TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VỎ CAM NON

SẤY KHÔ

Chủ nhiệm đề tài:

Sơn Thị Liêm

Đặng Văn Út

Đồng chủ nhiệm:

Chức vụ:

Sinh viên

Đơn vị:

- Lớp Cao đẳng Công nghệ Sau

thu hoạch 2010

- Khoa Nông nghiệp – Thủy sản

Trà Vinh, ngày tháng năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VỎ CAM NON

SẤY KHÔ

Xác nhận của cơ quan chủ quản

Chủ nhiệm đề tài

Sơn Thị Liêm

Trà Vinh, ngày tháng năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Gần ba năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Trà Vinh dưới sự hướng dẫn và dạy bảo tận tình của Quý Thầy Cô, trong thời gian đó em đã học tập và tích lũy được nhiều kiến thức lí thuyết, kinh nghiệm thực tiễn qua các chuyến thực tập về chuyên ngành mà em theo học đã được nâng cao.

Qua đây, nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Khoa học Công nghệ và Đào tạo Sau đại học, Khoa Nông nghiệp – Thủy sản cùng với Thầy Cô trong Trung tâm Công nghệ sau thu hoạch đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và quan trọng đối với em.

Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thị Hiền đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn. Đồng thời em xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Hồng Thắm đã tích cực hỗ trợ để em hoàn thành để tài này.

Quá trình thực hiện đề tài có nhiều thuận lợi với sự hỗ trợ và giúp đỡ từ nhiều phía, bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn và thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô.

Cuối lời nhóm nghiên cứu xin gửi lời chúc sức khỏe đến Ban Giám hiệu, quý Thầy cô cùng anh chị công tác tại trường Đại học Trà Vinh. Chúc trường Đại học Trà Vinh ngày càng phát triển và bền vững.

-i-

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

TÓM TẮT

Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương, nâng cao giá trị kinh tế từ nguồn

phế phẩm cam non để chiết xuất tinh dầu, cải thiện thu nhập cho người dân. Đó là mục

tiêu mà nhóm hướng đến khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sản xuất vỏ cam non sấy

khô”. Các loại thực vật chứa tinh dầu ở nước ta rất đa dạng và phong phú phục vụ cho

nhiều mặt của cuộc sống, cũng như công tác nghiên cứu. Có nhiều loại quả, hạt chứa

hàm lượng tinh dầu cao, trong đó họ quả citrus như: cam, chanh, quất,.. (tồn tại chủ

yếu ở vỏ quả) có hàm lượng tinh dầu tương đối cao hơn các loại còn lại. Các công ty

sản xuất tinh dầu chủ yếu thu lấy vỏ của những trái đã chín, vì ở giai đoạn này hàm

lượng tinh dầu trong vỏ cao nhất.

Nghiên cứu của nhóm cũng sử dụng vỏ cam sành loại cây ăn trái trồng phổ biến tại

đồng bằng sông Cửu Long để phục vụ cho công tác chiết xuất tinh dầu của các công

ty, nhưng nguyên liệu sử dụng là vỏ cam non – phế phẩm từ các nhà vườn trồng cam

trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bảo vệ hàm

lượng tinh dầu khi thực hiện quá trình sấy với hai thí nghiệm chủ yếu sau:

- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm acid citric nhằm hạn chế sự

oxi hóa vỏ cam. Qua quá trình thực nghiệm đã chọn ra nồng độ acid citric 0.5% và thời

gian ngâm 40 phút, ở thông số này khả năng kháng oxi hóa cao nhất.

- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thơi gian sấy đến chất lượng sản phẩm. Qua qua trình khảo nghiệm đã cọn ra nhiệt độ sấy 80oC và thời gian sấy 6 giờ, hàm lượng

-ii-

tinh dầu đạt giá trị cao nhất khi thực hiện ở hai thông số trên.

MỤC LỤC

Nội dung Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................01

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................01

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................01

Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................01

Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................02

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................03

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................03

1.1 Giới thiệu về cam ............................................................................................

1.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm thực vật ............................................................03 1.1.2 Thu hoạch và bảo quản cam .................................................................04

1.1.3 Thành phần dinh dưỡng của cam .........................................................05

1.1.4 Thành phần hóa học của vỏ cam ..........................................................06

1.1.4.1 Cellulose .........................................................................................06

1.1.4.2 Hesperidin .......................................................................................07

1.1.4.3 Limone ............................................................................................07

1.1.5 Phân loại các giống cam ........................................................................08

1.1.6 Một số giống cam phổ biến ở nước ta....................................................10

1.1.7 Ứng dụng và hoạt tính của tinh dầu ......................................................12

1.1.7.1 Ứng dụng của tinh dầu ....................................................................12

1.1.7.2 Hoạt tính sinh học của tinh dầu .......................................................13

1.2 Hóa chất sử dụng .........................................................................................14

1.2.1 Acid citric ...............................................................................................14

1.2.2 Methanol ................................................................................................15

1.3 Quá trình sấy và thiết bị sấy ........................................................................16

1.3.1 Quá trình sấy .........................................................................................16

1.3.2 Thiết bị sử dụng .....................................................................................17

1.4 Sản phẩm rau quả sấy khô ..........................................................................17

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .......................................18

1.5.1 Nguyên liệu ............................................................................................18

1.5.2 Quá trình xử lí trước khi sấy .................................................................19

1.5.3 Quá trình sấy .........................................................................................19

1.6 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................20 -iii-

1.7 Tình hình nghiên cứu ..................................................................................20

CHƯƠNG II: TIẾN HÀNH BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ..........................................24

2.1 Quy trình sản xuất vỏ cam non sấy khô......................................................24

2.1.1 Sơ đồ quy trình ......................................................................................24

2.1.2 Thuyết minh quy trình ...........................................................................24

2.2 Khảo sát nồng độ và thời gian ngâm acid citrid nhằm hạn chế

oxi hóa vỏ cam ...................................................................................................25

2.2.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................25

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................25

2.2.3 Kết quả thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ

acid citric và thời gian ngâm đến chất lượng sản phẩm.....................................28

2.3 Khảo sát nhiệt độ và thời gian sấy ảnh hưởng đến

chất lượng sản phẩm .........................................................................................29

2.3.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................29

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................29

2.3.3 Kết quả thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng

nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến chất lượng sản phẩm .....................................33

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................39

PHỤ LỤC ................................................................................................................. I

-iv-

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của cam tươi .......................................................05

Bảng 2.1 Khảo sát nồng độ và thời gian ngâm acid citric nhằm hạn chế sự oxi hóa vỏ

cam ..........................................................................................................................26

Bảng 2.2 Khả năng kháng oxi hóa ...........................................................................28

Bảng 2.3 Khảo sát nhiệt độ và thời gian sấy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ...31

Bảng 2.4 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến

độ ẩm của sản phẩm. ................................................................................................33

Bảng 2.5 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy

-v-

đến hàm lượng tinh dầu của sản phẩm. ....................................................................35

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1.1 Đặc điểm hình thái của cam ......................................................................03

Hình 1.2 Công thức cấu tạo của limone ...................................................................08

Hình 1.3 Cam tròn ...................................................................................................08

Hình 1.4 Cây cam Navel ..........................................................................................09

Hình 1.5 Trái cam blood ..........................................................................................09

Hình 1.6 Cây cam ngọt ............................................................................................10

Hình 1.7 Cam sành trồng phổ biến ở miền nam........................................................10

Hình 1.8 Công thức cấu tạo của acid citric ...............................................................15

Hình 1.9 Công thức cấu tạo của methanol ................................................................15

Hình 1.10 Tủ sấy .....................................................................................................17

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất ............................................................................24

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ...........................................................................27

Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện khả năng kháng oxi hóa ..................................................28

Hình 2.4 Cam ngâm trong dung môi ........................................................................30

Hình 2.5 Máy cô quay chân không ...........................................................................30

Hình 2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ...........................................................................32

Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ ẩm của sản phẩm .......33

Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của thời gian đến độ ẩm của sản phẩm ......34

Hình 2.9 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng tinh dầu của sản

phẩm ........................................................................................................................35

Hình 2.10 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của thời gian sấy đến hàm lượng tinh dầu

-vi-

sản phẩm..................................................................................................................36

PHẦN MỞ ĐẦU

 Tính cấp thiết của đề tài

Diện tích trồng cam trong tỉnh khá lớn riêng ở huyện Cầu Kè diện tích từ năm 2005

đến nay khoảng 2000 ha. Mỗi khi vào mùa cam số lượng cam non bị loại bỏ rất lớn, chính

từ những quả cam bị loại bỏ đó ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Cụ thể là làm nguồn

nước bị ô nhiễm do tinh dầu trong vỏ cam tiết ra. Với chi phí bỏ ra cho một vụ mùa là

không nhỏ, vì vậy nếu ta biết cách tận dụng nguồn nguyên liệu bỏ đi này sẽ một phần nào

bù lại khoản chi mà người nông dân đầu tư ban đầu, cải thiện thu nhập cho họ.

Nếu ruột cam là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào thì vỏ cam cùng chứa một số chất

có ích cho con người như : Pectin, Cenlulose, Naringin, Hesperidin, Limone. Đặc biệt

limone chiếm khoảng 92,3 – 95,5% của tổng số thành phần tinh dầu có trong cam. Do đó

tinh dầu cam được ứng dụng nhiều trong công nghiệp tẩy rửa, các sản phẩm mỹ phẩm,

như một loại dược phẩm dân gian sử dụng để giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, tạo cảm giác

thoải mái.

