NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

-------------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO

VAY NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN SỸ HOÀNG LONG

Lớp : DH29QT01

Khóa học : KHÓA 29

Khoa : QUẢN TRỊ KINH DOANH

MSSV : 030329130243

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ ANH THY

Tp. Hồ Chí Minh,tháng 11-2016

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

-------------------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO

VAY NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN SỸ HOÀNG LONG

Lớp : DH29QT01

Khóa học : KHÓA 29

Khoa : QUẢN TRỊ KINH DOANH

MSSV : 030329130243

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ ANH THY

Tp. Hồ Chí Minh,tháng 11-2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Thị Anh Thy,cam đoan số liệu trong bài là trung thực và có trích dẫn đầy đủ.

Thành phố Hồ Chí Minh,ngày tháng 11 năm 2016

i

TÁC GIẢ

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

(Đánh giá tính xác thực về các dữ liệu,số liệu và mức độ đạt yêu cầu của báo cáo thực tập)

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

 Xuất sắc  Tốt  Khá  Đáp ứng yêu cầu  Không đáp ứng yêu cầu

....................................................................................................................................

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

ii

(Ký,ghi rõ Họ tên,Đóng dấu)

PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Điểm :

Giảng viên chấm 1

Giảng viên chấm 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

iii

Mục lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................ vi

PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ ĐỀ TÀI ..................................................... 7

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .................................................... 7

1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ..................................................................................... 7

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 8

1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..................................................................... 8

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ................................................................................ 8

1.6. KẾT CẤU CỦA BÀI BÁO CÁO. ...................................................................... 9

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CNSGD2. ............. 10

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CNSGD2. ........................................................................................... 10

2.1.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV. .......................................................................... 10

2.1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CNSGD2. ........................................................................................ 14

2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2. .................................................................................................................. 18

2.2.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn. ........................... 18

2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay. .................................... 28

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 42

3.1. MÔI TRƢỜNG NGÀNH TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CNSGD2. ................................................................ 42

3.1.1. Môi trƣờng ngành Tài chính-Ngân hàng Việt Nam. ................................... 42

3.1.2. Định hƣớng phát triển của CNSGD2. ......................................................... 44

3.2. GIẢI PHÁP. ..................................................................................................... 45

3.3. KIẾN NGHỊ. ................................................................................................. 53

iv

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 56

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ

BIDV Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Tƣ và Phát

Triển Việt Nam

TMCP Thƣơng mại cổ phần

WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới

ASEAN Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á

APEC Diễn đàn hợp tác Châu Á-Thái Bình Dƣơng

CNSGD2 Chi nhánh-sở giao dịch 2

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc

TCTD Tổ chức tín dụng

VCSH Vốn chủ sở hữu

HTTD Hỗ trợ tín dụng

v

CVQHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình vốn chủ sở hữu (VCSH), tổng tài sản (TTS) qua các năm.

Bảng 2.2: Lợi nhuận trƣớc thuế BIDV-CNSGD2.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh.

Bảng 2.4 : Huy động vốn theo đối tƣợng của chi nhánh.

Bảng 2.5 : Huy động vốn theo thời hạn của chi nhánh.

Bảng 2.6: Huy động vốn theo loại tiền của chi nhánh.

Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn sáu tháng đầu năm 2012 của chi nhánh.

Bảng 2.8: Tổng nguồn vốn, vốn huy động chi nhánh.

Bảng 2.9: Tình hình dƣ nợ của chi nhánh.

Bảng 2.10: Dƣ nợ theo đối tƣợng của chi nhánh.

Bảng 2.11: Dƣ nợ theo thời hạn của chi nhánh.

Bảng 2.12: Dƣ nợ theo loại tiền.

Bảng 2.13: Nợ phân loại theo nhóm.

Bảng 2.14: Dự phòng rủi ro.

Bảng 2.15: Hệ số Q.

Bảng 2.16: Tình hình nợ quá hạn.

Bảng 2.17: Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó giám đốc phụ trách quan hệ

khách hàng.

Bảng 2.18: Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc/Phó giám đốc phục trách

vi

rủi ro tín dụng.

Bảng 2.19: Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng.

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Tình hình vốn chủ sở hữu và tổng tài sản BIDV qua các năm.

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu Tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Và Phát Triển Việt

Nam.

Hình 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của chi nhánh so với Lợi nhuận BIDV.

Hình 2.4: Tình hình huy động vốn của chi nhánh.

Hình 2.5: Huy động vốn theo đối tƣợng của chi nhánh.

Hình 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng của chi nhánh.

Hình 2.7: Huy động vốn theo thời hạn của chi nhánh.

Hình 2.8: Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn của chi nhánh.

Hình 2.9: Huy động vốn theo loại tiền.

Hình 2.10: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền.

Hình 2.11: Huy động vốn 6 tháng đầu năm 2012 của chi nhánh.

Hình 2.12: Tỷ trọngvốn huy động trên tổngnguồn vốn của chi nhánh.

Hình 2.13: Tình hình dƣ nợ của chi nhánh.

Hình 2.14: Dƣ nợ theo đối tƣợng.

Hình 2.15: Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng.

Hình 2.16: Dƣ nợ theo thời hạn của chi nhánh.

Hình 2.17: Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn của chi nhánh.

Hình 2.18: Dƣ nợ theo loại tiền.

vii

Hình 2.19: Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền.

Hình 2.20: Tình hình nợ theo nhóm của chi

nhánh. Hình 2.21: Cơ cấu các nhóm nợ so với

tổngdƣ nợ.

Hình 2.22: Dự phòng rủi ro của chi nhánh.

Hình 2.23: Hệ số Q của chi nhánh

Hình 2.24: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh.

viii

Hình 3.1: Tốc độ tăng trƣởng tín dụng nền kinh tế qua các năm

PHẦN MỞ ĐẦU

Với xu thế phát triển nhƣ hiện nay, Việt Nam ngày càng có nhiều thành công

trong việc hội nhập quốc tế nhƣ tham gia vào Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO,

ASEAN, APEC…, đi cùng với những thành công đó là cả những cơ hội và thách thức

cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính-ngân hàng nói riêng phải

vƣợt qua. Hơn nữa, cùng với cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 bắt đầu từ

Mỹ và lan rộng ra toàn cầu kéo theo sự sụp đổ hàng loạt của các định chế tài chính

khổng lồ, thị trƣờng chứng khoán gặp nhiều khó khăn và một vấn đề nan giải đối với

ngành ngân hàng đó là nợ xấu của các ngân hàng tăng mạnh, theo thống đốc NHNN,

Nguyễn Văn Bình, tỷ lệ nợ xấu Việt Nam vào cuối năm 2012 lên đến 10%, tăng 6% so

với cuối năm 2011, mà nguồn gốc chủ yếu của các khoản nợ xấu do các ngân hàng cho

vay trong lĩnh vực bất động sản khi mà hiện tại thị trƣờng bất động sản vẫn trong tình

trạng đóng băng và gặp nhiều khó khăn và cho đến hiện nay, sự ảnh hƣởng của cuộc

khủng hoảng này vẫn chƣa thực sự kết thúc và Việt Nam vẫn đang trong công cuộc hồi

phục nền kinh tế. NHNN ban hành thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN vào tháng 2/2011,

theo đó các ngân hàng tiếp tục lộ trình tái cơ cấu nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh

tế và xây dựng một hệ thống ngân hàng lành mạnh. Các ngân hàng hiện tại đang phải

đối mặt với bài toán làm sao đạt đƣợc hiệu quả trong lĩnh vực huy động và cho vay

trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.

Và đó cũng chính là lý do tôi lựa chọn thực tập tại bộ phận tín dụng của Ngân

hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam-CNSGD2 mà cụ thể là công việc hỗ trợ

tín dụng , để có thể tìm hiểu sâu rộng hơn thực trạng cho vay và huy động vốn,cũng

nhƣ có những trải nghiệm thực tế trong công tác thực hiện các nghiệp vụ của ngân

1

hàng.

*Phần mô tả công việc :

Khi hoạt động tín dụng đang diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay thì công tác hỗ trợ tín

dụng cũng góp phần quan trọng không kém trong việc hỗ trợ các chuyên viên tín dụng

ra quyết định có cho vay hay không.Ở một số ngân hàng hiện nay công việc hỗ trợ tín

dụng đƣợc tách ra thành một vị trí riêng biệt với tên gọi phòng hỗ trợ tín dụng,và các

chuyên viên hỗ trợ tín dụng phối hợp với chuyên viên quan hệ khách hàng cùng thực

hiện công việc.

Công việc HTTD chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ 1 lần nữa, thực

hiện các thủ tục giúp khách hàng hiện thực hóa “ƣớc mơ” vay vốn và quản lý hồ sơ của

khách hàng trong suốt thời gian vay.

Đây là một vị trí quan trọng trong Ngân hàng (kiểm soát rủi ro tại chỗ) và hiện

nay, nhiều Ngân hàng vị trí này không chỉ có ở chii nhánh mà còn có cả ở Hội sở (với

đội ngũ rất hùng hậu).

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của Ngân hàng từ khi tiếp

nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân, thu

nợ và thanh lý Hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ

phần có liên quan trong hoạt động tín dụng,theo đó ta có mô hình cấp tín dụng Phân tán

 Tại bộ phận kinh doanh:

o Bƣớc 1: CVQHKH hàng đánh giá thực tế khách hàng, thu nhập hồ sơ

đƣợc thực hiện nhƣ sau:

o Bƣớc 2: Trình ký cấp Kiểm soát là Trƣởng phòng/Phó phòng kinh doanh

 Tại bộ phận Thẩm định:

2

khách hàng và hoàn thành báo cáo đề xuất tín dụng

o Bƣớc 3: Thẩm định đánh giá lại hồ sơ khách hàng

 Tại phòng cấp Phê duyệt:

o Bƣớc 4: Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh phê duyệt hồ sơ

 Tại bộ phận Hỗ trợ

o Bƣớc 5: Hỗ trợ tín dụng tiến hành soạn hồ sơ

o Bƣớc 6: Ký Khách hàng và giải ngân

o Bƣớc 7: Chăm sóc sau giải ngân: Nhắc nợ/Thu nợ

Công việc hỗ trợ tín dụng đƣợc bóc tách thành 2 phần (Trƣớc giải ngân & Sau

giải ngân), cụ thể nhƣ sau:

TRƢỚC GIẢI NGÂN

 Tiếp nhận đầy đủ hồ sơ tín dụng sau khi hồ sơ của khách hàng đã có văn bản

 Đầu mối tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, luân chuyển hồ sơ

 Kiểm soát tính tuân thủ, tính hợp lệ, tính đầy đủ của bộ hồ sơ tín dụng theo

phê duyệt tín dụng (hoặc văn bản đồng ý cho vay) từ CVQHKH.

đúng các qui định hiện hành của pháp luật và các qui định của Ngân hàng Nhà

nƣớc cũng nhƣ các qui định nội bộ của Ngân hàng, phản hồi tình trạng thiếu đủ

 Phối hợp cùng CVQHKH trong việc bổ sung, hoàn thiện các chứng từ thiếu

danh mục hồ sơ/hợp đồng lấy số hồ sơ/ hợp đồng.

 Luân chuyển hồ sơ (đối với mô hình cấp tín dụng tập trung): Scan hồ sơ tín

(CVQHKH chịu trách nhiệm chính).

dụng bản chính gửi yêu cầu lên hệ thống đề nghị các bộ phận nhƣ trung tâm hỗ

trợ tín dụng/ trung tâm tài trợ thƣơng mại.. thực hiện soạn thảo hoặc kiểm soát

hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp … để hoàn thiện nhập kho tài sản bảo

3

đảm, mở hạn mức/giải ngân/phát hành bảo lãnh/LC/Chiết khấu.

 Chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác giữa bộ hồ sơ scan gửi cho trung

tâm Hỗ trợ tín dụng/ Trung tâm tài trợ thƣơng mại và hồ sơ gốc lƣu tại chi

nhánh

 Thực hiện các thủ tục hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng:

.Soạn thảo, chịu trách nhiệm về tính rõ ràng, đầy đủ, xác thực, hợp lệ, hợp

pháp của bộ hồ sơ giải ngân. Thực tế, CVHTTD cần phải soạn thảo các loại

o Hồ sơ tín dụng: Hợp đồng tín dụng/Phụ lục hợp đồng tín dụng, khế ƣớc

giấy tờ nhƣ sau trong 1 bộ hồ sơ tín dụng, gồm:

nhận nợ; đề nghị giải ngân, ủy nhiệm chi/giấy lĩnh tiền mặt/giấy lĩnh tiền

mặt 3 bên.. (với các hình thức khác nhƣ Bảo lãnh, L/C, chiết khấu có các

o Hồ sơ tài sản: Hợp đồng thế chấp/Phụ lục hợp đồng thế chấp, biên bản

giấy tờ tƣơng đƣơng…)

 Là đại diện của Ngân hàng trình ký các chứng từ tín dụng với khách hàng tại trụ

định giá tài sản bảo đảm, đơn đăng ký giao dịch bảo đảm..

