oCÔNG TY TAXI VIỆT NAM (VINATAXI)
----------- ----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TẠI VINATAXI
Địa điểm hoạt động : Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Đơn vị đề xuất : Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Đơn vị thực hiện : Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Đơn vị đầu tư : Tập đoàn ComfortDelGro (Singapore)
Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 5 năm 2006
CÔNG TY TAXI VIỆT NAM (VINATAXI)
----------- ----------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TẠI VINATAXI
ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY TAXI VIỆT NAM CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH (VINATAXI) (Phó Tổng Giám đốc) (Tổng Giám đốc)
CHIA CHUEN HUEI NGUYỄN BÌNH MINH
Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 5 năm 2006
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
MỤC LỤC
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang i
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ CHỦ ĐẦU TƯ ...................................................................1 1.1. Giới thiệu về dự án ....................................................................................................................... 1 1.2. Các đơn vị chịu trách nhiệm về dự án ......................................................................................... 1 1.3. Căn cứ pháp lý ............................................................................................................................. 2 CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN ..................................................................................3 2.1. Nhu cầu sử dụng Taxi hiện nay ................................................................................................... 3 2.2. Những khó khăn trong hoạt động quản lý điều hành hệ thống Taxi ............................................ 4 2.3. Giải pháp GPS trong quản lý xe taxi ........................................................................................... 5 2.3.1. Tính năng của công nghệ GPS ............................................................................................5 2.3.2. Cấu trúc hệ thống ................................................................................................................5 2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ GPS trong quản lý taxi tại Việt Nam ......................................... 8 2.5. Kết luận sự cần thiết đầu tư ......................................................................................................... 8 CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN .........................................................................................................9 3.1. Danh mục máy móc thiết bị cần đầu tư ....................................................................................... 9 3.2. Tiến độ thực hiện dự án ............................................................................................................... 9 CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH KHI ĐẦU TƯ HỆ THỐNG GPS .........................................11 4.1. Giá trị đầu tư .............................................................................................................................. 11 4.1.1. Giá trị đầu tư .....................................................................................................................11 4.2. Nguồn vốn thực hiện dự án ........................................................................................................ 11 4.2.1. Tiến độ thực hiện dự án ....................................................................................................11 4.2.2. Nguồn vốn thực hiện dự án ...............................................................................................11 4.3. Hiệu quả tài chính dự án ............................................................................................................ 11 4.3.1. Lợi ích đạt được khi đầu tư hệ thống GPS ........................................................................11 4.3.2. Báo cáo lãi lỗ trong hoạt động .......................................................................................... 14 4.3.3.Báo cáo ngân lưu ...............................................................................................................15 4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án ..................................................................................... 17 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN .....................................................................................................................18
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
1.1. Giới thiệu về dự án
Tên dự án
Địa bàn hoạt động
: Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
Mục tiêu dự án
: Thành phố Hồ Chí Minh
: Đầu tư hệ thống định vị GPS vào việc quản lý hoạt động kinh doanh tại Vinataxi từ đó nhằm:
+ Giảm chi phí nhân sự
+ Hỗ trợ quản lý chuyên nghiệp
+ Chống thất thoát doanh thu
+ Hỗ trợ điều hành
+ Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng
Hình thức đầu tư
+ Nâng cao ý thức của lái xe.
: Tập đoàn ComfortDelGro (Singapore) đầu tư 100% vốn
Hình thức quản lý : Thông qua Ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập
Giá trị đầu tư GPS : 4,818,848,000 đồng (tương đương 372,975S$)
Hiệu quả tài chính : NPV = 1,182,125,000 đồng > 0; IRR = 25% >> re = 18%
Dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư.
Tiến độ thực hiện : Dự án được triển khai từ tháng 8 năm 2006 và đưa vào sử dụng đầu năm 2007, dự kiến sẽ hoàn thiện dần trong năm 2008.
1.2. Các đơn vị chịu trách nhiệm về dự án
Đơn vị đầu tư : Tập đoàn ComfortDelGro (Singapore)
Đơn vị đề xuất : Công ty Taxi Việt Nam (Vina Taxi)
Đơn vị thực hiện : Công ty Taxi Việt Nam (Vina Taxi)
Vina Taxi là liên doanh giữa Công ty CP Đầu tư Phát triển Công nghiệp và Vận tải (Tracodi) và ComfortDelGro (Singapore), được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411022000346 ngày 24/10/2008
Tên tiếng Anh: VIETNAM TAXI CO., LTD.