Đó là lí do nhóm chọn cam non để nghiên cứu với mục đích tận dụng nguồn nguyên

liệu sẵn có tại địa phương làm tăng giá trị kinh tế cho loại phụ phẩm này.

Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm “Vỏ cam

non sấy khô”; đánh giá bước đầu hàm lượng tinh dầu có trong sản phẩm, làm cơ sở hoàn

thiện uy tr nh sản uất à ứng dụng ào thực tế sản uất.

 Mục tiêu của đề tài

- Xây dựng quy trình sản xuất vỏ cam non sấy khô.

- Chế biến bán thành phẩm vỏ cam non sấy khô.

 Nội dung triển khai nghiên cứu

- Thiết kế quy trình sản xuất vỏ cam non sấy khô.

- Tiến hành bố trí thí nghiệm.

-1-

- So sánh và chọn ra quy trình sản xuất, những thông số kỹ thuật thích hợp.

 Phương pháp nghiên cứu

- Phân tích ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.

- Trích li tinh dầu bằng phương pháp tẩm trích dung môi methanol nhằm ác định

lượng tinh dầu còn lại trong sản phẩm.

- Phương pháp đo độ hấp thu của mẫu tại bước sóng =517nm nhằm ác định khả

năng kháng o i hóa theo cơ chế bắt gốc tự do DPPH.

-2-

- Xử lý số liệu bằng phần mềm e cel, stagraphics 5.1.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giới thiệu về cam[2][3][4][9][10]

1.1.1 Nguồn gốc và đặc điểm của cam

Cây cam đã được biết đến từ rất lâu khoảng 2200 năm trước công nguyên ở Trung

quốc nhưng một số người lại cho rằng cây cam có nguồn gốc từ

Ấn Độ. Cam được trồng rất phổ biến từ Ấn

Độ. Sau đó được lan rộng về phía đông đến cả

ùng Đông Nam Á, vào khoảng thế kỉ thứ 3

trước công nguyên, cây cam được đưa đến

Châu Âu, và nó lan ra tới cả ùng địa Trung

Hải. Sau đó cây cam được đưa đến Châu Mỹ.

Những năm sau đó, những người làm ườn ở

Châu Mỹ à Châu Âu đã đem cây cam đến

Châu Úc à Châu Phi. Ngày nay cây cam đã

đươc trồng rất phổ biến ở rất nhiều nơi trên

thế giới.

Hình 1.1: Đặc điểm hình thái của cam

Cam là loài cây ăn trái cùng họ với bưởi thuộc

giới Plantae

Ngành Magnoliophyta.

Lớp Magnoliopsida.

Bộ Sapidales.

Loài cam là một cây lai được trồng từ ưa, có thể lai giống giữa loài bưởi (Citrus

maxima) và quýt (Citrus reticulata).

-3-

Cam sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 23-29oC. Những vùng có nhiệt độ bình quân là 15oC cũng có thể trồng được cam quýt. Cam có thể chịu được rét, nhiệt độ quá thấp và kéo dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Nhưng nhiệt độ cao quá từ 40oC trở lên, cây

cũng ngừng sinh trưởng, cành lá cây bị khô héo. Cũng có một số giống cam chịu được

nhiệt độ cao. Sự phát triển của cam cũng cần đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng thì cây cam

cũng sinh trưởng và phát dục kém, khó phân hóa mầm hoa, ảnh hưởng lớn đến năng suất

và sản lượng.

Cam là loài cây trái ưa ẩm. Lượng mưa thích hợp hàng năm là 1000-1500mm. Trồng

cam ở những nơi có độ ẩm không khí 70-80% cây dễ cho trái to, đều, vỏ bóng, nước

nhiều, phẩm chất trái tốt, ít bị rụng. Loại đất thích hợp cho cam là đất phù sa ven sông,

xốp nhẹ, phì nhiêu, màu mỡ. Độ pH của đất khoảng 5,5-5,6.

1.1.2 Thu hoạch và bảo quản cam

Ở nước ta cam được trồng rộng rãi trên khắp cả nước để lấy trái ăn. Cây ra hoa uanh

năm, thường có hoa vào tháng 1-2, có trái vào tháng 11-12. Thời gian thu hái thích hợp là

vào khoảng 212-221 ngày sau khi đậu trái.

Biểu hiện bên ngoài của trái cam chín là vỏ trái có màu vàng nhạt và dễ dàng tách ra

khỏi thịt trái, phần vỏ xốp có màu hơi àng, chính giữa đáy trái uất hiện đốm tròn (có

đường kính 1,5-2mm) vị chua ngọt hài hòa. Nếu thu hái khi trái còn quá xanh, vỏ trái sẽ

có màu anh đậm, vị chua gắt, có vị hậu đắng.

Tùy theo giống sớm hay muộn mà thời gian thu hoạch khác nhau. Thu hái đúng độ

chín khi 1/3 vỏ trái chuyển màu àng. Không nên để trái chín hoàn toàn trên cây, trái sẽ bị

xốp, khô nước. Chọn ngày trời nắng ráo để thu hoạch cam. Dùng kéo cắt sát cuống trái,

thao tác cần nhẹ nhàng không làm dập túi tinh dầu ngoài vỏ trái sẽ dễ bị hỏng khi bảo

quản.

 Bảo quản cam bằng cát:

Cát xốp có tác dụng hấp thụ ẩm, nhiệt, CO2, thoát ra từ nguyên liệu ,bảo quản à ngăn

chặn một phần sự xâm nhập của khí. Như ậy các tác dụng điều chỉnh tự nhiên các thông

số kỹ thuật bảo quản. Rải một lớp cam lên trên lớp cát, sau đó lại rải một lớp cát dày 5cm

lên trên một lớp cam. Cứ như ậy lớp cát rồi lớp cam cho đến khi chiều cao của đống cam

đạt yêu cầu thì phủ một lớp cát trên cùng dày 30cm. Trong thời gian bảo quản, cứ mỗi

-4-

tháng kiểm tra một lần để phát hiện hư hỏng. Bằng cách bảo quản này có thể giữ cam

được trong 3 tháng. Phương pháp bảo quản cam này chỉ thích hợp cho bảo quản quy mô

gia đ nh.

 Bảo quản bằng hóa chất:

Sau khi thu hái, cam được lau chùi sạch sẽ rồi mới xủ lý bằng hóa chất. Hóa chất

thường dùng là Topxin-M. Trước tiên nhúng cam ào nước vôi bão hòa, vớt ra để ráo

nước trong không khí. Khi có CO2 trong không khí sẽ tác dụng với Ca(OH)2 tạo thành

màng CaCO3. Bao quanh trái cam, hạn chế sự hô hấp ngăn ngừa vi sinh vật xâm nhập.

Sau đó nhúng cam ào dung dịch Topxin-M 0,1% rồi lại vớt ra, để ráo. Khi đã ráo nước

cam được gói thành từng trái bằng giấy bản mềm hoặc túi polyethylen dày 4mm. Xếp

cam vào sọt à đưa đi bảo quản ở nơi thoáng mát ở nhiệt độ thường hoặc lạnh.

1.1.3 Thành phần dinh dưỡng của cam

Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của cam tươi (trên 100g)

Hàm lượng

Đơn ị

Thành phần

Múi

Vỏ

Kcal % % % %

Thành phần chính

Muối khoáng

Vitamin

Năng lượng Nước Protein Tinh dầu Sacharose Glucose Fructose Acid hữu cơ Cellulose Pectin Ca P Fe A -Carotene B1 B2 PP C

37 88,06 0,9 3,59 1,25 1,45 1,41 0,47 1,41 42 23 0,4 0,09 0,4 0,04 0,06 0,75 65

- 75,95 - 2,4 1,22 3,49 3,24 0,22 3,49 0,22 - - - - 0,09 0,02 - 1,27 170

% % % Mg% Mg% Mg% Mg% Mg% Mg% Mg% Mg% Mg%

-5-

1.1.4 Thành phần hóa học của vỏ cam

Lá và vỏ cam còn xanh chứa I-stachydrin, hesperdin, surantin, acid aurantinic, tinh dầu

cam rụng (petitgrain). Tinh dầu vỏ cam có thành phần chính là D-limonen (90%)

decyelicaldehyd tạo nên mùi thơm, các alcol như linalool, D, L- terpineol, alcol nonylic,

còn có acid butyric, authrannilat methyl và ester caprylic.

1.1.4.1 Cellulose

Cellulose thuộc loại polysaccharide cao phân tử không có tính chất đường, là thành

phần chính của tế bào thực vật.

Tính chất và những vai trò của cellulose

 Cellulose không tan trong nước. Nước làm phồng lên từng phần cellulose. Nó hấp

thu nước với lượng 7 - 8% khối lượng. Lượng nước hấp thu tăng lên 22 - 24% trong

trường hợp không khí bão hòa hơi nước. Sự phồng lên làm tăng đường kính sợi cellulose

nhưng chiều dài không đổi.

 Tính bền cơ học là đặc tính chủ yếu của các sợi cellulose. Tính bền cơ học của

cellulose là do độ dài lớn của đại phân tử à hướng song song của chúng. Các đại phân tử

liên kết với nhau bằng liên kết hydro giữa các nhóm - OH.

 Con người không thể tiêu hóa được cellulose trong khẩu phần vì không có các

enzyme cần thiết để phân hủy chúng. Tuy nhiên, một số loại vi khuẩn có khả năng phân

hủy cellulose thành CO2 và H2O.

