THỬ NGHIỆM MÔ PHỎNG HAI CHIỀU DÒNG CHẢY MÙA KHÔ

Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG - CẦU HAI

Trần Hữu Tuyên

Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

1. Đặt vấn đề:

Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (TG-CH) có tầm quan trọng đặc biệt đối

với sự phát triển kinh tế, dân sinh khu vực Thừa Thiên Huế, đặc biệt là nuôi trồng

thủy hải sản. Các giá trị và chức năng của đầm phá gắn liền với sự tồn tại hai cửa

biển Thuận An, Tư Hiền, cụ thể là sự trao đổi nước giữa hệ đầm phá - biển và hệ

đầm phá - sông. Đây là nền tảng quyết định môi trường nước ở đầm phá TG - CH,

trong đó dòng chảy là yếu tố ảnh hướng quan trọng nhất đến chất lượng nước ở

đầm phá.

Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy dòng chảy đầm phá

TG-CH biến đổi rất phức tạp, phụ thuộc vào chế độ thủy triều, lưu lượng nước hệ

thống sông Hương, sông Ô Lâu, sông Truồi, sông Đại Giang [1,4]. Các trạm đo

dòng chảy riêng lẻ, không liên tục, đồng bộ (về không gian, thời gian) thường

không khái quát hóa được dòng chảy trên toàn bộ vùng đầm phá TG-CH ở các

1

thời điểm khác nhau cũng như dự báo sự biến đổi chế độ dòng chảy do ảnh hưởng

của các quá trình địa chất tự nhiên (bồi, xói, đóng mở cửa sông, cửa biển…) và

hoạt động kinh tế - công trình của con người (nuôi trồng thủy sản, xây dựng hồ

chứa…). Để khắc phục những hạn chế trên, phương pháp mô hình toán đã được

chúng tôi áp dụng thử nghiệm trong nghiên cứu dòng chảy khu vực đầm phá. Tuy

nhiên, do khó khăn về số liệu đầu vào và số liệu hiệu chỉnh cho mô hình toán, nên

kết quả bài toán mô phỏng dòng chảy ở đầm phá TG-CH vào mùa khô chỉ mới

dừng lại ở tính chất khởi đầu trong quá trình mô hình hóa chất lượng nước ở đầm

phá Tam Giang - Cầu Hai và hệ thống sông Hương. Qua bài báo, chúng tôi muốn

nhấn mạnh ưu thế của phương pháp mô hình toán trong mô phỏng các quá trình tự

nhiên và khả năng ứng dụng trong tính toán, mô phỏng chế độ thủy thạch động

lực và môi trường nước ở hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

Quá trình tính toán được thực hiện tại phòng thí nghiệm GIS và Viễn thám

thuộc Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

2. Nội dung chính:

2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình.

Mô hình trường dòng chảy dựa trên việc giải hệ phương trình cơ bản:

phương trình động lượng và phương trình bảo tồn xung lượng của chất lỏng nhớt

2

2

trong hệ tọa độ hai chiều ngang (2D), như sau:

E

E

gh

hu

hv

h

xx

xy

 

u y

h p

 

u 2 x

 

u 2 y

 

a x

 

h x

u   t

 

u x

  

  

  

  

2

gun

2

2

1 2

(

u

v

)

V 

cos

2

hv

 sin

0

2 a

2

1 6

,1

486

h

   

   

2

2

2

E

E

gh

hu

hv

h

yx

xy

v 2

v 2

 

v y

h p

 

x

 

y

 

a x

 

h x

v   t

 

v x

  

  

  

  

2

gvn

2

2

1 2

(

u

v

)

V 

cos

2

hv

 sin

0

2 a

2

1 6

,1

486

h

   

   

h

u

v

0

h   t

u   x

v   y

u   x

h   y

  

  

Trong đó:

h - Độ sâu nước; u,v - Các thành phần vận tốc dọc trục Ox, Oy; x,y - Toạ độ

Đề các và thời gian;  - Hệ số nhớt; E - Hệ số nhớt xoáy ( Exx- theo trục x, Eyy-

theo trục y, Exy, Eyx – giữa các trục x,y); g – Gia tốc trọng trường; a - Độ cao của

đáy; n - Hệ số nhám Mainning; 1,486 - Hệ số chuyển đổi đơn vị hệ SI;  - Hệ số

áp lực ngang gió; Va - Tốc độ gió,  - Hướng gió;  - Vận tốc quay Trái đất,  -

Vĩ độ.