 Thực hiện các thủ tục liên quan đến tài sản đảm bảo theo đúng qui định hiện

sở của Ngân hàng hoặc phòng công chứng

hành của pháp luật (Đi đăng ký giao dịch bảo đảm tại văn phòng đất đai đối với

 Theo dõi, phối hợp CVQHKH hoàn thiện chứng từ còn thiếu..

Bất động sản hoặc đăng ký online với Ô tô..)

SAU GIẢI NGÂN

 Theo dõi khoản vay/bảo lãnh/L/C… đến hạn thanh toán/tất toán và thông

tin cho CVQHKH , điều chỉnh kỳ hạn trả nợ sau khi có phê duyệt, điều

 Nhập và quản lý dữ liệu các khoản vay trên hệ thống phần mềm

 Tiếp nhận/thực hiện sao kê danh sách khách hàng đến hạn thanh toán/tất toán

chỉnh lãi suất trên hệ thống.

4

khoản cấp tín dụng, gửi thông tin tới CVQHKH

 Soạn thảo, gửi đề nghị hạch toán thu nợ: gốc, lãi, phí (nếu có), điều chỉnh kỳ

 Điều chỉnh lãi suất khi đến hạn/hoặc phê duyệt điều chỉnh lãi suất của cấp phê

hạn/số tiền thanh toán theo nội dung phê duyệt

 Tiếp nhận từ các đơn vị chức năng, gửi danh sách đến hạn thực hiện kiểm tra

duyệt…và các nghiệp vụ phát sinh khác

tuân thủ điều kiện tín dụng khách hàng, phối hợp CVQHKH hoàn thiện hồ sơ

 Thực hiện thủ tục tất toán/xóa chấp/bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho khách

theo quy định.

hàng tất toán khoản vay.

 Thực hiện các báo cáo liên quan đến tín dụng: báo cáo quá hạn và trích lập dự

 Quản lý và thực hiện các loại báo cáo:

phòng, báo cáo dƣ nợ, bảo lãnh, tài sản đảm bảo, lãi suất; báo cáo kiểm kê hồ sơ

 Tham gia hoàn thiện các quy trình nội bộ, các dự án nhằm tăng chất lƣợng phục

tín dụng và tài sản bảo đảm…hoặc các báo cáo tín dụng khác theo yêu cầu.

vụ tại các cụm hỗ trợ tín dụng. Chủ động đề xuất cac ý kiến để điều chỉnh, sửa

đổi quy trình nhằm tăng cƣờng năng suất và chất lƣợng dịch vụ tại cụm hỗ trợ

tín dụng.

 Lƣu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định

Quản lý, sắp sếp, bảo mật và lƣu trữ tòan bộ hồ sơ khách hàng. Lƣu giữ và quản

lý hồ sơ tín dụng, thực hiện các thủ tục xuất nhập và quản lý tài sản đảm

bảo theo đúng qui trình của Ngân hàng;

 Hỗ trợ cung cấp thông tin, hồ sơ theo yêu cầu đối với Kiểm toán, phòng ban

giám sát tín dụng

Thực tế, đối với 1 vài Ngân hàng, bên cạnh 6 mảng công việc trên, chuyên viên

5

HTTD còn thực hiện thêm 2 nhiệm vụ cơ bản nữa là:

 Tham gia thẩm định và định giá/ định giá lại tài sản đảm bảo: Nghiệp vụ này

là công việc của chuyên viên HTTD tại các ngân hàng nhƣ Lienviet Post Bank,

PGBank… Về cơ bản, các Ngân hàng thƣơng mại khác sẽ phân giao cho

CVQHKH, chuyên viên thẩm định hoặc đơn vị định giá độc lập bên ngoài phụ

 Bán chéo sản phẩm: Với nhiều Ngân hàng, để đẩy mạnh phát triển kinh doanh,

trách về việc định giá:

tăng trƣờng khách hàng mới, ngân hàng giao thêm chỉ tiêu bán chéo cho các

chuyên viên HTTD. Đƣợc hiểu theo định kỳ hàng tháng, mỗi chuyên viên

HTTD phải giới thiệu thêm bao nhiêu khách hàng tiền gửi, bao nhiêu hồ sơ vay

vốn cho CVQHKH. Dù chỉ mang tính chất giới thiệu, nhƣng cũng là áp lực

6

không hề nhỏ với chuyên viên HTTD.

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng

có nhiều biến động. Ảnh hƣởng sâu sắc của cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu vẫn là

vấn đề đƣợc quan tâm khá nhiều, đối với tình hình trong nƣớc, vấn đề tái cấu trúc hoạt

động ngân hàng nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, các giải pháp giải quyết nợ

xấu của hệ thống ngân hàng, ổn định vĩ mô và khôi phục tình hình sản xuất kinh doanh

trong nƣớc…là những vấn đề nổi bật trong thời gian qua. Với vị thế là một ngành đầu

tàu đối với mỗi nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với toàn

bộ nền kinh tế, vì vậy để khôi phục và phát triển bền vững thì vấn đề đạt đƣợc hiệu quả

trong hoạt động huy động và cho vay là vấn đề hết sức cấp thiết, đặc biệt là trong tình

trạng hiện tại của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới còn khó khăn.

1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Hoạt động các NHTM Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các loại hình sản phẩm

dịch vụ đã đƣợc đa dạng hóa và linh hoạt hơn, công nghệ cũng đã có những cải tiến

vƣợt bật, tuy vậy, so với các nƣớc trên toàn thế giới, ngành ngân hàng Việt Nam còn

khá nhỏ và yếu, mạnh về số lƣợng nhƣng chất lƣợng chƣa đƣợc quan tâm. Để nâng cao

chất lƣợng hoạt động và năng lực đủ mạnh để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên

địa bàn cũng nhƣ nhóm ngân hàng khối ngoại thì đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động

huy động và cho vay là vấn đề hàng đầu đối với toàn bộ ngành ngân hàng nói chung và

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Và Phát Triển Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 nói

riêng để ngân hàng đứng vững trong lĩnh vực ngân hàng trong thời gian tới khi mà

những dự đoán đều cho rằng nền kinh tế thế giới và Việt Nam đều sẽ tiếp tục gặp khó

khăn. Đứng trƣớc những thử thách trên, việc đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động huy

7

động và cho vay là yêu cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng, và đó là lý do tôi chọn đề

tài “Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Và

Phát Triển Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao Dịch 2”.

 Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay BIDV-CNSGD2 trong 3 năm

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

 Đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động huy động

gần nhất.

và cho vay BIDV-CNSGD2.

 Thu thập các số liệu liên quan đến bài phân tích từ Phòng kế hoạch tổng hợp

1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

 Phƣơng pháp quá khứ nhằm đƣa ra các số liệu cũ để so sánh.

 Sử dụng trang BIDV.com.vn để lấy các báo cáo tài chính, Bảng cáo bạch và báo

BIDV-CNSGD2.

 Phân tích theo chiều ngang: phân tích phần trăm thay đổi các khoản mục qua các

cáo thƣờng niên.

năm để đánh giá đƣợc mức độ biến động từng khoản mục đối với mỗi năm đồng

 Phân tích theo chiều dọc: phân tích tỷ trọng từng thành phần trong tổng nguồn vốn

thời đánh giá đƣợc xu hƣớng biến động trong tƣơng lai.

hay tổng dƣ nợ nhằm đánh giá cơ cấu của khoản mục tổng nguồn vốn hay tổng dƣ

nợ.

1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

Đánh giá tình hình huy động và cho vay đối với Ngân hàng Đầu tƣ Và Phát Triển

Việt Nam-CNSGD2 trong ba năm gần đây.

Nghiên cứu một số thông tƣ, nghị quyết của Chính Phủ đƣợc ban hành nhằm ổn định

8

nền kinh tế.

1.6. KẾT CẤU CỦA BÀI BÁO CÁO.

Bài luận gồm: lời mở đầu, chƣơng 1, chƣơng 2, chƣơng 3 và lời kết thúc, trong

đó nội dung cụ thể từng chƣơng nhƣ sau:

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ ĐỀ TÀI.

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO

VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI

NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2.

CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

9

VIỆT NAM -CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2.

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO

VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CNSGD2.

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM-CNSGD2.

2.1.1. TỔNG QUAN VỀ BIDV.

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt

Nam.

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Và Phát Triển Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày

26/04/1975. Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát Triển Việt

Nam.

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development

of Vietnam.

Tên gọi tắt: BIDV.

Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

BIDV là một trong những NHTM lâu đời nhất Việt Nam, với các lĩnh vực chủ

yếu là ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tƣ tài chính.

Mô hình kinh doanh của BIDV bao gồm các công ty con và liên doanh trong tất

cả các lĩnh vực nhƣ cho thuê tài chính (BLC, BLCII), chứng khoán (BSC), quản lý tài

sản (BAMC), bảo hiểm (BIC) và các liên doanh (VID pulic, NH Lào-Việt, NH Việt-

Nga). Ban đầu BIDV là ngân hàng 100% vốn của Nhà Nƣớc, sau đợt phát hành cổ

phiếu ra công chúng, Nhà Nƣớc vẫn là cổ đông lớn nhất của BIDV với 78% cổ phần.

Ngoài ra 4% đƣợc phát hành cho Công đoàn và cán bộ nhân viên và 15% cho các đối

tác chiến lƣợc nƣớc ngoài. Trong khi đó, chỉ có khoảng 3% cổ phần của BIDV đƣợc

10

chào bán ra công chúng và các nhà đầu tƣ.

Bảng 2.1: Tình hình vốn chủ sở hữu (VCSH), tổng tài sản (TTS) qua các năm

Đvt: nghìn tỷ đồng

Năm 2008 2009 2010 2011 2012

13 18 24 24 27 Vốn chủ sở hữu

247 293 366 406 485 Tổng tài sản

Nguồn: BCTC BIDV 2008 đến 2012

Hinh 2.1:Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu và tổng tài sản BIDV qua các năm

BIDV nằm trong số các NHTM có qui mô lớn nhất.Tính đến 31/12/2011,BIDV

là ngân hàng có tổng tài sản lớn thứ ba và vốn chủ sở hữu đứng thứ tƣ trong hệ thống

các ngân hàng Việt Nam, BIDV là ngân hàng có quy mô vốn điều lệ lớn thứ ba hiện

nay.

Các sản phẩm dịch vụ cung cấp bao gồm dịch vụ tài khoản, dịch vụ huy động

vốn, dịch vụ cho vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chiết khấu chứng từ, dịch vụ thanh

toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân

hàng đại lý, dịch vụ bao thanh toán, các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng kí

kinh doanh.

11

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của BIDV.

Tính đến thời điểm 30/06/2012, BIDV có mạng lƣới nhƣ sau:

Khối ngân hàng: gồm Hội sở chính và 118 chi nhánh (bao gồm 01 Sở giao

dịch), 379 Phòng giao dịch, 157 quỹ tiết kiệm, 1295 máy ATM và trên 6000 máy POS;

trƣờng đào tạo cán bộ BIDV; trung tâm công nghệ thông tin; các văn phòng đại diện;

VPAD tại Tp.HCM; VPAD tại Đà Nẵng; VPAD tại Campuchia; VPAD tại Myanmar;

VPAD tại Lào; VPAD tại Séc.

Khối công ty con: 05 Công ty bao gồm Công ty cho thuê tài chính TNHH Một

thành viên BIDV (BLC), Công ty cổ phần chứng khoán BIDV (BSC), Tổng công ty cổ

phần bảo hiểm BIDV (BIC), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC), Công ty

TNHH BIDV quốc tế tại HongKong (BIDVI).

Khối liên doanh: gồm 06 đơn vị liên doanh: ngân hàng liên doanh VID Public

bank (VPB), Ngân hàng liên doanh Việt-Nga (VRB), Công ty liên doanh quản lý đầu

tƣ BIDV-Việt Nam Partner (BVIM), Ngân hàng liên doanh Lào-Việt (LVB), Công ty

liên doanh Tháp BIDV, Công ty liên doanh Bảo hiểm Lào-Việt (LVI).

Khối các đơn vị liên kết: công ty cổ phần cho thuê máy bay Việt Nam

12

(VALC), Công ty cổ phần phát Triển đƣờng cao tốc BIDV (BEDC)

13

Hình 2.2:Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam

2.1.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM-CNSGD2.

2.1.2.1. Bối cảnh thành lập ngân hàng BIDV-CNSGD2.

CNSGD2 đƣợc BIDV đề xuất và thành lập vào năm 1996 theo số đăng ký

305764 ngày 24/02/1996 tại Sở Kế Hoạch và Đầu tƣ TP.HCM theo quyết định số

78/QA-TCCB ngày 18/05/1997 của Tổng Giám Đốc NHAT&PTVN và chính thức đi

vào hoạt động từ ngày 25/03/1997 với tên giao dịch: Chi nhánh Sở Giao Dịch 2 Ngân

Hàng Đầu tƣ Và Phát Triển Việt Nam. Tên tiếng Anh: Bank for Investement and

Development of Viet Nam, Transaction Center No.II, Hochiminh City. Tên tiếng Anh

viết tắt: BIDV Transaction Center No, 2. Trụ sở chính đặt tại 117 Nguyễn Huệ, Quận

1, TP.HCM.

2.1.2.2. Các hoạt động chính của ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

CNSGD2.