Tên giao dịch: VINATAXI
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Bình, Đường số 4, Lô 4-15B, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 1
Điện thoại: (84 8) 38155152 - 38155153
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
Fax: (84 8) 38155158
Có lợi thế cạnh tranh nổi bật khi có đội ngũ tài xế giàu kinh nghiệm, quản lý chi phí hiệu quả và đạt hiệu quả kinh tế từ lợi thế về quy mô. Do đó, Vinataxi được kỳ vọng sẽ tiếp tục giữ được vị thế nhà cung cấp dịch vụ taxi được yêu thích nhất, đặc biệt là ở khu vực phía Nam. Như vậy, chúng tôi tin rằng Vinataxi sẽ có tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định, hiệu quả sử dụng vốn tăng.
1.3. Căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật giao thông đường bộ;
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 2
- Công văn số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
CHƯƠNG II: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
2.1. Nhu cầu sử dụng Taxi hiện nay
Ngành dịch vụ taxi hiện là một trong những ngành có khả năng tăng trưởng khả quan nhất trong tình hình kinh tế vĩ mô trong nước hiện tại. Chúng tôi ước tính thị trường taxi sẽ tăng trưởng ổn định đặc biệt là ở những thành phố lớn do:
(1)
Lưu lượng hành khách sử dụng giao thông đường bộ tăng khá đều với tốc độ trung bình ở mức 9%/năm xuất phát từ nhu cầu đi lại của người dân cũng như sự gia tăng của lượng hành khách quốc tế tới Việt Nam. Hơn nữa, các chỉ số tăng trưởng về lưu lượng đường bộ và số lượng khách quốc tế trong 5 tháng đầu năm 2006 đã có sự bứt phá mạnh mẽ so với 2005. Do vậy, chúng tôi tin rằng dịch vụ taxi sẽ tăng trưởng nhanh hơn do thị trường vận tải, tăng trưởng mạnh cả về quy mô (lưu lượng giao thông) và số hành khách.
(2)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
(2) Thu nhập của người dân tăng lên, việc đi lại trong mùa mưa và sự phát triển chưa đủ mạnh của các phương tiện giao thông công cộng khác như xe buýt, xe ôm… khiến người dân hướng đến sử dụng dịch vụ taxi nhiều hơn vì những dịch vụ và tiện ích của nó.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 3
Tóm lại, ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Nhu cầu ăn, mặc, thẩm mỹ, kể cả các phương tiện đi lại của người dân ngày càng được chú trọng. Bên cạnh việc xuất hiện những chiếc xe máy, xe hơi, xe buýt là phương tiện đi lại chủ yếu của người dân thì nhu cầu sử dụng taxi ngày nay trở nên phổ biến. Nhu cầu sử dụng phương tiện taxi cũng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày vì
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
taxi là phương tiện giao thông tiện lợi, nhanh chóng, nó giúp ta tiết kiệm được thời gian và an toàn.
2.2. Những khó khăn trong hoạt động quản lý điều hành hệ thống Taxi
Hiện nay các công ty taxi thực hiện công việc điều hành chủ yếu theo cách thủ công: khách hàng gọi điện đến điện thoại viên, thông tin sẽ được ghi nhận vào giấy, sau đó chuyển đến bộ phận tổng đài sẽ tung lên bộ đàm để cho các xe nhận. Song song đó với số lượng lớn về người và xe, việc điều hành – quản lý cũng như giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan gặp rất nhiều khó khăn, có thể kể đến những khó khăn sau:
(1) Điều xe tại tổng đài:
- Việc điều xe chủ yếu dựa vào bộ đàm, do không xác định được vị trí của xe nên nhân viên Tổng đài phải phụ thuộc hoàn toàn vào phản hồi của tài xế khi đi và đến điểm. Nhiều tài xế cố tình báo sai số xe, báo tầm xa hoặc không báo về cho Tổng đài.
- Tại các điểm xếp tài truyền thống, các tài xế tự quản thứ tự tài dẫn đến tình trạng độc quyền, lựa chọn điểm, lựa chọn khách, ép khách đi theo giá thỏa thuận không qua đồng hồ….
- Ngoài ra, khi khu vực xếp tài hết xe, nhân viên Tổng đài không biết trước được nên không thể chủ động gọi xe về hoặc phản hồi cho khách hàng khi họ gọi xe dẫn đến việc khách phải gọi lại nhiều lần để nhắc xe.
(2) Giải quyết khiếu nại và mất đồ của khách hàng:
- Việc điều tra, kiểm tra các thông tin để phản hồi cho khách hàng chủ yếu dựa vào việc thông báo trên bộ đàm để tài xế tự giác báo về.
- Nhân viên giải quyết các khiếu nại chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vì vậy các phản hồi cho khách hàng đều không có tính thuyết phục cao, dẫn đến nhiều khiếu nại sau đó.
- Tỉ lệ giải quyết thành công các trường hợp mất đồ hoặc khiếu nại của khách hàng rất thấp (<50%).
(3) Khoanh ca kinh doanh cho tài xế:
- Việc khoanh ca rất khó khăn, không chính xác và thiếu khách quan vì việc xác nhận thời gian ngưng kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào việc báo cáo của tài xế và ghi nhận của một số nhân viên.
