Bé KHOA HỌC Vµ C¤NG NGHÖ Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nGhiÖp I - hµ néi
=== (cid:68) = (cid:70) * (cid:71) = (cid:69) ===
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH VÀ PTCN CẤP NHÀ NƯỚC
NGHI£N CøU MéT Sè GI¶I PH¸P KHOA HäC C¤NG NGHÖ
NH»M PH¸T TRIÓN S¶N XUÊT MÝA NGUY£N LIÖU
§¹T N¡NG SUÊT CAO CHÊT L−îng tèt, phôc vô ®æi míi
c¬ cÊu mïa vô vµ cung cÊp æn ®Þnh mÝa nguyªn liÖu
cho c¸c nhµ m¸y ®−êng t¹i vïng kh« h¹n miÒn trung
Mã số: ĐTĐL – 2004/05
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THANH NHÀN
6619
03/11/2007
Hà Nội – 12/2006
1
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
STT Họ và tên Ghi chú
PGS.TS. Đoàn Thị Thanh Nhàn Chủ nhiệm đề tài 1
1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, TS. Nguyễn Ích Tân 2 3.5
TS. Vũ Đình Chính 3.4, 3.6, 4.4, 5, 3
ThS. Nguyễn Thị Nhẫn 3.1, 3.2, 3.4, 3.6, 4.4, 4
ThS. Nguyễn Mai Thơm 1.7, 1.8, 1.9, 3.2, 3.4, 3.6, 5 5
TS. Cao Việt Hà 1.2, 1.3, 1.4, 1.6, 3.5, 6
TS. Vũ Đình Ngọc 3.4, 3.6, 7
KS. Bùi Xuân Sửu 3.4, 3.6, 4.4, 8
DANH SÁCH CƠ QUAN PHỐI HỢP
1. Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa (Đại diện là KS. Lê Văn Hiệu,
KS. Nguyễn Ngọc Tưởng, Nguyễn Văn Ngôn …)
2. Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam (Đại diện là: PGS.TS. Đỗ Năng Vịnh, TS.
Hà Thị Thuý - Bộ môn Nuôi cấy mô tế bào thực vật)
3. Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
4. Tổng Công ty mía đường I – Hà Nội (Đại diện là KS. Tạ Thị Liệu – Phòng nguyên
liệu tổng Công ty)
2
5. Công ty Liên doanh đường Nghệ An Tate&Lyle
BÀI TÓM TẮT
3
Mục đích của đề tài:
Xây dựng hệ thống đồng bộ các giải pháp Khoa học Công nghệ về lựa chọn,
nhân nhanh, thâm canh một số giống mía mới, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả
đất trồng mía, thay đổi cơ cấu mùa vụ nhằm tạo ra bước đột phá về năng suất, chất
lượng, ổn định về sản lượng mía nguyên liệu, đảm bảo rải vụ cho các nhà máy đường
ở một số vùng khô hạn miền Trung.
Phương Pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp chuẩn hiện đại đang được sử dụng rộng rãi đối với
điều tra, khảo sát tập đoàn giống, xây dựng hệ thống bản đồ, phân tích đất đai, thí
nghiệm, thử nghiệm kỹ thuật đối với cây mía và các cây trồng ngắn ngày khác.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được
sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ địa bàn cụ thể để triển khai và thực hiện
các nội dụng nghiên cứu của đề tài theo kế hoạch Bộ giao, là vùng nguyên liệu Công
ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6.000 ha, bao gồm 4 huyện: Nông Cống, Như
Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia – thuộc khu vực phía Bắc của vùng khô hạn miền Trung
(đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/ HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004, trang 11).
Kết quả nghiên cứu:
1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung
Đã điều tra được về điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai,… những thuận lợi và khó khăn
để sản xuất mía. Đã xác định được thực trạng và các hạn chế về giống, kỹ thuật canh tác, sâu
bệnh hại trong sản xuất mía nguyên liệu và đưa ra những giải pháp phù hợp như lựa chọn
giống, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, biện pháp kỹ thuật phù hợp cho đất dốc, đất
lúa chuyển đổi trồng mía,… để thâm canh và tăng năng suất mía - Vùng khô hạn miền Trung
– Tại vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.
2. Nghiên cứu về giống
- Đã nghiên cứu lựa chọn thành công Bộ giống mía (20 giống), có khả năng chịu
hạn, thích ứng rộng, kháng sâu bệnh, trong đó có 8 giống chín sớm, 8 giống chín trung
bình, 4 giống chín muộn, có năng suất cao, chất lượng tốt, tiềm năng năng suất ở mứa
từ ≥ 80 - 150 tấn mía cây/ha, chịu đất xấu, đất đồi dốc (≥ 8 – 15,20o) hoặc giống có
khả năng thâm canh, có nguồn gốc trong và ngoài nước, phù hợp với các tiểu vùng của
vùng mía khô hạn miền Trung.
- Đã áp dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng (Meristem) để phục
tráng 3 giống mía cũ; Song có nhiều ưu điểm là F134, F156, ROC1. Trên cơ sở đó đã
hoàn thiện qui trình kỹ thuật về phục tráng giống mía.
- Đã nghiên cứu xây dựng thành công qui trình kỹ thuật về nhân nhanh các giống
mía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro và bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông.
Từ đó đã sản xuất được một khối lượng lớn giống mía (655,6 tấn giống) tiêu chuẩn
nguyên chủng cấp 1, cho vùng khô hạn miền Trung. Đã nghiên cứu xây dựng thành
công các qui trình kỹ thuật áp dụng công nghệ mới để sản xuất mía nguyên liệu như:
Quy trình trồng mía có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân; Qui trình trồng mía
nguyên liệu bằng cây mía in-vitro và ươm hom một mầm trong bầu nilông; Qui trình
trồng đậu tương, lạc xen với mía có che phủ nilông tự hủy, cũng như các qui trình kỹ
thuật phù hợp với điều kiện đất đai như qui trình kỹ thuật trồng mía trên vồng luống áp
dụng cho đất ruộng lúa, đất màu chuyển đổi; Qui trình trồng mía theo đường đồng
mức, theo hốc, theo bụi cho đất có độ dốc cao (8 – 15, 20o) và địa hình không bằng
phẳng; Qui trình quản lý dịch hại sâu bệnh hại mía cho vùng khô hạn miền Trung.
Các qui trình kỹ thuật trên đều xây dựng dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên, khia
hậu, đất đai, nông hóa thổ nhưỡng,…của vùng và các qui trình xây dựng đều ở mức
thâm canh, dễ dàng cho nông dân áp dụng, tạo ra các bước đột phá về năng suất đạt tới
100 – 150 tấn mí/ha. Hiệu quả kinh tế tới 50 triệu đồng/ha canh tác, lãi thuần đem lại
từ 25 – 30 triệu đồng/ha. Một số qui trình đã được quảng bá trên Chương trình truyền
hình VTV2 trong mục “Cùng với bà con bàn cách làm giàu”, đặc biệt “Qui trình
trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía cho các vùng đất khô hạn”, đã đăng
ký là một giải pháp hữu ích với Cục Sở hữu Bộ Khoa học và Công nghệ và đã được
công nhận đơn.
4. Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu giống mía” và “Sổ tay
người trồng mía”
Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại và bản đồ đánh giá thích nghi tương
lai, kết hợp với các giống mía ưu tú đã lựa chọn được, đề tài đã hoàn chỉnh bản đồ “Cơ
cấu giống mía”, tỷ lệ 1/50.000 và 3 loại “Sổ tay người trồng mía” phù hợp cho ba tiểu
vùng (vùng rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi) của vùng nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa – vùng mía khô hạn miền Trung.
5. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống, sản
xuất và rải vụ mía
4
Từ kết quả của các tài liệu đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất,
kết hợp với các giống mía mới đã lựa chọn phù hợp. Đề tài đã xây dựng Chương trình
quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất giống và rải vụ mía dựa trên cơ
sở Chương trình Excel -> toàn bộ đều được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc, xây
dựng công thức tính sản lượng mía dự kiến, trên cơ sở đó người quản lý biết được
chính xác sản lượng mía thu hoạch theo các tháng trong năm, đồng thời so sánh với
năng lực công suất của nhà máy; Chương trình sẽ tiến hành thực hiện rải vụ phù hợp
với năng lực và công suất của nhà máy (6 – 7 tháng/năm).
6. Nghiên cứu xây dựng mô hình áp dụng các kết quả nghiên cứu
Để có thể quảng bá các giống mới lựa chọn và quy trình công nghệ mới. Đề tài
đã tiến hành xây dựng 6 mô hình trình diễn, với quy mô một mô hình 3 ha tại vùng
nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa – khu vực phía Bắc
vùng khô hạn miền Trung
Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem lại rất rõ rệt. Ngay ở vụ
mía tơ, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số còn lại
được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu đồng/19,05ha,
lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Ngoài ra, đã tập huấn cho 500
cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới
trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên
diện tích 95ha (7tấn giống/ha); đã đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía nguyên liệu
của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía).
7. Các kết quả khác của đề tài
Song song với thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đào tạo được 2 thạc
sỹ nông nghiệp, 12 kỹ sư nông nghiệp, 15 trung cấp nông nghiệp, 62 kỹ thuật viên
chuyên ngành mía có chứng chỉ của trường ĐHNNI, tập huấn được 500 cán bộ nông
vụ và các hộ nông dân trồng mía. Ngoài ra, còn tham gia hội chợ Techmart, dự hội
nghị mia Quốc tế (2004) và hợp tác về nghiên cứu giống, trồng và thâm canh mía với
Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây - Nam Ninh Trung Quốc
5
* Kết luận: Các giải pháp Khoa học công nghệ mà đề tài đã xây dựng (giải pháp
về giống, về ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, trồng mía thâm canh, bảo vệ thực vật, xây
dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía,…), đã
chứng minh đây là các giải pháp đồng bộ, đúng đắn, tạo ra mức năng suất mía vượt
trội (≥ 100 tấn mía cây/ha), trong những điều kiện đất đai, khí hậu khó khăn của vùng
mía khô hạn miền Trung. Các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thể hiện qua các qui trình
mà đề tài đã xây dựng đơn giản, ít tốn kém, dễ dàng cho nhiều nông dân áp dụng, cũng
như đảm bảo chắc chắn để xây dựng thành công vùng nguyên liệu mía bền vững, có
năng suất cao, phẩm chất tốt, đảm bảo rải vụ và cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà
máy đường vùng khô hạn miền Trung.
MỤC LỤC
Chương một: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC..........................................................................................................................................1
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước…………………………………………………………...14
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía……………………………………………………………...15
1.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía………………………………………………...16
1.3. Một số vấn đề về kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển Vùng mía nguyên liệu……………………...19
2. Tình hình nghiên cứu trong nước…………………………………………………………...20
2.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía……………………………………………………………....22
2.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía………………………………………………... 25
Chương hai : MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU………………………………………………………………………..30
1. Mục đích của đề tài………………………………………………………………………...30
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………..30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………………….30
2.2. Các phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng ……………………………………………… .31
3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………………….....35
3.1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường
Nông Cống Thanh Hóa. …………………………………………………………………………....35
3.2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho vùng mía khô hạn………...36
3.3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống mía mới đã được
lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung……………………………………………………………....36
3.4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với điều kiện vùng khô hạn
miền Trung……………………………………………………………………………………….36
3.5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến với bộ
giống mía đã lựa chọn…………………………………………………………………...37
6
3.6. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống sản xuất và rải vụ mía………...38
3.7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt được…………………38
Chương ba: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 39
1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty cổ phần
mía đường Nông Cống Thanh Hóa…………………………………………………………...39
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên………………………………………………………………….39
1.1.2. Đặc điểm về thổ nhưỡng, địa hình……………………………………………………………...42
1.1.3 Kết quả điều tra về thành phần cơ giới tầng đất canh tác của vùng nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường
Nông cống Thanh Hoá…………………………………………………………………………….50
1.1.4. Kết quả điều tra về chất lượng đất theo độ dày tầng đất…………………………………………....51
1.1.5. Kết quả điều tra về độ dốc vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá……...52
1.2. Kết quả điều tra về đặc điểm tính chất nông hoá đất của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hoá……………………………………………………………………………………………...53
1.3. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía và cơ cấu giống tại vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa……………………………………………………………………………………………...58
1.3.1. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía………………………………………………………...58
1.3.2. Kết quả điều tra về cơ cấu giống mía vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa.60
1.4. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng mía……………………………………………………………63
1.4.1. Thời vụ gieo trồng......................................................................................................................................................................63
1.4.2. Mật độ, khoảng cách trồng......................................................................................................................................................64
1.4.3. Phân bón và mức đầu tư phân bón.......................................................................................................................................65
1.4.4 . Kỹ thuật làm đất……………………………………………………………………………..66
2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho vùng mía khô hạn.69
2.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong tập đoàn nghiên cứu……………………….69
2.2. Khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại của các giống nghiên
cứu…73
2.2.1. Tình hình sâu bệnh hại của các giống trong tập đoàn nghiên cứu…………………………………..73
2.2.2. Khả năng tái sinh, chịu hạn và chống đổ của các giống nghiên cứu………………………………...76
2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn nghiên cứu…………...80
3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống mía mới
đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung………………………………………………88
3.1. Nghiên cứu phục tráng các giống mía bằng phương pháp in-vitro…………………………………...88
3.2. Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro…………………………93
4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với điều kiện vùng
khô hạn miền Trung………………………………………………………………………….98
4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh bộ giống mía đã lựa chọn tại vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
hóa………………………………………………………………………………………………98
7
4.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất………………………………………….112
A/ KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SINH THÁI....................................................... 112
B. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT……………………………………………....136
8
4.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống bản đồ cơ cấu giống mía và sổ tay người trồng mía phù hợp cho
vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung……………………156
5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và bộ giống mía đã lựa
chọn………………………………………………………………………………………..163
5.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro vụ Đông Xuân và
vụ Thu vùng khô hạn miền Trung………………………………………………………………....163
5.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới và trồng mía nguyên liệu từ hom
một mầm vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân và vụ Thu)……………………………………..163
5.3. Kết quả xây dựng qui trình trồng xen đậu tương, lạc với mía có che phủ nilông cho vùng khô hạn miền
Trung…………………………………………………………………………………………....173
5.4. Kết quả xây dựng qui trình đổi mới mùa vụ chuyển mía vụ Thu cho vùng mía khô hạn miền
Trung…..183
5.5. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía vùng mía khô hạn miền
Trung……189
5.6. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương trồng (trồng theo vồng luống)..200
5.7. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng(trồng theo đường đồng mức, theo bụi, theo
hốc) cho đất đồi dốc 8 – 15,20o………………………………………………………………………………………………………………....206
5.8. Kết quả xây dựng qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM………………………………….213
6. Nghiên cứu xây dựng chương trình vi tính phần mềm về quản lý giống và sản xuất mía……..225
7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt được tại
vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa……………226
7.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro…………………………227
7.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông………….232
7.3. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ ni lông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông
Xuân…………………………………………………………………………………………...236
7.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông
Xuân…...241
7.5. Kết quả xây dựng mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ thu làm vụ chính vùng khô hạn miền
Trung....245
7.6. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân.249
7.7. Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng……………………………..253
8. Tổng quát hóa và đánh giá kết quả thu được của đề tài……………………………………...257
8.1. Đánh giá về độ tin cậy của các kết quả thu được của đề tài………………………………………....257
8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh kết quả thu được với mẫu tương tự trong và ngoài
nước……….....260
8.3. Giải pháp hữu ích và các hoạt động khác của đề tài………………………………………………271
9
8.4. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ sau đại học………………………………………....272
8.5. Đánh giá đầy đủ về các kết quả thu được so với đề cương thuyết minh của đề tài…………………....272
Chương bốn: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 274
4.1. Kết luận………………………………………………………………………………...274
4.2. Đề nghị………………………………………………………………………………...279
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………..281
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
Chữ viết tắt
Được hiểu là
BA
BVTV
BX
CC
CCS
CN
CPMĐNC
CT
Đ+C
Đ+C+T
ĐC
ĐHNNI
ĐK
DT
ĐTĐL
ĐVT
HH
K
KHCN
KTKT
MT
N
NA
NPK
NS
NSLT
NSTT
NT
QĐ
QTKT
TB
TD
TG
TGTD
THSH
TQ
VN
α NAA
Benzin amino purin
Bảo vệ thực vật
Độ Brix
Chiều cao cây
Năng suất công nghiệp tỷ lệ đường thương phẩm
Công nghiệp
Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa
Công thức
Đất + Cát
Đất + Cát + Trấu
Đối chứng
Đại học Nông nghiệp I
Đường kính thân
Diện tích
Đề tài độc lập
Đơn vị tính
Số cây hữu hiệu
Kinetin
Khoa học công nghệ
Kinh tế kỹ thuật
Môi trường
Nitơ
Nghệ an
Nitơ, photpho, kali
Năng suất
Năng suất lý thuyết
Năng suất thực thu
Nông trường
Quảng Đông hoặc Quế đường
Qui trình kỹ thuật
Trung bình
Theo dõi
Thời gian
Thời gian theo dõi
Tổng hợp sinh học
Trung Quốc
Việt Nam
α – Naphtyl acetic axit
10
LỜI MỞ ĐẦU
Cây mía là cây công nghiệp ngắn ngày – là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
đường ở các vùng á nhiệt đới, nhiệt đới trên thế giới và Việt Nam. Là một cây trồng có
sức sinh trưởng mạnh (Năng suất tiềm năng ở Việt Nam đã được xác định ở mức 200
tấn mía cây/ha), mía không kén đất, có thể phát triển đem lại hiệu quả kinh tế ở những
vùng đất nghèo dinh dưỡng, vùng đồi núi, đất dốc khô hạn,… Nơi đây mía có thể phát
triển thành vùng rộng lớn và chương trình mía đường đã khẳng định tính đúng đắn về
chủ trương của Đảng và Nhà nước trong sự phát triển nội lực khai thác có hiệu quả đất
đai tạo ra sản phẩm đa dạng thông qua việc xây dựng vùng nguyên liệu mía và công
nghiệp sản xuất chế biến đường đem lại, Góp phần thực hiện Công nghiệp hóa, Hiện
đại hóa Nông nghiệp nông thôn.
Tuy nhiên, để có thể phát triển bền vững vùng nguyên liệu cần phải xây dựng
vùng nguyên liệu mía tập trung, đảm bảo cho nhà máy đường hoạt động hết công suất,
ổn định lâu dài, có năng suất chất lượng mía cao, hạ giá thành và rải vụ mía, cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy đường trong thời gian dài.
Trên thực tế cho thấy, vùng mía nguyên liệu khu vực miền Trung là một vùng có
diện tích rộng lớn tới hàng chục vạn ha, phục vụ nguyên liệu cho nhiều nhà máy như nhà
máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Nông Cống, nhà máy đường Thạch Thành, nhà
máy đường Nghệ An Tate&Lyle, nhà máy đường Sông Con, nhà máy đường Quảng
Ngãi, nhà máy đường Quảng Nam, nhà máy đường Phổ Phong, nhà máy đường Bình
Định, An Khê, Bourbon, Kontum; Song sản xuất mía nguyên liệu còn nhiều bất cập thể
hiện trong công tác giống (giống chưa phù hợp, giống xấu lẫn tạp và thoái hóa), kỹ thuật
canh tác không hợp lý, sâu bệnh nhiều nên năng suất đạt thấp (< 40 tấn/ha, chữ đương
CCS ≤ 9, 10) dẫn đến nông dân và nhà máy sản xuất kém hiệu quả, ít an toàn và thua lỗ.
Để cây mía có thể trụ vững và phát triển, cũng như có thể xây dựng được một
vùng nguyên liệu mía phồn thịnh trong những điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt (khô
hạn, có gió Lào nắng nóng về mùa hè và rét hạn về mùa đông), tiến tới ngành mía
đường của vùng có thể hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trong
thời gian Việt Nam đã gia nhập WTO, cần phải nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ
thuật cụ thể được xây dựng dựa trên đặc điểm khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng để sử
11
dụng hiệu quả cao tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, lượng mưa, ánh sáng), tài nguyên
kinh tế (vốn đầu tư, nhân lực vật tư kỹ thuật, trang bị), tạo ra các bước đột phá về năng
suất, cũng như tạo thế ổn định sinh học (chống xói mòn, bảo vệ đât, ổn định sản
lượng…). Do đó, Đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm
phát triển sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi
mới cơ cấu mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường
tại vùng khô hạn miền Trung” là hết sức cần thiết, nhằm tạo ra một vùng nguyên liệu
mía từ thế “độc canh” sang vùng có “Hệ canh tác nền mía”; Trong đó mía là cây
trồng chính, các cây trồng khác, đặc biệt là các cây họ đậu như lạc, đậu tương (trồng
xen hoặc luân canh với mía) là cây trồng phụ đều cùng song song phát triển; Kết hợp
với các sản phẩm phụ của Nhà máy và từ cây mía tạo nguồn thức ăn phát triển chăn
nuôi, nghề phụ, các ngành chế biến thực phẩm như sản xuất nấm ăn, phân bón vi
sinh,…, tạo đà trở lại cho cây mía phát triển, cũng như đa dạng hóa sản phẩm, tạo thế
ổn định giữa vùng nguyên liệu và nhà máy có ý nghĩa tạo thành một chu trình khép kín
cùng phát triển giữa Nông nghiệp – Công nghiệp – Thương nghiệp ở vùng mía nguyên
liệu theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa, làm tăng hiệu quả
đất mía, góp phần nâng cao và ổn định đời sống của hàng triệu hộ nông dân ở vùng
12
sâu, vùng xa, vùng biên giới còn nhiều đói nghèo khó khăn.
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển
sản xuất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu
mùa vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường tại vùng khô
hạn miền Trung”.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (kèm theo Quyết định số
16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
3. Mã số: ĐTĐL – 2004/05
4. Thời gian thực hiện: 36 tháng (từ tháng 1/2004 – 12/2006).
5. Kinh phí: Tổng số: 2485,80 triệu đồng
Trong đó, từ ngân sách sự nghiệp khoa học: 2100,00 triệu đồng
Giá trị hợp đồng: 2090,00 triệu đồng
Kinh phí nghiệm thu Nhà nước: 10.000.000 đồng
6. Cơ quan chủ trì đề tài:
Tên tổ chức KH&CN: Trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điện thoại: 84.04.8276346
Học hàm/học vị: Phó Giáo Sư, Tiến sỹ
Chức danh khoa học: Cán bộ giảng dạy đại học – Giảng viên chính
Điện Thoại: 84.04.8691561 (NR)
Địa chỉ nhà riêng: Số 12 ngách 41/69 phố Vọng, khu tập thể 128C Đại La, Đồng tâm,
Hai Bà Trưng – Hà Nội.
7. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: ĐOÀN THỊ THANH NHÀN
Fax: 84.04.8276554
Email: Website www.hau1.edu.vn
Địa chỉ: Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
8. Cơ quan phối hợp chính:
- Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa
- Viện Di truyền Nông nghiệp
- Cục Nông nghiệp và hiện nay là Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổng Công ty mía đường 1 – Hà Nội.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
13
- Công ty Liên doanh đường Nghệ an Tate&Lyle.
Chương một: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cây mía (Saccharum.Officinarum) là một trong những cây công nghiệp quan
trọng của nhiều nước vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Là cây có ý nghĩa kinh tế nhiều
mặt, giá trị tổng hợp cao; Ngoài đường Sucroza, các sản phẩm phụ là những nguyên
liệu trực hoặc gián tiếp cho nhiều ngành công nghiệp khác và giá trị này của chúng sẽ
gấp hơn rất nhiều so với chính phẩm (đường). Trong tương lai không xa mía còn là
cây cho năng lượng hàng đầu của thế kỷ XXI.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học cho thấy: Mía là cây trồng dễ tính, dễ
thích nghi, thích ứng rộng. Là cây C4, cây mía có khả năng quang hợp xuất sắc, nên có
sức sinh trưởng và tái sinh mạnh ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, cũng như chống
chịu tốt với các điều kiện khắc nghiệt của môi trường.
Những phát hiện mới nhất của các nhà khoa học Brazil cho thấy: Vào thời kỳ
sinh trưởng giữa của cây mía (thời kỳ vươn cao), có thể tự cung cấp một lượng đạm
sinh học, nhờ sự hoạt động của vi sinh vật cố định đạm sống trong cây. Điều này càng
nâng cao vị thế của cây mía, về giá trị cải tạo đất của nó, cũng như có ý nghĩa cho các
nhà sản xuất giảm bớt chi phí đầu vào, thông qua khai thác lượng đạm sinh học có
trong cây mía.
Với ưu thế đó, mía đã được phát triển thành vùng rộng lớn tại các nơi có điều
kiện khí hậu và đất đai khác nhau; Trên đất sỏi sạn như ở (Môzămbic, Đài Loan); ở
vùng hạn nặng và có gió lớn như (Nam Caribê, Assoum - Ai cập) hoặc có sương giá
nặng như ở (Bang Florida, Luziana Bắc Mỹ....).
Cũng chính tại đây, các Nhà máy chế biến đường và các phụ phẩm sau đường,
được xây dựng để khai thác nguyên liệu tại chỗ, nhằm giảm chi phí vận chuyển và hạ
giá thành sản phẩm . Để sản xuất có lãi và ngày càng đem lại nhiều lợi nhuận cho Nhà
máy, cần phải quy hoạch vùng nguyên liệu mía cân xứng với quy mô của Nhà máy và
Vùng nguyên liệu phải đi trước một bước, để nhanh chóng sau khi xây dựng, sản
xuất của Nhà máy sớm đạt đến điểm sản lượng hoà vốn và có lãi, cũng như cung cấp
đủ nguyên liệu với chất lượng tốt để Nhà máy chạy hết công suất và hoạt động trong
14
một thời gian dài (6 tháng đến 1 năm).
Trên thực tế, điều này lại mâu thuẫn với đặc điểm của cây mía - Là cây đơn tử
diệp, nên trong qúa trình hình thành năng suất, cây mía chịu ảnh hưởng trực tiếp của yếu
tố môi trường, cũng như thường chín rất tập trung trong một thời gian ngắn, nếu thu hoạch
không kịp, mía sẽ ra hoa và giảm sút nhanh chóng tỷ lệ đường trong cây mía.
Do đó, các nước trên Thế giới rất coi trọng xây dựng, củng cố, phát triển bền
vững vùng nguyên liệu ở cả hai lĩnh vực: kỹ thuật và kinh tế. Song song với nghiên
cứu "Đổi mới doanh nghiệp "; Về mặt kỹ thuật, mối quan tâm hàng đầu của Thế giới
là công tác Giống, cải tiến Giống và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên
tiến, phù hợp với giống được lựa chọn để ngày càng đạt đến mức năng suất và chất
lượng cao hơn.
1.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía
1.1.1. Chọn tạo Bộ giống mía có năng suất, chất lượng cao, đa dạng và phong phú
Bằng phương pháp lai hữu tính truyền thống, đến nay các nước trên Thế giới đã
tạo ra hàng vạn mẫu giống và có một Bộ giống mía đa dạng, phong phú, thích hợp với
các điều kiện đất đai, khí hậu của nhiều vùng sinh thái khác nhau, cho năng suất và
chất lượng rất cao. Ngày nay năng suất tối đa của giống mía lai này, đã thu được ở Đài
Loan là 456,95 tấn/ha với mía 24 tháng tuổi và ở Ấn Độ là 406,35 tấn/ha với mía 12
tháng tuổi. Các giống mía của Thế giới có năng suất chất lượng cao, chống chịu sâu
bệnh tốt như: Cuba 86 -12; H109, 32-8560 (Hawoai - Mỹ ), Q124, H56 -752 (Úc),
ROC16, ROC10, ROC23, ROC26 (Đài Loan), TĐĐ22 (ROC22), VĐ 85-177, VĐ 86-
368 (TQuốc), R570 (Pháp); Các giống chịu hạn như: ROC9, F134 (Đài Loan), QĐ15,
QĐ17 (TQuốc), Ja605 (Cuba), Q132 (Úc), CO6806 (Ấn Độ). Các giống có hàm lượng
đường cao, tái sinh mạnh như CO475 (Ấn Độ), R579 (Pháp), QĐ15, QĐ17 (TQuốc);
Giống chịu chua phèn như: K84 - 200 (Thái Lan)...
Ngoài ra trong Bộ giống còn có các giống có thời gian sinh trưởng và chín khác
nhau: Chín sớm, trung bình, chín muộn, có ý nghĩa tích cực, hiệu quả trong việc rải vụ
mía. Hiện nay hầu hết các nước trên Thế giới đều chú ý rải vụ bằng việc sử dụng các
giống có thời gian chín khác nhau, kết hợp với thời vụ trồng đã rải vụ thu hoạch từ trên
6 tháng đến thu hoạch quanh năm như ở Hawoai.
Do mía dễ thích nghi cũng như công tác lai tạo giống mía bằng phương pháp lai
hữu tính, đòi hỏi đầu tư cao cả về cơ sở vật chất và kỹ thuật nên Thế giới coi trọng
15
việc nhập nội giống.
1.1.2. Tuyển chọn giống theo hướng nhập nội
Để rút ngắn thời gian lai tạo giống và giảm thấp kinh phí đầu tư; Song song với
lai tạo giống, hầu hết các nước đều nhập nội giống và đưa lại hiệu quả rất tốt.
* Đài Loan trong 50 năm nhập nội đã thay giống 4 lần, mỗi lần tăng sản lượng
40%, đem lại hiệu quả rất cao.
* Cuba vào cuối năm 2002 đã sử dụng 13 giống mới chọn tạo trong nước và
một số giống nhập từ Brazil, trong đó điển hình là giống Cuba 86-12 có năng suất cao
phẩm chất tốt thích nghi với nhiều vùng sinh thái, chống chịu sâu bệnh tốt, được xem
là giải pháp mạnh nhằm giữ Ngành đường, trong tình hình giá đường Thế giới giảm
sút mạnh.
1.1.3. Tạo ra các giống mía biến đổi gen
Tại Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ... đã thành công trong biến nạp gen để
cải tiến giống mía và nghiên cứu sử dụng xung điện bắn gen nhanh... Tuy nhiên dư luận
xã hội của nhiều nước chưa sẵn sàng đón nhận sản phẩm này, vì độ an toàn của nó nên
chưa được ứng dụng trong sản xuất. Hiện chỉ sử dụng để nghiên cứu khả năng nhiễm, sự
hình thành và phát triển của nấm bệnh và khả năng chống chịu sâu bệnh...
1.1.4. Bảo tồn, phục tráng và nhân nhanh giống mía bằng phương pháp in- vitro
Từ năm 1961 đến nay, nhiều nước trên Thế giới đã ứng dụng nuôi cấy mô tế
bào thực vật trên cây mía để bảo tồn quỹ gen, sử dụng làm vật liệu khởi đầu cho lai
tạo, làm sạch bệnh virus, phục tráng giống.... và đặc biệt để nhân nhanh các giống mía
mới chọn tạo theo hướng thương mại, do tỷ lệ nhân của phương pháp này vượt xa
phương pháp nhân bằng hom truyền thống và đạt 1 năm ở mức hệ số nhân 1012 (giai
đoạn nuôi cấy). Cây mía in - vitro đem trồng sản xuất do có sức trẻ, sạch sâu bệnh nên
có độ đồng đều cao, đẻ nhánh khoẻ hơn, hệ số đẻ từ 4,3 - 4,8 (trong khi đó cây mía
trồng hom là 1,23 - 1,5), lại sinh trưởng nhanh hơn, năng suất quần thể tốt hơn. Các
nước còn sử dụng phương pháp này để nhập nội giống mới (giống trong ống nghiệm)
đỡ tốn kém, tiện lợi và an toàn.
1.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía
Theo truyền thống, trồng mía được hướng tới sản xuất một loại hàng hóa
quan trọng cho việc tiêu dùng của con người là đường Sucroza. Tuy nhiên trong một
16
số năm gần đây, với tổng diện tích trồng trọt hàng năm từ 18,6 → 19,37 triệu ha cho
tổng sản lượng từ 1172 → 1278 triệu tấn mía cây và có 117,2 → 127,8 triệu tấn đường
mía (nguồn Văn phòng Bộ http://www.pl.gov.Vn/Thông tin KTXH) dẫn tới sản xuất
đường của Thế giới là cung vượt quá so với cầu. Theo dự đoán của tổ chức đường
quốc tế (ISO), khối lượng dư thừa của Thế giới niên vụ 2002 / 2003, tính đến tháng
09/2003 sẽ tăng ở mức 4,362 triệu tấn, trong khi đó đường tiêu thụ tăng không đáng kể
(2%), nên giá đường vẫn thấp ở mức 5→ 8 Uscent/lb và Ngành mía đường của nhiều
nước trên Thế giới như: Mỹ, Brazil, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc .... vẫn đang bị
đe doạ bởi sức ép của giá cả xuống thấp trên thị trường Thế giới. Sang năm 2004, tổ
chức đường thế giới (ISO) dự đoán giá đường sẽ duy trì ở mức thấp, nhưng sản lượng
đường của thế giới trong niên vụ 2004 – 2005 có thể sẽ giảm xuống so với 3 năm tăng
liên tục. Đóng như dự đoán, tổng sản lượng đường của thế giới trong niên vụ 2004 –
2005 đã giảm gần 7 triệu tấn và chỉ đạt 142 triệu tấn (bao gồm đường mía và củ cải
đường), và giảm khoảng 4% so với niên vụ trước (nguồn Bộ Nông nghiệp Mỹ). Các
nước có lượng đường giảm mạnh như Ấn Độ, 15 nước thành viên EU, Trung Quốc,
Thái Lan,... Sang niên vụ 2005 – 2006, theo dự báo của FAO sản lượng đường thế giới
đạt khoảng 149,7 triệu tấn, tăng 3% so với niên vụ 2004 – 2005, các nước có sản
lượng mía tăng và ổn định như Ấn Độ, Brazil, một số nước Châu Phi,... Bước vào niên
vụ 2005 – 2006, theo dự báo của FAO sản lượng đường thế giới có thể đạt 158,3 triệu
tấn, so với mức tiêu thụ là 152,5 triệu tấn. Như vậy lượng đường dư thừa của thế giới
có thể đạt 5,8 triệu tấn, cao hơn mức 2,2 triệu tấn dư thừa tính đến tháng 8/2006.
Như vậy thị trường đường nói chung và đường mía nói riêng trên thế giới liên
tục biến động theo hướng dư thừa đường. Do đó, việc sản xuất mía nguyên liệu càng
đòi hỏi khắt khe về giảm chi phí đầu vào, vừa đảm bảo năng suất, sản lượng có hiêu
quả và hạ giá thành sản phẩm. Ngành đường mía ở các nước đã nghiên cứu áp dụng
các qui trình kỹ thuật canh tác tiên tiến được xem là một trong các giải pháp hữu hiệu
trong sản xuất mía nguyên liệu.
1.2.1. Dinh dưỡng cho cây mía nguyên liệu
Các nước đã chú ý nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của mía với từng
loại giống, căn cứ vào việc lập bản đồ số hóa theo kỹ thuật GIS và sử dụng chương
trình phần mềm MAPINFOR để xây dựng hoàn chỉnh bản đồ hiệu lực phân bón với
17
từng loại giống mía ở các vùng sinh thái khác nhau. Nghiên cứu phân bón đặc chủng
cho mía và bón phân theo quan điểm "Hệ thống dinh dưỡng cây trồng tổng hợp -
IPNS". Sử dụng các phụ phẩm như: băm vùi ngọn thân, lá mía, bùn lọc... bón cho mía,
hoặc tăng cường trồng cây họ đậu hoặc đẩy mạnh chăn nuôi lấy phân bón, để nâng dần
hàm lượng mùn trong đất, chống xói mòn rửa trôi trên đất dốc và làm giàu dinh dưỡng,
tăng hiệu quả cho đất trồng mía. Ngoài ra để có lượng đường trong mía cao, các nước
chú ý bón lượng phân Kali cao và cân đối với đạm và lân.
1.2.2. Kỹ thuật trồng trọt chăm sóc
Để vụ mía tơ và khai thác các vụ mía gốc tiếp sau, Thế giới giành 70% diện tích để
mía gốc đã cho năng suất chất lượng cao ổn định; Trong sản xuất mía nguyên liệu các
nước rất coi trọng thực hiện các biện pháp trồng trọt tối ưu và nghiêm ngặt ngay từ khi
trồng mía tơ, bao gồm cả yếu tố giống, lựa chọn các giống có khả năng để gốc tốt.
- Về khâu giống: Luôn cải tiến, đổi mới giống cho vùng sản xuất mía nguyên liệu
theo hướng có năng suất, chữ đường cao, khả năng chống chịu sâu bệnh và tính thích
nghi cao; Có khả năng để gốc và giữ đường trong mía dài, để có thể rải vụ thu hoạch.
Thông thường sau một số năm, các giống mía trong sản xuất được các nước trên Thế
giới thay thế bằng các giống khác tiến bộ hơn. Để nhanh chóng có số lớn lượng giống
mới, phục vụ sản xuất, hầu hết các nước trên Thế giới áp dụng công nghệ nhân nhanh
giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in- vitro. Ngoài ra còn sử dụng ngay cây mía in-
vitro để sản xuất mía nguyên liệu, đã đạt được năng suất rất cao.
- Về khả năng sử dụng cơ giới trong canh tác mía
Các nước trên Thế giới như: Mỹ, Brazil, Úc, Hawoai... thực hiện cơ giới hóa
cao độ từ khâu làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, bốc giỡ, vận chuyển, đặc biệt là
khâu làm đất được cơ giới hóa 100% ở tất cả cảc vùng trồng mía trên Thế giới.
- Về khâu tưới cho mía
Các nước trên Thế giới luôn chú ý khai thác mọi nguồn nước để tưới cho mía.
Công nghệ tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt. Đây là những giải pháp tiên tiến, hiện
đại, tiết kiệm nước cho vùng khan hiếm nước, vừa hiệu quả, vừa làm thay đổi tiểu khí
hậu của vùng mà không làm chai cứng đất.
- Ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến khác
• Phủ mặt luống bằng tấm nilông tự phân huỷ. Với kỹ thuật này, mầm và cây
con mía được giữ ấm, ẩm (do đầu vụ thường hạn, rét), làm hạn chế cỏ dại và rửa trôi
18
phân bón ; tạo điều kiện mía đẻ sớm, đẻ gọn, đạt số cây hữu hiệu nhanh, chín sớm và
năng suất cao hơn không che phủ rõ rệt. Trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc, Ấn độ
ứng dụng phủ mặt luống bằng tấm nilông tự hủy đã cho năng suất mía cao vượt trội
(năng suất 100 – 200 tấn mía cây/ha).
- Xây dựng lịch trồng và thu hoạch mía phù hợp
• Xây dựng lịch trồng và thu hoạch mía phù hợp, kết hợp với việc sử dụng các
giống có thời gian chín sớm, muộn, trung bình khác nhau để mía có năng suất, chất
lượng cao nhất và rải vụ mía nhằm cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy trong thời gian
dài (Hawoai thu hoạch 300 ngày/năm và hầu hết các vùng nguyên liệu khác trên Thế
giới đều đạt trên 6 tháng thu hoạch/năm. Mía sau khi thu hoạch được đem chế biến
ngay (sau 24h) để tăng hiệu suất thu hồi đường (mỗi ngày đường bị tổn thất từ 5 - 6%
trong thời gian tồn trữ mía cây trên sân bãi và trên cánh đồng (INT Sugar JNLN
12/10/2002).
- Biện pháp che phủ đất, bảo vệ đất: Trên thế giới luôn chú ý thực hiện Quy
trình canh tác làm đất giữ ẩm, luân canh với cây họ đậu theo thời gian và không gian,
cũng như trồng xen nhằm bảo vệ đất tăng hàm lượng dinh dưỡng, chống xói mòn và
rửa trôi trên đất dốc cho vùng mía nguyên liệu.
1.2.3. Nghiên cứu các biện pháp bảo vệ thực vật cho cây mía
Vùng nguyên liệu mía rất rộng lớn và tập trung, nếu sâu bệnh phát triển, dễ
dàng phát thành dịch và làm giảm năng suất chất lượng mía. Từ các nghiên cứu về sâu
bệnh hại mía, các nước đã sử dụng các biện pháp Bảo vệ thực vật tiên tiến vừa phòng
trừ sâu bệnh có hiệu quả, vừa bảo đảm canh tác bền vững, giảm ô nhiễm môi trường
và giảm độc hại cho con người như:
• Xây dựng quản lý dịch hại mía tổng hợp (IPM) nhằm làm giảm đáng kể các
loại thuốc hóa học.
• Nghiên cứu các chế phẩm có nguồn gốc thảo mộc sinh học hoặc sử dụng
thiên địch trong phòng trừ sâu bệnh hại mía.
• Chẩn đóan nhanh, chẩn đóan sớm các tác nhân gây bệnh bằng các kỹ thuật
tiên tiến như: ELISA, PCR.
1.3. Một số vấn đề về kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển Vùng mía nguyên liệu
Mục đích cuối cùng của các Nhà máy chế biến đường là sản phẩm đường từ cây
mía có chất lượng cao, giá thành rẻ và nhiều lợi nhuận. Do đó nhiều nước đã chú ý đến
19
các vấn đề trong tổ chức phát triển vùng mía nguyên liệu, và được định hướng như sau:
1.3.1. Quy mô vùng nguyên liệu phải phù hợp với công suất Nhà máy, nhanh chóng
đạt tới điểm sản lượng hoà vốn
Để nhanh chóng đạt tới điểm sản lượng hoà vốn và có lãi:
- Vùng nguyên liệu phải có diện tích từ 2 vạn ha trở lên, cự ly càng gần Nhà
máy càng tốt (cự ly cho phép từ 30 km trở lại).
- Vùng nguyên liệu phải có năng suất từ 60 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥
12 trở lên, đảm bảo cho Nhà máy chạy hết công suất ở mức 6.000 tấn mía cây/ngày và
cung cấp đủ nguyên liệu cho Nhà máy hoạt động từ 6 tháng trở lên.
1.3.2. Vùng nguyên liệu và Nhà máy là một thực thể thống nhất, chuyên môn hóa cao
Do vùng nguyên liệu rất rộng về quy mô đất đai, cùng sự hoạt động kinh tế của
hàng triệu lực lượng lao động trong đó. Mục đích cuối cùng của các nhà máy chế biến
đường là sản phẩm đường từ cây mía có chất lượng cao, giá thành rẻ và nhiều lợi
nhuận. Do đó, nhiều nước trên thế giới luôn chú ý các vấn đề trong tổ chức phát triển
vùng nguyên liệu; Trong đó chú ý giữa quy mô vùng nguyên liệu phải phù hợp với
công suất nhà máy, nhanh chóng đạt đến điểm sản lượng hòa vốn; Vùng nguyên liệu
và nhà máy là một thực thể thống nhất chuyên môn hóa cao, bởi vì do vùng nguyên
liệu rất rộng về quy mô đất đai, cùng sự hoạt động kinh tế của hàng triệu nông dân, lực
lượng lao động trong đó. Vì vậy để nông dân thực hiện đúng qui trình kỹ thuật phải
xây dựng “Sổ tay kỹ thuật canh tác cây mía” cho các hộ nông dân dựa trên hệ thống
bản đồ đã được số hóa về các điều kiện tự nhiên, khí hậu đất đai, nông hóa thổ
nhưỡng,.... và bao gồm cả về xây dựng bản đồ “Cơ cấu giống mía” hợp lý của Vùng.
Ngoài ra, để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất nông nghiệp (cây
mía nguyên liệu); Các nước xây dựng mối liên kết toàn tuyến, gắn sản xuất mía
nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ, đưa sản xuất mía nguyên liệu (sản xuất nông
nghiệp), phát triển theo hướng quy mô hóa, chuyên môn hóa và thâm canh hóa,
thực hiện Nông nghiệp - Công nghiệp - Thương nghiệp. Hình thành một thực thể
chung về lợi ích kinh tế chuyển giao Khoa học Công nghệ mới cho đông đảo nông
dân, trên cơ sở đó tạo ra bước đột phá về năng suất, sản lượng mía,chấn hưng và phát
triển bền vững vùng mía nguyên liệu.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt nam là nước nhiệt đới ẩm, có vĩ độ địa lý từ 80 - 230 vĩ tuyến Bắc là vùng có
20
khí hậu thích hợp cho cây mía sinh trưởng phátt triển tốt. Năng suất tiềm năng có thể
đạt trên 200 tấn mía cây/ha, cũng như có chữ đường cao, do có mùa khô lạnh vào thời
gian mía chín … Do đó cây mía là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Niên vụ 2002 - 2003, nhiều vùng mía nguyên liệu của nước ta như nông dân huyện
Trà Cú, Trà Vinh nhờ áp dụng Công nghệ Khoa học và các giống mới (K84-200, ROC16…)
đã đưa năng suất mía đạt 110 tấn mía cây/ha trên diện tích hàng nghìn ha; Cá biệt có diện
tích đạt tới 150 - 180 tấn mía/ha. Tại Tây Ninh, nông dân trồng giống R570 kết hợp với
thuỷ lợi và thâm canh phù hợp đã cho năng suất mía cây trên 100 tấn/ha và đưa tỷ lệ diện
tích trồng giống này lên 40% trong tổng diện tích 25000 ha giai đoạn 2002 - 2005; Từ đó
nông dân đã thu lợi nhuận từ cây mía trên 12 triệu đồng/ha. Vùng mía Lam Sơn Thanh
Hoá với sự gợi ý và giúp đỡ của Trường ĐHNN I cả về trồng trọt, chăn nuôi và chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đã sử dụng giống mới, thâm canh cao cho mía đạt năng suất 120
tấn/ha trở lên, chữ đường CCS đạt 13 - 14, kết hợp với trồng xen đậu tương và chăn nuôi
bò sữa "2 cây, 1 con", mỗi ha đạt tới 57 triệu đồng/năm, trên diện tích vài nghìn ha. Nếu
so với lúa hay cây trồng khác trên đất đó chỉ đạt 6 - 7 triệu đồng/ha/năm và sản xuất cây
mía được nông dân khẳng định là hơn hẳn.
Trong Chương trình phấn đấu một triệu tấn đường vào năm 2000, và dưới ánh
sáng của Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng; Cây mía đã được phát triển khắp 3 miền
của đất nước với 44 nhà máy chế biến đường được xây dựng, và ngành mía đường đã
đạt được những mục tiêu cơ bản; Tính đến niên vụ 2006 - 2007 diện tích mía cả nước
đạt 310.067 nghìn ha, năng suất bình quân 54,8 tấn/ha, sản lượng 12,3 triệu tấn, tăng
cả về diện tích, năng suất và sản lượng so với niên vụ mía 2005 – 2006 (theo Quyết
định số QĐ26/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng quan ngành đường đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
Nhờ trồng mía tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động với mức thu nhập khá (hơn
7 năm, nông dân vùng mía có thu nhập hơn 3100 tỷ đồng từ bán mía cho các Nhà máy
và làm các khâu dịch vụ) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo ở
nhiều địa bàn nhất là vùng sâu vùng xa. Chương trình mía đường đã khẳng định tính
đúng đắn về Chủ trương trong việc phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả đất đai tạo
ra sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ góp phần thực hiện Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Bên cạnh những kết quả đạt được: Ngành mía đường của Việt Nam đang gặp khó khăn.
- Do vùng nguyên liệu hình thành sau khi xây dựng Nhà máy, nên vùng
21
nguyên liệu manh mún và bất cập. Mức đầu tư, trình độ thâm canh thấp và không
đồng bộ nên năng suất đạt thấp (dưới 40 tấn mía cây/ha), là mức mà nông dân, Nhà
máy đều sản xuất kém hiệu quả, ít an toàn.
- Quy mô của vùng nguyên liệu và công suất Nhà máy quá nhỏ (đa số Nhà máy có
công suất chỉ từ 1000 - 2000 tấn mía cây/ngày; ứng với Vùng nguyên liệu chỉ là 3000 -
4000ha), nên khả năng cạnh tranh kém. Vào niên vụ 2002 - 2003; Trong 44 Nhà máy chỉ
có 5 Nhà máy làm ăn có lãi, còn lại là thua lỗ, lý do chủ yếu là thiếu nguyên liệu; Trong
đó đặc biệt là một số Nhà máy đóng trên địa bàn khu vực miền Trung.
Trong quá trình hội nhập khi Việt Nam đã ra nhập WTO, kết hợp với giá đường
của Thế giới ngày càng xuống thấp ( ≤ 200 USD/tấn) do mức cung vượt quá cầu.
Trong khi đó giá đường của Việt Nam, niên vụ 2002 - 2003 chưa tính thuế đã là 4.500
- 5000đ/1kg. Để cạnh tranh với Thị trường trong nước và Quốc tế phải hạ giá thành
sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm. Một trong những giải pháp quan trọng được xem
là hữu hiệu và quyết định sự sống còn của các Nhà máy hiện nay là: "Xây dựng vùng
nguyên liệu mía tập trung, đảm bảo cho Nhà máy hoạt động hết công suất, ổn
định lâu dài có năng suất chất lượng mía cao, hạ giá thành và rải vụ mía cung cấp
mía nguyên liệu cho Nhà máy trong thời gian dài ".
Vùng nguyên liệu mía khu vực miền Trung là vùng mới được hình thành trong
một số năm gần đây. Nơi đây có nhiều diện tích đất hoang hóa. Song lại gặp rất nhiều
khó khăn về điều kiện đất đai. Đất chủ yếu là đất cát biển, đất đồi kém màu mỡ, độ phì
nhiêu ở mức trung bình đến kém - (phẫu diện VN25 , VN53). Trong mấy năm gần đây
điều kiện khí hậu khắc nghiệt, hạn hán kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, 9 trong năm đã
ảnh hưởng đến đời sống và cây trồng trong đó có cây mía. Bên cạnh đó đất đai manh
mún, nông dân lại chưa có nhiều kinh nghiệm trồng và thâm canh mía; Cơ sở vật chất
của dân nghèo; Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ quản lý, của cán bộ Nông vụ còn
yếu kém nên năng suất thấp và nhiều bất cập (Quảng Nam 33,8 tấn/ha, Ninh Thuận
36,3 tấn mía cây/ha, niên vụ 2001 - 2002). Để có những giải pháp hữu hiệu xây dựng
vùng nguyên liệu mía cho vùng khô hạn miền Trung; Cần phải có những giải pháp
đồng bộ về mặt kỹ thuật và kinh tế; Trong các giải pháp kỹ thuật, các kết quả
nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra giống là yếu tố hàng đầu.
2.1. Tình hình nghiên cứu về giống mía
2.1.1. Công tác nhập nội, bồi dục, lai tạo và nhân giống mía
- Công tác nhập nội bồi dục, lai tạo giống mía:
Do cơ sở lai tạo giống mía của Việt Nam chưa mạnh; Nên từ 1994 trở lại đây Bộ
Nông ngiệp và Phát triển nông thôn đã nhập một số giống mía mới của Đài Loan, đề thay
22
thế các giống nhập nội đã lâu như: MY55-14, CO310, CO419. Ngoài ra bằng nhiều con
đường khác nhau các Viện, Trường đã nhập được nhiều mẫu giống từ nhiều nguồn trên
Thế giới như: Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Ấn Độ, Thái Lan, Brazil, Cuba, Úc... Nhiều giống
nhập nội đã nhanh chóng phát huy ưu thế, được xem là bước ngoặt lớn trong cải tiến
giống mía. Các giống điển hình như: ROC1, ROC10, ROC16, ROC19, K84 - 200, VĐ79-
177, QĐ15, ROC23, ROC26... có tiềm năng, năng suất rất cao, điều kiện ở Việt Nam có
thể đạt từ 150 - 200 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS lớn hơn 13,14.
- Đã lai tạo, được công nhận hay khu vực hóa một số giống mới như: VN84-4137;
VN84-422..., có năng suất chữ đường cao, có khả năng chịu hạn, thích ứng rộng, phù hợp
với điều kiện sản xuất và thâm canh trung bình ở nhiều vùng.
Đến nay, từ giống nhập nội và lai tạo, hiện đã có một số giống có các đặc tính
tốt như: Chín sớm ROC1, ROC9, QĐ15 thân tím xanh; Giống có khả năng thích ứng
rộng (K84-200, VN84-422); Giống chịu hạn tốt (ROC19, VN85-1437); Giống có hàm lượng
đường đầu vụ cao (ROC16, VN84-422); Giống vươn cao mạnh, ít đổ ngã (DLM24, VĐ79-
777, ROC9); Một số giống triển vọng khác như: Phil 87-83, ROC24, ROC25, CL324-74).
Trường Đại học Nông nghiệp I với vai trò giữ Bộ giống gốc cho Bộ NN &PTNT, đã
theo dõi đặc điểm của các giống và đã xác định được các nhóm giống chín sớm, trung
bình muộn; Đặc biệt đã có các mẫu giống từ Brazil có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu
và khả năng cố định đạm sinh học; Sẽ là những giống định hướng thích hợp cho vùng
nguyên liệu mía khô hạn miền Trung. Ngoài ra Trường cũng đã chuyển giao một số
mẫu giống mới có triển vọng cho Hoà Bình, Công ty Đường cổ phần Lam Sơn Thanh
Hóa, cho Công ty đường Sơn Dương Tuyên Quang. Các giống này đã đóng góp tích
cực vào việc xây dựng mô hình thâm canh Công nghệ cao của Công ty cổ phần đường
Lam Sơn Thanh Hóa đạt năng suất từ 150 - 200 tấn mía cây/ha, và khẳng định về tiềm
năng năng suất rất cao của các giống trên điều kiện đất đồi khô hạn của Việt Nam.
- Công tác nhân giống mía
Hiện nay nhiều vùng nguyên liệu nông dân chủ yếu nhân giống bằng sử dụng
hom ngọn của cây mía thu hoạch để trồng do đó giống bị lẫn tạp cơ giới không được
bồi dục nên sâu bệnh và chất lượng kém. Tuy nhiên ở một số vùng nguyên liệu của các
Công ty đường làm ăn có lãi đã xây dựng các Trung tâm giống mía, với nhiệm vụ vừa
nghiên cứu khảo nghiệm so sánh và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh cho
mía, vừa làm nhiệm vụ nhân giống, nên đã có diện tích trồng giống riêng, phục vụ cho
sản xuất đại trà; Song diện tích còn hạn chế và số lượng giống cung cấp vẫn chưa đủ
so với nhu cầu. Ngoài ra, các Trung tâm này cũng đã bước đầu áp dụng các phương
pháp nhân nhanh các giống mới bằng phương pháp nuôi cấy in - vitro và phương pháp
23
ươm hom một mầm trong bầu nilông. Tuy nhiên, do chưa có một quy trình nhân giống
an toàn đảm bảo tỷ lệ cây sống cao ( ≥ 95%), khi chuyển cây từ in - vitro ra ngoài sản
xuất, cũng như trong qúa trình ươm hom giống một mầm. Vì vậy số lượng giống mới
nhân nhanh theo các phương pháp trên còn rất hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm, công tác nhập nội, bồi dục, lai tạo và nhân giống mía
của Việt Nam còn có những hạn chế như sau:
• Công tác chọn tạo giống của Việt Nam chưa đủ mạnh, để chọn tạo các giống
mía phù hợp theo vùng sinh thái, dựa trên việc xây dựng các bản đồ thích nghi (bản đồ
số hóa theo kỹ thuật GIS và chương trình phần mềm MAPINFOR); Bộ giống mía hiện
nay chủ yếu là giống nhập nội từ nhiều nước trên Thế giới. Do không có những kiến
thức đầy đủ về Di truyền giống, Nông hóa thổ nhưỡng và Trồng trọt cây mía... nên
nhiều nơi đã lựa chọn không đúng những "Giống mới" cho địa phương mình. Khi gặp
rủi ro, hạn nặng kéo dài, làm năng suất mía thấp hơn rất nhiều so với "Giống cũ";
Nông dân phải gánh chịu thiệt hại dẫn đến diện tích mía "Giống mới" giảm sút, và
không được nông dân chấp nhận.
• Công tác chuyển giao "Giống mới" nhiều khi chạy theo lợi nhuận thương
mại. Một số cơ sở, bán các mẫu giống với giá rất cao (2 triệu đồng/1mẫu giống với số
lượng 20kg), hoặc các giống mới khá phổ biến trong sản xuất cũng bán với giá
800.000 - 1.000.000/1tấn, còn nếu mua của Trung Quốc phải tới 2,5 triệu/1tấn mía
"Giống mới". Và lý do đó mà "Tên các giống mới " thì nhiều; Nhưng các vùng
nguyên liệu mía và nông dân vẫn " Khát các giống mới" đích thực giúp nông dân
sản xuất có hiệu quả.
• Chưa có một đội ngũ cán bộ chuyên môn sâu và có tâm huyết về cây mía, nên
công tác chuyển giao các " Tiến bộ kỹ thuật mới" còn rất chậm. Nhiều vùng nguyên liệu
hiện nay vẫn sử dụng "Giống mới" không đồng bộ với điều kiện đất đai, điều kiện khí
hậu... và mức đầu tư phân bón, chăm sóc, khả năng tưới kém... nên kết quả không cao.
Ngay như một số Nhà máy hàng dầu của Việt Nam như: Công ty cổ phần đường Lam Sơn -
Thanh Hóa, Công ty liên doanh Nghệ An TATE & LYLE tỷ lệ trồng "Giống mới" cũng
chỉ có 50 - 60% - Tốc độ sử dụng giống mới tăng rất chậm và không đều.
• Tính liên hoàn giữa nghiên cứu (công tác lai tạo, tuyển chọn...) và nhân giống
chưa được chặt chẽ. Nhiều Nhà máy, vùng nguyên liệu chưa có Trung tâm giống, cơ sở
giống chưa được đầu tư, sản xuất và cung ứng giống thiếu tính kế hoạch.
Tóm lại: Do chưa có chỉ đạo mang tính "Chiến lược" về đổi mới "cơ cấu
giống mía", cũng như do hạn hẹp về kinh phí nên việc đầu tư trồng giống mới chậm.
Vì vậy việc xây dựng một "Hệ thống sản xuất giống" mang tính Quốc gia từ Trung
24
ương xuống địa phương; Bao hàm "Bộ giống phong phú đa dạng", có nhóm giống
chín sớm, trung bình , muộn để rải vụ; Có nhóm giống chịu hạn vừa, trung bình, cao
và chịu úng, chống chịu sâu bệnh... và có năng suất chữ đường cao; Hình thành "Bản
đồ hiệu lực của cơ cấu giống mía", phù hợp với tiểu vùng sinh thái, đặc biệt là vùng
khô hạn miền Trung; Có cơ sở nhân giống phục vụ tại chỗ bằng các phương pháp nhân
nhanh (phương pháp in - vitro, phương pháp ươm hom một mầm...), để cung cấp đúng
và đủ giống cho nông dân được xem là một giải pháp mạnh và triệt để để giúp các
vùng nguyên liệu, các Công ty đường hiện đang làm ăn thua lỗ, nâng cao năng suất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và giảm thiểu tổn thất trong " Hội
nhập kinh tế quốc tế". Tuy nhiên để thực hiện giải pháp trên, rất cần thiết có cơ chế,
chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
2.2.Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây mía
2.2.1. Dinh dưỡng và bón phân cho cây mía nguyên liệu
Mía là cây trồng tạo nên lượng chất xanh rất lớn trong chu kỳ sinh trưởng của
nó (>200 tấn/1ha) nên cần nhiều dinh dưỡng đặc biệt là phân hữu cơ. Ở Việt Nam với
quan niệm mía là cây trồng "Dễ tính", nên chưa coi trọng việc bón phân cho mía.
Ngoài ra các vùng trồng mía hầu hết là vùng sâu, vùng xa; Điều kiện cơ sở vật chất và
trình độ thâm canh của người dân kém, nên cây mía hầu như không được bón phân
hữu cơ. Trong một số năm gần đây, do các Công ty đầu tư ứng trước phân bón nên
nhiều vùng nguyên liệu đã được chú ý bón phân vi sinh chế biến từ phụ phẩm bã bùn
của Nhà máy, cũng như đã có quy trình cụ thể về khối lượng, thời gian và cách bón,
tuy nhiên chưa được triệt để do nông dân đã chuyển lượng phân vi sinh ứng trước này
bón cho cây trồng khác như: Lúa, ngô..., hoặc không nhận phân đầu tư của Nhà máy,
lý do họ phải chịu lãi suất của giá mua phân từ khi nhận phân đến khi có mía bán lại
cho Nhà máy. Ngoài ra việc bón phân hóa học thường với lượng ít và chưa cân xứng
do bón đạm quá nhiều, không cân đối với tỷ lệ lân và kali, cũng như lượng vôi bón cho
vùng đất chua, đất đồi... chưa được coi trọng, nên làm giảm sản lượng và chữ đường
của mía. Ngoài ra hầu hết các vùng nguyên liệu sau khi thu hoạch đều đốt là mía, mà
chưa chú ý băm vùi thân ngọn lá để tăng lượng mùn, giữ ẩm và làm xốp đất mía; Mặc
dù trường ĐHNN I đã chế tạo thành công máy băm vùi thân ngọn là mía và chuyển
giao cho ngành mía đường vào năm 2000; Song chưa được các Công ty mía đường
quan tâm xử dụng cho vùng mía nguyên liệu
2.2.2 Kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc
Trong trồng trọt mía nguyên liệu, theo tập quán nông dân thường giành một
25
diện tích để mía gốc (≥ 50%); Song chưa chú ý các biện pháp kỹ thuật ngay từ khi
trồng mía tơ bao gồm: Giống, làm đất, chăm sóc, bón phân hữu cơ... để đạt năng suất
vụ mía tơ và các vụ mía gốc tiếp sau đều cao.
- Về khâu giống và nhân giống
Giống phục vụ cho các vùng nguyên liệu không được cải tiến, bồi dục nên sâu
bệnh nhiều, khả năng chống chịu và để gốc kém. Sử dụng giống mới tuỳ tiện không cân
đối với lượng phân bón và mức thâm canh nên tác dụng của giống mới kém hiệu quả. Tỷ
lệ trồng giống chín trung bình còn cao (> 80%) nên chưa rải vụ; Khi thu hoạch không kịp
mía ra hoa làm hạn chế năng suất và làm giảm sút lượng đường trong mía. Tuy nhiện
trong một số năm gần đây, các Công ty mía đường làm ăn có lãi, có cơ sở vật chất mạnh,
đã chú ý cải tiến cơ cấu giống mía, cũng như áp dụng các phương pháp nhân nhanh giống
mía (phương pháp in - vitro, phương pháp ươm hom một mầm) để sản xuất giống cấp 1
và sản xuất mía nguyên liệu đã đạt được năng suất rất cao tới trên 100 tấn mía cây/ha, với
diện tích nhỏ đạt tới 150 - 200 tấn/ha như: Vùng mía nguyên liệu Lam Sơn - Thanh Hóa,
Vùng mía nguyên liệu Trà Cú ,Trà Vinh, Tây Ninh...
- Về khả năng sử dụng cơ giới trong canh tác mía:
Ở Việt Nam mức độ cơ giới hóa mới thực hiện ở khâu làm đất cho mía, song
chưa triệt để, nhiều nơi nông dân còn dùng "cày trâu" để làm đất cho mía (lý do công
thuê máy tốn kém), nên vụ mía tơ và mía gốc tiếp theo đều phát triển kém cho năng
suất và hiệu quả thấp. Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu và thực tiễn ở Việt Nam cho
thấy: việc cày sâu, dùng cày không lật giúp cho đất mía, đặc biệt là đất đồi không có
điều kiện tưới, sẽ có tác dụng giữ ẩm, bảo vệ cấu tượng đất, giúp bộ rễ mía phát triển
sâu, rộng, có tác dụng chống hạn và tăng năng suất mía rõ rệt. Để khuyến khích việc
cày sâu, Công ty cổ phần đường Lam Sơn có chính sách thưởng 1ha là 70 ngàn đồng
cho các hộ nông dân cày sâu thêm 1cm so với mức quy định của Công ty. Trường
ĐHNN I cũng đã chế tạo thành công máy cày không lật và máy chăm sóc giữa hàng
mía với giá thành rẻ hơn mua của nước ngoài, góp phần giúp cho nông dân các vùng
nguyên liệu sử dụng cơ giới hóa trong khâu làm đất và chăm súc mía tốt hơn.
- Về khả năng tưới cho mía
Đây có thể xem là khâu yếu nhất của các vùng trồng mía ở Việt Nam. Do vùng
nguyên liệu mía ở Việt Nam định hướng vào các vùng sâu, vùng xa, vùng đất đồi dốc
nghèo dinh dưỡng, nên mía sinh trưởng hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào nước trời.
Diện tích mía được tưới rất ít, và chủ yếu là phương pháp tưới rãnh, tốn kém ít hiệu
quả. Do không có công trình thuỷ lợi (ngay cả khi có nguồn nước để tưới) nên mía ở
vùng khô hạn miền Trung gặp rất nhiều rủi ro nên kinh phí đầu tư cho cây mía như:
26
Phân bón, công trồng, chăm sóc... kém hiệu quả, do mía bị khô hạn, thiếu nước nên
sinh trưởng kém, thậm chí bị chết. Nghiên cứu việc tưới cho cây mía, được xem là giải
pháp mạnh và triệt để cho khu vực vùng nguyên liệu mía khô hạn miền Trung; Hoàn
toàn cải thiện cho mía đạt năng suất rất cao (≥ 100 tấn mía cây/ha), ổn định năng suất
sản lượng mía cho vùng nguyên liệu. Tuy nhiên để có được các công trình thuỷ lợi
này, rất cần có sự đầu tư của Nhà nước, vì rất tốn kém mà Nhà máy và nông dân các
vùng nguyên liệu không thể tự lo được.
- Về khả năng ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến khác
• Phủ mặt luống bằng tấm nilông tự huỷ. Ở Việt Nam chưa có công trình
nghiên cứu nào về kỹ thuật này; Tuy nhiên khi nghiên cứu che phủ nilông không tự
huỷ cho mía của Trung tâm giống Công ty đường cổ phần Lam Sơn đã cho kết quả:
Che phủ nilông cho mía Đông xuân, làm đất ấm, ẩm, tăng tỷ lệ mọc mầm của cả mía
tơ và mía gốc, làm sức sinh trưởng cây khoẻ, đẻ nhanh gọn và chín sớm, cho năng suất
cao hơn không che phủ từ 15 - 25%.
• Kỹ thuật trồng xen đậu tương cho mía: Trên đất đồi khô hạn, trong thời gian
sinh trưởng đầu mía chưa rợp hàng, diện tích đất trống còn nhiều; Trồng cây họ đậu cho
mía có ý nghĩa vừa tận dụng đất đai, tăng hiệu quả kinh tế và tạo lớp che phủ cho đất mía
bằng cây họ đậu để chống xói mòn, giữ ẩm và cải tạo đất... Đây là một kỹ thuật đem lại
nhiều lợi ích và hiệu quả, nhưng chưa được các vùng mía nguyên liệu áp dụng, nguyên
nhân do mía trồng hàng hẹp (0,9 - 1,1m), nên khó trồng xen, cũng như nông dân chưa có
tập quán. Từ năm 2000 trở lại đây với sự giúp đỡ của trường ĐHNN I, Công ty cổ phần
đường Lam Sơn đã trồng mía áp dụng "công nghệ cao", sử dụng giống mới và hom một
mầm,vừa cho năng suất mía đạt cao tới mức kỷ lục ( > 150 tấn/ha), lại do mở rộng hàng
trồng từ 1,4 - 1,5m nên đã trồng xen đậu tương vụ Xuân làm tăng thu nhập trên đất mía từ
800 - 1.000kg đậu tương/ha; Hiện nay với sự giúp đỡ của Khoa Chăn nuôi trường ĐHNN
I và một số cơ sở khác đã phát triển thành mô hình " 2 cây, 1 con" (Cây mía, cây đậu
tương, con bò sữa) và đã đạt tới 57 triệu đồng /1ha canh tác.
- Xác định thời vụ trồng thích hợp và rải vụ mía
Theo truyền thống, thời vụ trồng mía thường trùng với thời gian thu hoạch mía,
do nông dân sử dụng hom ngọn để trồng. Ngoài ra hầu hết các vùng nguyên liệu hiện
nay chỉ sử dụng từ 1 đến 2 loại giống và chủ yếu là giống chín trung bình (ROC10,
ROC16...) nên mía chín rất tập trung, thời gian thu hoạch chỉ từ 2 - 3 tháng, rất khó rải
vụ. Nếu thu hoạch không kịp mía nhanh chóng ra hoa hoặc các gốc của bụi mía nảy
mầm khi có mưa xuân, làm giảm sút nhanh chóng tỷ lệ đường trong cây mía. Cần phải
rải vụ trồng để kéo dài thời gian cung cấp nguyên liệu có năng suất cao, chất lượng tốt
27
cho Nhà máy. Trường ĐHNN I đã tuyển chọn được một số giống có khả năng chín
sớm, trung bình, muộn có năng suất chất lượng tốt, có khả năng giữ đường dài, có thể
sinh trưởng tốt trong điều kiện đất hạn và nghèo dinh dưỡng do giống có khả năng cố
định đạm sinh học; Trường cũng đã có nhiều kinh nghiệm chỉ đạo thực tế để chuyển
một phần diện tích mía vụ mía Xuân muộn sang trồng ở vụ Thu để tránh cho mía khỏi
bị nắng nóng của gió Lào, cũng như giúp cho các vùng mía khô hạn miền Trung rải vụ
từ 5 – 6 tháng/năm mà vẫn đạt năng suất cao, phẩm chất tốt (năng suất ≥ 70 tấn/ha,
chữ đường CCS ≥11 – 12).
2.2.3. Bảo vệ thực vật cho mía
Mía là cây trồng bị nhiều loại sâu bệnh hại như: bọ hung, rệp, sâu đục thân, các
loại bệnh như: bênh thối đỏ, bệnh than... Cũng như các động vật gây hại như chuột, làm
giảm năng suất và chữ đường rõ rệt. Ngoài việc chọn giống chống bệnh, một số cơ sở đã
sử dụng thiết bị nước nóng và hơi nước xử lý hom phòng trừ sâu bệnh hại. Hiện nay các
Tổng Công ty mía đường I, II, các Nhà máy, Trung tâm khuyến nông, các Viện, Trường
đã nghiên cứu về Bảo vệ thực vật trên cây mía và thu được một số kết quả tốt. Trong đó
Trường Đại học Nông nghiệp I đã điều tra được thành phần sâu bệnh hại trên cây mía,
quy luật phát sinh gây hại của chúng và cách phòng trừ, sẽ là cơ sở giúp cho các vùng
mía khô hạn miền Trung nắm được các loại sâu bệnh hại và quy luật gây hại của chúng để
phòng trừ kịp thời có hiệu quả cao.
2.2.4. Một số vấn đề kinh tế kỹ thuật trong tổ chức phát triển vùng mía nguyên liệu.
Do quá khứ để lại nên các Nhà máy đường có quy mô nhỏ (công suất1000 –
2000 mía cây/ngày) lại xây dựng trước khi xây dựng vùng nguyên liệu nên các
vùng nguyên liệu mía hiện nay có nhiều bất cập: Thể hiện rất manh mún, không ổn
định, kỹ thuật canh tác lạc hậu, đầu tư thấp; Giữa vùng nguyên liệu và nhà máy chưa
có sự gắn bó thành một thực thể chung, nên nông dân không an tâm sản xuất để trồng
và thâm canh mía, dẫn đến vùng nguyên liệu mía và nhà máy sản xuất đều kém hiệu
quả; Thậm chí một số nhà máy khu vực miền Trung phải đóng cửa hoặc di dời đi nơi
khác như nhà máy Đường Quảng Bình, nhà máy đường Linh Cảm (Hà Tĩnh).
Rõ ràng, cần phải có các biện pháp cải tổ triệt để đồng bộ về kinh tế kỹ thuật,
sẽ là cánh cửa mở rộng cho Khoa học Công nghệ tiên tiến được nông dân tự nguyện áp
dụng, trên cơ sở đó phát triển vùng nguyên liệu mía ổn định, nâng cao năng suất, chất
lượng , hạ giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và là lối thoát để trụ
vững và giảm thiểu tổn thất cho các Nhà máy (đặc biệt là các Nhà máy khu vực khô
hạn miền Trung) trong hội nhập Kinh tế Quốc tế.
* Qua phần tổng quan về tính hình sản xuất và nghiên cứu mía trong nước,
28
phục vụ xây dựng vùng mía nguyên liệu khô hạn miền Trung, để đạt năng suất cao,
chữ đường tốt, rải vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho Nhà máy đường; Đã
cho thấy bức tranh toàn cảnh về hiện trạng, những khó khăn và thuận lợi trong sản
xuất mía nguyên liệu của Vùng. Đó chính là cơ sở thực tiễn để định hướng nghiên cứu
các giải pháp Khoa học Công nghệ cụ thể cho tính khả thi cao. Do đó, thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số giải pháp Khoa học Công nghệ nhằm phát triển sản suất mía
nguyên liệu đạt năng suất cao chất lượng tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu mùa vụ và
cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các Nhà máy đường tại vùng khô hạn miền
29
Trung” là cần thiết.
Chương hai : MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI
DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục đích của đề tài
Xây dựng hệ thống đồng bộ các giải pháp Khoa học Công nghệ về lựa chọn,
nhân nhanh, thâm canh một số giống mía mới và thay đổi cơ cấu mùa vụ nhằm tạo ra
bước đột phá về năng suất, chất lượng, ổn định về sản lượng mía nguyên liệu cho các
Nhà máy đường ở một số vùng khô hạn miền Trung.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được
sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ, địa bàn cụ thể là vùng mía nguyên liệu
Công ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6000 ha trên phạm vi bốn huyện: Nông
Cống, Như Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia. Tại vùng này đề tài được thực hiện các nội
dung nghiên cứu theo kế hoạch Bộ giao, bao gồm:
- Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, khí hậu, đất đai, thủy văn; hiện trạng giống và cơ cấu giống của vùng, xác định
các yếu tố hạn chế năng suất phẩm chất của vùng, các yếu tố nông sinh học và các biện
pháp kỹ thuật hiện đang áp dụng,...); Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể.
- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích
hợp cho vùng mía khô hạn, về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh các giống
mía mới đã lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung.
- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía”
và “Sổ tay người trồng mía” phù hợp với điều kiện vùng khô hạn miền Trung.
- Nghiên cứu giải pháp KH&CN về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và
bộ giống mía đã lựa chọn, xây dựng các qui trình công nghệ mới và các qui trình phù
hợp với điều kiện đất đai; Đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền
Trung đạt năng suất, phẩm chất cao ổn định.
- Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống, sản
xuất và rải vụ mía.
- Xây dựng các mô hình trình diễn, áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã
30
đạt được.
- Do diện tích mía ở huyện Tĩnh Gia quá ít (100 ha) nên ngoài công tác điều tra,
các giải pháp KHCN và mô hình được thực hiện tại ba huyện Nông Cống, Như Thanh,
Như Xuân và Trung tâm giống của Công ty.
(Đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004)
2.2. Các phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng
2.2.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai và hiện trạng trồng mía ở vùng
nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá theo phương pháp PRA (Paticipatory Rural
Appraisal) – Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.
- Điều tra hiện trạng sản xuất mía bằng cách sử dụng phiếu điều tra và phỏng
vấn nhanh các hộ nông dân, các cán bộ địa phương ở 4 huyện trồng mía thuộc vùng
nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.
- Thu thập tài liệu về khí tượng nông nghiệp tại trung tâm dự báo khí tương
thuỷ văn tại các xã, huyện.
- Thu thập các thông tin khác (điều kiện đất đai, tài nguyên nước ….. ) bằng ghi
chép, sao chụp tại xã, huyện.
2.2.2. Lựa chọn các giống mía mới phù hợp cho vùng khô hạn miền Trung theo phương
pháp khảo sát tập đoàn tuần tự không nhắc lại trên ba nhóm giống chín sớm, chín trung
bình, chín muộn có nguồn gốc trong và ngoài nước, cứ sau 10 giống có 1 đối chứng
(giống đối chứng cho nhóm chín sớm ROC1, cho nhóm chín trung bình ROC10 và cho
nhóm chín muộn F134). Sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex) để lựa chọn các
giống phù hợp theo tài liệu dịch của TS. Vũ văn Liết – ĐHNNI, tr 79 – 91.
2.2.3. Các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất được bố
trí trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần
nhắc lại. Khảo nghiệm sản xuất được bố trí theo kiểu so sánh cặp đôi trên ô lớn, diện
tích tối thiểu 2000m2, có đối chứng là giống đại trà đang phổ biến tại địa phương
(ROC1, ROC10, ROC16, F134, VN65-65,...).
2.2.4. Phục tráng các giống mía F134, ROC1 và F156 sử dụng phương pháp nuôi cấy
mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường nuôi
cấy là MS có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng thuộc nhóm auxin và xytokinin. Thí
nghiệm ngoài vườn ươm và đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
31
với ba lần nhắc lại.
2.2.5. Nhân nhanh các giống mía mới lựa chọn, sử dụng phương pháp nuôi cấy đỉnh
sinh trưởng ngọn và các mầm mía (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường nuôi cấy
là MS có bổ sung đường, than hoạt tính, các chất điều tiết sinh trưởng (K, BA, αNAA),
giai đoạn vườn ươm và thí nghiệm trên đồng ruộng sử dụng phương pháp khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại.
2.2.6. Các thí nghiệm về kỹ thuật canh tác và áp dụng công nghệ mới trên cây mía
như trồng xen, che phủ nilông tự hủy, trồng theo vồng luống, trồng theo hốc,... thực hiện
trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần nhắc lại.
Các ô thí nghiệm có diện tích từ 30 – 100m2.
2.2.7. Quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM, sử dụng phương pháp điều tra với sâu hại
theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Các loại mẫu thu được lưu giữ và giám định tại
Bộ môn Côn trùng trường ĐHNNI. Với bệnh hại sử dụng phương pháp điều tra của
Cục Bảo vệ thực vật 1995. Mẫu bệnh thu thập được bảo quản, nuôi cấy trên các môi
trường WA, PDA, CMA, pepton và được giám định theo tài liệu phân loại của Burgess
(1988), Presley (1994) và Dodson et al (1997) tại Bộ môn Bệnh cây trường ĐHNNI.
2.2.8. Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “cơ cấu giống mía”
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông hóa thổ nhưỡng theo
phương pháp xây dựng bản đồ số: Dùng các phần mềm như Micro Station, Mapinfor
để xây dựng bản đồ số.
* Các phương pháp trong phòng
- Phương pháp kế thừa: Thu thập các loại tài liệu, bản đồ đã điều tra, thực hiện trên
địa bàn. Trên cơ sở đó chọn lọc các loại tài liệu có giá trị sử dụng để điều tra bổ sung.
- Phương pháp phân tích đất: Các mẫu đất được phân tích theo các phương
pháp phân tích hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn của FAO.
- Mô tả đất ngoài đồng dựa theo tiêu chuẩn của FAO.
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các loại bản đồ như bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ đất … bằng các chương trình máy tính chuyên ngành như
Micro Station và MapInfor.
32
- Phương pháp máy tính: Dùng phần mềm Excel,… để tổng hợp, phân tích số liệu.
* Phương pháp ngoài đồng
- Điều tra khảo sát đất để xác định, phân loại đất, đánh giá sơ bộ chất lượng đất
về độ dốc, tầng dày, đá lẫn và đá lộ đầu theo các tiêu chuẩn của FAO và Hội Khoa học
Đất Việt Nam.
2.2.9. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại, bản
đồ đánh giá thích nghi tương lai
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã điều tra, nghiên cứu
trước đây.
- Phương pháp đánh giá đất đai:
+ Đánh giá đất đai vận dụng theo đề cương và hướng dẫn của FAO-UNESCO
cụ thể hoá theo điều kiện và tiêu chuẩn của Việt Nam.
+ Áp dụng quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn ban hành, số 10TCN 343-98.
- Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông thôn: Điều tra phỏng vấn nông dân theo
mẫu phiếu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
- Phương pháp xử lý thông tin và xây dựng bản đồ:
+ Xử lý và phân tích số liệu sử dụng chương trình ALES (đánh giá đất tự động).
+ Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để số hoá, đo diện tích, vẽ và in bản
đồ đất màu chính thức.
- Các phương pháp xử lý số liệu và chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các bản đồ
đơn tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và thích nghi (map infor), xử lý số liệu
bằng các phần mềm khác như: Excel, Microsoft Word, ALES…
2.2.10. Nghiên cứu xây dựng “Sổ tay người trồng mía”
Trên cơ sở các kết quả điều tra nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông
hóa thổ nhưỡng, đánh giá đất trồng mía, yêu cầu sinh thái của các giống mía đã được lựa
chọn phù hợp với các tiểu vùng sinh thái (ba tiểu vùng: rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận
lợi), sử dụng phương pháp tổng hợp xây dựng nên Bộ “Sổ tay người trồng mía”.
2.2.11. Nghiên cứu ứng dụng chương trình phần mềm về quản lý giống sản xuất và rải vụ mía
Phần mềm chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất
và rải vụ mía được xây dựng trên cơ sở chương trình Excel. Từ kết quả của các tài liệu
đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất (với đầy đủ các đặc tính tự nhiên
33
như loại đất, tính chất nông hóa, điều kiện khí hậu thời tiết, tầng dày đất, khả năng
thoát nước, ngập lụt, diện tích,…), các giống mía đã lựa chọn (với đầy đủ các điều
kiện sinh thái như thời gian sinh trưởng yêu cầu về thời tiết, khí hậu, đất đai, khả năng
chịu thâm canh, năng suất dự kiến,…), toàn bộ đều được mã hóa.
2.2.12. Xây dựng mô hình trình diễn theo qui trình đã nghiên cứu
Diện tích mô hình từ 3ha trở lên, đất liền khoảnh và có các tính chất phù hợp
với các điều kiện của qui trình kỹ thuật mới mà đề tài xây dựng (che phủ nilông cho
mía phải trên vùng đất rất thuận lợi hoặc thuận lợi, đất có thể thâm canh và gần nguồn
nước tưới,…). Ngoài ra, cần thuận lợi về giao thông giúp cho việc tham quan và tổ
chức hội nghị đầu bờ đạt hiệu quả tốt.
2.2.13. Các chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, đặc tính chống chịu (chịu hạn, chống đổ,
chống chịu sâu bệnh). Các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất cá thể, năng suất ô
thí nghiệm. Các chỉ tiêu chất lượng, khả năng và tỷ lệ ra hoa.
- Phương pháp theo dõi: Theo quy trình kỹ thuật chung của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Viện nghiên cứu mía đường Bến cát – Bình Dương.
Tổng số cây bị hại
+ Tỷ lệ sâu đục thân (%) = x 100
Tổng số cây theo dõi
+ Tình hình sâu,bệnh hại theo mức đánh giá:
TT Mức độ Tỷ lệ cây bị hại Ký hiệu
Không nhiễm bệnh 1 -
2 Rất ít ±
3 Ít < 5% +
4 Trung bình < 5,1 - 10% + +
5 Nhiều < 10,1 - 15% + + +
6 Rất nhiều >15% + + + +
+ Đánh giá chống đổ theo mức: Tốt, khá, trung bình.
Mức tốt: Cây không đổ
Mức Khá: Thân tạo với mặt đất một góc 45 – 60o
Mức trung bình: Thân tạo với mặt đất một góc 30 – 450
Mức kém: Thân tạo với mặt đất một góc ≤ 300
+ Đánh giá khả năng chịu hạn: đánh giá mức độ héo úa khi cây đến điểm héo tới hạn
34
(theo I.I. Tumanov)
Điểm 1: Tất cả các lá bị héo úa và khô
Điểm 2: Phần lớn lá bị héo
Điểm 3: 1/2 số lá bị héo
Điểm 4: một vài lá héo
Điểm 5: tác động của hạn nhìn khó thấy
+ Đánh giá khả năng tái sinh: Đếm toàn bộ số cây tái sinh để xác định hệ số tái sinh.
Xác định mật độ cây khi kết thúc tái sinh.
Tổng số cây tái sinh (cây/khóm)
Hệ số tái sinh (%) = x 100
Tổng số thu hoạch (cây/khóm)
Hệ số tái sinh ≥ 85%: Tốt
Hệ số tái sinh 70 – 84%: Khá
Hệ số tái sinh 50 – 69%: Trung bình
Hệ số tái sinh ≤ 50%: Kém
+ Phân tích các chỉ tiêu chất lượng mía: Do phòng kỹ thuật KCS Công ty Cổ
phần mía đường Nông Cống thực hiện.
+ Sử dụng Chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex) để lựa chọn các giống mía phù
hợp (theo tài liệu dịch của TS. Vũ Văn Liết về “Thực hành thí nghiệm nghiên cứu nông
nghiệp và phân tích thống kê kết quả nghiên cứu” 2006, tr79 - 91.