Huy động vốn

Khai thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nƣớc của các Tổ chức

kinh tế, cá nhân, các doanh nghiệp Thuộc các thành phần kinh tế, phát hành kỳ phiếu

có mục đích… Hoạt động cho vay

Cho vay ngắn hạn đối với các công ty, xí nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn

sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt…Cho vay trung và dài hạn đối với các thành

phần kinh tế.

Hoạt động khác

Dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, làm đại

lý chi trả hối phiếu, thanh toán các loại tín dụng, dịch vụ thanh toán giữa các khách

hàng…

2.1.2.3. Sơ đồ tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng TMCP

14

Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-CNSDG2.

Nhiệm vụ từng khối.

Khối quan hệ khách hàng: khối quan hệ khách hàng đƣợc chia làm 2 loại:

phòng quan hệ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và phòng quan hệ khách

hàng là cá nhân. Khối quan hệ khách hàng thực hiện các chức năng nhƣ tiếp thị và phát

triển quan hệ khách hàng, tham mƣu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ

khách hàng, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm, theo dõi, quản lý tình hình hoạt động

của khách hàng, chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các thông tin khách hàng

cung cấp..

Khối quản lý rủi ro : khối quản lý rủi ro thực hiện các chức năng : quản lý rủi

ro tín dụng,quản lý rủi ro tác nghiệp,quản lý hệ thống chất lƣợng ISO.

Khối tác nghiệp: bao gồm phòng quản trị tín dụng, các phòng giao dịch khách

hàng và doanh nghiệp, phòng quản lý dịch vụ kho quỹ và phòng dịch vụ thẻ.

Khối quản lý nội bộ bao gồm: phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch tổng

hợp, phòng hành chính nhân sự, văn phòng.

Phòng Tài chính-Kế toán thực hiện các chức năng sau: quản lý và thực hiện

công tác hạch toán kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, thực hiện công tác hậu kiểm

đối với các hoạt động tài chính kế toán, thực hiện nhiệm vụ giám sát tài chính, và tính

đúng đắn của các báo cáo tài chính.

15

Khối trực thuộc quản lý các phòng giao dịch.

2.1.2.4. Kết quả kinh doanh trong những năm qua của CNSGD2.

Bảng 2.2: Lợi nhuận trƣớc thuế BIDV-CNSGD2

Đvt: Tỷ đồng

Năm 2009 2010 2011 2012

256 359 285 273 Lợi nhuận trƣớc thuế(LNTT) chi nhánh

4.626 4.219 3.762 Lợi nhuận trƣớc thuế BIDV(HA ngân hàng) 3.524

7.3% 7.8% 6.8% 7.3 % LNTT chi nhánh/LNTT BIDV

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CNSGD2 và tự tổng hợp (2012).

Hình 2.3:Lợi nhuận trƣớc thuế của chi nhánh so với lợi nhuận của BIDV

Lợi nhuận của BIDV cũng nhƣ của chi nhánh giảm vào năm 2011 và 2012 . Lợi

nhuận trƣớc thuế của chi nhánh đóng góp khoảng 7% vào tổng lợi nhuận của

BIDV,tổng tỷ lệ đóng góp giảm mạnh trong năm 2011. Nguyên nhân là do các yếu tố

sau:

Năm 2011, tình hình dƣ nợ của chi nhánh chỉ tăng 0.8% so với 2011, trƣớc

những biến động trên thị trƣờng tài chính – tiền tệ, tín dụng tăng trƣởng thấp ảnh

hƣởng đến hoạt động cho vay của chi nhánh. Để đảm bảo hệ số Q theo kế hoạch giao,

chi nhánh đã thận trọng trong việc kiểm soát tăng trƣởng tín dụng để cân đối với nguồn

vốn huy động.

Lợi nhuận giảm vào 2012, nguyên nhân là tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của

chi nhánh khá cao vào năm 2012. Các khoản cho vay bất động sản vẫn chƣa thể thu 16

hồi hoàn toàn đƣợc khi mà thị trƣờng bất động sản vẫn còn nhiều khó khăn, các khoản

cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh cũng đƣợc trích lập dự phòng do nhu cầu tiêu dùng

trong nƣớc sụt giảm mạnh.

2.1.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh.

Thuận lợi

Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới WTO, đã thu hút đƣợc

nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khiến cho thị trƣờng tài chính trở

nên phát triển đa dạng hơn. BIDV nói chung và CNSGD2 nói riêng có nhiều cơ Hội

trong việc khẳng định chất lƣợng, uy tín của mình đồng thời phát Triển ngày càng

vững mạnh hơn.

BIDV nói chung và CNSGD2 nói riêng là một trong số ít các ngân hàng đƣợc

đánh giá cao về tính minh bạch, thể hiện qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định của

pháp Luật.

BIDV nói chung và CNSGD2 nói riêng vẫn đƣợc sự hỗ trợ nhiều từ Chính Phủ

nhờ vai trò quan trọng của BIDV trong hệ thống ngân hàng và việc hỗ trợ Nhà Nƣớc

thực hiện các mục tiêu kinh tế. Việc BIDV đƣợc xếp hạng tín dụng vào nhóm 1 có

“sức khỏe” tốt trong nền kinh tế giúp chi nhánh có điều kiện phát triển hơn.

Khó khăn.

Nợ xấu trong những năm gần đây có xu hƣớng tăng. Mặc dù chi nhánh đã cố

gắng kiểm soát và thực hiện định hƣớng của BIDV trong việc làm việc với những

khách hàng có uy tín, tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm của chi

nhánh.

Sự biến động của tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc. Nền kinh tế Việt

Nam sau khi hội nhập bị ảnh hƣởng sâu sắc đối với biến động thế giới. Trong thời

gian gần đây, ảnh hƣởng của nợ công Châu Âu cũng nhƣ sự biến động của nền kinh tế

thế giới và kinh tế Việt Nam vẫn sẽ là những vấn đề nan giải cho BIDV nói chung và

17

CNSGD2 nói riêng.

2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI

NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 2.

2.2.1. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của chi nhánh.

Đvt: tỷ đồng

Huy động vốn

2010 so với 2011 so với 2012 so với

2009 2010 2011

2009 2010 2011 2012

Giá trị % Giá % Giá %

trị trị

11.421 13.611 10.980 12.540 2.190 - -

19% 2.631 19.3% 1.560 14.2%

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, CNSGD2.

Hình 2.4:Tình hình huy động vốn của chi nhánh

Từ đầu năm 2011,ngành ngân hàng liên tục có nhiều biến động , đặc biệt là về

lãi suất và tín dụng theo hƣớng không có lợi cho các hoạt động của ngân hàng.

NHNN liên tục điều chỉnh các mức lãi suất điều hành theo hƣớng thắt chặt và đƣa ra

trần lãi suất huy động VNA ở mức 14%/năm nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn

18

định kinh tế vĩ mô. Tín dụng tăng trƣởng chậm trong 8 tháng đầu năm do vốn không

đƣợc điều hòa và lƣu thông hợp lý. Theo NHNN, số dƣ tiền gửi của khách hàng tại

các NHTM vào tháng 10/2011 giảm 0.74% so với tháng 09/2011. Vì tình hình kinh tế

nhìn chung khó khăn cho việc huy động vốn nên CNSGD2 cũng không thể đạt đƣợc

mức huy động nhƣ kế hoạch và giảm 19% so với 2010.

Vào quý II/ 2012, lạm phát có dấu hiệu đi xuống, tăng trƣởng tín dụng âm và

nền kinh tế trong trạng thái yếu kém, NHNN quyết định cắt giảm lãi suất một lần nữa

để kích thích tăng trƣởng kinh tế. Kể từ ngày 01/07/2012, mức lãi suất đƣợc duy trì ở

9%/năm, trần lãi suất cho vay ngắn hạn ở mức 13%/năm; riêng đối với huy động và

cho vay trung và dài hạn trên 12 tháng, NHNN cho phép thả nổi lãi suất. Điều này

khiến tình hình huy động vốn của chi nhánh gặp nhiều khó khăn khi chịu tác động bởi

yếu tố cạnh tranh lãi suất không lành mạnh của NHTM khác trên cùng địa bàn, tuy

nhiên BIDV trong hệ thống ngân hàng vẫn là một ngân hàng lớn, trong điều kiện nền

kinh tế khá bất ổn thì BIDV nói chung và CNSGD2 nói riêng vẫn là một nơi đầu tƣ

khá an toàn, vì vậy năm 2012 huy động vốn chi nhánh vẫn tăng 14.2%.

2.2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn.

Huy động vốn theo đối tượng.

Bảng 2.4 : Huy động vốn theo đối tƣợng của chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

2011 so với 2012 so với 2011

2010 Đối tƣợng

2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %

3.708 3.792 4.200 84 2% 408 10% Dân cƣ

19

7.780 5.879 7.400 -1.901 -32% 1.521 26% Tổ chức kinh tế

940 -814 -62% -369 -28% Định chế tài chính 2.123 1.309

13.611 10.980 12.540 Tổng

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CN-SGD2 và tự tổng hợp (2012).

Hình 2.5: Huy động vốn theo đối tƣợng của chi nhánh

Vào năm 2011,nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,theo Tổng cục Thống kê chỉ số

hàng tồn kho đầu tháng 12/2011 của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng

23%, gần 50.000 doanh nghiệp phá sản. Với tình hình khó khăn của hoạt động sản

xuất kinh doanh, hàng tồn kho lớn và nguồn vốn nhàn rỗi hạn hẹp đi nên việc huy

động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn hơn.

Tuy nhiên, vào năm 2012, việc huy động từ các tổ chức kinh tế lại đƣợc cải

thiện. Năm 2012, quá trình phân loại ngân hàng diễn ra một cách mạnh mẽ: theo kết

quả xếp hạng năng lực cạnh tranh công bố tại báo cáo, 32 ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam đƣợc xếp thành 4 nhóm 1, 2, 3, 4; ứng với các mức độ:

Nhóm 1: Ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao với sức mạnh thị trƣờng lớn,

năng lực tài chính ổn định, Hoạt động kinh doanh hiệu quả và tiềm năng phát triển dài

hạn.

Nhóm 2: Ngân hàng có khả năng cạnh tranh khá, có sức mạnh thị trƣờng tốt, có

năng lực tài chính hợp lý và Hoạt động kinh doanh ổn định với tiềm năng phát triển tốt.

Nhóm 3: Ngân hàng có năng lực cạnh tranh trung bình, sức mạnh thị trƣờng

hạn chế nhƣng đem lại giá trị cho ngân hàng, năng lực tài chính chấp nhận đƣợc, hoạt 20

động kinh doanh ổn định, hoặc có năng lực tài chính tốt với hoạt động kinh doanh

kém ổn định hơn.

Nhóm 4: Ngân hàng có năng lực cạnh tranh hạn chế, thƣờng bị hạn chế bởi một

hoặc nhiều hơn những yếu tố sau: mạng lƣới kinh doanh yếu, sức mạnh thị trƣờng

yếu; năng lực tài chính chấp nhận đƣợc; và Hoạt động kinh doanh kém ổn định.

NHNN đồng thời ban hành chỉ thị 01/2012 CT-NHNN vào ngày 13/02/2012,

theo đó NHNN giao chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng nhóm 1 tăng trƣởng đối đa 17%,

nhóm hai tăng trƣởng tối đa 15%, nhóm 3 tăng trƣởng tối đa 8% và nhóm 4 không

đƣợc tăng trƣởng tín dụng. Với chỉ thị trên, việc huy động vốn của các ngân hàng

nhóm 3, 4 trở nên khó khăn hơn, và nguồn vốn đổ nhiều cho các ngân hàng nhóm 1 và

2. Theo đó, BIDV đƣợc xếp vào ngân hàng nhóm 1, với quy mô và quá trình hình

thành lâu đời đã giúp nguồn vốn từ các Tổ chức kinh tế cũng nhƣ nguồn vốn từ dân cƣ

đổ nhiều hơn vào chi nhánh trong năm 2012.

Hình 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo đối tƣợng của chi nhánh

Vốn huy động của chi nhánh chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn

của dân cƣ. Ty trọng hai nguồn vốn này nhìn chung khá ổn định qua các năm.

Vào năm 2010, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cƣ khá thấp chỉ vào

khoảng 27%, nguyên nhân chủ yếu là do những bất ổn kinh tế vĩ mô. Ngày

05/11/2010, NHNN quyết định điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản lên 9% sau 10 tháng

duy trì ở 8%, và ngay sau đó, một “cuộc đua” lãi suất diễn ra, các nhân viên ngân

21

hàng gọi điện thoại trực tiếp đến các khách hàng của các ngân hàng khác để tiếp thị

các mức lãi suất huy động cao, để ứng phó việc nguồn vốn chạy qua các ngân hàng

khác có lãi suất cao, chi nhánh phải tìm nguồn huy động tạm thời từ các định chế tài

chính.

Trong nửa đầu tháng 6/2011, lãi suất có xu hƣớng giảm 1-2%, vào ngày

03/03/2011, NHNN ban hành thông tƣ 02/201/TT-NHNN quy định mức lãi suất huy

động tối đa của các tổ chức tín dụng là 14%, hạn chế cuộc đua lãi suất của các ngân

hàng, nên nguồn vốn huy động từ dân cƣ tại chi nhánh lại tăng và ổn định vào 6 tháng

đầu năm 2012.