Hệ phương trình trên được giải theo phương pháp phần tử hữu hạn, sơ đồ

ẩn. Quá trình chia lưới và tính toán kết quả được thực hiện bởi chương trình

EFDC-Hydro (Environment Fluid Dynamics Code). Kết quả của bài toán mô

phỏng là dòng chảy (độ lớn, hướng), cao độ mặt nước, độ sâu tại các điểm nút của

mạng lưới phần tử hữu hạn ở các thời điểm khác nhau:

2.2. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên:

Điều kiện ban đầu:

- Hình thái khu vực đầm phá và cửa sông xác định theo số liệu thực đo của

3

dự án đầm phá Pháp Việt kết hợp bản đồ vùng đầm phá và cửa sông Thuận An -

Tư Hiền của Viện Địa lý. Mặc dù, số liệu địa hình có độ chính xác thấp, không

đồng bộ nhưng cũng phù hợp với mục đích thử nghiệm bước đầu của bài toán.

Toàn bộ địa hình đầm phá, cửa sông và hạ lưu sông Hương được chia thành

10.024 điểm nút phần tử hữu hạn.

- Cao độ mực nước hw = 0 tại tất cả nút lưới. Bỏ qua ảnh hưởng hoạt động

của gió, sóng đến dòng chảy đầm phá.

Điều kiện biên: Được xác lập ở thời điểm mùa khô.

+ Biên thượng lưu (biên sông): Lưu lượng nước Q không đổi trong suốt thời gian tính. Trên sông Hương, tại Kim Long Q1 = 20m3/s, sông Ô Lâu tại cửa Lác Q2 = 0,1m3/s.

+ Biên hạ lưu (biên biển): Mực nước triều tại cửa Thuận An, Tư Hiền, lấy

theo số liệu thực đo của dự án Việt Nam - Hà Lan CCP-2002 từ 6 giờ đến 18 giờ

ngày 14 tháng 4 năm 2002

2.3. Thời gian tính:

Thời gian tính: 12 giờ (một chu kỳ triều). Bước thời gian: 0,5 giờ. Tổng

bước tính: 24.

Thời gian tính toán trên máy PC PII-333 là 16 giờ.

2.4. Kết quả:

Trường dòng chảy (hướng, vận tốc), cao độ mặt nước, độ sâu tại các điểm

nút của lưới phần tử hữu hạn tại những bước thời gian khác nhau được thể hiện ở

4

bản đồ, biểu đồ và dữ liệu số. Dòng chảy (hướng, vận tốc) ở đầm phá TG-CH tại

thời điểm 10 giờ (khi triều lên) được thể hiện ở hình 1 và 14 giờ (khi triều xuống)

ở hình 2.

3. Kết luận:

Mặc dù, mô hình dòng chảy ở đầm phá TG-CH chỉ mới dừng lại ở mức độ

thử nghiệm, chưa có điều kiện kiểm tra và hiệu chỉnh, nhưng chúng tôi cũng có

một số nhận xét sau:

- Kết quả tính toán của mô hình dòng chảy phù hợp với các số liệu thực đo

về chảy tại hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai do nhóm Địa hóa - Động lực thuộc

Dự án Việt Pháp thực hiện trong năm 1998-2001 (Lê Xuân Tài, Trần Hữu Tuyên,

Đỗ Quang Thiên..) cũng như một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác

nhau (Trần Đức Thạnh, Chu Hồi...)

- Vào mùa khô (thời gian tính của mô hình), dòng chảy ở đầm phá phụ

thuộc chính vào chế độ thuỷ triều qua cửa biển Thuận An, Tư Hiền. Dọc theo

sông Hương, dòng chảy triều có thể xâm nhập lên đến tận Gia Viễn.

- Khu vực có dòng chảy lớn hơn 0,2m/s phân bố ở sát cửa Thuận An, Tư

Hiền. Vùng Quảng Công, Hải Dương (Nam phá Tam Giang), Vinh Hưng, Vinh

Thanh (Nam đầm Thuỷ Tú), vận tốc dòng chảy dao động từ 0,1m/s đến 0,2m/s.

Khu vực có dòng chảy nhỏ hơn 0,1m/s chiếm phần lớn diện tích đầm phá, bao

gồm: Bắc phá Tam Giang, đầm Sam và toàn bộ đầm Cầu Hai.