+ Các số liệu đều được xử lý thống kê theo các chương trình phần mềm EXCEL và
IRISTART 5.0.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu
Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích mía hiện có của vùng khô hạn.
- Điều tra hiện trạng các giống mía đang trồng trong sản xuất và cơ cấu giống:
Các giống chịu hạn, chịu thâm canh, các giống chín sớm, chín trung bình, chín muộn
và năng suất phẩm chất sản lượng mía nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy.
- Điều tra và xác định các yếu tố hạn chế năng suất, phẩm chất vùng mía nguyên
liệu khô hạn miền Trung (yếu tố khí hậu, yếu tố nông sinh học và các biện pháp kỹ
35
thuật hiện đang áp dụng,…). Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể.
3.2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho
vùng mía khô hạn
Nghiên cứu lựa chọn các giống mía có khả năng chịu hạn mạnh. thích ứng rộng,
chín sớm, chín trung bình, chín muộn, có khả năng kháng sâu bệnh tốt, có năng suất
cao, chất lượng tốt, chịu đất xấu, đất đồi dốc hoặc có thể thân canh từ tập đoàn với 100
giống có nguồn gốc trong và ngoài nước.
3.3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh
các giống mía mới đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung
- Nghiên cứu phục tráng các giống mía cũ, song có nhiều ưu điểm phù hợp với
điều kiện khí hậu vùng khô hạn miền Trung như F134, F156, ROC1 bằng phương
pháp nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn, trên cơ sở đó xây dựng qui trình
phục tráng giống mía.
- Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía mới đã lựa chọn bằng phương pháp nuôi
cấy in-vitro đỉnh sinh trưởng ngọn và mầm mía để sản xuất giống nguyên chủng cấp 1
phục vụ vùng khô hạn. Trên cơ sở đó xây dựng qui trình nhân nhanh giống mía bằng
phương pháp nuôi cấy in-vitro
- Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía đã lựa chọn bằng phương pháp ươm
hom một mầm trong bầu nilông để sản xuất giống cấp 1, cấp 2 cho vùng. Từ đó xây
dựng qui trình kỹ thuật nhân nhanh giống mía bằng phương pháp ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông.
3.4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với
điều kiện vùng khô hạn miền Trung
- Nghiên cứu so sánh, khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất bộ giống mía đã lựa
chọn tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ cơ cấu giống mía phù hợp dựa trên việc ứng dụng
một số chương trình như: Mapinfor, Microstation, Ales. Cụ thể: Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ các yếu tố khí hậu, bản đồ các đơn vị đất đai, bản đồ thích nghị hiện
tại, bản đồ thích nghi tương lai cho khu vực Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – phía Bắc
vùng khô hạn miền Trung.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tài liệu bản đồ (áp dụng ) cụ thể: Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; Bản đồ các yếu tố khí hậu; Bản đồ các đơn vị đất đai; Bản đồ đánh
36
giá thích nghi hiện tại và bản đồ đánh giá thích nghi tương lai.
- Nghiên cứu xây dựng “Sổ tay người trồng mía” cho nông dân vùng trồng mía
nguyên liệu thuộc vùng khô hạn miền Trung. Trên cơ sở các tài liệu bản đồ và số liệu điều
tra từ các hộ canh tác mía, xây dựng hệ thống sổ tay được áp dụng cho các tiểu vùng sinh
thái khác nhau trong vùng nguyên liệu với các giống mía mà đề tài đã lựa chọn.
3.5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến với bộ
giống mía đã lựa chọn, xây dựng các qui trình công nghệ mới và các qui trình phù hợp
với điều kiện đất đai; Đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung đạt
năng suất, phẩm chất cao, ổn định (≥80 tấn mía cây/ha; CCS ≥ 11- 12).
- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-
vitro vụ Đông Xuân, vụ Thu vùng khô hạn miền Trung.
- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ hom một mầm
vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân, vụ Thu).
- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng xen đậu tương, lạc có che phủ
nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung (qui trình trồng lạc
xen với mía và kỹ thuật che phủ nilông tự hủy với mía cho cây trồng xen là lạc, đậu
tương là do đề tài đã sáng tạo nghiên cứu đề xuất và được Bộ cho bổ sung, không
có trong nội dung hợp đồng).
- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu cho
vùng khô hạn miền Trung.
- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía và bón
phân phù hợp với giống và điều kiện sinh thái.
- Nghiên cứu qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng (trồng theo vồng
luống) cho đất lúa, đất màu khô hạn chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung.
- Nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng (trồng theo
đường đồng mức, theo hốc, theo bụi) cho đất đồi dốc từ 8 – 15, 20o, đất rừng chuyển
đổi vùng khô hạn miền Trung (theo hợp đồng số 05/2004-HĐ- ĐTĐL ngày 9/4/2004,
qui trình chỉ thực hiện cho đất đồi dốc 8 – 10o; Đề tài đã nghiên cứu cụ thể địa bàn,
sáng tạo và mở rộng qui trình trồng mía với độ dốc cao hơn từ 8 – 15,20o).
- Nghiên cứu xây dựng quản lý dịch hại mía tổng hợp (IPM) một số sâu bệnh hại
37
mía vùng khô hạn miền Trung và qui trình kỹ thuật xử lý hom giống bằng nước nóng.
3.6. Nghiên cứu ứng dụng chương trình vi tính phần mềm để quản lý giống sản
xuất và rải vụ mía.
Kết hợp các kết quả nghiên cứu của hệ thống tài liệu bản đồ và các nghiên cứu về
giống mía của đề tài xây dựng nên phần mềm quản lý giống và sản xuất mía theo
hướng thâm canh rải vụ.
3.7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt
được tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa
(trong đó mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía, do đề tài đã sáng
tạo đề xuất với Bộ - vượt mức một mô hình)
- Mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía invitro
- Mô hình trồng mía nguyên liệu bắng ươm hom một mầm trong bầu nilông
- Mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân
- Mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông Xuân
- Mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn miền Trung
- Mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng khô hạn miền Trung.
38
- So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình xây dựng
Chương ba: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Điều tra khảo sát vùng mía khô hạn miền Trung tại khu vực vùng nguyên liệu
Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa.
1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Vùng nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá nằm trong địa
bàn của 4 huyện: Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia. Toàn vùng có 53 đơn vị
sản xuất mía, trong đó có 7 xã và 6 nông, lâm trường quốc doanh.
* Toạ độ địa lý: Từ 105o08’ đến 105o40’ kinh độ đông; Từ 19o15’ đến 19o55’ vĩ
độ bắc.
- Phía bắc giáp các huyện Triệu Sơn và Đông Sơn
- Phía tây bắc giáp huyện Thường Xuân
- Phía Đông bắc giáp huyện Quảng Xương
- Phía đông giáp biển Đông (vịnh bắc bộ)
- Phía tây giáp huyện Quỳ Châu (Nghệ an)
- Phía nam giáp các huyện Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu (Nghệ an).
Tổng diện tích tự nhiên của 4 huyện là 204.794 ha, trong đó diện tích trồng mía
là 6048,89 ha, chiếm 2,95% so với diện tích tự nhiên.
1.1.1. Khí hậu, thời tiết
Vùng mía nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá nằm trong vùng đồi
núi thấp, địa hình khá đa dạng lại nằm sát biển. Theo số liệu khí tượng của các huyện
Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân và Tĩnh Gia (phụ lục1) và khí tượng của vùng
phía tây nam tỉnh Thanh Hoá trong 5 năm gần đây cho thấy:
+ Vùng mía nguyên liệu nằm trong đới nhiệt đới gió mùa ẩm có tính chất hải
dương, đồng thời lại chịu ảnh hưởng của gió Lào. Nhìn chung mùa đông bớt lạnh,
lượng mưa phùn giảm. Mùa hè nóng, gió Tây (gió Lào) thổi mạnh. Mùa mưa chuyển
dần vào Thu đông.
+ Nền nhiệt trung bình cả năm khoảng 23,4 oC. Trung bình tối cao 33,8oC
(tháng 7 – Như Xuân), trung bình tối thấp 14,2oC, trong đó tối thấp tuyệt đối là 3oC
(tháng 1 – Tĩnh Gia).
+ Lượng mưa bình quân từ 1.744,9 – 1.878,2 mm/năm, nhưng phân bố không
đều trong năm. Từ tháng 5 – tháng 11 lượng mưa chiếm 88,3% (Tĩnh Gia), 89,44%
39
(Như Thanh) đến 89,85% ( Như Xuân) của lượng mưa cả năm.
Bảng 1: Số liệu khí tượng trung bình của vùng phía tây nam Thanh Hoá trong 5
năm gần đây (2000-2004)
Nhiệt độ (oC)
To To To
TB
max
min
Độ ẩm
(%) Lượng
mưa trung
bình (mm) Số giờ nắng
trung bình
(h)
Chỉ tiêu
Tháng
1 17,68 22,2 13,6 82,2 21,98 70,04
2 28,46 24,1 15,0 89,0 20,68 37,94
3 20,64 25,4 17,5 88,8 63,08 56,58
4 24,90 30,5 21,9 88,6 137,94 97,82
5 26,90 33,4 23,5 85,4 190,48 152,72
6 29,00 37,5 25,0 80,4 139,92 179,32
7 28,66 33,9 25,4 83,2 243,56 194,02
8 28,46 32,9 24,8 86,0 220,82 186,00
9 26,82 31,3 23,3 86,2 331,06 172,44
1 25,,14 29,9 21,7 85,6 51,60 146,52
11 21,72 35,7 16,9 82,6 57,08 138,16
12 18,72 24,2 12,8 96,0 16,77 93,96
23,92 85,2 Trung bình
1494,97 1525,52 Cả năm
(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá)
Bảng 1a: Một số yếu tố khí hậu thời tiết của bốn huyện trong thời gian có gió Lào
(Năm 2002 – 2004)
Nhiệt độ không khí tối cao (oC) Số ngày có gió Lào nóng
(ngày)
4 5 6 7 8 9 4 5 6 7 8 9
2,6 7,0 7,5 4,4 3,2 2,6 30,8 35,9 37,3 34,3 33,7 31,8 Chỉ tiêu
Tháng
Địa điểm
Nông Cống
Như Thanh 2,8 7,5 8,9 4,8 3,5 2,8 31,1 36,2 38,5 35,1 33,8 31,8
Như Xuân 2,8 7,6 9,0 4,8 3,7 2,9 31,4 36,5 38,7 35,0 33,8 32,0
Tĩnh Gia 1,5 4,0 5,6 3,4 2,8 1,2 31,5 33,4 37,1 33,8 32,5 31,3
40
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn của các Huyện)
Qua bảng 1 và 1a cho thấy:
+ Lượng bốc hơi bình quân khá lớn từ 820,7 – 925,4 mm/năm. Độ ẩm không khí
trung bình khá cao 85%, trong đó cao nhất vào tháng 3 (90 – 93%), thấp nhất vào
tháng 12 (80%).
+ Vùng mía nguyên liệu nằm sát biển, nên thường bị ảnh hưởng trực tiếp của
bão. Tháng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 9, số ngày mưa mỗi tháng khoảng 13- 16
ngày. Mưa lớn thường liên quan đến bão. Trung bình hàng năm có khoảng 3 – 4 cơn
bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền, gây ra gió to và mưa lớn làm thiệt hại đến
sản xuất mía nguyên liệu và đời sống của nông dân.
Qua số liệu bảng 1 và 1a cho thấy: Mùa lạnh bắt đầu vào khoảng cuối tháng 11,
đầu tháng 12 và kết thúc vào giữa tháng 3 năm sau. Tháng 1 lạnh nhất, tuy nhiệt độ
trung bình lớn hơn hay bằng 17oC. Song có nhiều ngày lạnh tới 12oC. Do đó trong các
ngày lạnh (50 ngày), biên độ ngày đêm chênh lệch tương đối lớn từ 8 – 10oC, đây là
điều kiện thuận lợi cho qua trình tích luỹ đường và chín công nghiệp của mía. Tuy
nhiên, lượng mưa trong mùa lạnh khá lớn (> 200 mm), nên ảnh hưởng và gây khó
khăn cho quá trình vận chuyển, thu hoạch mía.
Vào trung tuần tháng 3, khí hậu chuyển sang mùa nóng và kéo dài đến hết tháng
9. Đây là thời gian gió mùa Tây nam khô, nóng thống trị. Trong thời gian này, khi có
bão và dải hội tụ nhiệt đới đi tới thì gió Tây bắc thịnh hành.
Bắt đầu từ tháng 4, những đợt gió Lào đầu tiên xuất hiện đem theo thời tiết khô
nóng và thực sự nóng vào tháng 5. Ở thời gian này cho thấy nhiệt độ tối cao tuyệt đối
thường liên quan đến gió Lào. Gió Lào là một hiện tượng thời tiết đặc biệt, xuất hiện
từ tháng 4 đến tháng 9 và mạnh nhất vào tháng 6 với gió nóng do độ ẩm giảm thấp và
lượng bốc hơi tăng mạnh, kết hợp với gió cấp 6, cấp 7 gây hạn hán kéo dài tổn hại
nặng đến sinh trưởng của cây trồng.
Qua bảng 1a còn cho thấy tại bốn huyện từ tháng 4 trở đi số ngày có gió
Lào nóng tăng dần (1,5 – 2,8 ngày trong tháng 4), tăng cao nhất ở tháng 5, tháng
6 (7 – 9 ngày/tháng); Đồng thời vào thời gian này ứng với nhiệt độ không khí
nóng tăng cao tới 35,9 – 38,7oC, tới tháng 8, tháng 9 số ngày có gió Lào và nhiệt
độ không khí giảm dần chỉ còn là 1,3 – 2,7 ngày/tháng ứng với nhiệt độ tối cao
trong ngày là 31 – 31oC. Như vậy, với cây mía vùng khô hạn miền Trung ứng
với thời gian này là cuối thời kỳ đẻ nhánh và kéo dài trong cả thời gian vươn cao
41
của mía làm hạn chế năng suất quần thể (số cây hữu hiệu/ĐVDT) và năng suất
cá thể của cây (chiều cao và đường kính thân mía), thông qua đó mà ảnh hưởng
đến năng suất mía. Tuy nhiên, vào thời gian này khi có lũ tiểu mãn vào tháng 5 thì độ
ẩm được cải thiện và khá hơn.
+ Chế độ ánh sáng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.725,5h/năm, bình
quân 9 – 10 giờ nắng/ngày. Trong các tháng mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 có số giờ nắng
lớn nhất. Lúc này, cường độ ánh sáng cao rất thích hợp cho các cây trồng thuộc nhóm cây C4
cần nhiều ánh sáng cho mía phát triển.
+ Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nước
Vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá có nhiều nguồn nước mặt để
tưới cụ thể: Hệ thống sông lớn trong vùng hiện có như: Sông Nhơn, sông Hoàng,
Đông Thi Long,… cùng các hệ thống kênh mương, hồ đập như: Hồ Cuốn cỏ, hồ Khe
Mễ, Thanh Tân (Như Thanh), hồ Thượng ao sen – Yên lạc Như Thanh, hồ Đầu voi,
Công liêm – Nông Cống,… có khả năng tưới tiêu chủ động cho gần 17 nghìn ha diện
tích đất canh tác trong vùng. Tuy nhiên các diện tích đất được tưới chủ yếu là đất lúa,
đất hoa màu ngắn ngày, còn mía được tưới với diện tích rất hạn chế, thực trạng hiện
nay do cây mía trồng chủ yếu trên đất đồi nên vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời.
* Tóm lại: Với điều kiện nhiệt, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng, thuỷ văn…. Như
kết quả đã điều tra là khá thuận lợi và dồi dào cho sản xuất nông nghiệp nói chung và
cây mía nói riêng. Tuy nhiên, cần chú ý những tác hại của điều kiện thời tiết không
thuận lợi như gió Lào vào tháng 5, 6, bão lũ vào tháng 8, 9 làm ảnh hưởng đến quá
trình đẻ nhánh, vươn cao của mía; Cũng như kết thúc mưa muộn vào tháng 10, 11 ảnh
hưởng đến quá trình thu hoạch vận chuyển mía và làm giảm lượng đường trong mía
nguyên liệu. Do đó, cần phải có những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế các ảnh hưởng
không thuận lợi của khí hậu, thời tiết đến sinh trưởng và năng suất chất lượng mía là
hết sức cần thiết.
1.1.2. Đặc điểm về thổ nhưỡng, địa hình
Vùng mía nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá nằm trong địa bàn 4
huyện Nông Cống, Tĩnh Gia, Như Thanh và Như Xuân. Dưới sự tác động tổng hợp
của các điều kiện khí hậu, thực vật, chế độ thuỷ văn, địa hình, địa chất và hoạt động
sản xuất, cũng như tính đặc thù về địa lý ở vùng nguyên liệu mía đã hình thành nên 5
nhóm đất và 10 loại đất với đặc điểm phát sinh và nông học đa dạng được thể hiện qua
42
bảng 2.
Bảng 2: Phân loại đất vùng mía nguyên liệu Công ty
Diện tích Tỷ lệ TT Tên đất Ký hiệu (ha) (%)
I ĐẤT PHÙ SA 275,09 4,55
1 Đất phù sa không được bồi 112,73 1,86 P
2 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 106,71 1,76 Pf
3 Đất phù sa ngòi suối 55,65 0,92 Py
II ĐẤT XÁM BẠC MÀU 153,03 2,53
4 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ 102,15 1,69 B
5 Đất xám bạc màu trên đá macma axit 50,88 0,84 Ba
III ĐẤT ĐEN 78,77 1,30
6 Đất đen trên secpentin 78,77 1,30 Rr
IV ĐẤT ĐỎ VÀNG 5.527,98 91,39
Fk 7 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ 1.527,93 25,26
3.317,29 54,84 Fs 8 Đất đỏ vàng trên đá sét
682,76 11,29 Fq 9 Đất vàng nhạt trên đá cát
14,02 0,23 V ĐẤT THUNG LŨNG
14,02 0,23 10 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D
6.048,89 100,00 TỔNG CỘNG
Qua bảng 2 cho thấy:
a. Nhóm đất phù sa: Chiếm 275,09 ha, tỷ lệ 4,55%
Nhóm đất này được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các con
sông suối lớn trong vùng tạo nên bãi đất ven sông, suối khá mầu mỡ. Đất phù sa phân
hoá theo mẫu chất, điều kiện địa hình và hệ thống sử dụng đất ít. Do vị trí địa lý và
bản chất của các sản phẩm phù sa được bồi đắp khác nhau nên đặc điểm của chúng rất
đa dạng. Qua điều tra thấy gồm 3 loại
43
- Đất phù sa không được bồi (P) có 112,75 ha chiếm 1,86% diện tích trồng mía
- Đất không bị ảnh hưởng ngập lũ hoặc lụt của sông, đa số loại đất này phân bố ở
dọc các con sông lớn nằm ở địa hình vàn và vàn cao, thoát nước tốt và phân bố ở các
huyện Như Thanh, Nông Cống, Như Xuân. Điều tra tại địa điểm bến Lau thôn Hải Yến
thị trấn Bến Sung huyện Như Thanh cho thấy - Địa hình thung lũng sông bằng, thoải độ
dốc 0 – 3o. Nơi đây trồng mía năm 1999 cho năng suất năm đầu 100 tấn/ha với giống
ROC10, hiện tại đạt 60 tấn/ha, nước ngầm khá sâu và không xói mòn.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf) có 106,71 ha chiếm 1,76% diện tích
đất trồng mía
Phân bố tại địa hình vàn cao và cao ở huyện Nông Cống thoát nước tốt. Loại
nước này thường chịu sự thay đổi định kỳ của hai mùa: nóng ẩm và khô lạnh nên trong
phẫu diện thường có tầng đất loang lổ màu đỏ vàng khá đặc trưng. Điều tra khảo sát tại
thôn Lộc Trung xã Công Liêm huyện Nông Cống cho thấy: Địa hình đồng bằng thoải
có độ dốc 0 – 3o. Trồng mía năm 1999, năng suất các năm đầu (vụ mía tơ, gốc 1) đạt
100 tấn/ha với giống ROC10, hiện tại chỉ đạt 60 tấn/ha. Ở đây mực nước ngầm sâu,
không có xói mòn.
- Đất phù sa ngòi suối (Py) có 55,65 ha chiếm 0,92% diện tích đất trồng mía
Loại đất này được hình thành ven các con suối lớn ở miền núi, tạo nên dải đất
hẹp dọc theo hai bờ suối ở huyện Như Xuân. Vì Vậy, loại đất này thường có sản phẩm
thô và luôn chịu ảnh hưởng của lũ hàng năm. Điều tra khảo sát tại làng Chuối, xã
Xuân Quỳ, huyện Như Xuân cho thấy: Địa hình thung lũng bằng, thoải độ dốc 0 – 3o,
trồng mía năm 1999 cho năng suất các năm đầu (vụ mía tơ, gốc 1) đạt 100 tấn/ha với
giống ROC16, hiện tại chỉ đạt 60 tấn/ha. Đất loại này có mực nước ngầm sâu, xói mòn
không có.
* Nhận xét: Đây là loại đất phù sa có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung
bình, phản ứng đất từ chua đến ít chua. Cụ thể:
- pH(KCL): 4,37 – 5,58 (chua đến ít chua)
- Hàm lượng chất hữu cơ: 0,57 – 2,01% (nghèo đến trung bình)
- Đạm tổng số: 0,056 – 0,151% (nghèo đến trung bình)
- Lân tổng số: 0,051 – 0,158% (nghèo đến giàu)
- Kali tổng số: 0,84 – 1,48% (nghèo đến trung bình)
- Lân dễ tiêu: 4,7 – 5,6 mg/100g đất (nghèo)
44
- Kali dễ tiêu: 4,4 – 9,3 mg/100g đất (nghèo đến rất nghèo)
- Tổng cation kiềm trao đổi thấp < 10 ldl/100g đất
- Dung tích hấp thu CEC: 5,76 – 12,25 ldl/100g đất (trung bình đến thấp)
Như vậy, hầu hết đất phù sa trồng mía thuộc loại đất phù sa chua, đất mang sản
phẩm từ đá mẹ giàu thạch anh nên nghèo hơn so với đất phù sa trung tính ít chua. Đây
là loại đất tốt, nằm ở địa hình bằng, thoải, có độ phì nhiêu khá gần nguồn nước nên
thuận lợi cho trồng và thu hoạch mía.
* Hướng sử dụng và cải tạo
Đây là đất thuộc loại rất thuận lợi để trồng mía. Do đó, để đảm bảo cho
mía đạt năng suất cao ở mức bình quân và ổn định từ 100 tấn/ha, cần phải sử
dụng đất lâu bền, đồng bộ giải quyết các giải pháp sau:
+ Xây dựng hệ thống bờ vùng bờ thửa vững chắc để giữ đất, giữ nước, giữ
phân, hạn chế tác hại của các trận lũ đầu mùa mưa. Đây là đất có mực nước
ngầm sâu do đó tạo điều kiện tốt cho bộ rễ mía phát triển và nên:
- Trồng các giống mía tốt có tiềm năng năng suất và chữ đường cao (loại
giống thâm canh), thực hiện thâm canh ngay từ đầu và thâm canh liên tục
- Bón nhiều phân hữu cơ và dạng phân NPK tổng hợp, chú ý bổ sung thêm
phân kali khi bón lót và bón thúc.
b. Nhóm đất xám bạc màu: Có 153,03 ha chiếm 2,53% diện tích đất trồng mía
* Loại đất này được hình thành và phát triển ở giữa đồng bằng và trung du.
Điều kiện cơ bản để hình thành đất bạc màu là địa hình cao, thoát nước tốt, thành phần
cơ giới nhẹ thuận lợi cho quá trình khoáng hoá và rửa trôi. Thành phần khoáng trong
đất phổ biến là thạch anh Kaolinit, halozit và gotit. Thành phần tổng số chủ yếu là
S,O2 và các Secquioxit. Nhóm đất xám bạc màu ở vùng mía nguyên liệu được hình
thành chủ yếu trên phù sa cổ và đá cát. Qua điều tra thấy gồm hai loại là:
- Đất xám bạc màu trên phù sa cổ (B) có diện tích 102,15 ha chiếm 1,69% diện
tích đất trồng mía.
Đất hình thành trên các bậc thềm thấp của phù sa cổ dạng bằng thoải hoặc bậc
thang ở Nông Cống và Như Thanh. Đất thoát nước tốt, mực nước ngầm sâu.
Điều tra khảo sát tại xóm Giáp, xã Công Chính huyện Nông Cống tỉnh Thanh
Hoá cho thấy: Địa hình đồng bằng hẹp xen gò đồi, độ dốc 0 – 3o. Mực nước ngầm sâu,
45
xói mòn yếu.
- Đất xám bạc màu trên đá mac ma axit (Ba) có diện tích 50,88 ha, chiếm
0,84% diện tích đất trồng mía.
Đất hình thành và phát triển trên đá mac ma axit (Granit), nằm ở địa hình gò đồi
thấp, thoải, lượn sóng, ít dốc. Trong điều kiện khí hậu có lượng mưa không cao, thảm phủ
thực vật thưa thớt. Điều tra khảo sát xã Phú Lâm huyện Tĩnh Gia thấy có địa hình đồng
bằng hẹp, xen gò đồi, có độ dốc 0 – 3o, mực nước ngầm sâu, xói mòn yếu. Đất trồng mía
vào tháng 7/2003, hiện đang cho sinh trưởng tốt với giống ROC1 và R570.
* Nhận xét: Đất xám bạc màu có phản ứng chua. Cụ thể
- pH(KCL): 4,45 – 4,61
- Hàm lượng chất hữu cơ: 0,92 – 1,44% (nghèo)
- Đạm tổng số: 0,089 – 0,123% (nghèo đến trung bình)
- Lân tổng số: 0,058 – 0,074% (nghèo đến trung bình)
- Kali tổng số: 0,29 – 1,08% (rất nghèo đến trung bình)
- Lân dễ tiêu: 4,1 – 5,5 mg/100g đất (rất nghèo)
- Kali dễ tiêu: 6,8 – 16,9 mg/100g đất (nghèo đến trung bình)
- Tổng cation kiềm trao đổi thấp < 7 ldl/100g đất
- Độ no bazơ và dung tích hấp thu thấp
- Đất có thành phần cơ giới nhẹ
* Hướng dẫn sử dụng và cải tạo
Đất xám bạc màu có nhược điểm chua, nghèo các chất dinh dưỡng, thường bị
hạn và xói mòn. Tuy nhiên, do ở địa hình bằng thoải thoáng khí, thoát nước tốt, đất
nhẹ dễ canh tác, mực nước ngầm sâu nên loại đất này dễ thích hợp với nhu cầu sinh
trưởng, phát triển của cây mía. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả loại đất này, để
trồng mía đạt từ 100 tấn trở lên một cách ổn định cần phải đầu tư thâm canh,
bón nhiều phân hữu cơ, kết hợp với trồng xen và bón cân đối với các loại phân
khoáng khác, đặc biệt là tăng lượng kali, giống mía cho loại đất này là các giống
mía chịu thâm canh có tiềm năng suất chất lượng cao.
c. Nhóm đất đen: Có 78,77ha chiếm 1,3% diện tích trồng mới
Đất đen thường hình thành trong hoàn cảnh bão hoà Bazơ hoặc sản phẩm phong
hoá tại chỗ trong điều kiện tốc độ khử kiềm chậm hơn tốc độ phong hoá ở những vùng
đá mẹ xung quanh giàu Bazơ. Đất thường có phẫu diện khá đồng nhất, ranh giới giữa
46
các tầng không rõ.
Qua điều tra khảo sát cho thấy có 1 loại đất đen trên Secpentin.
Đất đen trên Secpentin (Rr) có 78,74 ha chiếm 1,3ha diện tích trồng mía. Loại đất
này là sản phẩm phong hoá tại chỗ của đá macma siêu Bazơ (Secpentinit). đất có thành
phần cơ giới nặng, chặt và rắn khi khô, dẻo quánh khi ướt, đồng thời chứa một lượng
Mg đáng kể gây độc hại cho cây trồng. Phân bổ chủ yếu ở khu vực núi Nưa thuộc
huyện Như Thanh và Nông Cống.
Điều tra khảo sát tại thôn Tân Tiến, Mậu lâm,Như Thanh có địa hình thung lũng
bằng thoải, độ dốc 0 – 30, mực nước ngầm nông độ xói mòn yếu. Trồng mía năm 1998
đạt năng suất 40tấn/ha.
* Nhận xét đặc điểm lý hoá tính của đất như sau:
- Độ chua pHKCL: 5,06 – 5,70
- Hàm lượng hữu cơ tầng mặt khá: 1,89%
- Đạm tổng số trung bình: 0,140%
- Lân tổng số rất nghèo : 0,29%
- Kali tổng số nghèo: 0,08%
- Lân dễ tiêu nghèo: 4,9mg/100g đất
- Kali dễ tiêu nghèo: 4,7 mg/100g đất
- Tổng Cation trao đổi: Ca+++Mg++: 22lđl/100gđất
- Diện tích hấp thụ khá tốt CEC: 25,20 lđl/100g đất
- Đất có thành phần cơ giới nặng
Đây là đất có chất lượng khá nhưng tồn tại một số nhược điểm như: tầng đất
mỏng, mức độ lẫn đá trong đất cao.
* Hướng sử dụng và cải tạo
Đất đen là loại đất thích hợp cho trồng mía. Tuy nhiên để sử dụng đất có hiệu quả
lâu bền cho năng suất mía cao (> 80 tấn/ha – 100 tấn/ha) cần quan tâm đặc biệt đến các
giải pháp bảo vệ đất, giữ ẩm vào mùa khô và sử dụng các dạng phân bón phù hợp trong
môi trường trung tính và kiềm giàu Ca++, Mg++/100g đất.
d. Nhóm đất đỏ vàng: Có diện tích rất lớn 5527,98 ha chiếm tỷ lệ 91,39% diện tích
trồng mía.
Nhóm đất này phân bố rộng khắp hầu hết các huyện trong tỉnh, trên các vùng đồi
núi thấp ở độ cao < 900m. Đất hình thành trên sản phẩm phong hoá của các loại đá
47
mẹ khác nhau. Ở nhóm đất này, thảm thực vật ảnh hưởng lớn đến sự hình thành
và đặc điểm các loại đất (tích luỹ mùn, giữ nước, chống sói mòn…). Qua điều tra khảo
sát thấy có 3 loại cụ thể như sau:
* Đất nâu đỏ trên đá Mac ma Bazơ; Có 1527,93 ha, chiếm 25,26% diện tích đất
trồng mía.
Đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ ở Thanh Hoá phát triển trên sản phẩm phong hoá
của đá Bazan cổ , nằm trên địa hình đồi núi thấp sườn thoải. Hình thái phẫu diện gần như
đồng nhất từ trên xuống dưới. Loại đất này phân bổ ở cả 4 huyện Như Thanh, Như Xuân,
Nông Cống và Tĩnh Gia. Điều tra khảo sát tại nông trường Lê Đình Chinh xã Thăng Long
huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá thấy địa hình thoải, độ dốc 3 – 80, mực nước ngầm sâu,
sói mòn trung bình, trồng mía từ năm 1998 năng suất đạt 40tấn/ha.
* Đất đỏ vàng trên đá sét (FS); có 3317,29ha chiếm 54,84% diện tích đất trồng
mía loại đất này hình thành và phát triển chủ yếu ở địa hình chia cắt, dốc nhiều. Đa số
có tầng dày > 50cm. Hình thái phẫu diện có 3 tầng A, B, C rõ ràng. đất có thành phần
cơ giới từ trung bình đến nặng, kết cấu khá bền vững, loại đất này phân bố ở cả 4
huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân và Tĩnh Gia. Điều tra khảo sát tại 4 thôn xã
Xuân Phúc huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá thấy địa hình đồi núi thấp, độ dốc 3 –
80, mực nước ngầm sâu, độ sói mòn yếu. Trồng mía năm 1998 với giống ROC10,
ROC16 năng suất 35tấn/ha.
* Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) có 682,76 ha chiếm 11,29% diện tích đất trồng mía
loại đất này có đặc điểm chung là nằm ở địa phần chia cắt, dốc nhiều, tầng đất mỏng có
thành phần cơ giới nhẹ, phân bố ở các huyện Như Thanh, Như Xuân và Tĩnh Gia.
Điều tra tại thôn Khe Cua, xã Thanh Kỳ huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá thấy
địa hình đồi núi thấp, mực nước ngầm sâu, sói mòn mạnh. Trồng mía từ năm 1998
năng suất ROC10,ROC16, MR55-14, đạt năng suất 45 tấn/ha.
+ Đất đỏ vàng trên đá sét :có cấu trúc khá mức độ phong hoá feralit từ trung bình
đến mạnh và có xu hướng giảm dần theo độ cao. Số liệu phân tích cho thấy.
- Đất có phản ứng chua đến rất chua (pHKCL): 3,53 – 4,19
- Hàm lượng hữu cơ ở tầng mặt trung bình, xuống sâu hàm lượng mùn giảm dần:
0,138 – 2,3%
- Đạm tổng số trung bình và giảm nhanh xuống các tầng dưới 0,123 – 0,156%
- Kali tổng số và dễ tiêu từ nghèo đến trung bình 0,52 – 1,53% và 4,6 – 11,8
48
mg/100g đất
- Lân tổng số từ trung bình đến giàu 0,061 – 0,332%
- Lân dễ tiêu nghèo 3,20 – 6,2/mg 100g đất
- Tổng Cation kiềm trao đổi thấp 1,6 – 6,4 lđl/100g đất
- Dung tích hấp thu từ thấp đến trung bình CEC 7,71 – 12,7 lđl/100 g đất
+ Đất vàng nhạt trên đá cát có:
- Phản ứng rất chua pH(kcl) 3,77 – 3,81
- Hàm lượng hữu cơ trung bình nghèo 1,03 – 1,61%
- Đạm tổng số trung bình 0,101 – 0,128%
- Kali tổng số trung bình 1,67 2,09%
- Kali dễ tiêu nghèo 7,8 – 9,80 mg/100g đất
- Lân tổng số trung bình 0,083 – 0,097%
- Lân dễ tiêu rất nghèo 2,6 – 3,4 mg/100g đất
- Cation kiềm trao đổi thấp 1,90- 2,20 lđl/100g đất
- Dung tích hấp thu thấp (CEC) 8,74 – 9,16 lđl/100g đất
* Hướng sử dụng và cải tạo đất đỏ vàng
Đất đỏ vàng trên đá sét và đất nâu đỏ trên đá Macma Bazơ là những loại đất tốt,
chiếm phần lớn diện tích đất trồng mía. Cần bảo vệ các đặc điểm tốt của đất như
tầng dày, tơi xốp, giàu mùn… đồng thời khắc phục một số hạn chế như chua, nghèo
lân và kali dễ tiêu cần chú ý quan tâm chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ ẩm. giữ màu,
bón cân đối các loại phân khoáng, kết hợp với phân hữu cơ phù hợp với môi trường
sinh thái và yêu cầu của cây mía (loại đất này có thể trồng mía đạt từ 90 – 100
tấn/ha).
Loại đất vàng nhạt trên đá cát còn lại, nơi có địa hình bằng thoải có thể phát
triển trồng mía. Song cần đặc biệt quan tâm đến các giải pháp chống sói mòn, bảo vệ
đất, giữ ẩm vào mùa khô và cải tạo nâng cao độ phì nhiêu của đất để sản xuất mía
nguyên liệu được lâu bền. (loại đất này có thể cho năng suất mía từ 80 – 90 tấn/ha).
e. Nhóm đất thung lũng: Có 14.02ha chiếm 0,23% diện tích đất trồng mía
Loại đất này hình thành ở thung lũng, do các sản phẩm rửa trôi từ trên cao đưa
xuống tích tụ lại và thường có dạng nhỏ, hẹp và kéo dài tại vùng nguyên liệu Công ty
cổ phần mía đường Nông cống Thanh Hoá, chỉ có một loại là.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D). Đất nằm ở thung lũng huyện Như Thanh,
49
nhưng chúng có đặc điểm rất đa dạng phụ thuộc nhiều vào từng vùng và từng sản
phẩm của mẫu chất, đá mẹ tạo ra nó. Qua điều tra khảo sát tại thôn Xuân Lai xã Hải
Vân huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá thấy địa hình sông bằng thấp, độ cao 15m,
mực nước ngầm nông (≥ 35cm), xói mòn không có, trồng mía ở vụ mía gốc 1 với
giống ROC10 và Quảng Đông 86-368, năng suất đạt 30 tấn/ha.
* Hướng sử dụng và cải tạo
Đất này do có mực nước ngầm nông, thường bị úng ngập trong mùa lũ nên không
thích hợp cho trồng mía, năng suất mía thấp và bấp bênh, ngoài ra diện tích ít (14,02 ha)
do đó nên chuyển sang trồng lúa hoặc cây hoa màu ngắn ngày khác.
1.1.3 Kết quả điều tra về thành phần cơ giới tầng đất canh tác của vùng nguyên liệu
Công ty cổ phần mía đường Nông cống Thanh Hoá
Thành phần cơ giới đất thể hiện các cấp hạt vật chất cấu tạo đất, tỷ lệ % cấp hạt sét
(0,02 – 0,002mm), limon (< 0,002 mm) và hạt cát (2 – 0,02m m) quyết định thành
phần cơ giới đất.
Thành phần cơ giới đất là chỉ tiêu quan trọng để định giá đất, nó liên quan đến khả
năng, giữ nước, giữ phân và tính đệm của đất… nghiên cứu thành phần cơ giới đất để
đưa ra chế độ bón phân phù hợp. Đất có thành phần cơ giới nhẹ thì khả năng giữ nước
và giữ phân kém nên số lần bón phân cần tăng lên, cũng như phải bón sâu để cây mía
sử dụng có hiệu quả phân bón hơn.
Bảng 3: Vùng nguyên liệu mía của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá
Diện tích Tỷ lệ Thành phần cơ giới (ha) (%)
1. Đất thịt nhẹ 833,24 13,75
2. Đất thịt trung bình 3.827,07 63,27
3. Đất thịt nặng 1.388,58 22,96
Tổng cộng 6.048,89 100,00
Số liệu bảng trên cho thấy, đất có thành phần cơ giới là thịt nhẹ, thịt trung bình
và thịt nặng, trong đó thịt nặng chiếm 22,96%, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ
(chiếm 13,75% diện tích) và còn lại là đất có thành phần cơ giới thịt trung bình với
50
diện tích là 3.827,07 ha chiếm 63,27%.
Kết quả điều tra cho thấy, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ thường cho năng
suất mía không cao do khả năng giữ nước, giữ phân kém, đất có thành phần cơ giới
nặng hơn cho năng suất cao hơn. Qua bảng 3 cho thấy thành phần cơ giới đất thịt trung
bình chiếm tới 63,27% (3.827,07)/ tổng diện tích 6.048,89 là thế có lợi về đất đai để
đầu tư thâm canh, bón phân hữu cơ, vô cơ để sản xuất mía nguyên liệu có hiệu quả.
1.1.4. Kết quả điều tra về chất lượng đất theo độ dày tầng đất
Là một trong những chỉ tiêu quyết định khả năng ăn sâu của bộ rễ thực vật và ảnh
hưởng rất rõ đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Vì vậy chất lượng đất đai
còn được đánh giá bằng độ sâu tầng đất mịn. Trong vùng đất điều tra, độ sâu tầng đất mịn
được chia làm 5 cấp: > 100cm; 70 - 100cm; 50 - 70cm; 30 - 50cm và dưới 30cm. Cùng với
độ dốc, độ dầy tầng đất mịn cũng là một trong các chỉ tiêu mà các nhà khoa học của FAO
dùng để đánh giá mức độ thích nghi cho cây mía.
Độ dầy tầng đất là độ dày lớp đất mặt tính từ bề mặt đất tới lớp đá mẹ xếp lớp ở
dưới. Hầu hết rễ các loại cây trồng phát triển và sử dụng chất dinh dưỡng ở tầng đất
này (50 → trên 100 cm).
Bảng 4: Tầng dầy các loại đất vùng nguyên liệu mía Công ty CPMĐNC Thanh Hoá
Tầng dầy đất Diện tích Tỷ lệ
(ha) (%) (cm)
> 100 50,50 3.054,52
70 - 100 25,04 1.514,76
8,68 50 - 70 525,12
15,10 30 - 50 913,65
0,68 < 30 40,84
100,00 Tổng cộng 6.048,89
51
Qua bảng 4 cho thấy: Diện tích đất có tầng dầy > 70 cm chiếm đến hơn
75%, trên phần đất này cây mía phát triển tốt, cho năng suất cao, trữ lượng
đường khá, đây là một trong những thuận lợi lớn cho quá trình canh tác mía của
Công ty. Và là cơ sở để đưa năng suất bình quân lên cao đạt ở mức ≥ 70 – 80
tấn/ha toàn vùng.
1.1.5. Kết quả điều tra về độ dốc vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá
Độ dốc là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với đất vùng đồi núi, cùng với độ dài
sườn dốc, lượng mưa, mật độ sông suối trong vùng… Nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức
độ xói mòn của đất, bên cạnh đó độ dốc còn quyết định đến khả năng cơ giới hoá các hoạt
động trồng mía. Theo các nghiên cứu của FAO đối với cây mía, độ dốc là một trong
những yếu tố hạn chế đề đánh giá mức độ thích hợp của đất đai. Thông thường chỉ tiêu độ
dốc được áp dụng cho đất đồi núi, địa hình tương đối được thể hiện trên đất đồng bằng.
Vùng nguyên liệu của Công ty Đường Nông Cống chủ yếu nằm trên địa bàn đồi
núi (chiếm tới 99,04%), địa hình vàn chỉ chiếm 0,96% tổng diện tích điều tra.
Bảng 5: Tổng hợp diện tích vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá theo độ dốc
Diện tích Tỷ lệ
(ha) (%) Độ dốc
(0)
387,83 6,41 0 - 3
3.009,46 49,75 3 - 8
1.781,54 29,45 8 - 15
804,89 13,31 15 - 20
7,38 0,12 20 - 25
57,80 0,96 Vàn
Cộng 6.048,89 100,00
Bảng 5 cho thấy đất có độ dốc 0 - 80 chiếm đến hơn 50% diện tích, đây là một
trong những điểm thuận lợi cho quá trình canh tác mía vì khả năng cơ giới hoá cao
trên những diện tích này. Những vùng đất này, mức độ xói mòn không đáng kể, tầng
đất dầy, chất lượng đất tốt, cây mía sinh trưởng phát triển tốt. Đây là những vùng đất
có thể xem là rất thuận lợi và thuận lợi để trồng mía đạt năng suất cao ở mức ≥ 90 –
100 tấn/ha trở lên.
Diện tích đất có độ dốc 20 - 250 chỉ chiếm 0,12%, đối với những nơi này trong
52
qúa trình canh tác cần lưu tâm đặc biệt đến việc chống xói mòn rửa trôi và cần phải có
một chế độ làm đất, bón phân, chăm sóc mía sao cho phù hợp. Loại đất này phương
thức trồng mía phải thay đổi không trồng theo hàng mà phải trồng theo hốc, theo bụi
và nơi nào quá xa nhà máy (≥ 35 – 40 km) cần bỏ chuyển trồng cây khác.
Đất trồng mía có địa hình vàn, chỉ chiếm 57,8 ha (0,96%), chủ yếu trên đất phù
sa ngòi suối, chất lượng tốt, mía cho năng suất cao, ổn định, trữ lượng đường khá, cần
sử dụng hợp lý và bảo vệ diện tích đất này và chú ý đầu tư thâm canh để đạt năng suất
cao > 100 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS > 12 – 13.
1.2. Kết quả điều tra về đặc điểm tính chất nông hoá đất của vùng nguyên liệu Công
ty CPMĐNC Thanh Hoá
Nông hoá đất là thuật ngữ dùng để chỉ các tính chất hoá học trong đất. Trong tài
liệu này tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu hoá học chính có ảnh hưởng trực tiếp tới
sinh trưởng, phát triển của cây mía (độ chua, mùn, đạm, lân dễ tiêu và kali trao đổi)
mà thông qua đó con người sử dụng phân bón tác động vào đất để cải tạo theo chiều
hướng ngày càng tốt hơn để tăng năng suất cây mía. Đồng thời đây là các chỉ tiêu
chính để đánh giá chất lượng đất đai làm cơ sở để phân hạng đất.
Các chỉ tiêu được xử lý, phân chia theo các mức độ khác nhau, từ đó làm cơ sở cho
việc đánh giá đất và đề xuất sử dụng đất, đặc biệt là đề xuất sử dụng phân bón cho cây mía.
1.2.1. Độ chua
Là phản ứng của đất được đánh giá thông qua chỉ số pHKCL, độ chua nói lên
phản ứng của dung dịch đất. Căn cứ vào độ chua trong đất để xác định nhu cầu bón
vôi, dạng phân lân cần bón và bố trí cây mía.
Bảng 6: Tổng hợp diện tích theo độ chua vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC
Thanh Hoá
Diện tích Tỷ lệ Mức độ pHKCl (ha) (%)
94,40 4 – 5,5 5.709,93 1. Chua vừa
338,96 5,60 < 4 2. Rất chua
6.048,89 100,00 Cộng
Vùng nguyên liệu mía của Công ty không có đất trung tính, tập trung ở đất chua
53
vừa (94,4% diện tích canh tác) và đất rất chua (chiếm 5,6%). Trong quá trình bố trí sử
dụng đất cần lưu ý bảo vệ lớp phủ bề mặt đất, kết hợp trồng mía với một số cây trồng
họ đậu khác nhằm chống xói mòn rửa trôi, kết hợp với biện pháp bón phân và bón vôi
để có thể góp phần bảo vệ và cải tạo độ chua của đất, tạo điều kiện thích hợp cho cây
mía sinh trưởng phát triển tốt.
1.2.2. Chất hữu cơ
Chất hữu cơ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì của đất, thông qua hàm
lượng chất hữu cơ để xác định tỷ lệ đạm trong đất. Thông thường đất giàu chất hữu cơ
thì giàu đạm và ngược lại. Căn cứ vào hàm lượng OM, để xác định nhu cầu và mức độ
bón các loại phân như phân chuồng, phân đạm.
Bảng 7: Tổng hợp diện tích theo tỷ lệ chất hữu cơ vùng nguyên liệu Công
ty CPMĐNC Thanh Hoá
Mức độ OM (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Rất nghèo < 1 179,71 2,97
Nghèo 1 – 2 4.731,79 78,23
Trung bình 2 – 3 1.015,65 16,79
Khá 3 - 5 121,74 2,01
Cộng 6.048,89 100,00
Đất đai vùng này hầu hết được xếp vào loại đất có thành phần chất hữu cơ nghèo,
rất nghèo. Trong đó đất nghèo chất hữu cơ chiếm đến 76,80% tổng diện tích. Đất rất
nghèo chất hữu cơ chiếm tỷ lệ 2,97%. Đây là những vùng đất nghèo kiệt, bị xói mòn rửa
trôi nhiều, tầng mỏng, trong quá trình sử dụng nên áp dụng các biện pháp canh tác bền
vững trên đất dốc như trồng mía theo băng, theo đường đồng mức, kết hợp canh tác
những cây họ đậu…Trên diện tích cho năng suất quá thấp nên mạnh dạn chuyển từ trồng
mía sang trồng những cây khác cho hiệu quả cao hơn hoặc trồng rừng.
Diện tích đất có hàm lượng mùn khá chỉ chiếm 2,01% diện tích, đất có hàm
lượng mùn trung bình chiếm 16,79%, trong quá trình canh tác cần chú ý chống xói
mòn rửa trôi và bảo vệ diện tích này.
1.2.3. Đạm tổng số
Bên cạnh chỉ tiêu chất hữu cơ, đạm cũng là một trong những yếu tố cơ bản
54
quyết định đến độ mầu mỡ của đất. Do mía thường đựoc trồng ở những nơi có địa hình
dốc, trong điều kiện mưa nhiều, mưa tập trung nên quá trình rửa trôi diễn ra mạnh mẽ,
không khí nóng và ẩm lại càng thúc đẩy quá trình khoáng hoá các hợp chất mùn làm
cho đất càng nghèo đạm hơn. Kết quả phân tích các mẫu đất cho thấy đất được chia
thành 4 loại từ rất nghèo đến khá
Bảng 8: Tổng hợp diện tích đất vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC
Thanh Hóa theo hàm lượng đạm (N%)
Mức độ Đơn vị (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Rất nghèo < 3 72,13 1,19
Nghèo 3 – 8 4.829,88 79,85
Trung bình 8 – 13 1.141,51 18,87
Khá > 13 5,37 0,09
Cộng 6.048,89 100,00
Đất trồng mía của Công ty chủ yếu là đất nghèo và rất nghèo đạm (chiếm tới hơn
80% diện tích), trong đố đất nghèo đạm là 79,85%, ở những nơi này nếu không đầu tư
hợp lý năng suất và chất lượng mía sẽ giảm rõ rệt (có những nơi mía cho năng suất < 40
tấn/ha). Đất có hàm lượng đạm trung bình chiếm 18,87%, đất giầu đạm chỉ có 0,09%.
Với nền đất như vậy, đòi hỏi một sự đầu tư thích đáng mới cho năng suất và
chất lượng mía cao, cần chú ý bón phối hợp NPK với tỷ lệ thích hợp, kết hợp với các
loại phân vi sinh, phân hữu cơ khác nhau để cho hiệu quả cao.
1.2.4. Lân dễ tiêu
Là chỉ tiêu đánh giá dạng lân và mức độ lân hữu hiệu trong đất mà cây trồng có thể
trực tiếp sử dụng được. Đất giàu lân thì cây mía càng được cung cấp nhiều và ngược lại.
55
Căn cứ vào hàm lượng lân dễ tiêu để xác định lượng phân lân cần bón cho cây mía.
Bảng 9: Tổng hợp diện tích đất vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa
theo hàm lượng lân dễ tiêu
Đơn vị Diện tích Tỷ lệ Mức độ (mg/100g đất) (ha) (%)
Rất nghèo < 5 899,75 14,87
5 – 10 2.644,66 43,72 Nghèo
Trung bình 10 – 15 1.228,02 20,30
Khá 15 – 20 1.200,43 19,85
Giàu > 20 76,03 1,26
Cộng 6.048,89 100,00
Nếu phân loại theo hàm lượng lân dễ tiêu, đất đai của Công ty được chia thành
5 loại (từ giầu đến rất nghèo). Trong đó tập trung gần 60% là ở đất có hàm lượng lân
dễ tiêu nghèo và rất nghèo. Đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình chiếm diện tích
1.228,02 ha (chiếm 20,3% tổng diện tích điều tra).
Trong quá trình canh tác cần lưu ý đặc biệt đến vấn đề lân nhất là đối với các chân
đất nghèo lân, có độ dốc lớn. Bên cạnh đó cũng lưu ý đến phương pháp bón và chế độ bón
hợp lý để có thể củng cố và cải tạo, đi đến khắc phục việc thiếu lân trong đất.
1.2.5. Kali trao đổi
Thể hiện dạng kali hữu hiệu trong đất mà cây trồng có thể trực tiếp sử dụng
được. Ka li đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây mía,
làm cây cứng chống chịu sâu bệnh.
Bảng 10: Tổng hợp diện tích đất vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá
theo hàm lượng kali trao đổi
Mức độ
Rất nghèo Đơn vị
(mg/100g đất)
< 5 Diện tích
(ha)
901,64 Tỷ lệ
(%)
14,91
Nghèo 5 – 10 3436,82 56,81
Trung bình 10 – 15 316,05 5,22
Khá 15 – 20 904,10 14,95
Giàu > 20 490,28 8,11
56
Cộng 6.048,89 100,00
Đây có thể coi như là một yếu tố hạn chế đến việc tăng năng suất mía của Công
ty, có tới hơn 70% diện tích đất trồng mía thiếu kali (ở mức nghèo đến rất nghèo). Đất
không thiếu kali chỉ chiếm chưa tới 30% tổng diện tích điều tra. Trong quá trình canh
tác cần lưu ý bón bổ sung thêm phân Kali.
* Đánh giá chung
Qua điều tra khảo sát về điều kiện tự nhiên, đất đai và nông hoá đất vùng nguyên
liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá, đề tài có nhận xét tổng hợp như sau:
* Các yếu tố thuận lợi:
- Điều kiện tự nhiên, khí hậu tời tiết, nhiệt, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng…. Nhìn chung là
thuận lợi cho sự phát triển của cây mía. Tuy nhiên, do vùng nguyên liệu mía của Công ty chủ yếu là
nhờ vào nước trời nên có thể cây mía gặp khó khăn ở các giai doạn sinh trưởng sau:
+ Vào thời gian trồng (tháng 12 đến hết tháng 2) có thể gặp nhiệt độ ẩm độ thấp
mà chậm mọc mầm cũng như tỷ lệ mọc mầm thấp.
+ Vào thời kỳ cuối đẻ nhánh đến giữa thời kỳ vươn cao có thể gặp gió Lào nắng
nóng, gây hạn hán, hoặc bão lũ làm đổ gẫy cây mà giảm năng suất.
+ Khi mía chín công nghiệp nhìn chung lúc này có nhiệt độ thấp và nhiệt độ
chênh lệch ngày và đêm cao tạo thuận lợi cho mía chín tốt; Tuy nhiên lúc này có thể
có mưa thành những đợt ngắn nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng nước mía, cũng
như gây khó khăn cho việc vận chuyển thu hoạch mía.
- Về điều kiện đất đai, nông hoá thổ nhưỡng
Vùng nguyên liệu của Công ty có 5 loại đất là đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen,
đất đỏ vàng và đất thung lũng, trong đó loại đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất
5.527,98 ha/ 6.048,89 ha (tổng diện tích vùng nguyên liệu), chiếm 91,39%; Trong đó hai
loại đất là đất nâu đỏ trên đá mac ma bazơ và đât đỏ vàng trên đá sét chiếm tới 4.845,22
ha, chiếm 80,1% tổng diện tích đất mía. Các loại đất này có lợi thế chủ yếu là:
+ Loại đất thịt trung bình chiếm 63,27% nên đỡ bị rửa trôi phân bón
+ Mực nước ngầm sâu chiếm 70% diện tích và tầng đất dầy > 70 cm, chiếm 75%
diện tích sẽ tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển đến tận mực nước ngầm giúp cây chống
hạn và không bị đổ gãy.
+ Đất có độ dốc từ 0 – 8o chiếm trên 50% diện tích và đất chân vàn (0,96%) là rất thuận lợi
cho việc làm đất cơ giới hóa cao trên cây mía. Các yếu tố này kết hợp với sự lựa chọn giống tốt
57
phù hợp có thể cho phép đạt tới năng suất bình quân từ 90 tấn mía cây/ha trở lên.
* Các yếu tố hạn chế là:
- Đất hầu hết có độ chua vừa (pHKCL = 4,0 – 4,5) chiếm 94,4%; Chất hữu cơ thuộc
trung bình và nghèo (95,13%); Hàm lượng đạm tổng số từ trung bình đến nghèo
(98,72%); Lân dễ tiêu từ trung bình đến rất nghèo (78,89%) và kali trao đổi từ nghèo đến
rất nghèo (71,72%), đó là các yếu tố dinh dưỡng làm hạn chế năng suất của mía.
- Còn tới 42,76% diện tích đất dốc ở mức độ dốc từ 8 – 15o chiếm 29,45% và độ
dốc từ 15 – 30o (13,31%), diện tích này không thể cày đất bằng cơ giới và độ rửa trôi, xói
mòn mạnh nên hạn chế và làm giảm năng suất mía trên toàn vùng.
Do đó, để nâng cao năng suất, chất lượng mía nguyên liệu một cách ổn định và
bền vững, đảm bảo người sản xuất và nhà máy có lãi cần phải đầu tư thâm canh, bón
vôi để cải tạo độ chua, tăng cường các loại phân hữu cơ, phân NPK tổng hợp, cũng
như có chế độ canh tác đất mía hợp lý, điều đó chỉ ra rằng việc lựa chọn các giống mới
và có cơ cấu Bộ giống phù hợp, cũng như ứng dụng các Tiến bộ Kỹ thuật, các Công
nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu tạo bước đột phá về năng suất là những giải
pháp hữu hiệu và tối ưu nhất.
1.3. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía và cơ cấu giống tại vùng nguyên liệu
Công ty CPMĐNC Thanh Hóa
1.3.1. Kết quả điều tra về thực trạng giống mía
Từ năm 2000 trở lại đây Công ty CPMĐNC Thanh Hóa đã có một Trung tâm
giống gồm 32 giống diện tích 17 ha làm nhiệm vụ theo dõi tập đoàn với các mẫu giống
thu thập trong và ngoài nước tại Viện nghiên cứu mía đường Bến Cát – 7 giống, tại
Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp – 16 giống và 9 giống của Trung Quốc. Có các
thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật (phân bón, mật độ), có các vườn nhân giống từ các
giống tuyển chọn phù hợp với sản xuất.
Tuy nhiên, do mới thành lập, cơ sở vật chất của Trung tâm còn thiếu thốn, các
cán bộ khoa học kỹ thuật còn rất ít (3 kỹ sư, 1 trung cấp, 1 công nhân), nên việc
chuyển giao và lựa chọn các giống tốt đưa vào sản xuất còn hạn chế (500 – 600 ha)
chiếm khoảng 10% tổng diện tích toàn vùng.
Do đó, tính từ vụ mía 2002 – 2003 đến năm 2004, các giống chủ lực của toàn
vùng vẫn là ROC1 (giống chín sớm), ROC10 và ROC16 (giống chín trung bình) và
58
MY55-14 (giống chín muộn). Có thể thấy như sau:
Vụ mía 2002 – 2003 và 2003 – 2004, trên toàn vùng nguyên liệu chỉ có một giống
ROC1 là giống chín sớm chiếm tỷ lệ 10,02% (vụ mía 2002 – 2003) và 6,61% (vụ mía 2003 –
2004) và hai giống chín trung bình là ROC10 và ROC16 chiếm 61,7% (vụ mía 2002 – 2003)
và 53,98% (vụ mía 2003 – 2004). Một điều bất cập là giống MY55-14 tuy là giống chín muộn
nhưng lại ra hoa sớm, có tỷ lệ đường thấp và sâu bệnh nhiều (sâu đục thân, bệnh than….);
Song đã chiếm tới 28,28% (vụ mía 2002 – 2003) và 38,9% (vụ mía 2003 – 2004). Đến vụ
mía 2004 – 2005 tỷ số giống đã tăng từ 4 giống lên 12 giống, trong đó giống chín sớm ngoài
ROC1 đã có thêm các giống như TĐĐ22, VĐ93-159, VN85-1859, VN84-422. Giống chín trung bình
đã có thêm QĐ86-368 và giống chín muộn đã có thêm VN65-65, VĐ63-237 và K84-200. Tuy nhiên,
về tỷ lệ thì các giống mới này chiếm một tỷ lệ ít như giống chín sớm chỉ là 4,8%, chín trung
bình 2,32% và chín muộn là 0,74%; Trong khi đó giống MY55-14 vẫn chiếm 43,27% so với
tổng diện tích của vùng, điều này được thể hiện qua bảng 4.11.
Bảng 11: Hiện trạng về diện tích các giống sử dụng trong vùng nguyên liệu Công
ty CPMĐNC Thanh Hóa
Năm
2002 – 2003 2003 – 2004 2004 - 2005
ST
T Diện tích
Tên giống
g
n
ố
i
g
m
ó
h
N
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tỷ lệ
(%) Tỷ lệ
(%) Tỷ lệ
(%) Diện
tích (ha)
m
ó
h
N
B
T
n
í
h
c
Diện
Diện
tích
tích
(ha)
(ha)
486,9 10,2 389,52 6,61 194.76
38,85
157,1
31,8
68,06
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
1374,18 28,28 22869,93 38,9
1 ROC1
2 TĐĐ22
3 VĐ93-159
4 VN85-1859
5 VN84-422
6 ROC10
7 ROC16
8 QĐ86-368
9 MY55-14
10 VN65-65
11 VĐ63-237
12 K84-200
13 Giống khác
Tổng cộng 3,39
0,68
2,39
0,55
1,18
1793,2 36,93 2041,15 34,66 1648,44 28,68
16,8
1176,43 24,22 1141,88 19,32
2,32
43,27
0,44
0,16
0,14
100 30,0
0,55
100 5889,48 966,0
133,53
2486,9
25,1
9,0
8,1
5747,64 26,8
4858,3 0,51
100 (Nguồn: Phòng Nông vụ C ty CPMĐNC Thanh Hóa + Phòng Nông nghiệp huyện)
Do trong sản xuất quá ít giống thích hợp cho các vùng đất khác nhau, dẫn đến
59
các giống trồng không phù hợp với điều kiện đất đai, nhiều vùng đất tốt lại trồng
MY55-14 và ngược lại đất xấu, đất đồi dốc lại trồng ROC10 hay ROC16 làm cho năng
suất mía và chữ đường đều thấp.
1.3.2. Kết quả điều tra về cơ cấu giống mía vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa
Qua điều tra cho thấy, cho đến vụ mía 2002 – 2003 và 2003 – 2004, 4 giống
ROC1, ROC10, ROC16 và MY55-14 vẫn chiếm diện tích lớn tới 99% và được trồng trê
các loại đất như sau:
Bảng 12: Cơ cấu giống mía phân chia theo huyện của vùng nguyên liệu Cty
CPMĐNC Thanh Hóa
Loại đất (ha)
Tên giống ∑ diện tích
(ha) Loại 1 (rất thích
hợp) Loại 2 (thích
hợp) Loại 3 (ít
thích hợp)
Huyện Như Thanh
182,5 109,5 0,0 73 ROC1
582,3 317,5 154,3 110,5 ROC10
376,43 167,8 142,7 65,93 ROC16
530,8 313,3 217,5 0,0 MY55-14
Huyện Như Xuân
201,3 91,5 76,7 33,1 ROC1
697,5 179,8 398,9 112,8 ROC10
357,3 95,0 108,2 154,1 ROC16
438,6 0,0 113,1 325,5 MY55-14
Huyện Nông Cống
103,1 0,0 95,6 7,5 ROC1
440,99 192 203,6 45,39 ROC10
442,7 30,72 86,5 50,00 ROC16
180,38 124,5 55,88 0,0 MY55-14
Huyện Tĩnh Gia
164,4 99,8 61,7 3,0 MY55-14
73,2 37,2 20,0 16,0 ROC10
26,8 0,0 20,8 6,0 Giống
khác
60
(Nguồn: Phòng nguyên liệu Cty CPMĐNC Thanh Hóa – Niên Vụ 2002 – 2003)
Qua bảng 12 cho thấy các giống ROC1, ROC10, ROC16 là các giống chịu thâm
canh, không chịu được đất đồi dốc nghèo dinh dưỡng thì các huyện đã trồng với diện
tích 545,32 ha trên đất đồi chiếm tỷ lệ 11,23% tổng diện tích vùng nguyên liệu; Trong
khi đó giống MY55-14 là giống chịu độ dốc, chịu đất xấu, có tiềm năng năng suất thấp
thì lại được trồng vào loại đất thuận lợi và rất thuận lợi (loại 1, loại 2) với tỷ lệ là
537,6 ha, ở vùng rất thuận lơi chiếm 11,07% và ở đất thuận lợi là 448,18 ha chiếm tỷ
lệ 9,23%. Như vậy ở cả hai vùng loại 1, loại 2, giống MY55-14 đã được trồng tới 20,3%
tổng diện tích toàn vùng (985,78 ha).
Do bất cập về cơ cấu giống, dẫn đến năng suất mía bình quân các huyện và toàn
vùng thấp, sản lượng không đủ cung cấp cho nhà máy hoạt động nên hiệu quả kém.
Bảng 13: Kết quả điều tra năng suất sản lượng mía qua các niên vụ của vùng
nguyên liệu Cty CPMĐNC Thanh Hóa
2000 - 2001 2001 – 2002 2002 – 2003 2003 - 2004
STT Địa
điểm NS (tấn/ha) NS
(tấn/ha) NS
(tấn/ha) NS
(tấn/ha) SL
(1000
tấn) SL
(1000
tấn) SL
(1000
tấn) SL
(1000
tấn)
Toàn 27 97,115 41,8 127,716 46,89 22,8253 48,4 285,0 1 vùng
Như 26 15,608 31,1 21,719 49,10 61,728 51,0 84,2 2 Xuân
Như 28 51,706 48,0 73,168 46,50 12,2299 48,0 149,6 3 Thanh
Nông 27 25,426 40,6 30,481 45,40 40,309 46,0 46,0 4 Cống
Tĩnh 22 53,21 28,9 2,343 46,10 3,917 46,0 5,2 5 Gia
61
(Nguồn: Phòng nông nghiệp các huyện)
Qua bảng 13 cho thấy, năng suất bình quân của các huyện và toàn vùng tuy có tăng
lên qua các năm, song đạt cao nhất ở vụ mía 2003 – 2004 cũng chỉ được 48,4 tấn/ha, trong
đó huyện Như Xuân có năng suất cao hơn cũng chỉ đạt 51 tấn mía cây/ha, các huyện còn
lại chỉ đạt 46 – 48 tấn mía cây/ ha, dẫn đến sản lượng năm cao nhất là 285.000 tấn (niên
vụ 2003 – 2004), với công suất 2000 tấn/ngày cũng mới chủ đủ nguyên liệu cho nhà máy
hoạt động từ 4 – 4,5 tháng. Ngoài ra do thiếu các giống chín sớm, chín trung bình và chín
muộn để rải vụ nên khi đến vụ ép nhà máy phải thu nguyên liệu từ mía chín trung bình, vì
thế mía phải thu non, chữ đường thấp (CCS≤ 9) dẫn đến hiệu quả sản xuất mía đường của
nông dân và nhà máy đều thấp. Cụ thể:
Niên vụ 2003 – 2004 ở đầu vụ ép (tháng 11, đầu tháng 12) hiệu suất thu hồi
đường thấp (11,5 tấn mia mới cho 1 tấn đường – CCS = 9,5) so với tiêu chuẩn để sản
xuất đường có hiệu quả yêu cầu CCS thấp nhất là 10% tương đương với 10 tấn mía
cho một tấn đường.
Nguyên nhân vào đầu vụ ép, Công ty thu mua mía chỉ dựa vào năng suất, chưa
căn cứ vào độ chín của mía. Nguyên do lúc này thời gian của mía mới được 9 – 10
tháng, nếu thu hoạch lúc này mía sẽ cho năng suất thấp, nông dân không muốn thu
hoạch, còn nhà máy không đủ mía để ép. Do đó, để có đủ lượng mía ép đầu vụ nhà
máy phải thu mua mía lưu gốc, vì mía lưu gốc thường sinh trưởng sớm và chín sớm
hơn mía tơ, tuy nhiên đa số các giống chín trung bình và chín muộn như ROC10,
ROC16 và nhất là MY55-14 chưa đạt độ chín đủ tiêu chuẩn để ép (MY55-14, CCS = 8,41,
ROC10 9,8 CCS dẫn đến hiệu suất thu hồi đường của nhà máy trong những tháng đầu
rất thấp , trong khi đó đến cuối tháng 12, tháng 1 mía chín đồng loạt với khối lượng
lớn, nhà máy ép không kịp làm sản phẩm nguyên liệu mía bị ứ đọng.
Rõ ràng rằng việc nghiên cứu lựa chọn một Bộ giống có khả năng chịu hạn với
các nhóm giống chín sớm, chín trung bình, chín muộn có năng suất phẩm chất tốt phù
hợp với vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa nói riêng và vùng mía khô
hạn khu vực miền Trung sẽ là cứu cánh để có thể vừa đảm bảo nguyên liệu cho nhà
máy, lại có năng suất sản lượng cao và rải vụ trong một thời gian dài, tạo nên một thế
bền vững và ổn định cho toàn vùng.
62
- Cơ cấu giống mía chưa phù hơp còn ảnh hưởng đến vụ mía lưu gốc tiếp sau.
1.4. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng mía
1.4.1. Thời vụ gieo trồng
Các yếu tố khí hậu quyết địng thời vụ gieo trồng và thu hoạch của một vùng
trồng mía, nguyên tắc chung là phải bố trí sao cho thời kỳ vươn lóng của mía gặp lúc
mưa nhiều, nhiệt độ cao, ánh sáng ngày dài, thời kỳ chín gặp nhiệt độ thấp, mưa ít để
mía chín tốt và có tỷ lệ đường cao, cũng như thuận lợi cho thu hoạch vận chuyển.
Trên cơ sở đó, căn cứ vào điều kiện khí hạu đã điều tra khảo sát ở trên, thời vụ của
vùng mía nguyên liệu Cty CPMĐNC Thanh Hóa có vụ Đông xuân và vụ mía Thu, trong
đó vụ Đông xuân được xem là vụ mía chính cung cấp nguyên liệu cho nhà máy. Vụ mía
Đông xuân được trồng từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau.
+ Ưu điểm của vụ này là: Thời gian trồng trùng với thời gian thu hoạch mía nên
sử dụng được hom ngọn làm giống để trồng. Vào thời gian này đất vẫn còn ẩm, mưa ít
thuận tiện cho làm đất, đặt hom trồng và bón phân…. Trồng vào vụ này mía có thời
gian sinh trưởng được 11, 12 tháng và chín vào lúc có nhiệt độ ẩm độ thấp của mùa
đông nên năng suất và tỷ lệ đường cao.
+ Nhược điểm: Trồng vào tháng 12, 1 lúc này nhiệt và ẩm độ thấp nhất trong
năm, làm mía mọc mầm chậm, cây con sinh trưởng yếu. Trồng vào tháng 3, sẽ rút
ngắn thời gian vươn cao của mía, cũng như cây con gặp khô hạn và gió Lào tác hại ở
tháng 4 , tháng 5 ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc mầm, sinh trưởng, đẻ nhánh của mía.
* Hướng khắc phục: Nên tập trung trồng mía vào hai đợt
+ Đợt 1: Tháng 11 đến đầu tháng 12, lúc này đất còn ẩm, nhiệt độ ấm áp do ảnh
hưởng của mưa cuối vụ, nên mía sớm mọc mầm và sau đó thời kỳ cây con là thời kỳ
cây có khả năng chịu rét và hạn trong một thời gian.
+ Đợt 2: Cuối tháng 1 và tháng 2, lúc này đã có mưa xuân, thời tiết ấm áp tạo
điều kiện cho mía mọc mầm nhanh. Tuyệt đối không nên trồng mía sau 5/3, vì như
vậy cây con mía sẽ gặp gió Lào, nắng nóng, thời tiết khô hạn dẫn đến sức sinh trưởng
của cây kém, đồng thời rút ngắn thời gian vươn cao mà năng suất mía thấp.
Vụ Thu: Thường trồng từ 15/07 đến 15/8 thu hoạch tháng 11 năm sau. Vụ này
63
có ý nghĩa rải vụ rõ rệt.
+ Ưu điểm: Khi trồng đất đủ ẩm, thời tiết có mưa nên quá trình mọc mầm được
thuận lợi. Cây có thời gian vươn cao dài, có điều kiện nâng cao năng suất mía cây và
chín sớm hơn so với mía Đông xuân.
+ Nhược điểm: Khi trồng có thể gặp mưa lớn, đất bị kết ván mà thối mầm, thối
hom. Thời vụ trồng không trùng với thời vụ thu hoạch nên phải có ruộng nhân giống
riêng, trồng mía ở vụ Xuân, đến vụ thu khi cây mía có 7, 8 tháng tuổi đem chặt thành
hom để trồng, dẫn đến chi phí về giống cao hơn. Thời gian đẻ nhánh mía vào vụ Đông
nên quá trình đẻ nhánh kéo dài, số cây hữu hiệu không đồng đều và mật độ phải trồng
dày hơn.
* Hướng khắc phục:
+ Không trồng mía Thu trên chân ruộng có thể bị úng trong mùa mưa.
+ Nên trồng mía Thu bằng hom 1 mầm, được ươm trong bầu ni lông trước vụ
trông 25 – 30 ngày, khi cây có 3 – 4 lá thật và cao 30 – 35 cm thì bứng ra trồng để khỏi bị
chết hom, chết mầm và đỡ tốn giống, vì phương pháp này 1 ha chỉ cần từ 2,5 – 3,0 tấn
giống; Trong khi đó nếu trồng bằng hom, cần từ 8 – 10 tấn giống/ha.
- Nếu trồng bằng hom (2 – 3 mầm/hom), cần tránh những ngày có mưa lớn,
hoặc khi trồng gặp mưa phải lấp đất nông hoặc không lấp đất. Sau khi mưa kịp thời
xới xáo phá váng để mầm mọc nhanh và không bị chết mầm. Các biện pháp chăm sóc,
làm cỏ, bón phân, thúc…. Cần thực hiện sớm hơn so với mía Đông xuân.
Vụ Thu đông: Thời gian trồng từ 5/09 đến 10/10
+ Ưu điểm: Vụ này làm đất thuận lợi, thời tiết khô ráo, vào thời kỳ này có nhiều
lao động để trồng mía, cây có thời gian sinh trưởng dài, góp phần rải vụ rõ rệt.
+ Nhược điểm: Vụ này không có giống trồng nên phải có ruộng nhân giống từ vụ
Xuân. Sau khi trồng mía thường gặp khô hạn vào tháng 12, 1 nên mía sinh trưởng kém.
* Hướng khắc phục: Nên trồng trên chân đất đủ ẩm hoặc nơi nào có điều kiện
tưới và chú ý sử dụng các giống chịu hạn cũng như cần chủ động về thời gian giải
phóng đất và chuẩn bị giống trồng cho đúng thời vụ.
1.4.2. Mật độ, khoảng cách trồng
Qua điều tra khảo sát nhận thấy khoảng cách của vùng mía nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa dao động từ 1m -> 1,2 m, với mật độ 3,5 – 4 vạn hom/ha, tương
64
đương với 10 – 12 tấn hom mía giống/ha, 1 hom có từ 2 – 4 mầm.
Nhìn chung, với mật độ và khoảng cách trên là tương đối phù hợp với vùng mía
đồi, nơi phụ thuộc vào nước trời (theo phương thức khoảng cách hẹp, mật độ cao) và
mức đầu tư về phân bón, BVTV,….. chưa cao. Trên thực tế cho thấy, do kỹ thuật làm
đất, bón phân chưa tốt, kết hợp với thời vụ trồng và bảo quản hom giống chưa đảm
bảo, nên mía chưa đủ mật độ về số cây hữu hiệu, đây là lý do chính dẫn đến năng suất
thấp của mía nguyên liệu trong vùng.
1.4.3. Phân bón và mức đầu tư phân bón
Kết quả điều tra thu thập về định mức phân bón và quy trình bón phân tại vùng
nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa như sau:
- Tại công ty sản xuất và cung ứng cho nông dân trồng mía hai loại phân tổng
hợp chế biến từ bùn lọc của nhà máy là:
+ Loại phân Hudavil 4:4:4, dùng để bón lót. Thành phần của phân này, trong 1
tấn phân có:
Đạm Ure: 85 kg
Phân lân nung chảy: 250 kg
Kaliclorua: 67 kg
Bùn lọc + vi lượng: 598 kg
+ Loại phân Hudavil 9:2:9, dùng để bón thúc. Trong thành phần của 1 tấn phân gồm:
Đạm Ure: 190 kg
Phân lân nung chảy: 125 kg
Kaliclorua: 150 kg
Bùn lọc + vi lượng: 535 kg
* Định mức bón cho 1 ha như sau:
- Vôi bột: 500 – 1000kg tùy loại đất
- Phân hữu cơ, phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh: 10 – 15 tấn
- Hudavil 4: 4: 4: 2 tấn
- Hudavil 9:2:9: 1 tấn
- Phân đơn: đạm Ure: 100 kg, Kaliclorua: 100 kg.
Và quy trình bón thực hiện như sau:
Bảng 15: Lượng phân và quy trình bón phân cho mía của Công ty
65
(Tính cho 1 ha)
Bón thúc TT Loại phân Bón lót Tổng Lần 1 Lần 2
1 Urê (Kg) 170 190 460 100
Phân lân nung chảy 500 125 625 - 2 (Kg)
3 Kaliclorua (kg) 134 150 384 100
Bùn lọc + vi lượng 1196 535 1731 - 4 (kg)
Phân hữu cơ hoặc 10-15 - 10-15 - 5 bùn lọc(tấn)
6 Vôi bột (kg) 500-1000 500-1000
(Nguồn: Phòng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá)
Ghi chú: - 170 kg urê + 500kg phân lân nung chảy + 134 kg kaliclorua + 1196
kg bùn lọc + vi lượng là trong thành phần 2 tấn phân Hudavil 4:4:4
- 190 kg urê + 125 phân lân nung chảy + 150 kg kaliclorua + 535 kg
bùn lọc + vi lượng là trong thành phần 1 tấn Hundavil 9: 2: 9
Như vậy lượng phân bón cho 1ha míatheo quy trình của Công ty là tương đối
phù hợp đảm bảo cho cây mía phát triển tốt. Tuy nhiên trên thực tế điều tra cho thấy
hầu hết các hộ nông dân không có phân hữu cơ, hay bùn lọc để bón như quy trình. Vôi
bột được bón với lượng rất ít. Phân Hundavil của nhà máy ứng trước cho nông dân để
bón bằng 1/2 hoặc 1/3 của định mức, lí do chính là người sản xuất không muốn đầu tư,
còn Công ty chưa có hợp đồng kinh tế chặt chẽ về việc thoả thuận ứng trước và giá cả
vật tư phù hợp, đảm bảo cho hai bên cùng có lợi và cây mía được bón đủ phân để phát
triển tốt.
1.4.4 Kỹ thuật làm đất
Qua điều tra cho thấy, rất ít diện tích khoảng 30% là được cày máy, còn lại hầu
hêt là cày thủ công nên tầng đất cho mía sinh trưởng rất nông ( 15 – 20cm), bộ rễ mía
phát triển kém, cây sinh trưởng yếu. Có thể nói biện pháp cày đất chưa đảm bảo đúng
kỹ thuật và chưa khai thác được tiềm năng của đất cũng như chưa bảo vệ được đất để
trồng mía có hiệu quả.
66
* Chuẩn bị hom giống và trồng mía:
- Mặc dù công ty đã có một Trung tâm nghiên cứu và Khảo nghiệm giống mía
có nhiệm vụ chọn lọc và cung cấp giống tốt cho từng đơn vị trên địa bàn. Song do mới
thành lập nên khả năng cung ứng giống của Trung tâm mới đáp ứng trên một số diện tích
nhỏ nên chủ yếu diện tích mía trồng chủ yếu lấy giống tại chỗ từ hom ngọn của mía vụ
trước, nên số lượng giống chưa phù hợp với điều kiện đất đai còn chiếm tỷ lệ lớn đặc biệt
là giốngMY55-14 chiếm tỷ lệ diện tích trên 2000ha/6000ha của toàn vùng.
- Phương thức trồng theo một hàng ở giữa rãnh trồng các hom mía có từ 2 – 3, 4
mầm và đặt nối đuôi nhau, so le theo hàng nanh xấu. Qua điều tra tại ruộng cho thấy, hom
giống không được xử lý trước khi trồng hoặc bảo quản trong thời gian dài chất lượng hom
kém và khi chặt hom hầu hết không chặt hết phần ngọn ( dưới đồng tiến) nên đa số sau
khi trồng ở vụ đông xuân mía thường gặp rét và khô nên khả năng mọc mầm kém không
đủ mật độ cây/ĐVDT, cũng như sức sinh trưởng của cây non kém.
* Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho mía.
Qua điều tra cho thấy, mặc dù Công ty đã có một quy trình trồng, chăm sóc,
bón phân, phòng trừ sâu bệnh cho cả vùng mía nguyên liệu và hàng năm đến trước vụ
trồng đều có tiến hành tập huấn và phát động các phong trào thi đua thực hiện đúng tốt
quy trình trồng và chăm sóc mía tơ, mía lưu gốc. Song trên thực tế các nội dung về
chăm sóc cây mía như dặm tỉa cây, làm cỏ, vun xới, bón phân thúc, phòng trừ sâu bệnh
cho mía thực hiện không đồng bộ và chưa kịp thời, nên ruộng mía nhiều cỏ và đặc biệt
là sâu bệnh hại như rệp bông trắng, bệnh than, bệnh rỉ sắt, sâu đục thân, bọ hung, luỵ
(ấu trùng của xén tóc) đã liên tiếp phát sinh và phá hại mía, dẫn đến giảm tới 15- 20%
về năng suất và chữ đường tới 1-2 độ đường.
Rõ ràng rằng, kỹ thuật trồng và sản xuất mía nguyên liệu của nông dân vùng
nguyên liệu của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá còn nhiều bất cập nên hiệu quả thu
nhập rất thấp, được thể hiện qua bảng 16 như sau:
Bảng 16: Hiệu quả thu nhập về sản xuất mía nguyên liệu của 4 huyện
TT Địa điểm Tổng thu
nhập/vụ NS mía bình
quân 3
vụ(tấn/ha) Thu nhập
thuần 1
vụ
(1000đ)
67
1 Như Thanh 48 10.560 Chi phí
cho 1ha
(bình quân
3 vụ)
(1000đ)
4.240 6320
46 10.120 4.684 5436 2 Nông Cống
51 11.220 4.440 6780 3 Như Xuân
46 10.120 4.308 5812 4 Tĩnh Gia
Nông trường Bãi
5 70 15.400 5.727 9643 Trành, Lâm trường
Thanh Kỳ
Ghi chú: - Giá mía niên hạn 2004 là 220.000đ/tấn
- Chi phí cho 1ha:
+ Phân Hudavil 4:4:4
+ Phân Hudavil 9:2:9
+ Vôi bột
+ Thuốc trừ sâu…
Qua bảng 4.16 cho thấy: Cả 4 huyện năng suất bình quân 3 vụ dạt rất thấp nên
hiệu quả thu nhập thấp, trong khi đó cùng điều kiện đất đai, song các Nông, Lâm
trường Bãi Trành, Thanh Kỳ thực hiện theo quy trình đã có năng suất ở mức 70tấn/ha
và lãi thuần đem lại là 9,643 triệu đồng/ha, tăng gấp từ 1,42 đến 1,77 lần so với thu
nhập ở các huyện.
* Nhận xét chung
Qua điều tra về đất đai, vùng nguyên liệu mía Công ty CPMĐNC Thanh Hoá có
6048,89 ha; trong khi đó có 70 -75% diện tích đất có mực nước ngầm sâu và độ dày tấng
đất > 70cm đến 100cm và đất có độ dốc từ 0 - 80 chiếm 50% tỷ lệ diện tích toàn vùng, các
loại đất này hoàn toàn có đủ khả năng cho năng suất đạt 80 tấn/ha trở lên, nếu thực hiện
dúng quy trình kỹ thuật các loại đất còn lại cũng có thể đạt được ở mức 60tấn/ha. Như vậy
ở vùng thuận lợi và rất thuận lợi, nếu tính năng suất bình quân 80 tấn/ha sẽ có sản lượng
241.960 tấn và vùng ít thuận lợi nếu tính sản lượng bình quân 60 tấn/ha, sẽ có sản lượng
181,470 tấn và sản lượng toàn vùng nguyên liệu của Công ty sẽ đạt ở mức 423.430 tấn.
Cân đối với công suất nhà máy là 2000tấn/ngày và ép trong 6 tháng (180 ngày) sẽ cần
36.0000 tấn, thì vùng nguyên liệu với diện tích ổn định đã phân của tỉnh là đủ và dư thừa
nguyên liệu (thừa 63.430 tấn) có thể ép tới 7 tháng/năm. So với hiện nay mức năng suất
và sản lượng mới chỉ đạt ở mức 50% so với năng suất và sản lượng tiềm năng. Để đạt
68
được mức năng suất và sản lượng trên các giải pháp sẽ là:
a) Cải tiến giống và cơ cấu giống của vùng: phải có giống tốt, và một bộ giống chín sớm,
trung bình, muộn phù hợp với đất đai và điều kiện sinh thái của vùng, đây là vấn đề then
chốt và quan trọng nhất.
b) Qui hoạch và phân loại đất đai theo vùng sinh thái, trên cơ sở đó lựa chọn giống, phân
bón và kỹ thuật canh tác mía cho phù hợp
c. Các quy trình kỹ thuật xây dựng nhất thiết phải theo hướng trồng mía thâm canh cho
từng vùng, trên cơ sở định mức năng suất phấn đấu cũng như mức phân bón phù hợp.
d) Các vùng mía có điều kiện thuận lợi, cần khai thác tối đa bằng thâm canh cao và ứng
dụng các công nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu như trồng xen, che phủ nilông tự
huỷ, trồng bằng hom một mầm, từ cây In vitro… để có năng suất vượt trội ở mức ≥ 120 –
150 tấn/ha.
e) Cần có biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp IPM, để
giảm tới mức thấp nhất tác hại của sâu bệnh.
h) Các vùng mía điều kiện ít thuận lợi, ngoài đầu tư thâm canh cần chú ý kỹ thuật canh tác
mía trên đất dốc, trồng theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi.. để giảm bớt sói mòn và
bảo vệ đất.
i) Cần có tỷ lệ diện tích mía vụ thu cũng như một tỷ lệ thích đáng giữa các giống chín sớm,
trung bình, chín muộn để rải vụ và nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ ép được tốt.
