BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

----------

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề tài:

QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG

HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI

CÔNG TY TNHH MTV TRƯƠNG PHÚ VINH

Sinh viên thực tập

: NGUYỄN LÊ VĨNH TRINH

Lớp

: C14E2C

MSSV

: 1410523063

GVHD

: Ths. BÙI THỊ TỐ LOAN

Niên khóa: 2014-2017

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH HẢI QUAN

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

----------

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề tài:

QUY TRÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG

HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI

CÔNG TY TNHH MTV TRƯƠNG PHÚ VINH

Sinh viên thực tập

: NGUYỄN LÊ VĨNH TRINH

Lớp

: C14E2C

MSSV

: 1410523063

GVHD

: Ths. BÙI THỊ TỐ LOAN

Niên khóa: 2014-2017

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập tại Khoa Kinh doanh quốc tế, Trường Cao đẳng

Tài Chính Hải Quan, và sau 2 tháng thực tập tại Công ty TNHH MTV

Trương Phú Vinh, em đã hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của

mình với đề tài: “ Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa

nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH MTV Trương

Phú Vinh”.

Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình em xin gửi lời

cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Trường và các anh chị trong

Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến cô Bùi Thị Tố Loan, giáo viên hướng

dẫn tốt nghiệp của em. Cảm ơn cô trong thời gian thực tập đã tận tình chỉ

bảo và hướng dẫn em những bước quan trọng trong quy trình, giải đáp

những thắc mắc về quy trình cũng như những điều cần biết về việc viết

báo cáo và đặc biệt cảm ơn cô vì luôn tận tâm trả lời những câu hỏi của em

bất cứ lúc nào để em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của

mình.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị trong Công ty

TNHH MTV Trương Phú Vinh đã giúp đỡ em rất chu đáo và nhiệt tình,

luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hướng dẫn cụ thể về quy trình

xuất khẩu cũng như về Công ty cho em. Đặc biệt em xin cảm ơn anh Ngô

Thọ Trung đã tận tình, hướng dẫn giao việc cho em, để em thấu hiểu quy

trình xuất khẩu thạch dừa trong thực tế, giúp em khám phá cũng như học

hỏi được nhiều bổ ích. Việc hòa mình vào công việc thực tiến đã tạo cho

em phong thái tự tin và tự lập để em có thể phát triển hết khả năng của

mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và học tập gần 3 năm

tại trường và 2 tháng tìm tòi học hỏi tại công ty, song thời gian có hạn,

chưa hiểu biết hết về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu nên đề tài này

không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của

thầy cô giáo và quý công ty, để em rút kinh nghiệm và hiểu biết hơn về

quy trình xuất khẩu này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

----------

PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP

Đơn vị : Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh

Xác nhận sinh viên : Nguyễn Lê Vĩnh Trinh

Lớp : C14E2C

Khoa : Kinh doanh quốc tế

Trường : Cao Đẳng Tài Chính Hải Quan

Đã có thời gian thực tập từ ngày 13/02/2017 đến ngày 31/03/2017

Nhận xét của đơn vị thực tập:

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..............................................................................................................................

Tp.HCM, Ngày 31 Tháng 03 Năm 2017

Xác Nhận Của Đơn Vị Tthực Tập

Cao Đẳng Tài Chính Hải Quan Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Khoa KDQT Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

------------

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên : Nguyễn Lê Vĩnh Trinh

Lớp : C14E2C

Đơn vị thực tập : Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh

Giáo viên hướng dẫn : Bùi Thị Tố Loan

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tp.HCM, Ngày.....Tháng.....Năm 2017

Chữ Kí Của Giáo Viên Hướng Dẫn

DANH MỤC VIỂT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

MTV: Một thành viên

XNK: Xuất nhập khẩu

DN: Doanh nghiệp

HQ: Hải quan

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

B/L: Bill of lading

L/C: Letter of credit

ASEAN: Association of South East Asian Nations

WTO: Worldn Trade Organization

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ

Sơ đồ 1.1 Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu ....................... 9

Sơ đồ 1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa ............................................................... 11

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty ..................................................... 20

Sơ đồ 2.2 Quy trình xuất khẩu thạch dừa nguyên container tại công ty

TNHH MTV Trương Phú Vinh ..................................................................................... 26

Sơ đồ 2.3 Quy trình khai báo hải quan điện tử .................................................... 34

Sơ đồ 2.4 Kết quả phân luồng thông quan hàng hóa ......................................... 45

Sơ đồ 2.5 Quy trình sửa tờ khai hải quan điện tử ............................................... 46

Bảng biểu

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Trương

Phú Vinh giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................................ 22

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu thạch dừa từ 2014 – 2016l ........................... 23

Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường của công ty trong giai đoạn 2014- 2016 ........ 24

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ xuất khẩu của doanh nghiệp qua các thị trường ....... 25

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Nguyên liệu thạch dừa ................................................................................. 21

Hình 2.2 Dầu dừa .............................................................................................................. 21

Hình 2.3 Thành phẩm...................................................................................................... 22

Hình 2.4 Giao diện khai hải quan điện tử ............................................................... 34

Hình 2.5 Giao diện đăng kí thông tin doanh nghiệp .......................................... 35

Hình 2.6 Đăng ký thông tin doanh nghiệp ............................................................. 36

Hình 2.7 Giao diện đăng ký tờ khai xuất khẩu ..................................................... 36

Hình 2.8 Thông tin chung .............................................................................................. 37

Hình 2.9 Thông tin đơn vị nhập khẩu ...................................................................... 38

Hình 2.10 Thông tin vận đơn ....................................................................................... 39

Hình 2.11 Thông tin hóa đơn ....................................................................................... 39

Hình 2.12 Thông tin thuế và bảo lãnh ..................................................................... 40

Hình 2.13 Thông tin vận chuyển ................................................................................ 40

Hình 2.14 Thông tin hợp đồng .................................................................................... 41

Hình 2.15 Thông tin khác .............................................................................................. 41

Hình 2.16 Thông tin container .................................................................................... 42

Hình 2.17 Thông tin danh sách hàng ....................................................................... 43

Hình 2.18 Khai chính thức ............................................................................................ 44

Hình 2.19 Kết quả khai báo hải quan điện tử ....................................................... 44

Hình 2.20 Mẫu C/O form B ........................................................................................... 52

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu là một vấn đề được quan tâm hàng

đầu trong lĩnh vực kinh doanh vì nó một phần khẳng định được vị thế của

đất nước ta trên thị trường quốc tế, ngoài ra nó còn chiếm tỷ trọng cao và

là yếu tố không thể thiếu trong việc cân bằng cán cân thương mại quốc gia,

giúp tìm kiếm thị trường và phát triển kinh tế. Vị thế của một quốc gia

được khẳng định bởi sự phát triển kinh tế, kinh tế phát triển là đòn bẩy

thúc đẩy xã hội, chính trị phát triển. Tuy nhiên, nếu muốn tồn tại và phát

triển thì một quốc gia không thể không mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,

đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế, tích cực hội nhập,

tăng cường tìm kiếm thị trường trao đổi buôn bán hàng hóa giữa các quốc

gia với nhau. Để có được các sản phẩm của chúng ta đến thị trường quốc

tế và ngược lại được đến tận tay người tiêu dùng đòi hỏi phải trải qua một

số quy trình. Vì thế quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước

nghiệp vụ, để thúc đẩy xuất khẩu thì cần cải tiến, nâng cao và hoàn thiện

chúng. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Quy trình thực hiện hoạt động xuất

khẩu hàng hóa nguyên container bằng đường biển tại Công ty TNHH

MTV Trương Phú Vinh. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV

Trương Phú Vinh, trên nền tảng những kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ

kinh doanh xuất nhập khẩu kết hợp cơ sở thực tiễn nhận thấy tại công ty,

em xin đề ra một số phương pháp tiếp cận như sau:

Thứ nhất, là phải nắm rõ được định nghĩa về xuất nhập khẩu, hợp đồng

xuất khẩu và quy trình xuất khẩu thạch dừa nguyên container bằng đường

biển, những ưu điểm và nhược điểm ở Công ty đối với quy trình này.

Thứ hai, nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng

đến quy trình tổ chức thực hiện xuất khẩu.

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp gồm: lý thuyết và dựa

trên quan sát thực tế, phương pháp so sánh, tổng hợp, tổng hợp, thống kê

ý kiến của những anh(chị) trong ngành.

Vì thế, bài Báo cáo thực tập của em có bố cục gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quá trình xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu

hàng hóa nguyên container bằng đường biển

Chương 2: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng nguyên

container bằng đường biển tại Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh

Chương 3: Đánh giá chung và kiến nghị về hoạt động của Công ty TNHH

MTV Trương Phú Vinh

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ........................................................ 15

1.1 Khái quát chung về hợp đồng xuất khẩu và hoạt động xuất

khẩu ..................................................................................................................... 15

1.1.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu ........................................................... 15

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa ..................................... 15

1.1.3 Hình thức xuất khẩu chủ yếu ................................................................ 17

1.2 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu ........................................................... 20

1.2.1 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. ..................................... 21

1.2.2 Nội dung của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. ................................ 22

1.3 Cơ sở pháp lý.................................................................................................. 22

1.3.1 Nguồn luật quốc tế ..................................................................................... 22

1.3.2 Nguồn luật quốc gia .................................................................................. 22

1.3.3 Tập quán quốc tế ........................................................................................ 23

1.4 Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa nguyên

container bằng đường biển .................................................................. 24

CHƯƠNG 2 : QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV TRƯƠNG PHÚ VINH ........................................................................................................ 31

2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty........ 31

2.1.1 Lịch sử hình thành ..................................................................................... 31

2.1.2Quá trình phát triển ................................................................................... 31

2.2 Ngành nghề kinh doanh, chức năng nhiệm vụ ........................... 34

2.2.1 Ngành nghề kinh doanh .......................................................................... 34

2.2.2 Chức năng ...................................................................................................... 34

2.2.3 Nhiệm vụ ........................................................................................................ 35

2.3 Cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự ..................................................... 35

2.3.1 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 35

2.3.2 Chức năng chính của các bộ phận ....................................................... 35

2.3.3 Nhân sự .......................................................................................................... 36

2.3.4 Sản phẩm chủ lực ....................................................................................... 36

2.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ..... 37

2.4.1 Thực trạng xuất khẩu của công ty ...................................................... 37

2.4.2 Phân tích sự biến động của kim ngạch xuất khẩu thạch dừa

trong giai đoạn 2014 -2016 ................................................................... 39

2.4.3 Cơ cấu thị trường của công ty .............................................................. 40

2.5 Phân tích quy trình tại CT TNHH MTV Trương Phú Vinh ... 41

2.5.1 Quy trình xuất khẩu thạch dừa nguyên container tại công ty

TNHH MTV Trương Phú Vinh .............................................................. 42

2.5.2 Phân tích các bước trong quy trình ................................................... 42

2.5.2.1 Đàm phán, ký kết hợp đồng ..................................................................... 42

2.5.2.2 Nhận và kiểm tra L/C .................................................................................. 43

2.5.2.3 Lậpchứng từ (Commercial invoice, packing list) ..................... 45

2.5.2.4 Thuê phương tiện vận tải ......................................................................... 47

2.5.2.5Đổi lệnh lấy container ..................................................................................... 48

2.5.2.6 Đóng hàng (đóng tại bãi)=> khai E-port để vào cảng .......... 48

2.5.2.7 Khai hải quan điện tử (ECUS5 – VNACCS) .................................... 50

2.5.2.8Mở tờ khai thông quan hàng hóa. ................................................ 62

2.5.2.9 Thanh lý hải quan giám sát và vô sổ tàu ........................................ 63

2.5.2.11 Xin giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ ........................................................ 64

2.5.2.10Làm và lấy vận đơn ( B/L) ........................................................................ 64

2.5.2.12Photo và gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ........................... 68

2.5.2.13 Tập hợp bộ chứng từ đi thanh toán .................................................. 69

2.6 Nhận xét quy trình xuất khẩu thạch dừa tại công ty TNHH

MTV Trương Phú Vinh ............................................................................. 69

2.6.1 Ưu điểm ........................................................................................................ 69

2.6.2 Nhược điểm .................................................................................................. 70

2.6.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết ........................................................ 70

CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TRƯƠNG PHÚ VINH ......................................................................................................................................... 72

3.1Thuận lợi và khó khăn của CT TNHH MTV Trương Phú Vinh 72

3.1.1 Thuận lợi ........................................................................................................ 72

3.1.2 Khó khăn ........................................................................................................ 72

3.1.3 Phương hướng hoạt động ...................................................................... 73

3.2 Đề xuất một số giải pháp ......................................................................... 73

3.2.1 Giữ vững thị trường cũ ............................................................................ 73

3.2.2 Phát triển thị trường mới ....................................................................... 73

3.2.3 Đảm bảo nguồn hàng ................................................................................ 74

3.2.4 Đào tạo nhân lực......................................................................................... 74

3.2.5 Nâng cấp cơ sở hạ tầng ............................................................................ 74

3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước và Cơ quan chức năng ................ 75

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước .......................................................................... 75

3.3.2 Kiến nghị với Cơ quan chức năng. ...................................................... 76

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG

HÓANGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1.1 Khái quát chung về hợp đồng xuất khẩu và hoạt động xuất

khẩu

1.1.1 Khái niệm hoạt động xuất khẩu

Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở

dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu

là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa (hàng hóa hữu hình và hàng hóa

vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các

quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của

quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa

 Đối với nền kinh tế toàn cầu

- Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương

và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc

biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng

như trên toàn thế giới.

- Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một

trong bốn khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản

xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Sự phát triển của xuất

khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.

 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc

công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi

quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật.

Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải quyết

tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong

nước chưa có đủ khả năng đáp ứng.

- Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ

thì không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn

này thì những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và

dù bằng cách này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài.

Bởi vậy nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là

vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính

tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô và sự tăng trưởng của

nhập khẩu.

- Ở các nước kém phát triển, điều cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu

tiềm lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính

nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế

chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của

các nước đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được.