- Trong cùng một pha triều, vận tốc dòng chảy khi triều lên lớn hơn so với

khi triều xuống trên toàn đầm phá TG - CH. Đặc biệt, dòng triều qua cửa Thuận

5

An đã ảnh

v (m/s)

0.250

0.225

0.200

0.175

0.150

0.125

0.100

0.075

0.050

0.025

0.000

6

v (m/s)

0.250

0.225

0.200

0.175

0.150

0.125

0.100

0.075

0.050

0.025

0.000

Hình 1: Trường dòng chảy đầm phá Tam Giang - Cầu Hai khi triều lên (10h

7

14/04/2002)

v (m/s)

0.250

0.225

0.200

0.175

0.150

0.125

0.100

0.075

0.050

0.025

0.000

8

v (m/s)

0.250

0.225

0.200

0.175

0.150

0.125

0.100

0.075

0.050

0.025

0.000

Hình 2: Trường dòng chảy đầm phá Tam Giang - Cầu Hai khi triều xuống (10h

14/04/2002)

hưởng rất lớn đến dòng chảy Nam phá Tam Giang, đầm Thủy Tú và phần hạ lưu

sông Hương. Trong khi đó ảnh hưởng của dòng triều qua cửa Tư Hiền, chỉ có ở

đầm Cầu Hai. Điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của cửa Thuận An đối với sự

trao đổi nước ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.

Lời cám ơn: Chúng tôi xin cám ơn Thầy Lê Văn Thu - Điều phối viên dự án

ICZM đã tạo điều kiện thuận lợi trong thu thập các số liệu phục vụ cho mô hình

9

tính

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Tài Hợi, Nguyễn Thanh. Nghiên cứu phương án phục hồi, thích

nghi vùng cửa sông, ven biển và đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Báo cáo

tổng kết đề tài, Hà Nội (2001)

2. Lê Song Giang. Mô hình số cho dòng chảy 3 chiều nước nông. Tuyển tập

Công trình Hội nghị Khoa học Cơ học Thuỷ khí và Công nghệ mới. Lăng

Cô. (2001) 124 - 129.

3. Lê Song Giang, Nguyễn Văn Nghiệp, Nguyễn Cửu Tuệ. Mô hình số cho

dòng chảy ba chiều đoạn sông cong, Hội nghị cơ học toàn quốc lần thứ

VII, Hà Nội, (2002).

4. Lê Xuân Tài, Trần Hữu Tuyên, Đỗ Quang Thiên. Báo cáo kết quả quan

trắc của nhóm Địa hóa - Địa động lực, Dự án đầm phá Pháp - Việt

(2002)

5. Ponce V.M., Yabusaki S.B. Modeling circulation in depth - averaget

flow, J. of the Hydraulic Division, ASCE, Vol. 107, No 11 (1981) 1501 - 1518

FIRST SIMULATION FOR TWO - DIMENSIONAL CURRENTS IN DRY

SEASON OF THE TAM GIANG - CAU HAI LAGOON

10

Tran Huu Tuyen

College of Sciences, Hue University

SUMMARY

The Tam Giang - Cau Hai lagoon system extends over 60 km length from

Dien Loc (Phong Dien district) to Loc Binh (Phu Loc district), running parallel to

the coastal line. The stability of Tam Giang-Cau Hai lagoon environment is

related with the exchange of water between the lagoon system and the sea through

Thuan An and Tu Hien inlets. Current field in the Tam Giang – Cau Hai lagoon

system showed this water exchange.

This study is a first attempt of numerical modeling to simulate a change in

water levels and currents in dry season. Hydrodynamic input conditions were

used as following data: sea-water level of Thuan An-Tu Hien stations in April

2002 (CCP-2002 project) used for sea boundary conditions; discharge of Huong river in Tuan (Q=20 m3/s) and discharge of O Lau river in Cua Lac (Q=0.2m3/s)

used for the river boundary conditions. Simulated time duration was 12 hours (i.e., one tide cycle) from 6:00 to 18:00, 14th April 2002.

Output results of simulation, including of water levels, currents fields

(quantity, direction) in different calculated time in the whole of Tam Giang - Cau

Hai lagoon system, are showed by map, graph, chart and data files. Although

experimented, simulated results are generally consistent with observed

11

hydrodynamic data in the Tam Giang - Cau Hai lagoon system.