2. Giải pháp khoa học công nghệ về lựa chọn bộ giống mía mới thích hợp cho
vùng mía khô hạn
Để nhanh chóng lựa chọn được các giống tốt phù hợp với điều kiện khô hạn
miền Trung, chúng tôi áp dụng phương châm lấy không gian tranh thủ thời gian kết
hợp giữa nghiên cứu tập đoàn với thí nghiệm giám định và so sánh giống, đồng thời
kết hợp nghiên cứu khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất. Do đó kết quả
chính là theo dõi ở vụ mía tơ, các vụ mía gốc tiếp theo chỉ đánh giá trên các chỉ tiêu
chính về khả năng tái sinh, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh và năng suất.
2.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong tập đoàn nghiên cứu
Mía là cây có thời gian sinh trưởng dài (11 – 12 tháng), cũng như quá trình đẻ
nhánh mía đóng góp tới 30 – 40% số cây hữu hiệu/ĐVDT và cần có thời gian vươn cao dài
để tạo tạo năng suất mía cây cao, là cơ sở để cho mía chín công nghiệp tích lũy đường cao
69
nhất vào thời gian sau trồng 11 – 12 tháng, ứng với điều kiện thời tiết có nhiệt độ chênh lệch
ngày đêm cao và ẩm độ thấp. Ngoài ra, vụ Đông Xuân thường là vụ mía chính của vùng
mía khô hạn miền Trung, nên khi trồng mía thường gặp rét và ẩm độ thấp, nên khả năng
chịu hạn của giống cũng phải thể hiện ngay từ khi cây mọc, vì thông qua đó quyết định số
cây hữu hiệu/ĐVDT liên quan đến năng suất quần thể trên ruộng mía.
Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống trong
tập đoàn nghiên cứu năm 2004 được thể hiện qua bảng 17, 18, 19.
Bảng 17: Khả năng sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống trong
nhóm chín sớm trong tập đoàn nghiên cứu
(Vụ xuân 2004)
TT Tên giống Thời gian
mọc
(ngày) Tỷ lệ
mọc
(%) Thời gian
vươn cao
(ngày) Số
nhánh
đẻ/m2
(cây) Thời
gian đẻ
nhánh
(ngày) Thời gian
ST từ mọc
đến chín
CN (ngày)
27 78,5 11 173 325 32 1 ROC1(Đ/C)
17 86,7 15 179 325 30 2 QĐ15 B
23 85,4 14 177 320 30 3 VĐ93-159
15 89,5 16 177 315 22 4 VN84-4137
20 82,9 15 177 320 28 5 QĐ94-119
19 87,3 15 174 330 27 6 QĐ94-116
20 80,1 13 170 325 30 7 TĐĐ22
19 82,3 13 175 320 28 8 VN85-1859
15 90,1 14 170 315 25 9 ROC20
17 82,4 12 175 325 30 10 ROC18 KT
16 83,5 14 172 320 27 11 VN84-422
19 81,9 12 170 325 29 12 VN72-76
17 85,5 15 173 330 28 13 Philip 84-87
70
16 86,2 14 174 328 28 14 QĐ17
Bảng 18: Khả năng sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống trong
nhóm chín trung bình trong tập đoàn nghiên cứu
(Vụ xuân 2004)
TT Tên giống
Tỷ lệ
mọc
(%) Thời gian
vươn cao
(ngày) Thời gian
mọc
(ngày) Thời
gian đẻ
nhánh
(ngày) Thời gian
ST từ mọc
đến chín
CN (ngày) Số
nhánh
đẻ/m2
(cây)
1 16 83,6 33 15 185 345 ROC10 (Đ/C)
2 17 81,7 30 14 185 340 ROC16
15 86,3 30 16 186 355 3 QĐ86-368
4 16 88,5 33 15 185 345 ROC23
5 15 87,4 31 16 183 342 ROC26
6 16 82,1 29 13 180 340 ROC24
7 17 83,9 30 14 190 355 F156
8 17 86,4 30 13 185 345 R570
15 81,1 29 15 182 340 9 VN85-1427
16 83,2 30 14 182 340 10 Philip80-13
15 80,5 32 13 180 340 11 CO475
16 84,3 30 15 183 345 12 VĐ79-177
16 80,4 32 12 180 345 13 F157
15 82,88 31 14 180 355 14 VĐ81-3254
17 80,5 32 12 180 345 15 VĐ93-258
16 83,2 31 14 183 340 16 Philip86-63
15 84,1 27 15 185 345 17 ROC9
71
16 85,3 32 14 185 345 18 ROC25
Bảng 19: Khả năng sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của các giống trong
nhóm chín muộn trong tập đoàn nghiên cứu
(Vụ xuân 2004)
Thời Thời gian Thời gian Tỷ lệ Thời gian gian đẻ ST từ mọc TT Tên giống mọc mọc vươn cao nhánh đến chín (ngày) (%) Số nhánh
đẻ/m2
(cây) (ngày) (ngày) CN (ngày)
20 78,5 32 14 195 370 1 F134 (Đ/C)
21 77,1 35 13 180 365 2 VN65-65
22 81,5 28 14 186 375 3 K84-200
20 85,6 29 12 180 370 4 MY55-14
18 86,3 25 15 1/85 375 5 SP70-4311
22 80,1 30 11 180 370 6 CO419
20 85,5 32 15 190 375 7 QĐ15A
22 78,5 35 12 185 368 8 VĐ63-237
Qua các bảng 17, 18, 19 đánh giá về khả năng sinh trưởng phát triển qua các
giai đoạn ở các giống qua ba nhóm chín sớm, chín trung bình và chín muộn có nhận
xét như sau:
- Thời gian từ trồng đến mọc: Thời gian này của các giống trong ba nhóm chênh lệch
không nhiều và biến động từ 15 – 22 ngày, trong đó giống chín sớm và chín trung bình gần
tương đương nhau, các giống trong nhóm chín muộn, có xu thế dài hơn 2 – 3 ngày.
- Khả năng mọc mầm: Các giống trong tập đoàn đều có tỷ lệ mọc mầm tương
đối khá, biến động từ 77% đến 89,5%.
Thời gian mọc và tỷ lệ mọc phụ thuộc vào điều kiện nhiệt và ẩm độ khi đặt các
hom trồng cũng như phụ thuộc vào chất lượng hom giống quyết định. Do chúng tôi
chuẩn bị các cây giống đa số là từ cây mía có 7 – 8 tháng tuổi đem chặt thành hom để
trồng, cũng như làm đất, bón phân, tưới nước đầy đủ, tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng tốt. Ngoài ra điều kiện tháng 2 năm 2005 ấm áp nên tạo điều kiện cho cây mọc
và tỷ lệ mọc cao và rút ngắn thời gian mọc mầm.
- Thời gian đẻ nhánh không sai khác nhau nhiều, trong vòng 30 ngày. Tuy nhiên,
72
các giống trong nhóm chín muộn, thời gian đẻ nhánh ở một số giống ngắn như:
SP70-4311 chỉ có 25 ngày, trong khi đó đối chứng là F134 tới 32 ngày, hoặc như trong
nhóm chín sớm, giống VN84-4137 có thời gian đẻ nhánh 22 ngày, trong khi đó ROC1
(Đ/C) tới 32 ngày. Quá trình đẻ nhánh với thời gian ngắn, có ý nghĩa tạo cây hữu hiệu
nhanh, cây sớm bước vào vươn cao và là cơ sở cho thời gian vươn cao dài, mía tích lũy
đường nhanh và cao hơn.
- Số nhánh đẻ khá biến động trong các nhóm giống, cụ thể như:
+ Ở nhóm chín sớm biến động từ 11 đến 16 cây/m2, trong đó giống có số nhánh cao
nhất là VN84-4137, trong khi đó đối chứng là ROC1 chỉ đạt 11 cây/m2.
+ Ở nhóm chín trung bình biến động của số cây/m2 từ 12 cây/m2 đến 16 cây/m2, thấp
nhất là ROC9 và cao nhất là QĐ86-368, tiếp theo là ROC10 (Đ/C), ROC23, VN84-4137.
+ Ở nhóm chín muộn chỉ tiêu này biến động từ 11 – 16 cây/m2 thấp nhất là các giống MY55-
14, CO419 và VĐ63-237 (11 – 12 cây/m2) trong khi đó đối chứng là F134 đạt 14 cây/m2.
- Thời gian vươn cao biến động khá rõ ở các nhóm chín
Ở các nhóm chín sớm, thời gian này có xu thế ngắn hơn so với các giống ở
nhóm chín trung bình và chín muộn. Thời gian này ở nhóm chín sớm biến động từ 170
đến 177 ngày, thì ở giống chín trung bình thời gian này là 180 ngày đến 190 ngày
chênh lệch hơn 10 – 13 ngày so với nhóm chín sớm, còn ở nhóm chín muộn thời gian
này là 180 đến 195 ngày, dài hơn so với nhóm chín trung bình 5 – 6 ngày.
Trên thực tế cho thấy các giống có thời gian vươn cao dài là cơ sở để cho năng
suất mía cây cao.
- Tổng thời gian sinh trưởng của các giống tính từ khi mọc đến khi thu hoạch
mía cây công nghiệp từ 315 ngày đến 330 ngày (ở nhóm chín sớm), 340 ngày đến 355
ngày ở nhóm chín trung bình và từ 365 ngày đến 375 ngày ở nhóm chín muộn. Đặc
điểm này rất quan trọng, vì khi đã biết rõ về thời gian sinh trưởng sẽ chủ động việc sắp
xếp lịch trồng và thu hoạch một cách có cơ sở khoa học. Như vậy, thời gian thu hoạch
từ nhóm chín sớm đến nhóm chín muộn có thể kéo dài được 60 ngày (2 tháng) rất
thuận lợi cho việc rải vụ mía, cung cấp đủ nguyên liệu cho nhà máy đường trong một
thời gian dài.
2.2. Khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại của các giống nghiên cứu
2.2.1. Tình hình sâu bệnh hại của các giống trong tập đoàn nghiên cứu
Theo dõi về khả năng chịu hạn, chống đổ và chống chịu sâu bệnh hại mía là vấn đề
73
rất quan trọng, trong việc tồn tại và đem lại hiệu quả kinh tế của sản xuất mía nguyên
liệu vùng khô hạn miền Trung. Do đặc điểm của vùng nguyên liệu mía khu vực miền
Trung, ngoài điều kiện thời tiết khô hạn kéo dài, còn nhiều diện tích đất xấu, hoang hóa,
nghèo dinh dưỡng. Do đó quá trình lựa chọn giống không thể bỏ qua các chỉ tiêu này.
Bảng 20: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong tập đoàn nghiên cứu
(nhóm giống chín sớm)
(Vụ xuân 2004)
Sâu hại chính Bệnh hại chính
Sâu đục Mức độ Sâu non Bệnh STT Tên giống Bệnh gỉ Bệnh thân 4 nhiễm rệp xén tóc thối sắt than vạch xơ trắng (lụy) ngọn
+ + + + - - - 1 ROC1 (Đ/C)
+ - + - + - 2 QĐ15B
+ + + - - - 3 VĐ93-159
+ - _ - - - 4 VN84-4137
+ - + - - - 5 QĐ94-119
+ - + - - - 6 QĐ94-116
+ 7 + + - - - TĐĐ22
+ + + - - - 8 VN85-1859
+ - + - - - 9 ROC20
+ - + - + - 10 ROC18KT
+ - + - - - 11 VN84-422
+ - + - - - 12 VN72-76
+ 13 Philip 84-77 - + - + -
+ - + - - - 14 QĐ17
74
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +).
Bảng 21: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong tập đoàn nghiên cứu
(nhóm giống chín trung bình)
(Vụ xuân 2004)
Sâu hại chính Bệnh hại chính
Sâu đục Mức độ Sâu non Bệnh STT Tên giống Bệnh gỉ Bệnh thân 4 nhiễm rệp xén tóc thối sắt than vạch xơ trắng (lụy) ngọn
+ + - + - - - 1 ROC10 (Đ/C)
+ - + - - + 2 ROC16
+ + + + - - - 3 QĐ86-368
± - - - - - 4 ROC23
± - - - - + 5 ROC26
+ - + - - - 6 ROC24
7 + + + + - - - F156
+ - + - - + 8 R570
+ - + - - - 9 VN85-1427
10 Philip 80-13 + - + - - -
+ - + + - - - 11 CO475
+ - + - - - 12 VĐ79-177
+ + + + - - - 13 F157
+ - + - - - 14 VĐ81-3254
+ - + - - - 15 VĐ93-258
16 Philip 86-63 + - + - - +
+ - + - - - 17 ROC9
+ - + - - - 18 ROC25
75
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +).
Bảng 22: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong tập đoàn nghiên cứu
(nhóm giống chín muộn)
(Vụ xuân 2004)
Bệnh hại chính
STT Tên giống Bệnh gỉ
sắt Bệnh
than
1 Sâu hại chính
Mức độ
nhiễm rệp
xơ trắng
+ Sâu non
xén tóc
(lụy)
- Sâu đục
thân 4
vạch
+ Bệnh
thối
ngọn
- - + F134 (Đ/C)
+ + - - - - 2 VN65-65
± ++ - - - - 3 K84-200
+ + +++ ++ + + - 4 MY55-14
5 ± + - - - - SP70-4311
6 + + - + - - CO419
± + - - - + 7 QĐ15A
± + - - - - 8 VĐ63-237
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +);
Nhiều < 10,1 - 15% (+ + +).
Qua bảng 20, 21, 22 kết quả đánh giá về tình hình sâu bệnh hại cho thấy:
- Hầu hết các giống đều bị hại của sâu đục thân 4 vạch, mức độ hại dưới 5%.
Tuy nhiên không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây, vì sâu đục thân phá chính ở
thời kỳ cây con và có thể diệt trừ nhanh chóng.
- Ảnh hưởng của rệp xơ trắng khá phổ biến và lây lan nhanh; Đặc biệt nhiễm
nhiều ở giống MY55-14.Tuy nhiên trong thí nghiệm đã phòng trừ phát hiện sớm kịp
thời phun thuốc nên không ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây.
- Ngoài ra còn có lụy (sâu non của xén tóc) phá hại
Các bệnh hại không đáng kể, tuy nhiên ở một số giống cũ như MY55-14, F134 tỷ
lệ bệnh cao hơn, đặc biệt là bệnh than. Để đảm bảo thí nghiệm tốt, ngay ở thời kỳ cây
con đã phát hiện và nhổ bỏ, để chúng không thành bào tử để lây lan.
Nhìn chung việc phòng trừ tổng hợp và định kỳ các loại sâu bệnh hại mía là hết
sức cần thiết, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chất lượng của mía.
2.2.2. Khả năng tái sinh, chịu hạn và chống đổ của các giống nghiên cứu
Ngoài theo dõi sâu bệnh hại, còn theo dõi và đánh giá khả năng chịu hạn, chống
76
đổ và tái sinh của các giống mía, cho kết quả như sau:
Bảng 23: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh của các giống trong tập
đoàn nghiên cứu – nhóm chín sớm
(Vụ xuân 2004)
KN chịu KN Ghi chú STT Giống KN tái sinh hạn (điểm) chống đổ
Tốt Thâm canh, đất trung bình tốt Tốt 3 1 ROC1 (Đ/C)
Khá Thâm canh, đất trung bình tốt Tốt 4 2 QĐ15 B
TB Đất đồi tốt, hạn Tốt 5 3 VĐ93-159
Tốt Đất xấu, hạn Tốt 5 4 VĐ84-4137
Tốt Đất thâm canh, hạn Tốt 5 5 QĐ94-119
Khá Đất thâm canh Tốt 5 6 QĐ94-116
Khá Đất trung bình khá 7 Tốt 4 TĐĐ22
Tốt Đất trung bình xấu, hạn Tốt 5 8 VN85-1859
Tốt Chân đất xấu Tốt 4 9 ROC20
TB 3 Khá 10 ROC18 KT
Tốt Đất trung bình xấu, hạn Tốt 5 11 VN84-422
Khá Khá 4 12 VN72-76
Tốt 3 13 Philip 84-77 Tốt
4 Khá Khá Đất trung bình khá, hạn 14 QĐ17
77
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 24: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh của các giống trong tập
đoàn nghiên cứu – nhóm chín trung bình
(Vụ xuân 2004)
ghi chú STT Giống KN chống
đổ KN tái
sinh KN chịu
hạn
(điểm)
Tốt 1 2 TB ROC10 (Đ/C)
2 Tốt 3 Khá ROC16
Tốt 4 Khá 3 QĐ86-368
4 Tốt 3 Khá ROC23
5 Tốt 4 Khá ROC26
6 Khá 3 TB ROC24
7 Tốt 4 Tốt F156
8
R570
9 VN85-1427
10 Tốt
Khá
TB 5
4
3 Tốt
Khá
Kém Philip 80-13
Khá 4 Khá 11 CO475
Tốt 5 Tốt 12 VĐ79-177
13 Tốt 4 Khá F157
TB 5 Kém 14 VĐ81-3254
15 VĐ93-258
16 TB
TB 3
3 TB
TB Philip 86-63
Tốt 4 Khá 17 ROC9
Tốt 4 Khá 18 ROC25 Đất thâm canh, đất tốt,
đủ ẩm
Đất thâm canh, đất
tốt, đủ ẩm
Đất đồi thấp, đủ ẩm
Đất thâm canh, đất
tốt, đủ ẩm
Đất thâm canh, đất
đồi thấp, đủ ẩm
Đất đồi thấp, đất loại
trung bình
Đất trung bình, ít dốc,
chịu được đất phèn
Thích hợp vùng đất xám
Đất trung bình, ít dốc,
năng suất cao
Chịu hạn, chịu đất
xấu, thích hợp đất đồi
Thích hợp đất đồi, đủ ẩm
Chín trung bình muộn,
chịu chua phèn, úng
Thích ứng rộng, đất
màu, đất lúa chuyển đổi
Đất trung bình ít dốc,
năng suất cao
78
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 25: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh của các giống trong tập
đoàn nghiên cứu – nhóm chín muộn
(Vụ xuân 2004)
STT Giống Ghi chú KN tái
sinh KN chịu
hạn (điểm) KN
chống đổ Đất đồi thấp, đất
1 Tốt TB trung bình, ít dốc, 5 F134 (Đ/C)
năng suất cao
TB Tốt 4 2 VN65-65
Chịu đất phèn, chống Tốt Tốt 3 3 K84-200 sâu đục thân
trỗ cờ, đất đồi đang
Tốt Tốt phong hóa, đất trung 5 4 MY55-14
bình xấu, hạn
Đất đồi thấp, đất
5 Tốt TB 5 trung bình, ít dốc, SP70-4311
năng suất cao
Tốt Khá Thích ứng rộng 4 6 CO419
Thích nghi rộng, đất
Tốt Khá 4 thâm canh, đất đồi 7 QĐ15A
thấp, năng suất cao
Vỏ cứng chịu đất Tốt Tốt 5 8 VĐ63-237 xấu, ít sâu bệnh
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Qua bảng 23, 24, 25 trình bày về khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái
sinh của các giống trong tập đoàn nghiên cứu cho thấy:
- Hầu hết các giống có khả năng tái sinh tốt, ở mức từ trung bình đến tốt
- Đa số các giống đều có khả năng chịu hạn chống đổ tốt và có thể thích hợp ở
tại các vùng đất xấu, khô hạn nghèo dinh dưỡng vẫn cho năng suất khá, đảm bảo trồng
mía có hiệu quả.
- Các giống có khả năng thâm canh thường có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu kém hơn
các giống khác như ROC10, ROC16, ROC23, ....Các giống này sẽ đi vào các vùng mía rất thuận
79
lợi của vùng mía khô hạn miền trung để phát huy tối đa các điều kiện sinh thái của vùng.
2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tập
đoàn nghiên cứu
Năng suất được xem là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mối tương quan của cây
trồng của một giống cụ thể với môi trường sinh thái. Trong sản xuất mía nguyên liệu
đánh giá về năng suất thông qua năng suất mía cây và năng suất đường.
Kết quả theo dõi các giống trong tập đoàn nghiên cứu được trình bày trong các bảng
26, 27, 28.
Bảng 26: Kết quả về năng suất, chất lượng của các giống trong tập đoàn nghiên
cứu – nhóm chín sớm
(Vụ xuân 2004)
Chỉ tiêu theo dõi năng suất Chỉ tiêu theo
dõi phẩm chất
TT Tên giống CCS Độ
Brix NS ô thí
nghiệm
(kg/ô) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) Mật độ
cây HH
(cây/m2) CC cây
khi thu
hoạch
(cm)
275,5 2,38 1,55 6,13 47,5 22,05 12,6 1 ROC1
(Đ/C)
589,5 2,75 1,98 65,34 21,50 12,3 6,6 2 QĐ15 B
290,1 2,28 1,67 52,60 23,40 13,35 6,3 3 VĐ93-159
265,5 2,19 1,28 47,36 24,50 14,0 7,4 4 VĐ84-4137
286,1 2,77 1,88 7,24 67,7 21,98 12,56 5 QĐ94-119
285,3 2,69 1,79 59,9 23,10 13,2 6,7 6 QĐ94-116
249,8 2,0 1,41 45,12 21,17 12,1 6,4 7 TĐĐ22
250,3 2,0 1,40 49,0 22,20 12,7 7,0 8 VN85-1859
230,4 1,78 1,25 42,5 22,75 13,0 6,8 9 ROC20
269,9 2,3 1,5 52,5 21,88 12,5 7,0 10 ROC18 KT
248,1 1,8 1,45 50,0 21,51 12,3 6,9 11 VN84-422
265,4 1,9 1,37 44,5 21,00 12,0 6,5 12 VN72-76
269,7 1,9 1,4 49,0 21,18 12,1 7,0 13 Philip84-77
80
270,9 2,1 1,51 52,8 22,23 12,7 7,0 14 QĐ17
Bảng 27: Kết quả về năng suất, chất lượng của các giống trong tập đoàn nghiên
cứu – nhóm chín trung bình
(Vụ xuân 2004)
Chỉ tiêu theo dõi năng suất Chỉ tiêu theo
dõi phẩm
chất TT Tên
giống CCS Độ
Brix ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) Mật độ
cây HH
(cây/m2)
CC cây
khi thu
hoạch
(cm)
285,7 NS ô
thí
nghiệm
(kg/ô)
67,32 2,85 1,98 6,80 23,60 13,50 1 ROC10(Đ/C)
2 298,2 2,80 1,88 6,60 62,04 22,40 12,80 ROC16
290,0 2,82 1,95 7,20 70,20 21,00 12,00 3 QĐ86-368
4 286,8 2,90 1,98 7,60 75,24 21,50 14,00 ROC23
5 292,7 2,88 1,85 7,56 69,90 23,80 13,60 ROC26
6 250,1 2,52 1,50 6,00 45,00 21,00 12,00 ROC24
7 255,2 2,68 1,50 6,00 45,00 22,75 13,00 F156
8 290,1 2,81 1,80 6,70 60,30 21,00 12,00 R570
240,5 2,43 1,40 6,40 44,80 21,90 12,50 9 VN85-1427
245,1 2,50 1,40 6,00 42,00 21,00 12,00 10 Philip80-13
240,6 2,49 1,41 6,40 45,12 21,90 12,50 11 CO475
278,7 2,78 1,59 6,60 25,47 22,75 13,00 12 VĐ79-177
240,6 2,69 1,60 5,30 42,40 21,00 12,00 13 F157
268,4 2,85 1,71 5,00 42,75 22,90 12,80 14 VĐ81-3254
238,1 2,50 1,56 5,80 45,24 21,00 12,00 15 VĐ93-258
240,4 2,41 1,45 6,20 44,95 21,00 12,00 16 Philip 86-63
267,9 2,68 1,56 6,40 49,92 22,75 13,00 17 ROC9
81
271,3 2,75 1,62 5,80 47,00 21,90 12,50 18 ROC25
Bảng 28: Kết quả về năng suất, chất lượng của các giống trong tập đoàn nghiên
cứu – nhóm chín muộn
(Vụ xuân 2004)
Chỉ tiêu theo dõi năng suất Chỉ tiêu
theo dõi
phẩm chất
CCS Độ
Brix NS ô thí
nghiệm
(kg/ô) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) Mật độ
cây HH
(cây/m2)
TT Tên giống CC cây
khi thu
hoạch
(cm)
266,5 2,65 1,68 6,55 55,02 22,67 13,56 1 F134 (Đ/C)
2,64 1,50 249,5 6,30 47,25 21,35 12,20 2 VN65-65
2,62 1,57 246,1 6,30 49,50 20,25 11,57 3 K84-200
2,25 1,28 235,3 6,20 39,68 16,30 9,30 4 MY55-14
2,50 1,65 285,6 7,00 57,75 23,98 13,7 5 SP70-4311
2,45 1,35 250,0 6,60 44,55 21,35 12,20 6 CO419
2,85 1,98 290,5 7,10 70,29 22,23 12,70 7 QĐ15A
2,38 1,34 252,7 6,70 44,89 21,18 12,10 8 VĐ63-237
Qua các bảng số liệu thu được (bảng 26, 27, 28) về kết quả năng suất chất
lượng của các giống trong tập đoàn cho nhận xét như sau:
- Do thí nghiệm được thực hiện với quy trình trồng mía thâm canh, nên tất cả
các giống đều có chiều cao cây và đường kính thân tương đối khá. Cụ thể:
+ Ở nhóm chín sớm chiều cao biến động từ 230,4 cm đến 290,1 cm và đường kính
thân từ 2,0 cm đến 2,77 cm.
+ Ở nhóm chín trung bình chiều cao biến động từ 238,1 cm đến 298,2cm và đường
kính thân từ 2,43cm đến 2,90cm.
+ Ở nhóm chín muộn chiều cao cây biến động từ 235,3cm đến 290,5cm và đường kính
thân từ 2,25cm đến 2,85cm.
Nhìn chung về hai chỉ tiêu này, các giống trong nhóm chín trung bình có xu
hướng cao hơn các giống trong nhóm chín sớm và chín muộn.
- Năng suất cá thể và mật độ cây giữa các nhóm giống cũng thể hiện sự sai khác:
82
+ Ở nhóm chín sớm năng suất cá thể biến động từ 1,28 kg/cây đến 1,98 kg/cây và mật
độ cây hữu hiệu biến động từ 6,13 cây/m2 đến 7,4 cây/m2.
+ Ở nhóm chín trung bình năng suất cá thể biến động từ 1,4 kg/cây đến 1,98 kg/cây và
mật độ cây hữu hiệu biến động từ 5,8 cây/m2 đến 7,6 cây/m2.
+ Ở nhóm chín muộn năng suất cá thể biến động từ 1,28 kg/cây đến 1,98 kg/cây và
mật độ cây hữu hiệu biến động từ 6,2 cây/m2 đến 7,1 cây/m2.
Nhìn chung hai chỉ tiêu này khá biến động giữa các giống trong cùng nhóm
giống và giữa các nhóm giống với nhau. Tuy nhiên nhóm chín trung bình vẫn có ưu
thế hơn và số lượng mẫu giống có hai chỉ tiêu này ở mức cao cũng nhiều hơn.
- Năng suất ô thí nghiệm (diện tích ô là 5m2) ở ba nhóm giống cũng biến động
khác nhau. Cụ thể:
+ Ở nhóm chín sớm năng suất ô thí nghiệm biến động từ 44,5 kg/ô đến 67,7 kg/ô.
+ Ở nhóm chín trung bình năng suất ô thí nghiệm biến động từ 42,4 kg/ô đến 75,24 kg/ô.
+ Ở nhóm chín muộn năng suất ô thí nghiệm biến động từ 39,68 kg/ô đến 70,29 kg/ô.
Nhìn chung ở chỉ tiêu này cũng cho nhận xét tương tự như hai chỉ tiêu trên.
- Về chỉ tiêu phẩm chất chúng tôi xác định hai chỉ tiêu quan trọng nhất là độ Brix
(đo về lượng vật chất hòa tan trong nước mía khi mía chín), vì khi mía chín giống nào có
độ Brix cao sẽ có hàm lượng đường saccarose trong mía cao, và chỉ tiêu thứ hai là CCS
(Comerical Cane Sugar) để chỉ đường do công nghiệp lấy ra gọi là chữ đường.
Chữ đường CCS = 10 -----> mức trung bình
Chữ đường CCS = 11 < 12 -----> mức khá
Chữ đường CCS = 12 ≥ 13 -----> mức cao
Chữ đường CCS ≤ 9 -----> mức thấp
Qua theo dõi phân tích cho thấy, sau 12 tháng tuổi, các giống chín sớm, trung
bình và muộn đều có độ Brix và tỷ lệ đường ở mức cao, chỉ số biến động từ 12 – 14.
Chỉ có một giống là K84 - 200 do là giống chín muộn nên độ Brix và hàm lượng đường ở
mức trung bình (Brix = 20,25 và CCS = 11,57) và giống MY55-14 cũng là giống chín
muộn và là giống bản chất đã có tỷ lệ đường thấp cũng như ra hoa sớm, (Brix = 16,3
và CCS = 9,3). Tuy nhiên giống có những đặc điểm tốt như khả năng chịu hạn, chịu
đất xấu nghèo dinh dưỡng rất cao và có thể trồng trên vùng đồi đất dốc phát triển và
cho năng suất khá.
Tổng hợp các chỉ tiêu đi từ khả năng và thời gian sinh trưởng, khả năng
83
chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, yêu cầu đất đai,....cũng như năng suất cá thể, năng
suất trên ô thí nghiệm và chữ đường CCS trong các giống thí nghiệm. Sử dụng
chương trình chỉ số chọn lọc Selindex, đề tài đã chọn được 26 mẫu giống phù hợp với
ba tiểu vùng: Rất thuận lợi, thuận lợi, ít thuận lợi. Sơ bộ chúng tôi rút ra ba mức cho
các loại giống như sau:
Mức 1: Các giống có tiềm năng năng suất cao ( NS ≥ 100 – 150 tấn/ha); Yêu
cầu thâm canh có khả năng chịu hạn từ trung bình đến khá ở các nhóm chín sớm, chín
trung bình, chín muộn phục vụ cho vùng trồng mía rất thuận lợi của vùng khô hạn
miền Trung (diện tích này khoảng 20-25% tổng diện tích của vùng)
Mức 2: Các giống có tiềm năng năng suất khá (NS ≥ 90 - 100 tấn/ha) yêu cầu
thâm canh từ mức trung bình đến cao, có thể trồng vùng đất đồi độ dốc dưới 5o, có khả
năng chịu hạn từ khá đến tốt ở các nhóm chín sớm, chín trung bình và chín muộn phục vụ
cho vùng mía thuận lợi của vùng mía khô hạn miền Trung (diện tích này khoảng 45-50%
tổng diện tích của vùng.)
Mức 3: Các giống có tiềm năng năng suất mức trung bình khá ( NS ≥80-85
tấn/ha), chịu khô hạn, chịu đất xấu, và độ dốc cao (> 5 - ≤ 150) ở các nhóm chín sớm,
chín trung bình và chín muộn phục vụ cho vùng mía ít thuận lợi của vùng mía khô hạn
miền Trung. (diện tích này chiếm khoảng 30-35% tổng diện tích của vùng).
Nếu tính bình quân ở mức 1 đạt ở năng suất 100 tấn mía cây/ha; chữ đường
CCS≥12; mức 2 năng suất bình quân ở mức 85-90 tấn/ha; chữ đường CCS ≥ 12 và
mức 3 năng suất bình quân ở mức 65-70 tấn/ha; chữ đường CCS ≥ 12. Chúng ta sẽ có
mức năng suất bình quân của 3 vùng ở mức từ 80-85 tấn mía cây/ha và chữ đường
CCS≥12. Với năng suất đó còn đảm bảo rải vụ và cung cấp đủ nguyên liệu cho các
84
nhà máy khu vực miền Trung.
Bảng 29. Các giống có triển vọng được lựa chọn phù hợp với vùng khô hạn miền Trung
(vụ xuân 2004)
Các giống mức 1:
Tên giống Nhóm
giống ST
T KN tái
sinh Bệnh
than NS cá
thể
(kg/cây) Mật độ
cây HH
(cây/m2) KN
chống
đổ Chữ
đường
CCS
KN
chịu
hạn
(điểm)
3 1 ROC1(Đ/C) Tốt 1,55 6,13 - Tốt 12,60
m
ớ
s
Tốt 1,98 6,60 - TB 12,30 4 2 QĐ15B
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 1,88 7,20 - Khá 12,56 4 3 QĐ94 – 119
Tốt 1,67 6,30 - TB 13,35 5 4 VĐ93 – 159
5 ROC10(Đ/C) Tốt 1,98 6,80 - TB 13,50 2
6 ROC16 Tốt 1,88 6,60 - Khá 12,80 3
Tốt 1,95 7,20 - Khá 12,00 4 7 QĐ86 – 368
Tốt 1,98 7,60 - Khá 14,00 3 8 ROC23
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 1,85 7,56 - Khá 13,60 4 9 ROC26
Tốt 1,80 6,70 - Tốt 12,00 5 10 R570
n
í
h
c
n
ộ
u
m
Tốt 1,98 7,10 - Khá 12,70 4 11 QĐ15A
m
ó
h
N
Tốt 1,68 6,55 + TB 13,56 5 12 F134
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
* Nhận xét:
Các giống mía ở mức 1 (vùng rất thuận lợi) có 12 giống; trong đó nhóm chín
sớm 4 giống; nhóm chín trung bình 6 giống; nhóm chín muộn 2 giống. Tuy nhiên, với
một số giống cụ thể cần chú ý.
+ Giống ROC1 đã nhập nội vào Việt Nam từ năm 1990 có tỉ lệ ra hoa nhiều trỗ
cờ sớm và bị thoái hóa, cần đưa vào phục tráng, vì có những ưu điểm là chín rất sớm
và tỷ lệ đường cao, thời gian giữ đường dài.
+ Giống F134 là giống cũ đã thoái hóa, song có nhiều ưu điểm như chịu hạn,
năng suất tỉ lệ đường cao, chín muộn, thời gian giữ đường dài, cần đưa vào phục tráng
85
giống để trẻ hóa giống và diệt các sâu bệnh hại.
Bảng 30: Các giống có triển vọng được lựa chọn phù hợp với vùng khô hạn miền Trung (vụ xuân 2004) Các giống mức 2
STT Tên giống Bệnh
than Nhóm
giống
n
í
h
c
KN
tái
sinh
Tốt NS cá
thể
(kg/cây)
1,79 Mật độ
cây HH
(cây/m2)
6,7 KN chịu
hạn
(điểm)
4 KN
chống
đổ
Khá Chữ
đường
CCS
13,2 -
m
ó
h
N
Tốt 1,41 6,4 - 4 Khá 12,1
Tốt 1,50 6,0 - 4 Tốt 13,0
TB 1,71 5,0 - 5 Kém 12,8
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
Tốt 1,59 6,6 - 5 Tốt 13,0
Tốt 1,57 6,3 - 3 Tốt 11,57
Tốt 1,65 7,0 - 5 TB 13,7
Tốt 1,35 6,6 - 4 Khá 12,2
n
í
h
c
m
ó
h
N
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
TB 1,50 6,3 - 3 Tốt 12,2 1 QĐ94-116
2 TĐĐ22
3 F156
4 VĐ81 – 3254
5 VĐ79 –177
6 K84-200
7 SP70-4311
8 CO419
9 VN65-65
Bảng 31: Các giống có triển vọng được lựa chọn phù hợp với vùng khô hạn miền Trung
(vụ xuân 2004) Các giống mức 3
STT Tên giống Bệnh
than KN tái
sinh Nhóm
giống
m
ớ
s
n
í
h
c
NS cá
thể
(kg/cây)
1,28 Mật độ
cây HH
(cây/m2)
7,4 KN chịu
hạn
(điểm)
5 KN
chống
đổ
Khá Chữ
đường
CCS
13,2 Tốt - 1 VN84-4137
m
ó
h
N
Tốt 1,45 6,9 - 5 Khá 12,1 3 VN84-422
B
T
n
í
h
c
Khá 1,41 6,4 - 4 Tốt 13,0 5 CO475
m
ó
h
N
Khá 1,40 6,4 - 4 Tốt 13,0 6 VN85-1427
n
í
h
C
n
ộ
u
m
m
ó
h
N
Tốt 1,34 6,7 - 5 TB 12,0 7 V Đ63-237
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
* Nhận xét: Các giống ở mức 2 (vùng thuận lợi) có 9 giống, trong đó nhóm
chín sớm 2 giống; nhóm chín trung bình 3 giống; nhóm chín muộn 4 giống. Tuy nhiên
với một số giống cần chú ý:
(cid:198) Vùng đất khu vực miền Trung nếu là đất chua phèn thì nên dùng giống K84-200.
(cid:198) Giống SP70-4311 là giống có khả năng cố định đạm, có hàm lượng đường cao,
nhưng cây cao có thể bị đổ, cần vun gốc cao ở thời kỳ cây có lóng để không bị đổ gãy.
Các giống ở mức 3 (vùng ít thuận lợi) có 5 giống, trong đó nhóm chín sớm có 2
giống, nhóm chín trung bình có 2 giống và nhóm chín muộn 1 giống.
86
Từ các kết quả trên, có thể tổng hợp các giống đã lựa chọn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Các giống đã lựa chọn phù hợp cho vùng khô hạn miền Trung
Vùng mía khô hạn miền
Trung có 3 mức điều kiện
khí hậu đất đai để trồng
mía nguyên liệu
VÙNG RẤT THUẬN LỢI
12 GIỐNG
VÙNG ÍT THUẬN LỢI
5 GIỐNG
VÙNG THUẬN LỢI – 9
Mức 2
(Thuận lợi)
Mức 1
(Rất thuận lợi)
Giống mía phù hợp
Mức 3
(Ít thuận lợi)
Giống mía phù hợp
Giống mía phù hợp
Nhóm
chín 1. QĐ94-116
sớm 2. TĐĐ22
Nhóm
chín 1. VN84-4137
sớm 2. VN84-422
Nhóm 1. ROC1
chín 2. QĐ15B
sớm 3. QĐ94-119
4. VĐ93-159
Nhóm
chín 3. CO475
trung 4. VN85-1427
bình
Nhóm
chín 3. F156
trung 4. VĐ81-3254
bình 5. VĐ79-177
Nhóm 5. ROC10
chín 6. ROC16
trung 7. QĐ86-368
bình 8. ROC23
9. ROC26
10. R570
Nhóm
chín 5. VĐ63-237
muộn
Nhóm 6. K84-200
chín 7. SP70-4311
muộn 8. CO419
9.VN65-65
Chú ý: - F156; cần phục
tráng
Nhóm 11. QĐ15A
chín 12. F134
muộn
Chú ý: - ROC1; F134; cần phục
tráng
- ROC10; ROC16 chọn lọc
truyền thống lại
87
3. Giải pháp khoa học công nghệ về phục tráng các giống mía cũ và nhân nhanh
các giống mía mới đã được lựa chọn cho vùng khô hạn miền Trung
3.1. Nghiên cứu phục tráng các giống mía bằng phương pháp in-vitro
Qua kết quả nghiên cứu về lựa chọn bộ giống mía phù hợp, nhận thấy một số
giống có những ưu điểm riêng như F134 (nhập nội 1958) là giống chín muộn, có năng
suất và độ đường cao, chịu hạn tốt, ROC1 là giống chín sớm, độ đường cao và F156
giống chín trung bình chịu hạn tốt. Tuy nhiên, qua một số năm sản xuất năng suất,
phẩm chất của các giống này có xu hướng giảm dần, đặc biệt là khả năng chống chịu
sâu bệnh như nhiễm bệnh than tỷ lệ cao (F134, F156), ra hoa nhiều và sớm (ROC1).
Do đó, để khôi phục những đặc tính tốt của giống, giảm bớt lượng giống nhập nội
nhưng vẫn có giống tốt trong bộ giống lựa chọn phù hợp cho khu vực vùng mía khô
hạn miền Trung cần phải tiến hành phục tráng giống.
31.1. Khả năng tái sinh chồi từ mô cấy trên môi trường khởi động
Để phục tráng giống người ta thường sử dụng meristem, bộ phận được coi là trẻ và
sạch nhất trong cây làm mẫu nuôi cấy. Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể khi đã
chọn được cây mẹ vẫn còn giữ được những ưu điểm của giống người ta có thể sử dụng
mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ở phần non của thân nhất là mô phân sinh của đỉnh sinh
trưởng ngọn.
Đỉnh ngọn của cây mía được tách lấy mô phân sinh của đỉnh sinh trưởng đưa vào
nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 0,5ppm BAP. Kết quả sau 20 ngày đã có 78,2%
số mẫu tạo chồi và sau 30 ngày đã có 80% số mẫu tạo và tái sinh chồi (bảng 32).
Bảng 32: Khả năng tái sinh chồi của mẫu cấy (%)
Thời gian sau cấy (ngày) 10 20 30
Tỷ lệ tái sinh chồi (%) 35,6 78,2 80,0
3.1.2. Khả năng nhân nhanh của chồi mía in vitro trên môi trường có hàm lượng BAP
khác nhau
88
* Khả năng tạo cụm chồi từ một mầm mía ban đầu
Bảng 33: Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tạo cụm chồi sau 25
ngày nuôi cấy
STT
1( Đ/C)
2
3
4 Nồng độ BAP (ppm)
MS + 0,5 ppm BAP
MS + 1,0 ppm BAP
MS+ 1, 5. ppm BAP
MS + 2, 0 ppm BAP
LSD ( 1%)
LSD( 5%) Số mầm /1chồi cấy
1,0
1,3
3,0
7,2
0, 22
0,14
Các chồi ban đầu tạo được từ các đỉnh ngọn của cây mía, được cấy chuyển sang môi
trường có hàm lượng BAP khác nhau. Dưới tác dụng của BAP các mầm mía đẻ thêm
chồi, các chồi mới hình thành các cụm chồi. Tuy nhiên, ở các nồng độ BAP khác nhau thì
khả năng tạo cụm chồi cũng khác nhau và kết quả này được thể hiện qua bảng 33.
Kết quả bảng 33 cho thấy: các mầm đã có khả năng tạo nhanh cụm chồi ngay từ
lần cấy chuyển đầu tiên trên môi trường giàu BAP. Khả năng đẻ chồi nhanh bắt đầu từ
nồng độ 1,5 - 2,0ppm. Ở 2 nồng độ thấp (0,5 - 1ppm) khả năng tạo các mầm mía mới
từ một chồi cấy ban đầu là không đáng kể hoặc là không tạo thêm được chồi mới sau
25 ngày nuôi cấy.
* Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến hệ số nhân chồi và khả năng
sinh trưởng, phát triển của các cụm chồi
Để nhân nhanh và tạo được một lượng lớn các cây mía sau quá trình phục tráng, các
cụm chồi được tiếp tục cấy chuyển trên môi trường nhân (có hàm lượng BAP cao). Nghiên
cứu quá trình nhân nhanh, chúng tôi sử dụng 3 môi trường có bổ sung hàm lượng chất điều
tiết sinh trưởng khác nhau, kết quả sau 30 ngày cấy chuyển được trình bày qua bảng 34.
Bảng 34: Ảnh hưởng của hàm lượng xytokinin đến hệ số nhân chồi Số chồi thu được sau khi cấy: Môi trường nuôi cấy 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Số
chồi
cấy
7,3
1.MS (đ/c)
2.MS + 0,5 BAP + 0,2 IBA
7,4
3.MS + 1BAP + 0,5Ki + 0, 2IBA 7,3
7,2
4.MS + 1,5BAP + 0, 2 IBA Hệ số
nhân
( lần)
1,5
1,7
2,4
4,0
CV %
LSD ( 1%)
LSD( 5%) 7,5
8,2
8,9
8,5
1,1
0,22
0, 14 9,2
9,8
10,5
14,7
1,2
0,43
0,28 10.9
12,5
17,6
28,7
1,3
0,78
0,51 Như vậy, môi trường nhân thứ 3 (1,5BAP + 0,2IBA) là có hiệu quả nhất. Trên môi
trường này, hệ số nhân đã đạt 4 lần sau 30 ngày nuôi cấy. Khi bổ sung vào môi trường
BAP ở nồng độ thấp (0,5ppm) hệ số nhân là thấp nhất (1,7ppm) không sai khác nhiều
89
so với đối chứng.
Bảng 35: Khả năng sinh trưởng, phát triển của chồi mía in vitro trên môi trường
có tổ hợp chất ®iÒu tiÕt sinh tr−ëng khác nhau
10 ngày 20 ngày 30 ngày
Môi trường nuôi cấy
1.MS (Đ/C) Chiều
cao tb
(cm)
1,72 Chiều
cao tb
(cm)
4,87 Chiều
cao tb
(cm)
7,03 Chất
lượng
chồi
++
2.MS + 0,5 BAP + 0,2 IBA 2,27 5,11 7,44 ++
3.MS + 1BAP + 0,5Ki + 0, 2IBA 1,98 4,68 6,61 +
4.MS + 1,5BAP + 0, 2 IBA 2,81 5, 41 8,74 +
CV % 1,5 1,3 0,4
LSD ( 1%) 0,1 0,203 0,098
LSD( 5%) 0,07 0,134 0,065
Ghi chú + Cây con nhỏ, yếu lá màu xanh nhạt
++ Cây con đanh dẻ, khoẻ lá màu xanh đậm
Như vậy, sau 30 ngày nuôi cấy, chiều cao của cụm chồi dao động từ 6,61 –
8,74cm và cao nhất là các cụm chồi được nuôi cấy trên môi trường 3. Ngược lại, chất
lượng chồi lại được đánh giá tốt hơn với các cụm chồi trên môi trường không có
BAP(đ/c) hoặc BAP ở nồng độ thấp (0,5ppm). Các chồi này có biểu hiện sinh trưởng,
phát triển tốt hơn (chồi mập, thân cứng, lá to và xanh đậm), thích hợp cho việc chuyển
cây sang môi trường ra rễ.
3.1.3. Kỹ thuật tạo cây hoàn chỉnh từ cụm chồi mía in vitro
Đây là giai đoạn quan trọng của quy trình phục tráng cũng như qui trình nhân
nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro. Dựa trên kết quả của nhiều
tác giả đi trước, trong thí nghiệm này chúng tôi đã thăm dò ba môi trường tạo rễ khác
nhau và kết quả thí nghiệm được ghi lại ở bảng 36.
Kết quả bảng 36 cho thấy: Auxin có khả năng kích quá trình ra rễ của chồi mía. Đối
với một số cây khó ra rễ thì việc sử dụng tổ hợp của nhiều chất trong cùng nhóm auxin là rất
cần. Nhưng với cây mía điều này là không cần thiết vì theo kết quả bảng trên, công thức tốt
nhất cho sự phân hoá mầm rễ là công thức 3 chỉ có 1,5ppm α-NAA. Trong khi ở CT2 có sự
phối hợp IBA và α-NAA (tổng nồng độ cũng bằng 1,5ppm) tỷ lệ cây ra rễ cũng như số
90
rễ/cây không những không vượt công thức 3 (chỉ có α-NAA ) mà còn thua kém chút ít.
Bảng 36: Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng tái sinh rễ của
cây mía in vitro (Sau 30 ngày)
CT Môi trường nuôi cấy
1 MS Số rễ/ cây
( rễ)
2,3 Chiều dài
rễ (cm )
1,3 Tỷ lệ ra rễ
(%)
52
7,2 1,8 87 2 MS + 0,5 IPA + 1,0 ∝NAA
7,6 3,2 89 3 MS + 1,5 ∝NAA
CV % 0,8 2,2
LSD ( 1%) 0,15 0,14
LSD( 5%) 0,10 0,09
(Ghi chú: cả 3 công thức đều có bổ sung 0,4g than hoạt tính/1 lít môi trường)
3.1.4. Kết quả chuyển cây mía in vitro đã được phục tráng ra vườn ươm
Bảng 37: Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng phát triển của cây mía khi đưa
ra vườn ươm (sau 20 ngày)
Nền giâm Tỷ lệ sống
(%) Thời gian
phục hồi
( ngày) Chiều
cao cây
(cm) Số lá/ cây
(lá)
Cát 6 99,6 12,38 4, 93
3 đất + 1 cát 8 92,5 11, 4 4, 71
3 đất + 1 phân chuồng 11 76,6 9, 43 4,23
CV % 1,0 1,5
LSD ( 1%) 0,34 0,22
LSD( 5%) 0,22 0,14
Khi cây mía trong ống nghiệm có 3-4 rễ và cao khoảng 5-8cm là đủ tiêu chuẩn
để đưa ra vườn ươm. Trước khi đưa ra vườn ươm cây con cần được huấn luyện cho
quen dần với điều kiện tự nhiên (nhất là cường độ chiếu sáng và ẩm độ). Trong thí này
chúng tôi thử nghiệm đưa cây ra với 3 nền giá thể khác nhau. Kết quả thí nghiệm được
trình bày ở bảng 6.
Kết quả bảng 6 cho thấy : Tỷ lệ sống của cây mía tương đối cao khi chuyển từ
ống nghiệm ra vườn ươm. Kết quả cũng cho thấy không nhất thiết phải bổ sung phân
91
bón vào giá thể trong giai đoạn này. Việc bổ sung phân bón đã làm giảm tỷ lệ sống và
khả năng sinh trưởng phát triển thân lá của cây mía không những không hơn mà còn
thua kém so với các cây trên nền đất và cát không có phân bón.
3.1.5. Khảo sát khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của 3 giống mía đã qua phục tráng
Để đánh giá hiệu quả của quy trình, chúng tôi đã trồng thử nghiệm 3 giống mía
đã qua phục tráng tại Trung tâm giống của Công ty CPMĐNC Thanh Hoá. Thí
nghiệm thực hiện với 6 công thức, 3 lần nhắc lại mỗi ô thí nghiệm 20 m2. Thí nghiệm
sử dụng các hom 1 mầm lấy từ các cây có 7 - 8 tháng tuổi của giống F134, ROC1,
F156 đã được phục tráng và đối chứng là cây cùng giống nhưng chưa qua phục tráng.
Kết quả so sánh về khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu cũng như
năng suất và chất lượng mía nguyên liệu được ghi lại ở bảng sau:
Bảng 38: So sánh khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây mía
trước và sau khi phục tráng bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
(N¨m 2004 -2005)
Giống Chịu
hạn Chống
đổ CCS Cao
cây
(cm) Ф
thân
(cm) Tỉ lệ
sâu hại
(%) Bệnh
than
(%) NS mía
cây
tấn/ha Tăng
NS
(%) NS
đường
(tấn/ha)
4.86 5.2 Khá TB 66.14 11.5 7.6 - F134 đ/c 263.5 2.75
TB
Tốt
Tốt 92.6 12.3
79.9 11.5
103.87 11.5 11.4
9.2
12.9 40
-
30
Tốt 76.61 12.4 9.4 - 278.7 2.95 0.05 4.75
Tốt 99.69 12.5 12.7 31 295.8 3.30 Không Không
F134 PT 285.3 3.00 Không Không Khá
F156 đ/c 261.1 2.45
5.76 Không Tốt
F156 PT 278.5 2.98 Không Không Tốt
TB
ROC1
khá
đ/c
TB
ROC1
khá
PT CV%
LSD (5%) 3,4
5,394
Như vậy, ruộng mía đã qua phục tráng đều có năng suất và chữ lượng đượng cao
hơn đối chứng (cùng giống nhưng không qua phục tráng) ở mức đáng tin cậy. Ngoài
năng suất và phẩm chất khả năng chống chịu sâu bệnh cũng được đánh giá tốt hơn trên
các cây mía đã qua phục tráng. Tuy nhiên, khả năng chịu hạn và chống đổ nhận thấy ít
có sự sai khác giữa các cây mía trước và sau khi phục tráng. Từ các kết quả nghiên
cứu thu được đề tài đã xây dựng qui trình kỹ thuật phục tráng giống mía (F134, ROC1,
F156) bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro (qui trình cụ thể được trình bày trong báo
92
cáo sản phẩm của đề tài, từ trang 1 – 5)
3.2. Nghiên cứu nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro
Cây mía (Saccharum officinarum L.) là một trong những cây công nghiệp có giá
trị kinh tế cao. Ở nước ta, mía là nguồn nguyên liệu duy nhất cho ngành công nghiệp
chế biến đường. Muốn có nguyên liệu tốt, đảm bảo cho các nhà máy chế biến hoạt
động đủ công suất cần phải có cơ cấu giống hợp lý và có các bộ giống chuẩn cho từng
vùng sinh thái khác nhau. Nhân nhanh các giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-
vitro, sẽ góp phần phục vụ một số lượng lớn giống có chất lượng tốt cho các vùng mía
nguyên liệu.
3.2.1. Ảnh hưởng của BA và kinetin đến khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy ban đầu
Trong nuôi cấy in vitro người ta thường thay đổi tỷ lệ auxin và xytokinin để kích
thích khả năng tái sinh chồi từ mẫu cấy (M.A. Mamun, M.B.H.Sikdar, 2004). Thí
nghiệm này đã sử dụng auxin ở nồng độ thấp (0,5ppm α-NAA) và thay đổi xytokinin
(BA và kinetin) từ 0,5 – 1,0ppm. Kết quả thí nghiệm được ghi lại ở bảng 39 và bảng 40.
Bảng 39. Ảnh hưởng của BA và kinetin đến tỷ lệ tái sinh chồi từ mô cấy ban đầu (%)
Sau 3 ngày Sau 6 ngày Sau 9 ngày Sau 12 ngày Sau 15 ngày Chất
ĐTST
(ppm) C
T BA K F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15
63,5 62,3 61,3 60,0 45,4 21,9 20,1 8,1 0,0 0,0 0,0 0,0 1
86.7 83,7 79,3 67,8 48.3 25,5 23,5 10,3 0,0 0,0 0,0 0,5 2
86,4 80.3 65,7 30,7 30,7 15,7 0,0 0,0 0,0 3 92,5 90,4 1,0
85,9 84,3 73,7 64.7 45,9 26,3 22,4 9,4 0,0 0,0 0,5 0,0 4
88,5 79,0 63,5 28.4 27,3 13,5 0,0 0,0 0,0 5 90,3 89,7 1,0
LSD (5%) 2.41 3,02
Kết quả bảng 39 cho thấy : Sau 6 ngày nuôi cấy các mầm mía của cả 2 giống đều bắt
đầu hình thành trên cả 5 công thức. Sau 15 ngày, tỷ lệ tái sinh chồi đạt trên 60 % ở công
thức đ/c (không có BA và K) và trên 80% ở các công thức thí nghiệm (có BA hoặc K).
Nồng độ thích hợp cho khả năng tái sinh chồi với cả 2 giống là 1ppm BA hoặc 1ppm
K. Ở ngưỡng nồng độ này, tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 89,7 – 90,4% với giống F134 và 90,3
93
– 92,5 % với giống QĐ15 sau 15 ngày nuôi cấy.
Bảng 40: Ảnh hưởng của BA và kinetin đến khả năng sinh trưởng phát, triển của chồi
mía từ mô cấy ban đầu
Sau 15 ngày Sau 20 ngày Sau 25 ngày Sau 30 ngày Chất
CT ĐTST(ppm) F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134 QĐ15
BA K h sl h sl h sl h sl h sl h sl h sl h sl
0,0 0,0 1 - 0,9 - 1,9 - 0,8 - 1,2 - 0,7 - 0,9 - 0,4 - 0,7
2,6 12,1 1,3 3,8 2,3 7,0 0,5 2,4 0,5 2,4 - 2,0 - 0,6 - 0,8 0,0 0,5 2
0,0 3 2,5 10,9 2,3 8,0 0,5 2,6 1,0 5,2 - 1,0 - 1,9 - 0,6 - 0,8 1,0
0,5 0,0 4 1,0 5,1 2,0 5,0 0,5 2,7 0,4 2,1 - 1,3 - 1,0 - 0,6 - 0,7
0,0 5 2,5 10,6 2,5 8,2 1,8 6,1 1,3 3,7 0,3 1,7 - 1,2 - 0,5 - 0,6 1,0
( Ghi chú: h là chiều cao trung bình của chồi (cm) ; sl là số lá trung bình/chồi)
Kết quả bảng 40 cho thấy khả năng sinh trưởng, phát triển của chồi qua chỉ tiêu
chiều cao và số lá. Các chồi mía sinh trưởng, phát triển tốt hơn trên các môi trường có
xytokinin (ct2-ct5). Trên các môi trường này, sau 30 ngày nuôi cấy, giống F134 có
chiều cao cây đạt từ 3,8- 8,2cm tương ứng với số lá từ 1,3- 2,5 lá. Giống QĐ15 cũng
có chiều cao dao động từ 5,1-12,1cm và số lá từ 1,0- 2,6 lá/cây. Cùng thời gian này,
trên môi trường không có xytokinin (đ/c), chiều cao cây chỉ đạt 1,9cm (F134), 0,9cm
(QĐ15) và cả 2 giống đều chưa có lá.
Như vậy, trên môi trường dinh dưỡng MS có 0,5 ppm α-NAA có thể bổ sung
BA hoặc kinetin ở nồng độ 1ppm để kích thích khả năng tái sinh chồi mía từ mẫu
cấy ban đầu.
3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng α-NAA và saccaroza đến quá trình ra rễ của chồi
mía trong ống nghiệm
94
(cid:153) Giống QĐ15
120
7
120
9
8.2
6.3
8
100
100
6
100
95.8
)
100
95.8
100
)
7
100
100
%
83.3
83.3
%
5
79
80
80
6
5.3
5.2
4
3.9
5
60
60
4
3
2.9
3.2
y
©
c
/
Ô
r
è
S
y
©
c
/
Ô
r
è
S
40
3
40
3
2.6
2
2.5
2
(
Ô
r
a
r
y
©
c
Ö
l
û
T
(
Ô
r
a
r
y
©
c
Ö
l
û
T
20
20
1
1
0
0
0
0
0,0(®/c)
0,25
0,50
0,75
1,00
3,0(®/c)
4,5
6,0
7,5
9,0
Saccaroza (%)
Tû lÖ c©y ra rÔ
Sè rÔ/c©y
NAA (ppm)
Tû lÖ c©y ra rÔ
Sè rÔ/c©y
Hình 1a Hình 1b
Hình 1. Ảnh hưởng của α-NAA (1a) và hàm lượng saccaroza (1b) đến khả năng
ra rễ của giống QĐ15 sau 3 tuần nuôi cấy
Kết quả hình 1b cho thấy: Có 3 trong số 5 công thức có tỷ lệ chồi ra rễ 100% sau 3
tuần nuôi cấy. Tuy nhiên, chất lượng bộ rễ được đánh giá cao nhất ở công thức có
nồng độ α-NAA là 0,5ppm, với số rễ trung bình/cây là 8,3 rễ, sau đó là nồng độ
0,75ppm (3,9 rễ/cây). Trên môi trường dinh dưỡng không có α-NAA tỷ lệ chồi ra rễ
chỉ đạt 83,3% và trung bình chỉ có 2,8 rễ/cây.
Saccaroza là thành phần quan trọng của môi trường nuôi cấy. Nhưng khi sử dụng ở
nồng độ cao đã có tác dụng xúc tiến nhanh quá trình ra rễ của chồi mía (hình 1b). Sau
3 tuần nuôi cấy đã có 100% số chồi ra rễ ở hàm lượng saccaroza từ 6% đến 7,5%. Tuy
nhiên, số rễ trung bình/cây đạt cao hơn ở hàm lượng saccaroza 7,5%. Khi tăng nồng độ
saccaroza lên 9% không chỉ làm giảm số rễ/cây mà tỷ lệ cây ra rễ cũng đã giảm chút ít.
(cid:153) Giống F134
Khi thí nghiệm trên giống F134 chúng tôi cũng thấy có kết quả tương tự như
giống QĐ15. Nồng độ α-NAA thích hợp nhất cho quá trình ra rễ của giống mía này
cũng là 0,5ppm. Tuy nhiên, tỷ lệ cây ra rễ của giống này luôn thấp hơn giống QĐ15 ở
tất cả các cặp công thức tương ứng. Sau 3 tuần, công thức có tỷ lệ cây ra rễ cao nhất
cũng chỉ đạt 90%.
Đối với saccaroza nồng độ có khả năng kích thích nhanh sự ra rễ vẫn là 6 -7,5%.
Tuy nhiên, sau 3 tuần cũng chưa có công thức nào đạt tỷ lệ cây ra rễ 100% và biểu
hiện ức chế sinh trưởng, phát triển của bộ rễ ở nồng độ saccaroza cao (9%) phản ứng
95
tương tự như với giống QĐ15.
3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây mía in vitro
khi đưa ra vườn ươm
Kết quả nghiên cứu nhân nhanh cây mía sau công đoạn in-vitro cho thấy: Vai trò
của giá thể ảnh hưởng rất rõ rệt đến khả năng sống và sinh trưởng của cây mía in-vitro
ngoài vườn ươm, được thể hiện qua các bảng 41, 42 và hình 2 như sau:
Bảng 41: Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống của cây mía in vitro
ngoài vườn ươm(%)
Sau 5 ngày Sau 10 ngày CT Giá thể F134 QĐ15 F134 QĐ15 F134
80
1
2
3
4
5 Cát (đ/c)
Cát + than trấu (1:1)
Đất
Đất + than trấu (1:1)
Đất ướt Số
cây
trồng
80
80
80
80
80 97,5
96,2
91,2
93,7
100 95,7
92,5
87,
90,00
100 95,0
95,0
85,0
95,0
97,5 91,2
92,5
86,2
85,5
97,5 Sau 15 ngày
QĐ1
5
90.0
90,0
77,5
92,5
95,0 97,5
95,0
90,0
97,5
100
90
Q§15
F134
80
70
)
)
70
60
60
50
50
40
40
30
30
20
m
c
(
y
©
c
o
a
c
u
Ò
i
h
C
m
c
(
y
©
c
o
a
c
u
Ò
i
h
C
20
10
10
0
0
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
5
7
Ban
®Çu
4
6
Thêi gian theo dâi (tuÇn)
Thêi gian theo dâi (tuÇn)
Ban
®Çu
c¸t
c¸t+trÊu
®Êt
®Êt + trÊu
c¸t
c¸t+trÊu
®Êt
®Êt + trÊu
®Êt −ít
®Êt −ít
Hình 2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây mía
Bảng 42: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của cây mía in vitro khi chuyển ra vườn ươm (năm 2004)
Số lá/cây Tỷ lệ sống
(%) Chiều cao cây
(cm) Giá thể
g
n
ố
i
G
Cát
4
3
1
F
Thời
gian
hồi
xanh
Cát
0
1
C
0
R
Ngày
trồng
11,5
13,4
9,7 Ngày
trồng
3,1
3,2
3,0 7
9
5 Sau 4
tuần
86
75
100 Sau 2
tuần
95
90
100 Đất + cát (1:1)
Đất ướt
96
12,5
14,5
10,3 3,0
3,2
3,4 7
7
5 86
76
95 95
89
100 Đất + cát (1:1)
Đất ướt Sau 4
tuần
19,5 ± 1,0
24,6 ± 0,6
21,1 ± 0,6
20,3 ± 0,8
25,7 ± 1,3
22,4 ± 0,5 Sau 4
tuần
7,1 ± 0,2
7,9 ± 0,1
7,0 ± 0,2
7,4 ± 0,3
8,1 ± 0,2
7,6 ± 0,5
Qua các bảng và hình cho thấy: Giá thể trồng là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sống cũng như khả năng hồi phục của cây mía in-
vitro. Sau khi đã rửa sạch agar và môi trường dinh dưỡng bám trên bộ rễ, cây mía
được trồng trên ba nền giá thể khác nhau là: Cát, đất + cát (1:1), hoặc đất + than trấu
(1:1), cát + than trấu (1:1), đất ướt,… Kết quả theo dõi nhận thấy tỷ lệ sống của cả hai
giống thí nghiệm đều đạt cao nhất trên nền đất ướt (95 – 97,5% sau 15 ngày). Tuy
nhiên, các giá thể còn lại (trừ giá thể đất) đều có thể sử dụng để trồng cây mía in-vitro
khi chuyển từ ống nghiệm ra vườn ươm đạt tỷ lệ sống trên 90%. Sau 4 tuần chuyển
cây ra ngoài vườn ươm tỷ lệ sống đạt cao nhất vẫn là trên nền đất ướt (95 – 100%) và
thấp nhất là trên nền đất + cát (1:1). Trên nền giá thể trơ (cát) tỷ lệ sống của cây cũng
đạt tới 86% sau 4 tuần theo dõi với cả hai giống thí nghiệm là QĐ15 và F134.
Như vậy, sau 4 tuần cây mía in-vitro chuyển từ ống nghiệm ra vườn ươm đã có 7
– 8 lá trên cây và đạt chiều cao trung bình từ 19,5 – 25,7 cm. Những cây này sinh
trưởng khỏe mạnh và tiếp tục được chuyển sang vườn mía nhân giống.
* Sự sinh trưởng phát triển của cây mía in-vitro trong vườn sản xuất giống
Trong vườn nhân giống, các biện pháp làm đất, bón phân được thực hiện ở mức
thâm canh. Cây mía in-vitro có chiều cao từ 20 – 25 cm có 7 – 8 lá được xem là đủ
tiêu chuẩn chuyển trồng ra vườn nhân giống. Cây mía được trồng trực tiếp trên các
luống đất với mật độ từ 4 – 5 vạn cây/ha, khoảng cách hàng trồng từ 0,9 – 1,0 m.
Trong ruộng nhân giống, sử dụng theo hướng trồng với khoảng cách hẹp, mật độ dày
để có hệ số nhân giống đạt tối đa. Các kết quả sinh trưởng trong hai tháng đầu của cây
mía giống được trình bày qua bảng 43.
Bảng 43. Sự sinh trưởng phát triển của cây mía in vitro trong vườn
sản xuất giống (năm 2004)
Chiều cao cây Số lá/cây Số nhánh đẻ/cây mẹ
F134 R0C10 F134 R0C10 F134 R0C10
Thời
gian
TD
(tuần)
2
4
6
8 48,1
83,7
113,7
132,4 45,3
82,5
115,0
122,6 5,9
11,1
14,0
17,0 4,3
10,8
12,6
16,3 0,5
1,8
3,5
5,8 0,6
2,0
3,8
5,0
Như vậy, cây mía in vitro có khả năng thích ứng tương đối tốt với điều kiện tự
97
nhiên. Ngay từ vụ đầu chúng đã sinh trưởng, phát triển tốt trong vườn nhân giống. Sau
8 tuần trồng chiều cao cây đã đạt trên 1m, có 16-17 lá và số nhánh đẻ /cây mẹ đạt 5,8
với giống F134 và 5 với giống R0C10. Đây là nguồn nguyên liệu quí cho kỹ thuật
nhân nhanh in vivo (ex- vitro, nhân giống ngoài ống nghiệm). Khi cây mía in-vitro đạt
7 – 8 tháng tuổi, có 9 – 10 lóng/cây, có thể thu hoạch để tiếp tục nhân giống hoặc trồng
mía nguyên liệu bằng phương pháp ươm hom một mầm trong bầu nilông.
* Tóm lại: Để nhanh chóng có khối lượng lớn các giống mía mới đã lựa chọn
phục vụ để trồng mía nguyên liệu, đề tài đã tiến hành nghiên cứu nhân nhanh một số
giống mía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro: Mầm ngủ và đỉnh sinh trưởng ngọn
của mía sau khi khử trùng được nuôi cấy trong môi trường MS + 1,0ppm BAP (1ppm
kinetin) sẽ tạo được chồi mía là vật liệu khởi đầu cho kỹ thuật nhân nhanh in-vitro và
trong môi trường MS + 1,0ppm BAP +(0,2 – 0,5)ppm αNAA sẽ nhân nhanh được cụm
chồi mía với hệ số nhân cao từ 4,4 – 5,5 lần sau 4 tuần nuôi cấy. Đặc biệt là sau 30
ngày nuôi cây trong môi trường MS + 1,5ppm αNAA + 0,5g than hoạt tính sẽ tạo được
cây mía in-vitro hoàn chỉnh. Cây mía in-vitro được đưa ra vườn ươm với là nền là
phân chuồng hoai mục trên là cát sạch (nếu là nền giâm), hoặc nếu ươm trong bầu
nilông với giá thể là 3 đất + 1 phân chuồng + 1 trấu hun sẽ cho tỷ lệ sống và hệ số
nhân cao. Cây mía in-vitro được 7 – 8 tháng tuổi có thể dùng để nhân giống tiếp theo
hoặc đem trồng ở ruộng mía nguyên liệu, tốt nhất trồng bằng phương pháp ươm hom
một mầm trong bầu nilông. Như vậy, trong một thời gian ngắn sẽ có một khối lượng
lớn mía giống phục vụ cho sản xuất. Trên cơ sở đó đề tài đã hoàn thiện qui trình kỹ
thuật nhân nhanh các giống mía đã lựa chọn bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro (qui
trình được trình bày trong sản phẩm của đề tài, từ trang 6 - 16).
4. Giải pháp khoa học công nghệ về xây dựng “Cơ cấu bộ giống mía” phù hợp với
điều kiện vùng khô hạn miền Trung
4.1. Kết quả nghiên cứu so sánh bộ giống mía đã lựa chọn tại vùng mía nguyên liệu
Công ty CPMĐNC Thanh hóa
4.1.1. Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng phát triển của các giống mía
Trong điều kiện vụ xuân 2005, do chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thí nghiệm như
đất đai, vật tư thí nghiệm, phân bón, các thuốc trừ sâu, trừ cỏ và tưới nước tạo độ ẩm
ban đầu cho mía, nên thời gian mọc và tỷ lệ mọc đồng đều và nhanh, kết hợp với thời
tiết có mưa xuân nên tạo điều kiện cho mía sinh trưởng tốt ngay ở giai đoạn đầu.
Kết quả theo dõi về thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống trong thí
98
nghiệm so sánh năm 2005 được thể hiện qua bảng 44.
Bảng 44: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống mía
thí nghiệm
(Vụ xuân 2005)
Nhóm
giống Tên
giống S
T
T Thời gian
vươn cao
(ngày) Thời gian
đẻ nhánh
(ngày) Số
nhánh
đẻ/m2
(cây) Thời
gian
mọc
(ngày) Tỷ lệ
mọc
mầm
(%)
Thời gian
từ mọc
đến chín
công
nghiệp
(ngày)
320 12 175 20 82,4 30 1 ROC1(Đ/C)
17 182 321 15 92,5 29 2 QĐ15B
16 180 320 16 90,7 28 3 QĐ94-119
15 179 318 18 89,5 29 4 VĐ93-159
15 177 326 16 88,1 27 5 QĐ94-116
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
14 173 325 17 85,6 29 6 TĐĐ22
15 175 318 15 87,3 26 7 VN84-422
16 175 315 14 92,3 22 8 VN84- 4137
14 175 317 18 88,3 26 9 VN85- 1859
17 191 345 15 90,5 30 1 ROC10(Đ/C)
18 190 347 14 93,7 30 2 ROC23
17 192 348 14 95,1 29 3 VĐ79-177
15 189 342 16 89,5 28 4 ROC16
17 190 355 15 89,7 29 5 QĐ86 -368
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
15 195 358 16 88,5 30 6 F156
17 188 345 15 92,1 29 7 ROC26
14 189 347 17 88,2 30 8 R570
16 199 375 19 85,7 35 1 F134 (Đ/C)
16 196 375 16 90,2 29 2 QĐ15A
15 190 378 20 86,8 32 3 K84- 200
17 190 377 16 93,1 25 4 SP70-4311
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
15 188 370 18 85,6 32 5 VĐ63-237
12 183 370 20 85,7 30 6 CO419
99
15 190 368 20 87,5 33 7 VN65-65
Qua bảng 44 cho ta thấy:
- Thời gian mọc mầm của các giống có xu thế ngắn lại ở các nhóm chín. Như vậy
các giống có thời gian mọc nhanh và tỷ lệ mọc mầm cũng đạt cao hơn trong sự so sánh
với vụ Xuân năm 2004.
- Như vậy 2 chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng hom giống và điều kiện
nhiệt và ẩm độ vào thời gian trồng mía. Trong thí nghiệm, chất lượng hom giống là
đồng đều nên sự sai khác ở đây là yếu tố khí hậu. Do đó, để mía mọc nhanh và có tỷ lệ
mọc cao, nếu có và gần nguồn nước tưới cần phải tưới trước khi trồng mía, hoạc chọn
vào ngày có mưa, nhiệt độ trên 15oC để trồng, ở khu vự vùng khô hạn miền Trung,
thời gian này thường có nhiệt và ẩm độ thấp đặc biệt là vùng đất đồi có độ dốc ≥ 8o trở
lên, tỷ lệ mọc mầm của mía rất thấp, đã ảnh hưởng đến làm kéo dài thời gian mọc và
giảm thấp tỷ lệ mọc mầm.
- Thời gian đẻ nhánh và số nhánh đẻ nhận thấy thời gian này có xu thế ngắn hơn ở
các nhóm giống, cũng như số nhánh đẻ gọn và nhiều hơn so với 2004, trong khi đó
thời gian vươn cao có xu thế kéo dài hơn, điều đó có ý nghĩa cho khả năng tạo cây hữu
hiệu sớm và tích lũy chất khô cao hơn.
Nhìn chung các giống ở nhóm chín trung bình và chín muộn đều có thời gian vươn
cao dài hơn so với nhóm chín sớm.
Thời gian từ trồng đến khi mía chín công nghiệp cho thu hoạch ngắn nhất vẫn là
các giống ở nhóm chín sớm (biến động từ 315 đến 325 ngày), tiếp theo là nhóm chín
trung bình (biến động từ 342 đến 355 ngày) và dài nhất là nhóm chín muộn biến động
từ 368 đến 378 ngày. Như vậy nếu trồng mía vụ xuân, kết hợp trồng mía vụ thu với tỷ
lệ diện tích phù hợp. Sử dụng bộ giống mía có các gióng chín sớm, trung bình, chín
muộn sẽ cho thu hoạch mía rải vụ trong thời gian dài mà chữ đường trong mía vẫn
không bị giảm thấp.
4.1.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn và chống đổ của các giống thí nghiệm.
Mía là một cây thường bị nhiễm nhiều loại sâu, bệnh hại. Sâu bệnh làm cây giảm
sinh trưởng và đặc biệt là giảm thấp hàm lượng đường trong cây, nhất là vùng mía khô
hạn miền Trung, hầu như là vùng độc canh cây mía rất rộng lớn hàng chục vạn ha, nên
dễ dàng là môi trường thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh và lây lan phá hoại nhanh
chóng.
100
Qua thí nghiệm so sánh, nhận thấy một số sâu bệnh hại chính như sau:
Bảng 45: Mức độ sâu bệnh hại chính của các giống trong thí nghiệm
(Năm 2005)
Sâu hại chính Bệnh hại chính
STT Tên giống Nhóm
giống Bệnh
than Bệnh
gỉ sắt Sâu đục
thân 4
vạch Rệp
xơ
trắng Bệnh
thối
ngọn
+ Sâu
non
xén
tóc
- - - - 1 + ROC1(Đ/C)
- - - - 2 + - QĐ15B
- - - - 3 ± - QĐ94-119
- - - - 4 + - VĐ93-159
- - - - 5 ± - QĐ94-116
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
+ - - - 6 ± - TĐĐ22
- - - - 7 ± - VN84-422
- - - - 8 + - VN84- 4137
- - - - 9 + + VN85- 1859
- - - - 1 + - ROC10(Đ/C)
- - - - 2 - - ROC23
- - - - 3 ± - VĐ79-177
- - - - 4 ± - ROC16
- - - - 5 ± - QĐ86 -368
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
- - - - 6 ± - F156
- - - - 7 - - ROC26
- - - - 8 - - R570
- - - - 1 ± - F134 (Đ/C)
- - - - 2 - - QĐ15A
- - - - 3 - - K84- 200
- - - - 4 - - SP70-4311
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
- - - - 5 - - VĐ63-237
- - - - 6 ± - CO419
- - - - 7 ± - VN65-65
101
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
Qua bảng 45 cho thấy: Vụ mía 2005 do trong thí nghiệm đã định kỳ phòng trừ
sâu bệnh, cũng như các mẫu giống đem trồng là cây từ ruộng giống sạch sâu bệnh. Kết
hợp với vùng nguyên liệu của Công ty, đã được phát động phong trào phòng trừ sâu
hại, đặc biệt là sâu đục thân, bọ xén tóc (lụy) và các sâu bệnh hại khác nên môi trường
được sạch và ít nhiễm bệnh hơn. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư thêm vật tư phân bón
trên toàn vùng nguyên liệu và đặc biệt là Trung tâm giống nên nguồn sâu bệnh giảm
hẳn và trong thí nghiệm không phát hiện rệp hại và tỷ lệ sâu đục thân ở thời kỳ cây con
rất thấp, hầu như không ảnh hưởng đến năng suất mía.
Ngoài sâu bệnh hại, việc chọn giống chống hạn và chống đổ là được đặc biệt
quan tâm. Vùng mía nguyên liệu khô hạn miền Trung có một số lớn diện tích phụ
thuộc vào nước trời. Do đó, một giống tuy tiềm năng năng suất và chữ đường có hơi
thấp, song có khả năng chịu hạn, khả năng tái sinh và chống đổ cao vẫn có thể được
lựa chọn, vì đa số những giống chịu hạn là những giống chịu kham khổ chịu đất xấu
nghèo dinh dưỡng. Do đó, sẽ đáp ứng được giống phù hợp cho vùng ít thuận lợi ở khu
vực miền Trung. Tuy nhiên giống có tiềm năng năng suất, chữ đường cao lại chịu hạn
tốt, chống đổ tốt vẫn là định hướng lựa chọn đầu tiên của đề tài.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tất cả các giống đếu có khả năng chịu hạn, chống đổ và tái sinh tốt, đều ở mức
từ trung bình đến tốt và chịu hạn từ điểm 3 đến điểm 5. Trên thực tế cho thấy mía là
cây có khả năng để gốc trồng 1 năm cho thu hoạch nhiều năm, nếu giống nào có khả
năng tái sinh tốt sẽ có khả năng để gốc được nhiều năm và hiệu quả thu nhập trên đất
mía cao hơn, vì năng suất vụ mía gốc 1, gốc 2 thường là bằng và cao hơn vụ mía tơ mà
lại đầu tư ít hơn vì vụ mía gốc không tốn công làm đất, không tốn giống để trồng.
Trong điều kiện vùng nguyên liệu mía khô hạn miền Trung, để có thể để gốc mía được
nhiều vụ, ngoài các biện pháp canh tác khác thì nhất thiết phải lựa chọn các giống mía
chịu hạn và có khả năng tái sinh, để gốc tốt trong điều kiện khô hạn, phụ thuộc vào
nước trời của vùng. Do đó ngoài chỉ tiêu chịu hạn, chống đổ thì chỉ tiêu về khả năng
tái sinh của giống không thể bỏ qua.
- Cũng qua bảng còn nhận thấy đa số các giống không trỗ cờ ra hoa khi mía chín,
đó là điều kiện có lợi để cây mía giữ được tỷ lệ đường cao trong thời gian dài, giúp cho
thời vụ thu hoạch mía không quá khẩn trương. Tuy nhiên, lựa chọn các giống có tỷ lệ ra
102
hoa thấp hoặc không ra hoa là rất cần thiết vì nếu cây ra hoa với tỷ lệ cao sẽ ảnh hưởng
đến hàm lượng đường trong mía. Do đó, với các giống chín sớm có thể ra hoa, cần sắp
xếp thời gian thu hoạch đúng thời vụ khi mía chín công nghiệp là tốt nhất. Qua bảng cho
thấy giống ROC1 là giống chín rất sớm có năng suất và tỷ lệ đường cao, song lại hay trỗ
cờ, ra hoa, vì vậy cần chú ý khi sử dụng giống và nên thu hoạch sớm vào đầu tháng 11
hoặc cuối tháng 10 dương lịch. Các giống khác như QĐ15B, VĐ93-159 trỗ cờ muộn hơn,
thu hoạch vào tháng 11 sẽ không ảnh hưởng đến năng suất và chữ đường của mía. Các
giống còn lại ở nhóm chín sớm, các giống nhóm chín trung bình và chín muộn đều
không ra hoa trong điều kiện khô hạn miền Trung.
4.1.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống thí nghiệm.
Hiệu quả cuối cùng thể hiện 1 giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái, đất đai,
khí hậu của vùng vẫn là thông qua chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống đó. Trên đối tượng cây mía, đối tượng thu hoạch là thân mía, nên chỉ
tiêu chiều cao cây, đường kính thân và trọng lượng 1 cây, tạo nên năng suất cá thể
của các giống; Trong khi số cây hữu hiệu/1 đơn vị diện tích lại tạo nên và quyết định
năng suất quần thể của mía; mà số cây hữu hiệu/đơn vị diện tích lại phụ thuộc vào
mật độ trồng và một tỷ lệ nhánh cấp 1, cấp 2 của mía tạo nên. Trong thí nghiệm so sánh
giống, mật độ cây đã được quy định đồng đều nên khả năng đẻ nhánh đóng góp vào số
cây hữu hiệu và chiều cao, đường kính của cây là phụ thuộc và chịu ảnh hưởng về bản
chất di truyền của giống và mối tương tác của giống với điều kiện môi trường.
Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng suất của các giống
thí nghiệm được trình bày trong bảng 47.
Bảng 47: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
mía thí nghiệm
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
TT Tên giống Nhóm
giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) NS
khóm
(kg/kh) CCcây
khi thu
hoạch
(cm)
103
1,56
1,96
1,91
1,67
1,70
1,41 Chỉ tiêu theo dõi
Số cây
h.h/
khóm
(cây/kh)
4,38
4,51
4,66
5,0
4,5
5,3 6,83
8,83
8,90
8,35
7,65
7,47 136,6
88,7
176,8 105,8
178,0 106,7
167,0 104,9
153,0 101,5
149,4 92,97 NSTT
so với
NSLT
(%)
65,0
59,8
60,0
62,8
66,4
62,2 1 ROC1(ĐC) 276,3 24,0
285,7 27,4
2 QĐ15B
285,5 28,1
3 QĐ94-119
287,1 23,5
4 VĐ93-159
282,3 47,2
5 QĐ94-116
239,0 21,5
6 TĐĐ22
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
1,45
1,08
1,24
1,98
2,12
1,50
1,80
1,90
1,50
1,85
1,80
1,68
1,95
1,57
1,55
1,34
1,35
1,50 4,7
6,3
5,0
5,0
5,05
5,5
5,0
5,0
4,5
5,0
4,7
4,5
4,6
4,5
4,7
4,9
4,8
4,0 6,82
6,80
6,20
9,90
11,00
8,25
9,00
9,50
6,75
9,25
8,46
7,56
8,97
7,10
7,29
6,60
6,48
6,00 136,4 90,41
89,9
136,0
88,1
124,0
198,0
93,7
220,0 127,5
165,0 115,5
180,0 108,3
190,0 125,0
98,0
134,0
185,2 120,6
169,2 109,9
83,3
151,2
179,4 115,5
85,2
142,0
94,7
145,7
94,5
132,0
84,2
129,6
84,8
120,0 66,2
66,1
71,0
47,3
56,0
70,0
60,1
65,8
73,2
65,1
65,0
55,1
64,3
60,0
65,0
71,6
65,0
70,1 240,3 18,5
7 VN84-422
250,5 23,1
8 VN84- 4137
9 VN85- 1859
245,3 22,0
1 ROC10 ĐC 280,7 28,8
285,7 29,0
2 ROC23
270,0 28,0
3 VĐ79-177
290,2 28,5
4 ROC16
285,0 28,5
5 QĐ86 -368
252,3 27,0
6 F156
290,1 29,0
7 ROC26
287,0 28,8
8 R570
260,1 26,7
1 F134 (ĐC)
288,1 29,1
2 QĐ15A
240,5 27,4
3 K84- 200
280,6 26,0
4 SP70-4311
250,1 24,0
5 VĐ63-237
245,0 24,6
6 CO419
246,0 26,5
7 VN65-65
Qua bảng 47 trình bày về kết quả năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của
các giống mía thí nghiệm nhận thấy:
Do điều kiện thời tiết năm 2005 ở thời gian đầu khi đặt hom và ở thời kỳ vươn
cao có mưa nhiều, nên tạo điều kiện cho mía phát triển cả về chiều cao và đường kính
thân, có lợi cho sự hình thành năng suất mía cây. Mức biến động này là:
+ Ở nhóm chín sớm, chiều cao biến động từ 239 cm đến 287 cm và đường kính
thân biến động là 1,85 đến 2,81 cm.
+ Ở nhóm chín trung bình, chiều cao biến động từ 252,3 cm đến 290 cm (giống
ROC16) và đường kính thân từ 2,7 đến 2,9 cm.