Xuất khẩu góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy

sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém

phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp,

phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới.

 Đối với sự phát triển của một doanh nghiệp

- Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và

tiếp cận với thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các

doanh nghiệp mở rộng thị trường và khả năng sản xuất của mình.

- Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các

doanh nghiệp trong và ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh

doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết

công ăn việc làm cho người lao động.

- Sản xuất hàng hóa xuất khẩu giúp doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thu

hút được nhiều lao động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại

tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đáp ứng

cho nhu cầu thị trường.

- Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp

vào một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và

phát triển được thì đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất

lượng, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây sẽ là một nhân tố thúc

đẩy.

1.1.3 Hình thức xuất khẩu chủ yếu

 Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà

sản xuất,doanh nghiệp, nhà xuất khẩu, trực tiếp kí kết hợp đồng mua bán

trao đổi hàng hóa với các đối tác nước ngoài.

Ưu điểm:

- Doanh nghiệp có thể gặp trực tiếp khách hàng để bàn bạc, thảo luận và

ký kết hợp đồng mà không cần thông qua trung gian, ít xảy ra hiểu lầm

đáng tiếc.

- Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ

lợi nhuận.

- Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp

thu, ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.

- Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực

hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất

là trong điều kiện thị trường nhiều biến động.

- Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ,

Nhược điểm:

- Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải

dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán.

có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hóa của

- Khối lượng giao dịch mặt hàng phải lớn mới có thể bù đắp được các chi

thị trường nước ngoài.

phí trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường,…

 Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác): là hình thức bán hàng thông qua

trung gian nước ngoài, hình thức này không đòi hỏi có sự tiếp xúc giữa

người bán và người mua. Xuất khẩu ủy thác gồm 3 bên: bên ủy thác xuất

khẩu, bên nhận ủy thác xuất khẩu và bên nhập khẩu.

Ưu điểm:

- Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm

- Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận ủy thác trong nghiệp vụ

của mình.

kinh doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu, mua bảo

hiểm,…sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền, thời gian đầu tư cho việc

- Giúp cho hàng hóa doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập,tránh được rủi ro

thực hiện xuất khẩu.

khi thâm nhập một thị trường mới.

Nhược điểm:

- Lợi nhuận của doanh nghiệp không được cao do phải chia sẻ lợi nhuận.

- Doanh nghiệp có sự lệ thuộc vào trung gian, mất đi sự liên kết với thị

trường nước ngoài.

 Buôn bán đối lưu: là một trong những phương thức giao dịch

trong xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là

người mua, lượng trao đổi có giá trị tương đương. Trong phương thức

xuất khẩu này, mục tiêu thu về là một lượng hàng hóa có giá trị tương

đương, do đó phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu

liên kết hay hàng đổi hàng.

Đặc điểm:

- Việc mua sẽ làm tiền đề cho việc bán và ngược lại.

- Vai trò của đồng tiền sẽ bị hạn chế đi rất nhiều.

- Mục đích trao đổi là giá trị sử dụng chứ không phải giá trị.

Ưu điểm:

- Tránh được sự kiểm soát của Nhà nước về vấn đề ngoại tệ và loại trừ sự

ảnh hưởng của biến động tiền tệ.

- Khắc phục được tình trạng thiếu ngoại tệ trong thanh toán.

- Có nhiều loại hình buôn bán đối lưu nhưng có thể kể đến hai loại hình

buôn bán đối lưu hay được sử dụng đó là: hàng đổi hàng và trao đổi bù

trừ.

- Yêu cầu trong buôn bán đối lưu:

 Phải đảm bảo bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.

 Cân bằng trong buôn bán đối lưu:

 Cân bằng về mặt hàng: nghĩa là hàng quý đổi lấy hàng quý, hàng tồn

kho khó bán đổi lấy hàng tồn kho khó bán.

 Cân bằng về trị giá và giá cả hàng hoá: tổng giá trị hàng hoá trao đổi

phải cân bằng và nếu bán cho đối tác giá cao thì khi nhập cũng phải

nhập giá cao và ngược lại.

 Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì nhập phải

CIF, nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB.

 Hình thức gia công quốc tế: là hình thức trong đó người đặt gia

công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán

thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong

nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu. Toàn bộ sản

phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để

nhận tiền công.

- Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương

của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi

dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia

công. Đối với bên đặt gia công phương thức này giúp họ giải quyết công ăn

việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay

công nghệ mới về nước mình nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân

tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức này mà có

được một nền công nghiệp hiện đại chẳng hạn như: Hàn Quốc, Thái Lan,

Singapore…

- Hiện nay trên thế giới có các hình thức gia công quốc tế:

- Xét theo sự quản lý nguyên vật liệu:

 Gia công quốc tế bán nguyên vật liệu – mua sản phẩm: Bên đặt gia

công bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận, sau thời gian sản xuất, chế

tạo sẽ mua lại thành phẩm.

 Gia công quốc tế giao nguyên liệu nhận sản phẩm: Bên đặt gia công

sẽ giao nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công,

sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia

công.

- Xét theo giá gia công:

 Gia công theo giá khoán: Trong đó người ta xác định một mức giá

định mức cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù lao định

mức.

 Gia công theo giá thực tế : Trong đó bên nhận gia công thanh toán

với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với

tiền thu lao gia công.

 Xuất khẩu tại chỗ: là hàng hoá do các doanh nghiệp (bao gồm cả

các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất tại Việt Nam bán

cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại

Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: là doanh nghiệp bán hàng cho thương

nhân nước ngoài. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ là doanh nghiệp nhận

hàng hoá từ doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước

ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải ký hợp

đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, trong hợp đồng phải nêu rõ

hàng được giao nhận tại Việt Nam và tên, địa chỉ doanh nghiệp giao, nhận

hàng hoá.

 Hình thức tạm nhập tái xuất: Là việc xuất khẩu trở lại nước ngoài

những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu về nước nhưng chưa hề qua gia

công chế biến, cải tiến lắp ráp.

1.2 Khái niệm hợp đồng xuất khẩu

- Hợp đồng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh

ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất khẩu)

có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên

nhập khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ

nhận hàng và thanh toán tiền.

 Đặc điểm:

 Hàng hóa- đối tượng của hợp đồng được di chuyển ra khỏi biên giới

quốc gia.

 Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.

 Chủ thể hai bên của hợp đồng có đủ tư cách pháp lý.

 Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa đƣợc phép mua bán theo quy

định pháp luật.

 Về hình thức thực hiện hợp đồng có các loại

 Hình thức văn bản

 Hình thức miệng

 Hình thức mặc nhiên

 Các điều kiện giao dịch trong buôn bán quốc tế

 Điều kiện tên hàng (Commodity)

 Điều kiện phẩm chất (Quanlity)

 Điều kiện số lượng (Quantity)

 Điều kiện bao bì (Packing)

 Điều kiện giá cả (Price)

 Điều kiện giao hàng (Shipment)

 Điều kiện vận tải (Delivery)

 Điều kiện trả tiền (Payment)

 Điều kiện khiếu nại (Claim)

 Điều kiện bảo hành (Warranty)

 Điều kiện về trường hợp miễn trách nhiệm (Force Majure)

 Điều kiện trọng tài (Abitration)

1.2.1 Vai trò của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.

- Hợp đồng ngoại thương là căn cứ để bảo vệ các nguồn và lợi ích hợp

pháp của các bên khi có tranh chấp xảy ra.

- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý, trung tâm của hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu đồng thời là cơ sở để các bên ký kết các hợp đồng

khác, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo lãnh…

- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở quan trọng của cơ quan nhà nước: cơ

quan thuế, hải quan,…thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong các

lĩnh vực liên quan.

- Hợp đồng ngoại thương là cơ sở pháp lý quy định quyền và nhiệm vụ

của các bên trong trao đổi hàng hóa.

1.2.2 Nội dung của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.

- Một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa có hai phần:

- Những điều cần trình bày (Representations) :

 Số hợp đồng (Contract No.)

 Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng

 Tên và địa chỉ hai bên mua bán

 Những điều khoản và điều kiện (Terms and Conditions)

 Các điều khoản thương phẩm: tên hàng, số lượng, phẩm chất, bao

bì,…

 Các điều khoản tài chính: giá cả và cơ sở giá cả, thanh toán, trả tiền

hàng, chứng từ thanh toán,…

 Các điều khoản vận tải: điều kiện giao hàng, thời gian và địa điểm

giao hàng,…

 Các điều khoản pháp lý: luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại,

trường hợp bất khả kháng, trọng tài,…

1.3 Cơ sở pháp lý

1.3.1 Nguồn luật quốc tế

- Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế (còn gọi là Công ước

CISG – United Nations Convention on Contracts for the International Sales

of Good) được kí ngày 11/4/1980 tại Viên.

- Công ước Lahay ngày 15/6/1955 về luật áp dụng đối với hợp đồng mua

bán hàng hóa quốc tế.

- Công ước Rome ngày 19/6/1980 về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ

phát sinh từ hợp đồng.

1.3.2 Nguồn luật quốc gia

- Luật Dân sự

- Luật Thương mại 2005

- Luật Hải quan ngày 23 tháng 06 năm 2014, số 54/2014/QH13

- Luật Doanh nghiệp 2005

- Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 06 năm 2005

- Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ

quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,

kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

- Nghị định 187/2013/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương

mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý- mua,

bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.

- Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp

thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

- Quyết định về việc ban hành quy định thủ tục hải quan đối với hàng

xuất khẩu, nhập khẩu số 1996/QĐ - TCHQ

- Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định

về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

- Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.3.3 Tập quán quốc tế

- Incoterms (International Commercial Terms ) do phòng Thương mại

quốc tế ICC ban hành năm 1936.

- Quy tắc chung về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ (UCP 600).

1.4 Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa nguyên

container bằng đường biển

Sơ đồ 1.1 Quy trình tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu

 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng

- Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách liên

quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, doanh nghiệp cần phải nhận biết

hàng hóa kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng.

- Nhận biết hàng hóa là phải hiểu rõ về giá trị công dụng, các đặc tính,

quy cách phẩm chất, những yêu cầu của thị trường về quy cách phẩm chất

bao bì, cách trang trí bên ngoài, lựa chọn phân loại.

- Nắm vững thị trường nước ngoài về điều kiện chính trị - thương mại

chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ và tín dụng,

điều kiện vận tải và tình hình giá cước.

 Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu

Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị

trường, các doanh nghiệp lập phương án kinh doanh cho mình như sau:

- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phát họa tổng quát về

hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.

- Lựa chọn mặt hàng và phương thức kinh doanh phải mang tính thuyết

phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.

- Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá bán, thâm

nhập vào thị trường nào.

 Tổ chức đàm phán kí kết hợp đồng

Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng trong

hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện

những công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó

quyết định tính khả thi hay không của kế hoạch kinh doanh của doanh

nghiệp. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp đồng

được ký kết. Hình thức của đàm phán trong hoạt động xuất khẩu:

- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: đàm phán bằng cách này có hiệu

quả nhất. Hai bên trực tiếp gặp gỡ, cùng thống nhất với những điều khoản

còn vướng mắt. Nhưng hình thức này không thuận lợi cho khách hàng ở

xa.

- Đàm phán thông qua thư tín: đây là hình thức sử dụng rộng rãi và phổ

biến nhất trong đàm phán do chi phí thấp và hiệu quả mang lại tương đối

cao.

- Đàm phán thông qua điện thoại: dùng trong những trường hợp thật cần

thiết do chi phí cao.

- Đàm phán có các hình thức khác nhau nhưng thường tuân theo các

bước sau: chào hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận.

 Chào hàng: chào hàng là việc người bán thể hiện thiện chí bán hàng

của mình thông qua việc thông báo cho khách hàng: tên hàng, quy cách,

phẩm chất, giá cả, số lượng,...chào hàng có hai loại: chào hàng tự do và

chào hàng cố định.

 Hoàn giá: Khi người mua nhận được chào hàng không chấp nhận

hoàn toàn, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá.

Khi có hoàn giá thì chào hàng trước đó coi như bị hủy bỏ.

 Chấp nhận: Sự đồng ý hoàn toàn mọi điều khoản của chào hàng mà

bên kia đưa ra. Lúc này, hợp đồng được thành lập.

 Xác nhận: Văn kiện do bên mua hoặc bên bán đưa cho bên kia thể

hiện sự thống nhất với nhau về những điều khoản được thỏa thuận. Xác

nhận được lập thành hai bản có chữ ký hai bên, mỗi bên giữ một bản.

 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

- Sau ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với khách hàng, doanh nghiệp

cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm.

- Trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước:

Sơ đồ 1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa

 Xin giấy phép xuất khẩu: giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt

pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu. Ở

Việt Nam hiện nay thủ tục xin giấy phép được thay đổi theo hướng ngày

càng đơn giản và thuận lợi. Giấy phép xuất khẩu được cấp đối với hàng

hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của thông tư 38/2015/TT-

BTC. Nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước gửi

giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra

chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua cổng thông tin một cửa quốc

gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

 Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu: chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu

là một công việc rất quan trọng, tùy theo từng đối tượng mà có nội dung

công việc khác nhau. Người xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng hóa

để xuất khẩu, công việc này bao gồm ba công đoạn chủ yếu:

- Thu gom hàng tập trung thành một lô xuất khẩu: doanh nghiệp xuất

khẩu tổ chức thu mua hàng hóa bằng nhiều biện pháp khác nhau như

nhập nguyên liệu về gia công, sản xuất xuất khẩu, mua đứt bán đoạn với

đơn vị sản xuất hàng hóa, tổ chức đại lý thu mua hoặc nhận xuất khẩu ủy

thác.

- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: căn cứ theo yêu cầu của hợp đồng đã

kí, bao bì vừa phải đảm bảo bao giữ được phẩm chất hàng hóa, vừa phải

thuận tiện cho việc bốc xếp, vận tải, phù hợp với mặt hàng và yêu cầu của

hàng hóa xuất khẩu.

