tạo được 2 thạc

sỹ nông nghiệp, 12 kỹ sư nông nghiệp, 15 trung cấp nông nghiệp, 62 kỹ thuật viên

chuyên ngành mía có chứng chỉ của trường ĐHNNI, tập huấn được 500 cán bộ nông

vụ và các hộ nông dân trồng mía. Ngoài ra, còn tham gia hội chợ Techmart, dự hội

nghị mia Quốc tế (2004) và hợp tác về nghiên cứu giống, trồng và thâm canh mía với

Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây - Nam Ninh Trung Quốc

5

* Kết luận: Các giải pháp Khoa học công nghệ mà đề tài đã xây dựng (giải pháp về giống, về ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, trồng mía thâm canh, bảo vệ thực vật, xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía,…), đã chứng minh đây là các giải pháp đồng bộ, đúng đắn, tạo ra mức năng suất mía vượt trội (≥ 100 tấn mía cây/ha), trong những điều kiện đất đai, khí hậu khó khăn của vùng mía khô hạn miền Trung. Các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thể hiện qua các qui trình mà đề tài đã xây dựng đơn giản, ít tốn kém, dễ dàng cho nhiều nông dân áp dụng, cũng như đảm bảo chắc chắn để xây dựng thành công vùng nguyên liệu mía bền vững, có năng suất cao, phẩm chất tốt, đảm bảo rải vụ và cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy đường vùng khô hạn miền Trung.

MỤC LỤC

Chương một: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC..........................................................................................................................................1 1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước…………………………………………………………...14 1.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía……………………………………………………………...15

1.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía………………………………………………...16 1.3. Một số vấn đề về kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển Vùng mía nguyên liệu……………………...19 2. Tình hình nghiên cứu trong nước…………………………………………………………...20 2.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía……………………………………………………………....22

2.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía………………………………………………... 25 Chương hai : MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………..30 1. Mục đích của đề tài………………………………………………………………………...30 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………..30 2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………….30 2.2. Các phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng ……………………………………………… .31 3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………………….....35 3.1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa. …………………………………………………………………………....35 3.2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho vùng mía khô hạn………...36 3.3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống mía mới đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung……………………………………………………………....36 3.4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với điều kiện vùng khô hạn miền Trung……………………………………………………………………………………….36 3.5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến với bộ giống mía đã lựa chọn…………………………………………………………………...37

6

3.6. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống sản xuất và rải vụ mía………...38 3.7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt được…………………38 Chương ba: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 39 1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa…………………………………………………………...39 1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên………………………………………………………………….39 1.1.2. Đặc điểm về thổ nhưỡng, địa hình……………………………………………………………...42

1.1.3 Kết quả điều tra về thành phần cơ giới tầng đất canh tác của vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông cống Thanh Hoá…………………………………………………………………………….50

1.1.4. Kết quả điều tra về chất lượng đất theo độ dày tầng đất…………………………………………....51 1.1.5. Kết quả điều tra về độ dốc vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá……...52 1.2. Kết quả điều tra về đặc điểm tính chất nông hoá đất của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá……………………………………………………………………………………………...53 1.3. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía và cơ cấu giống tại vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa……………………………………………………………………………………………...58

1.3.1. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía………………………………………………………...58 1.3.2. Kết quả điều tra về cơ cấu giống mía vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.60 1.4. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng mía……………………………………………………………63

1.4.1. Thời vụ gieo trồng......................................................................................................................................................................63 1.4.2. Mật độ, khoảng cách trồng......................................................................................................................................................64 1.4.3. Phân bón và mức đầu tư phân bón.......................................................................................................................................65 1.4.4 . Kỹ thuật làm đất……………………………………………………………………………..66 2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho vùng mía khô hạn.69 2.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong tập đoàn nghiên cứu……………………….69 2.2. Khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại của các giống nghiên cứu…73 2.2.1. Tình hình sâu bệnh hại của các giống trong tập đoàn nghiên cứu…………………………………..73 2.2.2. Khả năng tái sinh, chịu hạn và chống đổ của các giống nghiên cứu………………………………...76 2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn nghiên cứu…………...80 3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống mía mới đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung………………………………………………88 3.1. Nghiên cứu phục tráng các giống mía bằng phương pháp in-vitro…………………………………...88

3.2. Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro…………………………93 4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với điều kiện vùng khô hạn miền Trung………………………………………………………………………….98 4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh bộ giống mía đã lựa chọn tại vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh hóa………………………………………………………………………………………………98

7

4.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất………………………………………….112 A/ KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SINH THÁI....................................................... 112 B. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT……………………………………………....136

8

4.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống bản đồ cơ cấu giống mía và sổ tay người trồng mía phù hợp cho vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung……………………156 5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và bộ giống mía đã lựa chọn………………………………………………………………………………………..163 5.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro vụ Đông Xuân và vụ Thu vùng khô hạn miền Trung………………………………………………………………....163 5.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới và trồng mía nguyên liệu từ hom một mầm vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân và vụ Thu)……………………………………..163 5.3. Kết quả xây dựng qui trình trồng xen đậu tương, lạc với mía có che phủ nilông cho vùng khô hạn miền Trung…………………………………………………………………………………………....173 5.4. Kết quả xây dựng qui trình đổi mới mùa vụ chuyển mía vụ Thu cho vùng mía khô hạn miền Trung…..183 5.5. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía vùng mía khô hạn miền Trung……189 5.6. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương trồng (trồng theo vồng luống)..200 5.7. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng(trồng theo đường đồng mức, theo bụi, theo hốc) cho đất đồi dốc 8 – 15,20o………………………………………………………………………………………………………………....206 5.8. Kết quả xây dựng qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM………………………………….213 6. Nghiên cứu xây dựng chương trình vi tính phần mềm về quản lý giống và sản xuất mía……..225 7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt được tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa……………226 7.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro…………………………227 7.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông………….232 7.3. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ ni lông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông Xuân…………………………………………………………………………………………...236 7.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông Xuân…...241 7.5. Kết quả xây dựng mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ thu làm vụ chính vùng khô hạn miền Trung....245 7.6. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân.249 7.7. Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng……………………………..253 8. Tổng quát hóa và đánh giá kết quả thu được của đề tài……………………………………...257 8.1. Đánh giá về độ tin cậy của các kết quả thu được của đề tài………………………………………....257 8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh kết quả thu được với mẫu tương tự trong và ngoài nước……….....260

8.3. Giải pháp hữu ích và các hoạt động khác của đề tài………………………………………………271

9

8.4. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ sau đại học………………………………………....272 8.5. Đánh giá đầy đủ về các kết quả thu được so với đề cương thuyết minh của đề tài…………………....272 Chương bốn: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 274 4.1. Kết luận………………………………………………………………………………...274 4.2. Đề nghị………………………………………………………………………………...279 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………..281

BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

Chữ viết tắt

Được hiểu là

BA BVTV BX CC CCS CN CPMĐNC CT Đ+C Đ+C+T ĐC ĐHNNI ĐK DT ĐTĐL ĐVT HH K KHCN KTKT MT N NA NPK NS NSLT NSTT NT QĐ QTKT TB TD TG TGTD THSH TQ VN α NAA

Benzin amino purin Bảo vệ thực vật Độ Brix Chiều cao cây Năng suất công nghiệp tỷ lệ đường thương phẩm Công nghiệp Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa Công thức Đất + Cát Đất + Cát + Trấu Đối chứng Đại học Nông nghiệp I Đường kính thân Diện tích Đề tài độc lập Đơn vị tính Số cây hữu hiệu Kinetin Khoa học công nghệ Kinh tế kỹ thuật Môi trường Nitơ Nghệ an Nitơ, photpho, kali Năng suất Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu Nông trường Quảng Đông hoặc Quế đường Qui trình kỹ thuật Trung bình Theo dõi Thời gian Thời gian theo dõi Tổng hợp sinh học Trung Quốc Việt Nam α – Naphtyl acetic axit

10

LỜI MỞ ĐẦU

Cây mía là cây công nghiệp ngắn ngày – là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến

đường ở các vùng á nhiệt đới, nhiệt đới trên thế giới và Việt Nam. Là một cây trồng có

sức sinh trưởng mạnh (Năng suất tiềm năng ở Việt Nam đã được xác định ở mức 200

tấn mía cây/ha), mía không kén đất, có thể phát triển đem lại hiệu quả kinh tế ở những

vùng đất nghèo dinh dưỡng, vùng đồi núi, đất dốc khô hạn,… Nơi đây mía có thể phát

triển thành vùng rộng lớn và chương trình mía đường đã khẳng định tính đúng đắn về

chủ trương của Đảng và Nhà nước trong sự phát triển nội lực khai thác có hiệu quả đất

đai tạo ra sản phẩm đa dạng thông qua việc xây dựng vùng nguyên liệu mía và công

nghiệp sản xuất chế biến đường đem lại, Góp phần thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện

đại hóa Nông nghiệp nông thôn.

Tuy nhiên, để có thể phát triển bền vững vùng nguyên liệu cần phải xây dựng

vùng nguyên liệu mía tập trung, đảm bảo cho nhà máy đường hoạt động hết công suất,

ổn định lâu dài, có năng suất chất lượng mía cao, hạ giá thành và rải vụ mía, cung cấp

nguyên liệu cho các nhà máy đường trong thời gian dài.

Trên thực tế cho thấy, vùng mía nguyên liệu khu vực miền Trung là một vùng có

diện tích rộng lớn tới hàng chục vạn ha, phục vụ nguyên liệu cho nhiều nhà máy như nhà

máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Nông Cống, nhà máy đường Thạch Thành, nhà

máy đường Nghệ An Tate&Lyle, nhà máy đường Sông Con, nhà máy đường Quảng

Ngãi, nhà máy đường Quảng Nam, nhà máy đường Phổ Phong, nhà máy đường Bình

Định, An Khê, Bourbon, Kontum; Song sản xuất mía nguyên liệu còn nhiều bất cập thể

hiện trong công tác giống (giống chưa phù hợp, giống xấu lẫn tạp và thoái hóa), kỹ thuật

canh tác không hợp lý, sâu bệnh nhiều nên năng suất đạt thấp (< 40 tấn/ha, chữ đương

CCS ≤ 9, 10) dẫn đến nông dân và nhà máy sản xuất kém hiệu quả, ít an toàn và thua lỗ.

Để cây mía có thể trụ vững và phát triển, cũng như có thể xây dựng được một

vùng nguyên liệu mía phồn thịnh trong những điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt (khô

hạn, có gió Lào nắng nóng về mùa hè và rét hạn về mùa đông), tiến tới ngành mía

đường của vùng có thể hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trong

thời gian Việt Nam đã gia nhập WTO, cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ

thuật cụ thể được xây dựng dựa trên đặc điểm khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng để sử

11

dụng hiệu quả cao tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, lượng mưa, ánh sáng), tài nguyên

kinh tế (vốn đầu tư, nhân lực vật tư kỹ thuật, trang bị), tạo ra các bước đột phá về năng

suất, cũng như tạo thế ổn định sinh học (chống xói mòn, bảo vệ đât, ổn định sản

lượng…). Do đó, Đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm

phát triển sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi

mới cơ cấu mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường

tại vùng khô hạn miền Trung” là hết sức cần thiết, nhằm tạo ra một vùng nguyên liệu

mía từ thế “độc canh” sang vùng có “Hệ canh tác nền mía”; Trong đó mía là cây

trồng chính, các cây trồng khác, đặc biệt là các cây họ đậu như lạc, đậu tương (trồng

xen hoặc luân canh với mía) là cây trồng phụ đều cùng song song phát triển; Kết hợp

với các sản phẩm phụ của Nhà máy và từ cây mía tạo nguồn thức ăn phát triển chăn

nuôi, nghề phụ, các ngành chế biến thực phẩm như sản xuất nấm ăn, phân bón vi

sinh,…, tạo đà trở lại cho cây mía phát triển, cũng như đa dạng hóa sản phẩm, tạo thế

ổn định giữa vùng nguyên liệu và nhà máy có ý nghĩa tạo thành một chu trình khép kín

cùng phát triển giữa Nông nghiệp – Công nghiệp – Thương nghiệp ở vùng mía nguyên

liệu theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa, làm tăng hiệu quả

đất mía, góp phần nâng cao và ổn định đời sống của hàng triệu hộ nông dân ở vùng

12

sâu, vùng xa, vùng biên giới còn nhiều đói nghèo khó khăn.

THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

1. Tên đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển

sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu

mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường tại vùng khô

hạn miền Trung”.

2. Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (kèm theo Quyết định số

16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).

3. Mã số: ĐTĐL – 2004/05

4. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ tháng 1/2004 – 12/2006).

5. Kinh phí: Tổng số: 2485,80 triệu đồng

Trong đó, từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 2100,00 triệu đồng

Giá trị hợp đồng: 2090,00 triệu đồng

Kinh phí nghiệm thu Nhà nước: 10.000.000 đồng

6. Cơ quan chủ trì đề tài:

Tên tổ chức KH&CN: Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội – Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điện thoại: 84.04.8276346

Học hàm/học vị: Phó Giáo Sư, Tiến sỹ

Chức danh khoa học: Cán bộ giảng dạy đại học – Giảng viên chính

Điện Thoại: 84.04.8691561 (NR)

Địa chỉ nhà riêng: Số 12 ngách 41/69 phố Vọng, khu tập thể 128C Đại La, Đồng tâm,

Hai Bà Trưng – Hà Nội.

7. Chủ nhiệm đề tài:

Họ và tên: ĐOÀN THỊ THANH NHÀN

Fax: 84.04.8276554

Email: Website www.hau1.edu.vn

Địa chỉ: Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội

8. Cơ quan phối hợp chính:

- Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa

- Viện Di truyền Nông nghiệp

- Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổng Công ty mía đường 1 – Hà Nội.

- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.

13

- Công ty Liên doanh đường Nghệ an Tate&Lyle.

Chương một: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ

NGOÀI NƯỚC

1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Cây mía (Saccharum.Officinarum) là một trong những cây công nghiệp quan

trọng của nhiều nước vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Là cây có ý nghĩa kinh tế nhiều

mặt, giá trị tổng hợp cao; Ngoài đường Sucroza, các sản phẩm phụ là những nguyên

liệu trực hoặc gián tiếp cho nhiều ngành công nghiệp khác và giá trị này của chúng sẽ

gấp hơn rất nhiều so với chính phẩm (đường). Trong tương lai không xa mía còn là

cây cho năng lượng hàng đầu của thế kỷ XXI.

Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học cho thấy: Mía là cây trồng dễ tính, dễ

thích nghi, thích ứng rộng. Là cây C4, cây mía có khả năng quang hợp xuất sắc, nên có

sức sinh trưởng và tái sinh mạnh ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, cũng như chống

chịu tốt với các điều kiện khắc nghiệt của môi trường.

Những phát hiện mới nhất của các nhà khoa học Brazil cho thấy: Vào thời kỳ

sinh trưởng giữa của cây mía (thời kỳ vươn cao), có thể tự cung cấp một lượng đạm

sinh học, nhờ sự hoạt động của vi sinh vật cố định đạm sống trong cây. Điều này càng

nâng cao vị thế của cây mía, về giá trị cải tạo đất của nó, cũng như có ý nghĩa cho các

nhà sản xuất giảm bớt chi phí đầu vào, thông qua khai thác lượng đạm sinh học có

trong cây mía.

Với ưu thế đó, mía đã được phát triển thành vùng rộng lớn tại các nơi có điều

kiện khí hậu và đất đai khác nhau; Trên đất sỏi sạn như ở (Môzămbic, Đài Loan); ở

vùng hạn nặng và có gió lớn như (Nam Caribê, Assoum - Ai cập) hoặc có sương giá

nặng như ở (Bang Florida, Luziana Bắc Mỹ....).

Cũng chính tại đây, các Nhà máy chế biến đường và các phụ phẩm sau đường,

được xây dựng để khai thác nguyên liệu tại chỗ, nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ

giá thành sản phẩm . Để sản xuất có lãi và ngày càng đem lại nhiều lợi nhuận cho Nhà

máy, cần phải quy hoạch vùng nguyên liệu mía cân xứng với quy mô của Nhà máy và

Vùng nguyên liệu phải đi trước một bước, để nhanh chóng sau khi xây dựng, sản

xuất của Nhà máy sớm đạt đến điểm sản lượng hoà vốn và có lãi, cũng như cung cấp

đủ nguyên liệu với chất lượng tốt để Nhà máy chạy hết công suất và hoạt động trong

14

một thời gian dài (6 tháng đến 1 năm).

Trên thực tế, điều này lại mâu thuẫn với đặc điểm của cây mía - Là cây đơn tử

diệp, nên trong qúa trình hình thành năng suất, cây mía chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu

tố môi trường, cũng như thường chín rất tập trung trong một thời gian ngắn, nếu thu hoạch

không kịp, mía sẽ ra hoa và giảm sút nhanh chóng tỷ lệ đường trong cây mía.

Do đó, các nước trên Thế giới rất coi trọng xây dựng, củng cố, phát triển bền

vững vùng nguyên liệu ở cả hai lĩnh vực: kỹ thuật và kinh tế. Song song với nghiên

cứu "Đổi mới doanh nghiệp "; Về mặt kỹ thuật, mối quan tâm hàng đầu của Thế giới

là công tác Giống, cải tiến Giống và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên

tiến, phù hợp với giống được lựa chọn để ngày càng đạt đến mức năng suất và chất

lượng cao hơn.

1.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía

1.1.1. Chọn tạo Bộ giống mía có năng suất, chất lượng cao, đa dạng và phong phú

Bằng phương pháp lai hữu tính truyền thống, đến nay các nước trên Thế giới đã

tạo ra hàng vạn mẫu giống và có một Bộ giống mía đa dạng, phong phú, thích hợp với

các điều kiện đất đai, khí hậu của nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho năng suất và

chất lượng rất cao. Ngày nay năng suất tối đa của giống mía lai này, đã thu được ở Đài

Loan là 456,95 tấn/ha với mía 24 tháng tuổi và ở Ấn Độ là 406,35 tấn/ha với mía 12

tháng tuổi. Các giống mía của Thế giới có năng suất chất lượng cao, chống chịu sâu

bệnh tốt như: Cuba 86 -12; H109, 32-8560 (Hawoai - Mỹ ), Q124, H56 -752 (Úc),

ROC16, ROC10, ROC23, ROC26 (Đài Loan), TĐĐ22 (ROC22), VĐ 85-177, VĐ 86-

368 (TQuốc), R570 (Pháp); Các giống chịu hạn như: ROC9, F134 (Đài Loan), QĐ15,

QĐ17 (TQuốc), Ja605 (Cuba), Q132 (Úc), CO6806 (Ấn Độ). Các giống có hàm lượng

đường cao, tái sinh mạnh như CO475 (Ấn Độ), R579 (Pháp), QĐ15, QĐ17 (TQuốc);

Giống chịu chua phèn như: K84 - 200 (Thái Lan)...

Ngoài ra trong Bộ giống còn có các giống có thời gian sinh trưởng và chín khác

nhau: Chín sớm, trung bình, chín muộn, có ý nghĩa tích cực, hiệu quả trong việc rải vụ

mía. Hiện nay hầu hết các nước trên Thế giới đều chú ý rải vụ bằng việc sử dụng các

giống có thời gian chín khác nhau, kết hợp với thời vụ trồng đã rải vụ thu hoạch từ trên

6 tháng đến thu hoạch quanh năm như ở Hawoai.

Do mía dễ thích nghi cũng như công tác lai tạo giống mía bằng phương pháp lai

hữu tính, đòi hỏi đầu tư cao cả về cơ sở vật chất và kỹ thuật nên Thế giới coi trọng

15

việc nhập nội giống.

1.1.2. Tuyển chọn giống theo hướng nhập nội

Để rút ngắn thời gian lai tạo giống và giảm thấp kinh phí đầu tư; Song song với

lai tạo giống, hầu hết các nước đều nhập nội giống và đưa lại hiệu quả rất tốt.

* Đài Loan trong 50 năm nhập nội đã thay giống 4 lần, mỗi lần tăng sản lượng

40%, đem lại hiệu quả rất cao.

* Cuba vào cuối năm 2002 đã sử dụng 13 giống mới chọn tạo trong nước và

một số giống nhập từ Brazil, trong đó điển hình là giống Cuba 86-12 có năng suất cao

phẩm chất tốt thích nghi với nhiều vùng sinh thái, chống chịu sâu bệnh tốt, được xem

là giải pháp mạnh nhằm giữ Ngành đường, trong tình hình giá đường Thế giới giảm

sút mạnh.

1.1.3. Tạo ra các giống mía biến đổi gen

Tại Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ... đã thành công trong biến nạp gen để

cải tiến giống mía và nghiên cứu sử dụng xung điện bắn gen nhanh... Tuy nhiên dư luận

xã hội của nhiều nước chưa sẵn sàng đón nhận sản phẩm này, vì độ an toàn của nó nên

chưa được ứng dụng trong sản xuất. Hiện chỉ sử dụng để nghiên cứu khả năng nhiễm, sự

hình thành và phát triển của nấm bệnh và khả năng chống chịu sâu bệnh...

1.1.4. Bảo tồn, phục tráng và nhân nhanh giống mía bằng phương pháp in- vitro

Từ năm 1961 đến nay, nhiều nước trên Thế giới đã ứng dụng nuôi cấy mô tế

bào thực vật trên cây mía để bảo tồn quỹ gen, sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho lai

tạo, làm sạch bệnh virus, phục tráng giống.... và đặc biệt để nhân nhanh các giống mía

mới chọn tạo theo hướng thương mại, do tỷ lệ nhân của phương pháp này vượt xa phương pháp nhân bằng hom truyền thống và đạt 1 năm ở mức hệ số nhân 1012 (giai

đoạn nuôi cấy). Cây mía in - vitro đem trồng sản xuất do có sức trẻ, sạch sâu bệnh nên

có độ đồng đều cao, đẻ nhánh khoẻ hơn, hệ số đẻ từ 4,3 - 4,8 (trong khi đó cây mía

trồng hom là 1,23 - 1,5), lại sinh trưởng nhanh hơn, năng suất quần thể tốt hơn. Các

nước còn sử dụng phương pháp này để nhập nội giống mới (giống trong ống nghiệm)

đỡ tốn kém, tiện lợi và an toàn.

1.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía

Theo truyền thống, trồng mía được hướng tới sản xuất một loại hàng hóa

quan trọng cho việc tiêu dùng của con người là đường Sucroza. Tuy nhiên trong một

16

số năm gần đây, với tổng diện tích trồng trọt hàng năm từ 18,6 → 19,37 triệu ha cho

tổng sản lượng từ 1172 → 1278 triệu tấn mía cây và có 117,2 → 127,8 triệu tấn đường

mía (nguồn Văn phòng Bộ http://www.pl.gov.Vn/Thông tin KTXH) dẫn tới sản xuất

đường của Thế giới là cung vượt quá so với cầu. Theo dự đoán của tổ chức đường

quốc tế (ISO), khối lượng dư thừa của Thế giới niên vụ 2002 / 2003, tính đến tháng

09/2003 sẽ tăng ở mức 4,362 triệu tấn, trong khi đó đường tiêu thụ tăng không đáng kể

(2%), nên giá đường vẫn thấp ở mức 5→ 8 Uscent/lb và Ngành mía đường của nhiều

nước trên Thế giới như: Mỹ, Brazil, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc .... vẫn đang bị

đe doạ bởi sức ép của giá cả xuống thấp trên thị trường Thế giới. Sang năm 2004, tổ

chức đường thế giới (ISO) dự đoán giá đường sẽ duy trì ở mức thấp, nhưng sản lượng

đường của thế giới trong niên vụ 2004 – 2005 có thể sẽ giảm xuống so với 3 năm tăng

liên tục. Đóng như dự đoán, tổng sản lượng đường của thế giới trong niên vụ 2004 –

2005 đã giảm gần 7 triệu tấn và chỉ đạt 142 triệu tấn (bao gồm đường mía và củ cải

đường), và giảm khoảng 4% so với niên vụ trước (nguồn Bộ Nông nghiệp Mỹ). Các

nước có lượng đường giảm mạnh như Ấn Độ, 15 nước thành viên EU, Trung Quốc,

Thái Lan,... Sang niên vụ 2005 – 2006, theo dự báo của FAO sản lượng đường thế giới

đạt khoảng 149,7 triệu tấn, tăng 3% so với niên vụ 2004 – 2005, các nước có sản

lượng mía tăng và ổn định như Ấn Độ, Brazil, một số nước Châu Phi,... Bước vào niên

vụ 2005 – 2006, theo dự báo của FAO sản lượng đường thế giới có thể đạt 158,3 triệu

tấn, so với mức tiêu thụ là 152,5 triệu tấn. Như vậy lượng đường dư thừa của thế giới

có thể đạt 5,8 triệu tấn, cao hơn mức 2,2 triệu tấn dư thừa tính đến tháng 8/2006.

Như vậy thị trường đường nói chung và đường mía nói riêng trên thế giới liên

tục biến động theo hướng dư thừa đường. Do đó, việc sản xuất mía nguyên liệu càng

đòi hỏi khắt khe về giảm chi phí đầu vào, vừa đảm bảo năng suất, sản lượng có hiêu

quả và hạ giá thành sản phẩm. Ngành đường mía ở các nước đã nghiên cứu áp dụng

các qui trình kỹ thuật canh tác tiên tiến được xem là một trong các giải pháp hữu hiệu

trong sản xuất mía nguyên liệu.

1.2.1. Dinh dưỡng cho cây mía nguyên liệu

Các nước đã chú ý nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của mía với từng

loại giống, căn cứ vào việc lập bản đồ số hóa theo kỹ thuật GIS và sử dụng chương

trình phần mềm MAPINFOR để xây dựng hoàn chỉnh bản đồ hiệu lực phân bón với

17

từng loại giống mía ở các vùng sinh thái khác nhau. Nghiên cứu phân bón đặc chủng

cho mía và bón phân theo quan điểm "Hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp -

IPNS". Sử dụng các phụ phẩm như: băm vùi ngọn thân, lá mía, bùn lọc... bón cho mía,

hoặc tăng cường trồng cây họ đậu hoặc đẩy mạnh chăn nuôi lấy phân bón, để nâng dần

hàm lượng mùn trong đất, chống xói mòn rửa trôi trên đất dốc và làm giàu dinh dưỡng,

tăng hiệu quả cho đất trồng mía. Ngoài ra để có lượng đường trong mía cao, các nước

chú ý bón lượng phân Kali cao và cân đối với đạm và lân.

1.2.2. Kỹ thuật trồng trọt chăm sóc

Để vụ mía tơ và khai thác các vụ mía gốc tiếp sau, Thế giới giành 70% diện tích để

mía gốc đã cho năng suất chất lượng cao ổn định; Trong sản xuất mía nguyên liệu các

nước rất coi trọng thực hiện các biện pháp trồng trọt tối ưu và nghiêm ngặt ngay từ khi

trồng mía tơ, bao gồm cả yếu tố giống, lựa chọn các giống có khả năng để gốc tốt.

- Về khâu giống: Luôn cải tiến, đổi mới giống cho vùng sản xuất mía nguyên liệu

theo hướng có năng suất, chữ đường cao, khả năng chống chịu sâu bệnh và tính thích

nghi cao; Có khả năng để gốc và giữ đường trong mía dài, để có thể rải vụ thu hoạch.

Thông thường sau một số năm, các giống mía trong sản xuất được các nước trên Thế

giới thay thế bằng các giống khác tiến bộ hơn. Để nhanh chóng có số lớn lượng giống

mới, phục vụ sản xuất, hầu hết các nước trên Thế giới áp dụng công nghệ nhân nhanh

giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in- vitro. Ngoài ra còn sử dụng ngay cây mía in-

vitro để sản xuất mía nguyên liệu, đã đạt được năng suất rất cao.

- Về khả năng sử dụng cơ giới trong canh tác mía

Các nước trên Thế giới như: Mỹ, Brazil, Úc, Hawoai... thực hiện cơ giới hóa

cao độ từ khâu làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, bốc giỡ, vận chuyển, đặc biệt là

khâu làm đất được cơ giới hóa 100% ở tất cả cảc vùng trồng mía trên Thế giới.

- Về khâu tưới cho mía

Các nước trên Thế giới luôn chú ý khai thác mọi nguồn nước để tưới cho mía.

Công nghệ tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt. Đây là những giải pháp tiên tiến, hiện

đại, tiết kiệm nước cho vùng khan hiếm nước, vừa hiệu quả, vừa làm thay đổi tiểu khí

hậu của vùng mà không làm chai cứng đất.

- Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến khác

• Phủ mặt luống bằng tấm nilông tự phân huỷ. Với kỹ thuật này, mầm và cây

con mía được giữ ấm, ẩm (do đầu vụ thường hạn, rét), làm hạn chế cỏ dại và rửa trôi

18

phân bón ; tạo điều kiện mía đẻ sớm, đẻ gọn, đạt số cây hữu hiệu nhanh, chín sớm và

năng suất cao hơn không che phủ rõ rệt. Trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, Ấn độ

ứng dụng phủ mặt luống bằng tấm nilông tự hủy đã cho năng suất mía cao vượt trội

(năng suất 100 – 200 tấn mía cây/ha).

- Xây dựng lịch trồng và thu hoạch mía phù hợp

• Xây dựng lịch trồng và thu hoạch mía phù hợp, kết hợp với việc sử dụng các

giống có thời gian chín sớm, muộn, trung bình khác nhau để mía có năng suất, chất

lượng cao nhất và rải vụ mía nhằm cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy trong thời gian

dài (Hawoai thu hoạch 300 ngày/năm và hầu hết các vùng nguyên liệu khác trên Thế

giới đều đạt trên 6 tháng thu hoạch/năm. Mía sau khi thu hoạch được đem chế biến

ngay (sau 24h) để tăng hiệu suất thu hồi đường (mỗi ngày đường bị tổn thất từ 5 - 6%

trong thời gian tồn trữ mía cây trên sân bãi và trên cánh đồng (INT Sugar JNLN

12/10/2002).

- Biện pháp che phủ đất, bảo vệ đất: Trên thế giới luôn chú ý thực hiện Quy

trình canh tác làm đất giữ ẩm, luân canh với cây họ đậu theo thời gian và không gian,

cũng như trồng xen nhằm bảo vệ đất tăng hàm lượng dinh dưỡng, chống xói mòn và

rửa trôi trên đất dốc cho vùng mía nguyên liệu.

1.2.3. Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ thực vật cho cây mía

Vùng nguyên liệu mía rất rộng lớn và tập trung, nếu sâu bệnh phát triển, dễ

dàng phát thành dịch và làm giảm năng suất chất lượng mía. Từ các nghiên cứu về sâu

bệnh hại mía, các nước đã sử dụng các biện pháp Bảo vệ thực vật tiên tiến vừa phòng

trừ sâu bệnh có hiệu quả, vừa bảo đảm canh tác bền vững, giảm ô nhiễm môi trường

và giảm độc hại cho con người như:

• Xây dựng quản lý dịch hại mía tổng hợp (IPM) nhằm làm giảm đáng kể các

loại thuốc hóa học.

• Nghiên cứu các chế phẩm có nguồn gốc thảo mộc sinh học hoặc sử dụng

thiên địch trong phòng trừ sâu bệnh hại mía.

• Chẩn đóan nhanh, chẩn đóan sớm các tác nhân gây bệnh bằng các kỹ thuật

tiên tiến như: ELISA, PCR.

1.3. Một số vấn đề về kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển Vùng mía nguyên liệu

Mục đích cuối cùng của các Nhà máy chế biến đường là sản phẩm đường từ cây

mía có chất lượng cao, giá thành rẻ và nhiều lợi nhuận. Do đó nhiều nước đã chú ý đến

19

các vấn đề trong tổ chức phát triển vùng mía nguyên liệu, và được định hướng như sau:

1.3.1. Quy mô vùng nguyên liệu phải phù hợp với công suất Nhà máy, nhanh chóng

đạt tới điểm sản lượng hoà vốn

Để nhanh chóng đạt tới điểm sản lượng hoà vốn và có lãi:

- Vùng nguyên liệu phải có diện tích từ 2 vạn ha trở lên, cự ly càng gần Nhà

máy càng tốt (cự ly cho phép từ 30 km trở lại).

- Vùng nguyên liệu phải có năng suất từ 60 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥

12 trở lên, đảm bảo cho Nhà máy chạy hết công suất ở mức 6.000 tấn mía cây/ngày và

cung cấp đủ nguyên liệu cho Nhà máy hoạt động từ 6 tháng trở lên.

1.3.2. Vùng nguyên liệu và Nhà máy là một thực thể thống nhất, chuyên môn hóa cao

Do vùng nguyên liệu rất rộng về quy mô đất đai, cùng sự hoạt động kinh tế của

hàng triệu lực lượng lao động trong đó. Mục đích cuối cùng của các nhà máy chế biến

đường là sản phẩm đường từ cây mía có chất lượng cao, giá thành rẻ và nhiều lợi

nhuận. Do đó, nhiều nước trên thế giới luôn chú ý các vấn đề trong tổ chức phát triển

vùng nguyên liệu; Trong đó chú ý giữa quy mô vùng nguyên liệu phải phù hợp với

công suất nhà máy, nhanh chóng đạt đến điểm sản lượng hòa vốn; Vùng nguyên liệu

và nhà máy là một thực thể thống nhất chuyên môn hóa cao, bởi vì do vùng nguyên

liệu rất rộng về quy mô đất đai, cùng sự hoạt động kinh tế của hàng triệu nông dân, lực

lượng lao động trong đó. Vì vậy để nông dân thực hiện đúng qui trình kỹ thuật phải

xây dựng “Sổ tay kỹ thuật canh tác cây mía” cho các hộ nông dân dựa trên hệ thống

bản đồ đã được số hóa về các điều kiện tự nhiên, khí hậu đất đai, nông hóa thổ

nhưỡng,.... và bao gồm cả về xây dựng bản đồ “Cơ cấu giống mía” hợp lý của Vùng.

Ngoài ra, để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất nông nghiệp (cây

mía nguyên liệu); Các nước xây dựng mối liên kết toàn tuyến, gắn sản xuất mía

nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ, đưa sản xuất mía nguyên liệu (sản xuất nông

nghiệp), phát triển theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa,

thực hiện Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương nghiệp. Hình thành một thực thể

chung về lợi ích kinh tế chuyển giao Khoa học Công nghệ mới cho đông đảo nông

dân, trên cơ sở đó tạo ra bước đột phá về năng suất, sản lượng mía,chấn hưng và phát

triển bền vững vùng mía nguyên liệu.

2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt nam là nước nhiệt đới ẩm, có vĩ độ địa lý từ 80 - 230 vĩ tuyến Bắc là vùng có

20

khí hậu thích hợp cho cây mía sinh trưởng phátt triển tốt. Năng suất tiềm năng có thể

đạt trên 200 tấn mía cây/ha, cũng như có chữ đường cao, do có mùa khô lạnh vào thời

gian mía chín … Do đó cây mía là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Niên vụ 2002 - 2003, nhiều vùng mía nguyên liệu của nước ta như nông dân huyện

Trà Cú, Trà Vinh nhờ áp dụng Công nghệ Khoa học và các giống mới (K84-200, ROC16…)

đã đưa năng suất mía đạt 110 tấn mía cây/ha trên diện tích hàng nghìn ha; Cá biệt có diện

tích đạt tới 150 - 180 tấn mía/ha. Tại Tây Ninh, nông dân trồng giống R570 kết hợp với

thuỷ lợi và thâm canh phù hợp đã cho năng suất mía cây trên 100 tấn/ha và đưa tỷ lệ diện

tích trồng giống này lên 40% trong tổng diện tích 25000 ha giai đoạn 2002 - 2005; Từ đó

nông dân đã thu lợi nhuận từ cây mía trên 12 triệu đồng/ha. Vùng mía Lam Sơn Thanh

Hoá với sự gợi ý và giúp đỡ của Trường ĐHNN I cả về trồng trọt, chăn nuôi và chuyển

đổi cơ cấu cây trồng đã sử dụng giống mới, thâm canh cao cho mía đạt năng suất 120

tấn/ha trở lên, chữ đường CCS đạt 13 - 14, kết hợp với trồng xen đậu tương và chăn nuôi

bò sữa "2 cây, 1 con", mỗi ha đạt tới 57 triệu đồng/năm, trên diện tích vài nghìn ha. Nếu

so với lúa hay cây trồng khác trên đất đó chỉ đạt 6 - 7 triệu đồng/ha/năm và sản xuất cây

mía được nông dân khẳng định là hơn hẳn.

Trong Chương trình phấn đấu một triệu tấn đường vào năm 2000, và dưới ánh

sáng của Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng; Cây mía đã được phát triển khắp 3 miền

của đất nước với 44 nhà máy chế biến đường được xây dựng, và ngành mía đường đã

đạt được những mục tiêu cơ bản; Tính đến niên vụ 2006 - 2007 diện tích mía cả nước

đạt 310.067 nghìn ha, năng suất bình quân 54,8 tấn/ha, sản lượng 12,3 triệu tấn, tăng

cả về diện tích, năng suất và sản lượng so với niên vụ mía 2005 – 2006 (theo Quyết

định số QĐ26/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy

hoạch tổng quan ngành đường đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

Nhờ trồng mía tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động với mức thu nhập khá (hơn

7 năm, nông dân vùng mía có thu nhập hơn 3100 tỷ đồng từ bán mía cho các Nhà máy

và làm các khâu dịch vụ) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở

nhiều địa bàn nhất là vùng sâu vùng xa. Chương trình mía đường đã khẳng định tính

đúng đắn về Chủ trương trong việc phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả đất đai tạo

ra sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ góp phần thực hiện Công

nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Bên cạnh những kết quả đạt được: Ngành mía đường của Việt Nam đang gặp khó khăn.

- Do vùng nguyên liệu hình thành sau khi xây dựng Nhà máy, nên vùng

21

nguyên liệu manh mún và bất cập. Mức đầu tư, trình độ thâm canh thấp và không

đồng bộ nên năng suất đạt thấp (dưới 40 tấn mía cây/ha), là mức mà nông dân, Nhà

máy đều sản xuất kém hiệu quả, ít an toàn.

- Quy mô của vùng nguyên liệu và công suất Nhà máy quá nhỏ (đa số Nhà máy có

công suất chỉ từ 1000 - 2000 tấn mía cây/ngày; ứng với Vùng nguyên liệu chỉ là 3000 -

4000ha), nên khả năng cạnh tranh kém. Vào niên vụ 2002 - 2003; Trong 44 Nhà máy chỉ

có 5 Nhà máy làm ăn có lãi, còn lại là thua lỗ, lý do chủ yếu là thiếu nguyên liệu; Trong

đó đặc biệt là một số Nhà máy đóng trên địa bàn khu vực miền Trung.

Trong quá trình hội nhập khi Việt Nam đã ra nhập WTO, kết hợp với giá đường

của Thế giới ngày càng xuống thấp ( ≤ 200 USD/tấn) do mức cung vượt quá cầu.

Trong khi đó giá đường của Việt Nam, niên vụ 2002 - 2003 chưa tính thuế đã là 4.500

- 5000đ/1kg. Để cạnh tranh với Thị trường trong nước và Quốc tế phải hạ giá thành

sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm. Một trong những giải pháp quan trọng được xem

là hữu hiệu và quyết định sự sống còn của các Nhà máy hiện nay là: "Xây dựng vùng

nguyên liệu mía tập trung, đảm bảo cho Nhà máy hoạt động hết công suất, ổn

định lâu dài có năng suất chất lượng mía cao, hạ giá thành và rải vụ mía cung cấp

mía nguyên liệu cho Nhà máy trong thời gian dài ".

Vùng nguyên liệu mía khu vực miền Trung là vùng mới được hình thành trong

một số năm gần đây. Nơi đây có nhiều diện tích đất hoang hóa. Song lại gặp rất nhiều

khó khăn về điều kiện đất đai. Đất chủ yếu là đất cát biển, đất đồi kém màu mỡ, độ phì

nhiêu ở mức trung bình đến kém - (phẫu diện VN25 , VN53). Trong mấy năm gần đây điều kiện khí hậu khắc nghiệt, hạn hán kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, 9 trong năm đã

ảnh hưởng đến đời sống và cây trồng trong đó có cây mía. Bên cạnh đó đất đai manh

mún, nông dân lại chưa có nhiều kinh nghiệm trồng và thâm canh mía; Cơ sở vật chất

của dân nghèo; Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ quản lý, của cán bộ Nông vụ còn

yếu kém nên năng suất thấp và nhiều bất cập (Quảng Nam 33,8 tấn/ha, Ninh Thuận

36,3 tấn mía cây/ha, niên vụ 2001 - 2002). Để có những giải pháp hữu hiệu xây dựng

vùng nguyên liệu mía cho vùng khô hạn miền Trung; Cần phải có những giải pháp

đồng bộ về mặt kỹ thuật và kinh tế; Trong các giải pháp kỹ thuật, các kết quả

nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra giống là yếu tố hàng đầu.

2.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía

2.1.1. Công tác nhập nội, bồi dục, lai tạo và nhân giống mía

- Công tác nhập nội bồi dục, lai tạo giống mía:

Do cơ sở lai tạo giống mía của Việt Nam chưa mạnh; Nên từ 1994 trở lại đây Bộ

Nông ngiệp và Phát triển nông thôn đã nhập một số giống mía mới của Đài Loan, đề thay

22

thế các giống nhập nội đã lâu như: MY55-14, CO310, CO419. Ngoài ra bằng nhiều con

đường khác nhau các Viện, Trường đã nhập được nhiều mẫu giống từ nhiều nguồn trên

Thế giới như: Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Ấn Độ, Thái Lan, Brazil, Cuba, Úc... Nhiều giống

nhập nội đã nhanh chóng phát huy ưu thế, được xem là bước ngoặt lớn trong cải tiến

giống mía. Các giống điển hình như: ROC1, ROC10, ROC16, ROC19, K84 - 200, VĐ79-

177, QĐ15, ROC23, ROC26... có tiềm năng, năng suất rất cao, điều kiện ở Việt Nam có

thể đạt từ 150 - 200 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS lớn hơn 13,14.

- Đã lai tạo, được công nhận hay khu vực hóa một số giống mới như: VN84-4137; VN84-422..., có năng suất chữ đường cao, có khả năng chịu hạn, thích ứng rộng, phù hợp với điều kiện sản xuất và thâm canh trung bình ở nhiều vùng.

Đến nay, từ giống nhập nội và lai tạo, hiện đã có một số giống có các đặc tính

tốt như: Chín sớm ROC1, ROC9, QĐ15 thân tím xanh; Giống có khả năng thích ứng rộng (K84-200, VN84-422); Giống chịu hạn tốt (ROC19, VN85-1437); Giống có hàm lượng đường đầu vụ cao (ROC16, VN84-422); Giống vươn cao mạnh, ít đổ ngã (DLM24, VĐ79- 777, ROC9); Một số giống triển vọng khác như: Phil 87-83, ROC24, ROC25, CL324-74). Trường Đại học Nông nghiệp I với vai trò giữ Bộ giống gốc cho Bộ NN &PTNT, đã

theo dõi đặc điểm của các giống và đã xác định được các nhóm giống chín sớm, trung

bình muộn; Đặc biệt đã có các mẫu giống từ Brazil có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu

và khả năng cố định đạm sinh học; Sẽ là những giống định hướng thích hợp cho vùng

nguyên liệu mía khô hạn miền Trung. Ngoài ra Trường cũng đã chuyển giao một số

mẫu giống mới có triển vọng cho Hoà Bình, Công ty Đường cổ phần Lam Sơn Thanh

Hóa, cho Công ty đường Sơn Dương Tuyên Quang. Các giống này đã đóng góp tích

cực vào việc xây dựng mô hình thâm canh Công nghệ cao của Công ty cổ phần đường

Lam Sơn Thanh Hóa đạt năng suất từ 150 - 200 tấn mía cây/ha, và khẳng định về tiềm

năng năng suất rất cao của các giống trên điều kiện đất đồi khô hạn của Việt Nam.

- Công tác nhân giống mía

Hiện nay nhiều vùng nguyên liệu nông dân chủ yếu nhân giống bằng sử dụng

hom ngọn của cây mía thu hoạch để trồng do đó giống bị lẫn tạp cơ giới không được

bồi dục nên sâu bệnh và chất lượng kém. Tuy nhiên ở một số vùng nguyên liệu của các

Công ty đường làm ăn có lãi đã xây dựng các Trung tâm giống mía, với nhiệm vụ vừa

nghiên cứu khảo nghiệm so sánh và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho

mía, vừa làm nhiệm vụ nhân giống, nên đã có diện tích trồng giống riêng, phục vụ cho

sản xuất đại trà; Song diện tích còn hạn chế và số lượng giống cung cấp vẫn chưa đủ

so với nhu cầu. Ngoài ra, các Trung tâm này cũng đã bước đầu áp dụng các phương

pháp nhân nhanh các giống mới bằng phương pháp nuôi cấy in - vitro và phương pháp

23

ươm hom một mầm trong bầu nilông. Tuy nhiên, do chưa có một quy trình nhân giống

an toàn đảm bảo tỷ lệ cây sống cao ( ≥ 95%), khi chuyển cây từ in - vitro ra ngoài sản

xuất, cũng như trong qúa trình ươm hom giống một mầm. Vì vậy số lượng giống mới

nhân nhanh theo các phương pháp trên còn rất hạn chế.

Bên cạnh những ưu điểm, công tác nhập nội, bồi dục, lai tạo và nhân giống mía

của Việt Nam còn có những hạn chế như sau:

• Công tác chọn tạo giống của Việt Nam chưa đủ mạnh, để chọn tạo các giống

mía phù hợp theo vùng sinh thái, dựa trên việc xây dựng các bản đồ thích nghi (bản đồ

số hóa theo kỹ thuật GIS và chương trình phần mềm MAPINFOR); Bộ giống mía hiện

nay chủ yếu là giống nhập nội từ nhiều nước trên Thế giới. Do không có những kiến

thức đầy đủ về Di truyền giống, Nông hóa thổ nhưỡng và Trồng trọt cây mía... nên

nhiều nơi đã lựa chọn không đúng những "Giống mới" cho địa phương mình. Khi gặp

rủi ro, hạn nặng kéo dài, làm năng suất mía thấp hơn rất nhiều so với "Giống cũ";

Nông dân phải gánh chịu thiệt hại dẫn đến diện tích mía "Giống mới" giảm sút, và

không được nông dân chấp nhận.

• Công tác chuyển giao "Giống mới" nhiều khi chạy theo lợi nhuận thương

mại. Một số cơ sở, bán các mẫu giống với giá rất cao (2 triệu đồng/1mẫu giống với số

lượng 20kg), hoặc các giống mới khá phổ biến trong sản xuất cũng bán với giá

800.000 - 1.000.000/1tấn, còn nếu mua của Trung Quốc phải tới 2,5 triệu/1tấn mía

"Giống mới". Và lý do đó mà "Tên các giống mới " thì nhiều; Nhưng các vùng

nguyên liệu mía và nông dân vẫn " Khát các giống mới" đích thực giúp nông dân

sản xuất có hiệu quả.

• Chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu và có tâm huyết về cây mía, nên

công tác chuyển giao các " Tiến bộ kỹ thuật mới" còn rất chậm. Nhiều vùng nguyên liệu

hiện nay vẫn sử dụng "Giống mới" không đồng bộ với điều kiện đất đai, điều kiện khí

hậu... và mức đầu tư phân bón, chăm sóc, khả năng tưới kém... nên kết quả không cao.

Ngay như một số Nhà máy hàng dầu của Việt Nam như: Công ty cổ phần đường Lam Sơn -

Thanh Hóa, Công ty liên doanh Nghệ An TATE & LYLE tỷ lệ trồng "Giống mới" cũng

chỉ có 50 - 60% - Tốc độ sử dụng giống mới tăng rất chậm và không đều.

• Tính liên hoàn giữa nghiên cứu (công tác lai tạo, tuyển chọn...) và nhân giống

chưa được chặt chẽ. Nhiều Nhà máy, vùng nguyên liệu chưa có Trung tâm giống, cơ sở

giống chưa được đầu tư, sản xuất và cung ứng giống thiếu tính kế hoạch.

Tóm lại: Do chưa có chỉ đạo mang tính "Chiến lược" về đổi mới "cơ cấu

giống mía", cũng như do hạn hẹp về kinh phí nên việc đầu tư trồng giống mới chậm.

Vì vậy việc xây dựng một "Hệ thống sản xuất giống" mang tính Quốc gia từ Trung

24

ương xuống địa phương; Bao hàm "Bộ giống phong phú đa dạng", có nhóm giống

chín sớm, trung bình , muộn để rải vụ; Có nhóm giống chịu hạn vừa, trung bình, cao

và chịu úng, chống chịu sâu bệnh... và có năng suất chữ đường cao; Hình thành "Bản

đồ hiệu lực của cơ cấu giống mía", phù hợp với tiểu vùng sinh thái, đặc biệt là vùng

khô hạn miền Trung; Có cơ sở nhân giống phục vụ tại chỗ bằng các phương pháp nhân

nhanh (phương pháp in - vitro, phương pháp ươm hom một mầm...), để cung cấp đúng

và đủ giống cho nông dân được xem là một giải pháp mạnh và triệt để để giúp các

vùng nguyên liệu, các Công ty đường hiện đang làm ăn thua lỗ, nâng cao năng suất, hạ

giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và giảm thiểu tổn thất trong " Hội

nhập kinh tế quốc tế". Tuy nhiên để thực hiện giải pháp trên, rất cần thiết có cơ chế,

chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

2.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía

2.2.1. Dinh dưỡng và bón phân cho cây mía nguyên liệu

Mía là cây trồng tạo nên lượng chất xanh rất lớn trong chu kỳ sinh trưởng của

nó (>200 tấn/1ha) nên cần nhiều dinh dưỡng đặc biệt là phân hữu cơ. Ở Việt Nam với

quan niệm mía là cây trồng "Dễ tính", nên chưa coi trọng việc bón phân cho mía.

Ngoài ra các vùng trồng mía hầu hết là vùng sâu, vùng xa; Điều kiện cơ sở vật chất và

trình độ thâm canh của người dân kém, nên cây mía hầu như không được bón phân

hữu cơ. Trong một số năm gần đây, do các Công ty đầu tư ứng trước phân bón nên

nhiều vùng nguyên liệu đã được chú ý bón phân vi sinh chế biến từ phụ phẩm bã bùn

của Nhà máy, cũng như đã có quy trình cụ thể về khối lượng, thời gian và cách bón,

tuy nhiên chưa được triệt để do nông dân đã chuyển lượng phân vi sinh ứng trước này

bón cho cây trồng khác như: Lúa, ngô..., hoặc không nhận phân đầu tư của Nhà máy,

lý do họ phải chịu lãi suất của giá mua phân từ khi nhận phân đến khi có mía bán lại

cho Nhà máy. Ngoài ra việc bón phân hóa học thường với lượng ít và chưa cân xứng

do bón đạm quá nhiều, không cân đối với tỷ lệ lân và kali, cũng như lượng vôi bón cho

vùng đất chua, đất đồi... chưa được coi trọng, nên làm giảm sản lượng và chữ đường

của mía. Ngoài ra hầu hết các vùng nguyên liệu sau khi thu hoạch đều đốt là mía, mà

chưa chú ý băm vùi thân ngọn lá để tăng lượng mùn, giữ ẩm và làm xốp đất mía; Mặc

dù trường ĐHNN I đã chế tạo thành công máy băm vùi thân ngọn là mía và chuyển

giao cho ngành mía đường vào năm 2000; Song chưa được các Công ty mía đường

quan tâm xử dụng cho vùng mía nguyên liệu

2.2.2 Kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc

Trong trồng trọt mía nguyên liệu, theo tập quán nông dân thường giành một

25

diện tích để mía gốc (≥ 50%); Song chưa chú ý các biện pháp kỹ thuật ngay từ khi

trồng mía tơ bao gồm: Giống, làm đất, chăm sóc, bón phân hữu cơ... để đạt năng suất

vụ mía tơ và các vụ mía gốc tiếp sau đều cao.

- Về khâu giống và nhân giống

Giống phục vụ cho các vùng nguyên liệu không được cải tiến, bồi dục nên sâu

bệnh nhiều, khả năng chống chịu và để gốc kém. Sử dụng giống mới tuỳ tiện không cân

đối với lượng phân bón và mức thâm canh nên tác dụng của giống mới kém hiệu quả. Tỷ

lệ trồng giống chín trung bình còn cao (> 80%) nên chưa rải vụ; Khi thu hoạch không kịp

mía ra hoa làm hạn chế năng suất và làm giảm sút lượng đường trong mía. Tuy nhiện

trong một số năm gần đây, các Công ty mía đường làm ăn có lãi, có cơ sở vật chất mạnh,

đã chú ý cải tiến cơ cấu giống mía, cũng như áp dụng các phương pháp nhân nhanh giống

mía (phương pháp in - vitro, phương pháp ươm hom một mầm) để sản xuất giống cấp 1

và sản xuất mía nguyên liệu đã đạt được năng suất rất cao tới trên 100 tấn mía cây/ha, với

diện tích nhỏ đạt tới 150 - 200 tấn/ha như: Vùng mía nguyên liệu Lam Sơn - Thanh Hóa,

Vùng mía nguyên liệu Trà Cú ,Trà Vinh, Tây Ninh...

- Về khả năng sử dụng cơ giới trong canh tác mía:

Ở Việt Nam mức độ cơ giới hóa mới thực hiện ở khâu làm đất cho mía, song

chưa triệt để, nhiều nơi nông dân còn dùng "cày trâu" để làm đất cho mía (lý do công

thuê máy tốn kém), nên vụ mía tơ và mía gốc tiếp theo đều phát triển kém cho năng

suất và hiệu quả thấp. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu và thực tiễn ở Việt Nam cho

thấy: việc cày sâu, dùng cày không lật giúp cho đất mía, đặc biệt là đất đồi không có

điều kiện tưới, sẽ có tác dụng giữ ẩm, bảo vệ cấu tượng đất, giúp bộ rễ mía phát triển

sâu, rộng, có tác dụng chống hạn và tăng năng suất mía rõ rệt. Để khuyến khích việc

cày sâu, Công ty cổ phần đường Lam Sơn có chính sách thưởng 1ha là 70 ngàn đồng

cho các hộ nông dân cày sâu thêm 1cm so với mức quy định của Công ty. Trường

ĐHNN I cũng đã chế tạo thành công máy cày không lật và máy chăm sóc giữa hàng

mía với giá thành rẻ hơn mua của nước ngoài, góp phần giúp cho nông dân các vùng

nguyên liệu sử dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất và chăm súc mía tốt hơn.

- Về khả năng tưới cho mía

Đây có thể xem là khâu yếu nhất của các vùng trồng mía ở Việt Nam. Do vùng

nguyên liệu mía ở Việt Nam định hướng vào các vùng sâu, vùng xa, vùng đất đồi dốc

nghèo dinh dưỡng, nên mía sinh trưởng hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời.

Diện tích mía được tưới rất ít, và chủ yếu là phương pháp tưới rãnh, tốn kém ít hiệu

quả. Do không có công trình thuỷ lợi (ngay cả khi có nguồn nước để tưới) nên mía ở

vùng khô hạn miền Trung gặp rất nhiều rủi ro nên kinh phí đầu tư cho cây mía như:

26

Phân bón, công trồng, chăm sóc... kém hiệu quả, do mía bị khô hạn, thiếu nước nên

sinh trưởng kém, thậm chí bị chết. Nghiên cứu việc tưới cho cây mía, được xem là giải

pháp mạnh và triệt để cho khu vực vùng nguyên liệu mía khô hạn miền Trung; Hoàn

toàn cải thiện cho mía đạt năng suất rất cao (≥ 100 tấn mía cây/ha), ổn định năng suất

sản lượng mía cho vùng nguyên liệu. Tuy nhiên để có được các công trình thuỷ lợi

này, rất cần có sự đầu tư của Nhà nước, vì rất tốn kém mà Nhà máy và nông dân các

vùng nguyên liệu không thể tự lo được.

- Về khả năng ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến khác

• Phủ mặt luống bằng tấm nilông tự huỷ. Ở Việt Nam chưa có công trình

nghiên cứu nào về kỹ thuật này; Tuy nhiên khi nghiên cứu che phủ nilông không tự

huỷ cho mía của Trung tâm giống Công ty đường cổ phần Lam Sơn đã cho kết quả:

Che phủ nilông cho mía Đông xuân, làm đất ấm, ẩm, tăng tỷ lệ mọc mầm của cả mía

tơ và mía gốc, làm sức sinh trưởng cây khoẻ, đẻ nhanh gọn và chín sớm, cho năng suất

cao hơn không che phủ từ 15 - 25%.

• Kỹ thuật trồng xen đậu tương cho mía: Trên đất đồi khô hạn, trong thời gian

sinh trưởng đầu mía chưa rợp hàng, diện tích đất trống còn nhiều; Trồng cây họ đậu cho

mía có ý nghĩa vừa tận dụng đất đai, tăng hiệu quả kinh tế và tạo lớp che phủ cho đất mía

bằng cây họ đậu để chống xói mòn, giữ ẩm và cải tạo đất... Đây là một kỹ thuật đem lại

nhiều lợi ích và hiệu quả, nhưng chưa được các vùng mía nguyên liệu áp dụng, nguyên

nhân do mía trồng hàng hẹp (0,9 - 1,1m), nên khó trồng xen, cũng như nông dân chưa có

tập quán. Từ năm 2000 trở lại đây với sự giúp đỡ của trường ĐHNN I, Công ty cổ phần

đường Lam Sơn đã trồng mía áp dụng "công nghệ cao", sử dụng giống mới và hom một

mầm,vừa cho năng suất mía đạt cao tới mức kỷ lục ( > 150 tấn/ha), lại do mở rộng hàng

trồng từ 1,4 - 1,5m nên đã trồng xen đậu tương vụ Xuân làm tăng thu nhập trên đất mía từ

800 - 1.000kg đậu tương/ha; Hiện nay với sự giúp đỡ của Khoa Chăn nuôi trường ĐHNN

I và một số cơ sở khác đã phát triển thành mô hình " 2 cây, 1 con" (Cây mía, cây đậu

tương, con bò sữa) và đã đạt tới 57 triệu đồng /1ha canh tác.

- Xác định thời vụ trồng thích hợp và rải vụ mía

Theo truyền thống, thời vụ trồng mía thường trùng với thời gian thu hoạch mía,

do nông dân sử dụng hom ngọn để trồng. Ngoài ra hầu hết các vùng nguyên liệu hiện

nay chỉ sử dụng từ 1 đến 2 loại giống và chủ yếu là giống chín trung bình (ROC10, ROC16...) nên mía chín rất tập trung, thời gian thu hoạch chỉ từ 2 - 3 tháng, rất khó rải vụ. Nếu thu hoạch không kịp mía nhanh chóng ra hoa hoặc các gốc của bụi mía nảy

mầm khi có mưa xuân, làm giảm sút nhanh chóng tỷ lệ đường trong cây mía. Cần phải

rải vụ trồng để kéo dài thời gian cung cấp nguyên liệu có năng suất cao, chất lượng tốt

27

cho Nhà máy. Trường ĐHNN I đã tuyển chọn được một số giống có khả năng chín

sớm, trung bình, muộn có năng suất chất lượng tốt, có khả năng giữ đường dài, có thể

sinh trưởng tốt trong điều kiện đất hạn và nghèo dinh dưỡng do giống có khả năng cố

định đạm sinh học; Trường cũng đã có nhiều kinh nghiệm chỉ đạo thực tế để chuyển

một phần diện tích mía vụ mía Xuân muộn sang trồng ở vụ Thu để tránh cho mía khỏi

bị nắng nóng của gió Lào, cũng như giúp cho các vùng mía khô hạn miền Trung rải vụ

từ 5 – 6 tháng/năm mà vẫn đạt năng suất cao, phẩm chất tốt (năng suất ≥ 70 tấn/ha,

chữ đường CCS ≥11 – 12).

2.2.3. Bảo vệ thực vật cho mía

Mía là cây trồng bị nhiều loại sâu bệnh hại như: bọ hung, rệp, sâu đục thân, các

loại bệnh như: bênh thối đỏ, bệnh than... Cũng như các động vật gây hại như chuột, làm

giảm năng suất và chữ đường rõ rệt. Ngoài việc chọn giống chống bệnh, một số cơ sở đã

sử dụng thiết bị nước nóng và hơi nước xử lý hom phòng trừ sâu bệnh hại. Hiện nay các

Tổng Công ty mía đường I, II, các Nhà máy, Trung tâm khuyến nông, các Viện, Trường

đã nghiên cứu về Bảo vệ thực vật trên cây mía và thu được một số kết quả tốt. Trong đó

Trường Đại học Nông nghiệp I đã điều tra được thành phần sâu bệnh hại trên cây mía,

quy luật phát sinh gây hại của chúng và cách phòng trừ, sẽ là cơ sở giúp cho các vùng

mía khô hạn miền Trung nắm được các loại sâu bệnh hại và quy luật gây hại của chúng để

phòng trừ kịp thời có hiệu quả cao.

2.2.4. Một số vấn đề kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển vùng mía nguyên liệu.

Do quá khứ để lại nên các Nhà máy đường có quy mô nhỏ (công suất1000 –

2000 mía cây/ngày) lại xây dựng trước khi xây dựng vùng nguyên liệu nên các

vùng nguyên liệu mía hiện nay có nhiều bất cập: Thể hiện rất manh mún, không ổn

định, kỹ thuật canh tác lạc hậu, đầu tư thấp; Giữa vùng nguyên liệu và nhà máy chưa

có sự gắn bó thành một thực thể chung, nên nông dân không an tâm sản xuất để trồng

và thâm canh mía, dẫn đến vùng nguyên liệu mía và nhà máy sản xuất đều kém hiệu

quả; Thậm chí một số nhà máy khu vực miền Trung phải đóng cửa hoặc di dời đi nơi

khác như nhà máy Đường Quảng Bình, nhà máy đường Linh Cảm (Hà Tĩnh).

Rõ ràng, cần phải có các biện pháp cải tổ triệt để đồng bộ về kinh tế kỹ thuật,

sẽ là cánh cửa mở rộng cho Khoa học Công nghệ tiên tiến được nông dân tự nguyện áp

dụng, trên cơ sở đó phát triển vùng nguyên liệu mía ổn định, nâng cao năng suất, chất

lượng , hạ giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và là lối thoát để trụ

vững và giảm thiểu tổn thất cho các Nhà máy (đặc biệt là các Nhà máy khu vực khô

hạn miền Trung) trong hội nhập Kinh tế Quốc tế.

* Qua phần tổng quan về tính hình sản xuất và nghiên cứu mía trong nước,

28

phục vụ xây dựng vùng mía nguyên liệu khô hạn miền Trung, để đạt năng suất cao,

chữ đường tốt, rải vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho Nhà máy đường; Đã

cho thấy bức tranh toàn cảnh về hiện trạng, những khó khăn và thuận lợi trong sản

xuất mía nguyên liệu của Vùng. Đó chính là cơ sở thực tiễn để định hướng nghiên cứu

các giải pháp Khoa học Công nghệ cụ thể cho tính khả thi cao. Do đó, thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu một số giải pháp Khoa học Công nghệ nhằm phát triển sản suất mía

nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu mùa vụ và

cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các Nhà máy đường tại vùng khô hạn miền

29

Trung” là cần thiết.

Chương hai : MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI

DUNG NGHIÊN CỨU

1. Mục đích của đề tài

Xây dựng hệ thống đồng bộ các giải pháp Khoa học Công nghệ về lựa chọn,

nhân nhanh, thâm canh một số giống mía mới và thay đổi cơ cấu mùa vụ nhằm tạo ra

bước đột phá về năng suất, chất lượng, ổn định về sản lượng mía nguyên liệu cho các

Nhà máy đường ở một số vùng khô hạn miền Trung.

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được

sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ, địa bàn cụ thể là vùng mía nguyên liệu

Công ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6000 ha trên phạm vi bốn huyện: Nông

Cống, Như Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia. Tại vùng này đề tài được thực hiện các nội

dung nghiên cứu theo kế hoạch Bộ giao, bao gồm:

- Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

hội, khí hậu, đất đai, thủy văn; hiện trạng giống và cơ cấu giống của vùng, xác định

các yếu tố hạn chế năng suất phẩm chất của vùng, các yếu tố nông sinh học và các biện

pháp kỹ thuật hiện đang áp dụng,...); Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể.

- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích

hợp cho vùng mía khô hạn, về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống

mía mới đã lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung.

- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía”

và “Sổ tay người trồng mía” phù hợp với điều kiện vùng khô hạn miền Trung.

- Nghiên cứu giải pháp KH&CN về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và

bộ giống mía đã lựa chọn, xây dựng các qui trình công nghệ mới và các qui trình phù

hợp với điều kiện đất đai; Đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền

Trung đạt năng suất, phẩm chất cao ổn định.

- Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống, sản

xuất và rải vụ mía.

- Xây dựng các mô hình trình diễn, áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã

30

đạt được.

- Do diện tích mía ở huyện Tĩnh Gia quá ít (100 ha) nên ngoài công tác điều tra,

các giải pháp KHCN và mô hình được thực hiện tại ba huyện Nông Cống, Như Thanh,

Như Xuân và Trung tâm giống của Công ty.

(Đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004)

2.2. Các phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng

2.2.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai và hiện trạng trồng mía ở vùng

nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá theo phương pháp PRA (Paticipatory Rural

Appraisal) – Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.

- Điều tra hiện trạng sản xuất mía bằng cách sử dụng phiếu điều tra và phỏng

vấn nhanh các hộ nông dân, các cán bộ địa phương ở 4 huyện trồng mía thuộc vùng

nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.

- Thu thập tài liệu về khí tượng nông nghiệp tại trung tâm dự báo khí tương

thuỷ văn tại các xã, huyện.

- Thu thập các thông tin khác (điều kiện đất đai, tài nguyên nước ….. ) bằng ghi

chép, sao chụp tại xã, huyện.

2.2.2. Lựa chọn các giống mía mới phù hợp cho vùng khô hạn miền Trung theo phương

pháp khảo sát tập đoàn tuần tự không nhắc lại trên ba nhóm giống chín sớm, chín trung

bình, chín muộn có nguồn gốc trong và ngoài nước, cứ sau 10 giống có 1 đối chứng

(giống đối chứng cho nhóm chín sớm ROC1, cho nhóm chín trung bình ROC10 và cho

nhóm chín muộn F134). Sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex) để lựa chọn các

giống phù hợp theo tài liệu dịch của TS. Vũ văn Liết – ĐHNNI, tr 79 – 91.

2.2.3. Các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất được bố

trí trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần

nhắc lại. Khảo nghiệm sản xuất được bố trí theo kiểu so sánh cặp đôi trên ô lớn, diện tích tối thiểu 2000m2, có đối chứng là giống đại trà đang phổ biến tại địa phương

(ROC1, ROC10, ROC16, F134, VN65-65,...).

2.2.4. Phục tráng các giống mía F134, ROC1 và F156 sử dụng phương pháp nuôi cấy

mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường nuôi

cấy là MS có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng thuộc nhóm auxin và xytokinin. Thí

nghiệm ngoài vườn ươm và đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh

31

với ba lần nhắc lại.

2.2.5. Nhân nhanh các giống mía mới lựa chọn, sử dụng phương pháp nuôi cấy đỉnh

sinh trưởng ngọn và các mầm mía (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường nuôi cấy

là MS có bổ sung đường, than hoạt tính, các chất điều tiết sinh trưởng (K, BA, αNAA),

giai đoạn vườn ươm và thí nghiệm trên đồng ruộng sử dụng phương pháp khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại.

2.2.6. Các thí nghiệm về kỹ thuật canh tác và áp dụng công nghệ mới trên cây mía

như trồng xen, che phủ nilông tự hủy, trồng theo vồng luống, trồng theo hốc,... thực hiện

trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần nhắc lại. Các ô thí nghiệm có diện tích từ 30 – 100m2.

2.2.7. Quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM, sử dụng phương pháp điều tra với sâu hại

theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Các loại mẫu thu được lưu giữ và giám định tại

Bộ môn Côn trùng trường ĐHNNI. Với bệnh hại sử dụng phương pháp điều tra của

Cục Bảo vệ thực vật 1995. Mẫu bệnh thu thập được bảo quản, nuôi cấy trên các môi

trường WA, PDA, CMA, pepton và được giám định theo tài liệu phân loại của Burgess

(1988), Presley (1994) và Dodson et al (1997) tại Bộ môn Bệnh cây trường ĐHNNI.

2.2.8. Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “cơ cấu giống mía”

- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông hóa thổ nhưỡng theo

phương pháp xây dựng bản đồ số: Dùng các phần mềm như Micro Station, Mapinfor

để xây dựng bản đồ số.

* Các phương pháp trong phòng

- Phương pháp kế thừa: Thu thập các loại tài liệu, bản đồ đã điều tra, thực hiện trên

địa bàn. Trên cơ sở đó chọn lọc các loại tài liệu có giá trị sử dụng để điều tra bổ sung.

- Phương pháp phân tích đất: Các mẫu đất được phân tích theo các phương

pháp phân tích hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn của FAO.

- Mô tả đất ngoài đồng dựa theo tiêu chuẩn của FAO.

- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các loại bản đồ như bản đồ hiện

trạng sử dụng đất, bản đồ đất … bằng các chương trình máy tính chuyên ngành như

Micro Station và MapInfor.

32

- Phương pháp máy tính: Dùng phần mềm Excel,… để tổng hợp, phân tích số liệu.

* Phương pháp ngoài đồng

- Điều tra khảo sát đất để xác định, phân loại đất, đánh giá sơ bộ chất lượng đất

về độ dốc, tầng dày, đá lẫn và đá lộ đầu theo các tiêu chuẩn của FAO và Hội Khoa học

Đất Việt Nam.

2.2.9. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại, bản

đồ đánh giá thích nghi tương lai

- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã điều tra, nghiên cứu

trước đây.

- Phương pháp đánh giá đất đai:

+ Đánh giá đất đai vận dụng theo đề cương và hướng dẫn của FAO-UNESCO

cụ thể hoá theo điều kiện và tiêu chuẩn của Việt Nam.

+ Áp dụng quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn ban hành, số 10TCN 343-98.

- Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông thôn: Điều tra phỏng vấn nông dân theo

mẫu phiếu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.

- Phương pháp xử lý thông tin và xây dựng bản đồ:

+ Xử lý và phân tích số liệu sử dụng chương trình ALES (đánh giá đất tự động).

+ Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để số hoá, đo diện tích, vẽ và in bản

đồ đất màu chính thức.

- Các phương pháp xử lý số liệu và chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các bản đồ

đơn tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và thích nghi (map infor), xử lý số liệu

bằng các phần mềm khác như: Excel, Microsoft Word, ALES…

2.2.10. Nghiên cứu xây dựng “Sổ tay người trồng mía”

Trên cơ sở các kết quả điều tra nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông

hóa thổ nhưỡng, đánh giá đất trồng mía, yêu cầu sinh thái của các giống mía đã được lựa

chọn phù hợp với các tiểu vùng sinh thái (ba tiểu vùng: rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận

lợi), sử dụng phương pháp tổng hợp xây dựng nên Bộ “Sổ tay người trồng mía”.

2.2.11. Nghiên cứu ứng dụng chương trình phần mềm về quản lý giống sản xuất và rải vụ mía

Phần mềm chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất

và rải vụ mía được xây dựng trên cơ sở chương trình Excel. Từ kết quả của các tài liệu

đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất (với đầy đủ các đặc tính tự nhiên

33

như loại đất, tính chất nông hóa, điều kiện khí hậu thời tiết, tầng dày đất, khả năng

thoát nước, ngập lụt, diện tích,…), các giống mía đã lựa chọn (với đầy đủ các điều

kiện sinh thái như thời gian sinh trưởng yêu cầu về thời tiết, khí hậu, đất đai, khả năng

chịu thâm canh, năng suất dự kiến,…), toàn bộ đều được mã hóa.

2.2.12. Xây dựng mô hình trình diễn theo qui trình đã nghiên cứu

Diện tích mô hình từ 3ha trở lên, đất liền khoảnh và có các tính chất phù hợp

với các điều kiện của qui trình kỹ thuật mới mà đề tài xây dựng (che phủ nilông cho

mía phải trên vùng đất rất thuận lợi hoặc thuận lợi, đất có thể thâm canh và gần nguồn

nước tưới,…). Ngoài ra, cần thuận lợi về giao thông giúp cho việc tham quan và tổ

chức hội nghị đầu bờ đạt hiệu quả tốt.

2.2.13. Các chỉ tiêu theo dõi

Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, đặc tính chống chịu (chịu hạn, chống đổ,

chống chịu sâu bệnh). Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất cá thể, năng suất ô

thí nghiệm. Các chỉ tiêu chất lượng, khả năng và tỷ lệ ra hoa.

- Phương pháp theo dõi: Theo quy trình kỹ thuật chung của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn và Viện nghiên cứu mía đường Bến cát – Bình Dương.

Tổng số cây bị hại + Tỷ lệ sâu đục thân (%) = x 100 Tổng số cây theo dõi + Tình hình sâu,bệnh hại theo mức đánh giá:

TT Mức độ Tỷ lệ cây bị hại Ký hiệu

Không nhiễm bệnh 1 -

2 Rất ít ±

3 Ít < 5% +

4 Trung bình < 5,1 - 10% + +

5 Nhiều < 10,1 - 15% + + +

6 Rất nhiều >15% + + + +

+ Đánh giá chống đổ theo mức: Tốt, khá, trung bình.

Mức tốt: Cây không đổ Mức Khá: Thân tạo với mặt đất một góc 45 – 60o Mức trung bình: Thân tạo với mặt đất một góc 30 – 450 Mức kém: Thân tạo với mặt đất một góc ≤ 300

+ Đánh giá khả năng chịu hạn: đánh giá mức độ héo úa khi cây đến điểm héo tới hạn

34

(theo I.I. Tumanov)

Điểm 1: Tất cả các lá bị héo úa và khô

Điểm 2: Phần lớn lá bị héo

Điểm 3: 1/2 số lá bị héo

Điểm 4: một vài lá héo

Điểm 5: tác động của hạn nhìn khó thấy

+ Đánh giá khả năng tái sinh: Đếm toàn bộ số cây tái sinh để xác định hệ số tái sinh.

Xác định mật độ cây khi kết thúc tái sinh.

Tổng số cây tái sinh (cây/khóm) Hệ số tái sinh (%) = x 100 Tổng số thu hoạch (cây/khóm)

Hệ số tái sinh ≥ 85%: Tốt

Hệ số tái sinh 70 – 84%: Khá

Hệ số tái sinh 50 – 69%: Trung bình

Hệ số tái sinh ≤ 50%: Kém

+ Phân tích các chỉ tiêu chất lượng mía: Do phòng kỹ thuật KCS Công ty Cổ

phần mía đường Nông Cống thực hiện.

+ Sử dụng Chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex) để lựa chọn các giống mía phù

hợp (theo tài liệu dịch của TS. Vũ Văn Liết về “Thực hành thí nghiệm nghiên cứu nông

nghiệp và phân tích thống kê kết quả nghiên cứu” 2006, tr79 - 91.

+ Các số liệu đều được xử lý thống kê theo các chương trình phần mềm EXCEL và

IRISTART 5.0.

3. Nội dung nghiên cứu

3.1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu

Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.

- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích mía hiện có của vùng khô hạn.

- Điều tra hiện trạng các giống mía đang trồng trong sản xuất và cơ cấu giống:

Các giống chịu hạn, chịu thâm canh, các giống chín sớm, chín trung bình, chín muộn

và năng suất phẩm chất sản lượng mía nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy.

- Điều tra và xác định các yếu tố hạn chế năng suất, phẩm chất vùng mía nguyên

liệu khô hạn miền Trung (yếu tố khí hậu, yếu tố nông sinh học và các biện pháp kỹ

35

thuật hiện đang áp dụng,…). Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể.

3.2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho

vùng mía khô hạn

Nghiên cứu lựa chọn các giống mía có khả năng chịu hạn mạnh. thích ứng rộng,

chín sớm, chín trung bình, chín muộn, có khả năng kháng sâu bệnh tốt, có năng suất

cao, chất lượng tốt, chịu đất xấu, đất đồi dốc hoặc có thể thân canh từ tập đoàn với 100

giống có nguồn gốc trong và ngoài nước.

3.3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh

các giống mía mới đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung

- Nghiên cứu phục tráng các giống mía cũ, song có nhiều ưu điểm phù hợp với

điều kiện khí hậu vùng khô hạn miền Trung như F134, F156, ROC1 bằng phương

pháp nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn, trên cơ sở đó xây dựng qui trình

phục tráng giống mía.

- Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía mới đã lựa chọn bằng phương pháp nuôi

cấy in-vitro đỉnh sinh trưởng ngọn và mầm mía để sản xuất giống nguyên chủng cấp 1

phục vụ vùng khô hạn. Trên cơ sở đó xây dựng qui trình nhân nhanh giống mía bằng

phương pháp nuôi cấy in-vitro

- Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía đã lựa chọn bằng phương pháp ươm

hom một mầm trong bầu nilông để sản xuất giống cấp 1, cấp 2 cho vùng. Từ đó xây

dựng qui trình kỹ thuật nhân nhanh giống mía bằng phương pháp ươm hom 1 mầm

trong bầu nilông.

3.4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với

điều kiện vùng khô hạn miền Trung

- Nghiên cứu so sánh, khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất bộ giống mía đã lựa

chọn tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.

- Nghiên cứu xây dựng bản đồ cơ cấu giống mía phù hợp dựa trên việc ứng dụng

một số chương trình như: Mapinfor, Microstation, Ales. Cụ thể: Bản đồ hiện trạng sử

dụng đất, bản đồ các yếu tố khí hậu, bản đồ các đơn vị đất đai, bản đồ thích nghị hiện

tại, bản đồ thích nghi tương lai cho khu vực Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – phía Bắc

vùng khô hạn miền Trung.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tài liệu bản đồ (áp dụng ) cụ thể: Bản đồ hiện

trạng sử dụng đất; Bản đồ các yếu tố khí hậu; Bản đồ các đơn vị đất đai; Bản đồ đánh

36

giá thích nghi hiện tại và bản đồ đánh giá thích nghi tương lai.

- Nghiên cứu xây dựng “Sổ tay người trồng mía” cho nông dân vùng trồng mía

nguyên liệu thuộc vùng khô hạn miền Trung. Trên cơ sở các tài liệu bản đồ và số liệu điều

tra từ các hộ canh tác mía, xây dựng hệ thống sổ tay được áp dụng cho các tiểu vùng sinh

thái khác nhau trong vùng nguyên liệu với các giống mía mà đề tài đã lựa chọn.

3.5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến với bộ

giống mía đã lựa chọn, xây dựng các qui trình công nghệ mới và các qui trình phù hợp

với điều kiện đất đai; Đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung đạt

năng suất, phẩm chất cao, ổn định (≥80 tấn mía cây/ha; CCS ≥ 11- 12).

- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-

vitro vụ Đông Xuân, vụ Thu vùng khô hạn miền Trung.

- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ hom một mầm

vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân, vụ Thu).

- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng xen đậu tương, lạc có che phủ

nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung (qui trình trồng lạc

xen với mía và kỹ thuật che phủ nilông tự hủy với mía cho cây trồng xen là lạc, đậu

tương là do đề tài đã sáng tạo nghiên cứu đề xuất và được Bộ cho bổ sung, không

có trong nội dung hợp đồng).

- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu cho

vùng khô hạn miền Trung.

- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía và bón

phân phù hợp với giống và điều kiện sinh thái.

- Nghiên cứu qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng (trồng theo vồng

luống) cho đất lúa, đất màu khô hạn chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung.

- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng (trồng theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi) cho đất đồi dốc từ 8 – 15, 20o, đất rừng chuyển

đổi vùng khô hạn miền Trung (theo hợp đồng số 05/2004-HĐ- ĐTĐL ngày 9/4/2004, qui trình chỉ thực hiện cho đất đồi dốc 8 – 10o; Đề tài đã nghiên cứu cụ thể địa bàn, sáng tạo và mở rộng qui trình trồng mía với độ dốc cao hơn từ 8 – 15,20o).

- Nghiên cứu xây dựng quản lý dịch hại mía tổng hợp (IPM) một số sâu bệnh hại

37

mía vùng khô hạn miền Trung và qui trình kỹ thuật xử lý hom giống bằng nước nóng.

3.6. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống sản

xuất và rải vụ mía.

Kết hợp các kết quả nghiên cứu của hệ thống tài liệu bản đồ và các nghiên cứu về

giống mía của đề tài xây dựng nên phần mềm quản lý giống và sản xuất mía theo

hướng thâm canh rải vụ.

3.7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt

được tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa

(trong đó mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía, do đề tài đã sáng

tạo đề xuất với Bộ - vượt mức một mô hình)

- Mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía invitro

- Mô hình trồng mía nguyên liệu bắng ươm hom một mầm trong bầu nilông

- Mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân

- Mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân

- Mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung

- Mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung.

38

- So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình xây dựng

Chương ba: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu

Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.

1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý: Vùng nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá nằm trong địa

bàn của 4 huyện: Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia. Toàn vùng có 53 đơn vị

sản xuất mía, trong đó có 7 xã và 6 nông, lâm trường quốc doanh.

* Toạ độ địa lý: Từ 105o08’ đến 105o40’ kinh độ đông; Từ 19o15’ đến 19o55’ vĩ

độ bắc.

- Phía bắc giáp các huyện Triệu Sơn và Đông Sơn

- Phía tây bắc giáp huyện Thường Xuân

- Phía Đông bắc giáp huyện Quảng Xương

- Phía đông giáp biển Đông (vịnh bắc bộ)

- Phía tây giáp huyện Quỳ Châu (Nghệ an)

- Phía nam giáp các huyện Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu (Nghệ an).