 Các tác nhân o i hóa như ozeic, pero ide, hydro, natri hipocloride,… Có thể oxi

hóa cellulose tạo thành hỗn hợp phức tạp gọi là oxycellulose.

 Cellulose có thể tác dụng với kiềm đặc tạo thành sản phẩm tương tự các ancolat

gọi là cellulose - kiềm. Cellulose - kiềm dễ bị thủy phân trở lại cellulose dưới dạng hydrat

cellulose, dạng này giống cellulose về thành phần hóa học nhưng háo nước hơn à ít bền

hơn. Cellulose - kiềm tác dụng với sulfurcarbon tạo thành xentogenat cellulose.

-6-

Xentogenat tan trong kiềm thành một dung dịch rất nhớt gọi là visô.

 Cellulose có thể bị este hóa khi tác dụng với anhydride acetic (có mặt H2SO4 làm

xúc tác) tạo thành mono, di, triacetat cellulose và có thể nitrat hóa thành hỗn hợp mono,

di, trinitrat cellulose. Chức năng của cellulose và các chất ơ thức ăn như sau:

 Phòng ngừa ung thư ruột kết

 Phòng ngừa ơ ữa động mạch

 Phòng ngừa hình thành sỏi mật, giảm được hàm lượng mỡ trong máu

 Gây ảnh hưởng đến mức đường huyết, giảm bớt tác dụng dựa vào insulin của

bệnh nhân tiểu đường

 Ngăn ngừa sự thừa năng lượng và béo phì

1.1.4.2 Hesperidin

Hesperidin C28H34O5 , có nhiều trong vỏ quả họ Citrus và các mô khung, không có vị

đắng, có hoạt tính vitamin P, giữ ai trò điều chỉnh thẩm thấu à tính đàn hồi của các

thành mạch máu. Khi thuỷ phân, hesperidin sẽ thuỷ phân đến ramnoza và aglucon

hesperidin.

1.1.4.3 Limone

Limone có công thức phân tử là C10H16, có công thức cấu tạo như h nh 1.2

Limone là chất lỏng không màu, có mùi cam dễ chịu. Khi bảo quản cần tránh tiếp xúc

với không khí và ánh sáng, nếu không sẽ bị oxi hóa nhanh chóng. Có thể chưng cất limone ở áp suất khí quyển mà không phân hủy. Nhiệt độ sôi của limone là 176oC.

Limone thường được cho thêm vào các sản phẩm tẩy rửa hay mỹ phẩm như dung môi

tính ít độc hại của nó.

Limone chiếm khoảng 92,3 – 95,5% của tổng số thành phần tinh dầu có trong cam. Với

-7-

phương pháp ép có thể trích lấy được khoảng 90-97% limone có ở vỏ của quả cam ngọt.

Hình 1.2 Công thức cấu tạo của limone

1.1.5 Phân loại các giống cam

Có nhiều loại cam khác nhau tùy từng quốc gia à địa phương. Trong thương mại, cam

được chia làm hai loại, cam ngọt à cam chua. Cam chua thường được dùng trong sản

xuất mứt cam. Cam ngọt gồm:

 Cam tròn:

Giống cam tròn phổ biến là valencia có nguồn gốc từ đảo Azores và Bồ Đào Nha. Cây

cam tròn có khả năng thích ứng với những vùng nội địa, nơi có sự chênh lệch sâu sắc về

khí hậu giữa ngày à đêm, có tác dụng làm hoạt hóa hệ sắc tố của vỏ tạo cho nó màu sắc

hấp dẫn.

Trái cam tròn có kích cỡ nhỏ tới trung bình thích hợp cho sản xuất công nghiệp. Vỏ

mỏng, da nhẵn, hạt màu cam cam sáng. Mùi vị dịch ép cam rất thơm ngọt ngay khi còn

tươi hay sau khi đã chế biến thành nước ép.

 Cam Navel:

Hình 1.3 Cam tròn

-8-

Các giống cam Na el điển h nh như cam caracara, cam Washington. Các giống cam

này được trồng ở Florida trước năm 1835 ở Brazil 1870, ở Trung Quốc. Thu hoạch chính

từ tháng 11 đến tháng 1.

Trái cam àng Na el to hơn cam alencia à các loại cam ngọt khác. Vỏ trái có màu

àng đậm sáng cho tới cam dày và dễ lột. Loại cam này không có hạt, tỷ lệ thu dịch ép

cao. Thời tiết lạnh làm màu trái cam vàng sáng vì thế trái có thể chín và vẫn còn màu

xanh nhợt trên da. Nhược điểm của loại cam này là tạo ra vị đắng nên dùng để sản xuất

nước cam ép.

Hình 1.4 Trái cam Navel

 Cam Blood (cam múi đỏ):

Giống cam này được xem là ngon và hấp dẫn nhất trong các trái có múi đươc t m thấy

đầu tiên ở Địa Trung Hải. Kích thước trái cỡ trung bình với vỏ mỏng có ít hoặc không

hạt. Múi à tép cam có màu đỏ sậm sáng đẹp. Dịch ép nhiều, ngọt, có màu đỏ sậm và ít

chua hơn các loại cam khác. Nhược điểm lớn nhất của cam Blood là hàm lượng

anthocyanins tạo đỏ đậm có khuynh hướng bị nhạt trong quá trình chế biến và bảo quản.

Cam Blood có thể dùng dạng tươi hay dạng ép.

Hình 1.5 Trái cam blood

-9-

 Cam ngọt:

Loại cam này trồng ở Địa Trung Hải, cho nước ép có hàm lượng acid thấp không đủ

khả năng ức chế vi sinh vật, độ ngọt quá cao, vì vậy không thích hợp cho việc sản xuất

nước cam ép.

Hình 1.6 Cam ngọt

1.1.6 Một số giống cam phổ biến ở nước ta

 Cam Xã Đoài (Nghệ An): cây tương đối cao, ít cành, trồng ở Xã Đoài, tỉnh Nghệ

An. Trái cam ngon, thơm có ỏ mỏng và bóng, vị ngọt đậm ít ơ. Ứng dụng chủ yếu

trong sản xuất nước cam, và mứt cam.

 Cam Động Đ nh: cây to, lá xanh nhạt, tai lá to. Trái to, màu đỏ tía, nhiều nước, hơi

chua, dễ trồng, có sức chống chịu, là giống lai giữa cam à bưởi. Hiện loại cam này được

trồng ở Hải Hưng.

 Cam đường: hương ị gần giống uýt hơn cam. Cây cao 2-3m tán rộng nhiều cành

lá, lá không có tai. Khối lượng trung bình 100g/trái, vỏ mỏng, màu àng đỏ hay đỏ sẫm,

dễ bóc, múi dễ chia.

 Cam sành: có tên khoa học Citrus

nobilis var, nobilis, tên Anh là mandarin, king

organge. Cây cao 2-3m, phân cành thấp, lá có

tai nhỏ. Dạng trái hơi dẹt, khối lượng 200-

400g/trái có vỏ sần sùi và mịn, vỏ dày, khi

chín có màu àng hay đỏ sẫm, tuy dày nhưng

dễ bóc, ruột đỏ, hạt có màu nâu lục, vị ngọt,

Hình 1.7: Cam sành trồng phổ biến ở miền Nam

-10-

hơi chua, hương ị thơm ngon, thích hợp làm đồ ngọt trái nước đường.

Hiện nay, vùng Nam bộ có trên 86.000 ha trồng cây có múi, chiếm 18,45% diện tích

cây ăn trái của vùng với sản lượng gần 1 triệu tấn/năm, chiếm 57,4% về sản lượng so với

toàn vùng. Riêng tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), diện tích trồng cây có múi

chiếm đến 74.424 ha. Điều này cho thấy, thổ nhưỡng, thời tiết của vùng thích hợp cho cây

trồng này phát triển cộng với tr nh độ canh tác của nông dân ngày càng tiến bộ góp phần

nâng cao vị thế cây có múi so với nhiều cây trồng khác.

Trong đó cam sành được trồng nhiều ở các tỉnh như: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,

Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang và thành phố Cần Thơ.

Vĩnh Long tập trung chủ yếu tại huyện Trà Ôn với diện tích 9.240 ha.

Tiền Giang quy hoạch vùng trồng cây ăn uả tại đây theo tiêu chí VietGAP của Viện

cây ăn uả miền Nam phối hợp với địa phương thực hiện tiêu biểu là huyện Cái Bè. Theo

số liệu của Hội Làm ườn huyện Cái Bè, cuối năm 2000, huyện có khoảng 5.000ha cam

sành, nhưng bị ảnh hưởng bệnh vàng lá Greening gần phân nửa diện tích. Sau đó, cây cam

sành dần hồi phục và phát triển thêm diện tích mới, do giá trái cam sành đột ngột tăng

cao, vì vậy nhiều nhà ườn quay lại trồng cam sành. Đến cuối năm 2008, diện tích cam

sành trong huyện tăng lên 5.500ha à đến nay là 6.768ha (trong đó có trên 3.000ha cho

trái), sản lượng hàng năm khoảng 135.000-150.000 tấn. Giờ đây, cây cam sành không

những có mặt ở các xã phía Nam lộ như: Mỹ Lương, Mỹ Đức Tây, An Thái Đông, An

Thái Trung mà còn lan ra cả những ùng đất phía Bắc lộ như: Mỹ Lợi A, Mỹ Lợi B, Mỹ

Tân... Có thể nói, ườn cam sành đang lấn dần ruộng lúa nơi đây.