- Kẻ ký mã hiệu hàng hóa xuất khẩu, những ký hiệu được ghi mặt ngoài

của bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho giao nhận, vận

chuyển, bảo quản hàng hóa.

 Kiểm tra hàng để xuất khẩu:Trước khi giao hàng, người xuất

khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng

lượng…(tức kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là động vật, thực vật, hàng

thực phẩm thì còn phải kiểm tra thêm khả năng lây lan bệnh (tức kiểm

dịch), việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải được tiến hành qua hai cấp: cấp

cơ sở và cấp cửa khẩu.Trong đó việc kiểm tra cở sở đóng vai trò quyết

định còn kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả

kiểm tra của cơ sở.

- Việc kiểm tra ở cơ sở là do KCS tiến hành nhưng thủ trưởng đơn vị vẫn

là người chịu trách nhiệm chính về phẩm chất hàng hóa. Nên giấy chứng

nhận phẩm chất ở cơ sở bên cạnh chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký

của thủ trưởng đơn vị. Việc kiểm dịch ở cơ sở do Phòng bảo vệ thực vật

hoặc trạm thú y thực hiện.

- Trong nhiều trường hợp theo quy định nhà nước hoặc theo yêu cầu của

người mua, việc giám định đòi hỏi đƣợc thực hiện bởi một tổ chức giám

định độc lập. Ví dụ: Vinacontrol, Foodcontrol, công ty giám định Sài Gòn

(SIC),…

 Thuê phương tiện vận tải: Nếu hợp đồng xuất nhập khẩu quy

định việc người bán thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến địa điểm

đích. Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là: (CIF, CFR, CIP,

CPT, DAT, DAP, DDP) thì người xuất khẩu tiến hành thuê phương tiện vận

tải.

- Nếu hợp đồng quy định việc người mua thuê phương tiện vận tải để

chở hàng đến địa điểm đích (EXW, FCA, FAS, FOB) thì người nhập khẩu

tiến hành thuê phương tiện vận tải.

- Tùy từng trường hợp cụ thể, người xuất khẩu lựa chọn một trong các

phương thức thuê tàu như:

 Phương thức thuê tàu chợ (Liner): tàu chạy thường xuyên trên một

tuyến đường nhất định, ghé qua những cảng nhất định và theo một lịch

trình định trước.

 Phương thức thuê tàu chuyến (Voyage charter): tàu chuyên chở

hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng theo yêu cầu của chủ hàng trên cơ sở

một hợp đồng thuê tàu.

 Mua bảo hiểm hàng hóa: Khi xuất khẩu theo các điều kiện CIF

hoặc CIP hoặc nhóm điều kiện D thì người bán phải mua bảo hiểm hàng

hóa. Nếu bán hàng theo điều kiện CIF hoặc CIP thì người bán phải mua

bảo hiểm theo đúng điều kiện đã thỏa thuận theo hợp đồng hoặc L/C (nếu

có). Nếu trong hợp đồng hoặc L/C không có quy định cụ thể thì người bán

chỉ cần mua theo điều kiện tối thiểu. Nếu bán hàng theo các điều kiện

thuộc nhóm D thì người bán phải lựa chọn điều kiện sao cho đảm bảo an

toàn và đạt được hiệu quả kinh tế nhất.

 Làm thủ tục hải quan: Đây là hình thức bắt buộc đối với mỗi loại

hàng hóa xuất khẩu, gồm quá trình khai hải quan điện tử và khai báo hải

quan.

 Giao hàng cho người vận tải: Hàng xuất khẩu ở nước ta chủ yếu

được giao bằng đường biển, việc giao hàng và xếp hàng lên tàu do hãng

tàu đảm nhận và chủ hàng chịu chi phí. Sau khi hàng đã xếp lên tàu xong,

hãng tàu lập biên bản tổng kết giao nhận và lập hồ sơ hàng đã xếp lên tàu

cho người gởi hàng. Thuyền phó cấp cho chủ hàng biên lai và xác nhận

hàng đã nhận xong. Trong đó xác nhận số kiện, ký hiệu, mã hiệu, tình

trạng hàng bốc lên tàu, cảng đến… Trên cơ sở biên lai thuyền phó chủ

hàng đổi lấy Bill of Lading.

- Nếu gởi hàng bằng đường hàng không hoặc ô tô, người xuất khẩu ký kết

hợp đồng vận chuyển (với các điều kiện cơ sở giao hàng: CIP, CPT…) giao

hàng cho người vận chuyển (tùy theo quy định của hợp đồng), cuối cùng,

lấy vận đơn.

- Ở Việt Nam hiện nay gởi hàng bằng đường hàng không chủ yếu được

thực hiện qua các công ty, đại lý giao nhận, vận tải. Nên công việc của chủ

hàng trở nên đơn giản hơn.

- Nếu gửi hàng bằng đường sắt, người xuất khẩu hoặc giao hàng cho

đường sắt (nếu là hàng lẻ) hoặc đăng ký toa xe, bốc hàng lên toa xe rồi

giao cho đường sắt (nếu là hàng nguyên toa) cuối cùng nhận vận đơn

đường sắt.

- Giao hàng bằng Container chủ yếu có hai phương thức:

 FCL/FCLnhận nguyên- giao nguyên (CY-CY)

 LCL/LCL nhận lẻ - giao lẻ (CFS-CFS)

- Hiện nay, các công ty, tập đoàn lớn có xu hướng gởi hàng thông qua các

LSP (Logistcs Service Provider).

- Người cung cấp dịch vụ Logistics, quy trình này giúp tiết kiệm chi phí,

tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

 Lập bộ chứng từ thanh toán: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu

nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình ngân hàng để đòi tiền hàng.

Yêu cầu của bộ chứng từ này là chính xác và phù hợp với yêu cầu của L/C

về nội dung và hình thức (nếu thanh toán bằng L/C), nếu thanh toán theo

các phương thức khác thì theo yêu cầu của hợp đồng hoặc của ngân hàng.

- Bộ chứng từ thanh toán thông thường gồm:

 Hối phiếu (Bill of Exchange)

 Vận đơn đường biển (Bill of Lading)

 Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)

 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

 Hợp đồng (Sale Contract)

 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality)

 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Certificate of Origin)

 Phiếu đóng gói ( Packing List)

 Giấy kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate)

 Giấy kiểm dịch động vật ( Animal Sanitary Inspection Certificate)

 Giải quyết khiếu nại (nếu có)

 Giải quyết khiếu nại: Khi người mua vi phạm hợp đồng, người bán

có quyền khiếu nại, hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ đi

kèm: hợp đồng, hóa đơn thương mại,..

 Thanh lý hợp đồng: là biên bản ghi nhận sau khi hợp đồng chấm

dứt, bên bán và bên mua xác nhận lại số lượng, chất lượng hàng hóa,các

phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc và người mua có trách

nhiệm thanh toán cho người bán cũng như người bán phải giao hàng cho

người mua.

CHƯƠNG 2:QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG

NGUYÊN CONTAINER BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH MTV

TRƯƠNG PHÚ VINH

2.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty

2.1.1 Lịch sử hình thành

- Nền kinh tế Việt Nam bắt đầu chuyển mình và phát triển nhờ Luật đầu

tư nước ngoài ra đời năm 1987.Chính nhờ vậy đã thu hút nguồn đầu tư

mạnh mẽ từ các nhà đầu tư nước ngoài điều này góp phần tạo động lực

thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước phát triển đồng thời

góp phần nâng cao đời sống người dân trong giai đoạn 1987- 1992.Trong

những năm cuối giai đoạn này, kinh tế đất nước có nhiều chuyển biến rõ

rệt, song song với những cơ hội đó tồn tại không ít những thách thức, một

trong những thách thức đáng chú ý là vấn đề ô nhiễm môi trường được

đặt ra hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của hầu hết các tỉnh

thành và Bến Tre cũng nằm trong xu hướng chung đó, một tỉnh được

mệnh danh là xứ dừa.

- Bến Tre nổi tiếng với kẹo dừa, cơm dừa, đồ thủ công mỹ nghệ, …và rất

rất nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, bên cạnh đó các phần còn lại của

dừa chưa sử dụng hết như nước dừa, vỏ dừa… Hàng triệu lít nước dừa dư

ra đã cuốn mình lẫn vào môi trường, gây ô nhiễm môi trường tầm trọng

,đẩy vấn đề môi trường lên mức đáng báo động.

- Đầu năm 1993, nền kinh tế Việt Nam gia nhập sâu rộng vào sân chơi

kinh tế ASIAN và thế giới, giao thương ngày càng nhộn nhịp và thuận tiện

hơn, cũng từ lúc đó sản phẩm Thạch Dừa được du nhập vào Việt Nam, sản

phẩm Thạch Dừa với nguyên liệu chính là nước dừa, nhờ đó để góp phần

kéo giảm tình trạng ô nhiễm môi trường, vừa góp phần tạo việc làm cho

người dân, vừa muốn nâng cao giá trị và thương hiệu xứ dừa của tỉnh nhà.

Cơ sở Thạch Dừa Phú Vinh ra đời và hoạt động kinh doanh cho tới hiện

nay.

2.1.2 Quá trình phát triển

Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh chế biến hàng nông sản xuất khẩu, quá trình kinh doanh cho tới

nay có thể chia làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: 1993-1998

- Tiền thân Cơ sở Thạch Dừa Phú Vinh là một cơ sở kinh doanh nhỏ với

diện tích nhà xưởng 150m2, sản phẩm làm ra là Thạch thô và chỉ kinh

doanh trong nước. Với quy mô nhỏ và công suất sản xuất hạn chế do hệ

thống máy móc quá lạc hậu và thiếu kinh nghiệm do đó việc kinh doanh

trong giai đoạn này hết sức khó khăn, tồn tại 2 thách thức đáng chú ý: thứ

nhất là năng suất kém, thứ hai là đầu ra thị trường còn khó khăn.

- Với quyết tâm học hỏi, nghị lực nghiên cứu khám phá, cuối cùng ông

Vinh chủ cơ sở đã tìm ra công thức làm tăng năng suất cho sản phẩm

Thạch Dừa cũng như đã thành công trong việc chế tạo ra máy móc chuyên

dụng phục vụ quá trình sản xuất.

Giai đoạn 2: 1999- 2010

- Năm 1999, Nhà nước đã ban hành chính sách cho phép Thương Nhân

trong nước được xin đăng ký Pháp nhân có quyền xuất khẩu trực tiếp ra

nước ngoài thay vì qua hình thức ủy thác như trước.

- Năm 2000, Cơ sở Thạch Dừa Phú Vinh đăng ký chuyển thành Doanh

nghiệp tư nhân Trương Phú Vinh với chức năng kinh doanh sản xuất xuất

khẩu trực tiếp, đánh dấu bước chuyển mình của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư xây mới nhà xưởng diện tích lên đến

1000m2cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại là bước đệm cho quá trình

sản xuất ngày càng hoàn thiện và năng suất ngày một tăng. Tiêu biểu nhất

là dung máy chạy chân không dùng để sản xuất nước dừa cô đặc, một

trong những sản phẩm tạo danh tiếng cho doanh nghiệp và dùng nồi hơi

dẫn hơi nóng trong quá trình sản xuất, điểm đặc biệt là không sử dụng

nhiệt từ củi, gas trực tiếp có thể làm mất đi màu, mùi vị của sản phẩm.

- Việc đầu tư mở rộng sản xuất, với tư duy định hướng xuất khẩu lấy uy

tín chất lượng làm đầu, sản phẩm Thạch dừa của doanh nghiệp đã dần dần

chinh phục các thị trường khó tính như Hàn Quốc, Nam Phi, Đài Loan cũng

như những thị trường gần gũi như Campuchia, Trung Quốc…Tại thời điểm

này, doanh nghiệp đã vươn lên thành một trong những nhà xuất khẩu

mạnh nhất trong lĩnh vực chế biến Thạch dừa.

Giai đoạn 3: 2011 cho đến hiện nay

- Năm 2011 doanh nghiệp Tư nhân Trương Phú Vinh được chuyển thành

Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh và duy trì hoạt động cho tới hiện tại.

- Tính đến thời điểm này, Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh có:

- Tên giao dịch bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

MỘT THÀNH VIÊN TRƯƠNG PHÚ VINH

- Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: TRUONG PHU VINH ONE MEMBER

COMPANY LIMITED

- Te n đơn vi vie t ta t: TRUONG PHU VINH ONE MEMBER CO., LTD

- Logo:

- Đi a ch tru sơ ch nh: 348D, Nguye n Đ nh Chie u, Phu Chie n, Phu Hưng,

Tp. Be n Tre

- MST: 1300277043

- Đie n thoa i: 0753.829.530

- Fax: 0753.812.406

- Email: tpvnscb@yahoo.com.vn

- Trong giai đoạn này diện tích nhà xưởng của doanh nghiệp là 2500m2.

Nhà xưởng đã được ốp toàn bộ gạch men đạt chuẩn chế biến nông sản

xuất khẩu. Công suất chế biến sản phẩm Thạch Dừa đạt 7000 tấn/năm và

sản phẩm đầu ra được bao tiêu trên 80%. Hiện tại doanh nghiệp có trên

100 lao động làm việc tại xưởng và hàng trăm lao động hợp tác gia công

tại gia.Toàn bộ nhà xưởng được quản lý bằng 20 camera giám sát ở các

khâu trọng yếu.

- Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở rộng quy mô kinh doanh nhập khẩu

nguyên phụ liệu làm giày tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kho bãi đặt tại khu

công nghiệp Tân Kim.

2.2 Ngành nghề kinh doanh, chức năng nhiệm vụ

2.2.1 Ngành nghề kinh doanh

 Buôn bán nông lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật

sống cụ thể là bán buôn, xuất nhập khẩu nông sản chế biến và các

sản phẩm từ dừa. Bán buôn xuất nhập khẩu thạch dừa.

 Sản xuất đồ uống không cồn (nước khoáng).

 Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt cụ thể là sản xuất

lương thực, thực phẩm (đóng hộp).

 Bán buôn đồ uống cụ thể bán buôn xuất nhập khẩu đồ uống không

cồn.