Tổng diện tích tự nhiên của 4 huyện là 204.794 ha, trong đó diện tích trồng mía

là 6048,89 ha, chiếm 2,95% so với diện tích tự nhiên.

1.1.1. Khí hậu, thời tiết

Vùng mía nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá nằm trong vùng đồi

núi thấp, địa hình khá đa dạng lại nằm sát biển. Theo số liệu khí tượng của các huyện

Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân và Tĩnh Gia (phụ lục1) và khí tượng của vùng

phía tây nam tỉnh Thanh Hoá trong 5 năm gần đây cho thấy:

+ Vùng mía nguyên liệu nằm trong đới nhiệt đới gió mùa ẩm có tính chất hải

dương, đồng thời lại chịu ảnh hưởng của gió Lào. Nhìn chung mùa đông bớt lạnh,

lượng mưa phùn giảm. Mùa hè nóng, gió Tây (gió Lào) thổi mạnh. Mùa mưa chuyển

dần vào Thu đông.

+ Nền nhiệt trung bình cả năm khoảng 23,4 oC. Trung bình tối cao 33,8oC (tháng 7 – Như Xuân), trung bình tối thấp 14,2oC, trong đó tối thấp tuyệt đối là 3oC

(tháng 1 – Tĩnh Gia).

+ Lượng mưa bình quân từ 1.744,9 – 1.878,2 mm/năm, nhưng phân bố không

đều trong năm. Từ tháng 5 – tháng 11 lượng mưa chiếm 88,3% (Tĩnh Gia), 89,44%

39

(Như Thanh) đến 89,85% ( Như Xuân) của lượng mưa cả năm.

Bảng 1: Số liệu khí tượng trung bình của vùng phía tây nam Thanh Hoá trong 5

năm gần đây (2000-2004)

Nhiệt độ (oC)

To To To

TB

max

min

Độ ẩm (%) Lượng mưa trung bình (mm) Số giờ nắng trung bình (h)

Chỉ tiêu Tháng 1 17,68 22,2 13,6 82,2 21,98 70,04

2 28,46 24,1 15,0 89,0 20,68 37,94

3 20,64 25,4 17,5 88,8 63,08 56,58

4 24,90 30,5 21,9 88,6 137,94 97,82

5 26,90 33,4 23,5 85,4 190,48 152,72

6 29,00 37,5 25,0 80,4 139,92 179,32

7 28,66 33,9 25,4 83,2 243,56 194,02

8 28,46 32,9 24,8 86,0 220,82 186,00

9 26,82 31,3 23,3 86,2 331,06 172,44

1 25,,14 29,9 21,7 85,6 51,60 146,52

11 21,72 35,7 16,9 82,6 57,08 138,16

12 18,72 24,2 12,8 96,0 16,77 93,96

23,92 85,2 Trung bình

1494,97 1525,52 Cả năm

(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá)

Bảng 1a: Một số yếu tố khí hậu thời tiết của bốn huyện trong thời gian có gió Lào

(Năm 2002 – 2004)

Nhiệt độ không khí tối cao (oC) Số ngày có gió Lào nóng (ngày)

4 5 6 7 8 9 4 5 6 7 8 9

2,6 7,0 7,5 4,4 3,2 2,6 30,8 35,9 37,3 34,3 33,7 31,8 Chỉ tiêu Tháng Địa điểm Nông Cống

Như Thanh 2,8 7,5 8,9 4,8 3,5 2,8 31,1 36,2 38,5 35,1 33,8 31,8

Như Xuân 2,8 7,6 9,0 4,8 3,7 2,9 31,4 36,5 38,7 35,0 33,8 32,0

Tĩnh Gia 1,5 4,0 5,6 3,4 2,8 1,2 31,5 33,4 37,1 33,8 32,5 31,3

40

(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn của các Huyện)

Qua bảng 1 và 1a cho thấy:

+ Lượng bốc hơi bình quân khá lớn từ 820,7 – 925,4 mm/năm. Độ ẩm không khí

trung bình khá cao 85%, trong đó cao nhất vào tháng 3 (90 – 93%), thấp nhất vào

tháng 12 (80%).

+ Vùng mía nguyên liệu nằm sát biển, nên thường bị ảnh hưởng trực tiếp của

bão. Tháng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 9, số ngày mưa mỗi tháng khoảng 13- 16

ngày. Mưa lớn thường liên quan đến bão. Trung bình hàng năm có khoảng 3 – 4 cơn

bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền, gây ra gió to và mưa lớn làm thiệt hại đến

sản xuất mía nguyên liệu và đời sống của nông dân.

Qua số liệu bảng 1 và 1a cho thấy: Mùa lạnh bắt đầu vào khoảng cuối tháng 11,

đầu tháng 12 và kết thúc vào giữa tháng 3 năm sau. Tháng 1 lạnh nhất, tuy nhiệt độ trung bình lớn hơn hay bằng 17oC. Song có nhiều ngày lạnh tới 12oC. Do đó trong các ngày lạnh (50 ngày), biên độ ngày đêm chênh lệch tương đối lớn từ 8 – 10oC, đây là

điều kiện thuận lợi cho qua trình tích luỹ đường và chín công nghiệp của mía. Tuy

nhiên, lượng mưa trong mùa lạnh khá lớn (> 200 mm), nên ảnh hưởng và gây khó

khăn cho quá trình vận chuyển, thu hoạch mía.

Vào trung tuần tháng 3, khí hậu chuyển sang mùa nóng và kéo dài đến hết tháng

9. Đây là thời gian gió mùa Tây nam khô, nóng thống trị. Trong thời gian này, khi có

bão và dải hội tụ nhiệt đới đi tới thì gió Tây bắc thịnh hành.

Bắt đầu từ tháng 4, những đợt gió Lào đầu tiên xuất hiện đem theo thời tiết khô

nóng và thực sự nóng vào tháng 5. Ở thời gian này cho thấy nhiệt độ tối cao tuyệt đối

thường liên quan đến gió Lào. Gió Lào là một hiện tượng thời tiết đặc biệt, xuất hiện

từ tháng 4 đến tháng 9 và mạnh nhất vào tháng 6 với gió nóng do độ ẩm giảm thấp và

lượng bốc hơi tăng mạnh, kết hợp với gió cấp 6, cấp 7 gây hạn hán kéo dài tổn hại

nặng đến sinh trưởng của cây trồng.

Qua bảng 1a còn cho thấy tại bốn huyện từ tháng 4 trở đi số ngày có gió

Lào nóng tăng dần (1,5 – 2,8 ngày trong tháng 4), tăng cao nhất ở tháng 5, tháng

6 (7 – 9 ngày/tháng); Đồng thời vào thời gian này ứng với nhiệt độ không khí nóng tăng cao tới 35,9 – 38,7oC, tới tháng 8, tháng 9 số ngày có gió Lào và nhiệt

độ không khí giảm dần chỉ còn là 1,3 – 2,7 ngày/tháng ứng với nhiệt độ tối cao trong ngày là 31 – 31oC. Như vậy, với cây mía vùng khô hạn miền Trung ứng

với thời gian này là cuối thời kỳ đẻ nhánh và kéo dài trong cả thời gian vươn cao

41

của mía làm hạn chế năng suất quần thể (số cây hữu hiệu/ĐVDT) và năng suất

cá thể của cây (chiều cao và đường kính thân mía), thông qua đó mà ảnh hưởng

đến năng suất mía. Tuy nhiên, vào thời gian này khi có lũ tiểu mãn vào tháng 5 thì độ

ẩm được cải thiện và khá hơn.

+ Chế độ ánh sáng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.725,5h/năm, bình

quân 9 – 10 giờ nắng/ngày. Trong các tháng mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 có số giờ nắng

lớn nhất. Lúc này, cường độ ánh sáng cao rất thích hợp cho các cây trồng thuộc nhóm cây C4 cần nhiều ánh sáng cho mía phát triển.

+ Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nước

Vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá có nhiều nguồn nước mặt để

tưới cụ thể: Hệ thống sông lớn trong vùng hiện có như: Sông Nhơn, sông Hoàng,

Đông Thi Long,… cùng các hệ thống kênh mương, hồ đập như: Hồ Cuốn cỏ, hồ Khe

Mễ, Thanh Tân (Như Thanh), hồ Thượng ao sen – Yên lạc Như Thanh, hồ Đầu voi,

Công liêm – Nông Cống,… có khả năng tưới tiêu chủ động cho gần 17 nghìn ha diện

tích đất canh tác trong vùng. Tuy nhiên các diện tích đất được tưới chủ yếu là đất lúa,

đất hoa màu ngắn ngày, còn mía được tưới với diện tích rất hạn chế, thực trạng hiện

nay do cây mía trồng chủ yếu trên đất đồi nên vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời.

* Tóm lại: Với điều kiện nhiệt, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng, thuỷ văn…. Như

kết quả đã điều tra là khá thuận lợi và dồi dào cho sản xuất nông nghiệp nói chung và

cây mía nói riêng. Tuy nhiên, cần chú ý những tác hại của điều kiện thời tiết không

thuận lợi như gió Lào vào tháng 5, 6, bão lũ vào tháng 8, 9 làm ảnh hưởng đến quá

trình đẻ nhánh, vươn cao của mía; Cũng như kết thúc mưa muộn vào tháng 10, 11 ảnh

hưởng đến quá trình thu hoạch vận chuyển mía và làm giảm lượng đường trong mía

nguyên liệu. Do đó, cần phải có những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế các ảnh hưởng

không thuận lợi của khí hậu, thời tiết đến sinh trưởng và năng suất chất lượng mía là

hết sức cần thiết.

1.1.2. Đặc điểm về thổ nhưỡng, địa hình

Vùng mía nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá nằm trong địa bàn 4

huyện Nông Cống, Tĩnh Gia, Như Thanh và Như Xuân. Dưới sự tác động tổng hợp

của các điều kiện khí hậu, thực vật, chế độ thuỷ văn, địa hình, địa chất và hoạt động

sản xuất, cũng như tính đặc thù về địa lý ở vùng nguyên liệu mía đã hình thành nên 5

nhóm đất và 10 loại đất với đặc điểm phát sinh và nông học đa dạng được thể hiện qua

42

bảng 2.

Bảng 2: Phân loại đất vùng mía nguyên liệu Công ty

Diện tích Tỷ lệ TT Tên đất Ký hiệu (ha) (%)

I ĐẤT PHÙ SA 275,09 4,55

1 Đất phù sa không được bồi 112,73 1,86 P

2 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 106,71 1,76 Pf

3 Đất phù sa ngòi suối 55,65 0,92 Py

II ĐẤT XÁM BẠC MÀU 153,03 2,53

4 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ 102,15 1,69 B

5 Đất xám bạc màu trên đá macma axit 50,88 0,84 Ba

III ĐẤT ĐEN 78,77 1,30

6 Đất đen trên secpentin 78,77 1,30 Rr

IV ĐẤT ĐỎ VÀNG 5.527,98 91,39

Fk 7 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ 1.527,93 25,26

3.317,29 54,84 Fs 8 Đất đỏ vàng trên đá sét

682,76 11,29 Fq 9 Đất vàng nhạt trên đá cát

14,02 0,23 V ĐẤT THUNG LŨNG

14,02 0,23 10 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D

6.048,89 100,00 TỔNG CỘNG

Qua bảng 2 cho thấy:

a. Nhóm đất phù sa: Chiếm 275,09 ha, tỷ lệ 4,55%

Nhóm đất này được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các con

sông suối lớn trong vùng tạo nên bãi đất ven sông, suối khá mầu mỡ. Đất phù sa phân

hoá theo mẫu chất, điều kiện địa hình và hệ thống sử dụng đất ít. Do vị trí địa lý và

bản chất của các sản phẩm phù sa được bồi đắp khác nhau nên đặc điểm của chúng rất

đa dạng. Qua điều tra thấy gồm 3 loại

43

- Đất phù sa không được bồi (P) có 112,75 ha chiếm 1,86% diện tích trồng mía

- Đất không bị ảnh hưởng ngập lũ hoặc lụt của sông, đa số loại đất này phân bố ở

dọc các con sông lớn nằm ở địa hình vàn và vàn cao, thoát nước tốt và phân bố ở các

huyện Như Thanh, Nông Cống, Như Xuân. Điều tra tại địa điểm bến Lau thôn Hải Yến

thị trấn Bến Sung huyện Như Thanh cho thấy - Địa hình thung lũng sông bằng, thoải độ dốc 0 – 3o. Nơi đây trồng mía năm 1999 cho năng suất năm đầu 100 tấn/ha với giống

ROC10, hiện tại đạt 60 tấn/ha, nước ngầm khá sâu và không xói mòn.

- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) có 106,71 ha chiếm 1,76% diện tích

đất trồng mía

Phân bố tại địa hình vàn cao và cao ở huyện Nông Cống thoát nước tốt. Loại

nước này thường chịu sự thay đổi định kỳ của hai mùa: nóng ẩm và khô lạnh nên trong

phẫu diện thường có tầng đất loang lổ màu đỏ vàng khá đặc trưng. Điều tra khảo sát tại

thôn Lộc Trung xã Công Liêm huyện Nông Cống cho thấy: Địa hình đồng bằng thoải có độ dốc 0 – 3o. Trồng mía năm 1999, năng suất các năm đầu (vụ mía tơ, gốc 1) đạt

100 tấn/ha với giống ROC10, hiện tại chỉ đạt 60 tấn/ha. Ở đây mực nước ngầm sâu,

không có xói mòn.

- Đất phù sa ngòi suối (Py) có 55,65 ha chiếm 0,92% diện tích đất trồng mía

Loại đất này được hình thành ven các con suối lớn ở miền núi, tạo nên dải đất

hẹp dọc theo hai bờ suối ở huyện Như Xuân. Vì Vậy, loại đất này thường có sản phẩm

thô và luôn chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm. Điều tra khảo sát tại làng Chuối, xã Xuân Quỳ, huyện Như Xuân cho thấy: Địa hình thung lũng bằng, thoải độ dốc 0 – 3o,

trồng mía năm 1999 cho năng suất các năm đầu (vụ mía tơ, gốc 1) đạt 100 tấn/ha với

giống ROC16, hiện tại chỉ đạt 60 tấn/ha. Đất loại này có mực nước ngầm sâu, xói mòn

không có.

* Nhận xét: Đây là loại đất phù sa có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung

bình, phản ứng đất từ chua đến ít chua. Cụ thể:

- pH(KCL): 4,37 – 5,58 (chua đến ít chua)

- Hàm lượng chất hữu cơ: 0,57 – 2,01% (nghèo đến trung bình)

- Đạm tổng số: 0,056 – 0,151% (nghèo đến trung bình)

- Lân tổng số: 0,051 – 0,158% (nghèo đến giàu)

- Kali tổng số: 0,84 – 1,48% (nghèo đến trung bình)

- Lân dễ tiêu: 4,7 – 5,6 mg/100g đất (nghèo)

44

- Kali dễ tiêu: 4,4 – 9,3 mg/100g đất (nghèo đến rất nghèo)

- Tổng cation kiềm trao đổi thấp < 10 ldl/100g đất

- Dung tích hấp thu CEC: 5,76 – 12,25 ldl/100g đất (trung bình đến thấp)

Như vậy, hầu hết đất phù sa trồng mía thuộc loại đất phù sa chua, đất mang sản

phẩm từ đá mẹ giàu thạch anh nên nghèo hơn so với đất phù sa trung tính ít chua. Đây

là loại đất tốt, nằm ở địa hình bằng, thoải, có độ phì nhiêu khá gần nguồn nước nên

thuận lợi cho trồng và thu hoạch mía.

* Hướng sử dụng và cải tạo

Đây là đất thuộc loại rất thuận lợi để trồng mía. Do đó, để đảm bảo cho

mía đạt năng suất cao ở mức bình quân và ổn định từ 100 tấn/ha, cần phải sử

dụng đất lâu bền, đồng bộ giải quyết các giải pháp sau:

+ Xây dựng hệ thống bờ vùng bờ thửa vững chắc để giữ đất, giữ nước, giữ

phân, hạn chế tác hại của các trận lũ đầu mùa mưa. Đây là đất có mực nước

ngầm sâu do đó tạo điều kiện tốt cho bộ rễ mía phát triển và nên:

- Trồng các giống mía tốt có tiềm năng năng suất và chữ đường cao (loại

giống thâm canh), thực hiện thâm canh ngay từ đầu và thâm canh liên tục

- Bón nhiều phân hữu cơ và dạng phân NPK tổng hợp, chú ý bổ sung thêm

phân kali khi bón lót và bón thúc.

b. Nhóm đất xám bạc màu: Có 153,03 ha chiếm 2,53% diện tích đất trồng mía

* Loại đất này được hình thành và phát triển ở giữa đồng bằng và trung du.

Điều kiện cơ bản để hình thành đất bạc màu là địa hình cao, thoát nước tốt, thành phần

cơ giới nhẹ thuận lợi cho quá trình khoáng hoá và rửa trôi. Thành phần khoáng trong

đất phổ biến là thạch anh Kaolinit, halozit và gotit. Thành phần tổng số chủ yếu là

S,O2 và các Secquioxit. Nhóm đất xám bạc màu ở vùng mía nguyên liệu được hình

thành chủ yếu trên phù sa cổ và đá cát. Qua điều tra thấy gồm hai loại là:

- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) có diện tích 102,15 ha chiếm 1,69% diện

tích đất trồng mía.

Đất hình thành trên các bậc thềm thấp của phù sa cổ dạng bằng thoải hoặc bậc

thang ở Nông Cống và Như Thanh. Đất thoát nước tốt, mực nước ngầm sâu.

Điều tra khảo sát tại xóm Giáp, xã Công Chính huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá cho thấy: Địa hình đồng bằng hẹp xen gò đồi, độ dốc 0 – 3o. Mực nước ngầm sâu,

45

xói mòn yếu.

- Đất xám bạc màu trên đá mac ma axit (Ba) có diện tích 50,88 ha, chiếm

0,84% diện tích đất trồng mía.

Đất hình thành và phát triển trên đá mac ma axit (Granit), nằm ở địa hình gò đồi

thấp, thoải, lượn sóng, ít dốc. Trong điều kiện khí hậu có lượng mưa không cao, thảm phủ

thực vật thưa thớt. Điều tra khảo sát xã Phú Lâm huyện Tĩnh Gia thấy có địa hình đồng bằng hẹp, xen gò đồi, có độ dốc 0 – 3o, mực nước ngầm sâu, xói mòn yếu. Đất trồng mía

vào tháng 7/2003, hiện đang cho sinh trưởng tốt với giống ROC1 và R570.

* Nhận xét: Đất xám bạc màu có phản ứng chua. Cụ thể

- pH(KCL): 4,45 – 4,61

- Hàm lượng chất hữu cơ: 0,92 – 1,44% (nghèo)

- Đạm tổng số: 0,089 – 0,123% (nghèo đến trung bình)

- Lân tổng số: 0,058 – 0,074% (nghèo đến trung bình)

- Kali tổng số: 0,29 – 1,08% (rất nghèo đến trung bình)

- Lân dễ tiêu: 4,1 – 5,5 mg/100g đất (rất nghèo)

- Kali dễ tiêu: 6,8 – 16,9 mg/100g đất (nghèo đến trung bình)

- Tổng cation kiềm trao đổi thấp < 7 ldl/100g đất

- Độ no bazơ và dung tích hấp thu thấp

- Đất có thành phần cơ giới nhẹ

* Hướng dẫn sử dụng và cải tạo

Đất xám bạc màu có nhược điểm chua, nghèo các chất dinh dưỡng, thường bị

hạn và xói mòn. Tuy nhiên, do ở địa hình bằng thoải thoáng khí, thoát nước tốt, đất

nhẹ dễ canh tác, mực nước ngầm sâu nên loại đất này dễ thích hợp với nhu cầu sinh

trưởng, phát triển của cây mía. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả loại đất này, để

trồng mía đạt từ 100 tấn trở lên một cách ổn định cần phải đầu tư thâm canh,

bón nhiều phân hữu cơ, kết hợp với trồng xen và bón cân đối với các loại phân

khoáng khác, đặc biệt là tăng lượng kali, giống mía cho loại đất này là các giống

mía chịu thâm canh có tiềm năng suất chất lượng cao.

c. Nhóm đất đen: Có 78,77ha chiếm 1,3% diện tích trồng mới

Đất đen thường hình thành trong hoàn cảnh bão hoà Bazơ hoặc sản phẩm phong

hoá tại chỗ trong điều kiện tốc độ khử kiềm chậm hơn tốc độ phong hoá ở những vùng

đá mẹ xung quanh giàu Bazơ. Đất thường có phẫu diện khá đồng nhất, ranh giới giữa

46

các tầng không rõ.

Qua điều tra khảo sát cho thấy có 1 loại đất đen trên Secpentin.

Đất đen trên Secpentin (Rr) có 78,74 ha chiếm 1,3ha diện tích trồng mía. Loại đất

này là sản phẩm phong hoá tại chỗ của đá macma siêu Bazơ (Secpentinit). đất có thành

phần cơ giới nặng, chặt và rắn khi khô, dẻo quánh khi ướt, đồng thời chứa một lượng

Mg đáng kể gây độc hại cho cây trồng. Phân bổ chủ yếu ở khu vực núi Nưa thuộc

huyện Như Thanh và Nông Cống.

Điều tra khảo sát tại thôn Tân Tiến, Mậu lâm,Như Thanh có địa hình thung lũng bằng thoải, độ dốc 0 – 30, mực nước ngầm nông độ xói mòn yếu. Trồng mía năm 1998

đạt năng suất 40tấn/ha.

* Nhận xét đặc điểm lý hoá tính của đất như sau:

- Độ chua pHKCL: 5,06 – 5,70

- Hàm lượng hữu cơ tầng mặt khá: 1,89%

- Đạm tổng số trung bình: 0,140%

- Lân tổng số rất nghèo : 0,29%

- Kali tổng số nghèo: 0,08%

- Lân dễ tiêu nghèo: 4,9mg/100g đất

- Kali dễ tiêu nghèo: 4,7 mg/100g đất - Tổng Cation trao đổi: Ca+++Mg++: 22lđl/100gđất

- Diện tích hấp thụ khá tốt CEC: 25,20 lđl/100g đất

- Đất có thành phần cơ giới nặng

Đây là đất có chất lượng khá nhưng tồn tại một số nhược điểm như: tầng đất

mỏng, mức độ lẫn đá trong đất cao.

* Hướng sử dụng và cải tạo

Đất đen là loại đất thích hợp cho trồng mía. Tuy nhiên để sử dụng đất có hiệu quả

lâu bền cho năng suất mía cao (> 80 tấn/ha – 100 tấn/ha) cần quan tâm đặc biệt đến các

giải pháp bảo vệ đất, giữ ẩm vào mùa khô và sử dụng các dạng phân bón phù hợp trong môi trường trung tính và kiềm giàu Ca++, Mg++/100g đất.

d. Nhóm đất đỏ vàng: Có diện tích rất lớn 5527,98 ha chiếm tỷ lệ 91,39% diện tích

trồng mía.

Nhóm đất này phân bố rộng khắp hầu hết các huyện trong tỉnh, trên các vùng đồi

núi thấp ở độ cao < 900m. Đất hình thành trên sản phẩm phong hoá của các loại đá

47

mẹ khác nhau. Ở nhóm đất này, thảm thực vật ảnh hưởng lớn đến sự hình thành

và đặc điểm các loại đất (tích luỹ mùn, giữ nước, chống sói mòn…). Qua điều tra khảo

sát thấy có 3 loại cụ thể như sau:

* Đất nâu đỏ trên đá Mac ma Bazơ; Có 1527,93 ha, chiếm 25,26% diện tích đất

trồng mía.

Đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ ở Thanh Hoá phát triển trên sản phẩm phong hoá

của đá Bazan cổ , nằm trên địa hình đồi núi thấp sườn thoải. Hình thái phẫu diện gần như

đồng nhất từ trên xuống dưới. Loại đất này phân bổ ở cả 4 huyện Như Thanh, Như Xuân,

Nông Cống và Tĩnh Gia. Điều tra khảo sát tại nông trường Lê Đình Chinh xã Thăng Long huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá thấy địa hình thoải, độ dốc 3 – 80, mực nước ngầm sâu,

sói mòn trung bình, trồng mía từ năm 1998 năng suất đạt 40tấn/ha.

* Đất đỏ vàng trên đá sét (FS); có 3317,29ha chiếm 54,84% diện tích đất trồng

mía loại đất này hình thành và phát triển chủ yếu ở địa hình chia cắt, dốc nhiều. Đa số

có tầng dày > 50cm. Hình thái phẫu diện có 3 tầng A, B, C rõ ràng. đất có thành phần

cơ giới từ trung bình đến nặng, kết cấu khá bền vững, loại đất này phân bố ở cả 4

huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân và Tĩnh Gia. Điều tra khảo sát tại 4 thôn xã

Xuân Phúc huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá thấy địa hình đồi núi thấp, độ dốc 3 – 80, mực nước ngầm sâu, độ sói mòn yếu. Trồng mía năm 1998 với giống ROC10,

ROC16 năng suất 35tấn/ha.

* Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) có 682,76 ha chiếm 11,29% diện tích đất trồng mía

loại đất này có đặc điểm chung là nằm ở địa phần chia cắt, dốc nhiều, tầng đất mỏng có

thành phần cơ giới nhẹ, phân bố ở các huyện Như Thanh, Như Xuân và Tĩnh Gia.

Điều tra tại thôn Khe Cua, xã Thanh Kỳ huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá thấy

địa hình đồi núi thấp, mực nước ngầm sâu, sói mòn mạnh. Trồng mía từ năm 1998

năng suất ROC10,ROC16, MR55-14, đạt năng suất 45 tấn/ha.

+ Đất đỏ vàng trên đá sét :có cấu trúc khá mức độ phong hoá feralit từ trung bình

đến mạnh và có xu hướng giảm dần theo độ cao. Số liệu phân tích cho thấy.

- Đất có phản ứng chua đến rất chua (pHKCL): 3,53 – 4,19

- Hàm lượng hữu cơ ở tầng mặt trung bình, xuống sâu hàm lượng mùn giảm dần:

0,138 – 2,3%

- Đạm tổng số trung bình và giảm nhanh xuống các tầng dưới 0,123 – 0,156%

- Kali tổng số và dễ tiêu từ nghèo đến trung bình 0,52 – 1,53% và 4,6 – 11,8

48

mg/100g đất

- Lân tổng số từ trung bình đến giàu 0,061 – 0,332%

- Lân dễ tiêu nghèo 3,20 – 6,2/mg 100g đất

- Tổng Cation kiềm trao đổi thấp 1,6 – 6,4 lđl/100g đất

- Dung tích hấp thu từ thấp đến trung bình CEC 7,71 – 12,7 lđl/100 g đất

+ Đất vàng nhạt trên đá cát có:

- Phản ứng rất chua pH(kcl) 3,77 – 3,81

- Hàm lượng hữu cơ trung bình nghèo 1,03 – 1,61%

- Đạm tổng số trung bình 0,101 – 0,128%

- Kali tổng số trung bình 1,67 2,09%

- Kali dễ tiêu nghèo 7,8 – 9,80 mg/100g đất

- Lân tổng số trung bình 0,083 – 0,097%

- Lân dễ tiêu rất nghèo 2,6 – 3,4 mg/100g đất

- Cation kiềm trao đổi thấp 1,90- 2,20 lđl/100g đất

- Dung tích hấp thu thấp (CEC) 8,74 – 9,16 lđl/100g đất

* Hướng sử dụng và cải tạo đất đỏ vàng

Đất đỏ vàng trên đá sét và đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ là những loại đất tốt,

chiếm phần lớn diện tích đất trồng mía. Cần bảo vệ các đặc điểm tốt của đất như

tầng dày, tơi xốp, giàu mùn… đồng thời khắc phục một số hạn chế như chua, nghèo

lân và kali dễ tiêu cần chú ý quan tâm chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ ẩm. giữ màu,

bón cân đối các loại phân khoáng, kết hợp với phân hữu cơ phù hợp với môi trường

sinh thái và yêu cầu của cây mía (loại đất này có thể trồng mía đạt từ 90 – 100

tấn/ha).

Loại đất vàng nhạt trên đá cát còn lại, nơi có địa hình bằng thoải có thể phát

triển trồng mía. Song cần đặc biệt quan tâm đến các giải pháp chống sói mòn, bảo vệ

đất, giữ ẩm vào mùa khô và cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất để sản xuất mía

nguyên liệu được lâu bền. (loại đất này có thể cho năng suất mía từ 80 – 90 tấn/ha).

e. Nhóm đất thung lũng: Có 14.02ha chiếm 0,23% diện tích đất trồng mía

Loại đất này hình thành ở thung lũng, do các sản phẩm rửa trôi từ trên cao đưa

xuống tích tụ lại và thường có dạng nhỏ, hẹp và kéo dài tại vùng nguyên liệu Công ty

cổ phần mía đường Nông cống Thanh Hoá, chỉ có một loại là.

- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D). Đất nằm ở thung lũng huyện Như Thanh,

49

nhưng chúng có đặc điểm rất đa dạng phụ thuộc nhiều vào từng vùng và từng sản

phẩm của mẫu chất, đá mẹ tạo ra nó. Qua điều tra khảo sát tại thôn Xuân Lai xã Hải

Vân huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá thấy địa hình sông bằng thấp, độ cao 15m,

mực nước ngầm nông (≥ 35cm), xói mòn không có, trồng mía ở vụ mía gốc 1 với

giống ROC10 và Quảng Đông 86-368, năng suất đạt 30 tấn/ha.

* Hướng sử dụng và cải tạo

Đất này do có mực nước ngầm nông, thường bị úng ngập trong mùa lũ nên không

thích hợp cho trồng mía, năng suất mía thấp và bấp bênh, ngoài ra diện tích ít (14,02 ha)

do đó nên chuyển sang trồng lúa hoặc cây hoa màu ngắn ngày khác.

1.1.3 Kết quả điều tra về thành phần cơ giới tầng đất canh tác của vùng nguyên liệu

Công ty cổ phần mía đường Nông cống Thanh Hoá

Thành phần cơ giới đất thể hiện các cấp hạt vật chất cấu tạo đất, tỷ lệ % cấp hạt sét

(0,02 – 0,002mm), limon (< 0,002 mm) và hạt cát (2 – 0,02m m) quyết định thành

phần cơ giới đất.

Thành phần cơ giới đất là chỉ tiêu quan trọng để định giá đất, nó liên quan đến khả

năng, giữ nước, giữ phân và tính đệm của đất… nghiên cứu thành phần cơ giới đất để

đưa ra chế độ bón phân phù hợp. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thì khả năng giữ nước

và giữ phân kém nên số lần bón phân cần tăng lên, cũng như phải bón sâu để cây mía

sử dụng có hiệu quả phân bón hơn.

Bảng 3: Vùng nguyên liệu mía của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá

Diện tích Tỷ lệ Thành phần cơ giới (ha) (%)

1. Đất thịt nhẹ 833,24 13,75

2. Đất thịt trung bình 3.827,07 63,27

3. Đất thịt nặng 1.388,58 22,96

Tổng cộng 6.048,89 100,00

Số liệu bảng trên cho thấy, đất có thành phần cơ giới là thịt nhẹ, thịt trung bình

và thịt nặng, trong đó thịt nặng chiếm 22,96%, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ

(chiếm 13,75% diện tích) và còn lại là đất có thành phần cơ giới thịt trung bình với

50

diện tích là 3.827,07 ha chiếm 63,27%.

Kết quả điều tra cho thấy, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ thường cho năng

suất mía không cao do khả năng giữ nước, giữ phân kém, đất có thành phần cơ giới

nặng hơn cho năng suất cao hơn. Qua bảng 3 cho thấy thành phần cơ giới đất thịt trung

bình chiếm tới 63,27% (3.827,07)/ tổng diện tích 6.048,89 là thế có lợi về đất đai để

đầu tư thâm canh, bón phân hữu cơ, vô cơ để sản xuất mía nguyên liệu có hiệu quả.

1.1.4. Kết quả điều tra về chất lượng đất theo độ dày tầng đất

Là một trong những chỉ tiêu quyết định khả năng ăn sâu của bộ rễ thực vật và ảnh

hưởng rất rõ đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì vậy chất lượng đất đai

còn được đánh giá bằng độ sâu tầng đất mịn. Trong vùng đất điều tra, độ sâu tầng đất mịn

được chia làm 5 cấp: > 100cm; 70 - 100cm; 50 - 70cm; 30 - 50cm và dưới 30cm. Cùng với

độ dốc, độ dầy tầng đất mịn cũng là một trong các chỉ tiêu mà các nhà khoa học của FAO

dùng để đánh giá mức độ thích nghi cho cây mía.

Độ dầy tầng đất là độ dày lớp đất mặt tính từ bề mặt đất tới lớp đá mẹ xếp lớp ở

dưới. Hầu hết rễ các loại cây trồng phát triển và sử dụng chất dinh dưỡng ở tầng đất

này (50 → trên 100 cm).

Bảng 4: Tầng dầy các loại đất vùng nguyên liệu mía Công ty CPMĐNC Thanh Hoá

Tầng dầy đất Diện tích Tỷ lệ

(ha) (%) (cm)

> 100 50,50 3.054,52

70 - 100 25,04 1.514,76

8,68 50 - 70 525,12

15,10 30 - 50 913,65

0,68 < 30 40,84

100,00 Tổng cộng 6.048,89

51

Qua bảng 4 cho thấy: Diện tích đất có tầng dầy > 70 cm chiếm đến hơn 75%, trên phần đất này cây mía phát triển tốt, cho năng suất cao, trữ lượng đường khá, đây là một trong những thuận lợi lớn cho quá trình canh tác mía của Công ty. Và là cơ sở để đưa năng suất bình quân lên cao đạt ở mức ≥ 70 – 80 tấn/ha toàn vùng.

1.1.5. Kết quả điều tra về độ dốc vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá

Độ dốc là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với đất vùng đồi núi, cùng với độ dài

sườn dốc, lượng mưa, mật độ sông suối trong vùng… Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức

độ xói mòn của đất, bên cạnh đó độ dốc còn quyết định đến khả năng cơ giới hoá các hoạt

động trồng mía. Theo các nghiên cứu của FAO đối với cây mía, độ dốc là một trong

những yếu tố hạn chế đề đánh giá mức độ thích hợp của đất đai. Thông thường chỉ tiêu độ

dốc được áp dụng cho đất đồi núi, địa hình tương đối được thể hiện trên đất đồng bằng.

Vùng nguyên liệu của Công ty Đường Nông Cống chủ yếu nằm trên địa bàn đồi

núi (chiếm tới 99,04%), địa hình vàn chỉ chiếm 0,96% tổng diện tích điều tra.

Bảng 5: Tổng hợp diện tích vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá theo độ dốc

Diện tích Tỷ lệ

(ha) (%) Độ dốc (0)

387,83 6,41 0 - 3

3.009,46 49,75 3 - 8

1.781,54 29,45 8 - 15

804,89 13,31 15 - 20

7,38 0,12 20 - 25

57,80 0,96 Vàn

Cộng 6.048,89 100,00

Bảng 5 cho thấy đất có độ dốc 0 - 80 chiếm đến hơn 50% diện tích, đây là một

trong những điểm thuận lợi cho quá trình canh tác mía vì khả năng cơ giới hoá cao

trên những diện tích này. Những vùng đất này, mức độ xói mòn không đáng kể, tầng

đất dầy, chất lượng đất tốt, cây mía sinh trưởng phát triển tốt. Đây là những vùng đất

có thể xem là rất thuận lợi và thuận lợi để trồng mía đạt năng suất cao ở mức ≥ 90 –

100 tấn/ha trở lên.

Diện tích đất có độ dốc 20 - 250 chỉ chiếm 0,12%, đối với những nơi này trong

52

qúa trình canh tác cần lưu tâm đặc biệt đến việc chống xói mòn rửa trôi và cần phải có

một chế độ làm đất, bón phân, chăm sóc mía sao cho phù hợp. Loại đất này phương

thức trồng mía phải thay đổi không trồng theo hàng mà phải trồng theo hốc, theo bụi

và nơi nào quá xa nhà máy (≥ 35 – 40 km) cần bỏ chuyển trồng cây khác.

Đất trồng mía có địa hình vàn, chỉ chiếm 57,8 ha (0,96%), chủ yếu trên đất phù

sa ngòi suối, chất lượng tốt, mía cho năng suất cao, ổn định, trữ lượng đường khá, cần

sử dụng hợp lý và bảo vệ diện tích đất này và chú ý đầu tư thâm canh để đạt năng suất

cao > 100 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS > 12 – 13.

1.2. Kết quả điều tra về đặc điểm tính chất nông hoá đất của vùng nguyên liệu Công

ty CPMĐNC Thanh Hoá

Nông hoá đất là thuật ngữ dùng để chỉ các tính chất hoá học trong đất. Trong tài

liệu này tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu hoá học chính có ảnh hưởng trực tiếp tới

sinh trưởng, phát triển của cây mía (độ chua, mùn, đạm, lân dễ tiêu và kali trao đổi)

mà thông qua đó con người sử dụng phân bón tác động vào đất để cải tạo theo chiều

hướng ngày càng tốt hơn để tăng năng suất cây mía. Đồng thời đây là các chỉ tiêu

chính để đánh giá chất lượng đất đai làm cơ sở để phân hạng đất.

Các chỉ tiêu được xử lý, phân chia theo các mức độ khác nhau, từ đó làm cơ sở cho

việc đánh giá đất và đề xuất sử dụng đất, đặc biệt là đề xuất sử dụng phân bón cho cây mía.

1.2.1. Độ chua

Là phản ứng của đất được đánh giá thông qua chỉ số pHKCL, độ chua nói lên

phản ứng của dung dịch đất. Căn cứ vào độ chua trong đất để xác định nhu cầu bón

vôi, dạng phân lân cần bón và bố trí cây mía.

Bảng 6: Tổng hợp diện tích theo độ chua vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC

Thanh Hoá

Diện tích Tỷ lệ Mức độ pHKCl (ha) (%)

94,40 4 – 5,5 5.709,93 1. Chua vừa

338,96 5,60 < 4 2. Rất chua

6.048,89 100,00 Cộng

Vùng nguyên liệu mía của Công ty không có đất trung tính, tập trung ở đất chua

53

vừa (94,4% diện tích canh tác) và đất rất chua (chiếm 5,6%). Trong quá trình bố trí sử

dụng đất cần lưu ý bảo vệ lớp phủ bề mặt đất, kết hợp trồng mía với một số cây trồng

họ đậu khác nhằm chống xói mòn rửa trôi, kết hợp với biện pháp bón phân và bón vôi

để có thể góp phần bảo vệ và cải tạo độ chua của đất, tạo điều kiện thích hợp cho cây

mía sinh trưởng phát triển tốt.

1.2.2. Chất hữu cơ

Chất hữu cơ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì của đất, thông qua hàm

lượng chất hữu cơ để xác định tỷ lệ đạm trong đất. Thông thường đất giàu chất hữu cơ

thì giàu đạm và ngược lại. Căn cứ vào hàm lượng OM, để xác định nhu cầu và mức độ

bón các loại phân như phân chuồng, phân đạm.

Bảng 7: Tổng hợp diện tích theo tỷ lệ chất hữu cơ vùng nguyên liệu Công

ty CPMĐNC Thanh Hoá

Mức độ OM (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Rất nghèo < 1 179,71 2,97

Nghèo 1 – 2 4.731,79 78,23

Trung bình 2 – 3 1.015,65 16,79

Khá 3 - 5 121,74 2,01

Cộng 6.048,89 100,00

Đất đai vùng này hầu hết được xếp vào loại đất có thành phần chất hữu cơ nghèo,

rất nghèo. Trong đó đất nghèo chất hữu cơ chiếm đến 76,80% tổng diện tích. Đất rất

nghèo chất hữu cơ chiếm tỷ lệ 2,97%. Đây là những vùng đất nghèo kiệt, bị xói mòn rửa

trôi nhiều, tầng mỏng, trong quá trình sử dụng nên áp dụng các biện pháp canh tác bền

vững trên đất dốc như trồng mía theo băng, theo đường đồng mức, kết hợp canh tác

những cây họ đậu…Trên diện tích cho năng suất quá thấp nên mạnh dạn chuyển từ trồng

mía sang trồng những cây khác cho hiệu quả cao hơn hoặc trồng rừng.

Diện tích đất có hàm lượng mùn khá chỉ chiếm 2,01% diện tích, đất có hàm

lượng mùn trung bình chiếm 16,79%, trong quá trình canh tác cần chú ý chống xói

mòn rửa trôi và bảo vệ diện tích này.

1.2.3. Đạm tổng số

Bên cạnh chỉ tiêu chất hữu cơ, đạm cũng là một trong những yếu tố cơ bản

54

quyết định đến độ mầu mỡ của đất. Do mía thường đựoc trồng ở những nơi có địa hình

dốc, trong điều kiện mưa nhiều, mưa tập trung nên quá trình rửa trôi diễn ra mạnh mẽ,

không khí nóng và ẩm lại càng thúc đẩy quá trình khoáng hoá các hợp chất mùn làm

cho đất càng nghèo đạm hơn. Kết quả phân tích các mẫu đất cho thấy đất được chia

thành 4 loại từ rất nghèo đến khá

Bảng 8: Tổng hợp diện tích đất vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC

Thanh Hóa theo hàm lượng đạm (N%)

Mức độ Đơn vị (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Rất nghèo < 3 72,13 1,19

Nghèo 3 – 8 4.829,88 79,85

Trung bình 8 – 13 1.141,51 18,87

Khá > 13 5,37 0,09

Cộng 6.048,89 100,00

Đất trồng mía của Công ty chủ yếu là đất nghèo và rất nghèo đạm (chiếm tới hơn

80% diện tích), trong đố đất nghèo đạm là 79,85%, ở những nơi này nếu không đầu tư

hợp lý năng suất và chất lượng mía sẽ giảm rõ rệt (có những nơi mía cho năng suất < 40

tấn/ha). Đất có hàm lượng đạm trung bình chiếm 18,87%, đất giầu đạm chỉ có 0,09%.

Với nền đất như vậy, đòi hỏi một sự đầu tư thích đáng mới cho năng suất và

chất lượng mía cao, cần chú ý bón phối hợp NPK với tỷ lệ thích hợp, kết hợp với các

loại phân vi sinh, phân hữu cơ khác nhau để cho hiệu quả cao.

1.2.4. Lân dễ tiêu

Là chỉ tiêu đánh giá dạng lân và mức độ lân hữu hiệu trong đất mà cây trồng có thể

trực tiếp sử dụng được. Đất giàu lân thì cây mía càng được cung cấp nhiều và ngược lại.

55

Căn cứ vào hàm lượng lân dễ tiêu để xác định lượng phân lân cần bón cho cây mía.

Bảng 9: Tổng hợp diện tích đất vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa

theo hàm lượng lân dễ tiêu

Đơn vị Diện tích Tỷ lệ Mức độ (mg/100g đất) (ha) (%)

Rất nghèo < 5 899,75 14,87

5 – 10 2.644,66 43,72 Nghèo

Trung bình 10 – 15 1.228,02 20,30

Khá 15 – 20 1.200,43 19,85

Giàu > 20 76,03 1,26

Cộng 6.048,89 100,00

Nếu phân loại theo hàm lượng lân dễ tiêu, đất đai của Công ty được chia thành

5 loại (từ giầu đến rất nghèo). Trong đó tập trung gần 60% là ở đất có hàm lượng lân

dễ tiêu nghèo và rất nghèo. Đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình chiếm diện tích

1.228,02 ha (chiếm 20,3% tổng diện tích điều tra).

Trong quá trình canh tác cần lưu ý đặc biệt đến vấn đề lân nhất là đối với các chân

đất nghèo lân, có độ dốc lớn. Bên cạnh đó cũng lưu ý đến phương pháp bón và chế độ bón

hợp lý để có thể củng cố và cải tạo, đi đến khắc phục việc thiếu lân trong đất.

1.2.5. Kali trao đổi

Thể hiện dạng kali hữu hiệu trong đất mà cây trồng có thể trực tiếp sử dụng

được. Ka li đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây mía,

làm cây cứng chống chịu sâu bệnh.

Bảng 10: Tổng hợp diện tích đất vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá

theo hàm lượng kali trao đổi

Mức độ

Rất nghèo Đơn vị (mg/100g đất) < 5 Diện tích (ha) 901,64 Tỷ lệ (%) 14,91

Nghèo 5 – 10 3436,82 56,81

Trung bình 10 – 15 316,05 5,22

Khá 15 – 20 904,10 14,95

Giàu > 20 490,28 8,11

56

Cộng 6.048,89 100,00

Đây có thể coi như là một yếu tố hạn chế đến việc tăng năng suất mía của Công

ty, có tới hơn 70% diện tích đất trồng mía thiếu kali (ở mức nghèo đến rất nghèo). Đất

không thiếu kali chỉ chiếm chưa tới 30% tổng diện tích điều tra. Trong quá trình canh

tác cần lưu ý bón bổ sung thêm phân Kali.

* Đánh giá chung

Qua điều tra khảo sát về điều kiện tự nhiên, đất đai và nông hoá đất vùng nguyên

liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá, đề tài có nhận xét tổng hợp như sau:

* Các yếu tố thuận lợi:

- Điều kiện tự nhiên, khí hậu tời tiết, nhiệt, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng…. Nhìn chung là

thuận lợi cho sự phát triển của cây mía. Tuy nhiên, do vùng nguyên liệu mía của Công ty chủ yếu là

nhờ vào nước trời nên có thể cây mía gặp khó khăn ở các giai doạn sinh trưởng sau:

+ Vào thời gian trồng (tháng 12 đến hết tháng 2) có thể gặp nhiệt độ ẩm độ thấp

mà chậm mọc mầm cũng như tỷ lệ mọc mầm thấp.

+ Vào thời kỳ cuối đẻ nhánh đến giữa thời kỳ vươn cao có thể gặp gió Lào nắng

nóng, gây hạn hán, hoặc bão lũ làm đổ gẫy cây mà giảm năng suất.

+ Khi mía chín công nghiệp nhìn chung lúc này có nhiệt độ thấp và nhiệt độ

chênh lệch ngày và đêm cao tạo thuận lợi cho mía chín tốt; Tuy nhiên lúc này có thể

có mưa thành những đợt ngắn nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng nước mía, cũng

như gây khó khăn cho việc vận chuyển thu hoạch mía.

- Về điều kiện đất đai, nông hoá thổ nhưỡng

Vùng nguyên liệu của Công ty có 5 loại đất là đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen,

đất đỏ vàng và đất thung lũng, trong đó loại đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất

5.527,98 ha/ 6.048,89 ha (tổng diện tích vùng nguyên liệu), chiếm 91,39%; Trong đó hai

loại đất là đất nâu đỏ trên đá mac ma bazơ và đât đỏ vàng trên đá sét chiếm tới 4.845,22

ha, chiếm 80,1% tổng diện tích đất mía. Các loại đất này có lợi thế chủ yếu là:

+ Loại đất thịt trung bình chiếm 63,27% nên đỡ bị rửa trôi phân bón

+ Mực nước ngầm sâu chiếm 70% diện tích và tầng đất dầy > 70 cm, chiếm 75%

diện tích sẽ tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển đến tận mực nước ngầm giúp cây chống

hạn và không bị đổ gãy.

+ Đất có độ dốc từ 0 – 8o chiếm trên 50% diện tích và đất chân vàn (0,96%) là rất thuận lợi

cho việc làm đất cơ giới hóa cao trên cây mía. Các yếu tố này kết hợp với sự lựa chọn giống tốt

57

phù hợp có thể cho phép đạt tới năng suất bình quân từ 90 tấn mía cây/ha trở lên.

* Các yếu tố hạn chế là:

- Đất hầu hết có độ chua vừa (pHKCL = 4,0 – 4,5) chiếm 94,4%; Chất hữu cơ thuộc

trung bình và nghèo (95,13%); Hàm lượng đạm tổng số từ trung bình đến nghèo

(98,72%); Lân dễ tiêu từ trung bình đến rất nghèo (78,89%) và kali trao đổi từ nghèo đến

rất nghèo (71,72%), đó là các yếu tố dinh dưỡng làm hạn chế năng suất của mía.

- Còn tới 42,76% diện tích đất dốc ở mức độ dốc từ 8 – 15o chiếm 29,45% và độ dốc từ 15 – 30o (13,31%), diện tích này không thể cày đất bằng cơ giới và độ rửa trôi, xói

mòn mạnh nên hạn chế và làm giảm năng suất mía trên toàn vùng.

Do đó, để nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu một cách ổn định và

bền vững, đảm bảo người sản xuất và nhà máy có lãi cần phải đầu tư thâm canh, bón

vôi để cải tạo độ chua, tăng cường các loại phân hữu cơ, phân NPK tổng hợp, cũng

như có chế độ canh tác đất mía hợp lý, điều đó chỉ ra rằng việc lựa chọn các giống mới

và có cơ cấu Bộ giống phù hợp, cũng như ứng dụng các Tiến bộ Kỹ thuật, các Công

nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu tạo bước đột phá về năng suất là những giải

pháp hữu hiệu và tối ưu nhất.

1.3. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía và cơ cấu giống tại vùng nguyên liệu

Công ty CPMĐNC Thanh Hóa

1.3.1. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía

Từ năm 2000 trở lại đây Công ty CPMĐNC Thanh Hóa đã có một Trung tâm

giống gồm 32 giống diện tích 17 ha làm nhiệm vụ theo dõi tập đoàn với các mẫu giống

thu thập trong và ngoài nước tại Viện nghiên cứu mía đường Bến Cát – 7 giống, tại

Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp – 16 giống và 9 giống của Trung Quốc. Có các

thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật (phân bón, mật độ), có các vườn nhân giống từ các

giống tuyển chọn phù hợp với sản xuất.

Tuy nhiên, do mới thành lập, cơ sở vật chất của Trung tâm còn thiếu thốn, các

cán bộ khoa học kỹ thuật còn rất ít (3 kỹ sư, 1 trung cấp, 1 công nhân), nên việc

chuyển giao và lựa chọn các giống tốt đưa vào sản xuất còn hạn chế (500 – 600 ha)

chiếm khoảng 10% tổng diện tích toàn vùng.

Do đó, tính từ vụ mía 2002 – 2003 đến năm 2004, các giống chủ lực của toàn

vùng vẫn là ROC1 (giống chín sớm), ROC10 và ROC16 (giống chín trung bình) và

58

MY55-14 (giống chín muộn). Có thể thấy như sau:

Vụ mía 2002 – 2003 và 2003 – 2004, trên toàn vùng nguyên liệu chỉ có một giống

ROC1 là giống chín sớm chiếm tỷ lệ 10,02% (vụ mía 2002 – 2003) và 6,61% (vụ mía 2003 –

2004) và hai giống chín trung bình là ROC10 và ROC16 chiếm 61,7% (vụ mía 2002 – 2003)

và 53,98% (vụ mía 2003 – 2004). Một điều bất cập là giống MY55-14 tuy là giống chín muộn

nhưng lại ra hoa sớm, có tỷ lệ đường thấp và sâu bệnh nhiều (sâu đục thân, bệnh than….);

Song đã chiếm tới 28,28% (vụ mía 2002 – 2003) và 38,9% (vụ mía 2003 – 2004). Đến vụ

mía 2004 – 2005 tỷ số giống đã tăng từ 4 giống lên 12 giống, trong đó giống chín sớm ngoài

ROC1 đã có thêm các giống như TĐĐ22, VĐ93-159, VN85-1859, VN84-422. Giống chín trung bình

đã có thêm QĐ86-368 và giống chín muộn đã có thêm VN65-65, VĐ63-237 và K84-200. Tuy nhiên,

về tỷ lệ thì các giống mới này chiếm một tỷ lệ ít như giống chín sớm chỉ là 4,8%, chín trung

bình 2,32% và chín muộn là 0,74%; Trong khi đó giống MY55-14 vẫn chiếm 43,27% so với

tổng diện tích của vùng, điều này được thể hiện qua bảng 4.11.

Bảng 11: Hiện trạng về diện tích các giống sử dụng trong vùng nguyên liệu Công

ty CPMĐNC Thanh Hóa

Năm

2002 – 2003 2003 – 2004 2004 - 2005

ST T Diện tích Tên giống

g n ố i g m ó h N

m ớ s n í h c m ó h N

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha)

m ó h N

B T n í h c

Diện Diện tích tích (ha) (ha) 486,9 10,2 389,52 6,61 194.76 38,85 157,1 31,8 68,06

n ộ u m n í h c m ó h N

1374,18 28,28 22869,93 38,9

1 ROC1 2 TĐĐ22 3 VĐ93-159 4 VN85-1859 5 VN84-422 6 ROC10 7 ROC16 8 QĐ86-368 9 MY55-14 10 VN65-65 11 VĐ63-237 12 K84-200 13 Giống khác Tổng cộng 3,39 0,68 2,39 0,55 1,18 1793,2 36,93 2041,15 34,66 1648,44 28,68 16,8 1176,43 24,22 1141,88 19,32 2,32 43,27 0,44 0,16 0,14 100 30,0 0,55 100 5889,48 966,0 133,53 2486,9 25,1 9,0 8,1 5747,64 26,8 4858,3 0,51 100 (Nguồn: Phòng Nông vụ C ty CPMĐNC Thanh Hóa + Phòng Nông nghiệp huyện)

Do trong sản xuất quá ít giống thích hợp cho các vùng đất khác nhau, dẫn đến

59

các giống trồng không phù hợp với điều kiện đất đai, nhiều vùng đất tốt lại trồng

MY55-14 và ngược lại đất xấu, đất đồi dốc lại trồng ROC10 hay ROC16 làm cho năng

suất mía và chữ đường đều thấp.

1.3.2. Kết quả điều tra về cơ cấu giống mía vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa

Qua điều tra cho thấy, cho đến vụ mía 2002 – 2003 và 2003 – 2004, 4 giống

ROC1, ROC10, ROC16 và MY55-14 vẫn chiếm diện tích lớn tới 99% và được trồng trê

các loại đất như sau:

Bảng 12: Cơ cấu giống mía phân chia theo huyện của vùng nguyên liệu Cty

CPMĐNC Thanh Hóa

Loại đất (ha)

Tên giống ∑ diện tích (ha) Loại 1 (rất thích hợp) Loại 2 (thích hợp) Loại 3 (ít thích hợp)

Huyện Như Thanh

182,5 109,5 0,0 73 ROC1

582,3 317,5 154,3 110,5 ROC10

376,43 167,8 142,7 65,93 ROC16

530,8 313,3 217,5 0,0 MY55-14

Huyện Như Xuân

201,3 91,5 76,7 33,1 ROC1

697,5 179,8 398,9 112,8 ROC10

357,3 95,0 108,2 154,1 ROC16

438,6 0,0 113,1 325,5 MY55-14

Huyện Nông Cống

103,1 0,0 95,6 7,5 ROC1

440,99 192 203,6 45,39 ROC10

442,7 30,72 86,5 50,00 ROC16

180,38 124,5 55,88 0,0 MY55-14

Huyện Tĩnh Gia

164,4 99,8 61,7 3,0 MY55-14

73,2 37,2 20,0 16,0 ROC10

26,8 0,0 20,8 6,0 Giống khác

60

(Nguồn: Phòng nguyên liệu Cty CPMĐNC Thanh Hóa – Niên Vụ 2002 – 2003)

Qua bảng 12 cho thấy các giống ROC1, ROC10, ROC16 là các giống chịu thâm

canh, không chịu được đất đồi dốc nghèo dinh dưỡng thì các huyện đã trồng với diện

tích 545,32 ha trên đất đồi chiếm tỷ lệ 11,23% tổng diện tích vùng nguyên liệu; Trong

khi đó giống MY55-14 là giống chịu độ dốc, chịu đất xấu, có tiềm năng năng suất thấp

thì lại được trồng vào loại đất thuận lợi và rất thuận lợi (loại 1, loại 2) với tỷ lệ là

537,6 ha, ở vùng rất thuận lơi chiếm 11,07% và ở đất thuận lợi là 448,18 ha chiếm tỷ

lệ 9,23%. Như vậy ở cả hai vùng loại 1, loại 2, giống MY55-14 đã được trồng tới 20,3%

tổng diện tích toàn vùng (985,78 ha).

Do bất cập về cơ cấu giống, dẫn đến năng suất mía bình quân các huyện và toàn

vùng thấp, sản lượng không đủ cung cấp cho nhà máy hoạt động nên hiệu quả kém.

Bảng 13: Kết quả điều tra năng suất sản lượng mía qua các niên vụ của vùng

nguyên liệu Cty CPMĐNC Thanh Hóa

2000 - 2001 2001 – 2002 2002 – 2003 2003 - 2004

STT Địa điểm NS (tấn/ha) NS (tấn/ha) NS (tấn/ha) NS (tấn/ha) SL (1000 tấn) SL (1000 tấn) SL (1000 tấn) SL (1000 tấn)

Toàn 27 97,115 41,8 127,716 46,89 22,8253 48,4 285,0 1 vùng

Như 26 15,608 31,1 21,719 49,10 61,728 51,0 84,2 2 Xuân

Như 28 51,706 48,0 73,168 46,50 12,2299 48,0 149,6 3 Thanh

Nông 27 25,426 40,6 30,481 45,40 40,309 46,0 46,0 4 Cống

Tĩnh 22 53,21 28,9 2,343 46,10 3,917 46,0 5,2 5 Gia

61

(Nguồn: Phòng nông nghiệp các huyện)

Qua bảng 13 cho thấy, năng suất bình quân của các huyện và toàn vùng tuy có tăng

lên qua các năm, song đạt cao nhất ở vụ mía 2003 – 2004 cũng chỉ được 48,4 tấn/ha, trong

đó huyện Như Xuân có năng suất cao hơn cũng chỉ đạt 51 tấn mía cây/ha, các huyện còn

lại chỉ đạt 46 – 48 tấn mía cây/ ha, dẫn đến sản lượng năm cao nhất là 285.000 tấn (niên

vụ 2003 – 2004), với công suất 2000 tấn/ngày cũng mới chủ đủ nguyên liệu cho nhà máy

hoạt động từ 4 – 4,5 tháng. Ngoài ra do thiếu các giống chín sớm, chín trung bình và chín

muộn để rải vụ nên khi đến vụ ép nhà máy phải thu nguyên liệu từ mía chín trung bình, vì

thế mía phải thu non, chữ đường thấp (CCS≤ 9) dẫn đến hiệu quả sản xuất mía đường của

nông dân và nhà máy đều thấp. Cụ thể:

Niên vụ 2003 – 2004 ở đầu vụ ép (tháng 11, đầu tháng 12) hiệu suất thu hồi

đường thấp (11,5 tấn mia mới cho 1 tấn đường – CCS = 9,5) so với tiêu chuẩn để sản

xuất đường có hiệu quả yêu cầu CCS thấp nhất là 10% tương đương với 10 tấn mía

cho một tấn đường.

Nguyên nhân vào đầu vụ ép, Công ty thu mua mía chỉ dựa vào năng suất, chưa

căn cứ vào độ chín của mía. Nguyên do lúc này thời gian của mía mới được 9 – 10

tháng, nếu thu hoạch lúc này mía sẽ cho năng suất thấp, nông dân không muốn thu

hoạch, còn nhà máy không đủ mía để ép. Do đó, để có đủ lượng mía ép đầu vụ nhà

máy phải thu mua mía lưu gốc, vì mía lưu gốc thường sinh trưởng sớm và chín sớm

hơn mía tơ, tuy nhiên đa số các giống chín trung bình và chín muộn như ROC10,

ROC16 và nhất là MY55-14 chưa đạt độ chín đủ tiêu chuẩn để ép (MY55-14, CCS = 8,41,

ROC10 9,8 CCS dẫn đến hiệu suất thu hồi đường của nhà máy trong những tháng đầu

rất thấp , trong khi đó đến cuối tháng 12, tháng 1 mía chín đồng loạt với khối lượng

lớn, nhà máy ép không kịp làm sản phẩm nguyên liệu mía bị ứ đọng.

Rõ ràng rằng việc nghiên cứu lựa chọn một Bộ giống có khả năng chịu hạn với

các nhóm giống chín sớm, chín trung bình, chín muộn có năng suất phẩm chất tốt phù

hợp với vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa nói riêng và vùng mía khô

hạn khu vực miền Trung sẽ là cứu cánh để có thể vừa đảm bảo nguyên liệu cho nhà

máy, lại có năng suất sản lượng cao và rải vụ trong một thời gian dài, tạo nên một thế

bền vững và ổn định cho toàn vùng.

62

- Cơ cấu giống mía chưa phù hơp còn ảnh hưởng đến vụ mía lưu gốc tiếp sau.

1.4. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng mía

1.4.1. Thời vụ gieo trồng

Các yếu tố khí hậu quyết địng thời vụ gieo trồng và thu hoạch của một vùng

trồng mía, nguyên tắc chung là phải bố trí sao cho thời kỳ vươn lóng của mía gặp lúc

mưa nhiều, nhiệt độ cao, ánh sáng ngày dài, thời kỳ chín gặp nhiệt độ thấp, mưa ít để

mía chín tốt và có tỷ lệ đường cao, cũng như thuận lợi cho thu hoạch vận chuyển.

Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện khí hạu đã điều tra khảo sát ở trên, thời vụ của

vùng mía nguyên liệu Cty CPMĐNC Thanh Hóa có vụ Đông xuân và vụ mía Thu, trong

đó vụ Đông xuân được xem là vụ mía chính cung cấp nguyên liệu cho nhà máy. Vụ mía

Đông xuân được trồng từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.

+ Ưu điểm của vụ này là: Thời gian trồng trùng với thời gian thu hoạch mía nên

sử dụng được hom ngọn làm giống để trồng. Vào thời gian này đất vẫn còn ẩm, mưa ít

thuận tiện cho làm đất, đặt hom trồng và bón phân…. Trồng vào vụ này mía có thời

gian sinh trưởng được 11, 12 tháng và chín vào lúc có nhiệt độ ẩm độ thấp của mùa

đông nên năng suất và tỷ lệ đường cao.

+ Nhược điểm: Trồng vào tháng 12, 1 lúc này nhiệt và ẩm độ thấp nhất trong

năm, làm mía mọc mầm chậm, cây con sinh trưởng yếu. Trồng vào tháng 3, sẽ rút

ngắn thời gian vươn cao của mía, cũng như cây con gặp khô hạn và gió Lào tác hại ở

tháng 4 , tháng 5 ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc mầm, sinh trưởng, đẻ nhánh của mía.

* Hướng khắc phục: Nên tập trung trồng mía vào hai đợt

+ Đợt 1: Tháng 11 đến đầu tháng 12, lúc này đất còn ẩm, nhiệt độ ấm áp do ảnh

hưởng của mưa cuối vụ, nên mía sớm mọc mầm và sau đó thời kỳ cây con là thời kỳ

cây có khả năng chịu rét và hạn trong một thời gian.

+ Đợt 2: Cuối tháng 1 và tháng 2, lúc này đã có mưa xuân, thời tiết ấm áp tạo

điều kiện cho mía mọc mầm nhanh. Tuyệt đối không nên trồng mía sau 5/3, vì như

vậy cây con mía sẽ gặp gió Lào, nắng nóng, thời tiết khô hạn dẫn đến sức sinh trưởng

của cây kém, đồng thời rút ngắn thời gian vươn cao mà năng suất mía thấp.

Vụ Thu: Thường trồng từ 15/07 đến 15/8 thu hoạch tháng 11 năm sau. Vụ này

63

có ý nghĩa rải vụ rõ rệt.

+ Ưu điểm: Khi trồng đất đủ ẩm, thời tiết có mưa nên quá trình mọc mầm được

thuận lợi. Cây có thời gian vươn cao dài, có điều kiện nâng cao năng suất mía cây và

chín sớm hơn so với mía Đông xuân.

+ Nhược điểm: Khi trồng có thể gặp mưa lớn, đất bị kết ván mà thối mầm, thối

hom. Thời vụ trồng không trùng với thời vụ thu hoạch nên phải có ruộng nhân giống

riêng, trồng mía ở vụ Xuân, đến vụ thu khi cây mía có 7, 8 tháng tuổi đem chặt thành

hom để trồng, dẫn đến chi phí về giống cao hơn. Thời gian đẻ nhánh mía vào vụ Đông

nên quá trình đẻ nhánh kéo dài, số cây hữu hiệu không đồng đều và mật độ phải trồng

dày hơn.

* Hướng khắc phục:

+ Không trồng mía Thu trên chân ruộng có thể bị úng trong mùa mưa.

+ Nên trồng mía Thu bằng hom 1 mầm, được ươm trong bầu ni lông trước vụ

trông 25 – 30 ngày, khi cây có 3 – 4 lá thật và cao 30 – 35 cm thì bứng ra trồng để khỏi bị

chết hom, chết mầm và đỡ tốn giống, vì phương pháp này 1 ha chỉ cần từ 2,5 – 3,0 tấn

giống; Trong khi đó nếu trồng bằng hom, cần từ 8 – 10 tấn giống/ha.

- Nếu trồng bằng hom (2 – 3 mầm/hom), cần tránh những ngày có mưa lớn,

hoặc khi trồng gặp mưa phải lấp đất nông hoặc không lấp đất. Sau khi mưa kịp thời

xới xáo phá váng để mầm mọc nhanh và không bị chết mầm. Các biện pháp chăm sóc,

làm cỏ, bón phân, thúc…. Cần thực hiện sớm hơn so với mía Đông xuân.

Vụ Thu đông: Thời gian trồng từ 5/09 đến 10/10

+ Ưu điểm: Vụ này làm đất thuận lợi, thời tiết khô ráo, vào thời kỳ này có nhiều

lao động để trồng mía, cây có thời gian sinh trưởng dài, góp phần rải vụ rõ rệt.

+ Nhược điểm: Vụ này không có giống trồng nên phải có ruộng nhân giống từ vụ

Xuân. Sau khi trồng mía thường gặp khô hạn vào tháng 12, 1 nên mía sinh trưởng kém.

* Hướng khắc phục: Nên trồng trên chân đất đủ ẩm hoặc nơi nào có điều kiện

tưới và chú ý sử dụng các giống chịu hạn cũng như cần chủ động về thời gian giải

phóng đất và chuẩn bị giống trồng cho đúng thời vụ.

1.4.2. Mật độ, khoảng cách trồng

Qua điều tra khảo sát nhận thấy khoảng cách của vùng mía nguyên liệu Công ty

CPMĐNC Thanh Hóa dao động từ 1m -> 1,2 m, với mật độ 3,5 – 4 vạn hom/ha, tương

64

đương với 10 – 12 tấn hom mía giống/ha, 1 hom có từ 2 – 4 mầm.

Nhìn chung, với mật độ và khoảng cách trên là tương đối phù hợp với vùng mía

đồi, nơi phụ thuộc vào nước trời (theo phương thức khoảng cách hẹp, mật độ cao) và

mức đầu tư về phân bón, BVTV,….. chưa cao. Trên thực tế cho thấy, do kỹ thuật làm

đất, bón phân chưa tốt, kết hợp với thời vụ trồng và bảo quản hom giống chưa đảm

bảo, nên mía chưa đủ mật độ về số cây hữu hiệu, đây là lý do chính dẫn đến năng suất

thấp của mía nguyên liệu trong vùng.

1.4.3. Phân bón và mức đầu tư phân bón

Kết quả điều tra thu thập về định mức phân bón và quy trình bón phân tại vùng

nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa như sau:

- Tại công ty sản xuất và cung ứng cho nông dân trồng mía hai loại phân tổng

hợp chế biến từ bùn lọc của nhà máy là:

+ Loại phân Hudavil 4:4:4, dùng để bón lót. Thành phần của phân này, trong 1

tấn phân có:

Đạm Ure: 85 kg

Phân lân nung chảy: 250 kg

Kaliclorua: 67 kg

Bùn lọc + vi lượng: 598 kg

+ Loại phân Hudavil 9:2:9, dùng để bón thúc. Trong thành phần của 1 tấn phân gồm:

Đạm Ure: 190 kg

Phân lân nung chảy: 125 kg

Kaliclorua: 150 kg

Bùn lọc + vi lượng: 535 kg

* Định mức bón cho 1 ha như sau:

- Vôi bột: 500 – 1000kg tùy loại đất

- Phân hữu cơ, phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh: 10 – 15 tấn

- Hudavil 4: 4: 4: 2 tấn

- Hudavil 9:2:9: 1 tấn

- Phân đơn: đạm Ure: 100 kg, Kaliclorua: 100 kg.

Và quy trình bón thực hiện như sau:

Bảng 15: Lượng phân và quy trình bón phân cho mía của Công ty

65

(Tính cho 1 ha)

Bón thúc TT Loại phân Bón lót Tổng Lần 1 Lần 2

1 Urê (Kg) 170 190 460 100

Phân lân nung chảy 500 125 625 - 2 (Kg)

3 Kaliclorua (kg) 134 150 384 100

Bùn lọc + vi lượng 1196 535 1731 - 4 (kg)

Phân hữu cơ hoặc 10-15 - 10-15 - 5 bùn lọc(tấn)

6 Vôi bột (kg) 500-1000 500-1000

(Nguồn: Phòng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá)

Ghi chú: - 170 kg urê + 500kg phân lân nung chảy + 134 kg kaliclorua + 1196

kg bùn lọc + vi lượng là trong thành phần 2 tấn phân Hudavil 4:4:4

- 190 kg urê + 125 phân lân nung chảy + 150 kg kaliclorua + 535 kg

bùn lọc + vi lượng là trong thành phần 1 tấn Hundavil 9: 2: 9

Như vậy lượng phân bón cho 1ha míatheo quy trình của Công ty là tương đối

phù hợp đảm bảo cho cây mía phát triển tốt. Tuy nhiên trên thực tế điều tra cho thấy

hầu hết các hộ nông dân không có phân hữu cơ, hay bùn lọc để bón như quy trình. Vôi

bột được bón với lượng rất ít. Phân Hundavil của nhà máy ứng trước cho nông dân để

bón bằng 1/2 hoặc 1/3 của định mức, lí do chính là người sản xuất không muốn đầu tư,

còn Công ty chưa có hợp đồng kinh tế chặt chẽ về việc thoả thuận ứng trước và giá cả

vật tư phù hợp, đảm bảo cho hai bên cùng có lợi và cây mía được bón đủ phân để phát

triển tốt.

1.4.4 Kỹ thuật làm đất

Qua điều tra cho thấy, rất ít diện tích khoảng 30% là được cày máy, còn lại hầu

hêt là cày thủ công nên tầng đất cho mía sinh trưởng rất nông ( 15 – 20cm), bộ rễ mía

phát triển kém, cây sinh trưởng yếu. Có thể nói biện pháp cày đất chưa đảm bảo đúng

kỹ thuật và chưa khai thác được tiềm năng của đất cũng như chưa bảo vệ được đất để

trồng mía có hiệu quả.

66

* Chuẩn bị hom giống và trồng mía:

- Mặc dù công ty đã có một Trung tâm nghiên cứu và Khảo nghiệm giống mía

có nhiệm vụ chọn lọc và cung cấp giống tốt cho từng đơn vị trên địa bàn. Song do mới

thành lập nên khả năng cung ứng giống của Trung tâm mới đáp ứng trên một số diện tích

nhỏ nên chủ yếu diện tích mía trồng chủ yếu lấy giống tại chỗ từ hom ngọn của mía vụ

trước, nên số lượng giống chưa phù hợp với điều kiện đất đai còn chiếm tỷ lệ lớn đặc biệt

là giốngMY55-14 chiếm tỷ lệ diện tích trên 2000ha/6000ha của toàn vùng.

- Phương thức trồng theo một hàng ở giữa rãnh trồng các hom mía có từ 2 – 3, 4

mầm và đặt nối đuôi nhau, so le theo hàng nanh xấu. Qua điều tra tại ruộng cho thấy, hom

giống không được xử lý trước khi trồng hoặc bảo quản trong thời gian dài chất lượng hom

kém và khi chặt hom hầu hết không chặt hết phần ngọn ( dưới đồng tiến) nên đa số sau

khi trồng ở vụ đông xuân mía thường gặp rét và khô nên khả năng mọc mầm kém không

đủ mật độ cây/ĐVDT, cũng như sức sinh trưởng của cây non kém.

* Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho mía.

Qua điều tra cho thấy, mặc dù Công ty đã có một quy trình trồng, chăm sóc,

bón phân, phòng trừ sâu bệnh cho cả vùng mía nguyên liệu và hàng năm đến trước vụ

trồng đều có tiến hành tập huấn và phát động các phong trào thi đua thực hiện đúng tốt

quy trình trồng và chăm sóc mía tơ, mía lưu gốc. Song trên thực tế các nội dung về

chăm sóc cây mía như dặm tỉa cây, làm cỏ, vun xới, bón phân thúc, phòng trừ sâu bệnh

cho mía thực hiện không đồng bộ và chưa kịp thời, nên ruộng mía nhiều cỏ và đặc biệt

là sâu bệnh hại như rệp bông trắng, bệnh than, bệnh rỉ sắt, sâu đục thân, bọ hung, luỵ

(ấu trùng của xén tóc) đã liên tiếp phát sinh và phá hại mía, dẫn đến giảm tới 15- 20%

về năng suất và chữ đường tới 1-2 độ đường.

Rõ ràng rằng, kỹ thuật trồng và sản xuất mía nguyên liệu của nông dân vùng

nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá còn nhiều bất cập nên hiệu quả thu

nhập rất thấp, được thể hiện qua bảng 16 như sau:

Bảng 16: Hiệu quả thu nhập về sản xuất mía nguyên liệu của 4 huyện

TT Địa điểm Tổng thu nhập/vụ NS mía bình quân 3 vụ(tấn/ha) Thu nhập thuần 1 vụ (1000đ)

67

1 Như Thanh 48 10.560 Chi phí cho 1ha (bình quân 3 vụ) (1000đ) 4.240 6320

46 10.120 4.684 5436 2 Nông Cống

51 11.220 4.440 6780 3 Như Xuân

46 10.120 4.308 5812 4 Tĩnh Gia

Nông trường Bãi

5 70 15.400 5.727 9643 Trành, Lâm trường

Thanh Kỳ

Ghi chú: - Giá mía niên hạn 2004 là 220.000đ/tấn

- Chi phí cho 1ha:

+ Phân Hudavil 4:4:4

+ Phân Hudavil 9:2:9

+ Vôi bột

+ Thuốc trừ sâu…

Qua bảng 4.16 cho thấy: Cả 4 huyện năng suất bình quân 3 vụ dạt rất thấp nên

hiệu quả thu nhập thấp, trong khi đó cùng điều kiện đất đai, song các Nông, Lâm

trường Bãi Trành, Thanh Kỳ thực hiện theo quy trình đã có năng suất ở mức 70tấn/ha

và lãi thuần đem lại là 9,643 triệu đồng/ha, tăng gấp từ 1,42 đến 1,77 lần so với thu

nhập ở các huyện.

* Nhận xét chung

Qua điều tra về đất đai, vùng nguyên liệu mía Công ty CPMĐNC Thanh Hoá có

6048,89 ha; trong khi đó có 70 -75% diện tích đất có mực nước ngầm sâu và độ dày tấng đất > 70cm đến 100cm và đất có độ dốc từ 0 - 80 chiếm 50% tỷ lệ diện tích toàn vùng, các

loại đất này hoàn toàn có đủ khả năng cho năng suất đạt 80 tấn/ha trở lên, nếu thực hiện

dúng quy trình kỹ thuật các loại đất còn lại cũng có thể đạt được ở mức 60tấn/ha. Như vậy

ở vùng thuận lợi và rất thuận lợi, nếu tính năng suất bình quân 80 tấn/ha sẽ có sản lượng

241.960 tấn và vùng ít thuận lợi nếu tính sản lượng bình quân 60 tấn/ha, sẽ có sản lượng

181,470 tấn và sản lượng toàn vùng nguyên liệu của Công ty sẽ đạt ở mức 423.430 tấn.

Cân đối với công suất nhà máy là 2000tấn/ngày và ép trong 6 tháng (180 ngày) sẽ cần

36.0000 tấn, thì vùng nguyên liệu với diện tích ổn định đã phân của tỉnh là đủ và dư thừa

nguyên liệu (thừa 63.430 tấn) có thể ép tới 7 tháng/năm. So với hiện nay mức năng suất

và sản lượng mới chỉ đạt ở mức 50% so với năng suất và sản lượng tiềm năng. Để đạt

68

được mức năng suất và sản lượng trên các giải pháp sẽ là:

a) Cải tiến giống và cơ cấu giống của vùng: phải có giống tốt, và một bộ giống chín sớm,

trung bình, muộn phù hợp với đất đai và điều kiện sinh thái của vùng, đây là vấn đề then

chốt và quan trọng nhất.

b) Qui hoạch và phân loại đất đai theo vùng sinh thái, trên cơ sở đó lựa chọn giống, phân

bón và kỹ thuật canh tác mía cho phù hợp

c. Các quy trình kỹ thuật xây dựng nhất thiết phải theo hướng trồng mía thâm canh cho

từng vùng, trên cơ sở định mức năng suất phấn đấu cũng như mức phân bón phù hợp.

d) Các vùng mía có điều kiện thuận lợi, cần khai thác tối đa bằng thâm canh cao và ứng

dụng các công nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu như trồng xen, che phủ nilông tự

huỷ, trồng bằng hom một mầm, từ cây In vitro… để có năng suất vượt trội ở mức ≥ 120 –

150 tấn/ha.

e) Cần có biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp IPM, để

giảm tới mức thấp nhất tác hại của sâu bệnh.

h) Các vùng mía điều kiện ít thuận lợi, ngoài đầu tư thâm canh cần chú ý kỹ thuật canh tác

mía trên đất dốc, trồng theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi.. để giảm bớt sói mòn và

bảo vệ đất.

i) Cần có tỷ lệ diện tích mía vụ thu cũng như một tỷ lệ thích đáng giữa các giống chín sớm,

trung bình, chín muộn để rải vụ và nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ ép được tốt.

2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho

vùng mía khô hạn

Để nhanh chóng lựa chọn được các giống tốt phù hợp với điều kiện khô hạn

miền Trung, chúng tôi áp dụng phương châm lấy không gian tranh thủ thời gian kết

hợp giữa nghiên cứu tập đoàn với thí nghiệm giám định và so sánh giống, đồng thời

kết hợp nghiên cứu khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất. Do đó kết quả

chính là theo dõi ở vụ mía tơ, các vụ mía gốc tiếp theo chỉ đánh giá trên các chỉ tiêu

chính về khả năng tái sinh, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh và năng suất.

2.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong tập đoàn nghiên cứu

Mía là cây có thời gian sinh trưởng dài (11 – 12 tháng), cũng như quá trình đẻ

nhánh mía đóng góp tới 30 – 40% số cây hữu hiệu/ĐVDT và cần có thời gian vươn cao dài

để tạo tạo năng suất mía cây cao, là cơ sở để cho mía chín công nghiệp tích lũy đường cao

69

nhất vào thời gian sau trồng 11 – 12 tháng, ứng với điều kiện thời tiết có nhiệt độ chênh lệch

ngày đêm cao và ẩm độ thấp. Ngoài ra, vụ Đông Xuân thường là vụ mía chính của vùng

mía khô hạn miền Trung, nên khi trồng mía thường gặp rét và ẩm độ thấp, nên khả năng

chịu hạn của giống cũng phải thể hiện ngay từ khi cây mọc, vì thông qua đó quyết định số

cây hữu hiệu/ĐVDT liên quan đến năng suất quần thể trên ruộng mía.

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống trong

tập đoàn nghiên cứu năm 2004 được thể hiện qua bảng 17, 18, 19.

Bảng 17: Khả năng sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống trong nhóm chín sớm trong tập đoàn nghiên cứu (Vụ xuân 2004)

TT Tên giống Thời gian mọc (ngày) Tỷ lệ mọc (%) Thời gian vươn cao (ngày) Số nhánh đẻ/m2 (cây) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Thời gian ST từ mọc đến chín CN (ngày)

27 78,5 11 173 325 32 1 ROC1(Đ/C)

17 86,7 15 179 325 30 2 QĐ15 B

23 85,4 14 177 320 30 3 VĐ93-159

15 89,5 16 177 315 22 4 VN84-4137

20 82,9 15 177 320 28 5 QĐ94-119

19 87,3 15 174 330 27 6 QĐ94-116

20 80,1 13 170 325 30 7 TĐĐ22

19 82,3 13 175 320 28 8 VN85-1859

15 90,1 14 170 315 25 9 ROC20

17 82,4 12 175 325 30 10 ROC18 KT

16 83,5 14 172 320 27 11 VN84-422

19 81,9 12 170 325 29 12 VN72-76

17 85,5 15 173 330 28 13 Philip 84-87

70

16 86,2 14 174 328 28 14 QĐ17

Bảng 18: Khả năng sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống trong

nhóm chín trung bình trong tập đoàn nghiên cứu

(Vụ xuân 2004)

TT Tên giống

Tỷ lệ mọc (%) Thời gian vươn cao (ngày) Thời gian mọc (ngày) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Thời gian ST từ mọc đến chín CN (ngày) Số nhánh đẻ/m2 (cây)

1 16 83,6 33 15 185 345 ROC10 (Đ/C)

2 17 81,7 30 14 185 340 ROC16

15 86,3 30 16 186 355 3 QĐ86-368

4 16 88,5 33 15 185 345 ROC23

5 15 87,4 31 16 183 342 ROC26

6 16 82,1 29 13 180 340 ROC24

7 17 83,9 30 14 190 355 F156

8 17 86,4 30 13 185 345 R570

15 81,1 29 15 182 340 9 VN85-1427

16 83,2 30 14 182 340 10 Philip80-13

15 80,5 32 13 180 340 11 CO475

16 84,3 30 15 183 345 12 VĐ79-177

16 80,4 32 12 180 345 13 F157

15 82,88 31 14 180 355 14 VĐ81-3254

17 80,5 32 12 180 345 15 VĐ93-258

16 83,2 31 14 183 340 16 Philip86-63

15 84,1 27 15 185 345 17 ROC9

71

16 85,3 32 14 185 345 18 ROC25

Bảng 19: Khả năng sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống trong

nhóm chín muộn trong tập đoàn nghiên cứu

(Vụ xuân 2004)

Thời Thời gian Thời gian Tỷ lệ Thời gian gian đẻ ST từ mọc TT Tên giống mọc mọc vươn cao nhánh đến chín (ngày) (%) Số nhánh đẻ/m2 (cây) (ngày) (ngày) CN (ngày)

20 78,5 32 14 195 370 1 F134 (Đ/C)

21 77,1 35 13 180 365 2 VN65-65

22 81,5 28 14 186 375 3 K84-200

20 85,6 29 12 180 370 4 MY55-14

18 86,3 25 15 1/85 375 5 SP70-4311

22 80,1 30 11 180 370 6 CO419

20 85,5 32 15 190 375 7 QĐ15A

22 78,5 35 12 185 368 8 VĐ63-237

Qua các bảng 17, 18, 19 đánh giá về khả năng sinh trưởng phát triển qua các

giai đoạn ở các giống qua ba nhóm chín sớm, chín trung bình và chín muộn có nhận

xét như sau:

- Thời gian từ trồng đến mọc: Thời gian này của các giống trong ba nhóm chênh lệch

không nhiều và biến động từ 15 – 22 ngày, trong đó giống chín sớm và chín trung bình gần

tương đương nhau, các giống trong nhóm chín muộn, có xu thế dài hơn 2 – 3 ngày.