Tỉnh Hậu Giang có diện tích cây ăn trái 26.109 ha, sản lượng 180.210 tấn/năm. Riêng

cây Cam Sành có diện tích: 1.693 ha. Được trồng tập trung nhiều nhất ở 3 huyện Châu

Thành, Ngã Bảy và Phụng Hiệp với diện tích 7.827 ha. Sản lượng thu hoạch năm 2012:

đạt 53.562 tấn.

Riêng trong tỉnh Trà Vinh cam được trồng chủ yếu tại huyện Cầu Kè với diện tích

2000 ha năm 2005 tập trung tại các xã Thông Hòa, Tam Ngãi, Hòa Ân,... rải rác ở một số

-11-

nơi thuộc huyện Càng Long.

Mùa vụ: Cam sành trồng tốt nhất ào đầu, giữa mùa mưa. Cam sành cho trái uanh

năm nhưng tập trung nhất vào khoảng 11-12 trong năm, tính từ ngày ra bông đến thu

hoạch là 7-9 tháng tháng mà các nhà ườn có biện pháp xử lý ra hoa vào thời điểm thích

hợp để bán được giá cao nhất. Khi thu hoạch ong người dân sẽ lặt bỏ những quả cam

non còn xót lại trên cây để chuẩn bị cho mùa vụ kế tiếp.

 Cam soàn: citrus sinensis thuộc họ Rutaceae, tên tiếng anh là sweet orange, được

trồng lẻ tẻ ở ĐBSCL. Có thể có nguồn gốc từ ùng Phong Điền (Cần Thơ).

Cam soàn có lá xanh sậm à to hơn cam mật. Trái to xanh ửng vàng khi chín dạng trái

hình cầu phần dưới trái có núm đồng tiền lõm vào bằng đầu ngón tay. Các tép cam ráo

nước, vị ngọt thanh, hợp với khẩu vị người Việt à Châu Á hơn khẩu vị dân Âu Mỹ.

1.1.7 Ứng dụng và hoạt tính sinh học của tinh dầu

1.1.7.1 Ứng dụng của tinh dầu

- Thực phẩm: Gia ị làm sẵn, thức ăn nhanh, đồ hộp, nước ngọt, kem lạnh, đồ ngọt

tráng miệng, kẹo bánh, rượu mùi, nước sốt, nước chấm,...

- Mỹ phẩm: dầu thơm, nước hoa, kem dưỡng da, b nh ịt khử mùi, kem đánh răng, à

bông thơm, dầu gội đầu, nến thơm, keo ịt tóc, son, phấn,…

- Dược phẩm: tạo mùi cho thuốc, hương trị liệu pháp, cao oa, thuốc nước, nha

khoa,…

- Công nghệ phẩm: át mùi sản phẩm công nghệ (thiết bị kim loại, máy móc, giấy, cao

su, tơ sợ, uần áo,…)

- Thuốc lá: tạo các mùi đặc trưng.

- Thuốc sát trùng: át mùi thuốc sát trùng, dẫn dụ đặt trong các bẫy, b nh ịt ua đuổi,

tiêu diệt,…

- Chất tẩy rửa: tọa mùi dễ chịu cho nước rửa nhà, bột giặt, à bong, nước rửa chén,

-12-

nước ả uần áo,…

1.1.7.2 Hoạt tính sinh học của tinh dầu

Kháng khuẩn:

- Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu (antibacterial acti ity) trong điều kiện phòng thí

nghiệm được hiểu như là khả năng ức chế sự phát triển của i khuẩn ( i trùng) trong điều

kiện in vitro, thông ua iệc đo đường kính òng ô khuẩn ( ô trùng).

- Cách tác dụng lên i khuẩn của các tinh dầu thường giống nhau, đó là tác dụng ào tế

bào chất hơn là lên ách tế bào.

- Các hợp chất cấu h nh cis có hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn cấu h nh trans và nhóm

định chức hidro it trong alcol à phenol là những nhóm định chức có hoạt tính kháng

khuẩn uan trọng. Còn trong những hợp chất chi phương, hợp chất dây thẳng có hoạt tính

kháng khuẩn mạnh hơn dây nhánh.

- Trong điều kiện hiện nay của nước ta, có thể khảo sát tính kháng khuẩn trên một số i

khuẩn như: Bacillus subtilis, Escherichia coli, Enterococus faecalis, Neisseria

meningitidis, Pseudomonas aeruginosa, Stphylococus areus ATCC 25923 và ATCC

29123, Shigella flexneri, Streptococus pneumonoiac, Salmonella typhuy, Virio cholera,

Salmonella enteritidis, Salmonella paratyphi, Salmonella typhimurium ới khoảng trên 40

loại tinh dầu cô lập được à đã được nhiều kết uả kháng khuẩn rất uan trọng.

- Ngoài ra, trong một số báo cáo gần đây (2003) cho thấy một số tinh dầu có khả năng

tiêu diệt tế bào ung thư hoặc có hoạt tính kháng HIV trong điều kiện in vitro.

Diệt nấm:

- Tinh dầu cũng có hoạt tính diệt nấm (antifungal acti ity), hoạt tính này đôi khi được

nghiên cứu chung ới hoạt tính kháng khuẩn à được gọi chung là hoạt tính kháng i sinh

ật (antimicrobial acti ity).

- Tinh dầu có hoạt tính diệt nấm ngay ở nồng độ rất thấp.

- Phần lớn các tinh dầu ức chế được sự nảy mầm của bào tử nấm Botrytis cinerea, một

số tinh dầu không có ảnh hưởng đối ới nấm, các tinh dầu bạc hà, hoa hồng, cỏ ạ hương,

-13-

sả chanh, hoa cam,… có khả năng ức chế rất cao.

Diệt côn trùng:

- Hoạt tính diệt côn trùng (insecticidal acti ity) của tinh dầu có thể biểu hiện dưới

nhiều dạng:

+ Dẫn dụ côn trùng đến à sa ào bẫy.

+ Tiêu diệt trực tiếp như một chất độc đối ới côn trùng.

+ Tiêu diệt gián tiếp thông ua iệc ngăn chặn một giai đoạn phát triển của côn trùng.

Ngoài ra một số tinh dầu còn có hoạt tính ua đuổi côn trùng.

Kháng oxid hóa:

- Sự o id hóa thường uất hiện trong những thực phẩm để lâu ngày trong đó có chứa

rất nhiều hợp chất bất bão hòa à những hợp chất dễ bị o id hóa bởi o ygen trong không

khí. Sự o id hóa này sẽ đưa đến sự hư thối, mất phẩm chất,… của thực phẩm.

- Những tinh dầu có chứa dẫn uất phenol ngoài khả năng chống lại sự o id hóa trong

thực phẩm, còn có khả năng tiêu diệt i trùng cao hơn các tinh dầu phi – phenol khác.

Dược phẩm:

- Tinh dầu là loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền. Nhờ có

chứa tinh dầu mà một số dược thảo có mùi thơm đặc trưng. Tinh dầu có nhiều tác dụng

điều trị khác nhau. Có loại tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, có loại lại kích thích

dịch tiêu hóa, dịch dạ dày. Chúng có thể giúp tiêu hóa tốt à diều hòa chức phận của ruột.

- Các tinh dầu thuộc họ Cam uýt (Rutaceae) như tinh dầu chanh được dùng làm thuốc

kích thích giúp tiêu hóa tốt. Tinh dầu cam, tinh dầu uýt dùng làm hương liệu cho các chế

phẩm thuốc.

1.2 Hóa chất sử dụng[6][7][8]

1.2.1 Acid citric

Acid citric tồn tại trong một loạt các loại rau quả, chủ yếu là các loại quả của chi Citrus. Các

loài chanh có hàm lượng cao axít citric; có thể tới 8% khối lượng khô trong quả của chúng.

-14-

Acid citric có công thức phân tử là C6H8O7.H2O và công thức cấu tạo như h nh 1.8.

Hình 1.8 Công thức cấu tạo của acid citric

Ứng dụng

A ít citric được sử dụng trong công nghệ sinh học và công nghiệp dược phẩm.

Axít citric dùng trong chế biến thực phẩm: có thể thêm vào kem để giữ cho các giọt

mỡ nhỏ tách biệt nhau cũng như thêm ào các công thức chế biến nước chanh tươi tại

chỗ. Tạo bong bóng (bọt) khí, cho cả các dạng thực phẩm (chẳng hạn các loại bánh).

Dùng nhiều trong sản xuất rượu vang. Là tác nhân làm chín chính trong các công đoạn

đầu tiên trong sản xuất pho mát mozzarella.

 Mục đích của việc bổ sung acid citric là nhằm:

- Góp phần ào ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật giúp bảo quản thực phẩm.

- Một số acid thực phẩm có tác dụng chống oxy hóa nhằm bảo vệ màu cho sản phẩm.

1.2.2 Methanol

Methanol là một loại cồn công nghiệp, có công thức hoá học CH3OH.

Hình 1.9 Công thức cấu tạo của methanol

-15-

Còn gọi là methyl alcohol, colonial spirit hay dung môi alcohol. Methanol là một chất lỏng, trong suốt, không màu ở nhiệt độ phòng, sôi ở nhiệt độ 65oC. Methanol là một trong

những cồn có độc tính cao ở người à linh trưởng, được sử dụng rộng rãi trong nhiều

ngành công nghiệp dưới dạng một dung môi à trong các sản phẩm có hợp chất methyl à

formaldehyde.

