BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Báo cáo cuối kỳ - Thực trạng đói nghèo tại yên bái

2

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Mục lục

Lời mở đầu

CHƯƠNGI: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO

1.1 Khái niệm

1.2 Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo đói hiện nay

1.2.1 Quan điểm của ngân hàng thế giới (WB)

1.2.2 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế(ILO)

1.2.3 Quan điểm của tổng cục thống kê Việt Nam

1.2.4 Quan điểm của bộ lao động thương binh và xã hội

1.3 Chỉ số đánh giá sự nghèo khó

1.4 Đặc trưng của người nghèo

1.5 Các khái niệm khác liên quan

Chương II, MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TỈNH

YÊN BÁI

2.1 Vị trí địa lý

2.2 Đặc điểm địa hình

2.3 Dân cư

2.4 Nguồn lao động

2.5 Thực trạng đói nghèo ở Yên Bái :

2.6 Chuẩn mực đói nghèo ở Yên Bái :

2.7 Phân bố đói nghèo ở tỉnh Yên Bái :

2.8 Nguyên nhân đói nghèo ở Yên Bái :

3

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

2.9 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai và thực

hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại Yên Bái

2.9.1. Thuận lợi

2.9.2. Khó khăn

2.10 Các thành tựu đã đạt được trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của

tỉnh Yên Bái

Chương III, Giải pháp và các kiến nghị

3.1 Giải pháp

3.1.1 Nhóm các giải pháp thuộc về quan điểm nhận thức.

3.1.2 Nhóm các giải pháp thuộc về tổ chức thực hiện.

3.1.3 Nhóm các giải pháp thuộc về năng lực thực hiện.

3.1.4 Nhóm các giải pháp thuộc về hình thức hỗ trợ.

3. 1.5 Nhóm các giải pháp thuộc về theo dõi đánh giá.

3.2. Một số kiến nghị

Kết luận

Lời mở đầu

Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay,

vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và đang tồn tại như một thách

thức lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và

toàn bộ nền văn minh hiện đại.

Ở Việt Nam, vấn đề giải quyết nghèo đói đã được đặt ra là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm và đã được bắt đầu ngay từ khi xuất hiện xu

hướng phân hoá trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Chính phủ Việt

Nam đã có các chương trình quốc gia có quy mô về xoá đói, giảm nghèo

đồng thời đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác xoá đói

giảm nghèo bước đầu rút ra được một số bài học kinh nghiệm bổ ích trong

hoạch định chính sách cũng như chỉ đạo thực tiễn. Xóa đói giảm nghèo đã

được coi là nhiệm vụ thường xuyên ở từng địa phương trong suốt quá trình

đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, vì phát triển kinh tế phải đi đôi với xóa đói

giảm nghèo. Nếu mục tiêu xóa đói giảm nghèo không được giải quyết thì

các mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định xã hội cũng không được thực hiện

vì nó đã kìm hãm mọi sự phát triển trong xã hội.

Yên Bái là một tỉnh nghèo miền núi phía bắc của tổ quốc với diện tích tự nhiên 6807km2, tổng dân số gần 68 vạn (theo số liệu điều tra ngày

1.4.1999) gồm 30 dân tộc chung sống tỷ lệ hộ đói nghèo là19,42%( theo

kết quả điều tra ngày 31.12.2000), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt trình độ

dân trí thấp, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng

dân số còn cao cá biệt có nơi còn gần 4%, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng

như: điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế, chợ... còn

thiếu và yếu kém. Những yếu kém trên đã làm cho nền kinh tế của tỉnh

chậm phát triển, sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp. Do vậy xoá đói giảm

nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát

5

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái nói riêng và của cả nước nói chung.

Điều này đã được cụ thể bằng nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần

thứ 14 năm 1996 và quyết định số 53/QĐ-UB của UBND tỉnh ngày

6.5.1999 về phê duyệt chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1999-

2005 . Nền kinh tế còn chậm phát triển, các tiềm năng chưa được khai thác

và đầu tư một cách hợp lý. Do đó đời sống của nhân dân chưa được nâng

cao và cải thiện. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Để ngăn chặn tình trạng này

nhằm đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế nên và cải thiện đời sống của người

dân đòi hỏi phải có đầu tư hợp lý và sự tham gia đồng bộ của các ban

ngành và chính quyền địa phương. Với quyết tâm của Tỉnh uỷ, HĐND,

UBND, các tổ chức đoàn thể và nhân dân toàn tỉnh thì chương trình xoá

đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái sẽ có những thành công đáng kể trong

thời gian tới và đưa Yên Bái hoà nhập vào sự phát triển chung của đất

nước

Để hoàn thành được bài tiểu luận này, em đã nhận được sự quan tâm ưu

ái giúp đỡ của thầy cô và các bạn. Em xin gửi lòng biết ơn chân thành nhất

đến : Cô Nguyễn Phương Lan, giảng viên khoa kinh tế, trường đại học Lao

Động và Xã Hội đã dạy bảo và hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm. Cảm ơn bạn

bè thân thuộc đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và nghiên

cứu hoàn thành đề tài này

6

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

CHƯƠNG I, ĐÓI NGHÈO VÀ CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

1.1 Khái niệm

- Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng

với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các

nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời

gian. Tổ chức Y Tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một

người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình

quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.

-Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện như: thu nhập hạn

chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng

những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến, ít được

tham gia vào quá trình ra quyết định ..

Như vậy, nghèo khổ được định nghĩa trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Việc đo lường một cách nhất quán từng khía cạnh của ngèo khổ là điều rất

khó thực hiện, còn gộp tất cả các khía cạnh đó vào làm một chỉ số nghèo

hay thước đo duy nhất vè nghèo khổ là không thể.

Nghèo đói được coi là một vấn nạn xã hội bởi vì đó là một vết thương

ăn sâu vào mọi phương diện của đời sống văn hóa và xã hội. Nó bao gồm

sự nghèo nàn của tất cả các thành viên trong cộng đồng. Nó bao gồm sự

thiếu thốn các dịch vụ như giáo dục, y tế, thị trường; các cơ sở vật chất

cộng đồng như nước, vệ sinh, đường, giao thông và thông tin liên lạc. Hơn

nữa, đó còn là sự nghèo nàn về tinh thần làm cho người ta càng lún sâu vào

sự tuyệt vọng, bất lực, thờ ơ và nhút nhát.

Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt

đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

7

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo

không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở,

đi lại...

- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo

có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang

xét.

- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có

những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và

một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.

1.2 Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo đói hiện nay

Cho đến nay dường như đã đi đến một cách tiếp cận tương đối thống

nhất

về đánh giá mức độ nghèo đói, đó là định ra một tiêu chuẩn hay một

điều kiện chung nào đó, mà hễ ai có thu nhập hay chi tiêu dưới mức thu

nhập chuẩn thì sẽ không thể có một cuộc sống tối thiểu hay đạt được

những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. Trên cơ sở mức chung

đó để xác định người nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi sâu vào kỹ

thuật tính chuẩn nghèo thì có nhiều cách xác định khác nhau theo cả thời

gian và không gian.

ở đây cần phân biệt rõ mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu.

Mức

thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận được

những thứ 10 cần thiết tối thiểu cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối

thiểu lại bao hàm tất cả những chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm

năng lượng cần thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi giải trí và các hoạt

8

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

động văn hoá khác. Do vậy khái niệm về mức sống tối thiểu không phải là

một khái niệm tĩnh mà là động, một khái niệm tương đối và rất phong phú

về nội dung và hình thức, không chỉ tuỳ theo sự khác nhau về môi trường

văn hoá, mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi về đời sống vật chất cùng với

1.2.1 Quan điểm của ngân hàng thế giới (WB)

quá trình tăng trưởng kinh tế.

- Trong việc lựa chọn tiêu thức đánh giá WB đã lựa chọn tiêu thức phúc

lợi với những chỉ tiêu về bình quân đầu người bao gồm cả ăn uống, học

hành, mặc, thuốc men, dịch vụ y tế, nhà ở, giá trị hàng hoá lâu bền. Tuy

nhiên báo cáo về những số liệu này về thu nhập ở Việt Nam sẽ thiếu chính

xác bởi phần lớn người lao động tự hành nghề.

- WB đưa ra hai ngưỡng nghèo:

+ Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực

gọi là ngưỡng nghèo lương thực.

+ Ngưỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương

thực, gọi là ngưỡng nghèo chung.

- Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm mà WB đưa ra theo cuộc điều

tra

mức sống 1998 là lượng lương thực, thực phẩm tiêu thụ phải đáp ứng

nhu cầu dinh dưỡng với năng lượng 2000-2200 kcal mỗi người mỗi ngày.

Người dưới ngưỡng đó thì là nghèo về lương thực. Dựa trên giá cả thị

trường để tính chi phí cho rổ lương thực đó. Và theo tính toán của WB chi

phí để mua rổ lương thực là 1.286.833 đồng/người/năm.

- Cách xác định ngưỡng nghèo chung

Ngưỡng nghèo chung =(ngưỡng nghèo lương thực)+(ngưỡng nghèo phi

lương thực)

9

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Ngưỡng nghèo được tính toán về phần phi lương thực năm 1998 là

503038 đồng/người/năm từ đó ta có ngưỡng nghèo chung là 1789871

1.2.2 Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế(ILO)

đồng/người/năm.

-Về chuẩn nghèo đói ILO cho rằng để xây dựng rổ hàng hoá cho người

nghèo cơ sở xác định là lương thực thực phẩm. Rổ lương thực phải phù

hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích hợp nhất cho những

nhóm người nghèo. Theo ILO thì có thể thu được nhiều kcalo từ bất kỳ

một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự khác nhau rất lớn.

Với người nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các nguồn kcalo

rẻ nhất .

- ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về mức ngưỡng nghèo

lương thực thục phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ lương

thực trong rổ lương thực cho người nghèo với 75% kcalo từ gạo và 25%

kcalo có được từ các hàng hoá khác được gọi là các gia vị. Từ đó mức

1.2.3 Quan điểm của tổng cục thống kê Việt Nam

chuẩn nghèo hợp lý là 511000 đồng/người/năm.

- Tiêu chuẩn nghèo theo tổng cục thống kê Việtnam được xác định bằng

mức thu nhập tính theo thời gía vừa đủ để mua một rổ hàng hoá lương

thực thực phẩm cần thiết duy trì với nhiệt lượng 2100 kcalo/ngày/người.

Những người có mức mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng trên được xếp

vào diện nghèo.

10

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

1.2.4 Quan điểm của bộ lao động thương binh và xã hội

- Theo quan điểm của bộ lao động thương binh và xã hội cho rằng

nghèo là bộ tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả

mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội

thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán

của từng khu vực.

- Bộ lao động thương binh và xã hội đã đưa ra chuẩn nghèo đói dựa

những số liệu thu thập về hộ gia đình như sau :

+ Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng

quy ra gạo được 13 kg.

+ Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập tuỳ theo vùng.

Vùng nông thôn, miền núi hải đảo là những hộ có thu nhập dưới 15 kg

gạo.

Vùng nông thôn đồng bằng trung du dưới 20 kg gạo.

Vùng thành thị dưới 25 kg gạo.

1.3 Chỉ số đánh giá sự nghèo khó

Một chỉ số khác thường được dùng trong phân tích đánh giá chính sách

là chỉ số nghèo khó. Chỉ số nghèo khó được xác định bằng tỷ lệ % giữa số

dân nằm dưới giới hạn của sự nghèo khó với toàn bộ dân số .

Ip = ( Số dân ở dưới mức tối thiểu)/(Tổng dân số)

Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa

những người thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu

nhập giữa những người khá giả không quan trọng bằng những thay đổi có

khả năng chuyển các cá nhân nằm dưới đường nghèo khổ lên trên đường

này.

11

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Chỉ số này có thể dánh giá mức độ nghèo khổ của một huyện một tỉnh

hay cả nước.