- Khả năng mọc mầm: Các giống trong tập đoàn đều có tỷ lệ mọc mầm tương

đối khá, biến động từ 77% đến 89,5%.

Thời gian mọc và tỷ lệ mọc phụ thuộc vào điều kiện nhiệt và ẩm độ khi đặt các

hom trồng cũng như phụ thuộc vào chất lượng hom giống quyết định. Do chúng tôi

chuẩn bị các cây giống đa số là từ cây mía có 7 – 8 tháng tuổi đem chặt thành hom để

trồng, cũng như làm đất, bón phân, tưới nước đầy đủ, tạo điều kiện cho cây sinh

trưởng tốt. Ngoài ra điều kiện tháng 2 năm 2005 ấm áp nên tạo điều kiện cho cây mọc

và tỷ lệ mọc cao và rút ngắn thời gian mọc mầm.

- Thời gian đẻ nhánh không sai khác nhau nhiều, trong vòng 30 ngày. Tuy nhiên,

72

các giống trong nhóm chín muộn, thời gian đẻ nhánh ở một số giống ngắn như:

SP70-4311 chỉ có 25 ngày, trong khi đó đối chứng là F134 tới 32 ngày, hoặc như trong

nhóm chín sớm, giống VN84-4137 có thời gian đẻ nhánh 22 ngày, trong khi đó ROC1

(Đ/C) tới 32 ngày. Quá trình đẻ nhánh với thời gian ngắn, có ý nghĩa tạo cây hữu hiệu

nhanh, cây sớm bước vào vươn cao và là cơ sở cho thời gian vươn cao dài, mía tích lũy

đường nhanh và cao hơn.

- Số nhánh đẻ khá biến động trong các nhóm giống, cụ thể như:

+ Ở nhóm chín sớm biến động từ 11 đến 16 cây/m2, trong đó giống có số nhánh cao nhất là VN84-4137, trong khi đó đối chứng là ROC1 chỉ đạt 11 cây/m2. + Ở nhóm chín trung bình biến động của số cây/m2 từ 12 cây/m2 đến 16 cây/m2, thấp

nhất là ROC9 và cao nhất là QĐ86-368, tiếp theo là ROC10 (Đ/C), ROC23, VN84-4137. + Ở nhóm chín muộn chỉ tiêu này biến động từ 11 – 16 cây/m2 thấp nhất là các giống MY55- 14, CO419 và VĐ63-237 (11 – 12 cây/m2) trong khi đó đối chứng là F134 đạt 14 cây/m2.

- Thời gian vươn cao biến động khá rõ ở các nhóm chín

Ở các nhóm chín sớm, thời gian này có xu thế ngắn hơn so với các giống ở

nhóm chín trung bình và chín muộn. Thời gian này ở nhóm chín sớm biến động từ 170

đến 177 ngày, thì ở giống chín trung bình thời gian này là 180 ngày đến 190 ngày

chênh lệch hơn 10 – 13 ngày so với nhóm chín sớm, còn ở nhóm chín muộn thời gian

này là 180 đến 195 ngày, dài hơn so với nhóm chín trung bình 5 – 6 ngày.

Trên thực tế cho thấy các giống có thời gian vươn cao dài là cơ sở để cho năng

suất mía cây cao.

- Tổng thời gian sinh trưởng của các giống tính từ khi mọc đến khi thu hoạch

mía cây công nghiệp từ 315 ngày đến 330 ngày (ở nhóm chín sớm), 340 ngày đến 355

ngày ở nhóm chín trung bình và từ 365 ngày đến 375 ngày ở nhóm chín muộn. Đặc

điểm này rất quan trọng, vì khi đã biết rõ về thời gian sinh trưởng sẽ chủ động việc sắp

xếp lịch trồng và thu hoạch một cách có cơ sở khoa học. Như vậy, thời gian thu hoạch

từ nhóm chín sớm đến nhóm chín muộn có thể kéo dài được 60 ngày (2 tháng) rất

thuận lợi cho việc rải vụ mía, cung cấp đủ nguyên liệu cho nhà máy đường trong một

thời gian dài.

2.2. Khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại của các giống nghiên cứu

2.2.1. Tình hình sâu bệnh hại của các giống trong tập đoàn nghiên cứu

Theo dõi về khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại mía là vấn đề

73

rất quan trọng, trong việc tồn tại và đem lại hiệu quả kinh tế của sản xuất mía nguyên

liệu vùng khô hạn miền Trung. Do đặc điểm của vùng nguyên liệu mía khu vực miền

Trung, ngoài điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài, còn nhiều diện tích đất xấu, hoang hóa,

nghèo dinh dưỡng. Do đó quá trình lựa chọn giống không thể bỏ qua các chỉ tiêu này.

Bảng 20: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong tập đoàn nghiên cứu

(nhóm giống chín sớm)

(Vụ xuân 2004)

Sâu hại chính Bệnh hại chính

Sâu đục Mức độ Sâu non Bệnh STT Tên giống Bệnh gỉ Bệnh thân 4 nhiễm rệp xén tóc thối sắt than vạch xơ trắng (lụy) ngọn

+ + + + - - - 1 ROC1 (Đ/C)

+ - + - + - 2 QĐ15B

+ + + - - - 3 VĐ93-159

+ - _ - - - 4 VN84-4137

+ - + - - - 5 QĐ94-119

+ - + - - - 6 QĐ94-116

+ 7 + + - - - TĐĐ22

+ + + - - - 8 VN85-1859

+ - + - - - 9 ROC20

+ - + - + - 10 ROC18KT

+ - + - - - 11 VN84-422

+ - + - - - 12 VN72-76

+ 13 Philip 84-77 - + - + -

+ - + - - - 14 QĐ17

74

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +).

Bảng 21: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong tập đoàn nghiên cứu

(nhóm giống chín trung bình)

(Vụ xuân 2004)

Sâu hại chính Bệnh hại chính

Sâu đục Mức độ Sâu non Bệnh STT Tên giống Bệnh gỉ Bệnh thân 4 nhiễm rệp xén tóc thối sắt than vạch xơ trắng (lụy) ngọn

+ + - + - - - 1 ROC10 (Đ/C)

+ - + - - + 2 ROC16

+ + + + - - - 3 QĐ86-368

± - - - - - 4 ROC23

± - - - - + 5 ROC26

+ - + - - - 6 ROC24

7 + + + + - - - F156

+ - + - - + 8 R570

+ - + - - - 9 VN85-1427

10 Philip 80-13 + - + - - -

+ - + + - - - 11 CO475

+ - + - - - 12 VĐ79-177

+ + + + - - - 13 F157

+ - + - - - 14 VĐ81-3254

+ - + - - - 15 VĐ93-258

16 Philip 86-63 + - + - - +

+ - + - - - 17 ROC9

+ - + - - - 18 ROC25

75

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +).

Bảng 22: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong tập đoàn nghiên cứu

(nhóm giống chín muộn)

(Vụ xuân 2004)

Bệnh hại chính

STT Tên giống Bệnh gỉ sắt Bệnh than

1 Sâu hại chính Mức độ nhiễm rệp xơ trắng + Sâu non xén tóc (lụy) - Sâu đục thân 4 vạch + Bệnh thối ngọn - - + F134 (Đ/C)

+ + - - - - 2 VN65-65

± ++ - - - - 3 K84-200

+ + +++ ++ + + - 4 MY55-14

5 ± + - - - - SP70-4311

6 + + - + - - CO419

± + - - - + 7 QĐ15A

± + - - - - 8 VĐ63-237

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +);

Nhiều < 10,1 - 15% (+ + +).

Qua bảng 20, 21, 22 kết quả đánh giá về tình hình sâu bệnh hại cho thấy:

- Hầu hết các giống đều bị hại của sâu đục thân 4 vạch, mức độ hại dưới 5%.

Tuy nhiên không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây, vì sâu đục thân phá chính ở

thời kỳ cây con và có thể diệt trừ nhanh chóng.

- Ảnh hưởng của rệp xơ trắng khá phổ biến và lây lan nhanh; Đặc biệt nhiễm

nhiều ở giống MY55-14.Tuy nhiên trong thí nghiệm đã phòng trừ phát hiện sớm kịp

thời phun thuốc nên không ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây.

- Ngoài ra còn có lụy (sâu non của xén tóc) phá hại

Các bệnh hại không đáng kể, tuy nhiên ở một số giống cũ như MY55-14, F134 tỷ

lệ bệnh cao hơn, đặc biệt là bệnh than. Để đảm bảo thí nghiệm tốt, ngay ở thời kỳ cây

con đã phát hiện và nhổ bỏ, để chúng không thành bào tử để lây lan.

Nhìn chung việc phòng trừ tổng hợp và định kỳ các loại sâu bệnh hại mía là hết

sức cần thiết, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chất lượng của mía.

2.2.2. Khả năng tái sinh, chịu hạn và chống đổ của các giống nghiên cứu

Ngoài theo dõi sâu bệnh hại, còn theo dõi và đánh giá khả năng chịu hạn, chống

76

đổ và tái sinh của các giống mía, cho kết quả như sau:

Bảng 23: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh của các giống trong tập

đoàn nghiên cứu – nhóm chín sớm

(Vụ xuân 2004)

KN chịu KN Ghi chú STT Giống KN tái sinh hạn (điểm) chống đổ

Tốt Thâm canh, đất trung bình tốt Tốt 3 1 ROC1 (Đ/C)

Khá Thâm canh, đất trung bình tốt Tốt 4 2 QĐ15 B

TB Đất đồi tốt, hạn Tốt 5 3 VĐ93-159

Tốt Đất xấu, hạn Tốt 5 4 VĐ84-4137

Tốt Đất thâm canh, hạn Tốt 5 5 QĐ94-119

Khá Đất thâm canh Tốt 5 6 QĐ94-116

Khá Đất trung bình khá 7 Tốt 4 TĐĐ22

Tốt Đất trung bình xấu, hạn Tốt 5 8 VN85-1859

Tốt Chân đất xấu Tốt 4 9 ROC20

TB 3 Khá 10 ROC18 KT

Tốt Đất trung bình xấu, hạn Tốt 5 11 VN84-422

Khá Khá 4 12 VN72-76

Tốt 3 13 Philip 84-77 Tốt

4 Khá Khá Đất trung bình khá, hạn 14 QĐ17

77

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 24: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh của các giống trong tập

đoàn nghiên cứu – nhóm chín trung bình

(Vụ xuân 2004)

ghi chú STT Giống KN chống đổ KN tái sinh KN chịu hạn (điểm)

Tốt 1 2 TB ROC10 (Đ/C)

2 Tốt 3 Khá ROC16

Tốt 4 Khá 3 QĐ86-368

4 Tốt 3 Khá ROC23

5 Tốt 4 Khá ROC26

6 Khá 3 TB ROC24

7 Tốt 4 Tốt F156

8 R570 9 VN85-1427 10 Tốt Khá TB 5 4 3 Tốt Khá Kém Philip 80-13

Khá 4 Khá 11 CO475

Tốt 5 Tốt 12 VĐ79-177

13 Tốt 4 Khá F157

TB 5 Kém 14 VĐ81-3254

15 VĐ93-258 16 TB TB 3 3 TB TB Philip 86-63

Tốt 4 Khá 17 ROC9

Tốt 4 Khá 18 ROC25 Đất thâm canh, đất tốt, đủ ẩm Đất thâm canh, đất tốt, đủ ẩm Đất đồi thấp, đủ ẩm Đất thâm canh, đất tốt, đủ ẩm Đất thâm canh, đất đồi thấp, đủ ẩm Đất đồi thấp, đất loại trung bình Đất trung bình, ít dốc, chịu được đất phèn Thích hợp vùng đất xám Đất trung bình, ít dốc, năng suất cao Chịu hạn, chịu đất xấu, thích hợp đất đồi Thích hợp đất đồi, đủ ẩm Chín trung bình muộn, chịu chua phèn, úng Thích ứng rộng, đất màu, đất lúa chuyển đổi Đất trung bình ít dốc, năng suất cao

78

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 25: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh của các giống trong tập

đoàn nghiên cứu – nhóm chín muộn

(Vụ xuân 2004)

STT Giống Ghi chú KN tái sinh KN chịu hạn (điểm) KN chống đổ Đất đồi thấp, đất

1 Tốt TB trung bình, ít dốc, 5 F134 (Đ/C)

năng suất cao

TB Tốt 4 2 VN65-65

Chịu đất phèn, chống Tốt Tốt 3 3 K84-200 sâu đục thân

trỗ cờ, đất đồi đang

Tốt Tốt phong hóa, đất trung 5 4 MY55-14

bình xấu, hạn

Đất đồi thấp, đất

5 Tốt TB 5 trung bình, ít dốc, SP70-4311

năng suất cao

Tốt Khá Thích ứng rộng 4 6 CO419

Thích nghi rộng, đất

Tốt Khá 4 thâm canh, đất đồi 7 QĐ15A

thấp, năng suất cao

Vỏ cứng chịu đất Tốt Tốt 5 8 VĐ63-237 xấu, ít sâu bệnh

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Qua bảng 23, 24, 25 trình bày về khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái

sinh của các giống trong tập đoàn nghiên cứu cho thấy:

- Hầu hết các giống có khả năng tái sinh tốt, ở mức từ trung bình đến tốt

- Đa số các giống đều có khả năng chịu hạn chống đổ tốt và có thể thích hợp ở

tại các vùng đất xấu, khô hạn nghèo dinh dưỡng vẫn cho năng suất khá, đảm bảo trồng

mía có hiệu quả.

- Các giống có khả năng thâm canh thường có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu kém hơn

các giống khác như ROC10, ROC16, ROC23, ....Các giống này sẽ đi vào các vùng mía rất thuận

79

lợi của vùng mía khô hạn miền trung để phát huy tối đa các điều kiện sinh thái của vùng.

2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập

đoàn nghiên cứu

Năng suất được xem là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mối tương quan của cây

trồng của một giống cụ thể với môi trường sinh thái. Trong sản xuất mía nguyên liệu

đánh giá về năng suất thông qua năng suất mía cây và năng suất đường.

Kết quả theo dõi các giống trong tập đoàn nghiên cứu được trình bày trong các bảng

26, 27, 28.

Bảng 26: Kết quả về năng suất, chất lượng của các giống trong tập đoàn nghiên cứu – nhóm chín sớm (Vụ xuân 2004)

Chỉ tiêu theo dõi năng suất Chỉ tiêu theo dõi phẩm chất

TT Tên giống CCS Độ Brix NS ô thí nghiệm (kg/ô) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) Mật độ cây HH (cây/m2) CC cây khi thu hoạch (cm)

275,5 2,38 1,55 6,13 47,5 22,05 12,6 1 ROC1 (Đ/C)

589,5 2,75 1,98 65,34 21,50 12,3 6,6 2 QĐ15 B

290,1 2,28 1,67 52,60 23,40 13,35 6,3 3 VĐ93-159

265,5 2,19 1,28 47,36 24,50 14,0 7,4 4 VĐ84-4137

286,1 2,77 1,88 7,24 67,7 21,98 12,56 5 QĐ94-119

285,3 2,69 1,79 59,9 23,10 13,2 6,7 6 QĐ94-116

249,8 2,0 1,41 45,12 21,17 12,1 6,4 7 TĐĐ22

250,3 2,0 1,40 49,0 22,20 12,7 7,0 8 VN85-1859

230,4 1,78 1,25 42,5 22,75 13,0 6,8 9 ROC20

269,9 2,3 1,5 52,5 21,88 12,5 7,0 10 ROC18 KT

248,1 1,8 1,45 50,0 21,51 12,3 6,9 11 VN84-422

265,4 1,9 1,37 44,5 21,00 12,0 6,5 12 VN72-76

269,7 1,9 1,4 49,0 21,18 12,1 7,0 13 Philip84-77

80

270,9 2,1 1,51 52,8 22,23 12,7 7,0 14 QĐ17

Bảng 27: Kết quả về năng suất, chất lượng của các giống trong tập đoàn nghiên

cứu – nhóm chín trung bình

(Vụ xuân 2004)

Chỉ tiêu theo dõi năng suất Chỉ tiêu theo dõi phẩm chất TT Tên giống CCS Độ Brix ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) Mật độ cây HH (cây/m2)

CC cây khi thu hoạch (cm) 285,7 NS ô thí nghiệm (kg/ô) 67,32 2,85 1,98 6,80 23,60 13,50 1 ROC10(Đ/C)

2 298,2 2,80 1,88 6,60 62,04 22,40 12,80 ROC16

290,0 2,82 1,95 7,20 70,20 21,00 12,00 3 QĐ86-368

4 286,8 2,90 1,98 7,60 75,24 21,50 14,00 ROC23

5 292,7 2,88 1,85 7,56 69,90 23,80 13,60 ROC26

6 250,1 2,52 1,50 6,00 45,00 21,00 12,00 ROC24

7 255,2 2,68 1,50 6,00 45,00 22,75 13,00 F156

8 290,1 2,81 1,80 6,70 60,30 21,00 12,00 R570

240,5 2,43 1,40 6,40 44,80 21,90 12,50 9 VN85-1427

245,1 2,50 1,40 6,00 42,00 21,00 12,00 10 Philip80-13

240,6 2,49 1,41 6,40 45,12 21,90 12,50 11 CO475

278,7 2,78 1,59 6,60 25,47 22,75 13,00 12 VĐ79-177

240,6 2,69 1,60 5,30 42,40 21,00 12,00 13 F157

268,4 2,85 1,71 5,00 42,75 22,90 12,80 14 VĐ81-3254

238,1 2,50 1,56 5,80 45,24 21,00 12,00 15 VĐ93-258

240,4 2,41 1,45 6,20 44,95 21,00 12,00 16 Philip 86-63

267,9 2,68 1,56 6,40 49,92 22,75 13,00 17 ROC9

81

271,3 2,75 1,62 5,80 47,00 21,90 12,50 18 ROC25

Bảng 28: Kết quả về năng suất, chất lượng của các giống trong tập đoàn nghiên

cứu – nhóm chín muộn

(Vụ xuân 2004)

Chỉ tiêu theo dõi năng suất Chỉ tiêu theo dõi phẩm chất

CCS Độ Brix NS ô thí nghiệm (kg/ô) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) Mật độ cây HH (cây/m2)

TT Tên giống CC cây khi thu hoạch (cm) 266,5 2,65 1,68 6,55 55,02 22,67 13,56 1 F134 (Đ/C)

2,64 1,50 249,5 6,30 47,25 21,35 12,20 2 VN65-65

2,62 1,57 246,1 6,30 49,50 20,25 11,57 3 K84-200

2,25 1,28 235,3 6,20 39,68 16,30 9,30 4 MY55-14

2,50 1,65 285,6 7,00 57,75 23,98 13,7 5 SP70-4311

2,45 1,35 250,0 6,60 44,55 21,35 12,20 6 CO419

2,85 1,98 290,5 7,10 70,29 22,23 12,70 7 QĐ15A

2,38 1,34 252,7 6,70 44,89 21,18 12,10 8 VĐ63-237

Qua các bảng số liệu thu được (bảng 26, 27, 28) về kết quả năng suất chất

lượng của các giống trong tập đoàn cho nhận xét như sau:

- Do thí nghiệm được thực hiện với quy trình trồng mía thâm canh, nên tất cả

các giống đều có chiều cao cây và đường kính thân tương đối khá. Cụ thể:

+ Ở nhóm chín sớm chiều cao biến động từ 230,4 cm đến 290,1 cm và đường kính

thân từ 2,0 cm đến 2,77 cm.

+ Ở nhóm chín trung bình chiều cao biến động từ 238,1 cm đến 298,2cm và đường

kính thân từ 2,43cm đến 2,90cm.

+ Ở nhóm chín muộn chiều cao cây biến động từ 235,3cm đến 290,5cm và đường kính

thân từ 2,25cm đến 2,85cm.

Nhìn chung về hai chỉ tiêu này, các giống trong nhóm chín trung bình có xu

hướng cao hơn các giống trong nhóm chín sớm và chín muộn.

- Năng suất cá thể và mật độ cây giữa các nhóm giống cũng thể hiện sự sai khác:

82

+ Ở nhóm chín sớm năng suất cá thể biến động từ 1,28 kg/cây đến 1,98 kg/cây và mật độ cây hữu hiệu biến động từ 6,13 cây/m2 đến 7,4 cây/m2.

+ Ở nhóm chín trung bình năng suất cá thể biến động từ 1,4 kg/cây đến 1,98 kg/cây và mật độ cây hữu hiệu biến động từ 5,8 cây/m2 đến 7,6 cây/m2.

+ Ở nhóm chín muộn năng suất cá thể biến động từ 1,28 kg/cây đến 1,98 kg/cây và mật độ cây hữu hiệu biến động từ 6,2 cây/m2 đến 7,1 cây/m2.

Nhìn chung hai chỉ tiêu này khá biến động giữa các giống trong cùng nhóm

giống và giữa các nhóm giống với nhau. Tuy nhiên nhóm chín trung bình vẫn có ưu

thế hơn và số lượng mẫu giống có hai chỉ tiêu này ở mức cao cũng nhiều hơn.

- Năng suất ô thí nghiệm (diện tích ô là 5m2) ở ba nhóm giống cũng biến động

khác nhau. Cụ thể:

+ Ở nhóm chín sớm năng suất ô thí nghiệm biến động từ 44,5 kg/ô đến 67,7 kg/ô.

+ Ở nhóm chín trung bình năng suất ô thí nghiệm biến động từ 42,4 kg/ô đến 75,24 kg/ô.

+ Ở nhóm chín muộn năng suất ô thí nghiệm biến động từ 39,68 kg/ô đến 70,29 kg/ô.

Nhìn chung ở chỉ tiêu này cũng cho nhận xét tương tự như hai chỉ tiêu trên.

- Về chỉ tiêu phẩm chất chúng tôi xác định hai chỉ tiêu quan trọng nhất là độ Brix

(đo về lượng vật chất hòa tan trong nước mía khi mía chín), vì khi mía chín giống nào có

độ Brix cao sẽ có hàm lượng đường saccarose trong mía cao, và chỉ tiêu thứ hai là CCS

(Comerical Cane Sugar) để chỉ đường do công nghiệp lấy ra gọi là chữ đường.

Chữ đường CCS = 10 -----> mức trung bình

Chữ đường CCS = 11 < 12 -----> mức khá

Chữ đường CCS = 12 ≥ 13 -----> mức cao

Chữ đường CCS ≤ 9 -----> mức thấp

Qua theo dõi phân tích cho thấy, sau 12 tháng tuổi, các giống chín sớm, trung

bình và muộn đều có độ Brix và tỷ lệ đường ở mức cao, chỉ số biến động từ 12 – 14.

Chỉ có một giống là K84 - 200 do là giống chín muộn nên độ Brix và hàm lượng đường ở

mức trung bình (Brix = 20,25 và CCS = 11,57) và giống MY55-14 cũng là giống chín

muộn và là giống bản chất đã có tỷ lệ đường thấp cũng như ra hoa sớm, (Brix = 16,3

và CCS = 9,3). Tuy nhiên giống có những đặc điểm tốt như khả năng chịu hạn, chịu

đất xấu nghèo dinh dưỡng rất cao và có thể trồng trên vùng đồi đất dốc phát triển và

cho năng suất khá.

Tổng hợp các chỉ tiêu đi từ khả năng và thời gian sinh trưởng, khả năng

83

chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, yêu cầu đất đai,....cũng như năng suất cá thể, năng

suất trên ô thí nghiệm và chữ đường CCS trong các giống thí nghiệm. Sử dụng

chương trình chỉ số chọn lọc Selindex, đề tài đã chọn được 26 mẫu giống phù hợp với

ba tiểu vùng: Rất thuận lợi, thuận lợi, ít thuận lợi. Sơ bộ chúng tôi rút ra ba mức cho

các loại giống như sau:

Mức 1: Các giống có tiềm năng năng suất cao ( NS ≥ 100 – 150 tấn/ha); Yêu

cầu thâm canh có khả năng chịu hạn từ trung bình đến khá ở các nhóm chín sớm, chín

trung bình, chín muộn phục vụ cho vùng trồng mía rất thuận lợi của vùng khô hạn

miền Trung (diện tích này khoảng 20-25% tổng diện tích của vùng)

Mức 2: Các giống có tiềm năng năng suất khá (NS ≥ 90 - 100 tấn/ha) yêu cầu thâm canh từ mức trung bình đến cao, có thể trồng vùng đất đồi độ dốc dưới 5o, có khả

năng chịu hạn từ khá đến tốt ở các nhóm chín sớm, chín trung bình và chín muộn phục vụ

cho vùng mía thuận lợi của vùng mía khô hạn miền Trung (diện tích này khoảng 45-50%

tổng diện tích của vùng.)

Mức 3: Các giống có tiềm năng năng suất mức trung bình khá ( NS ≥80-85 tấn/ha), chịu khô hạn, chịu đất xấu, và độ dốc cao (> 5 - ≤ 150) ở các nhóm chín sớm,

chín trung bình và chín muộn phục vụ cho vùng mía ít thuận lợi của vùng mía khô hạn

miền Trung. (diện tích này chiếm khoảng 30-35% tổng diện tích của vùng).

Nếu tính bình quân ở mức 1 đạt ở năng suất 100 tấn mía cây/ha; chữ đường

CCS≥12; mức 2 năng suất bình quân ở mức 85-90 tấn/ha; chữ đường CCS ≥ 12 và

mức 3 năng suất bình quân ở mức 65-70 tấn/ha; chữ đường CCS ≥ 12. Chúng ta sẽ có

mức năng suất bình quân của 3 vùng ở mức từ 80-85 tấn mía cây/ha và chữ đường

CCS≥12. Với năng suất đó còn đảm bảo rải vụ và cung cấp đủ nguyên liệu cho các

84

nhà máy khu vực miền Trung.

Bảng 29. Các giống có triển vọng được lựa chọn phù hợp với vùng khô hạn miền Trung

(vụ xuân 2004)

Các giống mức 1:

Tên giống Nhóm giống ST T KN tái sinh Bệnh than NS cá thể (kg/cây) Mật độ cây HH (cây/m2) KN chống đổ Chữ đường CCS

KN chịu hạn (điểm) 3 1 ROC1(Đ/C) Tốt 1,55 6,13 - Tốt 12,60

m ớ s

Tốt 1,98 6,60 - TB 12,30 4 2 QĐ15B

n í h c m ó h N

Tốt 1,88 7,20 - Khá 12,56 4 3 QĐ94 – 119

Tốt 1,67 6,30 - TB 13,35 5 4 VĐ93 – 159

5 ROC10(Đ/C) Tốt 1,98 6,80 - TB 13,50 2

6 ROC16 Tốt 1,88 6,60 - Khá 12,80 3

Tốt 1,95 7,20 - Khá 12,00 4 7 QĐ86 – 368

Tốt 1,98 7,60 - Khá 14,00 3 8 ROC23

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

Tốt 1,85 7,56 - Khá 13,60 4 9 ROC26

Tốt 1,80 6,70 - Tốt 12,00 5 10 R570

n í h c

n ộ u m

Tốt 1,98 7,10 - Khá 12,70 4 11 QĐ15A

m ó h N

Tốt 1,68 6,55 + TB 13,56 5 12 F134

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

* Nhận xét:

Các giống mía ở mức 1 (vùng rất thuận lợi) có 12 giống; trong đó nhóm chín

sớm 4 giống; nhóm chín trung bình 6 giống; nhóm chín muộn 2 giống. Tuy nhiên, với

một số giống cụ thể cần chú ý.

+ Giống ROC1 đã nhập nội vào Việt Nam từ năm 1990 có tỉ lệ ra hoa nhiều trỗ

cờ sớm và bị thoái hóa, cần đưa vào phục tráng, vì có những ưu điểm là chín rất sớm

và tỷ lệ đường cao, thời gian giữ đường dài.

+ Giống F134 là giống cũ đã thoái hóa, song có nhiều ưu điểm như chịu hạn,

năng suất tỉ lệ đường cao, chín muộn, thời gian giữ đường dài, cần đưa vào phục tráng

85

giống để trẻ hóa giống và diệt các sâu bệnh hại.

Bảng 30: Các giống có triển vọng được lựa chọn phù hợp với vùng khô hạn miền Trung (vụ xuân 2004) Các giống mức 2

STT Tên giống Bệnh than Nhóm giống

n í h c

KN tái sinh Tốt NS cá thể (kg/cây) 1,79 Mật độ cây HH (cây/m2) 6,7 KN chịu hạn (điểm) 4 KN chống đổ Khá Chữ đường CCS 13,2 -

m ó h N

Tốt 1,41 6,4 - 4 Khá 12,1

Tốt 1,50 6,0 - 4 Tốt 13,0

TB 1,71 5,0 - 5 Kém 12,8

h n ì b g n u r t

Tốt 1,59 6,6 - 5 Tốt 13,0

Tốt 1,57 6,3 - 3 Tốt 11,57

Tốt 1,65 7,0 - 5 TB 13,7

Tốt 1,35 6,6 - 4 Khá 12,2

n í h c m ó h N n ộ u m n í h c m ó h N

TB 1,50 6,3 - 3 Tốt 12,2 1 QĐ94-116 2 TĐĐ22 3 F156 4 VĐ81 – 3254 5 VĐ79 –177 6 K84-200 7 SP70-4311 8 CO419 9 VN65-65

Bảng 31: Các giống có triển vọng được lựa chọn phù hợp với vùng khô hạn miền Trung (vụ xuân 2004) Các giống mức 3

STT Tên giống Bệnh than KN tái sinh Nhóm giống

m ớ s

n í h c

NS cá thể (kg/cây) 1,28 Mật độ cây HH (cây/m2) 7,4 KN chịu hạn (điểm) 5 KN chống đổ Khá Chữ đường CCS 13,2 Tốt - 1 VN84-4137

m ó h N

Tốt 1,45 6,9 - 5 Khá 12,1 3 VN84-422

B T

n í h c

Khá 1,41 6,4 - 4 Tốt 13,0 5 CO475

m ó h N

Khá 1,40 6,4 - 4 Tốt 13,0 6 VN85-1427

n í h C

n ộ u m

m ó h N

Tốt 1,34 6,7 - 5 TB 12,0 7 V Đ63-237

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

* Nhận xét: Các giống ở mức 2 (vùng thuận lợi) có 9 giống, trong đó nhóm

chín sớm 2 giống; nhóm chín trung bình 3 giống; nhóm chín muộn 4 giống. Tuy nhiên

với một số giống cần chú ý:

(cid:198) Vùng đất khu vực miền Trung nếu là đất chua phèn thì nên dùng giống K84-200. (cid:198) Giống SP70-4311 là giống có khả năng cố định đạm, có hàm lượng đường cao,

nhưng cây cao có thể bị đổ, cần vun gốc cao ở thời kỳ cây có lóng để không bị đổ gãy.

Các giống ở mức 3 (vùng ít thuận lợi) có 5 giống, trong đó nhóm chín sớm có 2

giống, nhóm chín trung bình có 2 giống và nhóm chín muộn 1 giống.

86

Từ các kết quả trên, có thể tổng hợp các giống đã lựa chọn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Các giống đã lựa chọn phù hợp cho vùng khô hạn miền Trung

Vùng mía khô hạn miền Trung có 3 mức điều kiện khí hậu đất đai để trồng mía nguyên liệu

VÙNG RẤT THUẬN LỢI

12 GIỐNG

VÙNG ÍT THUẬN LỢI 5 GIỐNG

VÙNG THUẬN LỢI – 9

Mức 2 (Thuận lợi)

Mức 1 (Rất thuận lợi) Giống mía phù hợp

Mức 3 (Ít thuận lợi) Giống mía phù hợp

Giống mía phù hợp Nhóm chín 1. QĐ94-116 sớm 2. TĐĐ22

Nhóm chín 1. VN84-4137 sớm 2. VN84-422

Nhóm 1. ROC1 chín 2. QĐ15B sớm 3. QĐ94-119 4. VĐ93-159

Nhóm chín 3. CO475 trung 4. VN85-1427 bình

Nhóm chín 3. F156 trung 4. VĐ81-3254 bình 5. VĐ79-177

Nhóm 5. ROC10 chín 6. ROC16 trung 7. QĐ86-368 bình 8. ROC23 9. ROC26 10. R570

Nhóm chín 5. VĐ63-237 muộn

Nhóm 6. K84-200 chín 7. SP70-4311 muộn 8. CO419 9.VN65-65 Chú ý: - F156; cần phục tráng

Nhóm 11. QĐ15A chín 12. F134 muộn Chú ý: - ROC1; F134; cần phục tráng - ROC10; ROC16 chọn lọc truyền thống lại

87

3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh

các giống mía mới đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung

3.1. Nghiên cứu phục tráng các giống mía bằng phương pháp in-vitro

Qua kết quả nghiên cứu về lựa chọn bộ giống mía phù hợp, nhận thấy một số

giống có những ưu điểm riêng như F134 (nhập nội 1958) là giống chín muộn, có năng

suất và độ đường cao, chịu hạn tốt, ROC1 là giống chín sớm, độ đường cao và F156

giống chín trung bình chịu hạn tốt. Tuy nhiên, qua một số năm sản xuất năng suất,

phẩm chất của các giống này có xu hướng giảm dần, đặc biệt là khả năng chống chịu

sâu bệnh như nhiễm bệnh than tỷ lệ cao (F134, F156), ra hoa nhiều và sớm (ROC1).

Do đó, để khôi phục những đặc tính tốt của giống, giảm bớt lượng giống nhập nội

nhưng vẫn có giống tốt trong bộ giống lựa chọn phù hợp cho khu vực vùng mía khô

hạn miền Trung cần phải tiến hành phục tráng giống.

31.1. Khả năng tái sinh chồi từ mô cấy trên môi trường khởi động

Để phục tráng giống người ta thường sử dụng meristem, bộ phận được coi là trẻ và

sạch nhất trong cây làm mẫu nuôi cấy. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể khi đã

chọn được cây mẹ vẫn còn giữ được những ưu điểm của giống người ta có thể sử dụng

mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ở phần non của thân nhất là mô phân sinh của đỉnh sinh

trưởng ngọn.

Đỉnh ngọn của cây mía được tách lấy mô phân sinh của đỉnh sinh trưởng đưa vào

nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 0,5ppm BAP. Kết quả sau 20 ngày đã có 78,2%

số mẫu tạo chồi và sau 30 ngày đã có 80% số mẫu tạo và tái sinh chồi (bảng 32).

Bảng 32: Khả năng tái sinh chồi của mẫu cấy (%)

Thời gian sau cấy (ngày) 10 20 30

Tỷ lệ tái sinh chồi (%) 35,6 78,2 80,0

3.1.2. Khả năng nhân nhanh của chồi mía in vitro trên môi trường có hàm lượng BAP

khác nhau

88

* Khả năng tạo cụm chồi từ một mầm mía ban đầu

Bảng 33: Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tạo cụm chồi sau 25

ngày nuôi cấy

STT 1( Đ/C) 2 3 4 Nồng độ BAP (ppm) MS + 0,5 ppm BAP MS + 1,0 ppm BAP MS+ 1, 5. ppm BAP MS + 2, 0 ppm BAP

LSD ( 1%) LSD( 5%) Số mầm /1chồi cấy 1,0 1,3 3,0 7,2 0, 22 0,14

Các chồi ban đầu tạo được từ các đỉnh ngọn của cây mía, được cấy chuyển sang môi trường có hàm lượng BAP khác nhau. Dưới tác dụng của BAP các mầm mía đẻ thêm chồi, các chồi mới hình thành các cụm chồi. Tuy nhiên, ở các nồng độ BAP khác nhau thì khả năng tạo cụm chồi cũng khác nhau và kết quả này được thể hiện qua bảng 33.

Kết quả bảng 33 cho thấy: các mầm đã có khả năng tạo nhanh cụm chồi ngay từ lần cấy chuyển đầu tiên trên môi trường giàu BAP. Khả năng đẻ chồi nhanh bắt đầu từ nồng độ 1,5 - 2,0ppm. Ở 2 nồng độ thấp (0,5 - 1ppm) khả năng tạo các mầm mía mới từ một chồi cấy ban đầu là không đáng kể hoặc là không tạo thêm được chồi mới sau 25 ngày nuôi cấy.

* Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến hệ số nhân chồi và khả năng

sinh trưởng, phát triển của các cụm chồi

Để nhân nhanh và tạo được một lượng lớn các cây mía sau quá trình phục tráng, các cụm chồi được tiếp tục cấy chuyển trên môi trường nhân (có hàm lượng BAP cao). Nghiên cứu quá trình nhân nhanh, chúng tôi sử dụng 3 môi trường có bổ sung hàm lượng chất điều tiết sinh trưởng khác nhau, kết quả sau 30 ngày cấy chuyển được trình bày qua bảng 34.

Bảng 34: Ảnh hưởng của hàm lượng xytokinin đến hệ số nhân chồi Số chồi thu được sau khi cấy: Môi trường nuôi cấy 10 ngày 20 ngày 30 ngày

Số chồi cấy 7,3 1.MS (đ/c) 2.MS + 0,5 BAP + 0,2 IBA 7,4 3.MS + 1BAP + 0,5Ki + 0, 2IBA 7,3 7,2 4.MS + 1,5BAP + 0, 2 IBA Hệ số nhân ( lần) 1,5 1,7 2,4 4,0

CV % LSD ( 1%) LSD( 5%) 7,5 8,2 8,9 8,5 1,1 0,22 0, 14 9,2 9,8 10,5 14,7 1,2 0,43 0,28 10.9 12,5 17,6 28,7 1,3 0,78 0,51 Như vậy, môi trường nhân thứ 3 (1,5BAP + 0,2IBA) là có hiệu quả nhất. Trên môi

trường này, hệ số nhân đã đạt 4 lần sau 30 ngày nuôi cấy. Khi bổ sung vào môi trường

BAP ở nồng độ thấp (0,5ppm) hệ số nhân là thấp nhất (1,7ppm) không sai khác nhiều

89

so với đối chứng.

Bảng 35: Khả năng sinh trưởng, phát triển của chồi mía in vitro trên môi trường

có tổ hợp chất ®iÒu tiÕt sinh tr−ëng khác nhau

10 ngày 20 ngày 30 ngày

Môi trường nuôi cấy

1.MS (Đ/C) Chiều cao tb (cm) 1,72 Chiều cao tb (cm) 4,87 Chiều cao tb (cm) 7,03 Chất lượng chồi ++

2.MS + 0,5 BAP + 0,2 IBA 2,27 5,11 7,44 ++

3.MS + 1BAP + 0,5Ki + 0, 2IBA 1,98 4,68 6,61 +

4.MS + 1,5BAP + 0, 2 IBA 2,81 5, 41 8,74 +

CV % 1,5 1,3 0,4

LSD ( 1%) 0,1 0,203 0,098

LSD( 5%) 0,07 0,134 0,065

Ghi chú + Cây con nhỏ, yếu lá màu xanh nhạt

++ Cây con đanh dẻ, khoẻ lá màu xanh đậm

Như vậy, sau 30 ngày nuôi cấy, chiều cao của cụm chồi dao động từ 6,61 –

8,74cm và cao nhất là các cụm chồi được nuôi cấy trên môi trường 3. Ngược lại, chất

lượng chồi lại được đánh giá tốt hơn với các cụm chồi trên môi trường không có

BAP(đ/c) hoặc BAP ở nồng độ thấp (0,5ppm). Các chồi này có biểu hiện sinh trưởng,

phát triển tốt hơn (chồi mập, thân cứng, lá to và xanh đậm), thích hợp cho việc chuyển

cây sang môi trường ra rễ.

3.1.3. Kỹ thuật tạo cây hoàn chỉnh từ cụm chồi mía in vitro

Đây là giai đoạn quan trọng của quy trình phục tráng cũng như qui trình nhân

nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro. Dựa trên kết quả của nhiều

tác giả đi trước, trong thí nghiệm này chúng tôi đã thăm dò ba môi trường tạo rễ khác

nhau và kết quả thí nghiệm được ghi lại ở bảng 36.

Kết quả bảng 36 cho thấy: Auxin có khả năng kích quá trình ra rễ của chồi mía. Đối

với một số cây khó ra rễ thì việc sử dụng tổ hợp của nhiều chất trong cùng nhóm auxin là rất

cần. Nhưng với cây mía điều này là không cần thiết vì theo kết quả bảng trên, công thức tốt

nhất cho sự phân hoá mầm rễ là công thức 3 chỉ có 1,5ppm α-NAA. Trong khi ở CT2 có sự

phối hợp IBA và α-NAA (tổng nồng độ cũng bằng 1,5ppm) tỷ lệ cây ra rễ cũng như số

90

rễ/cây không những không vượt công thức 3 (chỉ có α-NAA ) mà còn thua kém chút ít.

Bảng 36: Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng tái sinh rễ của

cây mía in vitro (Sau 30 ngày)

CT Môi trường nuôi cấy

1 MS Số rễ/ cây ( rễ) 2,3 Chiều dài rễ (cm ) 1,3 Tỷ lệ ra rễ (%) 52

7,2 1,8 87 2 MS + 0,5 IPA + 1,0 ∝NAA

7,6 3,2 89 3 MS + 1,5 ∝NAA

CV % 0,8 2,2

LSD ( 1%) 0,15 0,14

LSD( 5%) 0,10 0,09

(Ghi chú: cả 3 công thức đều có bổ sung 0,4g than hoạt tính/1 lít môi trường)

3.1.4. Kết quả chuyển cây mía in vitro đã được phục tráng ra vườn ươm

Bảng 37: Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng phát triển của cây mía khi đưa

ra vườn ươm (sau 20 ngày)

Nền giâm Tỷ lệ sống (%) Thời gian phục hồi ( ngày) Chiều cao cây (cm) Số lá/ cây (lá)

Cát 6 99,6 12,38 4, 93

3 đất + 1 cát 8 92,5 11, 4 4, 71

3 đất + 1 phân chuồng 11 76,6 9, 43 4,23

CV % 1,0 1,5

LSD ( 1%) 0,34 0,22

LSD( 5%) 0,22 0,14

Khi cây mía trong ống nghiệm có 3-4 rễ và cao khoảng 5-8cm là đủ tiêu chuẩn

để đưa ra vườn ươm. Trước khi đưa ra vườn ươm cây con cần được huấn luyện cho

quen dần với điều kiện tự nhiên (nhất là cường độ chiếu sáng và ẩm độ). Trong thí này

chúng tôi thử nghiệm đưa cây ra với 3 nền giá thể khác nhau. Kết quả thí nghiệm được

trình bày ở bảng 6.

Kết quả bảng 6 cho thấy : Tỷ lệ sống của cây mía tương đối cao khi chuyển từ

ống nghiệm ra vườn ươm. Kết quả cũng cho thấy không nhất thiết phải bổ sung phân

91

bón vào giá thể trong giai đoạn này. Việc bổ sung phân bón đã làm giảm tỷ lệ sống và

khả năng sinh trưởng phát triển thân lá của cây mía không những không hơn mà còn

thua kém so với các cây trên nền đất và cát không có phân bón.

3.1.5. Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 3 giống mía đã qua phục tráng

Để đánh giá hiệu quả của quy trình, chúng tôi đã trồng thử nghiệm 3 giống mía

đã qua phục tráng tại Trung tâm giống của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá. Thí nghiệm thực hiện với 6 công thức, 3 lần nhắc lại mỗi ô thí nghiệm 20 m2. Thí nghiệm

sử dụng các hom 1 mầm lấy từ các cây có 7 - 8 tháng tuổi của giống F134, ROC1,

F156 đã được phục tráng và đối chứng là cây cùng giống nhưng chưa qua phục tráng.

Kết quả so sánh về khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu cũng như

năng suất và chất lượng mía nguyên liệu được ghi lại ở bảng sau:

Bảng 38: So sánh khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây mía

trước và sau khi phục tráng bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro

(N¨m 2004 -2005)

Giống Chịu hạn Chống đổ CCS Cao cây (cm) Ф thân (cm) Tỉ lệ sâu hại (%) Bệnh than (%) NS mía cây tấn/ha Tăng NS (%) NS đường (tấn/ha)

4.86 5.2 Khá TB 66.14 11.5 7.6 - F134 đ/c 263.5 2.75

TB Tốt Tốt 92.6 12.3 79.9 11.5 103.87 11.5 11.4 9.2 12.9 40 - 30

Tốt 76.61 12.4 9.4 - 278.7 2.95 0.05 4.75

Tốt 99.69 12.5 12.7 31 295.8 3.30 Không Không

F134 PT 285.3 3.00 Không Không Khá F156 đ/c 261.1 2.45 5.76 Không Tốt F156 PT 278.5 2.98 Không Không Tốt TB ROC1 khá đ/c TB ROC1 khá PT CV% LSD (5%) 3,4 5,394

Như vậy, ruộng mía đã qua phục tráng đều có năng suất và chữ lượng đượng cao

hơn đối chứng (cùng giống nhưng không qua phục tráng) ở mức đáng tin cậy. Ngoài

năng suất và phẩm chất khả năng chống chịu sâu bệnh cũng được đánh giá tốt hơn trên

các cây mía đã qua phục tráng. Tuy nhiên, khả năng chịu hạn và chống đổ nhận thấy ít

có sự sai khác giữa các cây mía trước và sau khi phục tráng. Từ các kết quả nghiên

cứu thu được đề tài đã xây dựng qui trình kỹ thuật phục tráng giống mía (F134, ROC1,

F156) bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro (qui trình cụ thể được trình bày trong báo

92

cáo sản phẩm của đề tài, từ trang 1 – 5)

3.2. Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro

Cây mía (Saccharum officinarum L.) là một trong những cây công nghiệp có giá

trị kinh tế cao. Ở nước ta, mía là nguồn nguyên liệu duy nhất cho ngành công nghiệp

chế biến đường. Muốn có nguyên liệu tốt, đảm bảo cho các nhà máy chế biến hoạt

động đủ công suất cần phải có cơ cấu giống hợp lý và có các bộ giống chuẩn cho từng

vùng sinh thái khác nhau. Nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-

vitro, sẽ góp phần phục vụ một số lượng lớn giống có chất lượng tốt cho các vùng mía

nguyên liệu.

3.2.1. Ảnh hưởng của BA và kinetin đến khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy ban đầu

Trong nuôi cấy in vitro người ta thường thay đổi tỷ lệ auxin và xytokinin để kích

thích khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy (M.A. Mamun, M.B.H.Sikdar, 2004). Thí

nghiệm này đã sử dụng auxin ở nồng độ thấp (0,5ppm α-NAA) và thay đổi xytokinin

(BA và kinetin) từ 0,5 – 1,0ppm. Kết quả thí nghiệm được ghi lại ở bảng 39 và bảng 40.

Bảng 39. Ảnh hưởng của BA và kinetin đến tỷ lệ tái sinh chồi từ mô cấy ban đầu (%)

Sau 3 ngày Sau 6 ngày Sau 9 ngày Sau 12 ngày Sau 15 ngày Chất ĐTST (ppm) C T BA K F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15

63,5 62,3 61,3 60,0 45,4 21,9 20,1 8,1 0,0 0,0 0,0 0,0 1

86.7 83,7 79,3 67,8 48.3 25,5 23,5 10,3 0,0 0,0 0,0 0,5 2

86,4 80.3 65,7 30,7 30,7 15,7 0,0 0,0 0,0 3 92,5 90,4 1,0

85,9 84,3 73,7 64.7 45,9 26,3 22,4 9,4 0,0 0,0 0,5 0,0 4

88,5 79,0 63,5 28.4 27,3 13,5 0,0 0,0 0,0 5 90,3 89,7 1,0

LSD (5%) 2.41 3,02

Kết quả bảng 39 cho thấy : Sau 6 ngày nuôi cấy các mầm mía của cả 2 giống đều bắt

đầu hình thành trên cả 5 công thức. Sau 15 ngày, tỷ lệ tái sinh chồi đạt trên 60 % ở công

thức đ/c (không có BA và K) và trên 80% ở các công thức thí nghiệm (có BA hoặc K).

Nồng độ thích hợp cho khả năng tái sinh chồi với cả 2 giống là 1ppm BA hoặc 1ppm

K. Ở ngưỡng nồng độ này, tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 89,7 – 90,4% với giống F134 và 90,3

93

– 92,5 % với giống QĐ15 sau 15 ngày nuôi cấy.

Bảng 40: Ảnh hưởng của BA và kinetin đến khả năng sinh trưởng phát, triển của chồi

mía từ mô cấy ban đầu

Sau 15 ngày Sau 20 ngày Sau 25 ngày Sau 30 ngày Chất

CT ĐTST(ppm) F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15

BA K h sl h sl h sl h sl h sl h sl h sl h sl

0,0 0,0 1 - 0,9 - 1,9 - 0,8 - 1,2 - 0,7 - 0,9 - 0,4 - 0,7

2,6 12,1 1,3 3,8 2,3 7,0 0,5 2,4 0,5 2,4 - 2,0 - 0,6 - 0,8 0,0 0,5 2

0,0 3 2,5 10,9 2,3 8,0 0,5 2,6 1,0 5,2 - 1,0 - 1,9 - 0,6 - 0,8 1,0

0,5 0,0 4 1,0 5,1 2,0 5,0 0,5 2,7 0,4 2,1 - 1,3 - 1,0 - 0,6 - 0,7

0,0 5 2,5 10,6 2,5 8,2 1,8 6,1 1,3 3,7 0,3 1,7 - 1,2 - 0,5 - 0,6 1,0

( Ghi chú: h là chiều cao trung bình của chồi (cm) ; sl là số lá trung bình/chồi)

Kết quả bảng 40 cho thấy khả năng sinh trưởng, phát triển của chồi qua chỉ tiêu

chiều cao và số lá. Các chồi mía sinh trưởng, phát triển tốt hơn trên các môi trường có

xytokinin (ct2-ct5). Trên các môi trường này, sau 30 ngày nuôi cấy, giống F134 có

chiều cao cây đạt từ 3,8- 8,2cm tương ứng với số lá từ 1,3- 2,5 lá. Giống QĐ15 cũng

có chiều cao dao động từ 5,1-12,1cm và số lá từ 1,0- 2,6 lá/cây. Cùng thời gian này,

trên môi trường không có xytokinin (đ/c), chiều cao cây chỉ đạt 1,9cm (F134), 0,9cm

(QĐ15) và cả 2 giống đều chưa có lá.

Như vậy, trên môi trường dinh dưỡng MS có 0,5 ppm α-NAA có thể bổ sung

BA hoặc kinetin ở nồng độ 1ppm để kích thích khả năng tái sinh chồi mía từ mẫu

cấy ban đầu.

3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng α-NAA và saccaroza đến quá trình ra rễ của chồi

mía trong ống nghiệm

94

(cid:153) Giống QĐ15

120

7

120

9

8.2

6.3

8

100

100

6

100

95.8

)

100

95.8

100

)

7

100

100

%

83.3

83.3

%

5

79

80

80

6

5.3

5.2

4

3.9

5

60

60

4

3

2.9

3.2

y © c / Ô r è S

y © c / Ô r è S

40

3

40

3

2.6

2

2.5

2

( Ô r a r y © c Ö l û T

( Ô r a r y © c Ö l û T

20

20

1

1

0

0

0

0

0,0(®/c)

0,25

0,50

0,75

1,00

3,0(®/c)

4,5

6,0

7,5

9,0

Saccaroza (%)

Tû lÖ c©y ra rÔ

Sè rÔ/c©y

NAA (ppm)

Tû lÖ c©y ra rÔ

Sè rÔ/c©y

Hình 1a Hình 1b

Hình 1. Ảnh hưởng của α-NAA (1a) và hàm lượng saccaroza (1b) đến khả năng

ra rễ của giống QĐ15 sau 3 tuần nuôi cấy

Kết quả hình 1b cho thấy: Có 3 trong số 5 công thức có tỷ lệ chồi ra rễ 100% sau 3

tuần nuôi cấy. Tuy nhiên, chất lượng bộ rễ được đánh giá cao nhất ở công thức có

nồng độ α-NAA là 0,5ppm, với số rễ trung bình/cây là 8,3 rễ, sau đó là nồng độ

0,75ppm (3,9 rễ/cây). Trên môi trường dinh dưỡng không có α-NAA tỷ lệ chồi ra rễ

chỉ đạt 83,3% và trung bình chỉ có 2,8 rễ/cây.

Saccaroza là thành phần quan trọng của môi trường nuôi cấy. Nhưng khi sử dụng ở

nồng độ cao đã có tác dụng xúc tiến nhanh quá trình ra rễ của chồi mía (hình 1b). Sau

3 tuần nuôi cấy đã có 100% số chồi ra rễ ở hàm lượng saccaroza từ 6% đến 7,5%. Tuy

nhiên, số rễ trung bình/cây đạt cao hơn ở hàm lượng saccaroza 7,5%. Khi tăng nồng độ

saccaroza lên 9% không chỉ làm giảm số rễ/cây mà tỷ lệ cây ra rễ cũng đã giảm chút ít.

(cid:153) Giống F134

Khi thí nghiệm trên giống F134 chúng tôi cũng thấy có kết quả tương tự như

giống QĐ15. Nồng độ α-NAA thích hợp nhất cho quá trình ra rễ của giống mía này

cũng là 0,5ppm. Tuy nhiên, tỷ lệ cây ra rễ của giống này luôn thấp hơn giống QĐ15 ở

tất cả các cặp công thức tương ứng. Sau 3 tuần, công thức có tỷ lệ cây ra rễ cao nhất

cũng chỉ đạt 90%.

Đối với saccaroza nồng độ có khả năng kích thích nhanh sự ra rễ vẫn là 6 -7,5%.

Tuy nhiên, sau 3 tuần cũng chưa có công thức nào đạt tỷ lệ cây ra rễ 100% và biểu

hiện ức chế sinh trưởng, phát triển của bộ rễ ở nồng độ saccaroza cao (9%) phản ứng

95

tương tự như với giống QĐ15.

3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây mía in vitro

khi đưa ra vườn ươm

Kết quả nghiên cứu nhân nhanh cây mía sau công đoạn in-vitro cho thấy: Vai trò

của giá thể ảnh hưởng rất rõ rệt đến khả năng sống và sinh trưởng của cây mía in-vitro

ngoài vườn ươm, được thể hiện qua các bảng 41, 42 và hình 2 như sau:

Bảng 41: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây mía in vitro

ngoài vườn ươm(%)

Sau 5 ngày Sau 10 ngày CT Giá thể F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134

80

1 2 3 4 5 Cát (đ/c) Cát + than trấu (1:1) Đất Đất + than trấu (1:1) Đất ướt Số cây trồng 80 80 80 80 80 97,5 96,2 91,2 93,7 100 95,7 92,5 87, 90,00 100 95,0 95,0 85,0 95,0 97,5 91,2 92,5 86,2 85,5 97,5 Sau 15 ngày QĐ1 5 90.0 90,0 77,5 92,5 95,0 97,5 95,0 90,0 97,5 100 90

Q§15

F134

80

70

)

)

70

60

60

50

50

40

40

30

30

20

m c ( y © c o a c u Ò i h C

m c ( y © c o a c u Ò i h C

20

10

10

0

0

1

2

3

4

5

6

7

1

2

3

5

7

Ban ®Çu

4 6 Thêi gian theo dâi (tuÇn)

Thêi gian theo dâi (tuÇn)

Ban ®Çu

c¸t

c¸t+trÊu

®Êt

®Êt + trÊu

c¸t

c¸t+trÊu

®Êt

®Êt + trÊu

®Êt −ít

®Êt −ít

Hình 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây mía

Bảng 42: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển

của cây mía in vitro khi chuyển ra vườn ươm (năm 2004)

Số lá/cây Tỷ lệ sống (%) Chiều cao cây (cm) Giá thể

g n ố i G

Cát 4 3 1 F

Thời gian hồi xanh

Cát 0 1 C 0 R

Ngày trồng 11,5 13,4 9,7 Ngày trồng 3,1 3,2 3,0 7 9 5 Sau 4 tuần 86 75 100 Sau 2 tuần 95 90 100 Đất + cát (1:1) Đất ướt

96

12,5 14,5 10,3 3,0 3,2 3,4 7 7 5 86 76 95 95 89 100 Đất + cát (1:1) Đất ướt Sau 4 tuần 19,5 ± 1,0 24,6 ± 0,6 21,1 ± 0,6 20,3 ± 0,8 25,7 ± 1,3 22,4 ± 0,5 Sau 4 tuần 7,1 ± 0,2 7,9 ± 0,1 7,0 ± 0,2 7,4 ± 0,3 8,1 ± 0,2 7,6 ± 0,5

Qua các bảng và hình cho thấy: Giá thể trồng là một trong những yếu tố quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống cũng như khả năng hồi phục của cây mía in-

vitro. Sau khi đã rửa sạch agar và môi trường dinh dưỡng bám trên bộ rễ, cây mía

được trồng trên ba nền giá thể khác nhau là: Cát, đất + cát (1:1), hoặc đất + than trấu

(1:1), cát + than trấu (1:1), đất ướt,… Kết quả theo dõi nhận thấy tỷ lệ sống của cả hai

giống thí nghiệm đều đạt cao nhất trên nền đất ướt (95 – 97,5% sau 15 ngày). Tuy

nhiên, các giá thể còn lại (trừ giá thể đất) đều có thể sử dụng để trồng cây mía in-vitro

khi chuyển từ ống nghiệm ra vườn ươm đạt tỷ lệ sống trên 90%. Sau 4 tuần chuyển

cây ra ngoài vườn ươm tỷ lệ sống đạt cao nhất vẫn là trên nền đất ướt (95 – 100%) và

thấp nhất là trên nền đất + cát (1:1). Trên nền giá thể trơ (cát) tỷ lệ sống của cây cũng

đạt tới 86% sau 4 tuần theo dõi với cả hai giống thí nghiệm là QĐ15 và F134.

Như vậy, sau 4 tuần cây mía in-vitro chuyển từ ống nghiệm ra vườn ươm đã có 7

– 8 lá trên cây và đạt chiều cao trung bình từ 19,5 – 25,7 cm. Những cây này sinh

trưởng khỏe mạnh và tiếp tục được chuyển sang vườn mía nhân giống.

* Sự sinh trưởng phát triển của cây mía in-vitro trong vườn sản xuất giống

Trong vườn nhân giống, các biện pháp làm đất, bón phân được thực hiện ở mức

thâm canh. Cây mía in-vitro có chiều cao từ 20 – 25 cm có 7 – 8 lá được xem là đủ

tiêu chuẩn chuyển trồng ra vườn nhân giống. Cây mía được trồng trực tiếp trên các

luống đất với mật độ từ 4 – 5 vạn cây/ha, khoảng cách hàng trồng từ 0,9 – 1,0 m.

Trong ruộng nhân giống, sử dụng theo hướng trồng với khoảng cách hẹp, mật độ dày

để có hệ số nhân giống đạt tối đa. Các kết quả sinh trưởng trong hai tháng đầu của cây

mía giống được trình bày qua bảng 43.

Bảng 43. Sự sinh trưởng phát triển của cây mía in vitro trong vườn

sản xuất giống (năm 2004)

Chiều cao cây Số lá/cây Số nhánh đẻ/cây mẹ

F134 R0C10 F134 R0C10 F134 R0C10

Thời gian TD (tuần) 2 4 6 8 48,1 83,7 113,7 132,4 45,3 82,5 115,0 122,6 5,9 11,1 14,0 17,0 4,3 10,8 12,6 16,3 0,5 1,8 3,5 5,8 0,6 2,0 3,8 5,0

Như vậy, cây mía in vitro có khả năng thích ứng tương đối tốt với điều kiện tự

97

nhiên. Ngay từ vụ đầu chúng đã sinh trưởng, phát triển tốt trong vườn nhân giống. Sau

8 tuần trồng chiều cao cây đã đạt trên 1m, có 16-17 lá và số nhánh đẻ /cây mẹ đạt 5,8

với giống F134 và 5 với giống R0C10. Đây là nguồn nguyên liệu quí cho kỹ thuật

nhân nhanh in vivo (ex- vitro, nhân giống ngoài ống nghiệm). Khi cây mía in-vitro đạt

7 – 8 tháng tuổi, có 9 – 10 lóng/cây, có thể thu hoạch để tiếp tục nhân giống hoặc trồng

mía nguyên liệu bằng phương pháp ươm hom một mầm trong bầu nilông.

* Tóm lại: Để nhanh chóng có khối lượng lớn các giống mía mới đã lựa chọn

phục vụ để trồng mía nguyên liệu, đề tài đã tiến hành nghiên cứu nhân nhanh một số

giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro: Mầm ngủ và đỉnh sinh trưởng ngọn

của mía sau khi khử trùng được nuôi cấy trong môi trường MS + 1,0ppm BAP (1ppm

kinetin) sẽ tạo được chồi mía là vật liệu khởi đầu cho kỹ thuật nhân nhanh in-vitro và

trong môi trường MS + 1,0ppm BAP +(0,2 – 0,5)ppm αNAA sẽ nhân nhanh được cụm

chồi mía với hệ số nhân cao từ 4,4 – 5,5 lần sau 4 tuần nuôi cấy. Đặc biệt là sau 30

ngày nuôi cây trong môi trường MS + 1,5ppm αNAA + 0,5g than hoạt tính sẽ tạo được

cây mía in-vitro hoàn chỉnh. Cây mía in-vitro được đưa ra vườn ươm với là nền là

phân chuồng hoai mục trên là cát sạch (nếu là nền giâm), hoặc nếu ươm trong bầu

nilông với giá thể là 3 đất + 1 phân chuồng + 1 trấu hun sẽ cho tỷ lệ sống và hệ số

nhân cao. Cây mía in-vitro được 7 – 8 tháng tuổi có thể dùng để nhân giống tiếp theo

hoặc đem trồng ở ruộng mía nguyên liệu, tốt nhất trồng bằng phương pháp ươm hom

một mầm trong bầu nilông. Như vậy, trong một thời gian ngắn sẽ có một khối lượng

lớn mía giống phục vụ cho sản xuất. Trên cơ sở đó đề tài đã hoàn thiện qui trình kỹ

thuật nhân nhanh các giống mía đã lựa chọn bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro (qui

trình được trình bày trong sản phẩm của đề tài, từ trang 6 - 16).

4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với

điều kiện vùng khô hạn miền Trung

4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh bộ giống mía đã lựa chọn tại vùng mía nguyên liệu

Công ty CPMĐNC Thanh hóa

4.1.1. Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng phát triển của các giống mía

Trong điều kiện vụ xuân 2005, do chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thí nghiệm như

đất đai, vật tư thí nghiệm, phân bón, các thuốc trừ sâu, trừ cỏ và tưới nước tạo độ ẩm

ban đầu cho mía, nên thời gian mọc và tỷ lệ mọc đồng đều và nhanh, kết hợp với thời

tiết có mưa xuân nên tạo điều kiện cho mía sinh trưởng tốt ngay ở giai đoạn đầu.

Kết quả theo dõi về thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống trong thí

98

nghiệm so sánh năm 2005 được thể hiện qua bảng 44.

Bảng 44: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống mía

thí nghiệm

(Vụ xuân 2005)

Nhóm giống Tên giống S T T Thời gian vươn cao (ngày) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Số nhánh đẻ/m2 (cây) Thời gian mọc (ngày) Tỷ lệ mọc mầm (%)

Thời gian từ mọc đến chín công nghiệp (ngày) 320 12 175 20 82,4 30 1 ROC1(Đ/C)

17 182 321 15 92,5 29 2 QĐ15B

16 180 320 16 90,7 28 3 QĐ94-119

15 179 318 18 89,5 29 4 VĐ93-159

15 177 326 16 88,1 27 5 QĐ94-116

m ớ s n í h c m ó h N

14 173 325 17 85,6 29 6 TĐĐ22

15 175 318 15 87,3 26 7 VN84-422

16 175 315 14 92,3 22 8 VN84- 4137

14 175 317 18 88,3 26 9 VN85- 1859

17 191 345 15 90,5 30 1 ROC10(Đ/C)

18 190 347 14 93,7 30 2 ROC23

17 192 348 14 95,1 29 3 VĐ79-177

15 189 342 16 89,5 28 4 ROC16

17 190 355 15 89,7 29 5 QĐ86 -368

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

15 195 358 16 88,5 30 6 F156

17 188 345 15 92,1 29 7 ROC26

14 189 347 17 88,2 30 8 R570

16 199 375 19 85,7 35 1 F134 (Đ/C)

16 196 375 16 90,2 29 2 QĐ15A

15 190 378 20 86,8 32 3 K84- 200

17 190 377 16 93,1 25 4 SP70-4311

n ộ u m n í h c m ó h N

15 188 370 18 85,6 32 5 VĐ63-237

12 183 370 20 85,7 30 6 CO419

99

15 190 368 20 87,5 33 7 VN65-65

Qua bảng 44 cho ta thấy:

- Thời gian mọc mầm của các giống có xu thế ngắn lại ở các nhóm chín. Như vậy

các giống có thời gian mọc nhanh và tỷ lệ mọc mầm cũng đạt cao hơn trong sự so sánh

với vụ Xuân năm 2004.

- Như vậy 2 chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng hom giống và điều kiện

nhiệt và ẩm độ vào thời gian trồng mía. Trong thí nghiệm, chất lượng hom giống là

đồng đều nên sự sai khác ở đây là yếu tố khí hậu. Do đó, để mía mọc nhanh và có tỷ lệ

mọc cao, nếu có và gần nguồn nước tưới cần phải tưới trước khi trồng mía, hoạc chọn vào ngày có mưa, nhiệt độ trên 15oC để trồng, ở khu vự vùng khô hạn miền Trung, thời gian này thường có nhiệt và ẩm độ thấp đặc biệt là vùng đất đồi có độ dốc ≥ 8o trở

lên, tỷ lệ mọc mầm của mía rất thấp, đã ảnh hưởng đến làm kéo dài thời gian mọc và

giảm thấp tỷ lệ mọc mầm.

- Thời gian đẻ nhánh và số nhánh đẻ nhận thấy thời gian này có xu thế ngắn hơn ở

các nhóm giống, cũng như số nhánh đẻ gọn và nhiều hơn so với 2004, trong khi đó

thời gian vươn cao có xu thế kéo dài hơn, điều đó có ý nghĩa cho khả năng tạo cây hữu

hiệu sớm và tích lũy chất khô cao hơn.

Nhìn chung các giống ở nhóm chín trung bình và chín muộn đều có thời gian vươn

cao dài hơn so với nhóm chín sớm.

Thời gian từ trồng đến khi mía chín công nghiệp cho thu hoạch ngắn nhất vẫn là

các giống ở nhóm chín sớm (biến động từ 315 đến 325 ngày), tiếp theo là nhóm chín

trung bình (biến động từ 342 đến 355 ngày) và dài nhất là nhóm chín muộn biến động

từ 368 đến 378 ngày. Như vậy nếu trồng mía vụ xuân, kết hợp trồng mía vụ thu với tỷ

lệ diện tích phù hợp. Sử dụng bộ giống mía có các gióng chín sớm, trung bình, chín

muộn sẽ cho thu hoạch mía rải vụ trong thời gian dài mà chữ đường trong mía vẫn

không bị giảm thấp.

4.1.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn và chống đổ của các giống thí nghiệm.

Mía là một cây thường bị nhiễm nhiều loại sâu, bệnh hại. Sâu bệnh làm cây giảm

sinh trưởng và đặc biệt là giảm thấp hàm lượng đường trong cây, nhất là vùng mía khô

hạn miền Trung, hầu như là vùng độc canh cây mía rất rộng lớn hàng chục vạn ha, nên

dễ dàng là môi trường thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh và lây lan phá hoại nhanh

chóng.

100

Qua thí nghiệm so sánh, nhận thấy một số sâu bệnh hại chính như sau:

Bảng 45: Mức độ sâu bệnh hại chính của các giống trong thí nghiệm

(Năm 2005)

Sâu hại chính Bệnh hại chính

STT Tên giống Nhóm giống Bệnh than Bệnh gỉ sắt Sâu đục thân 4 vạch Rệp xơ trắng Bệnh thối ngọn

+ Sâu non xén tóc - - - - 1 + ROC1(Đ/C)

- - - - 2 + - QĐ15B

- - - - 3 ± - QĐ94-119

- - - - 4 + - VĐ93-159

- - - - 5 ± - QĐ94-116

m ớ s n í h c m ó h N

+ - - - 6 ± - TĐĐ22

- - - - 7 ± - VN84-422

- - - - 8 + - VN84- 4137

- - - - 9 + + VN85- 1859

- - - - 1 + - ROC10(Đ/C)

- - - - 2 - - ROC23

- - - - 3 ± - VĐ79-177

- - - - 4 ± - ROC16

- - - - 5 ± - QĐ86 -368

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

- - - - 6 ± - F156

- - - - 7 - - ROC26

- - - - 8 - - R570

- - - - 1 ± - F134 (Đ/C)

- - - - 2 - - QĐ15A

- - - - 3 - - K84- 200

- - - - 4 - - SP70-4311

n ộ u m n í h c m ó h N

- - - - 5 - - VĐ63-237

- - - - 6 ± - CO419

- - - - 7 ± - VN65-65

101

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

Qua bảng 45 cho thấy: Vụ mía 2005 do trong thí nghiệm đã định kỳ phòng trừ

sâu bệnh, cũng như các mẫu giống đem trồng là cây từ ruộng giống sạch sâu bệnh. Kết

hợp với vùng nguyên liệu của Công ty, đã được phát động phong trào phòng trừ sâu

hại, đặc biệt là sâu đục thân, bọ xén tóc (lụy) và các sâu bệnh hại khác nên môi trường

được sạch và ít nhiễm bệnh hơn. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư thêm vật tư phân bón

trên toàn vùng nguyên liệu và đặc biệt là Trung tâm giống nên nguồn sâu bệnh giảm

hẳn và trong thí nghiệm không phát hiện rệp hại và tỷ lệ sâu đục thân ở thời kỳ cây con

rất thấp, hầu như không ảnh hưởng đến năng suất mía.

Ngoài sâu bệnh hại, việc chọn giống chống hạn và chống đổ là được đặc biệt

quan tâm. Vùng mía nguyên liệu khô hạn miền Trung có một số lớn diện tích phụ

thuộc vào nước trời. Do đó, một giống tuy tiềm năng năng suất và chữ đường có hơi

thấp, song có khả năng chịu hạn, khả năng tái sinh và chống đổ cao vẫn có thể được

lựa chọn, vì đa số những giống chịu hạn là những giống chịu kham khổ chịu đất xấu

nghèo dinh dưỡng. Do đó, sẽ đáp ứng được giống phù hợp cho vùng ít thuận lợi ở khu

vực miền Trung. Tuy nhiên giống có tiềm năng năng suất, chữ đường cao lại chịu hạn

tốt, chống đổ tốt vẫn là định hướng lựa chọn đầu tiên của đề tài.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Tất cả các giống đếu có khả năng chịu hạn, chống đổ và tái sinh tốt, đều ở mức

từ trung bình đến tốt và chịu hạn từ điểm 3 đến điểm 5. Trên thực tế cho thấy mía là

cây có khả năng để gốc trồng 1 năm cho thu hoạch nhiều năm, nếu giống nào có khả

năng tái sinh tốt sẽ có khả năng để gốc được nhiều năm và hiệu quả thu nhập trên đất

mía cao hơn, vì năng suất vụ mía gốc 1, gốc 2 thường là bằng và cao hơn vụ mía tơ mà

lại đầu tư ít hơn vì vụ mía gốc không tốn công làm đất, không tốn giống để trồng.

Trong điều kiện vùng nguyên liệu mía khô hạn miền Trung, để có thể để gốc mía được

nhiều vụ, ngoài các biện pháp canh tác khác thì nhất thiết phải lựa chọn các giống mía

chịu hạn và có khả năng tái sinh, để gốc tốt trong điều kiện khô hạn, phụ thuộc vào

nước trời của vùng. Do đó ngoài chỉ tiêu chịu hạn, chống đổ thì chỉ tiêu về khả năng

tái sinh của giống không thể bỏ qua.

- Cũng qua bảng còn nhận thấy đa số các giống không trỗ cờ ra hoa khi mía chín,

đó là điều kiện có lợi để cây mía giữ được tỷ lệ đường cao trong thời gian dài, giúp cho

thời vụ thu hoạch mía không quá khẩn trương. Tuy nhiên, lựa chọn các giống có tỷ lệ ra

102

hoa thấp hoặc không ra hoa là rất cần thiết vì nếu cây ra hoa với tỷ lệ cao sẽ ảnh hưởng

đến hàm lượng đường trong mía. Do đó, với các giống chín sớm có thể ra hoa, cần sắp

xếp thời gian thu hoạch đúng thời vụ khi mía chín công nghiệp là tốt nhất. Qua bảng cho

thấy giống ROC1 là giống chín rất sớm có năng suất và tỷ lệ đường cao, song lại hay trỗ

cờ, ra hoa, vì vậy cần chú ý khi sử dụng giống và nên thu hoạch sớm vào đầu tháng 11

hoặc cuối tháng 10 dương lịch. Các giống khác như QĐ15B, VĐ93-159 trỗ cờ muộn hơn,

thu hoạch vào tháng 11 sẽ không ảnh hưởng đến năng suất và chữ đường của mía. Các

giống còn lại ở nhóm chín sớm, các giống nhóm chín trung bình và chín muộn đều

không ra hoa trong điều kiện khô hạn miền Trung.

4.1.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các

giống thí nghiệm.

Hiệu quả cuối cùng thể hiện 1 giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái, đất đai,

khí hậu của vùng vẫn là thông qua chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống đó. Trên đối tượng cây mía, đối tượng thu hoạch là thân mía, nên chỉ

tiêu chiều cao cây, đường kính thân và trọng lượng 1 cây, tạo nên năng suất cá thể

của các giống; Trong khi số cây hữu hiệu/1 đơn vị diện tích lại tạo nên và quyết định

năng suất quần thể của mía; mà số cây hữu hiệu/đơn vị diện tích lại phụ thuộc vào

mật độ trồng và một tỷ lệ nhánh cấp 1, cấp 2 của mía tạo nên. Trong thí nghiệm so sánh

giống, mật độ cây đã được quy định đồng đều nên khả năng đẻ nhánh đóng góp vào số

cây hữu hiệu và chiều cao, đường kính của cây là phụ thuộc và chịu ảnh hưởng về bản

chất di truyền của giống và mối tương tác của giống với điều kiện môi trường.

Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các giống

thí nghiệm được trình bày trong bảng 47.

Bảng 47: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống

mía thí nghiệm

m ớ s n í h c m ó h N

TT Tên giống Nhóm giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) NS khóm (kg/kh) CCcây khi thu hoạch (cm)

103

1,56 1,96 1,91 1,67 1,70 1,41 Chỉ tiêu theo dõi Số cây h.h/ khóm (cây/kh) 4,38 4,51 4,66 5,0 4,5 5,3 6,83 8,83 8,90 8,35 7,65 7,47 136,6 88,7 176,8 105,8 178,0 106,7 167,0 104,9 153,0 101,5 149,4 92,97 NSTT so với NSLT (%) 65,0 59,8 60,0 62,8 66,4 62,2 1 ROC1(ĐC) 276,3 24,0 285,7 27,4 2 QĐ15B 285,5 28,1 3 QĐ94-119 287,1 23,5 4 VĐ93-159 282,3 47,2 5 QĐ94-116 239,0 21,5 6 TĐĐ22

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

n ộ u m n í h c m ó h N

1,45 1,08 1,24 1,98 2,12 1,50 1,80 1,90 1,50 1,85 1,80 1,68 1,95 1,57 1,55 1,34 1,35 1,50 4,7 6,3 5,0 5,0 5,05 5,5 5,0 5,0 4,5 5,0 4,7 4,5 4,6 4,5 4,7 4,9 4,8 4,0 6,82 6,80 6,20 9,90 11,00 8,25 9,00 9,50 6,75 9,25 8,46 7,56 8,97 7,10 7,29 6,60 6,48 6,00 136,4 90,41 89,9 136,0 88,1 124,0 198,0 93,7 220,0 127,5 165,0 115,5 180,0 108,3 190,0 125,0 98,0 134,0 185,2 120,6 169,2 109,9 83,3 151,2 179,4 115,5 85,2 142,0 94,7 145,7 94,5 132,0 84,2 129,6 84,8 120,0 66,2 66,1 71,0 47,3 56,0 70,0 60,1 65,8 73,2 65,1 65,0 55,1 64,3 60,0 65,0 71,6 65,0 70,1 240,3 18,5 7 VN84-422 250,5 23,1 8 VN84- 4137 9 VN85- 1859 245,3 22,0 1 ROC10 ĐC 280,7 28,8 285,7 29,0 2 ROC23 270,0 28,0 3 VĐ79-177 290,2 28,5 4 ROC16 285,0 28,5 5 QĐ86 -368 252,3 27,0 6 F156 290,1 29,0 7 ROC26 287,0 28,8 8 R570 260,1 26,7 1 F134 (ĐC) 288,1 29,1 2 QĐ15A 240,5 27,4 3 K84- 200 280,6 26,0 4 SP70-4311 250,1 24,0 5 VĐ63-237 245,0 24,6 6 CO419 246,0 26,5 7 VN65-65

Qua bảng 47 trình bày về kết quả năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của

các giống mía thí nghiệm nhận thấy:

Do điều kiện thời tiết năm 2005 ở thời gian đầu khi đặt hom và ở thời kỳ vươn

cao có mưa nhiều, nên tạo điều kiện cho mía phát triển cả về chiều cao và đường kính

thân, có lợi cho sự hình thành năng suất mía cây. Mức biến động này là:

+ Ở nhóm chín sớm, chiều cao biến động từ 239 cm đến 287 cm và đường kính

thân biến động là 1,85 đến 2,81 cm.

+ Ở nhóm chín trung bình, chiều cao biến động từ 252,3 cm đến 290 cm (giống

ROC16) và đường kính thân từ 2,7 đến 2,9 cm.

+ Ở nhóm chín muộn, chiều cao cây mía đạt thấp nhất là 240,5 cm đvà cao nhất

là 288,1 cm (QĐ15A). Với kích thước về chiều cao và đường kính thân như các giống

thí nghiệm trên là điều kiện tốt để mía cho năng suất cao.

- Năng suất cá thể từng cây hay năng suất khóm là các chỉ tiêu rất quan trọng để

hình thành nên năng suất lý thuyết của mía hay nói cách khác là tiềm năng về năng

suất của 1 giống trong điều kiện sinh thái cụ thể. Qua theo dõi nhận thấy:

4137) và tới 1,96 kg/cây ở giống QĐ15B, mức sai khác 1,8 lần.

+ Năng suất cá thể của các giống trong nhóm chín sớm biến động từ 1,08 kg/cây (VN84-

+ Năng suất cá thể của các giống trong nhóm chín trung bình biến động từ 1,50 kg/cây

104

(VĐ79-177) và tới 2,12 kg/cây ở giống ROC23, mức sai khác 1,41 lần.

+ Năng suất cá thể của các giống trong nhóm chín muộn biến động từ 1,34 kg/cây

(VN63-237) đến 1,95 kg/cây ở giống QĐ15A dòng chín muộn, mức sai khác 1,46 lần.

Một điều khá lý thú là ở các nhóm chín sớm và chín muộn, đã có những giống

có tiềm năng năng suất cao, vượt trội so với các giống trước đây và đạt năng suất cá

thể hoàn toàn không thua kém các giống trong nhóm chín trung bình như các giống:

QĐ94-119, VĐ93-159, QĐ15B, ở trong nhóm chín sớm và các giống QĐ15A, SP70-4311,

VN63-237 của nhóm chín muộn.

Với mật độ 2 vạn cây/ha nhận thấy số cây hữu hiệu /khóm đạt được ở mức từ 4,0

đến 6,3 cây/khóm và cao nhất là giống VN84-4137, giống này có năng suất cá thể thấp

nhất, song đã có số cây hữu hiệu/khóm đạt cao nhất.

Nhìn chung ở chỉ tiêu này, chúng tôi không nhận thấy sự sai khác lớn giữa các nhóm

giống. Một số giống có năng suất cá thể cao và số cây/khóm cao như các giống ROC23,

ROC10, QĐ86-368 (nhóm chín trung bình); VĐ93-159, QĐ15A,B, QĐ94-119,VĐ93-159.......

Trên cơ sở đó, năng suất khóm phụ thuộc vào số cây hữu hiệu/khóm và năng suất

cá thể nên cũng biến động rõ rệt giữa các nhóm giống và ngay trong cùng 1 giống

nghiên cứu.