Methanol là sản phẩm tự nhiên trong uá tr nh chuyển hóa nhiều loại i khuẩn kỵ khí,

à là phổ biến trong môi trường. Kết uả là, có một phần nhỏ của hơi methanol trong bầu

khí uyển. Trong suốt ài ngày, methanol không khí bị o y hóa ới sự hỗ trợ của ánh

sáng Mặt Trời để thành khí cacbonic à nước.

Ngoài thị trường, methanol có trong các sản phẩm như dung dịch sản uất sơn, dung

dịch tẩy rửa (như dung dịch lau rửa máy copy, rửa cửa kính ô tô, dung môi làm sạch

gỗ...), chất chống đông lạnh....

Metanol là chất rất độc, ới lượng nhỏ gây mù, nhiều hơn có thể tử ong dễ dàng. Cồn

trong công nghiệp được điều chế từ gỗ, methanol là sản phẩm phụ của uá tr nh này,

thế ethanol dùng trong phòng thí nghiệm có chứa nhiều methanol do đó tuyệt đối không

được uống cồn hoặc dùng cồn thay rượu uống. Lượng methanol cho phép sử dụng là

0.1mg/l

 Ứng dụng của methanol:

Sản uất formandehyt, acid axetic; làm dung môi chất tải lạnh, chất chống đông; là

thành phần của sơn- ecni, nhiên liệu ăng.

 T nh h nh sản uất tại nước ta:

Hiện nay Việt Nam chưa có nhà máy sản uất methanol, hầu như không có thị trường

riêng, một lượng nhỏ methanol nhập khẩu dùng làm dung môi à mục đích sử dụng khác.

1.3 Quá trình sấy và thiết bị sấy[1]

1.3.1 Quá trình sấy

- Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu ẩm bằng nhiệt.

- Bản chất của sấy là quá trình khuếch tán: bao gồm quá trình khuếch tán ẩm từ lớp

bên trong ra lớp bề mặt ngoài và quá trình chuyển hơi ẩm từ bề mặt vật liệu sấy ra môi

-16-

trường xung quanh.

- Quá trình sấy gồm 3 giai đoạn

+ Giai đoạn đốt nóng vật liệu Ban đầu nhiệt độ của vật liệu thấp hơn nhiệt độ bay

hơi của không khí, trong giai đoạn đốt nóng nhiệt độ của vật liệu tăng lên. Trong giai

đoạn này hàm ẩm vật liệu thay đổi rất chậm và thời gian diễn tiến nhanh.

+ Giai đoạn sấy đẳng tốc: Sau giai đoạn đốt nóng hàm ẩm vật liệu giảm tuyến tính

theo thời gian sấy (đoạn thẳng trên đường cong sấy). Giai đoạn này nhiệt độ của vật liệu

không thay đổi, độ ẩm vật liệu sấy giảm nhanh à điều đặn. Tốc độ sấy không thay đổi.

+ Giai đoạn sấy giảm tốc: Độ ẩm vật liệu đạt giá trị tới hạn. Vật liệu khô dần làm

cho nhiệt độ của vật liệu sấy tăng lên đến sắp xỉ nhiệt độ của tác nhân sấy

1.3.2 Thiết bị sử dụng

Thiết bị sử dụng sấy vỏ cam là loại tủ sấy cỡ nhỏ. Dùng để sấy các loại nông sản, thực

phẩm; thanh trùng các dụng cụ.

Tác nhân sấy là không khí được truyền nhiệt bởi các điện trở bên trong tủ được đốt

nóng. Mỗi tủ chứa nhiều khây sấy có thể sấy được khối lượng lớn sản phẩm.

Hình 1.10 Tủ sấy

1.4 Sản phẩm rau quả sấy khô[3]

Làm khô là phương pháp bảo quản thực phẩm được áp dụng lâu đời nhất. Nhiều vùng

-17-

trên trái đất đã phơi nắng một lượng lớn rau quả như Hy Lạp, Tây Ban Nha, các nước

ùng Địa Trung Hải, các nước Ả rập, châu Úc,… Phương pháp làm khô hiện đại tức là

sấy rau quả với điều kiện khống chế được nhiệt độ à độ ẩm, được sử dụng chủ yếu trong

công nghiệp. Rau quả sấy khô gọn nhẹ, chi phí chế biến thấp và dễ vận chuyển nên được

dùng nhiều cho uân đội. Tuy nhiên rau quả sấy khô có nhược điểm là bị giảm hương ị

và màu sắc kém. Để khắc phục các nhược điểm này, đã đầu tư nghiên cứu và ứng dụng

nhiều tiến bộ kĩ thuật trong lĩnh ực sấy khô thực phẩm, nhất là sấy khô rau quả.

Đa số các loại rau quả có chế độ sấy ở nhiệt độ 70 – 90oC. Chế độ sấy của một vài loại

rau quả:

Xoài sấy ở nhiệt độ trung bình khoảng 65oC, độ ẩm thành phẩm là 18%. Cà rốt sấy ở nhiệt độ trung bình khoảng 70oC, độ ẩm đạt 14%. Hành tỏi sấy ở 60 – 70oC, đây là

nguyên liệu có chứa hàm lượng tinh dầu đóng ai trò uan trọng trong giá trị sản phẩm. Ớt sấy ở nhiệt độ 60 – 75oC, độ ẩm <5%.

Có hai phương pháp chính sấy rau quả là: sấy lạnh và sấy nóng. Tùy theo từng loại rau

quả, điều kiện cụ thể chọn phương pháp sấy phù hợp.

 Sản xuất vỏ cam non sấy khô, đây là đề tài nghiên cứu mang tính chất tương đối mới.

Sản xuất dựa trên những quá trình công nghệ cơ bản.

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

1.5.1 Nguyên liệu

Vỏ bên ngoài của những uả cam non phải màu xanh, hoặc lẩn ít màu àng, ỏ không

bị khô ỏ. Các nguyên nhân trên sẽ ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu thu được. Một khi

ỏ đã biến đổi màu hoặc bị khô th các túi chứa tinh dầu trên ỏ cam sẽ co lại lượng tinh

dầu đã đi ra ngoài trước khi ta lấy.

Trong uá tr nh ận chuyển không tránh khỏi dập nát, nguyên nhân này cũng sẽ ảnh

hưởng đến kết uả cuối cùng. Tinh dầu tồn tại nhiều nhất là ở ỏ ngoài, các tác nhân ật lí

làm ỏ trầy ước khi đó túi tinh dầu bị ỡ dẫn đến tinh dầu bị chảy ra ngoài. Loại bỏ

-18-

những uả có diện tích trầy ước bề mặt chiếm trên 50% uả.

1.5.2 Quá trình xử lí trước khi sấy

Tinh dầu chỉ tồn tại trong oang ống, tiết ra từ các túi tiết nằm bên dưới lớp biểu b .

Do đó khi ắt cam thành những lát nhỏ không được ắt uá mỏng. Nếu ắt uá mỏng sẽ

gặp oang ống làm rách oang ống, tinh dầu sẽ thất thoát ới số lượng lớn ra bên ngoài

ua uá tr nh sấy.

Quá tr nh ngâm cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Tinh dầu cam có thành

phần chính là limone rất dễ bị o i hóa ở điều kiện không khí, trong uá tr nh ngâm bổ

sung acid citric để hạn chế sự o i hóa tinh dầu.

1.5.3 Quá trình sấy

Nhiệt độ sấy: Nhiệt độ sấy càng cao th tốc độ sấy càng nhanh, uá tr nh càng có hiệu

uả, nhưng không thể sử dụng nhiệt độ cao cho loại sản phẩm chứa tinh dầu như ỏ cam.

Nếu ở nhiệt độ cao hơn nữa th sản phẩm có thể bị cháy. Do đó, để sấy rau uả thường

dùng chế độ sấy ôn hòa, nhiệt độ sấy không uá cao. Tùy theo loại nguyên liệu mà nhiệt độ đốt nóng không uá 80 – 90oC. Đối ới ỏ cam nhóm chọn nhiệt độ sấy nằm trong khoảng 50 – 80oC, đảm bảo nhiệt độ không uá cao cũng không uá thấp thích hợp để

tinh dầu ẫn còn tồn tại phần lớn trong sản phẩm sau khi sấy.

Độ ẩm tương đối của không khí: Khả năng sấy của không khí phụ thuộc ào độ ẩm

tương đối của không khí. Độ ẩm này càng thấp th khả năng hút ẩm càng cao. Nếu độ ẩm

của không khí đi ào thiết bị thấp uá sẽ làm sản phẩm bị nứt hoặc tạo ra lớp ỏ khô trên

mặt, nhưng nếu cao uá sẽ làm tố độ sấy giảm đi. Ngược lại, nếu không khí đi ra khỏi

thiết bị có độ ẩm thấp uá th sẽ tốn nhiều năng lượng, kéo dài thời gian sấy, làm giảm

màu sắc sản phẩm do hiện tượng rau uả bị thâm đen. Do đó, trong uá tr nh sấy điều

chỉnh độ ẩm không khí thích hợp sẽ ảnh hưởng tốt đến chất lượng sản phẩm

Cách sắp ếp nguyên liệu trong uá tr nh sấy: Độ dày lớp nguyên liệu cho ào sấy

cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm. Nếu uá dày ẩm trong sản phẩm sẽ

không thoát ra ngoài hoặc thoát uá chậm do nguyên liệu ếp chồng lên nhau. Nếu uá

mỏng hoặc rời ra th ẩm bề mặt sẽ bốc nhanh hơn ẩm từ trong nguyên liệu ra bề mặt, dẫn

-19-

đến bề mặt bị nứt làm tinh dầu thoát ra bên ngoài.