Tuy nhiê n để phản ánh được đúng tính chất gay gắt của nghèo đói và

để có chính sách cần thiết hữu hiệu nhằm giảm nghèo cho mọi đối tượng là

người nghèo, các nhà kinh tế đã xây dựng chỉ số:” khoảng cách nghèo”.

Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo

với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so sánh

các nhóm dân cư trong 1 nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất và

mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.

1.4 Đặc trưng của người nghèo

Theo công trình nghiên cứu định tính về người nghèo đô thị tại Mexico

và Puerto Rico của nhà xã hội học - nhân học người Mỹ Oscar Lewis.

Nền văn hoá nghèo khổ là một “mô hình sinh sống” (design of living)

của người nghèo được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, mô tả bức

tranh đời sống của người nghèo mà theo đó, nhóm người nghèo thường có

những đặc trưng sau:

- Luôn sống trong tâm trạng bị gạt ra bên lề và không thuộc về xã hội.

- Luôn cảm thấy xa lạ ngay trên chính quê hương mình và thường tin

rằng các thiết chế xã hội hiện hữu không thoả mãn những mong đợi và nhu

cầu của họ.

- Luôn cảm thấy không được trợ giúp, giúp đỡ đủ; tình trạng thất nghiệp

cao, lương thấp.

- Luôn nghĩ rằng mình ở vị trí thấp kém trong thang bậc xã hội, cảm

thấy chẳng có quyền lực hay tiếng nói gì trong xã hội và chẳng xứng đáng

với xã hội.

12

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

- Không có cái nhìn dài hạn mà luôn chọn thái độ sống vì cái hiện tại,

cái trước mắt.

- Tin tưởng mạnh mẽ vào định mệnh.

- Về đời sống gia đình: nét nổi bật là tỉ lệ ly hôn cao, trẻ em và phụ nữ

bị bỏ rơi, do đó gia đình thường trở thành kiểu gia đình “mẫu hệ”.

- Có xu hướng kết hôn rất sớm, làm cha mẹ ở độ tuổi thanh niên (teen

parents); hôn nhân chủ yếu là “cặp đôi tự do”, có khi là cùng huyết thống.

- Nhiều thế hệ sống chung nên qui mô gia đình thường lớn.

- Cha mẹ thường lạm dụng quyền lực trong quá trình nuôi dạy con cái,

rất ít có sự truyền thông với con cái, con cái thường bị đánh đập.

- Trẻ em gần như không biết đến giai đoạn tuổi thơ (childhood) do phải

tham gia lao động rất sớm và thường có kinh nghiệm tình dục rất sớm.

- Thường không quan tâm đến nền giáo dục chính thức, vì vậy con cái

họ ít được trang bị những kỹ năng để thành công trong xã hội.

- Có rất ít ý thức về lịch sử, thường chỉ biết đến những vấn đề của mình,

hàng xóm của mình, lối sống của mình.

- Không hề có ý thức giai cấp.

- Quan niệm thành công là nhờ cơ may chứ không do nỗ lực bản thân.

- Ít có thói quen tiết kiệm.

- Thường không có thói quen tích luỹ lương thực, thường có thói quen

mua thực phẩm với số lượng ít và mua nhiều lần trong ngày.

- Việc thế chấp tài sản cá nhân rất phổ biến, thường thiết kế hệ thống tín

dụng tự phát để vay mượn khi có nhu cầu.

- Về các đặc điểm khác có thể liệt kê như nạn nghiện rượu, thường sống

ở nơi có mật độ dân số cao, thường dùng đến bạo lực để giải quyết các

13

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

xung đột, bạo hành đối với nữ giới, có tư tưởng tập quần, tin vào sự thống

trị của nam giới, trong cộng đồng thì các gia đình có gốc gác lâu đời

thường chiếm ưu thế...

1.5 Các khái niệm khác liên quan *Khái niệm về hộ đói:

Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu

không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách

khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên

phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.

* Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:

- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.

- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như:

Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.

- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.

* Khái niệm về vùng nghèo:

Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề

nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông

không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển

sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.

14

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

CHƯƠNG II, MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TỈNH YÊN BÁI

2.1 Vị trí địa lý

Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh

vùng núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp

tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà

Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Yên Bái có 9 đơn vị

hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường,

thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao và 62

xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế -

xã hội của Nhà nước, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải

(đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó

khăn của cả nước.. Yên Bái là đầu mối và trung độ của các tuyến giao

thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ từ Hải Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu

Lào Cai, là một lợi thế trong việc giao lưu với các tỉnh bạn, với các thị

trường lớn trong và ngoài nước.

2.2 Đặc điểm địa hình

Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có đặc điểm địa hình cao dần từ

Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng

chạy Tây Bắc – Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn – Pú Luông

nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm

kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, phía Đông có dãy núi đá vôi nằm kẹp

giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá phức tạp nhưng có thể chia thành

2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có độ cao trung bình 600 m

trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh. Vùng này dân cư thưa thớt, có

tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản, có khả năng huy động vào phát

triển kinh tế - xã hội. Vùng thấp có độ cao dưới 600 m, chủ yếu là địa hình

15

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

đồi núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44 % diện tích tự nhiên toàn

tỉnh.

2.3 Dân cư

Theo kết quả tổng hợp sơ bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở

1/4/2009, tổng dân số toàn tỉnh là 752.868 người. Mật độ dân số bình quân năm 2008 là 109 người/km2, tập trung ở một số khu đô thị như thành phố

Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn huyện lỵ.

Theo số liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có tới 30 dân tộc sinh

sống, trong đó có 7 dân tộc có dân số trên 10.000 người. 2 dân tộc có từ

2.000 - 5.000 người, 3 dân tộc có từ 500 -2.000 người. Trong đó người

Kinh chiếm 49,6%, người Tày chiếm 18,58%, người Dao chiếm 10,31%,

người HMông chiếm 8,9% người Thái chiếm 6,7%, người Cao Lan chiếm

1%, còn lại là các dân tộc khác.

Sự phân bố các cộng đồng dân tộc trên địa bàn tỉnh có những đặc

trưng sau:

+ Vùng thung lũng sông Hồng chiếm 41% dân số toàn tỉnh, trong

đó: người Kinh 43%, người Tày chiếm 33%, người Dao chiếm 10%, người

Hmông chiếm 1,3% so với dân số toàn vùng.