Huy động vốn theo thời hạn.

2011 so với 2010 2012 so với 2011

CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %

2.200 881 26% -2.009 -48% Không kỳ hạn 3.328 4.209

7.000 - -34% 935 15% Dƣới 12 tháng 9.249 6.065

3.184

706 3.340 -328 -32% 2.634 373% Trên 12 tháng 1.034

13.611 10.980 12.540 Tổng

Bảng 2.5 : Huy động vốn theo thời hạn của chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

22

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CN-SGD2.

Hình 2.7: Huy động vốn theo thời hạn của chi nhánh

Hình 2.8:Cơ cấu huy động vốn theo thời hạn của chi nhánh

Vốn huy động của CNSGD2 chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.

Vào năm 2010 việc tăng lãi suất giữa các ngân hàng gây ra nhiều khó khăn

trong việc huy động vốn trung và dài hạn vì ngƣời dân vẫn có tâm lý chờ đợi và kỳ

vọng lãi suất tiếp tục tăng.

Việc giảm nghiêm trọng nguồn vốn huy động của chi nhánh vào năm 2011

nguyên nhân chủ yếu là do nguồn vốn huy động ngắn hạn giảm mạnh, ngƣời gửi

tiền vẫn kỳ vọng lãi suất tiền gửi cao, các ngân hàng trên địa bàn cạnh tranh gay gắt

về lãi suất.

Vào năm 2012, huy động vốn không kỳ hạn giảm mạnh trong khi đó huy

23

động từ ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng. Lãi suất huy động đƣợc điều chỉnh

giảm liên tiếp, vào ngày 13/03/2012, NHNN chính thức hạ trần lãi suất xuống 13%,

một tháng sau đó, NHNN tiếp tục hạ lãi suất huy động xuống còn 12%, và từ ngày

11/06/2012, trần lãi suất huy động giảm từ 11%/năm xuống còn 9%/năm. Mặc dù

lãi suất giảm, nhƣng vào ngày 04/03/2012, đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD

giai đoạn 2011-2015” đƣợc ban hành với trọng tâm của đề án là tập trung xử lý các

TCTD yếu kém, trên cơ sở phân nhóm các ngân hàng, chính việc công bố bảng

phân nhóm các ngân hàng và BIDV đƣợc xếp vào nhóm 1 đã giúp cho CNSGD2

thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn hơn

Huy động vốn theo loại tiền.

Bảng 2.6: Huy động vốn theo loại tiền của chi nhánh.

Đvt: tỷ đồng

Năm 2011 so với 2012 so với

2010 2011

Giá trị % Giá %

2010 2011 2012 trị

10.999 8.593 - - VNA

10.784 2.406 22% 2.191 26%

2.612 2.387 - - - - Ngoại tệ quy đổi

1.756 225 9% 631 26%

Tổng

13.611 10.980 12.540

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CN-SGD2 và tự tổng hợp (2012).

24

Hình 2.9:Huy động vốn theo loại tiền Hình 2.10:Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền

Nguồn vốn huy động chủ yếu của CNSGD2 là nội tệ.

Vào quý 3/2010, lãi suất huy động USD tăng khoảng 0.1-0.3%/năm so với

cuối quý 2, nhu cầu ngoại tệ cho tín dụng những tháng cuối năm tác động mạnh đến

lãi suất huy động USD, nhiều NHTM đã đƣa lãi suất huy động lên mức khá cao

5.5%/năm, ngoài mục đích thu hút thêm ngoại tệ nhằm cân đối cung cầu, việc tăng

lãi suất còn giúp chi nhánh giữ chân đƣợc khách hàng, đặc biệt vào thời điểm quyết

định điều chỉnh tỷ giá của NHNN vào ngày 10/02/2010, khiến đồng USD tăng so

với VNA.

Trong năm 2012, huy động vốn ngoại tệ giảm mạnh, đó cũng là tình hình

chung của các NHTM. Nguyên nhân là do các quy định của NHNN nhƣ thông tƣ số

09 và thông tƣ số 14 nhằm hạ trần lãi suất huy động USD. Hệ thống các TCTD mua

đƣợc một lƣợng lớn ngoại tệ từ dân cƣ để bán cho NHNN, tăng dự trữ ngoại hối và

tỷ giá đƣợc điều chỉnh và biến động khá thấp. Việc NHNN siết chặt hoạt động cho

vay vào cuối tháng 3 đã làm nhu cầu huy động đối với ngoại tệ giảm rõ rệt.

2.3.1.2. Phân tích hiệu quả huy động vốn

25

Tình hình huy động vốn bình quân trong 6 tháng đầu năm 2012 của chi nhánh.

Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn sáu tháng đầu năm 2012 của chi nhánh.

Đvt: tỷ đồng

Tình hình huy động sáu tháng đầu năm 2012 (tỷ đồng)

Tháng 12/2011 01/2012 02/2012 03/2012 04/2012 05/2012 06/2012

10.980 9.617 8.184 11.814 11.630 13.907 Vốn huy

12.253 động

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CNSGD2.

Hình 2.11: Huy động vốn 6 tháng đầu năm 2012 của chi nhánh

Tình hình huy động 6 tháng đầu năm 2012 biến động mạnh vào tháng hai và

tháng ba, nguyên nhân là do sự bất ổn thị trƣờng diễn ra mạnh mẽ vào đầu tháng 2,

theo đó, NHNN ban hành chỉ thị về tăng trƣởng tín dụng các nhóm ngân hàng, điều

này tạo ra “cú sốc” cho toàn bộ thị trƣờng và chịu ảnh hƣởng vẫn là ngành ngân

hàng. Vào những tháng sau đó, thị trƣờng dần dần ổn định trở lại nên việc huy động

vốn của chi nhánh ổn định trở lại và tăng dần.

26

Vốn huy động/tổng nguồn vốn.

Bảng 2.8: Tổngnguồn vốn, vốn huy động chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

Năm 2010 2011 2012 2011 so với 2012 so với

2010 2011

Giá trị % Giá trị %

17.006 16.783 19.421 -223 -1% 4.489 27% Tổngnguồn vốn

13.661 10.980 12.540 - 80% 4.006 36% Vốn huy động

2.681

80% 65% 64.5% Vốn huy động/tổng

nguồn vốn

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CNSGD2 và tự tổng hợp (2012)

Nguồn vốn của ngân hàng đến chủ yếu từ vốn huy động. Năm 2011 là năm khá

khó khăn trong việc huy động vốn cho các ngân hàng nên tỷ trọngvốn huy động giảm

khá nhiều vào năm 2011, tuy BIDV đã tiến hành cổ phần hóa vào năm 2011, nhƣng

chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn VCSH vẫn do Nhà Nƣớc nắm. Nhìn chung, tỷ trọng

tổng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn là tỷ lệ có thể chấp nhận đƣợc, tuy

nhiên vì vốn huy động của BIDV chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nên vấn đề thanh

khoản có thể là vấn đề đáng quan tâm trong cơ cấu nguồn vốn của CNSGD2.

27

Hình 2.12:Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh

2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay.

Bảng 2.9: Tình hình dƣ nợ của chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

Dƣ nợ của chi nhánh

2010 so với 2009 2011 so với 2010 2012 so với 2011

2009 2010 2011 2012

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

14,518 16,115 16,241 15,400 1,597 11% 126 0.8% -840 -5.1%

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CNSGD2 và tự tổng hợp (2012).

Hình 2.13: Tình hình dƣ nợ của chi nhánh

Tổng dƣ nợ tín dụng chi nhánh 2011 chỉ tăng 0.8% so với năm 2010. Nguyên

nhân là do sự khó khăn của kinh tế vào năm 2011. Theo chính sách của ngân hàng, từ

ngày 06/09/2011 lãi suất cho vay hỗ trợ thu mua nông sản sản xuất của chi nhánh giảm

1.5%2% so với thị trƣờng với mức cho vay là 15-17.5%/năm, tuy nhiên vào năm 2011,

với lãi suất cho vay còn khá cao và trong điều kiện khó khăn của thị trƣờng, các doanh

nghiệp cũng nhƣ ngƣời sản xuất kinh doanh khó có khả năng chịu đƣợc mức lãi suất ở

khoảng 15-17%/năm.

Dƣ nợ cho vay chi nhánh giảm nhẹ trong năm 2012. Đây là tình trạng chung

28

của cả nƣớc. Thị trƣờng tiền tệ có những chuyển biến tích cực theo chiều hƣớng hỗ trợ

cho doanh nghiệp nhƣ tính đến giữa quý III/2012, hơn 75% các khoản vay cũ đã đƣợc

đƣa về mức lãi suất thấp hơn 15%. Tuy nhiên về phía ngân hàng, các con số thống kê

mới nhất cho thấy vẫn có sự chênh lệch đáng kể giữa huy động và cho vay, trong đó

huy động cao hơn cho vay khá nhiều. Sự bế tắc trong tín dụng đang diễn ra và có

nhiều dấu hiệu cho thấy tình trạng này chƣa đƣợc cải thiện. Theo số liệu của Ủy ban

Giám sát Quốc gia, tính đến ngày 20/03/2012, tăng trƣởng tín dụng cả nƣớc giảm

2.13% so với cuối năm 2011.

Trong năm 2012, mặc dù dƣ nợ cho vay giảm, nhƣng chi nhánh đã tăng cho

vay trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm hỗ trợ Chính Phủ trong công tác ổn định ngành

nông nghiệp, cụ thể cho vay tạm trữ lúa gạo gói 1 triệu tấn đạt 167 tỷ. Nguyên nhân

chủ yếu của việc tăng trƣởng tín dụng thấp của chi nhánh là do các nguyên nhân chủ

yếu nhƣ:

-Sự ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, số lƣợng các doanh nghiệp phá

sản ngày càng nhiều và số còn lại phải thu hẹp quy mô sản xuất.

Dư nợ theo đối tượng

2.2.2.1.Phân tích tình hình dư nợ chi nhánh.

Bảng 2.10: Dƣ nợ theo đối tƣợng của chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

2011 so với 2010 2012 so với 2011

Năm 2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %

15.702 14.550 342 2% -1.152 -7 % Doanh nghiệp 15.360

755 540 840 -215 -28% 300 55 % Cá nhân

29

16.115 16.241 15.400 Tổng

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CNSGD2 và tự tổng hợp (2012).

Hình 2.14:Dƣ nợ theo đối tƣợng Hình 2.15:Cơ cấu dƣ nợ theo đối

tƣợng

Hoạt đồng truyền thống của BIDV là tài trợ cho quốc gia về phát triển cơ sở hạ

tầng, tập trung cung ứng dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh các mặt

hàng thiết yếu, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ nông nghiệp. Đƣợc thành lập

từ năm 1996, với vị thế là một trong những chi nhánh của một ngân hàng lớn, chi

nhánh sở hữu một cơ sở khách hàng tƣơng đối ổn định, bao gồm các tập đoàn, các

doanh nghiệp lớn, cũng nhƣ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy nhiên dƣ nợ bán lẻ của

chi nhánh còn khá thấp. Định hƣớng của BIDV Hội sở là tập trung phát triển hoạt

động ngân hàng lẻ, tận dụng hơn về thị phần khách hàng cá nhân. Mặc dù trong năm

2012, dƣ nợ bán lẻ đã đƣợc cải thiện khá nhiều, tuy nhiên tỷ trọngdƣ nợ bán lẻ của chi

nhánh còn khá thấp qua các năm, vì vậy chi nhánh cần quan tâm nhiều hơn đến thị

30

phần bán lẻ.

Dư nợ theo thời hạn

Bảng 2.11: Dƣ nợ theo thời hạn của chi nhánh

Đvt: tỷ đồng

2011 so với 2012 so với

2010 2011 Năm

2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %

8.770 8.066 7.500 -704 -8% -566 -7% Trung dài hạn

7.345 8.175 7.900 830 11% -275 -3% Ngắn hạn

16.115 16.241 15.400 Tổng

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CN-SGD2 và tự tổng hợp (2012).

Hình 2.16: Dƣ nợ theo thời hạn của chi nhánh

31

Hình 2.17: Cơ cấu dƣ nợ theo thời hạn của chi nhánh

Trong khi hoạt động huy động vốn chủ yếu của chi nhánh là huy động ngắn

hạn và không kỳ hạn thì đối với hoạt động tín dụng, tỷ trọng tín dụng trung dài hạn

và tín dụng ngắn hạn gần nhƣ bằng nhau và ổn định qua các năm. Đây là tình trạng

chung của các NHTM Việt Nam. Các ngân hàng hiện nay đều gặp khó khăn trong

việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn, và tỷ lệ giữa cho vay trung dài hạn và

ngắn hạn gần 50-50 của chi nhánh có thể tạm ổn trong tình hình hiện tại, tuy nhiên

tỷ lệ sẽ tốt hơn nếu chi nhánh cải thiện nguồn vốn huy động theo hƣớng tăng tỷ

trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn.