+ Ở nhóm chín muộn, chiều cao cây mía đạt thấp nhất là 240,5 cm đvà cao nhất
là 288,1 cm (QĐ15A). Với kích thước về chiều cao và đường kính thân như các giống
thí nghiệm trên là điều kiện tốt để mía cho năng suất cao.
- Năng suất cá thể từng cây hay năng suất khóm là các chỉ tiêu rất quan trọng để
hình thành nên năng suất lý thuyết của mía hay nói cách khác là tiềm năng về năng
suất của 1 giống trong điều kiện sinh thái cụ thể. Qua theo dõi nhận thấy:
4137) và tới 1,96 kg/cây ở giống QĐ15B, mức sai khác 1,8 lần.
+ Năng suất cá thể của các giống trong nhóm chín sớm biến động từ 1,08 kg/cây (VN84-
+ Năng suất cá thể của các giống trong nhóm chín trung bình biến động từ 1,50 kg/cây
104
(VĐ79-177) và tới 2,12 kg/cây ở giống ROC23, mức sai khác 1,41 lần.
+ Năng suất cá thể của các giống trong nhóm chín muộn biến động từ 1,34 kg/cây
(VN63-237) đến 1,95 kg/cây ở giống QĐ15A dòng chín muộn, mức sai khác 1,46 lần.
Một điều khá lý thú là ở các nhóm chín sớm và chín muộn, đã có những giống
có tiềm năng năng suất cao, vượt trội so với các giống trước đây và đạt năng suất cá
thể hoàn toàn không thua kém các giống trong nhóm chín trung bình như các giống:
QĐ94-119, VĐ93-159, QĐ15B, ở trong nhóm chín sớm và các giống QĐ15A, SP70-4311,
VN63-237 của nhóm chín muộn.
Với mật độ 2 vạn cây/ha nhận thấy số cây hữu hiệu /khóm đạt được ở mức từ 4,0
đến 6,3 cây/khóm và cao nhất là giống VN84-4137, giống này có năng suất cá thể thấp
nhất, song đã có số cây hữu hiệu/khóm đạt cao nhất.
Nhìn chung ở chỉ tiêu này, chúng tôi không nhận thấy sự sai khác lớn giữa các nhóm
giống. Một số giống có năng suất cá thể cao và số cây/khóm cao như các giống ROC23,
ROC10, QĐ86-368 (nhóm chín trung bình); VĐ93-159, QĐ15A,B, QĐ94-119,VĐ93-159.......
Trên cơ sở đó, năng suất khóm phụ thuộc vào số cây hữu hiệu/khóm và năng suất
cá thể nên cũng biến động rõ rệt giữa các nhóm giống và ngay trong cùng 1 giống
nghiên cứu.
- Ở nhóm chín sớm, năng suất khóm biến động từ 6,2 kg/khóm đến 8,9 kg/khóm,
cao nhất là QĐ94-119 và sau là QĐ15B.
- Ở nhóm chín trung bình, năng suất khóm biến động từ 6,75 kg/khóm đến 11
kg/khóm, cao nhất là ROC23, ROC10, QĐ86-368, ROC16, ROC26.
- Ở nhóm chín muộn, năng suất khóm biến động từ 6 kg/khóm đến 8,97
kg/khóm, cao nhất là QĐ15A, F134, SP70-4311, K84-200.
Nhìn chung về năng suất khóm qua bảng cho thấy, các giống trong nhóm chín
trung bình có xu thế đạt cao hơn so với 2 nhóm chín sớm và chín muộn còn lại, mức
sai khác khá rõ rệt. Trên cơ sở đó năng suất lý thuyết được tính theo năng suất khóm
với mật độ của thí nghiệm cho thấy như sau:
- Ở nhóm chín sớm, năng suất lý thuyết biến động từ 124 tấn mía cây/ha đến 178
tấn mía cây/ha, cao nhất là QĐ94-119, QĐ15B, VĐ93-159.
- Ở nhóm chín trung bình, năng suất lý thuyết biến động từ 134 tấn mía cây/ha
368, ROC26, VĐ79-177.
105
đến 220 tấn mía cây/ha. Các giống có năng suất mía cây cao là ROC23, ROC10, QĐ86-
- Ở nhóm chín muộn, năng suất lý thuyết biến động từ 120 tấn mía cây/ha đến 179,4 tấn
mía cây/ha. Các giống có năng suất mía cây cao là QĐ15A, F134, SP70-4311 và K84-200.
Nhìn chung các giống mới nhập nội hoặc mới tuyển chọn như QĐ94-119, ROC23,
ROC26, QĐ86-368, VĐ93-159, QĐ15A,B, TĐĐ22,… đều thể hiện sức sinh trưởng khỏe và
có tiềm năng năng suất cao. Tuy nhiên một số các giống cũ vẫn giữ được ưu thế về
năng suất lý thuyết cao như ROC10, F134 và ngay cả ROC1 đối chứng của 3 nhóm chín
và ngoài ra còn các giống ROC16, F156, R570, VĐ79-177,... cũng như ưu thế về năng suất
vẫn thể hiện ở các giống thuộc nhóm chín trung bình.
Hiện nay trong sản suất, tâm lý của bà con nông dân đều thích trồng giống có
năng suất cao mặc dù điều kiện đất đai không phù hợp kết hợp với các điều kiện kỹ
thuật khác như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chăm sóc tưới nước không đảm bảo
cho giống phát triển cho năng suất tối đa nên sinh trưởng kém, năng suất thấp, sau đó
sâu bệnh nhiều, giống thoái hóa dần và năng suất mía cây cũng như chữ đường đều
giảm thấp. Ngoài ra, để đảm bảo nguyên liệu cho nhà máy nên phải thu mua mía
sớm hoặc muộn, trong khi đó vùng nguyên liệu đa số là giống chín trung bình nên mía
phải thu non chưa đủ độ chín hoặc thu muộn mà mía trỗ cờ, ra hoa... đó là những bất
cập hiện nay.
Do trong thí nghiệm so sánh giống đề tài đã trồng ở mức thâm canh đảm bảo từ
khâu làm đất, phân bón, lựa chọn hom giống tươi, khỏe, sạch sâu bệnh để trồng nên
năng suất thực thu của các giống đều đạt khá cao so với năng suất đại trà, và được thể
hiện cụ thể như sau:
- Ở nhóm chín sớm mức năng suất thực thu biến động từ 88,7 đến 106,7 tấn mía
cây/ha, giống có năng suất thực thu cao (>100 tấn/ha) là QĐ94-119 và QĐ15B.
- Ở nhóm chín trung bình năng suất thực thu biến động từ 93,7 đến 127,5 tấn mía
cây/ha, các giống có năng suất mía cây cao là ROC23, ROC16, VĐ79-177, QĐ86-368, ROC26,
R570. Hầu như các giống trong nhóm này đều đạt mức năng suất > 100 tấn mía cây/ha,
ngoài trừ giống F156, ROC10(đối chứng).
- Ở nhóm chín muộn năng suất thực thu biến động từ 83,3 đến 115,5 tấn mía
cây/ha, các giống có năng suất thực thu cao là QĐ15A, F134, SP70-4311, VN63-237, đã đạt ở
mức từ 90 tấn/ha trở lên.
106
Tìm hiểu về năng suất thực thu chúng tôi có nhận xét như sau:
Hầu hết các giống mới như ROC23, ROC26 (giống mới từ nuôi cấy mô của Viện
Di truyền), QĐ94-119, QĐ94-116, QĐ86-368, QĐ15A,B, VĐ93-159, TĐĐ22,… (giống mới nhập
nội của Trung Quốc) đều có năng suất cao.
- Các giống khác ở mức năng suất tuy thấp hơn, song lại có ưu điểm như chịu hạn
cao, chịu đất xấu, chống chịu sâu bệnh. Đó là những giống rất cần thiết cho nhiều tiểu
vùng khô hạn của miền Trung như VN84-4137, VN84-424, VN85-1859, VĐ63-237 ...
Do đó một Bộ giống tốt cho một vùng khí hậu sẽ là chưa đầy đủ nếu chỉ quan
tâm về hướng năng suất cao để lựa chọn.
Trong sản xuất mía đường ngoài năng suất mía cây, còn phải hết sức quan tâm đến
chữ đường trong cây mía. Do đó trong lựa chọn giống không thể bỏ qua chỉ tiêu này. Theo
dõi về hàm lượng đường trong mía của các giống nghiên cứu được trong sự so sánh với năng
107
suất lý thuyết và năng suất thực thu cho thấy như sau:
Bảng 48: Kết quả về năng suất và chất lượng của các giống mía thí nghiệm
(Vụ Xuân 2005)
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
STT Tên giống Nhóm
giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ Brix
(%)
136,6
176,8
178,0
167,0
153,0
149,4
136,4
136,0
124,0
198,0
220,0
165,0
180,0
190,0
134,0
185,2
169,2
151,2
179,4
142,0
145,7
132,0
129,6
120,0 88,7
105,8
106,7
104,9
101,5
92,97
90,41
89,9
88,1
4,8
2,9
93,7
127,5
115,5
108,3
125,0
98,0
120,6
109,9
7,0
13,9
83,3
115,5
85,2
94,7
94,5
84,2
84,8
3,0
4,9 Chữ
đường
CCS
11,5
12,3
12,6
13,4
13,2
12,3
12,5
14,0
11,1
0,52
2,4
10,9
13,9
13,1
12,8
12,0
13,1
13,5
12,0
0,26
0,8
11,6
12,6
11,5
13,2
12,2
12,2
12,4
3,1
0,68 22,23
21,70
22,05
23,45
23,10
21,53
21,88
24,50
19,43
23,98
24,33
22,93
22,40
21,00
22,93
23,28
21,00
23,89
22,05
20,13
23,30
21,70
21,35
21,70 ROC1(ĐC)
QĐ15B
QĐ94-119
VĐ93-159
VĐ94-116
TĐĐ22
VN84-422
VN84- 4137
VN85- 1859
ROC10 ĐC
ROC23
VĐ79-177
ROC16
QĐ86 -368
F156
ROC26
R570
F134 (ĐC)
QĐ15A
K84- 200
SP70-4311
VĐ63-237
CO419
VN65-65 1
2
3
4
5
6
7
8
9
CV%
LSD5%
1
2
3
4
5
6
7
8
CV%
LSD5%
1
2
3
4
5
6
7
CV%
LSD5% - Xác định độ Brix và chữ đường CCS khi mía có 11 tháng tuổi
Qua bảng 48 tìm hiểu về chất lượng qua hai chỉ tiêu cơ bản là độ Brix và chữ
đường CCS trong mối quan hệ với năng suất của các giống thí nghiệm đạt được cho
108
nhận xét như sau:
- Sau 11 tháng tuổi so với thời gian sinh trưởng của các giống đa số đều đã bước vào
giai đoạn mía chín công nghiệp, tất cả các giống trong ba nhóm chín sớm, chín trung bình
và chín muộn đều có chữ đường CCS đạt trên 12, ngoại trừ 2 giống VN85-1859 và K84-200,
đặc biệt có một số giống chữ đường rất cao như QĐ94-119, VN84-4137, VĐ93-159, QĐ94-116
(nhóm chín sớm), ROC16, ROC23, VĐ79-177, F156, ROC26 (nhóm chín trung bình) và F134,
SP70-4311, QĐ15A (nhóm chín muộn) vào thời gian này đã có chữ đường CCS đạt bằng và
trên 13 độ đường. Một số giống vừa có năng suất cao vừa có chữ đường cao như:
- Trong nhóm chín sớm, các giống như QĐ94-116,VĐ93-159,VN84-4137.
- Trong nhóm chín trung bình, các giống như ROC23, VĐ79-177, ROC26, ROC16, F156.
- Trong nhóm chín muộn, các giống như QĐ15A, SP70-4311, VĐ63-237.
Một số giống có năng suất khá cao, song có tỷ lệ đường cao như:
- Trong nhóm chín sớm điển hình là VN84-4137 có độ đường rất cao (CCS = 14);
VN84-422, QĐ94-119, VĐ93-159, QĐ94-116.
- Trong nhóm chín trung bình có các giống như F156, ROC23, ROC16, VĐ79-177.
- Trong nhóm chín muộn có các giống như CO419, VN65-65, SP70-4311,QĐ15A.
Nhìn chung, hầu hết các giống trong thí nghiệm đều là các giống ưu tú và có thể
phù hợp với các tiểu vùng sinh thái (tiểu vùng sinh thái rất thuận lợi, tiểu vùng thuận
lợi và tiểu vùng ít thuận lợi) của vùng mía khô hạn khu vực miền trung.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu thu được, cho phép có thể lựa chọn các giống chín
sớm, chín trung bình, chín muộn cho các loại đất và tiểu vùng khí hậu khác nhau của khu
vực miền trung, đảm bảo rải vụ mía từ cuối tháng 10 đến tháng 4, 5 của năm sau, với thời
gian cho nhà máy làm việc 6 – 7 tháng/năm, đảm bảo công suất cho nhà máy cũng như
nguyên liệu chất lượng tốt, hiệu quả rõ rệt.
Từ các kết quả nhận xét ở trên nếu tính toán với công suất của nhà máy đường
Nông Cống là 2000 tấn/ngày, có vùng nguyên liệu diện tích là 6000 ha. Trên cơ sở
phân tích về rải vụ mía để nhà máy sản xuất có hiệu quả, có thể tham khảo sơ đồ cơ
cấu rải vụ như sau:
Tổng diện tích x năng suất có lãi (60 tấn/ha, CCS ≥ 10)
Thời gian sản xuất của nhà máy =
Công suất thực tế Diện tích rải vụ có thể như sau:
109
- Giống chín sớm 25% tương ứng với diện tích 1.500 ha
- Giống chín trung bình 55% tương ứng với diện tích 3.300 ha
- Giống chín muộn 20% tương ứng với 1.200 ha
Trên diện tích trồng giống chín sớm 1.500 ha. Vùng nào có điều kiện thâm canh, điều
kiện đất đai từ trung bình khá đến tốt có thể trồng các giống QĐ94-119, QĐ94-116, VĐ93-159,
ROC1, QĐ15B. Vùng đất đồi thấp, đất trung bình TĐĐ22, QĐ15B, ROC1.Vùng đất đồi
dốc,đất xấu hoặc thường bị hạn dùng các giống VN84-422, VN84-4137, VN85-1859.
Trên diện tích 3.300 ha trồng các giống chín trung bình có thể trồng các giống như sau:
- Vùng đất thâm canh, đất tốt: ROC10, ROC23, ROC26, ROC16, QĐ86-368.
- Vùng đất trung bình hoặc xấu có thể trồng VĐ79-177, F156.
- Vùng đất xám khô hạn có thể trồng R570.
Trên diện tích 1.200 ha trồng các giống chín muộn có thể trồng các giống như sau:
- Vùng đất thâm canh, đất tốt: QĐ15A, F134, VN65-65.
- Vùng đất trung bình trung bình khá có thể trồng K84-200, SP70-4311.
- Vùng đất xấu, khô hạn có thể trồng VN63-237, CO419.
Như vậy nhóm chín sớm có thể trồng tháng 12, tháng 1 thu hoạch vào cuối tháng
10, tháng 11, tháng 12 của năm.
Nhóm chín trung bình có thể trồng vào tháng 1, tháng 2 thu hoạch vào tháng 1,
tháng 2 đến đầu tháng 3 năm sau.
Nhóm chín muộn có thể trồng vào tháng 2 và cho thu hoạch vào tháng 3, tháng 4
đến giữa tháng 5 năm sau.
Vùng mía khô hạn khu vực miền Trung cũng có điều kiện tương tự, hoàn toàn có thể
110
áp dụng thực hiện theo mô hình trên và sơ đồ rải vụ như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ rải vụ cho vùng mía khô hạn khu vực miền Trung
m
ó
h
N
m
ớ
s
n
í
h
c
B
T
n
í
h
c
m
ó
h
N
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tháng Nhóm 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3 4 5
Tên
giống
VĐ93-159
QĐ94-116
QĐ94-119
VĐ79-177
ROC26
ROC10
(CL)
ROC23
QĐ86-368
...............
QĐ15A
F134 (PT)
VN63-237
SP70-4311
..............
Ghi chú:
Thời gian trồng
Thời gian sinh trưởng
111
Thời gian thu hoạch
4.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất
A/ KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SINH THÁI
4.2.1. Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng phát triển và thời gian qua các giai
đoạn của các giống ở 3 vùng sinh thái.
4.2.1.1. Nhóm chín sớm
Trong 3 vùng nghiên cứu khảo nghiệm, với điều kiện khí hậu gần giống nhau, song
điều kiện đất đai có khác nhau đã dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của các giống mía tại
3 vùng sinh thái có khác nhau. Kết quả cụ thể được trình bày qua bảng 4.1. Qua bảng cho
thấy:
- Về khả năng mọc mầm và thời gian mọc có xu thế giảm dần đi từ vùng rất thuận
lợi đến vùng thuận lợi và vùng ít thuận lợi, song mức biến động không lớn.
+ Ở vùng rất thuận lợi:
Thời gian mọc từ 16 - 21 ngày, tỉ lệ mọc từ 81 - 89%, thấp hơn là ở giống đối
chứng ROC1.
+ Ở vùng thuận lợi:
Thời gian mọc từ 16 - 21 ngày, tỉ lệ mọc từ 79,8 - 88,2%, thấp hơn vẫn là ở giống
đối chứng ROC1.
+ Ở vùng ít thuận lợi:
Thời gian mọc từ 16 - 22 ngày, tỉ lệ mọc từ 70,3 - 87,7%, thấp hơn vẫn là ở giống
đối chứng ROC1.
Ngoài ra chúng tôi còn thấy các giống VN84-4137, VN84-422 mức biến động giữa
112
các vùng về 2 chỉ tiêu này ít hơn.
Bảng 50: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống chín
sớm ở 3 vùng sinh thái
(Năm 2005)
Tên giống Vùng
sinh
thái S
T
T Số
nhánh
đẻ/m2
(cây) Thời gian
mọc - chín
công nghiệp
(ngày) Thời
gian
mọc
(ngày) Tỉ
lệ
mọc
(%)
Thời
gian
đẻ
nhánh
(ngày)
31 Thời
gian
vươn
cao
(ngày)
174 21 81,5 11 322 1 ROC1 (đ/c)
19 30 87,1 14 178 319 2 VĐ93-159
19 29 83,9 14 177 326 3 TĐĐ22
16 30 89,4 16 183 323 4 QĐ15B
16 29 88,9 16 181 321 5 QĐ94-119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
18 30 82,0 14 176 324 6 QĐ94-116
14 22 91,7 16 177 315 7 VN84-4137
16 26 83,8 15 176 320 8 VN84-422
24 32 79,8 11 173 321 1 ROC1 (đ/c)
18 30 86,3 13 177 318 2 VĐ93-159
21 30 80,4 13 178 325 3 TĐĐ22
17 30 85,7 15 181 323 4 QĐ15B
17 29 86,8 16 181 321 5 QĐ94-119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
19 32 80,6 14 175 322 6 QĐ94-116
16 23 88,2 16 177 316 7 VN84-4137
16 25 84,7 15 176 320 8 VN84-422
26 30 70,3 10 168 319 1 ROC1 (đ/c)
19 29 83,5 12 174 317 2 VĐ93-159
22 29 79,1 12 175 323 3 TĐĐ22
17 30 84,8 14 180 321 4 QĐ15B
18 30 84,7 15 180 320 5 QĐ94-119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
21 33 80,0 13 174 320 6 QĐ94-116
16 23 87,7 15 177 316 7 VN84-4137
113
16 25 83,9 15 176 320 8 VN84-422
- Về thời gian đẻ nhánh và số nhánh đẻ cũng có hệ số biến động giữa 3 vùng:
vùng rất thuận lợi các giống có thời gian đẻ nhánh từ 22 - 31 ngày, số nhánh đẻ từ 11-
16 nhánh; trong khi đó ở vùng thuận lợi, thời gian đẻ nhánh của các giống từ 23 - 32
ngày, số nhánh đẻ từ 11 - 16 nhánh, tại vùng ít thuận lợi các chỉ tiêu này biến động 23
- 30 ngày, số nhánh đẻ từ 10 - 15 nhánh.
- Về thời gian vươn cao và thời gian từ mọc đến chín công nghiệp cũng thể hiện
một bức tranh tương tự như các chỉ tiêu trên.
4.2.1.2. Nhóm chín trung bình
Kết quả theo dõi về khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian qua các giai đoạn
của các giống trong nhóm chín trung bình ở 3 vùng sinh thái được trình bày qua bảng 57.
Qua bảng cho thấy: 6 giống đưa vào khảo nghiệm ở 3 vùng sinh thái khác nhau
đã thể hiện sức sinh trưởng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển là
khác nhau. Cụ thể:
- Ở vùng rất thuận lợi, mọi chỉ tiêu đều tốt, thời gian mọc của các giống biến
động từ 14 - 18 ngày với tỷ lệ mọc cao từ 84,6 - 90,9%, đối chứng ROC1 đạt 89,8%.
Các giống đều có thời gian đẻ nhánh sớm và gọn từ 29 - 31 ngày, số nhánh đẻ khá
đồng đều giữa các giống và đạt từ 16 - 17 ngày. Tổng thời gian từ mọc đến chín công
nghiệp là 346 - 348 ngày.
- Ở vùng thuận lợi, các chỉ tiêu đều ở mức khá, tuy nhiên có kéo dài hơn hơn vì
thời gian mọc và thời gian đẻ nhánh, vươn cao và sút giảm hơn ở tỷ lệ mọc, thời gian
vươn cao so với vùng rất thuận lợi. Thời gian từ mọc đến chín công nghiệp có giảm nhẹ
song không rõ rệt so với vùng rất thuận lợi. Tuy nhiên, giống R570 là giống thích hợp với
vùng đất xám, do ở vùng thuận lợi đã trồng khảo nghiệm trên đát xám bạc màu trên phù
sa cổ, loại đất đai số 4 nên các chỉ tiêu của giống R570 không có sự sai khác nhiều so với
114
vùng rất thuận lợi.
Bảng 51: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống chín
trung bình ở 3 vùng sinh thái
(Năm 2005)
Tên giống Vùng
sinh
thái S
T
T Tỉ lệ
mọc
(%) Số
nhánh
đẻ/m2
(cây) Thời
gian
mọc
(ngày) Thời
gian
vươn
cao
(ngày) Thời gian
mọc - chín
công
nghiệp
(ngày) Thời
gian
đẻ
nhánh
(ngày)
ROC10 15 89,8 30 16 190 346 1 (đ/c)
16 87,5 29 17 191 188 2 QĐ86-368
17 88,7 30 16 189 346 3 ROC26
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
15 90,9 30 17 192 347 4 ROC23
14 92,0 29 16 193 348 5 VĐ79-177
18 84,6 31 14 191 349 6 R570
ROC10 17 86,5 31 15 189 343 1 (đ/c)
18 84,2 30 16 189 354 2 QĐ86-368
18 83,1 32 15 187 344 3 ROC26
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
16 89,7 31 17 191 345 4 Roc23
15 90,0 30 15 190 346 5 VĐ79-177
19 84,1 30 16 189 347 6 R570
ROC10 20 79,1 34 13 180 340 1 (đ/c)
22 80,6 32 15 186 350 2 QĐ86-368
21 78,5 32 15 187 345 3 ROC26
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
22 77,3 36 12 185 344 4 Roc23
15 89,5 30 15 190 345 5 VĐ79-177
22 78,1 35 12 185 344 6 R570
- Ở vùng ít thuận lợi, các chỉ tiêu đã sút giảm hơn so với 2 vùng trên, tuy nhiên
giống VĐ79-177 là giống có khả năng chịu hạn, chịu đất xấu, nên các chỉ tiêu này hầu như
115
không sai khác nhiều so với vùng thuận lợi và vùng rất thuận lợi.
4.2.1.3. Nhóm chín muộn
Các kết quả thu được về khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian qua các giai
đoạn của các giống chín muộn qua 3 vùng sinh thái được trình bày qua bảng 52.
Bảng 52: Khả năng sinh trưởng phát triển qua các giai đoạn của các giống chín
muộn ở 3 vùng sinh thái
(Năm 2005)
Tên giống Vùng
sinh thái S
T
T Thời gian
vươn cao
(ngày) Tỉ lệ
mọc
(%) Số
nhánh
đẻ/m2
(cây) Thời
gian
mọc
(ngày) Thời
gian đẻ
nhánh
(ngày) Thời gian
mọc - chín
công
nghiệp
(ngày)
MY 55-14 21 81,3 29 11 178 370 1 (ĐC)
17 192 377 16 27 92,8 2 SP 70-4311
16 196 375 16 29 91,1 3 QĐ 15A
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
15 193 378 21 32 87,8 4 K 84-200
15 189 372 19 32 86,5 5 VĐ 63-237
15 192 368 21 33 87,3 6 VN 65-65
MY 55-14 11 175 365 22 79,7 29 1 (ĐC)
17 191 376 16 26 90,8 2 SP 70-4311
16 196 375 18 30 89,7 3 QĐ 15A
14 189 377 23 33 84,1 4 K 84-200
15 189 372 20 32 86,9 5 VĐ 63-237
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
14 191 370 22 34 85,4 6 VN 65-65
MY 55-14 10 170 360 23 75,1 32 1 (ĐC)
17 191 375 17 27 88,3 2 SP 70-4311
15 195 374 20 32 87,6 3 QĐ 15A
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
13 187 376 24 35 81,5 4 K 84-200
14 188 371 22 34 83,5 5 VĐ 63-237
116
14 190 370 22 34 81,7 6 VN 65-65
Qua bảng 52 cho thấy:
Các giống trong nhóm chín muộn khảo nghiệm ở ba vùng sinh thái cho thấy các
chỉ tiêu về thời gian mọc, thời gian vươn cao và số nhánh đẻ có xu thế giảm dần từ vùng
rất thuận lợi đến vùng ít thuận lợi; trong khi đó về thời gian đẻ nhánh có xu hướng kéo dài
từ vùng rất thuận lợi đến vùng ít thuận lợi.
Thời gian từ mọc đến chín công nghiệp ít nhận thấy sai khác giữa các vùng. Tuy
nhiên giống đối chứng MY55-14 do ra hoa sớm nên ở các vùng đều có thời gian này ngắn
hơn các giống thí nghiệm.
* Nhận xét chung:
Các giống thí nghiệm qua khảo nghiệm sinh thái tại 3 vùng (vùng rất thuận lợi,
vùng thuận lợi, vùng ít thuận lợi) đều có các chỉ tiêu về thời gian mọc, tỷ lệ mọc, số nhánh
đẻ, thời gian vươn cao giảm dần đi từ vùng rất thuận lợi đến vùng ít thuận lợi, tuy nhiên
mức biến động này không lớn. Thời gian đẻ nhánh có xu hướng dài hơn, cũng như không
có sai khác lớn về tổng thời gian sinh trưởng từ mọc đến chín công nghiệp.
Các giống R570 tỏ ra thích hợp hơn với vùng đất xám (vùng thuận lợi) và các giống
có khả năng thâm canh thích hợp hơn là vùng rất thuận lợi và ít thuận lợi như các giống:
ROC23, QĐ86-368, TĐĐ22, ROC26…
4.2.2. Kết quả theo dõi về khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn, chống đổ của các
giống tham gia khảo nghiệm
4.2.2.1. Kết quả theo dõi về khả năng chống chịu sâu bệnh
Vùng mía nguyên liệu công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, thuộc
khu vực phía Bắc của vùng mía khô hạn miền Trung, là vùng mía khá tập trung và độc
canh mía nên rất nhiều các loại sâu bệnh phá hoại và làm giảm năng suất, chất lượng mía
rõ rệt. ngoài ra thời kỹ đẻ nhánh, vươn cao của mía phát triển trong thời gian hạn của vùng
Thanh Hóa nói riêng và vùng mía khô hạn khu vực miền trung nói chung. Tìm hiểu ảnh
hưởng của vùng sâu bệnh hại của các giống khảo nghiệm ở 3 tiểu vùng sinh thái được
117
trình bày cụ thể như sau:
* Nhóm chín sớm:
Bảng 53: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía chín sớm
tham gia khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Bệnh hại chính
Sâu hại chính
TT Tên
giống Vùng
sinh
thái Rệp xơ
trắng Sâu non
xén tóc Bệnh
than Bệnh
gỉ sắt
Sâu đục
thân 4
vạch
+ Bệnh
thối
ngọn
- + - - - 1 ROC1 (đc)
+ + - - - - 2 VĐ93 – 159
± ± - - - ± 3 TĐĐ22
+ + - - - ± 4 QĐ15B
+ - - - - - 5 QĐ94 -119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
± - - - ± ± 6 QĐ94 – 116
± - - - - - 7 VN84 – 4137
± - - - - - 8 VN84 - 422
+ + - - - - 1 ROC1(đc)
+ ± - - - - 2 VĐ93 – 159
+ + - - ± ± 3 TĐĐ22
+ - - - - ± 4 QĐ15B
+ - - - - - 5 QĐ94 -119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
+ - - - - - 6 QĐ94 – 116
± - - - - - 7 VN84 – 4137
± - - - - - 8 VN84 - 422
+ + - - ± - 1 ROC1(đc)
+ + - - - 2 VĐ93 – 159
+ + - - ± ± 3 TĐĐ22
+ ± - - - ± 4 QĐ15B
+ ± - - - - 5 QĐ94 -119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
+ ± - - - - 6 QĐ94 – 116
± - - - - - 7 VN84 – 4137
± - - - - 8 VN84 - 422
118
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
* Nhóm chín trung bình:
Bảng 54: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía chín trung
bình tham gia khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Sâu hại chính Bệnh hại chính
TT Tên giống
Vùng
sinh
thái Bệnh
than Bệnh gỉ
sắt Bệnh
thối
ngọn Rệp
xơ
trắng Sâu đục
thân 4
vạch Sâu
non
xén
tóc
+ ± - - - ± 1 ROC10(Đ/C)
± - - - - - 2 QĐ86-368
± - - - - - 3 ROC26
- - - - - - 4 ROC23
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
± - - - - - 5 VĐ79-177
- - - - - - 6 R570
+ ± - - ± ± 1 ROC10(ĐC)
± ± - - ± ± 2 QĐ86-368
± - - - - - 3 ROC26
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
± - - - - - 4 ROC23
± - - - - - 5 VĐ79-177
- ± - - ± - 6 R570
+ ± - - ± - 1 ROC10(ĐC)
± ± - - - - 2 QĐ86-368
± ± - - - - 3 ROC26
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
± - - - - - 4 ROC23
± - - - - - 5 VĐ79-177
- ± - - - ± 6 R570
119
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
* Nhóm chín muộn
Bảng 55: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía chín muộn
tham gia khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Sâu hại chính Bệnh hại chính Vùng Bệnh Sâu đục TT Tên giống sinh Rệp xơ Sâu non Bệnh Bệnh thối thân 4 thái trắng xén tóc than gỉ sắt ngọn vạch
± ± + - + ± 1 MY 55-14 (ĐC)
- - - - ± - 2 SP 70-4311
- - - - ± - 3 QĐ 15A
- - - - ± ± 4 K 84-200
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
± - - - ± ± 5 VN 63-237
± - - - + ± 6 VN 65-65
- + + ± ± ++ + 1 MY 55-14 (ĐC)
- - - - ± - 2 SP 70-4311
- - - - ± - 3 QĐ 15A
- - - - ± ± 4 K 84-200
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
± - - - ± ± 5 VN 63-237
± - - - + ± 6 VN 65-65
- + + ++ ± ±- +++ 1 MY 55-14 (ĐC)
- - - - ± - 2 SP 70-4311
- - - - ± - 3 QĐ 15A
- - - - ± + 4 K 84-200
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
± - - - + ± 5 VN 63-237
+ - - - + + 6 VN 65-65
120
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
Qua các bảng 53, 54, 55 theo dõi về tình hình sâu bệnh hại chính ở cả ba vùng
sinh thái cho thấy:
Các giống khảo nghiệm, hầu hết đều bị sâu đục thân phá hoại ở thời kỳ cây con.
Mức độ nhiễm tăng dần từ vùng rất thuận lợi đến vùng thuận lợi và ít thuận lợi; Trong
các vùng sinh thái thì vùng sinh thái ít thuận lợi là vùng có nhiều sâu bệnh hại và các
giống bị nhiễm cao hơn. Thí dụ giống MY55 – 14 là giống cũ làm đối chứng; trong ba vùng
sinh thái thì vùng ba (ít thuận lợi) cũng bị nặng nhất thể hiện là vùng 1: 4,2%; vùng 2:
5%; vùng 3: 5,9% tăng gấp 1,4 lần. Trong các giống khảo nghiệm giống R570 có khả năng
kháng sâu đục thân nên không bị nhiễm ở cả ba vùng sinh thái.
Mức độ rệp hại cũng thể hiện khá phổ biến, mức hại từ rất ít (±) đến trung bình
(+ +). Các loại sâu, bệnh còn lại mức độ hại không đáng kể
Trong các giống khảo nghiệm thì mức độ sâu bệnh hại đều có xu hướng bị hại ít
hơn so với các giống đối chứng là: ROC1 (đối chứng nhóm chín sớm), ROC10 (đối
chứng nhóm chín trung bình), MY55-14 (đối chứng nhóm chím muộn); đặc biệt là MY55-14
mức độ hại bởi sâu đục thân, rệp và bệnh rỉ sắt là nặng nhất so với tất cả các giống khảo
nghiệm ở cả 3 vùng sinh thái. Các giống mới từ cây in vitro hoặc mới nhập của Trung
Quốc như ROC23, ROC26, QĐ94-119, QĐ94-116, QĐ15A, QĐ15B thì mức độ sâu bệnh hại
không đáng kể so với các giống khác và đối chứng, đó là các giống mới có sức sinh
trưởng khỏe, khả năng kháng sâu bệnh của giống tốt hơn, như QĐ15A, QĐ15B hoàn toàn
kháng bệnh than...
4.2.2.2. Kết quả theo dõi về khả năng chống hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa
sớm của các giống tham gia khảo nghiệm sinh thái
Vùng mía nguyên liệu khu vực miền Trung, đa số là các vùng đều ở gần biển nên
ngoài yếu tố hạn như đã phân tích ở trên, các vùng nguyên liệu còn bị ảnh hưởng bởi
những cơn bão lũ làm đổ gãy cây, cũng như mía là cây có khả năng tái sinh, khả năng để
gốc nên trồng 1 năm cho thu hoạch nhiều năm; Đặc điểm này rất có lợi cho sản xuất mía
nguyên liệu. Ngoài ra khi mía chín công nghiệp (lúc hàm lượng đường cao nhất), một số
giống có thể ra hoa (chín sinh vật) làm giảm tỷ lệ đường trong mía làm năng suất thấp.
Kết quả theo dõi về các chỉ tiêu trên ở các giống qua khảo nghiệm ở 3 vùng sinh thái được
121
trình bày cụ thể như sau:
* Nhóm chín sớm
Bảng 56: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa quả các giống
chín sớm qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Tên giống KN ra hoa sớm T
T KN tái
sinh KN chịu hạn
(điểm) KN chống
đổ Vùng
sinh
thái
1 Tốt Ra hoa cuối T 11 Tốt 3 ROC1
(đ/c)
Tốt 5 TB 2 VĐ93-159
Tốt 4 Khá 3 TĐĐ22
Tốt 4 Khá 4 QĐ15B
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
Tốt
Tốt 5
5 Tốt
Khá 5 QĐ94-119
6 QĐ94-116
Tốt 5 Tốt 7 VN84-4137
Tốt 5 Tốt Ra hoa cuối T 12 -
đầu T1
Không ra hoa
Ra hoa tỉ lệ thấp
cuối T1 (≤5%)
Không ra hoa
Không ra hoa
Ra hoa rất ít <3%
vào T1,2
Không ra hoa
1 Tốt 3 Tốt Ra hoa giữa T 11
Tốt
Tốt 5
4 TB
Khá 8 VN84-422
ROC1
(đ/c)
2 VĐ93-159
3 TĐĐ22
Tốt 4 Khá 4 QĐ15B
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
Tốt
Tốt 5
5 Tốt
Khá 5 QĐ94-119
6 QĐ94-116
Tốt 5 Tốt 7 VN84-4137
Tốt 5 Tốt Ra hoa giữa T12
Không ra hoa
Ra hoa tỉ lệ thấp
giữa T1 (≤5%)
Không ra hoa
Không ra hoa
Ra hoa rất ít < 3%
vào cuối T1
Không ra hoa
1 Khá 2 Khá Ra hoa đầu T 11
Tốt
Khá 3
4 TB
Khá 8 VN84-422
ROC1
(đ/c)
2 VĐ93-159
3 TĐĐ22
Tốt 4 Khá 4 QĐ15B
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
Khá
Khá 3
3 TB
TB 5 QĐ94-119
6 QĐ94-116
Tốt 5 Tốt 7 VN84-4137
Tốt 5 Tốt Ra hoa đầu T 12
Không ra hoa
Ra hoa tỉ lệ thấp
đầu T1 (≤5%)
Không ra hoa
Không ra hoa
Ra hoa rất ít <3%
vào cuối T1
Không ra hoa 8 VN84-422
122
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
* Nhóm chín trung bình
Bảng 57: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa quả các giống
chín trung bình qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
TT Tên giống Vùng
sinh thái KN tái
sinh KN chịu hạn
(điểm) KN chống
đổ KN ra
hoa sớm
Tốt 2 TB Không 1 ROC10(ĐC)
Tốt 4 Khá Không 2 QĐ86-368
Tốt 4 Khá Không 3 ROC26
Tốt 3 Khá Không 4 ROC23
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
Tốt 5 Tốt Không 5 VĐ79-177
Tốt 5 Tốt Không 6 R570
Tốt 2 TB Không 1 ROC10(ĐC)
Tốt 4 Khá Không 2 QĐ86-368
Tốt 4 Khá Không 3 ROC26
Tốt 3 Khá Không 4 ROC23
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
Tốt 5 Tốt Không 5 VĐ79-177
Tốt 5 Tốt Không 6 R570
Khá 1 Kém Không 1 ROC10(ĐC)
Khá 3 TB Không 2 QĐ86-368
Tốt 3 TB Không 3 ROC26
Khá 3 TB Không 4 ROC23
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
Tốt 5 Tốt Không 5 VĐ79-177
Tốt 4 Tốt Không 6 R570
123
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
* Nhóm chín muộn
Bảng 58: Khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái sinh và ra hoa quả các giống
chín muộn qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
KN ra hoa sớm TT Tên giống KN
chống đổ KNtái
sinh KN chịu
hạn
(điểm) Vùng
sinh
thái
Ra hoa nhiều đầu Tốt 5 Tốt 1 MY 55-14 (ĐC) T11
5 Tốt Khá Không 2 SP 70-4311
4 Tốt Khá Không 3 QĐ15A
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
3 Tốt Tốt Không 4 K 84-200
5 Tốt Tốt Không 5 VN 63-237
3 TB Tốt Không 6 VN 65-65
Ra hoa nhiều đầu T11 5 Tốt Tốt 1 MY 55-14 (ĐC)
5 Tốt Khá Không 2 SP 70-4311
4 Tốt Khá Không 3 QĐ 15A
3 Tốt Tốt Không 4 K 84-200
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
5 Tốt Tốt Không 5 VN 63-237
3 TB Tốt Không 6 VN 65-65
Ra hoa nhiều đầu 5 Tốt Tốt 1 MY 55-14 (ĐC) T10 cuối T11
5 Tốt TB Không 2 SP 70-4311
4 Khá TB Không 3 QĐ 15A
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
3 Khá Tốt Không 4 K 84-200
5 Tốt Tốt Không 5 VN 63-237
3 TB Tốt Không 6 VN 65-65
124
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Qua các bảng 56, 57, 58 trình bày về khả năng chịu hạn, chống đổ, khả năng tái
sinh và ra hoa của các giống chín sớm, trung bình, muộn được khảo nghiệm tại 3 vùng
sinh thái, có nhận xét như sau:
- Khả năng chống chịu đổ và khả năng tái sinh của các giống chín sớm, chín
trung bình và chín muộn đều giữ được đặc tính của giống ở 2 vùng sinh thái là rất
thuận lợi (vùng 1) và vùng thuận lợi (vùng 2) song vùng ít thuận lợi (vùng 3) thì một
số giống chịu thâm canh, thích hợp với vùng đất tốt đã thể hiện khả năng chịu hạn, khả
năng tái sinh và khả năng chống đổ kém hơn như các giống QĐ94-119, QĐ94-116, QĐ15B,
VĐ93-159,…(nhóm chín sớm và cả ROC1 đối chứng, ROC23, ROC26, ROC10 (đối
chứng) , QĐ86-368 (nhóm chín trung bình) và QĐ15A, K84-200, VN65-65 (nhóm chín
muộn). Theo chúng tôi các giống này thể hiện khả năng chịu hạn qua bộ lá héo nhiều,
lý do chính là loại đất vùng này ít thuận lợi, đã có tầng canh tác mỏng 30 – 50 cm, đất
nghèo dinh dưỡng và lại có độ dốc cao 8 – 150 nên đã ảnh hưởng đến khả năng hút
phân hút nước của bộ rễ, cây thiếu dinh dưỡng nên bộ rễ phát triển kém, trong đó bao
gồm cả khả năng chịu hạn, khả năng tái sinh và chống đổ của cây. Trong khi đó các
177 (nhóm chín trung bình), SP70-4311, VĐ63-237 và cả MY55-14 (đối chứng), trong điều
giống ít chịu thâm canh, chịu đất xấu như VN84-4137, VN84-422 (nhóm chín sớm), VĐ79-
kiện vùng sinh thái ít thuận lợi vẫn thể hiện đặc tính chịu hạn, khả năng tái sinh và
chống đổ tốt của giống, đó chính là các giống này có bộ rễ khoẻ, yêu cầu dinh dưỡng
để cây sinh trưởng, phát triển không cao, nên điều kiện vùng ít thuận lợi vẫn đáp ứng
đủ cho cây sinh trưởng, phát triển nên đã thể hiện khả năng chịu hạn, khả năng chống
đổ, và tái sinh tốt hơn. Có thể nói các giống này là giống chịu kham khổ nên trong điều
kiện đất có độ dốc cao, đất xói mòn nhiều, tầng đất có độ dày mỏng vẫn đủ để cho cây
sinh trưởng phát triển và đạt được mức năng suất nhất định. Ngoài ra, giống K84-200 là
giống đã thể hiện khả năng chịu hạn kém hơn so với các giống thí nghiệm. Song đây là
giống chịu chua phèn và khả năng chống đổ tốt nên có thể sử dụng cho vùng đất chua
phèn có độ dốc cao (8 - 150) để phát huy ưu điểm của giống, tương tự giống VN65-65 là
giống chín muộn song có khả năng chống đổ tốt nên có thể sử dụng đưa vào vùng đất
125
hay có bão, có lốc của vùng mía khô hạn miền Trung.
4.2.2.3. Kết quả nghiên cứu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống mía qua khảo nghiệm sinh thái
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất đực xem là những chỉ tiêu quan
trọng, đánh giá tổng hợp về mối tương quan của một số giống cây trồng với từng điều
kiện sinh thái cụ thể. Năng suất của giống cây trồng đạt cao và ổn định là thể hiện sự
phù hợp của giống với môi trường sinh thái và ngược lại là sự chưa phù hợp. Vùng
nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hoá, cũng như vùng
nguyên liệu các nhà máy đường vùng khô hạn miền Trung là rất đa dạng và mỗi vùng
sinh thái sẽ quyết định tiềm năng năng suất mía. Do đó, việc lựa chọn các giống qua
khảo nghiệm sinh thái để có được các giống phù hợp thì các chỉ tiêu về năng suất
mang tính quyết định cao nhất.
Kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
126
qua khảo nghiệm sinh thái đã cho các kết quả như sau:
Bảng 59. kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
mía chín sớm qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Chỉ tiêu theo dõi
TT Tên giống Vùng
sinh
thái NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) NS khóm
(kg/khóm) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) Số cây
HH
/khóm
(C/khóm) CC
cây khi
thu
hoạch
(cm)
6,41 141,00 92,65 1,48 4,3 1 ROC1 Đ/C 277,5 2,35
8,16 179,52 103,20 288,4 2,72 1,60 5,1 2 VĐ93-159
7,25 159,50 98,90 257,2 2,35 1,45 5,0 3 TĐĐ22
8,50 187,00 110,80 286,6 2,74 1,70 5,0 4 QĐ15B
9,24 203,28 119,90 287,8 2,81 1,68 5,5 5 QĐ94-119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
8,10 178,20 101,50 283,4 2,74 1,,62 5,0 6 QĐ94-116
6,20 136,40 88,60 249,5 2,31 1,00 6,2 7 VN84-4137
6,75 148,50 87,90 243,7 2,15 1,35 5,0 8 VN84-422
6,38 140,36 91,40 1,45 4,4 1 ROC1 Đ/C 265,8 2,30
7,90 173,80 102,50 279,1 2,68 1,58 5,0 2 VĐ93-159
7,20 158,40 98,01 248,4 2,33 1,44 5,0 3 TĐĐ22
8,40 184,80 108,50 282,3 2,70 1,68 5,0 4 QĐ15B
8,85 194,70 116,80 284,5 2,78 1,67 5,3 5 QĐ94-119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
8,00 176,00 100,30 281,2 2,70 1,60 5,0 6 QĐ94-116
6,00 132,00 86,90 245,4 2,30 1,00 6,0 7 VN84-4137
6,50 143,00 85,80 239,6 2,17 1,30 5,0 8 VN84-422
4,38 96,36 68,63 1,25 3,5 1 ROC1 Đ/C 245,5 2,24
4,90 107,80 75,80 252,5 2,48 1,40 3,5 2 VĐ93-159
5,40 118,80 70,50 227,2 2,20 1,35 4,0 3 TĐĐ22
5,60 123,20 74,10 262,4 2,56 1,40 4,0 4 QĐ15B
5,80 127,60 70,70 266,3 2,59 1,45 4,0 5 QĐ94-119
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
4,90 107,80 66,04 260,0 2,55 1,40 3,5 6 QĐ94-116
5,0 243,9 2,28 0,95 4,75 104,50 78,50 7 VN84-4137
127
3,5 238,5 2,16 1,25 4,37 96,25 76,80 8 VN84-422
Bảng 60: kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
mía chín trung bình qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Tên giống Vùng
sinh
thái S
T
T NS khóm
(kg/khóm) NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) CC cây
khi thu
hoạch
(cm) Chỉ tiêu theo dõi
Số cây
HH
/khóm
(C/khóm)
1 ROC10 285,5 2,89 1,99 5,0 9,95 218,9 97,66 (Đ/c)
287,8 2,88 1,92 9,60 211,2 116,60 5,0 2 QĐ86-368
290,5 2,91 1,85 9,62 211,6 114,50 5,2 3 ROC26
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
289,4 2,93 2,05 10,25 225,5 130,80 5,0 4 ROC23
278,9 2,82 1,60 8,32 183,0 118,80 5,2 5 VĐ79-177
288,2 2,88 1,87 9,35 205,7 123,40 5,0 6 R570
280,7 2,84 1,95 9,36 205,9 92,60 4,8 1 ROC10(Đ/c)
285,4 2,82 1,89 8,90 195,8 112,60 4,7 2 QĐ86-368
287,1 2,85 1,75 8,75 192,5 114,80 5,0 3 ROC26
285,7 2,86 1,95 9,36 205,9 123,16 4,8 4 ROC23
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
272,4 2,75 1,50 7,50 165,0 99,01 5,0 5 VĐ79-177
284,2 2,85 1,82 9,10 200,2 117,20 5,0 6 R570
284,1 2,15 1,25 3,75 82,5 53,60 3,0 1 ROC10(Đ/c)
255,3 2,19 1,35 4,05 89,1 69,90 3,0 2 QĐ86-368
257,4 2,14 1,35 4,32 95,04 72,27 3,2 3 ROC26
257,9 2,20 1,45 4,64 102,08 66,21 3,2 4 ROC23
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
268,5 2,50 1,40 6,30 138,6 80,40 4,5 5 VĐ79-177
128
261,7 2,17 1,30 4,55 100,1 65,00 3,5 6 R570
Bảng 61: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
mía chín muộn qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
Chỉ tiêu theo dõi
Tên giống Vùng
sinh
thái S
T
T NS khóm
(kg/khóm) NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) Số cây
HH /khóm
(C/khóm) Cc cây
khi thu
hoạch
(cm)
1 MY55-14 235,3 2,25 1,28 3,0 3,84 84,40 73,20 (Đ/C)
280,5 2,60 1,55 4,0 6,20 136,40 95,63 2 SP70-4311
112,8 3 288,1 2,91 1,90 4,0 7,60 167,20 QĐ15A 0
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
5,02 110,50 89,23 3,2 240,5 2,74 1,57 4 K84-200
4,69 103,18 85,60 3,5 250,1 2,40 1,34 5 VĐ63-237
4,80 105,60 81,90 3,2 245,0 2,65 1,50 6 VN65-65
3,81 83,82 68,70 3,0 1,27 1 MY55-14 (Đ/C) 230,1 2,22
5,70 125,40 93,50 3,8 275,5 2,58 1,50 2 SP70-4311
6,51 143,22 100,24 3,5 282,4 2,82 1,86 3 QĐ15A
4,86 107,00 86,71 3,2 236,8 2,70 1,52 4 K84-200
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
4,55 100,10 81,70 3,5 248,6 2,38 1,30 5 VĐ63-237
4,64 102,08 80,05 3,2 244,9 2,60 1,45 6 VN65-65
3,75 82,50 65,70 3,0 1,25 1 MY55-14 (Đ/C) 226,1 2,20
5,51 121,22 80,30 3,8 273,5 2,49 1,45 2 SP70-4311
5,25 115,50 81,60 3,5 280,1 2,75 1,50 3 QĐ15A
4,27 93,90 77,80 3,5 230,2 2,65 1,22 4 K84-200
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
4,37 96,25 75,40 3,5 245,6 2,36 1,25 5 VĐ63-237
3,75 82,50 70,12 3,0 240,5 2,10 1,25 6 VN65-65
Qua các bảng 59, 60, 61 trình bày về kết quả năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống mía chín sớm, chín trung bình, chín muộn qua khảo nghiệm sản xuất sinh
129
thái (vùng rất thuận lợi, vùng thuận lợi, vùng ít thuận lợi), đề tài có nhận xét như sau:
- Về chiều cao cây khi thu hoạch và đường kính thân: đây là hai chỉ tiêu quan
trọng tạo nên năng suất mía cây, nhận thấy đạt cao nhất ở vùng rất thuận lợi ở cả ba
nhóm chín, trong đó:
+ Nhóm chín sớm đạt từ 243,7 (VN84-422) đến 288,4 cm (VĐ93-159), và đối chứng
ROC1 đạt 277,5 cm về chiều cao cây khi thu hoạch và tương ứng với đường kính thân
từ 2,15 cm đến 2,81 cm (QĐ94-119).
+ Nhóm chín trung bình đạt từ 278,9 (VN79-177) đến 290,5 cm (ROC26), Còn đối
chứng ROC10 đạt 285,5 cm về chiều cao cây khi thu hoạch và tương ứng với đường
kính thân đạt từ 2,82 cm (VĐ79-177) đến 2,93 cm (ROC23).
+ Nhóm chín muộn đạt từ 235,3 cm ở giống MY55-14 đối chứng thấp nhất và cao
nhất là 288,1 cm (QĐ15A) về chiều cao cây khi thu hoạch và tương ứng với đường kính
thân từ 2,25 cm cùng ở giống MY55-14 thấp nhất và cao nhất là 2,91 cm ở giống QĐ15A.
Hai chỉ tiêu này đạt thấp nhất ở vùng ít thuận lợi, trong đó ở nhóm chín sớm
biến động từ 227,2 cm đến 266,3 cm (QĐ94-119) về chiều cao cây khi th hoạch và tương
ứng với đường kính thân là 2,15 cm (Vn84-422) đến 2,59 cm (QĐ94-119). Ở nhóm chín
177) và đường kính thân là 2,17 (R570) đến 2,50 cm (VĐ79-177). Ở nhóm chín muộn
trung bình chiều cao cây khi thu hoạch là 248,1 cm (ROC10 Đ/C) đến 268,5 cm (VĐ79-
chiều cao cây khi thu hoạch là 26,1 cm ở (MY55-14 Đ/C) và 293,5 (SP70-4311) ứng với
đường kính thân là 2,1 (VN65-65) và 2,75 cm (QĐ15A).
- Các chỉ tiêu về năng suất cá thể, số cây hữu hiệu/khóm và năng suất khóm cùng
thể hiện bức tranh tương tự. Hai vùng sinh thái rất thuận lợi và thuận lợi, các giống nghiên
cứu đều có các chỉ tiêu này đạt cao. Cụ thể ở nhóm chín sớm đạt cao nhất các chỉ tiêu trên
được thấy ở các giống QĐ94-119, QĐ15B, VĐ93-159, QĐ94-116; đã đạt về năng suất cá thể từ
1,6 đến 1,7 kg/cây, 5 cây/khóm và 8,10 – 9,24 kg/khóm. Các giống trong nhóm chín trung
bình điển hình là ROC23, ROC26, QĐ86-368, R570 và cả ROC10 đối chứng, đạt năng suất cá
thể từ 1,85 – 2,05 kg như ở ROC23, 5 cây/khóm và 9,35 -10,25 kg/khóm. Trong khi đó các
giống trong nhóm chín muộn điển hình là QĐ15A, SP70-4311, K84-200 có năng suất cá thê đạt
từ 1,5 – 1,9 kg, 3,5 – 4,0 cây/khóm, năng suất khóm từ 4,8 – 7,6 kg/khóm.
Chính vì vậy các giống này đều có năng suất lý thuyết cao, biến động ở nhóm chín
sớm đạt cao nhất được thấy ở QĐ94-119 (203,28 tấn/ha), tiếp theo QĐ15B (187 tấn/ha),
VĐ93-159 (179,52 tấn/ha), QĐ94-116 (178,2 tấn/ha), so với ROC1 (đối chứng) đạt là 141
130
tấn/ha; Các giống ở nhóm chín trung bình đạt cao nhất được thấy ở giống ROC23 (225,5
tấn/ha), ROC10 đối chứng đạt 175,12 tấn/ha, QĐ86-368 (211,2 tấn/ha) và ROC26 (216
tấn/ha), R570 (205,7 tấn/ha). Các giống ở nhóm chín muộn đạt năng suất lý thuyết cao nhất
ở QĐ15A là 167,2 tấn/ha, SP70-4311 là 136,4 tấn/ha, K84-200 là 110,5 tấn/ha, trong khi đó đối
chứng MY55-14 ở điều kiện vùng rất thuận lợi, năng suất lý thuyết cũng chỉ đạt 84,4 tấn/ha,
tương ứng với năng suất thực thu chỉ là 73,2 tấn/ha; Trong khi đó các giống đã nêu trên
đạt năng suất thực thu cao cụ thể như trong nhóm chín muộn và cùng ở một vùng sinh thái
rất thuận lợi giống QĐ15A dòng chín muộn đạt tới 112,8 tấn/ha, SP70-4311 là 95,63 tấn/ha,
119 đạt 119,9 tấn/ha, QĐ15B dòng chín sớm đạt 110,8 tấn/ha, VĐ93-159 đạt 130,2 tấn/ha, các
K84-200 đạt 89,23 tấn/ha. So với các giống ở nhóm khác như ở nhóm chín sớm giống QĐ94-
giống trong nhóm chín trung bình đạt năng suất điển hình như ROC23 đạt 130,8 tấn/ha,
ROC26 đạt 114,5 tấn/ha và QĐ86-368 đạt 116,6 tấn/ha, R570 đạt 123,4 tấn/ha.
Rõ ràng rằng lựa chọn các giống phù hợp với điều kiện đất đai, sinh thái, kết
hợp với chế độ canh tác phù hợp sẽ cho hiệu quả về năng suất rất cao; trên cơ sở đó đạt
tới lợi nhuận cao thu được từ cây mía.
Trong quá trình theo dõi chúng tôi còn thấy: Tuy một số giống có tiềm năng
năng suất ở mức thấp hơn song lại có một số đặc tính tốt như chịu hạn, chịu đất xấu,
chống đổ, chịu được độ dốc cao,….nên trong vùng sinh thái ít thuận lợi vẫn thể hiện
sinh trưởng phát triển đỡ giảm sút hơn so với các giống khác như ở nhóm chín sớm có
VN84-4137, VN84-422, nhóm chín trung bình có VĐ79-177, nhóm chín muộn có VĐ63-237,
131
QĐ15A, SP70-4311, VN65-65…. cụ thể so sánh năng suất như sau:
Bảng 62: Kết quả về năng suất của một số giống qua 3 vùng sinh thái
NSTT (tấn/ha)
STT Tên giống Vùng rất thuận Vùng thuận Vùng ít thuận
lợi lợi lợi
88,60 86,90 78,50 1 VN84-4137
87,90 85,90 76,80 2 VN84-422
109,80 97,35 80,40 3 VĐ79-177
85,60 81,70 75,40 4 VĐ63-237
95,48 93,50 80,30 5 SP70-4311
108,55 100,24 81,60 6 QĐ15A
81,90 80,05 70,12 7 VN65-65
MY55-14 73,20 68,70 65,70 8 (Đ/C)
Các giống này có thể đưa vào cơ cấu giống cho vùng ít thuận lợi; trong đó đặc
biệt là hai giống QĐ15A và SP70-4311 là giống có tiềm năng năng suất cao, chịu được đất
dốc nên trong vùng ít thuận lợi trong điều kiện bón phân và canh tác ở mức thâm canh,
vẫn cho năng suất khá cao.
Qua bảng 62 cũng cho thấy nếu so sánh với giống MY55-14 (đối chứng) trong
nhóm chín muộn, các giống trên đã có năng suất hơn hẳn, mặc dù giống này cũng ít
giảm năng suất qua 3 tiểu vùng sinh thái.
4.2.2.4. Kết quả nghiên cứu về chất lượng của các giống mía qua khảo nghiệm sinh thái
Để đánh giá đầy đủ về giống, đề tài tiếp tục xác định các chỉ tiêu về chất lượng
đó là hàm lượng đường trong mía thông qua độ Brix và chữ đường CCS, trong sự so
sánh với năng suất thực thu và lý thuyết của các giống ở 3 tiểu vùng sinh thái. Các kết
quả thu được trình bày cụ thể như sau:
- Hầu hết các giống đều có chữ đường CCS và dộ Brix cao qua khảo nghiệm ở
3 vùng sinh thái, biến động độ Brix và chữ đường CCS ở các nhóm giống có thể thấy
qua các bảng 63, 64, 65.
+ Nhóm chín sớm: chữ đường CCS đạt cao nhất ở giống VĐ93-159 là 13,9 ứng với độ
132
Brix là 24,33% và thấp nhất là 10,96 ở giống ROC10 (đối chứng) ứng với độ Brix là 21,55%.
+ Nhóm chín trung bình: Chữ đường CCS đạt cao nhất ở giống ROC23 là 13,9
ứng với độ Brix là 24,33% và thấp nhất là giống ROC10 (đối chứng) là 10,9 ứng với độ
Brix 21,88%.
+ Nhóm chín muộn: Chữ đường CCS đạt cao nhất là ở giống SP70-4311 đạt 13,3
ứng với độ Brix là 23,3% và thấp nhất là ở giống MY55-14 (đối chứng) chỉ đạt là 9,2
ứng với độ Brix là 16,1%.
Bảng 63: Kết quả so sánh về năng suất, chất lượng của các giống mía chín sớm
qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
TT Tên giống Vùng
sinh thái NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ Brix
(%)
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
1 ROC1 (Đ/C)
2 VĐ93-159
3 TĐĐ22
4 QĐ15B
5 QĐ94-119
6 QĐ94-116
7 VN84-4137
8 VN84-422
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
CV%
LSD5%
1 ROC1 (Đ/C)
2 VĐ93-159
3 TĐĐ22
4 QĐ15B
5 QĐ94-119
6 QĐ94-116
7 VN84-4137
8 VN84-422
CV%
LSD5%
1 ROC1 (Đ/C)
2 VĐ93-159
3 TĐĐ22
4 QĐ15B
5 QĐ94-119
6 QĐ94-116
7 VN84-4137
8 VN84-422
133
141,00
179,52
159,50
187,0
203,28
178,20
136,40
148,50
140,36
173,80
158,40
184,80
194,70
176,00
132,00
143,00
96,36
107,8
118,8
123,2
127,6
107,8
104,5
96,25 92,65
103, 20
98,90
110,80
119,90
101,50
88,60
87,90
3,6
6,30
91,4
102,5
98,01
108,50
116,80
100,30
86,90
85,80
3,5
5,97
68,63
75,80
70,50
74,10
70,70
66,04
78,50
76,80
4,4
5,53 Chữ
đường
CSS
11,2
13,9
12,0
12,1
12,5
12,4
13,8
12,5
3,3
0,72
10,96
13,5
11,8
12,1
12,4
12,4
13,2
12,2
3,5
0,76
11,1
13,2
11,5
12,1
12,2
12,2
13,1
11,9
2,8
0,60 22,05
24,33
21,00
21,18
21,88
21,70
24,15
21,88
21,53
23,63
20,65
21,18
21,70
21,70
23,10
21,53
21,18
23,10
20,13
21,00
21,35
21,35
22,93
21,18 CV%
LSD5%
Bảng 64: Kết quả so sánh về năng suất, chất lượng của các giống mía chín trung
bình qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
NSLT NSTT Độ Brix Vùng sinh Chữ đường STT Tên giống (tấn/ha) (tấn/ha) (%) thái CCS
23,98 11,60 218,90 97,06 1 ROC10(Đ/C)
21,00 12,00 211,20 116,60 2 QĐ 86-368
23,28 13,50 211,60 114,50 3 ROC26
13,90 225,50 130,80 24033 4 ROC23
22,93 13,10 183,00 111,80 5 VĐ79-177
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
21,88 12,50 205,70 123,40 6 R570
3,2 CV% 4,5
0,74 9,3 LSD5%
23,80 11,00 205,90 92,60 1 ROC10(Đ/C)
21,00 12,00 195,80 112,60 2 QĐ 86-368
23,30 13,30 192,50 114,80 3 ROC26
24,15 13,80 205,90 123,20 4 ROC23
22,93 13,10 165,00 99,01 5 VĐ79-177
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
21,88 12,50 200,20 117,23 6 R570
2,8 CV% 2,4
0,65 4,8 LSD5%
21,88 10,90 82,50 53,60 1 ROC10(Đ/C)
20,83 11,90 89,10 69,90 2 QĐ 86-368
22,40 12,80 95,04 72,27 3 ROC26
22,93 13,10 102,08 66,20 4 ROC23
22,75 13,00 138,60 80,40 5 VĐ79-177
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
21,00 12,00 100,10 64,98 6 R570
3,3 CV% 4,6
134
0,73 5,64 LSD5%
Bảng 65: Kết quả so sánh về năng suất, chất lượng của các giống mía chín muộn
qua khảo nghiệm sinh thái
(Năm 2005)
NSLT NSTT Độ Brix Chữ đường Vùng STT Tên giống (tấn/ha) (tấn/ha) (%) CCS sinh thái
84,40 73,20 17,15 9,80 1 MY55- 14 (Đ/C)
2 136,40 95,63 23,30 13,30 SP 70-1311
167,20 112,80 22,05 12,50 3 QĐ15A
110,50 89,23 20,83 11,90 4 K84- 200
103,18 85,60 21,70 12,40 5 VĐ63-237
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
ấ
r
g
n
ù
V
105,60 81,90 21,70 12,40 6 VN65- 65
4,2 CV% 3,5
6,87 0,77 LSD5%
83,82 68,70 17,33 9,90 1 MY55- 14(Đ/C)
2 125,40 93,50 23,10 13,2 SP 70-1311
143,22 100,24 21,53 12,30 3 QĐ15A
86,71 20,83 107,00 11,40 4 K84- 200
81,70 21,35 100,10 12,20 5 VĐ63-237
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
g
n
ù
V
80,05 21,83 102,08 12,50 6 VN65- 65
13,1 CV% 9,9
3,79 0,63 LSD5%
65,70 16,10 82,50 9,20 1 MY55- 14(Đ/C)
80,30 22,75 121,22 2 13,00 SP 70-1311
81,60 21,18 115,50 12,10 3 QĐ15A
77,80 20,65 93,90 11,80 4 K84- 200
75,40 21,35 96,25 12,20 5 VĐ63-237
i
ợ
l
n
ậ
u
h
t
t
í
g
n
ù
V
70,12 21,70 82,50 12,40 6 VN65- 65
3,4 CV% 3,3
135
4,6 0,71 LSD5%
Cũng qua các bảng cho thấy: Đa số các giống có năng suất cao chữ đường cũng
cao như ROC23, ROC10(Đ/C), ROC26; VĐ93-159; QĐ15 A,B, SP70-4311, VĐ79-177 vv…. Một
số có năng suất cao nhưng chữ đường khá như QĐ86-368; R570 và một số giống trung bình
khá song lại có độ đường cao như VN84-4137, VN84-422; Trong khi đó, giống MY55-14 đối
chứng của nhóm chín muộn đã có năng suất và độ đường thấp nhất.
Ngoài ra, còn nhận thấy trong khi năng suất giảm mạnh giữa các vùng sinh thái,
đặc biệt là ở 2 vùng rất thuận lợi và thuận lợi so với vùng ít thuận lợi thì hàm lượng
đường có suy giảm song không đáng kể giữa các vùng sinh thái. Có thể giải thích rằng,
độ đường phụ thuộc nhiều hơn vào bản chất di truyền của giống cụ thể.
* Kết luận chung
Như vậy, sự sai khác về năng suất của các giống qua các vùng sinh thái hay
trong cùng một vùng sinh thái là thể hiện khá rõ rệt ở mức đáng tin cậy, còn về chất
lượng là độ đường trong mía, sự sai khác giữa các vùng sinh thái của các giống là
không rõ rệt và điều này lý giải rằng một số giống có năng suất cao chưa hẳn có tỉ
lệ đường cao và ngược lại; Tuy nhiên trong sản xuất chúng ta cần phải lựa chọn
được bộ giống mía phù hợp với vùng sinh thái và có được cả hai điều kiện là vừa có
năng suất cao song phải có lượng đường cao.
Từ trên kết quả của khảo nghiệm sinh thái, đề tài tiếp tục tiến hành khảo nghiệm
sản xuất với các giống đã lựa chọn tại các địa bàn sản xuất.
B. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM SẢN XUẤT
Trên cơ sở các giống đã lựa chọn được từ các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm
sinh thái và từ phục tráng giống (ROC1, F134, F156) chọn lọc lại giống theo phương pháp
chọn cá thể truyền thống (ROC10, ROC16); Đề tài đã lựa chọn một một số giống ưu tú
để đưa vào khảo nghiệm sản xuất theo phương pháp so sánh cặp đôi trên ô lớn, diện
tích một ô 2000 m2 tại 3 huyện: Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống là vùng trọng
điểm có nhiều diện tích trồng mía của tỉnh Thanh Hóa – thuộc vùng nguyên liệu Công
ty Cổ phần mía đường Nông Cống – Thanh Hóa – nằm ở phía Bắc của vùng nguyên
136
liệu mía khô hạn miền Trung.
Các giống mới đưa vào khảo nghiệm sản xuất bao gồm:
* Cho các vùng rất thuận lợi, thuận lợi của các huyện.
a. Nhóm chín sớm
QĐ15B (dòng chín sớm), QĐ94-119, QĐ94-116, TĐĐ22, VĐ93-159, ROC1 (đã phục
tráng), (ROC1 chưa phục tráng làm đối chứng).
b. Nhóm chín trung bình
ROC23, ROC26, QĐ86-368, VĐ79-177, F156 (đã phục tráng), R570, (đối chứng là
ROC10 hoặc ROC16).
c. Nhóm chín muộn
QĐ15A (dòng chín muộn), F134 (đã phục tráng), SP70-4311, VĐ63-237, K84-200 (đối
chứng là F134 chưa phục tráng).
* Cho vùng ít thuận lợi của các huyện
a. Nhóm chín sớm
VN84-4137, VN84-422, QĐ15B, Phi lip84 -77, (ROC1 chưa phục tráng làm đối chứng).
b. Nhóm chín trung bình
VĐ81-3254, F156 (phục tráng), VN85-1427, CO475, (giống F156 chưa phục tráng làm đối
chứng).
c. Nhóm chín muộn
QĐ15A, F134 (phục tráng), SP70-4311, VN65-65 (MY55-14 làm đối chứng).
Khảo nghiệm sản xuất được thực hiện năm 2006 và đã cho các kết quả cụ thể như sau:
1. Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống được lựa chọn cho vùng rất thuận lợi của 3
137
huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống
Bảng 66: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng rất thuận lợi tại
huyện Nông Cống – Thanh Hóa
(Năm 2006)
NS mía cây
Tên giống T
T Bệnh
than Chống
đổ Tấn/ha Chữ
đường
CCS Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) KN
sinh
tái
sinh
g
n
ố
i
g
m
ó
h
N
%
tăng so
đ/c
1 ROC1( Đ/C) Tốt 61920 ± 4 Tốt 80,5 1000 12,0 (chưa phục tráng)
2 ROC1 Tốt 76620 Tốt 99,6 1230 12,4 4 0 (đã phục tráng)
Tốt 74523 Khá 107,5 1335 12,3 5 0 3 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 75900 Tốt 113,9 1415 12,6 5 0 4 QĐ94-119
Tốt 71377 Khá 98,5 1224 12,7 5 0 5 QĐ94-116
Tốt 72607 TB 100,2 1245 13,8 5 0 6 VĐ93-159
Tốt 72105 Khá 103,6 104,12 12,3 4 0 7 TĐĐ22
Tốt 70070 TB 99,5 1000 12,7 3 0 1 ROC10 (đ/c)
Tốt 73412 Khá 124,8 1250 13,8 4 0 2 ROC23
Tốt 73266 Khá 109,9 1105 13,3 4 0 3 ROC26
Tốt 73437 Khá 117,5 1181 12,0 4 0 4 QĐ86-368
Tốt 74500 Tốt 104,3 1048 13,0 5 0 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
6 F156 Tốt 73913 Tốt 102,3 1028 12,1 5 0 (đã phục tráng)
Tốt 72896 Tốt 105,7 1062 12,4 5 0 7 R570
1 F134 (Đ/C) Khá 58850 + + TB 76,5 1000 12,0 4 (chưa phục tráng)
2 F134 Tốt 70643 Khá 98,9 1240 12,5 4 0 (đã phục tráng)
Tốt 73928 Khá 103,5 1353 12,3 4 0 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 75760 TB 94,7 1238 13,1 5 0 4 SP70-4311
Tốt 69400 Tốt 87,5 1144 12,3 5 0 5 VN63-237
Khá 70307 Tốt 91,4 1195 11,9 4 0 6 K84-200
138
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 67: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng rất thuận lợi tại
huyện Như Xuân – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất mía
cây KN S Số cây Chịu Chữ Nhóm Bệnh Chống T Tên giống tái HH/ha hạn đường % tăng giống đổ than CCS T sinh (cây/ha) (điểm) so đ/c Tấn/ha
(%)
Tốt 6069 Tốt 78,98 100 12 4 1 ± ROC1 Đ/C
(chưa phục tráng)
2 Tốt 75429 Tốt 98,60 125 12,3 4 0 ROC1
(đã phục tráng)
Khá 108,10 137 12,3 Tốt 74552 5 0 3 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 112,80 143 12,5 Tốt 75200 5 0 4 QĐ94-119
Khá 99,48 126,1 12,6 Tốt 71570 5 0 5 QĐ94-116
TB 99,70 126,4 13,5 Tốt 71814 5 0 6 VĐ93-159
Khá 101,9 129,33 12,2 Tốt 71903 4 0 7 TĐĐ22
TB 98,70 100 12,8 69507 3 0 1 ROC10(Đ/C) Tốt
Khá 119,8 121,4 13,7 Tốt 74875 4 0 2 ROC23
Khá 110,1 111,6 13,2 Tốt 72435 4 0 3 ROC26
Khá 116,1 117,63 12,1 Tốt 73032 4 0 4 QĐ86-368
Tốt 109,5 110,9 13,5 Tốt 74850 5 0 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
6 5 0 Tốt 74173 Tốt 106,4 107,8 12,5 F156
(đã phục tráng)
5 0 Tốt 73244 TB 110,9 122,36 12,5 7 R570
1 4 Khá 59310 + + Khá 77,4 100 12,0 F134 (Đ/C)
(chưa phục tráng)
2 4 0 Tốt 70798 Khá 99,1 128 12,6 F134
(đã phục tráng)
4 0 Tốt 74828 TB 104,7 135,3 12,2 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
5 0 Tốt 76060 Tốt 95,2 123 13,0 4 SP70-4311
5 0 68500 Tốt 86,1 111,2 12,4 5 VĐ63-237 Tốt
4 0 Tốt 69707 Tốt 90,3 116,7 12,0 6 K84-200
139
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 68: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng rất thuận lợi tại
huyện Như Thanh – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất mía
cây
Tên giống Nhóm
giống Bệnh
than Chống
đổ Chữ
đường
CCS S
T
T Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Tấn /ha Khả
năng
tái
sinh % tăng
so đ/c
(%)
1 ROC1 Đ/C Tốt 61420 Tốt 79,7 100 11,9 4 ± (chưa phục tráng)
2 ROC1 Tốt 76500 Tốt 99,1 124,3 12,2 4 0 (đã phục tráng)
Tốt 71123 Khá 106,9 134,1 12,1 5 0 3 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 74400 Tốt 110,9 139,1 12,6 5 0 4 QĐ94-119
Tốt 70977 Khá 97,8 122,7 12,5 5 0 5 QĐ94-116
Tốt 71007 TB 96,9 121,6 13,3 5 0 6 VĐ93-159
Tốt 71826 Khá 101,2 126,9 12,2 4 0 7 TĐĐ22
TB 99,1 100 12,6 3 0 1 ROC10(Đ/C) Tốt 69870
Tốt 71214 Khá 118,6 119,7 13,9 4 0 2 ROC23
Tốt 72666 Khá 108,7 109,7 12,8 4 0 3 ROC26
Tốt 72637 Khá 115,9 117,0 12,1 4 0 4 QĐ86-368
Tốt 74815 Tốt 105,8 106,8 12,9 5 0 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
6 F156 Tốt 74550 Tốt 104,4 105,4 12,3 5 0 (đã phục tráng)
Tốt 72685 TB 108,3 109,3 12,4 5 0 7 R570
1 F134 (Đ/C) Khá 59217 + + Khá 76,9 100 12,0 4 (chưa phục tráng)
2 F134 Tốt 70695 Khá 99,0 128,7 11,8 4 0 (đã phục tráng)
Tốt 73582 TB 102,1 132,8 12,4 4 0 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 73243 Tốt 93,8 122,0 12,3 5 0 4 SP70-4311
Tốt 68536 Tốt 85,9 111,7 11,8 5 0 5 VN63-237
Tốt 69407 Tốt 89,7 116,65 12,2 4 0 6 K84-200
140
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 69: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng thuận lợi tại
huyện Nông Cống – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất
mía cây
Tên giống Nhóm
giống Chống
đổ Bệnh
than Chữ
đường
CCS S
T
T KN
tái
sinh Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Tấn /ha % tăng
so đ/c
(%)
1 ROC1 Đ/C Tốt 57985 Tốt 71,25 100 12 4 ± (chưa phục tráng)
2 ROC1 Tốt 73625 Tốt 93,67 134,5 12,2 4 0 (đã phục tráng)
Khá 102,70 144,1 12,3 Tốt 72439 4 0 3 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 107,10 150,3 12,5 Tốt 72913 5 0 4 QĐ94-119
Khá 94,85 133,1 12,6 Tốt 70742 5 0 5 QĐ94-116
TB 95,19 133,6 13,1 Tốt 71297 5 0 6 VĐ93-159
Khá 96,10 134,8 12,1 Tốt 70719 4 0 7 TĐĐ22
Khá 76,61 100 12,8 61288 3 0 1 ROC10(Đ/C) Tốt
Khá 118,56 154,7 13,4 Tốt 71092 4 0 2 ROC23
Khá 104,40 136,27 13,1 Tốt 71462 4 0 3 ROC26
Khá 111,7 145,8 12,0 Tốt 70973 4 0 4 QĐ86-368
Tốt 103,6 135,23 13,1 Tốt 73985 5 0 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
6 F156 5 0 Tốt 71813 Tốt 98,2 128,1 12,2 (đã phục tráng)
5 0 Tốt 79986 TB 97,2 126,8 12,2 7 R570
1 F134 (Đ/C) 3 Khá 57950 + + Khá 74,25 100 12,0 (chưa phục tráng)
2 F134 4 0 Tốt 70134 Khá 97,6 131,4 12,5 (đã phục tráng)
4 0 Tốt 72428 TB 100,4 137,9 12,3 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
5 0 Tốt 75265 Khá 94,2 126,8 13,0 4 SP70-4311
5 0 Tốt 69000 Tốt 86,6 116,6 12,4 5 VN63-237
4 0 Tốt 68707 Tốt 86,83 116,9 12,0 6 K84-200
141
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 70: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng thuận lợi tại
huyện Như Xuân– Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất mía
cây
Tên giống Nhóm
giống Bệnh
than Chống
đổ Chữ
đường
CCS S
T
T KN
tái
sinh Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Tấn /ha
% tăng
so đ/c
(%)
100 Tốt 58207 Tốt 72,08 12 4 1 ROC1Đ/C ±
(chưa phục tráng)
Tốt 73586 Tốt 93,25 129,3 12,3 0 4 2 ROC1
(đã phục tráng)
Tốt 72348 0 4 Khá 102,4 142 12,3 3 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 72831 0 5 Tốt 106,90 148,3 12,4 4 QĐ94-119
Tốt 70542 0 5 Khá 94,41 131,0 12,5 5 QĐ94-116
Tốt 71279 0 5 TB 94,99 131,7 13,0 6 VĐ93-159
Tốt 69385 0 4 Khá 96,40 133,7 12,0 7 TĐĐ22
0 3 Khá 77,19 100 12,7 1 ROC10(Đ/C) Tốt 61545
Tốt 71048 0 4 Khá 118,22 153,1 13,4 2 ROC23
Tốt 71624 0 4 Khá 104,70 135,6 13,2 3 ROC26
Tốt 71379 0 4 Khá 112,1 145,2 12,0 4 QĐ86-368
Tốt 74589 0 5 Tốt 104,3 135,1 13,0 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 72138 0 5 Tốt 98,8 128,0 12,2 6 F156
(đã phục tráng)
0 5 Tốt 69458 TB 96,89 125,5 12,2 7 R570
3 Khá 58301 + + Khá 75,52 100 12,0 1 F134 (Đ/C)
(chưa phục tráng)
0 4 Tốt 70810 Khá 98,1 129,9 12,4 2 F134
(đã phục tráng)
Tốt 72987 0 4 TB 101,9 134,9 12,3 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 74156 0 5 Khá 92,8 122,9 12,9 4 SP70-4311
Tốt 68744 0 5 Tốt 86,3 114,27 12,4 5 VN63-237
Tốt 70035 0 4 Tốt 87,2 115,4 11,9 6 K84-200
142
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 71: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng thuận lợi tại
huyện Như Thanh – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất
mía cây
Tên giống Nhóm
giống Bệnh
than Chống
đổ Chữ
đường
CCS S
T
T KN
tái
sinh Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Tấn /ha % tăng
so đ/c
(%)
1 ROC1(Đ/C)
(chưa phục Tốt 59715 4 Tốt 73,01 100 11,9 ±
tráng)
2 ROC1 Tốt 73269 Tốt 92,85 127,2 12,3 0 4 (đã phục tráng)
Tốt 72284 0 4 Khá 102,1 139,7 12,3 3 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 72613 0 5 Tốt 106,4 145,5 12,4 4 QĐ94-119
Tốt 70724 0 5 Khá 95,10 130,3 12,4 5 QĐ94-116
Tốt 71271 0 5 TB 94,89 130,0 12,9 6 VĐ93-159
Tốt 69397 0 4 Khá 94,8 129,84 12,1 7 TĐĐ22
61955 0 3 Khá 78,9 100 12,5 1 ROC10(Đ/C) Tốt
Tốt 71643 0 4 Khá 119,2 151,1 13,3 2 ROC23
Tốt 71942 0 4 Khá 105,1 133,2 13,1 3 ROC26
Tốt 72194 0 4 Khá 113,4 143,7 12,0 4 QĐ86-368
Tốt 73851 0 5 Tốt 103,8 131,5 13,0 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
135,8 6 F156 0 5 Tốt 72583 Tốt 99,2 12,4 (đã phục tráng) 7
0 5 Tốt 69054 TB 94,6 119,8 12,3 7 R570
1 F134 (đ/c) 3 Khá 60101 + + Khá 77,65 100 12,0 (chưa phục tráng)
2 F134 4 Tốt 71013 0 Khá 99,47 128,1 12,5 (đã phục tráng)
0 4 Tốt 73216 TB 102,15 131,6 12,1 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
0 5 Tốt 74665 Khá 93,09 119,9 12,9 4 SP70-4311
0 5 Tốt 68993 Tốt 86,91 111,9 12,3 5 VN63-237
0 4 Tốt 71151 Tốt 89,52 115,28 12,0 6 K84-200
143
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 72: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng ít thuận lợi tại
huyện Nông Cống – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất
mía cây
Tên giống Nhóm
giống Bệnh
than Chống
đổ Chữ
đường
CCS S
T
T KN
tái
sinh Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Tấn /ha % tăng
so đ/c
(%)
Tốt 1 ROC1(Đ/C) Tốt 62,9 100 11,9 50757 3 ± (chưa phục tráng)
Tốt 89,6 142,4 13,0 Tốt 74666 5 0 2 VN84-4137
Tốt 87,0 138,3 12,0 Tốt 73145 5 0 3 VN84-442
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Khá 85,0 135,1 12,2 Tốt 71628 4 0 4 QĐ15B
Khá 87,0 138,3 12,5 Tốt 70259 4 0 5 Philip84-77
Khá 86,49 137,5 12,0 Khá 69599 4 0 6 TĐĐ22
Tốt 1 F156 (Đ/C) Tốt 78,7 100 12,8 60538 4 0 (chưa phục tráng
Tốt 2 F156 Tốt 90,3 114,7 13,0 72240 5 0 (đã phục tráng
Kém 89,9 114,2 12,8 TB 71920 5 0 3 VĐ81-3254
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
Khá 91,1 115,8 12,5 Khá 72880 4 0 4 VN85-1427
Khá 89,7 113,97 12,5 Khá 71760 4 0 5 CO475
Tốt 1 MY55-14 5 56600 + + + Tốt 68,5 100 9,5 (Đ/C)
Khá 82,6 120,6 12,7 Tốt 69950 4 0 2 QĐ15A
Tốt 3 F134 Khá 84,5 123,4 13,5 70417 4 0 (đã phục tráng)
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
TB 80,3 117,22 13,3 Tốt 66917 5 0 4 SP70-4311
Tốt 82,2 120,0 12,4 TB 68500 3 0 5 VN65-65
Tốt 75,4 110,57 12,1 Tốt 62930 5 0 6 VĐ63-237
144
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 73: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng ít thuận lợi tại
huyện Như Xuân – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất
mía cây
Tên giống Nhóm
giống Bệnh
than Chống
đổ Chữ
đường
CCS S
T
T KN
tái
sinh Số
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Tấn /ha % tăng
so đ/c
(%)
ROC1(Đ/C)
(chưa phục 1 Tốt 50768 Tốt 62,2 100 11,9 3 ±
tráng)
Tốt 87,8 141,15 12,9 Tốt 72761 5 0 2 VN84-4137
Tốt 86,5 139,06 12,0 Tốt 72997 5 0 3 VN84-442
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Khá 86,1 138,4 12,2 Tốt 72511 4 0 4 QĐ15B
Khá 85,8 137,9 12,4 Tốt 69450 4 0 5 Philip84-77
Khá 84,76 136,27 12,2 Khá 69328 4 0 6 TĐĐ22
F156 (Đ/C)
1 Tốt 57650 0 Tốt 76,3 100 12,7 4 (chưa phục
tráng )
F156 2 Tốt 72700 Tốt 90,9 119,13 13,0 5 0 (đã phục tráng)
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
TB 71715 Kém 89,5 117,3 12,7 5 0 3 VĐ81-3254
Khá 72995 Khá 91,7 120,18 12,5 4 0 4 VN85-1427
Khá 71980 Khá 89,9 117,8 12,5 4 0 5 CO475
14(Đ/C)
MY55- Tốt 56100 +++ Tốt 67,9 100 9,7 5 1
Tốt 70490 Khá 82,9 122 12,7 4 0 2 QĐ15A
F134 3 Tốt 70418 Khá 84,5 124,4 13,4 4 0 (đã phục tráng)
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 77435 TB 80,9 119,1 13,2 5 0 4 SP70-4311
TB 70050 Tốt 82,7 121,8 12,4 3 0 5 VN65-65
Tốt 62970 Tốt 75,9 111,8 12,1 5 0 6 VĐ63-237
145
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Bảng 74: Kết quả khảo nghiệm sản xuất các giống mía cho vùng ít thuận lợi tại
huyện Như Thanh – Thanh Hóa
(Năm 2006)
Năng suất mía
cây
Tên giống Nhóm
giống Chống
đổ Bệnh
than Chữ
đường
CCS S
T
T Số cây
HH/ha
(cây/ha) Chịu
hạn
(điểm) Khả
năng
tái
sinh Tấn
/ha % tăng
so đ/c
(%)
1 ROC1(Đ/C) Tốt 55786 Tốt 67,7 100 11,9 3 ± (chưa phục tráng)
Tốt 87,9 140,2 12,8 Tốt 72805 5 0 2 VN84-4137
Tốt 86,4 138,8 11,9 Tốt 72950 5 0 3 VN84-442
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
Khá 86,0 137,1 12,1 Tốt 72500 4 0 4 QĐ15B
Khá 85,9 137 12,3 Tốt 69492 4 0 5 Philip84-77
Khá 83,06 132,4 12,1 Khá 69507 4 0 6 TĐĐ22
1 F156 (Đ/C) Tốt 57914 Tốt 76,7 100 12,6 4 0 (chưa phục tráng)
2 F156 Tốt 72985 Tốt 91,1 118,7 12,9 5 0 (đã phục tráng
TB 71991 Kém 89,7 111,71 12,5 5 0 3 VĐ81-3254
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
Khá 72413 Khá 91,1 118,7 12,4 4 0 4 VN85-1427
Khá 71692 Khá 89,8 117,0 12,4 4 0 5 CO475
56906 + + + Tốt 68,1 100 9,6 5 1 MY55-14 (Đ/C) Tốt
Tốt 70441 Khá 82,8 121,58 12,6 4 0 2 QĐ15A
3 F134 Tốt 70499 Khá 84,6 124,2 13,3 4 0 (đã phục tráng)
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
Tốt 67917 TB 81,3 119,4 13,1 5 0 4 SP70-4311
TB 70140 Tốt 82,9 121,7 12,4 3 0 5 VN65-65
Tốt 63866 Tốt 76,1 111,7 12,1 5 0 6 VĐ63-237
146
Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Qua kết quả của khảo nghiệm sản xuất tại các huyện Nông Cống, Như Thanh, Như
Xuân của vùng nguyên liệu Công ty mía đường Nông Cống – Thanh Hóa cho thấy:
- Các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất đều có các chỉ tiêu về khả năng
tái sinh, khả năng chống hạn, chống đổ và tỷ lệ bệnh than đều tốt hơn hẳn các
giống đối chứng hiện đang sản xuất nhiều ở địa phương như ROC1, F134 và đặc
biệt là MY55-14. Một điều đáng lưu ý là tỷ lệ giống MY55-14 chiếm lớn trên diện tích
gần 6000 ha mía của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, giống này
đã chiếm tới 39,8%, giống này đã trồng vào diện tích của vùng thuận lợi và rất thuận
lợi, nơi để trồng mía thâm canh cho năng suất cao; Các giống này do tỷ lệ sâu bệnh hại
nhiều, đặc biệt là rệp bông trắng và bệnh than phá hoại nên làm giảm năng suất, ở đại
trà chỉ đạt 41,2 tấn mía cây/ha (Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa)
và 45,3 tấn mía cây/ha tại Công ty mía đường Quảng Ngãi.