+ Vùng thung lũng sông Chảy chiếm 28% dân số toàn tỉnh. Trong đó

người Kinh chiếm 43%, người Tày chiếm 11%, người Dao chiếm 13%,

người Nùng chiếm 7%... so với dân số toàn vùng.

+ Vùng ba huyện phía Tây (Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn)

chiếm 31% dân số toàn tỉnh.Trong đó: người Kinh là 33%; người Thái

19,2%, Tày 11,8%, Hmông 24,1%; người Mường 5,2% và người Dao

5,1% so với dân số toàn vùng.

16

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Cộng đồng và các dân tộc trong tỉnh với những truyền thống và bản

sắc riêng đã hình thành nên một nền văn hóa rất đa dạng và phong phú, có

nhiều nét độc đáo, sâu sắc nhân văn và những truyền thống tập quán trong

lao động sản xuất có nhiều bản sắc dân tộc.

2.4 Nguồn lao động

Năm 2008, số lao động trong độ tuổi là 416.024 người, chiếm

55.45% dân số. Dự báo năm 2010 lao động trong độ tuổi là 527.490 người,

năm 2015 là 568.530 người, năm 2020 là 603.430 người. Trình độ lao

động nhìn chung còn thấp, lao động có trình độ đại học ít chiếm khoảng

4,5%. Phấn đấu hàng năm có 50% công chức sự nghiệp được đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng, phương pháp thực hiện

công vụ và 20% cán bộ cơ sở cấp xã được đào tạo.

2.5 Thực trạng đói nghèo ở Yên Bái :

Yên Bái là 1 tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 6087 km2 với cơ cấu

kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp, đặc biệt là các huyện vùng cao kinh tế

còn mang tính tự cung tự cấp, cơ sở hạ tầng thiếu và yếu.

Toàn tỉnh còn 30/180 xã chưa có đường ôtô tới trung tâm xã; trong

đó 37 xã nghèo nhất còn tới 20 xã chưa có đường dân sinh, người và ngựa

tới trung tâm xã. Đường điện quốc gia mới đến 73/180 xã, phường. Hệ

thống trạm ytế xã còn 13 xã còn chưa có trạm ytế, 31 trạm ytế xuống cấp

nặng nề. Trong tổng số các phòng học trong trường tiểu học hiện nay

(2957 phòng) có tới 46,7% là phòng tạm cần phải sửa chữa, cải tạo nâng

cấp, Trong 37 xã nghèo nhất hiện nay thì tỷ lệ phòng xây cấp 4 trở lên mới

chiếm 29.6%, còn lại là phòng bằng tranh tre. Hệ thống thương mại, dịch

vụ còn chậm phát triển, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa.

17

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Số hộ nghèo

TT

Tên huyện, thị xã

Khác (Hộ)

tổng số hộ

Thiếu vốn (Hộ)

Rủi ro (Hộ)

Số hộ % so TS hộ

Số xã phường

Thiếu lao động (Hộ)

Đông người ăn (Hộ)

Tổng số hộ nghèo TS nhân khẩu

Tổng số nhân Khẩu

Thiếu kinh nghiệm làm ăn (Hộ)

Thiếu đất sản xuất (Hộ)

Nguyên nhân dẫn đến nghèo ốm đau tàn tật (Hộ)

Mắc tệ nạn XH (Hộ)

Số hộ

Trong đó Hộ nghèo diện CS % so TS hộ

TS nhân khẩu

1 Thị xã Nghĩa Lộ

4.121 17.616

454

11,02

2.025

6 0,15

35

122

15

116

53

96

9

34

4

2

17

2

Thị xã Yên Bái

18.707 71.754

837

4,47

2.819

42 0,22

156

63

66

203

22

300

6

79

11

5

122

3 Huyện Văn Yên

21.940 108.651 3.581 16,32 17.145

48 0,22

242

1.028

294 1.062

276

506

11

234

27

41

120

4 Huyện Văn Chấn

28.708 140.171 7.069 24,62 34.405 148 0,52

805

1.047

312 4.276

404

436

50

325

34

29

91

5 Huyện Yên Bình

19.766 93.772

3.583 18,13 16.639

61 0,31

303

168 1.597

572

351

12

140

25

693

12

38

6 Huyện Trấn Yên

21.587 102.640 3.228 14,95 15.348

85 0,39

380

217 1.370

290

482

45

99

29

680

14

31

7 Huyện Lục Yên

18.671 95.736

3.792 20,31 19.446

45 0,24

265

1.773

204 1.172

183

234

12

129

24

28

57

8 Huyện Trạm Tấu

3.237 19.752

1.841 56,87 11.177

6 0,19

28

134

453

369

35

138

155

12

543

1

13

9 H. Mù Cang Chải

5.749 38.808

3.101 53,94 19.639

37 0,64

241

258

982

709

49

397

169

14

488

12

78

Tổng cộng

180 142.486 688.900 27.486 19,29 138.643 478 0,34 2.455 6.437 1.668 11.23

2.878 2.489

680 1.364

144

595

1

NGUỒN: BAN CHỈ ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỈNH YÊN BÁI

BẢNG PHÂN BỐ ĐÓI NGHÈO CỦA TỈNH YÊN BÁI

18

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

2.6 Chuẩn mực đói nghèo ở Yên Bái :

Theo quyết định tại Thông báo số 1751/ LĐ-TB&XH thì chuẩn mực

đói nghèo tại Yên Bái được xác định như sau:

- Hộ đói: Là hộ có thu nhập dưới 13 kg/ tháng/ người tương đương

45000 đồng đối với tất cả các vùng trong tỉnh.

- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân hàng tháng:

+ Dưới 15 kg/ người/ tháng tương đương 55000 đồng đối với các huyện

thuộc khu vực III

+ Dưới 20 kg gạo/ người/ tháng tương đương 70000 đồng đối với các

huyện thuộc khu vực II.

+ Dưới 25 kg gạo/ người/ tháng tương đương 90000 đồng đối với khu

vực thị xã và huyện thuộc khu vực I.