1.6 Đối tượng nghiên cứu

 Địa điểm thời gian thí nghiệm

Vỏ cam non, lấy phần anh của ỏ uả.

Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm bộ môn Công Nghệ Sau Thu Hoạch –

Khoa Nông Nghiệp Thủy Sản – Trường Đại học Trà Vinh.

 Dụng cụ, hóa chất và thiết bị

Thời gian thực hiện 5 tháng.

- Cân (cân phân tích, cân 1kg)

- Tủ sấy

- Máy xay

- Máy ghép mí chân không

- Máy cân – sấy ẩm hồng ngoại

- Máy cô quay chân không

- Acid citric

- Methanol

- Dụng cụ à thiết bị phục ụ phân tích i sinh.

Và một số dụng cụ hỗ trợ khác như: dao, thớt, bao PA, giấy lọc, phễu lọc,….

1.7 Tình hình nghiên cứu

* Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành công nghiệp sản uất tinh dầu nước ta phát triển mạnh trong những năm gần

đây, đặc biệt là khi ta gia nhập tổ chức thương mại WTO, các sản phẩm tinh dầu từ thực

ật được nhiều người biết đến à ngày càng đa dạng hơn. Đặc biệt là cam. Đây là loại

nguyên liệu được khai thác từ rất lâu. Sản phẩm nước cam gắn liền ới các thương hiệu

nổi tiếng trong nước. Hiện nay có một số tài liệu nghiên cứu ề cách chiết uất à công

-20-

dụng đa dạng từ ỏ của loại trái cây này. Đây là bộ phận chứa nhiều tinh dầu được ứng

dụng nhiều trong các lĩnh ực công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, hóa chất như: nghiên

cứu tách chiết tinh dầu từ ỏ cam sành, à một số đề tài như: đề tài sản uất mứt ỏ cam,

chế biến mứt đông cam hay đề tài chế biến nectar cam,… Đối ới đề tài ‘‘Nghiên cứu

sản xuất vỏ cam non sấy khô’’ của nhóm th đây là đề tài tương đối mới à chưa có đề

tài nào nghiên cứu trước đây.

* Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

- Đề tài “Mứt vỏ cam”, Đỗ Huyền Trang, Đại học kỹ thuật công nghệ TP. HCM –

2010. Đề tài nghiên cứu tìm kiếm loại nguyên liệu gần gũi ới chúng ta từ rất lâu. Đó là

vỏ cam ứng dụng vào sản xuất sản phẩm mứt vỏ cam, với những nội dung nghiên cứu chủ

yếu sau:

+ Khảo sát tỷ lệ vỏ cam: đường và thời gian thẩm thấu ảnh hưởng đến nồng độ chất

khô (%) của sản phẩm.

+ Khảo sát thời gian chần ảnh hưởng đến vị đắng của sản phẩm.

+ Khảo sát loại dung dịch ngâm ảnh hưởng đến vị đắng của sản phẩm.

+ Khảo sát nồng độ của dung dịch ngâm ảnh hưởng đến vị đắng của sản phẩm.

Kết quả tác giả đã ây dựng được quy trình sản xuất mứt vỏ cam ứng dụng được vào

sản xuất thực tế.

- “Nghiên cứu tách chiết tinh dầu từ vỏ cam sành”, Lê Phạm Tấn Quốc, Võ Ái Mỹ,

Trịnh Thị Minh Nguyệt.

Từ vỏ quả, tách tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, tối ưu các

yếu tố trong việc chưng cất tinh dầu ở phòng thí nghiệm. Từ tinh dầu thu được tiến hành

ác định độ tan của tinh dầu trong cồn, điểm kết tinh, lượng Na2SO4 khan sử dụng để làm

khan tinh dầu và thành phần hóa học bằng phương pháp GCMS (phương pháp sắc ký khí

ghép khối phổ) cho thấy tinh dầu vỏ trái cam có thành phần chính là limonene (96.46%).

-21-

- Đề tài “Nghiên cứu chế biến mứt đông cam”, Thị Lên, Đại học Cần Thơ

- Đề tài “Quy tr nh công nghệ chế biến nectar cam à nước cam – Khảo sát ảnh hưởng

của chế độ thanh trùng đến sự biến đổi vi sinh vật ở sản phẩm nước dừa tại công ty

TNHH ườn trái Cửu Long”, Nguyễn Phi Giao, Đại học Cần Thơ.

* Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Gần đây, số lượng các nghiên cứu về các loại quả citrus không nhiều, trong đó cam

cũng ít được quan tâm. Cam là một loại quả mang khá nhiều thành phần hóa học tốt cho

sức khỏe con người, vì thế các nhà khoa học đang nghiên cứu tìm hiểu và ứng dụng các

chất đó cho con người. Và theo nghiên cứu thị trường nước ngoài hiện nay cho thấy thế

mạnh sản phẩm từ quả cam đó là nước cam. Thị trường sản xuất nước cam mạnh và tiêu

thụ mạnh đó là Brazil, Florida, Saopaulo. Từ sau những năm 1980. Thị trường Mỹ nhập

nước cam từ Brazil là nhiều nhất.

Bên cạnh sản xuất nước cam để phục vụ tiêu dùng, thì còn nhiều nghiên cứu về các bộ

phận khác từ cây cam như: lá, hoa, rễ à đặc biệt là vỏ cam được nhiều người quan tâm và

nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhau với nhiều công dụng khác nhau. Một vài

nghiên cứu về cam như : tìm hiểu các chất chống o y hóa, ác định nấm men từ cam, sản

xuất Mycotoxin từ quả cam, chiết xuất chất limonin từ quả cam sành….

* Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

- Bài báo "Hoạt động chống oxy hóa của citron cam múi đỏ và các loại trái cây họ cam

quý", Trung tâm cải tiến rau quả, Sở Khoa học Horticultural, Texas A & M University,

College Station, TX 77843-2119, Hoa Kỳ, 2007.

Kết quả nghiên cứu: Tổng hàm lượng phenolic của các chất chiết xuất được ác định bằng

phương pháp Folin-Ciocalteu. MeOH: nước (80:20) chiết xuất từ chanh và acetone cam

múi đỏ đã được phát hiện có chứa phenol tối đa. Các phần phân đoạn khô đã được sàng

lọc chất chống oxy hóa tiềm năng hoạt động của họ sử dụng trong các hệ thống mô hình

ống nghiệm như 1, 1-diphenyl-2-picryl hydrazyl (DPPH), phương pháp

phosphomolybdenum và cũng như các nitroblue tetrazolium (NBT) kiểm tra giảm ở nồng

độ khác nhau.

-22-

- Tạp chí khoa học "Khử hóa limonoin, chiết xuất từ hạt cam sành Việt Nam với

NaBH4 và hoạt tính gây ngán ăn của các dẫn xuất thu được”, Trường Đại học Bách khoa

Hà Nội năm 2005. Mục đích của nghiên cứu trên là: Tìm hợp chất thiên nhiên (limonin)

-23-

gây ngán ăn cho côn trùng, dùng hợp chất này làm thuốc bảo vệ thực vật.

CHƯƠNG II: TIẾN HÀNH BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

2.1 Quy trình sản xuất vỏ cam non sấy khô

Cam non

Rửa

Xử lý

Ngâm acid citric

Sấy

Bao gói

Bảo quản

2.1.1 Sơ đồ quy trình

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất

2.1.2 Thuyết minh quy trình

Nguyên liệu: Cam non được thu mua tại nhà ườn ã Tam Ngãi thuộc huyện Cầu Kè.

Kích thước sử dụng ới đường kính uả nhỏ nhất là 2,5cm, uả lớn nhất khoảng 4cm, sau

đó cam được ận chuyển ề bảo uản trong tủ lạnh ở nhiệt độ thấp phục ụ cho công tác

nghiên cứu, do cam để ở điều kiện thường nhanh chóng bị hư hỏng. Và Trong uá tr nh

ận chuyển hạn chế cam bị dập, ay át ỏ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu trong ỏ

uả.

Rửa: Cam non trong uá tr nh thu hái à ận chuyển các loại tạp chất đất, cát bám trên

bề mặt ỏ cần rửa sạch tránh i sinh sinh ật làm hư hỏng ỏ uả.

-24-

Cho cam ra rổ à rửa từng uả dưới òi nước chảy. Để cam ráo nước khoảng 15 phút.

Xử lý:

Dùng dao gọt lớp ỏ anh bên ngoài độ dày khoảng 2 – 3mm, nếu dầy hơn sẽ có thêm

phần ỏ trắng hiệu suất trích ly tinh dầu thấp hoặc mỏng hơn sẽ làm ỡ các túi tinh dầu

trên bề mặt ỏ cam ảnh hưởng đến hàm lượng cũng như chất lượng tinh dầu ỏ cam.

Loại bỏ những ùng bị biến đen hoặc bị khô trên bề mặt ỏ cam. Chiều dài miếng cam

khoảng 2 – 3cm à rộng 1 – 1.5cm.

Ngâm acid citric: Cam sau khi ử lý ong ta tiến hành ngâm phần ỏ cam ào dung

dịch acid citric ở nồng độ à thời gian ngâm thích hợp. Lượng ỏ cam cho ào là 100g.

