BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

KHOA TÀI CHÍNH.

Đơn vị thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG LÂM SẢN KIM BÔI

Hà Nội - 2013

LỜI MỞ ĐẦU

Phát triển nông lâm sản đặc thù của vùng miền từ lâu đã là 1 hướng đi

đúng đắn cho ngành nông nghiệp ở Việt Nam. Không chỉ mang lại lợi ích về

mặt kinh tế; nó còn có ý nghĩa về văn hóa, du lịch, giúp quảng bá hình ảnh

địa phương đối với khách hàng trong nước và quốc tế.

Với gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực thu mua – phân phối, chế biến

các loại nông lâm sản đặc trưng của miền Tây Bắc; Công ty cổ phần nông

lâm sản Kim Bôi đã và đang liên tục hoàn thiện phát triển các sản phẩm

phục vụ đông đảo các khách hàng từ khắp các vùng miền trên cả nước; từng

bước khắc phục khó khăn để vươn lên trong giai đoạn kinh tế nước ta còn

nhiều biến động.

Với một khoảng thời gian thực tập ngắn và do kiến thức còn hạn chế của

em, báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy cô

giáo nhận xét và góp ý để em hoàn thiện tốt hơn bản báo cáo thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Thức Minh đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập.

Em xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần

nông lâm sản Kim Bôi đã giúp đỡ và cung cấp số liệu để em hoàn thành tốt

báo cáo thực tập.

Báo cáo gồm 3 phần:

Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần nông lâm sản Kim Bôi

Phần 2: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Phần 3: Một số kiến nghị

Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên

Tạ Anh Vũ

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

Mục Lục PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG LÂM SẢN KIM BÔI .... 2

1.1. Thông tin chung về công ty ................................................................................. 2

1.2. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................ 2

1.3 Chức năng hoạt động của doanh nghiệp ............................................................... 2

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tài chính của doanh nghiệp ........... 3

PHẦN 2: TÌNH HÌNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................................... 4

2.1 Tìm hiểu và phân tích thực trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. ............. 4

2.1.1 Tình hình tài sản của doanh nghiệp ................................................................. 4

2.1.2 Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp ........................................................... 7

2.2 Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. ............ 8

2.3 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ......................11

2.3.1 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .....................................11

2.3.2 Thực trạng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...........................12

2.4 Tìm hiểu và phân tích tỷ một số chỉ tiêu tài chính tại doanh nghiệp: .....................13

2.4.1 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp . Error! Bookmark not defined.

2.4.2 Phân tích chỉ tiêu tài chính về vốn lưu động của doanh nghiệp . Error! Bookmark not defined.

2.5 Đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............14

2.5.1 Những kết quả đạt được:...............................................................................14

2.5.2 Những tồn tại và hạn chế cần được khắc phục: .............................................15

PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................16

3.1. Định hướng sản xuất kinh doanh – tình hình sử dụng vốn trong năm 2013 .........16

3.2. Kiến nghị với đơn vị thực tập. ..............................................................................16

Tạ Anh Vũ -TC14… 1 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

NÔNG LÂM SẢN KIM BÔI

1.1. Thông tin chung về công ty

- Tên công ty : Công ty Cổ phần Nông Lâm Sản Kim Bôi

- Loại hình : Công ty cổ phần

- Ngày thành lập: 21/08/2007

- Giấy phép kinh doanh: 25.03.000179

- Nhà máy chế biến: xã Cao Thắng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

- Văn phòng đại diện: 355 Đức Giang, Long Biên, Tp.Hà Nội

- Số điện thoại: 04.3932.1018

1.2. Quá trình hình thành và phát triển

- Công ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi được thành lập từ năm 2003 theo giấy

phép kinh doanh số 26151004 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp

ngày 2 tháng 1 năm 2003, với mức vốn điều lệ là 14.000.000.000 VNĐ (mười

bốn nghìn triệu đồng).

- Hiện nay Công ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi đang là một trong những nhà thu

mua - phân phối và chế biến nông sản hàng đầu tại các tỉnh Tây Bắc. Sản phẩm

của Công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đạt tiêu chuẩn an

toàn thực phẩm và chất lượng cao nhất.