 Bán buôn thực phẩm cụ thể bán buôn, xuất nhập khẩu lương thực,

thực phẩm (đóng hộp).

 Nhập khẩu hóa chất dùng trong sản xuất và bảo quản hàng xuất

khẩu (trừ các hóa chất có tính độc hại mạnh).

 Nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ nguyên phụ liệu giày da.

 Nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ nguyên phụ liệu túi xách.

 Sản xuất các sản phẩm từ dừa, sản xuất thạch dừa.

- Mục tiêu hoạt động của Công ty: là không ngừng phát triển các hoạt

động sản xuất kinh doanh ngành nghề quy định trong Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh và pháp luật.

2.2.2 Chức năng

- Xuất khẩu: chế biến, sản xuất, kinh doanh hàng nông sản và các sản

phẩm từ dừa như thạch dừa, dầu dừa và nông sản như: ớt xanh, tắc,…

nhưng lấy Thạch Dừa và Dầu dừa làm chủ lực.

- Nhập khẩu: nhập khẩu kinh doanh nguyên phụ liệu làm giày, dép, túi

xách cho ngành công nghiệp sản xuất và nguyên liệu chất bảo quản hàng

nông sản xuất khẩu.

2.2.3 Nhiệm vụ

- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.

Nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng

hóa, nghiên cứu và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

- Sản xuất chế biến nông sản đặc biệt là thạch dừa thành phẩm để xuất

khẩu.

- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường trong suốt

quá trình sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện hạch toán kinh tế và báo cáo thường xuyên, trung thực theo

đúng qui định của nhà nước về tài chính và quản lý xuất nhập khẩu.

2.3 Cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự

2.3.1 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tồ chức quản lý của công ty

TNHH MTV Trương Phú Vinh

2.3.2 Chức năng chính của các bộ phận

- Giám đốc: là chủ cũng đồng thời là người đại diện pháp luật của Doanh

nghiệp. Toàn quyền điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động và đề ra phương

hướng phát triển Công ty.

- Chi nhánh(phòng kinh doanh xuất nhập khẩu): một phần của doanh

nghiệp, được phân quyền điều hành việc kinh doanh hàng nhập khẩu cũng

như quản lý các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện các

thủ tục xuất nhập khẩu.

- Phòng nhân sự và tổ chức: thực hiện việc tuyển dụng và sắp xếp lao

động vào những vị trí mà doanh nghiệp cần cũng như tổ chức đào tạo

khen thưởng các chính sách cho lao động.

- Phòng kế toán: ghi chép, lưu giữ các số liệu về các chi phí đầu ra và đầu

vào cũng như hạch toán và báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.

- Nhà máy sản xuất:

 Phân xưởng 1: tập trung sản xuất các sản phẩm phục vụ cho kinh

doanh nội địa.

 Phân xưởng 2: chuyên sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.

- Xưởng làm thạch thô: dùng nước dừa, cấy men tạo ra thạch thô dùng

làm nguyên liệu phục vụ sản xuất.

2.3.3 Nhân sự

- Tổng số CBCNV của công ty là: 120 người

- Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học: 12 người, chiếm 10%

- Cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp: 15 người, chiếm 12,5%

- Công nhân kỹ thuật: 8 người, chiếm 6,67%

- Lao động phổ thông: 85 người, chiếm 70,83%

- Và hàng trăm lao động nhận gia công tại gia

Với cơ cấu nhân sự như trên đã phần nào đáp ứng được nhu cầu hoạt

động và sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên tổ chức

các công tác đào tạo và chăm lo đời sống cho người lao động. Ngoài ra,

Công ty luôn thực hiện đầy đủ các phúc lợi và luôn có chế độ khen thưởng

đặc biệt cho những cá nhân hoặc phòng ban có thành tích đặc biệt góp

phần vào sự phát triển của Công ty.

2.3.4 Sản phẩm chủ lực

Hình 2.1Thạch dừa nguyên liệu

Hình 2.2Dầu dừa

Hình 2.3Thành phẩm

2.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

2.4.1 Thực trạng xuất khẩu của công ty

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV

Trương Phú Vinh giai đoạn 2014 – 2016

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ)

Nhận xét:

- Nhìn chung, hoạt động của Công ty trong giai đoạn 2014 – 2016 có

nhiều biến động. Theo số liệu thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của

Công ty trong giai đoạn 2014- 2016 như sau:

 Doanh thu của Công ty qua các năm liên tục thay đổi, năm 2014 và

2015 doanh thu của Công ty tăng nhưng không đáng kể. Tuy nhiên đến

năm 2016 là năm Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả

vượt bậc với doanh thu đạt 31.672,3 triệu đồng tăng 25,72% so với

năm 2015 . Sở dĩ có được thành công trên là do uy tín và trên 20 năm

kinh nghiệm hoạt động. Công ty đã có một lượng khách hàng quen

thuộc, trung thành nhất định. Cùng với đó là sự hoạt động có hiệu quả

của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các phòng ban khác, đã

đem về nhiều hợp đồng đặt hàng mới có giá trị cao.

 Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 có

nhiều chuyển biến rõ rệt, đặc biệt chi phí tăng cao vào năm 2016 với

tốc độ chóng mặt 16,11% so với năm 2015. Có nhiều nguyên nhân dẫn

đến việc tăng vượt bậc chi phí sản xuất này, đó là do cải thiện các máy

móc thiết bị, biến động về chi phí nguyên vật liệu và có sự điều chỉnh

lớn về lương của công nhân.

 Tình hình tăng trưởng lợi nhuận của Công ty không ổn định, năm

2015 lợi nhuận của Công ty giảm mạnh chỉ còn 885,6 triệu đồng giảm

49,15% so với năm 2014. Nhưng đến năm 2016 thì lợi nhuận được

tăng rất cao lên đến 3.449,6 triệu đồng tăng 289,51% so với năm 2015.

Điều này cho thấy khả năng quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như duy trì quan hệ với lượng khách hàng truyền thống rất

tốt.

2.4.2 Phân tích sự biến động của kim ngạch xuất khẩu thạch dừa

trong giai đoạn 2014 -2016

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu thạch dừa từ 2014 - 2016

(Đơn vị tính: USD)

(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ)

Nhận xét:

- Nhìn chung tình hình xuất khẩu thạch dừa của Công ty có sự biến động

mạnh, sản lượng thạch dừa xuất khẩu năm 2014 là 3.240 tấn, sang năm

2015 sản lượng thạch dừa xuất khẩu đạt 3.185 tấn, giảm 1.69% so với

năm 2014. Tổng giá trị đạt được năm 2015 chỉ là 880.706,3 USD, giảm

10,33% so với năm 2014. Nguyên nhân của sự sụt giảm mạnh mẽ trong

doanh thu xuất khẩu thạch dừa là do Công ty gặp khó khăn từ khâu thu

mua trái dừa nguyên liệu ,cạnh tranh các doanh nghiệp cùng ngành (vì giá

dừa trái sụt giảm mạnh, giá bán thấp lại luôn bấp bênh, do đó dẫn đến sự

sụt giảm diện tích dừa một phần vì năng suất thấp, dịch bọ dừa

(Brontisspa longissima) xuất hiện và gây hại trên toàn bộ diện tích trồng

dừa ở Phía Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và sản lượng dừa

của cả nước).

- Nhưng sau đó nhờ chính sách về giá, tăng thu mua, cải tiến trang thiết

bị và bằng sự đa dạng hóa sản phẩm bên cạnh đó nắm bắt được nhu cầu

nhập khẩu lớn của các nước Châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia,

Công ty đã nắm bắt cơ hội ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu với giá cao,

đem lại nguồn kim ngạch đáng kể cho Công ty. Sang năm 2016, sản lượng

thạch dừa xuất khẩu của Công ty là 3.824 tấn, tăng 36,1% so với năm

2015. Tổng giá trị đạt được năm 2016 là 1.147.548 USD, tăng 30% so với

năm 2015.

Tóm lại, tình hình xuất khẩu thạch dừa của Công ty phụ thuộc nhiều vào

quá trình thu mua dừa nguyên liệu phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, giá cả

trong nước còn bấp bênh, chi phối mạnh mẽ bởi nhu cầu của thị trường

thế giới.

2.4.3 Cơ cấu thị trường của công ty

Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường của công ty trong giai đoạn 2014- 2016

(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ)

70

60

50

2014

40

2015

30

2016

20

10

0

ĐÀI LOAN

TRUNG QUỐC

INDONEXIA

THỊ TRƯỜNG KHÁC

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ xuất khẩu của doanh nghiệp qua các thị trường

Nhận xét:

Thông qua bảng và biểu đồ trên ta nhận thấy rằng Đài Loan là khách hàng

đầy tiềm năng của Công ty. Hằng năm, công ty có được nhiều lợi nhuận từ

phía khách hàng này. Điều này chứng tỏ rằng, khách hàng trong tương lai

của Công ty là Đài Loan. Bên cạnh đó Công ty cũng nên phát triển các thị

trường như Trung Quốc, Indonexia,...và không nổ lực tìm kiếm nhiều

khách hàng mới khác khiến lợi nhuận Công ty tiếp tục phát triển.

2.5 Phân tích quy trìnhtại công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh

Lô hàng mà doanh nghiệp thực hiện thạch dừa nguyên liệu loại I được

ký với PURESUN TRADING CO., LTD ký ngày 10/01/2017, số Hợp đồng

TPV 01/EX, giá CFR, thanh toán theo L/C.

2.5.1 Quy trình xuất khẩu thạch dừa nguyên container tại công ty

TNHH MTV Trương Phú Vinh

Sơ đồ 2.2 Quy trình xuất khẩu thạch dừa nguyên container tại công

ty TNHH MTV Trương Phú Vinh

Đàm phán, kí kết hợp đồng Nhận và kiểm tra L/C Lập chứng từ (commercial invoice, packing list)

Đóng hàng Thuê phương tiện vận tải Khai Hải Quan điện tử ( Ecus5 Vnaccs) Đổi lệnh lấy container

Làm và lấy vận đơn (B/L) Mở tờ khai thông quan Thanh lý HQGS và vô sổ tàu

Xin giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ Tập hợp bộ chứng từ đi thanh toán Photo và gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu

(Nguồn: Thực hiện theo 138/2015/TT-BTC)

2.5.2 Phân tích các bước trong quy trình

2.5.2.1 Đàm phán, ký kết hợp đồng

- Tiến hành đàm phán theo phương án gián tiếp là sử dụng email,fax,

điện thoại… thường dùng cho những hợp đồng có giá trị tương đối và

những khách hàng quen lâu năm và có uy tín cao. Ưu điểm là chi phí thấp,

nhưng có độ rủi ro cao và hạn chế khả năng thấu hiểu đối tác.

- Sau khi ban giám đốc đàm phán với đối tác Puresun phía Đài Loan và

kèm theo bảng chào giá (Offer) trong đó ghi về tên hàng, giá và một số

điều kiện kèm theo. Qua quá trình thương lượng với đối tác sau đó tiến tới

thỏa thuận xác lập hợp đồng giữa hai bên một hợp đồng xuất khẩu:

 Số hợp đồng: TPV 01/EX

 Ngày, tháng, năm: JAN, 10th 2017

 Bên bán: TRƯƠNG PHÚ VINH ONE MEMBER CO.,LTD

Địa chỉ- số điện thoại- số fax- email

 Bên mua: PURESUN TRADING CO.,LTD

Địa chỉ- số điện thoại- số fax- email

 Mặt hàng: thạch dừa nguyên liệu loại 1

 Đơn giá: USD 0.6/KGS CFR Any Port, TAIWAN

 Phương thức thanh toán: L/C

 Thời gian hết hạn hợp đồng: 15/03/2017

(Phụ lục 1)

- Hợp đồng tương đối hoàn chỉnh. Vì đây là khách hàng truyền thống lâu

năm,có uy tín cao và chưa có xảy ra tranh chấp cho nên những quy định

trong hợp đồng cũng đơn giản hơn.

2.5.2.2 Nhận và kiểm tra L/C

- Kiểm tra L/C là khâu cực kỳ quan trọng, sự phù hợp các điều kiện giữa

L/C với hợp đồng là cần thiết. Công ty chỉ chấp nhận L/C khi được Ngân

hàng thông báo, vì L/C được ngân hàng thông báo có thể kiểm tra tính

chân thực của L/C.

- Ngoài ra, các điều khoản không thể thực hiện thì cần phải thông báo cho

bên phía đối tác để điều chỉnh ngay.

- Sau khi nhận được L/C từ Ngân hàng thông báo Vietin Bank chi nhánh

Bến Tre, người bán tiến hành kiểm tra kĩ các nội dung của L/C xem có

đúng với những điều kiện đã ghi trong hợp đồng đã được ký kết hoặc

những yêu cầu ghi trong L/C có phù hợp với khả năng thực hiện của

doanh nghiệp hay không, kiểm tra các nội dung trên L/C gồm:

 Loại L/C: không hủy ngang.

 Số L/C: 17UV200001MF691.

 Ngày mở L/C: 03/01/2017.

 Ngày và nơi hết hạn hiệu lực: 03/04/2017 IN THE BENEFICIARY’S

COUNTRY

 Tên và địa chỉ người mở: PURESUN TRADING CO., LTD

NO.5-4,ALLEY 10, LANE 30, TUNG AN ROAD, TAINAN, TAIWAN

 Tên và địa chỉ người thụ hưởng: TRUONG PHU VINH ONE MEMBER

CO., LTD

348D NGUYEN DINH CHIEU ST, PHU HUNG VILLAGE, BEN TRE PROVINCE

 Số tiền và loại tiền: USD 38232

 Chứng từ khi thanh toán:

 SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN 3 COPIES INDICATING THIS

CREDIT NUMBER.

 FULL SET OF CLEAN ON BOARD MARINE BILLS OF LADING MADE

OUT TO THE ORDER OF TAIWAN BUSINESS BANK NOTIFY

APPLICANT, MARKED.

 ‘FREIGHT PREPAID’ AND INDICATING THIS CREDIT NUMBER AND

SHIPMENT.