Sấy: Mẫu sau công đoạn ngâm acid citric được ớt ra sau đó để ráo khoảng 15 phút.

Các mẫu cam được ếp trực tiếp lên khây sấy, lúc ếp ỏ cam lên khây sấy cần giàng

đều mỏng lớp cam ra để nước trong ỏ cam dễ thoát ra ngoài trong uá tr nh sấy à tạo

không gian cho nhiệt tiếp úc đồng đều lên bề mặt ỏ cam. Tiến hành đều chỉnh nhiệt độ

à thời gian sấy thích hợp, mở công tắc để bắt đầu uá tr nh sấy.

Bao gói: Quá tr nh sấy kết thúc lấy ỏ cam đã được sấy khô ra ngoài để khoảng 3 – 5

phút nhiệt độ sản phẩm còn cao, sau đó cho ào túi PA được đóng kín bởi thiết bị ghép

mí chân không.

Bảo quản: Sản phẩm sau ghép mí có thể tiến hành bảo uản ở điều kiện thường.

2.2 Thí nghiệm 1 : Khảo sát nồng độ và thời gian ngâm acid citrid nhằm hạn chế oxi

hóa vỏ cam

2.2.1 Mục đích nghiên cứu: Chọn ra nồng độ và thời gian ngâm thích hợp nhất.

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu:

Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 lần lặp lại. Lấy kết quả tối ưu của công đoạn

thí nghiệm trước làm cơ sở cho các thí nghiệm sau.

- Xử lý số liệu bằng phần mềm e cel.

- Phương pháp đo độ hấp thu của mẫu tại bước sóng =517nm nhằm ác định khả

-25-

năng kháng o i hóa theo cơ chế bắt gốc tự do DPPH.

Chuẩn bị mẫu: Cam non được cắt lấy phần xanh của vỏ quả à đem ngâm ới nồng

acid citric khác nhau.

Số lượng mẫu: 16 mẫu

Khối lượng mẫu: 100g

Bố trí thí nghiệm: Tiến hành bố trí thí nghiệm ngẫu nhiên 2 nhân tố với 2 lần lặp lại, mỗi

nhân tố có 4 nghiệm thức. Tổng số lần thực nghiệm là 32.

Nhân tố A: Nồng độ acid citric với 4 nồng độ A1 (0.1%), A2 (0.3%), A3 (0.5%), A4

(0.7%)

Nhân tố D: Thời gian ngâm dung dịch acid citric với 4 khoảng thời gian D1 (20 phút),

D2 (30 phút), D3 (40 phút), D4 (50 phút).

Bảng 2.1 Khảo sát nồng độ và thời gian ngâm acid citric nhằm hạn chế sự oxi hóa vỏ cam.

Thời gian ngâm (phút)

Nồng độ acid (%)

D1 D2 D3

A1 A1 D1 A1 D2 A1 D3

A2 A2 D1 A2 D2 A2 D3

A3 A3 D1 A3 D2 A3 D3

A4 A4 D1 A4 D2 A4 D3

A3 D4

A2 D4

A4 D4

D4

A1 D4 Số nghiệm thức : 4 x 4 = 16 nghiệm thức. Số đơn ị thí nghiệm : 16 2 = 32 đơn ị.

-26-

Cam non

Rửa

Xử lý

Ngâm acid

A1: 0,1%

A2:0,3%

A3:0,5%

A4:0,7%

D1:20p

D2:30p

D3:40p

D4:50p

D1 D2 D3 D4

D1 D2 D3 D4

D1 D2 D3 D4

Sấy

Bao gói

Bảo quản

* Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1

-27-

 Chỉ tiêu theo dõi : chỉ tiêu hóa lý (khả năng kháng o i hóa)

2.2.3 Kết quả thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid citric và thời gian

ngâm đến chất lượng sản phẩm

Bảng 2.2 Khả năng kháng oxi hóa ở các mẫu

Mẫu

Q(%)

Mẫu

Q(%)

A1D1

90.7

A3D1

89.54

A1D2

93.6

A3D2

81.94

A1D3

92.3

A3D3

95.7

A1D4

90.05

A3D4

75.49

A2D1

87.64

A4D1

91.1

A2D2

94.9

A4D2

87.59

A2D3

87.89

A4D3

83.14

A2D4

86.24

A4D4

87.29

Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện khả năng kháng oxi hóa

 Nhận xét

Từ bảng 4.1 và biểu đồ trên ta thấy khả năng kháng o i hóa ở tất cả các mẫu điều ở

mức cao từ 75.49% đến 95.70%. Hai yếu tố nồng độ và thời gian điều ảnh hưởng đến khả

-28-

năng kháng o i hóa của vỏ cam.

Thời gian ngâm: Ta thấy khả năng kháng o i hóa ở các mẫu điều giảm dần theo thời

gian nhưng tốc độ giảm không đáng kể. Mẫu A1D2 là 93.6% giảm xuống 90.05% ở mẫu

A1D4. Tương tự ở các mẫu A2D2, A2D3, A2D4 từ 94.9%, 87.89% xuống 86.24%. Riêng

ở mẫu A3D3 khả năng kháng o i hóa cao nhất ở mức 95.7% với thời gian ngâm 40 phút.

Nồng độ acid citric: Đối với mẫu A3D3 thì ở nồng độ 0.5% khả năng kháng o i hóa

cao hơn so ới các mẫu có nồng độ cao hơn hoặc thấp hơn. Với nồng độ acid thấp hoạt

tính của acid sẽ giảm.

 Tiểu kết

Để đạt được khả năng kháng o i hóa tố nhất, bảo vệ tinh dầu ít bị oxi hóa trong

quá trình ngâm nhóm chọn mẫu A3D3 với ở nồng độ acid citric 0.5% và thời gian ngâm

40 phút ta được Q = (95.70%). Ở nồng độ và thời gian ngâm như trên ỏ cam ít bị oxi

hóa nhất so với các mẫu còn lại.

2.3 Khảo sát nhiệt độ và thời gian sấy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

2.3.1 Mục đích nghiên cứu : Chọn ra nhiệt độ và thời gian sấy thích hợp nhất.

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu :

Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2 lần lặp lại. Lấy kết quả tối ưu của công đoạn

thí nghiệm trước làm cơ sở cho các thí nghiệm sau.

- Xử lý số liệu bằng phần mềm e cel, statgraphics.

- Phương pháp sấy đến khối lượng không đổi.

- Trích li tinh dầu bằng phương pháp tẩm trích dung môi methanol nhằm ác định

lượng tinh dầu còn lại trong sản phẩm.

 Nguyên tắc

Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của tinh dầu có trong các mô

-29-

cây đối với các dung môi hữu cơ.

Xay mẫu cam thành những mảnh nhỏ

Ngâm 10-12 giờ trong dung môi

Lọc lấy hỗn hợp (tinh dầu + dung môi)

Cô quay

 Quy trình trích li

Hình 2.4 Cam ngâm trong dung môi

trích ly

Thu tinh dầu

Bảo quản trong tủ lạnh 4-6 ngày

Lọc sáp, cặn à ác định thể tích tinh dầu thu được

90

+ Vỏ cam sau khi sấy được cắt ra thành

những mảnh nhỏ, nhằm làm tăng khả năng hòa tan

tinh dầu vào dung môi trích ly.

+ Cho phần cam đã được xay nhỏ vào các

bình nhỏ đã được chứa sẵn dung môi (150ml). Để

trong khoảng thời gian 10 – 12 tiếng. Sau đó đem

lọc lấy hỗn hợp gồm phần tinh dầu và dung môi,

loại bỏ phần xác vỏ cam.

+ Thực hiện quá trình cô quay các mẫu trên

Hình 2.5 Máy cô quay chân không

trong khoảng thời gian 1 tiếng với thể tích đem cô

uay là 130ml, khi đó dung môi sẽ bay hơi ngưng tụ ta sẽ thu phần dung môi tái sử dụng.

Phần tinh dầu thu được đem bảo quản trong tủ lạnh 4 – 6 ngày hoặc lâu hơn để các tạp

chất, cặn và sáp trong tinh dầu lắng xuống.

-30-

+ Lọc phần tinh dầu có chứa sáp, cặn, ác định thể tích tinh dầu ở mỗi mẫu.

Chuẩn bị mẫu: cam non được cắt lấy phần xanh của vỏ quả à đem ngâm ới nồng acid

citric đã được chọn ở thí nghiệm 1, sau đó sấy ở nhiệt độ và thời gian sấy khác nhau.

Số lượng mẫu: 16 mẫu

Khối lượng mẫu: 100g

Bố trí thí nghiệm: Tiến hành bố trí thí nghiệm ngẫu nhiên 2 nhân tố với 2 lần lặp lại.

Nhân tố B : Nhiệt độ sấy với 4 mức nhiệt độ B1 (50oC), B2 (60oC), B3 (70oC), B4

(80oC)

Nhân tố C : Thời gian sấy với 4 khoảng thời gian C1 (4 giờ), C2 (5 giờ) C3 (6 giờ) C4 (7

giờ)

Bảng 2.3: Khảo sát nhiệt độ và thời gian sấy ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

Thời gian sấy (giờ)

Nhiệt độ sấy (oC)

B4

C1 C2 C3 C4

B1 B1 C1 B1 C2 B1 C3 B1 C4

B2 B2 C1 B2 C2 B2 C3 B2 C4

B3 B3 C1 B3 C2 B3 C3 B3 C4

B4 C1 B4 C2 B4 C3 B4 C4

-31-

Số nghiệm thức : 4 x 4 = 16 nghiệm thức. Số đơn ị thí nghiệm : 16 2 = 32 đơn ị.