- Bằng uy tín và chất lượng, phong cách phục vụ hiện đại và chuyên nghiệp, sản

phẩm nông sản mang thương hiệu Kim Bôi đã có mặt ở khắp mọi miền đất

nước và một số nước trên thế giới.

1.3 Chức năng hoạt động của doanh nghiệp

Công ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi đã và đang hoạt động kinh doanh chủ yếu trong

các lĩnh vực: thu mua – chế biến – phân phối các loại nông sản đặc trưng của vùng Tây

Bắc, sản xuất và cung ứng thức ăn, nguyên liệu chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm và

thủy sản, cung ứng dịch vụ nông nghiệp….

Tạ Anh Vũ -TC14… 2 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tài chính của doanh nghiệp

Sơ đồ bộ máy quản lý – kinh doanh công ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi

Đại hội đồng

cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật nhà máy

Phó giám đốc hành chính

Các đội thu mua

Các xưởng sơ chế

Các phòng ban

Các đội sản xuất

Đội vận tải

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, thay mặt công ty chịu trách

nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty, trực

tiếp chỉ đạo sản xuất, xây dựng bộ máy giúp việc đồng thời chỉ đạo trực tiếp và giám sát

đến các phòng ban, tổ đội. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc về các

nhiệm vụ được giao.

Tạ Anh Vũ -TC14… 3 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện các công tác hạch toán kế toán. Hàng

kỳ phòng tài chính kế toán phải cung cấp các báo cáo nghiệp vụ cho việc quản trị trong

công ty.

Phòng tổ chức: Thực hiện công tác tổ chức hệ thống quản trị trong công ty.

Phòng hành chính: Thực hiện công tác hành chính – nhân sự, giám sát và thực hiện

quyền và nghĩa vụ của cán bộ - công nhân viên trong công ty.

Phòng kinh tế kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản

xuất kinh doanh.

Phòng cung ứng vật tư: Phụ trách nhiệm vụ thu mua hàng hóa, cung ứng nguyên vật

liệu theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phòng kế hoạch đầu tư: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn. Lập các

dự án đầu tư, các dự án tiền khả thi để đầu tư phát triển sản xuất.

Phòng kinh doanh-chiến lược: thực hiện công việc tiếp thị - bán hàng tới khách hàng

nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần, lập các kế hoạch chiến lược giúp mở rộng thị

trường, phát triển công ty.

PHẦN 2: TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

2.1 Tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Nông Lâm Sản Kim Bôi

2.1.1 Tình hình tài sản của doanh nghiệp

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình tài sản của DN giai đoạn 2010 – 2012

Tạ Anh Vũ -TC14… 4 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

(ĐVT: triệu đồng)

So sánh

So sánh

2010

2011

2012

2010 / 2011

2011 / 2012

TÀI SẢN

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

trọng (%)

trọng (%)

trọng (%)

1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8:2 10=6-4 11=10:4

15446 47.56% 16321 46.83% 17290 49.27% 875 5.66% 969 5.94% A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

1887 12.22% 1562 9.57% 900 5.20% -325 -17.24% -662 -42.39% I. Tiền và các khoản tương đương tiền

1. Tiền 1387 73.50% 1162 74.39% 83.03% 747 -225 -16.25% -415 -35.69%

500 26.50% 400 25.61% 153 16.97% -100 -20.01% -247 -61.83% 2. Các khoản tương đương tiền

6505 42.11% 7229 44.30% 8742 50.56% 725 11.14% 1512 20.92% II. Các khoản phải thu ngắn hạn

1. Phải thu khách hàng 5182 79.67% 5958 82.41% 7392 84.56% 775 14.96% 1434 24.07%

2. Trả trước cho người bán 3579 55.02% 3737 51.70% 4288 49.05% 159 4.43% 551 14.73%

-2257 -34.69% -2466 -34.11% -33.61% -2938 -209 9.28% -472 19.15% 4. Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi

IV. Hàng tồn kho 7055 45.67% 7530 46.14% 7649 44.24% 475 6.74% 119 1.58%

1. Hàng tồn kho 8078 114.51% 8980 119.26% 10741 140.43% 902 11.17% 1761 19.60%

-1024 -14.51% -1450 -19.26% -3092 -40.43% -427 41.69% -1642 113.18% 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

17034 52.44% 18528 53.17% 17803 50.73% 1494 8.77% -725 -3.91% B. TÀI SẢN DÀI HẠN

I. Tài sản cố định 17034 100% 18528 100% 17803 100% 1494 8.77% -725 -3.91%

TSCĐ hữu hình 17803 17034 18528 1494 8.77% -725 -3.91%

Tạ Anh Vũ -TC14… 5 MSV: 09A…..