Dư nợ theo loại tiền:

Bảng 2.12: Dƣ nợ theo loại tiền

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp CN-SGD2 và tự tổng hợp (2012).

32

Hình 2.18: Dƣ nơ theo lọai tiền Hình 2.19: Cơ cấu dƣ nợ theo loại tiền

Hoạt động cho vay của chi nhánh chủ yếu là nội tệ. Trong đầu năm 2010, tín

dụng ngoại tệ toàn bộ thị trƣờng tăng mạnh, Hoạt động tín dụng ngoại tệ tại chi nhánh

vào năm 2010 cũng tăng tƣơng ứng, nguyên nhân chủ yếu là từ tháng 01/2010, doanh

nghiệp vay vốn tiền đồng không còn đƣợc hỗ trợ 4% lãi suất. Hơn nữa lãi suất cơ bản

VNA tăng từ 7%/năm lên 8%/năm, đẩy lãi suất cho vay lên 12%/năm, điều này khiến

các nhà kinh doanh chuyển hƣớng sang vay ngoại tệ.

Ghi nhận thành công lớn nhất của NHNN trong năm 2012 là duy trì tỷ giá

USD/VNA ổn định ở mức 20.828, giữ nguyên so với mục tiêu điều hành trong năm

2012 (tỷ giá năm 2012 biến động không quá 2%). Các quyết sách rõ ràng và minh bạch

của NHNN trong công tác điều hành chính sách tỷ giá 2012 nhƣ giảm lãi suất huy động

VNA mạnh, trần lãi suất huy động VNA sau 3 lần điều chỉnh đã giảm từ mức 14%

xuống 9%. Lãi suất huy động và cho vay đối với ngoại tệ khá ổn định, lãi suất huy

động ở mức 2%/năm đối với tiền gửi dân cƣ và 0.5-1% đối với tiền gửi của tổ chức

kinh tế, lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 5.3-5.7%/năm. Việc duy trì lãi suất VNA

ở mức thấp và ổn định, siết chặt hơn quy định cho vay là những nguyên nhân khiến

nhu cầu vay USD ngƣời dân giảm nên dƣ nợ ngoại tệ của chi nhánh tăng trƣởng khá

chậm.

Phân tích nợ xấu của chi nhánh.

33

Phân tích các nhóm nợ của chi nhánh.

Bảng 2.13: Nợ phân loại theo nhóm

Đvt: tỷ đồng

2010 so với 2011 so với 2012 so với

Năm 2009 2010 2009 2010 2011 2011 2012

Giá % Giá % Giá %

trị trị trị

13.320 14.746 14.425 13.860 1.426 11% -321 -2% -565 -3.9% Nợ nhóm

1

928 1.341 1.501 1.000 413 45% 160 12% -501 -33% Nợ nhóm

2

270 176 317 540 -94 -35% 141 80% 223 70.3% Nợ xấu

14.518 16.115 16.241 15.400 Tổngdƣ

nợ

Nguồn :Phòng Kế hoạch tổng hợp CN-SGD2 và tự tổng hợp (2012).

34

Hình 2.20: Tình hình nợ theo nhóm của chi nhánh

Hình 2.21: Cơ cấu các nhóm nợ so với tổng dƣ nợ

Chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các nhóm nợ của chi nhánh là nợ nhóm 1 và nhìn

chung không biến động nhiều qua các năm. Tỷ lệ nợ nhóm 1 của chi nhánh nhìn

chung khá tốt so với điều kiện kinh tế hiện tại. BIDV định hƣớng chú trọng quan hệ

tín dụng đối với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, hạn chế cho vay

khách hàng nhóm 2 và không cho vay đối với những khách hàng nhóm nợ xấu, danh

mục tín dụng đƣợc rà soát thƣờng xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu

hiện yếu kém về tài chính đồng thời có các biện pháp xử lý nợ kịp thời. Với định

hƣớng trên, qua các năm, chi nhánh luôn duy trì tỷ trọng nợ nhóm 1 khá cao.

Dƣ nợ nhóm 1 giảm nhẹ vào năm 2011 và năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là

do trong năm 2012 dƣ nợ cho vay của chi nhánh giảm do tình trạng yếu kém của nền

kinh tế, tuy nhiên việc trích lập nợ nhóm 1 nhìn chung không ảnh hƣởng đến mức rủi

ro của chi nhánh vì đó chỉ là các khoản nợ còn trong hạn hoặc quá hạn chỉ 10 ngày,

nên việc tăng dƣ nợ nhóm 1 có thể đánh giá là dấu hiệu tốt cho chi nhánh khi mà kinh

tế còn thực sự khó khăn và nền kinh tế có mức tăng trƣởng âm.

Tốc độ tăng của nợ nhóm 2 giảm dần càng cho thấy hiệu quả và chi nhánh đang

trên lộ trình thực hiện các định hƣớng về quan hệ tín dụng do BIDV Hội sở đƣa ra.

Nợ xấu của chi nhánh tăng vào năm 2009, nguyên nhân của yếu là thị trƣờng

bất động sản khá sôi động vào đầu năm 2009, hàng loạt các Dự án bất động sản đƣợc

35

thực hiện, thị trƣờng bất động sản vào năm 2009 bắt đầu có dấu hiệu cải thiện, nhà

nƣớc đƣa ra gói kích cầu cơ sở hạ tầng, dành 5 tỷ USD hỗ trợ nhà ở xã hội, và tiến

hành giảm thuếcho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong đó bao gồm cả các doanh

nghiệp kinh doanh bất động sản) đã giúp thị trƣờng bất động sản có cải thiện kể từ khi

khủng hoàng vào năm 2008, và nhìn chung vào năm 2009, thị trƣờng bất động sản vẫn

có sự thu hút đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Ngoài các khoản nợ về bất động sản, các

khoản nợ cho vay sản xuất cũng đƣợc trích lập rủi ro do tình trạng khó khăn của nền

kinh tế.

Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm nhanh vào năm 2010. Tiếp theo xu thế năm

2009, dòng vốn tiếp tục đổ vào thị trƣờng bất động sản, tuy nhiên vào cuối năm 2010,

mức tăng lãi suất tăng cao gây áp lực cho các khoản nợ vay, các yếu tố bất ổn vĩ mô,

sản xuất trong nƣớc khó khăn và trì trệ là những yếu tố khiến giá bất động sản bắt đầu

giai đoạn giảm mạnh vào đầu 2011, Dự đoán tiếp tục còn khó khăn và đóng băng

trong những năm tiếp theo, doanh thu bất động sản giảm mạnh, vốn vẫn còn giam

trong thị trƣờng này, với sự bất ổn trên, nợ xấu của chi nhánh đã tăng mạnh vào năm

2011, cao nhất từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2012.

Sáu tháng đầu năm 2012 tuy nợ xấu chi nhánh có dấu hiệu tiếp tục xấu đi, tăng

lên đến 3.5% so với tổngdƣ nợ, trong khi của toàn bộ ngân hàng khoảng 2.7%. Trong

bối cảnh nền kinh tế khó khăn, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có thể tạo ra rủi ro nhiều

cho Hoạt động tín dụng của chi nhánh.

Dự phòng rủi ro của chi nhánh.

36

Bảng 2.14: Dự phòng rủi ro

Hình 2.22: Dự phòng rủi ro của chi nhánh

Số tiền trích lập dự phòng cao nhất vào năm 2010, nguyên nhân chủ yếu vẫn là

các khoản cho vay bất động sản cho hàng loạt các dự án vào năm 2009 khi thị trƣờng

bất động sản bắt đầu đi xuống vào cuối năm 2010.

Năm 2012, dự phòng rủi ro lại tăng khá cao so với 2011, việc nợ xấu năm 2012

tăng mạnh khiến mức dự phòng rủi ro phải đƣợc trích lập cho các khoản vay bất động

sản cũng tăng cao.

2.3.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay.

Hệ số Q.

Bảng 2.15: Hệ số Q (lần)

Năm 2009 2010 2011 2012

14.518 16.115 16.241 20.443 Tổng dƣ nợ (tỷ đồng)

11.421 13.611 10.980 14.986 Vốn huy động (tỷ đồng)

1,27 1,18 1,48 1,36 Hệ số Q (lần)

37

Nguồn: Tự tổng hợp.

Hình 2.23: Hệ số Q của chi nhánh

Hệ số Q của chi nhánh đều lớn hơn 1 và khá cao vào năm 2011.

Năm 2009, hệ số đạt mức 1.27 lần nguyên nhân là lãi suất cơ bản giảm xuống,

Chính Phủ áp trần lãi suất đối với các khoản vay, thêm vào đó lĩnh vực kinh doanh bất

động sản Diễn ra khá sôi động, dòng tín dụng của chi nhánh tài trợ cho các lĩnh vực

bất động sản khá nhiều. Đó cũng là tình hình chung của nền kinh tế năm 2009, tín

dụng của các ngân hàng tại thời điểm đó tăng trƣởng “nóng”, mức tăng trƣởng lên tới

38. Năm 2011, hệ số Q tăng và khá cao, nguyên nhân chủ yếu vẫn là do cạnh tranh

gay gắt giữa các ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng vƣợt trần lãi suất, khiến cho các

ngân hàng tuân thủ theo lãi suất quy định của Nhà Nƣớc nhƣ chi nhánh gặp khó khăn

trong việc huy động vốn, dòng vốn huy động vào ngân hàng giảm khá mạnh ở mức

giảm 19.3%, trong khi tổngdƣ nợ tăng nhẹ khoảng 0.8%, điều này khiến hệ số Q tăng

vào năm 2011.

Tuy nhiên đến năm 2012, hệ số giảm vì lƣợng vốn huy động trong năm 2012

của chi nhánh đang có xu hƣớng tăng và dần ổn định. Với chỉ thị 01/2012 CT-NHNN,

theo đó NHNN giao chỉ tiêu tăng trƣởng các ngân hàng nhóm 1 tăng trƣởng đối đa

17%, nhóm 2 tăng trƣởng tối đa 15%, nhóm 3 tăng trƣởng tối đa 8% và nhóm 4 không

đƣợc tăng trƣởng tín dụng. Chính vì không đƣợc tăng trƣởng tín dụng vƣợt mức quy

định nên bắt buộc các ngân hàng nhóm 3,4 phải hạn chế việc huy động nên dòng vốn

38

huy động đổ nhiều vào chi nhánh trong thời gian gần đây.

Nợ quá hạn

Bảng 2.16: Tình hình nợ quá hạn (Tỷ đồng)

Hình 2.24: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh

Nợ quá hạn tăng qua các năm và tăng khá mạnh vào 2012 . Nguyên nhân là các

khoản nợ vay từ bất động sản vẫn chƣa thu hồi đƣợc. Nhƣ đã phân tích phía trên, Hoạt

động kinh doanh các doanh nghiệp bất động sản bắt đầu yếu kém rõ rệt vào cuối 2010

đầu năm 2011 và vẫn có thể còn kéo dài. Việc nợ quá hạn của chi nhánh tăng khá cao

một phần nguyên nhân chủ quan là việc cho vay vào thị trƣờng bất động sản khá nhiều

vào những năm trƣớc và một phần nguyên nhân khách quan là sự bất ổn của thị trƣờng

bất động sản. Với các động thái gần đây của Chính Phủ nhằm khôi phục thị trƣờng bất

động sản nhƣ hạ lãi suất đối với việc cho vay bất động sản còn 15%, gói tín dụng 30

nghìn tỷ VNA với lãi suất hỗ trợ 6% nhìn chung là khá hợp lý khi nó vừa phù hợp với

khả năng hiện nay của Nhà Nƣớc và khi đối tƣợng thụ hƣởng là cán bộ công chức, viên

chức, lực lƣợng vũ trang, đối tƣợng có thu nhập thấp, vay để thuê, mua nhà ở thƣơng

39

mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dƣới 15 triệu đồng/m2; các chủ đầu tƣ dự án

xây dựng nhà ở xã hội có thể sẽ góp phần khôi phục thị trƣờng bất động sản có thể giúp

một phần nợ quá hạn của chi nhánh đƣợc giải quyết trong năm 2013.

2.3.2.3. Đánh giá thời gian phê duyệt tín dụng tại chi nhánh.

Tùy vào việc hồ sơ tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của bộ phận nào mà

thời gian xét duyệt tín dụng khác nhau đối với từng bộ phận dao động từ 10-22 ngày

làm việc.

Thời gian phê duyệt tín dụng đối tài trợ cho những mục đích khác nhau cũng

khác nhau, thông thƣờng, cho vay tài trợ đầu tƣ dự án và bảo lãnh thƣờng chiếm thời

gian nhiều hơn đối với chiết khấu hay cho vay vốn tài trợ vốn lƣu động.

Thời gian phê duyệt, và thẩm định cho vay của một số ngân hàng khác trên địa

bàn:

- Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối

Đối với Ngân hàng Nông Nghiệp, thời gian thẩm định cho vay:

với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn

kể từ khi Agribank nơi cho vay nhận đƣợc đầy đủ hồ Sơ vay vốn hợp lệ và thông tin

cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của Agribank Việt Nam, Agribank nơi cho vay

- Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm

phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.

việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung,

dài hạn kể từ khi Agribank nơi cho vay nhận đƣợc đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và

thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của Agribank Việt Nam, Agribank

nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên Agribank cấp trên. Trong thời gian

không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho

vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, Agribank cấp trên phải thông báo

chấp thuận hoặc không chấp thuận.