- Các giống tham gia khảo nghiệm sản xuất đều có chỉ tiêu về năng suất như
cây hữu hiệu/ha, năng suất thực thu và chữ đường CCS đều cao hơn các giống đối
chứng của địa phương như ROC1, F134, ROC16, F156, đề tài cũng đã đưa ROC1, F134
và F156 đã được phục tráng giống bằng phương pháp in - vitro nuôi cấy đỉnh sinh
trưởng, cũng đã cho kết quả rất rõ rệt, các giống sau khi được phục tráng đã hoàn
toàn sạch sâu bệnh, giống được trẻ hóa nên đã cho năng suất, chất lượng và khả
năng chống chịu sâu bệnh hại hơn hẳn so với giống chưa phục tráng.
Do trong tiến trình của thí nghiệm so sánh giống và sau đó là khảo nghiệm
sinh thái và khảo nghiệm sản xuất trong thời gian giá đường trên thế giới và trong
nước lên cao mức tăng 2 – 2,5 lần so với trước, có lợi cho người trồng mía và các
nhà máy đường; Do đó các Công ty và nông dân đều chú ý tăng cường đầu tư phân
bón và công chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, nên tỷ lệ sâu bệnh giảm và mía toàn
vùng sinh trưởng tốt nên các diện tích thí nghiệm về khảo nghiệm sản xuất ở tại 3
huyện khá sạch sâu bệnh, bệnh than chỉ có có một ít ở các giống đối chứng; song
ngay từ thời cây con đã bị nhổ bỏ, nên hầu như không ảnh hưởng đến năng suất.
Ngoài ra, do thí nghiệm khảo nghiệm được trồng ở mức thâm canh từ khâu làm đất,
bón phân, gieo trồng, chăm sóc nên cây sinh trưởng khỏe mạnh làm tăng khả năng
chống hạn, chống đổ của cây. Số liệu qua các bảng từ 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73,
74 cho thấy; ở 3 huyện tại 9 vùng đất đai khí hậu khác nhau đi từ vùng rất thuận lợi
147
đến vùng thuận lợi và ít thuận lợi các giống đều không nhiễm bệnh than (bệnh nguy
hiểm nhất đối với mía nguyên liệu) ngoại trừ 3 giống đối chứng đã được loại bỏ bệnh
than khi cây còn non trước khi hình thành bào tử phát tán mà lan rộng của bệnh hại. Khả năng
chống hạn đều đạt từ trung bình đến khá và tốt (điểm 3, 4, 5); khả năng chống đổ cũng thể
hiện tương tự từ trung bình đến tốt ở trên nhiều giống, đặc biệt các giống có khả năng thích
nghi rộng, chịu đất xấu, độ dốc cao (≥ 80) chịu kham khổ như VĐ79-177, VN84-4137, VN84-422,
QĐ15A,B, SP70-4311, VĐ63-237…, nên đã cho một năng suất và phẩm chất tốt. Cụ thể về năng suất
có thể thấy như sau:
+ Ở vùng rất thuận lợi: Đa số các giống đi từ các giống trong nhóm chín sớm (QĐ15B,
QĐ 94-119, VĐ93-159, QĐ94-116) Các giống trong nhóm chín trung bình (ROC23, ROC26, QĐ86-368,
R570,VĐ79-177, F156 đã phục tráng và ngay cả ROC10 đối chứng) Các giống trong nhóm chín
muộn như (QĐ15A, F134 đã phục tráng SP70-4311,VN63-237…) đều cho năng suất cao ở mức từ
trên 90 tấn mía cây/ha trở lên và chữ đường CCS đều bằng và lớn hơn 12 (mức đường cao),
đặc biệt các giống cho năng suất mía cây cao như QĐ94-119 (113,9 tấn/ha), QĐ15B
(107,5tấn/ha), VĐ93-159(100,2 tấn/ha), ROC203(124,8 tấn/ha), QĐ86-386 (117,5 tấn /ha), VĐ79-177
(104,3 tấn/ha), R570 (105,7 tấn/ha)… và chữ đường đều đạt cao CCS là từ 12 – 13,9 (từ 6 đến
8 tấn mía cho 1 tấn đường); Trong khi đó nếu so sánh với các giống đối chứng là ROC1,
ROC10 và F134 (chưa phục tráng), các giống trên năng suất tăng hơn từ 10 đến cá biệt tới
41%.
+ Ở vùng thuận lợi, năng suất của các giống có thấp hơn vùng rất thuận lợi song
vẫn cao hơn các giống đối chứng của địa phương là ROC1, ROC16 và F134 đối chứng,
mức tăng biến động lớn hơn là từ 16 đến cá biệt 50% do các giống đối chứng ở vùng
thuận lợi đã có mức năng suất thấp hơn ở vùng rất thuận lợi; Trong khi đó các giống
mới lựa chọn ở điều kiện vùng thuận lợi vẫn tiếp tục phát huy được ưu thế của giống
mới có tiềm năng năng suất cao, đạt mức ≥ 100tấn/ha dẫn đến tỷ lệ tăng về năng suất
cao hơn.
+ Ở Vùng ít thuận lợi: Nhóm giống sử dụng được lựa chọn từ thí nghiệm tập
đoàn, thí nghiệm so sánh giống và khảo nghiệm sinh thái là các giống đa số có tiềm
năng năng suất thấp hơn, song khả năng chống chịu đặc biệt là chịu hạn, chống đổ,
chịu được độ dốc (8-150) tốt hơn, các giống này đỡ sụt giảm về năng suất trong điều
kiện đất đai và khí hậu ít thuận lợi hơn.
Kết quả của khảo nghiệm sản xuất tại 3 huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân
148
cho thấy: các giống khảo nghiệm trong cả 3 nhóm chín sớm, chín trung bình, chín
muộn đều có các chỉ tiêu về chống chịu, khả năng sinh trưởng (khả năng tái sinh, số cây
hữu hiệu/ha) khả năng cho năng suất và chữ đường cao hơn đối chứng như ROC1, F156 và
đặc biệt với giống MY55-14 đạt cao hơn hẳn ở mức 37 – 41% (nhóm chín sớm); 17-20% (ở
nhóm chín trung bình) và 11,8 đến 24,4% ở nhóm chín muộn, điển hình như các giống
VN84-4137, VN84-422, QĐ15B (nhóm chín sớm), philip 84-77 đạt năng suất 85,8 đến 87,8 tấn/ha,
trong khi đó đối chứng ROC1 chỉ đạt 62,2 tấn/ha, ở nhóm chín trung bình các giống như F156
(đã phục tráng) VĐ81-3254, VN85-1427, CO475 đạt năng suất 89,5 đến 94,7 tấn/ha; trong khi đó
đối chứng là 76,3 tấn/ha, ở nhóm chín muộn các giống QĐ15A, F134 đã phục tráng, SP70-4311,
VN65-65 đạt năng suất từ 80-84,5 tấn/ha, trong khi đó đối chứng MY55-14 chỉ đạt là 67,9
tấn/ha. Ngoài ra về chữ đường các giống này đều đạt cao hơn đối chứng, đặc biệt là so sánh
với MY55-14 chỉ là CCS = 9,7, trong khi đó các giống trong nhóm này đã đạt là CCS = 12,4
đến 13,4 độ đường.
- Một điều rất đáng khích lệ là các giống sau phục tráng như ROC1, F156, F134
trong khảo nghiệm sản xuất đã có độ đường, năng suất cao hơn hẳn so với chưa phục
tráng cụ thể là ROC1 đã phục tráng đạt năng suất tới 99,6 tấn/ha, F156 đã phục tráng đạt
tới 90,3 tấn/ha và F134 đã phục tráng đạt là 99,1 tấn/ha, thể hiện cả trong khảo nghiệm
sản xuất cho vùng ít thuận lợi như F156.
Kết quả khảo nghiệm sản xuất qua các vùng của 3 huyện có thể thấy về năng
suất, chất lượng như sau.
Qua các bảng 75, 76, 77 so sánh về năng suất và chữ đường của các giống trong
cùng 1 vùng điều kiện như nhau cho thấy về năng suất và chữ đường của các giống
đều không sai khác rõ rệt ở cả 3 vùng khảo nghiệm, đều hơn hẳn đối chứng một cách
khá chắc chắn.
Trên thực tế nhiều diện tích của vùng rất thuận lợi và vùng thuận lợi của các
huyện này đều trồng MY55-14; Do đó, nếu so sánh về năng suất chất lượng của các
nhóm chín sớm, trung bình và muộn đều cùng với đối chứng giống MY55-14 thì mức
tăng càng cao hơn.
Ngoài ra số liệu về năng suất, chữ đường còn cho thấy việc trồng đúng giống
với điều kiện đất đai cụ thể cũng như có chế độ canh tác, phân bón phù hợp thì
năng suất càng đạt cao và như vậy có thể nói các giống đã được lựa chọn qua khảo
nghiệm sản xuất là phù hợp với vùng khô hạn Công ty đường Nông Cống Thanh
149
Hoá nói riêng và vùng khô hạn miền Trung nói chung. Bộ giống này sẽ là cơ sở để
đưa vào xây dựng cơ cấu Bộ giống mía và Sổ tay người trồng mía cho vùng mía khô
hạn miền Trung.
Bảng 75: Kết quả về năng suất và chữ đường của các giống qua khảo nghiệm sản xuất 2006
* Vùng rất thuận lợi
Bình quân Huyện Nông
Cống Huyện Như
Xuân Huyện Như
Thanh TT Tên giống Nhóm
giống NS
tấn/ha NS
tấn/ha NS
tấn/ha NS
tấn/ha
Chữ
đường
CCS
12,0 78,89 Chữ
đường
CCS
12,0 79,7 Chữ
đường
CCS
11,9 Chữ
đường
CCS
79,7 11,97 1 ROC1 Đ/C 80,5
2 ROC1 99,6 12,4 98,60 12,3 99,1 12,2 99,1 12,30 (phục tráng)
107,5 12,3 108,1 12,3 106,9 12,1 107,5 12,23 3 QĐ15B
113,9 12,6 112,8 4 QĐ94-119
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
98,5 12,7 99,48 12,5 110,9 12,6 112,53 12,57
12,5 98,60 12,60
12,6 97,8 5 QĐ94-116
100,2 13,5 99,70 13,5 96,9 13,3 98,93 13,43 6 VĐ93-159
103,6 12,3 101,9 12,2 101,2 12,2 102,23 12,23 7 TĐĐ22
12,7 98,70 12,8 99,1 12,6 99,10 12,70 1 ROC10(Đ/C) 99,5
124,8 13,8 119,8 13,7 118,6 13,9 121,10 13,80 2 ROC23
109,9 13,3 110,1 13,2 108,7 12,8 109,57 13,10 3 ROC26
118,1 12,0 116,1 12,1 115,9 12,1 116,70 12,03 4 QĐ86-368
104,3 13,0 109,5 13,5 105,8 12,9 106,53 13,13 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
6 F156 102,3 12,1 106,4 12,5 104,4 12,3 104,37 12,30 (phục tráng)
105,7 12,4 110,9 12,43 7 R570
12,0 77,4 12,5 108,3 12,4 108,3
0
11,8 76,90 11,93 76,9 12,0 1 F134 (Đ/C) 76,5
2 F134 98,9 12,5 99,1 12,6 99,00 12,4 99,00 12,50 (phục tráng)
135,3 12,3 104,7 12,2 102,1 12,3 114,03 12,27 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
94,7 13,1 95,2 13,0 93,8 13,0 94,57 13,03 4 SP70-4311
87,5 12,3 86,1 12,4 85,9 11,8 86,50 12,17 5 VN63-237
150
91,4 11,9 90,3 12,0 89,7 12,2 90,47 12,03 6 K84-200
Bảng 76: Kết quả về năng suất và chữ đường của các giống qua khảo nghiệm sản xuất 2006
* Vùng thuận lợi
Bình quân Huyện Nông
Cống Huyện Như
Xuân Huyện Như
Thanh TT Nhóm
giống Tên
giống NS
tấn/ha NS
tấn/ha NS
tấn/ha NS
tấn/ha
Chữ
đường
CCS
12,0 73,08 Chữ
đường
CCS
12,0 73,01 Chữ
đường
CCS
11,9 Chữ
đường
CCS
72,11 11,97 1 ROC1(Đ/C) 71,25
2 ROC1 93,67 12,2 93,25 12,3 92,85 12,3 93,26 12,27 (phục tráng)
10,27 12,3 102,4 12,3 102,1 12,3 102,4 12,30 3 QĐ15B
10,71 12,5 106,9 12,4 106,4 12,4 106,8 12,43 4 QĐ94-119
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
94,85 12,6 94,41 12,5 95,1 12,4 94,79 12,50 5 QĐ94-116
95,19 13,1 94,99 13,0 94,89 12,9 95,02 13,00 6 VĐ93-159
96,10 12,1 96,40 12,0 94,80 12,1 95,77 12,07 7 TĐĐ22
12,8 77,19 12,7 78,9 12,5 77,57 12,67 1 ROC10(Đ/C) 76,61
118,56 13,4 118,22 13,4 119,2 13,3 118,66 13,37 2 ROC23
104,4 13,1 104,7 13,2 105,1 13,1 104,73 13,13 3 ROC26
111,7 12,0 112,1 12,0 113,4 12,0 112,40 12,00 4 QĐ86-368
103,6 13,1 104,3 13,0 103,8 13,0 103,90 13,03 5 VĐ79-177
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
6 F156 98,2 12,2 98,8 12,2 99,2 12,4 98,73 12,27 (phục tráng)
97,2 12,2 96,89 12,2 94,6 12,3 96,73 12,23 7 R570
1 F134 74,25 12,0 75,82 12,0 77,65 12,0 75,80 12,00 (Đ/C)
2 F134 97,6 12,5 98,1 12,4 99,47 12,5 98,39 12,47 (phục tráng)
100,4 12,3 101,9 12,3 102,15 12,1 101,48 12,23 3 QĐ15A
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
94,2 13,0 92,8 12,9 93,09 12,9 93,36 12,93 4 SP70-4311
86,6 12,4 86,3 12,4 86,91 12,3 86,60 12,37 5 VN63-237
151
86,83 12,0 87,2 11,9 89,52 12,0 87,85 11,97 6 K84-200
Bảng 77: Kết quả về năng suất và chữ đường của các giống qua khảo nghiệm sản xuất 2006
* Vùng ít thuận lợi
Bình quân Huyện Nông
Cống Huyện Như
Xuân Huyện Như
Thanh TT Tên giống Nhóm
giống NS
tấn/ha NS
tấn/ha NS
tấn/ha NS
tấn/ha
Chữ
đường
CCS
11,9 62,2 Chữ
đường
CCS
11,9 62,7 Chữ
đường
CCS
11,9 62,6 Chữ
đường
CCS
11,9 1 ROC1(Đ/C) 62,9
89,6 13,0 87,8 12,9 87,9 12,8 88,43 12,9 2 VN84-4137
87,0 12,0 86,5 12,0 86,4 11,9 86,63 11,97 3 VN84-442
85,0 12,2 86,1 12,2 86,0 12,1 85,70 12,17 4 QĐ15B
m
ớ
s
n
í
h
c
m
ó
h
N
87,0 12,5 85,8 12,4 85,9 12,3 86,23 12,40 5 Philip84-77
86,49 12,0 84,76 12,2 83,06 12,1 84,77 12,10 6 TĐĐ22
12,8 76,3 12,7 76,7 12,6 77,23 12,70 1 F156 (Đ/C) 78,7
2 F156 90,3 13,0 90,9 13,0 91,1 12,9 90,77 12,97 (phục tráng)
89,9 12,8 89,5 12,7 89,7 12,5 89,70 12,67 3 VĐ81-3254
h
n
ì
b
g
n
u
r
t
n
í
h
c
m
ó
h
N
91,1 12,5 91,7 12,5 91,1 12,4 91,30 12,47 4 VN85-1427
89,7 12,5 89,9 12,5 89,8 12,4 89,80 12,47 5 CO475
1 MY55-14 68,5 9,5 67,9 9,7 68,1 9,6 68,17 9,6 (Đ/C)
82,6 12,7 82,9 12,7 82,8 12,6 82,77 12,67 2 QĐ15A
3 F134 84,5 13,5 84,5 13,4 84,6 13,3 84,53 13,40 (phục tráng)
n
ộ
u
m
n
í
h
c
m
ó
h
N
80,3 13,3 80,9 13,2 81,3 13,1 80,83 13,20 4 SP70-4311
82,2 12,4 82,7 12,4 82,9 12,4 82,60 12,40 5 VN65-65
75,4 12,1 75,9 12,1 76,1 12,1 75,80 12,10 6 VĐ63-237
Qua các bảng cho thấy:
* Vùng rất thuận lợi - Loại đất rất thích hợp cho trồng mía (S1)
- Đó là những loại đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển cây mía, đầu
tư ở mức độ nhất định vẫn cho năng suất cây trồng cao. Đất rất thích hợp có kiểu thích
152
nghi (kiểu 1) - không bị hạn chế bởi các yếu tố tự nhiên.
Bao gồm các đơn vị đất đai số 1,2,7,10,19,24,29,30 Các giống mía phù hợp qua
khảo nghiệm sản xuất là:
Nhóm chín sớm: ROC1(đã phục tráng), QĐ15B (dòng chín sớm), QĐ94-116, QĐ94-119,
VĐ93-159, TĐĐ22.
- Năng suất có thể đạt: 98,6 đến 112,53 tấn mía cây/ha.
- Chữ đường CCS: 12,23 đến 13,43
Nhóm chín trung bình: ROC10 (được chọn lọc lại), ROC16 (được chọn lọc lại),
ROC23, ROC26, QĐ86-368, VĐ79-177, F!56 (đã phục tráng), R570
- Năng suất có thể đạt: 99,1 đến 121,10 tấn mía cây/ha
- Chữ đường CCS: 12,3 đến 13,8
Nhóm chín muộn: F134 (đã phục tráng), QĐ15A (dòng chín muộn), SP70-4311,
VĐ63-237, K84-200
- Năng suất có thể đạt: 86,5 đến 114,03 tấn mía cây/ha
- Chữ đường CCS: 12,27 đến 13,03
* Vùng thuận lợi Đất thích hợp (S2)
- Là những loại đất có những yếu tố hạn chế nhất định ảnh hưởng tới cây trồng.
Có 4 kiểu thích nghi theo các yếu tố hạn chế chính là.
- Bị hạn chế bởi độ phì đất
- Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn
- Bị hạn chế bởi độ dốc
- Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn và độ dốc
Bao gồm các đơn vị đất đai số 3,4,5, (hạn chế độ phì đất), 12, 26 (hạn chế độ
dày tầng đất mịn) 8, 11, 21, 25, 31, 34, 36, 37 (hạn chế bởi độ dốc), 13, 22, 27 (hạn
chế bởi độ mịn và độ dốc)
Các giống mía phù hợp qua khảo nghiệm sản xuất cho thấy tương tự như các
giống cho vùng rất thuận lợi tuy nhiên cần phải bổ xung thêm phân bón và biện pháp
canh tác cho đất dốc phù hợp và trồng mía ở mức thâm canh, và như vậy về tiềm năng
năng suất và chữ đường vẫn có thể đạt cao.
Ở nhóm chín sớm:
+ Năng suất có thể đạt từ 93,26 đến 106,8 tấn mía cây/ha
+ Chữ đường CCS từ 11,97 đến 13,00
153
Ở nhóm chín trung bình
+ Năng suất có thể đạt từ 96,23 đến 118,66 tấn mía cây/ha
+ Chữ đường CCS từ 12,00 đến 13,37
Ở nhóm chín muộn
+ Năng suất có thể đạt từ 86,6 đến 101,48 tấn mía cây/ha
+ Chữ đường CCS từ 11,97 đến 12,93
* Vùng ít thuận lợi - Đất ít thích hợp (S3)
- Là những loại đất có một hoặc vài yếu tố hạn chế nghiêm trọng, ảnh hưởng
tới cây trồng. Loại đất này cần phải đầu tư cải tạo lớn nếu không cây sẽ sinh trưởng và
phát triển kém, đem lại hiệu quả kinh tế thấp. Có 4 yếu tố hạn chế chính là:
- Hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn
- Hạn chế bởi độ dốc
- Hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn và độ dốc
- Hạn chế bởi mức độ thoát nước
Thuộc các đơn vị dất đai số 14, 20, 23 (hạn chế độ dày tầng đất mịn); 16, 17, 28, 32,
33, 35 (hạn chế bởi độ dốc); 18 (hạn chế bởi độ mịn) 6 (hạn chế bởi độ thoát nước).
Các giống mía có thể lựa chọn qua khảo nghiệm sản xuất là:
* Nhóm chín sớm: VN84-4137,VN84-422,QĐ15B, philip84-77
+ Năng suất có thể đạt từ 85,7đến 88,43 tấn mía cây/ha
+ Chữ đường CCS từ 11,97 đến 12,9
* Nhóm chín trung bình: F156 đã phục tráng, VĐ81-3254, VN85-1427, CO475
+ Năng suất có thể đạt từ 89,7 đến 91,3 tấn mía cây/ha
+ Chữ đường CCS từ 12,47 đến 12,97
* Nhóm chín muộn: QĐ15A, F134 đã phục tráng, SP70-4311, VN65-65,VĐ63-237
+ Năng suất có thể đạt từ 75,8 đến 84,53 tấn mía cây/ha
+ Chữ đường CCS từ 12,1 đến 13,4
Tuy nhiên vùng mía nguyên liệu như trên địa bàn Công ty cổ phần mía đường Nông
cống Thanh Hoá có tổng diện tích là 6.048,89ha nằm phía bắc của vùng mía khô hạn miền
Trung có diện tích đất mía chủ yếu thuộc loại S1, S2 cụ thể:
- Loại đất rất thích hợp (S1): 2758,56ha (45,60%)
- Loại đất thích hợp (S2): 2066,67ha (34,17%)
154
4825,23ha (79,77%)
Tổng hai loại đã tới 4825,23 ha chiếm 79,77% trong khi đó đất ít thích hợp chỉ là
1.120,95 ha chiếm 18,53% còn lại đất không thích hợp (N) chiếm 102,71 ha chiếm
1,7%. Các loại đất trên ngoài yếu tố hạn, còn đa số chịu ảnh hưởng của hạn chế về độ
dốc và độ dày tầng đất mịn.
Do đó ngoài việc lựa chọn giống phù hợp cần phải song song đầu tư thâm
canh đặc biệt là khâu làm đất, bón nhiều phân hữu cơ, cũng như thực hiện canh
tác trồng mía trên đất dốc để đạt tới tối đa về năng suất và chất lượng mía
nguyên liệu.
Như vậy các giống đã được lựa chọn qua khảo sát tập đoàn tiếp tục đưa vào so
sánh, khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất, cũng như ứng dụng chương
trình chỉ số chọn lọc Selindex để lựa chọn tiếp tục; Đề tài đã xác định được 20 giống
trong các nhóm chín sớm, chín trung bình, chín muộn như sau:
Bảng 78: Các giống mía đã được lựa chọn qua khảo nghiệm sản xuất
TT Nhóm chín muộn TT Nhóm chín sớm TT Nhóm chín trung
bình
17 F134 phục tráng
18 QĐ15A
19 SP70-4311
20 VĐ63-237
1 ROC1 phục tráng
2 QĐ15B
3 QĐ94-119
4 QĐ94-116
5 VĐ93-159
6 VN84-4137
7 VN84-422
8 TĐĐ22 9 ROC10(chọn lọc)
10 ROC16(chọn lọc)
11 ROC23
12 ROC26
13 QĐ86-368
14 VĐ79-177
15 F156 phục tráng
16 R570
Trong tổng số 20 giống, có 15 giống phù hợp cho 2 tiểu vùng chính và 5 giống cho
tiểu vùng ít thuận lợi còn lại. Tiểu vùng loại đất (N) không thích hợp cho mía nên bỏ
chuyển trồng cây rừng hay cây khác phù hợp không nên trồng mía. Tuy nhiên, trong 20
giống đã lựa chọn trên, đề tài đã xác định được 10 giống triển vọng nhất cho vùng mía
khô hạn miền Trung, được thể hiện qua bảng 78a như sau:
Bảng 78a: Các giống mía phù hợp và triển vọng nhất đã được lựa chọn qua khảo
nghiệm sản xuất
Nhóm chín sớm
F134 phục tráng
TT Nhóm chín trung bình TT Nhóm chín muộn
4 ROC10(chọn lọc)
5 VĐ79-177
6 ROC26
7
8
9 QĐ15A
10 VĐ63-237
F156 phục tráng
TT
1 QĐ94-119
2 VĐ93-159
3 TĐĐ22
Hiện nay năng suất toàn vùng còn rất thấp (dưới 50 tấn mía cây/ha). Việc lựa
chọn đúng giống và biện pháp kỹ thuật phù hợp trên cơ sở trồng mía thâm canh chắc
chắn sẽ đem lại năng suất mía cao và sản lượng ổn định cho vùng mía khô hạn miền
155
Trung ở mức trên 80 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 10 là hoàn toàn có khả năng.
4.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng hệ thống bản đồ cơ cấu giống mía và sổ tay người
trồng mía phù hợp cho vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng
khô hạn miền Trung
4.3.1. Kết quả nghiên cứu hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu giống mía” cho
vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung
* Kết quả nghiên cứu xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng mía nguyên
liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung
Đất đai là tài nguyên quan trọng và là điều kiện không thể thiếu được trong mọi
quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng tốt tài nguyên đất đai không chỉ quyết định
tương lai kinh tế mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã
hội. Bản đồ nông hóa thổ nhưỡng là tư liệu không thể thiếu được trong thực tiễn lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chỉ đạo sự phát triển nền kinh tế quốc dân trên
một lãnh thổ nói chung và với một cây trồng cụ thể nói riêng. Theo nghiên cứu của các
nhà khoa học đất trên thế giới, trình tự để có được tài liệu quy hoạch sử dụng đất theo
hướng phát triển bền vững gồm ba bước: Bước đầu tiên là xây dựng tài liệu bản đồ
nông hóa thổ nhưỡng, tiếp theo bước thứ hai xây dựng tài liệu đánh giá đất và cuối
cùng là các phương án quy hoạch sử dụng đất. Đi theo hướng đó đề tài đã đạt tới các
kết quả cụ thể như sau:
- Xây dựng tài liệu bản đồ nông hóa thổ nhưỡng: Đề tài đã nghiên cứu và thu
thập được các tài liệu về vị trí địa lý, đặc điểm của các yếu tố hình thành đất bao gồm
khí hậu, địa hình địa chất, thủy văn, thảm thực vật (thực vật tự nhiên, tập đoàn cây
trồng), các quá trình diễn ra trong đất bao gồm quá trình xói mòn, rửa trôi, quá trình
bạc màu, quá trình tích lũy tương đối, tuyệt đối sắt nhôm và sự tác động của con người
đến quá trình hình thành đất,…
- Xây dựng tài liệu đánh giá đất đai: Đề tài đã tiến hành điều tra, phân loại đất và
đặc điểm các loại đất vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa theo tiêu
chuẩn phân loại dùng cho bản đồ tỷ lệ 1/50.000, đã xác định được vùng mía nguyên
liệu của Công ty với diện tích 6.048,89 ha có 5 nhóm đất và 10 loại đất chính (bảng
79). Trên cơ sở đó đề tài đã xác định về đặc điểm các loại đất đi từ sự hình thành và
phân bố, mô tả phẫu diện, xác định tính chất lý hóa học của các nhóm đất cụ thể với
156
nhiều chỉ tiêu như xác định về độ sâu tầng đất, độ chua pHkcl, dung lượng (OM), đạm,
lân, kali tổng số và dễ tiêu, cation trao đổi, thành phần cơ giới của đất, ngoài ra còn
xác định thành phần cơ giới của tầng đất canh tác, thống kê chất lượng đất theo độ dày
tầng đất, xác định về độ dốc, tính chất nông hóa của đất,…
Bảng 79: Phân loại đất vùng mía nguyên liệu Công ty
Diện tích Tỷ lệ TT Tên đất Ký hiệu (ha) (%)
I ĐẤT PHÙ SA 275,09 4,55
1 Đất phù sa không được bồi 112,73 1,86 P
2 Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng 106,71 1,76 Pf
3 Đất phù sa ngòi suối 55,65 0,92 Py
II ĐẤT XÁM BẠC MÀU 153,03 2,53
4 Đất xám bạc màu trên phù sa cổ B 102,15 1,69
5 Đất xám bạc màu trên đá macma axit Ba 50,88 0,84
III ĐẤT ĐEN 78,77 1,30
6 Đất đen trên secpentin Rr 78,77 1,30
IV ĐẤT ĐỎ VÀNG 5.527,98 91,39
7 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ 1.527,93 25,26 Fk
8 Đất đỏ vàng trên đá sét 3.317,29 54,84 Fs
9 Đất vàng nhạt trên đá cát 682,76 11,29 Fq
V ĐẤT THUNG LŨNG 14,02 0,23
10 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 14,02 0,23
157
TỔNG CỘNG 6.048,89 100,00
- Trên cơ sở đó, đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất mía: Tổng hợp các kết
quả nghiên cứu trêncho thấy như sau:
a) Vùng mía nguyên liệu của Công ty CPMĐNC nằm trong địa bàn của 4 huyện: Nông
Cống, Tĩnh Gia, Như Thanh và Như Xuân. Dưới sự tác động tổng hợp của các điều
kiện khí hậu, thực vật chế độ thủy văn, địa hình, địa chất và hoạt động sản xuất, cũng
như tính đặc thù về vị trí địa lý ở vùng nguyên liệu mía đã hình thành nên 5 nhóm đất
và 10 loại đất với đặc điểm phát sinh và nông học đa dạng.
- Nhóm đất phù sa: 275,09 ha, chiếm 4,55% đất trồng mía
- Nhóm đất xám bạc màu: 153,03 ha, chiếm 2,53% đất trồng mía
- Nhóm đất đen: 78,77 ha chiếm 1,3% đất trồng mía
- Nhóm đất đỏ vàng: 5527,98 h, chiếm 91,39% đất trồng mía.
- Nhóm đất thung lũng: 14,02 ha, chiếm 0,23% đất trồng mía.
Đất trồng mía chiếm diện tích nhiều nhất là nhóm đất đỏ vàng (hơn 90%)
b) Đất hình thành và phát triển ở vùng đồng bằng, thung lũng và vùng đồi núi có sự
phân dị rõ rệt:
- Trên địa hình đồng bằng và thung lũng: Bao gồm các nhóm: Đất phù sa, đất
xám bạc màu, đất đen và đất thung lũng. Diện tích những nhóm đất này là 420,91 ha,
chiếm 6,96% diện tích đất trồng mía.
- Trên địa hình đồi núi: Bao gồm nhóm đất đỏ vàng. Nhóm này chiếm 5.527,98
ha, chiếm 91,39% diện tích đất trồng mía.
- Phân theo các cấp độ dốc:
Tổng hợp chung cho thấy, diện tích đất phân bố ở độ dốc < 8o rất thích hợp cho
việc trồng mía là: 3.397,29 ha, chiếm 56,16% diện tích đất trồng mía. Ở độ dốc từ 8 –
15o là: 1.781,54 ha chiếm 29,45% diện tích đất trồng mía thích hợp. Còn lại chỉ có
812,27 ha, chiếm 13,42% diện tích đất trồng mía thuộc loại ít thích hợp cho việc trồng
mía.
c) Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn như sau:
- Tầng đất mỏng (< 50cm): 954,49 ha chiếm 15,78% diện tích đất trồng mía
- Tầng đất trung bình (50 – 100cm): 2039.88 ha, chiếm 33,72% diện tích đất
trồng mía.
158
- Tầng đất dày (> 100 cm): 3054,52 ha, chiếm 50,5% diện tích đất trồng mía.
Diện tích đất tầng mỏng tập trung chủ yếu ở độ dốc > 8o
d) Đặc điểm đất:
Đa phần đất có thành phần cơ giới trung bình đến mặn, cấu trúc khá bền vững
và thoát nước tốt. Hầu hết đất có độ phì tiềm tàng từ trung bình đến khá. Đất có tầng
dày và phân bố ở độ dốc thích hợp cho cây mía chiếm đa số.
- Độ chua: Đa số là đất chua vừa (94,4% diện tích) và đất rất chua chiếm 5,6%
- Chất hữu cơ: Đất nghèo, chất hữu cơ chiếm đến 78,23% tổng diện tích điều
tra. Đất rất nghèo chất hữu cơ chiếm tỷ lệ 2,97%. Diện tích có hàm lượng mùn trung
bình chiếm 16,79%, đất có hàm lượng mùn khá chỉ chiếm 2,01%.
- Đạm tổng số: Đất rất nghèo đạm chiếm 79,85% diện tích, đất nghèo đạm
chiếm 1,91% diện tích, đất có hàm lượng trung bình chiếm 18,87% diện tích, đất giàu
đạm chỉ có 0,09%.
- Lân dễ tiêu: Đất có hàm lượng lân dễ tiêu nghèo chiếm 43,72% diện tích, hàm
lượng lân rất nghèo chiếm 14,87%. Đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình chiếm
20,3%, khá 19,85% và hàm lượng lân dễ tiêu giàu chỉ chiếm có 1,26% diện tích.
- Kali trao đổi: Diện tích đất mía có hàm lượng kali trao đổi ở mức nghèo lên
đến 56,82%, rất nghèo 14,91%, trung bình 5,22%, khá 14,95% và giàu là 8,11%.
* Kết quả nghiên cứu đánh giá đất đai và hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng cơ
cấu giống mía phù hợp cho vùng mía nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa –
vùng mía khô hạn miền trung
Để thực hiện nội dung trên đề tài đã tiến hành xây dựng bản đồ các đơn vị đất
đai bao gồm phân cấp các yếu tố tự nhiên như nhiệt độ, lượng mưa, nhóm đất, và phân
hạng thích hợp của cây mía theo điều kiện tự nhiên (theo tiêu chuẩn FAO), thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 80: Phân hạng thích hợp của cây mía theo điều kiện tự nhiên
0 2 3 4 Mức độ hạn chế
1. Nhiệt độ trung bình năm (oC) 19-23 - -
1500-2000 < 500 -
15-20
1-2 > 20
> 2 < 15
> 25
1000-500
> 300
8-15
Không
Sâu 2. Lượng mưa trung bình (mm)
3. Độ dốc (o)
5. Ngập úng (tháng)
6. Mức độ thoát nước
7. Mực nước ngầm
8. Vật lý đất (TPCG) Thịt nặng
9. Độ dày tầng đất (cm)
159
Thang điểm
Mức độ thích hợp 0 - 8
Không
Tốt
Sâu
Thịt nhẹ,
Cát pha
> 70
100
S1 1
15-19
23-25
1500-1000
2000-3000
0 - 8
Không
Tốt
Sâu
Thịt
trung bình
50 - 70
90
S2 Trung bình Kém Rất kém
Nông
Cát thô
Sét nặng
15
N2 Nông
Sét nhẹ,
Cát mịn
< 30
50
N1 30 - 50
75
S3
Từ các kết quả và các chỉ tiêu xác định ở trên, đề tài tiến hành chồng ghép các
bản đồ đơn tính về nhóm đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, độ phì, nhiệt độ, lượng
mưa,… đã xây dựng được hệ thống các đơn vị đất đai của vùng mía khô hạn miền
Trung tại vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa. Kết quả tổng hợp cho thấy
vùng nguyên liệu mía có 38 đơn vị đất đai được thể hiện qua bảng 81.
Bảng 81: Tổng hợp diện tích các đơn vị đất đai vùng nguyên liệu mía của Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa
SỐ
ĐVĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
LOẠI
ĐẤT (G)
1
1
2
2
2
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5
6
ĐỘ DỐC
(SL)
1
1
1
1
1
1
1
2
1
1
2
1
2
2
2
3
3
3
1
1
2
2
2
1
2
1
2
3
1
1
2
3
3
2
3
2
2
1
TẦNG DÀY
(D)
1
1
1
1
1
1
1
1
3
1
1
2
2
3
4
1
2
3
1
3
1
2
3
1
1
2
2
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
1
NHIỆT ĐỘ
(T)
1
3
2
3
3
3
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
3
3
3
LƯỢNG MƯA
(R)
2
1
2
1
2
1
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
2
1
1
1
1
2
2
1
2
1
ĐỘ PHÌ
(N)
1
1
2
2
2
1
1
1
2
1
1
2
2
2
3
2
2
3
1
2
1
2
2
1
1
2
2
2
1
1
1
2
2
1
2
1
1
2
DIỆN TÍCH
(ha)
73,01
202,08
19,90
82,25
50,88
78,77
577,57
358,08
174,45
476,65
215,76
42,32
64,26
110,47
9,92
185,46
41,08
7,58
404,70
115,28
235,78
67,17
69,70
497,05
490,56
57,19
67,05
121,43
455,71
71,79
62,14
95,42
46,19
86,47
153,89
79,71
87,15
14,02
6.048,89
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT
160
Như vậy, tổng hợp chung cho thấy:
- Nhóm đất G1 có hai đơn vị đất đai (1, 2): diện tích 275,09 ha chiếm 4,55% diện
tích đất trồng mía.
- Nhóm đất G2 có ba đơn vị đất đai (3, 4, 5): Diện tích 153,03 ha, chiếm 2,53%
diện tích đất trồng mía.
- Nhóm đất G3: có một đơn vị đất đai (6): diện tích 78,77 ha, chiếm 1,3% diện
tích đất trồng mía.
- Nhóm đất G4 có 23 đơn vị đất đai (7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29): diện tích 4845,22 ha chiếm 80,10% diện tích đất
trồng mía.
- Nhóm đất G5 có 8 đơn vị đất đai (30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37) diện tích 682,76
ha chiếm 11,29% diện tích đất trồng mía.
- Nhóm đất G6 có 1 đơn vị đất đai (38) diện tích 14,02 ha chiếm 0,23% diện tích
đất trồng mía.
Từ các dữ liệu trên đề tài tiếp tục đánh giá phân hạng khả năng thích nghi đất đai
hiện tại và tương lai được áp dụng theo phương pháp điều kiện giới hạn của FAO đè
xuất. Mức độ thích hợp phân theo 4 cấp với các ký hiệu là: S1: Rất thích hợp; S2:
Thích hợp; S3: Ít thích hợp; N: Không thích hợp. Mức phân loại này được áp dụng
nhằm chỉ rõ các yếu tố hạn chế và xác định yêu cầu sử dụng đất của loại hình cây
trồng sử dụng, trong đó các căn cứ được thể hiện như sau:
- Yêu cầu về sinh lý, sinh thái của cây trồng được thỏa mãn
- Đảm bảo có hiệu quả kinh tế lâu dài
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và môi trường
- Tập quán canh tác và các điều kiện khác của địa phương
* Tóm lại
- Kết quả chồng ghép các bản đồ đơn tính về nhóm đất, nhiệt độ, lượng mưa,…
đã xây dựng được hệ thống các đơn vị đất đai gồm 38 đơn vị trong toàn vùng.
- Kết quả phân hạng đất đai cho thấy vùng nguyên liệu mía có 11 kiểu thích nghi
để đánh giá
+ Kiểu 1: Không bị hạn chế bởi các yếu tố tự nhiên
+ Kiểu 2: Bị hạn chế bởi độ phì đất
161
+ Kiểu 3: Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn
+ Kiểu 4: Bị hạn chế bởi độ dốc
+ Kiểu 5: Bị hạn chế bởi độ dày tấng đất mịn và độ dốc
+ Kiểu 6: Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn
+ Kiểu 7: Bị hạn chế bởi độ dốc
+ Kiểu 8: Bị hạn chế bởi độ dày tầng đất mịn và độ dốc
+ Kiểu 9: Bị hạn chế bởi mức độ thoát nước
+ Kiểu 10: Không thích hợp bởi độ dày tầng đất mịn
+ Kiểu 11: Không thích hợp bởi mực nước ngầm nông
- Kết quả tổng hợp chung diện tích đất đai thích nghi đối với cây mía cho thấy
a) Thích nghi hiện tại
Đất rất thích hợp (S1): Diện tích 2758,56 ha, chiếm 45,6% diện tích đất trồng mía.
Đất thích hợp (S2): Diện tích 2066,67 ha chiếm 34,17% diện tích đất trồng mía
Đất ít thích hợp (S3): Diện tích 1199,72 ha, chiếm 19,83% diện tích đất trồng mía
Đất không thích hợp (N): Diện tích 23,94 ha, chiếm 0,4% diện tích đất trồng mía
b) Thích nghi tương lai
Đất rất thích hợp (S1): Diện tích 2758,56 ha, chiếm 45,6% diện tích đất trồng mía.
Đất thích hợp (S2): Diện tích 2066,67 ha chiếm 34,17% diện tích đất trồng mía
Đất ít thích hợp (S3): Diện tích 1120,95 ha, chiếm 18,53% diện tích đất trồng mía
Đất không thích hợp (N): Diện tích 102,71 ha, chiếm 1,7% diện tích đất trồng mía
Rõ ràng rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng và là điều kiện không thể thiếu
được trong mọi quá trình phát triển, do đó cần phải khai thác toàn bộ đất đai một cách
khoa học, hợp lý và tiết kiệm, có hiệu quả kinh tế, vừa đảm bảo sản xuất mía nguyên
liệu bền vững, lại có thể cải tạo từng bước nâng cao độ phì nhiêu đất mía trên cơ sở đó
sử dụng được các ưu thế và đa dạng của quỹ đất trồng mía.
Hệ thống bản đồ được trình bày tiếp sau.
4.3.2. Kết quả xây dựng “Sổ tay người trồng mía”
Trên cơ sở bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại và bản đồ thích nghi tương lai, kết
hợp với các giống mía ưu tú đã lựa chọn được, đề tài đã hoàn chỉnh bản đồ “Cơ cấu giống
mía”, tỷ lệ 1/50.000 và 3 loại “Sổ tay người trồng mía” phù hợp cho ba tiểu vùng (vùng
rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi) của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa – vùng mía khô hạn miền Trung (sổ tay người trồng mía được chuyển trực tiếp tới Bộ
162
KH &CN và Hội đồng nghiệm thu đề tài, và trong báo cáo sản phẩm trang từ 175 - 211).
5. Giải pháp khoa học công nghệ về ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến và
bộ giống mía đã lựa chọn, xây dựng các qui trình công nghệ mới và các qui trình
phù hợp với điều kiện đất đai; Đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu vùng khô hạn
miền Trung đạt năng suất, phẩm chất cao, ổn định.
5.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây
mía in-vitro vụ Đông Xuân và vụ Thu vùng khô hạn miền Trung
Cây mía in-vitro được lấy từ ruộng nhân giống, có sức sinh trưởng khỏe (giống
được trẻ hóa qua nuôi cấy in-vitrro), sạch sâu bệnh, giống thuần, cũng như là các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt. Do đó, trồng mía nguyên liệu của các hom
giống từ cây giống in-vitro, sẽ có tiềm năng cho cây mía sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh
và năng suất chất lượng cao hơn so với mía trồng từ hom bình thường. Mía năng suất
tăng tới 30% trở lên.
- Tuy nhiên các giống mía nhân nhanh bằng phương pháp in-vitro, thường là các
giống mới, đa số là các giống chịu thâm canh, có khả năng sinh trưởng phát triển khỏe và
giá thành của giống cao hơn các giống lấy từ hom ngọn truyền thống. Do đó, khi sử dụng
hom từ cây mía in-vitro, để trồng mía nguyên liệu, xu hướng chung là ứng dụng các biện
pháp và tiến bộ kỹ thuật theo hướng thâm canh cao. Trên cơ sở đó tạo ra được những đột
phá về năng suất, chất lượng ở mức từ trên 100 tấn mía cây/ha như ở các vùng nguyên
liệu Trà Cú, Trà Vinh, Tây Ninh, … của Việt Nam. Như vậy mới khai thác tối đa thế ưu
việt của giống mới và từ hom của cây mía in-vitro.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về xây dựng qui trình kỹ thuật nhân nhanh giống mía
mới lựa chọn bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro (giai đoạn vườn ươm cấp 2); Đề tài đã
mở rộng hang trồng, giảm mật độ hom trồng từ 5 – 6 vạn hom/ha xuống 2 – 2,5 vạn
hom/ha (nếu là trồng bằng hom một mầm) và là 3 – 3,5 vạn hom/ha (nếu trồng bằng hom
truyền thống); Kết hợp với qui trình trồng mía thâm canh cao – kế thừa của các kết
quả nghiên cứu trước, đồng thời sử dụng cây mía in-vitro có 7 – 8 tháng tuổi ở giai đoạn
vườn ươm cấp 2, đã xây dựng nên “Qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ cây mía
in-vitro (vụ Đông Xuân và Thu) cho vùng khô hạn miền Trung” (qui trình được trình
bày cụ thể trong báo cáo về sản phẩm của đề tài từ trang 36 - 45).
5.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới và trồng
mía nguyên liệu từ hom một mầm vùng khô hạn miền Trung (vụ Đông Xuân và vụ
163
Thu)
5.2.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình nhân nhanh các giống mía mới từ hom
một mầm
Nhân giống vô tính là phương pháp sử dụng khả năng tái sinh của các cơ quan
dinh dưỡng như thân, lá, rễ, mô tế bào để tạo nên cá thể mới. Mía là cây nhân giống
bằng mầm, thông thường dùng ngọn mía, chặt thành hom (1 hom có từ 2 - 3, 4 mầm)
để trồng, nên hệ số nhân giống thấp, cũng như tốn nhiều giống để trồng 01 ha cần từ 8-
10 tấn giống). Ngoài ra trong điều kiện thời tiết bất thuận như rét, hạn, hom mía có thể
chết, độ đồng đều và sinh trưởng của mía kém. Do đó, để đảm bảo việc cung cấp các
giống mía mới đã lựa chọn cho các vùng mía nguyên liệu, cần phải nhân nhanh giống.
Trên thực tế hiện nay, có nhiều biện pháp nhân nhanh giống mía. Một trong những
biện pháp nhân nhanh giống mía đơn giản, ít tốn kém, lại hiệu quả cao, tăng hệ số
nhân, tiết kiệm được giống là phương pháp ươm hom 1 mầm trong bầu nilông.
Một đoạn thân của cây mía có 8 - 9 tháng tuổi, được chặt ra, trên đó có 1 mầm,
có vòng rễ, đai rễ được gọi là hom 1 mầm đem ươm vào trong bầu đất để sinh trưởng
thành cây mía non. Sau 30 - 40 ngày khi cây cao 20 - 25cm, có 3, 4 lá thật đem trồng
ngoài ruộng được gọi là phương pháp nhân nhanh giống mía bằng ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông.
Kết quả nghiên cứu về nhân nhanh các giống mía mới bằng hom một mầm, trong
* Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mía, dưới ảnh hưởng của hai
phương pháp nhân giống khác nhau
sự so sánh với hom truyền thống được thể hiện như sau:
Hom giống được trồng trong thí nghiệm gồm hai loại để so sánh
- Hom truyền thống: Hom tươi, sạch sâu bệnh, mầm mập, khỏe lấy từ vườn giống
của cây mía giống 8 tháng tuổi, 1 hom có 2 - 3 mầm, đem trồng ở ruộng nhân giống.
- Hom 1 mầm: Đó là hom có 1 mầm có độ dài 5 – 7cm cũng là hom tươi, sạch
sâu bệnh, mầm mập, khỏe đã được ươm trong bầu nilông khi cây có 3, 4 lá xanh, chiều
cao 20 – 25cm (ứng với 25 – 30 ngày tuổi), đem trồng ra ruộng nhân giống.
Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy: Ngay sau khi đặt hom trồng, thời gian hồi xanh
của hom 1 mầm chỉ có 2 ngày. Trong khi đó thời gian mọc mầm của hom truyền thống đã
164
kéo dài hơn. Các kết quả theo dõi được trình bày qua bảng 82.
Bảng 82: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mía dưới ảnh hưởng của
hai phương pháp nhân giống khác nhau
(Vụ Thu 2004)
CT PP nhân Tên
giống TG từ trồng
- thu hoạch
(ngày) TG đẻ
nhánh
(ngày) T/G
hồi
xanh
(ngày) TG
mọc
mầm
(ngày) Tỷ lệ
mọc
mầm
(%) TG
vươn
cao
(ngày) Tỷ lệ
cây
hồi
xanh
(%)
Bằng hom CT1 3,0 100 17 190 240 - - QĐ15A
1 mầm
trong bầu - - 3,0 100 16 191 237 CT2 QĐ94-119 ni lông
Bằng hom CT3 - - 11 89 29 169 256 QĐ15A
truyền
thống 2 - 3
CT4 - - 12 87 28 165 251 QĐ94-119 mầm/hom
(Đ/C)
Qua bảng 82 cho thấy:
- Trồng bằng hom truyền thống, thời gian mọc mầm của hai giống QĐ15A và
QĐ94-119 trong điều kiện vụ Thu năm 2004, đã kéo dài từ 11 – 12 ngày và có tỷ lệ mọc
mầm đạt 87% (QĐ94-119) và 89% (QĐ15A). Trong khi đó ở phương pháp nhân bằng
hom bầu giống, thời gian hồi xanh của hai giống chỉ có 3 ngày và tỷ lệ cây hồi xanh
đạt 100%. Trên cơ sở đó mà cây con ở phương pháp nhân hom 1 mầm có sức sinh
trưởng mạnh hơn ngay từ giai đoạn đầu, dẫn đến quá trình đẻ nhánh sớm, nhánh mọc
khỏe đồng đều cùng một thời gian nên quá trình đẻ nhánh gọn và cây bước vào thời
gian vươn cao sớm, tạo điều kiện cho mía sinh trưởng tốt, đồng đều, nhanh chóng đạt
tới tổng số cây hữu hiệu/ĐVDT.
Qua bảng 82 cho thấy: Thời gian đẻ nhánh của hai giống QĐ15A và QĐ94-119 tại
phương pháp nhân bằng hom 1 mầm là 16 – 17 ngày, thời gian vươn cao kéo dài tới 190 –
165
191 ngày; Trong khi đó ở phương pháp nhân giống truyền thống, thời gian đẻ nhánh của
hai giống trên kéo dài tới 28 – 29 ngày và có thời gian vươn cao ngắn hơn là 166 ngày
(QĐ94-119) và 169 ngày (QĐ15A).
Thu hoạch mía giống khi trên cây mía có 10 lóng, ứng với thời gian này của
phương pháp nhân bằng hom 1 mầm là ngắn hơn, với giống QĐ15A là 240 ngày và
QĐ94-119 là 237 ngày; Trong khi đó ở phương pháp nhân giống bằng hom truyền thống
khi cây mía đạt tới 10 lóng phải tới 251 ngày (QĐ94-119) và 256 ngày (QĐ15A).
* Tóm lại: Bằng phương pháp ươm hom 1 mầm đã làm tăng tỷ lệ cây sống và
rút ngắn thời gian nhân giống ở ngoài vườn nhân, đồng thời lại có cây giống sinh
trưởng khoẻ, sạch sâu bệnh và tỷ lệ giống thuần đạt cao (100%).
* Khả năng sinh trưởng của mía dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân giống
khác nhau
Phương pháp nhân giống bằng hom 1 mầm (ươm trong bầu nilông), không chỉ rút
ngắn thời gian sinh trưởng từ trồng đến khi thu hoạch giống (cây có 10 lóng) so với nhân
bằng hom truyền thống, mà còn có sức sinh trưởng tốt hơn như khả năng đẻ nhánh, khả
năng tái sinh, mật độ cây hữu hiệu,…. Kết quả theo dõi được trình bày qua bảng 83.
Bảng 83: Khả năng sinh trưởng của mía dưới ảnh hưởng của hai phương pháp
nhân giống khác nhau
(Vụ Thu 2004)
CT PP nhân Tên giống KN tái
sinh Số nhánh
đẻ/khóm
(cây) Mật độ cây
HH
(Cây/khóm) Hệ số đẻ
nhánh
(lần) Mật độ cây
HH
(Cây/m2)
CT1 5 5 10,4 5 Tốt QĐ15A
CT2 6 6 10,7 5,2 Tốt QĐ94-119 Bằng hom 1
mầm trong
bầu nilông
CT3 6 3 8,9 4 Tốt QĐ15A
CT4 7 3,5 9,2 4,3 Tốt QĐ94-119 Bằng hom
truyền thống
2-3 mầm/hom
(Đ/C)
Qua bảng 83 cho thấy phương pháp nhân bằng hom 1 mầm ươm trong bầu nilông
đã có các chỉ số về số nhánh đẻ/khóm, hệ số đẻ nhánh, mật độ cây hữu hiệu/khóm và
trên 1m2 đều cao hơn so với phương pháp nhân hom truyền thống ở cả hai giống
QĐ15A (giống chín muộn) và QĐ94-119 (giống chín sớm). Cụ thể về hệ số đẻ nhánh ở
166
phương pháp nhân bằng hom 1 mầm đạt tới 5 – 6 lần, trong khi đó nhân bằng hom
truyền thống chỉ đạt 3 lần (QĐ15A) và 3,5 lần (QĐ94-119), tương tự với chỉ tiêu mật độ
cây hữu hiệu/khóm, phương pháp nhân bằng hom 1 mầm đạt là 5 – 5,2 cây hữu
hiệu/khóm, so với phương pháp nhân truyền thống chỉ đạt 4 cây (QĐ15A) đến 4,3 cây
hữu hiệu/khóm (QĐ94-119). Rõ ràng rằng phương pháp nhân bằng ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông đã làm tăng hệ số đẻ nhánh và số cây hữu hiệu/khóm, đó là cơ sở
chắc chắn để đạt năng suất mía giống cao, và đó chính là ưu thế của phương pháp nhân
mới. Tuy nhiên, qua bảng không nhận thấy sự sai khác về khả năng tái sinh của các
giống dưới ảnh hưởng của hai phương pháp nhân giống khác nhau. Điều đó chứng tỏ
rằng khả năng tái sinh phụ thuộc nhiều hơn vào bản chất của giống.
* Mức độ sâu bệnh hại, khả năng chống chịu của mía dưới ảnh hưởng của hai
phương pháp nhân giống khác nhau
Các kết quả về tình hình sâu bệnh hại chính và khả năng chống hạn, chống đổ
của mía được trình bày trong bảng 84.
Bảng 84: Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ của mía dưới ảnh
hưởng của hai phương pháp nhân giống khác nhau
(Vụ Thu năm 2004)
Bệnh hại chính
CT PP nhân Tên giống KN
chống
đổ Bệnh gỉ
sắt Bệnh
than KN
chịu
hạn
(điểm) Rệp
xơ
trắng Bệnh
xoắn cổ
lá Sâu
đục
thân
vạch Sâu hại chính
Sâu
non
xén tóc
(lụy)
CT1 + - ± - - - 4 Khá QĐ15A
CT2 + - ± - - - 5 Tốt QĐ94 -119 Bằng hom
1 mầm
trong bầu
nilông
CT3 + + - + - - - 4 Khá QĐ15A
CT4 + + - + ± - - 5 Tốt QĐ94 -119 Bằng hom
truyền
thống 2-3
mầm/hom
(Đ/C)
Ghi chú: - Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
- Điểm 1: Rất kém; Điểm 2: Kém; Điểm 3: Trung bình; Điểm 4: Khá; Điểm 5: Tốt
Qua bảng 84 cho thấy: Phương pháp nhân giống bằng ươm hom 1 mầm trong bầu
nilông có tỷ lệ sâu đục thân và rệp ít hơn so với phương pháp nhân bằng hom truyền
167
thống, lý do chính là hom 1 mầm được ươm trong các bầu giống đã được lựa chọn
trước đó loại bỏ các bầu giống có sâu đục thân trước khi đem trồng ở ngoài ruộng nhân
trong khi đó phương pháp nhân hom truyền thống đã không loại bỏ được một cách
triệt để nên dẫn tới tỷ lệ sâu đục thân cao hơn. Qua bảng cho thấy ở phương pháp ươm
hom 1 mầm tỷ lệ sâu đục thân là 2,7% (QĐ15A) và 1,9% (QĐ94-119), trong khi đó ở
công thức đối chứng – nhân bằng hom truyền thống, tỷ lệ này đạt tới 6,5% (QĐ15A)
và 5,5% (QĐ94-119), tỷ lệ tăng gấp hơn 2 lần. Ngoài ra, mức độ sâu bệnh hại khác
cũng như khả năng chống hạn, chống đổ là tương đương nhau, không nhận thấy sự sai
khác lớn ở hai phương pháp nhân giống. Trên thực tế cho thấy đây là các giống mới có
tiềm năng năng suất và chất lượng tốt, có khả năng chống chịu và thích ứng rộng nên
trong thí nghiệm nhân giống hầu như không có sâu bệnh hại.
*Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía dưới ảnh hưởng của hai
phương pháp nhân giống khác nhau
Khi mía có 10 lóng trên cây, thí nghiệm tiến hành xác định một số chỉ tiêu về năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của mía giống. Các kết quả thu được thể hiện qua bảng 88.
Bảng 85: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía giống dưới ảnh
hưởng của hai phương pháp nhân khác nhau (mía được 10 lóng/cây ≈ 8 tháng tuổi)
(Năm 2004 – 2005)
CT PP nhân Tên giống NS cá thể
(kg/cây) NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) ĐK
lóng
(cm) Mật độ cây
HH/khóm
(Cây) CC cây
thu
hoạch
(cm)
186,4 1,63 0,88 5,0 132,00 92,40 CT1 QĐ15A
181,7 1,58 0,86 5,2 134,16 93,90 CT2 Bằng hom 1
mầm trong
bầu nilông QĐ94 -119
168,2 1,52 1,85 4,0 102,00 81,60 CT3 QĐ15A
167,5 1,46 0,80 4,3 103,20 82,56 CT4 QĐ94-119 Bằng hom
truyền thống
2-3 mầm/hom
(Đ/C)
0,9
Qua bảng 85 cho thấy: Thu hoạch cây giống ở thời gian 8 - 9 tháng tuổi, khi cây
1,52 CV%
LSD5%
có 10 lóng; nhận thấy phương pháp nhân giống bằng hom 1 mầm có các chỉ tiêu về
168
chiều cao cây, đường kính lóng và năng suất cá thể có xu hướng cao hơn, đặc biệt là
mật độ cây hữu hiệu/khóm cao hơn từ 1 cây (QĐ15A) đến 1,1 cây/khóm (QĐ94-119), dẫn
đến năng suất lý thuyết đạt cao hơn từ 132 tấn/ha (QĐ15A) tới 134,16 tấn/ha (QĐ94-119),
trong khi đó phương pháp nhân truyền thống (đối chứng) chỉ đạt là 102 tấn (QĐ15A)
đến 103,2 tấn/ha (QĐ94-119), tương ứng năng suất thực thu cũng cao hơn đạt ở mức
92,4 tấn/ha (QĐ15A) và 93,9 tấn/ha (QĐ94-119); Trong khi đó ở phương pháp nhân hom
truyền thống hai giống này chỉ đạt 81,6 tấn/ha đến 82,56 tấn/ha và sự sai khác về năng
suất ở mức tin cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó tính toán về hệ số nhân giống cho thấy kết
quả như sau (bảng 86).
Bảng 86: Hệ số nhân giống và số cây giống, hom giống thu được qua hai phương
pháp nhân giống khác nhau
CT PP nhân Tên giống Hệ số
nhân (lần)
CT1 Số cây giống
thu được/ha
(Cây)
105.000 Số hom giống
thu được/ha
(hom)
1.050.000 35 Bằng hom 1 mầm QĐ15A
trong bầu nilông CT2 109.186 1.091.860 36,4 QĐ94-119
96.000 480.000 CT3 16 QĐ15A Bằng hom truyền thống
CT4 2-3 mầm/hom (Đ/C) 103.200 516.000 17,2 QĐ94-119
Qua bảng 86 cho thấy: Nếu tính ra số cây giống thu được ở phương pháp ươm
hom 1 mầm sẽ có 105.000 cây/ha (QĐ15A) và 109.186 cây/ha (QĐ94-119). Trong khi đó
ở phương pháp nhân bằng hom truyền thống chỉ đạt 96.000cây và 103.200cây/ha ở hai
giống nghiên cứu trên.
Tiếp tục tính hệ số nhân theo phương pháp nhân giống bằng ươm hom 1 mầm và
bằng phương pháp truyền thống (2 – 3 mầm/hom) sẽ có hệ số nhân của phương pháp nhân
bằng hom 1 mầm đạt hệ số gấp 35 lần (QĐ15A) và 36,4 lần (QĐ94-119); Trong khi đó bằng
phương pháp nhân hom truyền thống hai giống trên chỉ đạt hệ số gấp 16 lần (QĐ15A) và
17,2 lần (QĐ94-119). Như vậy hệ số nhân của phương pháp nhân giống bằng hom 1 mầm đã
tăng từ 2,17 lần (QĐ94-119) đến 2,19 lần (QĐ15A) so với phương pháp nhân hom truyền thống
(2 – 3 mầm/hom).
169
Trên cơ sở đó, đề tài đi đến tính toán hiệu quả kinh tế của hai phương pháp nhân.
Bảng 87: Kinh phí sản xuất giống mía
(tính cho 1 ha)
(Năm 2004 – 2005)
Thành tiền (đồng)
TT ĐVT Số lượng Khoản mục chi
phí Đơn giá
(đồng) PP nhân hom 1 mầm PP nhân hom
truyền thống
Vật tư
1 Phân bón lót Tấn 160.000 2.400.000 2.400.000 15
400 140.000 140.000 2 Vôi bột Kg 350
1.500 1.200 1.800.000 1.800.000 3 Phân vi sinh Kg
15.000 450.000 450.000 4 Thuốc mối Kg 30
70.000 140.000 140.000 5 Thuốc BVTV Lít 2
240.000 2.400.000 - 10 6 Giống Tấn 960.000 240.000 - 4
1.350.000 1.350.000 4.500 7 Phân đạm Ure Kg 300
900.000 1.000 900.000 8 Phân lân Supe Kg 900
1.350.000 4.500 1.350.000 9 Phân KCl Kg 300
1.500.000 15.000 - 10 Túi nilông Kg 100
Công Lao động
1.800.000 1.800.000 1.800.000 1 Làm đất Ha 1
1.050.000 15.000 1.050.000 2 Công trồng Công 70
375.000 15.000 375.000 3 Làm cỏ Công 25
75.000 15.000 75.000 4 Bón phân thúc Công 5
75.000 15.000 75.000 5 Bóc bẹ Công 5
6 Công 30 15.000 450.000 450.000 Tưới nước,
phun thuốc
7 Công 15 15.000 - 300.000 Chăm sóc, đóng
bầu, ươm bầu
70 8 Thu hoạch Công 30.000 2.100.000 2.100.000
170
Tổng chi 16.855.000 17.215.000
Bảng 88: Hiệu quả kinh tế về mía giống của hai phương pháp nhân khác nhau
(tính cho 1 ha)
(Niên vụ 2004 – 2005)
Tổng chi Tăng so Tổng thu Cân đối lãi CT PT nhân giống Tên giống phí với đ/c (tr đồng) (trđồng) (tr.đồng) (%)
CT1 17,215 36,960 19,745 125,1 QĐ15A Ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông CT2 17,215 37,560 20,345 125,83 QĐ94-119
CT3 16,855 32,640 15,785 100,00 QĐ15A Hom truyền thống (2
CT4 16,855 33,024 16,169 100,00 – 3 mầm/hom) Đ/C QĐ94-119
Ghi chú: Giá giống 2004 – 2005 là 400.000đ/tấn
Qua bảng 90 và 91 tính toán về hiệu quả kinh tế cho thấy:
- Về vật tư phân bón, công lao động là gần tương đương nhau ở hai phương
pháp nhân. Tuy nhiên, ở phương pháp nhân bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông đã
tốn thêm kinh phí mua túi nilông (100kg/ha) và công đóng bầu, trồng, chăm sóc,…
trong vườm ươm (20 công/ha); Trong khi đó kinh phí về lượng giống trồng thì phương
pháp này chỉ cần 4 tấn giống/ha, còn phương pháp nhân bằng hom truyền thống cần
tới 10 tấn giống để trồng và trồng dặm. Ngoài ra phương pháp nhân truyền thống còn
tốn thêm công làm cỏ, vun xới,…. Tổng cộng lại cho thấy
+ Phương pháp trồng bằng hom 1 mầm có chi phí 17.215.000 đồng cho cả hai
giống QĐ15A và QĐ94-119, có tổng thu là 36,96 triệu đồng (QĐ15A) và 37,56 triệu
đồng/ha (QĐ94-119), và cân đối lãi đạt là 19,745 triệu đồng (QĐ15A) và 20,345 triệu
đồng/ha (QĐ94-119).
+ Phương pháp nhân truyền thống, tuy chi phí ít hơn chỉ là 16,855 triệu
đồng/ha, song do tổng thu thấp hơn và là 32,64 triệu đồng (QĐ15A) và 33,024 triệu
đồng/ha (QĐ94-119), nên cân đối lãi thuần đạt thấp hơn và là 15,785 triệu đồng đến
16,169 triệu đồng/ha.
Như vậy phương pháp nhân giống ươm hom 1 mầm trong bầu nilông đã có lãi
thuần tăng hơn phương pháp nhân truyền thống (đối chứng) từ 125,1% đến 125,83% ở
171
cả hai giống mới được nhân là QĐ15A và QĐ94-119.
Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài đi đến đề xuất quy trình kỹ thuật nhân nhanh
giống mía mới lựa chọn bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông điều kiện vụ Xuân và
vụ Thu vùng khô hạn miền Trung; trong đó công đoạn ươm hom 1 mầm vào túi nilông
để thành bầu cây giống ở giai đoạn vườn ươm, sử dụng theo qui trình của PGS.TS.
Đoàn Thị Thanh Nhàn đã xây dựng và chuyển giao cho tỉnh Quảng Bình, trong
chương trình Khuyến nông Quốc gia Bộ NN&PTNT năm 2001, 2002 đã được UBND
tỉnh Quảng Bình và Sở KHCN, Sở NN&PTNT của tỉnh, Công ty mía đường Quảng
Bình, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và đông đảo bà con nông dân được tập huấn
và ghi nhận (qui trình kỹ thuật cụ thể về nhân nhanh các giống mía mới bằng
phương pháp ươm hom một mầm trong bầu nilông điều kiện vụ Đông Xuân và vụ
Thu được trình bày cụ thể trong báo cáo về sản phẩm của đề tài, từ trang 17 - 34 ).
5.2.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu từ hom
một mầm điều kiện vụ Đông Xuân và Thu vùng khô hạn miền Trung
Mía là loại cây trồng nguồn gốc nhiệt đới, có khả năng cho năng suất rất cao.
Tiềm năng năng suất mía cao nhất đã được xác định ở mức 472,24 tấn/ha. Năng suất
mía tối đa đã thu được ở Đài Loan là 456,95 tấn/ha (mía 24 tháng tuổi), ở Ấn độ là
440,85 tấn/ha (mía 18 tháng tuổi) và 406,38 tấn/ha (mía 12 tháng tuổi).
So với các nước trong khu vực có năng suất mía cao trên 200 tấn/ha như Hawoai,
các vùng mía nhiệt đới của Ấn độ thì điều kiện tự nhiên của các vùng trồng mía ở nước ta
nói chung và vùng mía khô hạn miền Trung nói riêng được xem đa số là vùng rất thuận
lợi và thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng năng suất cao của cây mía.
Cho đến nay, chúng ta đã có lợi thế lựa chọn được nhiều giống mía mới có năng
suất, chất lượng cao; Song các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến chưa được người
trồng mía tiếp nhận và áp dụng có hiệu quả, nên năng suất trung bình toàn vùng còn
thấp (≤ 50 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≤ 10).
Qui trình trồng mía nguyên liệu từ hom 1 mầm trong bầu nilông là một tiến bộ
khoa học kỹ thuật, thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học, thực hiện thâm canh đồng bộ từ
khâu làm đất, chọn giống, chăm sóc, tưới nước…., nhằm tạo ra bước đột phá mới về
năng suất chất lượng mía nguyên liệu, là một trong những giải pháp khả thi để nâng
cao hiệu quả sản xuất của nông dân vùng mía khô hạn miền Trung, hạ giá thành sản
xuất đường, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập trong nước, trong khu vực và trên
172
Thế giới, trong thời kỳ Việt Nam đã gia nhập WTO.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về xây dựng qui trình kỹ thuật nhân nhanh
giống mía mới bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông, trong sự so sánh với hom
truyền thống; Đề tài đã mở rộng hàng trồng từ 0,9 – 1m tới 1,1 – 1,3, 1,4 m, đồng thời
giảm mật độ hom trồng từ 3 vạn hom/ha xuống còn 2- 2,5 vạn hom/ha, kết hợp với qui
trình trồng mía thâm canh cao – kế thừa của các kết quả nghiên cứu trước, đồng thời
sử dụng cây mía giống có 7 – 8 tháng tuổi hoặc thân ngọn mía của các ruộng mía tơ
sinh trưởng khỏe, sạch sâu bệnh, độ thuần cao đã xây dựng nên “Qui trình kỹ thuật
trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông vụ Đông Xuân và
Thu cho vùng khô hạn miền Trung” (qui trình kỹ thuật cụ thể được trình bày cụ thể
trong báo cáo về sản phẩm của đề tài, từ trang 46 - 68).
* Các qui trình đã xây dựng đảm bảo cho năng suất đạt từ trên 100 – 150
tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 11 – 14.
5.3. Kết quả xây dựng qui trình trồng xen đậu tương, lạc với mía có che phủ nilông
cho vùng khô hạn miền Trung
Mía là cây công nghiệp hàng năm, có chu kỳ 12 tháng và được chia làm nhiều
thời kì sinh trưởng, phát triển khác nhau như: Thời kì mọc mầm, đẻ nhánh, vươn cao,
chín công nghiệp, trỗ cờ, ra hoa. Là cây nhiệt đới, quang hợp theo chu trình C4, nên
yêu cầu nhiệt độ cao và cường độ ánh sáng mạnh. Khi cây trưởng thành có bộ lá rộng
và dày, diện tích lá có thể gấp từ 6 -7 lần diện tích mà chúng chiếm chỗ nên khi bố trí
mật độ trồng mía, thường bố trí với khoảng cách hàng x hàng: 1,2m; Cây x cây:0,40m.
Từ khi trồng đến khi cây bắt đầu vươn cao (khi cây mẹ xuất hiện lóng), khoảng từ 3-4
tháng, thời gian đó mía mọc chậm, lá mía chưa che rợp hàng, dưới đất bộ rễ phát triển
còn yếu chưa lan ra giữa hàng, nên còn thừa đất và ánh sáng giữa hai hàng mía. Do đó,
ở giai đoạn này có thể bố trí cây trồng xen ngắn ngày để tranh thủ tận dụng được đất
đai và nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích. Trong điều kiện vùng đất
đồi Nông Cống Thanh Hóa, đất trồng mía nghèo dinh dưỡng, khả năng bị xói mòn
nhiều, muốn nâng cao năng suất của mía ngoài các biện pháp về cải tiến giống, phân
bón, tưới nước ... thì việc trồng xen cây họ đậu như lạc, đậu tương là hết sức quan
trọng, không những nâng cao năng suất của mía mà còn cải tạo dinh dưỡng cho đất
mía. Tuy nhiên, do mía và cây trồng xen đều trồng ở vụ đông xuân và đều bị rét, lạnh
dẫn đến năng suất của cây trồng xen và mía đều thấp, cũng như hiệu quả thấp của
173
trồng xen. Do đó, nghiên cứu che phủ nilông tự hủy cho cây trồng xen lạc, đậu tương
với mía sẽ có ý nghĩa quan trọng cải thiện năng suất của mía và cây trồng xen.
* Kết quả nghiên cứu của đề tài về trồng xen lạc (giống L14) và đậu tương
(giống DT12) có che phủ nilông tự hủy với mía được thể hiện như sau:
a) Ảnh hưởng của việc trồng xen đến sinh trưởng, phát triển của giống mía QĐ86-368 vụ
xuân năm 2005.
Trồng xen là biện pháp tranh thủ không gian, thời gian triệt để lợi dụng đất đai, năng
lượng mặt trời. Trồng xen các cây họ đậu như đậu tương, lạc… cho mía có ý nghĩa vừa
tận dụng đất đai, tăng hiệu quả kinh tế và tạo lớp che phủ cho đất mía bằng cây họ đậu để
chống xói mòn, giữ ẩm và cải tạo đất, cũng như tạo thuận lợi cho một số thiên địch có ích
phát triển, tăng thêm thu nhập cho người trồng mía từ cây xen.
Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng, phát triển của giống mía QĐ86368 thông
qua biện pháp kỹ thuật trồng xen được thể hiện qua bảng 89.
Bảng 89: Một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển qua các giai đoạn của cây mía
QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương
TT Công thức Thời gian
mọc mầm
(ngày) Thời gian
đẻ nhánh
(ngày) Thời gian
vươn cao
(ngày) Tỷ lệ
mọc mầm
(%)
1 Mía xen đậu tương D12 24 79,90 25 Tổng số
nhánh
đẻ/khóm
(nhánh)
4,89 180
2 Mía xen lạc L14 25 77,67 25 4,67 187
3 Mía không trồng xen 30 66,95 31 5,01 175
Qua kết quả ở bảng 89 chúng tôi thấy: Trồng xen lạc, đậu tương cho mía làm
tăng ẩm độ của đất, điều hòa không khí tốt. Bởi cây lạc và đậu tương thường có thời
gian mọc mầm sớm, khoảng cách giữa các cây không lớn từ 12-18cm, thời gian đầu
chúng sinh trưởng, phát triển nhanh nên điều hòa tốt không khí trong ruộng sản xuất,
giảm được sự thoát hơi nước trên bề mặt khi gặp nắng và gió. Do đó, ở các công thức
trồng xen cây mía có thời gian mọc mầm diễn ra nhanh hơn so với công thức không
trồng xen chỉ có 24-25 ngày, trong khi đó ở công thức đối chứng không trồng xen thời
gian này dài hơn là 30 ngày.
Trong điều kiện che phủ nilông tự hủy cho cây trồng xen là lạc, đậu tương,
không những giúp cho lạc và đậu tương mọc mầm nhanh mà còn làm giảm lượng
174
nước bốc hơi ở ruộng mía. Trên cơ sở đó giúp cho cây mía có đủ ẩm để mọc mầm
nhanh và sớm, số liệu qua bảng cho thấy tỷ lệ mọc mầm của mía ở công thức có
trồng xen đậu tương đạt 79,90%, xen lạc đạt 77,67%, trong khi đó ở công thức đối
chứng không trồng xen chỉ đạt 66,95%.
Do thời gian nẩy mầm được rút ngắn nên cây mía sinh trưởng, phát triển khỏe và
bước vào thời kì đẻ nhánh sớm hơn, đồng nghĩa với việc thời gian đẻ nhánh cũng được
rút ngắn còn 25 ngày ở cả hai công thức trồng xen, sớm hơn so với đối chứng không
trồng xen.
Qua bảng 89 chúng tôi còn nhận thấy, cây trồng xen hầu như không ảnh hưởng
đến khả năng đẻ nhánh của mía và đạt là 4,67-4,89 nhánh/khóm, so với không trồng
xen là 5,01 nhánh/khóm. Tuy nhiên trong điều kiện trồng xen do thời gian mọc mầm
nhanh, tỷ lệ mọc mầm cao, thời gian đẻ nhánh sớm nên cây bước vào thời gian vươn
cao sớm, do đó có thời gian vươn cao dài hơn và đạt là 180 ngày ở công thức trồng
xen đậu tương và 187 ngày ở công thức trồng xen lạc, trong khi đó ở công thức không
trồng xen chỉ là 175 ngày. Thời gian vươn cao dài ở các công thức có cây trồng xen có
ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển chiều cao cây và khả năng tích lũy chất khô cao
tạo điều kiện cho năng suất cao hơn.
b) Ảnh hưởng của trồng xen đến động thái tăng trưởng chiều cao cây mía QĐ86-368 vụ xuân 2005
Kết quả về động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống mía QĐ86-368 được
thể hiện trên bảng 90 và đồ thị 1.
Bảng 90: Động thái tăng trưởng chiều cao cây mía QĐ86-368
trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương (cm)
Chiều cao cây mía qua các lần theo dõi TT Thời gian
theo dõi
175
Mía - xen đậu
tương DT12
85.67
112.34
148.45
210.62
260.60
278.20
285.30
- Mía – xen lạc
L14
80.25
108.45
142.56
208.90
258.65
270.80
278.65
- Mía không trồng
xen
71.65
90.76
120.56
175.25
234.80
259.75
267.45
- 1
2
3
4
5
6
7
8 5/5
5/6
5/7
5/8
5/9
5/10
5/11
5/12
300
250
)
m
c
(
200
150
MÝa- §Ëu t−¬ng DT12
i
MÝa - L¹c L16
100
y
©
c
o
a
c
u
Ò
h
C
Kh«ng trång xen
50
0
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Thêi gian
Đồ thị 1: Động thái tăng trưởng chiều cao cây mía QĐ86-368
trong điều kiện trồng xen
Kết quả theo dõi về động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống mía QĐ86-368
trong điều kiện có và không có cây trồng xen chúng tôi nhận xét thấy. Nhìn chung, tại
các công thức trồng xen tốc độ vươn cao của cây mía có xu thế nhanh hơn so với công
thức không trồng xen. Số liệu theo dõi từ tháng 5 khi cây mía bắt đầu bước vào thời kì
vươn cao, chiều cao cây đạt 85,67cm ở công thức trồng xen đậu tương và 80,25cm ở
công thức trồng xen lạc, trong khi đó ở công thức đối chững không trồng xen chỉ đạt
71,65 cm. Theo dõi ở thời điểm tháng 11 khi cây mía đi vào ổn định và đạt kích thước
tối đa, chiều cao cây tại các công thức trồng xen đậu tương đạt 285,30cm, ở công thức
trồng xen lạc đạt 278,65cm, trong khi đó ở công thức không trồng xen chỉ đạt 267,45cm.
Như vậy, biện pháp trồng các cây họ đậu lạc, đậu tương hầu như không ảnh hưởng đối
với sinh trưởng, phát triển của cây mía thông qua chiều cao cây.
c) Ảnh hưởng của việc trồng xen đến động thái ra lá của giống mía QĐ86-368
Cùng với động thái tăng trưởng chiều cao cây thì tốc độ tăng về số lá cũng rất
quan trọng. Tốc độ ra lá hay tăng số lá phản ánh khả năng thích nghi và mức độ sinh
trưởng, phát triển của giống mía QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen. Kết quả được trình
176
bày trong bảng 91 và đồ thị 2.
Bảng 91: Động thái tăng số lá/cây mía QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương
Đơn vị: (lá)
Số lá của cây mía qua các lần đo
TT Thời gian đo Mía xen đậu Mía xen lạc L14 Mía không trồng
tương DT12 xen
1 5/4 6.50 6.67 5.95
2 5/5 9.40 10.25 9.86
3 5/6 13.50 13.67 12.30
4 5/7 16.50 15,56 14,20
5 5/8 21.65 19.85 19.45
6 5/9 26.45 25.60 23.76
7 5/10 29.56 28.67 26.65
8 5/11 31.50 30.45 28.25
35
30
25
20
9 5/12 - - -
y
©
c
/
¸
l
15
è
S
MÝa- §Ëu t−¬ng DT12
MÝa - L¹c L16
Kh«ng trång xen
10
5
0
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Thêi gian
Đồ thị 2: Động thái tăng số lá/cây mía QĐ86-368
trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương
Trồng xen có tác dụng che phủ bề mặt, điều hòa không khí, hạn chế phát triển
của cỏ dại, giảm sự bốc hơi nước bề mặt, giúp cây mía sinh trưởng, phát triển tốt, rút
177
ngắn thời gian mọc mầm, tốc độ ra lá của cây mía cũng tăng rõ rệt. Theo dõi ở thời
điểm tháng 4 khi cây mía bắt đầu bước sang giai đoạn đẻ nhánh, ở công thức trồng xen
lạc đạt 5,67 lá, ở công thức trồng xen đậu tương đạt 5,50 lá, trong khi đó ở công thức
không trồng xen chỉ đạt 4,95 lá.
Trong suốt thời gian theo dõi, tốc độ tăng số lá mạnh nhất là thời điểm từ tháng 7
đến tháng 9, đây cũng là lúc ứng với tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt mạnh nhất.
Theo dõi ở thời điểm tháng 12 khi cây mía đạt tổng số lá tối đa các công thức
trồng xen cây mía cũng có số lá cao hơn so với công đối chứng không trồng xen và có
sự sai khác chắc chắn có ý nghĩa.
Theo chúng tôi sở dĩ tại công thức trồng xen có số lá nhiều hơn, là do các cây trồng
xen đã được thu hoạch trước khi bộ lá của cây mía che rợp hàng (vào cuối tháng 5) nên
không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây mía, đặc biệt là quá trình ra lá. Ngoài
ra, sau khi thu hoạch cây trồng xen còn để lại một lượng đạm sinh học cho đất.
Mặc khác, do đề tài đã sử dụng nilông tự hủy sau 4 tháng, mà bản chất của chúng là
tinh bột nên khi phân hủy không gây ảnh hưởng đến môi trường.
Vì vậy, sau khi thu hoạch cây trồng xen, cây mía hoàn toàn thuận lợi cả về dinh
dưỡng, ánh sáng nên có thời gian vươn cao dài hơn và cũng như số lá nhiều hơn và đất
tơi xốp, nhiều dinh dưỡng giúp cho mía sinh trưởng, phát triển, chống chịu tốt với điều
kiện ngoại cảnh bất lợi đặc biệt là làm giảm mức độ gây hại của sâu, bệnh.
d) Ảnh hưởng của trồng xen đến tình hình sâu bệnh hại chính trên mía
Theo dõi tình hình sâu bệnh chính hại trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương
được thể hiện qua bảng 92.