Nguyên giá 19835 21546 21007 1711 8.63% -539 -2.50%

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

Giá trị hao mòn lũy kế -2801 -3018 -3204 -217 7.75% -186 6.16%

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi)

32480 100% 34849 100% 35093 100% 2369 7.29% 244 0.70% TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Nhận xét : Nhìn vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua ba năm 2010 – 2011 –

2012, ta thấy TSDH của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50% so với Tổng Tài sản,

cho thấy một cơ cấu tài sản hợp lý đối với lĩnh vực chế biến – phân phối mà doanh

nghiệp đang hoạt động, cụ thể là: 2010: 52,44% hay 17.034 triệu đồng, 2011: 53,17% -

18.528 triệu đồng, và năm 2012 là: 50,73% - 17.803.

Tuy nhiên, quy mô tổng tài sản của doanh nghiệp đang có xu hướng sụt giảm trong ba

năm qua, từ mức 17.034 triệu – năm 2010, tăng lên thành 18.528 triệu đồng– năm 2011,

đã giảm 725 triệu đồng xuống còn 17.803 triệu đồng vào năm 2012. Điều này cho thấy

tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có thể đang gặp khó khăn, cụ thể:

TSNH của doanh nghiệp trong năm ba năm vừa qua liên tục gia tăng về quy mô, từ

mức 15.446 triệu đồng – năm 2010 đã tăng lên thành 17.290 triệu – năm 2012, tuy nhiên

việc gia tăng này chủ yếu là do các khoản mục: các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn

kho tăng nhanh qua các năm, trong khi các khoản mục khác như: tiền và tương đương

tiền lại có xu hướng giảm mạnh. Điều này có thể cho thấy dấu hiệu xấu đối với hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp khi việc vốn của doanh nghiệp đang bị tồn đọng (hàng tồn

kho), hoặc bị doanh nghiệp khác chiếm dụng (khoản phải thu khách hàng) đang gia tăng

về cả quy mô lẫn tỷ trọng trong TSNH.

Khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp có sự biến động tăng mạnh, chiếm tỷ trọng

tương đối lớn so với TSNH qua các năm: 45,67% - năm 2010 – hay 7.055 triệu đồng,

46,14% - năm 2011 – 7.530 triệu đồng, và 44,24% - 7.649 triệu đồng vào năm 2012. Do

tính chất Hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu là các loại nông sản đã qua sơ chế và

các thành phẩm liên quan đến nông sản, rất dễ bị hỏng và chịu tác động mạnh của giá cả

Tạ Anh Vũ -TC14… 6 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

thị trường, dẫn đến tỷ trọng hàng tồn kho tăng cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với các khoản phải thu ngắn hạn thì khoản phải thu khách hàng chiểm tỷ trọng chủ

yếu và có sự gia tăng liên tục qua ba năm vừa qua, từ mức 6.505 triệu đồng hay 42,11% –

năm 2010 lên 7.229 triệu đồng hay 44,30% – năm 2011, và năm 2012 vừa qua là 8.742

triệu đồng tương ứng với 50,56% trong TSNH. Tình trạng này cho thấy vốn kinh doanh

của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều, hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp thấp.

Đối với các loại TSNH có tính thanh khoản cao như: tiền và tương đương tiền đang có

xu hướng giảm dần qua các năm so với TSNH, cụ thể, tiền và tương đương tiền sụt giảm

mạnh, từ mức 1.887 triệu đồng, chiếm 12,22% - năm 2010 xuống chỉ còn 900 triệu tương

đương 5,20% so với tổng tài sản ngắn hạn trong năm 2012.