- Nhiều tài xế và nhân viên lợi dụng việc này để trục lợi gây thiệt hại cho công ty.
(4) Thu hồi xe thiếu nợ doanh thu:
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 4
- Nhân viên đi thu hồi xe thiếu nợ doanh thu rất khó khăn, mất nhiều thời gian vì không thể biết được xe đang ở đâu.
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
- Tài xế thiếu nợ doanh thu thì tìm mọi cách để lẩn trốn như: tự thay đổi số thứ tự tài hoặc
mang xe đi dấu ở nhiều nơi.
(5) Phát hành hoá đơn VAT cho khách hàng và giải quyết khiếu nại của khách thẻ
- Nhiều tài xế thông đồng với khách hàng trong việc xin cấp hoá đơn VAT bằng cách báo đi tỉnh nhưng thực chất là không đi.
- Một số tài xế khác thì hợp tác với người sử dụng thẻ taxi để cà thẻ khống.
2.3. Giải pháp GPS trong quản lý xe taxi
2.3.1. Tính năng của công nghệ GPS
Việc ứng dụng công nghệ GPS trong các bài toán quản lý phương tiện giao thông đang trở nên phổ biến trên thế giới và đây là một dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao dựa trên công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin, nền tảng hệ thống thông tin địa lý (GIS). Ngày nay nó được áp dụng phổ biến trong ngành vận tải trên toàn thế giới. Việc sử dụng ứng dụng này nhằm giám sát, theo dõi và quản lý xe nhằm tăng hiệu quả sử dụng cũng như tiết kiệm các chi phí không cần có.
Giám sát, theo dõi thông số vận tốc, hướng di chuyển, trạng thái tắt mở máy
Theo dõi và mô phỏng lại lộ trình di chuyển của xe
Thống kê quãng đường, thời gian sử dụng, ước tính nhiên liệu tiêu hao
Cảnh báo vượt quá tốc độ, di chuyển ra ngoài khu vực hoặc tuyến đường cho phép.
Hệ thống cung cấp các tính năng chính như sau:
2.3.2. Cấu trúc hệ thống
Server điều phối xe: nằm trên Cloud server. Hệ thống này dùng chung cho các doanh
Hệ thống gồm 04 thành phần chính:
Call center server: hệ thống server lưu trữ dữ liệu khách hàng và luật điều phối xe. Mỗi
nghiệp taxi.
Phần mềm điều xe: mỗi nhân viên điều xe sẽ có một phần mềm điều phối xe riêng.
Thiết bị gắn trong xe taxi: mỗi taxi có một thiết bị GPS có màn hình gắn trong xe giúp
công ty taxi sẽ có server riêng.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 5
xác định vị trí xe và thông tin liên lạc giữa trung tâm với tài xế.
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
Hình: Cấu trúc hệ thống quản lý taxi bằng công nghệ GPS
Các bước điều xe
1. Khách hàng gọi điện thoại đến tổng đài taxi yêu cầu xe.
2. Phần mềm của điều phối viên sử dụng sẽ gởi địa chỉ khách hàng đang chờ xe cho máy chủ điều phối.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 6
3. Máy chủ tìm kiếm những xe gần khách hàng nhất và gởi thông báo đón khách (luật điều phối xe được cấu hình riêng theo yêu cầu của khách hàng).
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
4. Khi tài xế taxi xác nhận trên máy là chấp nhận đồng ý đi đón khách, thông tin này sẽ
được chuyển về cho điều phối viên.
5. Điều phối viên sẽ thông báo cho khách hàng biết xe số mấy, trong khoảng thời gian bao lâu sẽ đến đón.
6. Tài xế sẽ thông báo tình trạng như đang trên đường đi đón, đã đến nơi, đã đón khách, khách đã xuống xe để tổng đài có thể nắm được tình trạng xe.
Ưu điểm của hệ thống
So với phương pháp cũ là dùng bộ đàm, hệ thống mới có các ưu điểm sau:
+ Với điều xe tại tổng đài:
- Tổng đài xác định được vị trí của xe trên bản đồ, thấy được đoạn đường xe di chuyển, thấy được tình trạng của xe (xe không khách hoặc có khách) nên việc điều xe có hiệu quả hơn nhiều. Nhân viên Tổng đài có thể chủ động gọi điện thoại hoặc bộ đàm yêu cầu tài xế đi điểm, hướng dẫn đường cho tài xế đến điểm sau đó phản hồi cho khách hàng về số xe đang đi, thời gian xe đến và yêu cầu khách chờ.