Đối với Ngân hàng Đông Á, thời gian xét duyệt hồ sơ vay đối với khách hàng

40

là doanh nghiệp nhƣ sau:

- Đối với vay ngắn hạn: Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ vay.

- Đối với vay trung dài hạn: Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ

vay.

Nhìn chung, thời gian cho vay của BIDV đối với vay ngắn hạn (vay vốn tài trợ

cho nhu cầu vốn lƣu động thƣờng là vay ngắn hạn) dài hơn một vài ngân hàng khác

trên địa bàn, đối với cho vay trung và dài hạn thì thời gian nhìn chung tƣơng đối phù

hợp với trình tự của các ngân hàng khác. Hơn nữa, quy trình tín dụng của chi nhánh đã

tách bạch vai trò của cán bộ tiếp khách hàng, cán bộ thẩm định và cán bộ xử lý rủi ro.

Thời gian phê duyệt tại chi nhánh.

Bảng 2.17: Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó giám đốc phụ trách quan hệ

khách hàng

Bảng 2.18:Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc/Phó giám đôc phụ trách rủi ro tín dụng

Bảng 2.19: Thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng tín dụng

41

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. MÔI TRƢỜNG NGÀNH TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ

ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CNSGD2.

3.1.1. Môi trƣờng ngành Tài chính-Ngân hàng Việt Nam.

Quá trình tái cơ cấu ngân hàng tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.

Một trong những yếu kém đáng chú ý nhất của hệ thống ngân hàng thƣơng mại

ở Việt Nam là sự tăng trƣởng một cách không cân đối trong nhiều năm. Sự tăng trƣởng

nhanh về quy mô và vốn trong khi trình độ quản lý chƣa theo kịp.

NHNN đã phối hợp với Bộ Xây Dựng Dự thảo Thông tƣ quy định chi tiết cho

vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính Phủ, Triển khai Đề án cơ

cấu lại các TCTD giai đoạn 2011-2015, khẩn trƣơng hoàn thiện Đề án xử lý nợ xấu của

hệ thống các TCTD và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam; quản lý chặt

chẽ việc thành lập mới các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài và mở rộng mạng

lƣới của các TCTD theo hƣớng thận trọng hơn đảm bảo sự phát triển an toàn, lành

mạnh của hệ thống TCTD.

Vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Việc tăng trƣởng tín dụng ở mức cao trong giai đoạn 2008-2009 với khả năng

kiểm soát rủi ro chƣa đƣợc thực hiện tốt là một trong những nguyên nhân khiến tình

trạng nợ xấu vẫn còn chƣa đƣợc giải quyết cho đến thời điểm hiện tại.

42

Hình 3.1:Tốc độ tăng trƣởng tín dụng nền kinh tế qua các năm

Nền kinh tế còn tiếp tục khó khăn:

Mặc dù lãi suất đã giảm trong thời gian gần đây, tuy nhiên việc khôi phục sản

suất, tăng trƣởng kinh tế ngày càng khó khăn khi mà nhu cầu của nền kinh tế Việt Nam

ngày càng sụt giảm. Kết quả khảo sát mới nhất của Công ty Nghiên cứu thị trƣờng

TNS cho thấy chỉ số niềm tin của ngƣời tiêu dùng Việt Nam từ mức 68 năm 2012 sẽ hạ

xuống 56 trong năm 2013. Tâm lý sợ thất nghiệp của ngƣời dân cũng tăng thêm. Báo

cáo trên của TNS đƣợc đƣa ra ngày 25/1 tại TP HCM trong Hội thảo chuyên đề về

ngành bán lẻ sau khi khảo sát hàng nghìn hộ dân tại Việt Nam mỗi ngày. Theo đó, chỉ

số niềm tin ngƣời tiêu dùng Việt Nam sẽ giảm xuống còn 56, trong khi con số này năm

ngoái là 68 và 2011 là 79 (thang điểm cao nhất là 100). TNS đƣa ra lý do kinh tế Việt

Nam suy giảm và ngƣời tiêu dùng cảm thấy bất ổn trong hầu hết các chỉ tiêu 12 tháng

tới. Nếu nhƣ tháng 8/2012, chỉ có 20% ngƣời đƣợc hỏi nghĩ rằng họ có khả năng bị

thất nghiệp thì tháng một năm nay con số này tăng lên 32%, tâm lý sợ thất nghiệp cũng

khiến họ cẩn trọng và giảm thiểu tiêu dùng.

Niềm tin của ngƣời dân đối với hệ thống ngân hàng:

Trong thời gian gần đây, các quyết sách của Chính Phủ nhằm khôi phục niềm

tin của ngƣời dân đối với hệ thống ngân hàng đã dần đạt đƣợc kết quả khả quan, trong

hơn hai tháng đầu năm 2013, NHNN đã triển khai một loạt các giải pháp nhƣ ban hành

Chỉ thị chỉ đạo toàn hệ thống tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt

động ngân hàng an toàn, hiệu quả.

Theo NHNN, huy động vốn đã tăng trở lại kể từ cuối tháng 1/2013. Tính đến

ngày 28/2/2013, huy động vốn tăng 2% so với cuối năm 2012, gấp hơn hai lần mức

tăng 2 tháng đầu năm 2012. Tốc độ tăng huy động vốn bằng VNA cao hơn huy động

vốn bằng ngoại tệ là phù hợp với chủ trƣơng chuyển từ quan hệ huy động – cho vay

sang quan hệ mua – bán ngoại tệ và cho thấy niềm tin của ngƣời dân vào hệ thống

TCTD tăng lên. Tín dụng so với cuối năm 2012 giảm theo quy Luật hàng năm nhƣng

tăng trở lại trong tháng 2/2013. Tính đến ngày 28/2/2013, tín dụng giảm 0,28%, thấp

43

hơn mức giảm 1,88% trong 2 tháng đầu năm 2012. Tuy nhiên đây mới chỉ là hiệu ứng

ngắn hạn. Trong dài hạn, để niềm tin đối với ngƣời tiêu dùng ổn định hơn nữa, các

chính sách đƣa ra cần có sự nhất quán, thận trọngvà linh hoạt hơn nữa.

3.1.2. Định hƣớng phát triển của CNSGD2.

Chi nhánh trong thời gian tới sẽ phát triển với các định hƣớng sau:

Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với thị trƣờng, tuân thủ quy

định của NHNN theo từng thời kỳ.

Phát triển các sản phẩm huy động đa dạng, linh hoạt về thời gian, lãi suất đáp

ứng nhu cầu theo từng đối tƣợng khách hàng cá nhân, tổ chức doanh nghiệp trên cơ sở

phân tích nhu cầu và quy mô của thị trƣờng, phối hợp với các bộ phận khác phát triển

sản phẩm thẻ, dịch vụ tăng cƣờng khả năng huy động vốn.

Tích cực hoàn thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ theo hƣớng chuẩn hoá, tăng tiện

ích, đa dạng theo ngành nghề và địa bàn kinh doanh của khách hàng gắn với quản trị

rủi ro.

Thực hiện chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hƣớng tích cực, thông qua việc xây

dựng nền khách hàng vững chắc, ƣu tiên hƣớng vào thị trƣờng mới là khối khách hàng

cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực hiện đa dạng hoá hơn nữa danh mục tín dụng

theo ngành nghề, chú trọngvào các ngành có tiềm năng phát triển dài hạn, hạn chế cho

vay những ngành có rủi ro cao, đồng thời tăng cƣờng cho vay đối với các doanh nghiệp

ngoài nhà nƣớc.

Với mục tiêu định hƣớng trở thành một trong những NHTM cung cấp dịch vụ

tín dụng bán lẻ hàng đầu, chi nhánh dƣới sự chỉ đạo của BIDV đã phát triển nhiều sản

phẩm tín dụng cho đối tƣợng khách hàng cá nhân, hộ gia đình kinh doanh. Chiến lƣợc

phát triển tín dụng và chính sách tín dụng phù hợp đƣợc nghiên cứu xây dựng dựa trên

chiến lƣợc kinh doanh trong từng thời kỳ, trong đó xác định vị trí của BIDV, đối tƣợng

khách hàng mục tiêu và thị trƣờng cần hƣớng tới. Căn cứ vào chiến lƣợc tín dụng, tình

44

hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ nhu cầu vốn dự kiến, các chỉ tiêu nhƣ: kế hoạch

về cơ cấu tín dụng; giới hạn tín dụng theo từng sản phẩm, loại tiền, lĩnh vực, thành

phần kinh tế và khách hàng sẽ đƣợc phân giao cho các đơn vị thành viên.

3.2. GIẢI PHÁP.

Giải pháp đối với huy động vốn của chi nhánh.

Giải pháp tăng vốn huy động từ dân cƣ:

Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt: đặc điểm chung của dân cƣ là khá

nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng, nhóm khách hàng này thƣờng hay so sánh các

mức lãi suất huy động khác nhau từ các ngân hàng, và thông thƣờng có tâm lý mong

muốn có đƣợc mức lãi suất huy động cao. Vì vậy, việc áp dụng mức lãi suất linh Hoạt

và phù hợp với chính sách của Nhà Nƣớc và BIDV là một trong những cách thu hút

nguồn vốn từ dân cƣ. Trong tháng 4/2013, NHNN chính thức đƣa mức lãi suất huy

động về chỉ 7.5%/năm, và thông tƣ số 21/2012/TT-NHNN ban hành những quy định

đối với Hoạt động liên ngân hàng ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/09/2012 đã thể hiện

sự kiểm soát chặt chẽ đối với thị trƣờng liên ngân hàng để tránh tình trạng mức lãi

suất trên thị trƣờng liên ngân hàng năm 2011 tăng nhanh khiến mức lãi suất trên thị

trƣờng 2 tăng mạnh. Với quy định về mức lãi suất hiện tại và thông tƣ trên, việc các

ngân hàng tăng lãi suất đột ngột có thể sẽ không xảy ra trong giai đoạn tiếp theo, do

đó việc đƣa ra các mức lãi suất thích hợp với quy định nhƣng vẫn có thể cạnh tranh

với các ngân hàng khác là một việc nhìn chung khả quan đối với chi nhánh.

Phát triển đa dạng sản phẩm: phát triển các sản phẩm huy động đa dạng, linh

hoạt về thời gian, lãi suất đáp ứng nhu cầu theo từng đối tƣợng khách hàng cá nhân, tổ

chức doanh nghiệp trên cơ sở phân tích nhu cầu và quy mô của thị trƣờng, phối hợp

với các bộ phận khác phát triển sản phẩm thẻ, dịch vụ tăng cƣờng khả năng huy động

vốn. Đối với tiền gửi dân cƣ, ngân hàng có thể đƣa ra hình thức huy động mới nhƣ gửi

tiết kiệm bằng VNA đảm bảo bằng vàng, bằng USD, tiết kiệm dành cho ngƣời cao

tuổi, tiết kiệm tích lũy. Đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế, ngân hàng nên mở

45

rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, ƣu đãi phí cho nhóm khách hàng trung thành,

khách hàng có khoản tiền duy trì trong tài khoản đều đặn nên tƣ vấn khách hàng

chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp để đem lại lợi ích cao nhất cho khách

hàng, hay gia tăng các tiện ích, dịch vụ đi kèm nhƣ: bán bảo hiểm, bán vé máy bay,

chi trả lƣơng cho doanh nghiệp qua tài khoản mà không thu phí. Dịch vụ bảo lãnh

phát triển cũng sẽ làm gia tăng vốn huy động tại ngân hàng, bởi trong quá trình thực

hiện bảo lãnh tại ngân hàng khách hàng phải ký quỹ một số tiền nhất định và ngân

hàng đƣợc toàn quyền sử dụng số tiền này trong thời gian khách hàng ký quỹ. Đối với

dịch vụ thanh toán, cần mở rộng thêm các dịch vụ ngân hàng nhƣ internet banking,

home banking,.. để giúp huy động nguồn tiền gửi thanh toán có chi phí huy động thấp.

Ngân hàng phối hợp với các tổ chức cung cấp các dịch vụ, hàng hóa, điện nƣớc, điện

thoại… để làm dịch vụ thu hộ.

Tăng cƣờng các chính sách quảng bá hình ảnh của ngân hàng: so với các

ngân hàng TMCP khác nhƣ Á Châu, Ngân hàng quốc tế VIB, Vietcombank…thì

BIDV vẫn chƣa chú trọng hoạt động công tác tuyên truyền, quảng bá cho hình ảnh của

ngân hàng. Hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, các

ngân hàng đang tiến hành hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ để thu hút khách hàng,

đặc biệt là nguồn vốn từ dân cƣ, giải pháp marketing là một giải pháp khá hiệu quả để

đƣa hình ảnh, thƣơng hiệu của BIDV đến nhiều hơn với nhóm khách hàng dân cƣ.

Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay, việc áp dụng

công nghệ, khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành một vấn đề cực

kì quan trọng. Viêc thực hiện các quy trình theo hƣớng tự động hóa không những giúp

chi nhánh giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng và tiết kiệm chi phí cho nhân

lực. Tâm lý của các khách hàng bao giờ cũng mong muốn các dịch vụ đƣợc thực hiện

một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. Vì vậy, trong thời gian tới BIDV nói chung và

chi nhánh nói riêng cần đầu tƣ hơn nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu

hút đƣợc nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của khách hàng, đặc biệt là dịch vụ

thanh toán và chuyển tiền. Dịch vụ thẻ cũng là một trong những dịch vụ khá mạnh của

46

BIDV, trong đó xu hƣớng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đƣợc ƣa chuộng,

việc tăng cƣờng phát triển các sản phẩm bên cạnh cho vay nhƣ hoạt động thẻ là một

trong những cách để đa dạng hóa và đƣa thƣơng hiệu của BIDV đến với nhóm khách

hàng dân cƣ.

Giải pháp cho huy động vốn trung và dài hạn: vấn đề tăng nguồn vốn trung

và dài hạn là một vấn đề quan trọng của chi nhánh, mặc dù năm 2012, nguồn vốn

trung và dài hạn đã đƣợc cải thiện đáng kể nhƣng về lâu dài, tỷ trọngnguồn vốn dài

hạn cần tăng hơn nửa. Để tăng nguồn vốn huy động trung và dài hạn, ngoài việc cần

chú trọng hơn đến các biện pháp thu hút khách hàng, đẩy mạnh hoạt động quảng bá

thƣơng hiệu, tăng cƣờng công tác quảng cáo, tổ chức nhiều các chƣơng trình khuyến

mãi nhƣ các chƣơng trình rút thăm trúng thƣởng cho khách hàng vay vốn hay gửi tiết

kiệm, chủ động thăm dò về mức độ hài lòng của khách hàng, tập trung khai thác

nguồn vốn trung và dài hạn nhiều hơn từ các thành phần của thị trƣờng bán lẻ nhƣ đã

phân tích phía trên thì cần phải xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng,

có những chính sách phù hợp và thƣờng xuyên nhƣ: xem xét phân loại khách hàng để

có những chính sách đặc biệt đối với những khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tìm

hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân

hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với

khách hàng, cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao

dịch, chăm sóc khách hàng có số dƣ tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng,

thành lập tổ chuyên trách giúp lãnh đạo đáp ứng các yêu cầu chăm sóc, tiếp thị phục

vụ nhóm khách hàng, Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói

cho khách hàng, tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng để đƣa ra các sản phẩm phù hợp với

từng đối tƣợng khách hàng cụ thể, có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ

chuyên sâu, chuyên nghiệp về kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội

nhập, tác phong giao dịch, văn minh, hiện đại, hƣớng dẫn chu đáo khách hàng.

Giải pháp thực hiện quy trình: thời gian có quyết định cho vay đối với doanh

nghiệp từ lúc nhận hồ sơ cho tới lúc giải ngân còn khá lâu so với các ngân hàng

47

TMCP khác, thời gian để ra quyết định cho vay đối với dự án ngắn hạn và dài hạn

cánh nhau từ 4-5 ngày tùy vào khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt tín dụng của ai.

Về thời gian để phê duyệt tín dụng đối với các khoản vay dài hạn nhƣ vay đầu tƣ dự

án hay bảo lãnh, thời gian phê duyệt khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Phó

giám đốc phụ trách QHKH tƣơng đối ngắn, khoảng 10 ngày, còn đối với các khoản

vay thuộc thẩm quyền của phê duyệt của Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách rủi ro tín

dụng và thuộc thẩm quyền phê duyệt của hội đồng tín dụng thì thời gian tƣơng đối có

thể chấp nhận đƣợc, vì BIDV là một trong những ngân hàng BIDV đã xây dựng hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Internal Credit Rating System - ICRS) để xếp hạng

khách hàng làm cơ sở phân loại nợ theo thông lệ quốc tế. Đây là Phƣơng thức phân

loại nợ dựa trên phƣơng pháp định tính kết hợp với định lƣợng tiệm cận với thông lệ

quốc tế, góp phần đánh giá thực chất hơn chất lƣợng tín dụng, kiểm soát đƣợc nợ xấu,

có biện pháp ngăn ngừa và xử lý rủi ro kịp thời. Qua đó cho thấy, BIDV là ngân hàng

tƣơng đối kiểm soát chặt chẽ quy trình cho vay để hạn chế rủi ro tín dụng cho chi

nhánh nên việc thời gian phê duyệt tín dụng đối với các khoản vay dài hạn nhằm tài

trợ cho đầu tƣ dự án và bảo lãnh nhìn chung khá tốt, vừa đảm bảo thời gian hợp lý và

đảm bảo quy trình tín dụng đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ.

Tuy nhiên đối với các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho vốn lƣu động đối với

khoản phê duyệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của thuộc thẩm quyền phê duyệt của

Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách rủi ro tín dụng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của hội

đồng tín dụng thì tƣơng đối dài, đặc điểm của các khoản vay tài trợ vốn lƣu động

thông thƣờng nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn vốn tạm thời của doanh

nghiệp, thƣờng là giải quyết để doanh nghiệp mua nguyên vật liệu theo đặc trƣng mùa

vụ của nguyên vật liệu đầu vào. Vì đặc tính trên, nên thời gian cho vay để tài trợ vốn

lƣu động nên đƣợc rút ngắn để đảm bảo thời gian cho doanh nghiệp, thông thƣờng đối

với các ngân hàng thì là từ 7-10 ngày đối với vay ngắn hạn, tuy nhiên, vừa để đảm bảo

thời gian cho khách hàng vừa đảm bảo hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng trong quá trình

thẩm định cho vay, và BIDV là một ngân hàng khá lớn với số lƣợng khách hàng khá

nhiều nên thời gian khá tốt cho thời gian phê duyệt tín dụng tài trợ cho vốn lƣu động

48

động đối với khoản phê duyệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của thuộc thẩm quyền phê

duyệt của Giám đốc/Phó giám đốc phụ trách rủi ro tín dụng, thuộc thẩm quyền phê

duyệt của hội đồng tín dụng nên dao động từ 13-17 ngày.

Giải pháp đối với Hoạt động cho vay.

Tiếp tục thực hiện đúng theo lộ trình do BIDV Hội sở đặt ra: thực hiện

chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hƣớng tích cực, thông qua việc xây dựng nền khách

hàng vững chắc, ƣu tiên hƣớng vào thị trƣờng mới là khối khách hàng cá nhân, doanh

nghiệp vừa và nhỏ; thực hiện đa dạng hoá hơn nữa danh mục tín dụng theo ngành

nghề, chú trọng vào các ngành có tiềm năng phát triển dài hạn, hạn chế cho vay những

ngành có rủi ro cao, đồng thời tăng cƣờng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài nhà

nƣớc.

Kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng: trong năm 2012, nợ xấu của chi

nhánh khá lớn, trong thời gian tiếp theo chi nhánh cần tiếp tục cố gắng tăng trƣởng tín

dụng phải gắn với nhiệm vụ huy động vốn đồng thời phát triển dịch vụ. Kiểm soát

chặt chẽ chất lƣợng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN.

Thực hiện theo tinh thần chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012 của Thống đốc

NHNN, tiếp tục thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọngdƣ nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất

so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Xây dựng chính sách tín

dụng trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh của BIDV với mục tiêu kiểm soát rủi ro, đảm

bảo an toàn và hiệu quả tối ƣu. Thêm vào đó, chi nhánh cần xây dựng những chính

sách riêng dành cho đối tƣợng khách hàng đặc thù nhƣ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, các

khách hàng lớn, khách hàng chiến lƣợc.

Không ngừng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tín dụng mới: tình hình

kinh tế trong năm 2013 sẽ còn tiếp tục khó khăn, theo đó, các doanh nghiệp vẫn đang

thực hiện lộ trình tái cơ cấu doanh nghiệp, tuy nhiên, còn rất nhiều khó khăn cho các

doanh nghiệp khi mà khả năng quản trị cũng nhƣ kinh nghiệm trong vấn đề tái cơ cấu

vẫn còn yếu kém. Bằng sự hiểu biết của mình, đào tạo cán bộ chuyên sâu trong lĩnh

49

vực nghiên cứu về vấn đề tái cơ cấu doanh nghiệp hiệu quả. Giải pháp này đều có hiệu

quả đối với cả doanh nghiệp, ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Về phía doanh nghiệp,

điều này sẽ góp phần hỗ trợ rất nhiều cho doanh nghiệp để cải thiện tình hình tài chính

của mình và với một tình hình tài chính tốt và minh bạch, doanh nghiệp sẽ dễ dàng

hơn trong quá trình tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Về phía ngân hàng, thông qua

việc tƣ vấn cho doanh nghiệp trong quá trình cải thiện tình hình tài chính, chi nhánh

sẽ có đƣợc nhiều thông tin hơn để hỗ trợ đƣa ra quyết định tín dụng đối với doanh

nghiệp, và khi tƣ vấn các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc tình hình tài

chính tốt và minh bạch, chi nhánh có thể cho doanh nghiệp vay, tăng lợi nhuận, hạn

chế đƣợc các rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng và mở rộng thị phần.Về phía nền kinh

tế, vấn đề hiện nay cần giải quyết là vấn đề nợ xấu ngân hàng, tái cấu trúc doanh

nghiệp và khôi phục sản xuất kinh doanh, tăng trƣởng bền vững đi đôi với kiểm soát

lạm phát, rõ ràng khi tài chính doanh nghiệp đƣợc cải thiện, doanh nghiệp sẽ tiếp cận

đƣợc nguồn vốn của ngân hàng dễ dàng hơn vì vậy có thể giải quyết đƣợc vấn để khôi

phục sản xuất kinh doanh trong nƣớc, và ngân hàng cũng sẽ ít gặp rủi ro vì tài chính

doanh nghiệp đã đƣợc cải thiện.

Phát triển hơn nữa thị trƣờng bán lẻ: trong những năm gần đây, nhằm bắt

kịp với xu hƣớng phát triển nhu cầu tiêu dùng cá nhân cũng nhƣ đa dạng hóa doanh

mục cho vay, với mục tiêu định hƣớng trở thành một trong những NHTM cung cấp

dịch vụ tín dụng bán lẻ hàng đầu. Trong giai đoạn 2006 – 2011 BIDV có sự chuyển

đổi của BIDV, từ NHTM chủ yếu cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ cho khách

hàng doanh nghiệp chuyển sang định hƣớng đẩy mạnh kinh doanh ngân hàng bán lẻ.

Phân khúc thị trƣờng tín dụng chủ yếu của chi nhánh vẫn là các doanh nghiệp, thị

trƣờng bán lẻ vẫn chƣa đƣợc chi nhánh tận dụng tối đa, vì vậy cần đẩy mạnh hoạt

động tín dụng bán lẻ. Chi nhánh nên cung cấp các sản phẩm tín dụng bán lẻ bao gồm:

cho vay Hoạt động sản xuất kinh doanh, cho vay mua nhà, cho vay mua ôtô, cho vay

du học, cho vay thấu chi tín chấp, cho vay tiêu dùng tín chấp, cầm cố/chiết khấu giấy

tờ có giá, cho vay đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán... với phƣơng thức, thủ tục cho vay

linh hoạt, thuận tiện với mức lãi suất mang tính cạnh tranh cao. Cụ thể hóa và hoàn

50

thiện chính sách khách hàng bán lẻ trong đó thực hiện phân đoạn khách hàng bán lẻ

thành các nhóm khách hàng nhƣ: khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết và

khách hàng phổ thông. Việc này giúp chi nhánh thực hiện các chính sách chăm sóc,

tiếp thị phù hợp với từng phân đoạn để phát triển nền khách hàng bán lẻ mục tiêu của

chi nhánh. Chi nhánh có thể mở rộng mạng lƣới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có

tiềm năng phát triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất.

Đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có hàm lƣợng công nghệ

cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích khác trong lĩnh vực huy

động vốn, tài trợ thƣơng mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử để hình thành các sản

phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, qua đó nâng cao khả năng

cạnh tranh với các đối thủ nƣớc ngoài về mặt mạng lƣới, khả năng tiếp cận, hiểu biết

và chăm sóc khách hàng.

Giải pháp kiểm soát rủi ro:

Theo báo cáo kiểm toán năm 2012 trình Quốc Hội khóa XIII kỳ họp thứ năm

của kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN), trong năm qua, KTNN đã tiến hành kiểm toán báo

cáo tài chính năm 2011 của Ngân hàng Nhà nƣớc và 6 tổ chức tài chính, ngân hàng,

bảo hiểm. Trong quá trình kiểm toán, KTNN đã phát hiện ra khá nhiều vấn đề còn tồn

tại và cần xử lý ở ngân hàng này. Theo đó, tại ngân hàng BIDV, việc thu thập và hoàn

thiện hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế kiểm soát hồ sơ vẫn chƣa chặt chẽ.

Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng nên đƣợc chi nhánh đặt lên hàng đầu, đặc

biệt là quản trị rủi ro danh mục tín dụng nhằm đảm bảo một danh mục an toàn và hiệu

quả. Các khoản tín dụng nên đƣợc rà soát rủi ro ngay trong mỗi quy trình. Chiến lƣợc

phát triển tín dụng và chính sách tín dụng phù hợp nên đƣợc thực hiện dựa trên chiến

lƣợc kinh doanh trong từng thời kỳ, trong đó xác định vị trí của chi nhánh, đối tƣợng

khách hàng mục tiêu và thị trƣờng cần hƣớng tới. Căn cứ vào chiến lƣợc tín dụng, tình

hình hoạt động kinh doanh cũng nhƣ nhu cầu vốn dự kiến, các chỉ tiêu nhƣ: kế hoạch

về cơ cấu tín dụng; giới hạn tín dụng theo từng sản phẩm, loại tiền, lĩnh vực, thành

51

phần kinh tế và khách hàng sẽ đƣợc phân giao cho các đơn vị thành viên.

Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định: vì khi đƣa thông tin tài chính cho

ngân hàng, một số doanh nghiệp khi nộp các báo cáo tài chính nhƣng thông tin thiếu

tin cậy nhƣ vậy chi nhánh quan tâm hơn việc kiểm tra, xác minh thông tin trong báo

cáo tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở số liệu khách hàng

cung cấp cần tập trung thực hiện các biện pháp nhƣ: đối chiếu công nợ, kiểm tra hàng

tồn kho, kiểm tra việc trích khấu hao…

Cần đi sâu vào kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay giữa hồ sơ chứng từ và

kiểm tra thực tế hiện trƣờng. Đặc biệt đối với việc cho vay để xây dựng công trình,

đầu tƣ dự án thì chi nhánh có thể yêu cầu khách hàng dùng vốn tự có để thực hiện

trƣớc, ngân hàng chỉ giải ngân khi đã kiểm tra giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tƣ.

Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng là một điều cần đƣợc quan tâm. Yếu tố

con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một

hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con ngƣời lại

càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lƣợng tín dụng, chất lƣợng

dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân

hàng. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hƣớng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng

kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán

hàng, thƣơng thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu

chuẩn hoá cán bộ tín dụng.

Ngoài ra chi nhánh cũng cần nâng cao chất lƣợng của hệ thống thông tin tín

dụng. Trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho

ngân hàng ra quyết định có đầu tƣ hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung

cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa

vào các luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử

lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phƣơng án, dự án từ nhiều nguồn khác

52

nhau.

3.3. KIẾN NGHỊ.

Kiểm soát chặt chẽ lãi suất các ngân hàng: cơ quan Nhà Nƣớc cần kiểm soát

chặt chẽ hơn các lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng nhằm tránh tình

trạng huy động vƣợt trần của các ngân hàng và tạo ra một cuộc đua lãi suất và tình

trạng biến động lãi suất đột ngột. Xử lý kịp thời và có hiệu quả đối với các tổ chức vi

phạm hành vi vƣợt trần lãi suất theo quy định của pháp luật. Theo đó, công tác thanh

tra, giám sát ngân hàng cần đƣợc đẩy mạnh, đồng thời quy định hợp lý các chế tài.

Công tác thanh tra, giám sát cần tăng cƣờng tập trung nguồn lực cho việc hoàn thiện

“Hệ thống cảnh báo sớm” nhằm dự báo sớm rủi ro hệ thống trong điều kiện kinh tế

thế giới sẽ có nhiều biến động phức tạp, nhƣ đã dự báo trong năm 2012. Khi công tác

thanh tra, giám sát ngân hàng đƣợc củng cố và tăng cƣờng sẽ góp phần giảm thiểu

những hiện tƣợng “lách luật” về trần lãi suất. Từ đó, hoạt động của hệ thống NHTM

trở nên minh bạch hơn, các biện pháp hành chính của NHNN liên quan đến giảm mặt

bằng lãi suất cho nền kinh tế sẽ đảm bảo tính hiệu quả.

Hỗ trợ nguồn vốn tạm thời cho các ngân hàng: để hỗ trợ nguồn vốn cho các

ngân hàng nhằm đáp ứng tình trạng thanh khoản cho một số ngân hàng, NHNN có thể

sử dụng các biện pháp khác nhau để tái cấp vốn cho các ngân hàng nhằm giải quyết

việc thiếu thanh khoản tạm thời.

Khôi phục thị trƣờng bất động sản, giải quyết tình trạng nợ xấu ngân

hàng: bên cạnh sự nổ lực của từng doanh nghiệp bất động sản, Chính Phủ cũng đóng

vai trò quan trọngtrong việc phục hồi thị trƣờng bất động sản nhằm giải quyết nợ xấu

của ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Theo ý kiến của hầu hết

chuyên gia kinh tế, thì vấn đề xử lý nợ xấu phải là một quá trình lâu dài và phải nhận

đƣợc sự đồng thuận và hỗ trợ tích cực của tất cả các cấp, các ngành và các cấp chính

quyền thì mới giải quyết đƣợc. Tuy nhiên để xử lý nợ xấu cần phải hết sức chú ý: vấn

đề nợ xấu không chỉ có tính lịch sử, mà còn là vấn đề gắn với đặc thù riêng của từng

mối quan hệ ngân hàng - khách hàng. Chính vì vậy, xử lý nợ xấu không thể tiến hành

53

theo kiểu chiến dịch đƣợc, mà phải tuân thủ một quy trình chặt chẽ:

Trước hết, tuân thủ nguyên tắc xử lý rủi ro tín dụng do Basel đƣa ra là công

khai rủi ro.

Hai là, từng NHTM trình phƣơng án xử lý nợ xấu riêng trên cơ sở đặc điểm

kinh doanh và đối tƣợng khách hàng của mình.

Ba là, các NHTM nên trình Phƣơng án xử lý rủi ro với NHNN. Trên cơ sở đó,

NHNN sẽ đƣa ra các kịch bản xử lý rủi ro. Các kịch bản này cũng phải chỉ ra cho

đƣợc phí tổn để xử lý là thế nào, chính sách tiền tệ để hỗ trợ thanh khoản là thế nào và

công cụ gì đƣợc sử dụng (Thị trƣờng mở? Dự trữ bắt buộc? Tái cấp vốn?..) Chính

sách tài khóa phải tham gia ở chỗ nào với liều lƣợng nào? (Thuế thu nhập doanh

nghiệp? Bơm vốn NSNN?...). Các giải pháp gần đây của Chính Phủ trong năm 2013

nhƣ đề xuất gói tín dụng 30 nghìn tỷ VNA với lãi suất hỗ trợ 6% nhìn chung là khá

hợp lý khi nó vừa phù hợp với khả năng hiện nay của Nhà nƣớc và khi đối tƣợng thụ

hƣởng là cán bộ công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang, đối tƣợng có thu nhập thấp,

vay để thuê, mua nhà ở thƣơng mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, giá bán dƣới 15 triệu

đồng/m2; các chủ đầu tƣ dự án xây dựng nhà ở xã hội. Tuy nhiên với gói cứu trợ trên

còn nhiều vấn đề cần quan tâm, có thể doanh nghiệp đƣợc vay sử dụng số tiền không

cho việc xây dựng nhà ở xã hội hoặc mặc dù lãi suất đã hạ nhƣng ngƣời dân vẫn

không mua nhà thì lại tiếp tục đầy nợ xấu lên cao, Chính Phủ cần cẩn trọnghơn khi

thực thi gói tín dụng trên.

Khôi phục sản xuất, tiêu dùng trong nƣớc: tiếp tục thực hiện các giải pháp

nhằm khắc phục tình trạng đình đốn sản xuất của các doanh nghiệp nhƣ thực hiện

chính sách miễn giảm thuế, phí, hỗ trợ và thúc đẩy tiêu dùng nội địa, chú ý tập trung

vào đối tƣợng thu nhập trung bình và thấp trong xã hội. Các đề xuất trong thời gian

gần đây của doanh nghiệp nhằm giảm thuế xuống còn 23%, tuy nhiên giảm thuế

không đƣợc xem là một giải pháp tốt nhất, mà thay vào đó vấn đề tái cấu trúc doanh

nghiệp và ngành ngân hàng là mục tiêu dài hạn và bền vững đƣợc đƣa ra. Thực hiện

các chính sách thu hút các nguồn vốn trong nƣớc đƣa vào sản xuất, thúc đẩy tăng

54

trƣởng. Và tiếp tục các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trƣởng đi đôi với

kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô cũng là một trong những điều kiện củng cố lòng tin

ngƣời dân và tạo điều kiện dễ dàng hơn trong hoạt động huy động nguồn vốn trung và

dài hạn.

Cẩn trọng trong quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng: do tái cấu trúc hệ

thống ngân hàng chịu tác động bởi nhiều nhân tố trong nƣớc và quốc tế và sẽ có tác

động tới nhiều chủ thể khác nhau, nên vấn đề này cần phải hết sức thận trọng và có

một lộ trình thật phù hợp. Về mặt nguyên lý thì vấn đề tái cấu trúc sẽ diễn ra trong

toàn hệ thống, nhƣng mục tiêu vẫn là hƣớng vào các NHTM nhỏ, hoạt động yếu kém.

Mặc dù là những NHTM nhỏ, nhƣng do có mối quan hệ khách hàng là khá lớn, chủ

yếu là các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, nên những bất cập sẽ bị khuếch đại rất nhanh và

mạnh. Chính vì thế, một sự thận trọng là cần thiết. Trƣớc hết, cần phải làm trong sạch

bảng cân đối kế toán của các NHTM cần cơ cấu lại, bảo đảm rằng các khoản tín dụng

55

có vấn đề nằm trong tầm kiểm soát đƣợc.

PHẦN KẾT LUẬN

Bài báo cáo đã nêu các mục tiêu nghiên cứu nhƣ phân tích hiệu quả hoạt động

huy động và cho vay trong ba năm gần đây, nêu lên những nguyên nhân ảnh hƣởng

đến hoạt động huy động và cho vay, từ đó đƣa ra các biện pháp và kiến nghị nhằm cải

thiện hoạt động huy động và cho vay trong tƣơng lai. Tuy nhiên vì là sinh viên thực

tập nên việc tiếp cận các thông tin của ngân hàng còn hạn chế, chƣa đi sâu đƣợc vào

Hoạt động của BIDV-CNSGD2.

Với những dự báo của các chuyên gia, năm 2017 đƣợc đánh giá sẽ tiếp tục là

năm khó khăn và nhiều thách thức đối với ngành ngân hàng bởi đây sẽ là năm tiếp tục

của quá trình tái cấu trúc nền kinh tế của Chính Phủ, đặc biệt là tái cấu trúc ngành ngân

hàng. Trong bối cảnh đó, mục tiêu Hoạt động của ngành ngân hàng trong năm 2016

theo định hƣớng của Chính Phủ vẫn là tăng trƣởng đồng thời kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô. Việc NHNN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thận trọng khiến

nguồn cung tiền ra thị trƣờng bị hạn chế, mặt khác động thái giảm dần trần lãi suất huy

động của NHNN trong thời gian gần đây cũng có thể khiến các ngân hàng tiếp tục gặp

khó khăn trong việc thu hút tiền gửi .Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2017 đƣợc dự

báo còn nhiều khó khăn khiến ngƣời dân thắt chặt chi tiêu, cầu tiêu dùng giảm, gián

tiếp ảnh hƣởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Tuy vậy, tiềm năng thị trƣờng đối với ngành ngân hàng Việt Nam trong các

năm tới vẫn còn rất lớn. Mặc dù có quy mô dân số đứng thứ 13 thế giới (94 triệu

ngƣời), trong đó có hơn 60% dân số trong độ tuổi lao động, đồng thời, tầng lớp trung

lƣu và cƣ dân đô thị đang tăng lên nhanh chóng, nhƣng số lƣợng ngƣời dân Việt Nam

sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng rất khiêm tốn (hiện thời chỉ mới có khoảng

20% dân số sử dụng. Với những tiềm năng và thử thách trong thời gian sắp tới, với vị

thế là một ngân hàng lớn hoạt động lâu đời, BIDV nói chung và CNSGD2 nói riêng sẽ

56

có nhiều cơ hội cũng nhƣ khó khăn trong lộ trình thực hiện định hƣớng phát triển, chi

nhánh sẽ phải nổ lực hơn nữa để đạt đƣợc những thành tựu và phát triển bền vững

trong ngành.

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình “Tài Chính Doanh Nghiệp” – Trƣờng Đại học Ngân Hàng Tp Hồ

Chí Minh.

2. Giáo trình “Quản Trị Ngân Hàng Thƣơng Mại ” – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà-

Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.

3. Giáo trình “Quản trị Tài chính Doanh nghiệp”, 2001, TS. Nguyễn Đăng Nam;

PGS-TS. Nguyễn Đình Kiệm- Trƣờng Đại học Tài chính kế toán Hà Nội (chủ biên).

4. Chế độ mới về quản tài chính doanh nghiệp nhà nƣớc, NXB Tài chính.

Tài liệu của ngân hàng BIDV-CNSGD2

5. Số liệu đƣợc cung cấp từ Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV-CNSGD2.

6. Một số luận văn cũ.

57

7. Báo cáo tài chính các năm 2008,2009,2010,2011,2012.

58