2.1.2 Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tình hình nguồn vốn qua 3 năm 2010, 2011, 2012

(ĐVT: triệu đồng)

Năm 2011 so Năm 2012 so

2010 2011 2012 với 2010 với 2011 NGUỒN VỐN

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Chênh lệch

1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9 = :2 10=6-4 11=10:4

16477 50.73% 19147 54.94% 20527 58.49% 2670 16.20% 1381 7.21% A. NỢ PHẢI TRẢ

I. Nợ ngắn hạn 16477 100% 19147 100% 20527 100% 2670 16.20% 1381 7.21%

10926 66.31% 12304 64.26% 15123 73.67% 1378 12.61% 2819 22.91% 1. Vay và nợ ngắn hạn

Tạ Anh Vũ -TC14… 7 MSV: 09A…..

5551 33.69% 6842 35.74% 5404 26.33% 1291 23.27% -1439 -21.02% 2. Phải trả người bán

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

16003 49.27% 15702 45.06% 14566 41.51% -301 -1.88% -1136 -7.24% B.VỐN CHỦ SỞ HỮU

I. Vốn chủ sở hữu 16003 100% 15702 100% 14566 100% -301 -1.88% -1136 -7.24%

14000 87.48% 14000 89.16% 14000 96.11% 0 - 0 - 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2003 12.52% 1702 10.84% 566 3.89% -301 -15.02% -1136 -66.75% 2. Lợi nhuận chưa phân phối

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi)

32480 100% 34849 100% 35093 100% 2369 7.29% 244 0.70% TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Nhận xét:

Qua bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 – 2012, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có

xu hướng tăng nhưng không đáng kể, và chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn là Nợ phải

trả (hơn 50%) qua các năm và đang có xu hướng tăng dần qua các năm, cụ thể, nợ phải

trả chỉ chiếm 16.477 triệu đồng (50,73%) trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp - năm

2010, năm 2011 là 19.147triệu đồng (54,94%) và trong năm 2012 vừa qua là 20.572 triệu

đồng (58.49%). Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu đến

từ nguồn vốn vay nợ và nguồn vốn đi chiếm dụng của nhà cung cấp, điều này phản ánh

mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp nằm ở mức thấp, đồng thời đó sự rủi ro tài

chính cũng cao.

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có xu hưởng giảm, do tình hình kinh doanh

của doanh nghiệp trong những năm vừa qua gặp nhiều khó khăn dẫn đến nguồn lợi nhuận

chưa phân phối qua các năm giảm dần, cụ thể vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp từ mức

16.003 triệu đồng – năm 2010 đã giảm xuống còn 14.566 triệu đồng – năm 2012, tương

ứng đó là sự sụt giảm của khoản mục Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh

nghiệp, từ mức 2.003 triệu đồng – năm 2010 xuống còn 566 triệu đồng năm 2012 vừa

qua.

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tạ Anh Vũ -TC14… 8 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

Bảng2. 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN giai đoạn 2010 – 2012

(ĐVT: triệu đồng)

Năm

So sánh

Mã số

So sánh

So sánh

Chỉ tiêu

2010/2011

2011/2012

2010

2011

2012

Chênh lệch

Mức độ (%)

Chênh lệch

Mức độ (%)

1 3 4 5 6 = 4 - 3 7 = 6 : 3 8 = 5 - 4 9 = 8 : 4 2

23041 20043 17942 -2998 -13.01% -2101 -10.48% 01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2187 1020 470 -1167 -53.36% -550 -53.94% 02 2.Các khoản giảm trừ doanh thu

20854 19023 17472 -1831 -8.78% -1551 -8.15% 10 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01-02)

4.Giá vốn hàng bán 12172 8920 6664 -3252 -26.71% -2256 -25.29% 11

8683 10103 10808 1421 16.36% 705 6.98% 20 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)

727 324 400 -403 -55.42% 76 23.52% 21 6.Doanh thu hoạt động tài chính

7.Chi phí tài chính 2642 3113 5222 471 17.81% 2109 67.76% 22

trong đó, chi phí lãi vay 2551 3076 5076 525 20.59% 2000 65.03% 23

8.Chi phí bán hàng 2001 2087 1910 86 4.31% -177 -8.48% 24

1615 1982 2180 368 22.76% 198 9.97% 25 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp

3151 3245 1896 94 2.97% -1349 -41.56% 30 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 = 20 + (21-22) - (24+25)

11.Thu nhập khác 430 183 95 -247 -57.46% -88 -48.12% 31

Tạ Anh Vũ -TC14… 9 MSV: 09A…..