- Khi xếp tài định vị, thứ tự tài là do hệ thống tự động cập nhật, tài xế buộc phải nhận khách theo đúng thứ tự tài đã xếp, không được lựa chọn hay từ chối phục vụ khách. Song song đó, hệ thống giúp chấm dứt tình trạng độc quyền, cho phép một tài xế có thể đăng ký xếp tài ở nhiều khu vực.
- Thông qua bảng xếp tài định vị, Tổng đài quản lý các khu vực xếp tài tốt hơn như: biết được số luợng xe của từng khu vực, hết xe hay còn nhiều xe, loại xe (4 hay 7 chỗ, xe mới hay cũ), số xe và tình trạng xe sau khi nhận điểm (có bấm đồng hồ hay chưa)…từ đó nhân viên chủ động thông báo cho tài xế đưa xe về xếp tài ở những khu vực hết xe, giúp xe phân bố đều hơn, phục vụ khách hàng tốt hơn, giảm đáng kể việc khách hàng phải gọi lại để nhắc xe nhiều lần.
+ Với việc giải quyết khiếu nại và mất đồ của khách hàng
- Các cuốc xe điều bằng định vị đều hiển thị số xe, thời gian và đoạn đường khách đi nên hầu hết tài xế đều có trách nhiệm hơn với cuốc xe của mình. Nhiều tài xế chủ động quay lại trả đồ cho khách hoặc tự giác thông báo về Tổng Đài khi phát hiện đồ để quên của khách.
- Với các cuốc xe không điều bằng định vị, nhân viên vẫn có thể tìm ra số xe và kiểm tra các thông tin cần thiết để xử lý thông qua các công cụ tìm kiếm, hỗ trợ của hệ thống định vị.
+ Với việc khoanh ca kinh doanh cho tài xế
- Nhân viên có thể dễ dàng kiểm tra và xác nhận thời gian ngưng kinh doanh của xe một cách chính xác và khách quan.
- Hạn chế được nhiều tiêu cực và giảm thiểu đáng kể tổng số ca khoanh nợ.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 7
+ Thu hồi xe thiếu nợ doanh thu
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
- Vị trí của xe thể hiện rõ trên bản đồ định vị do đó nhân viên dễ dàng đến thu hồi xe về.
- Với các xe cố tình tắt định vị tại thời điểm thiếu nợ, nhân viên vẫn có thể tìm ra vị trí tài xế thường đậu xe trước đây thông qua các công cụ tìm kiếm, hỗ trợ của hệ thống định vị.
+ Phát hành hoá đơn VAT cho khách hàng và giải quyết khiếu nại của Khách thẻ:
- Nhân viên Phòng Thẻ có thể kiểm tra tính xác thực của các cuốc xe thông qua việc kiểm tra lộ trình của xe tại thời điểm ghi trên biên lai.
- Ngăn chặn được nhiều vi phạm và gian lận của tài xế cũng như khách hàng.
2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ GPS trong quản lý taxi tại Việt Nam
Trên thế giới, thiết bị định vị GPS đã được ứng dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt đối với ngành giao thông vận tải; tuy nhiên tại Việt Nam, dịch vụ định vị chỉ mới bắt đầu được khai thác với một số ứng dụng đơn giản nhất và hiện nay trên thị trường taxi cả nước, chưa có một doanh nghiệp nào ứng dụng công nghệ GPS vào việc quản lý và điều hành. Ứng dụng GPS là điều cần thiết cho các hoạt động vận tải. Để phát triển hệ thống giao thông công cộng, Nhà nước cần có sự đầu tư tập trung cho giải pháp này vì hiệu quả đạt được sẽ vô cùng to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Nếu để các đơn vị tư nhân tham gia hoặc tự ứng dụng sẽ khó và chậm vì chi phí đầu tư cho hệ thống điều hành khá lớn.
2.5. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Như phía trên chúng tôi đã phân tích, nhu cầu sử dụng taxi của người dân Việt Nam ngày càng tăng và đó là cơ hội cho sự phát triển của Vinataxi cũng như các doanh nghiệp taxi khác trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động hầu như tất cả các doanh nghiệp taxi đều xuất hiện những bất cập cũng như khó khăn trong quản lý và điều hành.