 SIGNED PACKING LIST IN 3 COPIES.

 Giao hàng từng phần: ALLOWED

 Chuyển tải: ALLOWED

 Cảng đi: ANY PORT OF HOCHIMINH, VIETNAM

 Cảng đến: ANY PORT, TAIWAN

 Thời hạn cuối cùng giao hàng: 13/03/2017

 Các điều kiện khác…

- Sau khi kiểm tra người bán không thấy sai sót và có khả năng thực hiện

L/C. Người bán sẽ chấp nhận L/C, chuẩn bị hàng hóa và chứng từ giao cho

người mua.Dựa trên L/C (Phụ lục 2) người bán phải chuẩn bị các chứng từ

xuất trình cho ngân hàng :

 Bill of Exchange( 2 bản)

 Commercial invoice đã ký ( 3 bản)

 B/L 3 bản gốc và 3 bản sao

 Packing list đã ký ( 3 bản)

- Nếu người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ Ngân hàng yêu cầu thì sau

đó Ngân hàng sẽ đưa lại cho nhà xuất khẩu phiếu xuất trình chứng từ L/C

xuất khẩu ( Phụ lục 3).

Lưu ý: tất cả các Bộ chứng từ gốc đều phải copy và gửi mail cho đối tác.

2.5.2.3 Lậpchứng từ (Commercial invoice, packing list)

Sau khi bên xuất kiểm tra L/C và chắc rằng có đủ số lượng hàng cũng

như khả năng thực hiện các yêu cầu trong L/C, thì theo đó tiến hành lập

bộ chứng từ: commercial invoice, packing list.

Hóa đơn thương mại bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây:

- Số hóa đơn: TPV01-3/EX

- Ngày, tháng lập hóa đơn: 17/02/2017

- Người nhận hàng: TO THE ORDER OF TAIWAN BUSINESS BANK

- Số L/C: 17UV200001MF691

- Tên tàu, số chuyến: AMALIA C 021B

- Cảng đi: CATLAT PORT, VIET NAM

- Cảng đến: TAICHUNG PORT, TAIWAN

- Tên hàng:COCONUT SAP AND EXTRACT ( CLASS A)

- Số lượng: 15930 KG

- Đơn giá: USD 0.60/KG

- Tổng giá trị hợp đồng: USD 9558

- Điều kiện giao hàng: CFR

- Đồng tiền thanh toán: USD

(Phụ lục 4)

Ngày, tháng lập hóa đơn thương mại theo thông lệ kinh doanh quốc tế

thì ngày lập hóa đơn xuất khẩu phải trước hoặc bằng ngày xuất khẩu thì

mới phù hợp với bộ chứng từ hải quan và khi thanh toán theo L/C ngày

Invoice phải:

- Trùng hoặc sau ngày phát hành L/C ( 03/01/2017)

- Trước ngày hết hạn hiệu lực (03/04/2017)

Do đó vào ngày đóng hàng 17/02/2017 người bán lập Comercial

Invoice.

Trường điện 45A L/C có quy định rõ ràng điều kiện giao hàng: CFR ANY

PORT TAIWAN thì khi lập Invoice có thể hiện điều kiện giao hàng là CFR

và một cảng ở TAIWAN.

Trường 46A L/C quy định: “SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN 3

COPIES INDICATING THIS CREDIT NUMBER” điều này chỉ ra rằng người

bán phải lập Invoice thành 3 bản ký đóng dấu và có thể hiện số L/C:

17UV200001MF691

Commercial Invoice phải thể hiện mô tả hàng hóa một cách chính xác

theo L/C quy định (Trường 45A trong L/C) và là mặt hàng thực tế xuất

khẩu: “ COCONUT SAP AND EXTRACT (CLASS A)”

Trên Commercial Invoice thể hiện đơn giá và trị giá hàng hóa thực giao.

Đồng tiền thể hiện trên Commercial Invoice phải là đồng tiền thể hiện

trong L/C.

Trường 32B: Currency Code, Amount: USD 38232 thì Commercial

Invoice cũng phải ghi đồng tiền tính giá là USD, giá trị hàng hóa thực giao

ở đây là : USD 9558

Notify applicant lấy thông tin từ trường 50 của L/C

Consignee phải ghi “to the order of”: tên ngân hàng bên mua: “TAIWAN

BUSINESS BANK”

Cũng theo trường 46A, người bán phải lập packing list thành 3 bản ký

đóng dấu thể hiện một số nội dung sau:

Số và ngày, consignee, notify applicant, số L/C, số vận đơn, số container,

số seal, cảng đi, cảng đến, tên hàng hóa, trọng lượng hàng hóa,…(Phụ lục

5)

Packing list được lập khi đóng gói hàng hóa, là một trong những chứng

từ cần thiết chỉ ra cách thực đóng gói hàng hóa, kê khai tất cả hàng hóa

đựng trong một container.

Packing list được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hóa ở đây kiện

hàng được chia ra làm 118 phi, mỗi phi chứa 135kg với tổng trọng lượng

tịnh là 15930 kg.

Trên Commercial Invoice và Packing list tuy giống nhau ở một số nội

dung nhưng có chức năng hoàn toàn khác nhau:

- Commercial Invoice được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều

việc khác nhau: Commercial Invoice được xuất trình cho ngân hàng, làm

bảo hiểm cho lô hàng, xuất trình cho hải quan để tính tiền thuế và thông

quan hàng hóa.

- Packing list là bảng kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện

hàng (container) được chức năng chính là chỉ ra cách thức đóng gói hàng

hóa. Ngoài ra, Packing list còn dùng để làm Bill of Lading

2.5.2.4 Thuê phương tiện vận tải

Do hợp đồng ký kết theo điều kiện CFR Incoterms 2010 thì trách nhiệm

thuê tàu là do bên bán chịu. Nhân viên xuất nhập khẩu sẽ liên hệ với bộ

phận sale hãng tàu để book tàu, chọn ngày tàu chạy và thỏa thuận giá cước

vận chuyển.

Với lô hàng này DN chọn hãng tàu Yang Ming line (địa chỉ: tầng 19, Ree

Tower, quận 4). Sale hãng tàu dựa trên những nội dung do doanh nghiệp

cung cấp làm thành Booking note (kèm mẫu Container Packing List) rồi

gửi qua mail.

Một số thông tin cần lưu ý trên Booking:

- Số Booking: YMLUI490309334

- Tên tàu: AMALIA C 021B

- Ngày tàu chạy: 21/02/2017

- Cảng đi: CAT LAI

- Cảng chuyển tải (nếu có)

- Cảng đến: TAICHUNG

- Closing time: trước 15h ngày 20/2/2017 (hết sức quan trọng vì nếu

không chú ý đến giờ cắt máng hàng sẽ bị rớt tàu và hãng tàu không chịu

trách nhiệm).

- Thời gian lưu bãi (quá hạn số ngày cho phép sẽ bị phạt tiền lưu bãi).

Nhân viên xuất nhập khẩu kiểm tra các thông tin trên mail được gửi về

xem có đúng theo yêu cầu không (nếu không liên hệ hãng tàu để chỉnh

sửa).

2.5.2.5 Đổi lệnh lấy container

Nhân viên phòng XNK in booking ra 02 bản Booking note (Phụ lục 6) +

01 bản Container Packing List (Phụ lục 7) để lên hãng tàu duyệt Book và

nhận Seal.

Trước khi duyệt Booking nhân viên xuất phải ghi các thông tin vào

Container Packing List như:

- Tên đơn vị xuất: TRUONG PHU VINH ONE MEMBER CO., LTD

- Số container: YMLU 3634975

- Số seal: YMLL 829777

- Tên tàu, số chuyến: AMALIA C 021B

- Ngày tàu chạy: 21/02/2017

- Cảng đến: TAICHUNG

- Cảng chuyển tải: TAICHUNG

- Số vận đơn: YMLUI 490309334

- Tên hàng: COCONUT SAP AND EXTRACT ( CLASS A)

- Số lượng: 118 DRUMS

- Trọng lượng: 19234 KGS

2.5.2.6 Đóng hàng(đóng tại bãi)=> khai E-port để vào cảng

Đến ngày đóng hàng, mang theo booking đã được hãng tàu duyệt và

Container Packing List đã điền đầy đủ thông tin đến phòng điều độ Cảng

hàng xuất để đăng kí nhận Container và đóng tiền tại bộ phận thương vụ.

Sau khi nhận được số container và vị trí, xuống bãi và kiểm tra tình trạng

vỏ container, xem xét container sạch hay không, có trầy xước, thủng hay

không, chụp hình lại tình trạng container lúc đó. Nếu kiểm tra và thấy

container không đạt tiêu chuẩn thì trở lại phòng điều độ và xin đổi

container, nếu container tốt thì tiến hành đóng hàng, đến điều độ để in

Phiếu cấp rỗng (Phụ lục 8). Sau đó, đưa phiếu cấp rỗng cho xe kéo

container về kho để đóng hàng.

Trong lúc đóng hàng, nhân viên xuất nhập khẩu tiến hành khai VGM và

Packing List hạ cho cảng qua mạng E-PORT, khai VGM cho hãng tàu thông

qua website của hãng tàu.

Thứ nhất, quy định quan trọng đối với các nhà xuất khẩu là phải khai

VGM cho hàng hóa trước khi vào cảng bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày

01/07/2016. Theo đó, nhân viên điều độ cổng sẽ từ chối container vào

cảng nếu VGM không được cung cấp. VGM là tổng trọng lượng của hàng

hóa bao gồm trọng lượng hàng hóa, các vật liệu giằng buộc hàng và pallet.

Chủ hàng có thể tự cân các pallet chứa hàng hoặc các đơn vị khác(Carton,

Bag,…) thông qua các thiết bị cân tiêu chuẩn hoặc dùng phương thức tính

toán, tuy nhiên phương thức này cần phải được xác nhận và thông qua bởi

một tổ chức có thẩm quyền của nhà nước. Vì thế, để tiết kiệm và làm chủ

được thời gian, Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh tiến hành tự cân

hàng hóa theo quy định tại kho riêng, với VGM của container là 21584 KGS

(vỏ container 2360 kg và tổng trọng lượng hàng là 19234 kg), vì lô hàng

lần này được đóng tại kho và vận chuyển đến cảng bằng đường bộ nên

nhân viên xuất nhập khẩu của Công ty sẽ cung cấp VGM cho nhân viên

cảng thông qua khai báo trực tiếp trên trang E-Port của cảng để container

được tiếp nhận vào cảng. Hàng hóa không có VGM hoặc có khối lượng toàn

bộ vượt quá khối lượng toàn bộ ghi trên vỏ container (Max Gross Weight)

sẽ không được tiếp nhận vào cảng.

Thứ hai, quy định mới áp dụng từ ngày 1/1/2017 container hạ bãi tại

cảng Cát Lái phải khai Packing list qua mạng E-Port thì container mới

được vào cảng và hạ bãi chờ xuất (Phụ lục 9).

2.5.2.7 Khai hải quan điện tử (ECUS5 – VNACCS)

Hình 2.4 Giao diện khai hải quan điện tử

- Để khai hải quan điện tử:

 Tham khảo địa chỉ www.customs.gov.vn.

 Các thủ tục đăng ký tham gia hệ thống VNACCS với cơ quan Hải

quan gồm một giấy giới thiệu, giấy đăng ký kinh doanh, mẫu đăng ký và

nộp tại cơ quan Hải quan (tại Chi cục hoặc Tổng cục).

 Có chữ ký số và tài khoản khai báo VNACCS.

 Phần mềm đăng ký (được cấp thẩm quyền chỉ định).

 Nhân viên khai báo hải quan của Công ty cần phải có các chứng từ

sau: Commercial Invoice, Packing List, Booking Note, Hợp đồng.

 Quy trình khai báo hải quan điện tử

Sơ đồ 2.3 Qui trình khai báo hải quan điện tử

Đăng ký thông tin doanh nghiệp

Nhập liệu tờ khai xuất

Lấy kết quả phân luồng và thông quan

Truyền tờ khai

Khai chính thức

A. Đăng ký thông tin doanh nghiệp

- Công ty mở phần mềm ECUS5 >> vào mục hệ thống >> thông tin doanh

nghiệp(do lần đầu chạy chương trình sẽ yêu cầu bạn đăng ký thông tin

doanh nghiệp, bạn hãy nhập đầy đủ, chính xác các thông tin).

Hình 2.5Giao diện đăng ký thông tin doanh nghiệp

- Các thông tin cần nhập:

 Mã XNK: 1300277043.

 Tên DN: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Trương

Phú Vinh.

 Địa chỉ: 348D Nguyễn Đình Chiểu, Phú Hưng, Bến Tre.

 Điện thoại / Fax: 075-3829530.

 Người liên hệ: Trung.

 Điện thoại liên hệ: 0983766643

 Email: ngothotrung@yahoo.com

Hình 2.6 Đăng ký thông tin doanh nghiệp

sau đó nhấn nút “Đồng ý” để hoàn tất.

B. Nhập liệu tờ khai xuất

- Đăng nhập vào hệ thống >> chọn mục tờ khai xuất nhập khẩu >> chọn

đăng kí mới tờ khai xuất khẩu (EDA) >> tờ khai điện tử hải quan xuất

hiện.

Hình 2.7 Giao diện đăng ký tờ khai xuất khẩu

Đối với tờ khai hàng xuất theo VNACCS gồm có 95 tiêu chí: Các ô “* đỏ” bắt

buộc phải điền, các ô xám không cần nhập hệ thống tự động cập nhật.

Trong quá trình khai báo, nếu phần nào không rõ, nhân viên khai báo có

thể tham khảo “Hướng dẫn nhập liệu” ở góc trái màn hình.

Cụ thể theo như hợp đồng TPV 01/EX ta được dữ liệu như sau:

1. Ở thẻ Tab1 “Thông tin chung”

a. Nhóm loại hình

- Mã loại hình: B11- Hàng xuất kinh doanh.

Khi không xác định loại hình chính xác nhập mã loại hình cũ nhấn tab

chương trình sẽ tự động chuyển mã hoặc hiện ra những loại hình để chọn.