- Ở nhóm chín sớm, năng suất khóm biến động từ 6,2 kg/khóm đến 8,9 kg/khóm,

cao nhất là QĐ94-119 và sau là QĐ15B.

- Ở nhóm chín trung bình, năng suất khóm biến động từ 6,75 kg/khóm đến 11

kg/khóm, cao nhất là ROC23, ROC10, QĐ86-368, ROC16, ROC26.

- Ở nhóm chín muộn, năng suất khóm biến động từ 6 kg/khóm đến 8,97

kg/khóm, cao nhất là QĐ15A, F134, SP70-4311, K84-200.

Nhìn chung về năng suất khóm qua bảng cho thấy, các giống trong nhóm chín

trung bình có xu thế đạt cao hơn so với 2 nhóm chín sớm và chín muộn còn lại, mức

sai khác khá rõ rệt. Trên cơ sở đó năng suất lý thuyết được tính theo năng suất khóm

với mật độ của thí nghiệm cho thấy như sau:

- Ở nhóm chín sớm, năng suất lý thuyết biến động từ 124 tấn mía cây/ha đến 178

tấn mía cây/ha, cao nhất là QĐ94-119, QĐ15B, VĐ93-159.

- Ở nhóm chín trung bình, năng suất lý thuyết biến động từ 134 tấn mía cây/ha

368, ROC26, VĐ79-177.

105

đến 220 tấn mía cây/ha. Các giống có năng suất mía cây cao là ROC23, ROC10, QĐ86-

- Ở nhóm chín muộn, năng suất lý thuyết biến động từ 120 tấn mía cây/ha đến 179,4 tấn

mía cây/ha. Các giống có năng suất mía cây cao là QĐ15A, F134, SP70-4311 và K84-200.

Nhìn chung các giống mới nhập nội hoặc mới tuyển chọn như QĐ94-119, ROC23,

ROC26, QĐ86-368, VĐ93-159, QĐ15A,B, TĐĐ22,… đều thể hiện sức sinh trưởng khỏe và

có tiềm năng năng suất cao. Tuy nhiên một số các giống cũ vẫn giữ được ưu thế về

năng suất lý thuyết cao như ROC10, F134 và ngay cả ROC1 đối chứng của 3 nhóm chín

và ngoài ra còn các giống ROC16, F156, R570, VĐ79-177,... cũng như ưu thế về năng suất

vẫn thể hiện ở các giống thuộc nhóm chín trung bình.

Hiện nay trong sản suất, tâm lý của bà con nông dân đều thích trồng giống có

năng suất cao mặc dù điều kiện đất đai không phù hợp kết hợp với các điều kiện kỹ

thuật khác như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc tưới nước không đảm bảo

cho giống phát triển cho năng suất tối đa nên sinh trưởng kém, năng suất thấp, sau đó

sâu bệnh nhiều, giống thoái hóa dần và năng suất mía cây cũng như chữ đường đều

giảm thấp. Ngoài ra, để đảm bảo nguyên liệu cho nhà máy nên phải thu mua mía

sớm hoặc muộn, trong khi đó vùng nguyên liệu đa số là giống chín trung bình nên mía

phải thu non chưa đủ độ chín hoặc thu muộn mà mía trỗ cờ, ra hoa... đó là những bất

cập hiện nay.

Do trong thí nghiệm so sánh giống đề tài đã trồng ở mức thâm canh đảm bảo từ

khâu làm đất, phân bón, lựa chọn hom giống tươi, khỏe, sạch sâu bệnh để trồng nên

năng suất thực thu của các giống đều đạt khá cao so với năng suất đại trà, và được thể

hiện cụ thể như sau:

- Ở nhóm chín sớm mức năng suất thực thu biến động từ 88,7 đến 106,7 tấn mía

cây/ha, giống có năng suất thực thu cao (>100 tấn/ha) là QĐ94-119 và QĐ15B.

- Ở nhóm chín trung bình năng suất thực thu biến động từ 93,7 đến 127,5 tấn mía

cây/ha, các giống có năng suất mía cây cao là ROC23, ROC16, VĐ79-177, QĐ86-368, ROC26,

R570. Hầu như các giống trong nhóm này đều đạt mức năng suất > 100 tấn mía cây/ha,

ngoài trừ giống F156, ROC10(đối chứng).

- Ở nhóm chín muộn năng suất thực thu biến động từ 83,3 đến 115,5 tấn mía

cây/ha, các giống có năng suất thực thu cao là QĐ15A, F134, SP70-4311, VN63-237, đã đạt ở

mức từ 90 tấn/ha trở lên.

106

Tìm hiểu về năng suất thực thu chúng tôi có nhận xét như sau:

Hầu hết các giống mới như ROC23, ROC26 (giống mới từ nuôi cấy mô của Viện

Di truyền), QĐ94-119, QĐ94-116, QĐ86-368, QĐ15A,B, VĐ93-159, TĐĐ22,… (giống mới nhập

nội của Trung Quốc) đều có năng suất cao.

- Các giống khác ở mức năng suất tuy thấp hơn, song lại có ưu điểm như chịu hạn

cao, chịu đất xấu, chống chịu sâu bệnh. Đó là những giống rất cần thiết cho nhiều tiểu

vùng khô hạn của miền Trung như VN84-4137, VN84-424, VN85-1859, VĐ63-237 ...

Do đó một Bộ giống tốt cho một vùng khí hậu sẽ là chưa đầy đủ nếu chỉ quan

tâm về hướng năng suất cao để lựa chọn.

Trong sản xuất mía đường ngoài năng suất mía cây, còn phải hết sức quan tâm đến

chữ đường trong cây mía. Do đó trong lựa chọn giống không thể bỏ qua chỉ tiêu này. Theo

dõi về hàm lượng đường trong mía của các giống nghiên cứu được trong sự so sánh với năng

107

suất lý thuyết và năng suất thực thu cho thấy như sau:

Bảng 48: Kết quả về năng suất và chất lượng của các giống mía thí nghiệm

(Vụ Xuân 2005)

m ớ s n í h c m ó h N

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

n ộ u m n í h c m ó h N

STT Tên giống Nhóm giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%)

136,6 176,8 178,0 167,0 153,0 149,4 136,4 136,0 124,0 198,0 220,0 165,0 180,0 190,0 134,0 185,2 169,2 151,2 179,4 142,0 145,7 132,0 129,6 120,0 88,7 105,8 106,7 104,9 101,5 92,97 90,41 89,9 88,1 4,8 2,9 93,7 127,5 115,5 108,3 125,0 98,0 120,6 109,9 7,0 13,9 83,3 115,5 85,2 94,7 94,5 84,2 84,8 3,0 4,9 Chữ đường CCS 11,5 12,3 12,6 13,4 13,2 12,3 12,5 14,0 11,1 0,52 2,4 10,9 13,9 13,1 12,8 12,0 13,1 13,5 12,0 0,26 0,8 11,6 12,6 11,5 13,2 12,2 12,2 12,4 3,1 0,68 22,23 21,70 22,05 23,45 23,10 21,53 21,88 24,50 19,43 23,98 24,33 22,93 22,40 21,00 22,93 23,28 21,00 23,89 22,05 20,13 23,30 21,70 21,35 21,70 ROC1(ĐC) QĐ15B QĐ94-119 VĐ93-159 VĐ94-116 TĐĐ22 VN84-422 VN84- 4137 VN85- 1859 ROC10 ĐC ROC23 VĐ79-177 ROC16 QĐ86 -368 F156 ROC26 R570 F134 (ĐC) QĐ15A K84- 200 SP70-4311 VĐ63-237 CO419 VN65-65 1 2 3 4 5 6 7 8 9 CV% LSD5% 1 2 3 4 5 6 7 8 CV% LSD5% 1 2 3 4 5 6 7 CV% LSD5% - Xác định độ Brix và chữ đường CCS khi mía có 11 tháng tuổi

Qua bảng 48 tìm hiểu về chất lượng qua hai chỉ tiêu cơ bản là độ Brix và chữ

đường CCS trong mối quan hệ với năng suất của các giống thí nghiệm đạt được cho

108

nhận xét như sau:

- Sau 11 tháng tuổi so với thời gian sinh trưởng của các giống đa số đều đã bước vào

giai đoạn mía chín công nghiệp, tất cả các giống trong ba nhóm chín sớm, chín trung bình

và chín muộn đều có chữ đường CCS đạt trên 12, ngoại trừ 2 giống VN85-1859 và K84-200,

đặc biệt có một số giống chữ đường rất cao như QĐ94-119, VN84-4137, VĐ93-159, QĐ94-116

(nhóm chín sớm), ROC16, ROC23, VĐ79-177, F156, ROC26 (nhóm chín trung bình) và F134,

SP70-4311, QĐ15A (nhóm chín muộn) vào thời gian này đã có chữ đường CCS đạt bằng và

trên 13 độ đường. Một số giống vừa có năng suất cao vừa có chữ đường cao như:

- Trong nhóm chín sớm, các giống như QĐ94-116,VĐ93-159,VN84-4137.

- Trong nhóm chín trung bình, các giống như ROC23, VĐ79-177, ROC26, ROC16, F156.

- Trong nhóm chín muộn, các giống như QĐ15A, SP70-4311, VĐ63-237.

Một số giống có năng suất khá cao, song có tỷ lệ đường cao như:

- Trong nhóm chín sớm điển hình là VN84-4137 có độ đường rất cao (CCS = 14);

VN84-422, QĐ94-119, VĐ93-159, QĐ94-116.

- Trong nhóm chín trung bình có các giống như F156, ROC23, ROC16, VĐ79-177.

- Trong nhóm chín muộn có các giống như CO419, VN65-65, SP70-4311,QĐ15A.

Nhìn chung, hầu hết các giống trong thí nghiệm đều là các giống ưu tú và có thể

phù hợp với các tiểu vùng sinh thái (tiểu vùng sinh thái rất thuận lợi, tiểu vùng thuận

lợi và tiểu vùng ít thuận lợi) của vùng mía khô hạn khu vực miền trung.

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thu được, cho phép có thể lựa chọn các giống chín

sớm, chín trung bình, chín muộn cho các loại đất và tiểu vùng khí hậu khác nhau của khu

vực miền trung, đảm bảo rải vụ mía từ cuối tháng 10 đến tháng 4, 5 của năm sau, với thời

gian cho nhà máy làm việc 6 – 7 tháng/năm, đảm bảo công suất cho nhà máy cũng như

nguyên liệu chất lượng tốt, hiệu quả rõ rệt.

Từ các kết quả nhận xét ở trên nếu tính toán với công suất của nhà máy đường

Nông Cống là 2000 tấn/ngày, có vùng nguyên liệu diện tích là 6000 ha. Trên cơ sở

phân tích về rải vụ mía để nhà máy sản xuất có hiệu quả, có thể tham khảo sơ đồ cơ

cấu rải vụ như sau:

Tổng diện tích x năng suất có lãi (60 tấn/ha, CCS ≥ 10) Thời gian sản xuất của nhà máy = Công suất thực tế Diện tích rải vụ có thể như sau:

109

- Giống chín sớm 25% tương ứng với diện tích 1.500 ha

- Giống chín trung bình 55% tương ứng với diện tích 3.300 ha

- Giống chín muộn 20% tương ứng với 1.200 ha

Trên diện tích trồng giống chín sớm 1.500 ha. Vùng nào có điều kiện thâm canh, điều

kiện đất đai từ trung bình khá đến tốt có thể trồng các giống QĐ94-119, QĐ94-116, VĐ93-159,

ROC1, QĐ15B. Vùng đất đồi thấp, đất trung bình TĐĐ22, QĐ15B, ROC1.Vùng đất đồi

dốc,đất xấu hoặc thường bị hạn dùng các giống VN84-422, VN84-4137, VN85-1859.

Trên diện tích 3.300 ha trồng các giống chín trung bình có thể trồng các giống như sau:

- Vùng đất thâm canh, đất tốt: ROC10, ROC23, ROC26, ROC16, QĐ86-368.

- Vùng đất trung bình hoặc xấu có thể trồng VĐ79-177, F156.

- Vùng đất xám khô hạn có thể trồng R570.

Trên diện tích 1.200 ha trồng các giống chín muộn có thể trồng các giống như sau:

- Vùng đất thâm canh, đất tốt: QĐ15A, F134, VN65-65.

- Vùng đất trung bình trung bình khá có thể trồng K84-200, SP70-4311.

- Vùng đất xấu, khô hạn có thể trồng VN63-237, CO419.

Như vậy nhóm chín sớm có thể trồng tháng 12, tháng 1 thu hoạch vào cuối tháng

10, tháng 11, tháng 12 của năm.

Nhóm chín trung bình có thể trồng vào tháng 1, tháng 2 thu hoạch vào tháng 1,

tháng 2 đến đầu tháng 3 năm sau.

Nhóm chín muộn có thể trồng vào tháng 2 và cho thu hoạch vào tháng 3, tháng 4

đến giữa tháng 5 năm sau.

Vùng mía khô hạn khu vực miền Trung cũng có điều kiện tương tự, hoàn toàn có thể

110

áp dụng thực hiện theo mô hình trên và sơ đồ rải vụ như sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ rải vụ cho vùng mía khô hạn khu vực miền Trung

m ó h N

m ớ s n í h c

B T n í h c m ó h N

n ộ u m

n í h c m ó h N

Tháng Nhóm 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5

Tên giống VĐ93-159 QĐ94-116 QĐ94-119 VĐ79-177 ROC26 ROC10 (CL) ROC23 QĐ86-368 ............... QĐ15A F134 (PT) VN63-237 SP70-4311 ..............

Ghi chú:

Thời gian trồng

Thời gian sinh trưởng

111

Thời gian thu hoạch

4.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất

A/ KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SINH THÁI

4.2.1. Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng phát triển và thời gian qua các giai

đoạn của các giống ở 3 vùng sinh thái.

4.2.1.1. Nhóm chín sớm

Trong 3 vùng nghiên cứu khảo nghiệm, với điều kiện khí hậu gần giống nhau, song

điều kiện đất đai có khác nhau đã dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của các giống mía tại

3 vùng sinh thái có khác nhau. Kết quả cụ thể được trình bày qua bảng 4.1. Qua bảng cho

thấy:

- Về khả năng mọc mầm và thời gian mọc có xu thế giảm dần đi từ vùng rất thuận

lợi đến vùng thuận lợi và vùng ít thuận lợi, song mức biến động không lớn.

+ Ở vùng rất thuận lợi:

Thời gian mọc từ 16 - 21 ngày, tỉ lệ mọc từ 81 - 89%, thấp hơn là ở giống đối

chứng ROC1.

+ Ở vùng thuận lợi:

Thời gian mọc từ 16 - 21 ngày, tỉ lệ mọc từ 79,8 - 88,2%, thấp hơn vẫn là ở giống

đối chứng ROC1.

+ Ở vùng ít thuận lợi:

Thời gian mọc từ 16 - 22 ngày, tỉ lệ mọc từ 70,3 - 87,7%, thấp hơn vẫn là ở giống

đối chứng ROC1.

Ngoài ra chúng tôi còn thấy các giống VN84-4137, VN84-422 mức biến động giữa

112

các vùng về 2 chỉ tiêu này ít hơn.

Bảng 50: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống chín

sớm ở 3 vùng sinh thái

(Năm 2005)

Tên giống Vùng sinh thái S T T Số nhánh đẻ/m2 (cây) Thời gian mọc - chín công nghiệp (ngày) Thời gian mọc (ngày) Tỉ lệ mọc (%)

Thời gian đẻ nhánh (ngày) 31 Thời gian vươn cao (ngày) 174 21 81,5 11 322 1 ROC1 (đ/c)

19 30 87,1 14 178 319 2 VĐ93-159

19 29 83,9 14 177 326 3 TĐĐ22

16 30 89,4 16 183 323 4 QĐ15B

16 29 88,9 16 181 321 5 QĐ94-119

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

18 30 82,0 14 176 324 6 QĐ94-116

14 22 91,7 16 177 315 7 VN84-4137

16 26 83,8 15 176 320 8 VN84-422

24 32 79,8 11 173 321 1 ROC1 (đ/c)

18 30 86,3 13 177 318 2 VĐ93-159

21 30 80,4 13 178 325 3 TĐĐ22

17 30 85,7 15 181 323 4 QĐ15B

17 29 86,8 16 181 321 5 QĐ94-119

i ợ l n ậ u h t g n ù V

19 32 80,6 14 175 322 6 QĐ94-116

16 23 88,2 16 177 316 7 VN84-4137

16 25 84,7 15 176 320 8 VN84-422

26 30 70,3 10 168 319 1 ROC1 (đ/c)

19 29 83,5 12 174 317 2 VĐ93-159

22 29 79,1 12 175 323 3 TĐĐ22

17 30 84,8 14 180 321 4 QĐ15B

18 30 84,7 15 180 320 5 QĐ94-119

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

21 33 80,0 13 174 320 6 QĐ94-116

16 23 87,7 15 177 316 7 VN84-4137

113

16 25 83,9 15 176 320 8 VN84-422

- Về thời gian đẻ nhánh và số nhánh đẻ cũng có hệ số biến động giữa 3 vùng:

vùng rất thuận lợi các giống có thời gian đẻ nhánh từ 22 - 31 ngày, số nhánh đẻ từ 11-

16 nhánh; trong khi đó ở vùng thuận lợi, thời gian đẻ nhánh của các giống từ 23 - 32

ngày, số nhánh đẻ từ 11 - 16 nhánh, tại vùng ít thuận lợi các chỉ tiêu này biến động 23

- 30 ngày, số nhánh đẻ từ 10 - 15 nhánh.

- Về thời gian vươn cao và thời gian từ mọc đến chín công nghiệp cũng thể hiện

một bức tranh tương tự như các chỉ tiêu trên.

4.2.1.2. Nhóm chín trung bình

Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian qua các giai đoạn

của các giống trong nhóm chín trung bình ở 3 vùng sinh thái được trình bày qua bảng 57.

Qua bảng cho thấy: 6 giống đưa vào khảo nghiệm ở 3 vùng sinh thái khác nhau

đã thể hiện sức sinh trưởng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển là

khác nhau. Cụ thể:

- Ở vùng rất thuận lợi, mọi chỉ tiêu đều tốt, thời gian mọc của các giống biến

động từ 14 - 18 ngày với tỷ lệ mọc cao từ 84,6 - 90,9%, đối chứng ROC1 đạt 89,8%.

Các giống đều có thời gian đẻ nhánh sớm và gọn từ 29 - 31 ngày, số nhánh đẻ khá

đồng đều giữa các giống và đạt từ 16 - 17 ngày. Tổng thời gian từ mọc đến chín công

nghiệp là 346 - 348 ngày.

- Ở vùng thuận lợi, các chỉ tiêu đều ở mức khá, tuy nhiên có kéo dài hơn hơn vì

thời gian mọc và thời gian đẻ nhánh, vươn cao và sút giảm hơn ở tỷ lệ mọc, thời gian

vươn cao so với vùng rất thuận lợi. Thời gian từ mọc đến chín công nghiệp có giảm nhẹ

song không rõ rệt so với vùng rất thuận lợi. Tuy nhiên, giống R570 là giống thích hợp với

vùng đất xám, do ở vùng thuận lợi đã trồng khảo nghiệm trên đát xám bạc màu trên phù

sa cổ, loại đất đai số 4 nên các chỉ tiêu của giống R570 không có sự sai khác nhiều so với

114

vùng rất thuận lợi.

Bảng 51: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống chín

trung bình ở 3 vùng sinh thái

(Năm 2005)

Tên giống Vùng sinh thái S T T Tỉ lệ mọc (%) Số nhánh đẻ/m2 (cây) Thời gian mọc (ngày) Thời gian vươn cao (ngày) Thời gian mọc - chín công nghiệp (ngày) Thời gian đẻ nhánh (ngày)

ROC10 15 89,8 30 16 190 346 1 (đ/c)

16 87,5 29 17 191 188 2 QĐ86-368

17 88,7 30 16 189 346 3 ROC26

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

15 90,9 30 17 192 347 4 ROC23

14 92,0 29 16 193 348 5 VĐ79-177

18 84,6 31 14 191 349 6 R570

ROC10 17 86,5 31 15 189 343 1 (đ/c)

18 84,2 30 16 189 354 2 QĐ86-368

18 83,1 32 15 187 344 3 ROC26

i ợ l n ậ u h t g n ù V

16 89,7 31 17 191 345 4 Roc23

15 90,0 30 15 190 346 5 VĐ79-177

19 84,1 30 16 189 347 6 R570

ROC10 20 79,1 34 13 180 340 1 (đ/c)

22 80,6 32 15 186 350 2 QĐ86-368

21 78,5 32 15 187 345 3 ROC26

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

22 77,3 36 12 185 344 4 Roc23

15 89,5 30 15 190 345 5 VĐ79-177

22 78,1 35 12 185 344 6 R570

- Ở vùng ít thuận lợi, các chỉ tiêu đã sút giảm hơn so với 2 vùng trên, tuy nhiên

giống VĐ79-177 là giống có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu, nên các chỉ tiêu này hầu như

115

không sai khác nhiều so với vùng thuận lợi và vùng rất thuận lợi.

4.2.1.3. Nhóm chín muộn

Các kết quả thu được về khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian qua các giai

đoạn của các giống chín muộn qua 3 vùng sinh thái được trình bày qua bảng 52.

Bảng 52: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống chín

muộn ở 3 vùng sinh thái

(Năm 2005)

Tên giống Vùng sinh thái S T T Thời gian vươn cao (ngày) Tỉ lệ mọc (%) Số nhánh đẻ/m2 (cây) Thời gian mọc (ngày) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Thời gian mọc - chín công nghiệp (ngày)

MY 55-14 21 81,3 29 11 178 370 1 (ĐC)

17 192 377 16 27 92,8 2 SP 70-4311

16 196 375 16 29 91,1 3 QĐ 15A

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

15 193 378 21 32 87,8 4 K 84-200

15 189 372 19 32 86,5 5 VĐ 63-237

15 192 368 21 33 87,3 6 VN 65-65

MY 55-14 11 175 365 22 79,7 29 1 (ĐC)

17 191 376 16 26 90,8 2 SP 70-4311

16 196 375 18 30 89,7 3 QĐ 15A

14 189 377 23 33 84,1 4 K 84-200

15 189 372 20 32 86,9 5 VĐ 63-237

i ợ l n ậ u h t g n ù V

14 191 370 22 34 85,4 6 VN 65-65

MY 55-14 10 170 360 23 75,1 32 1 (ĐC)

17 191 375 17 27 88,3 2 SP 70-4311

15 195 374 20 32 87,6 3 QĐ 15A

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

13 187 376 24 35 81,5 4 K 84-200

14 188 371 22 34 83,5 5 VĐ 63-237

116

14 190 370 22 34 81,7 6 VN 65-65

Qua bảng 52 cho thấy:

Các giống trong nhóm chín muộn khảo nghiệm ở ba vùng sinh thái cho thấy các

chỉ tiêu về thời gian mọc, thời gian vươn cao và số nhánh đẻ có xu thế giảm dần từ vùng

rất thuận lợi đến vùng ít thuận lợi; trong khi đó về thời gian đẻ nhánh có xu hướng kéo dài

từ vùng rất thuận lợi đến vùng ít thuận lợi.

Thời gian từ mọc đến chín công nghiệp ít nhận thấy sai khác giữa các vùng. Tuy

nhiên giống đối chứng MY55-14 do ra hoa sớm nên ở các vùng đều có thời gian này ngắn

hơn các giống thí nghiệm.

* Nhận xét chung:

Các giống thí nghiệm qua khảo nghiệm sinh thái tại 3 vùng (vùng rất thuận lợi,

vùng thuận lợi, vùng ít thuận lợi) đều có các chỉ tiêu về thời gian mọc, tỷ lệ mọc, số nhánh

đẻ, thời gian vươn cao giảm dần đi từ vùng rất thuận lợi đến vùng ít thuận lợi, tuy nhiên

mức biến động này không lớn. Thời gian đẻ nhánh có xu hướng dài hơn, cũng như không

có sai khác lớn về tổng thời gian sinh trưởng từ mọc đến chín công nghiệp.

Các giống R570 tỏ ra thích hợp hơn với vùng đất xám (vùng thuận lợi) và các giống

có khả năng thâm canh thích hợp hơn là vùng rất thuận lợi và ít thuận lợi như các giống:

ROC23, QĐ86-368, TĐĐ22, ROC26…

4.2.2. Kết quả theo dõi về khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chống đổ của các

giống tham gia khảo nghiệm

4.2.2.1. Kết quả theo dõi về khả năng chống chịu sâu bệnh

Vùng mía nguyên liệu công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, thuộc

khu vực phía Bắc của vùng mía khô hạn miền Trung, là vùng mía khá tập trung và độc

canh mía nên rất nhiều các loại sâu bệnh phá hoại và làm giảm năng suất, chất lượng mía

rõ rệt. ngoài ra thời kỹ đẻ nhánh, vươn cao của mía phát triển trong thời gian hạn của vùng

Thanh Hóa nói riêng và vùng mía khô hạn khu vực miền trung nói chung. Tìm hiểu ảnh

hưởng của vùng sâu bệnh hại của các giống khảo nghiệm ở 3 tiểu vùng sinh thái được

117

trình bày cụ thể như sau:

* Nhóm chín sớm:

Bảng 53: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía chín sớm tham gia khảo nghiệm sinh thái (Năm 2005) Bệnh hại chính Sâu hại chính

TT Tên giống Vùng sinh thái Rệp xơ trắng Sâu non xén tóc Bệnh than Bệnh gỉ sắt

Sâu đục thân 4 vạch + Bệnh thối ngọn - + - - - 1 ROC1 (đc)

+ + - - - - 2 VĐ93 – 159

± ± - - - ± 3 TĐĐ22

+ + - - - ± 4 QĐ15B

+ - - - - - 5 QĐ94 -119

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

± - - - ± ± 6 QĐ94 – 116

± - - - - - 7 VN84 – 4137

± - - - - - 8 VN84 - 422

+ + - - - - 1 ROC1(đc)

+ ± - - - - 2 VĐ93 – 159

+ + - - ± ± 3 TĐĐ22

+ - - - - ± 4 QĐ15B

+ - - - - - 5 QĐ94 -119

i ợ l n ậ u h t g n ù V

+ - - - - - 6 QĐ94 – 116

± - - - - - 7 VN84 – 4137

± - - - - - 8 VN84 - 422

+ + - - ± - 1 ROC1(đc)

+ + - - - 2 VĐ93 – 159

+ + - - ± ± 3 TĐĐ22

+ ± - - - ± 4 QĐ15B

+ ± - - - - 5 QĐ94 -119

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

+ ± - - - - 6 QĐ94 – 116

± - - - - - 7 VN84 – 4137

± - - - - 8 VN84 - 422

118

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

* Nhóm chín trung bình:

Bảng 54: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía chín trung bình tham gia khảo nghiệm sinh thái (Năm 2005) Sâu hại chính Bệnh hại chính

TT Tên giống

Vùng sinh thái Bệnh than Bệnh gỉ sắt Bệnh thối ngọn Rệp xơ trắng Sâu đục thân 4 vạch Sâu non xén tóc

+ ± - - - ± 1 ROC10(Đ/C)

± - - - - - 2 QĐ86-368

± - - - - - 3 ROC26

- - - - - - 4 ROC23

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

± - - - - - 5 VĐ79-177

- - - - - - 6 R570

+ ± - - ± ± 1 ROC10(ĐC)

± ± - - ± ± 2 QĐ86-368

± - - - - - 3 ROC26

i ợ l n ậ u h t g n ù V

± - - - - - 4 ROC23

± - - - - - 5 VĐ79-177

- ± - - ± - 6 R570

+ ± - - ± - 1 ROC10(ĐC)

± ± - - - - 2 QĐ86-368

± ± - - - - 3 ROC26

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

± - - - - - 4 ROC23

± - - - - - 5 VĐ79-177

- ± - - - ± 6 R570

119

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

* Nhóm chín muộn

Bảng 55: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía chín muộn

tham gia khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

Sâu hại chính Bệnh hại chính Vùng Bệnh Sâu đục TT Tên giống sinh Rệp xơ Sâu non Bệnh Bệnh thối thân 4 thái trắng xén tóc than gỉ sắt ngọn vạch

± ± + - + ± 1 MY 55-14 (ĐC)

- - - - ± - 2 SP 70-4311

- - - - ± - 3 QĐ 15A

- - - - ± ± 4 K 84-200

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

± - - - ± ± 5 VN 63-237

± - - - + ± 6 VN 65-65

- + + ± ± ++ + 1 MY 55-14 (ĐC)

- - - - ± - 2 SP 70-4311

- - - - ± - 3 QĐ 15A

- - - - ± ± 4 K 84-200

i ợ l n ậ u h t g n ù V

± - - - ± ± 5 VN 63-237

± - - - + ± 6 VN 65-65

- + + ++ ± ±- +++ 1 MY 55-14 (ĐC)

- - - - ± - 2 SP 70-4311

- - - - ± - 3 QĐ 15A

- - - - ± + 4 K 84-200

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

± - - - + ± 5 VN 63-237

+ - - - + + 6 VN 65-65

120

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

Qua các bảng 53, 54, 55 theo dõi về tình hình sâu bệnh hại chính ở cả ba vùng

sinh thái cho thấy:

Các giống khảo nghiệm, hầu hết đều bị sâu đục thân phá hoại ở thời kỳ cây con.

Mức độ nhiễm tăng dần từ vùng rất thuận lợi đến vùng thuận lợi và ít thuận lợi; Trong

các vùng sinh thái thì vùng sinh thái ít thuận lợi là vùng có nhiều sâu bệnh hại và các

giống bị nhiễm cao hơn. Thí dụ giống MY55 – 14 là giống cũ làm đối chứng; trong ba vùng

sinh thái thì vùng ba (ít thuận lợi) cũng bị nặng nhất thể hiện là vùng 1: 4,2%; vùng 2:

5%; vùng 3: 5,9% tăng gấp 1,4 lần. Trong các giống khảo nghiệm giống R570 có khả năng

kháng sâu đục thân nên không bị nhiễm ở cả ba vùng sinh thái.

Mức độ rệp hại cũng thể hiện khá phổ biến, mức hại từ rất ít (±) đến trung bình

(+ +). Các loại sâu, bệnh còn lại mức độ hại không đáng kể

Trong các giống khảo nghiệm thì mức độ sâu bệnh hại đều có xu hướng bị hại ít

hơn so với các giống đối chứng là: ROC1 (đối chứng nhóm chín sớm), ROC10 (đối

chứng nhóm chín trung bình), MY55-14 (đối chứng nhóm chím muộn); đặc biệt là MY55-14

mức độ hại bởi sâu đục thân, rệp và bệnh rỉ sắt là nặng nhất so với tất cả các giống khảo

nghiệm ở cả 3 vùng sinh thái. Các giống mới từ cây in vitro hoặc mới nhập của Trung

Quốc như ROC23, ROC26, QĐ94-119, QĐ94-116, QĐ15A, QĐ15B thì mức độ sâu bệnh hại

không đáng kể so với các giống khác và đối chứng, đó là các giống mới có sức sinh

trưởng khỏe, khả năng kháng sâu bệnh của giống tốt hơn, như QĐ15A, QĐ15B hoàn toàn

kháng bệnh than...

4.2.2.2. Kết quả theo dõi về khả năng chống hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa

sớm của các giống tham gia khảo nghiệm sinh thái

Vùng mía nguyên liệu khu vực miền Trung, đa số là các vùng đều ở gần biển nên

ngoài yếu tố hạn như đã phân tích ở trên, các vùng nguyên liệu còn bị ảnh hưởng bởi

những cơn bão lũ làm đổ gãy cây, cũng như mía là cây có khả năng tái sinh, khả năng để

gốc nên trồng 1 năm cho thu hoạch nhiều năm; Đặc điểm này rất có lợi cho sản xuất mía

nguyên liệu. Ngoài ra khi mía chín công nghiệp (lúc hàm lượng đường cao nhất), một số

giống có thể ra hoa (chín sinh vật) làm giảm tỷ lệ đường trong mía làm năng suất thấp.

Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu trên ở các giống qua khảo nghiệm ở 3 vùng sinh thái được

121

trình bày cụ thể như sau:

* Nhóm chín sớm

Bảng 56: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa quả các giống

chín sớm qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

Tên giống KN ra hoa sớm T T KN tái sinh KN chịu hạn (điểm) KN chống đổ Vùng sinh thái

1 Tốt Ra hoa cuối T 11 Tốt 3 ROC1 (đ/c)

Tốt 5 TB 2 VĐ93-159

Tốt 4 Khá 3 TĐĐ22

Tốt 4 Khá 4 QĐ15B

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

Tốt Tốt 5 5 Tốt Khá 5 QĐ94-119 6 QĐ94-116

Tốt 5 Tốt 7 VN84-4137

Tốt 5 Tốt Ra hoa cuối T 12 - đầu T1 Không ra hoa Ra hoa tỉ lệ thấp cuối T1 (≤5%) Không ra hoa Không ra hoa Ra hoa rất ít <3% vào T1,2 Không ra hoa

1 Tốt 3 Tốt Ra hoa giữa T 11

Tốt Tốt 5 4 TB Khá 8 VN84-422 ROC1 (đ/c) 2 VĐ93-159 3 TĐĐ22

Tốt 4 Khá 4 QĐ15B

i ợ l n ậ u h t g n ù V

Tốt Tốt 5 5 Tốt Khá 5 QĐ94-119 6 QĐ94-116

Tốt 5 Tốt 7 VN84-4137

Tốt 5 Tốt Ra hoa giữa T12 Không ra hoa Ra hoa tỉ lệ thấp giữa T1 (≤5%) Không ra hoa Không ra hoa Ra hoa rất ít < 3% vào cuối T1 Không ra hoa

1 Khá 2 Khá Ra hoa đầu T 11

Tốt Khá 3 4 TB Khá 8 VN84-422 ROC1 (đ/c) 2 VĐ93-159 3 TĐĐ22

Tốt 4 Khá 4 QĐ15B

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

Khá Khá 3 3 TB TB 5 QĐ94-119 6 QĐ94-116

Tốt 5 Tốt 7 VN84-4137

Tốt 5 Tốt Ra hoa đầu T 12 Không ra hoa Ra hoa tỉ lệ thấp đầu T1 (≤5%) Không ra hoa Không ra hoa Ra hoa rất ít <3% vào cuối T1 Không ra hoa 8 VN84-422

122

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

* Nhóm chín trung bình

Bảng 57: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa quả các giống

chín trung bình qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

TT Tên giống Vùng sinh thái KN tái sinh KN chịu hạn (điểm) KN chống đổ KN ra hoa sớm

Tốt 2 TB Không 1 ROC10(ĐC)

Tốt 4 Khá Không 2 QĐ86-368

Tốt 4 Khá Không 3 ROC26

Tốt 3 Khá Không 4 ROC23

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

Tốt 5 Tốt Không 5 VĐ79-177

Tốt 5 Tốt Không 6 R570

Tốt 2 TB Không 1 ROC10(ĐC)

Tốt 4 Khá Không 2 QĐ86-368

Tốt 4 Khá Không 3 ROC26

Tốt 3 Khá Không 4 ROC23

i ợ l n ậ u h t g n ù V

Tốt 5 Tốt Không 5 VĐ79-177

Tốt 5 Tốt Không 6 R570

Khá 1 Kém Không 1 ROC10(ĐC)

Khá 3 TB Không 2 QĐ86-368

Tốt 3 TB Không 3 ROC26

Khá 3 TB Không 4 ROC23

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

Tốt 5 Tốt Không 5 VĐ79-177

Tốt 4 Tốt Không 6 R570

123

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

* Nhóm chín muộn

Bảng 58: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa quả các giống

chín muộn qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

KN ra hoa sớm TT Tên giống KN chống đổ KNtái sinh KN chịu hạn (điểm) Vùng sinh thái

Ra hoa nhiều đầu Tốt 5 Tốt 1 MY 55-14 (ĐC) T11

5 Tốt Khá Không 2 SP 70-4311

4 Tốt Khá Không 3 QĐ15A

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

3 Tốt Tốt Không 4 K 84-200

5 Tốt Tốt Không 5 VN 63-237

3 TB Tốt Không 6 VN 65-65

Ra hoa nhiều đầu T11 5 Tốt Tốt 1 MY 55-14 (ĐC)

5 Tốt Khá Không 2 SP 70-4311

4 Tốt Khá Không 3 QĐ 15A

3 Tốt Tốt Không 4 K 84-200

i ợ l n ậ u h t g n ù V

5 Tốt Tốt Không 5 VN 63-237

3 TB Tốt Không 6 VN 65-65

Ra hoa nhiều đầu 5 Tốt Tốt 1 MY 55-14 (ĐC) T10 cuối T11

5 Tốt TB Không 2 SP 70-4311

4 Khá TB Không 3 QĐ 15A

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

3 Khá Tốt Không 4 K 84-200

5 Tốt Tốt Không 5 VN 63-237

3 TB Tốt Không 6 VN 65-65

124

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Qua các bảng 56, 57, 58 trình bày về khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái

sinh và ra hoa của các giống chín sớm, trung bình, muộn được khảo nghiệm tại 3 vùng

sinh thái, có nhận xét như sau:

- Khả năng chống chịu đổ và khả năng tái sinh của các giống chín sớm, chín

trung bình và chín muộn đều giữ được đặc tính của giống ở 2 vùng sinh thái là rất

thuận lợi (vùng 1) và vùng thuận lợi (vùng 2) song vùng ít thuận lợi (vùng 3) thì một

số giống chịu thâm canh, thích hợp với vùng đất tốt đã thể hiện khả năng chịu hạn, khả

năng tái sinh và khả năng chống đổ kém hơn như các giống QĐ94-119, QĐ94-116, QĐ15B,

VĐ93-159,…(nhóm chín sớm và cả ROC1 đối chứng, ROC23, ROC26, ROC10 (đối

chứng) , QĐ86-368 (nhóm chín trung bình) và QĐ15A, K84-200, VN65-65 (nhóm chín

muộn). Theo chúng tôi các giống này thể hiện khả năng chịu hạn qua bộ lá héo nhiều,

lý do chính là loại đất vùng này ít thuận lợi, đã có tầng canh tác mỏng 30 – 50 cm, đất nghèo dinh dưỡng và lại có độ dốc cao 8 – 150 nên đã ảnh hưởng đến khả năng hút

phân hút nước của bộ rễ, cây thiếu dinh dưỡng nên bộ rễ phát triển kém, trong đó bao

gồm cả khả năng chịu hạn, khả năng tái sinh và chống đổ của cây. Trong khi đó các

177 (nhóm chín trung bình), SP70-4311, VĐ63-237 và cả MY55-14 (đối chứng), trong điều

giống ít chịu thâm canh, chịu đất xấu như VN84-4137, VN84-422 (nhóm chín sớm), VĐ79-

kiện vùng sinh thái ít thuận lợi vẫn thể hiện đặc tính chịu hạn, khả năng tái sinh và

chống đổ tốt của giống, đó chính là các giống này có bộ rễ khoẻ, yêu cầu dinh dưỡng

để cây sinh trưởng, phát triển không cao, nên điều kiện vùng ít thuận lợi vẫn đáp ứng

đủ cho cây sinh trưởng, phát triển nên đã thể hiện khả năng chịu hạn, khả năng chống

đổ, và tái sinh tốt hơn. Có thể nói các giống này là giống chịu kham khổ nên trong điều

kiện đất có độ dốc cao, đất xói mòn nhiều, tầng đất có độ dày mỏng vẫn đủ để cho cây

sinh trưởng phát triển và đạt được mức năng suất nhất định. Ngoài ra, giống K84-200 là

giống đã thể hiện khả năng chịu hạn kém hơn so với các giống thí nghiệm. Song đây là

giống chịu chua phèn và khả năng chống đổ tốt nên có thể sử dụng cho vùng đất chua phèn có độ dốc cao (8 - 150) để phát huy ưu điểm của giống, tương tự giống VN65-65 là

giống chín muộn song có khả năng chống đổ tốt nên có thể sử dụng đưa vào vùng đất

125

hay có bão, có lốc của vùng mía khô hạn miền Trung.

4.2.2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các

giống mía qua khảo nghiệm sinh thái

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đực xem là những chỉ tiêu quan

trọng, đánh giá tổng hợp về mối tương quan của một số giống cây trồng với từng điều

kiện sinh thái cụ thể. Năng suất của giống cây trồng đạt cao và ổn định là thể hiện sự

phù hợp của giống với môi trường sinh thái và ngược lại là sự chưa phù hợp. Vùng

nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hoá, cũng như vùng

nguyên liệu các nhà máy đường vùng khô hạn miền Trung là rất đa dạng và mỗi vùng

sinh thái sẽ quyết định tiềm năng năng suất mía. Do đó, việc lựa chọn các giống qua

khảo nghiệm sinh thái để có được các giống phù hợp thì các chỉ tiêu về năng suất

mang tính quyết định cao nhất.

Kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống

126

qua khảo nghiệm sinh thái đã cho các kết quả như sau:

Bảng 59. kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống

mía chín sớm qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

Chỉ tiêu theo dõi

TT Tên giống Vùng sinh thái NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) NS khóm (kg/khóm) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) Số cây HH /khóm (C/khóm) CC cây khi thu hoạch (cm)

6,41 141,00 92,65 1,48 4,3 1 ROC1 Đ/C 277,5 2,35

8,16 179,52 103,20 288,4 2,72 1,60 5,1 2 VĐ93-159

7,25 159,50 98,90 257,2 2,35 1,45 5,0 3 TĐĐ22

8,50 187,00 110,80 286,6 2,74 1,70 5,0 4 QĐ15B

9,24 203,28 119,90 287,8 2,81 1,68 5,5 5 QĐ94-119

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

8,10 178,20 101,50 283,4 2,74 1,,62 5,0 6 QĐ94-116

6,20 136,40 88,60 249,5 2,31 1,00 6,2 7 VN84-4137

6,75 148,50 87,90 243,7 2,15 1,35 5,0 8 VN84-422

6,38 140,36 91,40 1,45 4,4 1 ROC1 Đ/C 265,8 2,30

7,90 173,80 102,50 279,1 2,68 1,58 5,0 2 VĐ93-159

7,20 158,40 98,01 248,4 2,33 1,44 5,0 3 TĐĐ22

8,40 184,80 108,50 282,3 2,70 1,68 5,0 4 QĐ15B

8,85 194,70 116,80 284,5 2,78 1,67 5,3 5 QĐ94-119

i ợ l n ậ u h t g n ù V

8,00 176,00 100,30 281,2 2,70 1,60 5,0 6 QĐ94-116

6,00 132,00 86,90 245,4 2,30 1,00 6,0 7 VN84-4137

6,50 143,00 85,80 239,6 2,17 1,30 5,0 8 VN84-422

4,38 96,36 68,63 1,25 3,5 1 ROC1 Đ/C 245,5 2,24

4,90 107,80 75,80 252,5 2,48 1,40 3,5 2 VĐ93-159

5,40 118,80 70,50 227,2 2,20 1,35 4,0 3 TĐĐ22

5,60 123,20 74,10 262,4 2,56 1,40 4,0 4 QĐ15B

5,80 127,60 70,70 266,3 2,59 1,45 4,0 5 QĐ94-119

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

4,90 107,80 66,04 260,0 2,55 1,40 3,5 6 QĐ94-116

5,0 243,9 2,28 0,95 4,75 104,50 78,50 7 VN84-4137

127

3,5 238,5 2,16 1,25 4,37 96,25 76,80 8 VN84-422

Bảng 60: kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống

mía chín trung bình qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

Tên giống Vùng sinh thái S T T NS khóm (kg/khóm) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) CC cây khi thu hoạch (cm) Chỉ tiêu theo dõi Số cây HH /khóm (C/khóm)

1 ROC10 285,5 2,89 1,99 5,0 9,95 218,9 97,66 (Đ/c)

287,8 2,88 1,92 9,60 211,2 116,60 5,0 2 QĐ86-368

290,5 2,91 1,85 9,62 211,6 114,50 5,2 3 ROC26

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

289,4 2,93 2,05 10,25 225,5 130,80 5,0 4 ROC23

278,9 2,82 1,60 8,32 183,0 118,80 5,2 5 VĐ79-177

288,2 2,88 1,87 9,35 205,7 123,40 5,0 6 R570

280,7 2,84 1,95 9,36 205,9 92,60 4,8 1 ROC10(Đ/c)

285,4 2,82 1,89 8,90 195,8 112,60 4,7 2 QĐ86-368

287,1 2,85 1,75 8,75 192,5 114,80 5,0 3 ROC26

285,7 2,86 1,95 9,36 205,9 123,16 4,8 4 ROC23

i ợ l n ậ u h t g n ù V

272,4 2,75 1,50 7,50 165,0 99,01 5,0 5 VĐ79-177

284,2 2,85 1,82 9,10 200,2 117,20 5,0 6 R570

284,1 2,15 1,25 3,75 82,5 53,60 3,0 1 ROC10(Đ/c)

255,3 2,19 1,35 4,05 89,1 69,90 3,0 2 QĐ86-368

257,4 2,14 1,35 4,32 95,04 72,27 3,2 3 ROC26

257,9 2,20 1,45 4,64 102,08 66,21 3,2 4 ROC23

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

268,5 2,50 1,40 6,30 138,6 80,40 4,5 5 VĐ79-177

128

261,7 2,17 1,30 4,55 100,1 65,00 3,5 6 R570

Bảng 61: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống

mía chín muộn qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

Chỉ tiêu theo dõi

Tên giống Vùng sinh thái S T T NS khóm (kg/khóm) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) Số cây HH /khóm (C/khóm) Cc cây khi thu hoạch (cm)

1 MY55-14 235,3 2,25 1,28 3,0 3,84 84,40 73,20 (Đ/C)

280,5 2,60 1,55 4,0 6,20 136,40 95,63 2 SP70-4311

112,8 3 288,1 2,91 1,90 4,0 7,60 167,20 QĐ15A 0

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

5,02 110,50 89,23 3,2 240,5 2,74 1,57 4 K84-200

4,69 103,18 85,60 3,5 250,1 2,40 1,34 5 VĐ63-237

4,80 105,60 81,90 3,2 245,0 2,65 1,50 6 VN65-65

3,81 83,82 68,70 3,0 1,27 1 MY55-14 (Đ/C) 230,1 2,22

5,70 125,40 93,50 3,8 275,5 2,58 1,50 2 SP70-4311

6,51 143,22 100,24 3,5 282,4 2,82 1,86 3 QĐ15A

4,86 107,00 86,71 3,2 236,8 2,70 1,52 4 K84-200

i ợ l n ậ u h t g n ù V

4,55 100,10 81,70 3,5 248,6 2,38 1,30 5 VĐ63-237

4,64 102,08 80,05 3,2 244,9 2,60 1,45 6 VN65-65

3,75 82,50 65,70 3,0 1,25 1 MY55-14 (Đ/C) 226,1 2,20

5,51 121,22 80,30 3,8 273,5 2,49 1,45 2 SP70-4311

5,25 115,50 81,60 3,5 280,1 2,75 1,50 3 QĐ15A

4,27 93,90 77,80 3,5 230,2 2,65 1,22 4 K84-200

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

4,37 96,25 75,40 3,5 245,6 2,36 1,25 5 VĐ63-237

3,75 82,50 70,12 3,0 240,5 2,10 1,25 6 VN65-65

Qua các bảng 59, 60, 61 trình bày về kết quả năng suất và các yếu tố cấu thành năng

suất của các giống mía chín sớm, chín trung bình, chín muộn qua khảo nghiệm sản xuất sinh

129

thái (vùng rất thuận lợi, vùng thuận lợi, vùng ít thuận lợi), đề tài có nhận xét như sau:

- Về chiều cao cây khi thu hoạch và đường kính thân: đây là hai chỉ tiêu quan

trọng tạo nên năng suất mía cây, nhận thấy đạt cao nhất ở vùng rất thuận lợi ở cả ba

nhóm chín, trong đó:

+ Nhóm chín sớm đạt từ 243,7 (VN84-422) đến 288,4 cm (VĐ93-159), và đối chứng

ROC1 đạt 277,5 cm về chiều cao cây khi thu hoạch và tương ứng với đường kính thân

từ 2,15 cm đến 2,81 cm (QĐ94-119).

+ Nhóm chín trung bình đạt từ 278,9 (VN79-177) đến 290,5 cm (ROC26), Còn đối

chứng ROC10 đạt 285,5 cm về chiều cao cây khi thu hoạch và tương ứng với đường

kính thân đạt từ 2,82 cm (VĐ79-177) đến 2,93 cm (ROC23).

+ Nhóm chín muộn đạt từ 235,3 cm ở giống MY55-14 đối chứng thấp nhất và cao

nhất là 288,1 cm (QĐ15A) về chiều cao cây khi thu hoạch và tương ứng với đường kính

thân từ 2,25 cm cùng ở giống MY55-14 thấp nhất và cao nhất là 2,91 cm ở giống QĐ15A.

Hai chỉ tiêu này đạt thấp nhất ở vùng ít thuận lợi, trong đó ở nhóm chín sớm

biến động từ 227,2 cm đến 266,3 cm (QĐ94-119) về chiều cao cây khi th hoạch và tương

ứng với đường kính thân là 2,15 cm (Vn84-422) đến 2,59 cm (QĐ94-119). Ở nhóm chín

177) và đường kính thân là 2,17 (R570) đến 2,50 cm (VĐ79-177). Ở nhóm chín muộn

trung bình chiều cao cây khi thu hoạch là 248,1 cm (ROC10 Đ/C) đến 268,5 cm (VĐ79-

chiều cao cây khi thu hoạch là 26,1 cm ở (MY55-14 Đ/C) và 293,5 (SP70-4311) ứng với

đường kính thân là 2,1 (VN65-65) và 2,75 cm (QĐ15A).

- Các chỉ tiêu về năng suất cá thể, số cây hữu hiệu/khóm và năng suất khóm cùng

thể hiện bức tranh tương tự. Hai vùng sinh thái rất thuận lợi và thuận lợi, các giống nghiên

cứu đều có các chỉ tiêu này đạt cao. Cụ thể ở nhóm chín sớm đạt cao nhất các chỉ tiêu trên

được thấy ở các giống QĐ94-119, QĐ15B, VĐ93-159, QĐ94-116; đã đạt về năng suất cá thể từ

1,6 đến 1,7 kg/cây, 5 cây/khóm và 8,10 – 9,24 kg/khóm. Các giống trong nhóm chín trung

bình điển hình là ROC23, ROC26, QĐ86-368, R570 và cả ROC10 đối chứng, đạt năng suất cá

thể từ 1,85 – 2,05 kg như ở ROC23, 5 cây/khóm và 9,35 -10,25 kg/khóm. Trong khi đó các

giống trong nhóm chín muộn điển hình là QĐ15A, SP70-4311, K84-200 có năng suất cá thê đạt

từ 1,5 – 1,9 kg, 3,5 – 4,0 cây/khóm, năng suất khóm từ 4,8 – 7,6 kg/khóm.

Chính vì vậy các giống này đều có năng suất lý thuyết cao, biến động ở nhóm chín

sớm đạt cao nhất được thấy ở QĐ94-119 (203,28 tấn/ha), tiếp theo QĐ15B (187 tấn/ha),

VĐ93-159 (179,52 tấn/ha), QĐ94-116 (178,2 tấn/ha), so với ROC1 (đối chứng) đạt là 141

130

tấn/ha; Các giống ở nhóm chín trung bình đạt cao nhất được thấy ở giống ROC23 (225,5

tấn/ha), ROC10 đối chứng đạt 175,12 tấn/ha, QĐ86-368 (211,2 tấn/ha) và ROC26 (216

tấn/ha), R570 (205,7 tấn/ha). Các giống ở nhóm chín muộn đạt năng suất lý thuyết cao nhất

ở QĐ15A là 167,2 tấn/ha, SP70-4311 là 136,4 tấn/ha, K84-200 là 110,5 tấn/ha, trong khi đó đối

chứng MY55-14 ở điều kiện vùng rất thuận lợi, năng suất lý thuyết cũng chỉ đạt 84,4 tấn/ha,

tương ứng với năng suất thực thu chỉ là 73,2 tấn/ha; Trong khi đó các giống đã nêu trên

đạt năng suất thực thu cao cụ thể như trong nhóm chín muộn và cùng ở một vùng sinh thái

rất thuận lợi giống QĐ15A dòng chín muộn đạt tới 112,8 tấn/ha, SP70-4311 là 95,63 tấn/ha,

119 đạt 119,9 tấn/ha, QĐ15B dòng chín sớm đạt 110,8 tấn/ha, VĐ93-159 đạt 130,2 tấn/ha, các

K84-200 đạt 89,23 tấn/ha. So với các giống ở nhóm khác như ở nhóm chín sớm giống QĐ94-

giống trong nhóm chín trung bình đạt năng suất điển hình như ROC23 đạt 130,8 tấn/ha,

ROC26 đạt 114,5 tấn/ha và QĐ86-368 đạt 116,6 tấn/ha, R570 đạt 123,4 tấn/ha.

Rõ ràng rằng lựa chọn các giống phù hợp với điều kiện đất đai, sinh thái, kết

hợp với chế độ canh tác phù hợp sẽ cho hiệu quả về năng suất rất cao; trên cơ sở đó đạt

tới lợi nhuận cao thu được từ cây mía.

Trong quá trình theo dõi chúng tôi còn thấy: Tuy một số giống có tiềm năng

năng suất ở mức thấp hơn song lại có một số đặc tính tốt như chịu hạn, chịu đất xấu,

chống đổ, chịu được độ dốc cao,….nên trong vùng sinh thái ít thuận lợi vẫn thể hiện

sinh trưởng phát triển đỡ giảm sút hơn so với các giống khác như ở nhóm chín sớm có

VN84-4137, VN84-422, nhóm chín trung bình có VĐ79-177, nhóm chín muộn có VĐ63-237,

131

QĐ15A, SP70-4311, VN65-65…. cụ thể so sánh năng suất như sau:

Bảng 62: Kết quả về năng suất của một số giống qua 3 vùng sinh thái

NSTT (tấn/ha)

STT Tên giống Vùng rất thuận Vùng thuận Vùng ít thuận

lợi lợi lợi

88,60 86,90 78,50 1 VN84-4137

87,90 85,90 76,80 2 VN84-422

109,80 97,35 80,40 3 VĐ79-177

85,60 81,70 75,40 4 VĐ63-237

95,48 93,50 80,30 5 SP70-4311

108,55 100,24 81,60 6 QĐ15A

81,90 80,05 70,12 7 VN65-65

MY55-14 73,20 68,70 65,70 8 (Đ/C)

Các giống này có thể đưa vào cơ cấu giống cho vùng ít thuận lợi; trong đó đặc

biệt là hai giống QĐ15A và SP70-4311 là giống có tiềm năng năng suất cao, chịu được đất

dốc nên trong vùng ít thuận lợi trong điều kiện bón phân và canh tác ở mức thâm canh,

vẫn cho năng suất khá cao.

Qua bảng 62 cũng cho thấy nếu so sánh với giống MY55-14 (đối chứng) trong

nhóm chín muộn, các giống trên đã có năng suất hơn hẳn, mặc dù giống này cũng ít

giảm năng suất qua 3 tiểu vùng sinh thái.

4.2.2.4. Kết quả nghiên cứu về chất lượng của các giống mía qua khảo nghiệm sinh thái

Để đánh giá đầy đủ về giống, đề tài tiếp tục xác định các chỉ tiêu về chất lượng

đó là hàm lượng đường trong mía thông qua độ Brix và chữ đường CCS, trong sự so

sánh với năng suất thực thu và lý thuyết của các giống ở 3 tiểu vùng sinh thái. Các kết

quả thu được trình bày cụ thể như sau:

- Hầu hết các giống đều có chữ đường CCS và dộ Brix cao qua khảo nghiệm ở

3 vùng sinh thái, biến động độ Brix và chữ đường CCS ở các nhóm giống có thể thấy

qua các bảng 63, 64, 65.

+ Nhóm chín sớm: chữ đường CCS đạt cao nhất ở giống VĐ93-159 là 13,9 ứng với độ

132

Brix là 24,33% và thấp nhất là 10,96 ở giống ROC10 (đối chứng) ứng với độ Brix là 21,55%.

+ Nhóm chín trung bình: Chữ đường CCS đạt cao nhất ở giống ROC23 là 13,9

ứng với độ Brix là 24,33% và thấp nhất là giống ROC10 (đối chứng) là 10,9 ứng với độ

Brix 21,88%.

+ Nhóm chín muộn: Chữ đường CCS đạt cao nhất là ở giống SP70-4311 đạt 13,3

ứng với độ Brix là 23,3% và thấp nhất là ở giống MY55-14 (đối chứng) chỉ đạt là 9,2

ứng với độ Brix là 16,1%.

Bảng 63: Kết quả so sánh về năng suất, chất lượng của các giống mía chín sớm

qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

TT Tên giống Vùng sinh thái NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%)

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

i ợ l n ậ u h t g n ù V

1 ROC1 (Đ/C) 2 VĐ93-159 3 TĐĐ22 4 QĐ15B 5 QĐ94-119 6 QĐ94-116 7 VN84-4137 8 VN84-422

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

CV% LSD5% 1 ROC1 (Đ/C) 2 VĐ93-159 3 TĐĐ22 4 QĐ15B 5 QĐ94-119 6 QĐ94-116 7 VN84-4137 8 VN84-422

CV% LSD5% 1 ROC1 (Đ/C) 2 VĐ93-159 3 TĐĐ22 4 QĐ15B 5 QĐ94-119 6 QĐ94-116 7 VN84-4137 8 VN84-422

133

141,00 179,52 159,50 187,0 203,28 178,20 136,40 148,50 140,36 173,80 158,40 184,80 194,70 176,00 132,00 143,00 96,36 107,8 118,8 123,2 127,6 107,8 104,5 96,25 92,65 103, 20 98,90 110,80 119,90 101,50 88,60 87,90 3,6 6,30 91,4 102,5 98,01 108,50 116,80 100,30 86,90 85,80 3,5 5,97 68,63 75,80 70,50 74,10 70,70 66,04 78,50 76,80 4,4 5,53 Chữ đường CSS 11,2 13,9 12,0 12,1 12,5 12,4 13,8 12,5 3,3 0,72 10,96 13,5 11,8 12,1 12,4 12,4 13,2 12,2 3,5 0,76 11,1 13,2 11,5 12,1 12,2 12,2 13,1 11,9 2,8 0,60 22,05 24,33 21,00 21,18 21,88 21,70 24,15 21,88 21,53 23,63 20,65 21,18 21,70 21,70 23,10 21,53 21,18 23,10 20,13 21,00 21,35 21,35 22,93 21,18 CV% LSD5%

Bảng 64: Kết quả so sánh về năng suất, chất lượng của các giống mía chín trung

bình qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

NSLT NSTT Độ Brix Vùng sinh Chữ đường STT Tên giống (tấn/ha) (tấn/ha) (%) thái CCS

23,98 11,60 218,90 97,06 1 ROC10(Đ/C)

21,00 12,00 211,20 116,60 2 QĐ 86-368

23,28 13,50 211,60 114,50 3 ROC26

13,90 225,50 130,80 24033 4 ROC23

22,93 13,10 183,00 111,80 5 VĐ79-177

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

21,88 12,50 205,70 123,40 6 R570

3,2 CV% 4,5

0,74 9,3 LSD5%

23,80 11,00 205,90 92,60 1 ROC10(Đ/C)

21,00 12,00 195,80 112,60 2 QĐ 86-368

23,30 13,30 192,50 114,80 3 ROC26

24,15 13,80 205,90 123,20 4 ROC23

22,93 13,10 165,00 99,01 5 VĐ79-177

i ợ l n ậ u h t g n ù V

21,88 12,50 200,20 117,23 6 R570

2,8 CV% 2,4

0,65 4,8 LSD5%

21,88 10,90 82,50 53,60 1 ROC10(Đ/C)

20,83 11,90 89,10 69,90 2 QĐ 86-368

22,40 12,80 95,04 72,27 3 ROC26

22,93 13,10 102,08 66,20 4 ROC23

22,75 13,00 138,60 80,40 5 VĐ79-177

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

21,00 12,00 100,10 64,98 6 R570

3,3 CV% 4,6

134

0,73 5,64 LSD5%

Bảng 65: Kết quả so sánh về năng suất, chất lượng của các giống mía chín muộn

qua khảo nghiệm sinh thái

(Năm 2005)

NSLT NSTT Độ Brix Chữ đường Vùng STT Tên giống (tấn/ha) (tấn/ha) (%) CCS sinh thái

84,40 73,20 17,15 9,80 1 MY55- 14 (Đ/C)

2 136,40 95,63 23,30 13,30 SP 70-1311

167,20 112,80 22,05 12,50 3 QĐ15A

110,50 89,23 20,83 11,90 4 K84- 200

103,18 85,60 21,70 12,40 5 VĐ63-237

i ợ l n ậ u h t t ấ r g n ù V

105,60 81,90 21,70 12,40 6 VN65- 65

4,2 CV% 3,5

6,87 0,77 LSD5%

83,82 68,70 17,33 9,90 1 MY55- 14(Đ/C)

2 125,40 93,50 23,10 13,2 SP 70-1311

143,22 100,24 21,53 12,30 3 QĐ15A

86,71 20,83 107,00 11,40 4 K84- 200

81,70 21,35 100,10 12,20 5 VĐ63-237

i ợ l n ậ u h t g n ù V

80,05 21,83 102,08 12,50 6 VN65- 65

13,1 CV% 9,9

3,79 0,63 LSD5%

65,70 16,10 82,50 9,20 1 MY55- 14(Đ/C)

80,30 22,75 121,22 2 13,00 SP 70-1311

81,60 21,18 115,50 12,10 3 QĐ15A

77,80 20,65 93,90 11,80 4 K84- 200

75,40 21,35 96,25 12,20 5 VĐ63-237

i ợ l n ậ u h t t í g n ù V

70,12 21,70 82,50 12,40 6 VN65- 65

3,4 CV% 3,3

135

4,6 0,71 LSD5%

Cũng qua các bảng cho thấy: Đa số các giống có năng suất cao chữ đường cũng

cao như ROC23, ROC10(Đ/C), ROC26; VĐ93-159; QĐ15 A,B, SP70-4311, VĐ79-177 vv…. Một

số có năng suất cao nhưng chữ đường khá như QĐ86-368; R570 và một số giống trung bình

khá song lại có độ đường cao như VN84-4137, VN84-422; Trong khi đó, giống MY55-14 đối

chứng của nhóm chín muộn đã có năng suất và độ đường thấp nhất.

Ngoài ra, còn nhận thấy trong khi năng suất giảm mạnh giữa các vùng sinh thái,

đặc biệt là ở 2 vùng rất thuận lợi và thuận lợi so với vùng ít thuận lợi thì hàm lượng

đường có suy giảm song không đáng kể giữa các vùng sinh thái. Có thể giải thích rằng,

độ đường phụ thuộc nhiều hơn vào bản chất di truyền của giống cụ thể.

* Kết luận chung

Như vậy, sự sai khác về năng suất của các giống qua các vùng sinh thái hay

trong cùng một vùng sinh thái là thể hiện khá rõ rệt ở mức đáng tin cậy, còn về chất

lượng là độ đường trong mía, sự sai khác giữa các vùng sinh thái của các giống là

không rõ rệt và điều này lý giải rằng một số giống có năng suất cao chưa hẳn có tỉ

lệ đường cao và ngược lại; Tuy nhiên trong sản xuất chúng ta cần phải lựa chọn

được bộ giống mía phù hợp với vùng sinh thái và có được cả hai điều kiện là vừa có

năng suất cao song phải có lượng đường cao.

Từ trên kết quả của khảo nghiệm sinh thái, đề tài tiếp tục tiến hành khảo nghiệm

sản xuất với các giống đã lựa chọn tại các địa bàn sản xuất.

B. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT

Trên cơ sở các giống đã lựa chọn được từ các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm

sinh thái và từ phục tráng giống (ROC1, F134, F156) chọn lọc lại giống theo phương pháp

chọn cá thể truyền thống (ROC10, ROC16); Đề tài đã lựa chọn một một số giống ưu tú

để đưa vào khảo nghiệm sản xuất theo phương pháp so sánh cặp đôi trên ô lớn, diện tích một ô 2000 m2 tại 3 huyện: Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống là vùng trọng

điểm có nhiều diện tích trồng mía của tỉnh Thanh Hóa – thuộc vùng nguyên liệu Công

ty Cổ phần mía đường Nông Cống – Thanh Hóa – nằm ở phía Bắc của vùng nguyên

136

liệu mía khô hạn miền Trung.

Các giống mới đưa vào khảo nghiệm sản xuất bao gồm:

* Cho các vùng rất thuận lợi, thuận lợi của các huyện.

a. Nhóm chín sớm

QĐ15B (dòng chín sớm), QĐ94-119, QĐ94-116, TĐĐ22, VĐ93-159, ROC1 (đã phục

tráng), (ROC1 chưa phục tráng làm đối chứng).

b. Nhóm chín trung bình

ROC23, ROC26, QĐ86-368, VĐ79-177, F156 (đã phục tráng), R570, (đối chứng là

ROC10 hoặc ROC16).

c. Nhóm chín muộn

QĐ15A (dòng chín muộn), F134 (đã phục tráng), SP70-4311, VĐ63-237, K84-200 (đối

chứng là F134 chưa phục tráng).

* Cho vùng ít thuận lợi của các huyện

a. Nhóm chín sớm

VN84-4137, VN84-422, QĐ15B, Phi lip84 -77, (ROC1 chưa phục tráng làm đối chứng).

b. Nhóm chín trung bình

VĐ81-3254, F156 (phục tráng), VN85-1427, CO475, (giống F156 chưa phục tráng làm đối

chứng).

c. Nhóm chín muộn

QĐ15A, F134 (phục tráng), SP70-4311, VN65-65 (MY55-14 làm đối chứng).

Khảo nghiệm sản xuất được thực hiện năm 2006 và đã cho các kết quả cụ thể như sau:

1. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống được lựa chọn cho vùng rất thuận lợi của 3

137

huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống

Bảng 66: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng rất thuận lợi tại huyện Nông Cống – Thanh Hóa

(Năm 2006)

NS mía cây

Tên giống T T Bệnh than Chống đổ Tấn/ha Chữ đường CCS Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) KN sinh tái sinh

g n ố i g m ó h N

% tăng so đ/c

1 ROC1( Đ/C) Tốt 61920 ± 4 Tốt 80,5 1000 12,0 (chưa phục tráng)

2 ROC1 Tốt 76620 Tốt 99,6 1230 12,4 4 0 (đã phục tráng)

Tốt 74523 Khá 107,5 1335 12,3 5 0 3 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

Tốt 75900 Tốt 113,9 1415 12,6 5 0 4 QĐ94-119

Tốt 71377 Khá 98,5 1224 12,7 5 0 5 QĐ94-116

Tốt 72607 TB 100,2 1245 13,8 5 0 6 VĐ93-159

Tốt 72105 Khá 103,6 104,12 12,3 4 0 7 TĐĐ22

Tốt 70070 TB 99,5 1000 12,7 3 0 1 ROC10 (đ/c)

Tốt 73412 Khá 124,8 1250 13,8 4 0 2 ROC23

Tốt 73266 Khá 109,9 1105 13,3 4 0 3 ROC26

Tốt 73437 Khá 117,5 1181 12,0 4 0 4 QĐ86-368

Tốt 74500 Tốt 104,3 1048 13,0 5 0 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

6 F156 Tốt 73913 Tốt 102,3 1028 12,1 5 0 (đã phục tráng)

Tốt 72896 Tốt 105,7 1062 12,4 5 0 7 R570

1 F134 (Đ/C) Khá 58850 + + TB 76,5 1000 12,0 4 (chưa phục tráng)

2 F134 Tốt 70643 Khá 98,9 1240 12,5 4 0 (đã phục tráng)

Tốt 73928 Khá 103,5 1353 12,3 4 0 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

Tốt 75760 TB 94,7 1238 13,1 5 0 4 SP70-4311

Tốt 69400 Tốt 87,5 1144 12,3 5 0 5 VN63-237

Khá 70307 Tốt 91,4 1195 11,9 4 0 6 K84-200

138

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 67: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng rất thuận lợi tại huyện Như Xuân – Thanh Hóa

(Năm 2006)

Năng suất mía

cây KN S Số cây Chịu Chữ Nhóm Bệnh Chống T Tên giống tái HH/ha hạn đường % tăng giống đổ than CCS T sinh (cây/ha) (điểm) so đ/c Tấn/ha

(%)

Tốt 6069 Tốt 78,98 100 12 4 1 ± ROC1 Đ/C (chưa phục tráng)

2 Tốt 75429 Tốt 98,60 125 12,3 4 0 ROC1 (đã phục tráng)

Khá 108,10 137 12,3 Tốt 74552 5 0 3 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

Tốt 112,80 143 12,5 Tốt 75200 5 0 4 QĐ94-119

Khá 99,48 126,1 12,6 Tốt 71570 5 0 5 QĐ94-116

TB 99,70 126,4 13,5 Tốt 71814 5 0 6 VĐ93-159

Khá 101,9 129,33 12,2 Tốt 71903 4 0 7 TĐĐ22

TB 98,70 100 12,8 69507 3 0 1 ROC10(Đ/C) Tốt

Khá 119,8 121,4 13,7 Tốt 74875 4 0 2 ROC23

Khá 110,1 111,6 13,2 Tốt 72435 4 0 3 ROC26

Khá 116,1 117,63 12,1 Tốt 73032 4 0 4 QĐ86-368

Tốt 109,5 110,9 13,5 Tốt 74850 5 0 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

6 5 0 Tốt 74173 Tốt 106,4 107,8 12,5 F156 (đã phục tráng)

5 0 Tốt 73244 TB 110,9 122,36 12,5 7 R570

1 4 Khá 59310 + + Khá 77,4 100 12,0 F134 (Đ/C) (chưa phục tráng)

2 4 0 Tốt 70798 Khá 99,1 128 12,6 F134 (đã phục tráng)

4 0 Tốt 74828 TB 104,7 135,3 12,2 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

5 0 Tốt 76060 Tốt 95,2 123 13,0 4 SP70-4311

5 0 68500 Tốt 86,1 111,2 12,4 5 VĐ63-237 Tốt

4 0 Tốt 69707 Tốt 90,3 116,7 12,0 6 K84-200

139

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 68: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng rất thuận lợi tại huyện Như Thanh – Thanh Hóa

(Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Bệnh than Chống đổ Chữ đường CCS S T T Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Tấn /ha Khả năng tái sinh % tăng so đ/c (%)

1 ROC1 Đ/C Tốt 61420 Tốt 79,7 100 11,9 4 ± (chưa phục tráng)

2 ROC1 Tốt 76500 Tốt 99,1 124,3 12,2 4 0 (đã phục tráng)

Tốt 71123 Khá 106,9 134,1 12,1 5 0 3 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

Tốt 74400 Tốt 110,9 139,1 12,6 5 0 4 QĐ94-119

Tốt 70977 Khá 97,8 122,7 12,5 5 0 5 QĐ94-116

Tốt 71007 TB 96,9 121,6 13,3 5 0 6 VĐ93-159

Tốt 71826 Khá 101,2 126,9 12,2 4 0 7 TĐĐ22

TB 99,1 100 12,6 3 0 1 ROC10(Đ/C) Tốt 69870

Tốt 71214 Khá 118,6 119,7 13,9 4 0 2 ROC23

Tốt 72666 Khá 108,7 109,7 12,8 4 0 3 ROC26

Tốt 72637 Khá 115,9 117,0 12,1 4 0 4 QĐ86-368

Tốt 74815 Tốt 105,8 106,8 12,9 5 0 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

6 F156 Tốt 74550 Tốt 104,4 105,4 12,3 5 0 (đã phục tráng)

Tốt 72685 TB 108,3 109,3 12,4 5 0 7 R570

1 F134 (Đ/C) Khá 59217 + + Khá 76,9 100 12,0 4 (chưa phục tráng)

2 F134 Tốt 70695 Khá 99,0 128,7 11,8 4 0 (đã phục tráng)

Tốt 73582 TB 102,1 132,8 12,4 4 0 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

Tốt 73243 Tốt 93,8 122,0 12,3 5 0 4 SP70-4311

Tốt 68536 Tốt 85,9 111,7 11,8 5 0 5 VN63-237

Tốt 69407 Tốt 89,7 116,65 12,2 4 0 6 K84-200

140

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 69: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng thuận lợi tại huyện Nông Cống – Thanh Hóa

(Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Chống đổ Bệnh than Chữ đường CCS S T T KN tái sinh Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Tấn /ha % tăng so đ/c (%)

1 ROC1 Đ/C Tốt 57985 Tốt 71,25 100 12 4 ± (chưa phục tráng)

2 ROC1 Tốt 73625 Tốt 93,67 134,5 12,2 4 0 (đã phục tráng)

Khá 102,70 144,1 12,3 Tốt 72439 4 0 3 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

Tốt 107,10 150,3 12,5 Tốt 72913 5 0 4 QĐ94-119

Khá 94,85 133,1 12,6 Tốt 70742 5 0 5 QĐ94-116

TB 95,19 133,6 13,1 Tốt 71297 5 0 6 VĐ93-159

Khá 96,10 134,8 12,1 Tốt 70719 4 0 7 TĐĐ22

Khá 76,61 100 12,8 61288 3 0 1 ROC10(Đ/C) Tốt

Khá 118,56 154,7 13,4 Tốt 71092 4 0 2 ROC23

Khá 104,40 136,27 13,1 Tốt 71462 4 0 3 ROC26

Khá 111,7 145,8 12,0 Tốt 70973 4 0 4 QĐ86-368

Tốt 103,6 135,23 13,1 Tốt 73985 5 0 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

6 F156 5 0 Tốt 71813 Tốt 98,2 128,1 12,2 (đã phục tráng)

5 0 Tốt 79986 TB 97,2 126,8 12,2 7 R570

1 F134 (Đ/C) 3 Khá 57950 + + Khá 74,25 100 12,0 (chưa phục tráng)

2 F134 4 0 Tốt 70134 Khá 97,6 131,4 12,5 (đã phục tráng)

4 0 Tốt 72428 TB 100,4 137,9 12,3 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

5 0 Tốt 75265 Khá 94,2 126,8 13,0 4 SP70-4311

5 0 Tốt 69000 Tốt 86,6 116,6 12,4 5 VN63-237

4 0 Tốt 68707 Tốt 86,83 116,9 12,0 6 K84-200

141

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 70: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng thuận lợi tại huyện Như Xuân– Thanh Hóa (Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Bệnh than Chống đổ Chữ đường CCS S T T KN tái sinh Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Tấn /ha

% tăng so đ/c (%) 100 Tốt 58207 Tốt 72,08 12 4 1 ROC1Đ/C ±

(chưa phục tráng)

Tốt 73586 Tốt 93,25 129,3 12,3 0 4 2 ROC1

(đã phục tráng)

Tốt 72348 0 4 Khá 102,4 142 12,3 3 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

Tốt 72831 0 5 Tốt 106,90 148,3 12,4 4 QĐ94-119

Tốt 70542 0 5 Khá 94,41 131,0 12,5 5 QĐ94-116

Tốt 71279 0 5 TB 94,99 131,7 13,0 6 VĐ93-159

Tốt 69385 0 4 Khá 96,40 133,7 12,0 7 TĐĐ22

0 3 Khá 77,19 100 12,7 1 ROC10(Đ/C) Tốt 61545

Tốt 71048 0 4 Khá 118,22 153,1 13,4 2 ROC23

Tốt 71624 0 4 Khá 104,70 135,6 13,2 3 ROC26

Tốt 71379 0 4 Khá 112,1 145,2 12,0 4 QĐ86-368

Tốt 74589 0 5 Tốt 104,3 135,1 13,0 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

Tốt 72138 0 5 Tốt 98,8 128,0 12,2 6 F156

(đã phục tráng)

0 5 Tốt 69458 TB 96,89 125,5 12,2 7 R570

3 Khá 58301 + + Khá 75,52 100 12,0 1 F134 (Đ/C)

(chưa phục tráng)

0 4 Tốt 70810 Khá 98,1 129,9 12,4 2 F134

(đã phục tráng)

Tốt 72987 0 4 TB 101,9 134,9 12,3 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

Tốt 74156 0 5 Khá 92,8 122,9 12,9 4 SP70-4311

Tốt 68744 0 5 Tốt 86,3 114,27 12,4 5 VN63-237

Tốt 70035 0 4 Tốt 87,2 115,4 11,9 6 K84-200

142

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 71: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng thuận lợi tại huyện Như Thanh – Thanh Hóa (Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Bệnh than Chống đổ Chữ đường CCS S T T KN tái sinh Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Tấn /ha % tăng so đ/c (%)

1 ROC1(Đ/C) (chưa phục Tốt 59715 4 Tốt 73,01 100 11,9 ±

tráng)

2 ROC1 Tốt 73269 Tốt 92,85 127,2 12,3 0 4 (đã phục tráng)

Tốt 72284 0 4 Khá 102,1 139,7 12,3 3 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

Tốt 72613 0 5 Tốt 106,4 145,5 12,4 4 QĐ94-119

Tốt 70724 0 5 Khá 95,10 130,3 12,4 5 QĐ94-116

Tốt 71271 0 5 TB 94,89 130,0 12,9 6 VĐ93-159

Tốt 69397 0 4 Khá 94,8 129,84 12,1 7 TĐĐ22

61955 0 3 Khá 78,9 100 12,5 1 ROC10(Đ/C) Tốt

Tốt 71643 0 4 Khá 119,2 151,1 13,3 2 ROC23

Tốt 71942 0 4 Khá 105,1 133,2 13,1 3 ROC26

Tốt 72194 0 4 Khá 113,4 143,7 12,0 4 QĐ86-368

Tốt 73851 0 5 Tốt 103,8 131,5 13,0 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

135,8 6 F156 0 5 Tốt 72583 Tốt 99,2 12,4 (đã phục tráng) 7

0 5 Tốt 69054 TB 94,6 119,8 12,3 7 R570

1 F134 (đ/c) 3 Khá 60101 + + Khá 77,65 100 12,0 (chưa phục tráng)

2 F134 4 Tốt 71013 0 Khá 99,47 128,1 12,5 (đã phục tráng)

0 4 Tốt 73216 TB 102,15 131,6 12,1 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

0 5 Tốt 74665 Khá 93,09 119,9 12,9 4 SP70-4311

0 5 Tốt 68993 Tốt 86,91 111,9 12,3 5 VN63-237

0 4 Tốt 71151 Tốt 89,52 115,28 12,0 6 K84-200

143

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 72: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng ít thuận lợi tại

huyện Nông Cống – Thanh Hóa

(Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Bệnh than Chống đổ Chữ đường CCS S T T KN tái sinh Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Tấn /ha % tăng so đ/c (%)

Tốt 1 ROC1(Đ/C) Tốt 62,9 100 11,9 50757 3 ± (chưa phục tráng)

Tốt 89,6 142,4 13,0 Tốt 74666 5 0 2 VN84-4137

Tốt 87,0 138,3 12,0 Tốt 73145 5 0 3 VN84-442

m ớ s n í h c m ó h N

Khá 85,0 135,1 12,2 Tốt 71628 4 0 4 QĐ15B

Khá 87,0 138,3 12,5 Tốt 70259 4 0 5 Philip84-77

Khá 86,49 137,5 12,0 Khá 69599 4 0 6 TĐĐ22

Tốt 1 F156 (Đ/C) Tốt 78,7 100 12,8 60538 4 0 (chưa phục tráng

Tốt 2 F156 Tốt 90,3 114,7 13,0 72240 5 0 (đã phục tráng

Kém 89,9 114,2 12,8 TB 71920 5 0 3 VĐ81-3254

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

Khá 91,1 115,8 12,5 Khá 72880 4 0 4 VN85-1427

Khá 89,7 113,97 12,5 Khá 71760 4 0 5 CO475

Tốt 1 MY55-14 5 56600 + + + Tốt 68,5 100 9,5 (Đ/C)

Khá 82,6 120,6 12,7 Tốt 69950 4 0 2 QĐ15A

Tốt 3 F134 Khá 84,5 123,4 13,5 70417 4 0 (đã phục tráng)

n ộ u m n í h c m ó h N

TB 80,3 117,22 13,3 Tốt 66917 5 0 4 SP70-4311

Tốt 82,2 120,0 12,4 TB 68500 3 0 5 VN65-65

Tốt 75,4 110,57 12,1 Tốt 62930 5 0 6 VĐ63-237

144

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 73: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng ít thuận lợi tại huyện Như Xuân – Thanh Hóa

(Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Bệnh than Chống đổ Chữ đường CCS S T T KN tái sinh Số HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Tấn /ha % tăng so đ/c (%)

ROC1(Đ/C)

(chưa phục 1 Tốt 50768 Tốt 62,2 100 11,9 3 ±

tráng)

Tốt 87,8 141,15 12,9 Tốt 72761 5 0 2 VN84-4137

Tốt 86,5 139,06 12,0 Tốt 72997 5 0 3 VN84-442

m ớ s n í h c m ó h N

Khá 86,1 138,4 12,2 Tốt 72511 4 0 4 QĐ15B

Khá 85,8 137,9 12,4 Tốt 69450 4 0 5 Philip84-77

Khá 84,76 136,27 12,2 Khá 69328 4 0 6 TĐĐ22

F156 (Đ/C)

1 Tốt 57650 0 Tốt 76,3 100 12,7 4 (chưa phục

tráng )

F156 2 Tốt 72700 Tốt 90,9 119,13 13,0 5 0 (đã phục tráng)

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

TB 71715 Kém 89,5 117,3 12,7 5 0 3 VĐ81-3254

Khá 72995 Khá 91,7 120,18 12,5 4 0 4 VN85-1427

Khá 71980 Khá 89,9 117,8 12,5 4 0 5 CO475

14(Đ/C)

MY55- Tốt 56100 +++ Tốt 67,9 100 9,7 5 1

Tốt 70490 Khá 82,9 122 12,7 4 0 2 QĐ15A

F134 3 Tốt 70418 Khá 84,5 124,4 13,4 4 0 (đã phục tráng)

n ộ u m n í h c m ó h N

Tốt 77435 TB 80,9 119,1 13,2 5 0 4 SP70-4311

TB 70050 Tốt 82,7 121,8 12,4 3 0 5 VN65-65

Tốt 62970 Tốt 75,9 111,8 12,1 5 0 6 VĐ63-237

145

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Bảng 74: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng ít thuận lợi tại

huyện Như Thanh – Thanh Hóa

(Năm 2006)

Năng suất mía cây

Tên giống Nhóm giống Chống đổ Bệnh than Chữ đường CCS S T T Số cây HH/ha (cây/ha) Chịu hạn (điểm) Khả năng tái sinh Tấn /ha % tăng so đ/c (%)

1 ROC1(Đ/C) Tốt 55786 Tốt 67,7 100 11,9 3 ± (chưa phục tráng)

Tốt 87,9 140,2 12,8 Tốt 72805 5 0 2 VN84-4137

Tốt 86,4 138,8 11,9 Tốt 72950 5 0 3 VN84-442

m ớ s n í h c m ó h N

Khá 86,0 137,1 12,1 Tốt 72500 4 0 4 QĐ15B

Khá 85,9 137 12,3 Tốt 69492 4 0 5 Philip84-77

Khá 83,06 132,4 12,1 Khá 69507 4 0 6 TĐĐ22

1 F156 (Đ/C) Tốt 57914 Tốt 76,7 100 12,6 4 0 (chưa phục tráng)

2 F156 Tốt 72985 Tốt 91,1 118,7 12,9 5 0 (đã phục tráng

TB 71991 Kém 89,7 111,71 12,5 5 0 3 VĐ81-3254

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

Khá 72413 Khá 91,1 118,7 12,4 4 0 4 VN85-1427

Khá 71692 Khá 89,8 117,0 12,4 4 0 5 CO475

56906 + + + Tốt 68,1 100 9,6 5 1 MY55-14 (Đ/C) Tốt

Tốt 70441 Khá 82,8 121,58 12,6 4 0 2 QĐ15A

3 F134 Tốt 70499 Khá 84,6 124,2 13,3 4 0 (đã phục tráng)

n ộ u m n í h c m ó h N

Tốt 67917 TB 81,3 119,4 13,1 5 0 4 SP70-4311

TB 70140 Tốt 82,9 121,7 12,4 3 0 5 VN65-65

Tốt 63866 Tốt 76,1 111,7 12,1 5 0 6 VĐ63-237

146

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Qua kết quả của khảo nghiệm sản xuất tại các huyện Nông Cống, Như Thanh, Như

Xuân của vùng nguyên liệu Công ty mía đường Nông Cống – Thanh Hóa cho thấy:

- Các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất đều có các chỉ tiêu về khả năng

tái sinh, khả năng chống hạn, chống đổ và tỷ lệ bệnh than đều tốt hơn hẳn các

giống đối chứng hiện đang sản xuất nhiều ở địa phương như ROC1, F134 và đặc

biệt là MY55-14. Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ giống MY55-14 chiếm lớn trên diện tích

gần 6000 ha mía của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, giống này

đã chiếm tới 39,8%, giống này đã trồng vào diện tích của vùng thuận lợi và rất thuận

lợi, nơi để trồng mía thâm canh cho năng suất cao; Các giống này do tỷ lệ sâu bệnh hại

nhiều, đặc biệt là rệp bông trắng và bệnh than phá hoại nên làm giảm năng suất, ở đại

trà chỉ đạt 41,2 tấn mía cây/ha (Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa)

và 45,3 tấn mía cây/ha tại Công ty mía đường Quảng Ngãi.