Nhận thấy những lợi ích mà công nghệ GPS đem lại, Vinataxi quyết định đề xuất Tập đoàn ComfortDelGro (Singapore) đầu tư hệ thống định vị này vào việc quản lý, điều hành tại Vinataxi. Công nghệ GPS sẽ giúp Vinataxi:
+ Giảm chi phí nhân sự
+ Hỗ trợ quản lý chuyên nghiệp
+ Chống thất thoát doanh thu
+ Hỗ trợ điều hành
+ Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng
+ Nâng cao ý thức của lái xe.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 8
Tóm lại, nếu đầu tư ngay bây giờ, Vinataxi sẽ là đơn vị kinh doanh taxi đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng công nghệ GPS vào quản lý và đây sẽ là lợi thế cạnh tranh của Vinataxi so với các đối thủ trên thị trường. Do đó, Vinataxi khẳng định việc đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi là một sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
3.1. Danh mục máy móc thiết bị cần đầu tư
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Mô tả Bản đồ giao thông TP.HCM Advance Tech 48 pin universes program & adaptor Oracle Database Standard Edition HP-UX server Citrix presentation server GPS Receiver MDT/MCU & accessories PC GPRS modem & GPS antenna HP SQL sever Lan Swich UPS (bộ lưu trữ điện dự phòng) Firewall (tường lửa) Rack & accessoies Số lượng 1 1 5 1 1 1 1000 6 950 1 1 2 1 1
3.2. Tiến độ thực hiện dự án
Dự án được triển khai từ tháng 8 năm 2006 và đưa vào sử dụng đầu năm 2007, dự kiến sẽ hoàn thiện dần trong năm 2008.
Hạng mục công việc
Năm 2006
Năm 2007
T8 T9 T10 T11 T12
T1
1 Kiểm định và kiểm tra hệ thống GPS và kết nối
x
x
x
2 Thiết lập mạng lưới cơ sở dữ liệu (bản đồ và địa chỉ)
x
x
x
x
x
3 Thiết lập trung tâm điều hành cuộc gọi
x
x
4 Thiết lập và triển khai hệ thống truyền dữ liệu
x
x
x
x
x
5 Nâng cao ứng dụng MDT cho hệ thống GPS
x
x
x
x
x
x
6 Mua dịch vụ GPS
x
x
x
x
Thiết lập hệ thống Server (HP-UNIX) và hệ thống server Window
7
8 Thiết lập hệ thống hỗ trợ MDT và nhóm bảo trì
x
x
9 Huấn luyện tài xế trong việc sử dụng MDT
x
x
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 9
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
10 Mua hệ thống GPRS
x
x
11 Thỏa thuận và kí hợp đồng
x
x
x
x
Mua Server PC & Window cho trung tâm điều hành cuộc gọi
12
x
Huấn luyện trong việc hỗ trợ và bảo trì hệ thống CNTT
13
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 10
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
CHƯƠNG IV: HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
KHI ĐẦU TƯ HỆ THỐNG GPS
4.1. Giá trị đầu tư
4.1.1. Giá trị đầu tư
Giá trị đầu tư mới hệ thống GPS: 4,818,848,000 VND (tương đương 372,975S$)
4.2. Nguồn vốn thực hiện dự án
4.2.1. Tiến độ thực hiện dự án
Dự án được triển khai từ tháng 8 năm 2006 và đưa vào sử dụng đầu năm 2007, dự kiến sẽ hoàn thiện dần trong năm 2008.
1 Kiểm định và kiểm tra hệ thống GPS và kết nối
2 Thiết lập mạng lưới cơ sở dữ liệu (bản đồ và địa chỉ)
3 Thiết lập trung tâm điều hành cuộc gọi
4 Thiết lập và triển khai hệ thống truyền dữ liệu
5 Nâng cao ứng dụng MDT cho hệ thống GPS
6 Mua dịch vụ GPS
7 Thiết lập hệ thống Server (HP-UNIX) và hệ thống server Window
8 Thiết lập hệ thống hỗ trợ MDT và nhóm bảo trì
9 Huấn luyện tài xế trong việc sử dụng MDT
10 Mua hệ thống GPRS
11 Thỏa thuận và kí hợp đồng
12 Mua Server PC & Window cho trung tâm điều hành cuộc gọi
13 Huấn luyện trong việc hỗ trợ và bảo trì hệ thống CNTT
4.2.2. Nguồn vốn thực hiện dự án
Toàn bộ giá trị cần đầu tư mua hệ thống định vị GPS là 4,818,848,000 VNĐ tương ty từ nguồn vốn vay không lãi của công tính đương 372,975S$ được dùng COMFORTDELGRO CORPORATION LTD.
4.3. Hiệu quả tài chính dự án
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 11
Ngoài những giá trị vô hình mà hệ thống GPS mang lại khi đầu tư cho hoạt động của 4.3.1. Lợi ích đạt được khi đầu tư hệ thống GPS Vinataxi thì chúng tôi còn nhận thấy hiệu quả mang lại trong hoạt động kinh doanh như sau:
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
+ Hiệu quả tăng doanh thu trong hoạt động taxi
Nhờ có hệ thống GPS, chất lượng dịch vụ tăng lên vì thế tạo sẽ lòng tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Vinataxi, góp phần làm tăng doanh thu trong những năm sau. Số xe đầu tư ban đầu là 452 chiếc, dự kiến năm sau sẽ tăng khoảng 15% số lượng xe nâng tổng số xe hoạt động là 520 chiếc. Như vậy số lượng xe tăng lên sau khi đầu tư hệ thống GPS là 68 chiếc đã giúp phản ảnh một phần hiệu quả trong doanh số, tăng khả năng cạnh tranh với các hãng taxi khác trong thành phố.