Ngoài ra có thể nhấn vào ô có dấu … hoặc F3 để tìm hiểu trong danh mục.

- Cơ quan Hải quan: 02CI – Cơ quan Hải quan là chi cục Hải quan Cửa

khẩu Cảng Sài Gòn KVI- Đội thủ tục cảng Cát Lái.

Ô cơ quan Hải quan, mã bộ phận xử lý tờ khai có thể tham khảo website:

www.custuoms.gov.vn. Dựa trên địa điểm lưu giữ hàng chờ thông quan,

hệ thống sẽ tự động xác định mã Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai.

- Mã bộ phận xử lý tờ khai: 02 – Đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu.

- Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2 – Đường biển (container).

Hình 2.8 Thông tin chung

b. Phần đơn vị xuất nhập khẩu

Ta điền đầy đủ thông tin vào các tiêu chí người xuất khẩu, nhập khẩu

(trường hợp này không có người ủy thác xuất khẩu thì để trống). Dựa vào

hợp đồng điền thông tin người nhập khẩu:

- Tên: FURESUN TRADING CO.,LTD.

- Địa chỉ: NO.5-4, ALLEY 10, LANE 30, TUNG AN ROAD, TAINAN,

TAIWAN.

- Mã nước: TW– TAIWAN.

Hình 2.9 Thông tin đơn vị nhập khẩu

c. Vận đơn

- Số vận đơn: Trong trường hợp này chính là số Booking

YMLUI490309334.

- Số lượng kiện: 118 kiện Drums(dựa vào hóa đơn thương mại).

- Tổng trọng lượng hàng (Gross): 19,234kg (dựa vào hóa đơn thương

mại).

- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02CIOZZ- điểm

lưu hàng hóa xuất khẩu 02CI(vì công ty không có mã kho nên phải sử

dụng mã kho của cơ quan Hải quan đăng ký).

- Địa điểm nhận hàng cuối cùng: Ta có thể xem trên booking. Trên

booking ghi cảng đến là TAICHUNG(TAIWAN) nên có mã TWTXG(2 chữ

cái đầu là mã quốc gia, 3 chữ cái sau là mã cảng).

- Địa điểm xếp hàng: Ta có thể xem trên booking. Trên booking ghi cảng

đi là Cảng Cát Lái có mã VNCLI( 2 chữ cái đầu là mã quốc gia, 3 chữ cái sau

là mã cảng ).

- Phương tiện vận chuyển: Dựa trên Booking phải là 9999 đối với

đường biển, tiếp theo là tên tàu, số chuyến: AMALIA C 021B.

- Ngày đi dự kiến: Dựa trên Booking 21/02/2017.

Hình 2.10 Thông tin vận đơn

d. Chứng từ kèm theo

- Ô giấy phép xuất khẩu: Để trống. Vì đây là hàng thông thường (không

cần xin giấy phép xuất khẩu), không thuộc quản lý của Bộ Công Thương.

e. Thông tin hóa đơn

- Phân loại hình thức hóa đơn: Ở đây chọn A- Hóa đơn. Vì khi xuất

hàng ta sẽ có Commercial Invoice.

- Số tiếp nhận hóa đơn điện tử: Để trống.

- Số hóa đơn: Dựa trên chứng từ có sẵn TPV01-3/EX.

- Ngày phát hành: Ngày phát hành hóa đơn 17/02/2017.

- Phương thức thanh toán: Dựa trên hợp đồng chọn L/C.

- Mã phân loại hóa đơn: Chọn A - giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả

tiền.

- Điều kiện giá hóa đơn: CFR – Tiền hàng và cước phí.

- Tổng trị giá hóa đơn: Dựa trên Commercial Invoice: 9,558

- Mã đồng tiền hóa đơn: USD.

- Tổng trị giá tính thuế: 9,558.

- Mã đồng tiền trị giá tính thuế: USD.

Hình 2.11 Thông tin hóa đơn

f. Thuế và bảo lãnh

- Ô người nộp thuế: 1 - Người xuất khẩu (nhập khẩu).

- Ô mã xác định thời hạn nộp: Trường hợp công ty không có bảo lãnh

phải nhập D – nộp thuế ngay.

- Nếu có bảo lãnh thì nhập mã ngân hàng bảo lãnh, năm ký, ký hiệu

chứng từ bảo lãnh, số chứng từ bảo lãnh.

Hình 2.12 Thông tin thuế và bảo lãnh

Trên thực tế, lô hàng này miễn thuế nên có thể không cần nhập phần

thuế và bảo lãnh thuế.

g. Thông tin đính kèm

Theo luật mới từ tháng 7/2016 thì không cần truyền HYS khi khai hải

quan điện tử.

h. Thông tin vận chuyển

- Ngày khởi hành vận chuyển: Xem trên Booking là ngày 21/02/2017

- Thông tin trung chuyển: Áp dụng cho doanh nghiệp gia công, sản xuất

xuất khẩu, chế xuất hoặc các doanh nghiệp ưu tiên, đưa hàng vào kho bảo

thuế khai báo vận chuyển đính kèm tờ khai… nên không cần nhập nội

dung này.

- Địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế: Từ ngày 1/1/2017, Doanh

nghiệp phải khai địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế 02CIS01 và ngày

đến sẽ là ngày tàu chạy.

Hình 2.13 Thông tin vận chuyển

i. Thông tin hợp đồng

Nhập vào thông tin sau:

- Số hợp đồng: TPV 01/EX.

- Ngày hợp đồng:10/01/2017.

- Ngày hết hạn: 15/03/2017.

Hình 2.14 Thông tin hợp đồng

j. Thông tin khác

- Phần ghi chú ( giới hạn 150 kí tự): Nhập vào số L/C:

17UV200001MF691, Số hợp đồng: TPV 01/EX, Ngày 10/01/2017, Tên

tàu/số chuyến: AMALIA C 021B, Số container/seal:

YMLU3634975/YMLL829777.

Hình 2.15 Thông tin khác

Sau đó bấm nút ghi và chuyển sang Tab 2.

2. Ở thẻ Tab 2 “ Thông tin container”

- Mã địa điểm: Nhập mã địa điểm xếp hàng lên xe chở hàng, đối với hàng

xuất tại cảng Cát Lái thì phải điền 02CIS01 cho cả 2 loại hình: đóng

container tại bãi hay hạ cont vô bãi.

- Tên:Nhấn taps mặc nhiên ta sẽ có: Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn.

- Số container:YMLU3634975.

Hình 2.16 Thông tin container

Sau đó bấm ghi chuyển sang tap 3

3. Ở thẻ Tab 3 “Danh sách hàng”

Nhập thông tin hàng hóa :người khai có thể nhập thông tin hàng hóa

trực tiếp trên danh sách hàng theo các chỉ tiêu sẵn có.

- Tên hàng: THACH DUA (NGUYEN LIEU LOAI 1).

- Mã HS: 21069099.

- Lượng hàng: 15,930.

- Đơn giá: 0,6.

Hình 2.17 Thông tin danh sách hàng

Ô trị giá tính thuế và ô thuế suất (%),thuế suất môi trường,tiền thuế

VAT,thuế suất VAT,…: không cần nhập do hệ thống tự động tính sau đó trả

về.

Bấm ghi màn hình hiển thị đã ghi xong, nhấn ok và đồng thời lúc này

EDA sáng lên.

C. Truyền tờ khai

Sau khi nhập xong thông tin tờ khai nhấn nút nghiệp vụ khai trước

thông tin tờ khai (EDA), hệ thống sẽ yêu cầu nhập chữ ký số.

Sau khi nhập chữ ký số thì Hệ thống sẽ trả về số tờ khai và bản copy tờ

khai bao gồm các thông tin đã khai, thuế do hệ thống tự động tính bên góc

trái màn hình.

Sau đó, kiểm tra các thông tin trả về người chọn khai chính thức tờ khai

(EDC) nếu kết quả trả về không có sai sót thông tin, ngược lại nếu thông

tin sai thì người khai thực hiện nghiệp vụ lấy thông tin tờ khai từ hải quan

(EDB) để khai lại.

D. Khai chính thức

Sau khi kiểm tra thông tin hoàn toàn chính xác thì người khai thực hiện

nghiệp vụ khai chính thức tờ khai (EDC).

Hình 2.18 Khai chính thức

Sau đó kết quả sẽ trả về khai báo tờ khai thành công.

Hình 2.19 Kết quả khai báo hải quan điện tử

E. Lấy kết quả phân luồng, thông quan

Sau khi đã khai chính thức, người khai sang tiếp nghiệp vụ Lấy kết quả

phân luồng. Theo kết quả phân luồng (1 = xanh, 2 = vàng, 3 = đỏ) mà

người khai thực hiện các nghiệp vụ tiếp theo để thông quan hàng hóa.

Sơ đồ 2.4 Kết quả phân luồng thông quan hàng hóa

Nguyên tắc phân luồng:

- Mức 1 (luồng xanh): Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai

hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu.

- Mức 2 (luồng vàng) kiểm tra chi tiết chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan

trước khi thông quan hàng hóa.

- Mức 3 (luồng đỏ) kiểm tra chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan và kiểm

tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan hàng hóa. Ta có 3 mức kiểm tra

thực tế hàng hóa như sau:

 Mức 3.1: Kiểm tra toàn bộ lô hàng.

 Mức 3.2: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết

thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi

kết luận mức độ vi phạm.

 Mức 3.3: Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết

thúc kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi

kết luận mức độ vi phạm.

Nếu cán bộ Hải quan không đồng ý với mức kiểm tra của máy tính thì

đề xuất mức kiểm tra khác, bằng cách ghi thêm vào ô tương ứng trên lệnh

hình thức và chuyển toàn bộ hồ sơ đến lãnh đạo chi cục để xác định mức

độ kiểm hóa.

Sau khi lấy kết quả phân luồng, nếu doanh nghiệp muốn sửa tờ khai

phải chọn nút 5.1 Lấy thông tin tờ khai để sửa (EDD) => 5.2 Khai trước

thông tin tờ khai sửa (EDA01) => Khai chính thức tờ khai sửa (EDE) =>

5.4 Lấy kết quả phân luồng, thông quan sửa. Nếu đúng thì hoàn tất, nếu sai

thì quay lại bước 5.1

Sơ đồ 2.5 Quy trình sửa tờ khai hải quan điện tử

Theo như kết quả phân luồng, thì hàng thạch dừa của Công ty thuộc

luồng xanh ( Phụ lục 10) và đây là hàng hóa ưu tiên xuất khẩu nên được

hưởng thuế xuất khẩu là 0%. Doanh nghiệp tự in 2 mã vạch (mẫu 29) để

tiến hành thanh lý và vô sổ tàu (bỏ qua bước 2.1.7 và 2.1.8)

2.5.2.8 Mở tờ khai thông quan hàng hóa.

Đầu tiên, nhân viên xuất khẩu của công ty cần phải đóng thuế theo số

tiền quy định trên tờ khai (nếu có) vì doanh nghiệp phải hoàn thành các

nghĩa vụ về thuế với nhà nước mới được chấp nhận thông quan xuất khẩu.

Nhưng do đây là mặt hàng khuyến khích xuất khẩu nên được miễn thuế.

Tiếp theo, nhân viên xuất khẩu của công ty phải tự chuẩn bị hồ sơ hải

quan. Theo quy định thì công ty phải tự in 2 mã vạch (đối với hàng luồng

xanh) (Phụ 11) sau đó chuyển sang bước thanh lý, nếu là hàng luồng vàng

và đỏ phải chuẩn bị hồ sơ như sau:

- Giấy giới thiệu công ty: 1 bản chính.

- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 1 bản chính.

- Hợp đồng mua bán hàng hóa (Sales Contract): 1 bản chính.

- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính.

- Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List): 1 bản chính.

Sau đó, nộp bộ hồ sơ hải quan tại Đội thủ tục hàng xuất chờ kiểm tra và

thông quan.

Lưu ý: Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15

ngày kể từ ngày đăng ký (theo luật Hải quan ban hành ngày 26/03/2014).

2.5.2.9 Thanh lý hải quan giám sát và vô sổ tàu

Sau khi người khai hải quan đã làm thủ tục kiểm hóa xong (đối với hàng

luồng đỏ hay là hàng luồng vàng kiểm hóa thực tế) hay là đã hoàn tất thủ

tục thông quan (đối với hàng hóa luồng xanh hay luồng vàng không kiểm

hóa thực tế) và đã cho hàng vào bãi hạ xuất và có vị trí container rồi thì tới

Hải quan Giám sát để thanh lý hàng. Tại đây nhân viên xuất khẩu của Công

ty nộp 2 mã vạch mẫu 29 để Hải quan giám sát kiểm tra xem container có

trong bãi hay không. Nếu container đã vào rồi thì Hải quan giám sát sẽ

đóng dấu xanh vào mục xác nhận của bộ phận giám sát Hải quan. Hải quan

giữ 1 mã vạch và trả lại mã vạch đã đóng dấu để người xuất khẩu lưu giữ

hồ sơ và qua bộ phận đăng ký sổ tàu để đăng ký tàu xuất. Khi vô sổ tàu bắt

buộc phải cầm mã vạch đã đóng dấu của Hải quan giám sát và phiếu

cắt/bấm seal (đối với hàng luồng đỏ) đưa cho bộ phận đăng ký tàu xuất để

họ xác nhận thông tin và in phiếu xác nhận đăng ký tàu xuất ( Phụ lục 12).