- Các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất đều có chỉ tiêu về năng suất như

cây hữu hiệu/ha, năng suất thực thu và chữ đường CCS đều cao hơn các giống đối

chứng của địa phương như ROC1, F134, ROC16, F156, đề tài cũng đã đưa ROC1, F134

và F156 đã được phục tráng giống bằng phương pháp in - vitro nuôi cấy đỉnh sinh

trưởng, cũng đã cho kết quả rất rõ rệt, các giống sau khi được phục tráng đã hoàn

toàn sạch sâu bệnh, giống được trẻ hóa nên đã cho năng suất, chất lượng và khả

năng chống chịu sâu bệnh hại hơn hẳn so với giống chưa phục tráng.

Do trong tiến trình của thí nghiệm so sánh giống và sau đó là khảo nghiệm

sinh thái và khảo nghiệm sản xuất trong thời gian giá đường trên thế giới và trong

nước lên cao mức tăng 2 – 2,5 lần so với trước, có lợi cho người trồng mía và các

nhà máy đường; Do đó các Công ty và nông dân đều chú ý tăng cường đầu tư phân

bón và công chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, nên tỷ lệ sâu bệnh giảm và mía toàn

vùng sinh trưởng tốt nên các diện tích thí nghiệm về khảo nghiệm sản xuất ở tại 3

huyện khá sạch sâu bệnh, bệnh than chỉ có có một ít ở các giống đối chứng; song

ngay từ thời cây con đã bị nhổ bỏ, nên hầu như không ảnh hưởng đến năng suất.

Ngoài ra, do thí nghiệm khảo nghiệm được trồng ở mức thâm canh từ khâu làm đất,

bón phân, gieo trồng, chăm sóc nên cây sinh trưởng khỏe mạnh làm tăng khả năng

chống hạn, chống đổ của cây. Số liệu qua các bảng từ 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73,

74 cho thấy; ở 3 huyện tại 9 vùng đất đai khí hậu khác nhau đi từ vùng rất thuận lợi

147

đến vùng thuận lợi và ít thuận lợi các giống đều không nhiễm bệnh than (bệnh nguy

hiểm nhất đối với mía nguyên liệu) ngoại trừ 3 giống đối chứng đã được loại bỏ bệnh

than khi cây còn non trước khi hình thành bào tử phát tán mà lan rộng của bệnh hại. Khả năng

chống hạn đều đạt từ trung bình đến khá và tốt (điểm 3, 4, 5); khả năng chống đổ cũng thể

hiện tương tự từ trung bình đến tốt ở trên nhiều giống, đặc biệt các giống có khả năng thích nghi rộng, chịu đất xấu, độ dốc cao (≥ 80) chịu kham khổ như VĐ79-177, VN84-4137, VN84-422,

QĐ15A,B, SP70-4311, VĐ63-237…, nên đã cho một năng suất và phẩm chất tốt. Cụ thể về năng suất

có thể thấy như sau:

+ Ở vùng rất thuận lợi: Đa số các giống đi từ các giống trong nhóm chín sớm (QĐ15B,

QĐ 94-119, VĐ93-159, QĐ94-116) Các giống trong nhóm chín trung bình (ROC23, ROC26, QĐ86-368,

R570,VĐ79-177, F156 đã phục tráng và ngay cả ROC10 đối chứng) Các giống trong nhóm chín

muộn như (QĐ15A, F134 đã phục tráng SP70-4311,VN63-237…) đều cho năng suất cao ở mức từ

trên 90 tấn mía cây/ha trở lên và chữ đường CCS đều bằng và lớn hơn 12 (mức đường cao),

đặc biệt các giống cho năng suất mía cây cao như QĐ94-119 (113,9 tấn/ha), QĐ15B

(107,5tấn/ha), VĐ93-159(100,2 tấn/ha), ROC203(124,8 tấn/ha), QĐ86-386 (117,5 tấn /ha), VĐ79-177

(104,3 tấn/ha), R570 (105,7 tấn/ha)… và chữ đường đều đạt cao CCS là từ 12 – 13,9 (từ 6 đến

8 tấn mía cho 1 tấn đường); Trong khi đó nếu so sánh với các giống đối chứng là ROC1,

ROC10 và F134 (chưa phục tráng), các giống trên năng suất tăng hơn từ 10 đến cá biệt tới

41%.

+ Ở vùng thuận lợi, năng suất của các giống có thấp hơn vùng rất thuận lợi song

vẫn cao hơn các giống đối chứng của địa phương là ROC1, ROC16 và F134 đối chứng,

mức tăng biến động lớn hơn là từ 16 đến cá biệt 50% do các giống đối chứng ở vùng

thuận lợi đã có mức năng suất thấp hơn ở vùng rất thuận lợi; Trong khi đó các giống

mới lựa chọn ở điều kiện vùng thuận lợi vẫn tiếp tục phát huy được ưu thế của giống

mới có tiềm năng năng suất cao, đạt mức ≥ 100tấn/ha dẫn đến tỷ lệ tăng về năng suất

cao hơn.

+ Ở Vùng ít thuận lợi: Nhóm giống sử dụng được lựa chọn từ thí nghiệm tập

đoàn, thí nghiệm so sánh giống và khảo nghiệm sinh thái là các giống đa số có tiềm

năng năng suất thấp hơn, song khả năng chống chịu đặc biệt là chịu hạn, chống đổ, chịu được độ dốc (8-150) tốt hơn, các giống này đỡ sụt giảm về năng suất trong điều

kiện đất đai và khí hậu ít thuận lợi hơn.

Kết quả của khảo nghiệm sản xuất tại 3 huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân

148

cho thấy: các giống khảo nghiệm trong cả 3 nhóm chín sớm, chín trung bình, chín

muộn đều có các chỉ tiêu về chống chịu, khả năng sinh trưởng (khả năng tái sinh, số cây

hữu hiệu/ha) khả năng cho năng suất và chữ đường cao hơn đối chứng như ROC1, F156 và

đặc biệt với giống MY55-14 đạt cao hơn hẳn ở mức 37 – 41% (nhóm chín sớm); 17-20% (ở

nhóm chín trung bình) và 11,8 đến 24,4% ở nhóm chín muộn, điển hình như các giống

VN84-4137, VN84-422, QĐ15B (nhóm chín sớm), philip 84-77 đạt năng suất 85,8 đến 87,8 tấn/ha,

trong khi đó đối chứng ROC1 chỉ đạt 62,2 tấn/ha, ở nhóm chín trung bình các giống như F156

(đã phục tráng) VĐ81-3254, VN85-1427, CO475 đạt năng suất 89,5 đến 94,7 tấn/ha; trong khi đó

đối chứng là 76,3 tấn/ha, ở nhóm chín muộn các giống QĐ15A, F134 đã phục tráng, SP70-4311,

VN65-65 đạt năng suất từ 80-84,5 tấn/ha, trong khi đó đối chứng MY55-14 chỉ đạt là 67,9

tấn/ha. Ngoài ra về chữ đường các giống này đều đạt cao hơn đối chứng, đặc biệt là so sánh

với MY55-14 chỉ là CCS = 9,7, trong khi đó các giống trong nhóm này đã đạt là CCS = 12,4

đến 13,4 độ đường.

- Một điều rất đáng khích lệ là các giống sau phục tráng như ROC1, F156, F134

trong khảo nghiệm sản xuất đã có độ đường, năng suất cao hơn hẳn so với chưa phục

tráng cụ thể là ROC1 đã phục tráng đạt năng suất tới 99,6 tấn/ha, F156 đã phục tráng đạt

tới 90,3 tấn/ha và F134 đã phục tráng đạt là 99,1 tấn/ha, thể hiện cả trong khảo nghiệm

sản xuất cho vùng ít thuận lợi như F156.

Kết quả khảo nghiệm sản xuất qua các vùng của 3 huyện có thể thấy về năng

suất, chất lượng như sau.

Qua các bảng 75, 76, 77 so sánh về năng suất và chữ đường của các giống trong

cùng 1 vùng điều kiện như nhau cho thấy về năng suất và chữ đường của các giống

đều không sai khác rõ rệt ở cả 3 vùng khảo nghiệm, đều hơn hẳn đối chứng một cách

khá chắc chắn.

Trên thực tế nhiều diện tích của vùng rất thuận lợi và vùng thuận lợi của các

huyện này đều trồng MY55-14; Do đó, nếu so sánh về năng suất chất lượng của các

nhóm chín sớm, trung bình và muộn đều cùng với đối chứng giống MY55-14 thì mức

tăng càng cao hơn.

Ngoài ra số liệu về năng suất, chữ đường còn cho thấy việc trồng đúng giống

với điều kiện đất đai cụ thể cũng như có chế độ canh tác, phân bón phù hợp thì

năng suất càng đạt cao và như vậy có thể nói các giống đã được lựa chọn qua khảo

nghiệm sản xuất là phù hợp với vùng khô hạn Công ty đường Nông Cống Thanh

149

Hoá nói riêng và vùng khô hạn miền Trung nói chung. Bộ giống này sẽ là cơ sở để

đưa vào xây dựng cơ cấu Bộ giống mía và Sổ tay người trồng mía cho vùng mía khô

hạn miền Trung.

Bảng 75: Kết quả về năng suất và chữ đường của các giống qua khảo nghiệm sản xuất 2006

* Vùng rất thuận lợi

Bình quân Huyện Nông Cống Huyện Như Xuân Huyện Như Thanh TT Tên giống Nhóm giống NS tấn/ha NS tấn/ha NS tấn/ha NS tấn/ha

Chữ đường CCS 12,0 78,89 Chữ đường CCS 12,0 79,7 Chữ đường CCS 11,9 Chữ đường CCS 79,7 11,97 1 ROC1 Đ/C 80,5

2 ROC1 99,6 12,4 98,60 12,3 99,1 12,2 99,1 12,30 (phục tráng)

107,5 12,3 108,1 12,3 106,9 12,1 107,5 12,23 3 QĐ15B

113,9 12,6 112,8 4 QĐ94-119

m ớ s n í h c m ó h N

98,5 12,7 99,48 12,5 110,9 12,6 112,53 12,57 12,5 98,60 12,60 12,6 97,8 5 QĐ94-116

100,2 13,5 99,70 13,5 96,9 13,3 98,93 13,43 6 VĐ93-159

103,6 12,3 101,9 12,2 101,2 12,2 102,23 12,23 7 TĐĐ22

12,7 98,70 12,8 99,1 12,6 99,10 12,70 1 ROC10(Đ/C) 99,5

124,8 13,8 119,8 13,7 118,6 13,9 121,10 13,80 2 ROC23

109,9 13,3 110,1 13,2 108,7 12,8 109,57 13,10 3 ROC26

118,1 12,0 116,1 12,1 115,9 12,1 116,70 12,03 4 QĐ86-368

104,3 13,0 109,5 13,5 105,8 12,9 106,53 13,13 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

6 F156 102,3 12,1 106,4 12,5 104,4 12,3 104,37 12,30 (phục tráng)

105,7 12,4 110,9 12,43 7 R570

12,0 77,4 12,5 108,3 12,4 108,3 0 11,8 76,90 11,93 76,9 12,0 1 F134 (Đ/C) 76,5

2 F134 98,9 12,5 99,1 12,6 99,00 12,4 99,00 12,50 (phục tráng)

135,3 12,3 104,7 12,2 102,1 12,3 114,03 12,27 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

94,7 13,1 95,2 13,0 93,8 13,0 94,57 13,03 4 SP70-4311

87,5 12,3 86,1 12,4 85,9 11,8 86,50 12,17 5 VN63-237

150

91,4 11,9 90,3 12,0 89,7 12,2 90,47 12,03 6 K84-200

Bảng 76: Kết quả về năng suất và chữ đường của các giống qua khảo nghiệm sản xuất 2006

* Vùng thuận lợi

Bình quân Huyện Nông Cống Huyện Như Xuân Huyện Như Thanh TT Nhóm giống Tên giống NS tấn/ha NS tấn/ha NS tấn/ha NS tấn/ha

Chữ đường CCS 12,0 73,08 Chữ đường CCS 12,0 73,01 Chữ đường CCS 11,9 Chữ đường CCS 72,11 11,97 1 ROC1(Đ/C) 71,25

2 ROC1 93,67 12,2 93,25 12,3 92,85 12,3 93,26 12,27 (phục tráng)

10,27 12,3 102,4 12,3 102,1 12,3 102,4 12,30 3 QĐ15B

10,71 12,5 106,9 12,4 106,4 12,4 106,8 12,43 4 QĐ94-119

m ớ s n í h c m ó h N

94,85 12,6 94,41 12,5 95,1 12,4 94,79 12,50 5 QĐ94-116

95,19 13,1 94,99 13,0 94,89 12,9 95,02 13,00 6 VĐ93-159

96,10 12,1 96,40 12,0 94,80 12,1 95,77 12,07 7 TĐĐ22

12,8 77,19 12,7 78,9 12,5 77,57 12,67 1 ROC10(Đ/C) 76,61

118,56 13,4 118,22 13,4 119,2 13,3 118,66 13,37 2 ROC23

104,4 13,1 104,7 13,2 105,1 13,1 104,73 13,13 3 ROC26

111,7 12,0 112,1 12,0 113,4 12,0 112,40 12,00 4 QĐ86-368

103,6 13,1 104,3 13,0 103,8 13,0 103,90 13,03 5 VĐ79-177

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

6 F156 98,2 12,2 98,8 12,2 99,2 12,4 98,73 12,27 (phục tráng)

97,2 12,2 96,89 12,2 94,6 12,3 96,73 12,23 7 R570

1 F134 74,25 12,0 75,82 12,0 77,65 12,0 75,80 12,00 (Đ/C)

2 F134 97,6 12,5 98,1 12,4 99,47 12,5 98,39 12,47 (phục tráng)

100,4 12,3 101,9 12,3 102,15 12,1 101,48 12,23 3 QĐ15A

n ộ u m n í h c m ó h N

94,2 13,0 92,8 12,9 93,09 12,9 93,36 12,93 4 SP70-4311

86,6 12,4 86,3 12,4 86,91 12,3 86,60 12,37 5 VN63-237

151

86,83 12,0 87,2 11,9 89,52 12,0 87,85 11,97 6 K84-200

Bảng 77: Kết quả về năng suất và chữ đường của các giống qua khảo nghiệm sản xuất 2006

* Vùng ít thuận lợi

Bình quân Huyện Nông Cống Huyện Như Xuân Huyện Như Thanh TT Tên giống Nhóm giống NS tấn/ha NS tấn/ha NS tấn/ha NS tấn/ha

Chữ đường CCS 11,9 62,2 Chữ đường CCS 11,9 62,7 Chữ đường CCS 11,9 62,6 Chữ đường CCS 11,9 1 ROC1(Đ/C) 62,9

89,6 13,0 87,8 12,9 87,9 12,8 88,43 12,9 2 VN84-4137

87,0 12,0 86,5 12,0 86,4 11,9 86,63 11,97 3 VN84-442

85,0 12,2 86,1 12,2 86,0 12,1 85,70 12,17 4 QĐ15B

m ớ s n í h c m ó h N

87,0 12,5 85,8 12,4 85,9 12,3 86,23 12,40 5 Philip84-77

86,49 12,0 84,76 12,2 83,06 12,1 84,77 12,10 6 TĐĐ22

12,8 76,3 12,7 76,7 12,6 77,23 12,70 1 F156 (Đ/C) 78,7

2 F156 90,3 13,0 90,9 13,0 91,1 12,9 90,77 12,97 (phục tráng)

89,9 12,8 89,5 12,7 89,7 12,5 89,70 12,67 3 VĐ81-3254

h n ì b g n u r t n í h c m ó h N

91,1 12,5 91,7 12,5 91,1 12,4 91,30 12,47 4 VN85-1427

89,7 12,5 89,9 12,5 89,8 12,4 89,80 12,47 5 CO475

1 MY55-14 68,5 9,5 67,9 9,7 68,1 9,6 68,17 9,6 (Đ/C)

82,6 12,7 82,9 12,7 82,8 12,6 82,77 12,67 2 QĐ15A

3 F134 84,5 13,5 84,5 13,4 84,6 13,3 84,53 13,40 (phục tráng)

n ộ u m n í h c m ó h N

80,3 13,3 80,9 13,2 81,3 13,1 80,83 13,20 4 SP70-4311

82,2 12,4 82,7 12,4 82,9 12,4 82,60 12,40 5 VN65-65

75,4 12,1 75,9 12,1 76,1 12,1 75,80 12,10 6 VĐ63-237

Qua các bảng cho thấy:

* Vùng rất thuận lợi - Loại đất rất thích hợp cho trồng mía (S1)

- Đó là những loại đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển cây mía, đầu

tư ở mức độ nhất định vẫn cho năng suất cây trồng cao. Đất rất thích hợp có kiểu thích

152

nghi (kiểu 1) - không bị hạn chế bởi các yếu tố tự nhiên.

Bao gồm các đơn vị đất đai số 1,2,7,10,19,24,29,30 Các giống mía phù hợp qua

khảo nghiệm sản xuất là:

Nhóm chín sớm: ROC1(đã phục tráng), QĐ15B (dòng chín sớm), QĐ94-116, QĐ94-119,

VĐ93-159, TĐĐ22.

- Năng suất có thể đạt: 98,6 đến 112,53 tấn mía cây/ha.

- Chữ đường CCS: 12,23 đến 13,43

Nhóm chín trung bình: ROC10 (được chọn lọc lại), ROC16 (được chọn lọc lại),

ROC23, ROC26, QĐ86-368, VĐ79-177, F!56 (đã phục tráng), R570

- Năng suất có thể đạt: 99,1 đến 121,10 tấn mía cây/ha

- Chữ đường CCS: 12,3 đến 13,8

Nhóm chín muộn: F134 (đã phục tráng), QĐ15A (dòng chín muộn), SP70-4311,

VĐ63-237, K84-200

- Năng suất có thể đạt: 86,5 đến 114,03 tấn mía cây/ha

- Chữ đường CCS: 12,27 đến 13,03

* Vùng thuận lợi Đất thích hợp (S2)

- Là những loại đất có những yếu tố hạn chế nhất định ảnh hưởng tới cây trồng.

Có 4 kiểu thích nghi theo các yếu tố hạn chế chính là.

- Bị hạn chế bởi độ phì đất

- Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn

- Bị hạn chế bởi độ dốc

- Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn và độ dốc

Bao gồm các đơn vị đất đai số 3,4,5, (hạn chế độ phì đất), 12, 26 (hạn chế độ

dày tầng đất mịn) 8, 11, 21, 25, 31, 34, 36, 37 (hạn chế bởi độ dốc), 13, 22, 27 (hạn

chế bởi độ mịn và độ dốc)

Các giống mía phù hợp qua khảo nghiệm sản xuất cho thấy tương tự như các

giống cho vùng rất thuận lợi tuy nhiên cần phải bổ xung thêm phân bón và biện pháp

canh tác cho đất dốc phù hợp và trồng mía ở mức thâm canh, và như vậy về tiềm năng

năng suất và chữ đường vẫn có thể đạt cao.

Ở nhóm chín sớm:

+ Năng suất có thể đạt từ 93,26 đến 106,8 tấn mía cây/ha

+ Chữ đường CCS từ 11,97 đến 13,00

153

Ở nhóm chín trung bình

+ Năng suất có thể đạt từ 96,23 đến 118,66 tấn mía cây/ha

+ Chữ đường CCS từ 12,00 đến 13,37

Ở nhóm chín muộn

+ Năng suất có thể đạt từ 86,6 đến 101,48 tấn mía cây/ha

+ Chữ đường CCS từ 11,97 đến 12,93

* Vùng ít thuận lợi - Đất ít thích hợp (S3)

- Là những loại đất có một hoặc vài yếu tố hạn chế nghiêm trọng, ảnh hưởng

tới cây trồng. Loại đất này cần phải đầu tư cải tạo lớn nếu không cây sẽ sinh trưởng và

phát triển kém, đem lại hiệu quả kinh tế thấp. Có 4 yếu tố hạn chế chính là:

- Hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn

- Hạn chế bởi độ dốc

- Hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn và độ dốc

- Hạn chế bởi mức độ thoát nước

Thuộc các đơn vị dất đai số 14, 20, 23 (hạn chế độ dày tầng đất mịn); 16, 17, 28, 32,

33, 35 (hạn chế bởi độ dốc); 18 (hạn chế bởi độ mịn) 6 (hạn chế bởi độ thoát nước).

Các giống mía có thể lựa chọn qua khảo nghiệm sản xuất là:

* Nhóm chín sớm: VN84-4137,VN84-422,QĐ15B, philip84-77

+ Năng suất có thể đạt từ 85,7đến 88,43 tấn mía cây/ha

+ Chữ đường CCS từ 11,97 đến 12,9

* Nhóm chín trung bình: F156 đã phục tráng, VĐ81-3254, VN85-1427, CO475

+ Năng suất có thể đạt từ 89,7 đến 91,3 tấn mía cây/ha

+ Chữ đường CCS từ 12,47 đến 12,97

* Nhóm chín muộn: QĐ15A, F134 đã phục tráng, SP70-4311, VN65-65,VĐ63-237

+ Năng suất có thể đạt từ 75,8 đến 84,53 tấn mía cây/ha

+ Chữ đường CCS từ 12,1 đến 13,4

Tuy nhiên vùng mía nguyên liệu như trên địa bàn Công ty cổ phần mía đường Nông

cống Thanh Hoá có tổng diện tích là 6.048,89ha nằm phía bắc của vùng mía khô hạn miền

Trung có diện tích đất mía chủ yếu thuộc loại S1, S2 cụ thể:

- Loại đất rất thích hợp (S1): 2758,56ha (45,60%)

- Loại đất thích hợp (S2): 2066,67ha (34,17%)

154

4825,23ha (79,77%)

Tổng hai loại đã tới 4825,23 ha chiếm 79,77% trong khi đó đất ít thích hợp chỉ là 1.120,95 ha chiếm 18,53% còn lại đất không thích hợp (N) chiếm 102,71 ha chiếm 1,7%. Các loại đất trên ngoài yếu tố hạn, còn đa số chịu ảnh hưởng của hạn chế về độ dốc và độ dày tầng đất mịn.

Do đó ngoài việc lựa chọn giống phù hợp cần phải song song đầu tư thâm canh đặc biệt là khâu làm đất, bón nhiều phân hữu cơ, cũng như thực hiện canh tác trồng mía trên đất dốc để đạt tới tối đa về năng suất và chất lượng mía nguyên liệu.

Như vậy các giống đã được lựa chọn qua khảo sát tập đoàn tiếp tục đưa vào so sánh, khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất, cũng như ứng dụng chương trình chỉ số chọn lọc Selindex để lựa chọn tiếp tục; Đề tài đã xác định được 20 giống trong các nhóm chín sớm, chín trung bình, chín muộn như sau:

Bảng 78: Các giống mía đã được lựa chọn qua khảo nghiệm sản xuất

TT Nhóm chín muộn TT Nhóm chín sớm TT Nhóm chín trung bình

17 F134 phục tráng 18 QĐ15A 19 SP70-4311 20 VĐ63-237

1 ROC1 phục tráng 2 QĐ15B 3 QĐ94-119 4 QĐ94-116 5 VĐ93-159 6 VN84-4137 7 VN84-422 8 TĐĐ22 9 ROC10(chọn lọc) 10 ROC16(chọn lọc) 11 ROC23 12 ROC26 13 QĐ86-368 14 VĐ79-177 15 F156 phục tráng 16 R570

Trong tổng số 20 giống, có 15 giống phù hợp cho 2 tiểu vùng chính và 5 giống cho

tiểu vùng ít thuận lợi còn lại. Tiểu vùng loại đất (N) không thích hợp cho mía nên bỏ

chuyển trồng cây rừng hay cây khác phù hợp không nên trồng mía. Tuy nhiên, trong 20

giống đã lựa chọn trên, đề tài đã xác định được 10 giống triển vọng nhất cho vùng mía

khô hạn miền Trung, được thể hiện qua bảng 78a như sau:

Bảng 78a: Các giống mía phù hợp và triển vọng nhất đã được lựa chọn qua khảo

nghiệm sản xuất

Nhóm chín sớm

F134 phục tráng

TT Nhóm chín trung bình TT Nhóm chín muộn 4 ROC10(chọn lọc) 5 VĐ79-177 6 ROC26 7

8 9 QĐ15A 10 VĐ63-237

F156 phục tráng

TT 1 QĐ94-119 2 VĐ93-159 3 TĐĐ22 Hiện nay năng suất toàn vùng còn rất thấp (dưới 50 tấn mía cây/ha). Việc lựa

chọn đúng giống và biện pháp kỹ thuật phù hợp trên cơ sở trồng mía thâm canh chắc

chắn sẽ đem lại năng suất mía cao và sản lượng ổn định cho vùng mía khô hạn miền

155

Trung ở mức trên 80 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 10 là hoàn toàn có khả năng.

4.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống bản đồ cơ cấu giống mía và sổ tay người

trồng mía phù hợp cho vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng

khô hạn miền Trung

4.3.1. Kết quả nghiên cứu hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu giống mía” cho

vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung

* Kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng mía nguyên

liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung

Đất đai là tài nguyên quan trọng và là điều kiện không thể thiếu được trong mọi

quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng tốt tài nguyên đất đai không chỉ quyết định

tương lai kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã

hội. Bản đồ nông hóa thổ nhưỡng là tư liệu không thể thiếu được trong thực tiễn lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chỉ đạo sự phát triển nền kinh tế quốc dân trên

một lãnh thổ nói chung và với một cây trồng cụ thể nói riêng. Theo nghiên cứu của các

nhà khoa học đất trên thế giới, trình tự để có được tài liệu quy hoạch sử dụng đất theo

hướng phát triển bền vững gồm ba bước: Bước đầu tiên là xây dựng tài liệu bản đồ

nông hóa thổ nhưỡng, tiếp theo bước thứ hai xây dựng tài liệu đánh giá đất và cuối

cùng là các phương án quy hoạch sử dụng đất. Đi theo hướng đó đề tài đã đạt tới các

kết quả cụ thể như sau:

- Xây dựng tài liệu bản đồ nông hóa thổ nhưỡng: Đề tài đã nghiên cứu và thu

thập được các tài liệu về vị trí địa lý, đặc điểm của các yếu tố hình thành đất bao gồm

khí hậu, địa hình địa chất, thủy văn, thảm thực vật (thực vật tự nhiên, tập đoàn cây

trồng), các quá trình diễn ra trong đất bao gồm quá trình xói mòn, rửa trôi, quá trình

bạc màu, quá trình tích lũy tương đối, tuyệt đối sắt nhôm và sự tác động của con người

đến quá trình hình thành đất,…

- Xây dựng tài liệu đánh giá đất đai: Đề tài đã tiến hành điều tra, phân loại đất và

đặc điểm các loại đất vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa theo tiêu

chuẩn phân loại dùng cho bản đồ tỷ lệ 1/50.000, đã xác định được vùng mía nguyên

liệu của Công ty với diện tích 6.048,89 ha có 5 nhóm đất và 10 loại đất chính (bảng

79). Trên cơ sở đó đề tài đã xác định về đặc điểm các loại đất đi từ sự hình thành và

phân bố, mô tả phẫu diện, xác định tính chất lý hóa học của các nhóm đất cụ thể với

156

nhiều chỉ tiêu như xác định về độ sâu tầng đất, độ chua pHkcl, dung lượng (OM), đạm,

lân, kali tổng số và dễ tiêu, cation trao đổi, thành phần cơ giới của đất, ngoài ra còn

xác định thành phần cơ giới của tầng đất canh tác, thống kê chất lượng đất theo độ dày

tầng đất, xác định về độ dốc, tính chất nông hóa của đất,…

Bảng 79: Phân loại đất vùng mía nguyên liệu Công ty

Diện tích Tỷ lệ TT Tên đất Ký hiệu (ha) (%)

I ĐẤT PHÙ SA 275,09 4,55

1 Đất phù sa không được bồi 112,73 1,86 P

2 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 106,71 1,76 Pf

3 Đất phù sa ngòi suối 55,65 0,92 Py

II ĐẤT XÁM BẠC MÀU 153,03 2,53

4 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ B 102,15 1,69

5 Đất xám bạc màu trên đá macma axit Ba 50,88 0,84

III ĐẤT ĐEN 78,77 1,30

6 Đất đen trên secpentin Rr 78,77 1,30

IV ĐẤT ĐỎ VÀNG 5.527,98 91,39

7 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ 1.527,93 25,26 Fk

8 Đất đỏ vàng trên đá sét 3.317,29 54,84 Fs

9 Đất vàng nhạt trên đá cát 682,76 11,29 Fq

V ĐẤT THUNG LŨNG 14,02 0,23

10 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 14,02 0,23

157

TỔNG CỘNG 6.048,89 100,00

- Trên cơ sở đó, đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất mía: Tổng hợp các kết

quả nghiên cứu trêncho thấy như sau:

a) Vùng mía nguyên liệu của Công ty CPMĐNC nằm trong địa bàn của 4 huyện: Nông

Cống, Tĩnh Gia, Như Thanh và Như Xuân. Dưới sự tác động tổng hợp của các điều

kiện khí hậu, thực vật chế độ thủy văn, địa hình, địa chất và hoạt động sản xuất, cũng

như tính đặc thù về vị trí địa lý ở vùng nguyên liệu mía đã hình thành nên 5 nhóm đất

và 10 loại đất với đặc điểm phát sinh và nông học đa dạng.

- Nhóm đất phù sa: 275,09 ha, chiếm 4,55% đất trồng mía

- Nhóm đất xám bạc màu: 153,03 ha, chiếm 2,53% đất trồng mía

- Nhóm đất đen: 78,77 ha chiếm 1,3% đất trồng mía

- Nhóm đất đỏ vàng: 5527,98 h, chiếm 91,39% đất trồng mía.

- Nhóm đất thung lũng: 14,02 ha, chiếm 0,23% đất trồng mía.

Đất trồng mía chiếm diện tích nhiều nhất là nhóm đất đỏ vàng (hơn 90%)

b) Đất hình thành và phát triển ở vùng đồng bằng, thung lũng và vùng đồi núi có sự

phân dị rõ rệt:

- Trên địa hình đồng bằng và thung lũng: Bao gồm các nhóm: Đất phù sa, đất

xám bạc màu, đất đen và đất thung lũng. Diện tích những nhóm đất này là 420,91 ha,

chiếm 6,96% diện tích đất trồng mía.

- Trên địa hình đồi núi: Bao gồm nhóm đất đỏ vàng. Nhóm này chiếm 5.527,98

ha, chiếm 91,39% diện tích đất trồng mía.

- Phân theo các cấp độ dốc: Tổng hợp chung cho thấy, diện tích đất phân bố ở độ dốc < 8o rất thích hợp cho

việc trồng mía là: 3.397,29 ha, chiếm 56,16% diện tích đất trồng mía. Ở độ dốc từ 8 – 15o là: 1.781,54 ha chiếm 29,45% diện tích đất trồng mía thích hợp. Còn lại chỉ có

812,27 ha, chiếm 13,42% diện tích đất trồng mía thuộc loại ít thích hợp cho việc trồng

mía.

c) Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn như sau:

- Tầng đất mỏng (< 50cm): 954,49 ha chiếm 15,78% diện tích đất trồng mía

- Tầng đất trung bình (50 – 100cm): 2039.88 ha, chiếm 33,72% diện tích đất

trồng mía.

158

- Tầng đất dày (> 100 cm): 3054,52 ha, chiếm 50,5% diện tích đất trồng mía. Diện tích đất tầng mỏng tập trung chủ yếu ở độ dốc > 8o

d) Đặc điểm đất:

Đa phần đất có thành phần cơ giới trung bình đến mặn, cấu trúc khá bền vững

và thoát nước tốt. Hầu hết đất có độ phì tiềm tàng từ trung bình đến khá. Đất có tầng

dày và phân bố ở độ dốc thích hợp cho cây mía chiếm đa số.

- Độ chua: Đa số là đất chua vừa (94,4% diện tích) và đất rất chua chiếm 5,6%

- Chất hữu cơ: Đất nghèo, chất hữu cơ chiếm đến 78,23% tổng diện tích điều

tra. Đất rất nghèo chất hữu cơ chiếm tỷ lệ 2,97%. Diện tích có hàm lượng mùn trung

bình chiếm 16,79%, đất có hàm lượng mùn khá chỉ chiếm 2,01%.

- Đạm tổng số: Đất rất nghèo đạm chiếm 79,85% diện tích, đất nghèo đạm

chiếm 1,91% diện tích, đất có hàm lượng trung bình chiếm 18,87% diện tích, đất giàu

đạm chỉ có 0,09%.

- Lân dễ tiêu: Đất có hàm lượng lân dễ tiêu nghèo chiếm 43,72% diện tích, hàm

lượng lân rất nghèo chiếm 14,87%. Đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình chiếm

20,3%, khá 19,85% và hàm lượng lân dễ tiêu giàu chỉ chiếm có 1,26% diện tích.

- Kali trao đổi: Diện tích đất mía có hàm lượng kali trao đổi ở mức nghèo lên

đến 56,82%, rất nghèo 14,91%, trung bình 5,22%, khá 14,95% và giàu là 8,11%.

* Kết quả nghiên cứu đánh giá đất đai và hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng cơ

cấu giống mía phù hợp cho vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa –

vùng mía khô hạn miền trung

Để thực hiện nội dung trên đề tài đã tiến hành xây dựng bản đồ các đơn vị đất

đai bao gồm phân cấp các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, lượng mưa, nhóm đất, và phân

hạng thích hợp của cây mía theo điều kiện tự nhiên (theo tiêu chuẩn FAO), thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 80: Phân hạng thích hợp của cây mía theo điều kiện tự nhiên

0 2 3 4 Mức độ hạn chế 1. Nhiệt độ trung bình năm (oC) 19-23 - -

1500-2000 < 500 -

15-20 1-2 > 20 > 2 < 15 > 25 1000-500 > 300 8-15 Không

Sâu 2. Lượng mưa trung bình (mm) 3. Độ dốc (o) 5. Ngập úng (tháng) 6. Mức độ thoát nước 7. Mực nước ngầm 8. Vật lý đất (TPCG) Thịt nặng

9. Độ dày tầng đất (cm)

159

Thang điểm Mức độ thích hợp 0 - 8 Không Tốt Sâu Thịt nhẹ, Cát pha > 70 100 S1 1 15-19 23-25 1500-1000 2000-3000 0 - 8 Không Tốt Sâu Thịt trung bình 50 - 70 90 S2 Trung bình Kém Rất kém Nông Cát thô Sét nặng 15 N2 Nông Sét nhẹ, Cát mịn < 30 50 N1 30 - 50 75 S3

Từ các kết quả và các chỉ tiêu xác định ở trên, đề tài tiến hành chồng ghép các

bản đồ đơn tính về nhóm đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, độ phì, nhiệt độ, lượng

mưa,… đã xây dựng được hệ thống các đơn vị đất đai của vùng mía khô hạn miền

Trung tại vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa. Kết quả tổng hợp cho thấy

vùng nguyên liệu mía có 38 đơn vị đất đai được thể hiện qua bảng 81.

Bảng 81: Tổng hợp diện tích các đơn vị đất đai vùng nguyên liệu mía của Công ty

CPMĐNC Thanh Hóa

SỐ ĐVĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38

LOẠI ĐẤT (G) 1 1 2 2 2 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 5 5 6

ĐỘ DỐC (SL) 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 2 1 2 2 2 3 3 3 1 1 2 2 2 1 2 1 2 3 1 1 2 3 3 2 3 2 2 1

TẦNG DÀY (D) 1 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 2 2 3 4 1 2 3 1 3 1 2 3 1 1 2 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1

NHIỆT ĐỘ (T) 1 3 2 3 3 3 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 3 3 3

LƯỢNG MƯA (R) 2 1 2 1 2 1 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 2 2 1 2 1

ĐỘ PHÌ (N) 1 1 2 2 2 1 1 1 2 1 1 2 2 2 3 2 2 3 1 2 1 2 2 1 1 2 2 2 1 1 1 2 2 1 2 1 1 2

DIỆN TÍCH (ha) 73,01 202,08 19,90 82,25 50,88 78,77 577,57 358,08 174,45 476,65 215,76 42,32 64,26 110,47 9,92 185,46 41,08 7,58 404,70 115,28 235,78 67,17 69,70 497,05 490,56 57,19 67,05 121,43 455,71 71,79 62,14 95,42 46,19 86,47 153,89 79,71 87,15 14,02 6.048,89

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT

160

Như vậy, tổng hợp chung cho thấy:

- Nhóm đất G1 có hai đơn vị đất đai (1, 2): diện tích 275,09 ha chiếm 4,55% diện

tích đất trồng mía.

- Nhóm đất G2 có ba đơn vị đất đai (3, 4, 5): Diện tích 153,03 ha, chiếm 2,53%

diện tích đất trồng mía.

- Nhóm đất G3: có một đơn vị đất đai (6): diện tích 78,77 ha, chiếm 1,3% diện

tích đất trồng mía.

- Nhóm đất G4 có 23 đơn vị đất đai (7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19,

20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29): diện tích 4845,22 ha chiếm 80,10% diện tích đất

trồng mía.

- Nhóm đất G5 có 8 đơn vị đất đai (30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37) diện tích 682,76

ha chiếm 11,29% diện tích đất trồng mía.

- Nhóm đất G6 có 1 đơn vị đất đai (38) diện tích 14,02 ha chiếm 0,23% diện tích

đất trồng mía.

Từ các dữ liệu trên đề tài tiếp tục đánh giá phân hạng khả năng thích nghi đất đai

hiện tại và tương lai được áp dụng theo phương pháp điều kiện giới hạn của FAO đè

xuất. Mức độ thích hợp phân theo 4 cấp với các ký hiệu là: S1: Rất thích hợp; S2:

Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp. Mức phân loại này được áp dụng

nhằm chỉ rõ các yếu tố hạn chế và xác định yêu cầu sử dụng đất của loại hình cây

trồng sử dụng, trong đó các căn cứ được thể hiện như sau:

- Yêu cầu về sinh lý, sinh thái của cây trồng được thỏa mãn

- Đảm bảo có hiệu quả kinh tế lâu dài

- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và môi trường

- Tập quán canh tác và các điều kiện khác của địa phương

* Tóm lại

- Kết quả chồng ghép các bản đồ đơn tính về nhóm đất, nhiệt độ, lượng mưa,…

đã xây dựng được hệ thống các đơn vị đất đai gồm 38 đơn vị trong toàn vùng.

- Kết quả phân hạng đất đai cho thấy vùng nguyên liệu mía có 11 kiểu thích nghi

để đánh giá

+ Kiểu 1: Không bị hạn chế bởi các yếu tố tự nhiên

+ Kiểu 2: Bị hạn chế bởi độ phì đất

161

+ Kiểu 3: Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn

+ Kiểu 4: Bị hạn chế bởi độ dốc

+ Kiểu 5: Bị hạn chế bởi độ dày tấng đất mịn và độ dốc

+ Kiểu 6: Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn

+ Kiểu 7: Bị hạn chế bởi độ dốc

+ Kiểu 8: Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn và độ dốc

+ Kiểu 9: Bị hạn chế bởi mức độ thoát nước

+ Kiểu 10: Không thích hợp bởi độ dày tầng đất mịn

+ Kiểu 11: Không thích hợp bởi mực nước ngầm nông

- Kết quả tổng hợp chung diện tích đất đai thích nghi đối với cây mía cho thấy

a) Thích nghi hiện tại

Đất rất thích hợp (S1): Diện tích 2758,56 ha, chiếm 45,6% diện tích đất trồng mía.

Đất thích hợp (S2): Diện tích 2066,67 ha chiếm 34,17% diện tích đất trồng mía

Đất ít thích hợp (S3): Diện tích 1199,72 ha, chiếm 19,83% diện tích đất trồng mía

Đất không thích hợp (N): Diện tích 23,94 ha, chiếm 0,4% diện tích đất trồng mía

b) Thích nghi tương lai

Đất rất thích hợp (S1): Diện tích 2758,56 ha, chiếm 45,6% diện tích đất trồng mía.

Đất thích hợp (S2): Diện tích 2066,67 ha chiếm 34,17% diện tích đất trồng mía

Đất ít thích hợp (S3): Diện tích 1120,95 ha, chiếm 18,53% diện tích đất trồng mía

Đất không thích hợp (N): Diện tích 102,71 ha, chiếm 1,7% diện tích đất trồng mía

Rõ ràng rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng và là điều kiện không thể thiếu

được trong mọi quá trình phát triển, do đó cần phải khai thác toàn bộ đất đai một cách

khoa học, hợp lý và tiết kiệm, có hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo sản xuất mía nguyên

liệu bền vững, lại có thể cải tạo từng bước nâng cao độ phì nhiêu đất mía trên cơ sở đó

sử dụng được các ưu thế và đa dạng của quỹ đất trồng mía.

Hệ thống bản đồ được trình bày tiếp sau.

4.3.2. Kết quả xây dựng “Sổ tay người trồng mía”

Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại và bản đồ thích nghi tương lai, kết

hợp với các giống mía ưu tú đã lựa chọn được, đề tài đã hoàn chỉnh bản đồ “Cơ cấu giống

mía”, tỷ lệ 1/50.000 và 3 loại “Sổ tay người trồng mía” phù hợp cho ba tiểu vùng (vùng

rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi) của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh

Hóa – vùng mía khô hạn miền Trung (sổ tay người trồng mía được chuyển trực tiếp tới Bộ

162

KH &CN và Hội đồng nghiệm thu đề tài, và trong báo cáo sản phẩm trang từ 175 - 211).

5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và

bộ giống mía đã lựa chọn, xây dựng các qui trình công nghệ mới và các qui trình

phù hợp với điều kiện đất đai; Đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn

miền Trung đạt năng suất, phẩm chất cao, ổn định.

5.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây

mía in-vitro vụ Đông Xuân và vụ Thu vùng khô hạn miền Trung

Cây mía in-vitro được lấy từ ruộng nhân giống, có sức sinh trưởng khỏe (giống

được trẻ hóa qua nuôi cấy in-vitrro), sạch sâu bệnh, giống thuần, cũng như là các

giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Do đó, trồng mía nguyên liệu của các hom

giống từ cây giống in-vitro, sẽ có tiềm năng cho cây mía sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh

và năng suất chất lượng cao hơn so với mía trồng từ hom bình thường. Mía năng suất

tăng tới 30% trở lên.

- Tuy nhiên các giống mía nhân nhanh bằng phương pháp in-vitro, thường là các

giống mới, đa số là các giống chịu thâm canh, có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe và

giá thành của giống cao hơn các giống lấy từ hom ngọn truyền thống. Do đó, khi sử dụng

hom từ cây mía in-vitro, để trồng mía nguyên liệu, xu hướng chung là ứng dụng các biện

pháp và tiến bộ kỹ thuật theo hướng thâm canh cao. Trên cơ sở đó tạo ra được những đột

phá về năng suất, chất lượng ở mức từ trên 100 tấn mía cây/ha như ở các vùng nguyên

liệu Trà Cú, Trà Vinh, Tây Ninh, … của Việt Nam. Như vậy mới khai thác tối đa thế ưu

việt của giống mới và từ hom của cây mía in-vitro.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về xây dựng qui trình kỹ thuật nhân nhanh giống mía

mới lựa chọn bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro (giai đoạn vườn ươm cấp 2); Đề tài đã

mở rộng hang trồng, giảm mật độ hom trồng từ 5 – 6 vạn hom/ha xuống 2 – 2,5 vạn

hom/ha (nếu là trồng bằng hom một mầm) và là 3 – 3,5 vạn hom/ha (nếu trồng bằng hom

truyền thống); Kết hợp với qui trình trồng mía thâm canh cao – kế thừa của các kết

quả nghiên cứu trước, đồng thời sử dụng cây mía in-vitro có 7 – 8 tháng tuổi ở giai đoạn

vườn ươm cấp 2, đã xây dựng nên “Qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía

in-vitro (vụ Đông Xuân và Thu) cho vùng khô hạn miền Trung” (qui trình được trình

bày cụ thể trong báo cáo về sản phẩm của đề tài từ trang 36 - 45).

5.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới và trồng

mía nguyên liệu từ hom một mầm vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân và vụ

163

Thu)

5.2.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới từ hom

một mầm

Nhân giống vô tính là phương pháp sử dụng khả năng tái sinh của các cơ quan

dinh dưỡng như thân, lá, rễ, mô tế bào để tạo nên cá thể mới. Mía là cây nhân giống

bằng mầm, thông thường dùng ngọn mía, chặt thành hom (1 hom có từ 2 - 3, 4 mầm)

để trồng, nên hệ số nhân giống thấp, cũng như tốn nhiều giống để trồng 01 ha cần từ 8-

10 tấn giống). Ngoài ra trong điều kiện thời tiết bất thuận như rét, hạn, hom mía có thể

chết, độ đồng đều và sinh trưởng của mía kém. Do đó, để đảm bảo việc cung cấp các

giống mía mới đã lựa chọn cho các vùng mía nguyên liệu, cần phải nhân nhanh giống.

Trên thực tế hiện nay, có nhiều biện pháp nhân nhanh giống mía. Một trong những

biện pháp nhân nhanh giống mía đơn giản, ít tốn kém, lại hiệu quả cao, tăng hệ số

nhân, tiết kiệm được giống là phương pháp ươm hom 1 mầm trong bầu nilông.

Một đoạn thân của cây mía có 8 - 9 tháng tuổi, được chặt ra, trên đó có 1 mầm,

có vòng rễ, đai rễ được gọi là hom 1 mầm đem ươm vào trong bầu đất để sinh trưởng

thành cây mía non. Sau 30 - 40 ngày khi cây cao 20 - 25cm, có 3, 4 lá thật đem trồng

ngoài ruộng được gọi là phương pháp nhân nhanh giống mía bằng ươm hom 1 mầm

trong bầu nilông.

Kết quả nghiên cứu về nhân nhanh các giống mía mới bằng hom một mầm, trong

* Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mía, dưới ảnh hưởng của hai

phương pháp nhân giống khác nhau

sự so sánh với hom truyền thống được thể hiện như sau:

Hom giống được trồng trong thí nghiệm gồm hai loại để so sánh

- Hom truyền thống: Hom tươi, sạch sâu bệnh, mầm mập, khỏe lấy từ vườn giống

của cây mía giống 8 tháng tuổi, 1 hom có 2 - 3 mầm, đem trồng ở ruộng nhân giống.

- Hom 1 mầm: Đó là hom có 1 mầm có độ dài 5 – 7cm cũng là hom tươi, sạch

sâu bệnh, mầm mập, khỏe đã được ươm trong bầu nilông khi cây có 3, 4 lá xanh, chiều

cao 20 – 25cm (ứng với 25 – 30 ngày tuổi), đem trồng ra ruộng nhân giống.

Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy: Ngay sau khi đặt hom trồng, thời gian hồi xanh

của hom 1 mầm chỉ có 2 ngày. Trong khi đó thời gian mọc mầm của hom truyền thống đã

164

kéo dài hơn. Các kết quả theo dõi được trình bày qua bảng 82.

Bảng 82: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mía dưới ảnh hưởng của

hai phương pháp nhân giống khác nhau

(Vụ Thu 2004)

CT PP nhân Tên giống TG từ trồng - thu hoạch (ngày) TG đẻ nhánh (ngày) T/G hồi xanh (ngày) TG mọc mầm (ngày) Tỷ lệ mọc mầm (%) TG vươn cao (ngày) Tỷ lệ cây hồi xanh (%)

Bằng hom CT1 3,0 100 17 190 240 - - QĐ15A

1 mầm

trong bầu - - 3,0 100 16 191 237 CT2 QĐ94-119 ni lông

Bằng hom CT3 - - 11 89 29 169 256 QĐ15A

truyền

thống 2 - 3

CT4 - - 12 87 28 165 251 QĐ94-119 mầm/hom

(Đ/C)

Qua bảng 82 cho thấy:

- Trồng bằng hom truyền thống, thời gian mọc mầm của hai giống QĐ15A và

QĐ94-119 trong điều kiện vụ Thu năm 2004, đã kéo dài từ 11 – 12 ngày và có tỷ lệ mọc

mầm đạt 87% (QĐ94-119) và 89% (QĐ15A). Trong khi đó ở phương pháp nhân bằng

hom bầu giống, thời gian hồi xanh của hai giống chỉ có 3 ngày và tỷ lệ cây hồi xanh

đạt 100%. Trên cơ sở đó mà cây con ở phương pháp nhân hom 1 mầm có sức sinh

trưởng mạnh hơn ngay từ giai đoạn đầu, dẫn đến quá trình đẻ nhánh sớm, nhánh mọc

khỏe đồng đều cùng một thời gian nên quá trình đẻ nhánh gọn và cây bước vào thời

gian vươn cao sớm, tạo điều kiện cho mía sinh trưởng tốt, đồng đều, nhanh chóng đạt

tới tổng số cây hữu hiệu/ĐVDT.

Qua bảng 82 cho thấy: Thời gian đẻ nhánh của hai giống QĐ15A và QĐ94-119 tại

phương pháp nhân bằng hom 1 mầm là 16 – 17 ngày, thời gian vươn cao kéo dài tới 190 –

165

191 ngày; Trong khi đó ở phương pháp nhân giống truyền thống, thời gian đẻ nhánh của

hai giống trên kéo dài tới 28 – 29 ngày và có thời gian vươn cao ngắn hơn là 166 ngày

(QĐ94-119) và 169 ngày (QĐ15A).

Thu hoạch mía giống khi trên cây mía có 10 lóng, ứng với thời gian này của

phương pháp nhân bằng hom 1 mầm là ngắn hơn, với giống QĐ15A là 240 ngày và

QĐ94-119 là 237 ngày; Trong khi đó ở phương pháp nhân giống bằng hom truyền thống

khi cây mía đạt tới 10 lóng phải tới 251 ngày (QĐ94-119) và 256 ngày (QĐ15A).

* Tóm lại: Bằng phương pháp ươm hom 1 mầm đã làm tăng tỷ lệ cây sống và

rút ngắn thời gian nhân giống ở ngoài vườn nhân, đồng thời lại có cây giống sinh

trưởng khoẻ, sạch sâu bệnh và tỷ lệ giống thuần đạt cao (100%).

* Khả năng sinh trưởng của mía dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân giống

khác nhau

Phương pháp nhân giống bằng hom 1 mầm (ươm trong bầu nilông), không chỉ rút

ngắn thời gian sinh trưởng từ trồng đến khi thu hoạch giống (cây có 10 lóng) so với nhân

bằng hom truyền thống, mà còn có sức sinh trưởng tốt hơn như khả năng đẻ nhánh, khả

năng tái sinh, mật độ cây hữu hiệu,…. Kết quả theo dõi được trình bày qua bảng 83.

Bảng 83: Khả năng sinh trưởng của mía dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân giống khác nhau

(Vụ Thu 2004)

CT PP nhân Tên giống KN tái sinh Số nhánh đẻ/khóm (cây) Mật độ cây HH (Cây/khóm) Hệ số đẻ nhánh (lần) Mật độ cây HH (Cây/m2)

CT1 5 5 10,4 5 Tốt QĐ15A

CT2 6 6 10,7 5,2 Tốt QĐ94-119 Bằng hom 1 mầm trong bầu nilông

CT3 6 3 8,9 4 Tốt QĐ15A

CT4 7 3,5 9,2 4,3 Tốt QĐ94-119 Bằng hom truyền thống 2-3 mầm/hom (Đ/C)

Qua bảng 83 cho thấy phương pháp nhân bằng hom 1 mầm ươm trong bầu nilông

đã có các chỉ số về số nhánh đẻ/khóm, hệ số đẻ nhánh, mật độ cây hữu hiệu/khóm và trên 1m2 đều cao hơn so với phương pháp nhân hom truyền thống ở cả hai giống

QĐ15A (giống chín muộn) và QĐ94-119 (giống chín sớm). Cụ thể về hệ số đẻ nhánh ở

166

phương pháp nhân bằng hom 1 mầm đạt tới 5 – 6 lần, trong khi đó nhân bằng hom

truyền thống chỉ đạt 3 lần (QĐ15A) và 3,5 lần (QĐ94-119), tương tự với chỉ tiêu mật độ

cây hữu hiệu/khóm, phương pháp nhân bằng hom 1 mầm đạt là 5 – 5,2 cây hữu

hiệu/khóm, so với phương pháp nhân truyền thống chỉ đạt 4 cây (QĐ15A) đến 4,3 cây

hữu hiệu/khóm (QĐ94-119). Rõ ràng rằng phương pháp nhân bằng ươm hom 1 mầm

trong bầu nilông đã làm tăng hệ số đẻ nhánh và số cây hữu hiệu/khóm, đó là cơ sở

chắc chắn để đạt năng suất mía giống cao, và đó chính là ưu thế của phương pháp nhân

mới. Tuy nhiên, qua bảng không nhận thấy sự sai khác về khả năng tái sinh của các

giống dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân giống khác nhau. Điều đó chứng tỏ

rằng khả năng tái sinh phụ thuộc nhiều hơn vào bản chất của giống.

* Mức độ sâu bệnh hại, khả năng chống chịu của mía dưới ảnh hưởng của hai

phương pháp nhân giống khác nhau

Các kết quả về tình hình sâu bệnh hại chính và khả năng chống hạn, chống đổ

của mía được trình bày trong bảng 84.

Bảng 84: Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ của mía dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân giống khác nhau

(Vụ Thu năm 2004)

Bệnh hại chính

CT PP nhân Tên giống KN chống đổ Bệnh gỉ sắt Bệnh than KN chịu hạn (điểm) Rệp xơ trắng Bệnh xoắn cổ lá Sâu đục thân vạch Sâu hại chính Sâu non xén tóc (lụy)

CT1 + - ± - - - 4 Khá QĐ15A

CT2 + - ± - - - 5 Tốt QĐ94 -119 Bằng hom 1 mầm trong bầu nilông

CT3 + + - + - - - 4 Khá QĐ15A

CT4 + + - + ± - - 5 Tốt QĐ94 -119 Bằng hom truyền thống 2-3 mầm/hom (Đ/C)

Ghi chú: - Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

- Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt

Qua bảng 84 cho thấy: Phương pháp nhân giống bằng ươm hom 1 mầm trong bầu

nilông có tỷ lệ sâu đục thân và rệp ít hơn so với phương pháp nhân bằng hom truyền

167

thống, lý do chính là hom 1 mầm được ươm trong các bầu giống đã được lựa chọn

trước đó loại bỏ các bầu giống có sâu đục thân trước khi đem trồng ở ngoài ruộng nhân

trong khi đó phương pháp nhân hom truyền thống đã không loại bỏ được một cách

triệt để nên dẫn tới tỷ lệ sâu đục thân cao hơn. Qua bảng cho thấy ở phương pháp ươm

hom 1 mầm tỷ lệ sâu đục thân là 2,7% (QĐ15A) và 1,9% (QĐ94-119), trong khi đó ở

công thức đối chứng – nhân bằng hom truyền thống, tỷ lệ này đạt tới 6,5% (QĐ15A)

và 5,5% (QĐ94-119), tỷ lệ tăng gấp hơn 2 lần. Ngoài ra, mức độ sâu bệnh hại khác

cũng như khả năng chống hạn, chống đổ là tương đương nhau, không nhận thấy sự sai

khác lớn ở hai phương pháp nhân giống. Trên thực tế cho thấy đây là các giống mới có

tiềm năng năng suất và chất lượng tốt, có khả năng chống chịu và thích ứng rộng nên

trong thí nghiệm nhân giống hầu như không có sâu bệnh hại.

*Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía dưới ảnh hưởng của hai

phương pháp nhân giống khác nhau

Khi mía có 10 lóng trên cây, thí nghiệm tiến hành xác định một số chỉ tiêu về năng suất và

các yếu tố cấu thành năng suất của mía giống. Các kết quả thu được thể hiện qua bảng 88.

Bảng 85: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía giống dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân khác nhau (mía được 10 lóng/cây ≈ 8 tháng tuổi)

(Năm 2004 – 2005)

CT PP nhân Tên giống NS cá thể (kg/cây) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) ĐK lóng (cm) Mật độ cây HH/khóm (Cây) CC cây thu hoạch (cm)

186,4 1,63 0,88 5,0 132,00 92,40 CT1 QĐ15A

181,7 1,58 0,86 5,2 134,16 93,90 CT2 Bằng hom 1 mầm trong bầu nilông QĐ94 -119

168,2 1,52 1,85 4,0 102,00 81,60 CT3 QĐ15A

167,5 1,46 0,80 4,3 103,20 82,56 CT4 QĐ94-119 Bằng hom truyền thống 2-3 mầm/hom (Đ/C)

0,9

Qua bảng 85 cho thấy: Thu hoạch cây giống ở thời gian 8 - 9 tháng tuổi, khi cây

1,52 CV% LSD5%

có 10 lóng; nhận thấy phương pháp nhân giống bằng hom 1 mầm có các chỉ tiêu về

168

chiều cao cây, đường kính lóng và năng suất cá thể có xu hướng cao hơn, đặc biệt là

mật độ cây hữu hiệu/khóm cao hơn từ 1 cây (QĐ15A) đến 1,1 cây/khóm (QĐ94-119), dẫn

đến năng suất lý thuyết đạt cao hơn từ 132 tấn/ha (QĐ15A) tới 134,16 tấn/ha (QĐ94-119),

trong khi đó phương pháp nhân truyền thống (đối chứng) chỉ đạt là 102 tấn (QĐ15A)

đến 103,2 tấn/ha (QĐ94-119), tương ứng năng suất thực thu cũng cao hơn đạt ở mức

92,4 tấn/ha (QĐ15A) và 93,9 tấn/ha (QĐ94-119); Trong khi đó ở phương pháp nhân hom

truyền thống hai giống này chỉ đạt 81,6 tấn/ha đến 82,56 tấn/ha và sự sai khác về năng

suất ở mức tin cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó tính toán về hệ số nhân giống cho thấy kết

quả như sau (bảng 86).

Bảng 86: Hệ số nhân giống và số cây giống, hom giống thu được qua hai phương

pháp nhân giống khác nhau

CT PP nhân Tên giống Hệ số nhân (lần)

CT1 Số cây giống thu được/ha (Cây) 105.000 Số hom giống thu được/ha (hom) 1.050.000 35 Bằng hom 1 mầm QĐ15A

trong bầu nilông CT2 109.186 1.091.860 36,4 QĐ94-119

96.000 480.000 CT3 16 QĐ15A Bằng hom truyền thống

CT4 2-3 mầm/hom (Đ/C) 103.200 516.000 17,2 QĐ94-119

Qua bảng 86 cho thấy: Nếu tính ra số cây giống thu được ở phương pháp ươm

hom 1 mầm sẽ có 105.000 cây/ha (QĐ15A) và 109.186 cây/ha (QĐ94-119). Trong khi đó

ở phương pháp nhân bằng hom truyền thống chỉ đạt 96.000cây và 103.200cây/ha ở hai

giống nghiên cứu trên.

Tiếp tục tính hệ số nhân theo phương pháp nhân giống bằng ươm hom 1 mầm và

bằng phương pháp truyền thống (2 – 3 mầm/hom) sẽ có hệ số nhân của phương pháp nhân

bằng hom 1 mầm đạt hệ số gấp 35 lần (QĐ15A) và 36,4 lần (QĐ94-119); Trong khi đó bằng

phương pháp nhân hom truyền thống hai giống trên chỉ đạt hệ số gấp 16 lần (QĐ15A) và

17,2 lần (QĐ94-119). Như vậy hệ số nhân của phương pháp nhân giống bằng hom 1 mầm đã

tăng từ 2,17 lần (QĐ94-119) đến 2,19 lần (QĐ15A) so với phương pháp nhân hom truyền thống

(2 – 3 mầm/hom).

169

Trên cơ sở đó, đề tài đi đến tính toán hiệu quả kinh tế của hai phương pháp nhân.

Bảng 87: Kinh phí sản xuất giống mía

(tính cho 1 ha)

(Năm 2004 – 2005)

Thành tiền (đồng)

TT ĐVT Số lượng Khoản mục chi phí Đơn giá (đồng) PP nhân hom 1 mầm PP nhân hom truyền thống

Vật tư

1 Phân bón lót Tấn 160.000 2.400.000 2.400.000 15

400 140.000 140.000 2 Vôi bột Kg 350

1.500 1.200 1.800.000 1.800.000 3 Phân vi sinh Kg

15.000 450.000 450.000 4 Thuốc mối Kg 30

70.000 140.000 140.000 5 Thuốc BVTV Lít 2

240.000 2.400.000 - 10 6 Giống Tấn 960.000 240.000 - 4

1.350.000 1.350.000 4.500 7 Phân đạm Ure Kg 300

900.000 1.000 900.000 8 Phân lân Supe Kg 900

1.350.000 4.500 1.350.000 9 Phân KCl Kg 300

1.500.000 15.000 - 10 Túi nilông Kg 100

Công Lao động

1.800.000 1.800.000 1.800.000 1 Làm đất Ha 1

1.050.000 15.000 1.050.000 2 Công trồng Công 70

375.000 15.000 375.000 3 Làm cỏ Công 25

75.000 15.000 75.000 4 Bón phân thúc Công 5

75.000 15.000 75.000 5 Bóc bẹ Công 5

6 Công 30 15.000 450.000 450.000 Tưới nước, phun thuốc

7 Công 15 15.000 - 300.000 Chăm sóc, đóng bầu, ươm bầu

70 8 Thu hoạch Công 30.000 2.100.000 2.100.000

170

Tổng chi 16.855.000 17.215.000

Bảng 88: Hiệu quả kinh tế về mía giống của hai phương pháp nhân khác nhau

(tính cho 1 ha)

(Niên vụ 2004 – 2005)

Tổng chi Tăng so Tổng thu Cân đối lãi CT PT nhân giống Tên giống phí với đ/c (tr đồng) (trđồng) (tr.đồng) (%)

CT1 17,215 36,960 19,745 125,1 QĐ15A Ươm hom 1 mầm

trong bầu nilông CT2 17,215 37,560 20,345 125,83 QĐ94-119

CT3 16,855 32,640 15,785 100,00 QĐ15A Hom truyền thống (2

CT4 16,855 33,024 16,169 100,00 – 3 mầm/hom) Đ/C QĐ94-119

Ghi chú: Giá giống 2004 – 2005 là 400.000đ/tấn

Qua bảng 90 và 91 tính toán về hiệu quả kinh tế cho thấy:

- Về vật tư phân bón, công lao động là gần tương đương nhau ở hai phương

pháp nhân. Tuy nhiên, ở phương pháp nhân bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông đã

tốn thêm kinh phí mua túi nilông (100kg/ha) và công đóng bầu, trồng, chăm sóc,…

trong vườm ươm (20 công/ha); Trong khi đó kinh phí về lượng giống trồng thì phương

pháp này chỉ cần 4 tấn giống/ha, còn phương pháp nhân bằng hom truyền thống cần

tới 10 tấn giống để trồng và trồng dặm. Ngoài ra phương pháp nhân truyền thống còn

tốn thêm công làm cỏ, vun xới,…. Tổng cộng lại cho thấy

+ Phương pháp trồng bằng hom 1 mầm có chi phí 17.215.000 đồng cho cả hai

giống QĐ15A và QĐ94-119, có tổng thu là 36,96 triệu đồng (QĐ15A) và 37,56 triệu

đồng/ha (QĐ94-119), và cân đối lãi đạt là 19,745 triệu đồng (QĐ15A) và 20,345 triệu

đồng/ha (QĐ94-119).

+ Phương pháp nhân truyền thống, tuy chi phí ít hơn chỉ là 16,855 triệu

đồng/ha, song do tổng thu thấp hơn và là 32,64 triệu đồng (QĐ15A) và 33,024 triệu

đồng/ha (QĐ94-119), nên cân đối lãi thuần đạt thấp hơn và là 15,785 triệu đồng đến

16,169 triệu đồng/ha.

Như vậy phương pháp nhân giống ươm hom 1 mầm trong bầu nilông đã có lãi

thuần tăng hơn phương pháp nhân truyền thống (đối chứng) từ 125,1% đến 125,83% ở

171

cả hai giống mới được nhân là QĐ15A và QĐ94-119.

Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài đi đến đề xuất quy trình kỹ thuật nhân nhanh

giống mía mới lựa chọn bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông điều kiện vụ Xuân và

vụ Thu vùng khô hạn miền Trung; trong đó công đoạn ươm hom 1 mầm vào túi nilông

để thành bầu cây giống ở giai đoạn vườn ươm, sử dụng theo qui trình của PGS.TS.

Đoàn Thị Thanh Nhàn đã xây dựng và chuyển giao cho tỉnh Quảng Bình, trong

chương trình Khuyến nông Quốc gia Bộ NN&PTNT năm 2001, 2002 đã được UBND

tỉnh Quảng Bình và Sở KHCN, Sở NN&PTNT của tỉnh, Công ty mía đường Quảng

Bình, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và đông đảo bà con nông dân được tập huấn

và ghi nhận (qui trình kỹ thuật cụ thể về nhân nhanh các giống mía mới bằng

phương pháp ươm hom một mầm trong bầu nilông điều kiện vụ Đông Xuân và vụ

Thu được trình bày cụ thể trong báo cáo về sản phẩm của đề tài, từ trang 17 - 34 ).

5.2.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ hom

một mầm điều kiện vụ Đông Xuân và Thu vùng khô hạn miền Trung

Mía là loại cây trồng nguồn gốc nhiệt đới, có khả năng cho năng suất rất cao.

Tiềm năng năng suất mía cao nhất đã được xác định ở mức 472,24 tấn/ha. Năng suất

mía tối đa đã thu được ở Đài Loan là 456,95 tấn/ha (mía 24 tháng tuổi), ở Ấn độ là

440,85 tấn/ha (mía 18 tháng tuổi) và 406,38 tấn/ha (mía 12 tháng tuổi).

So với các nước trong khu vực có năng suất mía cao trên 200 tấn/ha như Hawoai,

các vùng mía nhiệt đới của Ấn độ thì điều kiện tự nhiên của các vùng trồng mía ở nước ta

nói chung và vùng mía khô hạn miền Trung nói riêng được xem đa số là vùng rất thuận

lợi và thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng năng suất cao của cây mía.

Cho đến nay, chúng ta đã có lợi thế lựa chọn được nhiều giống mía mới có năng

suất, chất lượng cao; Song các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến chưa được người

trồng mía tiếp nhận và áp dụng có hiệu quả, nên năng suất trung bình toàn vùng còn

thấp (≤ 50 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≤ 10).

Qui trình trồng mía nguyên liệu từ hom 1 mầm trong bầu nilông là một tiến bộ

khoa học kỹ thuật, thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học, thực hiện thâm canh đồng bộ từ

khâu làm đất, chọn giống, chăm sóc, tưới nước…., nhằm tạo ra bước đột phá mới về

năng suất chất lượng mía nguyên liệu, là một trong những giải pháp khả thi để nâng

cao hiệu quả sản xuất của nông dân vùng mía khô hạn miền Trung, hạ giá thành sản

xuất đường, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập trong nước, trong khu vực và trên

172

Thế giới, trong thời kỳ Việt Nam đã gia nhập WTO.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về xây dựng qui trình kỹ thuật nhân nhanh

giống mía mới bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông, trong sự so sánh với hom

truyền thống; Đề tài đã mở rộng hàng trồng từ 0,9 – 1m tới 1,1 – 1,3, 1,4 m, đồng thời

giảm mật độ hom trồng từ 3 vạn hom/ha xuống còn 2- 2,5 vạn hom/ha, kết hợp với qui

trình trồng mía thâm canh cao – kế thừa của các kết quả nghiên cứu trước, đồng thời

sử dụng cây mía giống có 7 – 8 tháng tuổi hoặc thân ngọn mía của các ruộng mía tơ

sinh trưởng khỏe, sạch sâu bệnh, độ thuần cao đã xây dựng nên “Qui trình kỹ thuật

trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông vụ Đông Xuân và

Thu cho vùng khô hạn miền Trung” (qui trình kỹ thuật cụ thể được trình bày cụ thể

trong báo cáo về sản phẩm của đề tài, từ trang 46 - 68).

* Các qui trình đã xây dựng đảm bảo cho năng suất đạt từ trên 100 – 150

tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 11 – 14.

5.3. Kết quả xây dựng qui trình trồng xen đậu tương, lạc với mía có che phủ nilông

cho vùng khô hạn miền Trung

Mía là cây công nghiệp hàng năm, có chu kỳ 12 tháng và được chia làm nhiều

thời kì sinh trưởng, phát triển khác nhau như: Thời kì mọc mầm, đẻ nhánh, vươn cao,

chín công nghiệp, trỗ cờ, ra hoa. Là cây nhiệt đới, quang hợp theo chu trình C4, nên

yêu cầu nhiệt độ cao và cường độ ánh sáng mạnh. Khi cây trưởng thành có bộ lá rộng

và dày, diện tích lá có thể gấp từ 6 -7 lần diện tích mà chúng chiếm chỗ nên khi bố trí

mật độ trồng mía, thường bố trí với khoảng cách hàng x hàng: 1,2m; Cây x cây:0,40m.

Từ khi trồng đến khi cây bắt đầu vươn cao (khi cây mẹ xuất hiện lóng), khoảng từ 3-4

tháng, thời gian đó mía mọc chậm, lá mía chưa che rợp hàng, dưới đất bộ rễ phát triển

còn yếu chưa lan ra giữa hàng, nên còn thừa đất và ánh sáng giữa hai hàng mía. Do đó,

ở giai đoạn này có thể bố trí cây trồng xen ngắn ngày để tranh thủ tận dụng được đất

đai và nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Trong điều kiện vùng đất

đồi Nông Cống Thanh Hóa, đất trồng mía nghèo dinh dưỡng, khả năng bị xói mòn

nhiều, muốn nâng cao năng suất của mía ngoài các biện pháp về cải tiến giống, phân

bón, tưới nước ... thì việc trồng xen cây họ đậu như lạc, đậu tương là hết sức quan

trọng, không những nâng cao năng suất của mía mà còn cải tạo dinh dưỡng cho đất

mía. Tuy nhiên, do mía và cây trồng xen đều trồng ở vụ đông xuân và đều bị rét, lạnh

dẫn đến năng suất của cây trồng xen và mía đều thấp, cũng như hiệu quả thấp của

173

trồng xen. Do đó, nghiên cứu che phủ nilông tự hủy cho cây trồng xen lạc, đậu tương

với mía sẽ có ý nghĩa quan trọng cải thiện năng suất của mía và cây trồng xen.

* Kết quả nghiên cứu của đề tài về trồng xen lạc (giống L14) và đậu tương

(giống DT12) có che phủ nilông tự hủy với mía được thể hiện như sau:

a) Ảnh hưởng của việc trồng xen đến sinh trưởng, phát triển của giống mía QĐ86-368 vụ

xuân năm 2005.

Trồng xen là biện pháp tranh thủ không gian, thời gian triệt để lợi dụng đất đai, năng

lượng mặt trời. Trồng xen các cây họ đậu như đậu tương, lạc… cho mía có ý nghĩa vừa

tận dụng đất đai, tăng hiệu quả kinh tế và tạo lớp che phủ cho đất mía bằng cây họ đậu để

chống xói mòn, giữ ẩm và cải tạo đất, cũng như tạo thuận lợi cho một số thiên địch có ích

phát triển, tăng thêm thu nhập cho người trồng mía từ cây xen.

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng, phát triển của giống mía QĐ86368 thông

qua biện pháp kỹ thuật trồng xen được thể hiện qua bảng 89.

Bảng 89: Một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của cây mía

QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương

TT Công thức Thời gian mọc mầm (ngày) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Thời gian vươn cao (ngày) Tỷ lệ mọc mầm (%)

1 Mía xen đậu tương D12 24 79,90 25 Tổng số nhánh đẻ/khóm (nhánh) 4,89 180

2 Mía xen lạc L14 25 77,67 25 4,67 187

3 Mía không trồng xen 30 66,95 31 5,01 175

Qua kết quả ở bảng 89 chúng tôi thấy: Trồng xen lạc, đậu tương cho mía làm

tăng ẩm độ của đất, điều hòa không khí tốt. Bởi cây lạc và đậu tương thường có thời

gian mọc mầm sớm, khoảng cách giữa các cây không lớn từ 12-18cm, thời gian đầu

chúng sinh trưởng, phát triển nhanh nên điều hòa tốt không khí trong ruộng sản xuất,

giảm được sự thoát hơi nước trên bề mặt khi gặp nắng và gió. Do đó, ở các công thức

trồng xen cây mía có thời gian mọc mầm diễn ra nhanh hơn so với công thức không

trồng xen chỉ có 24-25 ngày, trong khi đó ở công thức đối chứng không trồng xen thời

gian này dài hơn là 30 ngày.

Trong điều kiện che phủ nilông tự hủy cho cây trồng xen là lạc, đậu tương,

không những giúp cho lạc và đậu tương mọc mầm nhanh mà còn làm giảm lượng

174

nước bốc hơi ở ruộng mía. Trên cơ sở đó giúp cho cây mía có đủ ẩm để mọc mầm

nhanh và sớm, số liệu qua bảng cho thấy tỷ lệ mọc mầm của mía ở công thức có

trồng xen đậu tương đạt 79,90%, xen lạc đạt 77,67%, trong khi đó ở công thức đối

chứng không trồng xen chỉ đạt 66,95%.

Do thời gian nẩy mầm được rút ngắn nên cây mía sinh trưởng, phát triển khỏe và

bước vào thời kì đẻ nhánh sớm hơn, đồng nghĩa với việc thời gian đẻ nhánh cũng được

rút ngắn còn 25 ngày ở cả hai công thức trồng xen, sớm hơn so với đối chứng không

trồng xen.

Qua bảng 89 chúng tôi còn nhận thấy, cây trồng xen hầu như không ảnh hưởng

đến khả năng đẻ nhánh của mía và đạt là 4,67-4,89 nhánh/khóm, so với không trồng

xen là 5,01 nhánh/khóm. Tuy nhiên trong điều kiện trồng xen do thời gian mọc mầm

nhanh, tỷ lệ mọc mầm cao, thời gian đẻ nhánh sớm nên cây bước vào thời gian vươn

cao sớm, do đó có thời gian vươn cao dài hơn và đạt là 180 ngày ở công thức trồng

xen đậu tương và 187 ngày ở công thức trồng xen lạc, trong khi đó ở công thức không

trồng xen chỉ là 175 ngày. Thời gian vươn cao dài ở các công thức có cây trồng xen có

ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển chiều cao cây và khả năng tích lũy chất khô cao

tạo điều kiện cho năng suất cao hơn.

b) Ảnh hưởng của trồng xen đến động thái tăng trưởng chiều cao cây mía QĐ86-368 vụ xuân 2005

Kết quả về động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống mía QĐ86-368 được

thể hiện trên bảng 90 và đồ thị 1.

Bảng 90: Động thái tăng trưởng chiều cao cây mía QĐ86-368

trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương (cm)

Chiều cao cây mía qua các lần theo dõi TT Thời gian theo dõi

175

Mía - xen đậu tương DT12 85.67 112.34 148.45 210.62 260.60 278.20 285.30 - Mía – xen lạc L14 80.25 108.45 142.56 208.90 258.65 270.80 278.65 - Mía không trồng xen 71.65 90.76 120.56 175.25 234.80 259.75 267.45 - 1 2 3 4 5 6 7 8 5/5 5/6 5/7 5/8 5/9 5/10 5/11 5/12

300

250

)

m c (

200

150

MÝa- §Ëu t−¬ng DT12

i

MÝa - L¹c L16

100

y © c o a c u Ò h C

Kh«ng trång xen

50

0

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

Thêi gian

Đồ thị 1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây mía QĐ86-368

trong điều kiện trồng xen

Kết quả theo dõi về động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống mía QĐ86-368

trong điều kiện có và không có cây trồng xen chúng tôi nhận xét thấy. Nhìn chung, tại

các công thức trồng xen tốc độ vươn cao của cây mía có xu thế nhanh hơn so với công

thức không trồng xen. Số liệu theo dõi từ tháng 5 khi cây mía bắt đầu bước vào thời kì

vươn cao, chiều cao cây đạt 85,67cm ở công thức trồng xen đậu tương và 80,25cm ở

công thức trồng xen lạc, trong khi đó ở công thức đối chững không trồng xen chỉ đạt

71,65 cm. Theo dõi ở thời điểm tháng 11 khi cây mía đi vào ổn định và đạt kích thước

tối đa, chiều cao cây tại các công thức trồng xen đậu tương đạt 285,30cm, ở công thức

trồng xen lạc đạt 278,65cm, trong khi đó ở công thức không trồng xen chỉ đạt 267,45cm.

Như vậy, biện pháp trồng các cây họ đậu lạc, đậu tương hầu như không ảnh hưởng đối

với sinh trưởng, phát triển của cây mía thông qua chiều cao cây.

c) Ảnh hưởng của việc trồng xen đến động thái ra lá của giống mía QĐ86-368

Cùng với động thái tăng trưởng chiều cao cây thì tốc độ tăng về số lá cũng rất

quan trọng. Tốc độ ra lá hay tăng số lá phản ánh khả năng thích nghi và mức độ sinh

trưởng, phát triển của giống mía QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen. Kết quả được trình

176

bày trong bảng 91 và đồ thị 2.

Bảng 91: Động thái tăng số lá/cây mía QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương

Đơn vị: (lá)

Số lá của cây mía qua các lần đo

TT Thời gian đo Mía xen đậu Mía xen lạc L14 Mía không trồng

tương DT12 xen

1 5/4 6.50 6.67 5.95

2 5/5 9.40 10.25 9.86

3 5/6 13.50 13.67 12.30

4 5/7 16.50 15,56 14,20

5 5/8 21.65 19.85 19.45

6 5/9 26.45 25.60 23.76

7 5/10 29.56 28.67 26.65

8 5/11 31.50 30.45 28.25

35

30

25

20

9 5/12 - - -

y © c / ¸ l

15

è S

MÝa- §Ëu t−¬ng DT12 MÝa - L¹c L16 Kh«ng trång xen

10

5

0

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

Thêi gian

Đồ thị 2: Động thái tăng số lá/cây mía QĐ86-368

trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương

Trồng xen có tác dụng che phủ bề mặt, điều hòa không khí, hạn chế phát triển

của cỏ dại, giảm sự bốc hơi nước bề mặt, giúp cây mía sinh trưởng, phát triển tốt, rút

177

ngắn thời gian mọc mầm, tốc độ ra lá của cây mía cũng tăng rõ rệt. Theo dõi ở thời

điểm tháng 4 khi cây mía bắt đầu bước sang giai đoạn đẻ nhánh, ở công thức trồng xen

lạc đạt 5,67 lá, ở công thức trồng xen đậu tương đạt 5,50 lá, trong khi đó ở công thức

không trồng xen chỉ đạt 4,95 lá.

