
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
154
thứ 30 sau xạ trị. Nguyễn Thị Minh Phương [10]
ghi nhận thời điểm các chất nội tiết trở về bình
thường là tháng thứ 6 sau xạ trị. Grant và cs báo
cáo 31 BN u tuyến yên tăng NTT được điều trị xạ
trị với thời gian theo dõi trung bình là 40,2 tháng
nhận thấy 70% BN có nồng độ nội tiết trở về sau
thời gian theo dõi trung bình 17,7 tháng. Tác giả
cho thấy thời gian trung bình trở về mức bình
thường của các chất nội tiết: ACTH là 11,7
tháng, GH là 18,4 tháng và PLR là 57 tháng
Nghiên cứu chúng tôi không ghi nhận biến
chứng về thị giác. Theo các nghiên cứu của
Sebastian và cs trên 117 BN điều trị xạ trị u
tuyến yên biến chứng thị giác sau xạ trị có tỉ lệ
là 5,3%. Tác giả phân tích đa biến cho thấy yếu
tố nguy cơ gây biến chứng thị giác sau xạ trị là
xạ trị theo phương pháp truyền thống (OR=
10.36, p =0.04). Gopalan ghi nhận biến chứng
thị giác sau xạ trị là 6,2% (3/48 BN) trong đó 2
BN đã có rối loạn thị giác trước mổ, 2 trong 3 BN
có tình trạng bệnh tiến triển u to lại sau xạ trị.
V. KẾT LUẬN
Xạ trị u tuyến yên có kết quả tốt, tỉ lệ kiểm soát
u rất cao sau trong thời gian theo dõi dài. Các triệu
chứng lâm sàng và nồng độ nội tiết trong máu đáp
ứng với điều trị xạ trị. Biến chứng xạ trị thường
thoáng qua và tự biến mất sau vài ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Brain Tumor Association (2015).
Pituitary tumors, ISBN 0-944093-90-6.
2. Chirag G., Hayden M., Katznelson. L et al.
(2009). Non-surgical management of hormone-
secreting pituitary tumors. Journal of Clinical
Neuroscience, 16: 985–993.
3. Camara Gomez R. (2014). Non-functioning
pituitary tumors: 2012 update. Endocrine nutrition,
61(3): 160-170.
4. Wan H., Chihiro O., Yuan S. (2009). MASEP
gamma knife radiosurgery for secretory pituitary
adenomas: experience in 347 consecutive cases.
Journal of Experimental & Clinical Cancer
Research, 28(1): 36.
5. Molina P.E. (2013). Anterior Pituitary Gland In:
Endocrine Physiology, 4th edition, McGraw-Hill
Companies, Inc, New York, 1, 49-72
6. Nemes O. (2016). Hypopituitarism due to
pituitary adenomas, traumatic brain injury and
stroke, Clinical Medical Sciences, Hungary, 10-13.
7. Moose B. D., Shaw E. G. (2008). Radiation
therapy of pituitary tumors. In: Diagnosis and
Management of Pituitary Tumors, Humana Press,
Springer Science, 269- 274.
8. Chul Bum Cho et al, 2009,” Stereotactic
radiosurgery with the CyberKnife for pituitary
Adenomas” J Korean Neurosurg Soc, 45: 157-163.
9. Guadalupe V., Gonzalez B., Ramirez C., et al.
(2015). Clinical Characteristics and Treatment
Outcome of 485 Patients with unfunctioning
Pituitary Macroadenomas. International Journal of
Endocrinology, 1-7.
10. Nguyễn Thị Minh Phương, 2018, “ Nghiên cứu
biến đổi triệu chứng lâm sàng, hình thái, chức
năng tuyến yên ở bệnh nhân u tuyến yên trước và
sau điều trị bằng dao Gamma quay”, Luận án tiến
sĩ y học, Học viện quân Y, tr 62.
BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
BỆNH NHÂN TEO MẬT BẨM SINH CÓ BỆNH LÝ WILSON
Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Nguyễn Thị Mai Hương*, Bùi Thị Hương Thuỳ*
TÓM TẮT43
Bệnh Wilson thuộc nhóm bệnh hiếm với tỷ lệ mắc
1: 30000. Bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể
thường, do đột biến gen lặn ATP7B ở vị trí 13q14.3.
Bệnh gây rối loạn chuyển hóa đồng làm đồng tích tụ
và gây tổn thương tại nhiều cơ quan với bệnh cảnh
lâm sàng đa dạng trên nhiều cơ quan trong đó thường
gặp nhất là tổn thương gan và thần kinh. Các bệnh
nhân được chẩn đoán xác định Wilson theo tiêu chuẩn
chẩn đoán Leipzig 2001 và điều trị theo nguyên tắc
hạn chế lượng đồng dư tích tụ trong cơ thể. Teo mật
bẩm sinh (TMBS) là bệnh lý đặc trưng bởi quá trình
*Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa
Email: drhoanph@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
viêm, xơ hóa tiến triển, tự phát, phá hủy toàn bộ
đường mật trong và ngoài gan dẫn đến sự cản trở lưu
thông của mật. Bệnh thuộc nhóm bệnh hiếm gặp với
tần suất mắc bệnh thấp khoảng 1/ 10000 – 1/15000
trẻ sinh sống. Tuy có nhiều giả thuyết về cơ chế bệnh
sinh song nguyên nhân gây TMBS vẫn chưa rõ ràng
nhưng hiện không rõ các yếu tố di truyền liên quan tới
bệnh. Phẫu thuật Kasai và ghép gan là hai phương
pháp điều trị chính cho các bệnh nhân TMBS. Trong
phạm vi bài báo này, chúng tôi báo cáo ca bệnh hiếm
gặp, bệnh nhân bị teo mật bẩm sinh kèm theo bệnh lý
Wilson. Sự trùng hợp cả hai căn bệnh hiếm này trên
cùng 1 bệnh nhân rất hiếm gặp. Việc khẳng định chẩn
đoán cần có xét nghiệm di truyền phân tử xác định
đột biến gen ATP7B. Cả hai nguyên nhân đều gây ra
các tổn thương gan. Sự kết hợp các tổn thương này
có thể là nguyên nhân gây tình trạng suy gan tối cấp
sớm ở bệnh nhân.
Từ khoá:
Teo mật bẩm sinh, Wilson, ATP7B