2.5.2.10 Làm và lấy vận đơn ( B/L)

Vận đơn đường biển là vận đơn được hãng tàu cung cấp, là chứng từ

chứng nhận việc giao hàng hoàn thành, là cơ sở yêu cầu thanh toán. Cho

nên B/L được coi là chứng từ quan trọng nhất, vì thế việc lập nội dung

phải chính xác và phù hợp với L/C

Để làm B/L chỉ cần mail/fax một bản Packing list cho hãng tàu. Doanh

nghiệp phải kiểm tra B/L nháp thật cẩn thận sau khi nhận được B/L Draft

vì nếu có sai sót doanh nghiệp phải chịu mọi trách nhiệm. Nếu đã kiểm tra

đầy đủ các mục trên B/L nháp như: CONSIGNEE ghi TO THE ORDER TO

TAIWAN BUSINESS BANK, SỐ L/C, FREIGHT PREPAID, có thể hiện hàng

được đóng trong container, số B/L, tên tàu, cảng đi, cảng đến, ngày tàu

chạy,… và thấy chính xác thì mang B/L nháp giấy giới thiệu của doanh

nghiệp tới hãng tàu đóng tiền và xuất hóa đơn ngay sau khi tàu chạy, hãng

tàu phát B/L( 3 bản gốc + 4 bản copy có ký tên đóng dấu thực xuất) (Phụ

lục 13).

2.5.2.11 Xin giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ

Do hai Công ty hợp tác đã lâu năm nên những lô hàng xuất hiện tại phía

đối tác PURESUN TRADING CO,. LTD (Đài Loan) đã đơn giản hóa chứng từ

để không làm mất thời gian của hai bên nên không yêu cầu giấy chứng

nhận xuất xứ C/O (vì đây là C/O form B chỉ là nhằm đảm bảo xuất xứ hàng

hóa chứ không được hưởng mức thuế ưu đãi tại nước nhập khẩu vì Đài

Loan là một trong những nước ký kết hiệp ước thuế ưu đãi phổ thông)và

giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (do định kỳ bên phí Đài Loan sẽ kêu

người bán kiểm tra chứng nhận phân tích thành phần C/A và hàng hóa

luôn đảm chất lượng theo đúng yêu cầu của người bán).

 Hướng dẫn cách khai C/O form B

Bước 1: Quét (scan) mẫu C/O, lưu file hình ảnh C/O, copy hình ảnh C/O

này sang một file word khác và làm việc với file word có chứa hình ảnh

C/O này.

Bước 2: Tạo các Text box tương ứng với các ô trong C/O. Nhấp đúp trái

chuột vào text box, chọn “no line” trong phần Line- color của hộp thoại

formmat text box.

Bước 3: Nhập nội dung theo yêu cầu của từng ô trong C/O, đánh máy

bằng CHỮ IN HOA:

- Ô 1: Nhập tên thương mại, địa chỉ của Nhà xuất khẩu và tên nước xuất

khẩu.

- Ô 2: Nhập tên thương mại, địa chỉ của Nhà nhập khẩu và tên nước nhập

khẩu.

- Ô 3: Căn cứ vào vận đơn – Bill of Lading để nhập thông tin về phương

tiện vận chuyển và tuyến đường:

 Vận chuyển bằng đường biển, ghi chữ “ BY SEA”.

 Vận chuyển bằng đường hàng không, ghi chữ “BY AIR”.

 Tuyến đường: cửa khẩu xuất hàng, cửa khẩu nhận hàng cuối cùng

(From:.....To.......).

 Nhập số B/L, ngày tháng năm phát hành B/L

Lưu ý: cửa khẩu nhận hàng cuối cùng trên ô 3 và người nhận hàng ( đích

danh) trên ô 2 phải cùng một nước nhập ( ô 10 ).

- Ô 4: Tên, đại chỉ, nước, của cơ quan thẩm quyền cấp C/O.Ví dụ: C/O cấp

tại Chi nhánh VCCI HCM khai:

CHAMBER OF COMMERCE & INDUSTRY OF VIET NAM HOCHIMINH CITY

BRANCH

171 Vo Thi Sau Str., 3rd Dist., Ho Chi Minh City, Vietnam

Tel 84.8.9326498, 84.8.9325989, 84.8.9325698

Fax 84.8.9325472 Email: vcci-hcm@hcm.vnn.vn

- Ô 5: Ghi chú của cơ quan cấp C/O, người khai C/O không ghi bất kỳ ký

tự nào vào ô này. Thường có các ghi chú sau:

 C/O cấp sau ngày xuất hàng: đóng dấu thông báo ISSUED

RETROSPECTIVELY

 Cấp phó bản do bị mất bản chính: THE ORIGINAL OF C/O No. < số

C/O> DATED < ngày cấp> WAS LOST, đồng thời đóng dấu DUPILCATE

trên tờ C/O phó bản.

 Cấp thay thế C/O cho trường hợp cấp lại C/O ( toàn bộ hoặc một

phần) nhưng chưa trả bản chính C/O cũ: REPLACEMENT C/O No.< số

C/O bị thay thế> DATED< ngày cấp>< FOR mô tả phần được thay thế>.

- Ô 6: Kê khai nhãn hiệu, số và loại của thùng hàng ( nếu có ), tên và mô

tả hàng:

 Ghi rõ số, ngày tờ khai hải quan hàng xuất ( nếu đã có ) trên ô 6:

CUSTOMS DECLARATION FOR EXPORT COMMODITIES No. < số đầy đủ

của tờ khai hải quan hàng xuất> DATED

xuất>. Trường hợp người khai báo hải quan và người gửi hàng khác

nhau phải ghi rõ thêm về người khai báo: DECLARED BY < người khai

báo>.

 Ghi rõ số, ngày giấy phép xuất khẩu ( nếu có) trên ô 6: EXPORT

LICENCE No. DATED

phép xuất khẩu>.

Lưu ý: kê khai số container, số niêm chì (cont./seal No. ...) nếu đã xác

định.

Kê khai tên cụ thể và mô tả rõ về hàng hóa. Không được khai sai, hoặc khai

không rõ về hàng hóa như GENERAL MERCHANDISE (hàng tổng hợp),.

AND OTHER GOODS (..và các hàng khác),v.v.

- Ô 7: Kê khai trọng lượng thô hoặc sô lượng khác của hàng hóa.

Lưu ý: Ô 6, 7 phải khai thẳng hàng tên và trọng lượng ( hoặc số lượng)

của mỗi loại hàng.

 Trường hợp tên hàng và mô tả nhiều có thể khai báo sang trang

tiếp, mỗi trang khai báo rõ số thứ tự trang ở góc dưới ô 6 ( Ví dụ: Page

1/3).

 Gạch ngang trên ô 6,7 khi kết thúc khai báo tên, mô tả hàng, trọng

lượng ( hoặc số lượng) hàng, sau đó ghi rõ tổng trọng lượng ( hoặc số

lượng) của cả lô hàng bằng số ( TOTAL) và bằng chữ ( SAY TOTAL).

- Ô 8: Kê khai số và ngày của hóa đơn. Trường hợp hàng xuất không có

hóa đơn phải ghi rõ lý do.

- Ô 9: Kê khai địa điểm, ngày phát hành C/O.

Lưu ý: ngày nộp C/O và quy định về thời gian cấp C/O để kê khai chính

xác ngày phát hành C/O. Không ghi ngày phát hành C/O là ngày nghỉ làm

việc theo qui định, hoặc ngày xuất hàng, hoặc ngày khác nếu thực tế ngày

phát hành C/O không phải ngày này. Trừ trường hợp tháng được khai

bằng chữ ( April, May,...) ngày khai thống nhất theo dạng dd/mm/yyyy.

Ngày phát hành C/O bằng hoặc sau ngày các chứng từ đã được khai báo

trên C/O như Invoice, tờ khai hải quan hàng xuất, giấy phép xuất khẩu,...

- Ô 10: Kê khai nước hàng hóa xuất khẩu tới ( nước nhập khẩu) phía trên

dòng (importing country).

 Kê khai địa điểm, ngày ký và ký tên của người ký có thẩm quyền

(của người xuất khẩu Việt Nam).

Lưu ý: Ngày ký của người xuất khẩu phải trước hoặc bằng ngày phát

hành C/O, và phải bằng hoặc sau ngày các chứng từ khác đã được kê khai

trên C/O.

 Đối với các doanh nghiệp người ký có thẩm quyền authorised

signatory là thủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền ký. Chữ

ký phải được ký bằng tay, và được đóng dấu rõ chức danh, dấu doanh

nghiệp, và dấu tên.

Bước 4: Click trái chuột vào file hình armh C/O, sau đó click phải chuột,

chọn lệnh “ Cut” để xóa file hình ảnh C/O. Lúc này trên file word chỉ còn

các text box.

Bước 5: Photo C/O mẫu B thành nhiều bản, đưa bản photo vào máy in và

in thử. Nếu các text box chưa ở đúng vị trí cần thiết thì hiệu chỉnh text box

và in thử lại. Khi bản in thử đã chuẩn rồi mới in bản chính C/O.

Hình 2.20 Mẫu C/O form B

2.5.2.12 Photo và gửi bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu

Tất cả các chứng từ khi người bán gửi cho Ngân hàngthì phải gửi lại cho

đối tác 1 bản copy, việc làm này có 2 ý nghĩa:

- Thứ nhất là xác nhận người bán đã hoàn thành nghĩa vụ đối với bên

mua, và việc hoàn thành đó được thể hiện thông qua bộ chứng từ.

- Thứ hai là để người mở L/C xem xét trước bộ chứng từ có hợp lệ hay

không và ký chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp (vì nếu người mở

L/C không ký chấp nhận thì người bán vẫn chưa được thanh toán dù đã

xuất trình bộ chứng từ hợp lệ).

2.5.2.13 Tập hợp bộ chứng từ đi thanh toán

Là bước cuối cùng trong hợp đồng mua bán hàng hóa, người mua có

nghĩa vụ thanh toán đủ số tiền cho người bán như đã quy định (Phụ lục

14).

Vì công ty sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C nên người thanh

toán cho doanh nghiệp là Ngân hàng.

Bộ chứng từ gồm:

- Hợp đồng ( Sale Contract).

- Tờ khai hải quan

- L/C

- Commercial Invoice

- Packing List

- Bill of Lading

2.6 Nhận xét quy trình xuất khẩu thạch dừa tại công ty TNHH MTV

Trương Phú Vinh

2.6.1 Ưu điểm

- Đối tác của Công ty trong việc xuất khẩu lô hàng lần này là đối tác lâu

năm, vì vậy khi có yêu cầu sữa chữa chứng từ thì có thể liên hệ trực tiếp

- Có sự phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị sản xuất đã tạo điều

với khách hàng để hỏi và sửa chữa một cách nhanh chóng.

- Công ty có đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao vững nghiệp

kiện cho các đơn vị phát huy năng lực của mình đi sâu vào chuyên môn.

vụ, có kinh nghiệm dày dặn công tác giao nhận được thực hiện một cách

trôi chảy và ít sai sót, đặc biệt là có khả năng kiểm soát và xử lý tốt các

tình huống không lường trước xảy ra trong suốt quy trình đảm bảo tiến

trình theo hợp đồng đã giao kết với đối tác.

- Trong quá trình xuất khẩu, công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh những

quy định của nhà nước về thủ tục xuất nhật khẩu và luôn hoàn thành tốt

nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.

- Quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng Công ty thực hiện với tới độ

nhanh chóng, đảm bảo những điều kiện đã giao kết trong hợp đồng.

- Ngoài ra, Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh cũng đã tự tin bắt nhịp

với xu hướng công nghệ bằng việc kịp thời ứng dụng công nghệ trong các

quy trình nghiệp vụ như quá trình khai HQ điện tử, diễn ra nhanh hơn,

chính xác hơn, ít tốn thời gian của Công ty.

2.6.2 Nhược điểm

- Số lượng khách hàng mới của Công ty không nhiều, đa số là khách hàng

quen thuộc.

- Việc tập trung phục vụ khách hàng hiện tại mà quên tập trung phát

triển thị trường mới cũng là một thách thức lớn cho phát triển hoạt động

xuất khẩu của Công ty.

- Trong phương thức thanh toán, Công ty có sử dụng phương thức thanh

toán L/C an toàn nhưng chi phí lại cao và thủ tục phức tạp.

2.6.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết

- Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh,

em nhận thấy có nhiều sự khác biệt trong quy trình thực tế và những lý

thuyết được học ở trường. Điểm khác nhau đó là:

- Trên lý thuyết quy trình xuất khẩu Công ty cần phải thực hiện các bước

như sau: Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, xây dựng kế

hoạch kinh doanh xuất khẩu, tổ chức đàm phán kí kết hợp đồng. Khi hợp

đồng được kí kết thì ta tiến hành các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

- Thực tế ở Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh thì không có bước

nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng.

- Nghiên cứu thị trường: do Công ty chưa có phòng Marketing nên hoạt

động nghiên cứu thị trường chưa được triển khai thực hiện, khách hàng

mà Công ty có được đa số là những khách hàng quen thuộc, có mối quan

hệ làm ăn lâu năm.

- Tìm kiếm khách hàng: vì Công ty chưa có phòng Marketing nên hoạt

động nghiên cứu thị trường chưa có, dẫn đến việc tìm kiếm khách hàng bị

động phần lớn là ra sức giữ chân khách hàng cũ.

- Tổ chức đàm phán kí kết hợp đồng theo lý thuyết phải qua các bước:

chào hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Còn thực tế ở Công ty TNHH

MTV Trương Phú Vinh do làm ăn với các đối tác lâu năm như PURESUN

TRADING CO., LTD và hầu hết các sản phẩm của Công ty đặt ra đều được

lưu và thực hiện cho các đơn hàng nên giao dịch đàm phán thực hiện qua

fax và điện thoại, việc đàm phán diễn ra đơn giản.

- Bước xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu được thay thành: đánh

giá khả năng xuất khẩu tức là khi hợp đồng được kí kết, bộ phận kỹ thuật -

sản xuất sẽ dựa vào mục Commodity hàng hóa và quy cách của hàng hóa

để tập trung sản xuất, xác định số lượng nguyên vật liệu, định mức tiêu

hao nguyên vật liệu, thời gian sản xuất sản phẩm. Xác định nguồn nguyên

liệu tồn kho, khả năng mua nguyên vật liệu trong nước và nhập khẩu.

CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNGCỦA

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊNTRƯƠNG PHÚ

VINH

3.1 Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH MTV Trương Phú

Vinh

3.1.1 Thuận lợi

- Là một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất

thạch dừa, Công ty hiện đã có một vị trí vững chắc trong hoạt động kinh

doanh, thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt đẹp với nhiều công ty ở Đài

Loan, Trung Quốc, Indonexia,…

- Tài chính và trang thiết bị máy móc hiện đại là yếu tố thuận lợi cho quá

trình tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu của Công ty.