12.Chi phí khác 387 117 90 -269 -69.72% -27 -22.90% 32

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

43 66 5 22 51.87% -61 -92.93% 40 13.Lợi nhuận khác 40 = 31-32

3195 3311 1901 116 3.64% -1410 -42.58% 50 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 = 30 + 40

762 813 0 51 6.68% -813 -100.00% 51 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi)

2432 2497 1901 65 2.68% -596 -23.88% 60 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 = 50 - 51 - 52

Nhận xét

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

đang có chiều hướng đi xuống, cụ thể chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

trong ba năm vừa qua đang giảm nhanh, giảm từ mức: 2.432 triệu đồng – năm 2010,

xuống chỉ còn 1.901 triệu đồng – năm 2012 (tương ứng với mức giảm 23,88% - 596 triệu

đồng so với năm 2011).

Việc sụt giảm của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ hai

nguyên nhân chính: thứ nhất, do việc gia tăng nhanh của các khoản mục chi phí như: chi

phí lãi vay và chi phí quản lý doanh nghiệp, thứ hai, do doanh thu thuần giảm dần qua

các năm. Doanh thu thuần cả doanh nghiệp trong hai năm vừa qua (2011 và 2012) sụt

giảm là do việc tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp đang có dấu hiệu chững lại khi nền

kinh tế gặp nhiều khó khăn, sức mua của người tiêu dùng với mặt hàng của doanh nghiệp

ít đi.

Chi phí tài chính, liên tục tăng trong ba năm vừa qua, chi phí lãi vay năm 2011 so với

năm 2010 tăng 17,81% - tương ứng 2.642 triệu đồng, năm 2012 so với năm 2011 tăng

2000 triệu đồng tương ứng 67,76% lên mức 5.222 triệu đồng, do trong năm vừa qua

doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn vay để trang mua trang thiết bị máy móc, đưa nhà

máy chế biến Nông Lâm Sản đi vào hoạt động đầy đủ. Nguồn vốn vay nợ ngắn hạn ngày

Tạ Anh Vũ -TC14… 10 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

càng lớn này cùng với mức lãi suất cao trong giai đoạn vừa qua đã dẫn đến gây áp lực lớn

nên tình hình tài chính của doanh nghiệp, áp lực trả lãi vay ngắn hạn tăng qua các năm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng có sự biến động tăng qua các năm. Chi phí quản lý

doanh nghiệp trong năm 2011 đã tăng 22,76% - tương ứng 368 triệu đồng so với năm

2010, năm 2012 tăng 9,97% - tương ứng 198 triệu đồng so với năm 2011. Ngược lại chi

phí bán hàng lại có xu hướng giảm nhẹ, từ mức 2.001 triệu đồng - năm 2010 xuống chỉ

còn 1.910 triệu đồng vào năm 2012.

2.3 Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.1 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng 4: Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp

(ĐVT: triệu đồng)

2010

2011

2012

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

32,480

100%

34,849

100%

35,093

100%

1. Tổng số vốn

15,446

47.56%

16,321

46.83%

17,290

49.27%

2. Vốn lưu động

17,034

52.44%

18,528

53.17%

17,803

50.73%

3. Vốn cố định

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi)

Nhận xét

Tổng số vốn của doanh nghiệp đã có tăng lên liên tục trong ba năm vừa qua, từ mức

32.480 triệu đồng – năm 2010 lên mức 34.849 triệu đồng – năm 2011 và năm 2012 là

35.093 triệu đồng, cho thấy quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

luôn được gia tăng qua các năm, việc kinh doanh của doanh nghiệp đang đi đúng hướng.

Trong đó:

- Vốn cố định của doanh nghiệp có xu hướng tăng đều trong ba năm vừa qua và

luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50% trong tổng số vốn của doanh nghiệp, cho thấy

một cơ cấu vốn hợp lý đối với ngành nghề chế biến và phân phối nông lâm sản,

Tạ Anh Vũ -TC14… 11 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

cụ thể là: chiếm 52,44% (tương ứng 17.034 triệu đồng) - năm 2010, trong năm

2010 là 53,17% (tương ứng 18.528 triệu đồng), và giảm xuống còn 17.803 triệu

đồng hay 50,73% vào năm 2012.