Trong suốt thời gian theo dõi, tốc độ tăng số lá mạnh nhất là thời điểm từ tháng 7

đến tháng 9, đây cũng là lúc ứng với tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt mạnh nhất.

Theo dõi ở thời điểm tháng 12 khi cây mía đạt tổng số lá tối đa các công thức

trồng xen cây mía cũng có số lá cao hơn so với công đối chứng không trồng xen và có

sự sai khác chắc chắn có ý nghĩa.

Theo chúng tôi sở dĩ tại công thức trồng xen có số lá nhiều hơn, là do các cây trồng

xen đã được thu hoạch trước khi bộ lá của cây mía che rợp hàng (vào cuối tháng 5) nên

không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây mía, đặc biệt là quá trình ra lá. Ngoài

ra, sau khi thu hoạch cây trồng xen còn để lại một lượng đạm sinh học cho đất.

Mặc khác, do đề tài đã sử dụng nilông tự hủy sau 4 tháng, mà bản chất của chúng là

tinh bột nên khi phân hủy không gây ảnh hưởng đến môi trường.

Vì vậy, sau khi thu hoạch cây trồng xen, cây mía hoàn toàn thuận lợi cả về dinh

dưỡng, ánh sáng nên có thời gian vươn cao dài hơn và cũng như số lá nhiều hơn và đất

tơi xốp, nhiều dinh dưỡng giúp cho mía sinh trưởng, phát triển, chống chịu tốt với điều

kiện ngoại cảnh bất lợi đặc biệt là làm giảm mức độ gây hại của sâu, bệnh.

d) Ảnh hưởng của trồng xen đến tình hình sâu bệnh hại chính trên mía

Theo dõi tình hình sâu bệnh chính hại trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương

được thể hiện qua bảng 92.

Sâu hại chính:

Trồng xen làm cho đất được tơi xốp và thông thoáng hơn, giảm sự sinh trưởng,

phát triển của cỏ dại, cây mía sinh trưởng, phát triển tốt nên tỷ lệ sâu đục thân cũng

giảm đi rõ rệt từ 7,56% ở công thức không trồng xen xuống 6,50% ở công thức trồng

xen đậu tương và 5,78% ở công thức trồng xen lạc.

TT

Bệnh than Bệnh gỉ sắt Chỉ tiêu Công thức

Bảng 92: Tình hình sâu, bệnh hại chính của cây mía QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương Sâu hại chính Sâu non xén tóc (lụy) - - + Bệnh hại chính Bệnh xoắn cổ lá - - - 1 Mía xen đậu tương D12 2 Mía xen lạc L14 3 Mía không trồng xen Sâu đục Thân 4 vạch + + + + + + Rệp xơ trăng ± ± ++ - - + + - - -

178

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít (±); Ít <5% (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

Tình hình gây hại của bọ xén tóc cũng giảm hẳn, ở các công thức trồng xen tình

hình gây hại của chúng là không đáng kể, còn ở công thức đối chứng không trồng xen

mức độ gây hại của bọ xén tóc ở mức trung bình.

Kết quả theo dõi ở bảng 92 cúng cho thấy mức độ gây hại của rệp giảm đáng kể, ở công

thức trồng xen mức độ gây hại của rệp là nhẹ hơn so với công thức không trồng xen.

Bệnh hại chính: Cũng theo dõi tình hình gây hại của một số bệnh chính trên mía

trong điều kiện trồng xen chúng tôi nhận thấy:

Bệnh gỉ sắt mức độ hại từ nhẹ đến trung bình. Trong đó, ở công thức trồng xen

thì mức độ gây hại thấp hơn so với công thức không trồng xen.

Không nhận xét thấy ảnh hưởng gây hại của bệnh xoắn cổ lá và bệnh than với

mía tại cả 3 công thức có và không trồng xen.

Sở dĩ mức độ sâu bệnh giảm hơn ở các công thức trồng xen là do khi trồng xen

lạc, đậu tương ngoài việc xử lý đất, chúng tôi còn tiến hành phun thuốc phòng trừ sâu,

bệnh hại cho cây trồng xen nên một số sâu hại ở trong đất cũng giảm hẳn. Ngoài ra,

khi mía có mức sinh trưởng tốt thì khả năng chống chịu cũng tốt hơn với điều kiện

Tổng hợp các yếu tố cho thấy thông qua trồng xen đậu tương, lạc, (điều

kiện che phủ nilông tự hủy) đã làm cho cây mía có các chỉ tiêu về sinh trưởng

như khả năng mọc mầm, đẻ nhánh, vươn cao… tốt hơn, đó chính là cơ sở để cho

cây mía trong điều kiện trồng xen đạt tới mức năng suất cao hơn

ngoại cảnh, đặc biệt là sâu, bệnh hại.

e) Ảnh hưởng của trồng xen đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống

mía QĐ86-368 vụ xuân 2005.

Năng suất là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của

một giống trong suốt chu kỳ phát triển. Kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất của mía trong điều kiện trồng xen với lạc và đậu tương được thể hiện

179

qua bảng 93.

Bảng 93: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống mía

QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương

(Năm 2005)

TT Công thức NS LT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) CC cây (cm) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) Mật độ cây HH (cây/m) Số cây/ khóm (cây) Mức chênh lệch (%) 127, 1 Mía xen đậu tương 285,30 2,94 1,70 6,89 4,20 178,5 115,84 8

2 131, Mía xen lạc L14 278,65 2,97 1,71 6,67 4,28 183,0 118,99 28

3 100, Mía không trồng xen 267,45 2,75 1,60 6,01 4,225 169,0 90,64 0

4 CV% 0,6 2,8

5 3,8 6,9 LSD0.5

Trồng xen làm cho thời gian bật mầm, đẻ nhánh của cây mía được rút ngắn nên cây

mía tận dụng được thời gian dài để vươn cao. Chính vì vậy, chiều cao cây khi thu hoạch

đã được cải thiện đáng kể và đạt là 278,65cm ở công thức trồng xen lạc, 285,30cm ở công

thức trồng xen đậu tương và cao hơn so với đối chứng không trồng xen chỉ đạt 267,45cm.

Trồng xen làm cho được tơi xốp, sau khi thu hoạch cây trồng xen còn cung cấp

cho đất một lượng phân hữu cơ, thông qua quá trình cố định đạm sinh học của lạc, đậu

tương, cũng như thân, lá đậu tương, lạc sau thu hoạch bón trở lại cho đất mía, đã giúp

cây mía sinh trưởng, phát triển tốt, bộ lá to, khỏe làm tăng khả năng quang hợp của

mía, cây có lóng dài, đường kính thân tăng và đạt tới 2,94 - 2,97cm, trong khi đó đối

chứng chỉ đạt 2,75cm.

Từ đó, năng suất cá thể của mía ở các công thức có cây trồng xen tăng rõ rệt đạt tới

1,70 - 1,71kg/cây, trong khi đó năng suất cá thể của mía không trồng xen chỉ là

1,60kg/cây.

Trồng xen đảm bảo được độ ẩm, điều hòa không khí giúp cho các giống mía đẻ nhánh

180

tập trung, cây đồng đều. Kết quả ở bảng 93 cho thấy trồng xen làm tăng số nhánh hữu hiệu cụ thể ở công thức trồng xen lạc, đậu tương, mật độ cây hữu hiệu đạt 6,89cây/m2, và 4,20cây/khóm ở công thức trồng xen lạc và 6,67cây/m2 và 4,28 cây/khóm ở công thức trồng

xen đậu tương, trong khi đó ở công thức không trồng xen chỉ là 6,01 cây/m2 và 4,225

cây/khóm. Do đó, dẫn đến năng suất lý thuyết cao hơn ở cả 2 công thức xen lạc, đậu tương,

và đạt 178,5 tấn/ha (công thức trồng xen đậu tương) và 183,0 tấn/ha (công thức trồng xen

lạc), trong khi đó ở công thức mía không trồng xen chỉ đạt dưới 169,0tấn mía cây/ha.

Thực tế cho thấy, năng suất mía thực thu ở công thức trồng xen đậu tương là

115,84 tấn/ha (tăng 127,8% so với công thức không trồng xen) và xen lạc là 118,99

tấn/ha (tăng 131,28% so với công thức không trồng xen), còn ở công thức không trồng

xen chỉ đạt 90,64 tấn/ha.

Như vậy, việc trồng xen cây họ đậu trong điều kiện có che phủ nilông tự hủy

cũng như trồng mía ở mức thâm canh đã cho năng suất mía ở các công thức trồng xen

lạc, đậu tương đều cao hơn hẳn so với công thức mía trồng thuần về cả năng suất lý

thuyết và năng suất thực thu.

Kết quả thí nghiệm đã cho thấy, trồng xen lạc, đậu tương có che phủ ni lông tự hủy

đã cho năng suất của mía và cây trồng xen đều cao. Điều này, có sai khác với các kết quả

nghiên cứu của kỹ thuật trồng xen cây họ đậu (không che phủ nilông tự hủy) với mía là

thường cho năng suất mía và cây trồng xen thấp hơn so với trồng thuần. Điều này có thể

giải thích rằng do trồng xen lạc, đậu tương điều kiện có che phủ nilông tự hủy đã có tác

dụng giữ ẩm và tăng nhiệt độ cho cả đậu tương, lạc và đất trồng mía, dẫn đến làm tăng

khả năng mọc mầm, sinh trưởng của mía ngay giai đoạn đầu, nên mía có chiều cao và

đường kính thân lớn hơn, khả năng đẻ nhánh khỏe hơn, năng suất cá thể cũng như năng

suất quần thể của mía tốt hơn và điều đó càng thể hiện ưu thế hơn hẳn của biện pháp che

phủ ni lông tự hủy với cây trồng xen là lạc và đậu tương. Tuy nhiên, về chữ đường ở công

thức có che phủ nilông với cây trồng xen so với mía không trồng xen đều có chữ đường

đạt CCS = 12 sau 12 tháng tuổi, với giống QĐ86-368 là không có sự sai khác. Để có cơ sở

chắc chắn về hiệu quả của việc trồng xen và che phủ nilông tự hủy cho mía, chúng tôi sơ

bộ tính toán hiệu quả kinh tế như sau:

g) Hiệu quả kinh tế của trồng mía xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy

Che phủ nilông tự hủy với mía và trồng xen lạc, đậu tương (điều kiện có che phủ

nilong tự hủy cho cây trồng xen) không những không ảnh hưởng tới khả năng sinh

trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của mía mà còn làm tăng năng suất mía cũng

như tạo thêm nguồn thu nhập cho người trồng mía.

181

Các kết quả thu được về hiệu quả kinh tế được thể hiện qua bảng 94 và 95.

Bảng 94: Chi phí sản xuất trồng mía với cây trồng xen lạc, đậu tương

Đơn vị: 1ha

Số Đơn giá Thành tiền TT Hạng mục ĐVT lượng (đồng) (đồng)

Ha 1 20.074.000 I Cây mía

Ha 1 1.800.000 1.800.000 1 Làm đất

2 Vật tư 11.639.000

3 Dụng cụ 175.000

4 Công lao động 6.460.000

5.185.000 II Cây Lạc

1 Vật tư 3.825.000

2 Công lao động 1.360.000

4.905.000 III Cây đậu tương

1 Vật tư 3.545.000

2 Công lao động 1.360.000

25.259.000 IV Tổng chi phí trồng mía xen lạc

Tổng chi phí trồng mía xen V 24.979.000 đậu tương

Bảng 95: Bảng cân đối hiệu quả kinh tế của việc trồng xen và che phủ nilông cho mía

Đơn vị: 1ha

TT Công thức Tổng thu (đồng) Tổng chi (đồng) Số lượng (kg) Đơn giá (đồng) Cân đối hiệu quả (đồng)

I Mía xen đậu tương Mức chênh lệch (%) 50.384.000 24.979.000 25.405.000 218,10

1 Năng suất mía 115.840 350 40.544.000 - - -

2 Năng suất đậu tương 1.230 8.000 9.840.000 - - -

II Mía xen lạc 51.171.500 25.259.000 25.912.500 222,40

118.990 350 41.646.500 - - - Năng suất mía

1.270 7.500 9.525.000 - - - Năng suất lạc

182

III Trồng mía thuần 90.640 350 31.724.000 20.074.000 11.650.000 100,00

Rõ ràng rằng, biện pháp che phủ nilông cho mía và cây trồng xen đã có ý nghĩa rõ

rệt, tạo bước đột phá về năng suất cho cả cây mía và cây trồng xen đưa năng suất mía đạt

> 100 tấn/ha là hoàn toàn khả thi. Như vậy, với vùng đất hoàn toàn phụ thuộc vào nước

trời, với những nơi có nguồn nước tưới hoặc có thể lợi dụng khi thời tiết có mưa xuân, áp

dụng biện pháp che phủ nilông, đặc biệt là nilong tự hủy kết hợp với các biện pháp kỹ

thuật thâm canh khác hoàn toàn có thể đưa năng suất lên cao đảm bảo sản xuất mía đem

lại lợi nhuận và có đủ nguyên liệu để cho nhà máy có lãi trong thời gian dài và tăng hiệu

quả trên đất mía làm đa dạng hóa sản phẩm vùng độc canh mía.

Từ trên các kết quả nghiên cứu thu được đề tài đi đến đề xuất qui trình trồng

xen đậu tương, lạc có che phủ ni lông tự hủy với mía vụ Đông xuân cho các vùng

mía khô hạn miền Trung, được trình bày cụ thể trong báo cáo kết quả của đề tài, từ

trang 69 – 80).

5.4. Kết quả xây dựng qui trình đổi mới mùa vụ chuyển mía vụ Thu cho vùng mía

khô hạn miền Trung

Đối với mía vụ thu, khó khăn nhất là khâu giống, do thời vụ trồng không trùng với

thời gian thu hoạch mía, nên không có hom để trồng và phải chuẩn bị ruộng giống được

trồng từ vụ xuân đến thời vụ chặt cả cây mía có 7, 8 tháng tuổi làm thành hom để trồng.

Khó khăn thứ hai là khi trồng thường gặp mưa lớn kểt hợp với nhiệt độ cao nên thối mầm,

thối hom. Vì vậy nên chuẩn bị được giống và phương thức trồng tốt, Sẽ đảm bảo cho mía

mọc mầm sinh trưởng tốt, và sau đó điều kiện có nhiệt, ẩm độ và ánh sáng thuận lợi của vụ

thu sẽ giúp cho cây mía sinh trưởng khoẻ ngay từ giai đoạn đầu. Đề tài đã tiến hành thử

nghiệm với các phương thức trồng khác nhau với giống QĐ94-119 đại diện cho vùng rất

thuận lợi và thuận lợi và mức phân bón thâm canh cao, với giống VN84-4137 đại diện cho

183

vùng ít thuận lợi và phân bón ở mức thâm canh. Các kết quả nghiên cứu như sau:

5.4.1. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn của mía dưới ảnh hưởng của

các phương thức trồng khác nhau

Bảng 96: Khả năng sinh trưởng của mía thu trong điều kiện phương thức trồng khác nhau Thí nghiệm 1 (Năm 2005)

CT Phương thức trồng Tên giống Số nhánh đẻ/m2 (cây) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Thời gian mọc (hồi xanh) (ngày) Thời gian vươn cao (ngày) Thời gian từ mọc đến chín công nghiệp (ngày) Tỷ lệ mọc (tỷ lệ cây sống) (%)

3 100 48 19 240 326 1 QĐ94-119

9 88,5 67 17 218 338 2 QĐ94-119

17 74,3 73 14 211 340 3 QĐ94-119

Ươm hom 1 mầm trong bầu nilong truyền Hom thống 2 - 3 mầm/ hom lấp nông 1 – 2cm truyền Hom thống 3 -5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm (Đ/C) Thí nghiệm 2

7 90,7 63 16 214 332 1 VN84-4137

2 13 79,1 69 12 337 VN84-4137

Hom truyền thống 2 - 3 mầm/ hom lấp nông 1 – 2cm Hom truyền thống 3 - 5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm (Đ/C)

Qua bảng 96 cho thấy.

- Trong cùng một điều kiện như nhau, phương thức trồng bằng ươm hom 1 mầm

trong bầu nilông đã có thời gian hồi xanh, tỷ lệ cây sống, số nhánh đẻ cao hơn so với các

phương thức trồng hom truyền thống; cũng như trồng cùng 1 phương pháp hom truyền

thống lấp đất nông hơn 1 - 2 cm cũng có thời gian mọc, tỷ lệ mọc, số nhánh đẻ cao hơn

công thức lấp đất dầy 3 -5 cm. Theo chúng tôi lý do chính là điều kiện vụ thu có mưa

rào, lượng mưa lớn nên khi trồng đất thường bị kết váng, nếu lấp đất dầy thì mầm và

184

hom dể bị thối do đất bít chặt và nhiệt độ cao.

- Trồng bằng hom 1 mầm do cây đã được sinh trưởng phát triển trong bầu giống

nên sau khi hồi xanh cây sinh trưởng tốt ngay từ thời gian đầu nên thời gian đẻ nhánh

sớm, đẻ gọn và tập trung, dẫn đến thời gian vươn cao dài và thời gian từ mọc đến chín

công nghiệp ngắn hơn. Qua bảng cho thấy thời gian vươn cao của công thức ươm hom

1 mầm là 240 ngày; trong khi đó phương thức trồng băng hom truyền thống, lấp đất

nông thì thời gian là 218 và thấp nhất là công thức 3 trồng bằng hom truyền thống lấp

đát dày chỉ có 211 ngày với giống QĐ94-119 ở thí nghiệm 1 và tương tự là 214 ngày trong phương thức trồng bằng hom truyền thống lấp đất nông, 207 ngày trong phương

thức trồng bằng hom truyền thống lấp đất sâu. với giống VN84-4137 ở thí nghiệm 2. 5.4.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn và chống đổ của mía thu dưới ảnh

hưởng của các phương thức trồng khác nhau

Bảng 97: Tình hình sâu bệnh và khả năng chống chịu của mía thu dưới ảnh hưởng của các phương thức trồng khác nhau

Thí nghiệm 1 (Năm 2005) Sâu hại chính Bệnh hại chính

CT PTtrồng Tên giống Bệnh than Bệnh gỉ sắt Khả năng chống đổ Khả năng chịu hạn (điểm) Rệp xơ trắng Sâu non xén tóc (dạng) Bệnh thối ngọn Sâu đục thân 4 vạch

± – – – 5 Tốt – – 1 QĐ94-119

– – + – – – 5 Tốt 2 QĐ94-119

+ – – – – ± 4 Tốt 3 QĐ94-119

Ươm hom 1 mầm trong bầu nilông Hom truyền thống 2 -3 mầm/ hom lấp nông 1 – 2cm Hom truyền thống 3 -5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm (đ/c) Thí nghiệm 2

± – – – – – 5 Tốt 1 VN84-4137

+ – – – ± – 5 Tốt 2 VN84-4137

185

Hom truyền thống 2 -3 mầm/ hom lấp nông 1 – 2cm Hom truyền thống 3 -5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm (đ/c) Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít < 5%: (+)

Qua bảng 97 cho thấy: - Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ, chịu hạn của các phương thức trồng khác nhau trong điều kiện vụ thu, nhận thấy các công thức đều bị sâu đục thân hại nhẹ ở thời kỳ cây con, tại thí nghiệm 1 nhẹ nhất vẫn là công thức 1 – phương thức trồng bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông, tiếp đến là công thức 2 – phương pháp trồng bằng hom truyền thống lấp đất nông và cao nhất là công thức trồng bằng hom truyền thống song lấp đất dày 3 – 5 cm, tuy nhiên mức độ sai khác không đáng kể, mức biến động từ 0,5% (CT1) đến 2,7% (CT3) trên giống thí nghiệm QĐ94-119. Ở thí nghiệm 2 với giống VN84-4137, mức hại thể hiện tương tự và nặng hơn là ở công thức 2 – trồng bằng hom truyền thống 3 – 5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm, mức biến động nhỏ từ 1,1% (CT1) đến 1,9% (CT2). Các sâu bệnh hại khác là không đáng kể và không nhận thấy sự sai khác giữa các công thức ở cả 2 thí nghiệm 1 và 2. Đại diện cho các vùng rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi ở trên 2 giống tham gia thí nghiệm là QĐ94-119 và VN84-4137. 5.4.3. Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của vụ mía thu dưới ảnh hưởng của các phương thức trồng khác nhau Bảng 98: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của vụ mía thu dưới ảnh hưởng của các phương thức trồng khác nhau (Năm 2005) Thí nghiệm 1

CT

PT trồng

Tên giống

ĐK lóng

NSLT (tấn /ha)

NSTT (tấn/ha)

CCcây khi thu hoạch (cm)

NS cá thể (kg/cây)

Số cây HH /khóm

NS khóm (kg/ khóm)

1 287,2 2,82 1,81 4,7 8,51 255,3 143,9 QĐ94-119

2 278,5 2,79 1,70 4,4 7,48 224,4 119,4 QĐ94-119

3 272,1 2,57 1,62 4,0 6,48 194,4 89,7 QĐ94-119

1,2 3,1 Ươm hom 1 mầm trong bầu nilông Hom truyền thống 2 -3 mầm/ hom lấp nông 1 – 2cm Hom truyền thống 3 -5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm (đc) CV% LSD5% Thí nghiệm 2

1 255,7 2,33 1,10 6,0 6,6 198 91,6 VN84-4137

2 253,1 2,10 1,0 5,2 5,2 156 79,8 VN84-4137

Hom truyền thống 2 -3 mầm/ hom lấp nông 1 – 2cm Hom truyền thống 3 -5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm (đc)

186

0,6 1,71 CV% LSD5%

Qua bảng 98 cho thấy: Trong điều kiện vụ Thu, do mía có thời gian sinh trưởng

dài đặc biệt là giai đoạn vươn cao nên đã có các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng

suất cao; tuy nhiên giữa các công thức sai khác về phương thức trồng đã cho các chỉ

tiêu như chiều cao cây, đường kính lóng, năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và thực

thu khác nhau. Cụ thể:

- Tại thí nghiệm 1, giống QĐ 94--119 tham gia thí nghiệm được trồng bằng phương

thức ươm hom một mầm trong bầu ni lông đã có năng suất cá thể cao (1,81kg/cây); 4,7

cây hữu hiệu/khóm, đạt năng suất lý thuyết tới 255,3 tấn mía cây/ha và năng suất thực

thu 143,9 tấn mía cây/ha; Tiếp đến là CT2 – phương thức trồng bằng hom truyền

thống song lấp đất nông, có năng suất cá thể 1,7kg/cây; 4,4 cây/khóm; Năng suất lý

thuyết 224,4 tấn mía cây/ha và năng suất thực thu đạt cao 119,4 tấn mía cây/ha. Thấp

nhất là phương thức trồng bằng hom truyền thống song lấp đất dày có năng suất cá thể

chỉ là 1,62kg/cây, 4 cây/khóm và năng suát lý thuyết 194,4 tấn mía cây/ha; Tuy nhiên

năng suất thực thu chỉ đạt 89,7 tấn mía cây/ha.

- Tại thí nghiệm 2, giống VN84 – 4137 tham gia thí nghiệm cũng thể hiện bức tranh

tương tự như thí nghiệm 1. Phương pháp trồng bằng hom truyền thống, lấp đất nông đã

đạt số cây hữu hiệu/khóm cao hơn; Năng suất lý thuyết và thực thu cũng tương đối cao

và đạt là 91,6 tấn mía cây/ha; Trong khi đó ở CT2 (đối chứng) chỉ đạt năng suất thực thu

79,8 tấn mía cây/ha, mặc dù năng suất lý thuyết cao đạt tới 156 tấn mía cây/ha.

Qua 2 thí nghiệm cho thấy: Vụ mía Thu có tiềm năng năng suất cao vượt trội; Ở

vùng rất thuận lợi và thuận lợi có thể cho năng suất lý thuyết tới trên 200 tấn mía

cây/ha và năng suất thực thu từ trên 100 – 150 tấn mía cây/ha. Ở vùng ít thuận lợi cũng

cho năng suất lý thuyết từ 156 – 198 tấn mía cây/ha và năng suất thực thu cũng có thể

đạt ở mức 90 tấn mía cây/ha. Tuy nhiên vần đề then chốt là phải có giống mía tốt phù

hợp với các lọai đất cũng như phải có phương thức trồng phù hợp để đảm bảo mật độ

cây/đơn vị diện tích, khi trồng phải có tỷ lệ mọc mầm cao, hom và mầm mía không bị

187

thối do mưa lớn và thời tiết năng nóng của vụ Thu – vùng khô hạn miền Trung.

5.4.4. Kết quả về năng suất và chất lượng mía vụ thu dưới ảnh hưởng của phương

thức trồng khác nhau

Bảng 99: Kết quả về năng suất và chất lượng của mía vụ Thu trong điều kiện

phương thức trồng khác nhau

(Năm 2004 – 2005) Thí nghiệm 1:

CT Phương thức trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Độ Brix (%)

1 255,3 143,9 23,45 13,4 QĐ 94 - 119 Bằng hom một mầm trong bầu nilông

2 224,4 119,4 23,1 13,2 QĐ 94 - 119

3 194,4 89,7 22,93 13,1 QĐ 94 - 119 Bằng hom truyền thống lấp đất nông Bằng hom truyền thống lấp đất dày

1,2 3,1

CV% LSD5% Thí nghiệm 2:

CT Phương thức trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%) Chữ đường (CCS)

198 91,6 23,63 13,5 Bằng hom truyền thống lấp đất nông VN84 – 4137 1

156 79,8 23,28 13,3 VN84 – 4137 Bằng hom truyền thống lấp đất dày

0,6 1,71 2 CV% LSD5%

Qua bảng 99 cho thấy: Mía vụ Thu không những có tiềm năng năng suất cao mà

còn chín sớm và chữ đường cao, Xác định độ Brix và chữ đường CCS sau 13 tháng tuổi

nhận thấy ở tất cả các công thức điều có chữ đường cao đạt đến gần độ đường tối đa của

giống. Tại thí nghiệm 1, cao nhất vẫn là ở công thức 1 – trồng bằng phương thức ươm

hom một mầm trong bầu nilông và thấp nhất vần là công thức 3 – trồng bằng hom truyền

thống và lấp đất dày. Các trị số đạt lần lượt là: 13,4; 13,2; 13,1 CCS. Tuy nhiên sự sai

188

khác là không đáng kể, Tương tự ở thí nghiệm 2 với giống VN84 – 4137 , công thức 1 – trồng

bằng hom truyền thống và lấp nông cũng đạt cao hơn công thức 2 – trồng bằng hom

truyền thống và lấp đất dày, các trị số đạt là 13,5 và 13,3 CCS.

Tóm lại:

Mía vụ Thu do ngay từ thời gian trồng đã gặp điều kiện thuận lợi ( mưa nhiều,

nhiệt độ, ẩm độ cao, ánh sáng đầy đủ) nên mía phát triển tốt. Sau đó cây lại có thời

gian vươn cao dài, cũng như vào giai đoạn có gió Lào, nắng nóng, mía đã ở thời kỳ

cuối đẻ nhánh bắt đầu vươn cao, nên có khả năng chịu hạn và chống đỏ tốt hơn, mía

chín sớm và có chữ đường cao, góp phần nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ, cũng như có

thể thu hoạch sớm vào cuối tháng 10 và đầu tháng 11. Tuy nhiên để đảm bảo thắng lợi

chắc chắn của mía vụ Thu, cần phải chuẩn bị đủ giống trồng cho diện tích mía Thu và

chọn phương thức trồng phù hợp. Nơi nào thuận lợi đất đai, điều kiện khí hậu tốt và

có nguồn nước tưới thì giành diện tích tối đa trồng bằng phương thức ươm hom một

mầm trong bầu nilông và ươm hom bầu giống trước thời vụ trồng 25 – 30 ngày. Các

diện tích đất còn lại, cần chú ý trồng bằng phương thức truyền thống (có 2 -3

mầm/hom), phải lấp đất nông để không bị thối mầm, thối hom do mưa lớn và thời tiết

nắng nóng, cũng như tránh trồng mía vào những ngày có mưa lớn.

Từ trên các kết quả nghiên cứu thu được, đề tài đi đến đê xuất quy trình: “ Đổi

mới mùa vụ trồng mía vụ Thu cho vùng khô hạn miền Trung”. Qui trình cụ thể

được trình bày trong báo cáo về sản phẩm của đề tài, từ trang 81 – 93.

5.5. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía vùng mía

khô hạn miền Trung

Mía là cây nhiệt đới, yêu cầu nhiệt độ cao, tổng tích ôn từ 6.500 - 7.0000C. Trong

khi đó ở các thời vụ trồng mía vụ đông, vụ xuân sớm (là 2 thời vụ trồng chính ở miền

Bắc Việt Nam), nhiệt độ thường không đủ cho sinh trưởng của mầm mía, cũng như vụ

Đông thường bị hạn.

Che phủ nilông cho mía nhằm mục đích giữ ẩm và tạo ra môi trường sinh thái tối ưu,

giúp cho cây mía có thể chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi trong thời gian đầu.

Công nghệ che phủ nilông cho mía đã được nghiên cứu từ những năm 1950 ở Trung Quốc.

Ngày nay, những nước trồng mía trên thế giới đã áp dụng công nghệ này khá phổ biến.

Song ở nước ta vấn đề che phủ nilông cho mía, đặc biệt là nilông tự hủy thì còn khá mới mẻ

và ít được áp dụng. Vụ mía đông xuân là vụ mía chính của khu vực miền Trung và miền

189

Bắc Việt Nam. Vụ mía này có ưu điểm là lợi dụng được hom ngọn của mía nguyên liệu để

trồng, song khó khăn là gặp khí hậu hạn rét nên ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ mọc mầm của mía.

Để khẳng định hiệu quả của việc che phủ nilông chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm che phủ

nilông tự hủy cho mía, thực hiện với hai giống là QĐ86-368 và ROC10 và so sánh với điều

kiện không che phủ nilông tự hủy cho kết quả rất rõ rệt.

5.5.1. Ảnh hưởng của che phủ nilông tự hủy đến khả năng sinh trưởng, phát triển của

mía vụ đông xuân

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng, phát triển của cây mía được thể hiện qua

bảng 100.

Bảng 100: Khả năng sinh trưởng của mía trong điều kiện có và không che phủ nilông tự hủy (Năm 2005)

TT Công thức Tên giống Thời gian mọc (ngày) Tỷ lệ mọc mầm (%) Thời gian đẻ nhánh (ngày) Thời gian vươn cao (ngày)

1 15 85.67 23 192

2 17 83.72 22 186 QĐ86-368 Mía che phủ nilông tự hủy ROC10

3 28 65.45 27 175 QĐ86-368 Mía không che phủ 4 30 62.67 28 172 nilông tự hủy ROC10

Qua kết quả ở bảng 100 chúng tôi thấy: Thời gian mọc mầm giữa 2 giống trong điều

kiện có che phủ nilông mọc rất nhanh chỉ từ 15 đến 17 ngày đồng thời lại có tỷ lệ mọc mầm

cao từ 83,71% (giống ROC10) đến 85,67% (giống QĐ86-368) trong khi đó hai giống với điều

kiện không che phủ nilông thì thời gian mọc mầm là 28 đến 30 ngày ( gần gấp đôi) và tỷ lệ

mọc mầm chỉ là 62,67% (giống ROC10) và 65,45% (giống QĐ86-368).

Sở dĩ trong điều kiện che phủ nilông tự hủy có thời gian mọc mầm nhanh và tỷ lệ

mọc mầm cao vì dưới màn che phủ nilông lượng nước bốc hơi và lượng nước theo mao

quản đi lên đập vào màng nilông đọng thành giọt rơi xuống cung cấp đủ độ ẩm cho mía

mọc mầm. Bên cạnh đó, dưới màn che phủ tạo ra ngăn cách giữa rãnh trồng với môi

trường bên ngoài đó là rét, lạnh, nhiệt độ thấp của mùa đông. Do đó, mầm mía được ấm,

ẩm, là điều kiện thuận lợi cho mía mọc mầm.

Quan sát các mầm mía mọc lên chúng tôi nhận thấy: Dưới điều kiện che phủ nilông

tự hủy mầm mía mọc khỏe, cây to và đều trong khi đó ở công thức không che phủ mầm

190

mía mọc chậm, mầm yếu và tỷ lệ mọc mầm thấp, cây cũng sinh trưởng kém hơn và không

đồng đều. Trên thực tế, người trồng mía còn phải đi trồng dặm nên rất tốn giống trồng.

Dưới tác dụng của màn che phủ còn hạn chế cỏ dại và bọ chích hút làm giảm sâu bệnh hại

giúp cây sinh trưởng tốt hơn và là cơ sở cho cho các giai đoạn tiếp theo.

So sánh thời gian đẻ nhánh ở công thức che phủ nilông tự hủy cây mía bước vào

368), trong khi đó ở công thức không che phủ nilông thời gian đẻ nhánh là 28 ngày

thời kì đẻ nhánh sớm, nhánh tập trung, đẻ gọn là 22 ngày (ROC10) và 23 ngày (QĐ86-

(ROC10) và 27 ngày (QĐ86-368) và nhánh đẻ muộn, rải rác, không tập trung.

Dưới tác dụng của che phủ nilông tự hủy đã tạo cho cây mía có được sức sinh

trưởng tốt hơn, mầm to, khỏe, đây cũng là tiền đề cho cây mía khi bước vào thời kì

vươn cao và thúc đẩy nâng cao được năng suất. Cây mía bước vào thời kì vươn cao

sớm nên có thời gian sinh trưởng dài hơn và thuận lợi cho quá trình tích lũy vật chất

hữu cơ. Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy điều kiện che phủ nilông tự hủy cây mía có thời

gian vươn cao dài từ 186 ngày (ROC10) và 192 ngày (QĐ86-368) trong khi đó không che

phủ nilông thời gian vươn cao chỉ đạt 172 ngày (ROC10) và 175 ngày (QĐ86-368).

Như vậy, ưu thế của điều kiện che phủ nilông tự hủy là đảm bảo cho mầm mía

mọc sớm, mọc khỏe và tỷ lệ mọc mầm cao đó là những yếu tố rất quan trọng tạo đà cho

cây mía phát triển tốt ở những giai đoạn tiếp sau.

5.5.2. Ảnh hưởng của che phủ nilông tự hủy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây

và tăng số lá của cây mía

Động thái tăng trưởng chiều cao và tốc độ ra lá trên cây là chỉ tiêu đánh giá khả

năng sinh trưởng, phát triển và thích ứng của giống trong một điều kiện canh tác nhất

định. Việc áp dụng biện pháp che phủ nilông tự hủy cho mía trên cơ sở theo dõi tốc độ

tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ ra lá, có thể đánh giá được khả năng sinh trưởng,

phát triển của giống. Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây và tăng số

lá của cây mía trong điều kiện có che phủ nilông tự hủy được thể hiện qua bảng 101 và

191

đồ thị 2, 3.

Bảng 101: Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây mía qua các lần theo

dõi trong điều kiện có che phủ nilông tự hủy

(Năm 2005)

Chiều cao cây mía (cm) Số lá của cây mía (số lá/cây)

TT Mía che phủ nilông tự hủy Mía che phủ nilông tự hủy Thời gian theo dõi Mía không che phủ nilông tự hủy Mía không che phủ nilông tự hủy

QĐ86-368 ROC10 QĐ86-368 ROC10 QĐ86-368 ROC10 QĐ86-368 ROC10

1 6,56 7,15 5,50 5,23 04/03

2 9,35 10,56 8,30 7,80 04/04

3 89,33 85,67 75,45 74,50 13,67 14,67 12,20 11,67 04/05

4 123,56 118,33 102,25 95,45 16,15 17,45 15,45 15,25 04/06

5 162,50 159,56 137,45 130,33 22,45 22,60 19,76 18,30 04/07

6 220,45 215,45 189,40 185,33 26,56 27,25 23,45 22,67 04/08

7 278,52 275,57 248,50 240,45 30,50 30,45 28,35 27,56 04/9

8 290,67 284,50 257,67 249,00 31,45 31,30 30,40 29,40 04/10

9 295,33 292,40 265,35 257,30 32,05 31,67 30,67 30,30 04/11

350

10 - - - - 04/12 - - - -

)

300

250

200

m c ( y © c o a c u Ò i h C

150

100

Cã che phñ nilong tù hñy Q§86-368 Cã che phñ nilong tù hñy ROC10 Kh«ng che phñ nilong tù hñy Q§86-368

Kh«ng che phñ nilong tù hñy ROC10

50

0

T6

T7

T8

T11

T12

T10

T9 Thêi gian

Đồ thị 2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây mía

192

trong điều kiện che phủ nilông tự huỷ

35

30

¸ l

25

è S

20

15

10

Cã che phñ nilong tù hñy Q§86-368 Cã che phñ nilong tù hñy ROC10 Kh«ng che phñ nilong tù hñy Q§86-368 Kh«ng che phñ nilong tù hñy ROC10

5

0

T6

T7

T8

T11

T12

T10

T9 Thêi gian

Đồ thị 3: Động thái tăng trưởng số lá mía

trong điều kiện che phủ nilông tự huỷ

Kết quả ở bảng 101 và đồ thị 2, 3 cho thấy:

Nhờ che phủ nilông mà các giống thí nghiệm đều có thời gian bật mầm và kết

thúc bật mầm sớm, mật độ cây được đảm bảo, đồng đều hơn và các giai đoạn sinh

trưởng đều diễn ra sớm hơn. Qua theo dõi từ tháng 3 đến tháng 11, tốc độ tăng trưởng

chiều cao cây và số lá ở công thức có che phủ nilông phát triển mạnh hơn so với công

thức không che phủ nilông.

Che phủ nilông tự hủy giúp cây sinh trưởng, phát triển mạnh hơn, theo dõi tại

thời điểm tháng 5 khi cây bắt đầu vươn cao chiều cao cây ở các công thức có che phủ

nilông tự hủy chiều cao cây đạt 85,67cm đến 89,33cm, trong khi đó ở công thức không

che phủ nilong chiều cao cây thấp hơn và chỉ đạt là 74,50cm đến 75,45cm. Theo dõi ở

các tháng tiếp theo chúng tôi thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có xu hướng tăng

dần qua các tháng và cao nhất ở các thời điểm từ tháng 7, 8 và 9. Nhận thấy tại các

công thức có che phủ nilông tự hủy chiều cao cây mía của 2 giống ROC10 và QĐ86-368

luôn luôn đạt cao hơn so với cây mía ở công thức không che phủ, cụ thể theo dõi đến

tháng 11 cho thấy cây mía ở công thức có che phủ nilông tự hủy đạt là 292,40cm

(ROC10) và 295,33cm (QĐ86-368), còn ở công thức không che phủ chiều cao cây chỉ đạt

193

là 257,30 (ROC10) và 265,35 (QĐ86-368).

Chúng tôi nhận thấy rõ rằng, trong điều kiện như nhau về giống và các biện pháp kỹ

thuật tác động. Biện pháp che phủ nilong đã thể hiện ưu thế rõ rệt, giúp cây sinh trưởng

vượt trội về chiều cao, đó là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sức sinh trưởng của cây mía với

năng suất; Ảnh hưởng của biện pháp che phủ nilông còn giúp cho sự sinh trưởng của bộ lá

quang hợp trên cây mía nhanh và sớm đạt đến kích thước tối đa.

Cũng qua kết quả ở bảng 101 và đồ thị 2 động thái ra lá cho thấy, dưới điều kiện che

phủ nilông tự hủy số lá tăng nhanh tại thời điểm theo dõi (tháng 3). Số lá của hai giống

trong điều kiện có che phủ nilông đạt 6,56 lá (QĐ86-368) và 7,15 lá (ROC10), trong khi đó

điều kiện không che phủ nilông tốc độ ra lá chậm hơn chỉ đạt 5,50 lá (QĐ86-368) và 5,23 lá

(ROC10). Theo dõi vào thời điểm tháng 5 khi cây mía bước vào thời kì vươn cao điều kiện

che phủ nilông tự hủy làm số lá tăng mạnh và vượt trội so điều kiện không che phủ. Qua

theo dõi thấy công thức che phủ nilông đạt 13,67 lá (QĐ8-6368) và 14,67 lá (ROC10) và ở

công thức không che phủ chỉ đạt 12,20 lá (QĐ86-368) và 11,67 lá (ROC10).

Vào thời điểm tháng 11 khi bộ lá mía ổn định và đạt tối đa, tại công thức có che phủ

nilông tự hủy số lá là 32,05 lá (QĐ86-368) và 31,67 lá (ROC10), trong khi đó ở công thức

không che phủ nilông ít hơn chỉ đạt 30,67 lá (QĐ86-368) và 30,30 lá (ROC10).

Ngoài ra, qua quan sát chúng tôi nhận thấy ở công thức che phủ nilông tự hủy

màu lá xanh đậm và kích thước lá lớn hơn so với công thức không che phủ trên cả 2

giống mía. Màu sắc lá xanh đậm và số lá nhiều trên cây mía đã thể hiện khả năng

quang hợp cũng như hút chất dinh dưỡng của cây, nhất là các yếu tố đa lượng như

đạm, lân, kali và sự sai khác đó chính là nhờ biện pháp có che phủ nilông đem lại.

Tác dụng che phủ nilông đối với cây mía nói riêng và đối với cây trồng nói

chung còn có ý nghĩa hạn chế sâu bệnh hại và tạo điều kiện cho thiên địch phát triển.

5.5.3. Tình hình sâu, bệnh hại và khả năng chống chịu của giống mía trong điều kiện

có che phủ nilông tự hủy

Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại mía trong điều kiện che phủ nilong tự hủy kết

194

quả được thể hiện qua bảng 102.

Bảng 102: Tình hình sâu, bệnh hại mía trong điều kiện

(Năm 2005)

có che phủ nilông tự hủy

Sâu hại chính Bệnh hại chính

TT Chỉ tiêu Rệp xơ trắng Bệnh gỉ sắt Bệnh than Sâu non xén tóc (lụy) Tên giống Sâu đục thân 4 vạch Công thức Bệnh xoắn cổ lá

1 + - ± - - - QĐ86-368 Mía che phủ nilông

tự hủy 2 + - ± - - - ROC10

3 + + + + + + - QĐ86-368 Mía không che

4 + + + + + + - phủ nilông tự hủy ROC10

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít < 5% (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)

Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh hại chính trên cây mía thể hiện qua bảng 102 cho thấy:

* Sâu hại chính:

Che phủ nilông tự hủy làm giảm sự sinh trưởng, phát triển của cỏ dại, tiêu

diệt nơi phát sinh của mầm mống sâu bệnh hại, côn trùng không còn nơi cư trú

nên tỷ lệ sâu đục thân cũng giảm đi rõ rệt từ 6,63% xuống còn 3,67% đối với

giống ROC10 và từ 5,33% xuống còn 4,50% đối với giống QĐ86-368

Trong điều kiện vùng mía đồi khu thí nghiệm nói riêng và vùng nguyên liệu của

Công ty nói chung, xén tóc là một trong những loại chích hút gây hại nặng và bị hại rất

lớn ở giai đoạn ấu trùng, làm giảm mật độ mía tới 40-50%. Dưới tác dụng của che phủ

nilông tự hủy là điều kiện làm hạn chế sự phát triển của con lụy (ấu trùng của xén tóc)

và ở công thức che phủ nilông tự hủy chúng tôi không thấy xuất hiện còn ở công thức không che phủ bị nhiễm ở mức trung bình (1-2 con/m2) lý do bởi: Trong điều kiện

thâm canh chúng tôi đã sử dụng đúng liều lượng thuốc 30kg Basuzin/ha đẻ xử lý đất

và biện pháp che phủ nilông tạo ra màn ngăn cách với môi trường bên ngoài gây ra

yếm khí hơi thuốc không bị thoát ra ngoài làm tăng hiệu lực của thuốc với ấu trùng.

Nhận xét này của chúng tôi phù hợp với nhận xét của TS. Phạm Thị Vượng – Viện

Bảo vệ thực vật trong kết quả trừ bọ hung cho đất mía.

Cũng theo dõi tình hình gây hại của rệp thì ở các công thức đều bị nhễnm với

195

mức trung bình.

*Bệnh hại chính: Theo dõi tình hình bệnh hại trên cây mía trong điều kiện có che

phủ nilông tự hủy chúng tôi thấy các bệnh hại chính như là bệnh rỉ sắt, bệnh soắn cổ lá

bị nhiễm ở mức nhẹ, còn bệnh than thì chưa thấy xuất hiện trên cả hai công thức.

Kết quả che phủ nilông tự hủy đã cho thấy cây sinh trưởng, mọc mầm tốt, phát

triển vươn cao cũng như hoạt động của bộ lá nhanh khỏe, giảm bớt sâu bệnh hại, đó là

cơ sở cho cây mía sinh trưởng tốt hơn so với không che phủ nilông, tạo điều kiện để

mía có che phủ nilông đạt năng suất cao hơn.

5.5.4. Ảnh hưởng của việc che phủ nilông tự hủy đến năng suất và các yếu tố cấu

thành năng suất

Che phủ nilông cho mía đã đảm bảo độ ẩm, giảm công chăm sóc, hạn chế sự phát

triển của cỏ dại giúp cho các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây mía được thuận

lợi hơn dẫn tới nâng cao năng năng suất và chất lượng của cây mía. Kết quả theo dõi

về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong điều kiện có che phủ nilông tự

hủy được thể hiện qua bảng 103.

Bảng 103: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất mía dưới ảnh

hưởng của che phủ nilông tự hủy

(Năm 2005)

TT Công thức Tên giống NSTT (tấn/ha) NSLT (tấn/ha) CC cây (cm) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây)

Mía che 1 1,72 Mật độ cây HH (cây/m) 7,18 Số cây/ khóm (cây) 4 Mức chênh lệch (%) 172,0 115,60 145,10 QĐ86-368 295,33 2,87

phủ

nilông 2 1,70 6,78 3,9 165,75 105,50 131,38 ROC10 292,40 2,80

tự hủy

3 1,52 6,15 3,2 121,6 79,67 100,00 Mía QĐ86-368 265,35 2,62

không

che phủ 4 1,47 6,23 3,15 115,76 80,30 100,00 ROC10 257,30 2,58 nilông

tự hủy

5 CV% 0,9 2,2

196

4,8 4,2 6 LSD5%

Kết quả được thể hiện qua bảng 103 cho thấy:

- Che phủ nilông tự hủy làm cho thời gian bật mầm, đẻ nhánh của cây mía được

rút ngắn nên cây mía tận dụng được thời gian dài để vươn cao. Chính vì vậy, chiều cao

cây đã được cải thiện đáng kể từ 265,35cm ở công thức không che phủ lên 295,33cm ở

công thức có che phủ đối với giống QĐ86-368 và từ 257,30cm ở công thức không che

phủ nilông lên 927,40cm ở công thức có che phủ nilông đối với giống ROC10, sự sai

khác này rất chắc chắn và có ý nghĩa đến năng suất cá thể và năng suất của giống.

- Che phủ nilông tự hủy làm cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, bộ lá to, khỏe làm

tăng khả năng quang hợp của giống, lóng dài, đường kính thân tăng biến động từ 2,62cm

ở công thức không che phủ lên 2,87cm đối với giống QĐ86-368 và từ 2,56cm ở công thức

không che phủ lên 2,80cm ở công thức có che phủ nilông tự hủy đối với giống ROC10.

- Chính vì vậy, năng suất cá thể của từng giống cũng được cải thiện khá rõ rệt biến

động từ 1,52kg ở công thức không che phủ nilông lên 1,72kg ở công thức có che phủ đối

với giống QĐ86-368 và từ 1,47kg ở công thức không che phủ lên 1,70kg ở công thức có

che phủ đối với giống ROC10.

- Che phủ nilông tự hủy đảm bảo được độ ẩm giúp cho các giống mía đẻ nhánh

tập trung, cây đồng đều và ít có sự canh tranh về dinh dưỡng cũng như là ánh sáng nên

các nhánh hữu hiệu thường to và đồng đều hơn. Kết quả ở bảng 103 cho thấy che phủ nilông tự hủy đã làm tăng số nhánh hữu hiệu từ 6,15 cây/m2 khi không có che phủ nilông lên 7,18 cây/m2 khi có che phủ nilong đối với giống QĐ86368 và từ 6,23 cây/m2 lên 6,78 cây/m2 đối với giống ROC10.

Như vậy, che phủ ni lông tự hủy làm cho mật độ cây hữu hiệu tăng rõ rệt trên một

đơn vị diện tích và làm cho năng suất cá thể tăng hơn khi không có che phủ. Dẫn đến

năng suất lý thuyết trong công thức có che phủ ni lông tự hủy tăng rõ rệt so với công thức

không che phủ từ 121,6 tấn/ha lên 172,00 tấn/ha đối với giống QĐ86-368 và từ 115,76 lên

165,75 tấn/ha.

Kết quả theo dõi năng suất thực thu của các giống thí nghiệm che phủ nilông tự hủy

được trình bày ở bảng 104 cho thấy: Đối với giống QĐ86-368 khi áp dụng biện pháp che

phủ nilong tự hủy đã cho năng suất tăng là 115,60 tấn/ha và tăng hơn đối chứng không

che phủ 145,10% và ở mức sai khác có ý nghĩa, còn đối với giống ROC10 năng suất là

197

105,50 tấn/ha tăng 131,38% so với không che phủ và ở mức sai khác có ý nghĩa 95%.

5.5.5. Ảnh hưởng của che phủ nilông tự hủy đến năng suất thực thu và chữ đường

trong mía

Trong điều kiện có che phủ nilông không những làm tăng năng suất mía cây mà còn làm

gia tăng cả chữ đường trong cây mía. Kết quả so sánh được trình bày qua bảng 107.

Bảng 104: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu và chữ đường của mía dưới

ảnh hưởng của che phủ và không che phủ ni lông tự hủy

(Năm 2005)

NSLT NSTT Độ Brix Chữ đường TT Công thức Tên giống (tấn/ha) (Tấn/ha) (%) CCS

1 Mía che phủ 172,0 115,60 21,61 12,3 QĐ86-368

2 165,75 105,50 23,15 13,1 nilông tự hủy ROC10

3 Mía không 121,6 79,67 20,50 11,7 QĐ86-368

che phủ 4 115,76 80,30 22,05 12,6 ROC10 nilông tự hủy

5 CV% 2,2

4,2 6 LSD5%

Qua bảng 104 cho thấy: Kỹ thuật che phủ nilông cho mía không những làm tăng

năng suất lý thuyết, thực thu ở mức tin cậy chắc chắn của hai giống mía nghiên cứu là

QĐ86-368 và ROC10, mà còn làm tăng chất lượng thể hiện tăng độ Brix 1,1% (giống

QĐ86-368) và 1,1% (giống ROC10) tương ứng với chữ đường CCS tăng từ 0,6 (giống

QĐ86-368) và 0,5 (giống ROC10) đọ đường. Sự gia tăng về chất lượng có thể giải thích

là do quá trình che phủ nilông đã làm tăng sức sinh trưởng, đồng hóa CO2 của cây, dẫn

đến sự tích lũy sớm hơn về đường trong cây mía so với không che phủ, mía chín sớm

hơn nên thí nghiệm với cùng một giống và cùng một thời điểm lấy mẫu đánh giá, các

công thức có che phủ ni lông đã có độ đường cao hơn.

5.5.6. Đánh giá về hiệu quả kinh tế của kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía

Qua kết quả nghiên cứu ở trên đề tài sơ bộ tính toán về hiệu quả kinh tế của kỹ

198

thật che phủ nilông tự hủy so với không che phủ như sau:

Bảng 105: Hiệu quả kinh tế của biện pháp che phủ nilông tự hủy so với không che

phủ (tính cho 1ha)

(Năm 2005)

TT Công thức Tên giống Tổng chi phí (Triệu đồng) Tổng thu nhập (Triệu đồng) Lãi thuần (Triệu đồng) Mức chênh lệch (Triệu đồng)

17,590 40,460 22,870 11,870 1 QĐ86-368 Mía che phủ

17,590 36,925 19,335 8,115 2 nilông tự hủy ROC10

3 Mía không 16,885 27,885 11,000 00 QĐ86-368

che phủ 16,885 28,105 11,220 00 4 ROC10 nilông tự hủy

Chú thích:

- Giá mía năm 2005 là 350.000đ/tấn

- Giá nilông tự hủy của Trung Quốc 60.000đ/kg (1ha cần 40 cân)

- Mía không che phủ cần thêm 4 tấn giống để trồng dặm/ha ≈ 960.000đ/ha

- Mía che phủ nilông tự hủy giảm được 4 tấn giống trồng dặm và 25 công làm cỏ

≈ 1.335.000đ/ha

- Mía không che phủ giảm được 2.400.000đ/ha tiền mua nilông tự hủy

Qua bảng 105 cho thấy:

- Về chi phí sản xuất: Mía không che phủ cần thêm 4 tấn giống để trồng dặm và

cần 25 công/ha để làm cỏ mía, nên tổng chi phí của mía không che phủ nilông là

16,885 triệu đồng. Trong khi đó ở công thức có che phủ nilông giảm được 4 tấn giống

trồng dặm và 25 công làm cỏ, song phải cần 50 kg nilông tự hủy để che phủ. Do đó,

tổng chi phí/ha của công thức có che phủ nilông tự hủy là 17,590 triệu đồng.

Do năng suất vượt trội đạt được của công thức có che phủ nilông nên đã cho tổng

thu nhập tới 40,46 triệu đồng (giống QĐ86-368) và 36,925 triệu đồng ở công thức ROC10,

đạt lãi thuần từ 19,335 triệu đồng (ROC10) và 22,87 triệu đồng ở giống QĐ86-368; Trong

khi đó ở cả hai giống ROC10 và QĐ86-368 tại công thức không che phủ nilông chỉ đạt từ

11,0 triệu đến 11,22 triệu đồng/ha, thấp hơn so với công thức có che phủ từ 8,115 triệu

199

đồng (ROC10) đến 11,87 triệu đồng (QĐ86-368).

* Nhận xét chung:

- Qua các kết quả nghiên cứu của thí nghiệm đã chứng tỏ rằng áp dụng phương

pháp che phủ nilông tự hủy là một trong những tiến bộ kỹ thuật mới đem lại hiệu quả

kinh tế cao cho người trồng mía cụ thể:

+ Giảm đáng kể chi phí công lao động trong làm cỏ, vun xới, bón phân... mà

vẫn cho năng suất cao.

+ Tiết kiệm được số lượng hom giống trồng (3-4 tấn/ha) do không phái trồng

dặm vì mía mọc mầm kém và lụy phá hại.

+ Tạo điều kiện cho đất mía đủ ẩm và nâng cao nhiệt độ dưới màn che phủ của

rãnh trồng mía giúp cho mía mọc mầm sớm, tỷ lệ mọc mầm cao, cây đồng đều, thời

gian đẻ nhánh tập trung, đảm bảo được mật độ sau khi thu hoạch.

+ Hạn chế được sâu bệnh hại và cỏ dại trong ruộng mía.

+ Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống đều diễn ra sớm hơn so với

phương pháp trồng không che phủ nilông nên rút ngắn được thời gian mọc mầm, đẻ

nhánh và kéo dài thời gian vươn cao nên tận dụng tối đa được năng lượng ánh sáng mặt

trời giúp cho quá trình tổng hợp các chất hữu cơ được thuận lợi.

+ Cây sinh trưởng, phát triển khỏe, số nhánh hữu hiệu tăng, thân to, đốt, lóng dài

làm cho năng suất cá thể tăng dẫn đến tăng năng suất và phẩm chất mía rõ rệt.

- Như vậy che phủ nilông tự hủy đã cho tổng thu nhập từ 36,925 triệu đến 40,46

triệu đồng/ha; Lãi thuần từ 19,335 triệu đến 22,57 triệu đồng. Trong khi đó, công thức

không che phủ chỉ đạt từ 27,885 triệu đến 28,105 triệu đồng/ha, thu nhập thuần chỉ là

11 đến 11,22 triệu đồng/ha, kém hơn từ 8,115 triệu đến 11,57 triệu đồng/ha.

Từ kết quả thí nghiệm trên, đề tài đi đến đề xuất “Quy trình trồng mía có che

phủ nilông tự hủy phù hợp với phân bón và điều kiện sinh thái”. Qui trình cụ thể

được trình bày trong báo cáo về sản phẩm khoa học của đề tài, từ trang 94 – 104.

Trên thực tế cho thấy đối với các loại đất ruộng có năng suất lúa và cây

màu thấp chuyển trồng mía, thường có thành phần cơ giới nặng, tầng đế cày đất

cứng chặt và bí, đất thấp thừa ẩm, tầng canh tác mỏng (15 – 18cm), nếu chuyển

trồng mía năng suất đạt rất thấp. Với các loại đất trên song song với phá tầng đế

cày rắn chắc làm cho đất tơi xốp, cần phải tạo cho đất mía có tầng dày (≥70 –

200

5.6. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương trồng (trồng theo vồng luống)

100cm) giúp cho bộ rễ mía phát triển thuận lợi cách xa lớp đất cứng và mực

nước ngầm để cây mía sinh trưởng phát triển tốt đạt năng suất cao. Trên cơ sở

đó đề tài đã nghiên cứu kỹ thuật trồng mía trên vồng luống cho các loại đất nói

trên. Phương pháp mới là không trồng theo rãnh truyền thống mà trồng trên

vồng luống; Kết hợp với các biện pháp kỹ thuật khác như bón phân, làm đất,

chăm sóc,… ở mức thâm canh. Các kết quả nghiên cứu trên hai giống ROC10

và ROC16 cho thấy như sau:

5.6.1. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoan sinh trưởng của mía trong

điều kiện trồng theo vồng luống

Bảng 106: Khả năng sinh trưởng phát triển của mía trong điều kiện trồng theo

vồng luống

(Năm 2005)

CT Cách trồng Tên giống Tỷ lệ mọc (%)

1 Thời gian mọc (ngày) 13 91,1 Thời gian đẻ nhánh (ngày) 28 Số nhánh đẻ/m2 (cây) 17 Thời gian vươn cao (ngày) 193 TG từ mọc -chín CN (ngày) 344 Trên vồng ROC10

luống 2 14 90,3 27 16 190 341 ROC16

Theo rãnh 3 16 83,7 30 15 188 349 ROC10

truyền

thống 4 17 81,6 31 14 184 347 ROC16

(Đ/C)

* Nhận xét: Qua bảng 106 cho thấy:

- Trồng theo vồng luống, do bộ rễ mía có diện tích đất tơi xốp sâu và rộng, nên

thuận lợi cho sự phát triển hút phân hút nước, cây có đủ dinh dưỡng nên có thời gian

mọc mầm nhanh, tỷ lệ mọc cao (91,1 và 90,3% ở hai giống ROC10 và ROC16); Trong

khi đó ở phương thức trồng theo rãnh truyền thống tỷ lệ mọc của hai giống chỉ là 83,7

và 81,6%.

- Trồng theo vồng luống, các giống tham gia thí nghiệm đều có thời gian mọc,

thời gian đẻ nhánh ngắn hơn, thời gian vươn cao dài và số nhánh đẻ nhiều hơn so với

phương pháp trồng theo rãnh truyền thống, dẫn đến thời gian từ mọc đến chín công

201

nghiệp cũng ngắn hơn so với trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng). Qua bảng cho

thấy giống ROC10 và ROC16 trồng theo vồng luống có thời gian này là 344 và 341

ngày, trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống thời gian này có xu thế dài hơn tới 349

ngày (ROC10) và 347 ngày (ROC16), dài hơn 5 – 6 ngày.

5.6.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ của mía nguyên liệu trong

điều kiện trồng theo vồng luống

Bảng 107: Tình hình sâu bệnh hại, khả năng chống chịu của mía trong điều kiện

trồng theo vồng luống

(Năm 2005)

Sâu Bệnh hại chính

CT Cách trồng Tên giống KN tái sinh KN chống đổ KN chịu hạn (điểm) Bệnh than Bệnh gỉ sắt Rệp xơ trắng Bệnh thối ngọn Sâu đục thân 4 vạch Sâu non xén tóc

Trên ROC10 ± - - 1 - - - 3 Khá Tốt

± - - - - - 3 Khá Tốt 2 vồng luống ROC16

Theo ROC10 + - ± 3 - - - 2 TB Khá

rãnh

truyền

- - - ROC16 + - ± 3 TB Khá 4 thống

(Đ/C)

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình < 5,1 – 10%: (+ +)

Qua bảng 107 cho thấy:

- Trồng trên vồng luống đã tạo cho bộ rễ mía có tầng đất dày (≈ 1m), đất tơi xốp,

mịn, tạo điều kiện cho bộ rễ hút được nhiều dinh dưỡng, phân bón, nước và muối

khoáng… đồng thời bộ rễ cách xa lớp đất cứng của tầng đế cày rắn chắc, làm cho mía

sinh trưởng tốt qua từng giai đoạn (cây con, đẻ nhánh, vươn cao,…), cũng như làm

tăng sức đề kháng và chống chịu sâu bệnh của mía. Qua bảng cho thấy tỷ lệ sâu đục

thân giảm ở phương thức trồng trên vồng luống, chỉ còn 1% (ROC10) và 0,1%

(ROC16); Trong khi đó ở công thức 3, 4 – trồng theo rãnh truyền thống, hai giống này

có tỷ lệ sâu đục thân cao hơn 2,2% (ROC10) và 1,5% (ROC16). Chính do bộ rễ mía

202

phát triển sâu rộng và khỏe nên ngoài việc hút dinh dưỡng đầy đủ cho cây phát triển

còn tạo thế trụ vững, bộ rễ vươn xa hút nước ở các lớp đất sâu làm cây tăng cường khả

năng chống hạn và chống đổ cũng như khả năng tái sinh tốt hơn. Qua bảng cho thấy về

tình hình sâu bệnh hại giữa hai phương thức trồng là ở mức tương đương và sự sai

khác không đáng kể do thí nghiệm đã định kỳ phòng trừ sâu bệnh hại.

- Mức độ sâu bệnh hại ít, khả năng chống hạn chống đổ và tái sinh tốt là điều

kiện giúp cây sinh trưởng khỏe đạt tới năng suất cao không những ở vụ mía tơ cũng

như các vụ mía gốc tiếp theo và đó cũng chính là thể hiện ưu điểm rõ rệt nhất của

phương pháp trồng theo vồng luống.

5.6.3. Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía nguyên liệu

trong điều kiện trồng theo vồng luống.

Bảng 108: Khả năng về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía

trong điều kiện phương thức trồng khác nhau

(Năm 2005)

CT Cách trồng Tên giống NS khóm (kg/khóm) NSLT (Tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Số cây HH/khóm (cây) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) CC cây khi thu hoạch (cm)

1 1,82 7,280 182,00 118,30 4,00 Trên vồng ROC10 280,1 2,80

luống 2 1,75 7,175 179,38 116,59 4,10 ROC16 286,3 2,82

Theo rãnh 3 1,79 6,462 161,55 96,90 3,61 ROC10 276,5 2,75

truyền

thống 4 1,74 3,48 6,060 151,50 90,90 ROC16 281,7 2,77

(Đ/C)

CV% 1,8

LSD5% 3,7

Qua kết quả thu được trình bày trên bảng 108 cho thấy các chỉ tiêu về cấu thành

năng suất mía như chiều cao cây, đường kính lóng, số cây hữu hiệu/khóm cũng như

năng suất cá thể, năng suất khóm, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của phương

pháp trồng theo vồng luống có xu hướng cao hơn phương thức trồng theo rãnh truyền

thống. Cụ thể:

- Trồng theo vồng luống có năng suất cá thể đạt 1,82kg/cây (ROC10) và

203

1,75kg/cây (ROC16), trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt 1,79 và

1,74kg/cây, năng suất khóm tương ứng cũng đạt là 7,28 – 7,175kg/khóm đối với

phương thức trồng theo vồng luống; Trong khi đó trồng theo rãnh chỉ đạt 6,462 và

6,06kg/khóm, Ngoài ra, số cây hữu hiệu/khóm cũng đạt ở mức cao hơn đối với

phương thức trồng trên vồng luống và là 4 – 4,1 cây hữu hiệu/khóm.

- Trên cơ sở đó năng suất lý thuyết đạt được ở phương pháp trồng theo vồng

luống là 182 tấn/ha (ROC10) và 179,38 tấn/ha (ROC16), trong khi đó ở phương pháp

trồng theo rãnh (đối chứng) chỉ đạt 161,55 tấn/ha (ROC10) và 151,5 tấn/ha (ROC16) và

như vậy năng suất thực thu của phương pháp trồng theo rãnh truyền thống cũng thấp

hơn chỉ đạt 96,9 tấn/ha (ROC10) và 90,9 tấn/ha (ROC16), còn ở phương thức trồng theo

vồng luống năng suất đã đạt khá cao tới 118,3 tấn mía cây/ha (ROC10) và 116,59 tấn

mía cây/ha (ROC16).

5.6.4. Khả năng về năng suất, chất lượng của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng

theo vồng luống

Ngoài sự tăng về năng suất, phương pháp trồng theo vồng luống còn tăng cả về

phẩm chất, Kết quả cụ thể được trình bày trên bảng 109.

Bảng 109: So sánh về năng suất và chất lượng mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng

của hai phương thức trồng khác nhau

(Năm 2005)

CT Cách trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%) Chữ đường CCS

1 182,00 118,30 23,63 13,5 ROC10

Trên vồng luống 2 179,31 116,59 22,93 13,1 ROC16

3 161,55 96,90 23,10 13,2 ROC10

4 151,50 90,90 22,75 13,0 ROC16 Theo rãnh truyền thống (Đ/C)

CV% 1,8

3,7 LSD5%

Ghi chú: Xác định độ Brix và chữ đường CCS sau 12 tháng tuổi và do phòng

KCS Công ty CPMĐNC thực hiện.

Qua bảng 109 cho thấy: Xác định chữ đường trong cây mía sau 12 tháng tuổi,

204

giữa các công thức trồng theo vồng luống và đối chứng (trồng theo rãnh truyền thống)

đều có độ Brix và chữ đường cao đạt tới 13CCS (giống ROC10 – trồng theo rãnh) và

13,5 CCS (trồng theo vồng luống – giống ROC10). Nhìn chung 2 giống ROC10 và

ROC16 là hai giống chín trung bình, có độ đường cao cũng như có mức năng suất cao,

So sánh cụ thể nhận thấy như sau:

- Trồng trên vồng luống giống ROC10 có năng suất thực thu 118,3 tấn/ha, chữ

đường CCS = 13,5; Nếu trồng theo rãnh truyền thống năng suất thực thu của giống chỉ

đạt 96,9 tấn/ha và CCS = 13,2.

- Trồng trên vồng luống giống ROC16 có năng suất thực thu 116,59 tấn/ha, chữ

đường CCS = 13,1; Nếu trồng theo rãnh truyền thống năng suất thực thu của giống chỉ

đạt 90,9 tấn/ha và CCS = 13,0.

Rõ ràng rằng, một biện pháp kỹ thuật mới phù hợp đã có tác động rõ rệt không

những khai thác được khả năng sinh trưởng phát triển của bộ rễ mía cũng như

toàn cây mía mà còn tạo bước đột phá về năng suất, đưa năng suất lên cao vượt trội

so với phương pháp trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng).

Trên cơ sở kết quả thu được như đã trình bày, đề tài đi đến tính toán sơ bộ về

hiệu quả kinh tế của phương pháp trồng mới – trồng trên vồng luống.

5.6.5. So sánh hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng theo vồng

luống và theo rãnh truyền thống

Bảng 110: Hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng theo vồng luống

(tính cho 1 ha) (năm 2005)

CT Cách trồng Tên giống Tổng chi phí (tr/đ) Tổng thu (tr/đ) Cân đối lãi (tr/đ) So với đối chứng (%)

1 20,074 41,405 21,331 154,11 trên Trồng vồng luống

2 3 20,074 20,074 40,807 33,015 20,733 13,841 176,59 100 ROC10 ROC16 ROC10

4 20,074 31,815 11,741 100 ROC16 theo Trồng rãnh truyền thống (đ/c) Ghi chú: Tổng chi cho 1ha: 20,074 triệu đồng bao gồm

Làm đất: 1,8 triệu đồng

Giống + vật tư… 11,639 triệu đồng

Dụng cụ : 0,175 triệu đồng

Công lao động: 6,460 triệu đồng

205

Giá mía: năm 2005 là: 350 nghìn đồng/tấn

Qua bảng 110 cho thấy ở cùng một mức chi phí là 20,074 triệu đồng/1ha; Song

do cách trồng khác nhau, trong đó phương pháp trồng trên vồng luống đã tạo điều kiện

cho cây mía hút được nhiều dinh dưỡng, nên đã tăng về năng suất cá thể và năng suất

quần thể, cho tổng năng suất cao hơn so với phương pháp trồng theo rãnh truyền

thống, dẫn đến tổng thu và lãi thuần cao hơn. Cụ thể với mía nguyên liệu ROC10,

ROC16 tại công thức 1, công thức 2 – trồng theo vồng luống đã cho tổng thu đạt

41,405 triệu đồng (ROC10) đến 40,807 triệu đồng/ha (ROC16); Trong khi đó ở công

thức 3, công thức 4 - trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt 33,015 triệu đồng (ROC10)

và 31,115 triệu đồng/ha (ROC16), cân đối lãi cũng đạt cao hơn từ 7,49 triệu (ROC10)

đến 8,992 triệu đồng/ha (ROC16), tăng 154,11 – 176,59% so với phương pháp trồng

rãnh truyền thống (đối chứng).

Từ trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thu được đề tài đi đến đề xuất quy trình

“Quy trình kỹ thuật trồng theo vồng luống cho vùng đất ruộng” (loại đất một vụ lúa

+ một màu, đất hai vụ lúa năng suất thấp, đất màu…chuyển trồng mía). Qui trình cụ

thể được trình bày trong báo cáo sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, từ trang

105 – 117.

5.7. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng(trồng theo

đường đồng mức, theo bụi, theo hốc) cho đất đồi dốc 8 – 15,20o Vùng mía khô hạn miền Trung cũng như vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC

Thanh Hóa là những vùng khá thuận lợi cho cây mía phát triển; Song địa bàn tới 99,04% là diện tích đồi núi. Với các diện tích có độ dốc cao (≥8 – 15,20o) có nhược điểm không

canh tác được bằng cơ giới, khả năng lưu gốc của mía kém; Đất bạc màu nhanh, tầng dinh

dưỡng mỏng do bị rửa trôi trên bề mặt lớn; Ngoài ra còn khó khăn về giao thông vận

Để có thể khai thác hiệu quả các loại đất mía có độ dốc cao trên, cần có sự

kết hợp đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là phương thức trồng. Trên cơ sở đó, đè

tài tiến hành nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng và thâm canh mía trên nền đất dốc (≥8 – 15,20o).

chuyển vật tư, giống và các sản phẩm thu hoạch làm tăng giá thành sản phẩm.

Thí nghiệm được thực hiện vào đầu tháng 1 dương lịch, với đất đồi dốc tranh thủ

trồng sớm để giúp mía nhanh phủ tán, tăng độ che phủ, giữ ẩm cho đất và tránh được

206

gió Lào ở thời kỳ mọc mầm và cây con. Trong thời gian của vu Xuân 2005, thời tiết có

ẩm độ và mưa phùn, tuy nhiệt độ thấp (16oC); Song do có ẩm độ nên mía thể hiện khả

năng mọc mầm tương đối khá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy:

5.7.1. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mía trong

điều kiện phương thức trồng cho đất đồi dốc khác nhau.

Bảng 111: Khả năng sinh trưởng phát triển của mía trong điều kiện phương thức

trồng trên đất đồi dốc khác nhau

(Năm 2005)

CT PT trồng Tên giống TG mọc (ngày) Tỷ lệ mọc (%) TG đẻ nhánh (ngày) Số nhánh đẻ/khóm (cây) TG từ mọc – chín CN (ngày) TG vươn cao (ngày)

Theo rãnh

truyền 1 28 86,3 31 4,6 185 375 SP70-4311 thống

(Đ/C)

Theo

2 26 92,1 29 5,5 193 368 đường SP70-4311

đồng mức

26 91,6 29 5,2 193 366 3 Theo hố SP70-4311

27 90,1 28 5,0 191 363 4 Theo bụi SP70-4311

Qua bảng 111 cho thấy:

- Phương thức trồng khác nhau cho đất đồi dốc làm tăng tỷ lệ mọc, số nhánh đẻ

đi từ công thức 1 – trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng) đến công thức 4 – trồng

theo bụi, cũng như thể hiện rút ngắn thời gian mọc, thời gian đẻ nhánh và thời gian từ

mọc đến chín công nghiệp đi từ công thức 1 – đối chứng đến công thức 4 – phương

thức trồng theo bụi, tuy nhiên về thời gian vươn cao lại kéo dài hơn. Điều này có thể

giải thích là các phương thức trồng theo đường đồng mức (hàng trồng, rãnh trồng

vuông góc với hướng đồi dốc), trồng theo hốc, trồng theo bụi trên đất đồi dốc đã giúp

cho đất được ẩm, phân bón được bón tập trung và đặc biệt là bộ rễ mía phát triển sâu

rộng tạo thành cụm rễ mía làm tăng khả năng hút nước, phân bón và giảm xói mòn bề

207

mặt, giúp cây mía sinh trưởng tốt hơn, tạo điều kiện cho cây vượt qua giai đoạn cây

con, đẻ nhánh nhanh hơn, cũng như bước vào thời gian vươn cao sớm và thời gian

vươn cao dài hơn. Ngoài ra, do trồng theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi nên ở

phần trên không mía nhận được nhiều ánh sáng điều kiện luống trồng thông thoáng

hơn dẫn đến làm tăng khả năng đẻ nhánh và sinh trưởng cá thể cây mía cũng tốt hơn.

Cụ thể qua bảng cho thấy:

- Công thức 1 – đối chứng (trồng theo rãnh truyền thống), có tỷ lệ mọc 86,3% số

nhánh đẻ/khóm: 4,6, thời gian vươn cao 185 ngày, thời gian từ mọc đến chín công nghiệp

375 ngày; Trong khi đó ở các công thức 2, công thức 3, công thức 4 – trồng theo đường

đồng mức, theo hốc, theo bụi có các chỉ số trên lần lượt là tỷ lệ mọc mầm 92,1%, 91,6%,

90,1%; Số nhánh đẻ/khóm là 5,5 cây/khóm, 5,2 cây/khóm và 5,0 cây/khóm; Thời gian

vươn cao là 193 ngày và 191 ngày, thời gian từ mọc đến chín công nghiệp là 368 ngày,

366 ngày và 363 ngày. Như vậy mức biến động thể hiện khá rõ rệt ngay trong cùng một

giống thí nghiệm là giống mía chín muộn SP70-4311 có nguồn gốc Brazil.

5.7.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ của mía nguyên liệu trong

điều kiện phương thức trồng trên đất đồi dốc khác nhau

Bảng 112: Tình hình sâu bệnh hại, khả năng chống chịu của mía nguyên liệu

trong điều kiện phương thức trồng trên đất đồi dốc khác nhau

(Năm 2005 – 2006)

Bệnh hại chính

CT PT trồng

Tên giống

KN chống đổ

KN tái sinh

Bệnh than

Bệnh rỉ sắt

KN chịu hạn (điểm)

Bệnh thối ngọn

Sâu non xén tóc (lụy)

Sâu hại chính Rệp xơ trắng

Sâu đục thân 4 vạch

1 + 3 TB TB + - - ± - SP70-4311

2 - - - - - ± 4 Tốt Tốt SP70-4311 Theo rãnh truyền thống (Đ/C) Theo đường đồng mức

- ± - - - - - ± - - ± ± 4 4 Tốt Tốt Tốt Tốt 3 Theo hố SP70-4311 4 Theo bụi SP70-4311

Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít (±); Ít <5% (+); Trung bình <5,1 – 10 %: (+ +)

Qua bảng 112 cho thấy:

- Trên cùng một giống nghiên cứu; Song phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc có độ dốc từ ≥ 8 – 20o cho thấy: Tỷ lệ sâu đục thân ở các công thức trồng theo

208

đường đồng mức, trồng theo hố và theo bụi gần như tương đương và biến động từ

0,71% (trồng theo đường đồng mức), 0,83% (trồng theo hố) và 0,87% (trồng theo bụi);

Trong khi đó ở công thức trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng) có tỷ lệ sâu dục thân

cao nhất và là 1,8%. Ngoài ra, ở công thức đối chứng (trồng theo rãnh truyền thống) còn

bị rệp và bệnh rỉ sắt hại nhẹ, cũng như khả năng chịu hạn, chống đổ và khả năng tái sinh

ở mức trung bình; Trong khi đó ở công thức 2, công thức 3, công thức 4 -> trồng theo

đường đồng mức, trồng theo hố, theo bụi do có cách trồng phù hợp hơn nên đất được

ẩm, dinh dưỡng tốt hơn cũng như điều kiện ánh sáng đầy đủ làm cây sinh trưởng khỏe,

cân đối giữa bộ phận thân lá trên không và bộ rễ dưới đất, đồng thời hướng trồng của

các phương thức trên phù hợp làm bộ rễ khỏe và bám chắc vào đất tốt hơn nên đã làm

tăng khả năng chịu hạn, chống đổ và tái sinh của mía. Cụ thể qua bảng cho thấy các

công thức 2, công thức 3, công thức 4 -> trồng theo đường đồng mức, theo hố và theo

bụi đã có khả năng chống hạn ở mức khá (điểm 4), khả năng chống đổ, tái sinh đều tốt.

* Nhận xét:

Vùng đất đồi dốc, mía được trồng theo đường đồng mức (rãnh trồng vuông

góc với hướng đồi dốc), trồng theo hố, theo bụi đã có tỷ lệ sâu bệnh hại ít hơn, khả

năng chống hạn, chống đổ và tái sinh tốt hơn đối chứng (phương thức trồng theo

rãnh truyền thống); Đó chính là điều kiện để mía có khả năng sinh trưởng và năng

suất tốt hơn.

5.7.3. Khả năng về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía dưới ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau (vùng đất đồi dốc ≥ 8 – 20o)

Các kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía

209

được thể hiện qua bảng 113.

Bảng 116: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía trong điều kiện phương thức trồng khác nhau vùng đất đồi dốc ≥ 8 – 20o

(Năm 2005 – 2006)

CT PT trồng Tên giống NS khóm (kg/khóm) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) ĐK lóng (cm) NS cá thể (kg/cây) CC cây khi thu hoạch (cm) Số cây HH/ khóm (cây) Theo rãnh

truyền 1 1,08 2,90 3,13 93,9 65,5 SP70-4311 256,2 2,28 thống

(Đ/C)

Theo

2 1,30 3,20 4,16 124,8 85,63 đường SP70-4311 279,8 2,53

đồng mức

1,25 3,975 119,25 82,35 3,18 3 Theo hố SP70-4311 276,1 2,50

1,22 3,66 109,8 78,59 3,00 4 Theo bụi SP70-4311 277,4 2,52

CV% 3,1

4,7 LSD5%

Qua bảng 113 cho thấy:

- Phương thức trồng khác nhau đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cấu thành năng

suất và năng suất của mía giống SP70-4311 trong điều kiện đất đồi dốc. Nhìn chung,

trồng theo phương thức đường đồng mức và theo hốc có xu thế tốt hơn trồng theo bụi

và thấp nhất là phương thức trồng theo rãnh truyền thống có rãnh trồng song song với

hướng đồi dốc (đối chứng).

- Mức biến động thể hiện rõ rệt nhất ở các chỉ tiêu chiều cao cây, đường kính

lóng, thông qua đó mà thể hiện ra năng suất cá thể của cây; Tiếp theo là số cây hữu

hiệu/khóm và từ đó dẫn đến năng suất lý thuyết có sự sai khác rõ rệt. Qua bảng cho

thấy năng suất cá thể, số cây hữu hiệu/khóm và năng suất lý thuyết của các công thức,

đi từ công thức 2 (trồng theo đường đồng mức) lần lượt là: 1,3 kg/cây, 3,2 cây hữu

hiệu/khóm, năng suất lý thuyết 124,8 tấn/ha, tiếp theo là công thức 3 (trồng theo hốc

có năng suất cá thể 1,25 kg/cây, 3,18 cây hữu hiệu/khóm và năng suất lý thuyết 119,25

210

tấn/ha, sau đó là công thức 4 (trồng theo bụi) và thấp nhất là công thức 1 – trồng theo

rãnh truyền thống, có năng suất cá thể chỉ là 1,08 kg/cây, 2,9 cây hữu hiệu/khóm và

năng suất lý thuyết 93,9 tấn mía cây/ha.

- Về năng suất thực thu, mức biến động tương tự như năng suất lý thuyết giữa các

công thức; Trong đó công thức 2 trồng theo đường đồng mức và vuông góc với hướng

đồi dốc đã có năng suất thực thu cao nhất (85,63 tấn mía cây/ha); Tiếp đến là công

thức trồng theo hốc đạt 82,25 tấn mía cây/ha, tiếp theo là công thức trồng theo bụi

78,59 tấn/ha, còn thấp nhất vẫn là công thức 1 – trồng theo rãnh truyền thống có rãnh

trồng song song với hướng đồi dốc, chỉ đạt năng suất thực thu là 65,5 tấn mía cây/ha.

Rõ ràng rằng cùng một loại giống và cùng một mức đầu tư; Song phương thức

trồng khác nhau đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng sinh trưởng, phát triển, khả

năng chống chịu của mía nguyên liệu trong điều kiện đất đồi dốc ở mức cao (≥ 8 – 20o); Trong đó trồng theo đường đồng mức, trồng theo hốc và theo bụi đã có năng suất

và các chỉ tiêu cấu thành năng suất hơn hẳn phương thức trồng theo rãnh truyền thống.