- Nguồn nhân lực của Công ty có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn

cao, năng động sáng tạo và đầy nhiệt huyết được lãnh đạo bởi những

người dám nghĩ dám làm.

- Công ty thường xuyên có khóa huấn luyện kĩ năng cho nhân viên để mỗi

nhân viên đều là những cá thể làm việc chuyên nghiệp nhưng không tách

rời tập thể. Giám đốc luôn quan tâm đến hoạt động của các phòng ban và

nhân viên, luôn lắng nghe những ý kiến và khó khăn của nhân viên, sẵn

sàng hướng dẫn khi nhân viên gặp khó khăn cần tham vấn, giúp đỡ.

- Mối quan hệ với khách hàng: luôn giữ chữ tín, nhiệt tình phục vụ khách

hàng là phương châm hoạt động của Công ty nên luôn được các đối tác

tính nhiệm lâu dài. Do vậy, công ty đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ,

thông qua các đối tác này Công ty đã có thêm những khách hàng mới.

3.1.2 Khó khăn

- Nguyên liệu đầu vào luôn là thách thức lớn của Công ty, do ảnh hưởng

bởi giá bán và các điều kiện khách quan khác nhau mà nguồn cung cấp

thường không ổn định về số lượng, chất lượng, giá cả.

- Chính vì khó khăn trong việc tìm nguyên liệu đầu vào, dẫn đến trì hoãn

trong việc sản xuất khó đáp ứng kịp thời các đơn hàng của đối tác.

- Đội ngũ nhân viên của công ty đôi khi chưa nắm bắt kịp thời những

chính sách, cải cách luật pháp liên quan đến hoạt động trong ngành, các

thủ tục hải quan, hàng hóa đang cấm xuất nhập khẩu, hay là thay đổi trong

quy trình giao nhận, vận tải nội địa và quốc tế.

3.1.3 Phương hướng hoạt động

- Mở rộng mối quan hệ với các Hiệp hội Dừa Bến Tre, đẩy mạnh công tác

marketing tìm kiếm thị trường mới, chú trọng các thị trường như: Châu

Âu, Châu Á…

- Đầu tư xây dựng kho bãi, cải thiện trang thiết bị, các phương tiện vận

tải để phục vụ tốt hoạt động xuất khẩu.

- Xây dựng cơ chế điều hành thúc đẩy kinh doanh, tăng cường công tác

quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng khả

năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.

3.2 Đề xuất một số giải pháp

3.2.1 Giữ vững thị trường cũ

- Việc giữ vững chất lượng hàng hóa và thực hiện giao hàng đúng hẹn là

một phương pháp giữ chân khách hàng thân quen. Chất lượng sản phẩm

tốt cũng là yếu tố cần quan tâm để giữ khách hàng.

- Công ty cần nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng cho từng thị

trường riêng biệt với chất lượng và giá cả cạnh tranh.

3.2.2 Phát triển thị trường mới

- Với vị thế và uy tín, doanh nghiệp đã tạo nên lợi thế trong việc phát

triển thêm thị trường. Để phát huy tối đa lợi thế này doanh nghiệp cần

chuyên môn hóa việc marketing phân tích và nghiên cứu nhu cầu, sở thích

sản phẩm, tiềm năng thị trường…sẽ giúp doanh nghiệp chiếm hữu thị

phần, đánh giá và dự báo tốt hơn.

- Xúc tiến thương mại và tham gia hội chợ nhằm quảng bá hình ảnh

doanh nghiệp là cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng mới tiềm năng.

- Ngoài ra, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp cũng cần phải phân

tích kỹ lưỡng để có thể phát huy tối đa lợi thế đó. Tuy nhiên yếu tố chi phí

cũng cần phải xem xét lại.

3.2.3 Đảm bảo nguồn hàng

- Việc đảm bảo nguồn hàng, tránh tình trạng giao hàng trễ, mà việc cung

ứng đúng và đủ hàng sẽ tạo ra uy tín ẩn cho doanh nghiệp.

- Tổ chức thu mua nguyên liệu một cách khoa học, tìm hiểu rõ thông tin,

diện tích gieo trồng và các đầu mối thu mua lẫn những đối thủ cạnh tranh,

sẽ giúp cho Công ty hiểu rõ thông tin chính xác để phân tích.

- Đảm bảo được nguồn nguyên liệu đồng nghĩa giữ vững sản xuất và giá

cả ổn định cũng như đủ năng lực thực hiện những hợp đồng lớn.

3.2.4 Đào tạo nhân lực

- Mặc dù, bộ máy quản lý hiện tại tương đối phù hợp và vững nghiệp vụ

nhưng với tốc độ phát triển như hiện nay.Công ty cần tuyển dụng, đào tạo

nguồn lao động trẻ, việc tập huấn để nâng cao tay nghề và phát huy hết

khả năng của nhân viên là điều quan trọng, tạo điều kiện để họ chia sẻ

kinh nghiệm cập nhật chính sách mới về xu hướng mới để kịp thời thay

đổi cho phù hợp với lộ trình hội nhập. Không những thế, trong lĩnh vực

thông tin, DN phải luôn nắm bắt kịp thời những chính sách, cải cách luật

pháp liên quan đến hoạt động trong ngành, các thủ tục hải quan, hàng hóa

cấm xuất nhập khẩu, quy định giao nhận, vận tải hàng nội địa để công việc

thực hiện một cách trôi chảy.

- Việc huấn luyện không chỉ một bộ phận mà là cả một hệ thống, vì ách

tắc ở một khâu, sẽ ảnh hưởng toàn bộ qui trình của doanh nghiệp.

3.2.5 Nâng cấp cơ sở hạ tầng

- Để tạo thuận tiện cho xu hướng phát triển ngày một nhanh và mạnh mẽ

thì việc nâng cấp và mở rộng diện tích nhà xưởng là vô cùng cấp thiết, bên

cạnh đó DN cũng cần đầu tư trang bị máy móc thiết bị, dây chuyền sản

xuất hiện đại sẽ giúp cho Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm,phù hợp

hơn với xu hướng tiêu dùng,tăng năng suất,tiết kiệm được nhiều thời gian

và chi phí nhân công. Nâng cao cơ sở vật chất bước đầu có thể tốn nhiều

chi phí nhưng sẽ mang lại lợi nhuận lâu dài cho Công ty.

3.3 Kiến nghị đối với Nhà nước và Cơ quan chức năng

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước

- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc đăng ký thủ tục Hải

quan vẫn còn là một nỗi lo lắng lớn. Làm sao để có thể cải tiến quy trình

thủ tục Hải quan nhằm khuyến khích các doanh nghiệp mạnh tay đầu tư

vào sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu luôn là vấn đề cấp bách được đặt

ra với Nhà nước. Do vậy, việc tổ chức lại quy trình thủ tục Hải quan tiến

tới một quy trình thủ tục Hải quan đơn giản nhanh chóng để bộ hồ sơ

hàng xuất phải qua ít cửa nhất, thời gian nhanh nhất là việc làm hết sức

cần thiết.

- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật về đầu tư nước ngoài, ban hành

các văn bản theo hướng mở cửa, hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế,

đặc biệt là đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Cải cách thủ tục hành chính cho đơn giản, gọn nhẹ. Công tác quản lý

Nhà nước đối với trong đầu tư và sau đầu tư cần được ưu đãi nhưng cũng

phải chặt chẽ để bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp trong nước, tránh các

công ty nước ngoài lợi dụng ưu đãi để hạ mức giá, cạnh tranh không lành

mạnh gây thiệt hại và thất thu ngân sách cho Nhà nước.

- Càng ngày lượng hàng hoá xuất khẩu càng nhiều, mà tình trạng máy

móc thiết bị với tốc độ chậm làm cho việc lưu chuyển hàng hoá trong cảng

mất quá nhiều thời gian và phát sinh chi phí lớn cho khách hàng. Vì thế,

nên thay đổi cách làm việc khoa học và đổi mới hiện đại máy móc, thiết bị

cần phải được tiến hành nhanh và thực tế hơn nữa.

- Hệ thống cảng biển Việt Nam còn lạc hậu, sức chứa nhỏ, thiếu các cảng

nước sâu gây trở ngại cho việc cập bến của những tàu thuyền lớn. Cơ sở

hạ tầng, trang thiết bị tại cảng chưa đồng bộ. Do đó Nhà nước cần trích

một khoảng ngân sách hoặc huy động nguồn vốn đầu tư, tăng cường thu

hút nguồn vốn FDI và ODA để xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng tại cảng.

Cần tập trung đầu tư vốn và nguồn lực để xây dựng cảng trung chuyển

mang tầm cỡ quốc tế ở Việt Nam.

3.3.2 Kiến nghị với Cơ quan chức năng.

- Lực lượng hải quan cần tăng cường hợp tác Quốc tế với các cơ quan hải

quan khác để trao đổi thông tin, phát hiện kịp thời những hành vi gian lận

của cá nhân, doanh nghiệp và kịp thời ngăn chặn.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý có hiệu quả các hoạt động xuất

nhập khẩu, tạo điều kiện cho thương mại và sản xuất phát triển.

- Công khai mọi thủ tục hải quan để doanh nghiệp biết và làm đúng, đồng

thời có cơ sở giám sát, điều tra việc làm của nhân viên hải quan.

- Quy định thời gian tối đa cho việc làm thủ tục của một lô hàng xuất,

nhập khẩu.

- Đầu tư các trang thiết bị hiện đại hóa cho công tác hải quan.

KẾT LUẬN

Nhìn chung hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong

những năm qua có nhiều thay đổi, đặc biệt là sau sự kiện đất nước gia

nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các hoạt động trong lĩnh vực

ngoại thương ngày càng được chú trọng, xu hướng hình thành và phát

triển thương hiệu của các Công ty trên thị trường quốc tế trở thành xu

hướng phát triển chung hiện nay của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Với hi

vọng đất nước sớm phát triển thì nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách

cải cách, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp, do vậy ngành dịch vụ

giao nhận xuất nhập khẩu có nhiều điều kiện phát triển hơn.

Quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu nguyên container bằng

đường biển tại Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh tương đối hoàn

chỉnh và không tồn tại nhiều vấn đề nghiêm trọng.

Thời gian thực tập Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh giúp em

hiểu rõ quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu

tại cảng Cái Lát được thực hiện như thế nào, có những quy định và vấn đề

thường gặp nào và giải quyết ra sao. Thoạt nhìn hoạt động này có vẻ đơn

giản, tuy nhiên đi vào thực tế mới thấy sự phức tạp, cần phải có chuyên

môn nghiệp vụ cao, kinh nghiệm xử lý nhanh nhạy và linh hoạt trong giải

quyết vấn đề thì mới làm được. Những nhìn nhận này sẽ là bài học quý

báu cho em sau này.

Báo cáo cũng đã phân tích và chỉ ra những vấn đề thường gặp cùng

những giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình nghiệp vụ

thủ tục hải quan tại Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh.Em rất mong

những ý kiến của mình sẽ thực sự có ích và góp phần thúc đẩy sự phát

triển của Công ty hơn nữa.Tuy nhiên, với kinh nghiệm còn non kém và

những nghiên cứu có thể chưa chuyên sâu, khó tránh được những nhìn

nhận mang tính chủ quan.Em mong nhận được sự góp ý chân thành từ

Ban lãnh đạo Công ty, quý Thầy, Cô để bài báo cáo hoàn thiện hơn nữa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- G.s Đinh Tuấn Ân, năm 2012, Thanh toán quốc tế trong ngoại

thương tài trợ thương mại quốc tế, nhà xuất bản Thống kê

- GS.TS Nguyễn Trọng Đàn, năm 2007, Hợp đồng thương mại quốc tế,

nhà xuất bản Lao động – Xã hội

- Th.s Đàm Đức Tuyền, năm 2011, Giáo trình xuất xứ hàng hóa, nhà

xuất bản Tài chính

- GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, năm 2013, Giáo trình quản trị xuất nhập

khẩu, nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

- Th.s Đàm Quang Vinh, năm 2012, Giáo trình nghiệp vụ xuất nhập

khẩu, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

- Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh, 2014, báo cáo tình hình hoạt

động kinh doanh xuất khẩu, tài liệu nội bộ tại công ty.

- Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh, 2105, báo cáo tình hình hoạt

động kinh doanh xuất khẩu, tài liệu nội bộ tại công ty.

- Công ty TNHH MTV Trương Phú Vinh,2016, báo cáo tình hình hoạt

động kinh doanh xuất khẩu, tài liệu nội bộ tại công ty.

- Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ Thái Sơn: tài liệu hướng dẫn

sử dụng phần mềm khai báo hải quan ECUS5 VNACCS.

- Quy trình thủ tục khai hải quan điện tử đối với hàng xuất khẩu sử

dụng ECUS5 Thaison.vn

- Truy cập trang web

 www.customs.gov.vn

 www.ekmtc.com

 www.inttaworks.com

 www.uasconline.usac.net

 Hiephoiduabentre.com.vn

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Hợp đồng ngoại thương số: TPV 01/EX

Phụ lục 2: L/C số: 17UV200001MF69

Phụ lục 3: Phiếu xuất trình chứng từ L/C xuất khẩu

Phụ lục 4: Hóa đơn thương mại số: TPV01-3/EX

Phụ luc 5: Packing list số TPV01-3/EX

Phụ lục 6: Booking note số: YMLUI490309334

Phụ lục 7: Container packing list

Phụ lục 8: Cấp rỗng

Phụ lục 9: Hạ bãi chờ xuất

Phụ lục 10: Tờ khai hải quan điện tử

Phụ lục 11: Danh sách container qua khu vực giám sát

Phụ lục 12: Phiếu xác nhận đăng kí tàu xuất

Phụ lục 13: Bill of Lading số: YMLUI490309334

Phụ lục 14: Bill of Exchange số: TPV01-3/EX