Sâu hại chính:
Trồng xen làm cho đất được tơi xốp và thông thoáng hơn, giảm sự sinh trưởng,
phát triển của cỏ dại, cây mía sinh trưởng, phát triển tốt nên tỷ lệ sâu đục thân cũng
giảm đi rõ rệt từ 7,56% ở công thức không trồng xen xuống 6,50% ở công thức trồng
xen đậu tương và 5,78% ở công thức trồng xen lạc.
TT
Bệnh
than Bệnh gỉ
sắt Chỉ tiêu
Công thức
Bảng 92: Tình hình sâu, bệnh hại chính của cây mía QĐ86-368 trong điều kiện
trồng xen lạc, đậu tương
Sâu hại chính
Sâu non
xén tóc
(lụy)
-
-
+ Bệnh hại chính
Bệnh
xoắn
cổ lá
-
-
- 1 Mía xen đậu tương D12
2 Mía xen lạc L14
3 Mía không trồng xen Sâu đục
Thân 4
vạch
+ +
+ +
+ + Rệp
xơ
trăng
±
±
++ -
-
+ + -
-
-
178
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít (±); Ít <5% (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
Tình hình gây hại của bọ xén tóc cũng giảm hẳn, ở các công thức trồng xen tình
hình gây hại của chúng là không đáng kể, còn ở công thức đối chứng không trồng xen
mức độ gây hại của bọ xén tóc ở mức trung bình.
Kết quả theo dõi ở bảng 92 cúng cho thấy mức độ gây hại của rệp giảm đáng kể, ở công
thức trồng xen mức độ gây hại của rệp là nhẹ hơn so với công thức không trồng xen.
Bệnh hại chính: Cũng theo dõi tình hình gây hại của một số bệnh chính trên mía
trong điều kiện trồng xen chúng tôi nhận thấy:
Bệnh gỉ sắt mức độ hại từ nhẹ đến trung bình. Trong đó, ở công thức trồng xen
thì mức độ gây hại thấp hơn so với công thức không trồng xen.
Không nhận xét thấy ảnh hưởng gây hại của bệnh xoắn cổ lá và bệnh than với
mía tại cả 3 công thức có và không trồng xen.
Sở dĩ mức độ sâu bệnh giảm hơn ở các công thức trồng xen là do khi trồng xen
lạc, đậu tương ngoài việc xử lý đất, chúng tôi còn tiến hành phun thuốc phòng trừ sâu,
bệnh hại cho cây trồng xen nên một số sâu hại ở trong đất cũng giảm hẳn. Ngoài ra,
khi mía có mức sinh trưởng tốt thì khả năng chống chịu cũng tốt hơn với điều kiện
Tổng hợp các yếu tố cho thấy thông qua trồng xen đậu tương, lạc, (điều
kiện che phủ nilông tự hủy) đã làm cho cây mía có các chỉ tiêu về sinh trưởng
như khả năng mọc mầm, đẻ nhánh, vươn cao… tốt hơn, đó chính là cơ sở để cho
cây mía trong điều kiện trồng xen đạt tới mức năng suất cao hơn
ngoại cảnh, đặc biệt là sâu, bệnh hại.
e) Ảnh hưởng của trồng xen đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống
mía QĐ86-368 vụ xuân 2005.
Năng suất là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của
một giống trong suốt chu kỳ phát triển. Kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của mía trong điều kiện trồng xen với lạc và đậu tương được thể hiện
179
qua bảng 93.
Bảng 93: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống mía
QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương
(Năm 2005)
TT Công thức NS LT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) CC
cây
(cm) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) Mật độ
cây
HH
(cây/m) Số
cây/
khóm
(cây) Mức
chênh
lệch
(%)
127, 1 Mía xen đậu tương 285,30 2,94 1,70 6,89 4,20 178,5 115,84 8
2 131, Mía xen lạc L14 278,65 2,97 1,71 6,67 4,28 183,0 118,99 28
3 100, Mía không trồng xen 267,45 2,75 1,60 6,01 4,225 169,0 90,64 0
4 CV% 0,6 2,8
5 3,8 6,9 LSD0.5
Trồng xen làm cho thời gian bật mầm, đẻ nhánh của cây mía được rút ngắn nên cây
mía tận dụng được thời gian dài để vươn cao. Chính vì vậy, chiều cao cây khi thu hoạch
đã được cải thiện đáng kể và đạt là 278,65cm ở công thức trồng xen lạc, 285,30cm ở công
thức trồng xen đậu tương và cao hơn so với đối chứng không trồng xen chỉ đạt 267,45cm.
Trồng xen làm cho được tơi xốp, sau khi thu hoạch cây trồng xen còn cung cấp
cho đất một lượng phân hữu cơ, thông qua quá trình cố định đạm sinh học của lạc, đậu
tương, cũng như thân, lá đậu tương, lạc sau thu hoạch bón trở lại cho đất mía, đã giúp
cây mía sinh trưởng, phát triển tốt, bộ lá to, khỏe làm tăng khả năng quang hợp của
mía, cây có lóng dài, đường kính thân tăng và đạt tới 2,94 - 2,97cm, trong khi đó đối
chứng chỉ đạt 2,75cm.
Từ đó, năng suất cá thể của mía ở các công thức có cây trồng xen tăng rõ rệt đạt tới
1,70 - 1,71kg/cây, trong khi đó năng suất cá thể của mía không trồng xen chỉ là
1,60kg/cây.
Trồng xen đảm bảo được độ ẩm, điều hòa không khí giúp cho các giống mía đẻ nhánh
180
tập trung, cây đồng đều. Kết quả ở bảng 93 cho thấy trồng xen làm tăng số nhánh hữu hiệu
cụ thể ở công thức trồng xen lạc, đậu tương, mật độ cây hữu hiệu đạt 6,89cây/m2, và
4,20cây/khóm ở công thức trồng xen lạc và 6,67cây/m2 và 4,28 cây/khóm ở công thức trồng
xen đậu tương, trong khi đó ở công thức không trồng xen chỉ là 6,01 cây/m2 và 4,225
cây/khóm. Do đó, dẫn đến năng suất lý thuyết cao hơn ở cả 2 công thức xen lạc, đậu tương,
và đạt 178,5 tấn/ha (công thức trồng xen đậu tương) và 183,0 tấn/ha (công thức trồng xen
lạc), trong khi đó ở công thức mía không trồng xen chỉ đạt dưới 169,0tấn mía cây/ha.
Thực tế cho thấy, năng suất mía thực thu ở công thức trồng xen đậu tương là
115,84 tấn/ha (tăng 127,8% so với công thức không trồng xen) và xen lạc là 118,99
tấn/ha (tăng 131,28% so với công thức không trồng xen), còn ở công thức không trồng
xen chỉ đạt 90,64 tấn/ha.
Như vậy, việc trồng xen cây họ đậu trong điều kiện có che phủ nilông tự hủy
cũng như trồng mía ở mức thâm canh đã cho năng suất mía ở các công thức trồng xen
lạc, đậu tương đều cao hơn hẳn so với công thức mía trồng thuần về cả năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu.
Kết quả thí nghiệm đã cho thấy, trồng xen lạc, đậu tương có che phủ ni lông tự hủy
đã cho năng suất của mía và cây trồng xen đều cao. Điều này, có sai khác với các kết quả
nghiên cứu của kỹ thuật trồng xen cây họ đậu (không che phủ nilông tự hủy) với mía là
thường cho năng suất mía và cây trồng xen thấp hơn so với trồng thuần. Điều này có thể
giải thích rằng do trồng xen lạc, đậu tương điều kiện có che phủ nilông tự hủy đã có tác
dụng giữ ẩm và tăng nhiệt độ cho cả đậu tương, lạc và đất trồng mía, dẫn đến làm tăng
khả năng mọc mầm, sinh trưởng của mía ngay giai đoạn đầu, nên mía có chiều cao và
đường kính thân lớn hơn, khả năng đẻ nhánh khỏe hơn, năng suất cá thể cũng như năng
suất quần thể của mía tốt hơn và điều đó càng thể hiện ưu thế hơn hẳn của biện pháp che
phủ ni lông tự hủy với cây trồng xen là lạc và đậu tương. Tuy nhiên, về chữ đường ở công
thức có che phủ nilông với cây trồng xen so với mía không trồng xen đều có chữ đường
đạt CCS = 12 sau 12 tháng tuổi, với giống QĐ86-368 là không có sự sai khác. Để có cơ sở
chắc chắn về hiệu quả của việc trồng xen và che phủ nilông tự hủy cho mía, chúng tôi sơ
bộ tính toán hiệu quả kinh tế như sau:
g) Hiệu quả kinh tế của trồng mía xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy
Che phủ nilông tự hủy với mía và trồng xen lạc, đậu tương (điều kiện có che phủ
nilong tự hủy cho cây trồng xen) không những không ảnh hưởng tới khả năng sinh
trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của mía mà còn làm tăng năng suất mía cũng
như tạo thêm nguồn thu nhập cho người trồng mía.
181
Các kết quả thu được về hiệu quả kinh tế được thể hiện qua bảng 94 và 95.
Bảng 94: Chi phí sản xuất trồng mía với cây trồng xen lạc, đậu tương
Đơn vị: 1ha
Số Đơn giá Thành tiền TT Hạng mục ĐVT lượng (đồng) (đồng)
Ha 1 20.074.000 I Cây mía
Ha 1 1.800.000 1.800.000 1 Làm đất
2 Vật tư 11.639.000
3 Dụng cụ 175.000
4 Công lao động 6.460.000
5.185.000 II Cây Lạc
1 Vật tư 3.825.000
2 Công lao động 1.360.000
4.905.000 III Cây đậu tương
1 Vật tư 3.545.000
2 Công lao động 1.360.000
25.259.000 IV Tổng chi phí trồng mía xen lạc
Tổng chi phí trồng mía xen V 24.979.000 đậu tương
Bảng 95: Bảng cân đối hiệu quả kinh tế của việc trồng xen và che phủ nilông cho mía
Đơn vị: 1ha
TT Công thức Tổng thu
(đồng) Tổng chi
(đồng) Số
lượng
(kg) Đơn
giá
(đồng) Cân đối
hiệu quả
(đồng)
I Mía xen đậu tương Mức
chênh
lệch
(%)
50.384.000 24.979.000 25.405.000 218,10
1 Năng suất mía 115.840 350 40.544.000 - - -
2 Năng suất đậu tương 1.230 8.000 9.840.000 - - -
II Mía xen lạc 51.171.500 25.259.000 25.912.500 222,40
118.990 350 41.646.500 - - - Năng suất mía
1.270 7.500 9.525.000 - - - Năng suất lạc
182
III Trồng mía thuần 90.640 350 31.724.000 20.074.000 11.650.000 100,00
Rõ ràng rằng, biện pháp che phủ nilông cho mía và cây trồng xen đã có ý nghĩa rõ
rệt, tạo bước đột phá về năng suất cho cả cây mía và cây trồng xen đưa năng suất mía đạt
> 100 tấn/ha là hoàn toàn khả thi. Như vậy, với vùng đất hoàn toàn phụ thuộc vào nước
trời, với những nơi có nguồn nước tưới hoặc có thể lợi dụng khi thời tiết có mưa xuân, áp
dụng biện pháp che phủ nilông, đặc biệt là nilong tự hủy kết hợp với các biện pháp kỹ
thuật thâm canh khác hoàn toàn có thể đưa năng suất lên cao đảm bảo sản xuất mía đem
lại lợi nhuận và có đủ nguyên liệu để cho nhà máy có lãi trong thời gian dài và tăng hiệu
quả trên đất mía làm đa dạng hóa sản phẩm vùng độc canh mía.
Từ trên các kết quả nghiên cứu thu được đề tài đi đến đề xuất qui trình trồng
xen đậu tương, lạc có che phủ ni lông tự hủy với mía vụ Đông xuân cho các vùng
mía khô hạn miền Trung, được trình bày cụ thể trong báo cáo kết quả của đề tài, từ
trang 69 – 80).
5.4. Kết quả xây dựng qui trình đổi mới mùa vụ chuyển mía vụ Thu cho vùng mía
khô hạn miền Trung
Đối với mía vụ thu, khó khăn nhất là khâu giống, do thời vụ trồng không trùng với
thời gian thu hoạch mía, nên không có hom để trồng và phải chuẩn bị ruộng giống được
trồng từ vụ xuân đến thời vụ chặt cả cây mía có 7, 8 tháng tuổi làm thành hom để trồng.
Khó khăn thứ hai là khi trồng thường gặp mưa lớn kểt hợp với nhiệt độ cao nên thối mầm,
thối hom. Vì vậy nên chuẩn bị được giống và phương thức trồng tốt, Sẽ đảm bảo cho mía
mọc mầm sinh trưởng tốt, và sau đó điều kiện có nhiệt, ẩm độ và ánh sáng thuận lợi của vụ
thu sẽ giúp cho cây mía sinh trưởng khoẻ ngay từ giai đoạn đầu. Đề tài đã tiến hành thử
nghiệm với các phương thức trồng khác nhau với giống QĐ94-119 đại diện cho vùng rất
thuận lợi và thuận lợi và mức phân bón thâm canh cao, với giống VN84-4137 đại diện cho
183
vùng ít thuận lợi và phân bón ở mức thâm canh. Các kết quả nghiên cứu như sau:
5.4.1. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn của mía dưới ảnh hưởng của
các phương thức trồng khác nhau
Bảng 96: Khả năng sinh trưởng của mía thu trong điều kiện phương thức trồng
khác nhau Thí nghiệm 1 (Năm 2005)
CT Phương thức
trồng Tên
giống Số
nhánh
đẻ/m2
(cây) Thời
gian đẻ
nhánh
(ngày) Thời
gian
mọc (hồi
xanh)
(ngày) Thời
gian
vươn
cao
(ngày) Thời gian
từ mọc đến
chín công
nghiệp
(ngày) Tỷ lệ
mọc
(tỷ lệ
cây
sống)
(%)
3 100 48 19 240 326 1 QĐ94-119
9 88,5 67 17 218 338 2 QĐ94-119
17 74,3 73 14 211 340 3 QĐ94-119
Ươm hom 1
mầm trong bầu
nilong
truyền
Hom
thống 2 - 3
mầm/ hom lấp
nông 1 – 2cm
truyền
Hom
thống 3
-5
mầm/ hom lấp
sâu 3 – 5 cm
(Đ/C) Thí nghiệm 2
7 90,7 63 16 214 332 1 VN84-4137
2 13 79,1 69 12 337 VN84-4137
Hom
truyền
thống 2 - 3
mầm/
hom
lấp nông 1 –
2cm
Hom
truyền
thống 3 - 5
mầm/ hom lấp
sâu 3 – 5 cm
(Đ/C)
Qua bảng 96 cho thấy.
- Trong cùng một điều kiện như nhau, phương thức trồng bằng ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông đã có thời gian hồi xanh, tỷ lệ cây sống, số nhánh đẻ cao hơn so với các
phương thức trồng hom truyền thống; cũng như trồng cùng 1 phương pháp hom truyền
thống lấp đất nông hơn 1 - 2 cm cũng có thời gian mọc, tỷ lệ mọc, số nhánh đẻ cao hơn
công thức lấp đất dầy 3 -5 cm. Theo chúng tôi lý do chính là điều kiện vụ thu có mưa
rào, lượng mưa lớn nên khi trồng đất thường bị kết váng, nếu lấp đất dầy thì mầm và
184
hom dể bị thối do đất bít chặt và nhiệt độ cao.
- Trồng bằng hom 1 mầm do cây đã được sinh trưởng phát triển trong bầu giống
nên sau khi hồi xanh cây sinh trưởng tốt ngay từ thời gian đầu nên thời gian đẻ nhánh
sớm, đẻ gọn và tập trung, dẫn đến thời gian vươn cao dài và thời gian từ mọc đến chín
công nghiệp ngắn hơn. Qua bảng cho thấy thời gian vươn cao của công thức ươm hom
1 mầm là 240 ngày; trong khi đó phương thức trồng băng hom truyền thống, lấp đất
nông thì thời gian là 218 và thấp nhất là công thức 3 trồng bằng hom truyền thống lấp
đát dày chỉ có 211 ngày với giống QĐ94-119 ở thí nghiệm 1 và tương tự là 214 ngày
trong phương thức trồng bằng hom truyền thống lấp đất nông, 207 ngày trong phương
thức trồng bằng hom truyền thống lấp đất sâu. với giống VN84-4137 ở thí nghiệm 2.
5.4.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn và chống đổ của mía thu dưới ảnh
hưởng của các phương thức trồng khác nhau
Bảng 97: Tình hình sâu bệnh và khả năng chống chịu của mía thu dưới ảnh
hưởng của các phương thức trồng khác nhau
Thí nghiệm 1 (Năm 2005)
Sâu hại chính Bệnh hại chính
CT PTtrồng Tên
giống Bệnh
than Bệnh
gỉ sắt Khả
năng
chống
đổ Khả
năng
chịu hạn
(điểm) Rệp
xơ
trắng Sâu non
xén tóc
(dạng) Bệnh
thối
ngọn Sâu
đục
thân 4
vạch
± – – – 5 Tốt – – 1 QĐ94-119
– – + – – – 5 Tốt 2 QĐ94-119
+ – – – – ± 4 Tốt 3 QĐ94-119
Ươm hom 1
mầm trong
bầu nilông
Hom truyền
thống 2 -3
mầm/ hom lấp
nông 1 – 2cm
Hom truyền
thống 3 -5
mầm/ hom
lấp sâu 3 – 5
cm (đ/c)
Thí nghiệm 2
± – – – – – 5 Tốt 1 VN84-4137
+ – – – ± – 5 Tốt 2 VN84-4137
185
Hom truyền
thống 2 -3 mầm/
hom lấp nông 1
– 2cm
Hom truyền
thống 3 -5
mầm/ hom
lấp sâu 3 – 5
cm (đ/c) Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít < 5%: (+)
Qua bảng 97 cho thấy:
- Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ, chịu hạn của các phương
thức trồng khác nhau trong điều kiện vụ thu, nhận thấy các công thức đều bị sâu đục thân
hại nhẹ ở thời kỳ cây con, tại thí nghiệm 1 nhẹ nhất vẫn là công thức 1 – phương thức trồng
bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông, tiếp đến là công thức 2 – phương pháp trồng bằng
hom truyền thống lấp đất nông và cao nhất là công thức trồng bằng hom truyền thống song
lấp đất dày 3 – 5 cm, tuy nhiên mức độ sai khác không đáng kể, mức biến động từ 0,5%
(CT1) đến 2,7% (CT3) trên giống thí nghiệm QĐ94-119. Ở thí nghiệm 2 với giống VN84-4137,
mức hại thể hiện tương tự và nặng hơn là ở công thức 2 – trồng bằng hom truyền thống 3 –
5 mầm/ hom lấp sâu 3 – 5 cm, mức biến động nhỏ từ 1,1% (CT1) đến 1,9% (CT2). Các sâu
bệnh hại khác là không đáng kể và không nhận thấy sự sai khác giữa các công thức ở cả 2
thí nghiệm 1 và 2. Đại diện cho các vùng rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi ở trên 2
giống tham gia thí nghiệm là QĐ94-119 và VN84-4137.
5.4.3. Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của vụ mía thu dưới ảnh
hưởng của các phương thức trồng khác nhau
Bảng 98: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của vụ mía thu
dưới ảnh hưởng của các phương thức trồng khác nhau (Năm 2005) Thí nghiệm 1
CT
PT trồng
Tên
giống
ĐK
lóng
NSLT
(tấn /ha)
NSTT
(tấn/ha)
CCcây khi
thu hoạch
(cm)
NS cá
thể
(kg/cây)
Số cây
HH
/khóm
NS khóm
(kg/
khóm)
1 287,2 2,82 1,81 4,7 8,51 255,3 143,9 QĐ94-119
2 278,5 2,79 1,70 4,4 7,48 224,4 119,4 QĐ94-119
3 272,1 2,57 1,62 4,0 6,48 194,4 89,7 QĐ94-119
1,2
3,1 Ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông
Hom truyền thống
2 -3 mầm/ hom lấp
nông 1 – 2cm
Hom truyền
thống 3 -5 mầm/
hom lấp sâu 3 – 5
cm (đc)
CV%
LSD5% Thí nghiệm 2
1 255,7 2,33 1,10 6,0 6,6 198 91,6 VN84-4137
2 253,1 2,10 1,0 5,2 5,2 156 79,8 VN84-4137
Hom truyền thống
2 -3 mầm/ hom lấp
nông 1 – 2cm
Hom truyền
thống 3 -5 mầm/
hom lấp sâu 3 –
5 cm (đc)
186
0,6
1,71 CV%
LSD5%
Qua bảng 98 cho thấy: Trong điều kiện vụ Thu, do mía có thời gian sinh trưởng
dài đặc biệt là giai đoạn vươn cao nên đã có các chỉ tiêu cấu thành năng suất và năng
suất cao; tuy nhiên giữa các công thức sai khác về phương thức trồng đã cho các chỉ
tiêu như chiều cao cây, đường kính lóng, năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và thực
thu khác nhau. Cụ thể:
- Tại thí nghiệm 1, giống QĐ 94--119 tham gia thí nghiệm được trồng bằng phương
thức ươm hom một mầm trong bầu ni lông đã có năng suất cá thể cao (1,81kg/cây); 4,7
cây hữu hiệu/khóm, đạt năng suất lý thuyết tới 255,3 tấn mía cây/ha và năng suất thực
thu 143,9 tấn mía cây/ha; Tiếp đến là CT2 – phương thức trồng bằng hom truyền
thống song lấp đất nông, có năng suất cá thể 1,7kg/cây; 4,4 cây/khóm; Năng suất lý
thuyết 224,4 tấn mía cây/ha và năng suất thực thu đạt cao 119,4 tấn mía cây/ha. Thấp
nhất là phương thức trồng bằng hom truyền thống song lấp đất dày có năng suất cá thể
chỉ là 1,62kg/cây, 4 cây/khóm và năng suát lý thuyết 194,4 tấn mía cây/ha; Tuy nhiên
năng suất thực thu chỉ đạt 89,7 tấn mía cây/ha.
- Tại thí nghiệm 2, giống VN84 – 4137 tham gia thí nghiệm cũng thể hiện bức tranh
tương tự như thí nghiệm 1. Phương pháp trồng bằng hom truyền thống, lấp đất nông đã
đạt số cây hữu hiệu/khóm cao hơn; Năng suất lý thuyết và thực thu cũng tương đối cao
và đạt là 91,6 tấn mía cây/ha; Trong khi đó ở CT2 (đối chứng) chỉ đạt năng suất thực thu
79,8 tấn mía cây/ha, mặc dù năng suất lý thuyết cao đạt tới 156 tấn mía cây/ha.
Qua 2 thí nghiệm cho thấy: Vụ mía Thu có tiềm năng năng suất cao vượt trội; Ở
vùng rất thuận lợi và thuận lợi có thể cho năng suất lý thuyết tới trên 200 tấn mía
cây/ha và năng suất thực thu từ trên 100 – 150 tấn mía cây/ha. Ở vùng ít thuận lợi cũng
cho năng suất lý thuyết từ 156 – 198 tấn mía cây/ha và năng suất thực thu cũng có thể
đạt ở mức 90 tấn mía cây/ha. Tuy nhiên vần đề then chốt là phải có giống mía tốt phù
hợp với các lọai đất cũng như phải có phương thức trồng phù hợp để đảm bảo mật độ
cây/đơn vị diện tích, khi trồng phải có tỷ lệ mọc mầm cao, hom và mầm mía không bị
187
thối do mưa lớn và thời tiết năng nóng của vụ Thu – vùng khô hạn miền Trung.
5.4.4. Kết quả về năng suất và chất lượng mía vụ thu dưới ảnh hưởng của phương
thức trồng khác nhau
Bảng 99: Kết quả về năng suất và chất lượng của mía vụ Thu trong điều kiện
phương thức trồng khác nhau
(Năm 2004 – 2005) Thí nghiệm 1:
CT Phương thức trồng Tên giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Chữ
đường
(CCS) Độ
Brix
(%)
1 255,3 143,9 23,45 13,4 QĐ 94 - 119 Bằng hom một mầm
trong bầu nilông
2 224,4 119,4 23,1 13,2 QĐ 94 - 119
3 194,4 89,7 22,93 13,1 QĐ 94 - 119 Bằng hom truyền
thống
lấp đất nông
Bằng hom truyền
thống
lấp đất dày
1,2
3,1
CV%
LSD5%
Thí nghiệm 2:
CT Phương thức trồng Tên giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ
Brix
(%) Chữ
đường
(CCS)
198 91,6 23,63 13,5 Bằng hom truyền
thống lấp đất nông VN84 – 4137 1
156 79,8 23,28 13,3 VN84 – 4137 Bằng hom truyền
thống lấp đất dày
0,6
1,71 2
CV%
LSD5%
Qua bảng 99 cho thấy: Mía vụ Thu không những có tiềm năng năng suất cao mà
còn chín sớm và chữ đường cao, Xác định độ Brix và chữ đường CCS sau 13 tháng tuổi
nhận thấy ở tất cả các công thức điều có chữ đường cao đạt đến gần độ đường tối đa của
giống. Tại thí nghiệm 1, cao nhất vẫn là ở công thức 1 – trồng bằng phương thức ươm
hom một mầm trong bầu nilông và thấp nhất vần là công thức 3 – trồng bằng hom truyền
thống và lấp đất dày. Các trị số đạt lần lượt là: 13,4; 13,2; 13,1 CCS. Tuy nhiên sự sai
188
khác là không đáng kể, Tương tự ở thí nghiệm 2 với giống VN84 – 4137 , công thức 1 – trồng
bằng hom truyền thống và lấp nông cũng đạt cao hơn công thức 2 – trồng bằng hom
truyền thống và lấp đất dày, các trị số đạt là 13,5 và 13,3 CCS.
Tóm lại:
Mía vụ Thu do ngay từ thời gian trồng đã gặp điều kiện thuận lợi ( mưa nhiều,
nhiệt độ, ẩm độ cao, ánh sáng đầy đủ) nên mía phát triển tốt. Sau đó cây lại có thời
gian vươn cao dài, cũng như vào giai đoạn có gió Lào, nắng nóng, mía đã ở thời kỳ
cuối đẻ nhánh bắt đầu vươn cao, nên có khả năng chịu hạn và chống đỏ tốt hơn, mía
chín sớm và có chữ đường cao, góp phần nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ, cũng như có
thể thu hoạch sớm vào cuối tháng 10 và đầu tháng 11. Tuy nhiên để đảm bảo thắng lợi
chắc chắn của mía vụ Thu, cần phải chuẩn bị đủ giống trồng cho diện tích mía Thu và
chọn phương thức trồng phù hợp. Nơi nào thuận lợi đất đai, điều kiện khí hậu tốt và
có nguồn nước tưới thì giành diện tích tối đa trồng bằng phương thức ươm hom một
mầm trong bầu nilông và ươm hom bầu giống trước thời vụ trồng 25 – 30 ngày. Các
diện tích đất còn lại, cần chú ý trồng bằng phương thức truyền thống (có 2 -3
mầm/hom), phải lấp đất nông để không bị thối mầm, thối hom do mưa lớn và thời tiết
nắng nóng, cũng như tránh trồng mía vào những ngày có mưa lớn.
Từ trên các kết quả nghiên cứu thu được, đề tài đi đến đê xuất quy trình: “ Đổi
mới mùa vụ trồng mía vụ Thu cho vùng khô hạn miền Trung”. Qui trình cụ thể
được trình bày trong báo cáo về sản phẩm của đề tài, từ trang 81 – 93.
5.5. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía vùng mía
khô hạn miền Trung
Mía là cây nhiệt đới, yêu cầu nhiệt độ cao, tổng tích ôn từ 6.500 - 7.0000C. Trong
khi đó ở các thời vụ trồng mía vụ đông, vụ xuân sớm (là 2 thời vụ trồng chính ở miền
Bắc Việt Nam), nhiệt độ thường không đủ cho sinh trưởng của mầm mía, cũng như vụ
Đông thường bị hạn.
Che phủ nilông cho mía nhằm mục đích giữ ẩm và tạo ra môi trường sinh thái tối ưu,
giúp cho cây mía có thể chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi trong thời gian đầu.
Công nghệ che phủ nilông cho mía đã được nghiên cứu từ những năm 1950 ở Trung Quốc.
Ngày nay, những nước trồng mía trên thế giới đã áp dụng công nghệ này khá phổ biến.
Song ở nước ta vấn đề che phủ nilông cho mía, đặc biệt là nilông tự hủy thì còn khá mới mẻ
và ít được áp dụng. Vụ mía đông xuân là vụ mía chính của khu vực miền Trung và miền
189
Bắc Việt Nam. Vụ mía này có ưu điểm là lợi dụng được hom ngọn của mía nguyên liệu để
trồng, song khó khăn là gặp khí hậu hạn rét nên ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ mọc mầm của mía.
Để khẳng định hiệu quả của việc che phủ nilông chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm che phủ
nilông tự hủy cho mía, thực hiện với hai giống là QĐ86-368 và ROC10 và so sánh với điều
kiện không che phủ nilông tự hủy cho kết quả rất rõ rệt.
5.5.1. Ảnh hưởng của che phủ nilông tự hủy đến khả năng sinh trưởng, phát triển của
mía vụ đông xuân
Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng, phát triển của cây mía được thể hiện qua
bảng 100.
Bảng 100: Khả năng sinh trưởng của mía trong điều kiện
có và không che phủ nilông tự hủy (Năm 2005)
TT Công thức Tên giống Thời gian
mọc (ngày) Tỷ lệ
mọc mầm
(%) Thời gian
đẻ nhánh
(ngày) Thời gian
vươn cao
(ngày)
1 15 85.67 23 192
2 17 83.72 22 186 QĐ86-368
Mía che phủ
nilông tự hủy ROC10
3 28 65.45 27 175 QĐ86-368 Mía không
che phủ 4 30 62.67 28 172 nilông tự hủy ROC10
Qua kết quả ở bảng 100 chúng tôi thấy: Thời gian mọc mầm giữa 2 giống trong điều
kiện có che phủ nilông mọc rất nhanh chỉ từ 15 đến 17 ngày đồng thời lại có tỷ lệ mọc mầm
cao từ 83,71% (giống ROC10) đến 85,67% (giống QĐ86-368) trong khi đó hai giống với điều
kiện không che phủ nilông thì thời gian mọc mầm là 28 đến 30 ngày ( gần gấp đôi) và tỷ lệ
mọc mầm chỉ là 62,67% (giống ROC10) và 65,45% (giống QĐ86-368).
Sở dĩ trong điều kiện che phủ nilông tự hủy có thời gian mọc mầm nhanh và tỷ lệ
mọc mầm cao vì dưới màn che phủ nilông lượng nước bốc hơi và lượng nước theo mao
quản đi lên đập vào màng nilông đọng thành giọt rơi xuống cung cấp đủ độ ẩm cho mía
mọc mầm. Bên cạnh đó, dưới màn che phủ tạo ra ngăn cách giữa rãnh trồng với môi
trường bên ngoài đó là rét, lạnh, nhiệt độ thấp của mùa đông. Do đó, mầm mía được ấm,
ẩm, là điều kiện thuận lợi cho mía mọc mầm.
Quan sát các mầm mía mọc lên chúng tôi nhận thấy: Dưới điều kiện che phủ nilông
tự hủy mầm mía mọc khỏe, cây to và đều trong khi đó ở công thức không che phủ mầm
190
mía mọc chậm, mầm yếu và tỷ lệ mọc mầm thấp, cây cũng sinh trưởng kém hơn và không
đồng đều. Trên thực tế, người trồng mía còn phải đi trồng dặm nên rất tốn giống trồng.
Dưới tác dụng của màn che phủ còn hạn chế cỏ dại và bọ chích hút làm giảm sâu bệnh hại
giúp cây sinh trưởng tốt hơn và là cơ sở cho cho các giai đoạn tiếp theo.
So sánh thời gian đẻ nhánh ở công thức che phủ nilông tự hủy cây mía bước vào
368), trong khi đó ở công thức không che phủ nilông thời gian đẻ nhánh là 28 ngày
thời kì đẻ nhánh sớm, nhánh tập trung, đẻ gọn là 22 ngày (ROC10) và 23 ngày (QĐ86-
(ROC10) và 27 ngày (QĐ86-368) và nhánh đẻ muộn, rải rác, không tập trung.
Dưới tác dụng của che phủ nilông tự hủy đã tạo cho cây mía có được sức sinh
trưởng tốt hơn, mầm to, khỏe, đây cũng là tiền đề cho cây mía khi bước vào thời kì
vươn cao và thúc đẩy nâng cao được năng suất. Cây mía bước vào thời kì vươn cao
sớm nên có thời gian sinh trưởng dài hơn và thuận lợi cho quá trình tích lũy vật chất
hữu cơ. Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy điều kiện che phủ nilông tự hủy cây mía có thời
gian vươn cao dài từ 186 ngày (ROC10) và 192 ngày (QĐ86-368) trong khi đó không che
phủ nilông thời gian vươn cao chỉ đạt 172 ngày (ROC10) và 175 ngày (QĐ86-368).
Như vậy, ưu thế của điều kiện che phủ nilông tự hủy là đảm bảo cho mầm mía
mọc sớm, mọc khỏe và tỷ lệ mọc mầm cao đó là những yếu tố rất quan trọng tạo đà cho
cây mía phát triển tốt ở những giai đoạn tiếp sau.
5.5.2. Ảnh hưởng của che phủ nilông tự hủy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
và tăng số lá của cây mía
Động thái tăng trưởng chiều cao và tốc độ ra lá trên cây là chỉ tiêu đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển và thích ứng của giống trong một điều kiện canh tác nhất
định. Việc áp dụng biện pháp che phủ nilông tự hủy cho mía trên cơ sở theo dõi tốc độ
tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ ra lá, có thể đánh giá được khả năng sinh trưởng,
phát triển của giống. Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây và tăng số
lá của cây mía trong điều kiện có che phủ nilông tự hủy được thể hiện qua bảng 101 và
191
đồ thị 2, 3.
Bảng 101: Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây mía qua các lần theo
dõi trong điều kiện có che phủ nilông tự hủy
(Năm 2005)
Chiều cao cây mía (cm) Số lá của cây mía (số lá/cây)
TT Mía che phủ
nilông tự hủy Mía che phủ
nilông tự hủy Thời gian
theo dõi Mía không che
phủ nilông tự
hủy Mía không che
phủ nilông tự
hủy
QĐ86-368 ROC10 QĐ86-368 ROC10 QĐ86-368 ROC10 QĐ86-368 ROC10
1 6,56 7,15 5,50 5,23 04/03
2 9,35 10,56 8,30 7,80 04/04
3 89,33 85,67 75,45 74,50 13,67 14,67 12,20 11,67 04/05
4 123,56 118,33 102,25 95,45 16,15 17,45 15,45 15,25 04/06
5 162,50 159,56 137,45 130,33 22,45 22,60 19,76 18,30 04/07
6 220,45 215,45 189,40 185,33 26,56 27,25 23,45 22,67 04/08
7 278,52 275,57 248,50 240,45 30,50 30,45 28,35 27,56 04/9
8 290,67 284,50 257,67 249,00 31,45 31,30 30,40 29,40 04/10
9 295,33 292,40 265,35 257,30 32,05 31,67 30,67 30,30 04/11
350
10 - - - - 04/12 - - - -
)
300
250
200
m
c
(
y
©
c
o
a
c
u
Ò
i
h
C
150
100
Cã che phñ nilong tù hñy Q§86-368
Cã che phñ nilong tù hñy ROC10
Kh«ng che phñ nilong tù hñy Q§86-368
Kh«ng che phñ nilong tù hñy ROC10
50
0
T6
T7
T8
T11
T12
T10
T9
Thêi gian
Đồ thị 2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây mía
192
trong điều kiện che phủ nilông tự huỷ
35
30
¸
l
25
è
S
20
15
10
Cã che phñ nilong tù hñy Q§86-368
Cã che phñ nilong tù hñy ROC10
Kh«ng che phñ nilong tù hñy Q§86-368
Kh«ng che phñ nilong tù hñy ROC10
5
0
T6
T7
T8
T11
T12
T10
T9
Thêi gian
Đồ thị 3: Động thái tăng trưởng số lá mía
trong điều kiện che phủ nilông tự huỷ
Kết quả ở bảng 101 và đồ thị 2, 3 cho thấy:
Nhờ che phủ nilông mà các giống thí nghiệm đều có thời gian bật mầm và kết
thúc bật mầm sớm, mật độ cây được đảm bảo, đồng đều hơn và các giai đoạn sinh
trưởng đều diễn ra sớm hơn. Qua theo dõi từ tháng 3 đến tháng 11, tốc độ tăng trưởng
chiều cao cây và số lá ở công thức có che phủ nilông phát triển mạnh hơn so với công
thức không che phủ nilông.
Che phủ nilông tự hủy giúp cây sinh trưởng, phát triển mạnh hơn, theo dõi tại
thời điểm tháng 5 khi cây bắt đầu vươn cao chiều cao cây ở các công thức có che phủ
nilông tự hủy chiều cao cây đạt 85,67cm đến 89,33cm, trong khi đó ở công thức không
che phủ nilong chiều cao cây thấp hơn và chỉ đạt là 74,50cm đến 75,45cm. Theo dõi ở
các tháng tiếp theo chúng tôi thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có xu hướng tăng
dần qua các tháng và cao nhất ở các thời điểm từ tháng 7, 8 và 9. Nhận thấy tại các
công thức có che phủ nilông tự hủy chiều cao cây mía của 2 giống ROC10 và QĐ86-368
luôn luôn đạt cao hơn so với cây mía ở công thức không che phủ, cụ thể theo dõi đến
tháng 11 cho thấy cây mía ở công thức có che phủ nilông tự hủy đạt là 292,40cm
(ROC10) và 295,33cm (QĐ86-368), còn ở công thức không che phủ chiều cao cây chỉ đạt
193
là 257,30 (ROC10) và 265,35 (QĐ86-368).
Chúng tôi nhận thấy rõ rằng, trong điều kiện như nhau về giống và các biện pháp kỹ
thuật tác động. Biện pháp che phủ nilong đã thể hiện ưu thế rõ rệt, giúp cây sinh trưởng
vượt trội về chiều cao, đó là chỉ tiêu quan trọng thể hiện sức sinh trưởng của cây mía với
năng suất; Ảnh hưởng của biện pháp che phủ nilông còn giúp cho sự sinh trưởng của bộ lá
quang hợp trên cây mía nhanh và sớm đạt đến kích thước tối đa.
Cũng qua kết quả ở bảng 101 và đồ thị 2 động thái ra lá cho thấy, dưới điều kiện che
phủ nilông tự hủy số lá tăng nhanh tại thời điểm theo dõi (tháng 3). Số lá của hai giống
trong điều kiện có che phủ nilông đạt 6,56 lá (QĐ86-368) và 7,15 lá (ROC10), trong khi đó
điều kiện không che phủ nilông tốc độ ra lá chậm hơn chỉ đạt 5,50 lá (QĐ86-368) và 5,23 lá
(ROC10). Theo dõi vào thời điểm tháng 5 khi cây mía bước vào thời kì vươn cao điều kiện
che phủ nilông tự hủy làm số lá tăng mạnh và vượt trội so điều kiện không che phủ. Qua
theo dõi thấy công thức che phủ nilông đạt 13,67 lá (QĐ8-6368) và 14,67 lá (ROC10) và ở
công thức không che phủ chỉ đạt 12,20 lá (QĐ86-368) và 11,67 lá (ROC10).
Vào thời điểm tháng 11 khi bộ lá mía ổn định và đạt tối đa, tại công thức có che phủ
nilông tự hủy số lá là 32,05 lá (QĐ86-368) và 31,67 lá (ROC10), trong khi đó ở công thức
không che phủ nilông ít hơn chỉ đạt 30,67 lá (QĐ86-368) và 30,30 lá (ROC10).
Ngoài ra, qua quan sát chúng tôi nhận thấy ở công thức che phủ nilông tự hủy
màu lá xanh đậm và kích thước lá lớn hơn so với công thức không che phủ trên cả 2
giống mía. Màu sắc lá xanh đậm và số lá nhiều trên cây mía đã thể hiện khả năng
quang hợp cũng như hút chất dinh dưỡng của cây, nhất là các yếu tố đa lượng như
đạm, lân, kali và sự sai khác đó chính là nhờ biện pháp có che phủ nilông đem lại.
Tác dụng che phủ nilông đối với cây mía nói riêng và đối với cây trồng nói
chung còn có ý nghĩa hạn chế sâu bệnh hại và tạo điều kiện cho thiên địch phát triển.
5.5.3. Tình hình sâu, bệnh hại và khả năng chống chịu của giống mía trong điều kiện
có che phủ nilông tự hủy
Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại mía trong điều kiện che phủ nilong tự hủy kết
194
quả được thể hiện qua bảng 102.
Bảng 102: Tình hình sâu, bệnh hại mía trong điều kiện
(Năm 2005)
có che phủ nilông tự hủy
Sâu hại chính Bệnh hại chính
TT Chỉ tiêu Rệp xơ
trắng Bệnh gỉ
sắt Bệnh
than Sâu non
xén tóc
(lụy) Tên giống Sâu đục
thân 4
vạch Công thức Bệnh
xoắn
cổ lá
1 + - ± - - - QĐ86-368 Mía che phủ nilông
tự hủy 2 + - ± - - - ROC10
3 + + + + + + - QĐ86-368 Mía không che
4 + + + + + + - phủ nilông tự hủy ROC10
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít < 5% (+); Trung bình <5,1 – 10%: (+ +)
Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh hại chính trên cây mía thể hiện qua bảng 102 cho thấy:
* Sâu hại chính:
Che phủ nilông tự hủy làm giảm sự sinh trưởng, phát triển của cỏ dại, tiêu
diệt nơi phát sinh của mầm mống sâu bệnh hại, côn trùng không còn nơi cư trú
nên tỷ lệ sâu đục thân cũng giảm đi rõ rệt từ 6,63% xuống còn 3,67% đối với
giống ROC10 và từ 5,33% xuống còn 4,50% đối với giống QĐ86-368
Trong điều kiện vùng mía đồi khu thí nghiệm nói riêng và vùng nguyên liệu của
Công ty nói chung, xén tóc là một trong những loại chích hút gây hại nặng và bị hại rất
lớn ở giai đoạn ấu trùng, làm giảm mật độ mía tới 40-50%. Dưới tác dụng của che phủ
nilông tự hủy là điều kiện làm hạn chế sự phát triển của con lụy (ấu trùng của xén tóc)
và ở công thức che phủ nilông tự hủy chúng tôi không thấy xuất hiện còn ở công thức
không che phủ bị nhiễm ở mức trung bình (1-2 con/m2) lý do bởi: Trong điều kiện
thâm canh chúng tôi đã sử dụng đúng liều lượng thuốc 30kg Basuzin/ha đẻ xử lý đất
và biện pháp che phủ nilông tạo ra màn ngăn cách với môi trường bên ngoài gây ra
yếm khí hơi thuốc không bị thoát ra ngoài làm tăng hiệu lực của thuốc với ấu trùng.
Nhận xét này của chúng tôi phù hợp với nhận xét của TS. Phạm Thị Vượng – Viện
Bảo vệ thực vật trong kết quả trừ bọ hung cho đất mía.
Cũng theo dõi tình hình gây hại của rệp thì ở các công thức đều bị nhễnm với
195
mức trung bình.
*Bệnh hại chính: Theo dõi tình hình bệnh hại trên cây mía trong điều kiện có che
phủ nilông tự hủy chúng tôi thấy các bệnh hại chính như là bệnh rỉ sắt, bệnh soắn cổ lá
bị nhiễm ở mức nhẹ, còn bệnh than thì chưa thấy xuất hiện trên cả hai công thức.
Kết quả che phủ nilông tự hủy đã cho thấy cây sinh trưởng, mọc mầm tốt, phát
triển vươn cao cũng như hoạt động của bộ lá nhanh khỏe, giảm bớt sâu bệnh hại, đó là
cơ sở cho cây mía sinh trưởng tốt hơn so với không che phủ nilông, tạo điều kiện để
mía có che phủ nilông đạt năng suất cao hơn.
5.5.4. Ảnh hưởng của việc che phủ nilông tự hủy đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất
Che phủ nilông cho mía đã đảm bảo độ ẩm, giảm công chăm sóc, hạn chế sự phát
triển của cỏ dại giúp cho các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây mía được thuận
lợi hơn dẫn tới nâng cao năng năng suất và chất lượng của cây mía. Kết quả theo dõi
về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất trong điều kiện có che phủ nilông tự
hủy được thể hiện qua bảng 103.
Bảng 103: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất mía dưới ảnh
hưởng của che phủ nilông tự hủy
(Năm 2005)
TT Công
thức Tên
giống NSTT
(tấn/ha) NSLT
(tấn/ha) CC
cây
(cm) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây)
Mía che 1 1,72 Mật độ
cây
HH
(cây/m)
7,18 Số
cây/
khóm
(cây)
4 Mức
chênh
lệch
(%)
172,0 115,60 145,10 QĐ86-368 295,33 2,87
phủ
nilông 2 1,70 6,78 3,9 165,75 105,50 131,38 ROC10 292,40 2,80
tự hủy
3 1,52 6,15 3,2 121,6 79,67 100,00 Mía QĐ86-368 265,35 2,62
không
che phủ 4 1,47 6,23 3,15 115,76 80,30 100,00 ROC10 257,30 2,58 nilông
tự hủy
5 CV% 0,9 2,2
196
4,8 4,2 6 LSD5%
Kết quả được thể hiện qua bảng 103 cho thấy:
- Che phủ nilông tự hủy làm cho thời gian bật mầm, đẻ nhánh của cây mía được
rút ngắn nên cây mía tận dụng được thời gian dài để vươn cao. Chính vì vậy, chiều cao
cây đã được cải thiện đáng kể từ 265,35cm ở công thức không che phủ lên 295,33cm ở
công thức có che phủ đối với giống QĐ86-368 và từ 257,30cm ở công thức không che
phủ nilông lên 927,40cm ở công thức có che phủ nilông đối với giống ROC10, sự sai
khác này rất chắc chắn và có ý nghĩa đến năng suất cá thể và năng suất của giống.
- Che phủ nilông tự hủy làm cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, bộ lá to, khỏe làm
tăng khả năng quang hợp của giống, lóng dài, đường kính thân tăng biến động từ 2,62cm
ở công thức không che phủ lên 2,87cm đối với giống QĐ86-368 và từ 2,56cm ở công thức
không che phủ lên 2,80cm ở công thức có che phủ nilông tự hủy đối với giống ROC10.
- Chính vì vậy, năng suất cá thể của từng giống cũng được cải thiện khá rõ rệt biến
động từ 1,52kg ở công thức không che phủ nilông lên 1,72kg ở công thức có che phủ đối
với giống QĐ86-368 và từ 1,47kg ở công thức không che phủ lên 1,70kg ở công thức có
che phủ đối với giống ROC10.
- Che phủ nilông tự hủy đảm bảo được độ ẩm giúp cho các giống mía đẻ nhánh
tập trung, cây đồng đều và ít có sự canh tranh về dinh dưỡng cũng như là ánh sáng nên
các nhánh hữu hiệu thường to và đồng đều hơn. Kết quả ở bảng 103 cho thấy che phủ
nilông tự hủy đã làm tăng số nhánh hữu hiệu từ 6,15 cây/m2 khi không có che phủ
nilông lên 7,18 cây/m2 khi có che phủ nilong đối với giống QĐ86368 và từ 6,23 cây/m2
lên 6,78 cây/m2 đối với giống ROC10.
Như vậy, che phủ ni lông tự hủy làm cho mật độ cây hữu hiệu tăng rõ rệt trên một
đơn vị diện tích và làm cho năng suất cá thể tăng hơn khi không có che phủ. Dẫn đến
năng suất lý thuyết trong công thức có che phủ ni lông tự hủy tăng rõ rệt so với công thức
không che phủ từ 121,6 tấn/ha lên 172,00 tấn/ha đối với giống QĐ86-368 và từ 115,76 lên
165,75 tấn/ha.
Kết quả theo dõi năng suất thực thu của các giống thí nghiệm che phủ nilông tự hủy
được trình bày ở bảng 104 cho thấy: Đối với giống QĐ86-368 khi áp dụng biện pháp che
phủ nilong tự hủy đã cho năng suất tăng là 115,60 tấn/ha và tăng hơn đối chứng không
che phủ 145,10% và ở mức sai khác có ý nghĩa, còn đối với giống ROC10 năng suất là
197
105,50 tấn/ha tăng 131,38% so với không che phủ và ở mức sai khác có ý nghĩa 95%.
5.5.5. Ảnh hưởng của che phủ nilông tự hủy đến năng suất thực thu và chữ đường
trong mía
Trong điều kiện có che phủ nilông không những làm tăng năng suất mía cây mà còn làm
gia tăng cả chữ đường trong cây mía. Kết quả so sánh được trình bày qua bảng 107.
Bảng 104: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu và chữ đường của mía dưới
ảnh hưởng của che phủ và không che phủ ni lông tự hủy
(Năm 2005)
NSLT NSTT Độ Brix Chữ đường TT Công thức Tên giống (tấn/ha) (Tấn/ha) (%) CCS
1 Mía che phủ 172,0 115,60 21,61 12,3 QĐ86-368
2 165,75 105,50 23,15 13,1 nilông tự hủy ROC10
3 Mía không 121,6 79,67 20,50 11,7 QĐ86-368
che phủ 4 115,76 80,30 22,05 12,6 ROC10 nilông tự hủy
5 CV% 2,2
4,2 6 LSD5%
Qua bảng 104 cho thấy: Kỹ thuật che phủ nilông cho mía không những làm tăng
năng suất lý thuyết, thực thu ở mức tin cậy chắc chắn của hai giống mía nghiên cứu là
QĐ86-368 và ROC10, mà còn làm tăng chất lượng thể hiện tăng độ Brix 1,1% (giống
QĐ86-368) và 1,1% (giống ROC10) tương ứng với chữ đường CCS tăng từ 0,6 (giống
QĐ86-368) và 0,5 (giống ROC10) đọ đường. Sự gia tăng về chất lượng có thể giải thích
là do quá trình che phủ nilông đã làm tăng sức sinh trưởng, đồng hóa CO2 của cây, dẫn
đến sự tích lũy sớm hơn về đường trong cây mía so với không che phủ, mía chín sớm
hơn nên thí nghiệm với cùng một giống và cùng một thời điểm lấy mẫu đánh giá, các
công thức có che phủ ni lông đã có độ đường cao hơn.
5.5.6. Đánh giá về hiệu quả kinh tế của kỹ thuật che phủ nilông tự hủy cho mía
Qua kết quả nghiên cứu ở trên đề tài sơ bộ tính toán về hiệu quả kinh tế của kỹ
198
thật che phủ nilông tự hủy so với không che phủ như sau:
Bảng 105: Hiệu quả kinh tế của biện pháp che phủ nilông tự hủy so với không che
phủ (tính cho 1ha)
(Năm 2005)
TT Công thức Tên giống Tổng chi phí
(Triệu đồng) Tổng thu
nhập (Triệu
đồng) Lãi thuần
(Triệu
đồng) Mức chênh
lệch (Triệu
đồng)
17,590 40,460 22,870 11,870 1 QĐ86-368 Mía che phủ
17,590 36,925 19,335 8,115 2 nilông tự hủy ROC10
3 Mía không 16,885 27,885 11,000 00 QĐ86-368
che phủ 16,885 28,105 11,220 00 4 ROC10 nilông tự hủy
Chú thích:
- Giá mía năm 2005 là 350.000đ/tấn
- Giá nilông tự hủy của Trung Quốc 60.000đ/kg (1ha cần 40 cân)
- Mía không che phủ cần thêm 4 tấn giống để trồng dặm/ha ≈ 960.000đ/ha
- Mía che phủ nilông tự hủy giảm được 4 tấn giống trồng dặm và 25 công làm cỏ
≈ 1.335.000đ/ha
- Mía không che phủ giảm được 2.400.000đ/ha tiền mua nilông tự hủy
Qua bảng 105 cho thấy:
- Về chi phí sản xuất: Mía không che phủ cần thêm 4 tấn giống để trồng dặm và
cần 25 công/ha để làm cỏ mía, nên tổng chi phí của mía không che phủ nilông là
16,885 triệu đồng. Trong khi đó ở công thức có che phủ nilông giảm được 4 tấn giống
trồng dặm và 25 công làm cỏ, song phải cần 50 kg nilông tự hủy để che phủ. Do đó,
tổng chi phí/ha của công thức có che phủ nilông tự hủy là 17,590 triệu đồng.
Do năng suất vượt trội đạt được của công thức có che phủ nilông nên đã cho tổng
thu nhập tới 40,46 triệu đồng (giống QĐ86-368) và 36,925 triệu đồng ở công thức ROC10,
đạt lãi thuần từ 19,335 triệu đồng (ROC10) và 22,87 triệu đồng ở giống QĐ86-368; Trong
khi đó ở cả hai giống ROC10 và QĐ86-368 tại công thức không che phủ nilông chỉ đạt từ
11,0 triệu đến 11,22 triệu đồng/ha, thấp hơn so với công thức có che phủ từ 8,115 triệu
199
đồng (ROC10) đến 11,87 triệu đồng (QĐ86-368).
* Nhận xét chung:
- Qua các kết quả nghiên cứu của thí nghiệm đã chứng tỏ rằng áp dụng phương
pháp che phủ nilông tự hủy là một trong những tiến bộ kỹ thuật mới đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho người trồng mía cụ thể:
+ Giảm đáng kể chi phí công lao động trong làm cỏ, vun xới, bón phân... mà
vẫn cho năng suất cao.
+ Tiết kiệm được số lượng hom giống trồng (3-4 tấn/ha) do không phái trồng
dặm vì mía mọc mầm kém và lụy phá hại.
+ Tạo điều kiện cho đất mía đủ ẩm và nâng cao nhiệt độ dưới màn che phủ của
rãnh trồng mía giúp cho mía mọc mầm sớm, tỷ lệ mọc mầm cao, cây đồng đều, thời
gian đẻ nhánh tập trung, đảm bảo được mật độ sau khi thu hoạch.
+ Hạn chế được sâu bệnh hại và cỏ dại trong ruộng mía.
+ Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống đều diễn ra sớm hơn so với
phương pháp trồng không che phủ nilông nên rút ngắn được thời gian mọc mầm, đẻ
nhánh và kéo dài thời gian vươn cao nên tận dụng tối đa được năng lượng ánh sáng mặt
trời giúp cho quá trình tổng hợp các chất hữu cơ được thuận lợi.
+ Cây sinh trưởng, phát triển khỏe, số nhánh hữu hiệu tăng, thân to, đốt, lóng dài
làm cho năng suất cá thể tăng dẫn đến tăng năng suất và phẩm chất mía rõ rệt.
- Như vậy che phủ nilông tự hủy đã cho tổng thu nhập từ 36,925 triệu đến 40,46
triệu đồng/ha; Lãi thuần từ 19,335 triệu đến 22,57 triệu đồng. Trong khi đó, công thức
không che phủ chỉ đạt từ 27,885 triệu đến 28,105 triệu đồng/ha, thu nhập thuần chỉ là
11 đến 11,22 triệu đồng/ha, kém hơn từ 8,115 triệu đến 11,57 triệu đồng/ha.
Từ kết quả thí nghiệm trên, đề tài đi đến đề xuất “Quy trình trồng mía có che
phủ nilông tự hủy phù hợp với phân bón và điều kiện sinh thái”. Qui trình cụ thể
được trình bày trong báo cáo về sản phẩm khoa học của đề tài, từ trang 94 – 104.
Trên thực tế cho thấy đối với các loại đất ruộng có năng suất lúa và cây
màu thấp chuyển trồng mía, thường có thành phần cơ giới nặng, tầng đế cày đất
cứng chặt và bí, đất thấp thừa ẩm, tầng canh tác mỏng (15 – 18cm), nếu chuyển
trồng mía năng suất đạt rất thấp. Với các loại đất trên song song với phá tầng đế
cày rắn chắc làm cho đất tơi xốp, cần phải tạo cho đất mía có tầng dày (≥70 –
200
5.6. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương trồng (trồng theo vồng luống)
100cm) giúp cho bộ rễ mía phát triển thuận lợi cách xa lớp đất cứng và mực
nước ngầm để cây mía sinh trưởng phát triển tốt đạt năng suất cao. Trên cơ sở
đó đề tài đã nghiên cứu kỹ thuật trồng mía trên vồng luống cho các loại đất nói
trên. Phương pháp mới là không trồng theo rãnh truyền thống mà trồng trên
vồng luống; Kết hợp với các biện pháp kỹ thuật khác như bón phân, làm đất,
chăm sóc,… ở mức thâm canh. Các kết quả nghiên cứu trên hai giống ROC10
và ROC16 cho thấy như sau:
5.6.1. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoan sinh trưởng của mía trong
điều kiện trồng theo vồng luống
Bảng 106: Khả năng sinh trưởng phát triển của mía trong điều kiện trồng theo
vồng luống
(Năm 2005)
CT Cách
trồng Tên
giống Tỷ lệ
mọc
(%)
1 Thời
gian
mọc
(ngày)
13 91,1 Thời
gian đẻ
nhánh
(ngày)
28 Số
nhánh
đẻ/m2
(cây)
17 Thời
gian
vươn cao
(ngày)
193 TG từ
mọc -chín
CN
(ngày)
344 Trên vồng ROC10
luống 2 14 90,3 27 16 190 341 ROC16
Theo rãnh 3 16 83,7 30 15 188 349 ROC10
truyền
thống 4 17 81,6 31 14 184 347 ROC16
(Đ/C)
* Nhận xét: Qua bảng 106 cho thấy:
- Trồng theo vồng luống, do bộ rễ mía có diện tích đất tơi xốp sâu và rộng, nên
thuận lợi cho sự phát triển hút phân hút nước, cây có đủ dinh dưỡng nên có thời gian
mọc mầm nhanh, tỷ lệ mọc cao (91,1 và 90,3% ở hai giống ROC10 và ROC16); Trong
khi đó ở phương thức trồng theo rãnh truyền thống tỷ lệ mọc của hai giống chỉ là 83,7
và 81,6%.
- Trồng theo vồng luống, các giống tham gia thí nghiệm đều có thời gian mọc,
thời gian đẻ nhánh ngắn hơn, thời gian vươn cao dài và số nhánh đẻ nhiều hơn so với
phương pháp trồng theo rãnh truyền thống, dẫn đến thời gian từ mọc đến chín công
201
nghiệp cũng ngắn hơn so với trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng). Qua bảng cho
thấy giống ROC10 và ROC16 trồng theo vồng luống có thời gian này là 344 và 341
ngày, trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống thời gian này có xu thế dài hơn tới 349
ngày (ROC10) và 347 ngày (ROC16), dài hơn 5 – 6 ngày.
5.6.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ của mía nguyên liệu trong
điều kiện trồng theo vồng luống
Bảng 107: Tình hình sâu bệnh hại, khả năng chống chịu của mía trong điều kiện
trồng theo vồng luống
(Năm 2005)
Sâu Bệnh hại chính
CT Cách
trồng Tên
giống KN tái
sinh KN
chống
đổ KN chịu
hạn
(điểm) Bệnh
than Bệnh
gỉ sắt Rệp
xơ
trắng Bệnh
thối
ngọn Sâu
đục
thân 4
vạch Sâu
non
xén
tóc
Trên ROC10 ± - - 1 - - - 3 Khá Tốt
± - - - - - 3 Khá Tốt 2 vồng
luống ROC16
Theo ROC10 + - ± 3 - - - 2 TB Khá
rãnh
truyền
- - - ROC16 + - ± 3 TB Khá 4 thống
(Đ/C)
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít: (±); Ít <5%: (+); Trung bình < 5,1 – 10%: (+ +)
Qua bảng 107 cho thấy:
- Trồng trên vồng luống đã tạo cho bộ rễ mía có tầng đất dày (≈ 1m), đất tơi xốp,
mịn, tạo điều kiện cho bộ rễ hút được nhiều dinh dưỡng, phân bón, nước và muối
khoáng… đồng thời bộ rễ cách xa lớp đất cứng của tầng đế cày rắn chắc, làm cho mía
sinh trưởng tốt qua từng giai đoạn (cây con, đẻ nhánh, vươn cao,…), cũng như làm
tăng sức đề kháng và chống chịu sâu bệnh của mía. Qua bảng cho thấy tỷ lệ sâu đục
thân giảm ở phương thức trồng trên vồng luống, chỉ còn 1% (ROC10) và 0,1%
(ROC16); Trong khi đó ở công thức 3, 4 – trồng theo rãnh truyền thống, hai giống này
có tỷ lệ sâu đục thân cao hơn 2,2% (ROC10) và 1,5% (ROC16). Chính do bộ rễ mía
202
phát triển sâu rộng và khỏe nên ngoài việc hút dinh dưỡng đầy đủ cho cây phát triển
còn tạo thế trụ vững, bộ rễ vươn xa hút nước ở các lớp đất sâu làm cây tăng cường khả
năng chống hạn và chống đổ cũng như khả năng tái sinh tốt hơn. Qua bảng cho thấy về
tình hình sâu bệnh hại giữa hai phương thức trồng là ở mức tương đương và sự sai
khác không đáng kể do thí nghiệm đã định kỳ phòng trừ sâu bệnh hại.
- Mức độ sâu bệnh hại ít, khả năng chống hạn chống đổ và tái sinh tốt là điều
kiện giúp cây sinh trưởng khỏe đạt tới năng suất cao không những ở vụ mía tơ cũng
như các vụ mía gốc tiếp theo và đó cũng chính là thể hiện ưu điểm rõ rệt nhất của
phương pháp trồng theo vồng luống.
5.6.3. Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía nguyên liệu
trong điều kiện trồng theo vồng luống.
Bảng 108: Khả năng về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía
trong điều kiện phương thức trồng khác nhau
(Năm 2005)
CT Cách trồng Tên
giống NS khóm
(kg/khóm) NSLT
(Tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Số cây
HH/khóm
(cây) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) CC cây
khi thu
hoạch
(cm)
1 1,82 7,280 182,00 118,30 4,00 Trên vồng ROC10 280,1 2,80
luống 2 1,75 7,175 179,38 116,59 4,10 ROC16 286,3 2,82
Theo rãnh 3 1,79 6,462 161,55 96,90 3,61 ROC10 276,5 2,75
truyền
thống 4 1,74 3,48 6,060 151,50 90,90 ROC16 281,7 2,77
(Đ/C)
CV% 1,8
LSD5% 3,7
Qua kết quả thu được trình bày trên bảng 108 cho thấy các chỉ tiêu về cấu thành
năng suất mía như chiều cao cây, đường kính lóng, số cây hữu hiệu/khóm cũng như
năng suất cá thể, năng suất khóm, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của phương
pháp trồng theo vồng luống có xu hướng cao hơn phương thức trồng theo rãnh truyền
thống. Cụ thể:
- Trồng theo vồng luống có năng suất cá thể đạt 1,82kg/cây (ROC10) và
203
1,75kg/cây (ROC16), trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt 1,79 và
1,74kg/cây, năng suất khóm tương ứng cũng đạt là 7,28 – 7,175kg/khóm đối với
phương thức trồng theo vồng luống; Trong khi đó trồng theo rãnh chỉ đạt 6,462 và
6,06kg/khóm, Ngoài ra, số cây hữu hiệu/khóm cũng đạt ở mức cao hơn đối với
phương thức trồng trên vồng luống và là 4 – 4,1 cây hữu hiệu/khóm.
- Trên cơ sở đó năng suất lý thuyết đạt được ở phương pháp trồng theo vồng
luống là 182 tấn/ha (ROC10) và 179,38 tấn/ha (ROC16), trong khi đó ở phương pháp
trồng theo rãnh (đối chứng) chỉ đạt 161,55 tấn/ha (ROC10) và 151,5 tấn/ha (ROC16) và
như vậy năng suất thực thu của phương pháp trồng theo rãnh truyền thống cũng thấp
hơn chỉ đạt 96,9 tấn/ha (ROC10) và 90,9 tấn/ha (ROC16), còn ở phương thức trồng theo
vồng luống năng suất đã đạt khá cao tới 118,3 tấn mía cây/ha (ROC10) và 116,59 tấn
mía cây/ha (ROC16).
5.6.4. Khả năng về năng suất, chất lượng của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng
theo vồng luống
Ngoài sự tăng về năng suất, phương pháp trồng theo vồng luống còn tăng cả về
phẩm chất, Kết quả cụ thể được trình bày trên bảng 109.
Bảng 109: So sánh về năng suất và chất lượng mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng
của hai phương thức trồng khác nhau
(Năm 2005)
CT Cách trồng Tên giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ Brix
(%) Chữ
đường
CCS
1 182,00 118,30 23,63 13,5 ROC10
Trên vồng
luống 2 179,31 116,59 22,93 13,1 ROC16
3 161,55 96,90 23,10 13,2 ROC10
4 151,50 90,90 22,75 13,0 ROC16 Theo rãnh
truyền thống
(Đ/C)
CV% 1,8
3,7 LSD5%
Ghi chú: Xác định độ Brix và chữ đường CCS sau 12 tháng tuổi và do phòng
KCS Công ty CPMĐNC thực hiện.
Qua bảng 109 cho thấy: Xác định chữ đường trong cây mía sau 12 tháng tuổi,
204
giữa các công thức trồng theo vồng luống và đối chứng (trồng theo rãnh truyền thống)
đều có độ Brix và chữ đường cao đạt tới 13CCS (giống ROC10 – trồng theo rãnh) và
13,5 CCS (trồng theo vồng luống – giống ROC10). Nhìn chung 2 giống ROC10 và
ROC16 là hai giống chín trung bình, có độ đường cao cũng như có mức năng suất cao,
So sánh cụ thể nhận thấy như sau:
- Trồng trên vồng luống giống ROC10 có năng suất thực thu 118,3 tấn/ha, chữ
đường CCS = 13,5; Nếu trồng theo rãnh truyền thống năng suất thực thu của giống chỉ
đạt 96,9 tấn/ha và CCS = 13,2.
- Trồng trên vồng luống giống ROC16 có năng suất thực thu 116,59 tấn/ha, chữ
đường CCS = 13,1; Nếu trồng theo rãnh truyền thống năng suất thực thu của giống chỉ
đạt 90,9 tấn/ha và CCS = 13,0.
Rõ ràng rằng, một biện pháp kỹ thuật mới phù hợp đã có tác động rõ rệt không
những khai thác được khả năng sinh trưởng phát triển của bộ rễ mía cũng như
toàn cây mía mà còn tạo bước đột phá về năng suất, đưa năng suất lên cao vượt trội
so với phương pháp trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng).
Trên cơ sở kết quả thu được như đã trình bày, đề tài đi đến tính toán sơ bộ về
hiệu quả kinh tế của phương pháp trồng mới – trồng trên vồng luống.
5.6.5. So sánh hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng theo vồng
luống và theo rãnh truyền thống
Bảng 110: Hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng theo vồng luống
(tính cho 1 ha) (năm 2005)
CT Cách trồng Tên giống Tổng chi phí
(tr/đ) Tổng
thu
(tr/đ) Cân đối
lãi
(tr/đ) So với đối
chứng
(%)
1 20,074 41,405 21,331 154,11 trên Trồng
vồng luống
2
3 20,074
20,074 40,807
33,015 20,733
13,841 176,59
100 ROC10
ROC16
ROC10
4 20,074 31,815 11,741 100 ROC16 theo
Trồng
rãnh truyền
thống (đ/c) Ghi chú: Tổng chi cho 1ha: 20,074 triệu đồng bao gồm
Làm đất: 1,8 triệu đồng
Giống + vật tư… 11,639 triệu đồng
Dụng cụ : 0,175 triệu đồng
Công lao động: 6,460 triệu đồng
205
Giá mía: năm 2005 là: 350 nghìn đồng/tấn
Qua bảng 110 cho thấy ở cùng một mức chi phí là 20,074 triệu đồng/1ha; Song
do cách trồng khác nhau, trong đó phương pháp trồng trên vồng luống đã tạo điều kiện
cho cây mía hút được nhiều dinh dưỡng, nên đã tăng về năng suất cá thể và năng suất
quần thể, cho tổng năng suất cao hơn so với phương pháp trồng theo rãnh truyền
thống, dẫn đến tổng thu và lãi thuần cao hơn. Cụ thể với mía nguyên liệu ROC10,
ROC16 tại công thức 1, công thức 2 – trồng theo vồng luống đã cho tổng thu đạt
41,405 triệu đồng (ROC10) đến 40,807 triệu đồng/ha (ROC16); Trong khi đó ở công
thức 3, công thức 4 - trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt 33,015 triệu đồng (ROC10)
và 31,115 triệu đồng/ha (ROC16), cân đối lãi cũng đạt cao hơn từ 7,49 triệu (ROC10)
đến 8,992 triệu đồng/ha (ROC16), tăng 154,11 – 176,59% so với phương pháp trồng
rãnh truyền thống (đối chứng).
Từ trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thu được đề tài đi đến đề xuất quy trình
“Quy trình kỹ thuật trồng theo vồng luống cho vùng đất ruộng” (loại đất một vụ lúa
+ một màu, đất hai vụ lúa năng suất thấp, đất màu…chuyển trồng mía). Qui trình cụ
thể được trình bày trong báo cáo sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, từ trang
105 – 117.
5.7. Kết quả xây dựng qui trình kỹ thuật thay đổi phương thức trồng(trồng theo
đường đồng mức, theo bụi, theo hốc) cho đất đồi dốc 8 – 15,20o Vùng mía khô hạn miền Trung cũng như vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC
Thanh Hóa là những vùng khá thuận lợi cho cây mía phát triển; Song địa bàn tới 99,04%
là diện tích đồi núi. Với các diện tích có độ dốc cao (≥8 – 15,20o) có nhược điểm không
canh tác được bằng cơ giới, khả năng lưu gốc của mía kém; Đất bạc màu nhanh, tầng dinh
dưỡng mỏng do bị rửa trôi trên bề mặt lớn; Ngoài ra còn khó khăn về giao thông vận
Để có thể khai thác hiệu quả các loại đất mía có độ dốc cao trên, cần có sự
kết hợp đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là phương thức trồng. Trên cơ sở đó, đè
tài tiến hành nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng và thâm canh mía trên nền đất
dốc (≥8 – 15,20o).
chuyển vật tư, giống và các sản phẩm thu hoạch làm tăng giá thành sản phẩm.
Thí nghiệm được thực hiện vào đầu tháng 1 dương lịch, với đất đồi dốc tranh thủ
trồng sớm để giúp mía nhanh phủ tán, tăng độ che phủ, giữ ẩm cho đất và tránh được
206
gió Lào ở thời kỳ mọc mầm và cây con. Trong thời gian của vu Xuân 2005, thời tiết có
ẩm độ và mưa phùn, tuy nhiệt độ thấp (16oC); Song do có ẩm độ nên mía thể hiện khả
năng mọc mầm tương đối khá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy:
5.7.1. Khả năng mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mía trong
điều kiện phương thức trồng cho đất đồi dốc khác nhau.
Bảng 111: Khả năng sinh trưởng phát triển của mía trong điều kiện phương thức
trồng trên đất đồi dốc khác nhau
(Năm 2005)
CT PT trồng Tên
giống TG
mọc
(ngày) Tỷ lệ
mọc
(%) TG đẻ
nhánh
(ngày) Số nhánh
đẻ/khóm
(cây) TG từ
mọc – chín
CN (ngày) TG
vươn
cao
(ngày)
Theo rãnh
truyền 1 28 86,3 31 4,6 185 375 SP70-4311 thống
(Đ/C)
Theo
2 26 92,1 29 5,5 193 368 đường SP70-4311
đồng mức
26 91,6 29 5,2 193 366 3 Theo hố SP70-4311
27 90,1 28 5,0 191 363 4 Theo bụi SP70-4311
Qua bảng 111 cho thấy:
- Phương thức trồng khác nhau cho đất đồi dốc làm tăng tỷ lệ mọc, số nhánh đẻ
đi từ công thức 1 – trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng) đến công thức 4 – trồng
theo bụi, cũng như thể hiện rút ngắn thời gian mọc, thời gian đẻ nhánh và thời gian từ
mọc đến chín công nghiệp đi từ công thức 1 – đối chứng đến công thức 4 – phương
thức trồng theo bụi, tuy nhiên về thời gian vươn cao lại kéo dài hơn. Điều này có thể
giải thích là các phương thức trồng theo đường đồng mức (hàng trồng, rãnh trồng
vuông góc với hướng đồi dốc), trồng theo hốc, trồng theo bụi trên đất đồi dốc đã giúp
cho đất được ẩm, phân bón được bón tập trung và đặc biệt là bộ rễ mía phát triển sâu
rộng tạo thành cụm rễ mía làm tăng khả năng hút nước, phân bón và giảm xói mòn bề
207
mặt, giúp cây mía sinh trưởng tốt hơn, tạo điều kiện cho cây vượt qua giai đoạn cây
con, đẻ nhánh nhanh hơn, cũng như bước vào thời gian vươn cao sớm và thời gian
vươn cao dài hơn. Ngoài ra, do trồng theo đường đồng mức, theo hốc, theo bụi nên ở
phần trên không mía nhận được nhiều ánh sáng điều kiện luống trồng thông thoáng
hơn dẫn đến làm tăng khả năng đẻ nhánh và sinh trưởng cá thể cây mía cũng tốt hơn.
Cụ thể qua bảng cho thấy:
- Công thức 1 – đối chứng (trồng theo rãnh truyền thống), có tỷ lệ mọc 86,3% số
nhánh đẻ/khóm: 4,6, thời gian vươn cao 185 ngày, thời gian từ mọc đến chín công nghiệp
375 ngày; Trong khi đó ở các công thức 2, công thức 3, công thức 4 – trồng theo đường
đồng mức, theo hốc, theo bụi có các chỉ số trên lần lượt là tỷ lệ mọc mầm 92,1%, 91,6%,
90,1%; Số nhánh đẻ/khóm là 5,5 cây/khóm, 5,2 cây/khóm và 5,0 cây/khóm; Thời gian
vươn cao là 193 ngày và 191 ngày, thời gian từ mọc đến chín công nghiệp là 368 ngày,
366 ngày và 363 ngày. Như vậy mức biến động thể hiện khá rõ rệt ngay trong cùng một
giống thí nghiệm là giống mía chín muộn SP70-4311 có nguồn gốc Brazil.
5.7.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống hạn, chống đổ của mía nguyên liệu trong
điều kiện phương thức trồng trên đất đồi dốc khác nhau
Bảng 112: Tình hình sâu bệnh hại, khả năng chống chịu của mía nguyên liệu
trong điều kiện phương thức trồng trên đất đồi dốc khác nhau
(Năm 2005 – 2006)
Bệnh hại chính
CT PT trồng
Tên
giống
KN
chống
đổ
KN
tái
sinh
Bệnh
than
Bệnh
rỉ sắt
KN
chịu
hạn
(điểm)
Bệnh
thối
ngọn
Sâu non
xén tóc
(lụy)
Sâu hại chính
Rệp
xơ
trắng
Sâu đục
thân 4
vạch
1 + 3 TB TB + - - ± - SP70-4311
2 - - - - - ± 4 Tốt Tốt SP70-4311 Theo rãnh
truyền
thống
(Đ/C)
Theo
đường
đồng mức
-
± -
- -
- -
± -
- ±
± 4
4 Tốt Tốt
Tốt Tốt 3 Theo hố SP70-4311
4 Theo bụi SP70-4311
Ghi chú: Không nhiễm: (-); Rất ít (±); Ít <5% (+); Trung bình <5,1 – 10 %: (+ +)
Qua bảng 112 cho thấy:
- Trên cùng một giống nghiên cứu; Song phương thức trồng khác nhau trên đất đồi
dốc có độ dốc từ ≥ 8 – 20o cho thấy: Tỷ lệ sâu đục thân ở các công thức trồng theo
208
đường đồng mức, trồng theo hố và theo bụi gần như tương đương và biến động từ
0,71% (trồng theo đường đồng mức), 0,83% (trồng theo hố) và 0,87% (trồng theo bụi);
Trong khi đó ở công thức trồng theo rãnh truyền thống (đối chứng) có tỷ lệ sâu dục thân
cao nhất và là 1,8%. Ngoài ra, ở công thức đối chứng (trồng theo rãnh truyền thống) còn
bị rệp và bệnh rỉ sắt hại nhẹ, cũng như khả năng chịu hạn, chống đổ và khả năng tái sinh
ở mức trung bình; Trong khi đó ở công thức 2, công thức 3, công thức 4 -> trồng theo
đường đồng mức, trồng theo hố, theo bụi do có cách trồng phù hợp hơn nên đất được
ẩm, dinh dưỡng tốt hơn cũng như điều kiện ánh sáng đầy đủ làm cây sinh trưởng khỏe,
cân đối giữa bộ phận thân lá trên không và bộ rễ dưới đất, đồng thời hướng trồng của
các phương thức trên phù hợp làm bộ rễ khỏe và bám chắc vào đất tốt hơn nên đã làm
tăng khả năng chịu hạn, chống đổ và tái sinh của mía. Cụ thể qua bảng cho thấy các
công thức 2, công thức 3, công thức 4 -> trồng theo đường đồng mức, theo hố và theo
bụi đã có khả năng chống hạn ở mức khá (điểm 4), khả năng chống đổ, tái sinh đều tốt.
* Nhận xét:
Vùng đất đồi dốc, mía được trồng theo đường đồng mức (rãnh trồng vuông
góc với hướng đồi dốc), trồng theo hố, theo bụi đã có tỷ lệ sâu bệnh hại ít hơn, khả
năng chống hạn, chống đổ và tái sinh tốt hơn đối chứng (phương thức trồng theo
rãnh truyền thống); Đó chính là điều kiện để mía có khả năng sinh trưởng và năng
suất tốt hơn.
5.7.3. Khả năng về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía dưới ảnh
hưởng của phương thức trồng khác nhau (vùng đất đồi dốc ≥ 8 – 20o)
Các kết quả theo dõi về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía
209
được thể hiện qua bảng 113.
Bảng 116: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của mía trong điều kiện
phương thức trồng khác nhau vùng đất đồi dốc ≥ 8 – 20o
(Năm 2005 – 2006)
CT PT trồng Tên
giống NS khóm
(kg/khóm) NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) ĐK
lóng
(cm) NS cá
thể
(kg/cây) CC cây
khi thu
hoạch
(cm) Số cây
HH/
khóm
(cây) Theo rãnh
truyền 1 1,08 2,90 3,13 93,9 65,5 SP70-4311 256,2 2,28 thống
(Đ/C)
Theo
2 1,30 3,20 4,16 124,8 85,63 đường SP70-4311 279,8 2,53
đồng mức
1,25 3,975 119,25 82,35 3,18 3 Theo hố SP70-4311 276,1 2,50
1,22 3,66 109,8 78,59 3,00 4 Theo bụi SP70-4311 277,4 2,52
CV% 3,1
4,7 LSD5%
Qua bảng 113 cho thấy:
- Phương thức trồng khác nhau đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cấu thành năng
suất và năng suất của mía giống SP70-4311 trong điều kiện đất đồi dốc. Nhìn chung,
trồng theo phương thức đường đồng mức và theo hốc có xu thế tốt hơn trồng theo bụi
và thấp nhất là phương thức trồng theo rãnh truyền thống có rãnh trồng song song với
hướng đồi dốc (đối chứng).
- Mức biến động thể hiện rõ rệt nhất ở các chỉ tiêu chiều cao cây, đường kính
lóng, thông qua đó mà thể hiện ra năng suất cá thể của cây; Tiếp theo là số cây hữu
hiệu/khóm và từ đó dẫn đến năng suất lý thuyết có sự sai khác rõ rệt. Qua bảng cho
thấy năng suất cá thể, số cây hữu hiệu/khóm và năng suất lý thuyết của các công thức,
đi từ công thức 2 (trồng theo đường đồng mức) lần lượt là: 1,3 kg/cây, 3,2 cây hữu
hiệu/khóm, năng suất lý thuyết 124,8 tấn/ha, tiếp theo là công thức 3 (trồng theo hốc
có năng suất cá thể 1,25 kg/cây, 3,18 cây hữu hiệu/khóm và năng suất lý thuyết 119,25
210
tấn/ha, sau đó là công thức 4 (trồng theo bụi) và thấp nhất là công thức 1 – trồng theo
rãnh truyền thống, có năng suất cá thể chỉ là 1,08 kg/cây, 2,9 cây hữu hiệu/khóm và
năng suất lý thuyết 93,9 tấn mía cây/ha.
- Về năng suất thực thu, mức biến động tương tự như năng suất lý thuyết giữa các
công thức; Trong đó công thức 2 trồng theo đường đồng mức và vuông góc với hướng
đồi dốc đã có năng suất thực thu cao nhất (85,63 tấn mía cây/ha); Tiếp đến là công
thức trồng theo hốc đạt 82,25 tấn mía cây/ha, tiếp theo là công thức trồng theo bụi
78,59 tấn/ha, còn thấp nhất vẫn là công thức 1 – trồng theo rãnh truyền thống có rãnh
trồng song song với hướng đồi dốc, chỉ đạt năng suất thực thu là 65,5 tấn mía cây/ha.
Rõ ràng rằng cùng một loại giống và cùng một mức đầu tư; Song phương thức
trồng khác nhau đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng sinh trưởng, phát triển, khả
năng chống chịu của mía nguyên liệu trong điều kiện đất đồi dốc ở mức cao (≥ 8 –
20o); Trong đó trồng theo đường đồng mức, trồng theo hốc và theo bụi đã có năng suất
và các chỉ tiêu cấu thành năng suất hơn hẳn phương thức trồng theo rãnh truyền thống.
Ngoài sự biến động về năng suất, các phương thức trồng khác nhau còn thể hiện sự
biến động về phẩm chất của mía.
5.7.4. Kết quả so sánh về năng suất và phẩm chất mía nguyên liệu trong điều kiện
phương thức trồng khác nhau trên vùng đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)
Bảng 114: Kết quả về năng suất, chất lượng của mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng
của phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)
(Năm 2005 – 2006)
CT PT trồng Tên
giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ Brix
(%) Chữ
đường
CCS Theo rãnh
1 truyền 93,9 65,5 22,23 12,7 SP70-4311
thống (Đ/C)
Theo đường 2 124,8 85,63 22,98 13,0 SP70-4311 đồng mức
3 Theo hố 119,25 82,35 22,98 13,0
4 Theo bụi 109,8 78,59 22,58 12,9
CV% SP70-4311
SP70-4311 3,1 2,2
4,7 0,57
211
LSD5%
Ghi chú: Xác định độ đường khi mía sau 12 tháng tuổi
Qua bảng 114 cho thấy: Trong khi ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau
thể hiện rõ rệt qua năng suất thì mức biến động về chất lượng thông qua độ Brix và
chữ đường CCS ở các công thức, thể hiện mức biến động nhỏ. Cụ thể: Ở công thức 1 –
đối chứng, đạt độ Brix là 22,23%, chữ đường CCS = 12,7; Trong khi đó ở công thức
trồng theo đường đồng mức và theo hốc có độ Brix là 22,98% và chữ đường CCS = 13
còn phương thức trồng theo bụi có độ Brix là 22,58% và chữ đường CCS = 12,9.
* Tóm lại:
Dưới ảnh hưởng của phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc, có độ dốc
cao (≥ 8 – 20o), cây mía nguyên liệu với giống SP70-4311 đã có các chỉ tiêu sinh trưởng,
khả năng chống chịu, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất sai khác rõ rệt ở
mức đáng tin cậy; Tuy nhiên, về phẩm chất mức sai khác nhỏ trong phạm vi sai số.
Trên cơ sở đó đề tài đi đến tính toán hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng
khác nhau cho đất đồi dốc.