TT
2007 1 2008 2
ĐVT: 1,000 vnđ 2010 4
2009 3
Năm Hạng mục Doanh thu từ hoạt động taxi Số ngày hoạt động Tổng số xe tăng thêm
1 Xe chạy FC 5% Phí hằng ngày 15% Số xe
2 Xe chạy SPP Phí hằng ngày Số xe
3 Xe chạy khoán
300 68 990,000 165 20 1,920,000 320 20 2,940,000 350 28 5,850,000
300 68 1,009,800 168 20 1,958,400 326.4 20 2,998,800 357 28 5,967,000
300 68 1,029,996 172 20 1,997,568 333 20 3,058,776 364 28 6,086,340
300 68 1,050,596 175 20 2,037,519 340 20 3,119,952 371 28 6,208,067
Phí hằng ngày Số xe Doanh thu tăng thêm
2011 5
2012 6
2013 7
2014 8
Năm Hạng mục Doanh thu từ hoạt động taxi Số ngày hoạt động Tổng số xe tăng thêm
1 Xe chạy FC 5% Phí hằng ngày 15% Số xe
2 Xe chạy SPP Phí hằng ngày Số xe
3 Xe chạy khoán
300 68 1,071,608 179 20 2,078,270 346 20 3,182,351 379 28 6,332,228
300 68 1,093,040 182 20 2,119,835 353 20 3,245,998 386 28 6,458,873
300 68 1,114,901 186 20 2,162,232 360 20 3,310,918 394 28 6,588,050
300 68 1,137,199 190 20 2,205,476 368 20 3,377,136 402 28 6,719,811
Phí hằng ngày Số xe Tổng doanh thu tăng thêm
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 12
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
+ Lợi ích thu được từ tiết kiệm chi phí lương cho nhân viên điều phối
Nếu mỗi xe taxi không gắn hệ thống định vị GPS, thì cần phải có nhân viên điều phối tại mỗi khu vực. Vinataxi hoạt động trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phân thành 26 khu để quản lý, mỗi khu trung bình cần ít nhất 1 nhân viên, mức lương cơ bản trung bình là 2,800,000 đồng/người và các khoản trợ cấp cho nhân viên khoảng 500,000 đồng/người.
Lợi ích thu được từ tiết kiệm chi phí nhân viên/năm = 3,300,000đồng/tháng/người x 26người x 13 tháng = 1,115,400,000 đồng.
+ Lợi ích thu được từ giảm chi phí bảo dưỡng, thay thế phụ tùng trong năm
Hệ thống GPS giúp cho việc điều xe sẽ trở nên hiệu quả hơn, tránh tình trạng nhiều xe cùng đến một nơi, gây lãng phí thời gian, nhiên liệu cũng như quãng đường đi. Vì thế sẽ tiết kiệm được số lần bảo dưỡng, chi phí thay phụ tùng trong năm. Với thời gian trung bình mỗi xe đi 5000 km bảo dưỡng 1 lần và trung bình 6 tháng thay vỏ xe 1 lần.
Chi phí trung bình 1 lần bảo dưỡng, thay thế phụ tùng = 1,050,000 đồng/xe/lần
Số lần bảo trì trung bình/năm trước khi có GPS = 12 lần/năm
Số lần bảo trì trung bình/năm khi gắn GPS = 6 lần/năm
ĐVT: 1,000 vnđ
Lợi ích thu được từ việc giảm chi phí bảo dưỡng, thay thế phụ tùng = 1,050,000 đồng/xe/lần x 520 xe x (12-6) lần = 3,274,740,000 đồng.