Theo tiêu chuẩn này thì tính đến ngày 31.5.2000 toàn tỉnh Yên Bái

còn 13.53% tổng số hộ nghèo.

Tại quyết định số 230/QĐ-UB của chủ tịch UBND Tỉnh Yên Bái phê

duyệt chuẩn hộ nghèo mới áp dụng ở tỉnh Yên Bái cho giai đoạn 2001-

2005 theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng khu vực

cụ thể như sau:

- Khu vực thị trấn, thị xã: Những hộ có thu nhập bình quân đầu

ngườidưới mức 100000 đồng /tháng (dưới 1200000 đồng/ năm) thuộc diện

nghèo.

- Khu vực nông thôn: Những hộ thu nhập bình quân đầu người dưới

mức 800000 đồng/ tháng (dưới 960000/năm) thuộc diện nghèo.

Theo tiêu chuẩn này thì tính đến ngày 31.12.2000 toàn tỉnh còn 19,29

% tổng số hộ đói nghèo.

19

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

2.7 Phân bố đói nghèo ở tỉnh Yên Bái :

Tỷ lệ đói nghèo phân bố không đồng đều ở các huyện thị và các

phường. Có thể chia thành 3 vùng khác nhau:

- Vùng thấp : tỷ lệ đói nghèo chiếm từ 4% đến 15 % bao gồm thị xã

Yên Bái , thị xã Nghĩa Lộ và huyện Văn Yên.

- Vùng trung : có tỷ lệ nghèo đói từ 15% đến 25% bao gồm các huyện

: Trấn Yên, Yên Bình, Văn Chấn và Lục yên.

- Vùng cao: Có tỷ lệ hộ đói nghèo từ 30% đến 50% bao gồm các

huyện: Trạm Tấu và Mù Cang Trải.

2.8 Nguyên nhân đói nghèo ở Yên Bái :

Đói nghèo có nhiều nguyên nhân song ở Yên Bái tập trung chủ yếu ở

1 số nguyên nhân sau:

* Nhóm nguyên nhân khách quan:

- Là một tỉnh miệng núi có trên 70 xã vùng cao, vùng sâu, vùng đặc

biệt khó khăn, ở những xã này tuy đất đai rộng nhưng lại thiếu đất sản xuất

cây lương thực( lúa nước hoa màu...) , một số vùng có đất đai nhưng lại

khó khăn về nguồn nước, tưới tiêu hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.

20

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

- Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên sảy ra thiên tai, rủi ro,

giao thông đi lại khó khăn, bị cách biệt thiếu thông tin, thiếu thị trường tiêu

thụ sản phẩm.

- Cơ chế chính sách đối với vùng cao chưa đồng bộ, chưa khuyến

khích được sự đầu tư phát triển kinh tế -xã hội vùng cao.

* Nhóm nguyên nhân chủ quan:

- Do trình độ dân trí thấp, đặc biệt là vùng cao tỷ lệ người mù chữ lớn,

phong tuc tập quán còn lạc hậu hạn chế đến việc tiếp thu chủ trương chính

21

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

sách của Đảng và Nhà nước cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiếu kiến

thức làm ăn.

- Do đẻ dày, đẻ nhiều, thiếu sức lao động(ở vùng cao có những nơi tỷ

lệ tăng dân số lên tới 4%/ năm)

- Một bộ phận do lười lao động hoặc mắc các tệ nạn xã hội (nghiện

hút) cũng dẫn đến đói nghèo.

22

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Qua điều tra cho thấy tỷ lệ các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo như sau:

- Thiếu vốn sản xuất: 11.231hộ chiếm tỷ lệ 40,86%.

- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 6437 hộ chiếm 23,41%

- Thiếu đất sản xuất: 2878 hộ chiếm 10,47%.

- Thiếu lao động: 1668 hộ chiếm 6,06%

- Ốm đau tàn tật: 2489 hộ chiếm 9,05%

- Đông người ăn: 1364 hộ chiếm 4,96%

- Mắc tệ nạn xã hội: 680 hộ chiếm 2,47%

- Rủi ro: 144 hộ chiếm 0,52%

- Nguyên nhân khác: 595 hộ chiếm 2,16%

2.9 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai và thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại Yên Bái

2.9.1 Thuận lợi:

- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến

cơ sở đã có những chuyển biến về nhận thức coi đây là nhiệm vụ quan

trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa" vừa là trách nhiệm, tình cảm với

người nghèo". Công tác xoá đói giảm nghèo đã được xã hội hoá.

- Nhận thức của người nghèo đã được nâng lên theo hướng tự cứu.

- Chương trình xoá đói giảm nghèo cũng được Đảng, Bộ , ngành trung

ương đặc biệt quan tâm, đối với tỉnh Yên Bái thì chính phủ đã phân công

Bộ LĐ-TB&XH và Ngân hàng đầu tư phát triển chỉ đạo trực tiếp và cũng

đã có đầu tư nguồn lực thích hợp cho chương trình , tạo điều kiện quan

trọng cho chương trình xoá đói giảm nghèo có chất lượng, hiệu quả, kịp

thời.

23

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

- Hệ thống tổ chức và đội ngũ làm công tác xoá đói giảm nghèo từ

tỉnh đến cơ sở đã từng bước được đầu tư nâng cao chất lượng và xác định

rõ trách nhiệm, đồng thời có chính sách thoả đáng cho cán bộ tăng cường

2.9.2 Khó khăn:

theo quyết định 42/TTg của thủ tướng chính phủ.

- Yên Bái là 1 tỉnh miền núi có nhiều xã vùng cao, vùng xa, vùng sâu,

vùng đặc biệt khó khăn, kinh tế xã hội phát triển không đồng đều, tỷ lệ hộ

đói nghèo còn cao hơn mức bình quân của cả nước.

- Trình độ dân trí không đồng đều, nhiều vùng còn bị hạn chế đặc biệt

là vùng đặc biệt khó khăn , vùng đồng bào dân tộc ít người, việc tiếp thu

chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như áp dụng những

tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều khó khăn.

- Khả năng kinh nghiệm quản lý điều hành, tổ chức thực hiện chương

trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều hạn chế.