- Vốn lưu động đã có sự gia tăng nhanh, từ mức 15.446 triệu đồng hay 47,56%

trong năm 2010, vốn lưu động của doanh nghiệp đã gia tăng lên mức 17.290

triệu đồng tương ứng với 49,27% trong tổng nguồn vốn vào năm 2012.

2.3.2 Thực trạng cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng 5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (ĐVT: triệu đồng)

2010 2011 2012 So sánh

So sánh So sánh Chỉ tiêu 2010/2011 2011/2012 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

16477 50.73% 19147 54.94% 20527 58.49% 2670 16.20% 1381 7.21% A. Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn 16477 100% 19147 100% 20527 100% 2670 16.20% 1381 7.21%

2. Nợ dài hạn 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -

16003 49.27% 15702 45.06% 14566 41.51% -301 -1.88% -1136 -7.24% B Vốn chủ sở hữu

16003 87,48% 15702 89,16% 14566 96,11% -301 -1.88% -1136 -7.24% 1. Vốn chủ sở hữu

2.003 12,52% 1702 10,84% 566 3,89% -301 -15,02% -1136 -66,75% 2. Lợi nhuận chưa phân phối

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán Công Ty CP Nông Lâm Sản Kim Bôi)

100% 34849 100% 35093 100% 2369 7.29% 244 0.70% Tổng nguồn vốn 32480

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn của doanh nghiệp qua ba năm

vừa qua đang có xu hướng tăng dần, tổng nguồn vốn năm 2011 đã tăng thêm 7,29% hay

2.369 triệu đồng so với năm 2010, và tăng nhẹ thêm 0,70% hay 244 triệu đồng vào năm

2012.

Tạ Anh Vũ -TC14… 12 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

Khoản Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng nguồn vốn và toàn bộ là Nợ

phải trả là Nợ ngắn hạn. Tỷ trọng của Nợ ngắn hạn đều ở mức cao trên 50% qua các năm

và có xu hướng tăng thêm, cụ thể là: nợ phải trả chiếm 50,73% tương ứng với 16.477

triệu đồng trong năm 2010, 54,94% hay 19.147 triệu đồng trong năm 2011, và 58,49%

tương ứng với 20.527 triệu đồng vào năm 2012. Trong khi đó tỷ trọng của nguồn vốn chủ

sở hữu đang sụt giảm dần qua các năm từ mức chiếm 49,27% tương ứng với 16.003 triệu

đồng trong tổng nguồn vốn – năm 2010 xuống chỉ còn 41,51% tương ứng với 14.566

triệu đồng trong năm 2012, chủ yếu là do việc sụt giảm của khoản mục Lợi nhuận chưa

phân phối thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.

2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp:

Đặc điểm tình hình: năm 2012 vừa qua, không chỉ nền kinh tế thế giới mà nền kinh tế

Việt Nam đã tiếp tục phải chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Nhu cầu về mặt hàng

nông sản của thị trường trong và ngoài nước cũng giảm sút nhiều, sức mua người dân

trong nước đối với mặt hàng này giảm thấp, các thị trường xuất khẩu thị trường truyền

thống như EU, Nhật Bản và Bắc Mỹ cũng thu hẹp dần. Trong năm vừa qua, nhiều doanh

nghiệp chế biến xuất khẩu nông sản đã phải rời bỏ thị trường, hoạt động kinh doanh của

Công ty Cổ phần Nông Lâm Sản Kim Bôi cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều, nhưng nhờ sự cố

gắng phấn đấu và định hướng kinh doanh đúng đắn, kết quả hoạt động kinh doanh của

Công ty vẫn đạt một số khích lệ như sau:

Về sản lượng:

- Chế biến thô: 800 tấn (rau,củ, quả… các loại)

- Chế biến sản phẩm hoàn chỉnh (bán trong thị trường nội địa): 1.200 tấn (rau, củ,

quả….các loại)

- Chế biến sản phẩm hoàn chỉnh (xuất khẩu):

+ Thị trường EU: 200 tấn

+ Thị trường Đông Bắc Á: 173 tấn

+ Thị trường Bắc Mỹ: 96 tấn

Tạ Anh Vũ -TC14… 13 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

Về tài chính:

- Tổng doanh thu của Công ty trong năm 2012 đạt mức: 17.492 triệu đồng, bằng

91% so với năm 2011 và đạt 95% kế hoạch đề ra.

- Lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt mức: 1.901 triệu đồng, bằng 77% so với

năm 2011 và đạt 81% kế hoạch đề ra.

Do trong năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã chịu tác động

mạnh của suy thoái kinh tế, sức mua của người dân yếu hơn nhiều so với các năm trước,

dẫn đến sản lượng tiêu thụ đã không đạt kế hoạch, bên cạnh đó để giành được thị phần,

cạnh tranh với các đối thủ, Công ty đã gần như giữ giá toàn bộ các sản phẩm chủ yếu, tất

cả các nhân tố trên đã làm ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiêp. Để tiếp tục

duy trì được sự phát triển của thị trường, HĐQT của Công ty đã giao cho ban lãnh đạo

Công ty thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, có sự lãnh đạo sát sao trên nhiều mặt:

- Bám sát tình hình thị trường tiêu thụ và thị trường thu mua nông sản và có những

quyết định phù hợp – kịp thời. Những hoạt động chính của Công ty cũng được sắp xếp

lại, những mảnh kinh doanh không hiệu quả thì ngừng hoạt động và bán tài sản.

- Mở rộng đầu tư và nghiên cứu vào các dòng sản phẩm kinh doanh hiệu quả và các

mảng kinh doanh hướng cho tương lai gần.

- Hợp tác tốt với các nhà máy bạn trên địa bàn, các hợp tác xã trồng nông sản, thực hiện

tốt mô hình Người Nông Dân – Nhà Máy – Nhà Phân Phối để đảm bảo hiệu quả hoạt

động kinh doanh cũng như hỗ trợ người nông dân trong tiêu thụ nông sản.

2.5 Đánh giá, nhận xét về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.5.1 Những kết quả đạt được:

Công ty được thành lập từ đầu năm 2003. Ban đầu cơ sở sản xuất với diện tích chỉ hơn

300m2, máy móc thiếu và rất nhiều khó khăn, sau một thời gian dài hoạt động, công ty

Cổ phần Nông Lâm Sản Kim Bôi đã và đang trở thành một đơn vị có tên tuổi trong lĩnh

Tạ Anh Vũ -TC14… 14 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

vực chế biến và phân phối các sản phẩm nông sản trên địa bàn các tỉnh thành phía Bắc.

Đến nay công ty Nông Lâm Sản Kim Bôi đã dần lớn mạnh, từng bước tổ chức và cho xây

dựng thêm nhà máy được đặt tại Hoà Bình với diện tích trên 2ha và trở thành công ty sản

xuất Măng có quy mô và trình độ kỹ thuật lớn nhất Việt nam.

Công ty đã chủ động thiết lập cơ sở thu mua với các nguồn nguyên liệu tốt nhất Việt

Nam hiện nay. Sản lượng thu mua trực tiếp của công ty lên đến hàng ngàn tấn măng

tươi…

Về công nghệ: Công ty đã thành công trong việc áp dụng công nghệ bảo quản măng

của Mỹ và Đài loan vừa an toàn tuyệt đối về vệ sinh thực phẩm, vừa giảm chi phí bảo

quản, bảo vệ tốt môi trường. Công nghệ sản xuất và máy móc của Đài Loan giúp công ty

có thể đáp ứng được những đơn hàng khó tính nhất thừ Đức, Tiệp, Nga, Úc, Đài Loan,

Mỹ và Nhật.

Tuy nhiên trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đang có gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của sự

suy thoái của nền kinh tế nói chung, nguyên nhân chủ quan là xuất phát công tác quản lý

tài chính – quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.5.2 Những tồn tại và hạn chế cần được khắc phục:

- Tỷ trọng vay nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang tăng dần qua các năm, cho thấy

doanh nghiệp đang dần lệ thuộc vào nguồn vốn vay để tài trợ cho nguồn vốn kinh

doanh, điều này sẽ làm giảm khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, đồng

thời làm tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh lãi suất của

các khoản vay đang nằm ở mức cao. Doanh nghiệp cần xem xét và đưa ra những

quyết định sử dụng nguồn vốn vay phù hợp để tránh việc sử dụng lãng phí nguồn

vốn nay.

- Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, thì tỷ trọng nợ phải thu khách hàng ngày càng gia

tăng với tốc độ nhanh điều này làm đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình

Tạ Anh Vũ -TC14… 15 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do nguồn vốn kinh doanh của doanh

nghiệp đang bị các khách hàng chiếm dụng.

-

Bên cạnh đó, hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng cao, điều này

phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ngày càng giảm dần.

- Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp liên tục giảm với mức độ lớn trong

vòng ba năm qua, doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ để đảm bảo khả năng sinh lời

trong tương lai.

PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.1. Định hướng sản xuất kinh doanh – tình hình sử dụng vốn của DN trong năm

2013

Mục tiêu: đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, giải phóng lượng hàng tồn kho, ổn định

hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả, xử lý nhanh các khoản nợ phải thu tồn đọng

nhằm đảm bảo an toàn tài chính đối với doanh nghiệp, làm nền tảng mở rộng hoạt động

kinh doanh trong các năm tiếp theo.

Phương hướng thực hiện: áp dụng các chính sách bán hàng và theo dõi, thu hồi công

nợ phù hợp, linh hoạt đối với từng khách hàng qua đó gia tăng nguồn vốn kinh doanh,

nâng cao chất lượng và hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt

động kinh doanh. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý, nâng cao năng lực của

đội ngũ nhân viên, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

3.2. Kiến nghị với đơn vị thực tập.

- Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được vận hành liên tục và hiệu quả, doanh

nghiệp cần phải xem xét lại quá trình sử dụng vốn kinh doanh của mình, nhất là vốn lưu

Tạ Anh Vũ -TC14… 16 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

động, khi mà các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm.

- Đề ra chính sách bán hàng phù hợp đối với từng khách hàng, để nhanh chóng giải

phóng hàng tồn kho, bên cạnh đó áp dụng chính sách tín dụng cho từng đối tượng khách

hàng cụ thể để hạn chế các khoản nợ phải thu từ phía khách hàng.

- Theo dõi các khoản mục nợ phải trả chi tiết cho từng nhà cung cấp, cho từng chủ nợ,

phân loại nợ đến hạn trả, quá hạn dể chủ động trong công tác tài chính đảm bảo mức độ

an toàn trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tạ Anh Vũ -TC14… 17 MSV: 09A…..

Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội GVHD: PGS.TS.Nguyễn Thức Minh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Chữ ký của GVHD

Tạ Anh Vũ -TC14… 18 MSV: 09A…..

KẾT LUẬN

Hòa mình vào công cuộc đổi mới đất nước, các doanh nghiệp phải tự

quyết định trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Các doanh

nghiệp muốn phát triển kinh doanh bền vững, lâu dài, ổn định phải biết lập

cho mình một hệ thống tổ chức tài chính kế toán dựa vào những quy định

của nhà nước và đặc điểm của từng doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

Mặc dù còn đang gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm do cả những

nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng Công ty cổ phần nông lâm sản

Kim Bôi đang từng bước khắc phục và đạt được một số kết quả đáng khích

lệ, cho thấy những điểm sáng để phục hồi sự tăng trưởng trong tương lai

gần.

Trong suốt thời gian thực tập tại công ty, em đã rút ra được nhiều kinh

nghiệm quý báu cho bản thân. Vận dụng những kiến thức đã học ở trường

cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của các cô chú anh chị trong công ty

đã giúp em hoàn thành đợt thực tập cuối khóa này.

Do trình độ, kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập có hạn nên còn có

thể có nhiều thiếu sót và nhược điểm, em rất mong nhận được sự góp ý của

Ban lãnh đạo và cán bộ của Công ty CP nông lâm sản Kim Bôi cũng như của

thầy cô và các bạn để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Thức Minh, Ban

giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của Công ty CP nông lâm sản Kim

Bôi đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.

Em xin trân trọng cảm ơn!