2007 2008
2009
2010
TT
1
26 3,300
26 3,465
26 3,638
26 3,820 1,115,400 1,171,170 1,229,729 1,291,215
Lợi ích khi đầu tư GPS Tiết kiệm chi phí nhân viên điều phối tại mỗi khu vực Số lượng nhân viên tiết kiệm Mức lương trung bình/người/tháng Lợi ích thu được từ tiết kiệm chi phí thuê nhân viên
2 Chi phí bảo trì, thay thế phụ tùng xe
520 1,050
520 1,050
520 1,050
520 1,050
12
12
12
12
6
6
6
6 3,274,740 3,274,740 3,274,740 3,274,740
4,390,140 4,445,910 4,504,469 4,565,955
Số lượng xe Chi phí trung bình bảo dưỡng, thay thế phụ tùng/xe Số lần bảo trì trung bình/năm trước khi gắn GPS Số lần bảo trì trung bình/năm sau khi gắn GPS Lợi ích thu được từ tiết kiệm chi phí bảo dưỡng, thay thế phụ tùng xe Tổng lợi ích
2011
2012
2013
2014
TT
1
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 13
Lợi ích khi đầu tư GPS Tiết kiệm chi phí nhân viên điều phối tại mỗi khu vực
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
26 4,011
26 4,212
26 4,422
26 4,643 1,355,776 1,423,564 1,494,743 1,569,480
Số lượng nhân viên tiết kiệm Mức lương trung bình/người/tháng Lợi ích thu được từ tiết kiệm chi phí thuê nhân viên
2 Chi phí bảo trì, thay thế phụ tùng xe
520 1,050
520 1,050
520 1,050
520 1,050
12
12
12
12
6
6
6
6 3,274,740 3,274,740 3,274,740 3,274,740
4,630,516 4,698,304 4,769,483 4,844,220
Số lượng xe Chi phí trung bình bảo dưỡng, thay thế phụ tùng/xe Số lần bảo trì trung bình/năm trước khi gắn GPS Số lần bảo trì trung bình/năm sau khi gắn GPS Lợi ích thu được từ tiết kiệm chi phí bảo trì, thay thế phụ tùng xe Tổng lợi ích
4.3.2. Báo cáo lãi lỗ trong hoạt động
Chi phí hoạt động
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chiếm 20% doanh thu Chi phí bảo dưỡng và thay thế phụ tùng xe: khoảng 1,050,000 đồng/xe/lần, mỗi năm khoảng có khoảng 6 lần kiểm tra bảo dưỡng.
Chi phí vận hành: 10% doanh thu Chi phí quản lý bán hàng: 21% doanh thu
Chi phí khấu hao
Áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Thời gian khấu hao áp dụng theo công văn số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Bảng trích khấu hao TSCĐ
III Khấu hao tài sản cố định Thời gian khấu hao
III.1 Hệ thống GPS 8
III.2 Taxi 8
Bảng lợi ích – chi phí
Năm Hạng mục
Lợi ích (B) 1. Doanh thu tăng thêm 2. Lợi ích khác Chi phí (C)
2007 1 10,240,140 5,850,000 4,390,140 9,014,256 2008 2 10,412,910 5,967,000 4,445,910 9,086,778
ĐVT: 1,000 vnđ 2009 3 10,590,809 6,086,340 4,504,469 9,160,879
2010 4 10,774,022 6,208,067 4,565,955 9,236,594
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 14
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
3.Chi phí hoạt động + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bảo dưỡng và thay thế phụ tùng xe + Chi phí vận hành + Chi phí quản lý bán hàng 4. Chi phí khấu hao hệ thống GPS 5. Chi phí khấu hao xe Lợi nhuận trước thuế (B - C) (EBT) Thuế TNDN (25%) Lợi nhuận sau thuế (EAT)
3,411,900 1,170,000 428,400 585,000 1,228,500 602,356 5,000,000 1,225,884 306,471 919,413
3,484,422 1,193,400 441,252 596,700 1,253,070 602,356 5,000,000 1,326,132 331,533 994,599
3,558,523 1,217,268 454,490 608,634 1,278,131 602,356 5,000,000 1,429,930 357,482 1,072,447
3,634,238 1,241,613 468,124 620,807 1,303,694 602,356 5,000,000 1,537,427 384,357 1,153,071
Năm Hạng mục
Lợi ích (B) 1. Doanh thu tăng thêm 2. Lợi ích khác Chi phí (C) 3. Chi phí hoạt động + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bảo dưỡng và thay thế phụ tùng xe + Chi phí vận hành + Chi phí quản lý bán hàng Chi phí khấu hao hệ thống GPS Chi phí khấu hao xe Lợi nhuận trước thuế (B - C) (EBT) Thuế TNDN (25%) Lợi nhuận sau thuế (EAT)
2011 5 10,962,744 6,332,228 4,630,516 9,313,960 3,711,604 1,266,446 482,168 633,223 1,329,768 602,356 5,000,000 1,648,783 412,196 1,236,588
2012 6 11,157,177 6,458,873 4,698,304 9,393,014 3,790,658 1,291,775 496,633 645,887 1,356,363 602,356 5,000,000 1,764,163 441,041 1,323,122
2013 7 11,357,533 6,588,050 4,769,483 9,473,794 3,871,438 1,317,610 511,532 658,805 1,383,491 602,356 5,000,000 1,883,739 470,935 1,412,804
2014 8 11,564,031 6,719,811 4,844,220 9,556,338 3,953,982 1,343,962 526,878 671,981 1,411,160 602,356 5,000,000 2,007,693 501,923 1,505,770
4.3.3. Báo cáo ngân lưu
Phân tích hiệu quả dự án hoạt động trong vòng 8 năm với suất chiết khấu là WACC = 18% được tính theo giá trị trung bình có trọng số chi phí sử dụng vốn của các nguồn vốn.