Ngoài sự biến động về năng suất, các phương thức trồng khác nhau còn thể hiện sự

biến động về phẩm chất của mía.

5.7.4. Kết quả so sánh về năng suất và phẩm chất mía nguyên liệu trong điều kiện phương thức trồng khác nhau trên vùng đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)

Bảng 114: Kết quả về năng suất, chất lượng của mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)

(Năm 2005 – 2006)

CT PT trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%) Chữ đường CCS Theo rãnh

1 truyền 93,9 65,5 22,23 12,7 SP70-4311

thống (Đ/C)

Theo đường 2 124,8 85,63 22,98 13,0 SP70-4311 đồng mức

3 Theo hố 119,25 82,35 22,98 13,0

4 Theo bụi 109,8 78,59 22,58 12,9

CV% SP70-4311 SP70-4311 3,1 2,2

4,7 0,57

211

LSD5% Ghi chú: Xác định độ đường khi mía sau 12 tháng tuổi

Qua bảng 114 cho thấy: Trong khi ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau

thể hiện rõ rệt qua năng suất thì mức biến động về chất lượng thông qua độ Brix và

chữ đường CCS ở các công thức, thể hiện mức biến động nhỏ. Cụ thể: Ở công thức 1 –

đối chứng, đạt độ Brix là 22,23%, chữ đường CCS = 12,7; Trong khi đó ở công thức

trồng theo đường đồng mức và theo hốc có độ Brix là 22,98% và chữ đường CCS = 13

còn phương thức trồng theo bụi có độ Brix là 22,58% và chữ đường CCS = 12,9.

* Tóm lại:

Dưới ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc, có độ dốc cao (≥ 8 – 20o), cây mía nguyên liệu với giống SP70-4311 đã có các chỉ tiêu sinh trưởng,

khả năng chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất sai khác rõ rệt ở

mức đáng tin cậy; Tuy nhiên, về phẩm chất mức sai khác nhỏ trong phạm vi sai số.

Trên cơ sở đó đề tài đi đến tính toán hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng

khác nhau cho đất đồi dốc.

5.7.5. So sánh hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)

Bảng 115: Hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng khác nhau với mía trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)

(tính cho 1ha) (Năm 2005 – 2006)

CT PT trồng Tên giống NSTT (tấn/ha) ∑ chi phí (triệu đồng) ∑ thu (triệu đồng) Cân đối lãi (triệu đồng) Tăng so với đối chứng (%)

16,785 65,5 22,925 6,14 100 1 SP70-4311

16,785 85,63 29,9705 13,0955 213,28 2 SP70-4311 Theo rãnh truyền thống (Đ/C) Theo đường đồng mức

16,785 16,785 82,35 78,59 28,8225 27,5065 12,0375 10,7215 196,05 174,62 3 Theo hố SP70-4311 4 Theo bụi SP70-4311 Ghi chú: Tổng chi cho 1 ha: 16,875 triệu đồng bao gồm:

- Giống + vật tư: 11,210 triệu đồng; Công lao động + làm đất: 5,575 triệu đồng;

212

Giá mía nguyên liệu năm 2005 – 2006: 350.000 đồng/tấn

Qua bảng 115 cho thấy:

- Do tăng năng suất mía ở các phương thức trồng theo đường đồng mức, trồng

theo hốc và trồng theo bụi nên đã đưa tổng thu lên 29,9705 triệu đồng (CT2 – trồng

theo đường đồng mức); 28,8225 triệu đồng – CT3 trồng theo hốc và 27,5065 triệu

đồng/ha (CT4 – trồng theo bụi); Trong khi đó ở CT1 – đối chứng -> trồng theo rãnh

truyền thống có rãnh trồng song song với hướng dốc của đồi, chỉ đạt tổng thu là

22,925 triệu đồng/ha và cân đối lãi ở CT1 (đối chứng) chỉ đạt 6,14 triệu đồng/ha;

Trong khi đó ở CT2 – trồng theo đường đồng mức lãi thuần là 13,0955 triệu đồng/ha,

CT3 – trồng theo hốc, lãi thuần là 12,0375 triệu đồng/ha và CT4 – trồng theo bụi, lãi

thuần là 10,7215 triệu đồng/ha, tăng từ 213,28% đến 174, 62% so với đối chứng đi từ

công thức 2 đến công thức 4 – trồng theo bụi.

Tóm lại:

Phương thức trồng khác nhau đã đem lại lãi thuần của các phương thức trồng

theo đường đồng mức, trồng theo hốc và theo bụi hơn hẳn đối chứng – trồng theo rãnh

truyền thống và mức tăng từ 174,62 đến 213,28% -> tăng từ 1,7 đến 2,13 lần, trong đó

đạt cao nhất là phương thức trồng theo đường đồng mức, sau đó là trồng theo hốc.

Từ các kết quả nghiên cứu thu được, đề tài đi đến đề xuất “Qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng (trồng theo hốc) cho đất dốc 8 – 15, 20o, đất đồi rừng

khô han chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung”. Qui trình cụ thể được trình

bày trong báo cáo về sản phẩm KHCN của đề tài, từ trang 118 – 128.

5.8. Kết quả xây dựng qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM

Mía là cây công nghiệp sản xuất đường chủ yếu và được trồng phổ biến ở nhiều

nước trên thế giới. Ở Việt Nam cây mía đang chiếm vị trí quan trọng trong việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp theo hướng Công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Mục tiêu tới năm 2000 cả nước sản xuất được 1 triệu tấn đường đáp ứng đủ nhu

cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất mía đang gặp

nhiều khó khăn; Một trong những khó khăn đó là tổn thất do sâu bệnh gây ra, đặc biệt

là nhóm sâu đục thân, rệp xơ trắng, nhóm sâu đục gốc mía, bệnh than, bệnh gỉ sắt,….

Theo tổng kết của CIRAD – Pháp (2000), thiệt hại tổng số do các loài dịch hại gây ra

đối với cây mía ước tính chiếm khoảng 54% tổng sản lượng mía toàn thế giới. Trong

213

đó riêng thiệt hại do nhóm sâu hại gây ra chiếm 19,5%.

Ở nước ta, theo đánh giá của Viện nghiên cứu mía đường Bến Cát (2002), trong

mấy năm gần đây thiệt hại do nhóm sâu đục thân gây ra ước tính khoảng 20 – 40%

năng suất mía trong vùng; Trong đó rệp xơ trắng hại mía được ghi nhận là dịch hại chủ

yếu tại các vùng trồng mía ở giai đoạn cây mía từ vươn lóng đến thu hoạch làm cho

chữ đường giảm nặng. Các kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại cho thấy như sau:

5.8.1. Thành phần sâu hại và thiên địch của chúng trên cây mía tại vùng nguyên liệu

công ty Mía đường Nông Cống Thanh Hóa

Trong năm 2005 thành phần sâu hại mía trồng tại vùng nguyên liệu Công ty Mía đường Nông Cống Thanh Hóa gồm 10 loài thuộc 10 họ, 5bộ. Đó là các loài thuộc bộ Lepidoptera gồm 3 loài; bộ Thysanoptera gồm 1 loài ; thuộc bộ Homoptera gồm 3 loài; bộ Coleoptera gồm 2 loài; bộ Hemiptera gồm 1 loài. Trong đó rệp xơ trắng, xén tóc, bọ xít nhỏ và đục thân được xác định là sâu hại chủ yếu trên nhiều địa bàn của vùng nguyên liệu của Công ty.

Bảng 116: Thành phần sâu hại mía tại Công ty Mía đường Nông Cống- Thanh Hóa năm 2005

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tên Họ Tên Bộ Mức độ phổ biến

Cerambycidae Coleoptera +++ 1 Xén tóc (lụy) Dorysthenes granulosus (Thomson)

Bọ hung đen hại mía Allissonotum 2 Scarabaeidae Coleoptera + +

3 Noctuidae Lepidoptera + + + Đục thân mình hồng (cú mèo)

4 Đục thân mình tím Cossidae Lepidoptera + +

Pyralidae Lepidoptera + + 5 Đục thân 4 vạch

6 Rệp xơ trắng Eriosomatidae Homoptera + + +

Aphididae Homoptera + 7 Rệp muội

8 Rệp sáp Coccidae Homoptera + +

Coreidae Hemiptera + + 9 Bọ xít

Thripidae Thysanoptera impressicolla Arrow Sesamia inferens Walker Phragmataecia castaneae Hubner Proceras venosatus Walker Ceratovacuna lanigera Zehntner Melanaphis sacchari Zehntner Saccharicoccus sacchari (Cockerell) Phaenacantha bicolor Distant Baliothrips sp. + 10 Bọ trĩ Ghi chú: 0: Không xuất hiện

214

- : Xuất hiện rất ít ( Tần suất <5%) ++:Xuất hiện nhiều (Tần suất >20- 50% +: Xuất hiện ít (Tần suất 5 – 20 %) +++: Rất phổ biến (Tần suất >50%)

Kết quả khảo sát tình hình gây hại của sâu, bệnh tại 4 huyện: Nông cống, Như

Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia, trên mía tơ, mía gốc, mía trồng lại được thể hiện ở bảng 117.

Bảng 117: Mức độ phổ biến của sâu hại mía tại một số địa điểm thuộc vùng

(Năm 2005)

nguyên liệu Công ty Mía đường Nông Cống, Thanh Hoá

Mức phổ biến của sâu Giống mía Địa điểm điều tra Bọ hung Bọ xít Bọ trĩ

Xén tóc ( lụy ) ++ Đục thân + Rệp xơ trắng +++ + NT. Lê Đình Chinh + +

QĐ86-368 TĐĐ22 H. Như Thanh

Xã Hải Long

* Trại Hang +++ + ++ +++

* Xuân Khang + +++ +

* Đông Mưa +++ ++ + MY55-14 QĐ941-16 (giống mới )

H. Như Xuân

Xã Tân Bình +++ +++ +++ +

Xã Yên Lễ ++

MY55-14 ROC10 ROC10, MY55-14 H . Tĩnh Gia

Như Thanh 2

Xã Thanh Tân ++

++ +

+

+

Xã Thanh Kỳ +

++

H. Nông Cống

++ +++ + NT Yên Mỹ

+++ +++ + ++ Công Liêm Thôn Tiên Tiến TĐĐ22 T. Trung Tiến QĐ86-386 MY55-14 TĐĐ22 QĐ86-368 VĐ79 ROC10, MY55-14

Ghi chú: Mức phổ biến: + xuất hiện ít ; ++ Xuất hiện trung bình; +++ Xuất hiện

215

nhiều (gây hại tương đối nặng); ++++ Xuất hiện rất nhiều (gây hại rất nặng)

Qua điều tra cho thấy rệp xơ trắng xuất hiện nhiều nhất ở Nông trường Lê Đình

Chính, xã Đông Mưa, Xã Tân Bình và xuất hiện ở mức trung bình ở hầu hết các xã

còn lại. Rệp thường hại nặng hơn ở những vùng trồng mía khô hạn.

Bọ xít hại nặng trên mía trồng tại Xã Hải Long ( thôn Trại Hang, Xuân Khang

(Huyện Như Thanh) và Xã Tân Bình (Huyện Như Xuân) ở những ruộng mía trồng gần

bìa rừng thường bị bọ xít gây hại nặng hơn.

Đặc biệt xén tóc hại nặng ở xã Công liêm trên vùng mía lưu gốc tại đây nông dân

đã sử dụng thuốc hóa học để diệt trừ nhưng hiệu quả chưa cao. Gốc mía bị loài sâu này

hại không thể mọc mầm ở vụ kế tiếp vì vậy nông trường đã hỗ trợ các hộ nông dân trồng

mới là 15kg thuốc Basudin hoặc Vibasu/ 1ha để diệt trừ loài sâu này trong đất

Bọ hung hại nặng cục bộ ở thôn Trại Hang (xã hải long).

Ngoài ra rải rác ở một số vùng mía trên diện tích hẹp còn có bọ trĩ gây hại làm

xoắn cổ lá mía

Mối và rệp sáp xuất hiện tại NT : Lê Đình Chính và Yên Mỹ ( +).

5.8.2. Bệnh hại mía:

Điều tra thành phần bệnh hại mía tại các vùng mía nguyên liệu của công ty mía

đường nông Cống cho thấy: thành phần bệnh hại mía khá phong phú (bảng118) .

Bảng 118. Thành phần bệnh hại mía tại Công ty Mía đường Nông Cống- Thanh Hóa năm 2005

STT Tên bệnh Tên khoa học

1 Than đen mía Ustilago scistaminea

2 Bệnh gỉ sắt mía Puccinia kuehnii Butl

3 Khảm lá mía Sugacane mosaic virus - SCMV)

4 Thối đỏ ruột mía Colletotrichum falcatum

5 Thối khô mía Marasmius sacchari Walk

6 Thối đen ruột Ceratocystis paradoxa (Hohn) Dode

7 Đốm đỏ lá mía Cercospora kopkei Kruger

8 Sương mai hại mía Sclerospora sacchari Miyake

9 Đốm nâu trên lá Cercospora longipes Bult

10 Khô vằn hại mía Rhizoctonia solani Kuhn

216

Bệnh thối ngọn (B. Thối 11 Gibberella moniliformis Wineland nõn hoặc xoắn cổ lá)

Trong số 11 loại bệnh hại mía phát hiện được thì bệnh than, thối đỏ, rỉ sắt, khảm lá

được xác định là bệnh hại mía chính tại các vùng nguyên liệu của Công ty

Bảng 119: Mức độ phổ biến của bệnh hại mía tại một số địa điểm thuộc vùng

(Năm 2005)

nguyên liệu Công ty Mía đường Nông Cống, Thanh Hoá

Giống mía Địa điểm điều tra Than Trắng lá

Mức phổ biến của bệnh Gỉ Khảm sắt (virus) + + Thối đỏ + ++ NT Lê Đình Chinh

QĐ86-368 TĐĐ22 H. Như Thanh

Xã Hải Long

* Trại Hang +++ + + +

* Xuân Khang ++ + +

* Đông Mưa + + MY55-14 QĐ94-116 ( giống mới )

H. Như Xuân

Xã Tân Bình + + +

Xã Yên Lễ + +

MY55-14 ROC10 ROC10, MY55-14 H . Tĩnh Gia

Như Thanh 2

Xã Thanh Tân

Thôn Tiên Tiến + + + +

T. Trung Tiến ++ + ++

+++

+ ++ Xã Thanh Kỳ

+ + + TĐĐ22 QĐ86-386 (mía lưu gốc 2) MY55-14 TĐĐ22 QĐ86-368 (mía lưu gốc 1)

H. Nông Cống

+ +++ ++ + NT Yên Mỹ

Công Liêm + + VĐ79 ROC10, MY55-14

217

Ghi chú: Mức phổ biến +; Ít +; ++ Trung bình; +++ nhiều; ++++ rất nhiều.

Bệnh sọc đỏ lá xuất hiện rất ít (+) trên giống mía QĐ86-368.; Bệnh đốm lá xuất

hiện ở Đồng mưa (+).

Bệnh than hại nặng trên giống MY55-14 và mía lưu gốc 2 của giống QĐ86-368

tại thôn Trung Tiến nông trường Yên Mỹ.

Bệnh rỉ sắt hại nặng tại thôn Trại Hang với giống MY55-14 vào các tháng 8,9,10

có năm tỷ lệ hại đạt 100% . Cây mía gốc thường bị hại nặng hơn ở mía mới trồng.

Nông dân thường phun Rhisine khi bệnh bắt đầu gây hại nhưng hiệu quả thường

không cao

Bệnh khảm mía (virus) xuất hiện ở hầu hết các vùng nguyên liệu. Tuy nhiên mức

độ gây hại của bệnh thường không nặng như bệnh gỉ sắt hoặc bệnh than. Bệnh gây hại

có phần nặng hơn ở thôn Trung Tiến và xã Thanh Kỳ

Bệnh thối đỏ mía xuất hiện ở hầu hết các vùng nguyên liệu. Tuy nhiên mức độ gây hại

của bệnh thường không nặng

* Nhận xét chung :

Qua điều tra sơ bộ tình hình sâu bệnh trên các giống mía trồng tại vùng nguyên

liệu của Công ty mía đường Nông Cống chúng tôi thấy các sâu bệnh hại chủ yếu cần

lưu ý phòng trừ gồm :

Vụ mía năm 2004 Công ty chưa chú ý phòng rệp xơ bông trắng kịp thời nên

rệp đã phát triển thành dịch khi mía chín, làm giảm năng suất 30- 40 % và độ đường

CCS = 11-12 giảm còn CCS = 8-9 thậm chí giống MY 55- 14 chỉ còn 7. Tuy nhiên

muốn có đường nhà máy vẫn phải ép đủ số lượng mía bao gồm mía không có độ

đường cao nên tốn kém hàng 10 tỷ đồng. Ngoài ra mất hàng vài tỷ đông phun thuốc

phòng rệp, cũng như chất lượng đường kém do mía có rệp, lượng đường kết tinh giảm,

đẩy giá thành đường cao.

Vụ mía năm 2005 Công ty đã phát động chiến dịch phòng trừ sâu bệnh, phun thuốc

ngay sau khi thu hoạch mía, tiêu diệt tồn dư nguồn bệnh hại và kịp thời xử lý đất sớm, tiêu

diệt mầm mống sâu bệnh hại đất trồng. Đã phát động phong trào diệt lụy (ấu trùng của xén

tóc) bằng cách cuốc các gốc mía cũ, bắt tay vào giết, công ty trả 20.000 đồng/ 1 kg sâu lụy

và kết quả là đã được hàng 3 - 5 tạ loại sâu này.

Bệnh than đã nhổ bỏ cây bị bệnh ngay từ thời kỳ cây con, để không thanh bào tử

lây lan ra diện rộng, do đó tỷ lệ hại do bệnh than đã giảm hẳn, đặc biệt với giống

218

MY55-14 và QĐ86-368. Ngoài ra với mía gốc 1 (mía năm thứ hai), đã dùng biện pháp bạt

thấp gốc sát mặt đất, loại bỏ mầm bệnh ở phía trên mặt đất, các mầm ở phía dưới đất

mọc thành cây hầu như đã sạch bệnh than (QĐ86-368).

- Về nội dung chẩn đoán nhanh các tác nhân gây bệnh bằng các kỹ thuật tiên tiến

ELISA, PCR đề tài mới chỉ thực hiện trong phạm vi thí nghiệm nhỏ.

* Tóm lại:

Đề tài đã nghiên cứu quy luật phát sinh, phát triển của một số loại sâu bệnh chính

trên mía, kết hợp với kết quả theo dõi về các giai đoạn sinh trưởng phát triển của mía; Trên

cơ sở đó đã xây dựng “Qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM một số sâu bệnh hại

chính, vùng khô hạn miền Trung” và “Qui trình xử lý giống mía bằng nước nóng để trừ

các bệnh cằn gốc và đốm sọc vi khuẩn” (đề tài cũng xin được đính chính không phải là

bệnh thối đỏ và trắng lá như trong thuyết minh đề tài).

Qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp một số sâu bệnh chính hại mía tại vùng

nguyên liệu công ty CPMĐNC Thanh hóa – vùng khô hạn miền trung

A. Với sâu hại

1. Bọ xít nhỏ hại mía

Mỗi năm có 3-5 lứa bọ xít gây hại

Bọ xít nhỏ hại mía không có tập tính qua đông như một số loài bọ xít khác.

Trứng bọ xít thường được đẻ thành từng ổ xếp theo hàng trên lá mía. Giai đoạn

trứng kéo dài khoảng 11- 18 ngày, sâu non hơn 30 ngày, trưởng thành 40 ngày. Bọ

xít thường chích hút dịch cây mía làm cây mía khô, sinh trưởng còi cọc

Biện pháp phòng trừ : Sau thu hoạch mía dọn ruộng đốt lá (để diệt trứng bọ xít)

vệ sinh đồng ruộng) vào tháng 12 tháng 1

Bọ xít thường có xu tính với mùi tanh hôi vì vậy có thể thu bắt chúng bằng cách:

dùng lá xoan bó thành bó nhúng vào nước tiểu đã để 2-3 ngày có mùi khai) cắm rải

rác trên ruộng mía ( cắm các bó lá xoan trên các cọc có chiều cao 0,6m- 1 m tùy theo

chiều cao của cây mía để quyết định chiều cao cọc) sau đó thu gom các bó lá xoan có

bọ xít để diệt

- Khi mật độ bọ xít cao có thể sử dụng các loại thuốc hóa học để trừ bọ xít như Bassa

2. Sâu non xén tóc (lụy):

Dùng bẫy đèn để thu bắt sâu trưởng thành vào ban đêm và kết hợp bắt bằng tay

219

vào các buổi sáng sớm khi trưởng thành bắt đầu xuất hiện vào cuối tháng 4 đầu

tháng 5 sau trận mưa đầu tiên để ngăn chặn trưởng thành đẻ trứng đợt đầu tiên (lưu ý:

trưởng thành thường ra rộ vào tháng 7-8 nên cũng cần tập trung bẫy trưởng thành vào

giai đoạn này).

Sau vụ thu hoạch ở những ruộng sâu non xén tóc hại nặng nên cầy bắt sâu non hoặc

có nước ngâm ngập ruộng khoảng 1 tuần để giết nguồn sâu non trong đất

Trước khi trồng mía ở những vùng xén tóc thường gây hại nặng cần rắc thuốc

Texbofes xuống đáy rãnh sau đó lấp đất và trồng mía

Sau một chu kỳ mía tùy theo điều kiện nên làm sạch nguồn sâu trong đất bằng

cách luân canh với lúa nước hoặc cây khác họ.

3. Bọ hung hại mía

Bọ hung chỉ có 1 lứa trong một năm. Bọ hung gây hại nặng trên mía mầm đang

non vào tháng 4 đúng lúc trưởng thành bọ hung bay ra và gây hại (sau trận mưa rào

đầu mùa)

Thường trên các ruộng mía lưu gốc lâu bị hại nặng hơn trên ruộng mía tơ mới trồng

Trong các giống mía thì các giống trong nhóm ROC thường bị hại nặng hơn những

giống khác.

Biện pháp phòng trừ:

Dùng đèn cực tím để thu bắt sâu trưởng thành vào buổi tối, khoảng 5 – 10 bẫy/ha

Luân canh mía với cây trồng khác họ như lạc, đậu tương, theo công thức Mía tơ

– mía gốc 1 – mía gốc 2 – (năm luân canh) lạc, đậu tương.

Phủ nilông lên mặt luống vừa có tác dụng giữ ẩm, diệt cỏ và hạn chế đáng kể

nguồn bọ hung trong đất

Khi mật độ bọ hung cao có thể sử dụng thuốcVibasu10H, Diaphos10H để rắc vào

đất đạt hiệu lực cao

4. Rệp xơ trắng hại mía

Phá hoại trên cây mía ngay từ thời kỳ cây con và gây hại nặng nhất vào thời kỳ

mía chín.

Giống VĐ 79 có mức độ nhiễm rệp cao hơn ROC 10.

Mía gốc bị hại nặng hơn mía tơ

Để phòng trừ nhóm rệp này cần: hạn chế trồng hai vụ mía liên tiếp trên một khu

ruộng hoặc ở các khu đồng gần nhau

220

Tăng cường tưới nứơc giữ ẩm nhằm hạn chế rệp phát sinh

Bóc lá mía kịp thời tạo điều kiện thông thoáng cho ruộng và đốt lá mía có nguồn rệp

Cần dự báo kịp thời để phun trừ ổ rệp mới phát sinh khi cơ thể rệp chưa phủ

dày lớp sáp bằng thuốc Applaud hoặc Suprathion

5. Sâu đục thân mía 4 vạch

- Tập tính sinh sống

Ngài hoạt động ban đêm, ban ngày ẩn nấp dưới lá hay dưới thân cây có tính hướng

quang với ánh sáng đèn. Sau khi vũ hóa trứng đẻ thành ổ trên mặt lá, mỗi con có thể đẻ

từ 153 – 355 quả trứng. Sâu non tuổi 1, tuổi 2 thường ăn lá non phần diệp lục, tuổi 3 ăn

xuống bẹ lá và đục vào nõn mềm gần đốt trên thân mía. Sâu thường đục ở khoảng giữa

lóng lỗ đục hình tròn, đường đục ngoằn ngoèo trong thân xuyên từ bên này sang bên kia

và đùn phân ra ngoài. Sâu trưởng thành tới 6 tuổi. Khi đẫy sức sâu non chui ra nhả tơ

làm nhộng giữa hai bẹ lá hay giữa bẹ và thân. Vòng đời từ 38 – 48 ngày.

- Biện pháp phòng trừ

+ Thu hoạch mía cần chặt sát gốc để tiêu diệt nguồn sâu qua đông tích lũy trên

đồng ruộng.

+ Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn xử lý các lá già, các lá ngọn gãy, thân gãy để diệt

trừ sâu nằm trong đó.

+ Chọn lọc kỹ hom mía trước khi trồng, không xử dụng hom bị sâu để trồng và

xử lỹ hom giống bằng nước vôI 2% trước khi trồng.

+ Kịp thời bóc lá mía trước thời gian ngài vũ hóa.

+ Bón phân lót đầy đủ tạo điều kiện cho mía sinh trưởng khỏe, đẻ nhánh sớm,

giảm sự thiệt hại do sâu gây ra.

+ Trồng xen cây họ đậu, cây phân xanh tạo điều kiện cho ong kí sinh phát triển

diệt trừ sâu non.

+ Dùng các loại thuốc hóa học phun vào lúc mía đang đẻ nhánh như Cartap 95

SP, Diazinon 40ND, Lannate 40SP, Trichlorofon 80%,…. để diệt trừ sâu non.

B. Bệnh hại

1. Bệnh Than

- Nhổ bỏ cây bệnh ở giai đoạn sớm khi chưa hình thành bào tử, tiêu huỷ (đốt) cây

bệnh (đối với mía gốc).

- Trong điều kiện cho phép có thể xử lý hom giống bằng nước nóng 50 0C trong 1 giờ

221

rưỡi đến 3 giờ hoặc ngâm hom giống trong thuốc hoá học TiH 250 ND 0, 02 % trong 5 phút .

- Ruộng bị nhiễm nặng, sau khi hết chu kỳ trồng cần cần luân canh với cây họ

đậu 1- 2 năm.

- Chọn giống kháng, giống sạch bệnh.

2. Bệnh gỉ sắt

- Chăm sóc tốt cây mía, bón phân đầy đủ cân đối.

- Ruộng mía chớm bị bệnh cần phun thuốc hoá học Riced 72 WP, Canit hoặc TiH

( theo nồng độ khuyến cáo ).

- Ruộng nhiễm nặng cần sử dụng giống chống bệnh, luân canh với cây họ đậu.

3. Mía nhiễm bệnh Virus

- Cần nhổ bỏ ngay cây đã nhiễm bệnh rồi tiêu hủy để tránh lây lan.

- Dùng bấy dính màu vàng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rệp môi giới trên ruộng

mía. Khi rệp xuất hiện cần phun thuốc trừ kịp thời để tránh làm bệnh lây lan trên diện rộng.

- Không dùng cây mía đã nhiễm bệnh để làm hom giống

4. Bệnh thối đỏ ruột mía

Bệnh gây hại trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây mía trên đồng ruộng và

trong quá trình bảo quản. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao.

Bệnh gây thối mầm mía, cây bệnh đẻ ít, lóng mía bị bệnh lên men làm giảm năng suất

và hàm lượng đường trong mía.

Biện pháp phòng trừ:

- Luân canh với cây trồng khác họ

- Vệ sinh đồng ruộng, bóc tiêu hủy lá già, lá bệnh, tạo độ thông thoáng cho vườn mía.

- Tăng cường chăm sóc cho mía phát triển tốt, tăng sức chống chịu bệnh.

- Dùng giống chống bệnh. Xử lý hom giống trước khi trồng bằng nước nóng

50oC trong 2 giờ, hoặc không khí ẩm, nóng 45oC trong 4 giờ.

- Khi bệnh phát triển có thể phun thuốc hóa học như oxyclorua đồng,

carbendazim, benomyl,... hoặc các chế phẩm sinh học như trichoderma và

Chaetomium để diệt trừ (nồng độ như khuyến cáo trên bao bì).

5. Bệnh khảm lá mía

Virus gây nhiễm hệ thống trên cây, cây bị bệnh thường còi cọc, trên lá có các sọc

dài màu vàng nhạt chạy dọc theo gân lá.

Virus gây bệnh lan truyền qua hom giống và qua một số loài rệp muội như rệp

222

ngô, rệp bông, rệp đào, rệp mía,... theo kiểu không bền vững.

Biện pháp phòng trừ:

- Sử dụng giống chống bệnh, giống sạch bệnh

- Xử lý hom giống bằng nước nóng trước khi gieo trồng

- Tiêu diệt cỏ dại, nhổ bỏ cây bệnh, vệ sinh đồng ruộng

- Phòng trừ rệp muội bằng thuốc hóa học, không luân canh mía với ngô

6. Bệnh thối ngọn (bệnh thối nõn hoặc bệnh xoắn cổ lá)

Bệnh gây hại ở lá đỏ, đầu tiên vết bệnh màu trắng, sau chuyển sang vết sọc nhỏ

màu nâu và nhiều vết hợp thành vết sọc to. Do vết bệnh hại làm các lá non bị xoắn lại

và biến dạng, cổ lá bị rụt lại, bị hại nặng vết bệnh theo gân lá nối nhau thành hình gấp

khúc làm lá rách ngang, bẹ lá và thân cũng phát sinh triệu chứng bệnh như trên. Khi bị

bệnh nặng phần ngọn bị lũn, thối rồi khô chết và ngửi có mùi khó chịu. Chỗ bị hại có

bụi phấn màu đỏ nhạt, đó là cuống bào tử và bào tử vô tính của bệnh. Bào tử có hai

loại to và bé, dựa theo gió để lan truyền bệnh. Hàng năm bệnh phát triển mạnh vào

tháng 5 – 10 tức là thời gian có nhiệt độ và ẩm độ cao.

* Phương pháp phòng trừ:

- Dùng giống kháng bệnh như các giống ROC

- Vào thời kỳ mía vươn cao đi thu thập và tiêu hủy cây bệnh

- Khi bệnh phát sinh nhiều dùng thuốc Boocdo hoặc sunfat đồng trộn với vôi bột

và đất bột rắc vào ngọn mía (tỷ lệ trộn 10 – 40 – 50 hoặc thuốc Riđomin MZ72 BHN

pha với nước nồng độ 0,2% phun đẫm lá).

Biện pháp quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM một số bệnh hại mía cho các vùng

mía nguyên liệu vùng khô hạn miền Trung

1. Ruộng mía mới trồng cần cày sâu, làm đất kỹ, nếu có điều kiện thì ngâm nước vào

ruộng để tiêu hủy nguồn bệnh trên tàn dư cây trồng vụ trước và trong đất.

2. Ruộng mía để gốc cần dọn sạch và tiêu hủy tàn dư cây mía sau khi thu hoạch.

3. Những ruộng bị bệnh nặng, cần luân canh cây mía với các cây trông khác 1 – 2 năm

để hạn chế tích lũy nguồn bệnh.

4. Chọn giống mía chống chịu bệnh. Khi vận chuyển hom giống lấy vôi đặc bôi vào

vết cắt hoặc nhúng hom giống vào dung dịch Boocdo 1%.

5. Sử dụng hom giống khỏe không bị bệnh để trồng. Xử lý hom giống trước khi trồng

223

bằng cách ngâm vào nước vôi trong 2 – 3% từ 12 – 24 giờ hoặc để hom giống dưới vòi

nước chảy trong 48 tiếng, sau đó xử lý hom giống bằng nước nóng 50oC trong 150 –

180 phút. Có thể nhúng đầu hom mía vào dung dịch Boocdo 1% trước khi trồng.

6. Không để ruộng mía quá ẩm, bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm cho mía

cứng cây, hạn chế bệnh phát triển. Đảm bảo ruộng mía thông thoáng, tăng cường chăm

sóc vun luống cao, bón phân đầy đủ cân đối, dọn sạch cỏ, tỉa bỏ lá già để mía sinh

trưởng tốt tăng sức chống chịu.

7. Sớm nhổ bỏ những cây bị bệnh và tiêu hủy hạn chế nguồn bệnh phát tán lây lan.

8. Khi bệnh có xu hướng phát triển vào giai đoạn sớm của cây cần phun thuốc hóa học kịp

thời như Tilt 250 EC (0,4 – 0,5 lit/ha), Benlat C 50 WP 0,2%,.... để tiêu diệt mầm bệnh.

9. Sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma và Chaetomium để hạn chế sự phát triển

của nấm gây bệnh và bảo vệ môi trường.

Quy trình xử lý giống mía bằng nước nóng

1. Xử lý bệnh cằn gốc (Ratoon Stunting Disease)

- Chuẩn bị hom giống; mía làm giống 6-8 tháng tuổi, đường kính hom trên 2 cm,

thời gian từ khi chặt đến khi xử lý không quá 72 giờ, để cả cây khi xử lý

- Chuẩn bị lò xử lý: Cài đặt nhiệt độ mức 51.50C ( đối với loại lò 8- 10m3 xử lý

được 1 tấn/lần), khi đạt nhiệt độ này mới cho mía giống vào và cài đặt lại nhiệt độ ở mức 50oC.

- Xử lý: thời gian xử lý là 3 giờ

- Trồng; hom giống sau khi xử lý được trồng càng sớm càng tốt, đất trồng phải

đủ ẩm.

2. Xử lý bệnh đốm sọc vi khuẩn (Leaf Scald)

Quy trình xử lý giống như đối với bệnh cằn gốc, chỉ khác như sau

- Mía giống được chặt thành hom

- Ngâm số hom mía này trong nước sạch ở nhiệt độ bình thường và có dòng chảy

(ví dụ như ngâm ở sông, suối,hoặc nếu như ngâm ở bể thì phải có máy bơm tạo dòng

chảy và thay nước 8h/lần)

- Thời gian ngâm nước lạnh này là 48h - Thời gian xử lý là 500C trong 3 giờ hoặc 520C trong 1 giờ

- Quy trình xử lý bệnh đốm sọc vi khuẩn cũng trừ được bệnh cằn gốc nhưng

224

không trừ được bệnh trắng lá (White leaf disease)

6. Nghiên cứu xây dựng chương trình vi tính phần mềm về quản lý giống và sản

xuất mía

Từ kết quả của các tài liệu đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất (với

đầy đủ các đặc tính tự nhiên như loại đất, tính chất nông hóa, điều kiện khí hậu thời

tiết, tầng dày đất, khả năng thoát nước, ngập lụt, diện tích,...), kết hợp với lý lịch các

giống mía mới đã lựa chọn phù hợp (với đầy đủ các điều kiện sinh thái như thời gian

sinh trưởng, yêu cầu về thời tiết, khí hậu, đất đai, khả năng chịu thâm canh, năng suất

dự kiến,...Đề tài đã xây dựng Chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý

giống, sản xuất giống và rải vụ mía dựa trên cơ sở Chương trình Excel -> toàn bộ đều

được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc (xem bảng giống).

Xây dựng công thức tính sản lượng mía dự kiến, trên cơ sở đó người quản lý biết

được chính xác sản lượng mía thu hoạch theo các tháng trong năm (xem bảng kế

hoạch). Tại bảng kế hoạch:

- Nhập mã giống đã chọn vào cột J trên bảng kế hoạch. Các giá trị sản lượng

tương ứng của từng đơn vị đất sẽ được tự động tính và thời gian thu hoạch cũng được

thể hiện. Sau khi nhập hết các mã giống đã chọn, ta sẽ biết được tổng sản lượng mía sẽ

có (tại ô N3).

- Tại các ô từ P6 -> P43: Thể hiện sản lượng mía thu hoạch vào tháng 10

- Tại các ô từ Q6 -> Q43: Thể hiện mía thu hoạch vào tháng 11

- Tại các ô từ R6 ->R43: Thể hiện mía thu hoạch vào tháng 12

- ...................................., ta sẽ có lịch để rải vụ mía

* Chương trình còn cho phép:

- Dịch thời vụ của một số diện tích (nếu thừa sản lượng/tháng so với công suất

của nhà máy).

- Chuyển đổi cây trồng (chuyển một số diện tích không phù hợp cho trồng mía

chuyển sang trồng cây khác).

- Điều chỉnh giá mía nguyên liệu theo hướng khuyến khích trồng mía sớm hoặc

muộn so với thời gian thu hoạch chính vụ để người trồng mía chấp nhận phương án rải

vụ của nhà máy.

- Có thể bố trí các giống mía có thời gian sinh trưởng khác nhau để rải vụ thu

hoạch phù hợp với năng lực ép mía của nhà máy. (chương trình được lưu trong đĩa

225

mềm và chuyển trực tiếp tới Bộ KH&CN và Hội đồng nghiệm thu của đề tài).

7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt

được tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa

- Các mô hình xây dựng đã có kết quả rất đáng khích lệ, đã được đánh giá cao tại hội

nghị đầu bờ tổ chức ngày 20,21/06/2005 do trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, đại

diện là Phó hiệu trưởng Trần Đức Viên và Công ty CPMĐNC Thanh Hoá đại diện là

Giám đốc - Kỹ sư Thái Bá Bình cùng phối kết hợp tổ chức tại địa bàn Công ty Cổ phần

mía đường Nông Cống Thanh Hóa, với sự có mặt của các đại diện Bộ: Bộ Khoa học &

Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục trồng

trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các

nhà khoa học, các nhà quản lý và các Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh hóa, các lãnh đạo UBND các huyện Như Thanh, Như

xuân, Nông Cống, Tĩnh Gia, Thọ Xuân, lãnh đạo các xã như Yên Lễ, Tân Bình, Xuân

Quỳ, Xuân Bình...(Huyện Như xuân), xã Công Liêm, Công Chính, Nông trường Lê Đình

Chinh, Nông trường Yên Mỹ, xã Thăng Long (huyện Nông Cống), xã Yên Thọ, xã Phúc

Đường, xã Hải long, xã Phương Nghị, Xã Xuân Khang, lâm trường Thanh Kỳ, xã Thanh

Tân...(Huyện Như Thanh), xã Phú Sơn (Huyện Tĩnh Gia) đó là các huyện và xã có diện

tích trồng mía lớn và đông đảo bà con nông dân có trồng mía đến tham quan đánh giá và

học tập mô hình (có băng hình kèm theo).

- Tại Hội nghị đầu bờ được tổ chức ngày 27, 28/5/2006, trong sự phối kết hợp giữa

Trường Đại học Nông Nghiệp I; Chương trình truyền hình VTV2 và Công ty Cổ phần

mía đường Nông Cống Thanh Hóa, lãnh đạo xã Yên Thọ, Nông trường Lê Đình Chinh

trong sự tham gia của các nhà khoa học, nhà quản lý, các Sở Khoa học & Công nghệ, Sở

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh hóa, lãnh đạo của các huyện có trồng

diện tích mía lớn như Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống,...Thanh Hóa, Trường Đại học

Nông Nghiệp I đại diện là TS. Nguyễn Hữu Ngoan – Phó hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy

của trường đã phát biểu và đánh giá các kết quả của mô hình xây dựng. Trên cơ sở đó,

Chương trình truyền hình VTV2, kết hợp với Trường Đại học Nông Nghiệp I và Công ty

Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, tổ chức một buổi tọa đàm ngay trên các mô

hình cánh đồng mía mà đề tài xây dựng với tiêu đề là: “Tọa dàm ứng dụng công nghệ

cao trong sản xuất mía nguyên liệu” đã được đăng tải và phát sóng ngày 13, 14, 15/06

năm 2006 trên chương trình VTV2 phần “Cùng với bà con bàn cách làm giàu” (có băng

226

hình kèm theo).

- Với các kết quả đạt được có hiệu quả cao từ các mô hình xây dựng do áp dụng

các Qui trình công nghệ mới. Chương trình truyền hình VTV2 đã cùng với Trường

Đại học Nông Nghiệp I - các cán bộ của Đề tài mà đại diện là PGS.TS. Đoàn Thị

Thanh Nhàn đã xây dựng bốn Qui trình công nghệ mới trong sản xuất nguyên liệu là:

+ Kỹ thuật trồng mía nguyên liệu có che phủ nilông tự hủy. Phát sóng trong ba

ngày 30/9; 1/10; 2/10/2006 trên chương trình VTV2 “Cùng với bà con bàn cách làm

giàu” (có băng hình kèm theo).

+ Công nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu - Kỹ thuật trồng mía xen lạc có

che phủ lilông tự hủy gồm hai phần:

Phần 1 phát sóng ngày 23, 24, 25/2006 và phần 2 phát sóng ngày 10, 11,

12/06/2006 trên Chương trình truyền hình VTV2 “Cùng nông dân bàn cách làm

giàu” (có băng hình kèm theo).

+ Trồng mía bằng hom 1 mầm: Phát sóng ba ngày vào 8, 9, 10/07/2006 trên

chương chình truyền hình VTV2 phần “Cùng nông dân bàn cách làm giàu” (có băng

hình kèm theo).

+ Phương pháp trồng xen đậu tương với mía, phát sóng ngày 28,29, 30/05/2007

trên chương trình truyền hình VTV2 phần “Cùng nông dân bàn cách làm giàu” (có

băng hình kèm theo).

Với các kết quả nổi trội thu được đề tài cũng đã dăng ký với Cục sáng chế về giải

pháp hữu ích “Phương pháp trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông

xuân cho các vùng mía khô hạn” ngày 24/05/2007 số đơn là 2-2007-00074 và đã có quyết

định chấp nhận đơ của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 13/7/2007 số 36647/QĐ-SHTT; Tuy nhiên

quy trình này không có trong thuyết minh đề tài và kinh phí Bộ giao.

Sau đây là kết quả cụ thể các mô hình:

7.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro

Trong các năm 2004 – 2005, Đề tài đã nhân nhanh in-vitro một số các giống

mía mới là ROC26 ; ROC23 ;QĐ15A (dòng chín muộn) và F134 đã phục tráng, trong sự

phối kết hợp với Bộ môn nuôi cấy tế bào thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp, Bộ

môn Sinh lý thực vật trường Đại học Nông Nghiệp I và Trung tâm giống của Công ty

Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, đã có một số lượng cây giống qua vườn

ươm hom cấp 2 đạt 7 - 8 tháng tuổi. Trên cơ sở đó Đề tài đã xây dựng mô hình trồng

227

mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro. Cụ thể như sau:

a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình

+ Địa điểm: Tại Trung tâm giống của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống

Thanh Hóa xã Hải Long – Huỵện Như Thanh – Thanh Hóa.

+ Thời gian thực hiện: Từ 29/06/2005

+ Diện tích và quy mô thực hiện: 03ha trong đó;

ROC26 2,35ha

QĐ15A 0,45ha

F134 đã phục tráng 0,20 ha.

b. Kỹ thuật canh tác

+ Sử dụng cây mía in-vitro có 8 tháng tuổi, chặt thành hom 1 mầm và ươm vào bầu

nilông, trước thời gian trồng 25 ngày. Khi cây có 3 – 4 lá thật và cao 25 – 30cm đem ra

trồng ngoài đồng ruộng.

+ Các biên pháp làm đất, bón phân, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,… theo

đúng qui trình trồng mía nguyên liệu từ cây in-vitro điều kiện vụ thu (sử dụng hom 1

mầm của cây mía giống in-vitro).

c. Tổ chức thực hiện

- Đề tài tiến hành tập huấn cho cán bộ và nông dân tham gia thực hiện mô hình;

Đồng thời hỗ trợ (thông qua Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa) về

giống mía, phân bón lá (phân lỏng Úc + TQ) thuốc bảo vệ thực vật cho nông dân tham

gia mô hình.

- Cử các cán bộ thường xuyên chỉ đạo trực tiếp trong quá trình thực hiện mô hình.

228

d. Kết quả thực hiện

Bảng 122: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình thực hiện

(Năm 2005 – 2006)

Giống trồng Chỉ tiêu chất lượng

STT Tên các hộ

Diện tích (ha) Loại giống Số lượng (lần) NSTT (tấn/ha) Độ Brix Chữ đường CCS

1 Lê Thị Lý 2,00 107,20 22,93 13,10

2 Đỗ Văn Hải 1,80 109,50 23,10 13,20

3 Nguyễn Thị Hòa 1,80 108,35 22,93 13,10

4 Trịnh Đình Hoan 1,60 113,08 23,10 13,20

5 Lê Văn Nam 2,20 104,10 23,28 13,30

Tổng số 9,40 108,46 23,07 13,22

6 Hà Thị Thảo 0,80 106,20 21,70 12,40

1,00 108,30 22,05 12,60

Tổng số 1,80 107,51 21,88 12,50 0,50 ROC26 0,45 ROC26 0,45 ROC26 0,40 ROC26 0,55 ROC26 2,35 ROC26 0,20 QĐ15A 7 Nguyễn Hữu Thành 0,25 QĐ15A 0,45 QĐ15A

8 Đất trung tâm 0,20 0,80 91,87 21,60 12,30 F134 (phục tráng)

Qua bảng 122 cho thấy: Tại mô hình trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro, thực

Tổng cộng 3,00 12,00 102,61 12,67

hiện với giống cho năng suất bình quân đạt 102,61 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS đạt

12,67; Trong đó giống ROC26 đã cho năng suất thực thu và chữ đường cao nhất, tiếp theo

là QĐ15A và F134 phục tráng. Do các giống là cây in-vitro nên trên toàn bộ mía trên diện

tích mô hình vẫn đảm bảo cây giống tốt tiêu chuẩn cấp 1 nên đã được công ty mua với giá

giống để nhân và phát triển trên các diện tích mía nguyên liệu của vùng. Sơ bộ tính toán

229

kinh tế của mô hình cho thấy như sau:

Bảng 123: Kinh phí sản xuất trồng mía nguyên liệu tư cây in-vitro

(tính cho 1 ha)

(Năm 2005)

STT Khoản mục chi phí Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (1000đ)

Thành tiền (1000đ) 11835 A Vật tư

1200 10 120 Phân hữu cơ bón lót 1 Tấn

Phân hundavil 4:4:4 bón lót 1.600 3200 2 2 Tấn

200 0,5 400 3 Vôi bột bón lót Tấn

450 30 15 4 Thuốc mối Kg

210 3 70 5 Thuốc BVTV Lít

1600 4 400 6 Giống Tấn

2.250 1,0 2.250 7 Phân hundavil 9:2:9 bón thúc Tấn

450 100 4,5 8 Đạm urê bón thúc Kg

100 100 1,0 9 Lân Supe bón thúc Kg

675 150 4,5 10 Kaliclorua bón thúc Kg

300 2 150 11 Phân bón là Hummat Kali Kg

1.200 120 10 12 Túi nilông Kg

8325 B Công lao động

1800 1,00 1800 1 Làm đất Ha

1800 120 15 2 Công làm bầu + Công trồng Công

450 30 15 3 Chăm sóc vườn ươm + công làm cỏ Công

375 25 15 4 Bón phân thúc, bóc bẹ, vun xới Công

500 10 50 Công 5 Phun thuốc

400 20 20 Công 6 Tưới nước

3000 100 30 Công 7 Thu hoạch

230

20.160 Tổng chi

Bảng 124: Hiệu quả kinh tế của mô hình mía nguyên liệu trồng từ cây in-vitro

STT Mô hình Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Tổng chi (triệu đồng ) Tổng thu (triệu đồng ) Cân đối lãi thuần (triệu đồng)

2,35 254,158 47,376 101,6632 54,2872 1 Giống ROC26

0,45 48,419 9,072 19,3676 10,2956 2 Giống QĐ15A

Giống F134 0,20 18,374 4,032 7,3496 3,3176 3 (phục tráng)

Toàn mô hình 3,00 323,951 60,48 128,3804 67,9004

Ghi chú – Chi phí sản xuất 1 ha: 20,16 triệu đồng/ha

- Giá mía giống thu mua của Công ty là 400.000đồng/tấn

Qua bảng 123 và bảng 124 cho thấy: Mô hình 3 ha đã sản xuất được 323,951 tấn

mía, trong đó đầu tư chi phí cho 1 ha mía nguyên liệu trồng từ cây in-vitro là 20,16

triệu đồng và 3 ha mô hình cho tổng chi là 60,48triệu đồng; Đã cho tổng thu là

128,3804 triệu đồng và lãi thuần đem lại là 67,9004 triệu đồng/3 ha mô hình; Như vậy

1 ha mô hình của vụ mía tơ cho tổng thu là 42,8 triệu đồng đem lại lợi nhuận cho 1 ha

mô hình là 22,64 triệu đồng, các năm sau vụ mía gốc 1, gốc 2, chi phí sẽ ít hơn vì

không phải tốn kinh phí làm đất và giống trồng; Song năng suất có thể bằng và cao

hơn, dẫn đến lợi nhuận càng cao hơn.

Mô hình đã khẳng định trồng mía từ cây mía in-vitro ở ruộng giống khi cây 8

tháng tuổi và trồng bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông, hoàn toàn đem lại

năng suất và hiệu quả cao, Mía sinh trưởng khỏe, độ thuần cao, sạch sâu bệnh cho

năng suất và chữ đường cao. Vụ mía tơ có thể dùng làm giống đạt tiêu chuẩn cấp 1.

Nếu tính mức 80% là dùng làm giống, mô hình đã cho 259 tấn giống mía tiêu

chuẩn cấp 1 có chất lượng tốt đủ giống để trồng cho diện tích 75 ha mía nguyên

liệu (nếu trồng bằng hom một mầm) và cho 37 ha mía nguyên liệu (nếu trồng hom

231

truyền thống 2 – 3 mầm/hom).

7.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom 1 mầm trong

bầu nilông

Trong năm 2004, trên cơ sở hai giống mía mới được Công ty Cổ phần mía đường

Nông Cống Thanh Hóa nhập nội từ Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây Nam

Ninh Trung Quốc là QĐ94 -119 và QĐ94 -116 có năng suất cao, chất lượng tốt (giống nhập

nội được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sự phối kết hợp giúp đỡ

của đề tài). Song song với nhân nhanh giống mới bằng phương pháp ươm hom một

mầm; Đề tài đã triển khai xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu từ hom 1 mầm

trong bầu nilông.

a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình

- Địa điểm thực hiện: Trên đất của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống

Thanh Hóa và Trung tâm giống cây thuộc Công ty.

- Thời gian thực hiện: Từ 8/2004 – 11/2005.

- Diện tích và quy mô thực hiện: 03 ha, trong đó QĐ94 -119 2,5 ha và QĐ94 -116 0,5 ha.

b. Kỹ thuật canh tác

- Sử dụng cây mía giống QĐ94 -119 và QĐ94 -116 có 8 - 9 tháng tuổi, nhập từ Trung

quốc về, đem chặt thành hom 1 mầm và ươm vào bầu nilông. Sau khi ươm được 30

ngày cây có 3 – 4 lá thật và cao 25 – 30 cm đem ra trồng ngoài ruộng.

- Các biện pháp làm đất, bón phân, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh theo

đúng quy trình trồng mía nguyên liệu từ cây hom 1 mầm trong bầu nilông, điều kiện

vụ Thu.

c. Tổ chức thực hiện

- Đề tài tiến hành tập huấn cho cán bộ phòng nguyên liệu trung tâm giống và

nông dân tham gia thực hiện mô hình (số lượng 60 người). Đồng thời hỗ trợ (thông

qua Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa) về vật tư (túi nilông), phân

bón lá (phân lỏng Úc + TQ) và thuốc bảo vệ thực vật, cũng như một số công kỹ thuật

cho Công ty và Trung tâm.

- Trực tiếp chỉ đạo và cử các cán bộ thường xuyên theo dõi giám sát trong quá

trình thực hiện mô hình.

232

d. Kết quả thực hiện mô hình

Bảng 125: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình thực hiện

(Năm 2004 – 2005)

Giống trồng Chỉ tiêu chất lượng STT Mô hình Diện tích Loại giống NSTT (tấn/ha) Độ Brix Số lượng (tấn) Chữ đường (CCS) Tại công ty

(xã Thăng Long, 10,00 112,68 22,60 12,89 1 2,50 QĐ94 -119 huyện Nông

Cống)

2 Tại Trung tâm 2,00 99,87 22,93 13,10 0,50 QĐ94 -116

Tại Công ty 3 0,16 93,52 22,33 12,76 0,02 QĐ94 -119 (đối chứng)

Tại trung tâm 4 0,08 84,98 22,75 12,80 0,01 QĐ94 -116 (đối chứng)

Tổng diện tích 3,03 12,24 12,92

Quả bảng 125 cho thấy: mô hình trồng mía nguyên liệu bằng hom 1 mầm trong

bầu nilông thực hiện với hai giống mới đã cho năng suất vượt trội hơn hẳn đối chứng

(trồng bằng hom truyền thống). Cụ thể:

- Với giống QĐ94 -119 cho năng suất 112,68 tấn mía cây, chữ đường CCS 12,89;

Trong khi đó đối chứng trồng bằng hom truyền thống chỉ đạt là 93,52 tấn/ha, chữ

đường CCS gần tương đương và bằng 12,76.

- Với giống QĐ94 -116 cho năng suất ở mức gần 100 tấn mía cây/ha và là 99,87 tấn/ha,

chữ đường CCS = 13,10; Trong khi đó đối chứng trồng bằng hom truyền thống chỉ đạt

84,98 tấn mía cây/ha và chữ đường gần tương đương (CCS = 12,8).

Như vậy trồng bằng hom 1 mầm vừa tiết kiệm được hom giống, rất có ý nghĩa

với các giống mới đang còn thiếu giống trong sản xuất, cũng như cho năng suất cao

hơn, tạo ra bước đột phá về năng suất với mía nguyên liệu.

Do các giống QĐ94 -119 và giống QĐ94 -116 là các giống mới đang còn thiếu giống,

nên với mô hình xây dựng mía sinh trưởng khỏe, năng suất chất lượng tốt nên Công ty

233

cũng đã sử dụng làm giống và mua với giá giống (tiêu chuẩn cấp 1) để trồng trên các

diện tích mía nguyên liệu của công ty. Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình

cho thấy như sau:

Bảng 126: Kinh phí sản xuất trồng mía nguyên liệu từ cây mía ươm hom một mầm trong bầu nilông (Tính cho 1 ha)

Khoản mục chi phí STT Số lượng (Năm 2004 – 2005) Đơn giá Thành tiền Đơn vị tính (1000đ) (1000đ)

I 20.16

A 11.835

B 8.325 Trồng mía bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông Vật tư (như với trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro) Công lao đông (như với trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro)

II 19.635 Trồng mía bằng hom truyền thống

A Vật tư 1 Phân hữu cơ Tấn 10 120 12.235 1200

2 Phân hundavil 4:4:4 Tấn 2 1600 3200

3 Vôi bột Tấn 0,5 400 200

4 Thuốc mối Kg 30 15 450

5 Thuốc BVTV Lít 3 70 210

6 Giống Tấn 8 400 3.200

7 Phân hundavil 9:2:9 Tấn 1 2.250 2.250

8 Đạm urê Kg 100 4,5 450

9 Lân Supe Kg 100 1,0 100

10 Kaliclorua Kg 150 4,5 675

11 Phân bón là Hummat Kali Kg 2 150 300

B Công lao động 7.400

1 Làm đất Ha 1 1800 1800

2 Công trồng Công 70 15 1050

3 Công chăm sóc Công 25 15 375

4 Bón phân thúc, bóc bẹ… Công 25 15 375

5 Phun thuốc Công 10 50 500

6 Tưới nước Công 15 20 300

234

7 Thu hoạch Công 100 30 3.000

Bảng 127: Hiệu quả kinh tế của mô hình mía nguyên liệu trồng từ hom 1 mầm trong bầu nilông (tính cho 1 ha)

Mô hình STT NSTT (tấn/ha) Tổng thu (triệu đồng)

( Năm 2004 – 2005) Tổng Tỷ lệ tăng chi so với đối (triệu chứng đồng) (%) 140,17 20,16 Cân đối lãi (triệu đồng) 24,912 45,072 112,68

2 93,52 19,635 37,408 17,773 100 1 Giống QĐ94 -119 Giống QĐ94 -119 (Đ/C)

99,87 20,16 39,948 19,788 137,83

84,98 19,635 33,992 14,357 100 4 3 Giống QĐ94 -116 Giống QĐ94 -116 (Đ/C)

Ghi chú: - Giá mía Công ty mua là giá giống 400.000đ/tấn

- Chi phí sản xuất 1 ha trồng hom một mầm 20,16 triệu/ha

- Chi phí sản xuất 1 ha trồng bằng hom truyền thống 19,635 triệu đồng/ha

Quả bảng 126; 127 cho thấy: Mặc dù kinh phí sản xuất của phương pháp trồng

hom truyền thống ít hơn chỉ là 19,635 triệu đồng/ha; Song do năng suất đạt thấp hơn

nên hiệu quả lợi nhuận đem lại vẫn thấp so với trồng mía nguyên liệu ươm hom 1

mầm trong bầu nilông. Cụ thể:

+ Mô hình giống QĐ94 -119 tổng chi 20,16 triệu đồng/ha; Song đạt năng suất 112,68 tấn/ha nên cho tổng thu 45,072 triệu đồng/ha, đạt lãi thuần 24,912 triệu đồng/ha, tăng

hơn đối chứng là là 7,139 triệu đồng/ha tương đương với 140,17%. so với đối chứng.

+ Mô hình giống QĐ94 -116 tổng chi là 20,16 triệu đồng/ha, đạt năng suất 99,87 tấn/ha nên cho tổng thu 39,948 triệu đồng/ha, đạt lãi thuần 19,788 triệu đồng/ha, tăng

hơn đối chứng là là 5,431 triệu đồng/ha tương đương với 137,83%. so với đối chứng.

Tính toán toàn mô hình cho thấy qua bảng 128.

Bảng 128: Hiệu quả kinh tế của mô hình mía nguyên liệu trồng từ ươm hom 1 mầm trong bầu nilông (tính cho toàn mô hình)

STT Mô hình Diện tích (ha) Cân đối lãi (triệu đồng)

62,28 9,894 2,174 (Năm 2004 – 2005) Sản lượng (tấn) 281,70 49,94 331,64 Tổng thu (triệu đồng) 112,68 19,97 132,65 1 Giống QĐ94 -119 2 Giống QĐ94-116 Toàn mô hình Tổng chi (triệu đồng) 50,40 10,08 60,48

2,50 0,50 3,00 Ghi chú: - Giá mía công ty mua là giá giống 400.000đ/tấn.

235

- Chi phí sản xuất 1 ha trồng hom một mầm 20,16 triệu /ha.

Qua bảng 128 cho thấy: Trên diện tích 3 ha mô hình đã thu nhập được 331,635 tấn

mía, bình quân năng suất đạt 110,545 tấn mía cây/ha, cho tổng thu là 132,654 triệu đồng

và lãi thuần đem lại là 72,174 triệu đồng, tương ứng với 24,058 triệu đồng/ha. Nếu tính ra

sản lượng mía giống sản xuất (80% cây mía nguyên liệu giống) sẽ có 265 tấn giống ở mức

tiêu chuẩn cấp 1 và trồng được 66 ha nếu tiếp tục trồng bằng hom 1 mầm và 33 ha nếu

trồng bằng hom truyền thống. Mô hình đã được đánh giá cao tại hội nghị đầu bờ tổ chức

tháng 6/2005, và khẳng định mô hình hoàn toàn có thể phát triển trên diện rộng những nơi

là vùng rất thuận lợi và thuận lợi có và gần vùng nước tưới để trồng mía.

7.3. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ ni lông tự hủy với

mía nguyên liệu vụ Đông Xuân

Vụ Đông Xuân 2004 – 2005, lấy không gian tranh thủ thời gian, song song với triển

khai các nội dung theo tiến độ của đề tài; Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm thu được ở

thời gian trước đó đề tài dã tiến hành xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ

nilông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông Xuân.

a. Điạ điểm, thời gian và diện tích mô hình

- Địa điểm: Tại nông trường Lê Đinh Chinh

- Thời gian thực hiện: Từ tháng 2/2005

- Diện tích và quy mô thực hiện: 3 ha; Trong đó đậu tương trồng xen là giống đậu

tương ngắn ngày ĐT12 và mía là giống mía chín trung bình QĐ86-368 của Trung Quốc.

b. Kỹ thuật canh tác

- Sử dụng phần ngọn của cây mía nguyên liệu, đem chặt thành hom (2 – 3

mầm/hom) để làm giống trồng.

- Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân lót, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu

bệnh,…theo đúng quy định trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ

Đông Xuân mà đề tài đã xây dựng.

c. Tổ chức thực hiện

- Mô hình thực hiện chủ yếu trên diện tích đất nông trường Lê Đình Chinh đã khoán

cho các hộ gia đình công nhân. Do đó, đề tài đã tiến hành tập huấn cho nông dân (công

nhân của nông trường) và cán bộ phòng nguyên liệu (số lượng 50 người); Đồng thời

hỗ trợ thông qua hợp đồng khoán chuyên môn của Công ty Cổ phần mía đường Nông

Cống Thanh Hóa khoán với các hộ). Về nilông tự hủy (70%), giống đậu tương

236

(100%), phân lỏng Úc + TQ (100%).

- Trực tiếp chỉ đạo từ khâu làm đất đến khâu gieo trồng, cũng như cử cán bộ

thường xuyên theo dõi kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện mô hình.

d. Kết quả thực hiện

Bảng 129: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình thực hiện (Năm 2005)

Giống trồng Chỉ tiêu chất lượng STT Mô hình Diện tích (ha) Loại giống NSTT (tấn/ha) Độ Brix Chữ đường CCS

A 3 12,4 Mía + Đậu tương DT12 Số lượng (tấn) 24,03 0,105 109,68 1,285 21,7 - Mía ĐT

12,3 1 Đinh Văn Nhân 1,59 12,75 0,05565 106,98 1,230 21,53 - Mía K84-200 ĐT12

12,5 2 Nguyễn Tất Hiên 1,01 8,08 0,03535 111,24 1,255 21,88 - Mía QĐ86-368 ĐT12

12,4 3 Phan Văn Hiệp 0,4 3,2 0,014 113,52 1,37 21,7 - Mía QĐ86-368 ĐT12

B 98,55 21,17 12.1 0,01 Mía QĐ86-368 Mía+Không trồng xen (trồng thuần Đ/c)

Qua bảng 129 cho thấy mía trồng xen với đậu tương đã cho năng suất cao hơn đối

chứng (không trồng xen), cũng như cho thu hoạch thêm sản phẩm cây trồng xen là đậu

tương hạt. Qua bảng cho thấy, với giống K84-200 năng suất mía đạt 106,98 tấn mía cây/ha

và đậu tương xen cho năng suất 1,23 tấn/ha (gia đình ông Đinh Văn Nhân) và với giống

QĐ86-368 cho năng suất mía đạt 111,24 tấn mía cây/ha và đậu tương xen cho năng suất

1,255 tấn/ha đến 1,37 tấn/ha (gia đình ông Hiệp, ông Hiện); Trong khi đó mía trồng thuần

với giống QĐ86-368 (đối chứng) chỉ đạt 98,55 tấn/ha tuy nhiên vì chữ đường gần như tương

đương (CCS≥ 12,1- 12,5).

Ngoài ra sau khi thu hoạch đậu tương (tháng 5,6), thân lá của đậu tương đều bón

trở lại cho đất mía làm cho mía của cây mô hình trồng xen sinh trưởng và mía cao tốt hơn.

237

Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình cho thấy như sau:

Bảng 130: kinh phí sản xuất của mô hình trồng xen đậu tương che phủ nilông với mía

STT Khoản mục chi phí Số lượng Đơn vị tính

Cây mía

Phân bón là Hummat Kali

Lân Supe Vôi bột Kaliclorua Đạm urê Giống Nilông tự hủy

238

Đơn giá Thành tiền (1000đ) 120 1600 400 15 70 240 2250 4,5 1,0 4,5 150 1800 15 15 50 20 30 1 400 4,5 4,5 12 60 15 15 30 15 (1000đ) 17.855 10.730 1200 3200 200 450 210 1920 2250 450 100 450 300 7125 1800 1050 675 400 200 3000 3655 2845 200 80 270 135 360 1800 810 450 150 60 150 10 2 0,5 30 3 8 1 100 100 150 2 1 70 45 8 10 100 200 0,2 60 30 30 30 30 10 2 10 I A Vật tư Phân hữu cơ 1 Phân hundavil 4:4:4 2 Vôi bột 3 Thuốc mối 4 Thuốc BVTV 5 Giống 6 Phân hundavil 9:2:9 7 Đạm urê 8 9 Lân Supe 10 Kaliclorua 11 B Công lao động Làm đất 1 Công trồng 2 Làm cỏ, bón lân thúc, … 3 Phun thuốc 4 Tưới nước 5 6 Thu hoạch II Cây đậu tương A Vật tư 1 2 3 4 5 6 B Công lao động Công trồng 1 Làm cỏ, tưới nước 2 Phun thuốc BVTV 3 Thu hoạch 4 Tấn Tấn Tấn Kg Lít Tấn Tấn Kg Kg Kg Kg Ha Công Công Công Công Công Kg Tấn Kg Kg Kg Kg Công Công Công Công

Qua bảng 130 cho thấy: kinh phí sản xuất cho một ha mía thuần (mía thâm canh)

hết 17,855 triệu đồng/1 ha. Nếu kết hợp trồng xen đậu tương sẽ có chi phí cao thêm là

3,655 triệu đồng/ha. Như vậy mô hình trồng mía xen đậu tương có che phủ nilông tự

hủy sẽ có kinh phí sản xuất là 21,51 triệu đồng/1 ha.

Trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế của 1 ha mía trồng xen đậu tương thể hiện

qua bảng 131.

Bảng 131: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông

tự hủy với mía

(tính cho 1 ha) (Vụ xuân 2005)

NSTT(tấn/ha) STT Mô hình Mía Tổng chi (triệu đồng) Tổng thu (triệu đồng) Cân đối lãi (triệu đồng) Tỷ lệ tăng so đ/c (%) Đậu tương

Mía K84-200

106,980 1,230 21,510 47,283 25,773 154,900 1 + Xen đậu tương

DT12

Mía QĐ86-368

+Xen đậu tương 112.380 1,3125 21,510 49,833 28,323 170,230 2

DT12

Mía + không xen

3 đậu tương 98,550 - 17,855 34,493 16,638 100

(Đ/C)

Ghi chú: - Giá đậu tương 8000đ/kg

- Giá mía 350.000đ/1 tấn

- Chi phí sản xuất của mía xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy 21,51

triệu đồng/ha.

239

- Chi phí sản xuất của mía không trồng xen 17,855 triệu đồng/ha

Bảng 132: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía xen đậu tương có che

phủ nilông tự hủy

(Năm 2005)

STT Mô hình Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Tổng chi (triệu đồng) Tổng thu (triệu đồng) Cân đối lãi (triệu đồng)

1 1,590 34,201 75,181 40,980 Mía K84-200 + Xen đậu tương ĐT12 170,0982 (mía) 1,9557 (đậu tương)

2 1,410 30,329 69,740 39,411 Mía QĐ86-368 + Xen đậu tương ĐT12 157,7604 (mía) 1,81555 (đậu tương)

3 Toàn mô hình 3,000 64,530 144,921 80,391

327,8586 (mía) 3,77125 (đậu tương)

Ghi chú: - Giá đậu tương 8000đ/kg

- Giá mía 350.000đ/1 tấn

- Chi phí sản xuất của mía xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy 21,51

triệu đồng/ha.

Qua bảng 131 và bảng 132 cho thấy: Trồng mía xen đậu tương có che phủ nilông

tự hủy đã cho năng suất cả mía và đậu tương cao hơn dẫn đến tổng thu nhập cao hơn ở

cả giống K84-200 và giống QĐ86-368, trong đó giống QĐ86-368 có xu thế tăng cao hơn khi về năng suất của mía cũng như cây trồng xen. Qua tính toán cho thấy, mô hình mía

xen đậu tương ĐT12 trong đó giống mía là K84-200 cho tổng thu là 47,273 triệu đồng/ha, còn ở mô hình mía xen đậu tương ĐT12 trong đó giống mía là QĐ86-368 cho tổng thu là 49,833 triệu đồng/ha; Còn ở đối chứng (khôngtrồng xen) chỉ cho tổng thu

là 34,493 triệu đồng/ha; Dẫn đến mô hình trồng xen đậu tương có nilông tự hủy với

mía có lãi thuần 25,773 triệu đến 28,323 triệu đồng/ha, tăng hơn đối chứng không

trồng xen là 154,9 – 170,23%.

Tính toán hiệu quả trên toàn mô hình 3 ha cho tổng thu nhập là 144,9214 triệu

240

đồng và lãi thuần đem lại là 80,3913 triệu đồng. Ngoài ra, sau khi thu đậu tương thân

lá được bón trở lại cho đất mía làm cho mía sinh trưởng tốt hơn, cũng như nilông làm

từ nguồn gốc tinh bột, tự hủy sau 4 tháng và không ảnh hưởng tới môi trường sinh thái

và đến công thu dọn nilông.

7.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía nguyên

liệu vụ Đông Xuân

Cùng thời gian với mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với

mía; Đề tài thực hiện mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía và đã đạt

được kết quả rất đáng khích lệ, vì cây lạc là cây truyền thống của nhiều vùng ở Thanh

Hóa cũng như vùng đát khô hạn miền Trung nên nhanh chóng được đông đảo bà con

nông dân chấp nhận. Kết quả cụ thể như sau:

a.Điạ điểm thời gian và diện tích mô hình

- Địa điểm tại nông trường Lê Đinh Chinh

- Thời gian thực hiện: tháng 2/2005

- diện tích và quy mô thực hiện: 3,99 ha, Trong đó giống lạc trồng xen là giống lạc

mới L14 và L16 ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp trồng xen, giống mía

là giống QĐ86-368 (Quảng Đông 86-368 giống chín trung bình của Trung Quốc). b. Kỹ thuật canh tác

- Sử dụng phần ngọn của cây mía nguyên liệu, đem chặt thnàh hom (2 – 3 mầm/hom)

để làm giống trồng.

- Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân lót, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu

bệnh,…theo đúng quy định trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ

Đông Xuân mà đề tài đã xây dựng.

c. Tổ chức thực hiện

- Mô hình thực hiện chủ yếu trên diện tích đất nông trường Lê Đình Chinh đã khoán

cho các hộ. Đề tài đã tiến hành tập huấn cho nông dân (công nhân của nông trường

trước đây) và các cán bộ của Công ty (phòng nguyên liệu, phòng nông trường với số

lượng 60 người); Đồng thời hỗ trợ các vật tư phân bón, giống lạc, nilông tự hủy

…tương tự như mô hình trồng xen đậu tương với mía (thông qua hợp đồng khoán

chuyên môn của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa khoán với các hộ

tham gia thực hiện mô hình).

- Các cán bộ của đề tài và các cán bộ của phòng nguyên liệu của Công ty trực tiếp

chỉ đạo từ khâu làm đất, xử lý đất, hom giống, gieo trồng,… cũng như thường xuyên theo

dõi, kiểm tra, đôn đốc bà con thực hiện đầy đủ đúng thời gian các bước của quy trình.

d. Kết quả thực hiện

241

Các kết quả thực hiện được trình bày cụ thể như sau:

Bảng 133: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình trồng xen

lạc che phủ nilông tự hủy với mía

Giống trồng (Năm 2005) Chỉ tiêu chất lượng

TT Tên các hộ Diện tích (ha) Loại giống NSTT (tấn/ha) Độ Brix Số lượng (lần) Chữ đường CCS

A Mía + xen lạc 3,99

19,6 11,2 1 Nguyễn Thị Hương 0,95 7,6 0,0665 120,3 1,27 QĐ86-368 L16

19,6 11,2 2 Nguyễn Thị Châu 0,52 4,16 0,0364 119,4 1,15 QĐ86-368 L14

19,25 11 3 Phạm Văn Hòa 0,26 2,08 0,0182 112,1 1,11 QĐ86-368 L14

19,6 11,2 4 Đào Hồng Điều 0,82 6,65 0,0574 115,8 1,40 QĐ86-368 L14

19,25 11 5 Mai Thị Năm 0,2 1,60 0,014 100,3 1,09 QĐ86-368 L14

19,6 11,2 6 Ngô Hữu Quyết 0,74 5,92 0,0518 114,9 1,25 QĐ86-368 L14

19,5 11,1 7 Lê Việt Thơm 0,4 3,20 0,028 113,7 1,28 QĐ86-368 L14

19,25 11 0,1 8 0,8 0,007 118,9 0,27 Đất thí nghiệm trên Nguyễn Thị Hương QĐ86-368 L14

9 Tổng số 3,99 Xtb=11,10 Mía Lạc Xtb=114,4 xtb=1,228

B 0,24 90,64 19,25 11 0,03 QĐ86-368 Mía + không xen (đối chứng)

Qua bảng 133 cho thấy: Trong điều kiện đất đồi có độ phì tương đối khá vfa hoàn

toàn phụ thuộc vào nước trời, mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía với

diện tích 3,99 ha đãcho năng suất mía và lạc đạt 1,228 tấn/ha lạc và mía 114,4 tấn mía

242

cây/ha, chữ đường CCS = 11,1, so với đối chứng trồng thuần, chỉ đạt 90,64 tấn mía

cây/ha và chữ đường đạt tương đương; Trong đó điển hình có hộ đạt năng suất lạc và

mía cao như gia đình bà Hương, ông Điều… trên cở sở đó đề tài sơ bộ tính toán hiệu

quả của mô hình.

Bảng 134: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía

(tính cho 1ha)

(Vụ xuân 2005)

NS thực thu Tổng chi Tổng Cân Tỷ lệ (tấn/ha) (triệu đồng) chi đối lãi tăng (triệu STT Mô hình (Triệu Tổng so đ/c đồng) đồng) Mía Lạc Mía Lạc mía& (%)

lạc

Mía + lạc xen 120,3 1,27 21,85 42,11 9,525 51,63 29,78 214,5 1 (L16)

Mía + lạc xen 115,8 1,244 21,85 40,53 9,33 49,86 28,01 201,8 2 (L14)

Mía + không xen 90,64 17,86 31,73 - 31,73 13,88 100 3 (đ/c)

Ghi chú: - Tổng chi của 1 ha lạc tăng hơn đậu tương là 340.000 đồng tiền giống

(21,85 triệu đồng).

- Giá lạc vỏ khô: 7000đ/1kg

243

- Giá mía nguyên liệu: 350.000đ/1 tấn mía cây

Bảng 135: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía xen lạc có che phủ nilông tự hủy

(Năm 2005)

NS thực thu (tấn/ha) Tổng thu (triệu đồng) STT Mô hình

Diện tích (ha) Mía Lạc Tổng chi (triệu đồng) Mía Lạc Cân đối lãi (triệu đồng) Tổng mía+ lạc Mía + lạc xen

1 (L16) (hộ bà 0,95 114,3 1,207 20,7575 40 9,053 49,053 28,3

Hương)

Mía + lạc xen B (L14)

1 Hộ bà Châu 0,52 62,09 0,598 11,362 21,731 4,485 26,216 14,854

2 Hộ ông Hòa 0,26 29,15 0,289 5,681 10,201 2,168 12,369 6,688

3 Hộ ông Thơm 0,82 94,96 1,148 17,917 33,24 8,61 41,85 23,933

4 Hộ bà Năm 0,2 20,06 0,218 4,37 7,021 1,635 8,656 4,286

5 Hộ ông Quyết 0,74 85,03 0,925 16,169 29,76 6,94 36,7 20,531

6 Hộ ông Khiêu 0,4 45,48 0,512 8,74 15,92 3,84 19,76 11,02

Đất thí nghiệm 0,1 11,89 0,127 2,185 4,162 0,953 5,115 2,93 7 hộ bà Hương

C Toàn mô hình 3,99 462,94 5,024 87,182 162,0437,684 199,72 112,538

Ghi chú - Tổng chi 1 ha lạc: 21,85 triệu đồng

- Giá lạc vỏ khô: 7.500đ/kg

- Giá mía nguyên liệu: 350.000đ/1 tấn

Qua bảng 134 và 135 cho thấy hiệu quả của một ha có trồng xen lạc (giống L16

và L14 ) cho lợi nhuận từ 29,98 triệu đồng/ha (với mía QĐ86-368 và L16) và 28,01 triệu

đồng/1ha (với mía QĐ86-368 và L14) cho tổng thu nhập đạt từ 49,36 đến 51,63 triệu

đồng/ha; Trong khi đó mía trồng thuần (đối chứng) chỉ đạt tổng thu là 31,73 triệu đồng

và lãi thuần chỉ đạt 13,88 triệu đồng/ha. Tính toán cụ thể trên toàn mô hình lạc trồng

xen có che phủ nilông với mía vụ Đông Xuân, trên diện tích 3,99 ha đã cho tổng thu là

462,94 tấn mía cây và 5,024 tấn lạc vỏ khô, tương đương với tổng thu 199,72 triệu

244

đồng, cho lãi thuần là 112,583 triệu đồng. Ngoài ra sau khi thu hoạch lạc, thân lá lạc

được bón trở lại cho đất mía làm cho đất mía được cải tạo tăng thêm dinh dưỡng tạo

điều kiện cho năng suất mía đạt cao hơn so với trồng mía trồng thuần.

Nilông sửdụng là loại nilông có nguồn gốc tinh bột, sau 4 tháng tự hủy không tốn

công sử dụng và an toàn môi trường sinh thái.

Rõ ràng rằng, hiệu quả của mô hình trồng lạc xen mía có che phủ nilông tự hủy

có hiệu quả cao rõ rệt. Do đó trong vụ mía xuân 2006, trong Dự án “Xây dựng mô

hình phụ phẩm mía đường để chăn nuôi bò thịt nhằm phát triển bền vững vùng

mía nguyên liệu Huyện Nông Cống – Thanh Hóa”, thuộc chương trình phát triển

nông thôn miền núi của Công ty, mô hình đã được mở rộng phát triển lên tới 20ha tại

hai xã Yên Thọ Huyện Như Thanh và Yên Mỹ Huyện Nông Cống trong vùng nguyên

liệu của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa đạt kết quả tốt.

7.5. Kết quả xây dựng mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ thu làm vụ chính vùng

khô hạn miền Trung Vụ thu năm 2005; Song song với việc triển khai các nội dung theo tiến độ đề tài của

năm 2005; Đề tài đã phối hợp với Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa

xây dựng mô hình trồng mía vụ thu, trên cơ sở kết quả của mô hình có thể đi tới đổi mới

mùa vụ và chuyển một số diện tích mía vụ Đông sang trồng vụ Thu góp phần nâng cao

sản lượng mía ép đầu vụ do mía Thu chín sớm hơn cũng như rải vụ mía cho các nhà máy.

a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình

- Điạ điểm: Xã Xuân Khang huyện Như Thanh – Thanh Hóa

- Thời gian Tháng 8/2005 đến tháng 11/2006

- Diện tích 3 ha, trong đó ROC10 là 2,5 ha; ROC16 0,5 ha

b. Kỹ thuật canh tác

+ Sử dụng cây mía giống ROC10 và ROC16 (giống đã được chọn lọc lại theo

phương pháp chọn lọc cá thể truyền thống và trồng ở vụ Xuân 2005) có 8 tháng tuổi,

đem chặt thành hom để trồng (1 hom có 2-3 mầm).

+ Loại đất đồi thấp, khấ bằng phẳng, không bị úng lụt, có hàm lượng dinh

dưỡng khá (thuộc loại đất thích hợp để trồng mía).

+ Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu

245

bệnh,…theo đúng quy định của vụ Thu đề tài nghiên cứu.

c. Tổ chức thực hiện

- Đề tài đã tiến hành tập huấn cho cán bộ phòng nguyên liệu của Công ty và các

hộ nông dân xã Xuân Khang tham gia cũng như những hộ nông dân không tham gia

thực hiện mô hình (tổng số 50 người). Đồng thời hỗ trợ (thông qua Công ty cổ phần

mía đường Nông Cống Thanh Hóa) về giống, phân bónm thuốc bảo vệ thực vật cho

nông dân tham gia thực hiện mô hình.

- Cùng với Công ty cử cán bộ thực tập chỉ đạo từ khâu chặt hom, làm đất, gieo

trồng, chăm sóc mía đồng thời thường xuyên theo dõi giám sát trong suốt thời gian

thực hiên mô hình.

d. Kết quả thực hiện

Bảng 136: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình mía vụ thu

(Năm 2005 -2006)

Giống trồng Chỉ tiêu chất lượng STT Mô hình NSTT (tấn/ha) Diện tích (ha) Độ Brix Loại giống Số lượng (tấn) Chữ đường CCS

1 Trịnh Đình Thắng 0,7 5,6 112,9 23,1 13,2 ROC10

2 Lương Đức Thiện 4,16 114,13 22,75 13 0,52 ROC16

3 Nguyễn Văn Tuân 6,8 113,8 23,45 13,4 0,85 ROC10

4 Nguyễn Đức Vận 3,84 112,6 23,28 13,3 0,48 ROC10

5 Trần Hữu Thành 3,6 116,79 23,28 13,3 0,45 ROC10

Tổng số 24 114,17 23,172 13,24

Mía vụ xuân 2006 0,1 6 0,8 99,75 22,58 ROC10 (ROC10 - đ/c)

Qua bảng 136 cho thấy: Mía vụ Thu được trồng từ hom của cây mía 8 tháng tuổi,

246

cũng như điều kiện đầy đủ nhiệt, ẩm độ của vụ mía Thu nên mía mọc mầm và sinh trưởng

khỏe ngay từ thời gian đầu, kết hợp với mía thu có thời gian sinh trưởng dài hơn nên năng

suất cao hơn mía Đông Xuân. Qua bảng cho thấy, năng suất thực thu với ROC10 đạt từ

112,6 tấn đến 116,79 tấn mía cây/ha; Trong khi đó giống ROC16 đạt 114,73 tấn mía

cây/ha và chữ đường của cả hai giống điều đạt cao từ 13 đến 13,4 CCS. Nếu so sánh với

vụ mía xuân năng suất chỉ đạt 99,75 tấn/ha với cùng một mức đầu tư. Trên cơ sở đó tính

toán hiệu quả kinh tế của mô hình cho thấy như sau:

Về kinh phí sản xuất của vụ mía Thu cũng tương tự như với mía trồng xen đậu

tương hoặc lạc là 17,855 triệu đồng/ha, trong đó kinh phí về vật tư hết 10,730 triệu

đồng/ha, còn kinh phí về công lao động là 7,125 triệu đồng/ha.

Tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình

Bảng 137: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía vụ Thu

(Năm 2005 – 2006)

STT Mô hình Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Tổng chi (triệu đồng) Tổng thu (triệu đồng)

Cân đối lãi thuần (triệu đồng) 54,549 2,48 282,368 44,2806 98,8295 A Mía thu - ROC10

0,7 79,03 12,4985 27,6605 15,162 1 Hộ Ông Thắng

0,85 96,73 15,1767 33,856 18,679 2 Hộ Ông Tuân

0,48 54,048 8,5704 18,917 10,347 3 Hộ Ông Vận

0,45 52,56 8,035 18,396 10,361 4 Hộ Ông Hành

B Mía thu - ROC16 0,52 59,7 9,2846 20,895 11,61 5 Hộ Ông Thiệu

C Toàn mô hình 3 342,068 53,565 119,725 66,16

So với đối chứng 0,1 9,975 1,7855 3,4915 1,7058 (trồng vụ xuân)

Chú thích - Giá mía năm 2006 là 350.000đồng/tấn

247

- Chi phí sản xuất của mía vụ Thu và mía vụ xuân đều là 17,855 triệu đồng/ha

Mô hình STT Bảng 138: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình trồng vụ thu với vụ xuân (Tính cho 1 ha) Diện Sản tích lượng (ha) (tấn) Tổng chi (triệu đồng) Tổng thu(triệu đồng) (Năm 2006) Cân đối lãi (triệu đồng) Tăng so (đ/c) Toàn mô hình 3 342,07 53,565 119,73 66,16 1 vụ mía Thu

Tính cho 1 ha 1 114,02 17,855 39,908 22,053 129,29 2 mô hình mía Thu

3 Vụ mía Xuân (đ/c) 1 99,75 17,855 34,913 17,058 100

Ghi chú: - Giá mía năm 2005, 2006 là 350.000đ/tấn

- Chi phí sản xuất của 1 ha mía Thu và Xuân là 17,855 triệu đồng/ha

Qua bảng 137 và 138 cho thấy: Trồng mía vụ Thụ tuy có khó khăn về giống, song

đã cho năng suất sản lượng cao hơn so với mía vụ xuân. Qua bảng cho thấy, nếu tính trên

1ha mô hình thì mía Thu cho năng suất bình quân là 114,023 tấn mía cây/ha, cho tổng thu

là 39,9083 triệu đồng/ha và lãi thuần đem lại là 22,0533 triệu đồng/ha; Trong khi đó trồng

mía vụ Xuân với cùng một mức đầu tư cho năng suất chỉ là 99,75 tấn mía cây/ha cho thu

nhập 34,9125 triệu đồng/ha và lãi thuần dem lại là 17,0575 triệu đồng. Ngoài ra, mía vụ

xuân nếu trồng quá sớm hay quá muộn sẽ cho khả năng mọc mầm kém, tốn giống trồng

dặm (2-4 tấn/ha) làm tăng thêm chi phí sản xuất cũng như sinh trưởng kém, mà giảm

mạnh năng suất. Tuy nhiên, có thể trồng mía vụ Thu đạt năng suất cao và hiệu quả chắc

chắn, còn phải tính toán giữa diện tích mía giống phải trồng từ vụ Xuân, với diện tích mía

trồng vụ Thu để chủ động, không bị thiếu giống, cũng như các khâu làm đất, gieo trồng,

bón phân,… kịp thời vụ. Ở vụ mía này, nếu có điều kiện nhân lực dồii dào có thể trồng

mía Thu có thể trồng ươm hom một mầm trong bầu nilông để trồng vừa tốn ít giống mà

năng suất sản lượng cây càng đạt cao hơn.

Từ những lợi ích của mía vụ Thu nên trên thực tế hàng năm và nhất là trong các năm

2005, 2006 Công ty CPMĐNC Thanh Hoá cũng như các công ty mía đường khác như

Công ty cổ phần đường Lam Sơn Thanh Hoá, Công ty đường Quảng Ngãi, Công ty liên

doanh đường Nghệ an Tate&Lyle,… đã mở rộng diện tích mía thu tới hàng ngàn ha, góp

phần rõ rệt trong nâng cao năng suất sản lượng mía của vùng, cũng như rải vụ dài hơn, cho

248

phép thu hoạch ép mía bắt đầu vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 đến tháng 4, 5 năm sau.

Ngoài ra, mía Thu do co thời gian sinh trưởng dài nên không những cho năng

suất, chữ đường cao mà còn chín sớm so với thời vụ thu mía chính vụ từ 1 đến 2

tháng. Do đó có ý nghĩa rải vụ và nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ ép rõ rệt.

Để nâng cao năng suất sản lượng vụ mía Đông Xuân, ngoài giành một tỷ lệ diện

tích trồng mía vụ Thu, còn có thể trồng mía vụ Đông Xuân ở thời vụ sớm, kết hợp che

phủ nilông tự hủy.

7.6. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân

Trong các năm 2005 – 2006 song song với hoàn thiện qui trình trồng mía nguyên

liệu có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân. Đề tài đã phối kết hợp cùng với Ban

Giám đốc, phòng nguyên liệu và nông trường Lê Đình Chinh xây dựng mô hình trồng

mía có che phủ nilôngtự hủy cho vụ mía Đông Xuân

a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình

- Điạ điểm: Tại nông trường Lê Đình Chinh Xã Thăng Long huyện Nông Cống–

Thanh Hóa

- Thời gian: vụ Đông xuân 2005 – 2006

- Diện tích mô hình 3,06 ha trên đất đồi thấp – đất màu đỏ trên đá macma bazơ của

Nông trường.

b. Kỹ thuật canh tác

+ Sử dụng phần ngọn của cây mía nguyên liệu, giống TĐĐ22 đem chặt thành hom

(1 hom có 2-3 mầm) để làm giống trồng.

- Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu

bệnh,…theo đúng qui trình trồng mía nguyên liệu có che phủ nilông tự hủy cho mía vụ

Đông Xuân mà đề tài đã xây dựng.

c. Tổ chức thực hiện

- Mô hình thực hiện trên đất của Nông trường Lê Đình Chinh trên diện tích 3 ha liền

khoảnh. Đề tài đã tiến hành tập huấn cho cán bộ phòng nguyên liệu, phòng nông trường của

Công ty và các hộ nông dân tham gia thực hiện mô hình (50 người trong 2 ngày). Đồng thời

chỉ đạo sát sao từ khâu làm đất, lên luống, chặt hom, gieo trồng, che phủ nilông, chăm

sóc,…cũng như hỗ trợ các vật tư (thông qua hợp đồng khoán của Công ty Cổ phần mía

đường Nông Cống với các hộ) như nilông tự hủy (loại nilông màu trắng tự hủy sau 8 tháng

có độ dày 0,01mm, rộng 0.9m của Trung quốc), hỗ trợ (70%), phân bón lá (Phân lỏng Úc +

249

Trung Quốc – 100%) các thuốc trừ sâu, trừ cỏ…(50%).

- Trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn nông dân thực hiện qui trình công nghệ mới

trong suốt thời gian từ trồng đến thu hoạch của mô hình xây dựng.

d. Kết quả thực hiện

Bảng 139: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình trồng mía nguyên liệu có che phủ ni lông tự hủy

Giống trồng (Năm 2005 – 2006) Chỉ tiêu chất lượng STT Mô hình NSTT (tấn/ha) Diện tích (ha) Độ Brix Loại giống Số lượng (tấn) Chữ đường CCS

21,42 113,186 22,16 12,66 A 3,06 TĐĐ22 Mía có che phủ nilông tự hủy

3,78 113,3 22,4 12,8 1 Đinh Thị Liễu

4,90 112,17 22,23 12 2 Lê Thị Nam

5,60 112,75 21,7 12,4 3 Trần Thị Hương

3,64 113,66 22,4 12,8 4 Hồ Quang Khả

3,50 114,05 22,05 12,6 5 Ngô Công Nhẫn 0,54 TĐĐ22 0,70 TĐĐ22 TĐĐ22 0,8 0,52 TĐĐ22 TĐĐ22 0,5

0,12 86,07 21 12 B 0,01 TĐĐ22 Mía không che phủ nilông tự hủy (đ/c)

Ghi chú: - Mía có che phủ nilông: 7 tấn giống/ha.

- Mía không che phủ nilông: 12 tấn giống/1 ha.

Qua bảng 139 cho thấy: Ở mô hình mía có che phủ nilông do được che phủ nên

nước theo mao quản tuần hoàn dưới màn che phủ, nên đất mía được ấm ẩm, đã mọc

mầm nhanh, khỏe, đều so với mía không che phủ (đối chứng), dẫn tới sức sinh trưởng

của cây mía khỏe, bộ lá xanh quang hợp tốt, cũng như không phải tốn giống trồng dặm

nên chỉ cấn 7 tấn giống/ha. Trong khi đó mía không che phủ ngoài lượng giống trồng

(8 tấn/ha) còn phải tốn thêm 4 tấn để trồng dặm, lên tới 12 tấn giống/ha. Song sức sinh

trưởng của cây vẫn kém hơn so với mía trong mô hình được che phủ, dẫn tới năng suất

thực thu kém hơn rõ rệt. Qua bảng cho thấy năng suất của mía mô hình có che phủ

nilông bình quân đạt là 113,186 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS = 12.66 thì mía đối

chứng (không che phủ nilông tự hủy) chỉ đạt 86,0 tấn/ha và chữ dường CCS = 12

trong điều kiện cùng một mức đầu tư. Cả 5 gia dình tham gia mô hình điều đạt năng

suất tốt, điển hình như hộ ông Nhâm, bà liễu, ông Khả,… trên cơ sở đó đề tài sơ bộ

250

tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình.

Bảng 140: Kinh phí sản xuất mô hình trồng mía che phủ ni lông tự hủy

(Tính cho 1 ha)

(Năm 2005 – 2006)

Đơn giá Thành tiền Đơn vị Số lượng STT Khoản mục chi phí (1000đ) (1000đ) tính

Mô hình mía có che phủ 19.015 A ni lông tự hủy

Vật tư (giống như bảng 130

1 phần A vật tư cây mía- không 8810

kể giống)

2 Giống trồng Tấn 7 240 1680

3 nilông tự hủy Kg 35 60 2100

Công lao động 6425

4 Làm đất Ha 1 1800 1800

5 Công trồng Công 70 15 1050

Bón phân thúc (phân bón Công 15 15 225 6 lá, bóc bẹ lá…)

7 Phun thuốc BVTV Công 5 50 250

8 Tưới nước Công 5 20 100

9 Thu hoạch Công 100 30 3000

Mía không che phủ 18.815 B (đối chứng)

Vật tư (giống như bảng 130

8810 1 phần A vật tư cây mía- không

kể giống)

2880 2 Giống trồng Tấn 12 240

251

7125 3 Công lao động (bảng 130)

Bảng 141: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng mía có che phủ ni lông tự hủy với mía

(Tính cho 1 ha)

(năm 2005 – 2006)

STT Mô hình Năng suất thực thu (tấn/ha) Tổng chi(triệu đồng) Tổng thu(triệu đồng) Cân đối lãi (triệu đồng) Tăng so (đ/c)

Mía có che phủ 113,186 19,015 39,62 20,605 182,18 1 nilông tự hủy

Mía không che phủ

86,07 18,815 30,125 11,31 100 2 nilông tự hủy (đối

chứng)

Ghi chú: Giá mía nguyên liệu 2005 – 2006 là 350.000 đ/1 tấn

Bảng 142: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía có che phủ nilông tự hủy

(Năm 2005 -2006)

STT Mô hình Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Tổng thu (triệu đồng) Tổng chi(triệu đồng) Cân đối lãi (triệu đồng)

1 Đinh Thị Liễu 0,54 61,182 10,268 21,414 11,146

2 Lê Thị Nam 0,7 78,89 13,3105 27,612 14,,302

3 Trần Thị hương 0,8 90,2 15,212 31,570 16,358

4 Hồ Quang Khả 0,52 59,1032 9,888 20,6861 10,7983

5 Ngô Công Nhẫn 0,5 57,025 9,505 19,9588 10,4513

6 Toàn mô hình 3,06 346,4002 58,1858 124,2409 66,0551

Ghi chú – kinh phí sản xuất với mía có che phủ nilông: 19,015 triệu đồng/ha

252

Giá mía nguyên liệu năm 2005 – 2006 là 350.000đồng/tấn

Qua bảng 140; 141; 142 cho thấy: Trồng mía Đông xuân che phủ nilông tự hủy,

tuy chi phí sản xuất có gia tăng hơn so với mía không che phủ; Song lại giảm được

lượng giống trồng, không tốn công làm cỏ và mía sinh trưởng tốt, vượt trội so về kích

thước từng cây cũng như mật độ cây hữu hiệu/1 ha, dẫn đến năng suất tăng. Cân đối

giữa tổng thu và tổng chi, tính cho 1 ha qua bảng 141 cho thấy mô hình mía che phủ

nilông tự hủy cho tổng thu là 39,62 triệu đồng/ha, lãi thuần đem lại là 20,605 triệu

đồng/ha; Trong khi đó mía không che phủ, tính cùng với mức đầu tư chỉ đạt 30,125

triệu và lãi thuần đem lại là 11,310 triệu đồng. Che phủ nilông cho mía đã tăng hơn so

với không che phủ nilông là 82,18%. Tính toán cụ thể trên từng hộ tham gia mô hình

cho thấy: Trên 3,06 ha mô hình đã thu được 346,4 tấn mía, cho tổng thu là 124,24 triệu

đồng và lãi thuần là 66,05 triệu đồng. Điều đó đã khẳng định quy trình xây dựng là có

tính khả thi cao, cũng như có thể mở rộng mô hình. Tuy nhiên, một khó khăn hiện nay

là nilông tự hủy phải đặt mua ở Trung Quốc, trong nước chưa sản xuất được nên cước

phí qua của và công vận chuyển đã đưa giá thành lên cao (60.000đ/kg). Trong thời

gian tới khi Việt Nam đã sản xuất được loại nilông tự hủy mà đề tài đã sử dụng thì

việc lựa chọn các lọai đất rất thích hợp, thích hợp có và gần nguồn nước tưới để trồng

mía vụ Đông Xuân có che phủ nilông tự hủy là hoàn toàn có khả năng mở rộng diện

tích.

7.7. Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng

Tổng hợp các kết quả của 6 mô hình xây dựng trên. Đề tài đã đi đến sơ bộ tính

toán về hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng như sau:

253

7.7.1. Hiệu quả về sản phẩm và kinh tế kỹ thuật của các mô hình

Bảng 143: Hiệu quả sản phẩm của 6 mô hình xây dựng

Sản lượng thu được (tấn/ha) STT Mô hình NSTT (tấn/ha) Diện tích (ha) Tăng so với (đ/c) Tổng thu (triệu đồng) Lãi thuần (triệu đồng) Mía Cây trồng xen

3 102,61 323,951 128,38 67,9004 1

2 3 106,28 331,635 132,654 72,174 38,5

3 3 327,86 3,772 144,921 80,3913 62,57

Mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây invitro Mô hình trồng mía nguyên liệu bắng ươm hom một mầm Mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân

109,68 1,272 Mía Đậu tương

4 3,99 462,94 5,024 199,72 112,538 108,15

114,4 1,228

5 3 114,17 324,068 119,725 66,16 29,29

6 3,06 113,186 346,4002 124,241 66,0551 82,18

19,05 2134,86 8,796 849,65 465,22 Mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân - Mía - Lạc Mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung Mô hình trồng mía che phủ nilôn tự hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung Tổng cộng 6 mô hình

Chú thích: Trong 2.134,86 tấn mía của mô hình có 655,6 tấn mía được dùng làm

254

giống. Số còn lại sử dụng phần ngọn làm giống.

Qua bảng 143 cho thấy: Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem

lại rất rõ rệt, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số

còn lại được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu

đồng/19,05 ha, lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Năng suất

thựcthu của các mô hình đều tăng so với đối chứng ở mức từ 38,5% đến 108,15% (mô

hình xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy cho mía). Ngoài ra, đã tập huấn cho

500 cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới

trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên

diện tích 95 ha (7tấn giống/ha); Tính ở mức bình quân năng suất là 90tấn mía cây/ha,

đã sản xuất được 8550 tấn mía nguyên liệu, đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía

nguyên liệu của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía)

7.7.2. Hiệu quả về xã hội của các mô hình thực hiện

- Các mô hình là các điểm sáng cho đông đảo nông dân tham quan học tập và

công nghệ mới lần đầu tiên tại các vùng mía nguyên liệu thuộc vùng xâu vùng xa,

nông dân trồng mía đã tiếp cận với các quy trình công nghệ mới, trực tiếp áp dụng trên

cánh đồng của gia đình mình đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.

- Các mô hình có tính khả thi cao, chắc chắn sẽ được mở rộng trên nhiều vùng

trồng mía tương tự khác ở Việt Nam.

- Góp phấn đa dạng hóa sản phẩm tại vùng độc canh mía, thông qua mô hình

trồng xen cây họ đậu, cũng như giá trị nâng cao dinh dưỡng và cải tạo đất mía

- Tổng hợp kết quả thực hiện mô hình so với kế hoạch được thực hiện trong bảng

255

144 như sau:

Bảng 144: Kết quả thực hiện mô hình so với kế hoạch

TT Mô hình Sản phẩm phải đạt theo kế hoạch Sản phẩm đã thựchiện được Mức độ hoàn thành 1

Đạt và vượt Mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây invitro - Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất≥ 80 tấn/ha - Chữ đường CCS= 11 - 12

2 Mô hình trồng

Đạt và vượt - Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất≥ 80 tấn/ha - Chữ đường CCS= 11 – 12

Đạt và vượt

Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất≥ 80 tấn/ha - Chữ đường CCS≥ 11 – 12 - Năng suất đậu tương 6 – 8 tạ/ha mía nguyên liệu bắng ươm hom một mầm 3 Mô hình trồng xen đậu tương có che phủ ni lông tự hủy với mía vụ Đông Xuân

Không có trong kế hoạch Vượt kế hoạch

4 Mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân 5

Đạt và vượt - Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất≥ 80 tấn/ha - Chữ đường CCS= 11 - 12 Mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung

6

Đạt và vượt

Mô hình trồng mía tự hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung - Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất≥ 80 tấn/ha - Ứng dụng giữ ẩm hạn chế cỏ dại - Chữ đường CCS= 11 - 12 - Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất 102,61tấn/ha - Chữ đường CCS:12,76 Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất 106,28tấn/ha - Chữ đường CCS:12,92 Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất 109,68tấn/ha - Chữ đường CCS:12,4 - Năng suất đậu tương 12,85 tạ/ha Diện tích mô hình 3,99 ha - Năng suất 114,4tấn/ha - Chữ đường CCS:11,1 - Năng suất lạc 12,28 tạ/ha Diện tích mô hình 3 ha - Năng suất 114,17tấn/ha; Ngoài ra còn có hàng trăm ha do Công ty và nông dân tự đầu tư. - Chữ đường CCS:13,24 Diện tích mô hình 3,06 ha - Năng suất 113,186tấn/ha - Chữ đường CCS:12,66 - Hạn chế cỏ dại, chống rét giữ ẩm cho mía.

Qua bảng 144 trình bày kết quả của mô hình thực hiện so với kế hoạch, đề tài đã

đạt và vượt về số lượng mô hình, về diện tích thực hiện cũng như các chỉ tiêu cụ thể

256

của từng mô hình so với trong thuyết minh và hợp đồng.

8. Tổng quát hóa và đánh giá kết quả thu được của đề tài

Đề tài được thực hiện trong thời gian không dài. Song phạm vi nghiên cứu rộng

và nguồn kinh phí không lớn. Nhưng do kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây

và đặc biệt là đi vào những vấn đề trọng tâm, các khâu kỹ thuật then chốt nên đã đạt

được nhiều kết quả nổi bật.

8.1. Đánh giá về độ tin cậy của các kết quả thu được của đề tài

* Về đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được

sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ địa bàn cụ thể để triển khai và thực hiện

các nội dụng nghiên cứu của đề tài theo kế hoạch Bộ giao, là vùng nguyên liệu Công

ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6.000 ha, bao gồm 4 huyện: Nông Cống, Như

Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia – thuộc khu vực phía Bắc của vùng khô hạn miền Trung

(đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/ HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004, trang 11).

* Về phương pháp nghiên cứu

- Điều tra về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai và hiện trạng trồng mía ở vùng

nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá theo phương pháp PRA (Paticipatory Rural

Appraisal) – Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.

+ Điều tra hiện trạng sản xuất mía bằng cách sử dụng phiếu điều tra và phỏng

vấn nhanh các hộ nông dân, các cán bộ địa phương ở 4 huyện trồng mía thuộc vùng

nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.

+ Thu thập tài liệu về khí tượng nông nghiệp tại trung tâm dự báo khí tương

thuỷ văn tại các xã, huyện.

+ Thu thập các thông tin khác (điều kiện đất đai, tài nguyên nước ….. ) bằng

ghi chép, sao chụp tại xã, huyện.

- Lựa chọn các giống mía phù hợp cho vùng khô hạn miền Trung theo phương

pháp khảo sát tập đoàn tuần tự không nhắc lại trên ba nhóm giống chín sớm, chín

trung bình, chín muộn có nguồn gốc trong và ngoài nước, cứ sau 10 giống có 1 đối

chứng (giống đối chứng cho nhóm chín sớm ROC1, cho nhóm chín trung bình ROC10

và cho nhóm chín muộn F134). Sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex) để lựa

chọn các giống phù hợp theo tài liệu dịch của TS. Vũ văn Liết – ĐHNNI, tr 79 – 91.

- Các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất được

bố trí trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần

257

nhắc lại. Khảo nghiệm sản xuất được bố trí theo kiểu so sánh cặp đôi trên ô lớn, diện

tích tối thiểu 2000m2, có đối chứng là giống đại trà đang phổ biến tại địa phương

(ROC1, ROC10, ROC16, F134, VN65-65,...).

- Phục tráng các giống mía F134, ROC1 và F156 sử dụng phương pháp nuôi cấy mô

phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường nuôi cấy là MS

có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng thuộc nhóm auxin và xytokinin. Thí nghiệm ngoài vườn

ươm và đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại.

- Nhân nhanh các giống mía mới lựa chọn, sử dụng phương pháp nuôi cấy

đỉnh sinh trưởng ngọn và các mầm mía (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường

nuôi cấy là MS có bổ sung đường, than hoạt tính, các chất điều tiết sinh trưởng (K,

BA, αNAA), giai đoạn vườn ươm và trên đồng ruộng sử dụng phương pháp khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại.

- Các thí nghiệm về kỹ thuật canh tác và áp dụng công nghệ mới trên cây mía

như trồng xen, che phủ nilông tự hủy, trồng theo vồng luống, trồng theo hốc,... thực hiện

trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần nhắc lại. Các ô thí nghiệm có diện tích từ 30 – 100m2.

- Quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM, sử dụng phương pháp điều tra với sâu

hại theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Các loại mẫu thu được lưu giữ và giám định

tại Bộ môn Côn trùng trường ĐHNNI. Với bệnh hại sử dụng phương pháp điều tra của

Cục Bảo vệ thực vật 1995. Mẫu bệnh thu thập được bảo quản, nuôi cấy trên các môi

trường WA, PDA, CMA, pepton và được giám định theo tài liệu phân loại của Burgess

(1988), Presley (1994) và Dodson et al (1997) tại Bộ môn Bệnh cây trường ĐHNNI.

- Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “cơ cấu giống mía”

+ Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông hóa thổ nhưỡng theo

phương pháp xây dựng bản đồ số: Dùng các phần mềm như Micro Station, Mapinfor

để xây dựng bản đồ số.

* Các phương pháp trong phòng

+ Phương pháp kế thừa: Thu thập các loại tài liệu, bản đồ đã điều tra, thực hiện

trên địa bàn. Trên cơ sở đó chọn lọc các loại tài liệu có giá trị sử dụng để điều tra bổ sung.

+ Phương pháp phân tích đất: Các mẫu đất được phân tích theo các phương

pháp phân tích hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn của FAO.

+ Mô tả đất ngoài đồng dựa theo tiêu chuẩn của FAO.

258

+ Phương pháp chuyên gia

+ Phương pháp chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các loại bản đồ như bản đồ hiện

trạng sử dụng đất, bản đồ đất … bằng các chương trình máy tính chuyên ngành như

Micro Station và MapInfor.

+ Phương pháp máy tính: Dùng phần mềm Excel,… để tổng hợp, phân tích số liệu.

* Phương pháp ngoài đồng

+ Điều tra khảo sát đất để xác định, phân loại đất, đánh giá sơ bộ chất lượng đất

về độ dốc, tầng dày, đá lẫn và đá lộ đầu theo các tiêu chuẩn của FAO và Hội Khoa học

Đất Việt Nam.

- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại, bản đồ

đánh giá thích nghi tương lai

+ Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã điều tra, nghiên cứu

trước đây.

+ Phương pháp đánh giá đất đai:

+ Đánh giá đất đai vận dụng theo đề cương và hướng dẫn của FAO-UNESCO cụ

thể hoá theo điều kiện và tiêu chuẩn của Việt Nam.

+ Áp dụng quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn ban hành, số 10TCN 343-98.

+ Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông thôn: Điều tra phỏng vấn nông dân theo

mẫu phiếu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.

+ Phương pháp xử lý thông tin và xây dựng bản đồ:

+ Xử lý và phân tích số liệu sử dụng chương trình ALES (đánh giá đất tự động).

+ Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để số hoá, đo diện tích, vẽ và in bản đồ

đất màu chính thức.

+ Các phương pháp xử lý số liệu và chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các bản đồ

đơn tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và thích nghi (map infor), xử lý số liệu

bằng các phần mềm khác như: Excel, Microsoft Word, ALES…

- Nghiên cứu xây dựng “Sổ tay người trồng mía”

Trên cơ sở các kết quả điều tra nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông hóa

thổ nhưỡng, đánh giá đất trồng mía, yêu cầu sinh thái của các giống mía đã được lựa chọn

phù hợp với các tiểu vùng sinh thái (ba tiểu vùng: rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi), sử

259

dụng phương pháp tổng hợp xây dựng nên Bộ “Sổ tay người trồng mía”.

- Nghiên cứu ứng dụng chương trình phần mềm về quản lý giống sản xuất và

rải vụ mía

Phần mềm chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất và

rải vụ mía được xây dựng trên cơ sở chương trình Excel. Từ kết quả của các tài liệu

đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất (với đầy đủ các đặc tính tự nhiên

như loại đất, tính chất nông hóa, điều kiện khí hậu thời tiết, tầng dày đất, khả năng

thoát nước, ngập lụt, diện tích,…), các giống mía đã lựa chọn (với đầy đủ các điều

kiện sinh thái như thời gian sinh trưởng yêu cầu về thời tiết, khí hậu, đất đai, khả năng

chịu thâm canh, năng suất dự kiến,…), toàn bộ đều được mã hóa.

- Xây dựng mô hình trình diễn theo qui trình đã nghiên cứu

Diện tích mô hình từ 3ha trở lên, đất liền khoảnh và có các tính chất phù hợp với

các điều kiện của qui trình kỹ thuật mới mà đề tài xây dựng (che phủ nilông cho mía

phải trên vùng đất rất thuận lợi hoặc thuận lợi, đất có thể thâm canh và gần nguồn

nước tưới,…). Ngoài ra, cần thuận lợi về giao thông giúp cho việc tham quan và tổ

chức hội nghị đầu bờ đạt hiệu quả tốt.

- Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, khả năng chống chịu, năng suất và phẩm

chất mía,… đều phù hợp với nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

- Các số liệu thí nghiệm thu được đều được xử lý thống kê theo Chương trình

EXCEL và IRISTART 5.0 nên hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy. Các kết quả của đề tài

thu được có cơ sở khoa học, giá trị ứng dụng thực tiễn và tính khả thi cao. Các giống

mía lựa chọn đều được xác định theo chương trình chỉ số chọn (Selindex), theo tài liệu

dịch của TS. Vũ Văn Liết – Trường ĐHNNI về “Thực hành thí nghiệm nghiên cứu

nông nghiệp và phân tích thống kê kết quả nghiên cứu” trang 79 – 91.

8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh kết quả thu được với mẫu tương tự trong

và ngoài nước

8.2.1. Giải pháp về giống

- Kết quả về các giống lựa chọn qua khảo sát tập đoàn, so sánh, khảo nghiệm

sinh thái và khảo nghiệm sản xuất với trên 40 mẫu giống trồng trên ba tiểu vùng sinh

thái tại các huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân thuộc vùng nguyên liệu Công ty

CPMĐNC Thanh Hóa – Khu vực phía Bắc, vùng mía khô hạn miền Trung; Đề tài đã

260

lựa chọn được các giống như sau:

Bảng 145 : Các giống mía đã được lựa chọn qua khảo nghiệm sản xuất

TT Nhóm chín muộn TT Nhóm chín sớm TT Nhóm chín trung bình

17 F134 phục tráng 18 QĐ15A 19 SP70-4311 20 VĐ63-237

1 ROC1 phục tráng 2 QĐ15B 3 QĐ94-119 4 QĐ94-116 5 VĐ93-159 6 VN84-4137 7 VN84-422 8 TĐĐ22 9 ROC10(chọn lọc) 10 ROC16(chọn lọc) 11 ROC23 12 ROC26 13 QĐ86-368 14 VĐ79-177 15 F156 phục tráng 16 R570

Nhận xét: Qua nhiều thí nghiệm về chọn lọc tập đoàn, so sánh, khảo nghiệm ở nhiều địa điểm khác nhau kết hợp với sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex); Đề tài đã xác định được 20 giống, trong đó có 8 giống chín sớm, 8 chín trung bình, 4 giống chín muộn phù hợp với ba tiểu vùng sinh thái (vùng rất thuận lợi, thuận lợi, ít thuận lợi) của vùng mía khô hạn miền Trung, cho năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt đặc biệt là chịu hạn, chịu đất xấu nghèo dinh dưỡng, đất có độ dốc cao như các giống: VN84-4137, VN84-422, TĐĐ22, VĐ79-177, VĐ63-237, hoặc các giống chịu thâm canh và thâm canh cao như: QĐ15B, QĐ94-119, QĐ94-116, ROC10, ROC16, ROC23, ROC26, QĐ86-368, F134, QĐ15A, SP70-4311. Năng suất các giống đều đạt ở mức ≥ 80 – 121,1 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 12 – 14. So sánh với các mẫu giống tương tự ở trong và ngoài nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan..., các giống đã lựa chọn của đề tài là đạt bằng và cao hơn đối chứng.

261

8.2.2. Hiệu quả về phương pháp nhân giống Nhân nhanh giống bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro và bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông là các phương pháp có hệ số nhân và độ thuần cao, tiết kiệm hom giống trồng, chất lượng hom giống tốt hơn cũng như cho lãi thuần thu được cao hơn so với phương pháp nhân hom truyền thống (sử dụng hom ngọn của cây mía nguyên liệu để làm giống trồng).

Bảng 146: Hệ số nhân giống và số cây giống, hom giống thu được qua hai phương pháp nhân giống khác nhau

CT PP nhân Tên giống Hệ số nhân (lần) Số cây giống thu được/ha (Cây) Số hom giống thu được/ha (hom)

CT1 105.000 1.050.000 35 QĐ15A

Bằng hom 1 mầm trong bầu nilông CT2 109.186 1.091.860 36,4 QĐ94-119

CT3 96.000 480.000 16 QĐ15A

CT4 103.200 516.000 17,2 QĐ94-119 Bằng hom truyền thống 2-3 mầm/hom (Đ/C)

Bảng 147: Hiệu quả kinh tế về mía giống của hai phương pháp nhân khác nhau (tính cho 1 ha) (Niên vụ 2004 – 2005)

CT PT nhân giống Tên giống Tổng thu (tr đồng) Cân đối lãi (trđồng) Tổng chi phí (tr.đồng) Tăng so với đ/c (%)

CT1 17,215 36,960 19,745 125,1 QĐ15A

Ươm hom 1 mầm trong bầu nilông CT2 17,215 37,560 20,345 125,83 QĐ94-119

CT3 16,855 32,640 15,785 100,00 QĐ15A

CT4 16,855 33,024 16,169 100,00 Hom truyền thống (2 – 3 mầm/hom) Đ/C QĐ94-119

Ghi chú: Giá giống 2004 – 2005 là 400.000đ/tấn

262

Nhận xét: Sử dụng cây mía in-vitro có 7 – 8 tháng tuổi hoặc cây mía giống có 7 – 8 tháng tuổi chặt thành hom một mầm ươm trong bầu nilong để nhân giống hoặc trồng mía nguyên liệu đều cho hệ số nhân và năng suất cao ở mức (HSN: 35 – 36,4 lần, so với đối chứng chỉ là 16 – 17,2 lần; Năng suất mía cây ≥ 100 – 150 tấn/ha, tạo bước đột phá về năng suất cho những vùng mía rất thuận lợi và thuận lợi), hiệu quả kinh tế đem lại đạt cao hơn từ 25,1 – 25,83% so với đối chứng.

8.2.3. Hiệu quả kinh tế về phục tráng giống Sử dụng phương pháp phục tráng giống bằng nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn các giống mía F134, F156, ROC1, là các giống mía cũ, nhập nội từ lâu, có nhiều sâu bệnh và năng suất chất lượng thấp, đã làm trẻ hóa, sạch sâu bệnh của các giống trên cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với các giống chưa phục tráng.

Bảng 148: So sánh khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây mía trước và sau khi phục tráng bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro

(N¨m 2004 -2005)

Giống CCS Chịu hạn Chống đổ Tăng NS (%) Bệnh than (%) Tỉ lệ sâu hại (%) Ф thân (cm) Cao cây (cm) NS mía cây tấn/ha NS đường (tấn/ha)

4,86 5,2 Khá TB 66,14 11,5 7,6 - F134 đ/c 263,5 2,75

TB 92,6 12,3 11,4 40

Tốt 79,9 11,5 9,2 -

Tốt 103,87 11,5 12,9 30

Tốt 76,61 12,4 9,4 - 278,7 2,95 0,05 4,75

Tốt 99,69 12,5 12,7 31 295,8 3,30 Không Không F134 PT 285,3 3,00 Không Không Khá 5,76 Không Tốt F156 đ/c 261,1 2,45 F156 PT 278,5 2,98 Không Không Tốt ROC1 TB đ/c khá ROC1 PT TB khá

CV% 3,4

LSD (5%) 5,394

Nhận xét: Năng suất mía cây và chữ đường CCS của các giống F134, F156, ROC1 đã phục tráng đạt lần lượt là: NS = 92,6; 103,87; 99,69 tấn/ha, chữ đường CCS = 11,4; 12,9; 12,7 cao hơn hẳn đối chứng chưa phục tráng ở mức đáng tin cậy, tăng hơn đối chứng là 30 – 40%.

8.2.3. Hiệu quả kinh tế về xây dựng các quy trình áp dụng công nghệ mới

263

8.2.3.1. Hiệu quả kinh tế về xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía vụ thu cho vùng mía nguyên liệu vùng khô hạn miền Trung

Bảng 149: Kết quả về năng suất và chất lượng của mía vụ Thu trong điều

kiện phương thức trồng khác nhau (Năm 2004 – 2005)

Thí nghiệm 1:

CT Phương thức trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Độ Brix (%)

255,3 143,9 23,45 13,4 1 QĐ 94 - 119 Bằng hom một mầm trong bầu nilông

224,4 119,4 23,1 13,2 2 QĐ 94 - 119 Bằng hom truyền thống lấp đất nông

194,4 89,7 22,93 13,1 3 QĐ 94 - 119

Bằng hom truyền thống lấp đất dày

CV% 1,2

LSD5% 3,1

Thí nghiệm 2:

CT Phương thức trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Chữ đường (CCS) Độ Brix (%)

VN84 – 4137 198 91,6 23,63 13,5 Bằng hom truyền thống lấp đất nông 1

VN84 – 4137

156 79,8 23,28 13,3 Bằng hom truyền thống lấp đất dày 2

0,6 CV%

1,71 LSD5%

264

Trồng mía vụ Thu khắc phục được điều kiện hạn, gió Lào nắng nóng của vụ hè, cây mía sinh trưởng tốt, cho năng suất cao chín sớm, tăng tỷ lệ đường đầu vụ. Mức năng suất đạt từ 91,6 tấn/ha (thí nghiệm 2) và 119,4 – 143,9 tấn/ha (thí nghiệm 1) và cao hơn hẳn mía vụ Xuân muộn trồng với cùng một giống, ở cùng một địa điểm, với mức tin cậy chắc chắn. 8.2.3.2. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật trồng xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông xuân vùng khô hạn miền Trung

Bảng 150: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống mía

QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương

(Năm 2005)

TT Công thức NS LT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) NS cá thể (kg/cây) ĐK lóng (cm) CC cây (cm) Mức chênh lệch (%) Số cây/ khóm (cây) Mật độ cây HH (cây/m)

1 Mía xen đậu tương 285,30 2,94 1,70 6,89 4,20 178,5 115,84 127,8

2 Mía xen lạc L14 278,65 2,97 1,71 6,67 4,28 183,0 118,99 131,28

3 Mía không trồng xen 267,45 2,75 1,60 6,01 4,225 169,0 90,64 100,0

4 0,6 2,8

5 3,8 6,9 CV% LSD0.5

Bảng 151. Bảng cân đối hiệu quả kinh tế của việc trồng xen và che phủ nilông cho mía

Đơn vị: 1ha

TT Công thức Tổng thu (đồng) Tổng chi (đồng) Số lượng (kg) Đơn giá (đồng) Cân đối hiệu quả (đồng) Mức chênh lệch (%)

50.384.000 24.979.000 25.405.000 218,10 I Mía xen đậu tương

1 Năng suất mía 115.840 350 40.544.000 - - -

2 1.230 8.000 9.840.000 - - - Năng suất đậu tương

II Mía xen lạc 51.171.500 25.259.000 25.912.500 222,40

118.990 350 41.646.500 - - - Năng suất mía

Năng suất lạc 1.270 9.525.000 - - - 7.500

III Trồng mía thuần 90.640 350 31.724.000 20.074.000 11.650.000 100,00

265

Nhận xét: Trồng xen đậu tương, lạc có che phủ nilông tự hủy với mía là qui trình công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam, qui trình đã khắc phục được những nhược điểm của việc trồng xen lạc, đậu tương với mía ở vụ Đông Xuân do không được che phủ, cây gặp rét, hạn mà năng suất mía và cây trồng xen đều thấp. Cụ thể năng suất mía đạt 115,84 tấn/ha (mía trồng xen đậu tương) đến 118,99 tấn/ha (mía trồng xen

lạc), trong khi đó mía trồng thuần chỉ đạt 90,64 tấn mía cây/ha, dẫn đến công thức mía trồng xen lạc đậu tương có che phủ nilông tự hủy cho tổng thu từ 50,384 triệu đồng đến 51,171 triệu đồng/ha cho hiệu quả kinh tế lãi thuần từ 25,405 triệu đồng/ha đến 25,912 triệu đồng/ha; Trong khi đó mía trồng thuần chỉ cho tổng thụ là 31,724 triệu đồng/ha, lãi thuần đem lại chỉ có 11,650 triệu đồng/ha. Qui trình có tính sáng tạo, đã đăng ký với Cục Sở hữu của Bộ KHCN về giải pháp hữu ích trên, cũng như có khả năng ứng dụng vào sản xuất với diện tích rộng lớn, đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. 8.2.3.3. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật che phủ ni lông tự hủy cho mía và bón phân phù hợp với giống và điều kiện sinh thái vùng khô hạn miền Trung

Bảng 152: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu và chữ đường của mía dưới ảnh hưởng của che phủ và không che phủ ni lông tự hủy

(Năm 2005)

TT Công thức Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (Tấn/ha) Độ Brix (%)

1 172,0 115,60 21,61 Chữ đường CCS 12,3 QĐ86-368

2 165,75 105,50 23,15 13,1 ROC10 Mía che phủ nilông tự hủy

3 121,6 79,67 20,50 11,7 QĐ86-368

4 115,76 80,30 22,05 12,6 ROC10

Mía không che phủ nilông tự hủy

2,2

4,2 5 CV% 6 LSD5%

Bảng 153: Hiệu quả kinh tế của biện pháp che phủ nilông tự hủy so với không che phủ (tính cho 1ha)

(Năm 2005)

TT Công thức Tên giống Tổng chi phí (Triệu đồng)

Tổng thu nhập (Triệu đồng) 40,460 Lãi thuần (Triệu đồng) 22,870 Mức chênh lệch (Triệu đồng) 11,870 17,590 1 QĐ86-368

2 17,590 36,925 19,335 8,115 ROC10 Mía che phủ nilông tự hủy

3 16,885 27,885 11,000 00 QĐ86-368

4 16,885 28,105 11,220 00 ROC10

Mía không che phủ nilông tự hủy

266

Chú thích: Giá mía năm 2005 là 350.000đ/tấn; Giá nilông tự hủy của Trung

Quốc 60.000đ/kg (1ha cần 40 cân); Mía không che phủ cần thêm 4 tấn giống để trồng dặm/ha ≈ 960.000đ/ha; Mía che phủ nilông tự hủy giảm được 4 tấn giống trồng dặm và 25 công làm cỏ ≈ 1.335.000đ/ha; Mía không che phủ giảm được 2.400.000đ/ha tiền mua nilông tự hủy. Nhận xét: QTKT che phủ nilông tự hủy cho mía là công nghệ mới làm tăng nhiệt độ ẩm độ trong đất mía, giảm xói mòn tạo điều kiện cho cây mọc mầm sinh trưởng khỏe trong điều kiện vụ Đông Xuân rét, hạn là khó khăn lớn nhất của thời vụ mía Đông Xuân sớm, làm hạn chế năng suất. Năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế mía có che phủ nilông tự hủy đều đạt cao hơn hẳn so với mía không che phủ. Cụ thể năng suất thực thu của mía có che phủ nilông tự hủy đạt từ 105,5 tấn (giống ROC10) đến 115,6 tấn mía cây/ha (giống QĐ86-368), chữ đường CCS từ 12,3 – 13,1, trong khi đó mía không được che phủ năng suất chỉ đạt 79,67 tấn/ha (QĐ86-368) đến 80,3 tấn/ha (ROC10), chữ đường CCS chỉ đạt từ 11,7 – 12,6. Trên cơ sở đó ở công thức mía che phủ nilông tự hủy có tổng thu nhập từ 36,925 – 40,460 triệu đồng/ha lãi thuần đem lại từ 19,335 – 22,870 triệu đồng/ha. Ngoài ra việc sử dụng nilông tự hủy sẽ không tốn công thu hoạch nilông sau mới vụ trồng và do bản chất nilông được làm từ nguyên liệu tinh bột nên không ảnh hưởng đến đất trồng mía và môi trường sinh thái. 8.2.3.4. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ trồng theo vồng luống

Bảng 154: So sánh về năng suất và chất lượng mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng của hai phương thức trồng khác nhau (Năm 2005)

CT Cách trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%) Chữ đường CCS

182,00 118,30 23,63 13,5 1 ROC10

Trên vồng luống 179,31 116,59 22,93 13,1 2 ROC16

161,55 96,90 23,10 13,2 3 ROC10

151,50 90,90 22,75 13,0 4 ROC16 Theo rãnh truyền thống (Đ/C)

CV% 1,8

267

3,7 LSD5%

Bảng 155: Hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng theo vồng luống (tính cho 1 ha) (năm 2005)

CT Cách trồng Tên giống Tổng chi phí (tr/đ) Tổng thu (tr/đ) Cân đối lãi (tr/đ) So với đối chứng (%)

1 20,074 41,405 21,331 154,11 ROC10 trên Trồng vồng luống 2 20,074 40,807 20,733 176,59 ROC16

3 20,074 33,015 13,841 100 ROC10

4 20,074 31,815 11,741 100 ROC16 theo Trồng rãnh truyền thống (đ/c)

268

Ghi chú: Tổng chi cho 1ha: 20,074 triệu đồng bao gồm; Làm đất: 1,8 triệu đồng; Giống + vật tư… 11,639 triệu đồng; Dụng cụ : 0,175 triệu đồng; Công lao động: 6,460 triệu đồng; Giá mía: năm 2005 là: 350 nghìn đồng/tấn. Nhận xét: QTKT trồng theo vồng luống đã tạo cho bộ rễ mía có tầng đất dày, nhiều dinh dưỡng lại cách xa mực nước ngầm và tầng đế cày rắn chắc, giúp mía sinh trưởng tốt cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp trồng theo rãnh truyền thống. Cụ thể trồng trên vồng luống cho năng suất mía thực thu đạt từ 116,59 tấn/ha (giống ROC16) đến 118,3 tấn/ha (giống ROC 10). Chữ đường CCS đạt từ 13,1 – 13,5; Trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống năng suất thực thu chỉ đạt 90,9 tấn/ha (ROC16) đến 96,9 tấn/ha (ROC10) ở mức sai khác có ý nghĩa 95%. Từ đó đã cho hiệu quả kinh tế của trồng trên vồng luống đạt tổng thu từ 40,8 – 41,4 triệu đồng/ha, lãi thuần đem lại từ 20,73 – 21,33 triệu đồng/ha, hơn hẳn so với trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt tổng thu là 31,8 – 33,0 triệu đồng/ha, lãi thuần đem lại chỉ là 11,74 – 13,84 triệu đồng/ha 8.2.3.5. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật trồng mía trên nền đất dốc có độ dốc từ ≥ 8 – 20o

Bảng 156: Kết quả về năng suất, chất lượng của mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o) (Năm 2005 – 2006)

CT PT trồng Tên giống NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Độ Brix (%) Chữ đường CCS

1 93,9 65,5 22,23 12,7 SP70-4311

Theo rãnh truyền thống (Đ/C)

2 124,8 85,63 22,98 13,0 SP70-4311 Theo đường đồng mức

3 Theo hố 119,25 82,35 22,98 13,0

4 Theo bụi 109,8 78,59 22,58 12,9

SP70-4311 SP70-4311 3,1 2,2

4,7 0,57 CV% LSD5%

Bảng 157: Hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng khác nhau với mía trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o) (tính cho 1ha) (Năm 2005 – 2006)

CT Tên giống PT trồng NSTT (tấn/ha) ∑ chi phí (triệu đồng) ∑ thu (triệu đồng) Cân đối lãi (triệu đồng) Tăng so với đối chứng (%)

16,785 65,5 22,925 6,14 100 1 SP70-4311

Theo rãnh truyền thống (Đ/C)

16,785 85,63 29,9705 13,0955 213,28 2 SP70-4311

Theo đường đồng mức

16,785 82,35 28,8225 12,0375 196,05 3 Theo hố SP70-4311

16,785 78,59 27,5065 10,7215 174,62 4 SP70-4311 Theo bụi

269

Nhận xét: QTKT trồng mía trên nền đất dốc có độđốc cao từ 8 – 15, 20o giúp cho bộ rễ mía bám chắc, phát triển sâu rộng, cũng như bón phân được tập trung dẫn tới năng suất,

chất lượng và hiệu quả kinh tế của mía đạt cao hơn so với phương pháp trồng theo rãnh truyền thống. Cụ thể năng suất thực thu của phương thức trồng theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi lần lượt là 85,63; 82,35; 78,59 tấn/ha, trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống năng suất chỉ đạt 65,5 tấn/ha ở mức sai khác có ý nghĩa 95% và hiệu quả kinh tế đem lại cho tổng thu của ba phương thức trên lần lượt là 29,97 triệu đồng/ha; 28,82 và 27,50 triệu đồng/ha tương ứng với lãi thuần là 13,09; 12,03; 10,72 triệu đồng/ha, so sánh với trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt tổng thu là 22,92 triệu đồng và lãi thuần đem lại chỉ là 6,14 triệu đồng/ha. 8.2.3.6. Hiệu quả kinh tế của các mô hình xây dựng

Bảng 158: Hiệu quả kinh tế của 6 mô hình xây dựng

STT Mô hình Sản lượng thu được (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Diện tích (ha) Tăng so với (đ/c) Tổng thu (triệu đồng) Lãi thuần (triệu đồng) Mía Cây trồng xen

3 102,61 323,951 128,38 67,9004 1

Mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây invitro

3 106,28 331,635 132,654 72,174 38,5 2

Mô hình trồng mía nguyên liệu bắng ươm hom một mầm

327,86 3,772 144,921 80,3913 62,57 3 3

109,68 1,272 Mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân Mía Đậu tương

462,94 5,024 199,72 112,538 108,15 3,99 4

270

114,4 1,228 Mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân - Mía - Lạc

3 114,17 324,068 119,725 66,16 29,29 5

Mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung

3,06 113,186 346,4002 124,241 66,0551 82,18 6

Mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung

Tổng cộng 6 mô hình 19,05 2134,86 8,796 849,65 465,22

Chú thích: Trong 2.134,86 tấn mía của mô hình có 655,6 tấn mía được dùng làm

giống. Số còn lại sử dụng phần ngọn làm giống. Nhận xét: Qua bảng cho thấy: Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem lại rất rõ rệt, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số còn lại được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu đồng/19,05ha, lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Năng suất thực thu của các mô hình đều tăng vượt trội mang tính đột phá và đạt từ 102,61 tấn/ha (mô hình trồng mía bằng cây in-vitro) đến 114,4 tấn/ha (mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía); So với đối chứng mức tăng từ 38,5% đến 108,15%. Ngoài ra, đã tập huấn cho 500 cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên diện tích 95ha (7tấn giống/ha); Tính ở mức bình quân năng suất là 90tấn mía cây/ha, đã sản xuất được 8550 tấn mía nguyên liệu, đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía nguyên liệu của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía).

- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm tại vùng độc canh mía, thông qua mô hình

* Hiệu quả về xã hội của các mô hình thực hiện - Lần đấu tiên tại các vùng mía nguyên liệu thuộc vùng xâu vùng xa, nông dân trồng mía đã tiếp cận với các quy trình công nghệ mới, trực tiếp áp dụng trên cánh đồng của gia đình mình đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. - Mô hình sẽ là các điểm sáng cho đông đảo nông dân tham quan học tập và công nghệ mới trong sản xuất nếu được mở rộng trên nhiều vùng trồng mía tương tự khác tại Việt Nam. trồng xen cây họ đậu, cũng như giá trị nâng cao dinh dưỡng và cải tạo đất mía

271

8.3. Giải pháp hữu ích và các hoạt động khác của đề tài

- Đề tài đã đăng ký một giải pháp hữu ích với Cục sở hữu trí tuệ về “Phương

pháp trồng xen lạc có che phủ nilông tự huỷ với mía vụ Đông Xuân cho các vùng mía khô hạn” (số đơn săng ký 2.2007.00074 ngày 24/5/2007) và đã có quyết định chấp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 13/7/2007 số 36647/QĐ-SHTT. - Đề tài đã hợp tác với Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây Nam Ninh Trung Quốc, đã có bản ghi nhớ ngày 7/9/2004 và phía Trung Quốc đã chuyển giao gần 80 tấn mía giống (QĐ94-119, QĐ94-116), cho Công ty CPMĐNC Thanh Hóa. Ngoài ra, đề tài đã đi dự hội nghị mía Quốc tế tại Nam Ninh Trung Quốc tháng 11/2004. - Đã tham dự hội chợ Techmart tại Hải Phòng, Nghệ An, Hòa Bình và đã được cấp giấy chứng nhận và đã ký các bản ghi nhớ với Công ty đường Nông Cống Thanh Hóa (giá trị 5 tỷ đồng); Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi (giá trị 5.500 triệu đồng) đồng thời ký kết hợp tác ứng dụng các tiến bộ KHKT và đào tạo cán bộ cho Công ty; Bản ghi nhớ với Phòng Kỹ thuật Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn Nghệ An (giá trị 500 triệu đồng). 8.4. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ sau đại học Song song với thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đào tạo được 2 thạc sỹ nông nghiệp, 12 kỹ sư nông nghiệp, 15 trung cấp nông nghiệp, 62 kỹ thuật viên chuyên ngành mía có chứng chỉ của trường ĐHNNI, tập huấn được 500 cán bộ nông vụ và các hộ nông dân trồng mía.

272

8.5. Đánh giá đầy đủ về các kết quả thu được so với đề cương thuyết minh của đề tài Trong 3 năm thực hiện đề tài nghiên cứu, đề tài đã thực hiện nghiêm túc các nội dung nghiên cứu, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian và các hạn mực kinh phí với chất lượng cao. Các kết quả nghiên cứu của đề tài thực sự là các “Giải pháp khoa học công nghệ” mang tính ứng dụng rõ rệt, đặc biệt là các giải pháp về giống, đã lựa chọn được 20 giống mía ưu tú phù hợp với 3 tiểu vùng (vùng rất thuận lợi, thuận lợi, ít thuận lợi) để trồng mía với khả năng năng suất từ 100 tấn mía cây/ha trở lên, chữ đường CCS ≥11 – 14, cũng như đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến về trồng xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân, trồng mía có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân, nhân giống và trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông, trồng mía theo đường đồng mức, theo bụi, theo vồng luống, qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM,.... cũng như thành lập hệ thống bản đồ phục vụ cho xây dựng bản đồ hiệu lực của “Cơ cấu giống mía”, “Sổ tay người trồng mía” và xây dựng Chương trình Quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất giống và rải vụ mía (6 – 7 tháng/năm), dựa trên cơ sở chương trình Excel -> toàn bộ đều được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc. Có thể xem là những công nghệ kỹ thuật mới, tạo bước đột phá về năng suất nhằm giải quyết và khác phục các yếu tố hạn chế, các khó

273

khăn cơ bản của vùng mía khô hạn miền Trung, cũng như có thể quản lý, xây dựng điều hành có kế hoạch về sản xuất giống, sản xuất mía nguyên liệu theo hướng thâm canh hóa, đa dạng hóa sản phẩm hạ giá thành, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Rõ ràng rằng, các giải pháp mà đề tài xây dựng là những biện pháp mạnh và triệt để giúp các vùng nguyên liệu, các công ty đường hiện đang làm ăn thua lỗ, có thể nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và giảm thiểu tổn thất trong hội nhập Kinh tế Quốc tế, cũng như giúp hàng triệu hộ nông dân vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo còn nhiều khó khăn nắm vững các biện pháp kỹ thuật, qui trình công nghệ mới, song dễ dàng áp dụng để sản xuất mía trên đồng ruộng của mình đạt hiệu quả cao. Đề tài cũng đã thực hiện đầy đủ các nội dung nghiên cứu và hoàn thành các sản phẩm của đề tài ở dạng I, dạng II, III theo kế hoạch Bộ giao ở mức đạt và vượt (sản phẩm dạng I, II, III được trình bày trong phụ lục).

Chương bốn: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1. Kết luận

Từ các kết quả thực hiện đề tài, chúng tôi đi đến các kết luận sau:

1. Vùng mía khô hạn miền Trung – Tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty

CPMĐNC Thanh Hóa, có điều kiện tự nhiên khí hậu đất đai (≥ 50% diện tích) khá

thuận lợi để trồng mía. Tuy nhiên, do là vùng có gió Lào nắng nóng, hạn hán kéo dài,

đa số là đất đồi dốc (≥ 90% diện tích), đất chua nghèo dinh dưỡng, kết hợp với sử

dụng các giống mía cũ đã nhập nội từ lâu, nhiều sâu bệnh, năng suất thấp (chủ yếu sử

dụng các giống ROC10, ROC16 và đặc biệt MY55-14 chiếm tới 43,27% diện tích

trồng), cũng như kỹ thuật canh tác chưa phù hợp về thời vụ, mật độ, bảo vệ thực vật,...,

mức đầu tư phân bón thấp đã dẫn đến năng suất chất lượng mía thấp nên hiệu quả sản

xuất thấp, lãi thuần/1 ha chỉ từ 5,4 – 6,8 triệu đồng, không đảm bảo nguyên liệu cho

nhà máy hoạt động đủ công suất, sản lượng mía ép chỉ đủ 2 – 3 tháng/năm dẫn đến

nông dân và nhà máy đều sản xuất không có lãi. Trên cơ sở đó đã xác định được các

giải pháp kỹ thuật chủ yếu để nâng cao năng suất và ổn định sản lượng mía phục vụ

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đường của vùng.

2. Kết quả thí nghiệm khảo sát tập đoàn, kết hợp với sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc

Selindex đã lựa chọn được 26 mẫu giống có nguồn gốc trong và ngoài nước bao gồm 12

giống cho vùng rất thuận lợi, 9 giống cho vùng thuận lợi và 5 giống cho vùng ít thuận lợi.

Các giống lựa chọn đều có giống chín sớm, trung bình, muộn. Các giống được lựa chọn qua

khảo sát tập đoàn đều có khả năng sinh trưởng phát triển, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn,

chống đổ, khả năng tái sinh tốt. Tiềm năng năng suất, phẩm chất đều từ khá đến cao.

3. Kết quả nghiên cứu phục tráng các giống mía F134, F156, ROC1 đã tạo được

nguồn giống sạch bệnh từ các giống mía cũ nhiễm sâu bệnh, bằng cách nuôi cấy in-vitro

mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn và tạo cây mía in-vitro hoàn chỉnh trong môi

trường MS + 1,5ppm αNAA + 0,5g than hoạt tính. Cây mía sau phục tráng có năng suất

và chất lượng, khả năng chống chịu cao hơn hẳn cây mía chưa phục tráng với mức tin

cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó đề tài đã hoàn thiện qui trình kỹ thuật về phục tráng các

giống mía.

4. Kết quả nghiên cứu nhân nhanh in-vitro cây mía từ mầm mía và mô phân sinh

274

đỉnh sinh trưởng ngọn với các giống mía mới lựa chọn, đã cho hệ số nhân cao trên môi

trường MS có 0,5ppm αNAA và bổ sung 1ppm BA hoặc kinetin ( HSN = 4,5 – 5,5), và

tạo cây hoàn chỉnh thích hợp ở môi trường MS + 1,5ppm αNAA + 0,5g than hoạt tính

(giai đoạn trong phòng) và qua vườn ươm cấp 1, cấp 2 hoặc ươm trong bầu nilông với

giá thể (3 đất + 1 phân chuồng + 1trấu hun) đã có tỷ lệ sống cao (≥ 99%), cây khỏe

mạnh đồng đều.

Từ cây mía in-vitro ở vườn ươm cấp 2 khi đạt 7 - 8 tháng tuổi đem chặt thành

hom một mầm hoặc 2, 3 mầm, tiếp tục nhân hoặc trồng mía nguyên liệu đã cho năng

suất rất cao (≥ 100 – 120 tấn/ha), với chất lượng mía giống đạt mức nguyên chủng và

cấp 1. Trên cơ sở đó đề tài hoàn thiện “Qui trình kỹ thuật nhân nhanh giống mía

mới bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro và qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu

từ cây mía in-vitro”.

5. Phương pháp nhân giống bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông đã tiết kiệm

được chi phí về hom giống (giảm từ 2,5 – 3,0 tấn giống/ha), mía có hệ số nhân cao (35

– 36 lần trong thời gian ngắn); Khắc phục được thời tiết bất lợi ở thời vụ trồng, cây

sinh trưởng khỏe mạnh có độ thuần cao, giảm sâu bệnh, mía giống đạt tiêu chuẩn cấp 1

với năng suất cao, chất lượng tốt, hơn hẳn phương pháp nhân bằng hom truyền thống

(2 -3 mầm/hom) với độ tin cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất “Qui trình

kỹ thuật nhân nhanh các giống mía mới lựa chọn” và “Qui trình kỹ thuật trồng mía

nguyên liệu bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông trong điều kiện vụ Đông

Xuân và vụ Thu”.

6. Kết quả thí nghiệm so sánh giống đã xác định được 24 giống mía ưu tú trong ba

nhóm chín sớm, trung bình, muộn, phù hợp với ba tiểu vùng sinh thái (vùng rất thuận

lợi, thuận lợi, ít thuận lợi), các giống có khả năng chịu hạn, tính thích nghi cao, có

năng suất chất lượng tốt (≥80 – 150 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥11- 14) với độ

tin cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng “Sơ đồ rải vụ mía” , đảm bảo rải vụ

từ 7 – 8 tháng/năm cho vùng khô hạn miền Trung – tại khu vực vùng nguyên liệu

Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.

7. Kết quả đánh giá các giống mía qua khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất

kết hợp với chương trình chỉ số chọn lọc Selindex, đã xác định được 10 giống mía ưu

tú cho năng suất và chất lượng cao hơn đối chứng (là giống địa phương hoặc đang

sản xuất phổ biến ở đại trà) với mức đáng tin cậy. Ba giống đã phục tráng là ROC1,

275

F134, F156 và hai giống chọn lọc lại ROC10, ROC16 cho năng suất phẩm chất cao

hơn hẳn so với chưa phục tráng và chưa chọn lọc. Các giống ở vùng rất thuận lợi cho

năng suất ở mức cao hơn vùng thuận lợi và các giống ở vùng thuận lợi cho năng suất

cao hơn ở vùng ít thuận lợi, trong khi đó về chữ đường ít có sự sai khác. Các giống

năng suất cao điển hình như: QĐ94-119 (119,9 tấn/ha); ROC23 (130,8 tấn/ha);

ROC26 (114,8 tấn/ha); QĐ 15A (112,8 tấn/ha),... chữ đường CCS biến động từ 12 –

15. Các giống đã qua khảo nghiệm được sử dụng để xây dựng bản đồ “Cơ cấu giống

mía” và “Sổ tay người trồng mía” cho vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh

Hóa và các vùng khác tương tự của vùng mía khô hạn miền Trung.

8. Kết quả nghiên cứu sử dụng loại nilông tự hủy (có màu trắng, độ dày 0,01mm, độ

rộng 0,9m, tự hủy sau 8 tháng) che phủ cho mía vụ Đông Xuân đã làm tăng nhiệt, ẩm

độ dưới màn che phủ, làm tăng khả năng mọc mầm, khả năng sinh trưởng, đẻ nhánh,

vươn cao, giảm sâu bệnh hại cho năng suất cao ở mức 105,5 – 115,6 tấn mía cây/ha,

tăng 0,5 độ đường ở mức đáng tin cậy, tăng hiệu quả kinh tế, lãi thuần đem lại từ 19,3

– 22,8 triệu đồng/ha, so với không che phủ chỉ là 11 triệu đồng/ha. Kết quả nghiên cứu

đã khẳng định hiệu quả của công nghệ mới, tạo thế đột phá về năng suất của mía

nguyên liệu. Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự

hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa –

vùng khô hạn miền Trung”.

9. Kết quả nghiên cứu trồng xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía

(loại nilông tự hủy sau 4 tháng, độ dày 0,08mm, độ rộng 0,6m màu trắng đục) đã

cho mía và đậu tương, lạc trồng xen sinh trưởng tốt, không có sự cạnh tranh về

ánh sáng, dinh dưỡng giữa mía và lạc, đậu tương trồng xen, cho năng suất mía, lạc

đậu tương đều cao ở mức tin cậy, lãi thuần đem lại từ 17,6 triệu đồng/ha (đậu

tương) và 18,7 triệu đồng/ha (lạc xen), so với đối chứng chỉ là 10,67 triệu

dồng/ha. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định vai trò của trồng xen trong sản xuất

mía có giá trị nâng cao năng suất và cải tạo đất mía rõ rệt. Trên cơ sở đó đề tài đã

xây dựng “Qui trình kỹ thuật trồng xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy

với mía cho vùng khô hạn miền Trung – Tại vùng nguyên liệu Công ty

CPMĐNC Thanh Hóa”, được xem là giải pháp KHCN hữu ích có giá trị ứng

dụng thực tiễn cao.

10. Kết quả nghiên cứu chuyển vụ trồng mía vụ Thu bằng phương pháp ươm hom

276

một mầm trong bầu nilông kết hợp với biện pháp kỹ thuật thực hiện ở mức thâm canh

và thâm canh cao, đã cho mía sinh trưởng tốt (năng suất mía cây đạt 143,9 tấn/ha, chữ

đường CCS 13,4); Trồng mía thu bằng phương pháp hom truyền thống và lấp đất nông

cũng cho mía sinh trưởng tốt và năng suất cao đạt tới 100 tấn mía cây/ha, hơn hẳn vụ

mía Xuân muộn ở mức đáng tin cậy. Mía vụ Thu đã tạo ra bước đột phá về năng suất,

chín sớm và nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ ép của vùng mía khô hạn miền Trung. Trên

cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu”.

11. Kết quả nghiên cứu trồng theo vồng luống cho đất ruộng, đất lúa,.. chuyển trồng mía,

đã khẳng định phương pháp này tạo cho bộ rễ mía có tấng đất dày (≥ 1m), cách xa mực

nước ngầm và tầng đế cày rắn chắc, đất có nhiều dinh dưỡng giúp mía sinh trưởng tốt, cho

năng suất cao (116,59 – 118,3 tấn/ha), hơn hẳn so với trồng theo rãnh truyền thống ở mức

đáng tin cậy, lãi thuần đem lại từ 21,3 – 24,7 triệu đồng/ha tăng 25% so với đối chứng.

Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật trồng mía theo vồng luống cho đất

ruộng, đất lúa,...chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung”.

12. Kết quả nghiên cứu thay đổi phương thức trồng, trồng theo đường đồng mức (rãnh

trồng vuông góc với hướng dốc), trồng theo hốc, theo bụi cho các loại đất đồi dốc (8 – 15,20o) đã chứng minh rằng: Trồng theo phương thức trên giúp cho bộ rễ mía phát triển

sâu rộng thành cụm, tăng sức hút phân, hút nước giữ đất khỏi bị xói mòn, rửa trôi tạo điều

kiện cho mía sinh trưởng và cho năng suất tốt. Cả 3 phương thức trồng đều cho năng suất

cao hơn trồng mía bằng hom truyền thống (có rãnh trồng song song với hướng dốc) ở

mức đáng tin cậy. Trong đó phương thức trồng theo đường đồng mức cho năng suất cao

nhất (85,63 tấn/ha), so với đối chứng trồng theo rãnh truyền thống chỉ là 65,5 tấn/ha. Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật trồng mía cho đất đồi dốc (8 – 15, 20o),

đất rừng khô hạn chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung”.

13. Qua điều tra tình hình sâu bệnh của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh

Hóa – Khu vực phía Bắc vùng mía khô hạn miền Trung, và giám định các loại sâu

bệnh chính tại Bộ môn Côn trùng và Bệnh cây của trường ĐHNNI – Hà Nội; Đề tài đã

xác định được 10 loại sâu hại chính là: Xén tóc (lụy), bọ hung, sâu đục thân mình

hồng, mình tím, 4 vạch, rệp sơ trắng, rệp muội, rệp sáp, bọ xít, bọ trĩ, và 10 loại bệnh

hại là: bệnh than đen, gỉ sắt, khảm lá, thối đỏ ruột, thối khô, thối đen, đốm đỏ, sương

mai, đốm nâu, khô vằn. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất “Qui trình quản lý dịch hại mía

277

tổng hợp IPM và qui trình xử lý giống mía bằng nước nóng tại vùng nguyên liệu

Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung”. Biện pháp phòng trừ

và qui trình xử lý đều có tính khả thi cao.

14. Kết quả nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu

giống mía”, “Sổ tay người trồng mía” và xây dựng chương trình quản lý số hóa

trong công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía trên dựa trên cơ sở chương trình

Excel; Đề tài đã xây dựng được bộ bản đồ bao gồm 10 bản đồ là: 1 Bản đồ tổng lượng

mưa, 1 bản đồ nhiệt độ không khí trung bình năm, 4 bản đồ về hiện trạng sử dụng đất

năm 2004 của 4 huyện, 1 bản đồ nông hóa thổ nhưỡng, 1 bản đồ đơn vị đất đai, 1 bản

đồ đánh giá thích nghi hiện tại và một bản đồ thích nghi tương lai phục vụ xây dựng cơ

cấu giống mía phù hợp cho vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa. Ba loại

sổ tay người trồng mía phù hợp cho ba vùng (rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi).

Một chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ

mía cho vùng mía khô hạn miền Trung.

Bộ bản đồ, sổ tay người trồng mía và chương trình quản lý số hóa đều sử dụng

các phương pháp hiện đại, chuẩn xác và áp dụng thực tiễn cao.

15. Kết quả xây dựng 6 mô hình theo qui trình mà đề tài đã xây dựng đã cho năng

suất thực thu mía ở các mô hình đạt mức cao từ 102,6 – 114,4 tấn/ha, chữ đường CCS

≥ 11- 13,24; Hiệu quả kinh tế lãi thuần đem lại từ 66,16 triệu đồng đến 112,5 triệu

đồng tính trên toàn mô hình 3 ha. Thông qua mô hình đã sản xuất được 655,6 tấn mía

giống tiêu chuẩn nguyên chủng và cấp 1 và trên 10 nghìn tấn mía nguyên liệu có chât

lượng tốt (10.029,3 tấn mía).

Các kết quả của mô hình đã thể hiện tính đúng đắn trong thực hiện đồng bộ các

giải pháp KHCN đi từ giải pháp giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, các công nghệ

mới trong sản xuất mía nguyên liệu, cũng như chứng minh tính khả thi cao của các qui

trình kỹ thuật, tính chuẩn xác của việc xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng cơ

cấu giống mía, sổ tay người trồng mía và ứng dụng chương trình quản lý số hóa để

quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía nguyên liệu mà đề tài đã xây dựng.

Các kết quả của mô hình đã khẳng định rằng: Vùng nguyên liệu Công ty

CPMĐNC Thanh Hóa và các vùng khác tương tự của vùng mía khu vực miền Trung,

có thể tạo ra bước đột phá về năng suất chất lượng mía nếu áp dụng đầy đủ các qui

278

trình kỹ thuật mới, và mô hình còn là điểm sáng cho các nơi và đông đảo bà con nông

dân đặc biệt nông dân ở vùng sâu, vùng xa ít hiểu biết về KHKT đến tham quan học

tập và ứng dụng trên đồng ruộng của mình trong và sau thời gian đề tài đã kết thúc.

16. Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, phối hợp với chương trình truyền hình

VTV2 đã xây dựng được 5 băng hình, trong đó có 4 qui trình công nghệ mới trong sản

xuất mía nguyên liệu và một băng hình về “Tọa đàm ứng dụng công nghệ cao trong

sản xuất mía nguyên liệu”. Các băng hình đã được quảng bá và truyền tải trên chương

trình truyền hình VTV2 năm 2006 và năm 2007 trong chuyên mục “cùng với nông

dân bàn cách làm giàu”.

17. Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được công bố 6 bài báo trên tạp chí khoa

học công nghệ và đã đăng ký với Cục sở hữu Bộ Khoa học Công nghệ một giải pháp

hữu ích "Phương pháp trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông

Xuân cho các vùng mía khô hạn” (số đơn săng ký 2.2007.00074 ngày 24/5/2007) và

đã có quyết định chấp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 13/7/2007 số 36647/QĐ-

SHTT. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đè tài còn đào tạo được 2 thạc sỹ, 12 kỹ sư

nông nghiệp và 15 trung cấp chính quy, 62 kỹ thuật viên chuyên ngành mía (có chứng

chỉ của trường ĐHNNI), tập huấn được 500 cán bộ và nông dân.

18. Với các kết quả đạt được của đề tài đã được Bộ KH&CN cho trường

ĐHNNI tham gia với tư cách là cơ quan chủ trì công tác chuyển giao KHCN

trong 2 dự án của Hòa Bình và Thanh Hóa trong Chương trình “Nông thôn

miền núi” thực hiện từ năm 2006. Qua đó diện tích mô hình về trồng xen lạc,

đậu tương với mía đã tăng thêm 40 ha và diện tích mô hình trồng mía bằng ươm

hom 1 mầm trong bầu nilông kết hợp với giống mới đã lên tới 250 ha, trong đó

năng suất mía đạt bình quân ≈ 100 tấn mía cây/ha, cá biệt có hộ đạt tới 145 tấn

mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 11- 13 đậu tương, lạc đạt năng suất 1,3 – 1,5

tấn/ha.

4.2. Đề nghị

- Các băng hình (5 băng hình) mà đề tài phối kết hợp thực hiện với chương

trình VTV2 được đăng tải trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài truyền hình Thanh

Hóa. Đề nghị được Bộ KH&CN và hội đồng nghiệm thu đề tài công nhận tương

279

đương như các bài báo của đề tài.

- Đề nghị được áp dụng trên diện rộng một số giải pháp khoa học công nghệ và

một số qui trình công nghệ mới mà đề tài đã xây dựng, nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả của sản xuất mía và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho vùng khô

hạn miền Trung và các vùng mía khác tương tự ở Việt Nam. Các giải pháp khoa học

công nghệ thể hiện qua các qui trình kỹ thuật, đề nghị được đánh giá ở mức cấp đề tài.

- Nhân nhanh và trồng thử nghiệm diện rộng các giống mía mới có triển vọng là:

ROC23, ROC26, QĐ15A, TĐĐ22, VĐ93-159, QĐ94-119, VĐ79-177.

- Mở rộng mô hình trồng mía nguyên liệu có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân.

- Mở rộng mô hình trồng xen lạc hoặc đậu tương có che phủ nilông tự hủy vụ

Đông Xuân.

- Mở rộng mô hình trồng mía nguyên liệu vụ Thu bằng ươm hom 1 mầm trong

bầu nilông.

- Áp dụng qui trình trồng mía theo vồng luống cho đất ruộng, đất lúa, đất màu

chuyển trồng mía.

- Phát triển trên quy mô rộng ứng dụng qui trình trồng mía theo đường đồng

mức, theo hốc, theo bụi cho đất đồi dốc (8 – 15,20o).

Cho các vùng mía nguyên liệu - Vùng khô hạn miền Trung và các vùng khác

280

tương tự thuộc Trung du và miển núi phía Bắc của Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000). “Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương trình mía đường”. Hà Nội. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (1998). “Tiêu chuẩn ngành quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (1998). “Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm”. NXB Nông nghiệp. 4. Công ty đường Quảng Ngãi (2004). “Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng trung tâm giống mía Quảng Ngãi”. 5. Công ty CPMĐNC Thanh Hóa (2004). “Báo cáo tổng kết”. 6. CIRAD (2000). chứng minh kinh tế về quan niệm chung. Đề cương dự án quản lý dịch hại tổng hợp(IPM) sâu hại mía ở Việt Nam. Ban Hợp tác Pháp Việt, chương trình cây mía. 7. Cục khuyến nông khuyến lâm (1999). “Giới thiệu giống mía năng suất, chất lượng cao”. NXB Nông nghiệp-Hà Nội. 8. Cục Bảo vệ thực vật, 1995. "Phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây trồng”. NXB Nông nghiệp, 140 tr. 9. Đoàn Thị Thanh Nhàn (2000). “Trồng và thâm canh mía”. Tài liệu tập huấn khuyến nông đạo tạo lớp tiểu giáo viên cho khu vực miền Trung và các tỉnh phía Bắc. Cục khuyến nông Hà Nội. 10. Đỗ Ánh (1992). Đất phân bón và cây trồng”. Tạp chí khoa học đất, 1992, tr35 -44

11. FAO, World Reference Base for Soil Resources. FAO, Rome, 1998.

281

12. Hoàng Văn Đức (1982). “Cây mía, di truyền, sinh lý và sản xuất”. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 13. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, (1993), “Chất điều hòa sinh trưởng đối với cây trồng”, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 14. M.A. Mamun, M.B.H. Sikdar, (2004). “In vitro micropropagation of some important suggarcane vareities of Bangladesh”, Asia Journal of plant Sciences 3(6).666-669.2004,pp 72-76. 15. Nguyễn Thị Chinh, Hoàng Minh Tâm, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Thắng (2001). “Kết quả khu vực hóa kỹ thuật che phủ nilông cho lạc”. Kết quả nghiên cứu khoa học năm 2001. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Uyển, (1995). ”Công nghệ sinh học và ứng dụng nó trong công tác chọn giống cây trồng ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học công nghệ và quản lý kinh tế. 17.Nguyễn Đức Sơn, (2002). Một số biện pháp đẩy mạnh thâm canh năng suất mía của tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí NN và PTNT, số 12/2002: 69 – 71.

18. Nguyễn Quang Thạch, (2000). “Công nghệ sinh học trong trồng trọt”, Giáo trình sau đại học. 19. Phạm Quang Dương, (1998), “Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật in vitro để nhân nhanh một số giống mía mới phục vụ cho sản xuất”, Luận án thạc sỹ khoa học nông nghiệp – Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp. 20. R.Augé, G.Beauchesne, R.Minier, 1984. La culture in vitro et applications horticole. Technique et Documentation – Lavoisier 21. Sustanable sugarcane and sugar production technology (2004). Nam Ninh Guangxi – China. 22. Safe movement of sugarcane germplasm (1991). FAO/IBPPGR technical Guifelines. 23. Trần Công Hạnh (2000). “Trồng mía công nghệ cao bằng ươm hom một mầm trong bầu ni lông”. Tài liệu tập huấn cho nông dân Công ty Cổ phần đường Lam Sơn Thanh Hóa. 24. Trần Công Hạnh (2001). “Tác dụng che phủ nilông cho mía”. Tài liệu dịch – lưu hành nội bộ. 24. Trần Công Hạnh (2000). “Sổ tay người trồng mía ứng dụng công nghệ cao”. Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn Thanh Hóa, tr 7-15.

26. Trần Công Hạnh (2001). “Trồng mía công nghệ cao”. Tài liệu tập huấn nông dân vùng mía Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn Thanh Hóa.

27. Trần Công Hạnh (1999). “Nghiên cứu chế độ phân bón cho mía đồi vùng Lam Sơn Thanh Hóa”. Luận văn tiến sỹ nông nghiệp.

28. Trần Đình Long, Mai Thạch Hoành, Hoàng Tuyết Minh, Phùng Bá Tạo, Nguyễn Thị Trâm (1997). “Chọn giống cây trồng”. Giáo trình cao học nông nghiệp. NXB Nông nghiệp.

29. Trần Văn Sỏi (1995). “Kỹ thuật trồng mía vùng đồi núi”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

30. Trịnh Minh Châu (2003). " một số ý kiến về chương trình một triệu tấn mía đường" Tạp chí NN và PTNT- Số 11-2003, trang 47-50. 31. Tin mía đường (2002). “Tổn thất đường sau thu hoạch của các giống mía và ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch”. Tin KHCN, tr16. 32. Trung tâm giao lưu quốc tế trường Nông nghiệp khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (2002). “Giới thiệu một số giống mía mới chịu hạn năng suất cao”. Bản dịch tiếng Việt và bản chính tiếng Trung Quốc. 33. Viện nghiên cứu Mía đường Bến Cát (2001). "Kết quả nghiên cứu khoa học 1996-2001, Bình Dương”. 34. Vũ Văn Liết (2006). “Thực hành thí nghiệm nghiên cứu nông nghiệp và phân tích

282

thống kê kết quả nghiên cứu” Bản dịch.

Phụ Lục

283

GIỚI THIỆU MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP CẤP NHÀ NƯỚC – ĐTĐL – 2004/05. Tên đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển sản suất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lương tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường tại vùng khô hạn miền Trung” - Địa bàn thực hiện: Vùng nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa (Nông trường Lê Đình Chinh, các xã Hải Long, Trại Hang, Xuân Khang, Đồng Mưa, Tân Bình, Yên Lễ, Thanh Tân, Yên Mỹ, Công Liêm,…). Các mẫu sâu, bệnh được giám định tại Bộ môn Côn Trùng, Bệnh Cây – trường ĐHNNI 1. Một số giống mía mới lựa chọn năng suất cao ≥ 100 – 150 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 11 - 14

Giống chín sớm Giốngchín trung bình Giống chín muộn

Hình 1: Giống TĐĐ22 Hình 2: Giống ROC26 Hình 3: Giống QĐ15A (Vườn tập đoàn giống trường ĐHNNI 2004 - 2005)

2. Hình ảnh phục tráng và nhân nhanh giống mía mới in-vitro có hệ số nhân cao

284

Hình 4: Cây mía in-vitro Hình 5: Cây mía in-vitro Hình 6: Cây mía nguyên trong bình nuôi cấy ươm trong bầu nilông liệu từ cây in-vitro 3. Cây mía bằng ươm hom một mầm

Hình 10: NS lạc xen 1,3 tấn/ha Hình 11: NSĐT xen 1,25 tấn/ha Hình 12: NS mía 100 – 150tấn/ha

Hình 13:Thu hoạch lạc trước khi mía bước vào vươn cao 14: Trồng mía theo vồng luống Hình 15: Chuyển vụ trồng mía thu

Hình 16: Mía NL từ hom 1 mầm Hình17: Mía trồng trên đất dốc Hình 18: Trồng theo đường đồng mức

285

Hình 7: Hom 1 mầm Hình 8: Cây mía 7-8 Hình 9: trồng mía che phủ tháng tuổi từ hom 1 mầm nilông tự hủy vụ Đông Xuân 4. Trồng lạc, đậu tương xen mía che phủ nilông tự hủy

Hình 19: Trồng mía theo hốc Hình 20: Trồng mía theo bụi Hình 21: BĐ thích nghi

Hình 22: Sâu đục thân 4 vạch Hình 23: Rệp xơ trắng hại mía Hình 24: Sâu non xén tóc (lụy)

Hình 25: Bệnh than Hình 26: Bệnh gỉ sắt Hình 27: Bệnh thối ngọn

286

5. Các phương thức trồng và sâu bệnh hại mía