- Nguồn lực về tài chính thực hiện chính sách trợ giúp cho người

2.10 Các thành tựu đã đạt được trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái

nghèo, hộ nghèo chưa đáp ứng được nhu cầu.

Tỉnh Yên Bái đã đạt được thành tựu khá toàn diện trong phát

triển kinh tế - xã hội: kinh tế vẫn tăng trưởng cao bình quân trong 3 năm

(2006 - 2008) đạt 11,79%; mặc dù năm 2009 là năm suy giảm kinh tế toàn

cầu nhưng 6 tháng đầu năm đạt 1l,34%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến

rõ rệt; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ nhân

dân có bước tiến bộ; đời sống nhân dân được cải thiện, đã tổ chức trợ giúp

khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời; tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể (bình

24

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

quân 4,5% năm) năm 2008 còn 21,31 %; GDP bình quân đầu người đạt

7,55 triệu đồng

Các Đề án được xây dựng trên cơ sở đã tiến hành phổ biến chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước đến tất cả người dân; thu thập thông tin

về nhu cầu của cơ sở, của người dân theo các cơ chế chính sách,… Các đề

án trên đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt tại các Quyết

định số 1118/QĐ-UBND và Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày

06/8/2009 với tổng kinh phí đã được phê duyệt cho hai Đề án giai đoạn

2009 - 2020 là 7.132.838 triệu đồng, trong đó: huyện Trạm Tấu 3.255.713

triệu đồng và huyện Mù Cang Chải để hỗ trợ phát triển sản xuất; thực hiện

các chính sách về y tế, giáo dục - đào tạo, cán bộ và đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng.

Sau khi các đề án được phê duyệt, năm 2009 tỉnh Yên Bái được trung

ương hỗ trợ 54.200 triệu đồng để thực hiện các Đề án theo Nghị quyết 30a

tại hai huyện và đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt tại các

Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 13/5/2009 về việc giao kế hoạch ứng

vốn năm 2010, thực hiện năm 2009; Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày

12/10/2009 về việc giao kế hoạch ứng vốn năm 2010 và Quyết định số

1778/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 về việc giao kế hoạch điều chuyển

nguồn vốn ứng trước năm 2010 để hỗ trợ thực hiện chương trình giảm

nghèo nhanh và bền vững huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải với tổng vốn hỗ

trợ là 54.200 triệu đồng, trong đó: huyện Trạm Tấu 27.081 triệu đồng,

huyện Mù Cang Chải 27.119 triệu đồng nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất,

đời sống và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho người dân ở các xã và thôn,

bản đặc biệt khó khăn.

25

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Đến hết năm 2009, nguồn vốn hỗ trợ theo các Đề án cho 2 huyện thực

hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ đã thực hiện 49.508 triệu đồng, giải

ngân 49.508 triệu đồng. Trong đó:

Huyện Trạm Tấu đã thực hiện 24.545 triệu đồng, giải ngân 24.545 triệu

đồng. Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: giá trị thực hiện 17.812 triệu

đồng, giải ngân 17.812 triệu đồng, trong đó: đã xây dựng được 07 công

trình thủy lợi, 02 công trình giao thông và 01 công trình san tạo mặt bằng.

Về hỗ trợ phát triển sản xuất và đời sống: giá trị thực hiện 6.733 triệu

đồng, giải ngân 6.733 triệu đồng, trong đó: hỗ trợ xây dựng 1.200 chuồng

chăn nuôi gia súc; hỗ trợ trồng 6 ha cỏ phục vụ chăn nuôi; hỗ trợ bảo vệ

33.879,4 ha rừng; hỗ trợ khai hoang 25 ha đất sản xuất; hỗ trợ chính sách

luân chuyển và tăng cường cán bộ từ tỉnh, từ huyện xuống xã cho 7 cán

bộ,…

Huyện Mù Cang Chải đã thực hiện 24.963 triệu đồng, giải ngân 24.963

triệu đồng. Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: giá trị thực hiện 15.330,5

triệu đồng, giải ngân 15.330,5 triệu đồng, trong đó: đã xây dựng được 05

công trình thủy lợi, 02 công trình giao thông và 05 công trình cấp nước

sinh hoạt. Về hỗ trợ phát triển sản xuất và đời sống: giá trị thực hiện

9.632,5 triệu đồng, giải ngân 9.632,5 triệu đồng, trong đó: hỗ trợ xây dựng

1.250 chuồng chăn nuôi đại gia súc; hỗ trợ trồng 10 ha cỏ phục vụ chăn

nuôi; hỗ trợ bảo vệ 6.081,9 ha rừng; hỗ trợ khai hoang 30 ha đất sản xuất;

hỗ trợ chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ từ tỉnh, từ huyện

xuống xã cho 5 cán bộ,…

Sau 01 năm thực hiện Nghị quyết 30a, các kết quả đạt được đã bước

đầu tạo được sự thúc đẩy mang tính đột phá, sự chuyển biến tích cực về

đời sống vật chất và tinh thần của những người dân vùng đồng bào dân tộc

thiểu số nhằm phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào công cuộc xóa đói,

26

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

giảm nghèo nhanh và bền vững tại hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải

nói riêng cũng như của tỉnh Yên Bái nói chung.

Thông qua các kết quả đạt được đã chứng tỏ Nghị quyết 30a của Chính

phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61

huyện nghèo thực sự là một chủ trương và chính sách hợp lòng dân, có ý

nghĩa rất sâu sắc và thiết thực góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững

cho khu vực đồng bào khó khăn toàn quốc, trong đó có hai huyện của tỉnh

Yên Bái.

CHƯƠNG III, CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRỈNH THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI YÊN BÁI

3.1.1 Nhóm các giải pháp thuộc về quan điểm nhận thức.

3.1 Giải pháp

- Làm tốt công tác tuyên truyền để các tổ chức đảng, đoàn thể, cơ quan

Nhà nước, các tổ chức xã hội và người nghèo nhận thức rõ ý nghĩa của

chương trình xoá đói giảm nghèo, chống lại tư tưởng trông chờ, ỷ lại, lười

lao động của 1 bộ phận dân cư, phát huy khả năng tự cứu của người nghèo,

cùng nhau phát triển kinh tế , làm giàu chính đáng.