Lợi ích ròng hằng năm = lợi ích (B) – chi phí (C)
Tổng lợi ích của việc đầu tư hệ thống GPS bao gồm: doanh thu từ hoạt động taxi, các khoản tiết kiệm giảm chi phí từ việc đầu tư hệ thống GPS.
Tổng chi phí bao gồm: chi phí khấu hao hệ thống GPS, khấu hao 68 chiếc xe, chi phí hoạt động.
Kết quả phân tích hiệu quả đầu tư
Đơn vị: 1,000 vnđ
Năm
2006 2007
2008
2009
2010
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 15
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
Hạng mục
0
1
2
3
4
- 10,240,140 10,412,910 10,590,809 10,774,022 6,208,067 1,291,215
6,086,340 1,229,729
5,850,000 1,115,400
5,967,000 1,171,170
3,274,740
3,274,740
3,274,740
3,274,740
4,818,848 4,818,848 (4,818,848) (4,818,848)
8,411,900 5,000,000 3,411,900 1,828,240 609,525 1,218,715
8,484,422 5,000,000 3,484,422 1,928,488 620,645 1,307,844
8,558,523 5,000,000 3,558,523 2,032,286 631,954 1,400,331
8,634,238 5,000,000 3,634,238 2,139,783 643,457 1,496,326
NGÂN LƯU VÀO Doanh thu Tiết kiệm được chi phí nhân viên điều phối Tiết kiệm chi phí bảo trì, thay thế phụ tùng NGÂN LƯU RA Đầu tư hệ thống GPS Đầu tư thêm xe Chi phí hoạt động Ngân lưu ròng trước thuế Thuế TNDN Ngân lưu ròng sau thuế
Năm Hạng mục
2011 5
2012 6
2013 7
2014 8
10,962,744 11,157,177 11,357,533 11,564,031 6,719,811 6,332,228 1,569,480 1,355,776
6,458,873 1,423,564
6,588,050 1,494,743
3,274,740
3,274,740
3,274,740
3,274,740
8,711,604 5,000,000 3,711,604 2,251,139 655,156 1,595,984
8,790,658 5,000,000 3,790,658 2,366,519 667,054 1,699,465
8,871,438 5,000,000 3,871,438 2,486,095 679,153 1,806,942
8,953,982 5,000,000 3,953,982 2,610,049 691,457 1,918,592
NGÂN LƯU VÀO Doanh thu Tiết kiệm được chi phí nhân viên điều phối Tiết kiệm chi phí bảo trì, thay thế phụ tùng NGÂN LƯU RA Đầu tư hệ thống GPS Đầu tư thêm xe Chi phí hoạt động Ngân lưu ròng trước thuế Thuế TNDN Ngân lưu ròng sau thuế
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN
Chỉ tiêu TT Giá trị
4,818,848,000 vnđ Giá trị đầu tư hệ thống GPS 1 (372,975S$)
Giá trị hiện tại thuần NPV 2 1,182,125,000 vnđ
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 16
3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 25%
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
Chỉ tiêu TT Giá trị
4 Thời gian hoàn vốn 4 năm
Đánh giá Hiệu quả
Phân tích hiệu quả của dự án trong thời gian 8 năm
Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là: NPV = 1,182,125,000 đồng > 0
Suất sinh lời nội bộ của dự án là: IRR = 25% >> re = 18%
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư.
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dự án
Sau thời gian phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư trong thời gian 8 năm cho thấy việc đầu tư hệ thống GPS vào quá trình hoạt động và quản lý của Công ty Vinataxi là hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của Công ty.
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 17
Đứng trước tiềm năng phát triển kinh tế trong nước, việc chúng tôi đầu tư để hoàn thiện hệ thống quản lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ là một điều cần thiết mang lại giá trị bền vững cho thương hiệu Vinataxi.
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
“Dự án đầu tư hệ thống định vị tại Vinataxi” do Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi) chúng tôi đề xuất là một dự án mang tính khả thi về mặt công nghệ, thị trường và tài chính, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn. Sau khi đưa dự án vào thực hiện, hoạt động kinh doanh của Vinataxi sẽ đảm bảo quản lý điều hành chuyên nghiệp hơn.
Vì vậy, để phát huy được hiệu quả dự án, chúng tôi rất cần sự hỗ trợ của Tập đoàn ComfortDelGro (Singapore).
Trân trọng.
Tp.HCM, ngày tháng năm 2006
ĐƠN VỊ ĐỀ XUẤT
CÔNG TY TAXI VIỆT NAM
(VINATAXI)
(Tổng Giám đốc)
Chủ đầu tư: Công ty Taxi Việt Nam (Vinataxi)
Trang 18
CHIA CHUEN HUEI