5.7.5. So sánh hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện phương thức trồng
khác nhau trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)
Bảng 115: Hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng khác nhau với mía trên
đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)
(tính cho 1ha) (Năm 2005 – 2006)
CT PT
trồng Tên
giống NSTT
(tấn/ha) ∑ chi phí
(triệu
đồng) ∑ thu
(triệu
đồng) Cân đối
lãi (triệu
đồng) Tăng so
với đối
chứng
(%)
16,785 65,5 22,925 6,14 100 1 SP70-4311
16,785 85,63 29,9705 13,0955 213,28 2 SP70-4311 Theo rãnh
truyền
thống
(Đ/C)
Theo
đường
đồng mức
16,785
16,785 82,35
78,59 28,8225
27,5065 12,0375
10,7215 196,05
174,62 3 Theo hố SP70-4311
4 Theo bụi SP70-4311 Ghi chú: Tổng chi cho 1 ha: 16,875 triệu đồng bao gồm:
- Giống + vật tư: 11,210 triệu đồng; Công lao động + làm đất: 5,575 triệu đồng;
212
Giá mía nguyên liệu năm 2005 – 2006: 350.000 đồng/tấn
Qua bảng 115 cho thấy:
- Do tăng năng suất mía ở các phương thức trồng theo đường đồng mức, trồng
theo hốc và trồng theo bụi nên đã đưa tổng thu lên 29,9705 triệu đồng (CT2 – trồng
theo đường đồng mức); 28,8225 triệu đồng – CT3 trồng theo hốc và 27,5065 triệu
đồng/ha (CT4 – trồng theo bụi); Trong khi đó ở CT1 – đối chứng -> trồng theo rãnh
truyền thống có rãnh trồng song song với hướng dốc của đồi, chỉ đạt tổng thu là
22,925 triệu đồng/ha và cân đối lãi ở CT1 (đối chứng) chỉ đạt 6,14 triệu đồng/ha;
Trong khi đó ở CT2 – trồng theo đường đồng mức lãi thuần là 13,0955 triệu đồng/ha,
CT3 – trồng theo hốc, lãi thuần là 12,0375 triệu đồng/ha và CT4 – trồng theo bụi, lãi
thuần là 10,7215 triệu đồng/ha, tăng từ 213,28% đến 174, 62% so với đối chứng đi từ
công thức 2 đến công thức 4 – trồng theo bụi.
Tóm lại:
Phương thức trồng khác nhau đã đem lại lãi thuần của các phương thức trồng
theo đường đồng mức, trồng theo hốc và theo bụi hơn hẳn đối chứng – trồng theo rãnh
truyền thống và mức tăng từ 174,62 đến 213,28% -> tăng từ 1,7 đến 2,13 lần, trong đó
đạt cao nhất là phương thức trồng theo đường đồng mức, sau đó là trồng theo hốc.
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, đề tài đi đến đề xuất “Qui trình kỹ thuật
thay đổi phương thức trồng (trồng theo hốc) cho đất dốc 8 – 15, 20o, đất đồi rừng
khô han chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung”. Qui trình cụ thể được trình
bày trong báo cáo về sản phẩm KHCN của đề tài, từ trang 118 – 128.
5.8. Kết quả xây dựng qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM
Mía là cây công nghiệp sản xuất đường chủ yếu và được trồng phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới. Ở Việt Nam cây mía đang chiếm vị trí quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp theo hướng Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu tới năm 2000 cả nước sản xuất được 1 triệu tấn đường đáp ứng đủ nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay sản xuất mía đang gặp
nhiều khó khăn; Một trong những khó khăn đó là tổn thất do sâu bệnh gây ra, đặc biệt
là nhóm sâu đục thân, rệp xơ trắng, nhóm sâu đục gốc mía, bệnh than, bệnh gỉ sắt,….
Theo tổng kết của CIRAD – Pháp (2000), thiệt hại tổng số do các loài dịch hại gây ra
đối với cây mía ước tính chiếm khoảng 54% tổng sản lượng mía toàn thế giới. Trong
213
đó riêng thiệt hại do nhóm sâu hại gây ra chiếm 19,5%.
Ở nước ta, theo đánh giá của Viện nghiên cứu mía đường Bến Cát (2002), trong
mấy năm gần đây thiệt hại do nhóm sâu đục thân gây ra ước tính khoảng 20 – 40%
năng suất mía trong vùng; Trong đó rệp xơ trắng hại mía được ghi nhận là dịch hại chủ
yếu tại các vùng trồng mía ở giai đoạn cây mía từ vươn lóng đến thu hoạch làm cho
chữ đường giảm nặng. Các kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại cho thấy như sau:
5.8.1. Thành phần sâu hại và thiên địch của chúng trên cây mía tại vùng nguyên liệu
công ty Mía đường Nông Cống Thanh Hóa
Trong năm 2005 thành phần sâu hại mía trồng tại vùng nguyên liệu Công ty
Mía đường Nông Cống Thanh Hóa gồm 10 loài thuộc 10 họ, 5bộ. Đó là các loài thuộc
bộ Lepidoptera gồm 3 loài; bộ Thysanoptera gồm 1 loài ; thuộc bộ Homoptera gồm 3
loài; bộ Coleoptera gồm 2 loài; bộ Hemiptera gồm 1 loài. Trong đó rệp xơ trắng, xén
tóc, bọ xít nhỏ và đục thân được xác định là sâu hại chủ yếu trên nhiều địa bàn của
vùng nguyên liệu của Công ty.
Bảng 116: Thành phần sâu hại mía tại Công ty Mía đường Nông Cống- Thanh
Hóa năm 2005
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tên Họ Tên Bộ Mức độ
phổ biến
Cerambycidae Coleoptera +++ 1 Xén tóc (lụy) Dorysthenes
granulosus
(Thomson)
Bọ hung đen hại mía Allissonotum 2 Scarabaeidae Coleoptera + +
3 Noctuidae Lepidoptera + + + Đục thân mình
hồng (cú mèo)
4 Đục thân mình tím Cossidae Lepidoptera + +
Pyralidae Lepidoptera + + 5 Đục thân 4 vạch
6 Rệp xơ trắng Eriosomatidae Homoptera + + +
Aphididae Homoptera + 7 Rệp muội
8 Rệp sáp Coccidae Homoptera + +
Coreidae Hemiptera + + 9 Bọ xít
Thripidae Thysanoptera impressicolla Arrow
Sesamia
inferens
Walker
Phragmataecia
castaneae Hubner
Proceras venosatus
Walker
Ceratovacuna
lanigera Zehntner
Melanaphis sacchari
Zehntner
Saccharicoccus
sacchari (Cockerell)
Phaenacantha
bicolor Distant
Baliothrips sp. + 10 Bọ trĩ
Ghi chú: 0: Không xuất hiện
214
- : Xuất hiện rất ít ( Tần suất <5%) ++:Xuất hiện nhiều (Tần suất >20- 50%
+: Xuất hiện ít (Tần suất 5 – 20 %) +++: Rất phổ biến (Tần suất >50%)
Kết quả khảo sát tình hình gây hại của sâu, bệnh tại 4 huyện: Nông cống, Như
Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia, trên mía tơ, mía gốc, mía trồng lại được thể hiện ở bảng 117.
Bảng 117: Mức độ phổ biến của sâu hại mía tại một số địa điểm thuộc vùng
(Năm 2005)
nguyên liệu Công ty Mía đường Nông Cống, Thanh Hoá
Mức phổ biến của sâu Giống mía Địa điểm
điều tra Bọ hung Bọ xít Bọ trĩ
Xén tóc
( lụy )
++ Đục
thân
+ Rệp xơ
trắng
+++ + NT. Lê Đình Chinh + +
QĐ86-368
TĐĐ22 H. Như Thanh
Xã Hải Long
* Trại Hang +++ + ++ +++
* Xuân Khang + +++ +
* Đông Mưa +++ ++ + MY55-14
QĐ941-16
(giống mới )
H. Như Xuân
Xã Tân Bình +++ +++ +++
+
Xã Yên Lễ ++
MY55-14
ROC10
ROC10,
MY55-14 H . Tĩnh Gia
Như Thanh 2
Xã Thanh Tân ++
++ +
+
+
Xã Thanh Kỳ +
++
H. Nông Cống
++ +++ + NT Yên Mỹ
+++ +++ + ++ Công Liêm Thôn Tiên Tiến
TĐĐ22
T. Trung Tiến QĐ86-386
MY55-14
TĐĐ22
QĐ86-368
VĐ79
ROC10,
MY55-14
Ghi chú: Mức phổ biến: + xuất hiện ít ; ++ Xuất hiện trung bình; +++ Xuất hiện
215
nhiều (gây hại tương đối nặng); ++++ Xuất hiện rất nhiều (gây hại rất nặng)
Qua điều tra cho thấy rệp xơ trắng xuất hiện nhiều nhất ở Nông trường Lê Đình
Chính, xã Đông Mưa, Xã Tân Bình và xuất hiện ở mức trung bình ở hầu hết các xã
còn lại. Rệp thường hại nặng hơn ở những vùng trồng mía khô hạn.
Bọ xít hại nặng trên mía trồng tại Xã Hải Long ( thôn Trại Hang, Xuân Khang
(Huyện Như Thanh) và Xã Tân Bình (Huyện Như Xuân) ở những ruộng mía trồng gần
bìa rừng thường bị bọ xít gây hại nặng hơn.
Đặc biệt xén tóc hại nặng ở xã Công liêm trên vùng mía lưu gốc tại đây nông dân
đã sử dụng thuốc hóa học để diệt trừ nhưng hiệu quả chưa cao. Gốc mía bị loài sâu này
hại không thể mọc mầm ở vụ kế tiếp vì vậy nông trường đã hỗ trợ các hộ nông dân trồng
mới là 15kg thuốc Basudin hoặc Vibasu/ 1ha để diệt trừ loài sâu này trong đất
Bọ hung hại nặng cục bộ ở thôn Trại Hang (xã hải long).
Ngoài ra rải rác ở một số vùng mía trên diện tích hẹp còn có bọ trĩ gây hại làm
xoắn cổ lá mía
Mối và rệp sáp xuất hiện tại NT : Lê Đình Chính và Yên Mỹ ( +).
5.8.2. Bệnh hại mía:
Điều tra thành phần bệnh hại mía tại các vùng mía nguyên liệu của công ty mía
đường nông Cống cho thấy: thành phần bệnh hại mía khá phong phú (bảng118) .
Bảng 118. Thành phần bệnh hại mía tại Công ty Mía đường Nông Cống- Thanh Hóa năm 2005
STT Tên bệnh Tên khoa học
1 Than đen mía Ustilago scistaminea
2 Bệnh gỉ sắt mía Puccinia kuehnii Butl
3 Khảm lá mía Sugacane mosaic virus - SCMV)
4 Thối đỏ ruột mía Colletotrichum falcatum
5 Thối khô mía Marasmius sacchari Walk
6 Thối đen ruột Ceratocystis paradoxa (Hohn) Dode
7 Đốm đỏ lá mía Cercospora kopkei Kruger
8 Sương mai hại mía Sclerospora sacchari Miyake
9 Đốm nâu trên lá Cercospora longipes Bult
10 Khô vằn hại mía Rhizoctonia solani Kuhn
216
Bệnh thối ngọn (B. Thối 11 Gibberella moniliformis Wineland nõn hoặc xoắn cổ lá)
Trong số 11 loại bệnh hại mía phát hiện được thì bệnh than, thối đỏ, rỉ sắt, khảm lá
được xác định là bệnh hại mía chính tại các vùng nguyên liệu của Công ty
Bảng 119: Mức độ phổ biến của bệnh hại mía tại một số địa điểm thuộc vùng
(Năm 2005)
nguyên liệu Công ty Mía đường Nông Cống, Thanh Hoá
Giống mía Địa điểm
điều tra Than Trắng lá
Mức phổ biến của bệnh
Gỉ
Khảm
sắt
(virus)
+ + Thối
đỏ
+ ++ NT Lê Đình Chinh
QĐ86-368
TĐĐ22 H. Như Thanh
Xã Hải Long
* Trại Hang +++ + + +
* Xuân Khang ++ + +
* Đông Mưa + + MY55-14
QĐ94-116
( giống mới )
H. Như Xuân
Xã Tân Bình + + +
Xã Yên Lễ + +
MY55-14
ROC10
ROC10,
MY55-14 H . Tĩnh Gia
Như Thanh 2
Xã Thanh Tân
Thôn Tiên Tiến + + + +
T. Trung Tiến ++ + ++
+++
+ ++ Xã Thanh Kỳ
+ + + TĐĐ22
QĐ86-386 (mía
lưu gốc 2)
MY55-14
TĐĐ22
QĐ86-368 (mía
lưu gốc 1)
H. Nông Cống
+ +++ ++ + NT Yên Mỹ
Công Liêm + + VĐ79
ROC10,
MY55-14
217
Ghi chú: Mức phổ biến +; Ít +; ++ Trung bình; +++ nhiều; ++++ rất nhiều.
Bệnh sọc đỏ lá xuất hiện rất ít (+) trên giống mía QĐ86-368.; Bệnh đốm lá xuất
hiện ở Đồng mưa (+).
Bệnh than hại nặng trên giống MY55-14 và mía lưu gốc 2 của giống QĐ86-368
tại thôn Trung Tiến nông trường Yên Mỹ.
Bệnh rỉ sắt hại nặng tại thôn Trại Hang với giống MY55-14 vào các tháng 8,9,10
có năm tỷ lệ hại đạt 100% . Cây mía gốc thường bị hại nặng hơn ở mía mới trồng.
Nông dân thường phun Rhisine khi bệnh bắt đầu gây hại nhưng hiệu quả thường
không cao
Bệnh khảm mía (virus) xuất hiện ở hầu hết các vùng nguyên liệu. Tuy nhiên mức
độ gây hại của bệnh thường không nặng như bệnh gỉ sắt hoặc bệnh than. Bệnh gây hại
có phần nặng hơn ở thôn Trung Tiến và xã Thanh Kỳ
Bệnh thối đỏ mía xuất hiện ở hầu hết các vùng nguyên liệu. Tuy nhiên mức độ gây hại
của bệnh thường không nặng
* Nhận xét chung :
Qua điều tra sơ bộ tình hình sâu bệnh trên các giống mía trồng tại vùng nguyên
liệu của Công ty mía đường Nông Cống chúng tôi thấy các sâu bệnh hại chủ yếu cần
lưu ý phòng trừ gồm :
Vụ mía năm 2004 Công ty chưa chú ý phòng rệp xơ bông trắng kịp thời nên
rệp đã phát triển thành dịch khi mía chín, làm giảm năng suất 30- 40 % và độ đường
CCS = 11-12 giảm còn CCS = 8-9 thậm chí giống MY 55- 14 chỉ còn 7. Tuy nhiên
muốn có đường nhà máy vẫn phải ép đủ số lượng mía bao gồm mía không có độ
đường cao nên tốn kém hàng 10 tỷ đồng. Ngoài ra mất hàng vài tỷ đông phun thuốc
phòng rệp, cũng như chất lượng đường kém do mía có rệp, lượng đường kết tinh giảm,
đẩy giá thành đường cao.
Vụ mía năm 2005 Công ty đã phát động chiến dịch phòng trừ sâu bệnh, phun thuốc
ngay sau khi thu hoạch mía, tiêu diệt tồn dư nguồn bệnh hại và kịp thời xử lý đất sớm, tiêu
diệt mầm mống sâu bệnh hại đất trồng. Đã phát động phong trào diệt lụy (ấu trùng của xén
tóc) bằng cách cuốc các gốc mía cũ, bắt tay vào giết, công ty trả 20.000 đồng/ 1 kg sâu lụy
và kết quả là đã được hàng 3 - 5 tạ loại sâu này.
Bệnh than đã nhổ bỏ cây bị bệnh ngay từ thời kỳ cây con, để không thanh bào tử
lây lan ra diện rộng, do đó tỷ lệ hại do bệnh than đã giảm hẳn, đặc biệt với giống
218
MY55-14 và QĐ86-368. Ngoài ra với mía gốc 1 (mía năm thứ hai), đã dùng biện pháp bạt
thấp gốc sát mặt đất, loại bỏ mầm bệnh ở phía trên mặt đất, các mầm ở phía dưới đất
mọc thành cây hầu như đã sạch bệnh than (QĐ86-368).
- Về nội dung chẩn đoán nhanh các tác nhân gây bệnh bằng các kỹ thuật tiên tiến
ELISA, PCR đề tài mới chỉ thực hiện trong phạm vi thí nghiệm nhỏ.
* Tóm lại:
Đề tài đã nghiên cứu quy luật phát sinh, phát triển của một số loại sâu bệnh chính
trên mía, kết hợp với kết quả theo dõi về các giai đoạn sinh trưởng phát triển của mía; Trên
cơ sở đó đã xây dựng “Qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM một số sâu bệnh hại
chính, vùng khô hạn miền Trung” và “Qui trình xử lý giống mía bằng nước nóng để trừ
các bệnh cằn gốc và đốm sọc vi khuẩn” (đề tài cũng xin được đính chính không phải là
bệnh thối đỏ và trắng lá như trong thuyết minh đề tài).
Qui trình quản lý dịch hại mía tổng hợp một số sâu bệnh chính hại mía tại vùng
nguyên liệu công ty CPMĐNC Thanh hóa – vùng khô hạn miền trung
A. Với sâu hại
1. Bọ xít nhỏ hại mía
Mỗi năm có 3-5 lứa bọ xít gây hại
Bọ xít nhỏ hại mía không có tập tính qua đông như một số loài bọ xít khác.
Trứng bọ xít thường được đẻ thành từng ổ xếp theo hàng trên lá mía. Giai đoạn
trứng kéo dài khoảng 11- 18 ngày, sâu non hơn 30 ngày, trưởng thành 40 ngày. Bọ
xít thường chích hút dịch cây mía làm cây mía khô, sinh trưởng còi cọc
Biện pháp phòng trừ : Sau thu hoạch mía dọn ruộng đốt lá (để diệt trứng bọ xít)
vệ sinh đồng ruộng) vào tháng 12 tháng 1
Bọ xít thường có xu tính với mùi tanh hôi vì vậy có thể thu bắt chúng bằng cách:
dùng lá xoan bó thành bó nhúng vào nước tiểu đã để 2-3 ngày có mùi khai) cắm rải
rác trên ruộng mía ( cắm các bó lá xoan trên các cọc có chiều cao 0,6m- 1 m tùy theo
chiều cao của cây mía để quyết định chiều cao cọc) sau đó thu gom các bó lá xoan có
bọ xít để diệt
- Khi mật độ bọ xít cao có thể sử dụng các loại thuốc hóa học để trừ bọ xít như Bassa
2. Sâu non xén tóc (lụy):
Dùng bẫy đèn để thu bắt sâu trưởng thành vào ban đêm và kết hợp bắt bằng tay
219
vào các buổi sáng sớm khi trưởng thành bắt đầu xuất hiện vào cuối tháng 4 đầu
tháng 5 sau trận mưa đầu tiên để ngăn chặn trưởng thành đẻ trứng đợt đầu tiên (lưu ý:
trưởng thành thường ra rộ vào tháng 7-8 nên cũng cần tập trung bẫy trưởng thành vào
giai đoạn này).
Sau vụ thu hoạch ở những ruộng sâu non xén tóc hại nặng nên cầy bắt sâu non hoặc
có nước ngâm ngập ruộng khoảng 1 tuần để giết nguồn sâu non trong đất
Trước khi trồng mía ở những vùng xén tóc thường gây hại nặng cần rắc thuốc
Texbofes xuống đáy rãnh sau đó lấp đất và trồng mía
Sau một chu kỳ mía tùy theo điều kiện nên làm sạch nguồn sâu trong đất bằng
cách luân canh với lúa nước hoặc cây khác họ.
3. Bọ hung hại mía
Bọ hung chỉ có 1 lứa trong một năm. Bọ hung gây hại nặng trên mía mầm đang
non vào tháng 4 đúng lúc trưởng thành bọ hung bay ra và gây hại (sau trận mưa rào
đầu mùa)
Thường trên các ruộng mía lưu gốc lâu bị hại nặng hơn trên ruộng mía tơ mới trồng
Trong các giống mía thì các giống trong nhóm ROC thường bị hại nặng hơn những
giống khác.
Biện pháp phòng trừ:
Dùng đèn cực tím để thu bắt sâu trưởng thành vào buổi tối, khoảng 5 – 10 bẫy/ha
Luân canh mía với cây trồng khác họ như lạc, đậu tương, theo công thức Mía tơ
– mía gốc 1 – mía gốc 2 – (năm luân canh) lạc, đậu tương.
Phủ nilông lên mặt luống vừa có tác dụng giữ ẩm, diệt cỏ và hạn chế đáng kể
nguồn bọ hung trong đất
Khi mật độ bọ hung cao có thể sử dụng thuốcVibasu10H, Diaphos10H để rắc vào
đất đạt hiệu lực cao
4. Rệp xơ trắng hại mía
Phá hoại trên cây mía ngay từ thời kỳ cây con và gây hại nặng nhất vào thời kỳ
mía chín.
Giống VĐ 79 có mức độ nhiễm rệp cao hơn ROC 10.
Mía gốc bị hại nặng hơn mía tơ
Để phòng trừ nhóm rệp này cần: hạn chế trồng hai vụ mía liên tiếp trên một khu
ruộng hoặc ở các khu đồng gần nhau
220
Tăng cường tưới nứơc giữ ẩm nhằm hạn chế rệp phát sinh
Bóc lá mía kịp thời tạo điều kiện thông thoáng cho ruộng và đốt lá mía có nguồn rệp
Cần dự báo kịp thời để phun trừ ổ rệp mới phát sinh khi cơ thể rệp chưa phủ
dày lớp sáp bằng thuốc Applaud hoặc Suprathion
5. Sâu đục thân mía 4 vạch
- Tập tính sinh sống
Ngài hoạt động ban đêm, ban ngày ẩn nấp dưới lá hay dưới thân cây có tính hướng
quang với ánh sáng đèn. Sau khi vũ hóa trứng đẻ thành ổ trên mặt lá, mỗi con có thể đẻ
từ 153 – 355 quả trứng. Sâu non tuổi 1, tuổi 2 thường ăn lá non phần diệp lục, tuổi 3 ăn
xuống bẹ lá và đục vào nõn mềm gần đốt trên thân mía. Sâu thường đục ở khoảng giữa
lóng lỗ đục hình tròn, đường đục ngoằn ngoèo trong thân xuyên từ bên này sang bên kia
và đùn phân ra ngoài. Sâu trưởng thành tới 6 tuổi. Khi đẫy sức sâu non chui ra nhả tơ
làm nhộng giữa hai bẹ lá hay giữa bẹ và thân. Vòng đời từ 38 – 48 ngày.
- Biện pháp phòng trừ
+ Thu hoạch mía cần chặt sát gốc để tiêu diệt nguồn sâu qua đông tích lũy trên
đồng ruộng.
+ Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn xử lý các lá già, các lá ngọn gãy, thân gãy để diệt
trừ sâu nằm trong đó.
+ Chọn lọc kỹ hom mía trước khi trồng, không xử dụng hom bị sâu để trồng và
xử lỹ hom giống bằng nước vôI 2% trước khi trồng.
+ Kịp thời bóc lá mía trước thời gian ngài vũ hóa.
+ Bón phân lót đầy đủ tạo điều kiện cho mía sinh trưởng khỏe, đẻ nhánh sớm,
giảm sự thiệt hại do sâu gây ra.
+ Trồng xen cây họ đậu, cây phân xanh tạo điều kiện cho ong kí sinh phát triển
diệt trừ sâu non.
+ Dùng các loại thuốc hóa học phun vào lúc mía đang đẻ nhánh như Cartap 95
SP, Diazinon 40ND, Lannate 40SP, Trichlorofon 80%,…. để diệt trừ sâu non.
B. Bệnh hại
1. Bệnh Than
- Nhổ bỏ cây bệnh ở giai đoạn sớm khi chưa hình thành bào tử, tiêu huỷ (đốt) cây
bệnh (đối với mía gốc).
- Trong điều kiện cho phép có thể xử lý hom giống bằng nước nóng 50 0C trong 1 giờ
221
rưỡi đến 3 giờ hoặc ngâm hom giống trong thuốc hoá học TiH 250 ND 0, 02 % trong 5 phút .
- Ruộng bị nhiễm nặng, sau khi hết chu kỳ trồng cần cần luân canh với cây họ
đậu 1- 2 năm.
- Chọn giống kháng, giống sạch bệnh.
2. Bệnh gỉ sắt
- Chăm sóc tốt cây mía, bón phân đầy đủ cân đối.
- Ruộng mía chớm bị bệnh cần phun thuốc hoá học Riced 72 WP, Canit hoặc TiH
( theo nồng độ khuyến cáo ).
- Ruộng nhiễm nặng cần sử dụng giống chống bệnh, luân canh với cây họ đậu.
3. Mía nhiễm bệnh Virus
- Cần nhổ bỏ ngay cây đã nhiễm bệnh rồi tiêu hủy để tránh lây lan.
- Dùng bấy dính màu vàng để phát hiện sớm sự xuất hiện của rệp môi giới trên ruộng
mía. Khi rệp xuất hiện cần phun thuốc trừ kịp thời để tránh làm bệnh lây lan trên diện rộng.
- Không dùng cây mía đã nhiễm bệnh để làm hom giống
4. Bệnh thối đỏ ruột mía
Bệnh gây hại trong suốt giai đoạn sinh trưởng của cây mía trên đồng ruộng và
trong quá trình bảo quản. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao.
Bệnh gây thối mầm mía, cây bệnh đẻ ít, lóng mía bị bệnh lên men làm giảm năng suất
và hàm lượng đường trong mía.
Biện pháp phòng trừ:
- Luân canh với cây trồng khác họ
- Vệ sinh đồng ruộng, bóc tiêu hủy lá già, lá bệnh, tạo độ thông thoáng cho vườn mía.
- Tăng cường chăm sóc cho mía phát triển tốt, tăng sức chống chịu bệnh.
- Dùng giống chống bệnh. Xử lý hom giống trước khi trồng bằng nước nóng
50oC trong 2 giờ, hoặc không khí ẩm, nóng 45oC trong 4 giờ.
- Khi bệnh phát triển có thể phun thuốc hóa học như oxyclorua đồng,
carbendazim, benomyl,... hoặc các chế phẩm sinh học như trichoderma và
Chaetomium để diệt trừ (nồng độ như khuyến cáo trên bao bì).
5. Bệnh khảm lá mía
Virus gây nhiễm hệ thống trên cây, cây bị bệnh thường còi cọc, trên lá có các sọc
dài màu vàng nhạt chạy dọc theo gân lá.
Virus gây bệnh lan truyền qua hom giống và qua một số loài rệp muội như rệp
222
ngô, rệp bông, rệp đào, rệp mía,... theo kiểu không bền vững.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng giống chống bệnh, giống sạch bệnh
- Xử lý hom giống bằng nước nóng trước khi gieo trồng
- Tiêu diệt cỏ dại, nhổ bỏ cây bệnh, vệ sinh đồng ruộng
- Phòng trừ rệp muội bằng thuốc hóa học, không luân canh mía với ngô
6. Bệnh thối ngọn (bệnh thối nõn hoặc bệnh xoắn cổ lá)
Bệnh gây hại ở lá đỏ, đầu tiên vết bệnh màu trắng, sau chuyển sang vết sọc nhỏ
màu nâu và nhiều vết hợp thành vết sọc to. Do vết bệnh hại làm các lá non bị xoắn lại
và biến dạng, cổ lá bị rụt lại, bị hại nặng vết bệnh theo gân lá nối nhau thành hình gấp
khúc làm lá rách ngang, bẹ lá và thân cũng phát sinh triệu chứng bệnh như trên. Khi bị
bệnh nặng phần ngọn bị lũn, thối rồi khô chết và ngửi có mùi khó chịu. Chỗ bị hại có
bụi phấn màu đỏ nhạt, đó là cuống bào tử và bào tử vô tính của bệnh. Bào tử có hai
loại to và bé, dựa theo gió để lan truyền bệnh. Hàng năm bệnh phát triển mạnh vào
tháng 5 – 10 tức là thời gian có nhiệt độ và ẩm độ cao.
* Phương pháp phòng trừ:
- Dùng giống kháng bệnh như các giống ROC
- Vào thời kỳ mía vươn cao đi thu thập và tiêu hủy cây bệnh
- Khi bệnh phát sinh nhiều dùng thuốc Boocdo hoặc sunfat đồng trộn với vôi bột
và đất bột rắc vào ngọn mía (tỷ lệ trộn 10 – 40 – 50 hoặc thuốc Riđomin MZ72 BHN
pha với nước nồng độ 0,2% phun đẫm lá).
Biện pháp quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM một số bệnh hại mía cho các vùng
mía nguyên liệu vùng khô hạn miền Trung
1. Ruộng mía mới trồng cần cày sâu, làm đất kỹ, nếu có điều kiện thì ngâm nước vào
ruộng để tiêu hủy nguồn bệnh trên tàn dư cây trồng vụ trước và trong đất.
2. Ruộng mía để gốc cần dọn sạch và tiêu hủy tàn dư cây mía sau khi thu hoạch.
3. Những ruộng bị bệnh nặng, cần luân canh cây mía với các cây trông khác 1 – 2 năm
để hạn chế tích lũy nguồn bệnh.
4. Chọn giống mía chống chịu bệnh. Khi vận chuyển hom giống lấy vôi đặc bôi vào
vết cắt hoặc nhúng hom giống vào dung dịch Boocdo 1%.
5. Sử dụng hom giống khỏe không bị bệnh để trồng. Xử lý hom giống trước khi trồng
223
bằng cách ngâm vào nước vôi trong 2 – 3% từ 12 – 24 giờ hoặc để hom giống dưới vòi
nước chảy trong 48 tiếng, sau đó xử lý hom giống bằng nước nóng 50oC trong 150 –
180 phút. Có thể nhúng đầu hom mía vào dung dịch Boocdo 1% trước khi trồng.
6. Không để ruộng mía quá ẩm, bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm cho mía
cứng cây, hạn chế bệnh phát triển. Đảm bảo ruộng mía thông thoáng, tăng cường chăm
sóc vun luống cao, bón phân đầy đủ cân đối, dọn sạch cỏ, tỉa bỏ lá già để mía sinh
trưởng tốt tăng sức chống chịu.
7. Sớm nhổ bỏ những cây bị bệnh và tiêu hủy hạn chế nguồn bệnh phát tán lây lan.
8. Khi bệnh có xu hướng phát triển vào giai đoạn sớm của cây cần phun thuốc hóa học kịp
thời như Tilt 250 EC (0,4 – 0,5 lit/ha), Benlat C 50 WP 0,2%,.... để tiêu diệt mầm bệnh.
9. Sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma và Chaetomium để hạn chế sự phát triển
của nấm gây bệnh và bảo vệ môi trường.
Quy trình xử lý giống mía bằng nước nóng
1. Xử lý bệnh cằn gốc (Ratoon Stunting Disease)
- Chuẩn bị hom giống; mía làm giống 6-8 tháng tuổi, đường kính hom trên 2 cm,
thời gian từ khi chặt đến khi xử lý không quá 72 giờ, để cả cây khi xử lý
- Chuẩn bị lò xử lý: Cài đặt nhiệt độ mức 51.50C ( đối với loại lò 8- 10m3 xử lý
được 1 tấn/lần), khi đạt nhiệt độ này mới cho mía giống vào và cài đặt lại nhiệt độ ở
mức 50oC.
- Xử lý: thời gian xử lý là 3 giờ
- Trồng; hom giống sau khi xử lý được trồng càng sớm càng tốt, đất trồng phải
đủ ẩm.
2. Xử lý bệnh đốm sọc vi khuẩn (Leaf Scald)
Quy trình xử lý giống như đối với bệnh cằn gốc, chỉ khác như sau
- Mía giống được chặt thành hom
- Ngâm số hom mía này trong nước sạch ở nhiệt độ bình thường và có dòng chảy
(ví dụ như ngâm ở sông, suối,hoặc nếu như ngâm ở bể thì phải có máy bơm tạo dòng
chảy và thay nước 8h/lần)
- Thời gian ngâm nước lạnh này là 48h
- Thời gian xử lý là 500C trong 3 giờ hoặc 520C trong 1 giờ
- Quy trình xử lý bệnh đốm sọc vi khuẩn cũng trừ được bệnh cằn gốc nhưng
224
không trừ được bệnh trắng lá (White leaf disease)
6. Nghiên cứu xây dựng chương trình vi tính phần mềm về quản lý giống và sản
xuất mía
Từ kết quả của các tài liệu đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất (với
đầy đủ các đặc tính tự nhiên như loại đất, tính chất nông hóa, điều kiện khí hậu thời
tiết, tầng dày đất, khả năng thoát nước, ngập lụt, diện tích,...), kết hợp với lý lịch các
giống mía mới đã lựa chọn phù hợp (với đầy đủ các điều kiện sinh thái như thời gian
sinh trưởng, yêu cầu về thời tiết, khí hậu, đất đai, khả năng chịu thâm canh, năng suất
dự kiến,...Đề tài đã xây dựng Chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý
giống, sản xuất giống và rải vụ mía dựa trên cơ sở Chương trình Excel -> toàn bộ đều
được mã hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc (xem bảng giống).
Xây dựng công thức tính sản lượng mía dự kiến, trên cơ sở đó người quản lý biết
được chính xác sản lượng mía thu hoạch theo các tháng trong năm (xem bảng kế
hoạch). Tại bảng kế hoạch:
- Nhập mã giống đã chọn vào cột J trên bảng kế hoạch. Các giá trị sản lượng
tương ứng của từng đơn vị đất sẽ được tự động tính và thời gian thu hoạch cũng được
thể hiện. Sau khi nhập hết các mã giống đã chọn, ta sẽ biết được tổng sản lượng mía sẽ
có (tại ô N3).
- Tại các ô từ P6 -> P43: Thể hiện sản lượng mía thu hoạch vào tháng 10
- Tại các ô từ Q6 -> Q43: Thể hiện mía thu hoạch vào tháng 11
- Tại các ô từ R6 ->R43: Thể hiện mía thu hoạch vào tháng 12
- ...................................., ta sẽ có lịch để rải vụ mía
* Chương trình còn cho phép:
- Dịch thời vụ của một số diện tích (nếu thừa sản lượng/tháng so với công suất
của nhà máy).
- Chuyển đổi cây trồng (chuyển một số diện tích không phù hợp cho trồng mía
chuyển sang trồng cây khác).
- Điều chỉnh giá mía nguyên liệu theo hướng khuyến khích trồng mía sớm hoặc
muộn so với thời gian thu hoạch chính vụ để người trồng mía chấp nhận phương án rải
vụ của nhà máy.
- Có thể bố trí các giống mía có thời gian sinh trưởng khác nhau để rải vụ thu
hoạch phù hợp với năng lực ép mía của nhà máy. (chương trình được lưu trong đĩa
225
mềm và chuyển trực tiếp tới Bộ KH&CN và Hội đồng nghiệm thu của đề tài).
7. Xây dựng 6 mô hình trình diễn áp dụng đồng bộ các kết quả nghiên cứu đã đạt
được tại vùng mía nguyên liệu Công ty cổ phần mía đường Nông Cống Thanh hóa
- Các mô hình xây dựng đã có kết quả rất đáng khích lệ, đã được đánh giá cao tại hội
nghị đầu bờ tổ chức ngày 20,21/06/2005 do trường Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội, đại
diện là Phó hiệu trưởng Trần Đức Viên và Công ty CPMĐNC Thanh Hoá đại diện là
Giám đốc - Kỹ sư Thái Bá Bình cùng phối kết hợp tổ chức tại địa bàn Công ty Cổ phần
mía đường Nông Cống Thanh Hóa, với sự có mặt của các đại diện Bộ: Bộ Khoa học &
Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục trồng
trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các
nhà khoa học, các nhà quản lý và các Sở Khoa học & Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh hóa, các lãnh đạo UBND các huyện Như Thanh, Như
xuân, Nông Cống, Tĩnh Gia, Thọ Xuân, lãnh đạo các xã như Yên Lễ, Tân Bình, Xuân
Quỳ, Xuân Bình...(Huyện Như xuân), xã Công Liêm, Công Chính, Nông trường Lê Đình
Chinh, Nông trường Yên Mỹ, xã Thăng Long (huyện Nông Cống), xã Yên Thọ, xã Phúc
Đường, xã Hải long, xã Phương Nghị, Xã Xuân Khang, lâm trường Thanh Kỳ, xã Thanh
Tân...(Huyện Như Thanh), xã Phú Sơn (Huyện Tĩnh Gia) đó là các huyện và xã có diện
tích trồng mía lớn và đông đảo bà con nông dân có trồng mía đến tham quan đánh giá và
học tập mô hình (có băng hình kèm theo).
- Tại Hội nghị đầu bờ được tổ chức ngày 27, 28/5/2006, trong sự phối kết hợp giữa
Trường Đại học Nông Nghiệp I; Chương trình truyền hình VTV2 và Công ty Cổ phần
mía đường Nông Cống Thanh Hóa, lãnh đạo xã Yên Thọ, Nông trường Lê Đình Chinh
trong sự tham gia của các nhà khoa học, nhà quản lý, các Sở Khoa học & Công nghệ, Sở
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Thanh hóa, lãnh đạo của các huyện có trồng
diện tích mía lớn như Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống,...Thanh Hóa, Trường Đại học
Nông Nghiệp I đại diện là TS. Nguyễn Hữu Ngoan – Phó hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy
của trường đã phát biểu và đánh giá các kết quả của mô hình xây dựng. Trên cơ sở đó,
Chương trình truyền hình VTV2, kết hợp với Trường Đại học Nông Nghiệp I và Công ty
Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, tổ chức một buổi tọa đàm ngay trên các mô
hình cánh đồng mía mà đề tài xây dựng với tiêu đề là: “Tọa dàm ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất mía nguyên liệu” đã được đăng tải và phát sóng ngày 13, 14, 15/06
năm 2006 trên chương trình VTV2 phần “Cùng với bà con bàn cách làm giàu” (có băng
226
hình kèm theo).
- Với các kết quả đạt được có hiệu quả cao từ các mô hình xây dựng do áp dụng
các Qui trình công nghệ mới. Chương trình truyền hình VTV2 đã cùng với Trường
Đại học Nông Nghiệp I - các cán bộ của Đề tài mà đại diện là PGS.TS. Đoàn Thị
Thanh Nhàn đã xây dựng bốn Qui trình công nghệ mới trong sản xuất nguyên liệu là:
+ Kỹ thuật trồng mía nguyên liệu có che phủ nilông tự hủy. Phát sóng trong ba
ngày 30/9; 1/10; 2/10/2006 trên chương trình VTV2 “Cùng với bà con bàn cách làm
giàu” (có băng hình kèm theo).
+ Công nghệ mới trong sản xuất mía nguyên liệu - Kỹ thuật trồng mía xen lạc có
che phủ lilông tự hủy gồm hai phần:
Phần 1 phát sóng ngày 23, 24, 25/2006 và phần 2 phát sóng ngày 10, 11,
12/06/2006 trên Chương trình truyền hình VTV2 “Cùng nông dân bàn cách làm
giàu” (có băng hình kèm theo).
+ Trồng mía bằng hom 1 mầm: Phát sóng ba ngày vào 8, 9, 10/07/2006 trên
chương chình truyền hình VTV2 phần “Cùng nông dân bàn cách làm giàu” (có băng
hình kèm theo).
+ Phương pháp trồng xen đậu tương với mía, phát sóng ngày 28,29, 30/05/2007
trên chương trình truyền hình VTV2 phần “Cùng nông dân bàn cách làm giàu” (có
băng hình kèm theo).
Với các kết quả nổi trội thu được đề tài cũng đã dăng ký với Cục sáng chế về giải
pháp hữu ích “Phương pháp trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông
xuân cho các vùng mía khô hạn” ngày 24/05/2007 số đơn là 2-2007-00074 và đã có quyết
định chấp nhận đơ của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 13/7/2007 số 36647/QĐ-SHTT; Tuy nhiên
quy trình này không có trong thuyết minh đề tài và kinh phí Bộ giao.
Sau đây là kết quả cụ thể các mô hình:
7.1. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro
Trong các năm 2004 – 2005, Đề tài đã nhân nhanh in-vitro một số các giống
mía mới là ROC26 ; ROC23 ;QĐ15A (dòng chín muộn) và F134 đã phục tráng, trong sự
phối kết hợp với Bộ môn nuôi cấy tế bào thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp, Bộ
môn Sinh lý thực vật trường Đại học Nông Nghiệp I và Trung tâm giống của Công ty
Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa, đã có một số lượng cây giống qua vườn
ươm hom cấp 2 đạt 7 - 8 tháng tuổi. Trên cơ sở đó Đề tài đã xây dựng mô hình trồng
227
mía nguyên liệu bằng cây mía in-vitro. Cụ thể như sau:
a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình
+ Địa điểm: Tại Trung tâm giống của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống
Thanh Hóa xã Hải Long – Huỵện Như Thanh – Thanh Hóa.
+ Thời gian thực hiện: Từ 29/06/2005
+ Diện tích và quy mô thực hiện: 03ha trong đó;
ROC26 2,35ha
QĐ15A 0,45ha
F134 đã phục tráng 0,20 ha.
b. Kỹ thuật canh tác
+ Sử dụng cây mía in-vitro có 8 tháng tuổi, chặt thành hom 1 mầm và ươm vào bầu
nilông, trước thời gian trồng 25 ngày. Khi cây có 3 – 4 lá thật và cao 25 – 30cm đem ra
trồng ngoài đồng ruộng.
+ Các biên pháp làm đất, bón phân, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,… theo
đúng qui trình trồng mía nguyên liệu từ cây in-vitro điều kiện vụ thu (sử dụng hom 1
mầm của cây mía giống in-vitro).
c. Tổ chức thực hiện
- Đề tài tiến hành tập huấn cho cán bộ và nông dân tham gia thực hiện mô hình;
Đồng thời hỗ trợ (thông qua Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa) về
giống mía, phân bón lá (phân lỏng Úc + TQ) thuốc bảo vệ thực vật cho nông dân tham
gia mô hình.
- Cử các cán bộ thường xuyên chỉ đạo trực tiếp trong quá trình thực hiện mô hình.
228
d. Kết quả thực hiện
Bảng 122: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình thực hiện
(Năm 2005 – 2006)
Giống trồng Chỉ tiêu chất
lượng
STT Tên các hộ
Diện
tích
(ha) Loại
giống Số lượng
(lần) NSTT
(tấn/ha) Độ
Brix Chữ
đường
CCS
1 Lê Thị Lý 2,00 107,20 22,93 13,10
2 Đỗ Văn Hải 1,80 109,50 23,10 13,20
3 Nguyễn Thị Hòa 1,80 108,35 22,93 13,10
4 Trịnh Đình Hoan 1,60 113,08 23,10 13,20
5 Lê Văn Nam 2,20 104,10 23,28 13,30
Tổng số 9,40 108,46 23,07 13,22
6 Hà Thị Thảo 0,80 106,20 21,70 12,40
1,00 108,30 22,05 12,60
Tổng số 1,80 107,51 21,88 12,50 0,50 ROC26
0,45 ROC26
0,45 ROC26
0,40 ROC26
0,55 ROC26
2,35 ROC26
0,20 QĐ15A
7 Nguyễn Hữu Thành 0,25 QĐ15A
0,45 QĐ15A
8 Đất trung tâm 0,20 0,80 91,87 21,60 12,30 F134
(phục tráng)
Qua bảng 122 cho thấy: Tại mô hình trồng mía nguyên liệu từ cây mía in-vitro, thực
Tổng cộng 3,00 12,00 102,61 12,67
hiện với giống cho năng suất bình quân đạt 102,61 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS đạt
12,67; Trong đó giống ROC26 đã cho năng suất thực thu và chữ đường cao nhất, tiếp theo
là QĐ15A và F134 phục tráng. Do các giống là cây in-vitro nên trên toàn bộ mía trên diện
tích mô hình vẫn đảm bảo cây giống tốt tiêu chuẩn cấp 1 nên đã được công ty mua với giá
giống để nhân và phát triển trên các diện tích mía nguyên liệu của vùng. Sơ bộ tính toán
229
kinh tế của mô hình cho thấy như sau:
Bảng 123: Kinh phí sản xuất trồng mía nguyên liệu tư cây in-vitro
(tính cho 1 ha)
(Năm 2005)
STT Khoản mục chi phí Đơn vị
tính Số
lượng Đơn giá
(1000đ)
Thành
tiền
(1000đ)
11835 A Vật tư
1200 10 120 Phân hữu cơ bón lót 1 Tấn
Phân hundavil 4:4:4 bón lót 1.600 3200 2 2 Tấn
200 0,5 400 3 Vôi bột bón lót Tấn
450 30 15 4 Thuốc mối Kg
210 3 70 5 Thuốc BVTV Lít
1600 4 400 6 Giống Tấn
2.250 1,0 2.250 7 Phân hundavil 9:2:9 bón thúc Tấn
450 100 4,5 8 Đạm urê bón thúc Kg
100 100 1,0 9 Lân Supe bón thúc Kg
675 150 4,5 10 Kaliclorua bón thúc Kg
300 2 150 11 Phân bón là Hummat Kali Kg
1.200 120 10 12 Túi nilông Kg
8325 B Công lao động
1800 1,00 1800 1 Làm đất Ha
1800 120 15 2 Công làm bầu + Công trồng Công
450 30 15 3 Chăm sóc vườn ươm + công làm cỏ Công
375 25 15 4 Bón phân thúc, bóc bẹ, vun xới Công
500 10 50 Công 5 Phun thuốc
400 20 20 Công 6 Tưới nước
3000 100 30 Công 7 Thu hoạch
230
20.160 Tổng chi
Bảng 124: Hiệu quả kinh tế của mô hình mía nguyên liệu trồng từ cây in-vitro
STT Mô hình Diện
tích
(ha) Sản
lượng
(tấn) Tổng chi
(triệu
đồng ) Tổng thu
(triệu
đồng ) Cân đối
lãi thuần
(triệu
đồng)
2,35 254,158 47,376 101,6632 54,2872 1 Giống ROC26
0,45 48,419 9,072 19,3676 10,2956 2 Giống QĐ15A
Giống F134 0,20 18,374 4,032 7,3496 3,3176 3 (phục tráng)
Toàn mô hình 3,00 323,951 60,48 128,3804 67,9004
Ghi chú – Chi phí sản xuất 1 ha: 20,16 triệu đồng/ha
- Giá mía giống thu mua của Công ty là 400.000đồng/tấn
Qua bảng 123 và bảng 124 cho thấy: Mô hình 3 ha đã sản xuất được 323,951 tấn
mía, trong đó đầu tư chi phí cho 1 ha mía nguyên liệu trồng từ cây in-vitro là 20,16
triệu đồng và 3 ha mô hình cho tổng chi là 60,48triệu đồng; Đã cho tổng thu là
128,3804 triệu đồng và lãi thuần đem lại là 67,9004 triệu đồng/3 ha mô hình; Như vậy
1 ha mô hình của vụ mía tơ cho tổng thu là 42,8 triệu đồng đem lại lợi nhuận cho 1 ha
mô hình là 22,64 triệu đồng, các năm sau vụ mía gốc 1, gốc 2, chi phí sẽ ít hơn vì
không phải tốn kinh phí làm đất và giống trồng; Song năng suất có thể bằng và cao
hơn, dẫn đến lợi nhuận càng cao hơn.
Mô hình đã khẳng định trồng mía từ cây mía in-vitro ở ruộng giống khi cây 8
tháng tuổi và trồng bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông, hoàn toàn đem lại
năng suất và hiệu quả cao, Mía sinh trưởng khỏe, độ thuần cao, sạch sâu bệnh cho
năng suất và chữ đường cao. Vụ mía tơ có thể dùng làm giống đạt tiêu chuẩn cấp 1.
Nếu tính mức 80% là dùng làm giống, mô hình đã cho 259 tấn giống mía tiêu
chuẩn cấp 1 có chất lượng tốt đủ giống để trồng cho diện tích 75 ha mía nguyên
liệu (nếu trồng bằng hom một mầm) và cho 37 ha mía nguyên liệu (nếu trồng hom
231
truyền thống 2 – 3 mầm/hom).
7.2. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom 1 mầm trong
bầu nilông
Trong năm 2004, trên cơ sở hai giống mía mới được Công ty Cổ phần mía đường
Nông Cống Thanh Hóa nhập nội từ Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây Nam
Ninh Trung Quốc là QĐ94 -119 và QĐ94 -116 có năng suất cao, chất lượng tốt (giống nhập
nội được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và sự phối kết hợp giúp đỡ
của đề tài). Song song với nhân nhanh giống mới bằng phương pháp ươm hom một
mầm; Đề tài đã triển khai xây dựng mô hình trồng mía nguyên liệu từ hom 1 mầm
trong bầu nilông.
a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình
- Địa điểm thực hiện: Trên đất của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống
Thanh Hóa và Trung tâm giống cây thuộc Công ty.
- Thời gian thực hiện: Từ 8/2004 – 11/2005.
- Diện tích và quy mô thực hiện: 03 ha, trong đó QĐ94 -119 2,5 ha và QĐ94 -116 0,5 ha.
b. Kỹ thuật canh tác
- Sử dụng cây mía giống QĐ94 -119 và QĐ94 -116 có 8 - 9 tháng tuổi, nhập từ Trung
quốc về, đem chặt thành hom 1 mầm và ươm vào bầu nilông. Sau khi ươm được 30
ngày cây có 3 – 4 lá thật và cao 25 – 30 cm đem ra trồng ngoài ruộng.
- Các biện pháp làm đất, bón phân, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh theo
đúng quy trình trồng mía nguyên liệu từ cây hom 1 mầm trong bầu nilông, điều kiện
vụ Thu.
c. Tổ chức thực hiện
- Đề tài tiến hành tập huấn cho cán bộ phòng nguyên liệu trung tâm giống và
nông dân tham gia thực hiện mô hình (số lượng 60 người). Đồng thời hỗ trợ (thông
qua Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa) về vật tư (túi nilông), phân
bón lá (phân lỏng Úc + TQ) và thuốc bảo vệ thực vật, cũng như một số công kỹ thuật
cho Công ty và Trung tâm.
- Trực tiếp chỉ đạo và cử các cán bộ thường xuyên theo dõi giám sát trong quá
trình thực hiện mô hình.
232
d. Kết quả thực hiện mô hình
Bảng 125: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình thực hiện
(Năm 2004 – 2005)
Giống trồng Chỉ tiêu chất
lượng STT Mô hình Diện
tích Loại
giống NSTT
(tấn/ha) Độ
Brix Số
lượng
(tấn) Chữ
đường
(CCS) Tại công ty
(xã Thăng Long, 10,00 112,68 22,60 12,89 1 2,50 QĐ94 -119 huyện Nông
Cống)
2 Tại Trung tâm 2,00 99,87 22,93 13,10 0,50 QĐ94 -116
Tại Công ty 3 0,16 93,52 22,33 12,76 0,02 QĐ94 -119 (đối chứng)
Tại trung tâm 4 0,08 84,98 22,75 12,80 0,01 QĐ94 -116 (đối chứng)
Tổng diện tích 3,03 12,24 12,92
Quả bảng 125 cho thấy: mô hình trồng mía nguyên liệu bằng hom 1 mầm trong
bầu nilông thực hiện với hai giống mới đã cho năng suất vượt trội hơn hẳn đối chứng
(trồng bằng hom truyền thống). Cụ thể:
- Với giống QĐ94 -119 cho năng suất 112,68 tấn mía cây, chữ đường CCS 12,89;
Trong khi đó đối chứng trồng bằng hom truyền thống chỉ đạt là 93,52 tấn/ha, chữ
đường CCS gần tương đương và bằng 12,76.
- Với giống QĐ94 -116 cho năng suất ở mức gần 100 tấn mía cây/ha và là 99,87 tấn/ha,
chữ đường CCS = 13,10; Trong khi đó đối chứng trồng bằng hom truyền thống chỉ đạt
84,98 tấn mía cây/ha và chữ đường gần tương đương (CCS = 12,8).
Như vậy trồng bằng hom 1 mầm vừa tiết kiệm được hom giống, rất có ý nghĩa
với các giống mới đang còn thiếu giống trong sản xuất, cũng như cho năng suất cao
hơn, tạo ra bước đột phá về năng suất với mía nguyên liệu.
Do các giống QĐ94 -119 và giống QĐ94 -116 là các giống mới đang còn thiếu giống,
nên với mô hình xây dựng mía sinh trưởng khỏe, năng suất chất lượng tốt nên Công ty
233
cũng đã sử dụng làm giống và mua với giá giống (tiêu chuẩn cấp 1) để trồng trên các
diện tích mía nguyên liệu của công ty. Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình
cho thấy như sau:
Bảng 126: Kinh phí sản xuất trồng mía nguyên liệu từ cây mía ươm hom một
mầm trong bầu nilông
(Tính cho 1 ha)
Khoản mục chi phí STT Số
lượng (Năm 2004 – 2005)
Đơn giá Thành tiền
Đơn vị
tính
(1000đ) (1000đ)
I 20.16
A 11.835
B 8.325 Trồng mía bằng ươm hom
1 mầm trong bầu nilông
Vật tư (như với trồng mía
nguyên liệu từ cây mía in-vitro)
Công lao đông (như với
trồng mía nguyên liệu từ
cây mía in-vitro)
II 19.635 Trồng mía bằng hom
truyền thống
A Vật tư
1 Phân hữu cơ Tấn 10 120 12.235
1200
2 Phân hundavil 4:4:4 Tấn 2 1600 3200
3 Vôi bột Tấn 0,5 400 200
4 Thuốc mối Kg 30 15 450
5 Thuốc BVTV Lít 3 70 210
6 Giống Tấn 8 400 3.200
7 Phân hundavil 9:2:9 Tấn 1 2.250 2.250
8 Đạm urê Kg 100 4,5 450
9 Lân Supe Kg 100 1,0 100
10 Kaliclorua Kg 150 4,5 675
11 Phân bón là Hummat Kali Kg 2 150 300
B Công lao động 7.400
1 Làm đất Ha 1 1800 1800
2 Công trồng Công 70 15 1050
3 Công chăm sóc Công 25 15 375
4 Bón phân thúc, bóc bẹ… Công 25 15 375
5 Phun thuốc Công 10 50 500
6 Tưới nước Công 15 20 300
234
7 Thu hoạch Công 100 30 3.000
Bảng 127: Hiệu quả kinh tế của mô hình mía nguyên liệu trồng từ hom 1 mầm
trong bầu nilông
(tính cho 1 ha)
Mô hình STT NSTT
(tấn/ha) Tổng thu
(triệu
đồng)
( Năm 2004 – 2005)
Tổng
Tỷ lệ tăng
chi
so với đối
(triệu
chứng
đồng)
(%)
140,17
20,16 Cân đối
lãi
(triệu
đồng)
24,912 45,072 112,68
2 93,52 19,635 37,408 17,773 100 1 Giống QĐ94 -119
Giống QĐ94 -119
(Đ/C)
99,87 20,16 39,948 19,788 137,83
84,98 19,635 33,992 14,357 100 4 3 Giống QĐ94 -116
Giống QĐ94 -116
(Đ/C)
Ghi chú: - Giá mía Công ty mua là giá giống 400.000đ/tấn
- Chi phí sản xuất 1 ha trồng hom một mầm 20,16 triệu/ha
- Chi phí sản xuất 1 ha trồng bằng hom truyền thống 19,635 triệu đồng/ha
Quả bảng 126; 127 cho thấy: Mặc dù kinh phí sản xuất của phương pháp trồng
hom truyền thống ít hơn chỉ là 19,635 triệu đồng/ha; Song do năng suất đạt thấp hơn
nên hiệu quả lợi nhuận đem lại vẫn thấp so với trồng mía nguyên liệu ươm hom 1
mầm trong bầu nilông. Cụ thể:
+ Mô hình giống QĐ94 -119 tổng chi 20,16 triệu đồng/ha; Song đạt năng suất 112,68
tấn/ha nên cho tổng thu 45,072 triệu đồng/ha, đạt lãi thuần 24,912 triệu đồng/ha, tăng
hơn đối chứng là là 7,139 triệu đồng/ha tương đương với 140,17%. so với đối chứng.
+ Mô hình giống QĐ94 -116 tổng chi là 20,16 triệu đồng/ha, đạt năng suất 99,87
tấn/ha nên cho tổng thu 39,948 triệu đồng/ha, đạt lãi thuần 19,788 triệu đồng/ha, tăng
hơn đối chứng là là 5,431 triệu đồng/ha tương đương với 137,83%. so với đối chứng.
Tính toán toàn mô hình cho thấy qua bảng 128.
Bảng 128: Hiệu quả kinh tế của mô hình mía nguyên liệu trồng từ ươm hom 1
mầm trong bầu nilông (tính cho toàn mô hình)
STT Mô hình Diện tích
(ha) Cân đối lãi
(triệu đồng)
62,28
9,894
2,174 (Năm 2004 – 2005)
Sản
lượng
(tấn)
281,70
49,94
331,64 Tổng thu
(triệu
đồng)
112,68
19,97
132,65 1 Giống QĐ94 -119
2 Giống QĐ94-116
Toàn mô hình Tổng chi
(triệu
đồng)
50,40
10,08
60,48
2,50
0,50
3,00
Ghi chú: - Giá mía công ty mua là giá giống 400.000đ/tấn.
235
- Chi phí sản xuất 1 ha trồng hom một mầm 20,16 triệu /ha.
Qua bảng 128 cho thấy: Trên diện tích 3 ha mô hình đã thu nhập được 331,635 tấn
mía, bình quân năng suất đạt 110,545 tấn mía cây/ha, cho tổng thu là 132,654 triệu đồng
và lãi thuần đem lại là 72,174 triệu đồng, tương ứng với 24,058 triệu đồng/ha. Nếu tính ra
sản lượng mía giống sản xuất (80% cây mía nguyên liệu giống) sẽ có 265 tấn giống ở mức
tiêu chuẩn cấp 1 và trồng được 66 ha nếu tiếp tục trồng bằng hom 1 mầm và 33 ha nếu
trồng bằng hom truyền thống. Mô hình đã được đánh giá cao tại hội nghị đầu bờ tổ chức
tháng 6/2005, và khẳng định mô hình hoàn toàn có thể phát triển trên diện rộng những nơi
là vùng rất thuận lợi và thuận lợi có và gần vùng nước tưới để trồng mía.
7.3. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ ni lông tự hủy với
mía nguyên liệu vụ Đông Xuân
Vụ Đông Xuân 2004 – 2005, lấy không gian tranh thủ thời gian, song song với triển
khai các nội dung theo tiến độ của đề tài; Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm thu được ở
thời gian trước đó đề tài dã tiến hành xây dựng mô hình trồng xen đậu tương có che phủ
nilông tự hủy với mía nguyên liệu vụ Đông Xuân.
a. Điạ điểm, thời gian và diện tích mô hình
- Địa điểm: Tại nông trường Lê Đinh Chinh
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 2/2005
- Diện tích và quy mô thực hiện: 3 ha; Trong đó đậu tương trồng xen là giống đậu
tương ngắn ngày ĐT12 và mía là giống mía chín trung bình QĐ86-368 của Trung Quốc.
b. Kỹ thuật canh tác
- Sử dụng phần ngọn của cây mía nguyên liệu, đem chặt thành hom (2 – 3
mầm/hom) để làm giống trồng.
- Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân lót, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh,…theo đúng quy định trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ
Đông Xuân mà đề tài đã xây dựng.
c. Tổ chức thực hiện
- Mô hình thực hiện chủ yếu trên diện tích đất nông trường Lê Đình Chinh đã khoán
cho các hộ gia đình công nhân. Do đó, đề tài đã tiến hành tập huấn cho nông dân (công
nhân của nông trường) và cán bộ phòng nguyên liệu (số lượng 50 người); Đồng thời
hỗ trợ thông qua hợp đồng khoán chuyên môn của Công ty Cổ phần mía đường Nông
Cống Thanh Hóa khoán với các hộ). Về nilông tự hủy (70%), giống đậu tương
236
(100%), phân lỏng Úc + TQ (100%).
- Trực tiếp chỉ đạo từ khâu làm đất đến khâu gieo trồng, cũng như cử cán bộ
thường xuyên theo dõi kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện mô hình.
d. Kết quả thực hiện
Bảng 129: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình thực hiện (Năm 2005)
Giống trồng Chỉ tiêu chất
lượng STT Mô hình Diện
tích
(ha) Loại giống NSTT
(tấn/ha) Độ
Brix Chữ
đường
CCS
A 3 12,4 Mía + Đậu tương
DT12 Số
lượng
(tấn)
24,03
0,105 109,68
1,285 21,7
- Mía
ĐT
12,3 1 Đinh Văn Nhân 1,59 12,75
0,05565 106,98
1,230 21,53
- Mía K84-200
ĐT12
12,5 2 Nguyễn Tất Hiên 1,01 8,08
0,03535 111,24
1,255 21,88
- Mía QĐ86-368
ĐT12
12,4 3 Phan Văn Hiệp 0,4 3,2
0,014 113,52
1,37 21,7
- Mía QĐ86-368
ĐT12
B 98,55 21,17 12.1 0,01 Mía QĐ86-368 Mía+Không trồng
xen
(trồng thuần Đ/c)
Qua bảng 129 cho thấy mía trồng xen với đậu tương đã cho năng suất cao hơn đối
chứng (không trồng xen), cũng như cho thu hoạch thêm sản phẩm cây trồng xen là đậu
tương hạt. Qua bảng cho thấy, với giống K84-200 năng suất mía đạt 106,98 tấn mía cây/ha
và đậu tương xen cho năng suất 1,23 tấn/ha (gia đình ông Đinh Văn Nhân) và với giống
QĐ86-368 cho năng suất mía đạt 111,24 tấn mía cây/ha và đậu tương xen cho năng suất
1,255 tấn/ha đến 1,37 tấn/ha (gia đình ông Hiệp, ông Hiện); Trong khi đó mía trồng thuần
với giống QĐ86-368 (đối chứng) chỉ đạt 98,55 tấn/ha tuy nhiên vì chữ đường gần như tương
đương (CCS≥ 12,1- 12,5).
Ngoài ra sau khi thu hoạch đậu tương (tháng 5,6), thân lá của đậu tương đều bón
trở lại cho đất mía làm cho mía của cây mô hình trồng xen sinh trưởng và mía cao tốt hơn.
237
Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình cho thấy như sau:
Bảng 130: kinh phí sản xuất của mô hình trồng xen đậu tương che phủ nilông với mía
STT Khoản mục chi phí Số lượng Đơn vị
tính
Cây mía
Phân bón là Hummat Kali
Lân Supe
Vôi bột
Kaliclorua
Đạm urê
Giống
Nilông tự hủy
238
Đơn giá Thành tiền
(1000đ)
120
1600
400
15
70
240
2250
4,5
1,0
4,5
150
1800
15
15
50
20
30
1
400
4,5
4,5
12
60
15
15
30
15 (1000đ)
17.855
10.730
1200
3200
200
450
210
1920
2250
450
100
450
300
7125
1800
1050
675
400
200
3000
3655
2845
200
80
270
135
360
1800
810
450
150
60
150 10
2
0,5
30
3
8
1
100
100
150
2
1
70
45
8
10
100
200
0,2
60
30
30
30
30
10
2
10 I
A Vật tư
Phân hữu cơ
1
Phân hundavil 4:4:4
2
Vôi bột
3
Thuốc mối
4
Thuốc BVTV
5
Giống
6
Phân hundavil 9:2:9
7
Đạm urê
8
9
Lân Supe
10 Kaliclorua
11
B Công lao động
Làm đất
1
Công trồng
2
Làm cỏ, bón lân thúc, …
3
Phun thuốc
4
Tưới nước
5
6
Thu hoạch
II Cây đậu tương
A Vật tư
1
2
3
4
5
6
B Công lao động
Công trồng
1
Làm cỏ, tưới nước
2
Phun thuốc BVTV
3
Thu hoạch
4 Tấn
Tấn
Tấn
Kg
Lít
Tấn
Tấn
Kg
Kg
Kg
Kg
Ha
Công
Công
Công
Công
Công
Kg
Tấn
Kg
Kg
Kg
Kg
Công
Công
Công
Công
Qua bảng 130 cho thấy: kinh phí sản xuất cho một ha mía thuần (mía thâm canh)
hết 17,855 triệu đồng/1 ha. Nếu kết hợp trồng xen đậu tương sẽ có chi phí cao thêm là
3,655 triệu đồng/ha. Như vậy mô hình trồng mía xen đậu tương có che phủ nilông tự
hủy sẽ có kinh phí sản xuất là 21,51 triệu đồng/1 ha.
Trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế của 1 ha mía trồng xen đậu tương thể hiện
qua bảng 131.
Bảng 131: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông
tự hủy với mía
(tính cho 1 ha) (Vụ xuân 2005)
NSTT(tấn/ha) STT Mô hình Mía Tổng
chi
(triệu
đồng) Tổng
thu
(triệu
đồng) Cân đối
lãi
(triệu
đồng) Tỷ lệ
tăng
so đ/c
(%) Đậu
tương
Mía K84-200
106,980 1,230 21,510 47,283 25,773 154,900 1 + Xen đậu tương
DT12
Mía QĐ86-368
+Xen đậu tương 112.380 1,3125 21,510 49,833 28,323 170,230 2
DT12
Mía + không xen
3 đậu tương 98,550 - 17,855 34,493 16,638 100
(Đ/C)
Ghi chú: - Giá đậu tương 8000đ/kg
- Giá mía 350.000đ/1 tấn
- Chi phí sản xuất của mía xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy 21,51
triệu đồng/ha.
239
- Chi phí sản xuất của mía không trồng xen 17,855 triệu đồng/ha
Bảng 132: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía xen đậu tương có che
phủ nilông tự hủy
(Năm 2005)
STT Mô hình Sản lượng
(tấn) Diện
tích
(ha) Tổng chi
(triệu
đồng) Tổng thu
(triệu
đồng) Cân đối
lãi
(triệu
đồng)
1 1,590 34,201 75,181 40,980 Mía K84-200
+ Xen đậu tương
ĐT12 170,0982
(mía)
1,9557
(đậu tương)
2 1,410 30,329 69,740 39,411 Mía QĐ86-368
+ Xen đậu tương
ĐT12 157,7604
(mía)
1,81555
(đậu tương)
3 Toàn mô hình 3,000 64,530 144,921 80,391
327,8586
(mía)
3,77125
(đậu tương)
Ghi chú: - Giá đậu tương 8000đ/kg
- Giá mía 350.000đ/1 tấn
- Chi phí sản xuất của mía xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy 21,51
triệu đồng/ha.
Qua bảng 131 và bảng 132 cho thấy: Trồng mía xen đậu tương có che phủ nilông
tự hủy đã cho năng suất cả mía và đậu tương cao hơn dẫn đến tổng thu nhập cao hơn ở
cả giống K84-200 và giống QĐ86-368, trong đó giống QĐ86-368 có xu thế tăng cao hơn khi
về năng suất của mía cũng như cây trồng xen. Qua tính toán cho thấy, mô hình mía
xen đậu tương ĐT12 trong đó giống mía là K84-200 cho tổng thu là 47,273 triệu
đồng/ha, còn ở mô hình mía xen đậu tương ĐT12 trong đó giống mía là QĐ86-368 cho
tổng thu là 49,833 triệu đồng/ha; Còn ở đối chứng (khôngtrồng xen) chỉ cho tổng thu
là 34,493 triệu đồng/ha; Dẫn đến mô hình trồng xen đậu tương có nilông tự hủy với
mía có lãi thuần 25,773 triệu đến 28,323 triệu đồng/ha, tăng hơn đối chứng không
trồng xen là 154,9 – 170,23%.
Tính toán hiệu quả trên toàn mô hình 3 ha cho tổng thu nhập là 144,9214 triệu
240
đồng và lãi thuần đem lại là 80,3913 triệu đồng. Ngoài ra, sau khi thu đậu tương thân
lá được bón trở lại cho đất mía làm cho mía sinh trưởng tốt hơn, cũng như nilông làm
từ nguồn gốc tinh bột, tự hủy sau 4 tháng và không ảnh hưởng tới môi trường sinh thái
và đến công thu dọn nilông.
7.4. Kết quả xây dựng mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía nguyên
liệu vụ Đông Xuân
Cùng thời gian với mô hình trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với
mía; Đề tài thực hiện mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía và đã đạt
được kết quả rất đáng khích lệ, vì cây lạc là cây truyền thống của nhiều vùng ở Thanh
Hóa cũng như vùng đát khô hạn miền Trung nên nhanh chóng được đông đảo bà con
nông dân chấp nhận. Kết quả cụ thể như sau:
a.Điạ điểm thời gian và diện tích mô hình
- Địa điểm tại nông trường Lê Đinh Chinh
- Thời gian thực hiện: tháng 2/2005
- diện tích và quy mô thực hiện: 3,99 ha, Trong đó giống lạc trồng xen là giống lạc
mới L14 và L16 ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt thích hợp trồng xen, giống mía
là giống QĐ86-368 (Quảng Đông 86-368 giống chín trung bình của Trung Quốc).
b. Kỹ thuật canh tác
- Sử dụng phần ngọn của cây mía nguyên liệu, đem chặt thnàh hom (2 – 3 mầm/hom)
để làm giống trồng.
- Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân lót, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh,…theo đúng quy định trồng xen đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía vụ
Đông Xuân mà đề tài đã xây dựng.
c. Tổ chức thực hiện
- Mô hình thực hiện chủ yếu trên diện tích đất nông trường Lê Đình Chinh đã khoán
cho các hộ. Đề tài đã tiến hành tập huấn cho nông dân (công nhân của nông trường
trước đây) và các cán bộ của Công ty (phòng nguyên liệu, phòng nông trường với số
lượng 60 người); Đồng thời hỗ trợ các vật tư phân bón, giống lạc, nilông tự hủy
…tương tự như mô hình trồng xen đậu tương với mía (thông qua hợp đồng khoán
chuyên môn của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa khoán với các hộ
tham gia thực hiện mô hình).
- Các cán bộ của đề tài và các cán bộ của phòng nguyên liệu của Công ty trực tiếp
chỉ đạo từ khâu làm đất, xử lý đất, hom giống, gieo trồng,… cũng như thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc bà con thực hiện đầy đủ đúng thời gian các bước của quy trình.
d. Kết quả thực hiện
241
Các kết quả thực hiện được trình bày cụ thể như sau:
Bảng 133: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình trồng xen
lạc che phủ nilông tự hủy với mía
Giống trồng (Năm 2005)
Chỉ tiêu chất
lượng
TT Tên các hộ Diện
tích
(ha) Loại
giống NSTT
(tấn/ha) Độ
Brix Số
lượng
(lần) Chữ
đường
CCS
A Mía + xen lạc 3,99
19,6 11,2 1 Nguyễn Thị Hương 0,95 7,6
0,0665 120,3
1,27 QĐ86-368
L16
19,6 11,2 2 Nguyễn Thị Châu 0,52 4,16
0,0364 119,4
1,15 QĐ86-368
L14
19,25 11 3 Phạm Văn Hòa 0,26 2,08
0,0182 112,1
1,11 QĐ86-368
L14
19,6 11,2 4 Đào Hồng Điều 0,82 6,65
0,0574 115,8
1,40 QĐ86-368
L14
19,25 11 5 Mai Thị Năm 0,2 1,60
0,014 100,3
1,09 QĐ86-368
L14
19,6 11,2 6 Ngô Hữu Quyết 0,74 5,92
0,0518 114,9
1,25 QĐ86-368
L14
19,5 11,1 7 Lê Việt Thơm 0,4 3,20
0,028 113,7
1,28 QĐ86-368
L14
19,25 11 0,1 8 0,8
0,007 118,9
0,27 Đất thí nghiệm trên
Nguyễn Thị Hương QĐ86-368
L14
9 Tổng số 3,99 Xtb=11,10 Mía
Lạc Xtb=114,4
xtb=1,228
B 0,24 90,64 19,25 11 0,03 QĐ86-368 Mía + không xen
(đối chứng)
Qua bảng 133 cho thấy: Trong điều kiện đất đồi có độ phì tương đối khá vfa hoàn
toàn phụ thuộc vào nước trời, mô hình trồng xen lạc che phủ nilông tự hủy với mía với
diện tích 3,99 ha đãcho năng suất mía và lạc đạt 1,228 tấn/ha lạc và mía 114,4 tấn mía
242
cây/ha, chữ đường CCS = 11,1, so với đối chứng trồng thuần, chỉ đạt 90,64 tấn mía
cây/ha và chữ đường đạt tương đương; Trong đó điển hình có hộ đạt năng suất lạc và
mía cao như gia đình bà Hương, ông Điều… trên cở sở đó đề tài sơ bộ tính toán hiệu
quả của mô hình.
Bảng 134: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía
(tính cho 1ha)
(Vụ xuân 2005)
NS thực thu Tổng chi Tổng Cân Tỷ lệ (tấn/ha) (triệu đồng) chi đối lãi tăng (triệu STT Mô hình (Triệu Tổng so đ/c đồng) đồng) Mía Lạc Mía Lạc mía& (%)
lạc
Mía + lạc xen 120,3 1,27 21,85 42,11 9,525 51,63 29,78 214,5 1 (L16)
Mía + lạc xen 115,8 1,244 21,85 40,53 9,33 49,86 28,01 201,8 2 (L14)
Mía + không xen 90,64 17,86 31,73 - 31,73 13,88 100 3 (đ/c)
Ghi chú: - Tổng chi của 1 ha lạc tăng hơn đậu tương là 340.000 đồng tiền giống
(21,85 triệu đồng).
- Giá lạc vỏ khô: 7000đ/1kg
243
- Giá mía nguyên liệu: 350.000đ/1 tấn mía cây
Bảng 135: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía xen lạc có che phủ nilông tự hủy
(Năm 2005)
NS thực thu
(tấn/ha) Tổng thu
(triệu đồng) STT Mô hình
Diện
tích
(ha) Mía Lạc Tổng chi
(triệu
đồng) Mía Lạc Cân đối
lãi
(triệu
đồng) Tổng
mía+
lạc Mía + lạc xen
1 (L16) (hộ bà 0,95 114,3 1,207 20,7575 40 9,053 49,053 28,3
Hương)
Mía + lạc xen B (L14)
1 Hộ bà Châu 0,52 62,09 0,598 11,362 21,731 4,485 26,216 14,854
2 Hộ ông Hòa 0,26 29,15 0,289 5,681 10,201 2,168 12,369 6,688
3 Hộ ông Thơm 0,82 94,96 1,148 17,917 33,24 8,61 41,85 23,933
4 Hộ bà Năm 0,2 20,06 0,218 4,37 7,021 1,635 8,656 4,286
5 Hộ ông Quyết 0,74 85,03 0,925 16,169 29,76 6,94 36,7 20,531
6 Hộ ông Khiêu 0,4 45,48 0,512 8,74 15,92 3,84 19,76 11,02
Đất thí nghiệm 0,1 11,89 0,127 2,185 4,162 0,953 5,115 2,93 7 hộ bà Hương
C Toàn mô hình 3,99 462,94 5,024 87,182 162,0437,684 199,72 112,538
Ghi chú - Tổng chi 1 ha lạc: 21,85 triệu đồng
- Giá lạc vỏ khô: 7.500đ/kg
- Giá mía nguyên liệu: 350.000đ/1 tấn
Qua bảng 134 và 135 cho thấy hiệu quả của một ha có trồng xen lạc (giống L16
và L14 ) cho lợi nhuận từ 29,98 triệu đồng/ha (với mía QĐ86-368 và L16) và 28,01 triệu
đồng/1ha (với mía QĐ86-368 và L14) cho tổng thu nhập đạt từ 49,36 đến 51,63 triệu
đồng/ha; Trong khi đó mía trồng thuần (đối chứng) chỉ đạt tổng thu là 31,73 triệu đồng
và lãi thuần chỉ đạt 13,88 triệu đồng/ha. Tính toán cụ thể trên toàn mô hình lạc trồng
xen có che phủ nilông với mía vụ Đông Xuân, trên diện tích 3,99 ha đã cho tổng thu là
462,94 tấn mía cây và 5,024 tấn lạc vỏ khô, tương đương với tổng thu 199,72 triệu
244
đồng, cho lãi thuần là 112,583 triệu đồng. Ngoài ra sau khi thu hoạch lạc, thân lá lạc
được bón trở lại cho đất mía làm cho đất mía được cải tạo tăng thêm dinh dưỡng tạo
điều kiện cho năng suất mía đạt cao hơn so với trồng mía trồng thuần.
Nilông sửdụng là loại nilông có nguồn gốc tinh bột, sau 4 tháng tự hủy không tốn
công sử dụng và an toàn môi trường sinh thái.
Rõ ràng rằng, hiệu quả của mô hình trồng lạc xen mía có che phủ nilông tự hủy
có hiệu quả cao rõ rệt. Do đó trong vụ mía xuân 2006, trong Dự án “Xây dựng mô
hình phụ phẩm mía đường để chăn nuôi bò thịt nhằm phát triển bền vững vùng
mía nguyên liệu Huyện Nông Cống – Thanh Hóa”, thuộc chương trình phát triển
nông thôn miền núi của Công ty, mô hình đã được mở rộng phát triển lên tới 20ha tại
hai xã Yên Thọ Huyện Như Thanh và Yên Mỹ Huyện Nông Cống trong vùng nguyên
liệu của Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa đạt kết quả tốt.
7.5. Kết quả xây dựng mô hình đổi mới mùa vụ trồng mía vụ thu làm vụ chính vùng
khô hạn miền Trung Vụ thu năm 2005; Song song với việc triển khai các nội dung theo tiến độ đề tài của
năm 2005; Đề tài đã phối hợp với Công ty Cổ phần mía đường Nông Cống Thanh Hóa
xây dựng mô hình trồng mía vụ thu, trên cơ sở kết quả của mô hình có thể đi tới đổi mới
mùa vụ và chuyển một số diện tích mía vụ Đông sang trồng vụ Thu góp phần nâng cao
sản lượng mía ép đầu vụ do mía Thu chín sớm hơn cũng như rải vụ mía cho các nhà máy.
a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình
- Điạ điểm: Xã Xuân Khang huyện Như Thanh – Thanh Hóa
- Thời gian Tháng 8/2005 đến tháng 11/2006
- Diện tích 3 ha, trong đó ROC10 là 2,5 ha; ROC16 0,5 ha
b. Kỹ thuật canh tác
+ Sử dụng cây mía giống ROC10 và ROC16 (giống đã được chọn lọc lại theo
phương pháp chọn lọc cá thể truyền thống và trồng ở vụ Xuân 2005) có 8 tháng tuổi,
đem chặt thành hom để trồng (1 hom có 2-3 mầm).
+ Loại đất đồi thấp, khấ bằng phẳng, không bị úng lụt, có hàm lượng dinh
dưỡng khá (thuộc loại đất thích hợp để trồng mía).
+ Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu
245
bệnh,…theo đúng quy định của vụ Thu đề tài nghiên cứu.
c. Tổ chức thực hiện
- Đề tài đã tiến hành tập huấn cho cán bộ phòng nguyên liệu của Công ty và các
hộ nông dân xã Xuân Khang tham gia cũng như những hộ nông dân không tham gia
thực hiện mô hình (tổng số 50 người). Đồng thời hỗ trợ (thông qua Công ty cổ phần
mía đường Nông Cống Thanh Hóa) về giống, phân bónm thuốc bảo vệ thực vật cho
nông dân tham gia thực hiện mô hình.
- Cùng với Công ty cử cán bộ thực tập chỉ đạo từ khâu chặt hom, làm đất, gieo
trồng, chăm sóc mía đồng thời thường xuyên theo dõi giám sát trong suốt thời gian
thực hiên mô hình.
d. Kết quả thực hiện
Bảng 136: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình mía vụ thu
(Năm 2005 -2006)
Giống trồng Chỉ tiêu chất
lượng STT Mô hình NSTT
(tấn/ha) Diện
tích
(ha) Độ Brix Loại
giống Số lượng
(tấn) Chữ
đường
CCS
1 Trịnh Đình Thắng 0,7 5,6 112,9 23,1 13,2 ROC10
2 Lương Đức Thiện 4,16 114,13 22,75 13 0,52 ROC16
3 Nguyễn Văn Tuân 6,8 113,8 23,45 13,4 0,85 ROC10
4 Nguyễn Đức Vận 3,84 112,6 23,28 13,3 0,48 ROC10
5 Trần Hữu Thành 3,6 116,79 23,28 13,3 0,45 ROC10
Tổng số 24 114,17 23,172 13,24
Mía vụ xuân 2006 0,1 6 0,8 99,75 22,58 ROC10 (ROC10 - đ/c)
Qua bảng 136 cho thấy: Mía vụ Thu được trồng từ hom của cây mía 8 tháng tuổi,
246
cũng như điều kiện đầy đủ nhiệt, ẩm độ của vụ mía Thu nên mía mọc mầm và sinh trưởng
khỏe ngay từ thời gian đầu, kết hợp với mía thu có thời gian sinh trưởng dài hơn nên năng
suất cao hơn mía Đông Xuân. Qua bảng cho thấy, năng suất thực thu với ROC10 đạt từ
112,6 tấn đến 116,79 tấn mía cây/ha; Trong khi đó giống ROC16 đạt 114,73 tấn mía
cây/ha và chữ đường của cả hai giống điều đạt cao từ 13 đến 13,4 CCS. Nếu so sánh với
vụ mía xuân năng suất chỉ đạt 99,75 tấn/ha với cùng một mức đầu tư. Trên cơ sở đó tính
toán hiệu quả kinh tế của mô hình cho thấy như sau:
Về kinh phí sản xuất của vụ mía Thu cũng tương tự như với mía trồng xen đậu
tương hoặc lạc là 17,855 triệu đồng/ha, trong đó kinh phí về vật tư hết 10,730 triệu
đồng/ha, còn kinh phí về công lao động là 7,125 triệu đồng/ha.
Tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình
Bảng 137: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía vụ Thu
(Năm 2005 – 2006)
STT Mô hình Diện tích
(ha) Sản lượng
(tấn) Tổng chi
(triệu
đồng) Tổng thu
(triệu
đồng)
Cân đối
lãi thuần
(triệu
đồng)
54,549 2,48 282,368 44,2806 98,8295 A Mía thu - ROC10
0,7 79,03 12,4985 27,6605 15,162 1 Hộ Ông Thắng
0,85 96,73 15,1767 33,856 18,679 2 Hộ Ông Tuân
0,48 54,048 8,5704 18,917 10,347 3 Hộ Ông Vận
0,45 52,56 8,035 18,396 10,361 4 Hộ Ông Hành
B Mía thu - ROC16 0,52 59,7 9,2846 20,895 11,61 5 Hộ Ông Thiệu
C Toàn mô hình 3 342,068 53,565 119,725 66,16
So với đối chứng 0,1 9,975 1,7855 3,4915 1,7058 (trồng vụ xuân)
Chú thích - Giá mía năm 2006 là 350.000đồng/tấn
247
- Chi phí sản xuất của mía vụ Thu và mía vụ xuân đều là 17,855 triệu đồng/ha
Mô hình STT Bảng 138: So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình trồng vụ thu với vụ xuân
(Tính cho 1 ha)
Diện
Sản
tích
lượng
(ha)
(tấn) Tổng chi
(triệu
đồng) Tổng
thu(triệu
đồng) (Năm 2006)
Cân đối
lãi (triệu
đồng) Tăng
so
(đ/c) Toàn mô hình 3 342,07 53,565 119,73 66,16 1 vụ mía Thu
Tính cho 1 ha 1 114,02 17,855 39,908 22,053 129,29 2 mô hình mía Thu
3 Vụ mía Xuân (đ/c) 1 99,75 17,855 34,913 17,058 100
Ghi chú: - Giá mía năm 2005, 2006 là 350.000đ/tấn
- Chi phí sản xuất của 1 ha mía Thu và Xuân là 17,855 triệu đồng/ha
Qua bảng 137 và 138 cho thấy: Trồng mía vụ Thụ tuy có khó khăn về giống, song
đã cho năng suất sản lượng cao hơn so với mía vụ xuân. Qua bảng cho thấy, nếu tính trên
1ha mô hình thì mía Thu cho năng suất bình quân là 114,023 tấn mía cây/ha, cho tổng thu
là 39,9083 triệu đồng/ha và lãi thuần đem lại là 22,0533 triệu đồng/ha; Trong khi đó trồng
mía vụ Xuân với cùng một mức đầu tư cho năng suất chỉ là 99,75 tấn mía cây/ha cho thu
nhập 34,9125 triệu đồng/ha và lãi thuần dem lại là 17,0575 triệu đồng. Ngoài ra, mía vụ
xuân nếu trồng quá sớm hay quá muộn sẽ cho khả năng mọc mầm kém, tốn giống trồng
dặm (2-4 tấn/ha) làm tăng thêm chi phí sản xuất cũng như sinh trưởng kém, mà giảm
mạnh năng suất. Tuy nhiên, có thể trồng mía vụ Thu đạt năng suất cao và hiệu quả chắc
chắn, còn phải tính toán giữa diện tích mía giống phải trồng từ vụ Xuân, với diện tích mía
trồng vụ Thu để chủ động, không bị thiếu giống, cũng như các khâu làm đất, gieo trồng,
bón phân,… kịp thời vụ. Ở vụ mía này, nếu có điều kiện nhân lực dồii dào có thể trồng
mía Thu có thể trồng ươm hom một mầm trong bầu nilông để trồng vừa tốn ít giống mà
năng suất sản lượng cây càng đạt cao hơn.