Cam non

Rửa

Xử lý

Ngâm acid

citric

Sấy

B1:50oC

B2:60oC

B3:70oC

B4:80oC

* Sơ đồ bố trí thí nghiệm

C2:5h

C3:6h

C4:7h

C1

C2

C3

C4

C1

C2

C3

C4

C1

C2

C3

C4

C1:4h

Bảo quản

Bao gói

Hình 2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

-32-

 Chỉ tiêu theo dõi: chỉ tiêu hóa lý (độ ẩm, hàm lượng tinh dầu), chỉ tiêu vi sinh.

2.3.3 Kết quả thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến chất

lượng sản phẩm.

Bảng 2.4 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến độ ẩm của sản phẩm.

Nhiệt độ sấy (oC)

Thời gian sấy (giờ)

Trung bình độ ẩm ảnh hưởng bởi thời gian

50

60

70

80

29.56 31.58 30.4 29.35 30.22c

30.46 31.32 33.7 37.7 33.29c

39.77 43.51 49.28 50.36 45.73b

44.59 47.63 60.7 46.96 49.97a

36.09c 38.51bc 43.52a 41.09ab

4 5 6 7 Trung bình độ ẩm ảnh hưởng bởi nhiệt độ

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng chữ cái đi kèm (a, b, c, d) trong cùng một cột-hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ 5%.

Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến độ ẩm của sản phẩm

49,97a

45,73b

33,29c

30,22c

Độ ẩm (%)

60 50 40 30 20 10 0

50

60

70

80

Nhiệt độ (đô C)

Hình 2.7 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ ẩm của sản phẩm

Từ bảng số liệu 2.4 và biểu đồ hình 2.4 ta thấy ở nhiệt độ 80oC giá trị độ ẩm cao nhất là

49.97%. Độ ẩm tăng theo sự biến thiên của nhiệt độ. Nhiệt độ tăng làm bề mặt sản phẩm

bị biến tính (cấu trúc bề mặt sản phẩm mềm hơn) tạo các lỗ nhỏ từ đó ẩm trong sản phẩm

thoát ra nhiều.

Do trong quá trình xử lý số liệu bằng phần mềm statgraphics, kết quả xử lí thống kê chỉ

-33-

chọn các giá trị trung b nh cao hơn nên nhóm dựa vào số liệu lượng nước bốc hơi đi trong

quá trình sấy để chọn mẫu tốt nhất (độ ẩm được hiểu là lượng nước bốc hơi trong quá

trình sấy à lượng nước bốc hơi sẽ bằng 100% trừ đi độ ẩm còn lại trong sản phẩm).

Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của thời gian sấy đến độ ẩm của sản phẩm

50

40

43,52a

41,09ab

38,51bc

36,09c

30

20

Độ ẩm (%)

10

0

4

5

6

7

Thời gian (giờ)

Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của thời gian đến độ ẩm của sản phẩm

Từ bảng số liệu 2.4 và biểu đồ hình 2.5: Ở thời gian sấy 6 giờ giá trị độ ẩm cao nhất là

43.52%. Độ ẩm sản phẩm tăng theo sự biến thiên của thời gian sấy. Thời gian sấy càng

lâu dưới tác dụng của nhiệt độ làm ẩm trong sản phẩm thoát ra nhiều hơn, nhưng nếu kéo

dài thời gian hơn 6 giờ thì bề mặt sản phẩm khô (cấu trúc bề mặt cứng lại, không có các

lỗ hỏng trên bề mặt), co lại hạn chế ẩm thoát ra môi trường ngoài. Lúc này độ ẩm sản

phẩm giảm xuống còn 41.09%.

 Từ nhận xét trên thì ở thời gian sấy 6 giờ và nhiệt độ sấy 80oC độ ẩm sản phẩm cao

-34-

nhất.

Bảng 2.5 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến hàm lượng tinh dầu của

sản phẩm.

Nhiệt độ sấy (oC)

Thời gian sấy (giờ)

50

60

70

80

Trung bình thể tích tinh dầu ảnh hưởng bởi thời gian

1

1.15

1.47

1.82

0.82

1.15

1.67

2.07

0.85 1

1.15 1.25

1.7 1.75

2.45 1.87

1.36b 1.43ab 1.53a 1.46ab

0.91d

1.17c

1.65b

2.05a

4 5 6 7 Trung bình thể tích tinh dầu ảnh hưởng bởi nhiệt độ

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng chữ cái đi kèm (a, b, c, d) trong cùng một cột-hàng thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ 5%.

Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng tinh dầu của sản phẩm

2.5

2

2,05a

1.5

1,65b

1

1,17c

Tinh dầu (ml)

0,91d

0.5

0

50

60

70

80

Nhiệt độ (độ C)

Hình 2.9 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng tinh dầu của sản phẩm

Từ bảng số liệu 2.5 và biểu đồ hình 2.6: Ở nhiệt độ 80oC, hàm lượng tinh dầu đạt giá trị cao nhất là 2.05ml. Hàm lượng tinh dầu ở nhiệt độ 80oC có sự khác biệt với hàm lượng

tinh dầu ở các nhiệt độ còn lại. Vì ở nhiệt độ này thể tích tinh dầu ít bị mất nhất và ẩm

-35-

trong sản phẩm ở mức độ thấp nhất.

Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của thời gian sấy đến hàm lượng tinh dầu của sản phẩm

1.55

1,53a

1.5

1.45

1,46ab

1,43ab

1.4

Tinh dầu (ml)

1.35

1,36b

1.3

1.25

4

5

6

7

Thời gian (giờ)

Hình 2.10 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của thời gian sấy đến hàm lượng tinh dầu sản phẩm

Từ bảng số liệu 2.5 và biểu đồ hình 2.7: Ở thời gian 6 giờ hàm lượng tinh dầu đạt giá

trị cao nhất là 1.53 ml . Vì thời gian này đảm bảo lượng hơi nước trong sản phẩm thoát ra

nhưng ẫn còn giữ được hàm lượng tinh dầu cao.

 Từ nhận xét trên, hàm lượng tinh dầu đạt giá trị cao nhất ở nhiệt độ 80oC và thời gian

sấy 6 giờ.

Tiểu kết:

Tinh dầu thu được từ vỏ cam đạt hàm lượng cao nhất phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

trong đó uan trọng nhất là nhiệt độ và thời gian sấy vỏ cam, cần có sự kết hợp thích hợp giữa hai yếu tố này. Qua quá trình thực nghiệm nhóm đã chọn ra được nhiệt độ sấy: 80oC

-36-

và thời gian sấy: 6 giờ (mẫu kí hiệu B4C3 ).

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 Kết luận

Qua quá trình tiến hành thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 đã chọn được những thông số kỹ

thuật thích hợp nhất để hoàn thiện quy trình sản xuất vỏ cam non.

Giữ được hàm lượng tinh dầu và ít bị thất thoát trong quá trình chế biến thì cần đạt các

chi tiêu sau:

Đạt được khả năng kháng o i hóa cao, ỏ cam được ngâm acid citric với nồng độ 0.5%

và thời gian ngâm 40 phút.

Đạt hàm lượng tinh dầu cao nhất với nhiệt độ sấy là 80oC và thời gian sấy 6 giờ.

Cam non

Rửa

Xử lý

Ngâm acid citric (0.5%, 40 phút)

Sấy (80oC, 6 giờ)

Bao gói

Bảo quản

Quy trình sản xuất đề nghị:

Sơ đồ quy trình sản xuất đề nghị

-37-

 Kiến nghị

- Khảo sát trích ly tinh dầu bằng một số phương pháp hiện đại như: i sóng, siêu âm.

- Khảo sát các chế độ bảo quản

- Tận dụng phế phẩm ruột cam chế biến sản phẩm giá trị khác.

 Hướng phát triển của đề tài

-38-

Có thể chuyển giao kỹ thuật sản xuất với quy mô hộ gia đ nh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp và Nguyễn Văn Thoa. Năm 1996. Công nghệ sau thu

hoạch và chế biến rau quả. Nhà xuất bản khoa hoc và kỹ thuật.

[2]. Văn Ngọc Hướng. Năm 2002. Hương liệu và ứng dụng. Nhà xuất bản khoa học và kỹ

thuật.

[3]. Tôn Nữ Minh Nguyệt. Năm 2008. Công nghệ chế biến rau trái. Nhà xuất bản Đại học

quốc gia TP Hồ Chí Minh.

[4]. Lê Ngọc Thạch. Năm 2003. Tinh dầu. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí

Minh.

[5]. Trần Linh Thước. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mĩ

phẩm. Nhà xuất bản giáo dục.

[6]. http://baigiang.violet.vn/present/show/entry_id/8390263.

[7]. http://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-bai-ve-methanol-231/.

[8].http://soyte.binhduong.gov.vn/soyte/index.php/ve-sinh-an-toan-thuc-pham/thong-tin-

moi/965-methanol-va-ng-c-methanol105.

[9]. http://sta.soctrang.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=68:giai-

phap-cai-thien-vuon-cay-co-mui-o-dong-bang-song-cuu-long&catid=103:mo-hinh-ung-

dung-khoa-hoc-va-cong-nghe&Itemid=37.

-39-

[10]. http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=9662&cap=3&id=16179.