- Các huyện thị và xã phường phải nâng cao nhận thức sâu sắc hơn

nữa

về công tác xoá đói giảm nghèo để từng huyện, xã, phường có kế hoạch thực

hiện chương trình xoá đói giảm nghèo chi tiết cụ thể, đúng đối tượng để xã

nghèo hộ nghèo sớm vượt qua đói nghèo, phấn đấu làm giàu bằng chính sức

lực và tiềm năng của từng hộ và từng địa phương.

27

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

3.1.2 Nhóm các giải pháp thuộc về tổ chức thực hiện.

-Tỉnh cần tiến hành đánh giá, khẳng định những kết quả đạt được để

tiếp tục phát huy; chỉ ra những yếu kém, tồn tại, những chỉ tiêu chưa đạt

được, phân tích nguyên nhân, để có biện pháp phù hợp phấn đấu thực hiện.

Đồng thời Tỉnh chủ động đề ra các biện pháp phấn đấu quyết liệt, vượt qua

khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế xã

hội

- Kiện toàn về tổ chức, nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu quả của ban

chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ cấp tỉnh đến cở sở xã phường, thực hiện tốt

hơn nữa chức năng, nhiệm vụ được Đảng, chính quyền phân công trong

lĩnh vực xoá đói giảm nghèo .

- Các huyện thị và xã phường phải nâng cao nhận thức sâu sắc hơn nữa

về công tác xoá đói giảm nghèo để từng huyện, xã, phường có kế hoạch

thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo chi tiết cụ thể, đúng đối tượng

để xã nghèo hộ nghèo sớm vượt qua đói nghèo , phấn đấu làm giàu bằng

chính sức lực và tiềm năng của từng hộ và từng địa phương.

- Thực hiện tốt chính sách định canh, định cư, di dân để xây dựng các

cơ sở chế biến nông lâm sản sau thu hoạch, tổ chức các thông tin về giá cả,

thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển các dịch vụ tư vấn.

- Chính sách tín dụng đối với người nghèo: Tăng khả năng tiếp cận của

người nghèo với hệ thống tín dụng chính thức thay thế cho ngân hàng phục

3.1.3 Nhóm các giải pháp thuộc về năng lực thực hiện.

vụ người nghèo để kích thích người nghèo thi đua sản xuất bình đẳng.

-Yên Bái cần phát huy lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, du lịch

là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, tài

nguyên khoáng sản phong phú, để phát triển công nghiệp xi măng, vật liệu

28

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

xây dựng, khai khoáng, thủy điện, chế biến nông sản, trồng rừng, chăn

nuôi, du lịch, dịch vụ, vận tải Tỉnh cần chỉ đạo đẩy mạnh giải ngân vốn đầu

tư xây dựng cơ bản, kiên cố hóa trường học, cơ sở y tế; tổ chức thực hiện

có hiệu quả chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 2

huyện Tram Tấu và Mù Cang Chải.

- Đẩy mạnh phát triển ngành du lịch sẵn có của tỉnh.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm

công tác xoá đói giảm nghèo, sơ kết việc thực hiện Quyết định số 42/QĐ-

TTG của thủ tướng chính phủ về việc tăng cường đội ngũ cán bộ cho các

xã làm công tác xoá đói giảm nghèo để từ đó khắc phục những tồn tại, bổ

sung hoàn thiện cơ chế chính sách và đúc rút kinh nghiệm.

-Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động linh hoạt của các chủ dự án từ

việc xây dựng kế hoạch thực hiện dự án đến việc huy động nguồn vốn và

triển khai thực hiện dự án.

- Huy động tối đa nguồn vốn lồng ghép của các chương trình mục tiêu

quốc gia và chính trị chương trình dự án đầu tư khác trên địa bàn tỉnh Yên

Bái.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội với tốc độ cao, toàn diện và vững

chắc, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các vùng sản xuất,

gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng có hiệu qủa mọi

nguồn lực sẵn có.

- Thường xuyên có biện pháp nâng cao khả năng tự cứu của hộ đói

nghèo, đồng thời có sự giúp đỡ tích cực của đoàn thể, cộng đồng, khai thác

nội lực từ cơ sở để phục vụ cho nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với phát triển kinh tế, tiếp tục ưu

tiên phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, vùng nghèo, thực

29

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

hiện cơ chế: Xã có công trình dân có việc làm, đảm bảo đầu tư đúng mục

3.1.4 Nhóm các giải pháp thuộc về hình thức hỗ trợ.

tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả công khai không thất thoát.

- Tăng cường tranh thủ sự hỗ trợ các nguồn lực của trung ương và các

bộ ngành được phân công giúp đỡ tỉnh Yên Bái. Đồng thời khai thác triệt

để các nguồn tài trợ nước ngoài cho chương trình xoá đói giảm nghèo.

- Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn,

phát triển tiểu thủ công nghiệp, đưa công nghiệp nhỏ vào nông thôn, trước

mắt là công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng xuất

khẩu để tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo.

- Hỗ trợ người nghèo tư liệu và phương tiện sản xuất, dịch vụ, nâng cao

thu nhập, có chính sách điều tiết lại quỹ đất cho người nghèo, tổ chức di

dân đi xây dựng vùng kinh tế mới. Hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng

những mô trang trại làm ăn có hiệu quả để thu hút lao động.

- Có chính sách hỗ trợ giáo dục, ytế, kế hoạch hoá gia đình cho người

nghèo, giáo viên tiểu học ở các xã nghèo, ưu tiên xây dựng các trường

mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở các xã nghèo bằng các chương trình,

dự án, ngân sách của địa phương, ngân sách gióa dục được tiết kiệm hàng

năm. Tạo điều kiện để người nghèo được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản,

tất cả các xã nghèo đều có trạm y tế được xây dựng kiên cố, có nữ hộ sinh.

Xây dựng các cụm trạm xá xã đa khoa khu vực miền núi, miễn giảm phí

khám chữa bệnh và dịch vụ kế hoạch hoá cho xã nghèo.

- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội như cứu trợ xã hội thướng

xuyên, đột xuất, phòng chống thiên tai, hoả hoạn.

30

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

3.1.5 Nhóm các giải pháp thuộc về theo dõi đánh giá.

- Tăng cường công tác, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện

chương trình nghiêm chỉnh thông qua chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết,

tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá

nhân, địa phương làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo.

3.2 Một số kiến nghị:

- Chính phủ cần có cơ chế, nguồn lực cần thiết cho và có chính sách

phù hợp với thực tiễn của từng vùng, từng khu vực có như vậy chương

trình có tính khả thi và thiết thực.

-Các cấp phải nắm vững tinh thần Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo để

triển khai tốt tại cơ sở, thể hiện chính sách tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn

giáo của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời làm tốt công tác vận động quần

chúng, kiên quyết đấu tranh đối với những tổ chức, cá nhân lợi dụng tôn

giáo làm điều xấu

- Tỉnh cần quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, có chính

sách đối với cán bộ y tế cấp cơ sở, chú trọng tới công tác phòng bệnh và

tính hiệu quả của các trạm xá.

- Trong tổ chức thực hiện phải xác định rõ cơ quan chủ trì và phân

giao quyền hạn tương ứng để đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ, đồng thời

phải có cán bộ có năng lực và điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ở

cơ sở nhất là vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.

- Xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm còn tồn tại nhiều năm, đề

nghị chính phủ và bộ, ngành trung ương cần có chính sách và cơ chế nguồn

lực cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách tại chỗ thực hiện công

31

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

việc này tại cơ sở, có như vậy nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, giải quyết

việc làm mới có hiệu quả,

- Từng địa phương phải đề ra các mục tiêu, kế hoạch, biện pháp triển

khai thực hiện chương trình thiết thực, hiệu quả. Muốn vậy phải có biện

pháp điều tra, thống kê đúng, sát đối tượng nghèo đói, phân tích rõ nguyên

nhân nghèo đói.

- Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ, đảng chính quyền

từ tỉnh đến cơ sở về hoạt động xoá đói giảm nghèo hàng năm.

-Yên Bái là 1 tỉnh nghèo, ngân sách hàng năm thu không đủ chi, việc

đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn chế, vì vậy chính phủ cần phải

đầu tư 1 lượng ngân sách cho tỉnh để đảm bảo cho việc xây dựng cơ sở hạ

tầng cho các dự án đã được phê duyệt.

- Là 1 tỉnh miền núi có thế mạnh về các sản phẩm nông lâm nghiệp, vì

vậy chính phủ cần quan tâm đến việc tiêu thụ nông lâm nghiệp.

- Đối với tỉnh: Cần huy động phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo để

tăng lượng vốn cho người nghèo vay phát triển sản suất, tăng số tiền vay 1

hộ lên 3,5-4 triệu đồng/ hộ, thời gian vay vốn tăng lên 3-5 năm.

-Sở kế hoạch và đầu tư phối hợp với các ban ngành có liên quan và

ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của tỉnh tính toán, lập tờ trình và giao kế

hoạch cụ thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho từng địa phương và theo

từng năm.

Qua việc đưa ra những nhận xét và đánh giá của báo cáo khi đã nghiên

cứu thực tế tại địa phương, hy vọng sẽ bổ xung những thiếu xót vào công

tác xóa đói giảm nghèo ở địa bàn và đạt được hiệu quả cao vào các năm

sau.

32

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

KẾT LUẬN

Đói nghèo là 1 vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, nó là 1 hiện tượng

xã hội có tính lịch sử và phổ biến đối với mọi quốc gia, dân tộc. Hiện nay vẫn

còn hơn 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ. Khắc phục đói nghèo đòi hỏi

cộng đồng quốc tế nâng cao hơn nữa những nỗ lực chung của các chính phủ,

thúc đẩy những hoạt động hợp tác, phối hợp trên nhiều lĩnh vực, trtước hết là

lĩnh vực kinh tế- xã hội để cùng nhau giải quyết vấn đề có tính toàn cầu này.

Đối với nước ta, xoá đói giảm nghèo, hướng tới 1 xã hội phồn thịnh về

kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng về xã

hội là 1 vấn đề thời sự, bức xúc hiện nay. xoá đói giảm nghèo đặc biệt là xoá

đói giảm nghèo cho các hộ nông dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc

biệt khó khăn và vùng căn cứ cách mạng cũ là tiền đề kinh tế tối cần thiết để

giữ vững tình hình chính trị và xã hội, đảm bảo cho công cuộc đổi mới theo

định hướng XHCN.

Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước , tỉnh

uỷ,UBND tỉnh Yên Bái đã xây dựng cho mình chương trình xoá đói giảm

nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện tại của tỉnh Yên Bái nhằm

đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển và theo kịp với sự phát triển chung của đất

nước.

Tuy nhiên, xoá đói giảm nghèo là một công việc phức tạp, có tính tổng

hợp cho nên trong quá trình thực hiện xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái

vẫn còn một số khó khăn hạn chế như: hiệu quả của các dự án thuộc chương

trình xoá đói giảm nghèo còn chưa theo mong muốn, việc lồng ghép các dự

án còn gặp nhiều lúng túng, tính bền vững của chương trình xoá đói giảm

nghèo chưa cao…Do vậy phải có những giải pháp nhằm khắc phục những tồn

tại này và đẩy mạnh thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trong thời

gian tới để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

33

Báo cáo chuyên đề Kinh Tế Phát Triển Sinh viên: Đồng Ngọc Tiến

Danh sách tài liệu tham khảo:

1.THÔNG BÁO: Số: 261/TB-VPCP Kết luận của Thủ tướng Nguyễn

Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Yên Bái

2. Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoan 2001- 2005.

3.Sách giáo trình : Kinh tế phát triển , nhà xuất bản trường đại học Lao

Động-Xã Hội

4. Một số trang web tham khảo:

http://www.sokehoachvadautu.com

http://www.yenbai.gov.com

http://tintuc.xalo.vn

http://www.tailieu.vn

http://www.thuvienonline.com