Từ những lợi ích của mía vụ Thu nên trên thực tế hàng năm và nhất là trong các năm
2005, 2006 Công ty CPMĐNC Thanh Hoá cũng như các công ty mía đường khác như
Công ty cổ phần đường Lam Sơn Thanh Hoá, Công ty đường Quảng Ngãi, Công ty liên
doanh đường Nghệ an Tate&Lyle,… đã mở rộng diện tích mía thu tới hàng ngàn ha, góp
phần rõ rệt trong nâng cao năng suất sản lượng mía của vùng, cũng như rải vụ dài hơn, cho
248
phép thu hoạch ép mía bắt đầu vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 đến tháng 4, 5 năm sau.
Ngoài ra, mía Thu do co thời gian sinh trưởng dài nên không những cho năng
suất, chữ đường cao mà còn chín sớm so với thời vụ thu mía chính vụ từ 1 đến 2
tháng. Do đó có ý nghĩa rải vụ và nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ ép rõ rệt.
Để nâng cao năng suất sản lượng vụ mía Đông Xuân, ngoài giành một tỷ lệ diện
tích trồng mía vụ Thu, còn có thể trồng mía vụ Đông Xuân ở thời vụ sớm, kết hợp che
phủ nilông tự hủy.
7.6. Kết quả xây dựng mô hình trồng mía che phủ nilông tự hủy cho mía vụ Đông Xuân
Trong các năm 2005 – 2006 song song với hoàn thiện qui trình trồng mía nguyên
liệu có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân. Đề tài đã phối kết hợp cùng với Ban
Giám đốc, phòng nguyên liệu và nông trường Lê Đình Chinh xây dựng mô hình trồng
mía có che phủ nilôngtự hủy cho vụ mía Đông Xuân
a. Địa điểm, thời gian và diện tích mô hình
- Điạ điểm: Tại nông trường Lê Đình Chinh Xã Thăng Long huyện Nông Cống–
Thanh Hóa
- Thời gian: vụ Đông xuân 2005 – 2006
- Diện tích mô hình 3,06 ha trên đất đồi thấp – đất màu đỏ trên đá macma bazơ của
Nông trường.
b. Kỹ thuật canh tác
+ Sử dụng phần ngọn của cây mía nguyên liệu, giống TĐĐ22 đem chặt thành hom
(1 hom có 2-3 mầm) để làm giống trồng.
- Các biện pháp làm đất, xử lý đất, bón phân, trồng chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh,…theo đúng qui trình trồng mía nguyên liệu có che phủ nilông tự hủy cho mía vụ
Đông Xuân mà đề tài đã xây dựng.
c. Tổ chức thực hiện
- Mô hình thực hiện trên đất của Nông trường Lê Đình Chinh trên diện tích 3 ha liền
khoảnh. Đề tài đã tiến hành tập huấn cho cán bộ phòng nguyên liệu, phòng nông trường của
Công ty và các hộ nông dân tham gia thực hiện mô hình (50 người trong 2 ngày). Đồng thời
chỉ đạo sát sao từ khâu làm đất, lên luống, chặt hom, gieo trồng, che phủ nilông, chăm
sóc,…cũng như hỗ trợ các vật tư (thông qua hợp đồng khoán của Công ty Cổ phần mía
đường Nông Cống với các hộ) như nilông tự hủy (loại nilông màu trắng tự hủy sau 8 tháng
có độ dày 0,01mm, rộng 0.9m của Trung quốc), hỗ trợ (70%), phân bón lá (Phân lỏng Úc +
249
Trung Quốc – 100%) các thuốc trừ sâu, trừ cỏ…(50%).
- Trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn nông dân thực hiện qui trình công nghệ mới
trong suốt thời gian từ trồng đến thu hoạch của mô hình xây dựng.
d. Kết quả thực hiện
Bảng 139: Kết quả về diện tích, năng suất và chữ đường của mô hình trồng mía
nguyên liệu có che phủ ni lông tự hủy
Giống trồng (Năm 2005 – 2006)
Chỉ tiêu chất
lượng STT Mô hình NSTT
(tấn/ha) Diện
tích
(ha) Độ Brix Loại
giống Số
lượng
(tấn) Chữ
đường
CCS
21,42 113,186 22,16 12,66 A 3,06 TĐĐ22 Mía có che phủ
nilông tự hủy
3,78 113,3 22,4 12,8 1 Đinh Thị Liễu
4,90 112,17 22,23 12 2 Lê Thị Nam
5,60 112,75 21,7 12,4 3 Trần Thị Hương
3,64 113,66 22,4 12,8 4 Hồ Quang Khả
3,50 114,05 22,05 12,6 5 Ngô Công Nhẫn 0,54 TĐĐ22
0,70 TĐĐ22
TĐĐ22
0,8
0,52 TĐĐ22
TĐĐ22
0,5
0,12 86,07 21 12 B 0,01 TĐĐ22 Mía không che phủ
nilông tự hủy (đ/c)
Ghi chú: - Mía có che phủ nilông: 7 tấn giống/ha.
- Mía không che phủ nilông: 12 tấn giống/1 ha.
Qua bảng 139 cho thấy: Ở mô hình mía có che phủ nilông do được che phủ nên
nước theo mao quản tuần hoàn dưới màn che phủ, nên đất mía được ấm ẩm, đã mọc
mầm nhanh, khỏe, đều so với mía không che phủ (đối chứng), dẫn tới sức sinh trưởng
của cây mía khỏe, bộ lá xanh quang hợp tốt, cũng như không phải tốn giống trồng dặm
nên chỉ cấn 7 tấn giống/ha. Trong khi đó mía không che phủ ngoài lượng giống trồng
(8 tấn/ha) còn phải tốn thêm 4 tấn để trồng dặm, lên tới 12 tấn giống/ha. Song sức sinh
trưởng của cây vẫn kém hơn so với mía trong mô hình được che phủ, dẫn tới năng suất
thực thu kém hơn rõ rệt. Qua bảng cho thấy năng suất của mía mô hình có che phủ
nilông bình quân đạt là 113,186 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS = 12.66 thì mía đối
chứng (không che phủ nilông tự hủy) chỉ đạt 86,0 tấn/ha và chữ dường CCS = 12
trong điều kiện cùng một mức đầu tư. Cả 5 gia dình tham gia mô hình điều đạt năng
suất tốt, điển hình như hộ ông Nhâm, bà liễu, ông Khả,… trên cơ sở đó đề tài sơ bộ
250
tính toán hiệu quả kinh tế của mô hình.
Bảng 140: Kinh phí sản xuất mô hình trồng mía che phủ ni lông tự hủy
(Tính cho 1 ha)
(Năm 2005 – 2006)
Đơn giá Thành tiền Đơn vị Số lượng STT Khoản mục chi phí (1000đ) (1000đ) tính
Mô hình mía có che phủ 19.015 A ni lông tự hủy
Vật tư (giống như bảng 130
1 phần A vật tư cây mía- không 8810
kể giống)
2 Giống trồng Tấn 7 240 1680
3 nilông tự hủy Kg 35 60 2100
Công lao động 6425
4 Làm đất Ha 1 1800 1800
5 Công trồng Công 70 15 1050
Bón phân thúc (phân bón Công 15 15 225 6 lá, bóc bẹ lá…)
7 Phun thuốc BVTV Công 5 50 250
8 Tưới nước Công 5 20 100
9 Thu hoạch Công 100 30 3000
Mía không che phủ 18.815 B (đối chứng)
Vật tư (giống như bảng 130
8810 1 phần A vật tư cây mía- không
kể giống)
2880 2 Giống trồng Tấn 12 240
251
7125 3 Công lao động (bảng 130)
Bảng 141: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng mía có che phủ ni lông tự hủy với mía
(Tính cho 1 ha)
(năm 2005 – 2006)
STT Mô hình Năng suất
thực thu
(tấn/ha) Tổng
chi(triệu
đồng) Tổng
thu(triệu
đồng) Cân đối
lãi (triệu
đồng) Tăng
so
(đ/c)
Mía có che phủ 113,186 19,015 39,62 20,605 182,18 1 nilông tự hủy
Mía không che phủ
86,07 18,815 30,125 11,31 100 2 nilông tự hủy (đối
chứng)
Ghi chú: Giá mía nguyên liệu 2005 – 2006 là 350.000 đ/1 tấn
Bảng 142: Hiệu quả kinh tế của toàn mô hình trồng mía có che phủ nilông tự hủy
(Năm 2005 -2006)
STT Mô hình Diện tích
(ha) Sản lượng
(tấn) Tổng thu
(triệu đồng) Tổng
chi(triệu
đồng) Cân đối
lãi (triệu
đồng)
1 Đinh Thị Liễu 0,54 61,182 10,268 21,414 11,146
2 Lê Thị Nam 0,7 78,89 13,3105 27,612 14,,302
3 Trần Thị hương 0,8 90,2 15,212 31,570 16,358
4 Hồ Quang Khả 0,52 59,1032 9,888 20,6861 10,7983
5 Ngô Công Nhẫn 0,5 57,025 9,505 19,9588 10,4513
6 Toàn mô hình 3,06 346,4002 58,1858 124,2409 66,0551
Ghi chú – kinh phí sản xuất với mía có che phủ nilông: 19,015 triệu đồng/ha
252
Giá mía nguyên liệu năm 2005 – 2006 là 350.000đồng/tấn
Qua bảng 140; 141; 142 cho thấy: Trồng mía Đông xuân che phủ nilông tự hủy,
tuy chi phí sản xuất có gia tăng hơn so với mía không che phủ; Song lại giảm được
lượng giống trồng, không tốn công làm cỏ và mía sinh trưởng tốt, vượt trội so về kích
thước từng cây cũng như mật độ cây hữu hiệu/1 ha, dẫn đến năng suất tăng. Cân đối
giữa tổng thu và tổng chi, tính cho 1 ha qua bảng 141 cho thấy mô hình mía che phủ
nilông tự hủy cho tổng thu là 39,62 triệu đồng/ha, lãi thuần đem lại là 20,605 triệu
đồng/ha; Trong khi đó mía không che phủ, tính cùng với mức đầu tư chỉ đạt 30,125
triệu và lãi thuần đem lại là 11,310 triệu đồng. Che phủ nilông cho mía đã tăng hơn so
với không che phủ nilông là 82,18%. Tính toán cụ thể trên từng hộ tham gia mô hình
cho thấy: Trên 3,06 ha mô hình đã thu được 346,4 tấn mía, cho tổng thu là 124,24 triệu
đồng và lãi thuần là 66,05 triệu đồng. Điều đó đã khẳng định quy trình xây dựng là có
tính khả thi cao, cũng như có thể mở rộng mô hình. Tuy nhiên, một khó khăn hiện nay
là nilông tự hủy phải đặt mua ở Trung Quốc, trong nước chưa sản xuất được nên cước
phí qua của và công vận chuyển đã đưa giá thành lên cao (60.000đ/kg). Trong thời
gian tới khi Việt Nam đã sản xuất được loại nilông tự hủy mà đề tài đã sử dụng thì
việc lựa chọn các lọai đất rất thích hợp, thích hợp có và gần nguồn nước tưới để trồng
mía vụ Đông Xuân có che phủ nilông tự hủy là hoàn toàn có khả năng mở rộng diện
tích.
7.7. Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng
Tổng hợp các kết quả của 6 mô hình xây dựng trên. Đề tài đã đi đến sơ bộ tính
toán về hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật và xã hội của 6 mô hình xây dựng như sau:
253
7.7.1. Hiệu quả về sản phẩm và kinh tế kỹ thuật của các mô hình
Bảng 143: Hiệu quả sản phẩm của 6 mô hình xây dựng
Sản lượng thu
được
(tấn/ha) STT Mô hình NSTT
(tấn/ha) Diện
tích
(ha) Tăng
so với
(đ/c) Tổng
thu
(triệu
đồng) Lãi
thuần
(triệu
đồng) Mía Cây
trồng
xen
3 102,61 323,951 128,38 67,9004 1
2 3 106,28 331,635 132,654 72,174 38,5
3 3 327,86 3,772 144,921 80,3913 62,57
Mô hình trồng
mía nguyên liệu
bằng cây invitro
Mô hình trồng
mía nguyên liệu
bắng ươm hom
một mầm
Mô hình trồng
xen đậu tương
có che phủ
nilông tự hủy
với mía vụ Đông
Xuân
109,68
1,272 Mía
Đậu tương
4 3,99 462,94 5,024 199,72 112,538 108,15
114,4
1,228
5 3 114,17 324,068 119,725 66,16 29,29
6 3,06 113,186 346,4002 124,241 66,0551 82,18
19,05 2134,86 8,796 849,65 465,22 Mô hình trồng
xen lạc có che
phủ nilông tự
hủy với mía vụ
Đông Xuân
- Mía
- Lạc
Mô hình đổi mới
mùa vụ trồng
mía vụ Thu vùng
khô hạn miền
Trung
Mô hình trồng
mía che phủ nilôn
tự hủy cho mía vụ
Đông Xuân vùng
khô hạn miền
Trung
Tổng cộng 6 mô
hình
Chú thích: Trong 2.134,86 tấn mía của mô hình có 655,6 tấn mía được dùng làm
254
giống. Số còn lại sử dụng phần ngọn làm giống.
Qua bảng 143 cho thấy: Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem
lại rất rõ rệt, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số
còn lại được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu
đồng/19,05 ha, lợi nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Năng suất
thựcthu của các mô hình đều tăng so với đối chứng ở mức từ 38,5% đến 108,15% (mô
hình xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy cho mía). Ngoài ra, đã tập huấn cho
500 cán bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới
trong sản xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên
diện tích 95 ha (7tấn giống/ha); Tính ở mức bình quân năng suất là 90tấn mía cây/ha,
đã sản xuất được 8550 tấn mía nguyên liệu, đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía
nguyên liệu của các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía)
7.7.2. Hiệu quả về xã hội của các mô hình thực hiện
- Các mô hình là các điểm sáng cho đông đảo nông dân tham quan học tập và
công nghệ mới lần đầu tiên tại các vùng mía nguyên liệu thuộc vùng xâu vùng xa,
nông dân trồng mía đã tiếp cận với các quy trình công nghệ mới, trực tiếp áp dụng trên
cánh đồng của gia đình mình đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.
- Các mô hình có tính khả thi cao, chắc chắn sẽ được mở rộng trên nhiều vùng
trồng mía tương tự khác ở Việt Nam.
- Góp phấn đa dạng hóa sản phẩm tại vùng độc canh mía, thông qua mô hình
trồng xen cây họ đậu, cũng như giá trị nâng cao dinh dưỡng và cải tạo đất mía
- Tổng hợp kết quả thực hiện mô hình so với kế hoạch được thực hiện trong bảng
255
144 như sau:
Bảng 144: Kết quả thực hiện mô hình so với kế hoạch
TT Mô hình Sản phẩm phải đạt
theo kế hoạch Sản phẩm đã thựchiện
được Mức độ
hoàn
thành 1
Đạt và
vượt Mô hình trồng
mía nguyên liệu
bằng cây invitro - Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất≥ 80 tấn/ha
- Chữ đường CCS= 11 - 12
2 Mô hình trồng
Đạt và
vượt - Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất≥ 80 tấn/ha
- Chữ đường CCS= 11 – 12
Đạt và
vượt
Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất≥ 80 tấn/ha
- Chữ đường CCS≥ 11 – 12
- Năng suất đậu tương 6
– 8 tạ/ha mía nguyên liệu
bắng ươm hom
một mầm
3 Mô hình trồng
xen đậu tương
có che phủ ni
lông tự hủy với
mía vụ Đông
Xuân
Không có trong kế
hoạch Vượt kế
hoạch
4 Mô hình trồng
xen lạc có che
phủ nilông tự
hủy với mía vụ
Đông Xuân 5
Đạt và
vượt - Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất≥ 80 tấn/ha
- Chữ đường CCS= 11 - 12 Mô hình đổi
mới mùa vụ
trồng mía vụ
Thu vùng khô
hạn miền Trung
6
Đạt và
vượt
Mô hình trồng
mía tự hủy cho
mía vụ Đông
Xuân vùng khô
hạn miền Trung - Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất≥ 80 tấn/ha
- Ứng dụng giữ ẩm hạn
chế cỏ dại
- Chữ đường CCS= 11 - 12 - Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất
102,61tấn/ha
- Chữ đường CCS:12,76
Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất
106,28tấn/ha
- Chữ đường CCS:12,92
Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất
109,68tấn/ha
- Chữ đường CCS:12,4
- Năng suất đậu tương
12,85 tạ/ha
Diện tích mô hình 3,99 ha
- Năng suất 114,4tấn/ha
- Chữ đường CCS:11,1
- Năng suất lạc 12,28
tạ/ha
Diện tích mô hình 3 ha
- Năng suất
114,17tấn/ha; Ngoài ra
còn có hàng trăm ha do
Công ty và nông dân tự
đầu tư.
- Chữ đường CCS:13,24
Diện tích mô hình 3,06
ha
- Năng suất
113,186tấn/ha
- Chữ đường CCS:12,66
- Hạn chế cỏ dại, chống
rét giữ ẩm cho mía.
Qua bảng 144 trình bày kết quả của mô hình thực hiện so với kế hoạch, đề tài đã
đạt và vượt về số lượng mô hình, về diện tích thực hiện cũng như các chỉ tiêu cụ thể
256
của từng mô hình so với trong thuyết minh và hợp đồng.
8. Tổng quát hóa và đánh giá kết quả thu được của đề tài
Đề tài được thực hiện trong thời gian không dài. Song phạm vi nghiên cứu rộng
và nguồn kinh phí không lớn. Nhưng do kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây
và đặc biệt là đi vào những vấn đề trọng tâm, các khâu kỹ thuật then chốt nên đã đạt
được nhiều kết quả nổi bật.
8.1. Đánh giá về độ tin cậy của các kết quả thu được của đề tài
* Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vùng mía khô hạn khu vực miền Trung. Được
sự cho phép của Bộ Khoa học và Công nghệ địa bàn cụ thể để triển khai và thực hiện
các nội dụng nghiên cứu của đề tài theo kế hoạch Bộ giao, là vùng nguyên liệu Công
ty CPMĐNC Thanh Hóa, với diện tích 6.000 ha, bao gồm 4 huyện: Nông Cống, Như
Thanh, Như Xuân, Tĩnh Gia – thuộc khu vực phía Bắc của vùng khô hạn miền Trung
(đã được ghi trong hợp đồng số 05/2004/ HĐ-ĐTĐL ngày 9/4/2004, trang 11).
* Về phương pháp nghiên cứu
- Điều tra về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai và hiện trạng trồng mía ở vùng
nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hoá theo phương pháp PRA (Paticipatory Rural
Appraisal) – Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân.
+ Điều tra hiện trạng sản xuất mía bằng cách sử dụng phiếu điều tra và phỏng
vấn nhanh các hộ nông dân, các cán bộ địa phương ở 4 huyện trồng mía thuộc vùng
nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.
+ Thu thập tài liệu về khí tượng nông nghiệp tại trung tâm dự báo khí tương
thuỷ văn tại các xã, huyện.
+ Thu thập các thông tin khác (điều kiện đất đai, tài nguyên nước ….. ) bằng
ghi chép, sao chụp tại xã, huyện.
- Lựa chọn các giống mía phù hợp cho vùng khô hạn miền Trung theo phương
pháp khảo sát tập đoàn tuần tự không nhắc lại trên ba nhóm giống chín sớm, chín
trung bình, chín muộn có nguồn gốc trong và ngoài nước, cứ sau 10 giống có 1 đối
chứng (giống đối chứng cho nhóm chín sớm ROC1, cho nhóm chín trung bình ROC10
và cho nhóm chín muộn F134). Sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex) để lựa
chọn các giống phù hợp theo tài liệu dịch của TS. Vũ văn Liết – ĐHNNI, tr 79 – 91.
- Các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm sinh thái, khảo nghiệm sản xuất được
bố trí trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần
257
nhắc lại. Khảo nghiệm sản xuất được bố trí theo kiểu so sánh cặp đôi trên ô lớn, diện
tích tối thiểu 2000m2, có đối chứng là giống đại trà đang phổ biến tại địa phương
(ROC1, ROC10, ROC16, F134, VN65-65,...).
- Phục tráng các giống mía F134, ROC1 và F156 sử dụng phương pháp nuôi cấy mô
phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường nuôi cấy là MS
có bổ sung chất điều tiết sinh trưởng thuộc nhóm auxin và xytokinin. Thí nghiệm ngoài vườn
ươm và đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại.
- Nhân nhanh các giống mía mới lựa chọn, sử dụng phương pháp nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng ngọn và các mầm mía (công đoạn nuôi cấy in-vitro) – Môi trường
nuôi cấy là MS có bổ sung đường, than hoạt tính, các chất điều tiết sinh trưởng (K,
BA, αNAA), giai đoạn vườn ươm và trên đồng ruộng sử dụng phương pháp khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh với ba lần nhắc lại.
- Các thí nghiệm về kỹ thuật canh tác và áp dụng công nghệ mới trên cây mía
như trồng xen, che phủ nilông tự hủy, trồng theo vồng luống, trồng theo hốc,... thực hiện
trên đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với ba lần nhắc lại.
Các ô thí nghiệm có diện tích từ 30 – 100m2.
- Quản lý dịch hại mía tổng hợp IPM, sử dụng phương pháp điều tra với sâu
hại theo phương pháp 5 điểm chéo góc. Các loại mẫu thu được lưu giữ và giám định
tại Bộ môn Côn trùng trường ĐHNNI. Với bệnh hại sử dụng phương pháp điều tra của
Cục Bảo vệ thực vật 1995. Mẫu bệnh thu thập được bảo quản, nuôi cấy trên các môi
trường WA, PDA, CMA, pepton và được giám định theo tài liệu phân loại của Burgess
(1988), Presley (1994) và Dodson et al (1997) tại Bộ môn Bệnh cây trường ĐHNNI.
- Nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “cơ cấu giống mía”
+ Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông hóa thổ nhưỡng theo
phương pháp xây dựng bản đồ số: Dùng các phần mềm như Micro Station, Mapinfor
để xây dựng bản đồ số.
* Các phương pháp trong phòng
+ Phương pháp kế thừa: Thu thập các loại tài liệu, bản đồ đã điều tra, thực hiện
trên địa bàn. Trên cơ sở đó chọn lọc các loại tài liệu có giá trị sử dụng để điều tra bổ sung.
+ Phương pháp phân tích đất: Các mẫu đất được phân tích theo các phương
pháp phân tích hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn của FAO.
+ Mô tả đất ngoài đồng dựa theo tiêu chuẩn của FAO.
258
+ Phương pháp chuyên gia
+ Phương pháp chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các loại bản đồ như bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ đất … bằng các chương trình máy tính chuyên ngành như
Micro Station và MapInfor.
+ Phương pháp máy tính: Dùng phần mềm Excel,… để tổng hợp, phân tích số liệu.
* Phương pháp ngoài đồng
+ Điều tra khảo sát đất để xác định, phân loại đất, đánh giá sơ bộ chất lượng đất
về độ dốc, tầng dày, đá lẫn và đá lộ đầu theo các tiêu chuẩn của FAO và Hội Khoa học
Đất Việt Nam.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ đánh giá thích nghi hiện tại, bản đồ
đánh giá thích nghi tương lai
+ Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã điều tra, nghiên cứu
trước đây.
+ Phương pháp đánh giá đất đai:
+ Đánh giá đất đai vận dụng theo đề cương và hướng dẫn của FAO-UNESCO cụ
thể hoá theo điều kiện và tiêu chuẩn của Việt Nam.
+ Áp dụng quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn ban hành, số 10TCN 343-98.
+ Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông thôn: Điều tra phỏng vấn nông dân theo
mẫu phiếu điều tra của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp.
+ Phương pháp xử lý thông tin và xây dựng bản đồ:
+ Xử lý và phân tích số liệu sử dụng chương trình ALES (đánh giá đất tự động).
+ Sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để số hoá, đo diện tích, vẽ và in bản đồ
đất màu chính thức.
+ Các phương pháp xử lý số liệu và chồng ghép bản đồ: Chồng ghép các bản đồ
đơn tính để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai và thích nghi (map infor), xử lý số liệu
bằng các phần mềm khác như: Excel, Microsoft Word, ALES…
- Nghiên cứu xây dựng “Sổ tay người trồng mía”
Trên cơ sở các kết quả điều tra nghiên cứu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nông hóa
thổ nhưỡng, đánh giá đất trồng mía, yêu cầu sinh thái của các giống mía đã được lựa chọn
phù hợp với các tiểu vùng sinh thái (ba tiểu vùng: rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi), sử
259
dụng phương pháp tổng hợp xây dựng nên Bộ “Sổ tay người trồng mía”.
- Nghiên cứu ứng dụng chương trình phần mềm về quản lý giống sản xuất và
rải vụ mía
Phần mềm chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất và
rải vụ mía được xây dựng trên cơ sở chương trình Excel. Từ kết quả của các tài liệu
đánh giá đất đai cho cây mía, tất cả các đơn vị đất (với đầy đủ các đặc tính tự nhiên
như loại đất, tính chất nông hóa, điều kiện khí hậu thời tiết, tầng dày đất, khả năng
thoát nước, ngập lụt, diện tích,…), các giống mía đã lựa chọn (với đầy đủ các điều
kiện sinh thái như thời gian sinh trưởng yêu cầu về thời tiết, khí hậu, đất đai, khả năng
chịu thâm canh, năng suất dự kiến,…), toàn bộ đều được mã hóa.
- Xây dựng mô hình trình diễn theo qui trình đã nghiên cứu
Diện tích mô hình từ 3ha trở lên, đất liền khoảnh và có các tính chất phù hợp với
các điều kiện của qui trình kỹ thuật mới mà đề tài xây dựng (che phủ nilông cho mía
phải trên vùng đất rất thuận lợi hoặc thuận lợi, đất có thể thâm canh và gần nguồn
nước tưới,…). Ngoài ra, cần thuận lợi về giao thông giúp cho việc tham quan và tổ
chức hội nghị đầu bờ đạt hiệu quả tốt.
- Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, khả năng chống chịu, năng suất và phẩm
chất mía,… đều phù hợp với nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Các số liệu thí nghiệm thu được đều được xử lý thống kê theo Chương trình
EXCEL và IRISTART 5.0 nên hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy. Các kết quả của đề tài
thu được có cơ sở khoa học, giá trị ứng dụng thực tiễn và tính khả thi cao. Các giống
mía lựa chọn đều được xác định theo chương trình chỉ số chọn (Selindex), theo tài liệu
dịch của TS. Vũ Văn Liết – Trường ĐHNNI về “Thực hành thí nghiệm nghiên cứu
nông nghiệp và phân tích thống kê kết quả nghiên cứu” trang 79 – 91.
8.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế và so sánh kết quả thu được với mẫu tương tự trong
và ngoài nước
8.2.1. Giải pháp về giống
- Kết quả về các giống lựa chọn qua khảo sát tập đoàn, so sánh, khảo nghiệm
sinh thái và khảo nghiệm sản xuất với trên 40 mẫu giống trồng trên ba tiểu vùng sinh
thái tại các huyện Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân thuộc vùng nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa – Khu vực phía Bắc, vùng mía khô hạn miền Trung; Đề tài đã
260
lựa chọn được các giống như sau:
Bảng 145 : Các giống mía đã được lựa chọn qua khảo nghiệm sản xuất
TT Nhóm chín muộn TT Nhóm chín sớm TT Nhóm chín trung
bình
17 F134 phục tráng
18 QĐ15A
19 SP70-4311
20 VĐ63-237
1 ROC1 phục tráng
2 QĐ15B
3 QĐ94-119
4 QĐ94-116
5 VĐ93-159
6 VN84-4137
7 VN84-422
8 TĐĐ22 9 ROC10(chọn lọc)
10 ROC16(chọn lọc)
11 ROC23
12 ROC26
13 QĐ86-368
14 VĐ79-177
15 F156 phục tráng
16 R570
Nhận xét:
Qua nhiều thí nghiệm về chọn lọc tập đoàn, so sánh, khảo nghiệm ở nhiều địa
điểm khác nhau kết hợp với sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc (Selindex); Đề tài đã
xác định được 20 giống, trong đó có 8 giống chín sớm, 8 chín trung bình, 4 giống chín
muộn phù hợp với ba tiểu vùng sinh thái (vùng rất thuận lợi, thuận lợi, ít thuận lợi) của
vùng mía khô hạn miền Trung, cho năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt
đặc biệt là chịu hạn, chịu đất xấu nghèo dinh dưỡng, đất có độ dốc cao như các giống:
VN84-4137, VN84-422, TĐĐ22, VĐ79-177, VĐ63-237, hoặc các giống chịu thâm canh và thâm
canh cao như: QĐ15B, QĐ94-119, QĐ94-116, ROC10, ROC16, ROC23, ROC26, QĐ86-368,
F134, QĐ15A, SP70-4311. Năng suất các giống đều đạt ở mức ≥ 80 – 121,1 tấn mía cây/ha,
chữ đường CCS ≥ 12 – 14. So sánh với các mẫu giống tương tự ở trong và ngoài nước
như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan..., các giống đã lựa chọn của đề tài là đạt bằng và
cao hơn đối chứng.
261
8.2.2. Hiệu quả về phương pháp nhân giống
Nhân nhanh giống bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro và bằng ươm hom một
mầm trong bầu nilông là các phương pháp có hệ số nhân và độ thuần cao, tiết kiệm
hom giống trồng, chất lượng hom giống tốt hơn cũng như cho lãi thuần thu được cao
hơn so với phương pháp nhân hom truyền thống (sử dụng hom ngọn của cây mía
nguyên liệu để làm giống trồng).
Bảng 146: Hệ số nhân giống và số cây giống, hom giống thu được qua hai phương
pháp nhân giống khác nhau
CT PP nhân Tên giống Hệ số
nhân (lần) Số cây giống
thu được/ha
(Cây) Số hom
giống thu
được/ha
(hom)
CT1 105.000 1.050.000 35 QĐ15A
Bằng hom 1 mầm
trong bầu nilông CT2 109.186 1.091.860 36,4 QĐ94-119
CT3 96.000 480.000 16 QĐ15A
CT4 103.200 516.000 17,2 QĐ94-119 Bằng hom truyền
thống 2-3
mầm/hom (Đ/C)
Bảng 147: Hiệu quả kinh tế về mía giống của hai phương pháp nhân khác nhau
(tính cho 1 ha)
(Niên vụ 2004 – 2005)
CT PT nhân giống Tên giống Tổng thu
(tr đồng) Cân đối lãi
(trđồng) Tổng chi
phí
(tr.đồng) Tăng so
với đ/c
(%)
CT1 17,215 36,960 19,745 125,1 QĐ15A
Ươm hom 1 mầm
trong bầu nilông CT2 17,215 37,560 20,345 125,83 QĐ94-119
CT3 16,855 32,640 15,785 100,00 QĐ15A
CT4 16,855 33,024 16,169 100,00 Hom truyền thống (2
– 3 mầm/hom) Đ/C QĐ94-119
Ghi chú: Giá giống 2004 – 2005 là 400.000đ/tấn
262
Nhận xét:
Sử dụng cây mía in-vitro có 7 – 8 tháng tuổi hoặc cây mía giống có 7 – 8 tháng
tuổi chặt thành hom một mầm ươm trong bầu nilong để nhân giống hoặc trồng mía
nguyên liệu đều cho hệ số nhân và năng suất cao ở mức (HSN: 35 – 36,4 lần, so với
đối chứng chỉ là 16 – 17,2 lần; Năng suất mía cây ≥ 100 – 150 tấn/ha, tạo bước đột phá
về năng suất cho những vùng mía rất thuận lợi và thuận lợi), hiệu quả kinh tế đem lại
đạt cao hơn từ 25,1 – 25,83% so với đối chứng.
8.2.3. Hiệu quả kinh tế về phục tráng giống
Sử dụng phương pháp phục tráng giống bằng nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh
trưởng ngọn các giống mía F134, F156, ROC1, là các giống mía cũ, nhập nội từ lâu, có
nhiều sâu bệnh và năng suất chất lượng thấp, đã làm trẻ hóa, sạch sâu bệnh của các
giống trên cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế hơn hẳn so với các giống
chưa phục tráng.
Bảng 148: So sánh khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của cây mía
trước và sau khi phục tráng bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro
(N¨m 2004 -2005)
Giống CCS Chịu
hạn Chống
đổ Tăng
NS
(%) Bệnh
than
(%) Tỉ lệ
sâu hại
(%) Ф
thân
(cm) Cao
cây
(cm) NS
mía
cây
tấn/ha NS
đường
(tấn/ha)
4,86 5,2 Khá TB 66,14 11,5 7,6 - F134 đ/c 263,5 2,75
TB 92,6 12,3 11,4 40
Tốt 79,9 11,5 9,2 -
Tốt 103,87 11,5 12,9 30
Tốt 76,61 12,4 9,4 - 278,7 2,95 0,05 4,75
Tốt 99,69 12,5 12,7 31 295,8 3,30 Không Không F134 PT 285,3 3,00 Không Không Khá
5,76 Không Tốt
F156 đ/c 261,1 2,45
F156 PT 278,5 2,98 Không Không Tốt
ROC1
TB
đ/c
khá
ROC1
PT TB
khá
CV% 3,4
LSD (5%) 5,394
Nhận xét: Năng suất mía cây và chữ đường CCS của các giống F134, F156, ROC1 đã
phục tráng đạt lần lượt là: NS = 92,6; 103,87; 99,69 tấn/ha, chữ đường CCS = 11,4;
12,9; 12,7 cao hơn hẳn đối chứng chưa phục tráng ở mức đáng tin cậy, tăng hơn đối
chứng là 30 – 40%.
8.2.3. Hiệu quả kinh tế về xây dựng các quy trình áp dụng công nghệ mới
263
8.2.3.1. Hiệu quả kinh tế về xây dựng qui trình kỹ thuật trồng mía vụ thu cho vùng mía
nguyên liệu vùng khô hạn miền Trung
Bảng 149: Kết quả về năng suất và chất lượng của mía vụ Thu trong điều
kiện phương thức trồng khác nhau
(Năm 2004 – 2005)
Thí nghiệm 1:
CT Phương thức trồng Tên giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Chữ
đường
(CCS) Độ
Brix
(%)
255,3 143,9 23,45 13,4 1 QĐ 94 - 119 Bằng hom một mầm
trong bầu nilông
224,4 119,4 23,1 13,2 2 QĐ 94 - 119 Bằng hom truyền
thống lấp đất nông
194,4 89,7 22,93 13,1 3 QĐ 94 - 119
Bằng hom truyền
thống
lấp đất dày
CV% 1,2
LSD5% 3,1
Thí nghiệm 2:
CT Phương thức trồng Tên giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Chữ
đường
(CCS) Độ
Brix
(%)
VN84 – 4137 198 91,6 23,63 13,5 Bằng hom truyền
thống lấp đất nông 1
VN84 – 4137
156 79,8 23,28 13,3 Bằng hom truyền
thống lấp đất dày 2
0,6 CV%
1,71 LSD5%
264
Trồng mía vụ Thu khắc phục được điều kiện hạn, gió Lào nắng nóng của vụ hè,
cây mía sinh trưởng tốt, cho năng suất cao chín sớm, tăng tỷ lệ đường đầu vụ. Mức
năng suất đạt từ 91,6 tấn/ha (thí nghiệm 2) và 119,4 – 143,9 tấn/ha (thí nghiệm 1) và
cao hơn hẳn mía vụ Xuân muộn trồng với cùng một giống, ở cùng một địa điểm, với
mức tin cậy chắc chắn.
8.2.3.2. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật trồng xen lạc, đậu tương có che phủ
nilông tự hủy với mía vụ Đông xuân vùng khô hạn miền Trung
Bảng 150: Kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống mía
QĐ86-368 trong điều kiện trồng xen lạc, đậu tương
(Năm 2005)
TT Công thức NS LT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) NS cá
thể
(kg/cây) ĐK
lóng
(cm) CC
cây
(cm) Mức
chênh
lệch
(%) Số
cây/
khóm
(cây) Mật độ
cây
HH
(cây/m)
1 Mía xen đậu tương 285,30 2,94 1,70 6,89 4,20 178,5 115,84 127,8
2 Mía xen lạc L14 278,65 2,97 1,71 6,67 4,28 183,0 118,99 131,28
3 Mía không trồng xen 267,45 2,75 1,60 6,01 4,225 169,0 90,64 100,0
4 0,6 2,8
5 3,8 6,9 CV%
LSD0.5
Bảng 151. Bảng cân đối hiệu quả kinh tế của việc trồng xen
và che phủ nilông cho mía
Đơn vị: 1ha
TT Công thức Tổng thu
(đồng) Tổng chi
(đồng) Số
lượng
(kg) Đơn
giá
(đồng) Cân đối
hiệu quả
(đồng) Mức
chênh
lệch
(%)
50.384.000 24.979.000 25.405.000 218,10 I Mía xen đậu
tương
1 Năng suất mía 115.840 350 40.544.000 - - -
2 1.230 8.000 9.840.000 - - - Năng suất đậu
tương
II Mía xen lạc 51.171.500 25.259.000 25.912.500 222,40
118.990 350 41.646.500 - - - Năng suất mía
Năng suất lạc 1.270 9.525.000 - - - 7.500
III Trồng mía thuần 90.640 350 31.724.000 20.074.000 11.650.000 100,00
265
Nhận xét:
Trồng xen đậu tương, lạc có che phủ nilông tự hủy với mía là qui trình công nghệ
mới lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam, qui trình đã khắc phục được những nhược
điểm của việc trồng xen lạc, đậu tương với mía ở vụ Đông Xuân do không được che
phủ, cây gặp rét, hạn mà năng suất mía và cây trồng xen đều thấp. Cụ thể năng suất
mía đạt 115,84 tấn/ha (mía trồng xen đậu tương) đến 118,99 tấn/ha (mía trồng xen
lạc), trong khi đó mía trồng thuần chỉ đạt 90,64 tấn mía cây/ha, dẫn đến công thức mía
trồng xen lạc đậu tương có che phủ nilông tự hủy cho tổng thu từ 50,384 triệu đồng
đến 51,171 triệu đồng/ha cho hiệu quả kinh tế lãi thuần từ 25,405 triệu đồng/ha đến
25,912 triệu đồng/ha; Trong khi đó mía trồng thuần chỉ cho tổng thụ là 31,724 triệu
đồng/ha, lãi thuần đem lại chỉ có 11,650 triệu đồng/ha. Qui trình có tính sáng tạo, đã
đăng ký với Cục Sở hữu của Bộ KHCN về giải pháp hữu ích trên, cũng như có khả
năng ứng dụng vào sản xuất với diện tích rộng lớn, đem lại hiệu quả kinh tế rất cao.
8.2.3.3. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật che phủ ni lông tự hủy cho mía và bón
phân phù hợp với giống và điều kiện sinh thái vùng khô hạn miền Trung
Bảng 152: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu và chữ đường của mía dưới
ảnh hưởng của che phủ và không che phủ ni lông tự hủy
(Năm 2005)
TT Công thức Tên giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(Tấn/ha) Độ Brix
(%)
1 172,0 115,60 21,61 Chữ
đường
CCS
12,3 QĐ86-368
2 165,75 105,50 23,15 13,1 ROC10 Mía che phủ
nilông tự
hủy
3 121,6 79,67 20,50 11,7 QĐ86-368
4 115,76 80,30 22,05 12,6 ROC10
Mía không
che phủ
nilông tự
hủy
2,2
4,2 5 CV%
6 LSD5%
Bảng 153: Hiệu quả kinh tế của biện pháp che phủ nilông tự hủy so với không che
phủ (tính cho 1ha)
(Năm 2005)
TT Công thức Tên giống Tổng chi phí
(Triệu đồng)
Tổng thu
nhập (Triệu
đồng)
40,460 Lãi thuần
(Triệu
đồng)
22,870 Mức chênh
lệch (Triệu
đồng)
11,870 17,590 1 QĐ86-368
2 17,590 36,925 19,335 8,115 ROC10 Mía che phủ
nilông tự
hủy
3 16,885 27,885 11,000 00 QĐ86-368
4 16,885 28,105 11,220 00 ROC10
Mía không
che phủ
nilông tự
hủy
266
Chú thích: Giá mía năm 2005 là 350.000đ/tấn; Giá nilông tự hủy của Trung
Quốc 60.000đ/kg (1ha cần 40 cân); Mía không che phủ cần thêm 4 tấn giống để trồng
dặm/ha ≈ 960.000đ/ha; Mía che phủ nilông tự hủy giảm được 4 tấn giống trồng dặm
và 25 công làm cỏ ≈ 1.335.000đ/ha; Mía không che phủ giảm được 2.400.000đ/ha tiền
mua nilông tự hủy.
Nhận xét:
QTKT che phủ nilông tự hủy cho mía là công nghệ mới làm tăng nhiệt độ ẩm độ
trong đất mía, giảm xói mòn tạo điều kiện cho cây mọc mầm sinh trưởng khỏe trong
điều kiện vụ Đông Xuân rét, hạn là khó khăn lớn nhất của thời vụ mía Đông Xuân
sớm, làm hạn chế năng suất. Năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế mía có che phủ
nilông tự hủy đều đạt cao hơn hẳn so với mía không che phủ. Cụ thể năng suất thực
thu của mía có che phủ nilông tự hủy đạt từ 105,5 tấn (giống ROC10) đến 115,6 tấn
mía cây/ha (giống QĐ86-368), chữ đường CCS từ 12,3 – 13,1, trong khi đó mía không
được che phủ năng suất chỉ đạt 79,67 tấn/ha (QĐ86-368) đến 80,3 tấn/ha (ROC10),
chữ đường CCS chỉ đạt từ 11,7 – 12,6. Trên cơ sở đó ở công thức mía che phủ nilông
tự hủy có tổng thu nhập từ 36,925 – 40,460 triệu đồng/ha lãi thuần đem lại từ 19,335 –
22,870 triệu đồng/ha. Ngoài ra việc sử dụng nilông tự hủy sẽ không tốn công thu
hoạch nilông sau mới vụ trồng và do bản chất nilông được làm từ nguyên liệu tinh bột
nên không ảnh hưởng đến đất trồng mía và môi trường sinh thái.
8.2.3.4. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ trồng theo vồng luống
Bảng 154: So sánh về năng suất và chất lượng mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng
của hai phương thức trồng khác nhau
(Năm 2005)
CT Cách trồng Tên
giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ Brix
(%) Chữ
đường
CCS
182,00 118,30 23,63 13,5 1 ROC10
Trên vồng
luống 179,31 116,59 22,93 13,1 2 ROC16
161,55 96,90 23,10 13,2 3 ROC10
151,50 90,90 22,75 13,0 4 ROC16 Theo rãnh
truyền thống
(Đ/C)
CV% 1,8
267
3,7 LSD5%
Bảng 155: Hiệu quả kinh tế của mía nguyên liệu trong điều kiện trồng theo vồng luống (tính cho 1 ha) (năm 2005)
CT Cách trồng Tên giống Tổng chi phí
(tr/đ) Tổng
thu
(tr/đ) Cân đối
lãi
(tr/đ) So với đối
chứng
(%)
1 20,074 41,405 21,331 154,11 ROC10 trên Trồng
vồng luống 2 20,074 40,807 20,733 176,59 ROC16
3 20,074 33,015 13,841 100 ROC10
4 20,074 31,815 11,741 100 ROC16 theo
Trồng
rãnh truyền
thống
(đ/c)
268
Ghi chú: Tổng chi cho 1ha: 20,074 triệu đồng bao gồm; Làm đất: 1,8 triệu đồng;
Giống + vật tư… 11,639 triệu đồng; Dụng cụ : 0,175 triệu đồng; Công lao động: 6,460
triệu đồng; Giá mía: năm 2005 là: 350 nghìn đồng/tấn.
Nhận xét:
QTKT trồng theo vồng luống đã tạo cho bộ rễ mía có tầng đất dày, nhiều dinh
dưỡng lại cách xa mực nước ngầm và tầng đế cày rắn chắc, giúp mía sinh trưởng tốt
cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao hơn so với phương pháp trồng theo
rãnh truyền thống. Cụ thể trồng trên vồng luống cho năng suất mía thực thu đạt từ
116,59 tấn/ha (giống ROC16) đến 118,3 tấn/ha (giống ROC 10). Chữ đường CCS đạt
từ 13,1 – 13,5; Trong khi đó trồng theo rãnh truyền thống năng suất thực thu chỉ đạt
90,9 tấn/ha (ROC16) đến 96,9 tấn/ha (ROC10) ở mức sai khác có ý nghĩa 95%. Từ đó
đã cho hiệu quả kinh tế của trồng trên vồng luống đạt tổng thu từ 40,8 – 41,4 triệu
đồng/ha, lãi thuần đem lại từ 20,73 – 21,33 triệu đồng/ha, hơn hẳn so với trồng theo
rãnh truyền thống chỉ đạt tổng thu là 31,8 – 33,0 triệu đồng/ha, lãi thuần đem lại chỉ là
11,74 – 13,84 triệu đồng/ha
8.2.3.5. Hiệu quả kinh tế của qui trình kỹ thuật trồng mía trên nền đất dốc có độ dốc từ
≥ 8 – 20o
Bảng 156: Kết quả về năng suất, chất lượng của mía nguyên liệu dưới ảnh hưởng
của phương thức trồng khác nhau trên đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)
(Năm 2005 – 2006)
CT PT trồng Tên
giống NSLT
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Độ Brix
(%) Chữ
đường
CCS
1 93,9 65,5 22,23 12,7 SP70-4311
Theo rãnh
truyền
thống (Đ/C)
2 124,8 85,63 22,98 13,0 SP70-4311 Theo đường
đồng mức
3 Theo hố 119,25 82,35 22,98 13,0
4 Theo bụi 109,8 78,59 22,58 12,9
SP70-4311
SP70-4311 3,1 2,2
4,7 0,57 CV%
LSD5%
Bảng 157: Hiệu quả kinh tế của các phương thức trồng khác nhau với mía trên
đất đồi dốc (≥ 8 – 20o)
(tính cho 1ha)
(Năm 2005 – 2006)
CT Tên
giống PT
trồng NSTT
(tấn/ha) ∑ chi phí
(triệu
đồng) ∑ thu
(triệu
đồng) Cân đối
lãi (triệu
đồng) Tăng so
với đối
chứng (%)
16,785 65,5 22,925 6,14 100 1 SP70-4311
Theo
rãnh
truyền
thống
(Đ/C)
16,785 85,63 29,9705 13,0955 213,28 2 SP70-4311
Theo
đường
đồng
mức
16,785 82,35 28,8225 12,0375 196,05 3 Theo hố SP70-4311
16,785 78,59 27,5065 10,7215 174,62 4 SP70-4311 Theo
bụi
269
Nhận xét:
QTKT trồng mía trên nền đất dốc có độđốc cao từ 8 – 15, 20o giúp cho bộ rễ mía
bám chắc, phát triển sâu rộng, cũng như bón phân được tập trung dẫn tới năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế của mía đạt cao hơn so với phương pháp trồng theo
rãnh truyền thống. Cụ thể năng suất thực thu của phương thức trồng theo đường đồng
mức, theo hốc, theo bụi lần lượt là 85,63; 82,35; 78,59 tấn/ha, trong khi đó trồng theo
rãnh truyền thống năng suất chỉ đạt 65,5 tấn/ha ở mức sai khác có ý nghĩa 95% và hiệu
quả kinh tế đem lại cho tổng thu của ba phương thức trên lần lượt là 29,97 triệu
đồng/ha; 28,82 và 27,50 triệu đồng/ha tương ứng với lãi thuần là 13,09; 12,03; 10,72
triệu đồng/ha, so sánh với trồng theo rãnh truyền thống chỉ đạt tổng thu là 22,92 triệu
đồng và lãi thuần đem lại chỉ là 6,14 triệu đồng/ha.
8.2.3.6. Hiệu quả kinh tế của các mô hình xây dựng
Bảng 158: Hiệu quả kinh tế của 6 mô hình xây dựng
STT Mô hình Sản lượng thu
được
(tấn/ha) NSTT
(tấn/ha) Diện
tích
(ha) Tăng so
với
(đ/c) Tổng
thu
(triệu
đồng) Lãi
thuần
(triệu
đồng) Mía Cây trồng
xen
3 102,61 323,951 128,38 67,9004 1
Mô hình trồng
mía nguyên liệu
bằng cây invitro
3 106,28 331,635 132,654 72,174 38,5 2
Mô hình trồng
mía nguyên liệu
bắng ươm hom
một mầm
327,86 3,772 144,921 80,3913 62,57 3 3
109,68
1,272 Mô hình trồng
xen đậu tương có
che phủ nilông tự
hủy với mía vụ
Đông Xuân
Mía
Đậu tương
462,94 5,024 199,72 112,538 108,15 3,99 4
270
114,4
1,228 Mô hình trồng
xen lạc có che phủ
nilông tự hủy với
mía vụ Đông
Xuân
- Mía
- Lạc
3 114,17 324,068 119,725 66,16 29,29 5
Mô hình đổi mới
mùa vụ trồng mía
vụ Thu vùng khô
hạn miền Trung
3,06 113,186 346,4002 124,241 66,0551 82,18 6
Mô hình trồng mía
che phủ nilông tự
hủy cho mía vụ
Đông Xuân vùng
khô hạn miền Trung
Tổng cộng 6 mô hình 19,05 2134,86 8,796 849,65 465,22
Chú thích: Trong 2.134,86 tấn mía của mô hình có 655,6 tấn mía được dùng làm
giống. Số còn lại sử dụng phần ngọn làm giống.
Nhận xét:
Qua bảng cho thấy: Hiệu quả sản phẩm kinh tế kỹ thuật của 6 mô hình đem lại rất
rõ rệt, đã tạo ra 2134,86 tấn mía trong đó có 655,6 tấn mía dùng làm giống, số còn lại
được sử dụng phần ngọn làm giống, cho tổng thu nhập là 849,65 triệu đồng/19,05ha, lợi
nhuận đạt tới 465,22 triệu đồng/19,05 ha mô hình. Năng suất thực thu của các mô hình
đều tăng vượt trội mang tính đột phá và đạt từ 102,61 tấn/ha (mô hình trồng mía bằng
cây in-vitro) đến 114,4 tấn/ha (mô hình trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía);
So với đối chứng mức tăng từ 38,5% đến 108,15%. Ngoài ra, đã tập huấn cho 500 cán
bộ nông vụ và nông dân nắm vững qui trình kỹ thuật - áp dụng công nghệ mới trong sản
xuất mía nguyên liệu. Từ 655,60 tấn mía giống đã đựơc công ty trồng trên diện tích
95ha (7tấn giống/ha); Tính ở mức bình quân năng suất là 90tấn mía cây/ha, đã sản xuất
được 8550 tấn mía nguyên liệu, đưa sản phẩm trực tiếp và gián tiếp mía nguyên liệu của
các mô hình tạo được đạt tới trên 10.000 tấn mía (10.029,3 tấn mía).
- Góp phần đa dạng hóa sản phẩm tại vùng độc canh mía, thông qua mô hình
* Hiệu quả về xã hội của các mô hình thực hiện
- Lần đấu tiên tại các vùng mía nguyên liệu thuộc vùng xâu vùng xa, nông dân
trồng mía đã tiếp cận với các quy trình công nghệ mới, trực tiếp áp dụng trên cánh
đồng của gia đình mình đưa lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.
- Mô hình sẽ là các điểm sáng cho đông đảo nông dân tham quan học tập và công
nghệ mới trong sản xuất nếu được mở rộng trên nhiều vùng trồng mía tương tự khác
tại Việt Nam.
trồng xen cây họ đậu, cũng như giá trị nâng cao dinh dưỡng và cải tạo đất mía
271
8.3. Giải pháp hữu ích và các hoạt động khác của đề tài
- Đề tài đã đăng ký một giải pháp hữu ích với Cục sở hữu trí tuệ về “Phương
pháp trồng xen lạc có che phủ nilông tự huỷ với mía vụ Đông Xuân cho các vùng
mía khô hạn” (số đơn săng ký 2.2007.00074 ngày 24/5/2007) và đã có quyết định
chấp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 13/7/2007 số 36647/QĐ-SHTT.
- Đề tài đã hợp tác với Viện Nghiên cứu mía đường Quảng Tây Nam Ninh Trung
Quốc, đã có bản ghi nhớ ngày 7/9/2004 và phía Trung Quốc đã chuyển giao gần 80 tấn
mía giống (QĐ94-119, QĐ94-116), cho Công ty CPMĐNC Thanh Hóa. Ngoài ra, đề
tài đã đi dự hội nghị mía Quốc tế tại Nam Ninh Trung Quốc tháng 11/2004.
- Đã tham dự hội chợ Techmart tại Hải Phòng, Nghệ An, Hòa Bình và đã được
cấp giấy chứng nhận và đã ký các bản ghi nhớ với Công ty đường Nông Cống Thanh
Hóa (giá trị 5 tỷ đồng); Công ty cổ phần đường Quảng Ngãi (giá trị 5.500 triệu đồng)
đồng thời ký kết hợp tác ứng dụng các tiến bộ KHKT và đào tạo cán bộ cho Công ty;
Bản ghi nhớ với Phòng Kỹ thuật Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn Nghệ An (giá
trị 500 triệu đồng).
8.4. Đánh giá kết quả đào tạo và nâng cao trình độ sau đại học
Song song với thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài đã đào tạo được 2 thạc
sỹ nông nghiệp, 12 kỹ sư nông nghiệp, 15 trung cấp nông nghiệp, 62 kỹ thuật viên
chuyên ngành mía có chứng chỉ của trường ĐHNNI, tập huấn được 500 cán bộ nông
vụ và các hộ nông dân trồng mía.
272
8.5. Đánh giá đầy đủ về các kết quả thu được so với đề cương thuyết minh của đề tài
Trong 3 năm thực hiện đề tài nghiên cứu, đề tài đã thực hiện nghiêm túc các nội
dung nghiên cứu, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian và các hạn mực kinh phí với chất
lượng cao. Các kết quả nghiên cứu của đề tài thực sự là các “Giải pháp khoa học
công nghệ” mang tính ứng dụng rõ rệt, đặc biệt là các giải pháp về giống, đã lựa chọn
được 20 giống mía ưu tú phù hợp với 3 tiểu vùng (vùng rất thuận lợi, thuận lợi, ít
thuận lợi) để trồng mía với khả năng năng suất từ 100 tấn mía cây/ha trở lên, chữ
đường CCS ≥11 – 14, cũng như đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến về trồng xen lạc, đậu
tương có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân, trồng mía có che phủ nilông tự hủy vụ
Đông Xuân, nhân giống và trồng mía nguyên liệu bằng ươm hom một mầm trong bầu
nilông, trồng mía theo đường đồng mức, theo bụi, theo vồng luống, qui trình quản lý
dịch hại mía tổng hợp IPM,.... cũng như thành lập hệ thống bản đồ phục vụ cho xây
dựng bản đồ hiệu lực của “Cơ cấu giống mía”, “Sổ tay người trồng mía” và xây
dựng Chương trình Quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất giống và rải
vụ mía (6 – 7 tháng/năm), dựa trên cơ sở chương trình Excel -> toàn bộ đều được mã
hóa dưới dạng cơ sở dữ liệu gốc. Có thể xem là những công nghệ kỹ thuật mới, tạo
bước đột phá về năng suất nhằm giải quyết và khác phục các yếu tố hạn chế, các khó
273
khăn cơ bản của vùng mía khô hạn miền Trung, cũng như có thể quản lý, xây dựng
điều hành có kế hoạch về sản xuất giống, sản xuất mía nguyên liệu theo hướng thâm
canh hóa, đa dạng hóa sản phẩm hạ giá thành, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Rõ ràng
rằng, các giải pháp mà đề tài xây dựng là những biện pháp mạnh và triệt để giúp các
vùng nguyên liệu, các công ty đường hiện đang làm ăn thua lỗ, có thể nâng cao năng
suất hạ giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và giảm thiểu tổn thất
trong hội nhập Kinh tế Quốc tế, cũng như giúp hàng triệu hộ nông dân vùng sâu, vùng
xa, vùng đói nghèo còn nhiều khó khăn nắm vững các biện pháp kỹ thuật, qui trình
công nghệ mới, song dễ dàng áp dụng để sản xuất mía trên đồng ruộng của mình đạt
hiệu quả cao.
Đề tài cũng đã thực hiện đầy đủ các nội dung nghiên cứu và hoàn thành các sản
phẩm của đề tài ở dạng I, dạng II, III theo kế hoạch Bộ giao ở mức đạt và vượt (sản
phẩm dạng I, II, III được trình bày trong phụ lục).
Chương bốn: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Từ các kết quả thực hiện đề tài, chúng tôi đi đến các kết luận sau:
1. Vùng mía khô hạn miền Trung – Tại khu vực vùng nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa, có điều kiện tự nhiên khí hậu đất đai (≥ 50% diện tích) khá
thuận lợi để trồng mía. Tuy nhiên, do là vùng có gió Lào nắng nóng, hạn hán kéo dài,
đa số là đất đồi dốc (≥ 90% diện tích), đất chua nghèo dinh dưỡng, kết hợp với sử
dụng các giống mía cũ đã nhập nội từ lâu, nhiều sâu bệnh, năng suất thấp (chủ yếu sử
dụng các giống ROC10, ROC16 và đặc biệt MY55-14 chiếm tới 43,27% diện tích
trồng), cũng như kỹ thuật canh tác chưa phù hợp về thời vụ, mật độ, bảo vệ thực vật,...,
mức đầu tư phân bón thấp đã dẫn đến năng suất chất lượng mía thấp nên hiệu quả sản
xuất thấp, lãi thuần/1 ha chỉ từ 5,4 – 6,8 triệu đồng, không đảm bảo nguyên liệu cho
nhà máy hoạt động đủ công suất, sản lượng mía ép chỉ đủ 2 – 3 tháng/năm dẫn đến
nông dân và nhà máy đều sản xuất không có lãi. Trên cơ sở đó đã xác định được các
giải pháp kỹ thuật chủ yếu để nâng cao năng suất và ổn định sản lượng mía phục vụ
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đường của vùng.
2. Kết quả thí nghiệm khảo sát tập đoàn, kết hợp với sử dụng chương trình chỉ số chọn lọc
Selindex đã lựa chọn được 26 mẫu giống có nguồn gốc trong và ngoài nước bao gồm 12
giống cho vùng rất thuận lợi, 9 giống cho vùng thuận lợi và 5 giống cho vùng ít thuận lợi.
Các giống lựa chọn đều có giống chín sớm, trung bình, muộn. Các giống được lựa chọn qua
khảo sát tập đoàn đều có khả năng sinh trưởng phát triển, chống chịu sâu bệnh, chịu hạn,
chống đổ, khả năng tái sinh tốt. Tiềm năng năng suất, phẩm chất đều từ khá đến cao.
3. Kết quả nghiên cứu phục tráng các giống mía F134, F156, ROC1 đã tạo được
nguồn giống sạch bệnh từ các giống mía cũ nhiễm sâu bệnh, bằng cách nuôi cấy in-vitro
mô phân sinh đỉnh sinh trưởng ngọn và tạo cây mía in-vitro hoàn chỉnh trong môi
trường MS + 1,5ppm αNAA + 0,5g than hoạt tính. Cây mía sau phục tráng có năng suất
và chất lượng, khả năng chống chịu cao hơn hẳn cây mía chưa phục tráng với mức tin
cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó đề tài đã hoàn thiện qui trình kỹ thuật về phục tráng các
giống mía.
4. Kết quả nghiên cứu nhân nhanh in-vitro cây mía từ mầm mía và mô phân sinh
274
đỉnh sinh trưởng ngọn với các giống mía mới lựa chọn, đã cho hệ số nhân cao trên môi
trường MS có 0,5ppm αNAA và bổ sung 1ppm BA hoặc kinetin ( HSN = 4,5 – 5,5), và
tạo cây hoàn chỉnh thích hợp ở môi trường MS + 1,5ppm αNAA + 0,5g than hoạt tính
(giai đoạn trong phòng) và qua vườn ươm cấp 1, cấp 2 hoặc ươm trong bầu nilông với
giá thể (3 đất + 1 phân chuồng + 1trấu hun) đã có tỷ lệ sống cao (≥ 99%), cây khỏe
mạnh đồng đều.
Từ cây mía in-vitro ở vườn ươm cấp 2 khi đạt 7 - 8 tháng tuổi đem chặt thành
hom một mầm hoặc 2, 3 mầm, tiếp tục nhân hoặc trồng mía nguyên liệu đã cho năng
suất rất cao (≥ 100 – 120 tấn/ha), với chất lượng mía giống đạt mức nguyên chủng và
cấp 1. Trên cơ sở đó đề tài hoàn thiện “Qui trình kỹ thuật nhân nhanh giống mía
mới bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro và qui trình kỹ thuật trồng mía nguyên liệu
từ cây mía in-vitro”.
5. Phương pháp nhân giống bằng ươm hom 1 mầm trong bầu nilông đã tiết kiệm
được chi phí về hom giống (giảm từ 2,5 – 3,0 tấn giống/ha), mía có hệ số nhân cao (35
– 36 lần trong thời gian ngắn); Khắc phục được thời tiết bất lợi ở thời vụ trồng, cây
sinh trưởng khỏe mạnh có độ thuần cao, giảm sâu bệnh, mía giống đạt tiêu chuẩn cấp 1
với năng suất cao, chất lượng tốt, hơn hẳn phương pháp nhân bằng hom truyền thống
(2 -3 mầm/hom) với độ tin cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó đề tài đã đề xuất “Qui trình
kỹ thuật nhân nhanh các giống mía mới lựa chọn” và “Qui trình kỹ thuật trồng mía
nguyên liệu bằng ươm hom một mầm trong bầu nilông trong điều kiện vụ Đông
Xuân và vụ Thu”.
6. Kết quả thí nghiệm so sánh giống đã xác định được 24 giống mía ưu tú trong ba
nhóm chín sớm, trung bình, muộn, phù hợp với ba tiểu vùng sinh thái (vùng rất thuận
lợi, thuận lợi, ít thuận lợi), các giống có khả năng chịu hạn, tính thích nghi cao, có
năng suất chất lượng tốt (≥80 – 150 tấn mía cây/ha, chữ đường CCS ≥11- 14) với độ
tin cậy chắc chắn. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng “Sơ đồ rải vụ mía” , đảm bảo rải vụ
từ 7 – 8 tháng/năm cho vùng khô hạn miền Trung – tại khu vực vùng nguyên liệu
Công ty CPMĐNC Thanh Hóa.
7. Kết quả đánh giá các giống mía qua khảo nghiệm sinh thái và khảo nghiệm sản xuất
kết hợp với chương trình chỉ số chọn lọc Selindex, đã xác định được 10 giống mía ưu
tú cho năng suất và chất lượng cao hơn đối chứng (là giống địa phương hoặc đang
sản xuất phổ biến ở đại trà) với mức đáng tin cậy. Ba giống đã phục tráng là ROC1,
275
F134, F156 và hai giống chọn lọc lại ROC10, ROC16 cho năng suất phẩm chất cao
hơn hẳn so với chưa phục tráng và chưa chọn lọc. Các giống ở vùng rất thuận lợi cho
năng suất ở mức cao hơn vùng thuận lợi và các giống ở vùng thuận lợi cho năng suất
cao hơn ở vùng ít thuận lợi, trong khi đó về chữ đường ít có sự sai khác. Các giống
năng suất cao điển hình như: QĐ94-119 (119,9 tấn/ha); ROC23 (130,8 tấn/ha);
ROC26 (114,8 tấn/ha); QĐ 15A (112,8 tấn/ha),... chữ đường CCS biến động từ 12 –
15. Các giống đã qua khảo nghiệm được sử dụng để xây dựng bản đồ “Cơ cấu giống
mía” và “Sổ tay người trồng mía” cho vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa và các vùng khác tương tự của vùng mía khô hạn miền Trung.
8. Kết quả nghiên cứu sử dụng loại nilông tự hủy (có màu trắng, độ dày 0,01mm, độ
rộng 0,9m, tự hủy sau 8 tháng) che phủ cho mía vụ Đông Xuân đã làm tăng nhiệt, ẩm
độ dưới màn che phủ, làm tăng khả năng mọc mầm, khả năng sinh trưởng, đẻ nhánh,
vươn cao, giảm sâu bệnh hại cho năng suất cao ở mức 105,5 – 115,6 tấn mía cây/ha,
tăng 0,5 độ đường ở mức đáng tin cậy, tăng hiệu quả kinh tế, lãi thuần đem lại từ 19,3
– 22,8 triệu đồng/ha, so với không che phủ chỉ là 11 triệu đồng/ha. Kết quả nghiên cứu
đã khẳng định hiệu quả của công nghệ mới, tạo thế đột phá về năng suất của mía
nguyên liệu. Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật che phủ nilông tự
hủy cho mía vụ Đông Xuân vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa –
vùng khô hạn miền Trung”.
9. Kết quả nghiên cứu trồng xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy với mía
(loại nilông tự hủy sau 4 tháng, độ dày 0,08mm, độ rộng 0,6m màu trắng đục) đã
cho mía và đậu tương, lạc trồng xen sinh trưởng tốt, không có sự cạnh tranh về
ánh sáng, dinh dưỡng giữa mía và lạc, đậu tương trồng xen, cho năng suất mía, lạc
đậu tương đều cao ở mức tin cậy, lãi thuần đem lại từ 17,6 triệu đồng/ha (đậu
tương) và 18,7 triệu đồng/ha (lạc xen), so với đối chứng chỉ là 10,67 triệu
dồng/ha. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định vai trò của trồng xen trong sản xuất
mía có giá trị nâng cao năng suất và cải tạo đất mía rõ rệt. Trên cơ sở đó đề tài đã
xây dựng “Qui trình kỹ thuật trồng xen lạc, đậu tương có che phủ nilông tự hủy
với mía cho vùng khô hạn miền Trung – Tại vùng nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa”, được xem là giải pháp KHCN hữu ích có giá trị ứng
dụng thực tiễn cao.
10. Kết quả nghiên cứu chuyển vụ trồng mía vụ Thu bằng phương pháp ươm hom
276
một mầm trong bầu nilông kết hợp với biện pháp kỹ thuật thực hiện ở mức thâm canh
và thâm canh cao, đã cho mía sinh trưởng tốt (năng suất mía cây đạt 143,9 tấn/ha, chữ
đường CCS 13,4); Trồng mía thu bằng phương pháp hom truyền thống và lấp đất nông
cũng cho mía sinh trưởng tốt và năng suất cao đạt tới 100 tấn mía cây/ha, hơn hẳn vụ
mía Xuân muộn ở mức đáng tin cậy. Mía vụ Thu đã tạo ra bước đột phá về năng suất,
chín sớm và nâng cao tỷ lệ đường đầu vụ ép của vùng mía khô hạn miền Trung. Trên
cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật đổi mới mùa vụ trồng mía vụ Thu”.
11. Kết quả nghiên cứu trồng theo vồng luống cho đất ruộng, đất lúa,.. chuyển trồng mía,
đã khẳng định phương pháp này tạo cho bộ rễ mía có tấng đất dày (≥ 1m), cách xa mực
nước ngầm và tầng đế cày rắn chắc, đất có nhiều dinh dưỡng giúp mía sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao (116,59 – 118,3 tấn/ha), hơn hẳn so với trồng theo rãnh truyền thống ở mức
đáng tin cậy, lãi thuần đem lại từ 21,3 – 24,7 triệu đồng/ha tăng 25% so với đối chứng.
Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật trồng mía theo vồng luống cho đất
ruộng, đất lúa,...chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung”.
12. Kết quả nghiên cứu thay đổi phương thức trồng, trồng theo đường đồng mức (rãnh
trồng vuông góc với hướng dốc), trồng theo hốc, theo bụi cho các loại đất đồi dốc (8 –
15,20o) đã chứng minh rằng: Trồng theo phương thức trên giúp cho bộ rễ mía phát triển
sâu rộng thành cụm, tăng sức hút phân, hút nước giữ đất khỏi bị xói mòn, rửa trôi tạo điều
kiện cho mía sinh trưởng và cho năng suất tốt. Cả 3 phương thức trồng đều cho năng suất
cao hơn trồng mía bằng hom truyền thống (có rãnh trồng song song với hướng dốc) ở
mức đáng tin cậy. Trong đó phương thức trồng theo đường đồng mức cho năng suất cao
nhất (85,63 tấn/ha), so với đối chứng trồng theo rãnh truyền thống chỉ là 65,5 tấn/ha. Trên
cơ sở đó đề tài đã xây dựng “Qui trình kỹ thuật trồng mía cho đất đồi dốc (8 – 15, 20o),
đất rừng khô hạn chuyển trồng mía vùng khô hạn miền Trung”.
13. Qua điều tra tình hình sâu bệnh của vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh
Hóa – Khu vực phía Bắc vùng mía khô hạn miền Trung, và giám định các loại sâu
bệnh chính tại Bộ môn Côn trùng và Bệnh cây của trường ĐHNNI – Hà Nội; Đề tài đã
xác định được 10 loại sâu hại chính là: Xén tóc (lụy), bọ hung, sâu đục thân mình
hồng, mình tím, 4 vạch, rệp sơ trắng, rệp muội, rệp sáp, bọ xít, bọ trĩ, và 10 loại bệnh
hại là: bệnh than đen, gỉ sắt, khảm lá, thối đỏ ruột, thối khô, thối đen, đốm đỏ, sương
mai, đốm nâu, khô vằn. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất “Qui trình quản lý dịch hại mía
277
tổng hợp IPM và qui trình xử lý giống mía bằng nước nóng tại vùng nguyên liệu
Công ty CPMĐNC Thanh Hóa – vùng khô hạn miền Trung”. Biện pháp phòng trừ
và qui trình xử lý đều có tính khả thi cao.
14. Kết quả nghiên cứu thành lập hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng “Cơ cấu
giống mía”, “Sổ tay người trồng mía” và xây dựng chương trình quản lý số hóa
trong công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía trên dựa trên cơ sở chương trình
Excel; Đề tài đã xây dựng được bộ bản đồ bao gồm 10 bản đồ là: 1 Bản đồ tổng lượng
mưa, 1 bản đồ nhiệt độ không khí trung bình năm, 4 bản đồ về hiện trạng sử dụng đất
năm 2004 của 4 huyện, 1 bản đồ nông hóa thổ nhưỡng, 1 bản đồ đơn vị đất đai, 1 bản
đồ đánh giá thích nghi hiện tại và một bản đồ thích nghi tương lai phục vụ xây dựng cơ
cấu giống mía phù hợp cho vùng nguyên liệu Công ty CPMĐNC Thanh Hóa. Ba loại
sổ tay người trồng mía phù hợp cho ba vùng (rất thuận lợi, thuận lợi và ít thuận lợi).
Một chương trình quản lý số hóa trong công tác quản lý giống, sản xuất và rải vụ
mía cho vùng mía khô hạn miền Trung.
Bộ bản đồ, sổ tay người trồng mía và chương trình quản lý số hóa đều sử dụng
các phương pháp hiện đại, chuẩn xác và áp dụng thực tiễn cao.
15. Kết quả xây dựng 6 mô hình theo qui trình mà đề tài đã xây dựng đã cho năng
suất thực thu mía ở các mô hình đạt mức cao từ 102,6 – 114,4 tấn/ha, chữ đường CCS
≥ 11- 13,24; Hiệu quả kinh tế lãi thuần đem lại từ 66,16 triệu đồng đến 112,5 triệu
đồng tính trên toàn mô hình 3 ha. Thông qua mô hình đã sản xuất được 655,6 tấn mía
giống tiêu chuẩn nguyên chủng và cấp 1 và trên 10 nghìn tấn mía nguyên liệu có chât
lượng tốt (10.029,3 tấn mía).
Các kết quả của mô hình đã thể hiện tính đúng đắn trong thực hiện đồng bộ các
giải pháp KHCN đi từ giải pháp giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, các công nghệ
mới trong sản xuất mía nguyên liệu, cũng như chứng minh tính khả thi cao của các qui
trình kỹ thuật, tính chuẩn xác của việc xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ xây dựng cơ
cấu giống mía, sổ tay người trồng mía và ứng dụng chương trình quản lý số hóa để
quản lý giống, sản xuất và rải vụ mía nguyên liệu mà đề tài đã xây dựng.
Các kết quả của mô hình đã khẳng định rằng: Vùng nguyên liệu Công ty
CPMĐNC Thanh Hóa và các vùng khác tương tự của vùng mía khu vực miền Trung,
có thể tạo ra bước đột phá về năng suất chất lượng mía nếu áp dụng đầy đủ các qui
278
trình kỹ thuật mới, và mô hình còn là điểm sáng cho các nơi và đông đảo bà con nông
dân đặc biệt nông dân ở vùng sâu, vùng xa ít hiểu biết về KHKT đến tham quan học
tập và ứng dụng trên đồng ruộng của mình trong và sau thời gian đề tài đã kết thúc.
16. Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, phối hợp với chương trình truyền hình
VTV2 đã xây dựng được 5 băng hình, trong đó có 4 qui trình công nghệ mới trong sản
xuất mía nguyên liệu và một băng hình về “Tọa đàm ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất mía nguyên liệu”. Các băng hình đã được quảng bá và truyền tải trên chương
trình truyền hình VTV2 năm 2006 và năm 2007 trong chuyên mục “cùng với nông
dân bàn cách làm giàu”.
17. Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được công bố 6 bài báo trên tạp chí khoa
học công nghệ và đã đăng ký với Cục sở hữu Bộ Khoa học Công nghệ một giải pháp
hữu ích "Phương pháp trồng xen lạc có che phủ nilông tự hủy với mía vụ Đông
Xuân cho các vùng mía khô hạn” (số đơn săng ký 2.2007.00074 ngày 24/5/2007) và
đã có quyết định chấp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ ngày 13/7/2007 số 36647/QĐ-
SHTT. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đè tài còn đào tạo được 2 thạc sỹ, 12 kỹ sư
nông nghiệp và 15 trung cấp chính quy, 62 kỹ thuật viên chuyên ngành mía (có chứng
chỉ của trường ĐHNNI), tập huấn được 500 cán bộ và nông dân.
18. Với các kết quả đạt được của đề tài đã được Bộ KH&CN cho trường
ĐHNNI tham gia với tư cách là cơ quan chủ trì công tác chuyển giao KHCN
trong 2 dự án của Hòa Bình và Thanh Hóa trong Chương trình “Nông thôn
miền núi” thực hiện từ năm 2006. Qua đó diện tích mô hình về trồng xen lạc,
đậu tương với mía đã tăng thêm 40 ha và diện tích mô hình trồng mía bằng ươm
hom 1 mầm trong bầu nilông kết hợp với giống mới đã lên tới 250 ha, trong đó
năng suất mía đạt bình quân ≈ 100 tấn mía cây/ha, cá biệt có hộ đạt tới 145 tấn
mía cây/ha, chữ đường CCS ≥ 11- 13 đậu tương, lạc đạt năng suất 1,3 – 1,5
tấn/ha.
4.2. Đề nghị
- Các băng hình (5 băng hình) mà đề tài phối kết hợp thực hiện với chương
trình VTV2 được đăng tải trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài truyền hình Thanh
Hóa. Đề nghị được Bộ KH&CN và hội đồng nghiệm thu đề tài công nhận tương
279
đương như các bài báo của đề tài.
- Đề nghị được áp dụng trên diện rộng một số giải pháp khoa học công nghệ và
một số qui trình công nghệ mới mà đề tài đã xây dựng, nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả của sản xuất mía và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho vùng khô
hạn miền Trung và các vùng mía khác tương tự ở Việt Nam. Các giải pháp khoa học
công nghệ thể hiện qua các qui trình kỹ thuật, đề nghị được đánh giá ở mức cấp đề tài.
- Nhân nhanh và trồng thử nghiệm diện rộng các giống mía mới có triển vọng là:
ROC23, ROC26, QĐ15A, TĐĐ22, VĐ93-159, QĐ94-119, VĐ79-177.
- Mở rộng mô hình trồng mía nguyên liệu có che phủ nilông tự hủy vụ Đông Xuân.
- Mở rộng mô hình trồng xen lạc hoặc đậu tương có che phủ nilông tự hủy vụ
Đông Xuân.
- Mở rộng mô hình trồng mía nguyên liệu vụ Thu bằng ươm hom 1 mầm trong
bầu nilông.
- Áp dụng qui trình trồng mía theo vồng luống cho đất ruộng, đất lúa, đất màu
chuyển trồng mía.
- Phát triển trên quy mô rộng ứng dụng qui trình trồng mía theo đường đồng
mức, theo hốc, theo bụi cho đất đồi dốc (8 – 15,20o).
Cho các vùng mía nguyên liệu - Vùng khô hạn miền Trung và các vùng khác
280
tương tự thuộc Trung du và miển núi phía Bắc của Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000). “Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
chương trình mía đường”. Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (1998). “Tiêu chuẩn ngành quy trình đánh giá đất đai
phục vụ nông nghiệp”. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (1998). “Phương pháp đánh giá nông thôn có người
dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm”. NXB Nông nghiệp.
4. Công ty đường Quảng Ngãi (2004). “Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây
dựng trung tâm giống mía Quảng Ngãi”.
5. Công ty CPMĐNC Thanh Hóa (2004). “Báo cáo tổng kết”.
6. CIRAD (2000). chứng minh kinh tế về quan niệm chung. Đề cương dự án quản lý dịch
hại tổng hợp(IPM) sâu hại mía ở Việt Nam. Ban Hợp tác Pháp Việt, chương trình cây mía.
7. Cục khuyến nông khuyến lâm (1999). “Giới thiệu giống mía năng suất, chất
lượng cao”. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
8. Cục Bảo vệ thực vật, 1995. "Phương pháp điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây
trồng”. NXB Nông nghiệp, 140 tr.
9. Đoàn Thị Thanh Nhàn (2000). “Trồng và thâm canh mía”. Tài liệu tập huấn
khuyến nông đạo tạo lớp tiểu giáo viên cho khu vực miền Trung và các tỉnh phía Bắc.
Cục khuyến nông Hà Nội.
10. Đỗ Ánh (1992). Đất phân bón và cây trồng”. Tạp chí khoa học đất, 1992, tr35 -44
11. FAO, World Reference Base for Soil Resources. FAO, Rome, 1998.
281
12. Hoàng Văn Đức (1982). “Cây mía, di truyền, sinh lý và sản xuất”. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
13. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, (1993), “Chất điều hòa sinh trưởng
đối với cây trồng”, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
14. M.A. Mamun, M.B.H. Sikdar, (2004). “In vitro micropropagation of some
important suggarcane vareities of Bangladesh”, Asia Journal of plant Sciences
3(6).666-669.2004,pp 72-76.
15. Nguyễn Thị Chinh, Hoàng Minh Tâm, Trần Đình Long, Nguyễn Văn Thắng
(2001). “Kết quả khu vực hóa kỹ thuật che phủ nilông cho lạc”. Kết quả nghiên cứu khoa
học năm 2001. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Uyển, (1995). ”Công nghệ sinh học và ứng dụng nó trong công tác
chọn giống cây trồng ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học công nghệ và quản lý kinh tế.
17.Nguyễn Đức Sơn, (2002). Một số biện pháp đẩy mạnh thâm canh năng suất mía
của tỉnh Thanh Hóa. Tạp chí NN và PTNT, số 12/2002: 69 – 71.
18. Nguyễn Quang Thạch, (2000). “Công nghệ sinh học trong trồng trọt”, Giáo trình
sau đại học.
19. Phạm Quang Dương, (1998), “Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật in vitro để nhân
nhanh một số giống mía mới phục vụ cho sản xuất”, Luận án thạc sỹ khoa học nông
nghiệp – Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
20. R.Augé, G.Beauchesne, R.Minier, 1984. La culture in vitro et applications
horticole. Technique et Documentation – Lavoisier
21. Sustanable sugarcane and sugar production technology (2004). Nam Ninh
Guangxi – China.
22. Safe movement of sugarcane germplasm (1991). FAO/IBPPGR technical Guifelines.
23. Trần Công Hạnh (2000). “Trồng mía công nghệ cao bằng ươm hom một mầm
trong bầu ni lông”. Tài liệu tập huấn cho nông dân Công ty Cổ phần đường Lam Sơn
Thanh Hóa.
24. Trần Công Hạnh (2001). “Tác dụng che phủ nilông cho mía”. Tài liệu dịch – lưu
hành nội bộ.
24. Trần Công Hạnh (2000). “Sổ tay người trồng mía ứng dụng công nghệ cao”.
Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn Thanh Hóa, tr 7-15.
26. Trần Công Hạnh (2001). “Trồng mía công nghệ cao”. Tài liệu tập huấn nông dân
vùng mía Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn Thanh Hóa.
27. Trần Công Hạnh (1999). “Nghiên cứu chế độ phân bón cho mía đồi vùng Lam
Sơn Thanh Hóa”. Luận văn tiến sỹ nông nghiệp.
28. Trần Đình Long, Mai Thạch Hoành, Hoàng Tuyết Minh, Phùng Bá Tạo, Nguyễn Thị
Trâm (1997). “Chọn giống cây trồng”. Giáo trình cao học nông nghiệp. NXB Nông nghiệp.
29. Trần Văn Sỏi (1995). “Kỹ thuật trồng mía vùng đồi núi”. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
30. Trịnh Minh Châu (2003). " một số ý kiến về chương trình một triệu tấn mía
đường" Tạp chí NN và PTNT- Số 11-2003, trang 47-50.
31. Tin mía đường (2002). “Tổn thất đường sau thu hoạch của các giống mía và ảnh
hưởng của phương pháp thu hoạch”. Tin KHCN, tr16.
32. Trung tâm giao lưu quốc tế trường Nông nghiệp khu tự trị dân tộc Choang
Quảng Tây (2002). “Giới thiệu một số giống mía mới chịu hạn năng suất cao”. Bản
dịch tiếng Việt và bản chính tiếng Trung Quốc.
33. Viện nghiên cứu Mía đường Bến Cát (2001). "Kết quả nghiên cứu khoa học
1996-2001, Bình Dương”.
34. Vũ Văn Liết (2006). “Thực hành thí nghiệm nghiên cứu nông nghiệp và phân tích
282
thống kê kết quả nghiên cứu” Bản dịch.
Phụ Lục
283
GIỚI THIỆU MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ĐỘC LẬP
CẤP NHÀ NƯỚC – ĐTĐL – 2004/05.
Tên đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ nhằm phát triển sản
suất mía nguyên liệu đạt năng suất cao chất lương tốt, phục vụ đổi mới cơ cấu mùa
vụ và cung cấp ổn định mía nguyên liệu cho các nhà máy đường tại vùng khô hạn
miền Trung”
- Địa bàn thực hiện: Vùng nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Nông
Cống Thanh Hóa (Nông trường Lê Đình Chinh, các xã Hải Long, Trại Hang, Xuân Khang,
Đồng Mưa, Tân Bình, Yên Lễ, Thanh Tân, Yên Mỹ, Công Liêm,…). Các mẫu sâu, bệnh
được giám định tại Bộ môn Côn Trùng, Bệnh Cây – trường ĐHNNI
1. Một số giống mía mới lựa chọn năng suất cao ≥ 100 – 150 tấn mía cây/ha, chữ
đường CCS ≥ 11 - 14
Giống chín sớm Giốngchín trung bình Giống chín muộn
Hình 1: Giống TĐĐ22 Hình 2: Giống ROC26 Hình 3: Giống QĐ15A
(Vườn tập đoàn giống trường ĐHNNI 2004 - 2005)
2. Hình ảnh phục tráng và nhân nhanh giống mía mới in-vitro có hệ số nhân cao
284
Hình 4: Cây mía in-vitro Hình 5: Cây mía in-vitro Hình 6: Cây mía nguyên
trong bình nuôi cấy ươm trong bầu nilông liệu từ cây in-vitro
3. Cây mía bằng ươm hom một mầm
Hình 10: NS lạc xen 1,3 tấn/ha Hình 11: NSĐT xen 1,25 tấn/ha Hình 12: NS mía 100 – 150tấn/ha
Hình 13:Thu hoạch lạc trước khi mía bước vào vươn cao 14: Trồng mía theo vồng luống Hình 15: Chuyển vụ trồng mía thu
Hình 16: Mía NL từ hom 1 mầm Hình17: Mía trồng trên đất dốc Hình 18: Trồng theo đường đồng mức
285
Hình 7: Hom 1 mầm Hình 8: Cây mía 7-8 Hình 9: trồng mía che phủ
tháng tuổi từ hom 1 mầm nilông tự hủy vụ Đông Xuân
4. Trồng lạc, đậu tương xen mía che phủ nilông tự hủy
Hình 19: Trồng mía theo hốc Hình 20: Trồng mía theo bụi Hình 21: BĐ thích nghi
Hình 22: Sâu đục thân 4 vạch Hình 23: Rệp xơ trắng hại mía Hình 24: Sâu non xén tóc (lụy)
Hình 25: Bệnh than Hình 26: Bệnh gỉ sắt Hình 27: Bệnh thối ngọn
286
5. Các phương thức trồng và sâu bệnh hại mía